1.
CÁCH CHỌN TỤ BÙ THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ (IEC)
I.Tại sao cần cải thiện hệ số công suất: 1.
Giảm giá thành tiền điện: - Nâng cao hệ số công suất đem lại những ưu điểm về kỹ thuật và kinh tế, nhất là giảm tiền điện. - Trong giai đoạn sủ dụng điện có giới hạn theo qui định. Việc tiêu thụ năng lượng phản kháng vượt quá 40% năng lượng tác dụng (tgφ > 0,4: đây là giá trị thoã thuận với công ty cung cấp điện) thì người sử dụng năng lượng phản kháng phải trả tiền hàng tháng theo giá hiện hành. - Do đó, tổng năng lượng phản kháng được tính tiền cho thời gian sử dụng sẽ là: kVAr ( phải trả tiền ) = KWh ( tgφ – 0,4) - Mặc dù được lợi về giảm bớt tiền điện, người sử dụng cần cân nhắc đến yếu tố phí tổn do mua sắm, lắp đặt bảo trì các tụ điện để cải thiện hệ số công suất.
2.
Tối ưu hoá kinh tế - kỹ thuật - Cải thiện hệ số công suất cho phép người sử dụng máy biến áp, thiết bị đóng cắt và cáp nhỏ hơn V.V…đồng thời giảm tổn thất điện năng và sụt áp trong mạng điện. - Hệ số công suất cao cho phép tối ưu hoá các phần tử cung cấp điện. Khi ấy các thiết bị điện không cần định mức dư thừa. Tuy nhiên để đạt được kết quả tốt nhất, cần đặt tụ cạnh cạnh từng phần tử của thiết bị tiêu thụ công suất phản kháng.
Cải thiện hệ số công suất - Để cải thiện hệ số công suất của mạng điện, cần một bộ tụ điện làm nguồn phát công suất phản kháng. Cách giải quyết này được gọi là bù công suất phản kháng. -Tải mang tính cảm có hệ số công suất thấp sẽ nhận thành phần dòng điện phản kháng từ máy phát đưa đến qua hệ thống truyền tải phân phối. Do đó kéo theo tốn thất công suất và hiện tượng sụt áp. - Khi mắc các tụ song song với tải, dòng điện có tính dung của tụ sẽ có cùng đường đi như thành phần cảm kháng của dòng tải. vì vậy hai dòng điện này sẽ triệt tiêu lẫn nhau IC = IL. Như vậy không còn tồn tại dòng phản kháng qua phần lưới phía trước vị trí đặt tụ. - Đặc biệt ta nên tránh định mức động cơ quá lớn cũng như chế độ chạy không tải của động cơ. Lúc này hệ số công suất của động cơ rất nhỏ (0,17) do lượng công suất tác dụng tiêu thụ ở chế độ không tải rất nhỏ. II. Các thiết bị bù công suất: 1. Bù trên lưới điện áp Trong mạng lưới hạ áp, bù công suất được thực hiện bằng : -
Tụ điện với lượng bù cố định (bù nền). Thiết bị điều chỉnh bù tự động hoặc một bộ tụ cho phép điều chỉnh liên tục theo yêu cầu khi tải thay đổi. Chú ý : Khi công suất phản kháng cần bù vượt quá 800KVAr và tải có tính liên tục và ổn định, việc lắp đặt bộ tụ ở phía trung áp thường có hiệu quả kinh tế tốt hơn. 2. Tụ bù nền
Bố trí bù gồm một hoặc nhiều tụ tạo nên lượng bù không đổi. việc điều khiển có thể thực hiện: -
Bằng tay: dùng CB hoặc LBS ( load – break switch )
-
Bán tự động: dùng contactor
-
Mắc trực tiếp vào tải đóng điện cho mạch bù đồng thời khi đóng tải. Các tụ điện được đặt:
-
Tại vị trí đấu nối của thiết bị tiêu thụ điện có tính cảm ( động cơ điện và máy biến áp ).
-
Tại vị trí thanh góp cấp nguồn cho nhiều động cơ nhỏ và các phụ tải có tính cảm kháng đối với chúng việc bù từng thiết bị một tỏ ra quá tốn kém.
-
Trong các trường hợp khi tải không thay đổi. 3. Bộ tụ bù điều khiển tự động ( bù ứng động ) - Bù công suất thường được hiện bằng các phương tiện điều khiển đóng ngắt từng bộ phận công suất. - Thiết bị này cho phép điều khiển bù công suất một cách tự động, giữ hệ số công suất trong một giới hạn cho phép chung quanh giá trị hệ số công suất được chọn. - Thiết bị này được lắp đặt tại các vị trí mà công suất tác dụng và công suất phản kháng thay đổi trong phạm vi rất rộng. ví dụ: tại thanh góp của tủ phân phối chính, tại đầu nối của các cáp trục chịu tải lớn. Các nguyên lý và lý do sử dụng bù tự động: - Bộ tụ bù gồm nhiều phần và mỗi phần được điều khiển bằng contactor. Việc đóng một contactor sẽ đóng một số tụ song song với các tụ vận hành. Vì vậy lượng công suất bù có thể tăng hay giảm theo từng cấp bằng cách thực hiện đóng hoặc cắt contactor điều khiển tụ. Một rơley điều khiển kiểm soát hệ số công suất của mạng điện sẽ thực hiện đóng và mở các contactor tương ứng để hệ số công suất cả hệ thống thay đổi ( với sai số do điều chỉnh từng bậc ). Để điều khiển rơle máy biến dòng phải đặt lên một pha của dây cáp dẫn điện cung cấp đến mạch được điều khiển. Khi thực hiện bù chính xác bằng các giá trị tải yêu cầu sẽ tránh được hiện tượng quá điện áp khi tải giảm xuống thấp và do đó khử bỏ các điều kiện phát sinh quá điện áp và tránh các thiệt hại xảy ra cho trang thiết bị. - Quá điện áp xuất hiện do hiện tượng bù dư phụ thuộc một phần vào giá trị tổng trở nguồn. Các qui tắc bù chung - Nếu công suất bộ tụ ( kVar ) nhỏ hơn hoặc bằng 15% công suất định mức máy biến áp cấp nguồn, nên sử dụng bù nền. - Nếu ở trên mức 15%, nên sử dụng bù kiểu tự động. - Vị trí lắp đặt tụ áp trong mạng điện có tính đến chế độ bù công suất; hoặc bù tập trung, bù nhóm, bù cục bộ, hoặc bù kết hợp hai phương án sau cùng. - Về nguyên tắc, bù lý tưởng có nghĩa là bù áp dụng cho từng thời điểm tiêu thụ và với mức độ mà phụ tải yêu cầu cho mỗi thời điểm. - Trong thực tiễn, việc chọn phương cách bù dựa vào các hệ số kinh tế và kỹ thuật. Vị trí lắp đặt tụ bù:
3.1 Bù tập trung : áp dụng cho tải ổn định và liên tục. Nguyên lý : bộ tụ đấu vào thanh góp hạ áp của tủ phân phối chính và được đóng trong thời gian tải hoạt động. Ưu điểm: - Giảm tiền phạt do vấn đề tiêu thụ công suất phản kháng . - Làm giảm công suất biểu kiến. - Làm nhẹ tải cho máy biến áp và do đó nó có khả năng phát triển thêm các phụ tải cần thiết. Nhận xét : - Dòng điện phản kháng tiếp tục đi vào tất cả lộ ra tủ phân phối chính của mạng hạ thế. - Vì lý do này kích cỡ dây dẫn , công suất tổn hao không được cải thiện ở chế độ bù tập trung. 3.2 Bù nhóm ( từng phân đoạn ). Bù nhóm nên sử dụng khi mạng điện quá lớn và khi chế độ tải tiêu thụ theo thời gian của các phân đoạn thay đổi khác nhau. Nguyên lý : bộ tụ được đấu vào tủ phân phối khu vực . hiệu quả do bù nhóm mang lại cho dây dẫn xuất phát từ tủ phân phối chính đến các tủ khu vực có đặt tụ được thể hiện rõ nhất. Ưu điểm: - Làm giảm tiền phạt do vấn đề tiêu thụ công suất phản kháng. - Làm giảm công suất biểu kiến yêu cầu. - Kích thước dây cáp đi đến các tủ phân phối khu vực sẽ giảm đi hoặc với cùng dây cáp trên có thể tăng thêm phụ tải cho tủ phân phối khu vực. Nhận xét : - Dòng điện phản kháng tiếp tục đi vào tất cả dây dẫn xuất phát từ tủ phân phối khu vực. - Vì lý do này mà kích thước và công suất tổn hao trong dây dẫn nói trên không được cải thiện với chế độ bù nhóm. - Khi có sự thay đổi đáng kể của tải, luôn luôn tồn tại nguy cơ bù dư và kèm theo hiện tượng quá điện áp. 3.3 Bù riêng: Bù riêng nên được xét đến khi công suất động cơ lớn đáng kế so với mạng điện. Nguyên lý: bộ tụ mắc trực tiếp vào đầu dây nối của thiết bị dùng điện có tính cảm ( chủ yếu là các động cơ ). Bộ tụ định mức ( kVAr) đến khoảng 25% giá trị công suất động cơ. Bù bổ sung tại đầu nguồn điện cũng có thể mang lại hiệu quả tốt. Ưu điểm : Làm giảm tiền phạt do tiêu thụ công suất phản kháng (kVAr)
Giảm công suất biểu kiến yêu cầu. Giảm kích thước và tổn hao dây dẫn đối với tất cả dây dẫn. Nhận xét : Các dòng điện phản kháng có giá trị lớn sẽ không còn tồn tại trong mạng điện. 3.4 Mức độ bù tối ưu Phương pháp chung Bảng số liệu tính toán công suất phản kháng cần thiết trong giai đoạn thiết kế. qua đó có thể xác định công suất phản kháng và công suất tác dụng cho mức độ bù khác nhau. Vấn đề tối ưu hoá kinh tế kỹ thuật cho một mạng điện đang hoạt động. Việc tính toán định mức bù tối ưu cho một mạng đã tồn tại có thể thực hiện theo những lưu ý sau: + Tiền điện trước khi đặt bù + Tiền điện tương lai sau khi lắp tụ bù. + Các chi phí bao gồm : -
Mua tụ bù và mạch điều khiển.
-
Lắp đặt và bảo trì
-
Tổn thất trong tụ và tổn thất trên dây cáp, máy biến áp sau khi lắp tụ bù. III. Chọn Tụ Bù : 1. Phương pháp tính đơn giản: (để chọn tụ bù cho một tải nào đó thì ta cần biết công suất(P) của tải đó và hệ số công suất (Cos φ) của tải đó): Giả sử ta có công suất của tải là P Hệ số công suất của tải là Cos φ1 → tg φ1 ( trước khi bù ) Hệ số công suất sau khi bù là Cos φ2 → tg φ2. Công suất phản kháng cần bù là QC = P (tgφ1 – tgφ2 ). Từ công suất cần bù ta chọn tụ bù cho phù hợp trong bảng catalog của nhà cung cấp tụ bù. Để dễ hiểu ta sẽ cho ví dụ minh hoạ như sau: Giả sử ta có công suất tải là P = 270 (KW). Hệ số công suất trước khi bù là cosφ1 = 0.75 → tgφ1 = 0.88 Hệ số công suất sau khi bù là Cosφ2 = 0.95 → tgφ2 = 0.33 Vậy công suất phản kháng cần bù là Qbù = P ( tgφ1 – tgφ2 ) Qbù = 270( 0.88 – 0.33 ) = 148.5 (KVAr)
Từ số liệu này ta chọn tụ bù trong bảng catalog của nhà sản xuất giả sử là ta có tụ 25KVAr. Để bù đủ cho tải thì ta cần bù 6 tụ 25 KVAr tổng công suất phản kháng là 6x25=150(KVAr) với 6 tụ bù này ta chọn bộ điều khiển 6 cấp . 2. Phương pháp bù tối ưu dựa vào điều kiện không đóng tiền phạt: Xét hoá đơn tiền điện liên quan đến dung lượng kVArh đã tiêu thụ và ghi nhận số kVArh phải trả tiền sau đó, chọn hoá đơn tiền giá kVArh cao nhất phải trả (không xét đến trường hợp ngoại lệ). Ví dụ: 15965 kVArh trong tháng giêng Tính tổng thời gian hoạt động trong tháng đó ví dụ : 220h số giờ xét để tính là những giờ mà hệ thống điện chịu tải lớn nhất và tải đạt giá trị đỉnh cao nhất. ngoài thời gian kể trên việc tiêu thụ công suất phản kháng là miễn phí. Giá trị công suất cần bù: [kVAr] = kVAr/T = Qbù kVAr : số kVAr phải trả tiền. T : số giờ hoạt động Dung lượng bù thường được chọn cao hơn giá trị tính toán một chút. Một số hãng cung cấp qui tắc thước loga thiết kế đặt biệt cho việc tính toán này theo các khung giá riêng. Công cụ trên và các dữ liệu kèm theo giúp ta chọn lựa thiết bị bù và sơ đồ điều khiển thích hợp, đồng thời ràng buộc của các sóng hài điện áp trong hệ thống điện . các sóng hài này đòi hỏi sử dụng định mức tụ dư ( liên quan đến giải nhiệt, định mức áp và dòng điện ) và các cuộn kháng hoặc mạch để lọc sóng hài. Đăng 26th February bởi HKme Nhãn: TÀI LIỆU THAM KHẢO 0
Add a comment
2. FEB
25
GIÁM SÁT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU LẮP ĐẶT ĐƯỜNG DÂY VÀ THIẾT BỊ TRONG CÔNG TRÌNH ĐIỆN Bài viết này trình bày những điều cơ bản về các kiến thức phục vụ cho thi công và nghiệm thu lắp đặt đường dây và thiết bị trong công trình điện. CÁCH ĐẶT DÂY DẪN ĐIỆN Các hướng dẫn trong chương này áp dụng để lắp đặt và nghiệm thu các dây dẫn điện động lực và chiếu sáng điện áp 1 chiều và xoay chiều đến 1000 vôn ở trong nhà và ngoài trời bằng dây dẫn
cách điện và cáp không có vỏ thép mặt cắt bé. Còn dây dẫn trần phải tuân theo chương VIII sau đây. 7.1. Yêu cầu chung Kiểu, mặt cắt và loại dây dẫn do thiết kế quy định theo phụ tải và đặc điểm nơi đặt. Chỗ nối và phân nhánh các dây dẫn và cáp không được chịu các ứng suất cơ học. Chỗ nối và phân nhánh ruột cáp và dây dẫn phải được cách điện tương đương với cách điện ở những chỗ còn nguyên vẹn. Phải dùng các hộp nối và hộp phân nhánh để nối cũng như để phân nhánh các dây dẫn trong các hộp bịt kín, trong các ống và trong các ống lồng mềm bằng kim loại khi đặt hở cũng như khi đặt ngầm. Cấu tạo của các hộp nối và hộp phân nhánh phải phù hợp với cách đặt dây điều kiện môi trường. Bên trong các hộp có nắp đóng mở được và các máng nên nối và phân nhánh dây dẫn bằng các kẹp chuyên dùng có vỏ cách điện đảm bảo. Ở chỗ dây dẫn chui ra khỏi hộp, máng, ống cứng và ống lồng mềm bằng kim loại đều phải được bảo vệ để tránh hư hỏng. Ở những chỗ dây dẫn giao chéo với các mối nối co dãn phải có vật bù trừ co dãn. Không quy định độ cao lắp đặt cách nền nhà hoặc sàn nhà cho dây dẫn cách điện được bảo vệ, dây dẫn luồn trong các ống thép và các ống lồng mềm bằng kim loại, cáp mềm làm việc trong điều kiện nặng. Ở những chỗ dây dẫn và cáp có thể bị hư hỏng do cơ học thì phải được bảo vệ thêm. Các ống cách điện có vỏ kim loại, các ống giấy để bảo vệ dây dẫn điện, các cáp và ống lồng mềm bằng kim loại cần phải cố định vào các mặt đỡ. Với khoảng cách cố định là: 0,8 - 1 m với ống 0,5 0,7m với dây dẫn, cáp và ống lồng mềm bằng kim loại. Khi đặt song song với các đường ống thì khoảng cách từ dây dẫn và cáp đến đường ống ít nhất là 100 mm và phải cáh các đường ống nhiên liệu lỏng và khí ít nhất là 250 mm. Khi đặt gần các ống có nhiệt độ cao thì dây dẫn và cáp phải được bảo vệ chống tác hại do nóng hoặc phải dùng doại dây dẫn và cáp thích hợp. Trong các hộp và máng, dây dẫn và dây cáp phải đặt cách nhau một khoảng là 5mm thành từng dây. Cho phép đặt dây dẫn nói trên thành từng bó không quá 12 giây và các bộ phải cách nhau ít nhất là 20 mm. Khi đó các bó dây dẫn phải được cố định chặt bằng các vòng kẹp, vòng đai v.v). Khi các hộp đặt dây bố trí thẳng đứng hay đặt quay nắp xuống dưới thì bắt buộc phải cố định chặt các dây dẫn. Trong các gian đòi hỏi phải nối đất thì các hộp và các máng đặt dây dẫn nối với nhau phải tạo nên một mạch điện liên tục trên toàn bộ chiều dài của chúng. Các dây dẫn đặt hở phải phối hợp với các đường nét kiến trúc của nhà và công trình để đảm bảo mỹ thuật. Chiều dài của các dây dẫn đặt trong các gian ẩm ướt (giặt, tắm.v.v.v) càng ngắn càng tốt. Các dây dẫn nên đặt ở bên ngoài các gian này và đèn chiếu sáng nên đặt gần dây dẫn ở trên tường. Dây dẫn đặt theo bề mặt kết cấu bị hư thường xuyên nung nóng (đường dẫn khói, đường dẫn khí lò v.v..) không cho phép đặt kín. Khi đặt hở trên bề mặt đường dẫn khói, đường dẫn khí lò .v.v... thì nhiệt độ của không khí xung quay dây dẫn không được vượt quá 35 oC. Ở những đoạn thẳng của tuyến dây, các vòng kẹp dùng để cố định dây dẫn, cáp và ống được đặt trực tiếp trên mặt đó phải cách đều nhau. Trên các đoạn thẳng và các chỗ vòng, các vòng kẹp phải đặt thẳng góc với đường tim đặt dây dẫn. Khi dùng các vòng đai và các vòng kẹp bằng kim loại để cố định dây dẫn thì phải lót các đệm cách điện. Các đinh dùng để cố định dây dẫn vào các kết cấu công trình thường dùng súng chuyên dùng để thi công hoặc dùng các biện pháp khác thích hợp. Các đinh phải được lựa chọn và cố định lên các mặt đỡ theo đúng tài liệu hướng dẫn. Các vòng kẹp bằng kim loại dùng để có định dây dẫn, cáp và ống thép đều phải sơn chống rỉ. Các dây dẫn đặt ngầm phải có 1 đoạn dự phòng ít nhất 50 mm ở cạnh những chỗ nối trong các hộp phân nhánh và ở cạnh chỗ nối với các đèn chiếu sáng, công tắc và ổ cắm. Khi dây dẫn đặt ngầm thì các hộp nối, các hộp đặt công tắc, ổ cắm cùng phải đặt chìm trong kết cấu xây dựng sao cho mặt hộp ( mặt công tắc, ổ cắm) ngang bằng với mặt tường.
