MỞ ĐẦU Trên thế giới, nước giải khát được chia thành các loại: nước giải khát có gas, nước giải khát không có gas, nước giải khát pha chế từ hương liệu, chất tạo màu, nước giải khát từ trái cây, nước giải khát từ thảo mộc, nước giải khát vitamin và khoáng chất, nước tinh khiết, nước khoáng… Điều đáng chú ý là trong những năm gần đây xu thế chung của thị trường nước giải khát là sự sụt giảm mạnh mẽ của nước giải khát có gas và sự tăng trưởng của các loại nước không có gas. Theo khảo sát của một công ty nghiên cứu thị trường hàng năm, thị trường nước giải khát không có gas tăng 10% trong khi đó nước có gas giảm 5%. Điều này cho thấy cùng với xu thế chung trên thế giới, người tiêu dùng Việt Nam đã chú ý lựa chọn dùng các loại nước giải khát có nguồn gốc thiên nhiên, giàu v itamin và khoáng chất, ít có hóa chất kể cả các hóa chất tạo hương vị màu sắc. Chính vì thế, các công ty sản xuất kinh doanh nước giải khát tích cực đầu tư dây chuyền, thiết bị, công nghệ theo hướng khai thác nguồn trái cây, trà xanh, thảo mộc và nước khoáng rất phong phú đa dạng trong nước,chế biến thành những đồ uống hợp khẩu vị, giàu sinh tố bổ dưỡng cho sức khỏe… đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Và nước cam ép là một trong những sản phẩm ví dụ cho điều đó. Nước cam hay nước cam ép, nước cam vắt là một loại thức uống phổ uống phổ biến được làm từ cam bằng cách chiết xuất nước từ trái cam tươi bằng việc vắt hay ép đó là một loại nước cam tươi. Nước cam có chứa flavonoid có lợi cho sức khỏe và là một nguồn cung cấp các chất chống oxy hóa hesperidin. Đồng thời trong nước cam có chứa nhiều vitamin C, có tác dụng tăng cường đề kháng, chống mệt mỏi. Nước cam thường có sự thay đổi giữa màu cam và màu vàng, mặc dù một số màu đỏ ruby hoặc màu cam giống màu đỏ cam hoặc thậm chí hơi hồng. Trong sản xuất công nghiệp, nước cam đượ c chế biến theo quy trình quy mô, cam tươi đượ c t ậ p trung vớ i s ố lượ ng ng l ớn sau đó đượ c v ắt hoặc ép lấy nước, nướ c cam đượ c tiệt trùng và lọc bỏ các tép cam hay cặn bã trướ c cho bốc hơi trong chân không và nhiệt.
TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚ C CAM ÉP 1. Tổng quan 1.1. Tổng quan về về nguyên liệ liệu sả sản xuấ xuất 1.1.1. Nguyên liệ liệu chính: Cam Giá tr ị dinh dưỡ ng: ng: Cam cung cấ p vitamin C, có tác d ụng tăng sức đề kháng của cơ thể và tăng khả năng hấ p thụ sắt của cơ thể… ng chất khoáng trong cam khá cao, đặ c biệt là canxi chứa nhiều trong Hàm lượ ng vỏ cam giúp ngăn ngừa tình tr ạng ạng loãng xương.
Flavonoid có trong nướ c cam sẽ k ết hợ p với vitamin C, giúp tăng cườ ng ng hệ miễn dịch và bảo vệ mao mạch. Nước cam tươi còn là nguồn cung cấ p phong phú thiamine và folate. Thiamine tham gia vào quá trình t ổng hợp năng lượng, còn folate ngăn ngừ a những khiếm khuyết như bệnh nứt đốt sống ở bào bào thai.
