ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Nguyễn Ngọc Diệp
1
1. Thông tin về giảng viên - Họ và tên: Nguyễn Ngọc Diệp - Chức danh, học hàm, học vị: Thạc sỹ - Thời gian làm việc: - Địa điểm làm việc: - Địa chỉ liên hệ: + Điện thoại cơ quan: + Điện thoại nhà riêng: + Điện thoại di động: + Địa chỉ email: - Các hướng nghiên cứu chính: 2. Thông tin chung về môn học - Tên môn học: Tư tưởng Hồ Chí Minh - Mã môn học: - Số tín chỉ: 02 + Bắt buộc: + Lựa chọn: - Các môn học tiên quyết: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. - Môn học:
- Các môn học kế tiếp: - Giờ tín chỉ đối với các hoạt động: + Nghe giảng lý thuyết: + Thảo luận: - Địa chỉ Khoa/Bộ môn phụ trách môn học: 3. Mục tiêu của môn học 3.1. Mục tiêu chung của môn học Sau khi học xong môn học này, sinh viên sẽ: - Về kiến thức: + Nắm được khái niệm, nguồn gốc, quá trình hình thành và nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. + Nắm được phương pháp và phương pháp luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc nhận thức và giải quyết các vấn đề lí luận và thực tiễn của dân tộc và nhân loại. + Hiểu được những giá trị khoa học, cách mạng, nhân văn trong cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng Hồ Chí Minh. + Hiểu được một cách có hệ thống nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng và cách mạng nước ta. - Về kỹ năng:
2
+ Rèn luyện năng lực tư duy lí luận. + Có kỹ năng làm việc cá nhân và làm việc nhóm trong việc nghiên cứu, phân tích các tác phẩm lí luận của Hồ Chí Minh và kỹ năng trình bày, thuyết trình một số vấn đề lý luận. + Có kỹ năng vận dụng lí luận, phương pháp và phương pháp luận của Hồ Chí Minh để nghiên cứu, phân tích các vấn đề chính trị, xã hội của Việt Nam và thế giới. - Về thái độ: + Góp phần củng cố trong sinh viên lòng tin vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; nâng cao lòng tự hào dân tộc và tình cảm đối với Đảng, với Bác Hồ; xác lập ý thức trách nhiệm và thái độ tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Góp phần đào tạo sinh viên trở thành những con người có phẩm chất đạo đức mới, có lý tưởng và phong cách sống trong sáng, có thế ứng xử đáp ứng được yêu cầu của một xã hội đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2. Mục tiêu chi tiết của môn học Mục tiêu Nội dung Nội dung 1 - Giới thiệu về môn học - Xem phim tư liệu về Hồ Chí Minh Nội dung 2 Chương mở đầu
Nội dung 3 Chương 1
Bậc 1 (Nhớ)
Bậc 2 (Hiểu)
Bậc 3 (Phân tích, đánh giá)
I.A.1. Khái quát nội I.B.1. Khái quát về dung và yêu cầu cơ bản cuộc đời, sự nghiệp và của môn học. tư tưởng Hồ Chí Minh.
II.A.1. Định nghĩa và hệ II.B.1. Cốt lõi của tư II.C.1. Ý nghĩa của thống tư tưởng Hồ Chí tưởng Hồ Chí Minh. việc học tập môn học Minh. II.B.2. Vị trí, vai trò Tư tưởng Hồ Chí II.A.4. Phương pháp luận của môn học Tư tưởng Minh đối với sinh và phương pháp nghiên Hồ Chí Minh trong hệ viên. cứu tư tưởng Hồ Chí thống các môn lý luận Minh. chính trị. III.A.1. Các cơ sở hình III.B.1. Phương pháp III.C.1. Giá trị của tư thành tư tưởng Hồ Chí kế thừa biện chứng tưởng Hồ Chí Minh Minh. của Hồ Chí Minh đối đối với dân tộc và III.A.2. Nội dung tư với các giá trị tư tưởng nhân loại. tưởng Hồ Chí Minh - văn hóa của dân tộc trong từng thời kỳ hình và nhân loại. thành và phát triển. III.B.2. Vai trò của phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh đối với sự hình thành tư tưởng của Người. 3
Mục tiêu Nội dung
Nội dung 4 Chương 2
Nội dung 5 Chương 3
Nội dung 6 Chương 4
Nội dung 7 Chương 5
Bậc 1 (Nhớ)
Bậc 2 Bậc 3 (Hiểu) (Phân tích, đánh giá) III.B.3. Sự phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh qua các thời kỳ.
IV.A.1. Các luận điểm IV.B.1. Những đóng IV.C.1. Giá trị của tư và quan điểm cơ bản của góp về lý luận và thực tưởng Hồ Chí Minh về Hồ Chí Minh về vấn đề tiễn của Hồ Chí Minh vấn đề dân tộc và cách dân tộc. trong việc giải quyết mạng giải phóng dân IV.A.2. Các luận điểm vấn đề dân tộc và cách tộc. và quan điểm cơ bản của mạng giải phóng dân IV.C.2. Ý nghĩa của Hồ Chí Minh về cách tộc. việc học tập tư tưởng mạng giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc. V.A.1. Các luận điểm và V.B.1. Những đóng V.C.1. Giá trị của tư quan điểm cơ bản của Hồ góp về lý luận và thực tưởng Hồ Chí Minh về Chí Minh về chủ nghĩa tiễn của Hồ Chí Minh chủ nghĩa xã hội và xã hội ở Việt Nam. trong việc giải quyết con đường đi lên chủ V.A.2. Các luận điểm và vấn đề chủ nghĩa xã nghĩa xã hội ở Việt quan điểm cơ bản của Hồ hội và con đường quá Nam. Chí Minh về con đường, độ lên chủ nghĩa xã V.C.2. Ý nghĩa của biện pháp quá độ lên chủ hội ở Việt Nam. việc học tập tư tưởng nghĩa xã hội ở Việt Nam. Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. VI.A.1. Các luận điểm VI.B.1. Những đóng VI.C.1. Giá trị của tư và quan điểm cơ bản của góp về lý luận và thực tưởng Hồ Chí Minh về Hồ Chí Minh về vai trò tiễn của Hồ Chí Minh Đảng Cộng sản Việt và bản chất của Đảng đối với sự ra đời, tồn Nam. Cộng sản Việt Nam. tại và phát triển của VI.C.2. Ý nghĩa của VI.A.2. Các luận điểm Đảng Cộng sản Việt việc học tập tư tưởng và quan điểm cơ bản của Nam. Hồ Chí Minh về Đảng Hồ Chí Minh về xây Cộng sản Việt Nam. dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh. VII.A.1. Các luận điểm VII.B.1. Những đóng VII.C.1. Giá trị của tư và quan điểm cơ bản của góp về lý luận và thực tưởng Hồ Chí Minh về Hồ Chí Minh về đại đoàn tiễn của Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc và kết dân tộc. đối với sự ra đời, tồn đoàn kết quốc tế. 4
Mục tiêu Nội dung
Nội dung 8 Chương 6
Nội dung 9 Chương 7
Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 (Nhớ) (Hiểu) (Phân tích, đánh giá) VII.A.2. Các luận điểm tại và phát triển của VII.C.2. Ý nghĩa của và quan điểm cơ bản của khối đại đoàn kết dân việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tộc và đoàn kết quốc Hồ Chí Minh về đại quốc tế. tế. đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế. VIII.A.1. Các luận điểm VIII.B.1. Những đóng VIII.C.1. Giá trị của tư và quan điểm cơ bản của góp về lý luận và thực tưởng Hồ Chí Minh về Hồ Chí Minh về dân chủ. tiễn của Hồ Chí Minh dân chủ và xây dựng VIII.A.2. Các luận điểm trong việc giải quyết nhà nước của dân, do và quan điểm cơ bản của vấn đề dân chủ và xây dân, vì dân. Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của VIII.C.2. Ý nghĩa của dựng nhà nước của dân, dân, do dân, vì dân. việc học tập tư tưởng do dân, vì dân. Hồ Chí Minh về dân chủ và xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân. IX.A.1. Các luận điểm IX.B.1. Những đóng IX.C.1. Giá trị của tư và quan điểm cơ bản của góp về lý luận và thực tưởng Hồ Chí Minh về Hồ Chí Minh về văn hóa. tiễn của Hồ Chí Minh văn hóa, đạo đức và IX.A.2. Các luận điểm trong lĩnh vực văn xây dựng con người và quan điểm cơ bản của hóa, đạo đức và xây mới. Hồ Chí Minh về đạo đức. dựng con người mới. IX.C.2. Ý nghĩa của IX.A.3. Các luận điểm việc học tập tư tưởng và quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về văn Hồ Chí Minh về xây hóa, đạo đức và xây dựng con người mới. dựng con người mới.
Nội dung 10 Tổng hợp kiến IX.A.1. Hệ thống luận IX.B.1. Trách nhiệm IX.C.1. Cùng với chủ thức môn học điểm, quan điểm của Hồ của thế hệ trẻ trong nghĩa Mác-Lênin, tư Thăm Bảo tàng Chí Minh. việc học tập, vận tưởng Hồ Chí Minh là Hồ Chí Minh dụng, bổ sung và phát nền tảng tư tưởng, kim triển tư tưởng Hồ Chí chỉ nam hành động Minh trong thời đại của Đảng và cách ngày nay. mạng Việt Nam. 4. Tóm tắt nội dung môn học Môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh cung cấp cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về: - Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh; - Hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về một số vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, bao gồm vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc; chủ nghĩa xã hội ở và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; Đảng Cộng sản 5
Việt Nam; đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế; dân chủ và xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân; đạo đức, văn hóa và xây dựng con người mới. - Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam. 5. Nội dung chi tiết môn học CHƯƠNG MỞ ĐẦU: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH I. Đối tượng nghiên cứu 1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh 2. Đối tượng của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh 3. Mối quan hệ của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam II. Phương pháp nghiên cứu 1. Cơ sở phương pháp luận 2. Các phương pháp cụ thể III. Ý nghĩa của việc học tập môn học đối với sinh viên 1. Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác 2. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị CHƯƠNG I: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH I. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 1. Cơ sở khách quan 2. Nhân tố chủ quan II. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh 1. Thời kỳ trước 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước 2. Thời kỳ 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc 3. Thời kỳ 1921-1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam 4. Thời kỳ 1930-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng 5. Thời kỳ 1945-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện III. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới CHƯƠNG II: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc 6
1. Vấn đề dân tộc thuộc địa 2. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc 1. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc 2. Giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản 3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo 4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc 5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc 6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực Kết luận CHƯƠNG III: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 2. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam II. Con đường, biện pháp quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1. Con đường 2. Biện pháp Kết luận CHƯƠNG IV: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM I. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò và bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam 1. Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam 2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam 3. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam 4. Quan niệm về Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh 1. Xây dựng Đảng - quy luật tồn tại và phát triển của Đảng 2. Nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam Kết luận 7
CHƯƠNG V: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc 1. Vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng 2. Nội dung của đại đoàn kết dân tộc 3. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế 1. Sự cần thiết xây dựng đoàn kết quốc tế 2. Nội dung và hình thức đoàn kết quốc tế Kết luận CHƯƠNG VI: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN I. Quan niệm của Hồ Chí Minh về dân chủ 1. Quan niệm về dân chủ 2. Thực hành dân chủ II. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân 1. Xây dựng Nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động 2. Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước 3. Xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ 4. Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả Kết luận CHƯƠNG VII: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI I. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về văn hóa 1. Khái niệm văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh 2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa 3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn hóa II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức 1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức 2. Sinh viên học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới 1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người 2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và chiến lược “trồng người” Kết luận 8
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Học tập, nghiên cứu chương mở đầu cần nắm được những kiến thức cơ bản sau: + Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu tư tưởng HCM. + Nội hàm khái niệm tư tưởng HCM, hệ thống tư tưởng HCM. + Thấy được ý nghĩa quan trọng và sự cần thiết của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng HCM. B. NỘI DUNG I. Đối tượng nghiên cứu 1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh a. Khái niệm tư tưởng + Trong thuật ngữ “tư tưởng Hồ Chí Minh” khái niệm “tư tưởng” có ý nghĩa ở tầm khái quát triết học. + Khái niệm “tư tưởng” được hiểu với nghĩa là hệ thống các quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực. b. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh Là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về CMVN, từ CMDTDCND đến CMXHCN Tư tưởng HCM
Là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển CN Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa văn hoá dân tộc và trí tuệ thời đại Nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người
Phân tích định nghĩa: - Thứ nhất: Trước hết phải hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh với tư cách là một bộ môn khoa học. Mặt khác, tư tưởng Hồ Chí Minh gắn liền với tiến trình CMVN từ khi có Đảng => tư tưởng của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh là thống nhất
9
- Thứ hai: Tư tưởng Hồ Chí Minh không phải ra đời trên một mảnh đất trống không mà hình thành, phát triển trên một mảnh đất hiện thực. Đó là sự kết tinh của truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại và trí tuệ thời đại. Trong đó, chủ nghĩa Mác – Lênin được coi là cơ sở lí luận chủ yếu và trực tiếp nhất, tạo ra bước nhảy vọt về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh đã vận dụng một cách sáng tạo vào trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. - Thứ ba: Vấn đề cốt lõi nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người (Độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội), nghĩa là cách mạng phải triệt để, cách mạng phải “đến nơi”. =>TTHCM là ngọn cờ thắng lợi của CMVN trong suốt hơn 70 năm qua và tiếp tục soi sáng con đường chúng ta tiến lên xây dựng một đất nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. 2. Đối tượng, nhiệm vụ của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh a. Đối tượng nghiên cứu - Bao gồm hệ thống các quan điểm lí luận về cách mạng Việt Nam, cốt lõi là tư tưởng: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội - Quá trình vận động, hiện thực hoá các quan điểm lí luận đó trong thực tiễn cách mạng Việt Nam b. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đi sâu nghiên cứu nguồn gốc, cơ sở hình thành TTHCM - Nghiên cứu quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh - Nghiên cứu quan điểm trong hệ thống tư tưởng của Người - Nghiên cứu vai trò của tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự nghiệp của dân tộc Việt Nam. - Nghiên cứu quá trình nhận thức, vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh qua các giai đoạn cách mạng của Đảng và nhà nước ta - Nghiên cứu các giá trị tư tưởng lý luận của Hồ Chí Minh đối với kho tàng cách mạng thế giới của thời đại. 3. Mối quan hệ giữa môn học TTHCM với môn học Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin và môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng Sản Việt Nam a. Mối quan hệ giữa môn học TTHCM với môn học Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin - Mối quan hệ biện chứng, chặt chẽ
10
- CNMLN là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận, nguồn gốc tư tưởng, lý luận trực tiếp quyết định bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh là người trung thành, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênun vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam. - Muốn nghiên cứu tốt và học tập tốt TTHCM cần phải nắm vững các kiến thức về những nguyên lý của CNMLN b. Mối quan hệ giữa môn học TTHCM với môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng Sản Việt Nam. - Hồ Chí Minh là người cộng sản đầu tiên của Việt Nam, người sáng lập, giáo dục, rèn luyện và là lãnh tụ của Đảng Cộng sản Việt Nam. - TTHCM là một bộ phận tư tưởng của Đảng, nhưng với tư cách là bộ phận nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng, là cơ sở khoa học cùng với chủ nghĩa Mác Lênin để xây dựng đường lối, chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn. - Nghiên cứu, giảng dạy, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh trang bị cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để nắm vững kiến thức về đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam. II. Phương pháp nghiên cứu 1. Cơ sở phương pháp luận a. Đảm bảo sự thống nhất nguyên tắc tính Đảng và tính khoa học - Tính Đảng và tính khoa học thống nhất với nhau trong sự phản ánh trung thực, khách quan tư tưởng Hồ Chí Minh trên cơ sở lập trường, phương pháp luận và định hướng chính trị b. Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn - Chủ nghĩa Mac – Lênin cho rằng, thực tiễn là nguồn gốc, là động lực của nhận thức, là cơ sở và là tiêu chuẩn của chân lý. Trong cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh luôn bám sát thực tiễn cách mạng dân tộc và thế giới, coi trọng tổng kết thực tiễn, coi đây là biện pháp không chỉ nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn, mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ lý luận. Đồng thời Người cũng đặc biệt coi trọng việc kết hợp lý luận với thực tiễn, lời nói đi đôi với việc làm. - Vì vậy, nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh cần phải quán triệt quan điểm lý luận gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành , phải biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, thực tiễn, phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của đất nước. c. Quan điểm lịch sử - cụ thể - Trong nghiên cứu khoa học, theo V.I.Lênin, chúng ta không được quên mối liên hệ lịch sử căn bản, nghĩa là phải xem xét một hiện tượng nhất định đã xuất hiện