Trong các cấu kiện đúc sẵn thành tấm lớn và các khối lớn của các công trình nhà cửa được sản xuất ở nhà máy, công trường thì cần làm sẵn các rãnh để đặt dây dẫn điện, các hốc để đặt công tắc, ổ cắm, các hộp phân nhánh và các bóng điện phù hợp với bản vẽ thiết kế các cấu kiện đó. Các rãnh và các hốc chừa lại phải bằng phẳng. Chiều dầy của lớp bảo vệ tim rãnh ống, hốc phải đảm bảo ít nhất là 10 mm. 7.2. Đặt dây dẫn điện lên các vật đỡ cách điện (các puli, các cách điện, các kẹp dây ...) Khi đặt dây dẫn cách điện loại không được bảo vệ lên các puli cách điện thì độ cao đặt dây phải cách mặt sàn ít nhất là 2,5 m. Những trường hợp sau đây cho phép đặt dây cách mặt đất 2m. - Với điện áp tới 40 V trở lên ở các gian ít nguy hiểm. - Với điện áp dưới tới 40 V ở các gian khác. - Ở các gian sản xuất công nghiệp Quy định này không áp dụng cho các sàn phục vụ ca máy trục và cho những chỗ kép dây đến công tắc, thiết bị khởi động. Các gian nhà sản xuất, những chỗ kẹp đến công tức, ổ cắm, các thiết bị và bảng điện đều phải được bảo vệ để tránh hư hỏng do tác động cơ học và phải đặt ở độ cao ít nhất là 1,5m so với nền nhà hau sàn công tác. Ở những gian sinh hoạt của xí nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, các phòng nhà ở và phòng sinh hoạt qua các công trình công cộng thì đoạn dây nối vào công tắc, ổ cắm và bảng điện .v.v.. không cần thiết phải bảo vệ chống hư hỏng cơ học. Bảng VII.1
Các phương pháp cố địnhKhoảng cách cho phép (m) với tiết diện dây dẫn (mm 2) dây dẫn Dưới 2,5 4 6 10 16-25 35-70 Trên 95
Trên các puli
0,8
0,8
0,8
0,8
1
1,2
1,2
Trên cách điện đặt trên tường và trần nhà
1
2
2
2
2,5
3
6
Trên cách điện đặt trên tường khi dây dẫn điện đặt ngoài trời
2
2
2
2
2
2
2
Trên cách điện đặt theo dàn giữa các tường hay các cột đối với dây dẫn có ruột: - Bằng đồng - Bằng nhôm
6 1,5
12 6
từ 12 - 15 6
Từ 12 - 25
12
Khoảng cách giữa các đường tim các dây dẫn cách điện loại không được nbảo vệ của cùng 1 mạch hay của các mạch khác nhau đặt trên các vật đỡ cách điện không được bé hơn trị số nêu trong bảng VII-2 sau đây: Bảng VII - 2
Khoảng cách nhỏ nhất giữa các đường tim của dây dẫn cách điện loại không được bảo đảm đặt trên các vật đỡ cách điện
Số TT
Các phương pháp cốKhoảng cách cho phép (mm) ứng với mặt cắt dây dẫn định dây dẫn (mm2) Dưới 10
16 - 25
35-50
70-95
120
1
Trên các puly hoặc các35 kẹp dây
50
50
70
100
2
Trên các cách điện
70
100
150
150
70
Các chân điện kiểu cong, các giá đỡ cùng với cách điện phải cố định chắc vào vật liệu chính của tường. Các puly hoặc các kẹp dây dùng cho các dây dẫn mặt cắt 4 mm 2 trở xuống có thể cố định lên lớp vừa trát hay lên gỗ lát mặt phẳng. Các puli và các cách điện ở góc nhà phải đặt cách trần hoặc tường kề bên 1,5 - 2 lần chiều cao của puly hay cách điện, các puli hay cách điện ở chỗ xuyên tường cũng theo khoảng cách như trên. Các dây dẫn cách điện một ruột loại không được bảo vệ phải dùng dây thép mềm để buộc chặt vào puli hay cách điện. ở các gian nhà ẩm ướt và ngoài trời thì dây thép buộc phải được quét sơn chống rỉ. Chỗ buộc dây dẫn phải được quấn băng cách điện để bảo vệ. Có thể dùng các vòng khuyên hay dây nhựa mềm (pôliclovinyl) để cố định dây dẫn loại không được bảo vệ vào puli hay cách điện (trừ các vị trí góc và các đầu cuối). Các chỗ kẹp chặt dây dẫn phải đệm lót để không hư hỏng cách điện. Việc đặt dây trên cách điện phải theo quy định sau: - Cách điện trung gian - đặt dây ở cổ hoặc đỉnh cách điện. - Cách điện góc: đặt ở cổ cách điện. - Cách điện néo cuối: Dùng khoá hãm. Quy định chỗ nối dây rẽ nhánh phải thực hiện ngay tại puli hoặc cách điện. Đối với dây dẫn có cách điện ở vị trí góc, cuối, rẽ nhánh vòng qua xà v.v... phải dùng băng vải, hoặc dây gai để buộc vào puli. Khi dây dẫn cách điện loại không được bảo vệ giao chéo nhau mà khoảng cách giữa chúng nhỏ hơn trị số bảng VI - 2 thì dây cáp có mặt cắt lớn hơn phải luồn trong ống cách điện và phải được cố định chắc chắn. Nếu các dây cách điện loại được bảo vệ mà khoảng cách giưã chúng nhỏ hơn 10mm thì phảí áp dụng biện pháp như trên của điều này. Khi dây dẫn cách điện giao chéo với đường ống thì khoảng cách giữa chúng ít nhất phải là 50 mm đối với các ống dẫn nhiên liệu lỏng hay khi thì khoảng cách ít nhất phải là 100 mm hoặc dây dẫn phải luồn trong ống cách điện hay ống thép đặt trong rãnh. Khi giao chéo với đường ống có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ bình thường thì phải có biện pháp cách nhiệt thích hợp. Khi dây dẫn cách điện loại không được bảo vệ xuyên qua tường thì hải luồn dây đó trong ống cách điện cứng và phải cố định. ở phía trong nhà khô ráo phải dùng ống lót cách điện còn ẩm ướt và phía chui ra ngoài phải dùng phễu. Đường dây xuyên qua vách ngầm và vách gỗ giưã các gian nhà khô ráo cho phép luồn trong ống cách điện có vỏ kim loại trong ống dây - kim loại. Khi dây dẫn cách điện loại không bảo vệ xuyên qua từ gian nhà khô ráo này sang nhà khô ráo khác, cho phép tất cả các dây dẫn có cách điện của cùng 1 đường dây luồn chung trong 1 ống cách điện. Trong các trường hợp khác (từ nơi khô ráo vào nơi ẩm ướt v.v...) từ mỗi dây phải luồn trong một ống cách điện riêng, khi dây dẫn đi vào nơi ẩm ướt có nhiệt độ, độ ẩm v.v... khác nhau thì cả 2 phía đều phải trát kín bằng nhựa cách điện. Khi dây dẫn chui từ gian khô ráo sang gian ẩm ướt hoặc chui ra ngoài trời mà phải nối dây thì chỗ nối phải đặt ở phía khô ráo.
Dây dẫn cách điện và cáp đi xuyên từ tầng này sang tầng khác của nhà phải luồn qua ống hoặc lỗ chữa sẵn trên cấu kiện. Cấm dùng dây bện xuyên qua sàn nhà giữa 2 tầng. Khi dây dẫn xuyên qua sàn nhà giữa tầng cho phép luồn trong ống cách điện đặt dưới lớp vừa trát của tường. Các ống cách điện phải đặt liên tục có ống lót và phải đặt tới mép ngoài. Đối với loại dây bện có 2 hoặc 3 ruột chỉ đi vòng trong các gian nhà khô ráo nếu có gặp chướng ngại thì cho phép luồn chung trong 1 ống cách điện không cần tở ra. Bán kính uốn của dây dẫn một ruột cách điện loại không có bảo vệ ít nhất phải bằng 3 lần đường kính ngoài của dây dẫn. 7.3. Dây dẫn đặt treo Các loại dây dẫn chuyên dùng loại cáp điện và các loại dây dẫn khác được lắp đặt treo vào cáp thép chịu lực bằng loại kẹp riêng hoặc bằng phương pháp quấn buộc thích hợp. Khi lắp đặt dây dẫn điện kiểu treo chuyên dùng phải theo các yêu cầu sau: a) Phụ kiện néo dây đặt trong hộp chế tạo từ thép tấm dây ít nhất là 3mm, các mép chỗ lồng dây và phụ kiện néo phải được dũa trơn để không làm hỏng và cứa đứt cáp treo. b) Dây dẫn kéo qua lỗ hộp phân nhánh bằng kim loại phải luồn trong ống lát cách điện liên tục hoặc phải quấn băng dính từ 3 - 4 lớp. Các thép chịu lực dùng để treo dây dẫn có thể bện từ các sợi thép mạ kẽm có đường kính từ 1,05 6,5 mm. Cho phép dùng dây thép cán nóng có quét sơn hay mạ kẽm đường kính từ 5,5 - 8 mm để làm cáp treo. Việc lựa chọn cáp chịu lực để treo dây phải theo yêu cầu của thiết kế tính toán xác định. Khi treo dây cáp thép phải căng đến độ võng nhỏ nhất, ứng lực không được vượt quá 0,7 ứng lực cho phép đối với loại cáp thép đó. Chỉ ở chỗ đặt hộp lối phân nhánh, hộp nối kiểu ổ cắm và đèn chiếu sáng thì mới treo dây thẳng đứng. Dây treo đứng nên dùng loại dây thép có đường kính từ 2 - 3 mm đối với dây điện động lực và từ 1,5 - 2 mm đối với dây điện chiếu sáng. Tất cả các bộ phận kim loại của dây điện đặt treo, kể cả cáp chịu lực đều phải nối đất. Trong các gian sản xuất thông thường, cho phép dùng dây cáp làm dây chung tính làm việc trong lưới điện phân nhóm của hệ thống điện có trung tính nối đất. Cấm dùng cáp chịu lực để làm dây nối đất - nên dùng một dây dẫn riêng hoặc một ruột riêng của dây dẫn (hoặc cáp) để làm dây nối đất. Tất cả các loại bộ phận kim loại của dây điện đặt treo như: - Bộ phận hở trần của cáp thép. - Các bộ phận khoá cáp, kết cấu néo cuối, kẹp treo dây v.v. đều phải bôi trơn dầu xilidôn. Khi treo dây dẫn cách điện loại không được bảo vệ vào cáp chịu lực khi khoảng cách giữa các điểm cố định dây dẫn không được lớn hơn các trị số sau: Đối với dây dẫn cách điện không được bảo vệ. - Mặt cắt 1mm2: 1m - Mặt cắt 1,5 - 6 mm2 : 1,5m. Đối với dây dẫn được bảo vệ trong mọi trường hợp: 0,5 m. 7.4. Đặt dây dẫn loại được bảo vệ và cáp cách điện bằng cao su. Ở những đoạn thẳng thì khoảng cách giữa các chỗ cố định gây dẫn được bảo vệ và cáp không được lớn hơn các giá trị trong bảng VI - 3 sau đây:
STT
Loại dây
Khoảng cách lớn nhất (mm) giữa các chỗ cố định dây dẫn được bảo vệ hoặc cáp Đoạn đặt ngang
1
Dây dẫn
500 500
Đoạn đặt thẳng đứng 700 600
2
Cáp
500
500
Phải dùng móc kẹp để cố định dây dẫn và cáp ở những chỗ luồn dây vào hộp khí cụ điện hoặc phễu cáp và phải đặt cách mép của chúng từ 50 - 70 mm. Khoảng cách từ chỗ dây bắt đầu uốn cong đến móc gần nhất phải từ 10 - 15mm. Khi dây dẫn cáp đơn được đặt theo đường ngang thì những điểm cố định trung gian có thể dùng loại kẹp một tai và tai kẹp phải đặt thấp hơn dây dẫn hoặc cáp. Khi dây dẫn hoặc cáp đặt thẳng đứng theo tường trần nhà, góc nhà phải dùng kẹp 2 tai hoặc đai có vòng khuy để cố định dây. Bán kính uốn cong của dây phải lớn hơn: - Dây dẫn TIIP và IIPII: 6 lần đường kính ngoài - Dây dẫn CPr và BPr : 10 lần đường kính ngoài. Khi cáp và dây cách điện loại được bảo vệ đi qua tường gạch, tường bêtông phải đặt trong ống kim loại hay ống cách điện lỗ chừa sẵn có trát vữa. Cho phép đặt nhiều dây dẫn của cùng 1 mạch hay nhiều cáp trong cùng một ống. Đối với dây cách điện và cáp có cách điện bằng cao su chui qua tường gạch bằng bêtông thì 2 đầu ống luồn dây phải có ống lót. Khi dây xuyên qua sàn gác cũng phải luồn trong ống thì đầu ống phải cách mặt sau 1,5 m. Khi chui qua trần nhà thì đầu dưới của ống luồn cũng phải cách trần 1,50m những đoạn nào có thể làm hỏng dây cũng phải dùng biện pháp bảo vệ. Khi 2 tuyến cáp hoặc dây dẫn giao chéo nhau thì một trong hai tuyến phải được bảo vệ bằng cách: - Luồn trong ống cách điện. - Xây rãnh - Đặt trong ống kim loại. Mỗi ghép của ống luồn bằng kim loại phải quay về phía mặt đỡ ống. Khi ống đặt ngang theo tường thì mối ghép phải hướng xuống dưới tránh hơi ẩm lọt vào. Chỗ tách các đầu dây vỏ kim loại phải bẻ gập ra ngoài để khỏi làm hỏng cách điện. Dây dẫn có vỏ thép IIPII phải có đai hoặc đầu để tránh bị tuột. Để tránh bị lão hoá cách điện của các sợi ăn mòn mạnh thì phải dùng loại sơn thích hợp. Yêu cầu này không áp dụng cho các ruột dây dẫn và cáp đi vào trong hộp có ống luồn dây của máy điện hoặc khí cụ điện kiếu kín, kiểu chống bụi hoặc kiểu chống nước. Cấm đặt cáp CPr lên các chỗ mới quét sơn hoặc quét vôi còn ướt. Nếu cần đặt ngay thì vỏ cáp phải được quét bằng một loại sơn chống khô trước khi đặt. Việc nối dây hoặc rẽ nhánh cáp và dây dẫn loại được bảo vệ phải thực hiện trong hộp. Khi cho dây vào hộp, khí cụ, đồng hồ phải luồn cả vỏ bảo vệ. Nếu vỏ kim loại của cáp và của dây dẫn cũng như các hộp kim loại cần phải nối đất thì nối chung với dây trung tính nối đất và phải bảo đảm tính chất liên tục về điện trên toàn bộ tuyến dây. Tất cả cần nối liền mạch phải được quét sơn trên vỏ kim loại không được có các vết hư hỏng. 7.5. Đặt hở và đặt ngầm dây dẫn điện Cho phép đặt dây dẫn dẹt ở nhà, nhà làm việc, bệnh viện, trường học, nhà trẻ, ở các nhà sản xuất công, nông nghiệp, các nhà công cộng, nhà hát, câu lạc bộ, nhà bếp, nhà vệ sinh, trên thang gác, nhà hầm .v.v.. (trừ những trường hợp quy định ở các điều của chương này). Có thể đặt hở các dây dẫn dẹt: a) - Trực tiếp lên tường, vách ngăn, sàn có trát thạch cao khô hoặc vữa ướt. b) - Lên tương bằng vật liệu không cháy, vách ngăn có dán lớp bồi (ngay trên mặt lớp bồi). Không cho phép đặt hở dây dẹt trực tiếp lên tường, vách ngăn làm bằng gỗ. Trong trường hợp đặc biệt phải đặt thì nhất thiết phải lót dưới dây tiếp xúc với gỗ lớp amiăng tẩm dầu ít nhất là 3mm. Việc đặt dây dẹt ngầm trong tường hoặc vách ngăn bằng granhitô hoặc trát vữa thường phải theo các điều kiện sau đây: a) - Nếu tường hoặc vách ngăn bằng vật liệu không cháy thì đặt dây trong rãnh đã lót vữa hoặc dưới lớp vữa ướt.