Giá tr ị kinh tế:
Giá cam nguyên liệu trên thị trường dao động phụ thuộc vào sản lượ ng, ng, chất lượ ng ng và tính thờ i vụ. Nhìn chung cam nguyên liệu đưa vào sản xuất có giá tr ị c. Gía cam nguyên liệu dao động thương phẩm không cao, không xuất khẩu đượ c. trong khoảng 3000-8000 đồng/kg. Vớ i giá tiêu thụ này, giá tr ị kinh tế đối v ớ i cam chưa đượ c khai thác triệt để. Việc chế biến nướ c cam ép từ quả cam là một giải pháp hữu hiệu để nâng cao giá tr ị kinh tế của nó. Yêu cầu đối vớ i nguyên liệu: - Cam phải đạt độ chín k ỹ thuật vớ i màu sắc của vỏ quả ngả vàng. Vỏ quả nên bóng, láng, các túi dầu trên vỏ quả tr ở ở nên căng đầy. ích thướ c quả trung bình với đườ ng - K ích ng kính khoảng 50-70mm, khối lượ ng ng khoảng 150-200g quả.
- Quả cam nguyên vẹn, không có vết tr ầy xướ t, không bị sâu, không bị nhiễm bệnh trên vỏ quả, không bị dậ p nát, không mùi hôi thối. - Tỷ lệ chưa đạt yêu cầu về màu sắc, kích thướ c không quá 5% khối lượ ng tổng nguyên liệu, quả bị dậ p, bị sâu không quá 2% khối lượ ng tổng nguyên liệu. - Tạ p chất không quá 3% khối lượ ng tổng nguyên liệu. 1.1.2. Nguyên liệu phụ Đườ ng: - Sử dụng đườ ng saccharose. Tinh thể đườ ng màu tr ắng, kích thước tương đối đồng đều, tơi, khô, không vón cục. Nướ c: - Nướ c phải trong suốt, không màu, không có mùi vị lạ, không chứa các vi sinh vật gây bệnh. - Nướ c phải thỏa mãn chỉ tiêu về độ cứng, độ kiềm, độ oxy hóa, độ cặn và chỉ số vi sinh. - Nướ c sử dụng trong công nghệ chế biến rau quả phải là nướ c mềm, có độ cứng tạm th ờ i khoảng 0,7 mg đương lượng canxi/lít và độ cứng vĩnh cửu khoảng 0,4- 0,7 mg đương lượ ng canxi/lít. Acid citric: Trong công nghiệ p s ản xuất nướ c u ống, người ta thườ ng s ử d ụng các acid hữu cơ như acid citric, acid malic,… xúc tác phả n ứng thủy phân đường saccharose để tạo dung dịch syrup đườ ng nghịch đảo. Trong đó, acid citric đượ c dùng phổ biến nhất, do acid citric có nhi ều trong rau quả tự nhiên, nhất là trong quả có múi. Trước đây, acid citric đượ c sản xuất từ chanh. Ngày nay đượ c sản xuất từ mật r ỉ theo phương pháp lên men bằ ng chủng nấm mốc Aspergillus niger. Tiêu chuẩn của acid citric nguyên liệu dùng trong sản xuất thực phẩm đượ c quy định theo TCVN 5561-1991 như sau: + Chỉ tiêu cảm quan: Chỉ tiêu
Yêu cầu
Các tinh thể không màu hay bột màu tr ắng không vón cục. Hình dạng bên Đối vớ i acid citric hạng 1 cho phép hơi ánh vàng, dung dị ch ngoài và màu sắc acid citric trong nướ c cất có nồng độ khối lượ ng 20g/lít phải trong suốt.