11
trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở thành như thế nào? Nắm vững quan điểm này giúp chúng ta nhận thức được bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh d. Quan điểm toàn diện và hệ thống Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam. Một yêu cầu về khoa học khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh trên bình diện tổng thể hay từng bộ phận là phải luôn luôn quán triệt mối liên hệ qua lại của các yếu tố, các nội dung khác nhau trong hệ thống tư tưởng đó, và phải lấy hạt nhân cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Trong nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, cần nắm vững và đầy đủ hệ thống các quan điểm của Người. e. Quan điểm kế thừa và phát triển Hồ Chí Minh là một mẫu mực về sự vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Người đã bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin trên nhiều lĩnh vực quan trọng và hình thành nên một hệ thống các quan điểm lý luận mới hết sức sáng tạo. Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đòi hỏi không chỉ biết kế thừa, vận dụng mà còn phải biết phát triển sáng tạo tư tưởng của Người trong điều kiện lịch sử mới, trong bối cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế. g. Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo cách mạng của Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh là một nhà lý luận - thực tiễn. Người xây dựng lý luận, vạch cương lĩnh, đường lối, chủ trương cách mạng và trực tiếp tổ chức, lãnh đạo thực hiện. Từ thực tiễn, Người tổng kết, bổ sung để hoàn chỉnh và phát triển lý luận, cho nên tư tưởng Hồ Chí Minh mang tính cách mạng, luôn luôn sáng tạo, không lạc hậu, giáo điều. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ căn cứ vào các tác phẩm, bài viết, bài nói mà cần coi trọng hoạt động thực tiễn của Người, thực tiễn cách mạng dưới sự tổ chức và lãnh đạo của Đảng do Người đứng đầu 2. Các phương pháp cụ thể - Phương pháp là hệ thống các nguyên tắc điều chỉnh nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn xuất phát từ các quy luật vận động của khách thể được nhận thức. - Giữa phương pháp nghiên cứu và nội dung nghiên cứu có mối liên hệ mật thiết và chi phối lẫn nhau; phương pháp phải trên cơ sở vận động của bản thân nội dung; nội dung nào phương pháp đấy. Việc vận dụng phương pháp lịch sử (nghiên cứu sự vật và hiện tượng theo quá trình phát sinh, tồn tại, phát triển) và phương pháp lôgíc (nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra được cái bản chất vốn có của sự vật, hiện
12
tượng và khái quát thành lý luận) là hết sức cần thiết trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh) III. Ý nghĩa của việc học tập môn học đối với sinh viên 1. Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác Thông qua việc làm rõ và truyền thụ nội dung hệ thống quan điểm lý luận của Hồ Chí Minh về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, làm cho sinh viên nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với đời sống cách mạng Việt Nam; làm cho tư tưởng của Người ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ nước ta. 2. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị Tư tưởng Hồ Chí Minh giáo dục đạo đức; tư cách, phẩm chất cách mạng cho cán bộ, đảng viên và toàn dân. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp nâng cao lòng tự hào về Người, về Đảng Cộng sản, về Tổ Quốc Việt Nam, tự nguyện “Sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”, Trên cơ sở kiến thức đã được học, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng theo con đường mà Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa chọn
13
Chương I CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Học tập, nghiên cứu chương 1 cần nắm được những kiến thức cơ bản sau: + Điều kiện lịch sử - xã hội, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng HCM + Thấy được ý nghĩa, giá trị tư tưởng HCM. B. NỘI DUNG I. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 1. Cơ sở khách quan a. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh * Bối cảnh lịch sử xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
- Cho đến thời điểm thực dân Pháp chính thức xâm lược Việt Nam <1858>, xã hội Việt Nam vẫn là một nước phong kiến lạc hậu, nhân dân chịu sự đè nén của triều đình. - Vào ngày 6/6/1884, triều đình nhà Nguyễn đã ký hiệp ước Pa-tơ-nốt, chịu sự bảo hộ của đế quốc Pháp. - Bên cạnh việc ký hiệp ước thì triều đình còn bóc lột, đàn áp nhân dân trong nước, phong tỏa Việt Nam với bên ngoài. Vì vậy, nhân dân Việt Nam đã không thể phát huy được sức mạnh của mình, không đủ sức mạnh để chống kẻ thù xâm lược từ bên ngoài. - Pháp xâm lược Việt Nam, nhà Nguyễn chống cự yếu ớt và từng bước nhượng bộ, cầu hòa, cuối cùng đầu hàng để bảo vệ ngai vàng và lợi ích của Hoàng tộc. Nhân dân Việt Nam lúc này vừa phải chống triều đình lẫn thực dân Pháp. - Triều đình bạc nhược, các phong trào yêu nước chống Pháp bùng nổ khắp nơi: + Nam Bộ: Trương Định, Nguyễn Trung Trực + Miền Trung: Trần Tấn, Đặng Như Mai, Phan Đình Phùng + Miền Bắc: Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích => Các phong trào yêu nước đều thất bại - Sang đầu thế kỷ 20, sau khi đã dập tắt các phong trào yêu nước, Pháp khai báo thuộc địa lần thứ 1. Các phong trào yêu nước có sự chuyển hóa sang xu hướng: “Dân chủ tư sản” + Phan Bội Châu: Chủ trương dựa vào Nhật “Ngoại viện” dùng bạo lực để lật Pháp, cử những thanh niên ưu tú sang Nhật - Đông du<1908> “ Đồng văn đồng chủng da vàng” => “Đuổi hổ cửa trước, rước heo cửa sau”.
14
+ Phan Chu Trinh: Chủ trương dựa vào Pháp để “duy tân”, dựa vào Pháp để người Pháp công nhận tự chủ của Việt Nam => “ Xin giặc rủ lòng thương” Kết luận: - Phong trào yêu nước TK 19 - 20: Thất bại vì chưa có một đường lối cứu nước đúng đắn, mang nặng ý thức hệ Phong kiến, chưa tin vào dân, chưa dựa vào dân - Hồ Chí Minh: Do không tìm được một giai cấp tiến bộ lãnh đạo cách mạng - Sự khủng hoảng nghiêm trọng về đường lối cứu nước. Dân tộc Việt Nam vẫn chìm trong nô lệ, lầm than. * Ảnh hưởng của quê hương và gia đình - Nghệ An là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm, là quê hương có nhiều vị anh hùng trong lịch sử: Nguyễn Công Trứ, Mai Trúc Loan, Nguyuễn Biểu, Đặng Dung, Phan Đình Phùng, Ohan Bội Châu, Vương Trúc Mậu, Nguyễn Sinh Quyến, Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Tất Đạt. - Hồ Chí Minh được sinh ra và lớn lên trong một gia đình nho yêu nước. Thân sinh của Người - cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc là một nhà nho cấp tiến, giàu lòng yêu nước, thương dân, chủ trương dựa vào dân để cải cách chính trị đã có ảnh hưởnh rất sâu sắc đối với sự hình thành nhân cách của Hồ Chí Minh - Ngay từ nhỏ Hồ Chí Minh - lúc đó là cậu bé Nguyễn Sinh Cung - đã vô cùng đau xót khi phải chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị đàn áp và bóc lột đến cùng cực của đồng bào ngay trên mảnh đất quê hương. Chứng kiến sự bạc nhược, ươn hèn của quan Triều. Đặc biệt hai lần đến Huế: lần 1 từ tháng 8/1895 đến 1901; lần 2 từ tháng 5/1906 đến 1908, khi đó 16 tuổi. Tóm lại: Tất cả những điều đó đã thôi thúc Hồ Chí Minh ra đi tìm một con đường cứu nước, cứu dân tộc * Ảnh hưởng của thời đại đến việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh - Đầu thế kỷ XX, CNTB chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn CNTB độc quyền và chúng nhanh chóng thiết lập sự thống trị của mình trên phạm vi toàn thế giới. vì vậy, cuộc sống đấu tranh giải phóng dân tộc không chỉ là hành động riêng lẻ của từng nước mà là sự đâu stranh của nhiều nước thuộc địa, phụ thuộc chống chủt nghĩa đế quốc. - Sau thời gian bôn ba qua nhiều châu lục, nhiều quốc gia, Nguyễn Tất Thành đã hiểu được bản chất của CNĐQ, nắm được trình độ phát triển của nhiều nước thuộc địa. + Năm 1911 đến 1913: Làm phụ bếp +1912 – 1913: ở Mỹ, làm cho hãng vận tải + 1914 – 1917: ở Anh + 1917 – 1923: ở Pháp
15
- 18.06.1919, Người gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị hòa bình ở Véc Xây - 17.07.1920, Người đọc bản sơ thảo của Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa - 12.1920, Người dự Hội nghị Tua, tán thành QT III do Lênin sáng lập và gia nhập Đảng Cộng sản Pháp. => Tóm lại: tư tưởng Hồ Chí Minh là sự gặp gỡ giữa trí tuệ lớn của Hồ Chí Minh và trí tuệ của dân tộc với trí tưệ cuảt thời đại. Kể từ khi gặp chủ nghĩa Mác – Lênin, khi thành lập Đảng Cộng sản Pháp - Hồ Chí Minh từ một người yêu nước đơn thuần đã trở thành một người cộng sản b. Những tiên đề tư tưởng – lý luận - Giá trị truyền thống dân tộc - Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc Việt Nam, trở thành tiền đề tư tưởng, lý luận xuất phát hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh - Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của người Việt Nam, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc. - Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất Thành quyết chí ra đi tìm đường cứu nước, tìm kiếm những gì hữu ích cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc Truyền thống dân tộc
Chủ nghĩa yêu nước
Truyền thống đoàn kết
Truyền thống lạc quan
Cần cù, dũng cảm, sáng tạo
- Tinh hoa văn hoá nhân loại Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hoá phương Đông với các thành tựu hiện đại của văn minh phương Tây – đó chính là nét đặc sắc trong quá trình hình thành nhân cách và văn hoá Hồ Chí Minh
16
Tinh hoa văn hoá nhân loại
Nho Giáo Tư tưởng và văn hoá phương Đông
Phật Giáo CN Tam dân của TTS
Tư tưởng và văn hoá phương Tây (chịu ảnh hưởng sâu rộng của nền văn hoá dân chủ và CMPT)
* Đối với văn hoá phương Đông, cùng với những hiểu biết uyên bác về Hán học, Hồ Chí Minh biết chắt lọc lấy những gì tinh tuý nhất trong các học thuyết triết học, hoặc trong tư tưởng của Lão Tử, Mặc Tử, Quản Tử… + Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo. Đó là các triết lý hành động, tư tưởng nhập thể, hành đạo, giúp đời, đó là ước vọng về một xã hội bình trị, hoà mục, hoà đồng, là triết lý nhân sinh; tu thân dưỡng tính; đề cao văn hoá lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học. + Về Phật giáo, Hồ Chí Minh tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân…; là nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm việc thiện; là tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp; là việc đề cao lao động, chống lười biếng “nhất nhật bất tác, nhất nhật bất thực”; là chủ trương sống không xa lánh việc đời mà gắn bó với dân tộc, với nước, tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc… + Người tiếp tục tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, vì thấy trong đó “những điều thích hợp với điều kiện của nước ta” *Cùng với những tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh còn nghiên cứu tiếp thu ảnh hưởng của nền văn hoá dân chủ và cách mạng phương Tây
17
- Chủ nghĩa Mác – Lênin Tinh hoa VH nhân loại Truyền thống dân tộc
Ánh sáng chủ nghĩa Mác - Lênin TTHCM
Phẩm chất cá nhân NAQ
Nhảy vọt về chất
2. Nhân tố chủ quan - Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh Những năm tháng hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới để học tập, nghiên cứu, Hồ Chí Minh đã không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú thêm sự hiểu biết của mình, đồng thời hình thành những cơ sở quan trọng để tạo dựng nên những thành công trong lĩnh vực hoạt động lý luận của Người về sau. Phẩm chất cá nhân
Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo
Khổ công học tập, rèn luyện
Tâm hồn của một nhà yêu nước vĩ đại
Trong quá trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh khám phá các quy luật vận động xã hội, đời sống văn hoá và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Nhờ vào con đường nhận thức chân lý như vậy mà lý luận của Hồ Chí Minh mang giá trị khách quan cách mạng và khoa học - Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn Phẩm chất, tài năng đó được biểu hiện trước hết ở tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nhận xét, đánh giá các sự vật, sự việc xung quanh 18
Phẩm chất, tài năng đó cũng được biểu hiện ở bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân; khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi; nhạy bén với cách mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn. Chính vì thế, Hồ Chí Minh đã khám phá ra lý luận cách mạng thuộc địa trong thời đại mới, trên cơ sở đó xây dựng một hệ thống quan điểm lý luận toàn diện, sâu sắc và sáng tạo về cách mạng Việt Nam, kiên trì chân lý và định ra các quyết sách đúng đắn, sáng tạo để đưa cách mạng đến thắng lợi Phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh còn biểu hiện ở sự khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại, là tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ thương dân, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập tự do của Tổ Quốc, hạnh phúc của đồng bào II. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh 1. Thời kỳ trước 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước - Đây là giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng của Hồ Chí Minh, là thời kỳ tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc. Tiếp xúc với văn hóa Đông - Tây, chứng kiến cuộc sống điêu đứng, khốn cùng của nhân dân và tinh thần đấu tranh của cha anh… từ đó hình thành hoài bão cứu nước , nhờ đó, Hồ Chí Minh đã xác định được hướng đi đúng đắn cho con đường cách mạng của mình (không sang Nhật, không sang Trung Quốc… mà sang các nước đang đô hộ nước mình) 2. Thời kỳ 1911- 1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc - Giai đoạn này, Người bôn ba khắp các châu lục đểt tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới và khảo sát cuộc sống của nhân dân ở các dân tộc bị áp bức + Ngày 6.7.1911, lần đầu tiên đặt chân lên đất Pháp + Tháng 12.1912 - 1913: ở Mỹ, làm phụ bếp + Từ 1913 - 1917: Anh + 1917 - 1920: Pháp + 1919 gia nhập Đảng Xã hội Pháp + 18.6.1919, gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Véc Xây + 17/7/1920, đọc Bản sơ thảo về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin + Tháng 12/1920, dự Đại hội Tua, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp => Đó là những sự kiện đánh dấu sự chuyển biến về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lênin và trở thành người cộng sản. 3. Thời kỳ 1921-1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
19
- Đây là thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận cực kỳ sôi nổi và phong phú của Hå ChÝ Minh dưới cái tên Nguyễn Ái Quốc để tiến tới thành lập chính đảng ở Việt Nam. - Giai đoạn này, Hå ChÝ Minh đã làm được rất nhiều việc: ở Pháp, hoạt động tích cực trong Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp, tham gia sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa, xuất bản báo Người cùng khổ (Le paria) nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin vào các nước thuộc địa. Năm 1923, Nguyễn Ái Quốc sang Matxcơva dự nhiều hội nghị quốc tế quan trọng, nhất là Đại hội quốc tế cộng sản lần thứ V. Cuối 1924 về Trung Quốc, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo Thanh niên, mở các lớp huấn luyện chính trị đào tạo cán bộ. Tháng 2/1930, hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, soạn thảo Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng 4. Thời kỳ 1930-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng - Sau khi hợp nhất 3 tổ chức cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc tế Cộng sản đã chỉ trích và phê bình đường lối của Nguyễn Ái Quốc trong hội nghị hợp nhất. Theo chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản: phải thủ tiêu Chánh cương và Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc đề ra và đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương - 6/6/1931, Nguyễn Ái Quốc mang thẻ căn cước Tống Văn Sơ sang Hồng Kông thì bị cảnh sát Anh bắt và bị giam giữ đến tháng 7/1932 được trả tự do, 1933 sang Thượng Hải và 1934 đi Liên Xô - 1934 – 1935 vào học trường Quốc tế Lênin - 17/1/1937 là nghiên cứu sinh của Viện nghiên cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa, đề tài mà Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu về vấn đề cách mạng ruộng đất ở Đông Nam Châu Á. - Ngày 29/9/1938, chờ biên chế của Viện về nước => Thời kỳ này, Nguyễn Ái Quốc bị Quốc tế Cộng sản phê phán là “hữu khuynh”, “chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi”… ngoài việc học tập, nghiên cứu, Nguyễn Ái Quốc hầu như không được giao một công tác nào (Tuy nhiên, tháng 8/1935, Quốc tế Cộng sản đã tự phê bình và thừa nhận quan điểm đúng đắn của Nguyễn Ái Quốc; năm 1936, Đảng ta phê phán biểu hiện trước đây và trở lại với Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Nguyễn Ái Quốc. - Tuy nhiên, cho đến tháng 6/6/1938 (sau 8 năm), Hå ChÝ Minh vẫn chưa được Quốc tế Cộng sản giao việc, Người đã viết thư cho Quốc tế Cộng sản và được điều về hoạt động ở Đông Dương vào tháng 9/1938.