b) - Cũng trường hợp trên nhưng vữa bằng thạch cao khô thì đặt dây vào rãnh đã lót vữa đến ngang mặt tường hoặc vách ngăn hay đặt dây trong lớp vữa thạch cao mịn đặc quánh, hoặc đất dưới lớp amiăng tấm. c) - Trong các rãnh và các kết cấu xây dựng rỗng. d) - Đặt sẵn trong các kết cấu xây dựng đúc sẵn từ xưởng chế tạo (theo chỉ dẫn riêng). Đặt ngầm dây dẫn dẹt ở trần nhà phải theo một trong các phương pháp sau: a. Đặt dưới lớp vữa ướt của trần nhà làm bằng các tấm không cháy. b. Đặt trong khe hở giữa các tấm bêtông đúc sẵn, bên ngoài trát vữa thạch cao mịn. c) Đặt trong các rãnh chừa sẵn trong các tấm bê tông cốt thép cỡ lớn, ngoài cùng trát vữa thạch cao mịn. d) Trong các tường và các hốc trống của các tấm bêtông cốt sắt của panen và trong rãnh các tấm đặc biệt của nhà kiểu tấm lớn. đ) Đặt sẵn trong các cấu kiện đúc sẵn từ xưởng chế tạo (theo chỉ dẫn riêng). e) Đặt trên nền sàn thô của mỗi tầng, trần nhà không cháy của tầng cuối cùng (kể cả tâng hầm), dưới lớp vữa, xi măng cát hoặc thạch cao dầy 10mm. Trường hợp này, nếu không áp dụng được theo các điểm a,c,d thì dùng theo các điểm b,đ. Đối với dây dẹt đặt ngầm ở trần nhà yêu cầu chung là phải đặt ở chỗ nào đó đảm bảo không bị hư hỏng về mặt cơ học. Không cho phép dùng dây dẫn dẹt trong các trường hợp sau đây: 7.5.1. Đặt hở 1. 2.
Trong các gian dễ cháy Trên các trần thượng 7.5.2. Đặt hở và ngầm: a) Trong các gian dễ nổ b) Trong các gian đặc biệt ẩm ướt. c) Trong các gian có môi trường ăn mòn mạnh. d) Trên sàn gỗ của những nhà trẻ, bệnh viện, cung văn hoá, câu lạc bộ, trường học và ký túc xã của các trường. đ) Để cung cấp điện cho các thiết bị chiếu sáng kiểu treo. e) ở sân khấu và chỗ ngồi của khán giả. Các dây dẹt có cách điện bằng chất dẻo không chịu được ánh sáng (trong suốt - mầu vàng nâu) chỉ cho phép đặt ngầm. Khi đặt ngầm dây dẫn dẹt phải lựa chọn tuyến như sau: a) Thông thường, khi đặt ngang theo tường thì phải đặt song song với các đương giao nhau qua tường và trần và cách trần 10 - 200 mm hoặc cánh gờ, mái đua hoặc xà ngang từ 50 - 100 mm. Các ổ cắm điện lên đặt thành hàng ngang. b) Khi kéo đến các đèn chiếu sáng, các công tắc và ổ cắm phải đặt dâ theo chiều thẳng đứng. Trong các nhà lắp ghép tấm lớn, cho phép kéo theo rãnh có sẵn. c) Khi đặt dây treo trần (trong lớp vữa, trong các khe, trong lớp rỗng của tấm sàn) nên kéo theo khoảng cách ngắn nhất giữa hộp phân nhánh và đèn chiếu sáng. Khi kéo dây dẫn giao chéo với các đường ống dẫn nhiên liệu lỏng hay khi phải đặt dây cách đường ống 100 mm, hoặc luồn dây trong ống cách điện hoặc trong rãnh. Khi dây dẫn giao chéo hoặc đi song song với các đường ống có nhiệt độ cao thì dây dẫn phải có bảo vệ cách nhiệt. Khi dây dẫn đặt hở song song với đương ống thì khoảng cách giữa dây và ống phải trên 100 mm và đôí với ống dẫn chất lỏng, nóng thì ít nhất là 250 mm. Cần tránh đặt dây dẫn dẹt giao chéo với nhau. Nếu thật cần thiết phải giao chéo thì tại đó phải cuốn tăng cường 3 đến 4 lớp băng nhựa dính hoặc băng cao su. Khi dùng dây dẫn dẹt 3 ruột trong lưới điện chiếu sáng thì dùng các ruột ngoài cùng làm dây pha còn ruột giữa làm dây trung tính. Khi cần phải uốn cong các dây dẫn dẹt tới góc lượng 90 o trên mặt tường và trần nhà phải theo một trong 3 phương pháp sau:
a) Nếu uốn dây theo bề dẹt một góc 90 o thì không cần phải rạch giải bằng cách ly, không được để dượt này giáp với ruột kia. b) Muốn uốn theo cạnh thì phải rạch giải bằng cách ly dọc theo dây và một ruột được uốn vòng vào phía trong. c) Nếu dây dẫn không có giải băng cách ly được uốn theo cạnh với g bán kính uốn đảm bảo không làm gẫy cách điện chỗ uốn. Dây dẫn dẹt hở đi qua các vách chắn và sàn phải luôn trong ống cách điện, ở 2 đầu ống phải lồng ống lót bằng cao su hoặc sứ hay nhựa. Chỉ dây dẫn đặt ngầm chui ra khỏi mặt tường hoặc sàn (thí dụ để nối vào đèn ,công tắc .v.v...) phải luồn dây trong ống cách điện hoặc dùng phễu. Tất cả các chỗ nối hoặc nhánh dây dẫn dẹt đều phải hàn hoặc dùng các kẹp dây trong hộp phân nhánh. Hộp phân nhánh phải bằng chất cách điện hoặc bằng kim loại trong đệm - lót cách điện. Khi dây đặt ngầm thì cho phép phần nhánh dây ở các hộp đấu dây và ở công tắc, ổ cắm hoặc đèn, ở trong các gian khô ráo hoặc ẩm, các hộp phân nhánh, có thể làm bằng các ốc trong tường hoặc sàn, có thành phẳng chứa sẵn khi xây dựng nhưng phải có nắp đậy. Khi nối và phân nhánh các dây dẫn dẹt đặt ngầm phải để chữa một đoạn dây dự trự dài ít nhất là 50mm. Không cho phép treo trực tiếp các đèn lên dây dẫn dẹt. Các hộp kim loại ở những nơi luồn dây dẫn dẹt vào đều phải có ống lót cách điện hoặc quấn tăng cường cách điện bằng 3 đến 4 lớp băng nhựa dính hoặc cao su. Khi nối đầu dây vào ổ cắm, công tắc v.v.. thì chỉ được rạch một đoạn tối thiểu cần thiết của giải băng cách ly giữa các ruột. Việc cố định các dây dẫn dẹt hở được tiến hành như sau: a) Với dây có giải băng cách ly thì dùng biện pháp dán, đóng đinh dùng kẹp nhự, kẹp cao su. b) Với dây không có giải băng cách ly thì dán hay dùng kẹp. c) Dùng các kim loại để kẹp dây và gắn vào mặt đỡ. Đinh dùng để đóng trực tiếp giải băng cách ly của dây dẫn dẹt nên dùng loại có đường kính 1,4 - 1,8 mm dài từ 20 - 25mm, với đường kính mũ đinh 3mm, đinh phải đóng cách nhau 200 - 300 mm và đóng đúng giữa băng cách ly. Búa dùng để đóng đinh phải là loại nhỏ và dùng miếng đỡ để tránh búa đập vào dây. Trong các gian nhà ẩm thì dưới mũ đinh nên có vòng đệm bằng cao su hay nhựa. Khi dùng kẹp thì khoảng cách giữa hai kẹp không được quá 400 mm. Khi dùng dây dẹt đặt ngầm thì trước khi trát vữa nên dùng vữa thạch cao mịn để gắn tạm dây vào. Ngoài ra có thể dùng kẹp hoặc đai bằng chất cách điện (cao su, nhựa v.v...) để cố định dây dẹt. Cấm dùng đinh để cố định dây dẹt đặt ngầm. Khi vận chuyển và bảo quản dây dẫn dẹt phải tránh hư hỏng về cơ học và tránh ánh nắng chiếu vào. 7.5.3. Đặt ngầm dây dẫn trong các ống không phải là kim loại. Tuyến đặt ống trong trường hợp này không được trùng hoặc giao chéo sát với các ống dẫn khói và các bề mặt kết cấu bị nung nóng. Tuyến đặt ống trên tường nên bố trí song song với kiến trúc nào đó (khung cửa, gờ, mái đua .v.vvv) Các đoạn tuyến đi vòng qua các chường ngại vật ở đoạn đặt ngang không được để tụ nước. Ống luồn trong tường, sàn v.v.. thuộc loại kết cấu dễ cháy thì phải dùng amiăng tấm dầy ít nhất 3 cm để lót. Cũng có thể dùng vữa dầy ít nhất 5 cm và rộng hơn mỗi bên thành ống ít nhấ 5 cm. Cấm dùng các loại ống không phải là kim loại hay ống giấy kim loại dưới nền các phân xưởng nóng (đúc, hàn, rèn .v.v) Khi nhiệt độ môi trường nơi đặt tuyến thường xuyên cao hơn + 35 oC thì cấm dùng ống bằng cao su bitum. Khi dùng ống cao su bitum dưới nền nhà thì phải đặt ống dưới 1 lớp vữa bê tông dầy ít nhất 50 mm. Nhưng không quá 400 mm. Ở chỗ ống cao su bitum giao chéo với đường vận chuyển nội bộ phân xưởng thì phải luồn trong ống thép. Trường hợp lớp bê tông phía trên ống dầy hơn 100 mm thì không cần dùng ống thép.
Ở những chỗ ống cao su bitum chui ra khỏi móng, tường và nền nhà thông thường phải dùng những đoạn ống thép mỏng bọc bảo vệ phía ngoài và đầu ống phải được chèn kín, ở chỗ ống cao su bitum chui ra khỏi móng và nền nhà để đi lên tường không cháy phải được bảo vệ bằng thép hoặc sắt góc đến độ cao 1,5m. Công việc nối các đoạn ống cách điện với nhau phải dùng măngsông cùng loại vật liệu với ống và 2 đầu ống nối phải áp khít nhau. Khi nối 2 đoạn ống bằng cao su bitum với nhau phải dùng măngsông cùng vật liệu có đường kính lớn hơn và dài 100 mm, hoặc bằng kim loại. Các măng sông phải được chèn kín và dùng dây thép để quấn đai cho chắc. Khi nối 2 đoạn ống bằng cao su bitum với nhau phải dùng măngsông cùng vật liệu có đường kính lớn hơn và dài 100 mm, hoặc bằng kim loại. Các măng sông phải được chèn kín và dùng dây thép để quấn đai cho chắc. Có thể dùng ống thép mỏng để nối các ống cao su bitum với nhau. Chỗ nối ống đó với ống thép phải chèn chặt như khi nối bằng măng sông. Chỗ nối các ống giấy - kim loại với nhau dùng các măng sông chuyên dùng được chế tạo từ những đoạn ống mỏng và đặt ở trong hộp nối. Việc rẽ nhánh và nối dây điện trong các ống không bằng kim loại và ống giấy - kim loại phải thực hiện ở các hộp nối, hộp rẽ nhánh. Cấu tạo của hộp nói trên phải phù hợp với phương pháp đặt dây và môi trường xung quanh. Cho phép đặt các loại ống cứng và ống cao su bitum có dây dẫn đã luồn sẵn trong ống với điều kiện đảm bảo thay dây dẫn được. Đường kính trong của ống cách điện phải đảm bảo việc thay dễ dàng dây điện đặt trong ống phù hợp với số lượng và đường kính của dây dẫn đồng thời không được bé hơn 11mm. Để đảm bảo kéo dây dẫn cũng như ông được dễ dàng, kể cả trường hợp cần thay chúng thì khoảng cách giữa hai hộp nối không được vượt giá trị số ghi ở bảng VII - 4 dưới đây. Bảng VII - 4.
Đoạn tuyến giữa các hộp
Khoảng cách giữa hai hộp (m) ống cao su cứng vừa
ống dây kim loại và cao su bitum
Thẳng
10
12
Có 1 góc
7,5
8
Có 2 góc
5
5
Có 3 góc
5
3
Có 4 góc
5
3
Đối với ống giấy thì khoảng cách giữa hai hộp không được dài quá 9m. Trường hợp do đặc điểm kết cấu của công trình ở đoạn tuyến có chiều dài dưới 20 m không thể đặt các hộp néo được (như đoạn giữa các tầng thang máy của nhà lắp giép tấm lớn) thì cho phép bán kính uốn ống đến 15 lần đường kính ngoài của ống. Số lượng chỗ uốn không được quá 2. Ngoài ra nên chọn ống lớn hơn trường hợp khoảng cách giữa các hộp đại qui định ở bảng VI - 4. Bán kính uốn ống cao su cứng vừa và cao su bitum không được nhỏ hơn 40 lần đường kính trong của ống, đối với ống giấy kim loại 6 lần.
Không cho phép uốn các ống giấy - kim loại không xếp nếp. Chỗ thay đối hướng tuyến và ở các góc phải đặt hộp nối hay các đoạn ống bằng cao su cứng vừa hoặc các loại tương tự. Đối với loại ống cứng vừa và ống cao su bitum chỗ uốn phải dùng dây thép 1,5 mm quấn ngoài với bước đai là 8 - 10mm để bảo vệ khi chỗ uốn đó có thể xảy ra dập nát. Ống cách điện và ống giấy- kim loại để luồn dây cách điện qua tường, sàn gác phải liền và không được nối. Khi đặt ống trên bề mặt lát gỗ có trát vữa, không cho phép dùng măng sông để nối các ống cách điện trên đoạn tuyến giữa hai hộp. Đối với ống không bằng kim loại và ống giấy kim loại khi đưa vào hộp, tủ, bảng, hộp bảo vệ làm bằng vật liệu không cách điện, cũng như khi đưa vào các hộp thì các đầu ống phải có ống lót hoặc phễu cách điện. Khi các ống cách điện không đưa vào hộp hoặc vỏ của khí cụ điện, đồng hồ thì đầu ống phải có ống lót hay phễu cách điện. 7.5.4. Đặt dây ngầm trong ống thuỷ tinh. Ống thuỷ tinh phải đúng tiêu chuẩn để dễ dàng luồn dây dẫn khi đặt ngầm. Dây dẫn đặt ngầm luồn trong ống thuỷ tinh được phép áp dụng cho các lưới điện chiếu sáng và động lực với điện áp dưới 500 V và các lưới điện thoại truyền thanh đặt trong tường hoặc sàn không cháy, ở các nhà cấp phòng hoả loại III, ở các nhà công cộng cấp phòng hoả loại II kể cả tầng hầm và các loại nhà khác. Cũng cho phép đặt ở tầng trần của các nhà nói trên khi trần làm bằng vật liệu không cháy. Cho phép đặt dây theo điều VI - 104 trong các nhà sinh hoạt, nhà văn hoá có cấp phòng hoả loại II và các xí nghiệp công nghiệp với điều kiện không bị ảnh hưởng nổ rung chấn động của các thiết bị sản xuất. Không cho phép đặt dây dãn như ở điều VI - 104 ở những nơi: Gian nhà dễ nổ thuộc mọi cấp, gian đặc biệt ẩm ướt, chỗ khán giả ngồi (kể cả sân khẩu) của rạp hát, nhà, triển lãm, câu lạc bộ, cung văn hoá .v.v… và các nhà ở vùng có động đất cấp 7 trở lên, vùng có độ lún cấp II, III và các mạch điện ngoài trời. Không cho phép đặt chung dây dẫn của mạch đó, dòng điện mạnh vào mạch có dòng điện yếu (thông tin) trong cùng một ống. Ống đặt trong sàn nhà nên đi theo đường ngắn nhất còn ở trong tường thì phải đặt thẳng đứng hoặc nằm ngang. Ống phải đặt trên tấm lót và tấm lót phải nằm trong toàn bộ chiều dài của ống. Chiều dầy lớp bảo vệ (bê tông, xi măng, nhựa đường) bên trong ống dầy ít nhất là 10 mm. Khi đặt ống trên các tấm có lót không cháy ở tầng trần thì phải dầy ít nhất 20mm. Các ống thuỷ tinh đặt trong tường gạch và vách ngắn bê tông xỉ, thạch cao, phải đặt trong các máng rãnh đã được vẩy vữa ướt, ngay sau đó phải đổ vữa thạch cao hay xi măng xuốt toàn bộ chiều dài cho ngang với mặt ngoài của tưởng hoặc vách. Máng phải có độ sâu lớn hơn đường kính ngoài của ống đặt là 10mm, còn ở các tầng hầm, tầng trần là 20 mm. Các ống đặt song song phải cách nhau ít nhất là 50 mm. Không cho phép đặt trực tiếp ống thuỷ tinh trong đất, dưới nền nhà của tầng thứ nhất, nếu nhà có tầng hầm thì dưới nền tầng hầm. Khi đặt ống cho các đường trục cung cấp điện tử thiết bị đầu vào đến các trụ của buồng thang máy dù là nhà có tầng hầm hay không đếu nên đặt trên sàn của tầng thứ nhất hoặc đặt trực tiếp trong các tường chịu lực không cháy. Khi cần thay đổi hướng tuyến của ống thuỷ tinh làm các đoạn ống vòng qua sà, cột phải dùng các đoạn ống cong bằng thuỷ tinh chế tạo sẵn. Khi không có loại trên thì cho phép dùng ống gá làm bằng vật liệu cứng vừa hoặc vật liệu tương tự. Để nối ống thuỷ tinh với nhau hay các ống bằng vật liệu cách điện khác phải dùng măng sông bằng cao su cứng, vừa , bằng chất dẻo hoặc măng sông bằng kim loại. Khi nối với ống kim loại thì nhất thiết dùng măng sông bọc kim loại. Chỗ ống thuỷ tinh chui vào các hộp đầu vào, hộp phân nhánh cũng như đồng hồ đấu điện. Bảng điện, đèn, công tắc và ổ cắm đặt hở thì đầu ống phải lót một đoạn ống bằng cao su. Chỗ ống chui ra khỏi hốc đặt bảng điện thì đầu ống cũng phải có ống lót.