Vị
Chua, không có vị lạ
Mùi
Dung dịch acid trong nướ c cấy nồng độ 20g/lít không có mùi
Cấu trúc
R ờ i và khô
Tạ p chất cơ học
Không cho phép
+ Chỉ tiêu hóa lý: Chỉ tiêu
Hàm lương acid citric tính ra monohydrat C6H8O7.H2O (% m/m) Hàm lượ ng tro (%m/m) Hàm lượ ng acid sunfuaric tự do (%m/m) Hàm lượ ng asen (%m/m)
Yêu cầu chất lượ ng Thượ ng hạng
Hạng 1
>= 99,5
>=99,5
<= 0,1
<= 0,35
<= 0,01
<= 0.03
<= 0.00007
<= 0,00007
Chất bảo quản : - acid benzoic và muối benzoate: Acid benzoic và muối benzoate của nó từ lâu đã đượ c sử dụng để ức chế sự phát triển của nấm men và vi khuẩn. + Tính chất: Muối sodium benzoate ở dạng hạt tr ắng, không mùi và khó bị phân hủy hay ở dạng bột tinh thể có vị ngọt; tan được trong nướ c và ethanol. Acid benzoic có dạng tinh thể không màu, dễ tan trong rượu, ít tan trong nước hơn muố i benzoate. Do tính chất này muối benzoate đượ c sử dụng nhiều hơn. + Hoạt tính chống vi sinh vật:
Các muối benzoate có tác dụng chống nấm men và vi khuẩn. Nồng độ benzoate trong sản phẩm bảo quản là 0.07-0.1 %; các nồng độ này trong nướ c quả không hại đến sức khỏe con ngườ i và có tác dụng tốt nhất ở pH=2,5-4 và giảm khi pH > 4,5.
- acid sorbic và muối sorbate : Acid sorbic và các muối odium, calcium hay potaasium đượ c bi ết chung là các muối sorbate. + Tính chất: Acid sorbic là bột tinh thể màu tr ắng, tan không đáng kể trong nướ c lạnh và dễ tan hơn trong nướ c nóng có mùi vị chua nhẹ. Muối sorbate ở dạng bột hay hạt màu tr ắng và tan nhiều trong nướ c. + Hoạt tính chống vi sinh vật: Potassium sorbate có tác dụng ức chế mạnh n ấm mốc và nấm men. Ít tác dụng đến vi khuẩn. Hiệu qu ả ch ống vi sinh vật c ủa muối sorbate phụ thu ộc vào các yếu tố như: pH, các phụ gia khác, sự nhiễm bẩn, quá trình chế biến, đóng gói, bả o quản, thờ i gian bảo quản và điều kiện vệ sinh. - Enzym pectinase: Sự có mặt của pectin trong dịch quả thu đượ c sẽ tạo độ nhớ t cho sản phẩm. Hơn nữa, pectin trong nướ c qu ả thườ ng t ồn t ại ở d ạng keo không bền, d ễ k ết l ắng, nên gây đục sản phẩm trong quá trình bảo quản. Đối với nướ c quả trong ,ta cần phải có biện pháp xử lý, để giảm hiện tượ ng tạo hệ keo không bền của pectin trong dịch quả, tức là phải giảm độ dài mạch pectin có trong nướ c quả. Có nhiều phương pháp để làm trong dịch quả như ly tâm, lắng ,lọc để tách pectin… hay lợ i dụng quá trình tự làm trong của dịch quả nhờ enzym pectinase có sẵn trong nguyên liệu. Enzym pectinase sẽ xúc tác phản ứng thủy phân pectin làm giảm kích thướ c và tr ọng lượ ng phân tử. Khi đó, khả năng tạo hệ thống keo không bền của pectin trong dịch rau quả sẽ giảm.Tuy nhiên quá trình này di ễn ra r ất chậm và không triệt để. Do đó, ta bổ sung chế phẩm enzym pectinase để hạn chế khả năng tạo hệ keo không bền của pectin. - Chất màu : Chất màu là một trong những y ếu tố quan tr ọng làm tăng giá trị cảm quan của sản phẩm nhưng nó không có ý nghĩa nhiề u về mặt dinh dưỡ ng. Dựa vào quá trình hình thành có th ể chia chất màu thành hai loại:
+ Chất màu tự nhiên: là loại màu đượ c tách chiết từ động vật, thực vật hoặc từ chất khoáng. Đa số các chất màu có nguồn gốc t ự nhiên không bền b ằng các chất màu tổng hợ p. + Chất màu tổng h ợ p: chiếm s ố lượ ng r ất l ớ n trên thị trườ ng và có nhiều tính chất r ất khác nhau. Do đó, việc sử dụng chúng trong thực phẩm cần phải đượ c nghiên cứu hết sức nghiêm ngặt và phải có những quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn cho ngườ i sử dụng. Bất k ỳ một loại màu hữu cơ tổng hợp nào cũng phải tuân theo các yêu cầu sau: Chất màu hữu cơ tổng hợ p phải là những chất không có độc tính. Những sản phẩm chuyển hóa (nếu có) của các chất màu không phải là những chất có độc tính. Các chất màu phải có tính đồ ng nhất cao. Phẩm màu hữu cơ tổng hợ p phải là chất không chứa các tạ p chất sau: crom, urani, thủy ngân, asen, chì, các kim loại nặng và một số chất có độc tính khác. Hợ p chất màu thườ ng sử dụng là tartarzine( vàng chanh) ,-caroten, astaxantine (da cam). 1.2. Tổng quan về sản phẩm đã sản xuất trên thị trườ ng hiện nay Nướ c cam ép tuy không ph ải là sản phẩm chưa từng xuất hiện trên thị trườ ng nhưng nghiên cứu thị trườ ng về cung, cầu của sản phẩm cho thấy: - Thị trường trong nước dư cầ u khoảng 530000 lít mỗi năm - Thị trườ ng xuất khẩu dư cầu khoảng 700000 lít mỗi năm - Số lượng đối thủ cạnh tranh gia nhậ p thị trường ước lượ ng là không có trong 10 năm. Hiện nay có r ất nhiều hãng sản xuất nướ c cam ép vớ i các dòng sản phẩm khác nhau nhưng đượ c sử dụng nhiều nhất là các dòng sản phẩm sau: Pepsico Có các dòng sản phẩm chính : - Orangina là nhãn hiệu đầu tiên có tép cam, điể m hạn chế của Oranggina chính là giá quá cao do đó thị phần bị hạn chế
- Twister có gas nhẹ hơn khá nhiều so với các loại nước cam khác, và khi uống xong thì miệng và lưỡi không dính lại màu vàng nhiều như các loại nước ngọt vị cam khác.
Coca-cola Có các dòng sản phẩm chính: - Splash với câu sologan “sánh vàng ngàn tép cam tươi”
- Minute Maid Teppy
Với nguồn cam nguyên liệu chất lượng của Minute Maid, nước cam Teppy có hương vị cam tự nhiên, sảng khoái và tràn đầy năng lượng phù hợp với nhu cầu bổ sung nguồn dưỡng chất dồi dào trong các hoạt động hằng ngày Nước cam Teppy xuất hiện trên thị trường Việt Nam với 3 kiểu chai: thủy tinh truyền thống, chai nhựa PET 330ml di động và chai nhựa PET 1 lít
- Fanta
Được người tiêu dùng trên khắp thế giới, đặc biệt là thanh thiếu niên ưa chuộng nhờ hương vị tuyệt vời của nó
Tân hiệp phát Có dòng sản phẩm: - Number one juicie : “Cam sành mọng nước”
2.1.4.
Tribeco
Vớ i dòng sản phẩm nướ c cam ép TriO, nướ c cam ép TriO đượ c chế biến từ loại cam Valencia có màu vàng tươi, vỏ mỏng, ít hạt, vị ngọt, chua vừa phải, chứa r ất nhiều vitamin C và chất xơ đượ c l ấy từ Brazil là vùng tr ồng cam nổi ti ếng trên thế giớ i.