20
- Ngày 28/1/1941, Người trở về nước lấy tên là Già Thu đến ở Hang Cốc Bó (tiếng Nùng - đầu nguồn) thuộc làng Pácbó, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng (Sáng ra bờ suối tối vào hang, cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng, Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách cách mạng thật là sang) Công việc trực tiếp: chuẩn bị cho Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (khóa I)… - Tháng 7/1942, Nguyễn Ái Quốc đi Trung Quốc, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam 14 tháng , bị giải qua 13 huyện, sáng tác 134 bài thơ, đến 10/9/1943 được trả tự do. 5. Thời kỳ 1945-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện - 2/9/1945: Tuyên ngôn độc lập - Sau khi giành được chính quyền, Đảng và nhân dân ta phải tiến hành hai cuộc kháng chiến…, xây dựng CNXH ở miền Bắc và kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam => Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung và phát triển ở hàng loạt vấn đề: + Xây dựng CNXH ở một nước thuộc địa, không qua TBCN + Xây dựng Đảng cầm quyền + Xây dựng Nhà nước Pháp quyền + Củng cố tình đoàn kết quốc tế + Di chúc thiêng liêng… III. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc a. Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam - Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại, nó trường tồn, bất diệt, là tài sản vô giá của dân tộc ta - Tính sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện ở chỗ: Trung thành với những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời khi nghiên cứu, vận dụng những nguyên lý đó, Hồ Chí Minh đã mạnh dạn loại bỏ những gì không thích hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, dám đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả. - Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn, với những hoạt động cách mạng của Người. Ngày nay, tư tưởng đó, bao gồm một hệ thống những quan điểm lý luận, tư tưởng về chiến lược, sách lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, về sự cải biến cách mạng đối với thế giới, về đạo đức, phong cách, phương pháp Hồ Chí Minh, về việc hiện thực hoá các tư tưởng ấy trong đời sống xã hội…đang soi sáng cho chúng ta.
21
- Nét đặc sắc nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh là những vấn đề xung quanh việc giải phóng dân tộc và định hướng cho sự phát triển của dân tộc. Tư tưởng của Người gắn liền với chủ nghĩa Mác – Lênin và thực tiễn cách mạng nước ta. - Tư tưởng trên đây của Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp đấu tranh giải phóng trong thời đại cách mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng con người b. Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam - Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng ta và nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh. - Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỷ, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành ngọn cờ dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. - Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và bảo đảm quyền con người - Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới thắng lợi - Qua thực tiễn cách mạng, tư tưởng Hồ Chí Minh ngày càng toả sáng, chiếm lĩnh trái tim, khối óc của hàng triệu, hàng triệu con người 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới a. Phản ánh khát vọng thời đại - Các Mác khái quát “Mỗi thời đại xã hội đều cần có những con người vĩ đại của nó, và nếu nó không tìm ra những người như thế…nó sẽ nặn ra họ” - Ngay trong những năm 20 của thế kỷ XX, cùng với quá trình hình thành về cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh, Người đã có những cống hiến sâu sắc về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin: Giành độc lập dân tộc để tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội - Từ nghiên cứu lý luận, áp dụng vào những điều kiện cụ thể. Hồ Chí Minh đã hình thành một hệ thống các luận điểm chính xác và đúng đắn về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin. - Việc xác định đúng đắn những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam trong tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó có cả các vấn đề về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội, về hoà bình, hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc…có giá trị to lớn về mặt lý luận và đang trở thành hiện thực của nhiều vấn đề quốc tế ngày nay
22
b. Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người - Có thể nói, đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là từ việc xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định được một con đường cách mạng, một hướng đi và tiếp theo đó là một phương pháp để thức tỉnh hàng trăm triệu người bị áp bức trong các nước thuộc địa lạc hậu - Hồ Chí Minh đã giải quyết đúng đắn vấn đề “Làm cách nào để giải phóng các dân tộc thuộc địa”, Người đã xác định chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù lớn nhất của các dân tộc bị áp bức, và để chiến thắng chủ nghĩa đế quốc, cần phải thực hiện “đại đoàn kết”, “đại hoà hợp”. Đây là một đóng góp to lớn của Hồ Chí Minh - Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thế giới còn là ở chỗ, ngay từ rất sớm, Người đã nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại. Trên cơ sở nắm vững đặc điểm thời đại, Hồ Chí Minh đã hoạt động không mệt mỏi để gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới - Với việc nắm bắt chính xác xu thế phát triển của thời đại, Hồ Chí Minh đã đề ra đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp cách mạng đúng đắn cho sự nghiệp cứu nước giải phóng dân tộc Việt Nam c. Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả - Hồ Chí Minh là vị anh hùng dân tộc vĩ đại, người thầy thiên tài của cách mạng Việt Nam, một nhà mác xít, nhà hoạt động xuất sắc của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, một chiến sĩ kiên cường của phong trào giải phóng dân tộc trong thế kỷ XX. - Hồ Chí Minh đã làm sống lại những giá trị tinh thần của dân tộc Việt Nam. Sự nghiệp cứu nước của Người đã xoá bỏ tất cả những tủi nhục nô lệ đè nặng trên đầu dân tộc ta trong gần một thế kỷ. - Trong lòng nhân dân thế giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh là bất diệt. Bạn bè năm châu khâm phục và coi Hồ Chí Minh là “lãnh tụ của thế giới thứ ba”…cuộc chiến dấu của Người sẽ là kim chỉ nam cho tất cả các dân tộc đang đấu tranh, cho thanh niên và cho các nhà lãnh đạo trên toàn thế giới” (Bumêđiên - Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước cộng hoà Angiêri) - Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày nay là ngôi sao trên bầu trời cách mạng xã hội chủ nghĩa, của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc, đang chỉ đường cho chúng ta bằng ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin. Trong sự nghiệp của chúng ta, nhất định Người sẽ sống mãi (R.Arixmenđi - Tổng bí thư Đảng Cộng sản Urugoay)
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh. NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội – 2003. 2. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh (Dùng trong các trường đại học, cao đẳng). Bộ giáo dục và đào tạo. Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội - 2005 3. Trần thị Huyền, Phạm Quang Thành. Hỏi – đáp tư tưởng Hồ Chí Minh. NXB Giáo dục. Hà Nội – 2004. 4. Phan Ngọc Liên (chủ biên). Sổ tay tra cứu về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh. NXB Hải Phòng – 2004. 5. Bá Ngọc. Hồ Chí Minh cuộc đời và sự nghiệp. NXB Lao động – 2005. 6. Nguyễn Đăng Quang. Dạy và học môn tư tưởng Hồ Chí Minh. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội – 2005. 7. Hồ Chí Minh - cuộc hành trình 1911 – 1945. NXB Quân đội nhân dân. Hà Nội – 2004. 8. Đĩa CD tư tưởng Hồ Chí Minh. C. BÀI TẬP Bài 1: Lựa chọn (khoanh tròn) phương án trả lời đúng vào chỗ chấm (…) 1) Nguyễn Sinh Cung (Hồ Chí Minh) đến Huế lần thứ nhất vào năm … a. 1895 c 1898 b. 1896 d. 1901 2) Theo Hồ Chí Minh, ưu điểm lớn nhất của học thuyết Khổng Tử là… a. Tinh thần hiếu học. b. Quản lý xã hội bằng đạo đức. c. Sự tu dưỡng đạo đức cá nhân 3) Nguyễn Tất Thành đã tham gia cuộc biểu tình chống thuế của nông dân tỉnh Thừa Thiên vào thời gian… a. 5/1905 b. 5/1906
c. 5/1908 d. 5/1911
4) Nguyễn Tất Thành dạy học ở trường Dục Thanh thời gian … a. 9/1908 đến 9/1909 c. 9/1910 đến 4/1911 b. 9/1910 đến 2/1911 d. 9/1910 đến 5/1911 5) Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước tại bến cảng Nhà Rồng Sài Gòn vào thời gian… a. 6/5/1911 b. 2/6/1911
c. 4/6/1911 d. 5/6/1911
6) Theo Hồ Chí Minh, ưu điểm lớn nhất của chủ nghĩa Mác là…
24
a. Bản chất cách mạng c. Chủ nghĩa nhân đạo triệt để b. Bản chất khoa học d. Phương pháp làm việc biện chứng 7) Nguyễn Ái Quốc đọc “Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của V. I. Lênin vào thời gian…. a. 7/1917 b. 7/1918
c. 7/1920 d. 7/1922
8) Hồ Chí Minh đến Liên Xô lần đầu vào thời gian … a. Năm 1917 c. Năm 1923 b. Năm 1920
d. Năm 1925
9) Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Pháp vào năm… a. 1919
b. 1921
b. 1920 c. 1922 10) Theo Hồ Chí Minh, ưu điểm lớn nhất của chủ nghĩa Tam Dân là... a. Chống phong kiến b. Đi theo con đường cách mạng vô sản c. Phù hợp với điều kiện nước ta Bài 2: Anh (chị) hãy cho biết ý kiến của mình về những luận điểm được nêu dưới đây: 1) Nguồn gốc quan trọng nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh là Nho giáo. 2) Nội dung cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc. 3) Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kế thừa toàn bộ những tư tưởng của Nho giáo, Phật giáo, chủ nghĩa Mác - Lênin. 4) Tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng Việt Nam hiện đại.