Các móc để treo đèn chiếu sáng phải được cố định độc lập vào vách, để không có liên quan đến đầu ống thuỷ tinh và các đầu dây ra. Khi các ống thủy tinh giao chéo với các khe giãn nở thì phải dùng đoạn ống chuyển tiếp bằng cao su hoặc bằng các ống mềm tương tự. 7.5.4 - Đặt hở và ngầm dây dẫn trong ống thép. + Dùng ống thép có thành dây bình thường. Dùng ống thép (ống nước, ống hơi) để kéo dây dẫn điện chỉ được dùng trong phạm vi và thiết kế quy định. Phải tẩy sạch các ba via trong ống và ống không được móp méo bẹp. Nếu ống chưa có lớp bảo vệ chống rỉ (lớp mạ) thì phải đánh sạch rồi sơn mặt trong ngoài, ống đặt trong bê tông chỉ cần sơn mặt trong. Ống đặt trong nhà có hiện tượng ăn mòn thì phải sơn theo chỉ dẫn của thiết kế. Khi tuyến ống cần rẽ góc phải uốn ống thì bán kính uốn ống không được bé hơn 10 lần đường kính ôngs: a) Khi đặt ống trong các khối bê tông (trường hợp ngoại lệ thì cho phép bánkính uống bằng 6 lần đường kính. b) Khi trong ống đặt các vỏ nhôm, vỏ chì hay nhựa, với moi hình thức di hở hay ngầm, không được bé hơn 6 lần đường kính. c) Trong các trường hợp đặt ngầm còn lại với điều kiện là đặt ngầm ống không gây nén các khó khăn đặc biệt. d) Khi đặt hở các ống có đường kính từ 3 pút trở lên. Trừ các trường hợp nêu ở mục (b) không được bé hơn 4 lần đường kính. đ) Khi đặt hở các ống có đường kính đến 2 pút. ẵ trừ trường hợp nêu ở (b). Các cốt không được bẹp méo haycó ba via. Khoảng cách cố định ống khi đặt hở không được vượt quá 2,5 m- Đối với đường ống có đường kính dưới 1/2 pút; 3m đối với ống đường kính dưới 1 pút rưỡi và 4m - đối với ống đường kính 2 pút trở lên. Cố định ống thép đặt hở, có thể dùng móc, vòng đai v.v... các ống dẫn nước... khí (không mạ kẽm) có thể hàn vào kết cấu của nhà như cột đèn v.v... nhưng không đượclàm cháy ống, phải hàn ống trước khi đặt dây. Khoảng cách giữa hai hộp néo không được lớn hơn các trị số sau: Ống đặt trong móng của thiết bị công nghệ phải cố định vào kết cấu đỡ hay cốt thép trước khi đổ bê tông. Chỗ ống ra khỏi móng chui vào đất phải thực hiện theo thiết kế để tránh gãy ống khi đất hay móng bị lún. Ở chỗ giao chéo với khe giãn nở phải đặt ống trong các hộp đặc biệt có bộ phận giãn nở, hoặc nối với bộ phận lên giãn nở mềm vào ống. Việc nối ống với nhau ở trong gian khô ráo có bụi (trừ các gian dễ nổ, dễ cháy hay các gian dầu, nước hoặc nhũ tuơng có thể lọt vào ống) cho phép dùng ống bọc, măng sông không cần chèn kín chỗ nối dây ở những nơi dẫn nước hoặc nhũ tương có thể chui vào ống và ở các thiết trí điện ngoài trời đều phải dùng loại măng sông có ren rãnh với đệm kín ở chỗ nối, ở các gian có bụi, chỗ nối ống phải chèn để chống bụi. Trong mọi trường hợp đặt ống ngầm và đặt trong bê tông, bắt buộc phải nối ống bằng măng sông có ren và chèn kín chỗ nối. Chất lượng phần ren ở răng đầu ống thép phải đảm bảo việc vặn măng sông một cách bình thường. Măng sông phải vặn chặt một trong hai đầu ống với nhau. Chiều dài đoạn ren phải bằng chiều dài măng sông cộng với chiều dầy đai ốc hãm. Các đầu ống phải tẩy sạch ba via và gờ sắc. Trước khi kép dây trong ống thì ở đầu ống phải có ống lót để tránh hư hỏng dây. Khi lắp ống vào hộp, tủ, khí cụ điện, và thiết trí điện phải dùng một trong các biện pháp sau để đảm bảo cho ống tiếp xúc tốt về điện với chúng.
a) Xiết chặt các đai ống và có mặt nhám vào mỗi phía thành tủ hoặc khí cụ điện cho phép thay đai ốc có mặt nhám bằng đai ốc hãm nhưng phải hàn vào tủ, hộp và ống ở 1,2 điểm hoặc trước đó phải đánh sạch gỉ chỗ tiếp xúc giữa đai ốc và tủ. b) Dùng măng sông có ren để vặn chặt ống với đoạn ống thò ra của tủ, ngoài ra còn có thể dùng ống hoặc ống nối đã nêu ở điều VI - 127. Các ống nối măng sông trên phải hàn vào ống và đoạn ống thò ra từ tủ ở 2 điểm mỗi phía. d) Ở những chỗ không cần chèn kín, cho phép đưa ống vào hộp hoặc khí cụ mà không cần dùng đai ốc để cố định, nhưng phải dùng cầu nối kim loại có đủ độ dẫn điện để nối ống với hộp hoặc khí cụ. đ) Các hộp, hay hòm kim loại v.v.. phải được sơn chống rỉ. Ở các nơi ẩm ướt, nóng, bụi hay có hoá chất ăn mòn .v.v.. nếu không đưa được đầu ống vào trong hộp khí cụ v.v... phải dùng nhựa cách điện chèn kín giữa ống và dây. Dây dẫn đặt trong ống thẳng đứng phải được cố định chắc chắn. Khoảng cách giữa các điểm cố định dây không được lớn hơn: - 30 mm đối với dây dẫn đến 50 mm2. - 20 m đối với dây dẫn đến 185 mm2 - 15 m đối với dây dẫn đến 240 m2. Để cố định dây với ống, phải được thực hiện như sau: a) Dùng kẹp dây hau kẹp đầu dây kẹp chặt vào đầu ống. b) Dùng kẹp dây hay kẹp đầu dây trong các hộp trung gian, kẹp dây và kẹp đầu dây phải bằng vật liệu cách điện, hoặc ở chỗ bắt cố định phải lót thêm cách điện. Tất cả moi dây trong cùng một mạch xoay chiều, kể cả dây trung tính phải đặt trung trong một ống. Trong mạch xoay chiều, cho phép đặt các dây dẫn của cùng một pha chung trong một ống thép nếu chúng được bảo vệ để dòng điện danh định không vượt quá 25A. Sử dụng ống thép mỏng thành: Loại ống thép này chỉ dùng được ở những nơi do thiết kế quy định. a) Đặt hở, không cần chèn kín chỗ nối ống và ống đưa ống vào hộp đối với những gian khô ráo, bình thường. b) Đặt hở và đặt ngầm có chèn kín chỗ ống nối và chỗ đưa ống vào hộp đặt trong tường, sàn, trong lớp vữa chèn hay lớp lót của sàn, trong móng và trong các kết cấu xây dựng khác của công trình đối với các gian bình thường, ẩm, nóng, bụi dễ cháy, riêng đối với những gian bình thường cho phép đặt trong đất. Không cho phép dùng loại ống này ở: a) Các gian ẩm hoặc đặc biệt ẩm. b) Các gian dễ nổ, gian cóhoá chất ăn mòn. c) Thiết trí điện ngoài trời. d) Chôn dưói đất ngoài trời. Ghi chú: Ở các thiết trí dễ nổ , cho phép dùng các ống thép hàn mỏng thành, có chiều dày nhỏ hơn so với ống bình thường là 0,5 mm với điều kiện là phải dùng măng sông có ren răng để nối ống. Không cho phép dùng hàn điện để cố định ống thép thàng mỏng vào kết cấu kim loại. Khi chỗ nối không cần chèn kín thì phải dùng măng sông tiêu chuẩn có ren. Khi nối đất các ống mỏng thành hay dùng chúng để làm dây nối đất phải thực hiện đúng theo yêu câù kỹ thuật chỉ dẫn ở chương V (hệ thống nối đất). 7.5.5. Dây dẫn đặt hở và có bao che (thanh cái) với điện áp dưới 1000Vôn Những chỗ nối dây dẫn không cần tháo mở thì thông thường dùng biện pháp hàn. ở những chỗ nối dây bằng kim loại khác nhau phải có biện pháp chống hư hỏng do ăn mòn phần dẫn điện. Trong nhà, khoảng cách từ phần dẫn điện của các bộ dẫn điện trần dẫn các đường ống không được nhỏ hơn 1000 mm, đến thiết bị công nghệ 1500mm. Không quy định khoảng cách từ bộ dẫn điện loại được bảo vệ, loại được bao che, loại chống bụi, loại chống nước bắn vào đến các đường ống và thiết bị công nghệ.
Khoảng cách giữa các vật dẫn điện của các pha khác nhau hay khác nhau trong bộ dẫn điện cực tính, và từ các vật dẫn đó đến tường nhà và đến các kết cấu được nối đất, không được nhỏ hơn các trị số ở bảng VI - 5. Các bộ dẫn điện đặt trong các nhà sản xuất, mà những người không có nhiệm vụ có thể đến gần, phải đặt ở độ cao cách mặt sàn ít nhất 3m5 - khi đặt trần (các thiết bị đặt trong nhà 2,9m khi có lớp bảo vệ và không quy định khi được bao che cách điện an toàn. Các kết cấu xây dựng trên đó đặt bộ dẫn điện phải là loại không cháy. Khi bộ dẫn điện trần xuyên qua sàn, tường và vách ngăn thì phải đi trong lỗ hay các tấm cách điện. Các khí cụ đặt trên bộ dẫn điện cung cấp hay phân phối đặt ngay cạnh các điểm rẽ nhánh, ở các chỗ có thể đến gần để kiểm tra và sửa chữa. Chúng phải được bố trí hay che chắn để người làm việc vô ý không chạm phải các bộ phận mang điện. Bảng VI - 5.
STT
Tên các bộ dẫn điện
Các khoảng cách nhỏ nhất mm
1.
Các bộ dẫn điện trần
50
2
Các bộ dẫn điện gồm nhiều dây dẫn với khoảng cách giữa hai điểm cố định dây: 50 Đến 2m 100 Trên 2m đến 4m 150 Trên 4m đến 6m 200 Trên 6m
3
Các bộ dẫn điện loại được bảo vệ bao che, chống buị: 20 - Tính theo bề mặt cách điện 12 - Tính theo không khí
4
Các bộ dẫn điện loại chống nước bắn vào: - Tính theo bề mặt cách điện - Tính theo không khí
70 50
Cho phép đặt khí cụ điện ở dưới thấp, nếu đặt ở trên cao khó khăn cho người thao tác vận hành. Để điều khiển các khí cụ đóng cắt đặt cao quá tầm người, thì cần phải có các trang bị thích hợp để tiến hành thao tác, các khi cụ đó cũngk phải có các ký hiệu chỉ rõ vị trí đóng cắt mà người đứng ở sau có thể nhìn ra. Trên suốt tuyến của bộ dẫn điện từ cách nhau 10 - 20 m và ở các chỗ có người thường qua lại phải đặt biển báo cảnh giới, chữ ghi phải theo quy phạm kỹ thuật an toàn trong quy trình điện. Bộ dẫn điện loại bao che phải được đặt hoặc treo ở cùng độ cao. Trụ và giá đỡ bộ dẫn điện phải chắc chắn. Khoảng cách giữa các điểm cố định của bộ rãnh phải theo đúng chỉ dẫn của thiết kế. Khi đấu nối, rẽ nhánh và làm đầu dây cho các dây dẫn hoặc các ruột nhôm hay đồng thì có thể dùng một trong các cách sau: ép, hàn, thiếc, kẹp chuyên dùng. Tại chỗ nối hay rẽ nhánh dây dẫn phải quấn băng cách điện cao su hoặc nhựa (Policlovynil) ở những gian ẩm còn phải quét sơn hay vadơlin công nghiệp trước khi quấn băng. Đầu cốt, ống nối phải chọn phù hợp với mặt cắt của dây. Đường kính lỗ của tai đầu cốt phải phù hợp với đường kính của ống nối hay đoạn ống của đầu cốt. Vít ép phải ở giữa đoạn ống và nằm về phía chính diện của đầu cốt. Phải kiểm tra độ sâu vết ép so với yêu cầu của nhà chế tạo,số lượng vết ép phải kiểm tra tỉ lệ %. Ở môi trường ẩm ướt, sau khi ép xong đầu cốt, phải dùng băng cách điện cuốn chùm lên cả vết ép.
Khi các phễu cáp đặt ở các độ cao khác nhau, có khả năng chẩy dầu ở đầu cáp, phải bịt kín lại bằng cách dùng băng dính cách điện cuốn lên ruột cáp và đoạn hình trụ của đầu cốt ở chỗ lồng ruột cáp vào đầu cốt. Phải dùng thiếc hàn hay đồ nhựa hoặc Epoxi để bịt kín mối ghép giữa các thành bị ép dẹt của tai, đầu cốt hình ống được cố định với ruột cáp bằng cách ép. Khi đấu nối hoặc rẽ nhánh dây nhôm 1 sợi hoặc nhiều sợi mặt cắt 20 mm 2 thì phải dùng phương pháp hàn nhôm hoặc ép. Mối hàn làm đầu cốt cho ruột nhôm nhiều sợi của dây dẫn và cáp bằng cách hàn phải thực hiện sao cho tất cả các sợi dây bên ngoài của ruột được bọc kín trong kim loại chảy lỏng đổ vào ruột, nhưng không đựợc làm cho ruột dây co lại và trên bề mặt ruột dây không có vết nứt, chẩy và cháy. Để tránh cho dây cách điện của ruột cáp quá nóng, bắt buộc phải đặt vật làm mát nên ruột cáp hàn vào đầu cốt. Khi hàn phải dùng chất trợ dung (thuốc hàn) sau khi hàn, chỗ nối và chỗ làm đầu cốt phải được tẩy sạch hết thuốc hàn và xỉ hàn, rửa bằng xăng (không dùng nước) cho sạch, bôi nhựa chống ẩm và quấn băng cách điện. Khi làm đầu cốt cho ruột cáp thì dùng băng cách điện phải quấn phủ kín phần ống của đầu cốt và quấn chùm lên cả cách điện của ruột cáp. Trừ phần tiếp xúc ra, đầu cốt của cáp phải bôi nhựa . Nếu đồng hồ, khí cụ điện có sẵn tiếp điểm hoặc nối trực tiếp với nhôm thì cho phép nối trực tiếp dây dẫn hoặc cáp ruột nhôm với chúng. Ở các thiết bị điện ngoài trời dễ nổ và ở các gian dễ nổ, dễ cháy thuộc mọi cấp, việc nối và làm đầu cốt cho dây dẫn và cáp ruột nhôm phải thực hiện bằng cách hàn hoặc ép (trừ những nơi cấm dùng cáp ruột nhôm). Phạm vi áp dụng các phương pháp nối, rẽ nhánh, làm đầu cốt với cáp và dây dẫn ruột nhôm sẽ theo bảng VI - 6. Bảng VI - 6 Phạm vi áp dụng các phương pháp khác nhau để làm dầu cốt nối dây, rẽ nhánh các loại dây dẫn và cáp ruột nhôm
Phương Đặc điểm pháp phương pháp 1 Hàn điện xoay chiều bằng cách đốt nóng kiểu tiếp xúc (hàn không có hồ quang)
2
củaThao tác Cấu tạo ruộtMặt dây mm2 3
4
cắtĐiện áp cực đại cho phép KV 5
Hàn điện các ruột dây Nối và rẽDây dẫn và2,5 - 1 - Bằng kim điện đặt 2nhánh cáp 1 sợi ruột dây vào 2 điệnNối và rẽDây dẫn và2,5 - 10 cực nhánh cáp 1 sợi - Vặn xoắn đầu dây trước khi hàn và cũng hàn bằng kim hàn hai đầu điện cực có dùng thuốc hàn. - Dây được vặn xoắn trước và ép chặt trong khuôn giữ rồi hàn bằng điện cựcHàn đầuDây 1 sợi và
6 1 1
thân có thuốc hàn. dây - Dây được vặn xoắn trước và được hàn bằng máy hàn BK21 (không có thuốc hàn) 1
2
nhiều sợi
3
4
- Hàn bằng điện cựcNối và rẽ nt than kiểu giáp mối,nhánh nối theo dạng máng hở (đầu tiên phải làm cho dây nhiều sợi chẩy thành1 khốint liền) dây dẫn - Hàn điện khi ruột nhiều sợi dây đặt thẳng đứng. - Cùng hàn đầu dây nóng chẩy thành một khối liền (hình trụ ghép).