2.1.5. Vfresh của hãng Vinamik:
Đượ c chế biến từ 100% cam tươi nguyên chất, nướ c cam Vfresh cung cấ p lượ ng Vitamin C dồi dào, thêm canxi, kali và axit Folic giúp cơ thể khoẻ mạnh, tăng sức đề kháng. 2.1.6 Mirinda
2. Quy trình sản xuất cam ép: 2.1. Sơ đồ công nghệ:
2.2. Thuyết minh quy trình 2.2.1. R ửa Mục đích: - Nhằm loại b ỏ b ụi b ặm, đất cát theo nguyên li ệu và dây chuyền, giảm lượ ng vi sinh vật trên bề mặt nguyên liệu. - R ửa còn nhằm mục đích tẩy sạch một số chất hóa học gây độc hại đượ c dùng trong k ỹ thuật nông nghiệp như thuốc tr ừ sâu… Thiết bị : máy r ửa chấn động - Nguyên tắc hoạt động:
Cam nguyên liệu đượ c di chuyển trên băng chuyền v ớ i t ốc độ thích hợ p. Nướ c từ các vòi phun từ trên xuống để r ửa đồng thời băng chuyền có độ rung thích hợ p để nguyên liệu có thể xoay và đượ c r ửa sạch hơn.
Thiết bị rử a chấn động 2.2.2. Lự a chọn Mục đích: Trong quá trình chế bi ến rau quả muốn sản ph ẩm đạt ch ất lượ ng tốt và ổn định trướ c hết chất lượ ng của nguyên liệu phải ổn định.
Đối v ớ i nguyên liệu rau quả, đượ c thu hoạch t ừ các vùng tr ồng tr ọt để đưa vào sản xuất thườ ng chất lượ ng của các thành phần không đồng nhất. Ví dụ như trái cây có trái chín, có trái b ị dậ p do quá trình r ửa…. Do đó trước khi đưa vào sả n xu ất nguyên liệu c ần ph ải qua quá trình kiểm tra. Quá trình này đượ c thực hiện bằng phương pháp thủ công.
Lự a chọn trên băng tải Cam đượ c di chuyển trên băng tải, công nhân đượ c bố trí hai bên băng tải để thực hiện quá trình kiểm tra, loại bỏ những quả cam chưa đạt yêu cầu: quả bị
dậ p,quả hư hỏng…Nguyên liệu phải đượ c dát mỏng trên băng tải thì quá trình kiểm tra sẽ đạt hiệu quả cao hơn. 2.2.3. Ép Mục đích: Thu chất dịch trong quả cam. Trong quá trình này h ạn chế tối đa sự trích ly tinh dầu và các hợ p chất glycoside có trong v ỏ quả nhằm nâng cao chất lượ ng cảm quan cho sản phẩm nướ c ép quả.
Thiết bị ép
Thiết bị ép Nguyên liệu sẽ được đưa vào lỗ tr ống của những thanh nằm ngang, dướ i tác dụng của b ộ phận d ậ p ở phía trên sẽ ti ến hành ép nguyên liệu. Phần nướ c và phần bã sẽ đưa qua thiết bị tách lọc thịt quả. 2.2.4. Tách lọc thịt quả
Thiết bị lọc Brown, mode 3900 Mục đích: Loại bỏ thịt quả, tinh bột, hợ p chất keo, protein… nhằm cải thiện giá tr ị cảm quan của sản phẩm, chuẩn bị cho quá trình tách vi sinh v ật. Thiết bị: hệ thống lọc dướ i tác dụng lực ly tâm brown. Dịch lọc qua bộ phận cấ p dịch và buồng lọc. Tr ục vít xoắn quay tạo ra lực ly tâm làm cho thịt quả kích thước tương đối lớ n chuyển động ra khỏi tâm buồng lọc và va vào thành thiết b ị. Những thịt qu ả này sẽ đượ c tr ục vít đẩy về phía ống tháo bã. Phần dịch còn lại tiế p tục qua màng lọc theo ống tháo sản phẩm ra ngoài. 2.2.5. Thủy phân bằng enzym : Sử dụng enzym pectinase.