25
CHƯƠNG II TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Học tập, nghiên cứu chương này cần nắm vững những nội dung sau: - Những quan điểm cơ bản của HCM về vấn đề dân tộc và CMGPDT. - Thấy được giá trị to lớn của tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc và CMGPDT trong thực tiễn cách mạng VN để có ý thức vận dụng tư tưởng quan trọng của Người vào sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay. B. NỘI DUNG I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc 1. Vấn đề dân tộc thuộc địa a. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa - Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc + Hồ Chí Minh không bàn về vấn đề dân tộc nói chung. Xuất phát từ nhu cầu khách quan của dân tộc Việt Nam, đặc điểm của thời đại, Người dành sự quan tâm đến các thuộc địa, vạch ra thực chất của vấn đề dân tộc ở thuộc địa là vấn đề đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xoá bỏ ách thống trị, áp bức, bóc lột của nước ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập Nhà nước dân tộc độc lập + Hồ Chí Minh viết nhiều tác phẩm như Tâm địa thực dân, Bình đẳng, Vực thẳm thuộc địa, Công cuộc khai hoá giết người…tố cáo chủ nghĩa thực dân, vạch trần cái gọi là “khai hoá văn minh” của chúng. + Nếu như C.Mác bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, V.I.Lênin bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc thì Hồ Chí Minh tập trung bàn về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. C.Mác và V.I.Lênin bàn nhiều về vấn đề đấu tranh giai cấp ở các nước tư bản chủ nghĩa, còn Hồ Chí Minh bàn nhiều về đấu tranh giải phóng dân tộc thuộc địa. - Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc + Để giải phóng dân tộc, cần xác định một con đường phát triển của dân tộc, vì phương hướng phát triển dân tộc quy định những yêu cầu và nội dung trước mắt của cuộc đấu tranh giành độc lập. Mỗi phương hướng phát triển gắn liền với một hệ thống tư tưởng và một giai cấp nhất định + Từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử nhân loại, Hồ Chí Minh khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là chủ nghĩa xã hội
26
+ Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh viết: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Con đường đó kết hợp trong đó cả nội dung dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội; xét về thực chất chính là con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội + “Đi tới xã hội cộng sản” là hướng phát triển lâu dài. Nó quy định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đoàn kết mọi lực lượng dân tộc, tiến hành các cuộc cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến cho triệt để a. Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa - Cách tiếp cận từ quyền con người Hồ Chí Minh hết sức trân trọng quyền con người, Người đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố về quyền con người nêu trong “Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của cách mạng Pháp, như quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Người khẳng định “ Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” - Nội dung của độc lập dân tộc Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Hồ Chí Minh nói: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ Quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi hiểu” Năm 1919, vận dụng nguyên tắc dân tộc tự quyết đã được các đồng minh thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất long trọng thừa nhận, thay mặt những người Việt Nam yêu nước, Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Vécxây bản Yêu sách bao gồm tám điểm, đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam Đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, mà tư tưởng cốt lõi là độc lập, tự do cho dân tộc Khi đế quốc Mỹ điên cuồng mở rộng chiến tranh, ồ ạt đổ quân viễn chinh và phương tiện chiến tranh hiện đại vào miền Nam, đồng thời tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc với quy mô và cường độ ngày càng ác liệt, Hồ Chí Minh nêu cao chân lý lớn nhất của thời đại “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” b. Chủ nghĩa dân tộc - Một động lực lớn của đất nước Từ những năm 20 của thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc đã nhận thấy sự áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc đối với các dân tộc thuộc địa ngày càng nặng nề, thì phản ứng của dân tộc bị áp bức càng quyết liệt
27
Cùng với sự kết án chủ nghĩa thực dân và cổ vũ các dân tộc thuộc địa vùng dậy đấu tranh, Hồ Chí Minh khẳng định: Đối với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông, “chủ nghĩa dân tộc là động lực to lớn của đất nước” Hồ Chí Minh thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc với tư cách là chủ nghĩa yêu nước chân chính của các dân tộc thuộc địa. Đó là sức mạnh chiến đấu và thắng lợi trước bất cứ thế lực ngoại xâm nào Xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, từ truyền thống dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc mà những người cộng sản phải nắm lấy và phát huy, và Người cho đó là “một chính sách mang tính hiện thực tuyệt vời” 2. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp a. Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau - Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, nhưng Người luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc - Sự kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc của Hồ Chí Minh thể hiện: khẳng định vai trò lịch sử của giai cấp công nhân và quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản trong quá trình cách mạng Việt Nam; chủ trương đại đoàn kết dân tộc rộng rãi trên nền tảng liên minh công nhân, nông dân và tầng lớp tri thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng; sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để chống lại bạo lực phản cách mạng của kẻ thù; thiết lập chính quyền nhà nước của dân, do dân và vì dân; gắn kết mục tiêu độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. b. Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội Khác với các con đường cứu nước của ông cha, gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa phong kiến (cuối thế kỷ XIX), hoặc chủ nghĩa tư bản (đầu thế kỷ XX), con đường cứu nước của Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội Năm 1920, ngay khi quyết định phương hướng giải phóng và phát triển dân tộc theo con đường của cách mạng vô sản, Hồ Chí Minh đã có sự gắn bó thống nhất giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội Năm 1960, Người nói: “chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”
28
ĐỘC LẬP DÂN TỘC
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Người khẳng định:” Yêu Tổ Quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội, vì có tiến lên chủ nghĩa xã hội thì nhân dân mình mỗi ngày một no ấm thêm, Tổ Quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm” c. Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp Hồ Chí Minh giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp, nhưng đồng thời đặt vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc. Giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của chủa nghĩa thực dân là điều kiện để giải phóng giai cấp. Vì thế, lợi ích của giai cấp phải phục tùng lợi ích của dân tộc d. Giữ vững độc lập của dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc khác Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho độc lập dân tộc Việt Nam, mà còn đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc bị áp bức Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, thực hiện nguyên tắc về quyền dân tộc tự quyết, nhưng Hồ Chí Minh không quên nghĩa vụ quốc tế trong việc ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc 1. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc a. Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa - Nếu như mâu thuẫn chủ yếu ở các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản, thì mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội thuộc địa phương Đông là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa thực dân
29
- Do mâu thuẫn chủ yếu khác nhau, tính chất cuộc đấu tranh cách mạng ở các nước tư bản chủ nghĩa và các nước thuộc địa cũng khác nhau. Nếu như ở các nước tư bản chủ nghĩa phải tiến hành cuộc đấu tranh giai cấp, thì ở các nước thuộc địa trước hết lại phải tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. - Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa không phải là giai cấp tư sản bản xứ, càng không phải là giai cấp địa chủ nói chung, mà là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động. - Yêu cầu bức thiết của nhân dân các nước thuộc địa là độc lập dân tộc. Trong phong trào cộng sản quốc tế, có quan điểm cho rằng “vấn đề cơ bản của cách mạng thuộc địa là vấn đề nông dân”, và chủ trương nhấn mạnh vấn đề ruộng đất, nhấn mạnh đấu tranh giai cấp - Cùng với nông dân, tất cả các giai cấp và tầng lớp khác nhau đều có nguyện vọng chung là “cứu giống nòi” ra khỏi cảnh “nước sôi lửa bỏng”. Việc cứu nước là việc chung của cả dân tộc bị áp bức - Mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc b. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc - Cách mạng giải phóng dân tộc nhằm đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân - Mục tiêu cấp thiết của cách mạng ở thuộc địa chưa phải là giành quyền lợi riêng biệt của mỗi giai cấp, mà là quyền lợi chung của toàn dân tộc. Đó là những mục tiêu của chiến lược đấu tranh dân tộc, phù hợp với xu thế của thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc, đáp ứng nguyện vọng độc lập, tự do của quần chúng nhân dân 2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản a. Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó - Tất cả các phong trào cứu nước của ông cha, mặc dù đã diễn ra vô cùng anh dũng, với tinh thần “ người trước ngã, người sau đứng dậy”, nhưng rốt cuộc đều bị thực dân Pháp dìm trong biển máu. Đất nước lâm vào “tình hình đen tối tưởng như không có đường ra”. Đó là tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam đầu thế kỷ XX - Nó đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm một con đường cứu nước mới - Đoạn tuyệt với sự phát triển theo con đường của chủ nghĩa phong kiến, Hồ Chí Minh đến nhiều quốc gia và châu lục trên thế giới b. Cách mạng tư sản là không triệt để
30
- Trong khoảng 10 năm vượt qua các đại dương, đến với nhân loại cần lao đang tranh đấu ở nhiều châu lục và quốc gia trên thế giới, Nguyễn Ái Quốc đã kết hợp tìm hiểu lý luận và khảo sát thực tiễn, nhất là ở ba nước tư bản phát triển: Anh, Pháp, Mỹ - Người nhận thấy “ Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hoà và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa” . Bởi lẽ đó, Người không đi theo con đường cách mạng tư sản c. Con đường giải phóng dân tộc - Hồ Chí Minh thấy được Cách Mạng Tháng Mười Nga không chỉ là một cuộc cách mạng vô sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sáng về sự giải phóng các dân tộc thuộc địa và “mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc” - Người “hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ ba” chính vì Lênin và Quốc tế thứ ba đã “bênh vực cho các dân tộc bị áp bức”. Người thấy trong lý luận của Lênin một phương hướng mới để giải phóng dân tộc: Con đường cách mạng vô sản - Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà cách mạng có xu hướng tư sản đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin và lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản” “…chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ” 3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo a. Cách mạng trước hết phải có Đảng - Muốn làm cách mệnh, “trước phải làm cho dân giác ngộ…phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu”. “Cách mệnh phải hiểu phong trào thế giới, phải bày sách lược cho dân…Vậy nên sức mạnh phải tập trung, muốn tập trung phải có Đảng cách mệnh” - Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy b. Đảng Cộng Sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất Theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam Phát triển sáng tạo học thuyết Mác – Lênin về Đảng Cộng sản, Người cho rằng, Đảng Cộng sản Việt Nam là “Đảng của giai cấp vô sản”, đồng thời là “Đảng của dân
31
tộc Việt Nam”. “ Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nghĩa là những người thợ thuyền, dân cày và lao động trí óc kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch nhất, tận tâm tận lực phụng sự Tổ Quốc và nhân dân” 4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn bộ dân tộc a. Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức Người khẳng định “cách mệnh là việc chung cả dân chúng chức không phỉa việc một hai người” Trong Cách mạng Tháng Tám 1945 cũng như hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Hồ Chí Minh lấy nhân dân làm nguồn sức mạnh Quan điểm “ dân làm gốc” xuyên suốt quá trình chỉ đạo chiến tranh của Người. “Có dân là có tất cả”, “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong” Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang, Người coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt bảo đảm thắng lợi. Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần to lớn của cả dân tộc ta trong suốt 70 năm qua và là ngọn cờ, là sơ sở lí luận cho công cuộc xây dựng đất nước trong những năm tiếp theo. b. Lực lượng của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc o Cách mạng GPDT là việc chung chứ không phải việc một hai người =>Cần phải đoàn kết toàn dân: sỹ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền, không phân biệt giai cấp, gái trai, già trẻ, lương giáo… o Trong sự tập hợp rộng rãi đó không quên cái “cốt” là công - nông: Công - nông là “chủ” cách mệnh, công - nông là “gốc” cách mệnh. Học trò, nhà buôn, điền chủ nhỏ chỉ là bầu bạn cách mệnh của công – nông. 5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc - Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. CM thuộc địa mới có thể thành công
Khi GCVS giành được thắng lợi ở các nước TB tiên tiến
Giảm tính chủ động, sáng tạo của PTCM thuộc địa 32
- Hồ Chí Minh ví CN đế quốc giống 1 con đỉa 2 vòi, một vòi bám vào chính quốc, một vòi bám vào thuộc địa => muốn giết nó phải đồng thời cắt cả hai vòi. Quan hệ giữa CMGP dân tộc ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc là quan hệ bình đẳng. CMVS ở chính quốc
CMGP dân tộc ở thuộc địa
Có thể giành thắng lợi trước
Nhận thức được vai trò, vị trí chiến lược của CM thuộc địa, đánh giá đúng sức mạnh dân tộc => Nguyễn Ái Quốc quan niệm: CMGPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc. 6. CMGPDT phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực - Chủ nghĩa Mác – Lê nin dự báo 2 khả năng giành chính quyền:
Khả năng giành chính quyền
Bằng bạo lực cách mạng
Phương thức chủ yếu của mọi cuộc cách mạng
Bằng hoà bình bất bạo lực
Hiếm khi xảy ra
=> HCM khẳng định: cần phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng để giành chính quyền và bảo vệ chính quyền. - Hình thức: Hình thức bạo lực cách mạng
Đấu tranh chính trị
Đấu tranh vũ trang
Nhận xét: Tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng nhân đạo hoà bình thống nhất biện chứng với nhau trong tư tưởng Hồ Chí Minh
33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng HCM. Nxb CTQG, Hà Nội - 2003. 2. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh (Dùng trong các trường đại học, cao đẳng). Bộ giáo dục và đào tạo. Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội - 2005. 3. Phạm Hồng Chương. Tư tưởng Hồ Chí Minh về một số vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội – 2003. 4. Hoàng Trang. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH ở Việt Nam. NXB Lao động, Hà Nội - 2004. 5. Trần thị Huyền, Phạm Quang Thành. Hỏi – đáp tư tưởng Hồ Chí Minh. Nxb Giáo dục, Hà Nội – 2004. 6. Lê Mậu Hãn. Sức mạnh dân tộc của cách mạng Việt Nam dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh. Nxb Chính trị Quốc gia.,Hà Nội – 2003. 7. Phan Ngọc Liên (chủ biên). Sổ tay tra cứu về cuộc đời và sự nghiệp của HCM. Nxb Hải Phòng – 2004. 8. Nguyễn Đăng Quang. Dạy và học môn tư tưởng HCM. Nxb CTQG, Hà Nội – 2005. 9. Đĩa CD tư tưởng Hồ Chí Minh (NXB CTQG, HN - 2000 C. BÀI TẬP Bài 1: Lựa chọn (khoanh tròn) phương án trả lời đúng vào chỗ chấm (…) 1) Thay mÆt Héi nh÷ng ng-êi ViÖt Nam yªu n-íc t¹i Ph¸p, NguyÔn ¸i Quèc göi ®Õn Héi nghÞ VÐcxay B¶n yªu s¸ch cña nh©n d©n ViÖt Nam gåm…®iÓm. a. 6 ®iÓm b. 8 ®iÓm
c. 9 ®iÓm d. 12 ®iÓm