Hàn - Hàn ruột dây trongNối kiểu gia khuôn gia nhiệt có nhiệt ống lót bằng nhôm.
16 - 400
35
5
6
nt 16 - 150
nt 1
Dây dẫn và16 - 240 dây cáp nhiều sợi
10
Hàn hơi
- Hàn (kiểu giáp mối)Hàn khi ruột dây dẫn đặtdây thẳng đứng bằng mỏ hàn đơn hay kép.
đầuDây dẫn dây16 - 400 cáp 1 sợi hoặc nhiều sợi
35
- Hàn ruột dây thànhNối và rẽDây dẫn dây16 -400 mối nối theo dạngnhánh cáp 1 sợi, máng hở (làm cho nhiều sợi ruột dây chẩy thành một khối liền). Dây dẫn và nt - Hàn ruột dây đặt dây cáp16 - 150 thẳng đứng bằng nhiều sợi cách làm ruột nóng chẩy thành thanh liền khối (hình trụ ghép)
35 1
1
2
3
4
5
6
Các phương pháp cơ học
- ép ruột dây trongnối và rẽCác dây dẫn2,5 - 10 ống nối nhôm bằngnhánh một sợi cách ép khác có dùng bột nhão. - ép ruột dây bằng dụng cụ chuyên dùng không có ống nối và không sử dụng bột nhão. Nối Cách dây - ép ruột dây trong dẫn 1 sợi 2,5 - 10 ống nối bằng nhôm, bằng cách ép khác. nt - Dùng loại kẹp đảm 2,5 - 10 bảo duy trì áp lực không đổi trên ruột dây và có kèm phụ kiện không làm bẹp vỏ ruột dây. rẽ nhánh - Kẹp rẽ nhánh (rẽnối Dây dẫn 1 nhánh từ trục chính). sợi - Kẹp kiểu có vít hãm Dây dẫn nhôm và đồng một sợi
1 1 1
Hàn thiếc
- Dùng thiếc hànNối và rẽDây dẫn và2,5 - 10 ghép đầu dây so lenhánh cáp 1 sợi và tạo thành móng. Làm đầuDây dẫn dây - Dùng thiếc hàndây hộpcáp 1 sợi và16 - 150 nhôm và trước khinối phânnhiều sợi hàn mạ thiếc cácnhánh đầu dây, dùng mỏnối Cáp điện hàn làm nóng chẩy nhiều sợi thiếc. 25 - 240 Như trên nhưng đun chẩy thiếc rồi rót vào
35 35 35
Không bắt buộc phải làm đầu cắt các dây dẫn và các nhôm 1 sợi mặt cắt đến 10 mm 2. Đối với các nhà máy điện có tổ máy phát 50 MVA trở lên, các trạm biến áp khu vực vào lưới cáp thành phố cần hạn chế dùng phương pháp hàn điện để nối cáp có mặt cắt 16 -120mm 2 điện áp 1KV và phương pháp F để nối ruột cáp 1KV có mặt cắt 16 - 95 mm 2. Đối với dây đồng mặt cắt đến 10 mm 2, nên nối bằng cách ép có dùng ống nối hoặc lá đồng mỏng. Trường hợp ngoại lệ cho phép dùng lá đồng thau. Chiều dầy của lá, số lớp, khoảng cách và
độ sâu vết ép phải theo tài liệu hướng dẫn cụ thể. Ở mối nối không được có kẽ hở giữa lá đồng và ruột dây. Khi nối dây đồng nhiều sợi có mặt cắt đến 10 mm 2 vào các khí cụ điện thì phải ép vào đầu cốt hoặc uốn đầu dây theo chiều vòng xuyến. Với dây hoặc cáp ruột đồng mặt cắt lớn hơn 10 mm 2 phải dùng cách ép khác hoặc ép liền (liên tục) để nối và làm đầu cốt. Trong trường hợp cần thiết có thể dùng phương pháp hàn thiếc. 7.6 - Đặt dây trong các gian dễ cháy dễ nổ Khi đặt dây dẫn ở các thiết trí dễ nổ, phải luồn dây trong ống thép và tuân theo các yêu cầu riêng: Chỗ nối ống phải có ít nhất 5 đường ren nguyên vẹn, chỗ nối chèn bằng sợi gai tẩm dầu sơn pha bột chì, cấm không được hàn. Các hộp phân nhánh ở các gian cấp B - I. B - II phải là kiểu chống nổ, còn ở cấp khác có thể dùng kiểu chống bụi hoặc chống nổ. Trên đường ống luồn dây, phải có chỗ xả nước đọng, khi luồng dây dẫn đặt trong ống và vỏ động cơ, khí cụ, đồng hồ, và các bộ phận để nối dây và đưa dây dẫn ra ngoài gian dễ nổ, hoặc đưa dây dẫn từ gian dễ nổ này sang gian dễ nổ khác đều phải luồn trong ống. Khi đó các ống phải được chèn kín từng đoạn. Cấm lợi dụng các bộ phận ống nối cầu được chèn kín để đầu nối hoặc rẽ nhánh dây dẫn. Cao su và những vật liệu khác dùng để chèn kín, hoặc để cách điện không được để tiếp xúc với những chất lỏng có thể làm hỏng chúng. Chỗ nối ống phải được thử chịu áp lực: 2,0 atm. đối với gian cấp B - I, 0,5 atm. đối với các gian cấp B - Ia, B - II, B- IIa. Sau 3 phút áp lực thử không được giảm quá 50%. Chỗ đường ống xuyên qua tường phải chèn chặt bằng vật liệu không dễ cháy Khi đặt các bộ dây dẫn trần bằng đồng hoặc nhôm trong các gian dễ nổ, cấp B- Ia, B - Ib và các gian dễ cháy thuộc mọi cấp, phải thoả mãn các yêu cầu sau: - Chỗ nỗi thanh dẫn không cần tháo rời phải hàn. - Những chỗ nối thanh cái vào khí cụ điện bằng bulông phải nối chắc chắn và phải có biện pháp thích hợp để chống đai ốc tự tháo. - Thanh dẫn phải có hộp bảo vệ, có lỗ khoan thông gió đường kính không quá 6mm. - Trong các gian dễ nổ, hộp bảo vệ phải được làm bằng kim loại và chỉ được tháo mở bằng khoá. - Trong các gian dễ cháy cấp II - I, II - II thì các hộp bảo vệ phải thuộc loại chống bụi. Hộp nối và phân nhánh đặt ở gian nhà dễ cháy phải là loại chống bụi làm bằng thép hoặc vật liệu bền chắc, kích thước thích hợp để được nối dây được chắc chắn và dễ thấy, nếu hộp làm bằng thép thì ở trong phải có lớp lót cách điện, nếu hộp làm bằng nhựa (chất dẻo) thì phải là loại nhựa không cháy. Trong các gian cấp II - II và II - IIa, cho phép dùng các loại hộp nối, hộp rẽ nhánh, và loại hộp kiểu kín. Khi lắp đặt hệ thống nối đất phải thực hiện theo quy định của chương nối đất (V). Khi đặt dây ngầm ở các gian dễ cháy việc nối dây vào gian không có hộp đấu dây, phải nối qua hộp chuyển tiếp đặt ở trần nhà. 7.7 - Sơn và đánh dấu. Tất cả các bộ phận kim loại đều phải được bảo vệ chống rỉ thích hợp với điều kiện môi trường.Trong nhà ở môi trường bình thường thì sơn dâù, sơn nhựa đường. a) Trong nhà có môi trường hoá chất ăn mòn thì phải dùng sơn thích hợp. b) Ngoài trời dùng sơn nhựa đường hoặc loại tương đương. Các bộ dẫn điện đặt hở loại được bảo vệ trừ các bộ dẫn điện làm bằng dây dẫn thì đều phải sơn. Mỗi pha phải sơn mầu giống nhau ở tất cả mọi chỗ trong đó pha A - vàng, pha B - xanh lá cây, pha C - đỏ. Các bộ phận mang điện của bộ dẫn điện loại bọc kín đều phải sơn mầu đỏ - ở chỗ dây đi ra khỏi hộp bọc phải sơn mầu pha khác nhau một đoạn dài 0,3m.
Các mặt hộp đặt ngoài trời thì sơm màu xám khi dòng điện đến 1500A. Ở các sơ đồ phức tạp, các ống và dây dẫn điện đều phải đánh số theo nhật ký cáp, đồng thời đánh dấu dây ở các hộp phân nhánh, chỗ đấu vào khí cụ hay thiết bị dùng điện. Còn các ống thì đánh dấu ở đầu ống. Các dây dẫn điện và cáp điện đặt trong các hộp và máng ( kể cả bó hay đặt riêng từng sợi ) cũng đều đánh dấu. Tham khảo từ http://xaynhatrongoi24h.com.vn/
Đăng 25th February bởi HKme Nhãn: TÀI LIỆU THAM KHẢO 0
Add a comment
3. FEB
25
NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG CÔNG TẮC, Ổ CẮM VÀ PHÍCH ĐIỆN Ổ cắm, công tắc và phích điện là những thiết bị điện mà chúng ta phải tiếp xúc với chúng hằng ngày. Do đó, mức độ nguy hiểm sẽ rất cao nếu chúng ta không tìm hiểu tính năng, đặc điểm, cách thức sử dụng của chúng hoặc sử dụng một cách cẩu thả và chủ quan. Sau đây là một số lưu ý khi sử dụng các thiết bị này:
tắt thiết bị
- Hãy sử dụng điện trước khi cắm và rút phích điện của thiết bị đó ra. Trường hợp những thiết bị có điều khiển công suất như bàn ủi điện, bếp điện,... nên chọn mức công suất nhỏ nhất (thường là 0) trước khi rút phích điện. Những động tác trên nhằm đảm bảo các ổ cắm không bị phát sinh tia lửa điện khi cắm và rút phích điện khỏi ổ cắm nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Không sử dụng tay ướt
để cắm phích điện. Công tắc, ổ cắm điện phải đặt ở vị trí thao tác dễ dàng và nên bố trí ổ cắm ngoài tầm với của trẻ em. Đối với ổ cắm chuyên dụng hay vì mục đích sử dụng cần phải để thấp hay trên nền nhà thì phải có nắp đậy an toàn trong trường hợp không sử dụng. - Nếu có điều kiện, nên thiết kế mạng điện nhà có
dây nối đất và nối vỏ thiết
bị với đất để đảm bảo an toàn. - Nên sử dụng các phích điện phù hợp với ổ cắm điện. Không nên sử dụng các phích điện có chấu quá nhỏ so với ổ cắm, vì như vậy phích điện sẽ cắm không chặt và phát sinh tia lửa điện làm hỏng cách điện và gây nguy hiểm, hoặc phích điện có chấu quá lớn so với lỗ tiếp điểm của ổ cắm sẽ làm vát những lá tiếp điểm đó, hiệu quả sử dụng sẽ không cao và rất nguy hiểm.
Thường xuyên kiểm tra
phích điện, ổ cắm và dây điện trong nhà. Cần khắc phục, sửa chữa ngay những chỗ nối bị hở. Nếu cảm thấy phích điện nóng một cách bất thường, phải rút phích ra khỏi ổ cắm ngay lập tức. Sau đó, kiểm tra dây điện, ổ cắm điện và thiết bị sử dụng điện liên quan.
Không lắp công tắc, ổ cắm điện gần nguồn nước. Nếu cần thiết
phải lắp thì nên dùng những ổ cắm chuyên dụng có độ chống thấm cao.
không nên dùng nước dội vào ổ cắm điện
- Tuyệt đối hay phích điện đang cháy để dập tắt lửa, vì nước là chất lỏng dẫn điện rất tốt. Để dập tắt lửa trước hết chúng ta cần bình tĩnh cúp cầu dao điện nguồn rồi sau đó mới dùng nước hoặc các thiết bị chữa cháy khác để dập tắt lửa.
Không nên nắm dây của phích điện để rút ra
khỏi ổ cắm, hành động này sẽ làm đứt dây điện và hỏng phích điện. - Trừ ổ cắm cho máy cạo râu được thiết kế đặc biệt, ngoài ra chúng ta không nên lắp ổ cắm khác trong nhà tắm. Công tắc đèn của nhà tắm nên đặt ngay cửa hoặc bên ngoài nhà tắm nhằm tạo thuận tiện trong sinh hoạt và đảm bảo an toàn về điện. - Nên sử dụng những ổ cắm, công tắc và phích điện có chất lượng tốt của những nhà sản xuất có uy tín như AC, Comet, Clipsal, Panasonic, Sino, Lioa... Vì ở đây, các sản phẩm được sản xuất và kiểm tra theo tiêu chuẩn quốc tế Kỹ thuật uốn ống đơn giản Đăng 25th February bởi HKme Nhãn: TÀI LIỆU THAM KHẢO 0
Add a comment
4. FEB
25
KỸ THUẬT THI CÔNG HỆ THỐNG ĐIỆN 1. Ống điện âm tường. Định vị trí, chiều dài, cao, bề rộng đường cắt trên tường. Sau đó dùng máy cắt cầm tay cắt tường theo vị trí đã định trước. Lắp đặt ống điện, đóng lưới tường những đường đã cắt nhằm đề phòng bị nứt tường về sau theo đường ống điện lắp trong tường. Nghiệm thu đạt yêu cầu, xây dựng tiến hành tô tường. 2. Ống điện âm sàn bê tông. Dùng nước sơn làm dấu các vị trí hộp box trung gian trên sàn cốt pha khi đơn vị xây dựng thi công xong cốt pha sàn. Đặt các hộp box theo vị trí đã định, dùng ống điện kết nối các hộp box lại, tạo thành đường dẫn ống dây điện nguồn cho các thiết bị. Công việc được thực hiện khi sàn đã lắp được 1 lớp thép. Nghiệm thu đường ống, box, đạt yêu cầu tiến hành đổ bê tông sàn. Khi đỗ bê tông sàn phải có người trực để xử lý khi có sự cố như: dẹp ống, bể ống, mất liên kết, … 3.. Lắp đặt hệ thống máng cáp. Định vị cao độ, vị trí lắp các giá đỡ máng cáp. Gia công các giá đỡ, lắp đặt vào các vị trí đã định vị, khoảng cách các giá đỡ máng từ 1,3m đến 1,5m. Tại các vị trí máng cáp xuống tủ thì dùng co xuống và co lên, không cắt máng bằng thủ công để ghép tại vị trí rẽ ngã 3 ngã 4 của hệ thống máng, mà dùng phụ kiện (tê, co, chữ thập,…) chế tạo tại xưởng nhằm tránh trầy xướt cáp điện trong máng cáp. Các máng cáp được kết nối đất bằng cáp đồng bọc PVC hoặc thanh đồng tạo thành hệ thống tiếp đất an toàn cho tuyến cáp. Lắp máng và chỉnh sửa. 4. Thông ống điện và kéo dây.