Mục đích: - Cắt mạch pectin nên giảm cấu trúc phân tử pectin - Giảm độ nhớ t của dịch quả - Hỗ tr ợ quá trình lọc membrane, giảm hiện tượ ng nghẽn hệ thống lọc - Tăng hiệu suất thu hồi trong quá trình lọc - Ổn định cấu trúc sản phẩm, giảm hiện tượ ng k ết lắng trong quá trình bảo quản sản phẩm. Thiết bị:
Hệ thống thuỷ phân bằng enzim Thiết bị hình tr ụ, đáy nón, có lớ p vỏ áo để ổn định nhiệt độ, có cánh khuấy, nắ p phẳng.
- Nguyên tắc hoạt động: đầu tiên dịch quả sẽ đượ c nâng nhiệt độ lên 40- 45 0C trong thiết bị trao đổi nhiệt. Sau đó dịch quả được đưa đến thiết bị ủ, đồng thờ i tiến hành bổ sung enzym pectinase. Để tăng khả năng tiếp xúc enzym và cơ chất, ta tiến hành khuấy dịch quả. 2.2.6. Bài khí Mục đích: - Giảm hàm lượ ng oxy, giảm tốc độ phản ứng oxy hóa - Tách bọt, hỗ tr ợ quá trình lọc. Thiết bị bài khí:
Thiết bị bài khí Sau quá trình ủ enzym, dịch quả có nhiệt độ 40 – 420C, đi vào thiết bị bài khí theo phương tiế p tuyến vớ i thiết bị dạng hình tr ụ qua cửa nhậ p liệu. Ngườ i ta sẽ tạo ra một áp lực chân không thích hợ p trong thi ết bị bài khí. Khi đó, các khí ở dạng phân tán, hòa tan và một phần hơi nướ c cùng các hợ p chất dễ bay hơi khác thoát ra khỏi thiết b ị. Toàn bộ h ỗn h ợ p này sẽ đi vào bộ ph ận ngưng tụ được đạt trên đỉ nh thiết bị bài khí. Khi đó nướ c và cấu tử sẽ đượ c chuyển sang dạng lỏng r ồi tự chảy xuống phía đáy thiết bị bài khí. Khí và các c ấu tử không ngưng tụ sẽ được bơm chân không hút thải ra ngoài. Các khí phân tán và một phần hơi thoát ra khỏ i dịch quả s ẽ làm tăng
tốc độ dòng chuyển động của dịch quả theo các vòng xoáy đi xuống phía đáy thiế t bị và thoát ra ngoài theo cửa thoát sản phẩm. 2.2.7. Tách vi sinh vật Mục đích: Loại bỏ vi sinh vật trong sản phẩm, ngăn chặn sự hư hỏng do vi sinh vật. Thiết bị :
Hệ thống tách vi sinh vật Tách vi sinh vật bằng hệ thống màng membrane. 2.2.8. Tách chất đắng: Quá trình tách tiến hành theo 2 bướ c: - Bướ c 1: quá trình lọc màng membrane - Bướ c 2: quá trình hấ p phụ chất đắng. Mục đích: - Quá trình lọc membrane: giảm hàm lượ ng những chất, những phân tử có kích thướ c trong khoảng 0,1-1 m; hỗ tr ợ quá trình hấ p phụ chất đắng, hạn chế sự tắt nghẽn trong hệ thống trao đổi ion, tăng hiệ u quả của quá trình tách chất đắng. - Quá trình hấ p phụ chất đắng” giảm hàm lượ ng các hợ p chất glycoside như naringin, limonin… do khi limonin kế t hợ p vớ i acid citric tạo ra các hợ p chất có vị đắng, giảm chất lượ ng cảm quan của sản phẩm. Thiết bị :
Hệ thống tách dịch quả và tách chất đắng - Tách phân tử có kích thướ c trong khoảng 0,1-1m :bằng hệ thống màng membrame. Dịch quả qua hệ thống lọc UF phân thành hai dòng :thịt quả trên màng, dòng dịch qua màng. - Tách chất đắng : bằng thiết bị trao đổi ion. Dòng dịch sau quá trình tách thịt quả tiế p tục được đưa qua thiế t bị hấ p phụ chất đắng bằng phương pháp trao đổi ion ( limonin, narrigin, polyphenols…) .