2) Theo Hồ Chí Minh, động lực bao trùm nhất của chủ nghĩa xã hội là... a. Sự phát triển của lực lượng sản xuất b. Quan hệ công hữu tư liệu sản xuất giữ địa vị tuyệt đối c. Động lực con người xét trên cả hai bình diện cộng đồng và cá nhân. 3) Theo Hồ Chí Minh, người đầu tiên đặt cơ sở cho một thời đại mới, thật sự cách mạng trong các nước thuộc địa là… a. Các Mác b. V.I. Lênin c. Xtalin 4) Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Ái Quốc ở lớp nghiên cứu sinh do Viện Nghiên 34
cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa mở vào năm 1937 là đề tài… a. "Vấn đề thanh niên ở thuộc địa" b. "Cách mạng ruộng đất ở Đông Nam á" c. "Vấn đề cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa" d. "Vấn đề dân tộc thuộc địa" 5) Hồ Chí Minh tiếp thu những nhân tố mới về vấn đề dân tộc từ Tuyên ngôn độc lập của Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp và khái quát lại: a. Từ quyền con người thành quyền dân tộc b. Từ quyền dân tộc thành quyền con người c. Từ dân tộc áp bức đến dân tộc bị áp bức Bài 2: Anh (chị hãy cho biết ý kiến của mình về những luận điểm được nêu dưới đây: 1) Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc. 2) Phải gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội thì cách mạng với triệt để. 3) Lực lượng nòng cốt của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc là công nhân. 4) Cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam có thể thắng lợi bằng con đường hòa bình bất bạo lực. 5) Vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề dân tộc nói chung
35
CHƯƠNG 3 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Nhận thức rõ: Quan điểm của HCM về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và vận dụng những quan điểm đó vào công cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta. B. NỘI DUNG I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - HCM đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về sự phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người theo các hình thái kinh tế xã hội. Người cho rằng: tiến lên CNXH là bước phát triển tất yếu ở Việt nam sau khi nước nhà đã giành được độc lập theo con đường cách mạng vô sản. 2. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam a. Cách tiếp cận - HCM đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin về chủ nghĩa xã hội trong điều kiện cụ thể của nước ta. - HCM tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ lập trường của một người yêu nước, với khát vọng giải phóng cho dân tộc. - HCM tiếp cận từ phương diện đạo đức: Người cho rằng chủ nghĩa xã hội đối lập với chủ nghĩa cá nhân; tôn trọng con người, tạo điều kiện cho con người phát triển hoàn thiện, đề cao lợi ích xã hội. - Phương diện kinh tế: Người nhận thức sự phát triển cao của lực lượng sản xuất, đây là cơ sở để xác lập một hệ thống kinh tế mới, với sự phát triển của khoa học-kỹ thuật… - Truyền thống văn hóa VN: Tính cộng đồng, tinh thần đoàn kết đã có hàng ngàn năm… b. Bản chất và đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội Người có nhiều cách định nghĩa về CNXH: - Định nghĩa tổng quát, xem xét CNXH, CNCS như là một chế độ XH hoàn chỉnh… - Đinh nghĩa bằng cách chỉ ra một mặt nào đó của CNXH (kinh tế, chính trị…) - Định nghĩa bằng cách xác định mục tiêu của CNXH, chỉ rõ phương hướng, phương tiện để đạt được mục tiêu đó…
36
- Định nghĩa bằng cách xác định động lực của CNXH… Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chế độ chính trị: do nhân dân lao động làm chủ
Về kinh tế: Kinh tế phát triển cao
Về văn hóa: Phát triển cao về văn hóa, đạo đức
Xã hội: Công bằng, hợp lý, văn minh
Lưc lượng xây dựng CNXH: toàn dân, do Đảng lãnh đạo
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam a. Mục tiêu - Về chính trị: + Đó là một chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ. Người dân có quyền bầu cử, ứng cử vào cơ quan Nhà nước, có quyền kiểm soát Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội. + Mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân, chính phủ là “đầy tớ” của dân. Để làm được điều đó người cầm quyền phải tu dưỡng đạo đức, không ngừng nâng cao đạo đức cách mạng: cần - kiệm – liêm - chính + Nhân dân làm chủ thì phải chăm lo việc nhà, gánh vác công việc xã hội, không ỷ lại, phải tôn trọng pháp luật, bảo vệ của công, có nghĩa vụ học tập, nâng cao trình độ. - Về kinh tế: + Đó là một nền kinh tế với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột theo kiểu tư bản được xóa bỏ dần, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng nâng lên. + Phải được tạo lập trên chế độ sử hữu công cộng về tư liệu sản xuất, với 4 hình thức sở hữu chính: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu của người lao động riêng lẻ, sở hữu của nhà tư bản + Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể chiến thắng chủ nghĩa tư bản khi nó tạo ra được một nền kinh tế phát triển cao hơn, gắn với sự phát triển của khoa học - công nghệ…không có nền công nghiệp hiện đại thì không thể có chủ nghĩa xã hội. - Về văn hóa: + Đó là một xã hội phát triển cao về văn hóa: có đạo đức trong sáng với lối sống lành mạnh; trong đó người với người là bạn bè, là đồng chí, là anh em; con người phải
37
được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột; con người phải được phát triển hết khả năng của mình. + Cụ thể văn hóa phải: “ Sửa đổi được tham nhũng, lười biếng, phù hoa, xa xỉ”; “Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi” - Về quan hệ xã hội: + Đó là một xã hội công bằng, dân chủ, có quan hệ tốt đẹp giữa người với người; các chính sách xã hội được quan tâm; đạo đức – lối sống xã hội phát triển lành mạnh. + HCM quan niệm: CNXH là công trình của nhân dân, do dân xây dựng. Nếu không có những con người thiết tha với CNXH thì không thể có CNXH, “muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa” + Con người xã hội chủ nghĩa phải là: có tinh thần, năng lực làm chủ, có đạo đức, có kiến thức khoa học, có tinh thần sáng tạo, dám nghĩ dám làm. + Xây dựng chủ nghĩa xã hội đồng thời phải giải phóng phụ nữ, “phụ nữ là phần nửa xã hội. Nếu không giải phóng phụ nữ thì không giải phóng một nửa loài người”. b. Động lực - Phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc - Phát triển kinh tế bằng việc thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, giải phóng lực lượng sản xuất, gắn sự phát triển kinh tế với chính trị, kinh tế với xã hội - Phát triển văn hóa, khoa học, giáo dục (đây là động lực tinh thần…) - Ngoài ra, phải kết hợp được với sức mạnh của thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, sử dụng tốt những thành quả khoa học của thế giới. II. Con đường, biện pháp quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1. Con đường a. Đặc điểm của thời kỳ quá độ - Hồ Chí Minh đã chỉ ra những đặc điểm và mâu thuẫn của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam + Đặc điểm: “Từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa” + Mâu thuẫn: chủ nghĩa xã hội không thể làm mau được mà phải làm dần dần, đó là một thời kỳ lịch sử lâu dài đầy khó khăn. Liên hệ: khi ở Pháp (1946), trả lời các nhà báo “nghe nói Chủ tịch có xu hướng cộng sản nhưng có phải Chủ tịch cho rằng Việt Nam chưa thể có cộng sản được trước một thời hạn là 50 năm phải không? Trả lời: “Tất cả mọi người đều có quyền nghiên cứu một chủ nghĩa. Riêng tôi, tôi đã nghiên cứu chủ nghĩa Mác… còn khi nào chủ nghĩa Mác thực hiện được thì tôi không thể trả lời được. Muốn chó chủ nghĩa cộng sản thực hiện được cần phải có kỹ
38
nghệ, nông nghiệp và tất cả mọi người đều được phát triển hết khả năng của mình. Ở nước chúng tôi, những điều kiện ấy chưa có được” (T4, tr272 – 96) b. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: “Phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài” (T10 – T13) - Nhân tố bào đàm thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: + Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản (Điều 4 – HP) + Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước + Phát huy tính tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị xã hội + Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài để đáp ứng yêu cầu cách mạng. 2. Biện pháp - Bước đi: + “Xây dựng chủ nghĩa xã hội từ hai bàn tay trắng đi lên thì khó khăn còn nhiều và lâu dài” do đó “phải làm dần dần”, “không thể một sớm một chiều”, ai nói dễ là chủ quan và sẽ thất bại. + Thời kỳ quá độ cần phải có nhiều bước “bước ngắn, bước dài, tùy hoàn cảnh”, nhưng “chớ ham làm mau, ham rầm rộ… Đi bước nào chắc bước ấy, cứ tiến dần dần”. - Phương pháp (biện pháp, cách thức tiến hành): + Ở miền Bắc phải “xây dựng miền Bắc, chiếu cố miền Nam” (GT) + Vừa chống Mỹ vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội + Kết hợp cải tạo với xây dựng mà xây dựng là chủ chốt và lâu dài + Chủ nghĩa xã hội là của toàn dân nên phải “đem tài dân, sức dân, của dân để làm lợi cho dân”, đó là chủ nghĩa xã hội của nhân dân” chứ không phải của Nhà nước + Cần quyết tâm trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội: “chỉ tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi”. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng HCM. Nxb CTQG, Hà Nội - 2003. 2. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh (Dùng trong các trường đại học, cao đẳng). Bộ giáo dục và đào tạo. Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội - 2005. 3. Phạm Hồng Chương. Tư tưởng Hồ Chí Minh về một số vấn đề cơ bản của cách
39
mạng Việt Nam. Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội – 2003. 4. Vũ Viết Mỹ, (2002), Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 5. Trần thị Huyền, Phạm Quang Thành. Hỏi – đáp tư tưởng Hồ Chí Minh. Nxb Giáo dục, Hà Nội – 2004. 6. Nguyễn Đăng Quang. Dạy và học môn tư tưởng HCM. Nxb CTQG, Hà Nội – 2005. 7. Đĩa CD tư tưởng Hồ Chí Minh (NXB CTQG, HN – 2000) C. bµi tËp Bµi 1: Lựa chọn (khoanh tròn) phương án trả lời đúng vào chỗ chấm (…) 1) Theo Hồ Chí Minh, kẻ địch lớn nhất của chủ nghĩa xã hội, « một thứ vi trùng rất độc, do đó mà sinh ra các thứ bệnh rất nguy hiểm », đó là :... a. Chủ nghĩa cá nhân b. Tham ô, lãng phí, quan liêu c. Chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật d. Chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập cái mới 2) Theo Hồ Chí Minh, khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta cần nhận thức rõ… a. Tính quy luật chung của lịch sử b. Đặc điểm cụ thể của mỗi nước c. Cả a và b 3) Quan điểm chung của Hồ Chí Minh về độ dài thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là:… a. Chỉ cần 4, 5 kế hoặc dài hạn b. Kéo dài trong 100 năm c. Là một cuộc đấu tranh cách mạng, phức tạp, gian khổ và lâu dài 4) Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản không những thích ứng được ở châu Á, mà còn thích ứng dễ hơn ở... a. Pháp b. Châu Âu c. Các nước tư bản chủ nghĩa 5) Hồ Chí Minh cho rằng, sự hình thành, phát triển và chín muồi của chủ nghĩa xã hội là một tất yếu mà nguyên nhân sâu xa là ... a. Sự phát triển của lực lượng sản xuất b. Sự phát triển của quan hệ sản xuất c. Cả a và b
40
Bài 2: Anh ( chị hãy cho biết ý kiến của mình về những luận điểm được nêu dưới đây: 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội có nguồn gốc từ yếu tố nội sinh. 2. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa yêu nước truyền thống đã phát triển thành chủ nghĩa yêu nước hiện đại 3. Trong chủ nghĩa xã hội, động lực quan trọng nhất là động lực khoa học kỹ thuật 4. Đối với con người cá nhân, trước hết phải tác động vào quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động. 5. Độ dài thời kỳ quá độ là 3, 4 kế hoạch dài hạn.
41
CHƯƠNG IV TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Nắm vững quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng CSVN và vận dụng những quan điểm đó vào công cuộc xây dựng Đảng vững mạnh, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, ngang tầm nhiệm vụ của giai đoạn cách mạng mới. B. NỘI DUNG I. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò và bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam 1. Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. - Đây là một luận điểm sáng tạo của HCM - HCM thêm yếu tố “phong trào yêu nước”, vì: Một là, phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam. Hai là, phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi vì hai phong trào đó đều có chung mâu thuẫn và có mục tiêu chung Ba là, phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân. Bốn là, phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam 2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng cộng sản là nhân tố quyết định hàng đầu đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi. - Sức mạnh quần chúng nhân dân chỉ có thể phát huy được thông qua sự lãnh đạo thống nhất, đúng đắn và vững vàng của một tổ chức chính trị - Cách mệnh muốn thành công trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. - Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm cho đúng. - Cách mạng là cuộc đấu tranh rất gian khổ. Lực lượng kẻ địch rất mạnh. Muốn thắng lợi thì quần chúng phải tổ chức rất chặt chẽ; chí khí phải kiên quyết. Vì vậy, phải có Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để đánh đổ kẻ địch, tranh lấy chính quyền.
42
- Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp, của nhân dân lao động và của dân tộc, ngoài ra Đảng không có lợi ích nào khác 3. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. - HCM hoàn toàn tuân thủ những quan điểm của V.I.Lênin về xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản, nhưng luận điểm sáng tạo của Người là vấn đề “Đảng của ai”. - Nói như trên vì: Đảng là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích của cả dân tộc, không thiên tư, thiên vị; quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc là một. - Đảng của giai cấp, của nhân dân lao động và của dân tộc nhưng Đảng mang bản chất giai cấp công nhân. - Nội dung quy định bản chất giai cấp công nhân không phải chỉ là ở số lượng đảng viên xuất thân từ công nhân mà là ở nền tảng lý luận và tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin; ở mục tiêu đường lối của Đảng; ở vấn đề Đảng tuân thủ một cách nghiêm túc, chặt chẽ những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vô sản. 4. Quan niệm về Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền - Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền trở thành Đảng cầm quyền - Đảng ta là Đảng cầm quyền: + Mục đích, lý tưởng của Đảng cầm quyền. + Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân + Đảng cầm quyền, dân là chủ II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh 1. Xây dựng Đảng - quy luật tồn tại và phát triển của Đảng 2. Nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam + XD Đảng về tư tưởng lý luân. + XD Đảng về chính trị + XD Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ. + XD Đảng về tổ chức + XD Đảng về đạo đức C. CÂU HỎI: PHẦN MỘT: Câu hỏi trắc nghiệm
43
Bằng những hiểu biết của mình về TT HCM, hãy lựa chọn (khoanh tròn) vào phương án trả lời đúng nhất? Câu 1: Chọn câu trả lời đúng nhất với tư tưởng Hồ Chí Minh a. Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân b. Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng của nhân dân lao động c. Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam d. Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp lao động, mà cũng là Đảng của toàn dân Câu 2: Nguyên tắc xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam là: a. Tập trung dân chủ b. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách c. Tự phê bình và phê bình d. Kỷ luật nghiêm minh, tự giác e. Đoàn kết thống nhất trong Đảng f. Cả a, b, c, d, e Câu 3: Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn về mặt … a. Chính trị c. Tổ chức b. Tư tưởng d. Cả a, b, c Câu 4: Chọn phương án trả lời sai trong các câu sau đây: Nhà nước vì dân là Nhà nước... a. Phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho dân. b. Chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân. c. Do dân làm chủ, tổ chức nên. Câu 5: Theo Hồ Chí Minh, Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng phương thức nào? a. Đường lối, chủ trương, chính sách. b. Qua các tổ chức đảng, đảng viên trong bộ máy nhà nước. c. Bằng công tác kiểm tra. d. Cả a, b, c. Câu 6: Chọn phương án trả lời đúng theo tư tưởng Hồ Chí Minh. a. Pháp luật đúng là pháp luật thể hiện và bảo vệ được lợi ích của dân. b. Pháp luật đúng là pháp luật bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền. c. Pháp luật đúng là pháp luật duy trì sự cầm quyền của Đảng. PHẦN HAI: Câu hỏi tự luận Câu 1: Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về sự cần thiết phải có Đảng cộng sản trong đấu cách mạng?