Xây dựng tháo cốt pha sàn, dùng dây nilông luồn vào ống điện. Sau khi trần được tô thì tiến hành kéo dây nguồn và điều khiển cho các thiết bị. Dây kéo được làm dấu từng tuyến, theo màu và pha. 5. Kiểm tra dây và lắp thiết bị. Test dây xem có thông mạch, có bị chạm chập trong quá trình kéo dây không, độ cách điện giữa các dây dẫn, độ rò rỉ dòng điện. Dây được kiểm tra an toàn thì tiến hành lắp đặt thiết bị. Sau khi lắp đặt thiết bị điện hoàn tất thì kiểm tra vận hành thử, dùng amper kẹp xác định dòng từng pha sau đó cân chỉnh dòng pha nhằm đảm bảo sự cân bằng pha trong hệ thống. Tủ điện được gắn nhãn, sơ đồ chức năng từng thiết bị trong tủ. 6. Tủ điện. Vẽ sơ đồ và vị trí lắp đặt các MCB trong tủ và kích thước tủ điện. Gia công vỏ tủ điện theo bảng vẽ đã duyệt của chủ đầu tư. Lắp đặt các thiết bị vào tủ hoàn chỉnh. Kiểm tra độ cách điện, dòng rò ra vỏ tủ, đảm bảo an toàn điện và thiết bị đóng cắt. Lắp đặt tủ vào vị trí của nhà và kết nối các đầu cáp vào ra tủ. Kiểm tra thứ tự pha và độ an toàn điện. 7. Kiểm tra, nghiệm thu toàn bộ hệ thống. Dùng đồng hồ đo điện trở cách điện, kiểm tra thông mạch tất cả các dây dẫn, đảm bảo tính an toàn và mỹ thuật của hệ thống. Vận hành hệ thống: + Đóng điện toàn hệ thống theo từng cấp và ở chế độ không tải. + Cho hệ thống hoạt động ở chế độ có tải (đóng điện cho tải cũng theo từng cấp). Chỉnh sửa lỗi kỹ thuật (nếu có). Vệ sinh toàn bộ hệ thống. Nghiệm thu hệ thống, bàn giao. 8. Những lưu ý khi sử dụng công tắc, ổ cắm và phích điện Ổ cắm, công tắc và phích điện là những thiết bị điện mà chúng ta phải tiếp xúc với chúng hằng ngày. Do đó, mức độ nguy hiểm sẽ rất cao nếu chúng ta không tìm hiểu tính năng, đặc điểm, cách thức sử dụng của chúng hoặc sử dụng một cách cẩu thả và chủ quan. Sau đây là một số lưu ý khi sử dụng các thiết bị này: - Hãy tắt thiết bị sử dụng điện trước khi cắm và rút phích điện của thiết bị đó ra. Trường hợp những thiết bị có điều khiển công suất như bàn ủi điện, bếp điện,... nên chọn mức công suất nhỏ nhất (thường là 0) trước khi rút phích điện. Những động tác trên nhằm đảm bảo các ổ cắm không bị phát sinh tia lửa điện khi cắm và rút phích điện khỏi ổ cắm nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Không sử dụng tay ướt để cắm phích điện. Công tắc, ổ cắm điện phải đặt ở vị trí thao tác dễ dàng và nên bố trí ổ cắm ngoài tầm với của trẻ em. Đối với ổ cắm chuyên dụng hay vì mục đích sử dụng cần phải để thấp hay trên nền nhà thì phải có nắp đậy an toàn trong trường hợp không sử dụng. - Nếu có điều kiện, nên thiết kế mạng điện nhà có dây nối đất và nối vỏ thiết bị với đất để đảm bảo an toàn. - Nên sử dụng các phích điện phù hợp với ổ cắm điện. Không nên sử dụng các phích điện có chấu quá nhỏ so với ổ cắm, vì như vậy phích điện sẽ cắm không chặt và phát sinh tia lửa điện làm hỏng cách điện và gây nguy hiểm, hoặc phích điện có chấu quá lớn so với lỗ tiếp điểm của ổ cắm sẽ làm vát những lá tiếp điểm đó, hiệu quả sử dụng sẽ không cao và rất nguy hiểm. - Thường xuyên kiểm tra phích điện, ổ cắm và dây điện trong nhà. Cần khắc phục, sửa chữa ngay những chỗ nối bị hở. Nếu cảm thấy phích điện nóng một cách bất thường, phải rút phích ra khỏi ổ cắm ngay lập tức. Sau đó, kiểm tra dây điện, ổ cắm điện và thiết bị sử dụng điện liên quan. - Không lắp công tắc, ổ cắm điện gần nguồn nước. Nếu cần thiết phải lắp thì nên dùng những ổ cắm chuyên dụng có độ chống thấm cao. - Tuyệt đối không nên dùng nước dội vào ổ cắm điện hay phích điện đang cháy để dập tắt lửa, vì nước là chất lỏng dẫn điện rất tốt. Để dập tắt lửa trước hết chúng ta cần bình tĩnh cúp cầu dao điện nguồn rồi sau đó mới dùng nước hoặc các thiết bị chữa cháy khác để dập tắt lửa. - Không nên nắm dây của phích điện để rút ra khỏi ổ cắm, hành động này sẽ làm đứt dây điện và hỏng phích điện.
- Trừ ổ cắm cho máy cạo râu được thiết kế đặc biệt, ngoài ra chúng ta không nên lắp ổ cắm khác trong nhà tắm. Công tắc đèn của nhà tắm nên đặt ngay cửa hoặc bên ngoài nhà tắm nhằm tạo thuận tiện trong sinh hoạt và đảm bảo an toàn về điện. - Nên sử dụng những ổ cắm, công tắc và phích điện có chất lượng tốt của những nhà sản xuất có uy tín như AC, Comet, Clipsal, Panasonic, Sino, Lioa... Vì ở đây, các sản phẩm được sản xuất và kiểm tra theo tiêu chuẩn quốc tế Kỹ thuật uốn ống đơn giản Trong quá trình lắp đặt máy ĐHKK, với kích thước ống hơi lớn nếu ta không có lò lo chuyên dụng để uốn thì có thể gây bẹp ống hoặc ống bị gập. Ở đây xin chia xẻ kinh nghiệm uốn ống trong trường hợp lắp máy 1HP-1,5HP, 2HP. Như vậy cặp ống đồng sẽ là 6-10 và 6-12 Khi gặp khúc cua trên đường chạy ống thì ta phải uốn ống. Sau đây là tượng trưng cho quá trình uốn ống. Lưu ý: Cần phải ép sát 2 ống vào nhau. Trường hợp ống đã bọc gen thì ta phải kiểm tra ống nào là ống 6, ống nào là ống 10/12 Các thiết bị đóng cắt CB - MCCB Đáp ứng những đòi hòi về an toàn ngày càng cao của con người, các nhà sản xuất thiết bị điện đã cho ra đời rất nhiều thiết bị bảo vệ mạng điện dân dụng nhằm đảm bảo sự an toàn tối đa cho người sử dụng, tiêu biểu và thông dụng nhất là MCB (Miniature Circuit Breaker) và MCCB (Molded Case Circuit Breaker), RCD (residual current device), cầu chì... Để lựa chọn và sử dụng các thiết bị trên, chúng ta nên tham khảo thông tin của từng loại sản phẩm: MCB và MCCB: Có nhiều nguyên cứu về việc phân biệt giữa MCB và MCCB. Tuy nhiên về khía cạnh dân dụng, kinh tế người ta phân biệt hai loại này dựa vào các yếu tố sau: - MCB: dòng điện không vượt quá 100A, điện áp dưới 1.000V - MCCB: dòng điện có thể lên tới 1.000A, điện áp dưới 1.000V + Công dụng: dùng để đóng ngắt mạch điện khi có sự cố quá tải, ngắn mạch, bảo vệ an toàn cho con người và cho thiết bị sử dụng điện. + Cách lựa chọn: có nhiều cách lựa chọn MCB, MCCB. Tuy nhiên, dù cách nào thì chúng cũng phải thỏa mãn điều kiện sau: IB < In < IZ và ISCB > ISC (Trong đó: IB là dòng điện tải lớn nhất; In là dòng điện định mức của MCB, MCCB; Iz là dòng điện cho phép lớn nhất của dây dẫn điện (được cho bởi nhà sản xuất); ISCB là dòng điện lớn nhất mà MCB, MCCB có thể cắt; Isc là dòng điện ngắn mạch). Ví dụ: một tải một pha sử dụng nguồn điện 220V có dòng điện lớn nhất là 13A và dòng điện ngắn mạch tính toán được là 5KA. Thì ta chọn MCB và dây dẫn như sau: MCB Comet CM216A có dòng định mức là 16A, cường độ cắt lớn nhất là 6KA và dây dẫn Cadivi 2 x 2,5mm2 có dòng cho phép lớn nhất là 18A. Chúng ta nên chọn MCB, MCCB của các nhà sản xuất có uy tín trên thị trường hiện nay như Comet, Clipsal, Hager... vì những sản phẩm này được sản xuất và kiểm tra dưới những điều kiện, tiêu chuẩn khắt khe theo tiêu chuẩn quốc tế. Đối với trường hợp kém chất lượng thì nên thay cái mới, không nên sửa chữa. RCD (residual current device) hoặc ELCB (Earth Leakage Circuit Breaker) hoặc RCCB (residual current circuit breaker) + Công dụng: Dùng để ngắt mạch điện một cách tự động khi có hiện tượng dòng rò xảy ra giữa dây qua và dây trung tính hoặc dây nối đất. + Một số lưu ý khi kiểm tra và sử dụng RCD: * RCD không bảo vệ quá tải, không bảo vệ khi có sự số ngắn mạch. RCD là thiết bị bảo vệ, bản thân nó không phải là một thiết bị đóng cắt. Vì vậy, RCD phải dùng kết hợp với thiết bị đóng cắt hạ áp khác... Nhưng có trường hợp các thiết bị đóng cắt hạ áp này bao gồm cả một bộ RCD ngay trong cấu tạo của nó và được gọi chung là RCD hoặc RCCB (residual current circuit breaker). * Nên kiểm tra RCD hàng tháng, cách để kiểm tra RCD là nhấn vào nút "Test" hoặc là "T" trên thân RCD, động tác này là việc mô phỏng có xuất hiện dòng điện rò. Nếu RCD tác động tốt, thì mạch điện đã bị ngắt. Nếu ngược lại RCD không tác động thì chúng ta nên thay cái mới. Việc kiểm tra phải được lặp đi lặp lại nhiều lần để đảm bảo RCD hoạt động một cách tốt nhất.
Nhiều khi một số bác không rõ khi nào dùng thì dùng VCB, khi nào dùng ACB, MCCB, MCB, trong bài này em xin đưa ra một vài điều như sau: - VCB_Vaccum Circuit Breaker Máy cắt chân không - ACB_Air Circuit Breaker Máy cắt không khí MCCB_moulded-case circuit-breakers Áp tô mát kiểu khối - MCB Minature Circuit Breaker Áp tô mát loại nhỏ Các thông số kỹ thuật chính - Tần số - Rated service voltage Ue Điện áp làm việc định mức - Rated impulse withstand voltage Uimp Điện áp chịu xung định mức - Rated insulation voltage Ui Điện áp cách điện định mức - Rated uninterrupted current Iu Dòng cắt đm - Rated ultimate short-circuit breaking capacity Icu, khả năng cắt được dòng ngắn mạch Icu - Rated service short-circuit breaking capacity Ics=%Icu, (khoảng từ 75% đến 100%Icu), cắt được dòng ngắn mạch đm - Rated short-time withstand current Icw: khả năng chịu đựng dòng ngắn mạch của tiếp điểm trong thời gian 1s hoặc 3s tùy vào nhà sx Vị trí 1. VCB thường dùng với điện áp trung áp trở lên khoảng từ 6.6kV 2. ACB thường dùng với điện áp hạ áp, dùng cho các feeder câp nguồn hoặc các tải có dòng lớn, thường thì lớn hơn 400A có thể chọn ACB, còn nhỏ hơn thì chọn MCCB, em được biết ACB có thể cắt được đến dòng 6300A (chưa update thông tin) 3. MCCB dùng với mạng hạ áp, hiện nay MCCB đạt đến dòng cắt đm 2400A 4. MCB loại này dùng cho phụ tải nhỏ, có thể cắt đến dòng 100A hoặc hơn * Bổ sung thêm về MCCB: MCCB có hai loại fix type và var type, với mỗi loại này cũng có hai loại là: TM (thermal & magnetic contact) và MO (magnetic contact only). Loại TM dùng cho tải non_motor load, và loại MO dùng cho tải motor load.*Một CB bất kỳ (MCB, MCCB, ACB,...) thì có các thông số cơ bản sau đây: - Dòng định mức In: 2, 3, 6, 10, 16, 20, 25, ... Với các dòng định mức lớn của các CB lớn như MCCB hay ACB, dòng này sẽ đi kèm với các máy biến áp điện lực có công suất tương ứng. Ví dụ: trạm 200kVA - 315A, trạm 250kVA - 400A, trạm 315kVA - 500A, ... - Thông số sơ bản thứ hai là characteristic cuver hay còn gọi là đường cong chọn lọc của CB. Đây chính là thông số quan trong nhất cho việc chọn CB nằm ở vị trí nào cho hệ thống điện. Bạn nên xem kỹ lại các tài liệu nói về đường cong chọn lọc này. - Thông số thứ ba là Icu hay còn gọi là ultimated current là khả năng chịu đựng dòng điện lớn nhất của tiếp điểm CB trong thời gian 1 giây. Ví dụ Icu = 10kA thì tiếp điểm CB sẽ chịu đựng được dòng điện 10kA trong thời gian 1 giây/ Thông số này cho biết độ bền tiếp điểm của CB. Ngoài thông số này thông số Ics cũng có tính chất tương tự. - Thông số thứ tư là thông số lần đóng ngắt. Ví dụ bạn ngắt CB rồi bật CB lên lại thì gọi là 1 lần đóng ngắt. CB thông thường cũng quy định số lần này. Các MCB có quy định là từ 7500 đến 10000 lần, MCCB thì hơn 10000 lần. ACB thì khỏng 8000 lần tùy theo hãng. Ngoài ra còn rất nhiều thông số khác nữa áp dụng cho CB. Tuy nhiên trong các thiết kế người ta thường dùng thông số In và Icu. Theo tôi hai thông số này không đủ quy định về chủng loại CB. Thông số thứ hai chính là thông số quan trong nhất của CB. Đây chính là chỉ số ID chính thức của các CB. AT: ampe trip, AF: ampe frame MCCB (Molded Case Circuit Breakers). một MCCB, có hai loại một loại TM (thermal & magnetic contact) dùng cho tải non_motor load. Loại thứ hai là: MO (magnetic contact only) dùng cho tải Motor load, loại này kết hợp với contactor và thermal relay, hiện nay ít dùng thermal relay cổ như ngày xưa mà dùng electric thermal relay. Mỗi MCCB có AF thì có các giá trị dòng khác nhau để chỉnh định, tỷ dụ như có một MCCB có AF ghi là: 100AF, nó có các giá trị dòng như sau: 30, 60, 100A. Cũng loại 100AF này lại có các giá trị AT với các giá trị trip lần lượt như sau: 500A, 600A, 1000A. vậy trên một MCCB có đầy đủ các thông số, cho pác khi cài đặt cho MCCB. Đăng 25th February bởi HKme Nhãn: TÀI LIỆU THAM KHẢO 0
Add a comment
5. FEB
25
THI CÔNG CƠ ĐIỆN - TIẾN ĐỘ THI CÔNG TIẾN ĐỘ THI CÔNG - BỐ TRÍ NHÂN LỰC 1. Tiến độ thi công công trình - Biểu đồ nhân lực - Bố trí nhân lực. ( Có bảng tiến độ thi công và biều đồ nhân lực kèm theo) Nhận biết có tính chất chuyên nghành, yêu cầu kỹ thuật cao, nhà thầu lựa chọn những cán bộ, kỹ sư giỏi, những công nhân có tay nghề cao, có ý thức kỷ luật, có trách nhiệm trong công việc. Trong quá trình thi công có sự điều động nhân lực theo tiến độ chung của dự án + Căn cứ lập tổng tiến độ thi công: - Căn cứ vào năng lực thi công, khả năng huy động thiết bị máy móc, khả năng về tài chính của nhà thầu. - Căn cứ vào mặt bằng công trình, điều kiện giao thông trong và xung quanh công trình - Căn cứ vào khối lượng trong hồ sơ yêu cầu, mức độ phức tạp của công việc - Căn cứ vào khả năng cung cấp thiết bị vật tư của các nhà cung cấp - Căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức hiện hành của nhà nước - Căn cứ vào tiến độ thi công của các hạng mục khác trong công trình, các yêu cầu của chủ đầu tư. Nhà thầu sẽ tiến hành lập tiến độ chi tiết (tuần, tháng) trên cơ sở tiến độ chung. Để đảm bảo thi công công trình đúng theo tiến độ đã đề ra, nhà thầu luôn chủ động quan tâm đến các vấn đề sau: a. Về lực lượng thi công, máy móc thiết bị:: Mặc dù đã bố trí lực lượng thợ có tay nghề chuyên môn cao, có sức khoẻ tốt và một lực lượng cơ động đáp ứng nhu cầu công việc theo giai đoạn nhưng chúng tôi vẫn có lực lượng dự phòng và sẳn sàng có thể tăng cường lực lượng nếu lực lượng thi công bố trí ban đầu không đảm bảo hoàn thành công tác thi công công trình đúng kế hoạch. Ngoài những máy móc, thiết bị được bố trí cố định tại công trường. Nhà thầu luôn luôn có cơ số thiết bị dự phòng sẵn sàng bổ sung thay thế những thiết bị phương tiện bị hỏng hóc khi cần. b. Về biện pháp quản lý: Ngay từ khi bắt tay vào thi công, nhà thầu phải xây dựng tiến độ kế hoạch thi công và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiến độ theo ngày, theo tuần, tháng. Nếu có phần việc hoặc hạng mục nào không đảm bảo đúng tiến độ thì lập tức sẽ bố trí tăng ca, tăng kíp, nhân lực, thiết bị để kịp thời bù lại khoảng thời gian bị kéo dài. 2. Tổ chức thi công Sơ đồ tổ chức hiện trường Phân công cán bộ có trình độ của công ty giúp Ban chỉ huy công trường hoàn thành nhiệm vụ. Ban chỉ huy công trường chỉ đạo phân công các tổ triển khai thi công. Kỹ sư trưởng phụ trách chung về kỹ thuật + Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, an toàn + Nhiệm vụ: Quản lý kỹ thuật, KCS, An toàn lao động khi thi công trên công trường
Chủ nhiệm công trình và các kỹ thuật viên phụ trách các đội + Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm về tổ chức thi công của các đội đảm bảo kỹ, mỹ thuật công trình + Nhiệm vụ: Trực tiếp chỉ đạo công nhân thi công, lập tiến độ tuần, ngày và lên kế hoạch điều động nhân lực, vật tư đáp ứng kịp tiến độ thi công công trường Trong quá trình thi công có sự kết hợp chặt chẽ, phối hợp giữa các tổ trong đội để đảm bảo tiến độ thi công nhanh, đạt chất lượng công trình cao nhất, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. KẾT LUẬN Trong quá trình thi công Công ty coi trọng việc áp dụng công nghệ tiên tiến, khuyến khích và phát huy công tác sáng kiến và cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn đúng tiến độ thi công công trình. Trên đây là các biện pháp thi công chủ yếu, Nhà thầu đảm bảo sẽ thi công công trình với chất lượng cao nhất, đảm bảo đúng biện pháp thi công như đã nêu trên và tuân thủ mọi quy định hiện hành của Nhà nước và Chủ đầu tư. Đăng 25th February bởi HKme Nhãn: TÀI LIỆU THAM KHẢO 0
Add a comment
6. FEB
25
THI CÔNG CƠ ĐIỆN - QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, KIỂM TRA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH Với năng lực hiện có của mình, nhà thầu xác định xây dựng công trình này với chất lượng cao nhất. Yếu tố để đạt được là tổng hợp của nhiều yếu tố hợp thành bao gồm con người, vật tư, biện pháp kỹ thuật, áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến. Cụ thể: Kết hợp A-B thực hiện theo đúng quy trình quản lý chất lượng - Phối hợp với ban quản lý công trình tổ chức giao ban A-B và các bên liên quan hàng tuần, hàng ngày. - Phối hợp A-B để giám sát chất lượng, kiểm tra các biên bản, chứng chỉ phân tích mẫu thí nghiệm, nghiệm thu khối lượng, giám sát điều chỉnh tiến độ theo từng thời điểm trong suốt quá trình thi công cho phù hợp tiến độ chung. - Cùng bên A lập nội quy, quy chế hiện trường thi công. - Ghi chép đầy đủ các hồ sơ công trình: Nhật ký các biên bản nghiệm thu từng phần...trong suốt quá trình thi công cho đến khi hoàn thành bàn giao toàn bộ công trình. - Nhà thầu cập nhập toàn bộ các biên bản nghiệm thu chi tiết của từng phần công việc - Sau khi công trình đã được bàn giao cho bên Chủ đầu tư quản lý sử dụng nhà thầu sẽ bảo hành công trình tuân theo các luật định hiện hành của Nhà nước nhằm đảm bảo cho công trình vận hành được lâu bền, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật chất lượng công trình - Các tiêu chuẩn áp dụng quản lý thi công và quản lý chất lượng công trình, chất lượng kiểm tra được theo yêu cầu các văn bản hiện hành. - Nhà thầu luôn chấp hành điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định các văn bản hiện hành của nhà nước. Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng (KCS) từ ban chỉ huy tới các đội, tổ sản xuất.