2.2.9. Chuẩn bị dung dịch syrup đườ ng nghịch đảo Ưu điểm của dung dịch đườ ng nghịch đảo: - Tăng hàm lượ ng chất khô cho syrup - Tăng độ ngọt cho syrup - Ổn định chất lượng syrup , ngăn hiện tượ ng tái k ết tinh đườ ng, - Tăng cườ ng khả năng ức chế hệ vi sinh vật có trong syrup. Nấu syrup: Dung dịch nấu bao gồm tinh thể đường saccharose, nướ c, acid citric ( 0,30,5%) làm xúc tác cho phản ứng nghịch đảo đườ ng, than hoạt tính. Thiết bị nấu : hình tr ụ, đáy nón, có lớ p vỏ áo để ổn định nhiệt độ nấu, có cánh khuấy, nắ p phẳng.
Thiết bị nấu nồi 2 vỏ Để thu đượ c syrup không màu và trong suốt, ta sẽ thực hiện đồng thờ i quá trình nghịch đảo dườ ng và quá trình tẩy màu trong thiết bị nấu. Lọc syrup :
Mấy lọc khung bản Lọc nóng trong các thiết bị lọc khung bản để làm trong dịch đườ ng và loại bỏ các tạ p chất. Sử dụng bột tr ợ lọc trong quá trình tiến hành lọc. Thiết b ị lọc khung bản bao gồm các tấm khung bản ghép lại v ớ i nhau, dịch lọc đi qua vải lọc ra ngoài còn bã lọc theo các rãnh thoát ra ngoài. 2.2.10. Phối trộn : Mục đích: cải thiện chất lượ ng sản phẩm, làm cho nướ c ép có vị hài hòa hơn. Thờ i gian phối tr ộn là 15 phút. Thiết bị: Hình tr ụ, đáy nón, có cánh khuấ y, nắ p phẳng.
Hệ thống phối trộn Dịch quả sau quá trình tách đắng, được đưa đến thiết bị phối tr ộn vớ i dịch đường syrup. Để tăng mức độ đồng nhất của sản phẩm, ta tiến hành khuấy đảo hỗn hợ p dịch quả và đườ ng. 2.2.11. Bao gói Mục đích : - Bảo quản và hoàn thiện. - Thuận tiện chi quá trình bảo quản. 2.2.11.1. Chiết rót
Máy chiết rót 2.2.11.2. Dán nhãn
Máy dán nhãn 2.3. Yêu cầu của sản phẩm : - Hàm lượ ng chất khô 11-11,2%. - pH = 4-4,3. - Cảm quan: sản ph ẩm phải có hương vị, màu sắc đặt trưng của nướ c cam, vị đắng nhẹ, dạng trong không cho phép có sự lắng nhẹ thịt quả ở đấy bao bì.
K ết luận Hiện nay, vấn đề được đặt ra đối vớ i các nhà sản xuất là phải tạo ra nhiều sản phẩm có tính cạnh tranh cao bở i sự khắc nghiệt của thị trườ ng và thị hiếu ngườ i tiêu dùng. Vì thế, công việc thiết k ế nhà máy sản phẩm cần có sự lựa chọn k ỹ lưỡ ng và thông minh, ngoài ra phải tuân thủ nghiêm về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng để duy trì sự tồn tại của nhà sản xuất thực phẩm.