44
Câu 2: Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi. Hãy chứng minh luận điểm trên. Câu 3: Các đảng cộng sản trên thế giới nói chung ra đời trên cơ sở kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin và phong trào công nhân. Vì sao sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam lại có thêm sự kết hợp của phong trào yêu nước? Câu 4: Giải thích luận điểm của Hồ Chí Minh: “Đảng ta là Đảng của giai cấp, đồng thời là Đảng của dân tộc, không thiên tư, thiên vị”. Câu 5: Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam phải lấy chủ nghĩa Mác - Lênin “làm cốt”? Câu 6: Trình bày những nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
45
CHƯƠNG V TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Hiểu rõ những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế - Nắm vững và hiểu biết sâu sắc những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế - Thấy được sự cống hiến to lớn của Hồ Chí Minh về lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong suốt quá trình cách mạng Việt Nam, để từ đó biết vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong giai đoạn hiện nay. B. NỘI DUNG I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc 1. Vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của CMVN - Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề sống còn của cách mạng, “Đoàn kết là sức mạnh”, “Đoàn kết là điểm mẹ. Điểm này thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt”. - Để cách mạng thành công, phải tập hợp được một lực lượng và phải điều chỉnh việc tập hợp lực lượng với từng thời kỳ của cách mạng, phải phân biệt rõ bạn và thù - Đúc bằng khẩu hiệu: “Đoàn kết ……..thành công….” b. Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng - Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ chương chính sách của Đảng. - Đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng mà còn là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. - Đại đoàn kết dân tộc là đòi hỏi khách quan của bản thân quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng. Đảng có sứ mệnh tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi trở thành sức mạnh trong cuộc đấu tranh để giải phóng dân tộc. 2. Nội dung của đại đoàn kết dân tộc a.. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. - Khái niệm dân trong tư tưởng HCM. - Theo HCM, muốn thực hiện được đại đoàn kết toàn dân thì phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng đối với con người, kể cả với những người đã biết hối cải
46
- Để đại đoàn kết toàn dân, phải tin vào dân, dựa vào dân “nước lấy dân làm gốc”… - Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân cần có nền tảng và lực lượng + Lực lượng: Công nhân, nông dân, các tầng lớp nhân dân lao động khác + Nền tảng : Công - nông - tri thức b. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là mặt trận dân tộc thống nhất - Tổ chức thể hiện khối đoàn kết dân tộc chính là mặt trận dân tộc thống nhất. - Các nguyên tắc của mặt trận - Đảng lãnh đạo mặt trận và là thành viên của mặt trận… c. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. - Khái niệm dân trong tư tưởng HCM. - Theo HCM, muốn thực hiện được đại đoàn kết toàn dân thì phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng đối với con người, kể cả với những người đã biết hối cải - Để đại đoàn kết toàn dân, phải tin vào dân, dựa vào dân “nước lấy dân làm gốc”… - Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân cần có nền tảng và lực lượng + Lực lượng: Công nhân, nông dân, các tầng lớp nhân dân lao động khác + Nền tảng : Công - nông - tri thức 2. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc a. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất. - Tổ chức thể hiện khối đoàn kết dân tộc chính là mặt trận dân tộc thống nhất. - Các nguyên tắc của mặt trận - Đảng lãnh đạo mặt trận và là thành viên của mặt trận… b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của mặt trận - Xây dựng trên nền tảng khối liên minh công – nông trí, dưới sự lãnh đạo của Đảng - Hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân - Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo đoàn kết rộng rãi và bền vững - MTDTTN là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, thật sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ. II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế 1. Sự cần thiết xây dựng đoàn kết quốc tế
47
+ Thực hiện doàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh DT với sức mạnh thời đại. Đây là xu thế tất yếu, khách quan. + Thực hiện đoàn kết quốc tế, nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu CM - “Giúp bạn nghĩa là tự giúp mình” - HCM chỉ ra rằng: Công cuộc giải phóng các dân tộc bị áp bức là một bộ phận khăng khít của cách mạng Vô sản. Cho nên, phải có sự liên minh chiến đấu chặt chẽ giữa các dân tộc thuộc địa với giai cấp vô sản của các nước đế quốc thắng kẻ thù chung. - Từ sự nhận thức trên, Người khẳng định: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận trong cách mạng thế giới, ai làm cách mạng trong thế giới đều là đồng chí của nhân dân Việt Nam - Là một người yêu nước chân chính, HCM đã suốt đời đấu tranh để củng cố và tăng cường tình đoàn kết và hữu nghị giữa Việt Nam và các dân tộc khác trên phạm vi toàn thế giới Người cho rằng chủ nghĩa yêu nước triệt để không thể nào tách rời với chủ nghĩa quốc tế vô sản. - HCM đã nhiều lần kêu gọi sự đoàn kết để chống áp bức thực dân vì chủ nghĩa thực dân luôn tìm cách để chia rẽ các dân tộc, màu da…để cai trị, đô hộ 2. Nội dung và hình thức đoàn kết quốc tế a. Các lực lượng ĐKQT - Phong trào cộng sản và công nhân thế giới - Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc - Đối với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hoà bình, dân chủ, tự do và công lý. - Mở rộng tối đa quan hệ hữu nghị, hợp tác, sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước dân chủ + Đối với các nước dân chủ, nước Việt Nam sẵn sàng thực thi chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực: + Nước Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà tư bản, nhà kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình. + Nước Việt Nam sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay và đường sá giao thông cho việc buôn bán và quá cảnh quốc tế. + Nước Việt Nam chấp nhận tham gia mọi tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế dưới sự lãnh đạo của Liên hợp quốc.
48
+ Nước Việt Nam sẵn sàng ký kết với các lực lượng hải quân, lục quân trong khuôn khổ của Liên hợp quốc những hiệp định an ninh đặc biệt và những hiệp ước liên quan đến việc sử dụng một vài căn cứ hải quân và không quân”. b. Hình thức đoàn kết quốc tế 3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế * Thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình * Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực tự cường - HCM khẳng định vai trò quyết định của nội lực, sự hỗ trợ từ bên ngoài chỉ có tác dụng thông qua nguồn nội lực. - Cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà trong điều kiện nhất định, có thể phải chủ động tiến hành trước - Để tranh thủ được sức mạnh của thời đại, HCM cho rằng: điều trước tiên phải có một đường lối tự chủ đúng đắn, kết hợp chặt chẽ mục tiêu đấu tranh cho độc lập thống nhất của dân tộc mình với mục tiêu của thời đại là: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. - HCM nhiều lần nhắc nhở nhân dân Việt Nam: phải coi trọng cuộc đấu tranh của bạn như cuộc đấu tranh của ta, phải giúp bạn, đó là biện pháp tốt để giúp mình C. Câu hỏi tự luận Câu 1: Trình bày những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc? Câu 2: Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc? Câu 3: Hãy nêu các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết? Câu 4: Tác dụng thực tế của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết được thể hiện như thế nào qua các giai đoạn cách mạng? Câu 5: Hiểu như thế nào về câu nói của Hồ Chí Minh: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công” Câu 6: Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc của Đảng ta trong thời kì đổi mới? Câu 7: Quá trình nhận thức của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Câu 8: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Câu 9: Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại của Đảng ta trong bối cảnh quốc tế hiện nay
49
CHƯƠNG VI TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: - Nắm vững những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh Dân chủ; về Nhà nước của dân, do dân, vì dân. - Thấy được giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ; về Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Từ đó thấy được sự cần thiết phải vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và Nhà nước của dân, do dân, vì dân vào quá trình xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. B. NỘI DUNG: I. Quan niệm của Hồ Chí Minh về dân chủ 1. Quan niệm của HCM về dân chủ - Quan điểm của HCM về dân chủ được biểu đạt qua hai mệnh đề ngắn gọn: “Dân là chủ” và “Dân làm chủ”. - Dân là chủ, nghĩa là đề cập vị thế của dân; còn dân làm chủ, nghĩa là đề cập năng lực và trách nhiệm của dân. Cả hai vế này luôn đi đôi với nhau, thể hiện vị trí, vai trò, quyền và trách nhiệm của dân. 2. Dân chủ trong các lĩnh vực của đời sông xã hội - Dân chủ thể ở việc bảo đảm quyền của con người, quyền công dân. Dân chủ trong xã hội VN được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…. Trong đó, dân chủ thể hiện ở lĩnh vực chính trị là quan trọng nhất, nổi bật nhất và được biểu hiện tập trung trong hoạt động của nhà nước, bởi vì hoạt động của nhân dân được thể hiện trong hoạt động của Nhà nước với tư cách nhân dân có quyền lực tối cao. HCM khẳng định cả trên quan điểm lí luận lẫn trên thực tế về việc khi có Nhà nước mới – Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa – nhân dân cử ra, tổ chức bộ máy Nhà nước cũng như toàn bộ hệ thống chính trị. - Quan niện dân chủ, theo HCM, còn biểu hiện ở phương thức tổ chức xã hội. Người khẳng định một chế độ dân chủ ở nước ta la “bao nhiêu lợi ích đều vì dân”, “quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”. - Khi xác định quyền hành và lực lượng cùa xã hội , HCM còn vạch rõ nguồn gốc, lực lượng tạo ra quyền hành đó là nhân dân. 3. Thực hành dân chủ a. Xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ rộng rãi
50
- Dân chủ ở nước VN mới được thể hiện và được bảo đảm trong đạo luật cơ bản nhất là các bản Hiến pháp do HCM chủ trì và xây dựng và được Quốc hội thông qua. Hiến pháp năm 1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, thể hiện rõ nhất và thấm đậm nhất tư tưởng dân chủ của HCM. Hiến pháp năm 1946 đặt cơ sở pháp lý đầu tiên cho việc thực hiện quyền lực của nhân dân. - HCM chú trọng bảo đảm quyền lực của các giai cấp, tầng lớp, các cộng đồng dân tộc trong thể chế chính trị nước ta. Đối với giai cấp công nhân, HCM khẳng định rằng, công nhân có quyền thực sự trong xí nghiệp, và từ làm chủ về tư liệu sản xuất, họ phải làm chủ trong việc quản lý, làm chủ trong việc phân phối sản phẩm lao động. b. Xây dựng các tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội vững mạnh để bảo đảm dân chủ trong xã hội. - Có bảo đảm và phát huy dân chủ ở trong Đảng thì mới bảo đảm được dân chủ của toàn xã hội. Đó là quan điểm nhất quán của HCM. Quyền lãnh đạo của Đảng được xuất phát từ sự ủy quyền của giai cấp công nhân, của dân tộc và của nhân dân. Đảng là hạt nhân chính trị của toàn xã hội và là nhân tố tiên quyết để bảo đảm tính chất dân chủ của toàn xã hội. Dân chủ trong Đảng, do đó, trở thành yếu tố quyết định tới trình độ dân chủ của toàn xã hội. - Các tổ chức Mặt trận và đoàn thể nhân dân thể hiện quyền làm chủ và tham gia quản lý xã hội của tất cả các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. II. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân 1. Xây dựng Nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động a. Nhà nước của dân. - Đó là nhà nước mà bao nhiêu quyền lực đều thuộc về nhân dân. Điều này được quy định trong hiến pháp. - Dân ủy quyền cho các đại biểu đại diện cho mình song cũng có quyền bãi miễn các đại biểu đó nếu họ không xứng đáng. - Dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật không cấm, đồng thời có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật. b. Nhà nước do dân. - Nhà nước do dân nghĩa là nhà nước đó do dân lựa chọn và bầu ra những đại biểu cho mình; nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu hoạt động; nhà nước đó lại do dân phê bình, xây dựng và giúp đỡ - Vì vậy, HCM yêu cầu: + Tất cả các cơ quan nhà nước phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân...
51
+ Nhiệm vụ của những người cách mạng là phải giúp cho dân nâng cao ý thức trách nhiệm làm chủ của mình c. Nhà nước vì dân. - Đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân; không có bất kỳ một đặc quyền, đặc lợi nào khác; đó là một nhà nước thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính, mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại quyền lợi cho dân - Trên tinh thần đó HCM nhấn mạnh: + Việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh. + Chính quyền từ trung ương đến địa phương “phải làm cho dân có ăn, phải làm cho dân có mặc, phải làm cho dân có chỗ ở, phải làm cho dân được học hành”. + Từ chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải làm công bộc, làm đầy tớ cho nhân dân chứ không phải “làm quan cách mạng” để “đè đầu cưỡi cổ nhân dân”. 2. Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước a. Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nhà nước là sản phẩm của một xã hội có giai cấp, nó bao giờ cũng mang bản chất một giai cấp nhất định, không có một nhà nước nào là phi giai cấp, không có nhà nước đứng trên giai cấp. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước ta được coi là Nhà nước của dân, do dân, vì dân nhưng bản chất giai cấp của Nhà nước ta là bản chất giai cấp công nhân. Vì: * Một là, Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Điều này được thể hiện: - Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân. - Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng phương thức thích hợp. Đó là: + Đảng lãnh đạo bằng đường lối, quan điểm, chủ trương để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật, chính sách, kế hoạch. + Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên của mình trong bộ máy, cơ quan nhà nước. + Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công tác kiểm tra. * Hai là, bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện ở tính định hướng xã hội chủ nghĩa của sự phát triển của đất nước. * Ba là, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thể thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ. b. Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc.
52
- Nhà nước ta là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, song bản chất ấy hài hòa, thống nhất trong nhà nước đại đoàn kết dân tộc, thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc. Tính thống nhất đó nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh, được biểu hiện rõ trong những quan điểm sau: - Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ người Việt Nam từ quá trình dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm của dân tộc. - Tính thống nhất của nó còn biểu hiện ở chỗ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản. - Trong thực tế, Nhà nước vừa mới ra đời đã làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới. 3. Xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ được thể hiện trên những điểm sau đây: a. Xây dựng một Nhà nước hợp hiến. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước hết phải là một nhà nước hợp hiến. Ý thức điều này từ rất sớm nên chỉ một ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, Hồ Chí Minh đã đề nghị tổ chức tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để lập Quốc hội và một bản hiến pháp dân chủ; với tinh thần đó, - Ngày 17-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh ấn định thể lệ Tổng tuyển cử - Ngày 20-9-1945, Người ký sắc lệnh số 34 thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Người làm trưởng ban. - Trong không khí khẩn trương, cuộc Tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi ngày 6-1-1946. - Ngày 2-3-1946, Quốc hội Khóa I đã họp Phiên đầu tiên lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp đầu tiên. Đây chính là chính phủ có đầy đủ giá trị pháp lý để giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề đối nội và đối ngoại ở nước ta. - Tháng 11-1946, bản Hiến Pháp đầu tiên của Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã được Quốc hội thông qua. => Bố máy nhà nước, chính phủ chính thức được thành lập, được ghi nhận trong Hiến pháp là cơ sở vững chắc để nhà nước phát huy hiệu lực pháp lý mạnh mẽ của mình.