- Tại ban chỉ huy công trường, chúng tôi bố trí 1 kỹ sư chuyên trách làm công tác kiểm tra chất lượng. Dưới các đội, tổ XD và các đơn vị tham gia thi công đều có cán bộ bán chuyên trách. 1. Công tác bảo hành, bảo trì hệ thống Vấn đề bảo hành: - Thời gian bảo hành công trình: 24 tháng kể từ ngày nghiệm thu bàn giao hạng mục công trình đưa vào sử dụng - Điều kiện bảo hành: Bảo hành những lỗi kỹ thuật do nhà sản xuất, do quá trình lắp đặt của đơn vị thi công. Không bảo hành những lỗi do thiên tai, hỏa hoạn, sét đánh, sử dụng sai kỹ thuật. - Khi có các vấn đề hư hỏng về hệ thống, Chủ đầu tư liên lạc theo địa chỉ Công ty. - Tối đa sau 24h khi nhận được thông báo nhà thầu sẽ cử cán bộ xuống xem xét tại hiện trường cùng với bên A để xác định nguyên nhân và mức độ. Nếu có sự cố cần sửa chữa cán bộ kỹ thuật sẽ cùng bên A lập biên bản xác định khối lượng làm cơ sở lập dự toán kinh phí sửa chữa. - Nếu là nguyên nhân do phía thi công, nhà thầu sẽ sửa chữa vô điều kiện bằng kinh phí của mình. - Nếu nguyên nhân do khách quan hay do sử dụng gây hỏng hóc, nhà thầu vẫn tiến hành sửa chữa ngay. Phần kinh phí này do bên gây ra phải chịu trách nhiệm thanh toán. Khi sửa chữa khắc phục, chúng tôi sẽ làm với tinh thần tốt, nhanh, gọn, sạch. Chỉ khi Chủ đầu tư hay Chủ quản lý công trình nghiệm thu chấp nhận thì việc sửa chữa mới được xem như hoàn thành. Đăng 25th February bởi HKme Nhãn: TÀI LIỆU THAM KHẢO 0
Add a comment
7. FEB
25
THI CÔNG CƠ ĐIỆN - AN TOÀN LAO ĐỘNG BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG, BẢO HIỂM VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH 1. An toàn lao động : Để đảm bảo cho người, máy móc và thiết bị... nhà thầu chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy phạm kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước. An toàn lao động được chú ý hàng đầu trên công trường và áp dụng các biện pháp sau: - Thành lập bộ máy hoạt động về công tác an toàn lao động, có mạng luới an toàn viên cơ sở và hoạt động có hiệu quả. - Toàn bộ công nhân lao động làm việc trên công trường được học nội quy an toàn lao động và được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ. - Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra định kỳ về công tác bảo hộ và an toàn lao động. - Lập biện pháp an toàn chi tiết cho từng công việc. Biện pháp được đưa ra phổ biến, huấn luyện cho người trực tiếp thi công - Trong khi thi công mọi người phải có đủ trang bị bảo hộ lao động như giầy, quần áo bảo hộ, mũ nhựa cứng và thắt lưng an toàn..... - Trong thời gian làm việc tại hiện trường nghiêm cấm mọi người không được uống rượi, bia, hút thuốc hoặc sử dụng bất cứ một chất kích thích nào làm cho thần kinh căng thẳng - Trên công trường có tủ thuốc cấp cứu có bảng các số điện thoại cần thiết như: Cấp cứu, công an, cứu hoả, chỉ huy công trường...
- Có biện pháp tuyên truyền giáo dục nội quy an toàn lao động cho cán bộ kỹ thuật và công nhân, nhắc nhở mọi người tham gia lao động trên công trường chấp hành nghiêm chỉnh các biện pháp an toàn lao động. - Cấm mọi người không có nhiệm vụ ra vào trong khu vực đang thi công - Các biện pháp an toàn cụ thể tuỳ theo thực tế địa hình khu vực thi công, cụ thể - Tại nơi thi công phải dựng những rào chắn không cho những người không có nhiệm vụ được vào 2. Biện pháp an toàn lao động cụ thể cho từng công việc, trách nhiệm cụ thể của các cá nhân trên công trường về an toàn lao động: 2.1. Đối với từng công tác thi công Nhà thầu chúng tôi có biện pháp đảm bảo an toàn lao động cụ thể như: - Đối với công tác đào đất phần ngầm: phần thi công công tác đào đất do một số khối lượng Nhà cung cấp lắp đặt thi công bằng thủ công nên công tác đảm bảo an toàn là một khâu bắt buộc trong suốt quá trình thi công. Hố đào đảm bảo góc mở của taluy theo quy phạm. Trong quá trình thi công đào đất, Nhà thầu chúng tôi sẽ bố trí cán bộ giám sát theo dõi. Nếu có sự cố sẽ thông báo ngay cho Chủ đầu tư bằng lời và bằng công văn sau 2 giờ. - Đối với công tác có thiết bị cồng kềnh được gia công trước và vận chuyển lên cao bằng cẩu tự hành và vận thăng. 2.2. An toàn trong khi thi công trên cao: - Người tham gia thi công trên cao có giấy chứng nhận đủ sức khỏe, được trang bị dây an toàn (có chất lượng tốt) và túi đồ nghề. - Khi thi công trên độ cao 1,5m so với mặt sàn, phải đứng trên sàn thao tác, thang gấp ... không đứng trên thang tựa, không đứng và đi lại trực tiếp trên kết cấu. 2.3. An toàn trong công tác hàn: - Máy hàn cần có vỏ kín được nối với nguồn điện. - Dây tải điện đến máy dùng loại bọc cao su mềm khi nối dây thì nối bằng phương pháp hàn rồi bọc cách điện chỗ nối. Đoạn dây tải điện nối từ nguồn đến máy không dài quá 15m. - Chuôi kim hàn được làm bằng vật liệu cách điện cách nhiệt tốt. - Chỉ có thợ điện mới được nối điện từ lưới điện vào máy hàn hoặc tháo lắp sửa chữa máy hàn. Có tấm chắn bằng vật liệu không cháy để ngăn xỉ hàn và kim loại bắn ra xung quanh nơi hàn. - Thợ hàn đựơc trang bị kính hàn, giày cách điện và các phương tiện cá nhân khác. 2.4. An toàn trong sử dụng điện thi công: - Việc lắp đặt và sử dụng các thiết bị điện và lưới điện thi công tuân theo các điều dưới đây và theo tiêu chuẩn - An toàn điện trong xây dựng - TCVN 4036-85. - Công nhân điện, công nhân vận hành thiết bị điện đều phải có tay nghề và được học tập an toàn về điện, công nhân phụ trách điện trên công trường là người có kinh nghiệm quản lý điện thi công. - Điện trên công trường được chia làm 2 hệ thống động lực và chiếu sáng riêng, có cầu dao tổng và các cầu dao phân nhánh. - Trên công trường có niêm yết sơ đồ lưới điện; công nhân điện phải nắm vững sơ đồ lưới điện. Chỉ có công nhân điện - người được trực tiếp phân công mới được sửa chữa, đấu, ngắt nguồn điện. - Dây tải điện động lực bằng cáp bọc cao su cách điện, dây tải điện chiếu sáng được bọc PVC. Chỗ nối cáp thực hiện theo phương pháp hàn rồi bọc cách điện; nối dây bọc PVC bằng kẹp hoặc xoắn phải bọc cách điện mối nối. - Mạng điện thi công được cố định trên cột chắc chắn, có tủ điện và các đèn phải tiếp địa tốt và đặt cách mặt đất tối thiều 1,2m. Hệ thống điện chiếu sáng được đảm bảo đủ ánh sáng khi thi công ban đêm.
- Trước khi xông điện lần thứ nhất, để đảm bảo an toàn cho người và tài sản nhà thầu thực hiện đầy đủ các quy trình sau: + Gửi văn bản thông báo đến các đơn vị có liên quan + Thực hiện công tác xông điện từ nguồn đến các tủ phụ tải + Chỉ xông điện từng phân đoạn cáp và dây dẫn + Trước khi xông điện phân đoạn nào phải dùng đồng hồ vạn năng đo và khẳng định đoạn cáp đó không bị ngắn mạch pha, đoạn cáp đó không có phụ tải dù cho kết quả nghiệm thu trước đó đã đạt yêu cầu. Sau khi xông điện phân đoạn nào thì phải đặt ngay biển “ Nguy hiểm- Đã có điện” cho phân đoạn đó 2.5. Về con người tham gia thi công trên công trường: - Tuổi nằm trong khoảng tuổi lao động theo quy định của nhà nước. - Có giấy chứng nhận đảm bảo sức khoẻ. - Cấm những người đã có tiền án, tiền sự vào thi công công trình. - Cấm tuyệt đối công nhân không được uống rượu, bia khi làm việc. - Trước khi tiến hành các công tác mọi công nhân đều được phổ biến các quy định về an toàn lao động và luôn nhắc nhở trong quá trình thi công. - Toàn bộ cán bộ, công nhân tham gia thi công trên công trường đều phải được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ: quần áo bảo hộ, giầy đế mềm, găng tay, mũ cứng, khi làm việc trên cao từ 2 tầm giáo phải mang và đeo dây an toàn trước khi leo giáo hoặc thi công trên cao. 2.6. Nhiệm vụ và trách nhiệm an toàn về lao động: * Trách nhiệm của kỹ sư trưởng công trình: - Chịu trách nhiệm về an toàn lao động tại công trường. - Giữ vai trò Chủ tịch ban An toàn lao động. - Phân công công việc cho đốc công giám sát viên về an toàn lao động. - Sắp xếp việc kiểm tra máy móc, thiết bị tại công trường theo yêu cầu của các bên hữu quan. - Tổ chức tuần tra, kiểm tra an toàn và kịp thời xử lý khi cần thiết. * Trách nhiệm của nhân viên giám sát an toàn lao động. - Vị trí là ở ngoài công trường, quan sát để ý các hành vi hay điều kiện làm việc thiếu an toàn. - Chuẩn bị báo cáo kiểm tra hằng ngày và tiếp tục xử lý các vụ việc. - Trong thời gian phụ trách an toàn vắng mặt, có thể đảm nhiệm nhiệm vụ của người phụ trách. - Thực hiện các nhiệm vụ khác mà nội qui về an toàn lao động của Công ty qui định. * Trách nhiệm của giám sát viên quản đốc công trình. - Đẩy mạnh việc thực hiện an toàn lao động tại công trường. - Sửa chữa các điều kiện và hoạt động thiếu an toàn. - Tham gia các buổi kiểm tra an toàn và theo dõi việc xử lý, sửa chữa công việc. * Trách nhiệm của công nhân. - Tuân thủ các thủ tục qui định, nội qui về an toàn lao động và báo cáo ngay các điều kiện lao động, thiết bị hay hành vi thiếu an toàn cho giám sát viên công trường. - Báo cáo mọi tai nạn hay sự cố nguy hiểm xảy ra cho giám sát viên công trường. - Tham gia mọi hoạt động an toàn lao động. - Bảo dưỡng thiết bị và dụng cụ sao cho luôn ở điều kiện hoạt động tốt, an toàn. - Vận hành thiết bị máy móc chỉ khi các thiết bị trên hoạt động an toàn. - Tham gia vào mọi đợt đào tạo an toàn lao động. 3. Phương pháp phòng chống cháy nổ và ngập úng. 3.1. Phương pháp phòng chống cháy nổ Với phương châm "phòng hơn chống" cán bộ công nhân viên thường xuyên được phổ biến nội quy, tuyên truyền giáo dục, kiểm tra đôn đốc nhắc nhở tinh thần, nâng cao cảnh giác, tích cực ngăn ngừa và thực hiện tốt pháp lệnh PCCC Cấm không được móc, sử dụng điện tuỳ tiện. Hết giờ chúng tôi có cán bộ công nhân điện kiểm tra, nếu thấy những chỗ không cần thiết thì chúng tôi ngắt điện.