53
b. Quản lý nhà nước bằng pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống. Quản lý nhà nước là quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác nhưng quan trọng nhất là quản lý bằng hệ thống luật, trong đó quan trọng bậc nhất là Hiến pháp - đạo luật cơ bản của nước nhà. - Ngay từ năm 1919, trong Yêu sách của nhân dân Việt Nam, Hồ Chí Minh đã đề cập vấn đề bãi bỏ chế độ cai trị bằng các sắc lệnh và thay thế vào đó là các đạo luật. Trong Việt Nam yêu cầu ca, Người đã khẳng định vai trò của pháp luật bằng câu: “Trăm điều phải có thần linh pháp quyền” - Suốt cả thời kỳ giữ trọng trách Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh luôn luôn chăm lo xây dựng, hoàn thiện Hiến pháp và hệ thống pháp luật cũng như hết sức coi trọng đưa pháp luật vào cuộc sống, tạo ra cơ chế đảm bảo cho pháp luật được thi hành, cơ chế kiểm tra, giám sát việc thi hành đó trong cơ quan nhà nước cũng như trong nhân dân. - Để Nhà nước quản lý bằng pháp luật và làm cho pháp luật đi vào cuộc sống, bản thân Hồ Chí Minh luôn luôn nêu gương trong việc khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của chính phủ, đồng thời nhắc nhở cán bộ các ngành, các cấp (nhất là bên hành pháp và tư pháp) phải gương mẫu trong việc tuân thủ pháp luật; Người đã không hài lòng trước việc pháp luật của ta không được thực hiện nghiêm minh... c. Tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của Nhà nước đủ đức và tài. - Theo Hồ Chí Minh, cán bộ phải biết quản lý nhà nước, thiếu cán bộ ta phải mạnh dạn sử dụng những người được đào tạo trong xã hội cũ, tìm người tài đức và nhanh chóng đẩy mạnh việc đào tạo cán bộ. - Trong việc sử dụng cán bộ, Người cho rằng phải tẩy sạch óc bè phái - Hồ Chí Minh yêu cầu phải xây dựng được đội ngũ cán bộ vừa có đức vừa có tài, trong đó đức là gốc; đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý, có hiệu quả. Cụ thể, Người nêu lên những yêu cầu sau đây: Một: Tuyệt đối trung thành với cách mạng, với Tổ quốc. Hai: Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ. Ba: Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân; không cho phép cán bộ quan liêu, cửa quyền, hách dịch. Bốn: Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn, “thắng không kiêu, bại không nản”. Đó là những người có ý thức sẵn sàng làm “công bộc”, làm “đày tớ”
54
cho dân, những người cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, làm việc với tinh thần đầy sáng tạo. Năm: có chí tiến thủ, thành thực phê bình và tự phê bình, không thành kiến, hẹp hòi, luôn học hỏi, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng. - Để đảm bảo công bằng, dân chủ trong vấn đề tuyển dụng cán bộ, Người đã ký sắc lệnh số 76, ban hành Quy chế công chức, quy định tuyển dụng thông qua một kỳ thi tuyển để bổ nhiệm vào các ngạch, bậc hành chính 4. Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả a. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước. Xây dựng một Nhà nước của dân, do dân, vì dân không bao giờ tách rời với việc làm cho Nhà nước luôn luôn trong sạch, vững mạnh. Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Hồ Chí Minh thường đề cập những tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục: - Đặc quyền, đặc lợi. - Tham ô, lãng phí, quan liêu. - “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”. b. Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng. - Hồ Chí Minh đã vận dụng những kinh nghiệm của lịch sử trong văn hóa trị nước của loài người và vận dụng nhuần nhuyễn những kinh nghiệm ấy để xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả trong suốt 24 năm ở cương vị đứng đầu nhà nước. - Theo Hồ Chí Minh, phải chú trọng giáo dục đạo đức nhưng cũng không ngừng nâng cao vai trò, sức mạnh của pháp luật, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật. Theo Người, giữa đạo đức và pháp luật có mối quan hệ khăng khít với nhau, pháp luật là một biện pháp để khẳng định một chuẩn mực đạo đức và biến nó thành thói quen. Để giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên, ngày 6-11949, với bút danh Lê Quyết Thắng, Người đã viết tác phẩm “Cần, kiệm, liêm, chính” và giải thích rõ cần, kiệm, liêm, chính... - Suốt đời mình, Hồ Chí Minh gương mẫu chấp hành kỷ cương, phép nước, là tấm gương để cảm hóa bao người lầm lỗi, suốt đời kiên trì giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên, nhất là những người có chức, có quyền - Song, Người cũng khẳng định phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm, bất kỳ kẻ ấy ở địa vị nào, làm nghề nghiệp gì... => Tóm lại: Hồ Chí Minh đề cao phép nước, kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với tăng cường pháp luật; hết lòng yêu thương cán bộ nhưng cũng kiên quyết với những cán bộ làm hại đến uy tín của Đảng và Nhà nước.
55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998. 2. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (Dùng trong các trường đại học, cao đẳng của Bộ giáo dục đào tạo, NXB CTQG). 3. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9, 10. 4. TS Đinh Xuân Lý (chủ biên): “Một số chuyên đề về tư tưởng Hồ Chí Minh”, Nxb. CTQG, HN, 2003. C. CÂU HỎI: Câu hỏi trắc nghiệm Bằng những hiểu biết của mình về TT HCM, hãy lựa chọn (khoanh tròn) vào phương án trả lời đúng? Câu 7: Hồ Chí Minh là người đã trực tiếp chỉ đạo biên soạn các Hiến pháp nào của nước ta? a. Hiến pháp 1946 b. Hiến pháp 1959
c. Hiến pháp 1980 d. Hiến pháp 1992
Câu 8: Nhà nước của dân là: a. Nhà nước do nhân dân tổ chức nên. b. Dân là chủ nhà nước, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. c. Nhà nước phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân dân. Câu 9: Nhà nước Việt Nam... a. Mang bản chất giai cấp công nhân. b. Có tính dân tộc, tính nhân dân sâu sắc. c. Có sự thống nhất bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc. d. Mang tính dân tộc
56
CHƯƠNG VII TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU Nắm vững quan điểm Hồ Chí Minh về đạo đức, nhân văn, văn hóa và vận dụng những quan điểm đó vào việc xây dựng con người Việt Nam mới trong bối cảnh hiện nay. B. NỘI DUNG I. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về văn hóa 1. Khái niệm văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh *Khái niệm - Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng nhất, bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra; văn hóa là động lực giúp con người sinh tồn; văn hóa là mục đích cuộc sống loài người; xây dựng văn hóa dân tộc phải toàn diện, đặt xây dựng “tinh thần độc lập tự cường” lên hàng đầu. Tháng 8-1943, khi còn trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch, lần đầu tiên Hồ Chí Minh nêu ra một định nghĩa về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, ...Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” * Quan điểm về xây dựng nền văn hoá mới - Hồ Chí Minh dự định xây dựng nền văn hóa dân tộc với năm điểm lớn: 1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường 2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng. 3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội. 4. Xây dựng chính trị: dân quyền 5. Xây dựng kinh tế. 2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa a. Quan điểm về vị trí vai trò của văn hóa. - Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng nhất, bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra; văn hóa là động lực giúp con người sinh tồn; văn hóa là mục đích cuộc sống loài người; xây dựng văn hóa dân tộc phải toàn diện, đặt xây dựng “tinh thần độc lập tự cường” lên hàng đầu.
57
- Theo Hồ Chí Minh, trong công cuộc xây dựng đất nước, cần chú ý tới 4 vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội : Chính trị – Kinh tế – Xã hội – Văn hoá. Bốn vấn đề đó có quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau: + Khi chính trị, xã hội được giải phóng thì văn hoá mới được giải phóng. Chính trị được giải phóng sẽ tạo điều kiện cho văn hoá phát triển. + Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn hoá. Người cho rằng, “cơ sở hạ tầng xã hội có kiến thiết rồi, văn hóa mới kiến thiết được và có đủ điều kiện phát triển được”. Như vậy, vấn đề đặt ra là kinh tế phải đi trước một bước. + Văn hoá không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị. Văn hoá phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xã hội và phát triển kinh tế. “Văn hóa ở trong kinh tế và chính trị” cũng có nghĩa là chính trị và kinh tế phải có tính văn hóa. b. Quan điểm về tính chất của nền văn hóa mới. - Đặc điểm chung nhất của nền văn hóa mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh là xua tan bóng tối của chủ nghĩa thực dân, đế quốc, của dốt nát, đói nghèo, bệnh tật đè nặng lên cuộc sống của nhân dân ta. Văn hóa mới là phải giáo dục nhân dân ta tinh thần cần, kiệm, liêm, chính, tự do tín ngưỡng, không hút thuốc phiện; chống giặc dốt... - Trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ, nền văn hóa mới là nền văn hóa dân chủ mới, đồng thời là nền văn hóa kháng chiến. Nền văn hóa đó có ba tính chất: dân tộc - khoa học - đại chúng. + Tính chất dân tộc (hay còn gọi là đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc) là cái “cốt”, cái tinh tuý bên trong rất đặc trưng của nền văn hóa dân tộc. Nó là “căn cước” của một dân tộc. + Tính chất khoa học của nền văn hóa phải thuận với trào lưu tiến hóa của tư tưởng hiện đại. Nền văn hóa mới phải phục vụ trào lưu đó. + Tính chất đại chúng của nền văn hóa là phục vụ nhân dân, hợp với nguyện vọng nhân dân, đậm đà tính nhân dân, đậm đà tính nhân văn. Đó là nền văn hóa do đại chúng nhân dân xây dựng. - Từ Đại hội III (9-1960), Người có bước phát triển trong tư duy lý luận khi khẳng định nền văn hóa mới là nền văn hóa có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính chất dân tộc. + Nội dung xã hội chủ nghĩa là thể hiện tính tiên tiến, tiến bộ, khoa học, hiện đại, biết tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với trào lưu tiến hóa trong thời đại mới.
58
+ Tính chất dân tộc của nền văn hóa là biết giữ gìn, kế thừa, phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, phát triển những truyền thống tốt đẹp ấy cho phù hợp với những điều kiện lịch sử mới của đất nước. c. Quan điểm về chức năng của văn hóa. Hồ Chí Minh cho rằng, văn hóa có ba chức năng chủ yếu sau đây: - Một là, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp. - Hai là, nâng cao dân trí. - Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách, lối sống lành mạnh, luôn hướng con người vươn tới chân, thiện, mỹ; không ngừng hoàn thiện bản thân mình. 3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn hóa a. Văn hóa giáo dục. Quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục: - Mục tiêu của văn hóa giáo dục để thực hiện cả ba chức năng của văn hóa bằng giáo dục. Giáo dục để đào tạo con người có ích cho xã hội. Giáo dục nhằm đào tạo lớp người có đức, có tài, kế tục sự nghiệp cách mạng, làm cho nước ta sánh vai cùng các cường quốc năm châu. - Cải cách giáo dục bao gồm xây dựng chương trình, nội dung dạy và học hợp lý, phù hợp với các giai đoạn cách mạng. + Nội dung giáo dục phải toàn diện. + Cách học phải sáng tạo, không giáo điều. - Phương châm, phương pháp giáo dục: + Phương châm học đi đôi với hành, lý luận liên hệ với thực tế; học tập kết hợp với lao động; phối hợp nhà trường gia đình - xã hội; thực hiện dân chủ, bình đẳng trong giáo dục; học suốt đời. Coi trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại. Học ở mọi lúc, mọi nơi, học mọi người. + Phương pháp giáo dục phải xuất phát và bám chắc vào mục tiêu giáo dục. Giáo dục là một khoa học nên cách dạy phải phù hợp với lứa tuổi; dạy từ dễ đến khó; kết hợp học tập với vui chơi có ích, lành mạnh; giáo dục phải dùng phương pháp nêu gương; giáo dục phải gắn liền với thi đua. - Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên vì không có giáo viên thì không có giáo dục. b. Văn hóa văn nghệ. Một số quan điểm chủ yếu của Hồ Chí Minh về văn hóa văn nghệ: - Văn nghệ là một mặt trận, văn nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội mới, con người mới.
59
+ Văn nghệ là mặt trận được hiểu nó là một bộ phận của cách mạng, là văn nghệ cách mạng. + Văn nghệ sĩ là chiến sĩ vì vậy cần có lập trường vững, tư tưởng đúng đắn, đặt lợi ích và nhiệm vụ phụng sự nhân dân và Tổ quốc lên trên hết. - Phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân. - Phải có những tác phẩm xứng đáng với dân tộc và thời đại. c. Văn hóa đời sống. Văn hóa đời sống thực chất là đời sống mới với ba nội dung: đạo đức mới, lối sống mới, nếp sống mới, trong đó đạo đức mới đóng vai trò chủ yếu nhất. - Đạo đức mới: Thực hành đời sống mới trước hết là thực hành đạo đức cách mạng. - Lối sống mới: Lối sống mới là lối sống có lý tưởng, có đạo đức; kết hợp hài hòa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại tạo nên lối sống văn minh, tiên tiến. - Nếp sống mới: Xây dựng nếp sống mới (nếp sống văn minh) là xây dựng những thói quen và phong tục tập quán tốt đẹp, kế thừa và phát triển được những thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc. => Tóm lại, xây dựng văn hóa đời sống chung cho cả xã hội, phải bắt đầu từ từng người, từng gia đình. II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức 1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức a. Quan điểm về vai trò của đạo đức cách mạng. - Trong toàn bộ cuộc đời, Hồ Chí Minh luôn luôn quan tâm đến vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên và thực sự Người đã làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức ở Việt Nam với việc xây dựng một nền đạo đức mới, đạo đức cách mạng. - Khi đánh giá vai trò của đạo đức cách mạng, Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người cách mạng, cũng giống như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối. Việc chăm lo gốc, nguồn là công việc của toàn Đảng, toàn dân, gia đình, con người trong xã hội. - Vai trò của đạo đức cách mạng còn thể hiện ở chỗ đó là thước đo lòng cao thượng của con người. - Là một hình thái ý thức xã hội, giá trị đạo đức tinh thần một khi được con người tiếp nhận sẽ biến thành một sức mạnh vật chất. - Có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn gian khổ, thất bại cũng không lùi bước, chán nản...; khi gặp thuận lợi và thành công cũng vẫn giữ tinh thần khiêm tốn,
60
“lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, không kèn cựa về mặt hưởng thụ, không công thần, không quan liêu, không kiêu ngạo.v.v... - Đạo đức là cái gốc của người cách mạng, không có nghĩa là tuyệt đối hóa mặt đức, coi nhẹ mặt tài, mà phải nhận thức đức và tài có mối quan hệ biện chứng với nhau. => Như vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đạo đức cách mạng là là vũ khí mạnh mẽ, góp phần quyết định vào thắng lợi của sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. b. Những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam trong thời đại mới. *Trung với nước, hiếu với dân. - “Trung” và “hiếu” vốn là những khái niệm đạo đức cũ chứa đựng nội dung hạn hẹp, kế thừa những khái niệm đó, Hồ Chí Minh đã đưa vào những nội dung mới, mang tính cách mạng, đó là trung với nước, hiếu với dân. Đây là chuẩn mực đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. - Nội dung chủ yếu của trung với nước là: + Trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội, phải biết đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết, trước hết. + Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng. + Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Nội dung chủ yếu của hiếu với dân là: + Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân. + Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của dân, gắn bó mật thiết với dân, tổ chức, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. + Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. => Tóm lại: “Trung với nước, hiếu với dân, suốt đời phấn đấu vì độc lập tự do của tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng” vừa là lời kêu gọi hành động đồng thời vừa định hướng cho mỗi người dân Việt Nam về lâu dài trong cuộc cách mạng. *Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là những khái niệm đạo đức cũ, được Hồ Chí Minh tiếp thu, chọn lọc, đưa vào những yêu cầu và nội dung mới. * Cần, kiệm, liêm, chính: - Tháng 1-1949, với bút danh Lê Quyết Thắng, Hồ Chí Minh viết tác phẩm “Cần, kiệm, liêm, chính”. Người giải thích:
61
+ Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng, dẻo dai. + Kiệm là tiết kiệm vật tư, tiền bạc, của cải, thời gian, không xa xỉ, không hoang phí. + Liêm là trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng. + Chính là không tà, là thẳng thắn, đứng đắn. => Các đức tính đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cần mà không kiệm giống như một chiếc thùng không đáy. Kiệm mà không cần thì lấy gì mà kiệm. Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính. Nhưng một cây cần có gốc rễ, lại cần có cành, lá, hoa, quả mới là hoàn chỉnh. - Cần, kiệm, liêm, chính cần thiết đối với tất cả mọi người. Cần, kiệm, liêm, chính càng cần thiết đối với cán bộ, đảng viên. - Cần, kiệm, liêm, chính còn là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn minh tiến bộ của một dân tộc. * Chí công vô tư: - Chí công vô tư là không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì đồng bào; là đặt lợi ích của cách mạng, của nhân dân lên trên hết, trước hết. Thực hành chí công vô tư cũng có nghĩa là phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng. (tuy nhiên cần hiểu chủ nghĩa cá nhân cho đúng) => Tóm lại: Bồi dưỡng phẩm chất cần kiệm liêm chính, chí công vô tư sẽ làm cho con người vững vàng trước thử thách, “giàu sang không thể quyến rũ, nghèo khó không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục” *Thương yêu con người. - Tình thương yêu con người ở Hồ Chí Minh không chung chung, trừu tượng kiểu tôn giáo, mà luôn luôn được nhận thức và giải quyết trên lập trường của giai cấp vô sản, dành cho các dân tộc và con người bị áp bức, đau khổ. - Hồ Chí Minh thương yêu con người với một tình cảm sâu sắc, vừa bao la rộng lớn, vừa gần gũi thân thương đối với từng số phận con người (không làm việc ác). - Trước lúc đi xa, trong “Di chúc”, Người còn căn dặn: trong Đảng “phải có tình đồng chí yêu thương lẫn nhau”. Đây chính là điều nhắc nhở đối vớicán bộ đảng viên phải luôn tra ju dồi phẩm chất yêu thương con người, yêu thương đồng chí... *Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung. Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rộng lớn và sâu sắc. - Đó là sự tôn trọng, đoàn kết và thương yêu tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, chống sự hằn thù, bất bình đẳng dân tộc và sự phân biệt chủng tộc. Người khẳng định: Quan san muôn dặm một nhà; bốn phương vô sản đều là anh em;
62
- Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa quốc tế vô sản phải gắn liền với chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa yêu nước phải đi đôi với chủ nghĩa quốc tế vô sản. Đó chính là chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế trong sáng, giúp bạn là giúp mình; thắng lợi của mình cũng là thắng lợi của nhân dân thế giới. c. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới. * Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức. - Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nói phải đi đôi với làm thì mới đem lại hiệu quả thiết thực, còn nói mà không làm, nói nhiều làm ít, hay nói một đằng làm một nẻo chỉ đem lại những hậu quả phản tác dụng - Phải phấn đấu để trong xã hội không còn tình trạng đạo đức giả, xóa bỏ tình trạng những kẻ đạo đức giả dạy dỗ người khác về đạo đức - Theo Hồ Chí Minh hơn bất kỳ một lĩnh vực nào khác, trong lĩnh vực đạo đức đặc biệt phải chú trọng “đạo làm gương”. *Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi. - Tại sao làm cách mạng là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống? Vì: + Bên cạnh xây dựng những phẩm chất đạo đức tốt đẹp thì Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong lòng. Ta phải biết làm cho phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi, đó là thái độ của người cách mạng”. + Mặt khác, con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ, cuộc chiến đấu khổng lồ. Trong cuộc chiến đấu đó, có nhiều kẻ địch nguy hiểm => Vì vậy mà xây phải đi đôi với chống - Theo Hồ Chí Minh, chống và xây có mối quan hệ biện chứng. Chống và xử lý nghiêm là nhằm xây, đi liền với xây và muốn xây thì phải chống. Mục đích cuối cùng là xây dựng con người có đạo đức và nền đạo đức mới Việt Nam. Vì vậy, phải xác định đây là nhiệm vụ chủ yếu và lâu dài. - Xây dựng những phẩm chất đạo đức mới có nhiều cách làm. Cụ thể: + Giáo dục: nhà trường, gia đình, xã hội, tấm gương + Hoạt động thực tiễn: cá nhân, tập thể, xã hội + Khơi dậy sự tự ý thức của mỗi người - Chống cái xấu, cái vô đạo đức có nhiều biện pháp: + Bằng tự phê bình và phê bình + Giáo dục, thuyết phục + Kỷ luật của Đảng hay của đoàn thể + bằng pháp luật
63
- Sau khi giành được chính quyền, Hồ Chí Minh chỉ ra những tệ nạn, suy thoái trong cán bộ. Người cho rằng có 3 loại chính là tham ô, lãng phí, quan liêu mà nguồn gốc là chủ nghĩa cá nhân. Người coi đây là “những kẻ thù nguy hiểm”, “giặc trong lòng”, “giặc nội xâm”, “đồng minh của thực dân phong kiến”, “là tội ác”. Vì vậy, để xây dựng đạo đức mới, chống đạo đức giả tạo cần phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi cho toàn, toàn dân, toàn ngành... *Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời. - Hồ Chí Minh chỉ rõ: mỗi người phải thường xuyên chăm lo tu dưỡng đạo đức như rửa mặt hàng ngày, phải “chính tâm, tu thân”, phải kiên trì, bền bỉ suốt đời, không người nào có thể chủ quan, tự mãn. - Theo người, là người ai cũng có chỗ hay chỗ dở, chỗ tốt chỗ xấu, ai cũng có thiện ác trong bản thân, vấn đề là dám nhìn thẳng vào bản thân mình, không tự lừa dối, huyễn hoặc; thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện để phát huy; thấy rõ cái dở, cái xấu, cái ác để khắc phục (tránh tình trạng không biết mình là ai, ở đâu, hoặc biết mà không sửa) - Để việc tu dưỡng đạo đức mới có kết quả trong mọi môi trường, mọi mối quan hệ, mọi địa bàn, mọi hoàn cảnh thì việc tu dưỡng đạo đức phải gắn liền với hoạt động thực tiễn, trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào lương tâm và trách nhiệm của mỗi người. => Có rèn luyện như vậy, con người mới có những phẩm chất đạo đức cao đẹp và những phẩm chất ấy ngày càng bồi đắp, nâng cao 2. Sinh viên học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới 1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người - Hồ Chí Minh viết “chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, hạ hàng, bè bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng hơn là cả loài người”. Như vậy, Hồ Chí Minh xem xét conngười trong các mối quan hệ xã hội, cách tiếp cận này là phù hợp với cách tiếp cận con người của chủ nghĩa Mác – Lênin (con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định) - Hồ Chí Minh không nói đến con người trừu tượng, chung chung mà nói đến con người cụ thể, lịch sử, gắn với từng thời kỳ: + Thời kỳ chưa giành được chính quyền: “Người bản xứ”, “Người bị áp bức”, “Người mất nước”, “Người bị bóc lột”, “Người da đen”, “Người da vàng”, “Người vô sản”, “Người cùng khổ”… Đối lập với họ là: “thực dân”, “thực dân độc ác”, “viên chức tàn bạo”, “đức ông tư bản”... + Sau cách mạng tháng Tám: “đồng bào”, “nhân dân”, “quốc dân”, “dân”…
64
+ Sau cải cách Miền Bắc: “lao động chân tay”, “lao động trí óc”, “công nhân”, “nông dân tập thể”… => Như vậy, con người với từng thời kỳ lịch sử, gắn với từng thời kỳ là cốt lõi của tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh và thể hiện ở 3 nội dung sau: Một là: Sự cảm nhận, thông cảm trước nỗi đau của người nô lệ, người cùng khổ. Hai là: Quyết tâm đấu tranh hy sinh để giải phóng con người Ba là: Tin tưởng tuyệt đối ở khả 2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và chiến lược “trồng người” a. Con người là mục tiêu giải phóng của sự nghiệp cách mạng. - Mục tiêu cách mạng của Hồ Chí Minh là giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, thực hiện độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. - Khi đã có chính quyền, mục tiêu của cách mạng là làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân được học hành...; Người cho rằng, nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng không có nghĩa lý gì. - Khẳng định con người là mục tiêu cách mạng thì một điều quan trọng là mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Chính phủ đều vì lợi ích chính đáng của con người. b. Con người là động lực của cách mạng. - Quán triệt sâu sắc quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, Hồ Chí Minh cho rằng sự nghiệp giải phóng là do chính bản thân con người thực hiện, sự thành bại của cách mạng là do quần chúng nhân dân quyết định - Nhân dân là động lực của cách mạng vì: Dân chúng rất tốt, rất sáng suốt, rất khôn khéo, rất anh hùng…Hồ Chí Minh coi đó là chân lý, đòi hỏi cán bộ phải ghi tạc vào đầu cái chân lý đó. - Từ việc hiểu rõ lòng dân, sức dân, tin vào dân Hồ Chí Minh đã phát hiện về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân nước ta. Nhờ vậy, Hồ Chí Minh tin tưởng một cách khoa học rằng nhân dân ta với sự dẫn đường của giai cấp công nhân, chẳng những có khả năng cứu nước mà còn có khả năng tiến lên con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa sau khi hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân. - Bên cạnh việc thấy được sức mạnh của dân tộc, Hồ Chí Minh vẫn chú ý đến những nhược điểm, khuyết điểm của một giai cấp xã hội. Từ đó, Hồ Chí Minh đã suốt đời tự mình tiến hành và tổ chức tuyên truyền giáo dục sâu rộng, giúp cho con người phát huy bản chất tốt đẹp khắc phục nhược điểm cho họ, thức tỉnh họ.
65
=> Trong khi nhận thức sâu sắc, đầy đủ vai trò động lực của con người thì phải thấy mối quan hệ biện chứng giữa con người -mục tiêu và con người - động lực. Càng chăm lo cho con người - mục tiêu tốt bao nhiêu thì sẽ phát huy con người - động lực tốt bấy nhiêu. Ngược lại, tăng cường được sức mạnh của con người - động lực thì sẽ nhanh chóng đạt được mục tiêu cách mạng. c. Xây dựng con người là chiến lược hàng đầu của cách mạng. Xây dựng con người là chiến lược hàng đầu của cách mạng vì: - Con người vừa là mục tiêu lại vừa là động lực của cách mạng - Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Người khẳng định: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa. Điều này đồng nghĩa: + Ngay từ đầu, chúng ta phải hướng tới xây dựng con người mới có những phẩm chất cơ bản, tiêu biểu cho con người xã hội chủ nghĩa (?), làm gương, lôi cuốn, thúc đẩy xã hội. + Chính những bước tiến trong xây dựng con người như vậy là một nấc thang phát triển của chủ nghĩa xã hội. Đây thể hiện mối quan hệ biện chứng - “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người” + Để “trồng người”, có nhiều biện pháp, nhưng giáo dục - đào tạo là biện pháp quan trọng bậc nhất. + Nội dung và phương pháp giáo dục phải toàn diện, cả đức, trí, thể, mỹ; coi trọng cả hai mặt đức, tài trong đó “đức” là gốc. + “Trồng người” là công việc “trăm năm”, không thể nóng vội, tuỳ tiện, mà nó phải là công việc thường xuyên, liên tục, bền bỉ trong suốt cuộc đời. - Vì “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” Chính vì vậy mà Hồ Chí Minh đã rất coi trọng việc nâng cao dân trí cho toàn thể dân tộc, ngay sau cách mạng tháng Tám, Hồ Chí Minh đã nêu khẩu hiệu “Chống giặc đói, giặc dốt”, Người cho rằng công việc chống giặc dốt cũng quan trọng, cấp bách như chống giặc đói, giặc ngoại xâm, giặc nội xâm. C. BÀI TẬP PHẦN MỘT: Câu hỏi trắc nghiệm Bằng những hiểu biết của mình về TT HCM, hãy lựa chọn (khoanh tròn) vào phương án trả lời đúng nhất? 1. Phẩm chất đạo đức nào được HCM được chủ tịch HCM nói cho cán bộ, đảng viên nhiều nhất? a. Trung với nước, hiếu với dân.
66
b. Yêu thương, quý trọng con người. c. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. d. Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung. 2. Muốn có đạo đức cách mạng, theo HCM thì người Việt Nam cần làm điều gì dưới đây? a. Thực hiện tốt nguyên tắc nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức. b. Xây phải đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi. c. Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời. d. Cả a, b và c. 3. Nội dung nào trong tư tưởng nhân văn HCM có ý nghĩa trung tâm? a. Yêu thương, quý trọng vô hạn con người. b. Lòng khoan dung. c. Con người vừa là mục tiêu giải phóng vừa là động lực giải phóng. d. Cả a, b và c. 4. Khái niệm văn hoá của HCM nói lên nội dung nào? a. Văn hoá là một bộ phận hữu cơ của đời sống con người. b. Văn hoá là một kiến trúc thượng tầng. c. Văn hoá là lĩnh vực của những giá trị nhân văn. d. Cả a, b và c. 5. Những quan điểm nào của HCM về văn hoá liên quan trực tiếp tới đại đa số nhân dân ta? a. Những quan điểm về văn hoá giáo dục. b. Những quan điểm về văn hoá văn nghệ. c. Những quan điểm về văn hoá đời sống. d. Cả a, b và c. PHẦN HAI: Câu hỏi tự luận Câu 1: Hãy nêu nguồn gốc tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh? Câu 2: Trình bày nội dung cơ bản tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh? Câu 3: Trình bày những quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đạo đức trong sự nghiệp cách mạng và những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam trong thời đại mới. Câu 4: Hãy nêu quan điểm của Hồ Chí Minh về phẩm chất đạo đức: Trung với nước, Hiếu với dân. Câu 5: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về phẩm chất đạo đức: Yêu thương con người. Câu 6: Giải thích theo quan điểm của Hồ Chí Minh về phẩm chất đạo đức: Cần,
67
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư? Câu 7: Giải thích theo quan điểm Hồ Chí Minh phẩm chất đạo đức. Tinh thần quốc tế trong sáng? Câu 8: Hãy nêu những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Câu 9: Ý nghĩa của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn cách mạng hiện nay là gì? Câu 10: Hãy nêu những cơ sở hình thành tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh? Câu 11: Nội dung cơ bản tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh? Câu 12: Trình bày khái niệm “con người” theo tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh? Câu 13: Trình bày về tình yêu thương vô hạn đối với con người trong tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh? Câu 14: Hãy làm sáng tỏ điểm nổi bật trong tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh là khoan dung rộng lớn trước tính đa dạng của con người? Câu 15: Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, con người vừa là mục tiêu giải phóng, vừa là động lực của cách mạng. Hãy chứng minh luận điểm đó của Người. Câu 16: Vận dụng tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh trong thời kì đổi mới? Câu 17: Hãy nêu khái niệm “văn hóa” theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Câu 18: Trình bày tính chất, chức năng của nền văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Câu 19: Hãy làm sáng tỏ quan điểm của Hồ Chí Minh: Văn nghệ là mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí? Câu 20: Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh đối với việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?
68