*Không: - Dùng giấy bạc hay dây đồng để làm cầu chì - Dùng dây điện câu trực tiếp vào ổ cắm - Không để hệ thống dây dẫn xuống đưới đất - Sắp xếp vật tư riêng từng loại gọn gàng - Không để các chướng ngại vật trên đường đi lối lại - Xe ra vào công trình chú ý không để vào các vật tư dễ cháy, khi đỗ nghỉ chú ý tắt máy và quay đầu xe ra ngoài. - Không sử dụng điện quá công suất. - Không được mang chất nổ, chất dễ cháy vào khu vực thi công. - Chấp hành tốt về nội qui, qui định về công tác PCCC. - Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc chấp hành qui định về công tác an toàn 3.2. Phương pháp phòng chống úng ngập - Trong khi thi công công trình nếu công trình bị ngập úng do thời tiết khi mưa toàn bộ nước sẽ được bơm vào hệ thống thoát nước chung của khu vực - Kho tàng được đặt nơi cao ráo, gọn gàng. Để phòng nước dâng cao do úng ngập đột xuất hay bão lũ Đăng 25th February bởi HKme Nhãn: TÀI LIỆU THAM KHẢO 0
Add a comment
8. FEB
25
THI CÔNG CƠ ĐIỆN - BIỆN PHÁP THI CÔNG HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC Trong quá trình thi công, nhà thầu dựa trên hồ sơ thiết kế và thực tế hiện trường kết hợp với Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư để thi công đảm bảo chất lượng, kỹ, mỹ thuật và an toàn. Đồng thời đảm bảo đúng tiến độ thi công công trình và các biện pháp thi công đã được duyệt. 1. Biện pháp định vị lấy dấu: Sau khi được bàn giao mặt bằng, nhà thầu sẽ thi công lắp đặt các ống luồn dây điện, các đường ống nước v.v... Căn cứ vào các mốc của các tầng đã được bàn giao tổ thi công điện nước có thể định vị chính xác vị trí ổ cắm công tắc, lộ đi dây, vị trí đèn, vị trí lắp đặt các thiết bị, khay cáp Cao độ lắp đặt ống nước, và các thiết bị so với mặt sàn hoàn thiện như sau: • Đầu chờ bình nước nóng khu WC: +1,75 m • Đầu chờ bình nước nóng bếp: +1,8 mm • Đầu chờ sen tắm: +0,75 m • Đầu chờ lavabo: +0,55 m • Đầu chờ chậu bếp: +1,0 m • Lộ đi ống nước lạnh khu WC: +0,52 m • Lộ đi ống nước nóng khu WC: +1,0 m
• Lộ đi ống nước lạnh từ đồng hồ vào khu WC: -30 mm 2. Biện pháp lắp đặt đường ống cấp nước: Công tác thi công hệ thống cấp nước được thực hiện qua các bước sau: + Việc tập kết vật tư thi công và bảo quản tại kho của công trình cần tuân thủ các yêu cầu kiểm tra chất lượng của đại diện Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát. + Để đảm bảo chất lượng, việc gia công cắt, ren ống thép tráng kẽm được thực hiện trực tiếp tại chân công trình bằng bàn cắt thủ công kết hợp với máy cắt ren ống chuyên dụng (của Trung Quốc sản xuất). + Đối với ống và phụ kiện nhựa PPR việc lắp đặt ống đơn giản hơn chỉ cần sử dụng máy cắt, hàn ống, khi liờn kết cỏc ống và cỏc phụ kiện thỡ dựng mỏy hàn nhiệt cầm tay chuyờn dụng. Khi hàn mỏy phải đủ núng để làm mềm ống trong 4-6 giõy, sau đú đưa vào kết nối với măng xụng hay vật tư khỏc. Lưu ý trước khi hàn phải cắt ống sao cho bề mặt cắt phải phẳng, lau sạch đầu ống hàn, khi hàn ống, đấu nối các phụ kiện chú ý giữ ống và phụ kiện thẳng góc với máy hàn. + Đường ống cấp nước đi chìm trong tường của khu vệ sinh do vậy khi thi công lắp đặt Nhà thầu sẽ vẽ lờn tường những đường cắt đục, sử dụng các loại máy cắt gạch kết hợp thủ công, để tạo rãnh trên tường. Như vậy, sau khi lắp đặt sẽ đảm bảo đường ống chìm hẳn trong tường đảm bảo cho công tác ốp gạch men sau này được thuận tiện. Độ sâu cắt đục tường trung bình là 3 - 4cm, độ rộng trung bình là 5-10cm tùy từng vị trí. Nếu tại vị trí có nhiều ống đi cùng 1 lộ nhà thầu sẽ đục cắt tường cẩn thận để không làm ảnh hưởng đến kết cấu của tường. + Việc chèn, đệm kín khe hở khớp nối ren khi thi công trục đường ống cấp nước được thực hiện bằng sợi đay tơ tẩm sơn. + Tất cả các đầu ống trước và sau thi công đều được bịt kín bằng nút bịt ống tránh các vật lạ lọt vào và sẵn sàng cho công tác thử áp lực. Công tác thử áp lực đường ống sẽ được tiến hành ngay sau khi lắp đặt xong cho từng tầng. + Sau khi lắp đặt ống xong dùng vữa xi măng trát cố định ống trên tường , dưới sàn nhà. + Để kiểm tra độ kín của đường ống cấp nước Nhà thầu thực hiện phép đo thử như sau: bịt kín các đầu ống bằng nút bịt thép, dùng bơm nước bơm nước đầy toàn bộ hệ ống cấp, sử dụng bơm cao áp đưa nước trong hệ thống tới áp suất đỉnh 8kg/cm2 (theo yêu cầu của thiết kế). Duy trì trạng thái áp suất cao trong khoảng thời gian 15 phút, nếu sụt áp không vượt quá 0,2 kg/cm2 so với áp suất đỉnh là đạt yêu cầu. Nếu sụt áp vượt quá mức trên Nhà thầu sẽ kiểm tra tìm chỗ rò rỉ để khắc phục. Khi Chủ đầu tư và tư vấn giám sát chấp thuận kết quả thử áp lực, công việc thử áp lực mới đuợc hoàn thành. 7. Biện pháp lắp đặt trụ đứng cấp nước và hệ thống máy bơm: - Trục đứng cấp nước được thiết kế ống thép tráng kẽm và phương pháp lắp đặt với ống ≤ D50 dùng phương pháp ren, với ống > D50 dùng phương pháp hàn mặt bích. Khi lắp đặt nhà thầu căn cứ bản vẽ thiết kể để xác định các vị trí ống trục đứng cấp nước, dùng máy ren chuyên dụng để ren tiện các đầu ống, các mối tiện ren được sơn chống rỉ, quấn dây đay để đảm bảo khi lắp đặt xong các mối nối được kín khít, các ống trục đứng cấp nước được cố định bằng các giá treo đỡ ống (V 40x 40x 4), khoảng cách giữa các giá đỡ là 1,6 m, ống trục đứng được đưa lên các tầng thông qua hộp kỹ thuật vận chuyển bằng thủ công. Sau khi lắp đặt xong toàn bộ hệ thống trục đứng, các giá đỡ đảm bảo chắc chắn không bị rung lắc ta bịt các đầu chờ và tiến hành bơm thử áp lực. Xác định vị trí lắp đặt bơm, đổ bệ bơm bằng bê tông để đảm bảo khi hoạt động không bị rung. Khi bê tông đủ độ chắc chắn ta lấy dấu khoan bắt chân máy bơm xuống bệ bê tông, dưới chân máy bơm đặt tấm đệm cao su dầy từ 1 đến 2 cm để chống rung, chống ồn. Máy bơm với ống hút và ống cấp lên bể mái được lắp đặt bằng khớp mềm, van 1 chiều chống va đập làm hỏng máy bơm. Khi lắp đặt xong nhà thầu sẽ mời nghiệm thu và đưa vào chạy thử, đảm bảo yêu cầu mới đưa vào sử dụng.
8. Biện pháp lắp đặt đường ống thoát nước + Do thoát trục là ống PVC D350, D300, D200, D150, D100 quy cách xuất xưởng 4m/đoạn nên Nhà thầu sẽ thi công từ dưới lên cho thuận lợi. Đối với các đoạn ống đi xuyên qua trần bê tông sẽ dùng máy khoan bê tông đục xuyên sàn. + Để chịu được va đập lớn của nước thải khi sử dụng Nhà thầu dùng đai ôm ống hoặc giá đỡ ống bằng thép chữ L, ở những nơi không thể ôm ống vào tường bằng đai ôm bình thường, Nhà thầu sẽ gia công tại chỗ các côliê đặc biệt đảm bảo neo giữ ống ở mọi vị trí. + Toàn bộ các loại ống thoát của tầng được đón ở phía dưới tức là nằm trong khoảng không giữa trần bê tông và trần giả của tầng dưới. Do đó Nhà thầu sử dụng quang treo ống chuyên dụng và ty treo để cố định các đường thoát tầng. Quang treo được chế tạo sao cho thật dễ dàng điều chỉnh độ cao thuận lợi cho việc lấy độ dốc. + ống PVC và phụ kiện được nối với nhau bằng keo dán ống chuyên dụng do nhà máy nhựa Tiền Phong - Hải Phòng sản xuất. Quá trình bôi keo dán ống phải tuyệt đối tuân theo hướng dẫn lắp đặt và khuyến cáo kỹ thuật của nhà máy. Kết nối ống PVC bằng keo dỏn, lau sạch đầu ống và vật tư cần kết nối bằng giẻ dựng cọ thoa keo lờn đều đầu ống và vật tư sau đú dựng tay ấn mạnh đầu ống vào vật tư và giữ chặt trong 3-5 giõy + Với hệ thống thoát nước ngoài công tác lắp đặt ống phải tiến hành công tác chống thấm cho các vị trí ống đi xuyên qua sàn bê tông. Tại các vị trí ống xuyên sàn dùng búa đục tẩy sạch các ba via tạo độ nhám sau đó tưới nước xi măng, dùng bê tông mác 300 chèn kín , việc chống thấm cho toàn bộ khu wc sẽ được nhà thầu xây dựng tiến hành sau đó. 9. Biện pháp lắp đặt thiết bị vệ sinh Thiết bị vệ sinh hầu hết làm bằng sứ, do đó để đảm bảo an toàn cho thiết bị Nhà thầu sẽ tiến hành lắp đặt hết sức cẩn thận và sau đó phải có biện pháp bảo vệ chu đáo. Nhà thầu sẽ chỉ lắp đặt thiết bị vệ sinh khi các công tác xây trát ốp, lát và trần đã hoàn thành. Các ghép nối giữa thiết bị và đường ống đều được sử dụng các loại gioăng do nhà sản xuất cung cấp đồng bộ hoặc chỉ định, các thiết bị được lắp đặt một cách ngay ngắn và cân đối. Một số thiết bị như lavabo và tiểu treo phải được cố định vào tường bằng nở thép mạ kẽm hoặc nở INOX. Thiết bị lắp đặt xong phải được xối nước chạy thử. Nước thoát phải nhanh, các xi phông phải kín khít không chảy nước ra sàn. Xí bệt khi xả phải thấy dấu hiệu rút nước. Biện pháp đảm bảo an toàn cho thiết bị đã lắp đặt Khi thiết bị lắp đặt xong Nhà thầu sẽ thực hiện công tác bảo vệ cho đến khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Vào cuối giai đoạn hoàn thiện Nhà thầu sẽ tăng cường lực lượng bảo vệ. Các tổ thi công khi làm việc tại phòng nào thì tổ trưởng phải đăng ký với nhân viên bảo vệ tại tầng đó. Nghiờm cấm việc cụng nhõn nhà thầu sử dụng cỏc thiết bị vệ sinh trong cụng trỡnh để tắm, rửa, rửa dụng cụ, đi vệ sinh Nhà thầu sẽ lập nội quy và cú sự kiểm tra sỏt sao. 10 . Công tác vệ sinh công nghiệp, dọn dẹp mặt bằng - Nhà thầu sẽ phối hợp với nhà thầu xây dựng tiến hành công tác vệ sinh công nghiệp trước khi bàn giao từng hạng mục công trình - Tất cả các thiết bị điện, nước trước khi bàn giao phải được vệ sinh công nghiệp sạch sẽ, các thiết bị không được bám bẩn - Công tác dọn dẹp mặt bằng sẽ được thực hiện theo đúng yêu cầu hồ sơ mời thầu. 11 . Nghiệm thu bàn giao: Nhà thầu sẽ phối hợp với Tư vấn giỏm sỏt, Chủ đầu tư và cỏc nhà thầu khỏc tiến hành nghiệm thu vào giai đoạn cuối trước khi bàn giao cụng trỡnh. Mọi hư hỏng trước khi bàn giao nhà thầu sẽ chịu trỏch nhiệm thay thế và sửa chữa lại. Đăng 25th February bởi HKme
Nhãn: TÀI LIỆU THAM KHẢO 0
Add a comment
9. FEB
25
THI CÔNG CƠ ĐIỆN - BIỆN PHÁP THI CÔNG HỆ THỐNG ĐIỆN Trong quá trình thi công, nhà thầu dựa trên hồ sơ thiết kế và thực tế hiện trường kết hợp với Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư để thi công đảm bảo chất lượng, kỹ, mỹ thuật và an toàn. Đồng thời đảm bảo đúng tiến độ thi công công trình và các biện pháp thi công đã được duyệt. 1. Biện pháp định vị lấy dấu: Sau khi được bàn giao mặt bằng, nhà thầu sẽ thi công lắp đặt các ống luồn dây điện, các đường ống nước v.v... Căn cứ vào các mốc của các tầng đã được bàn giao tổ thi công điện nước có thể định vị chính xác vị trí ổ cắm công tắc, lộ đi dây, vị trí đèn, vị trí lắp đặt các thiết bị, khay cáp Cao độ lắp đặt dây điện, và các thiết bị so với mặt sàn hoàn thiện như sau: • Tủ điện, hộp attomat: +1,4 m • Công tắc, hộp điều khiển quạt: +1,25 m • ổ cắm: +0,3 m • ổ cắm máy giặt, ổ cắm bếp: +1,0 m • Đèn huỳnh quang: +2,5 m • Đèn hắt tường: +2,0 m • Lộ đi dây điện cho điều hòa, bình nước nóng, chiếu sáng: +2,400 m • Lộ đi dây điện cho ổ cắm: +0,40 m • Tại các vị trí đặc biệt như đèn ban công tùy vào thực tế hiện trường nhà thầu sẽ lắp đặt lộ đi dây điện sao cho hợp lý 2. Biện pháp lắp đặt ống luồn dây, đế âm tường, tủ điện căn hộ: Căn cứ vào vị trí trên bản vẽ thiết kế, Nhà thầu xác định được vị trí ống luồn dây và các vị trí đặt đèn cũng như đặt ổ cắm công tắc v.v... Nhà thầu sẽ đánh dấu bằng sơn các vị trí này. Nhà thầu sử dụng giáo hoàn thiện phục vụ thi công để thuận lợi cho việc lắp đặt máng cáp, cáp điện, đường ống cũng như tăng khả năng an toàn cho công nhân. Đối với ống luồn dây đi chìm tường sau khi đã vạch dấu lộ đi ống lên tường, dùng máy cắt cầm tay để cắt tường, sau đó mới dùng búa đục để đục tại những vị trí đã cắt. Tuyệt đối không đục tường khi chưa cắt tường, độ sâu cắt và đục tường đi ống luồn dây điện như sau: + Đối với tường 110mm: độ sâu cắt đục khoảng 2 - 3 cm, rộng 3 đến 10cm (tùy số lượng lộ đi ống) + Đối với tường 220mm: độ sâu cắt đục khoảng 3 - 5 cm, rộng 5 đến 20cm (tùy số lượng lộ đi ống) Khi công tác cắt đục tường đã xong, tiến hành luồn dây điện vào ống ghen và dùng vít lở, đinh bê tông, dây thép ghim các ống ghen đó vào tường theo đúng vị trí lộ dây đến thiết bị. Với các vị trí lộ dây đi trên trần bê tông, vách bê tông, trần nhà, trần lan can thì không có ống ghen, dùng đinh bê tông và dây nilon ghim trực tiếp dây vào bê tông
Dây điện và ống ghen đi xong phải đảm bảo không bị lồi ra khỏi mặt tường, các góc phải vuông, các ống ghen phải sắp xếp thẳng hàng, không bị chồng chéo. Đối với lộ đi ống ghen từ 06 ống ghen trở lên, nhà thầu sẽ cho lắp đặt lớp lưới mắt cáo sau đó trát vữa để cố định. Đế âm và tủ điện sẽ được lắp đặt sau khi tường được trát hoàn thiện. Dựa vào cao độ đã đánh dấu ta cắt, đục và chôn các đế âm, tủ điện bằng vữa xi măng cát vàng, dùng nivo để đảm bảo các thiết bị này đúng vị trí, thẳng hàng, đảm bảo phẳng so với mặt tường hoàn thiện. Mặt của tủ điện, ổ cắm, công tắc sẽ được lắp đặt sau công tác sơn bả. 3. Biện pháp lắp đặt máng cáp, kéo rải cáp điện trên khay cáp, máng cáp: Căn cứ vào vị trí trên bản vẽ thiết kế, Nhà thầu xác định được vị trí đặt máng cáp, khay cáp, Nhà thầu sẽ đánh dấu bằng sơn các vị trí này sau đó tiến hành khoan bắt vít nở để thả ty treo giá đỡ máng cáp, các ty ren phải thẳng hàng và đúng khoảng cách. Các tuyến máng cáp đi ngang sẽ được Nhà thầu lắp ghép ở trên sàn thành từng đoạn 10m một rồi mới kéo lên cao để cố định vào trần. Tuyến máng đi đứng sẽ được Nhà thầu lắp từ dưới lên. Khi đưa cáp lên máng cáp Nhà thầu tiến hành rải từng sợi một bằng phương pháp truyền tay, cấm không được sử dụng phương pháp kéo đầu cuối gây trầy xước và giãn cáp. Khi toàn bộ số cáp trong một phân đoạn đã rải xong,Nhà thầu tiến hành sắp xếp lại và định vị chúng trong máng cáp bằng dây thít cáp PVC, đảm bảo cho các sợi cáp đi song song với nhau và không bị chồng chéo, bị rối. Đối với cáp trục đứng Nhà thầu dùng tời điện lắp đặt trên nóc hộp kỹ thuật để treo cáp theo phương đứng rồi mới tiến hành cố định cáp vào thang cáp đã lắp đặt xong trong giai đoạn trước. Để đồng bộ các thao tác giữa người tầng trên, tầng dưới và người điều khiển tời điện . Nhà thầu sẽ cho tổ kéo dây sử dụng bộ đàm. Toàn bộ dây và cáp điện khi kéo rải xong lộ nào thì tổ trưởng tổ kéo dây phải trực tiếp đánh dấu số lộ đó nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, nghiệm thu và đấu nối sau này không bị nhầm lẫn. 4. Biện pháp thi công lắp đặt Busway: Căn cứ bản vẽ thiết kế, nhà thầu xác định vị trí lắp đặt trục đứng Busway động lực cho các căn hộ, xác định chiều dài các thanh Busway cho phù hợp với thực tế chiều cao các tầng. Khi sản phẩm Busway nhập về đều phải đảm bảo mới hoàn toàn với đầy đủ các chứng chỉ kiểm tra chất lượng sản phẩm của nhà máy. Trong quá trình vận chuyển, lắp đặt phải tránh va đập, tác động cơ học (vặn, xoắn) do vậy việc kiểm tra trước và sau khi lắp đặt là bắt buộc để loại bỏ sản phẩm không đạt yêu cầu. Trước tiên định vị đánh dấu vị trí lắp đặt Busway, thả quả rọi từ trên xuống xác định vị trí các giá treo, khớp đỡ thanh Busway. Khi các giá treo, khớp đỡ đã được bắt chắc chắn ta bắt đầu lắp đặt các thanh Busway từ dưới lên trên, đảm bảo thẳng đứng, không bị vặn xoắn hay biến dạng cơ học. Các khớp nối giữa các đốt Busway chỉ được phép xê dịch mỗi bên 25mm khi lắp đặt và phải đảm bảo chắc chắn, siết chặt bằng bulon 2 đầu, khi siết vào chỉ cần siết 1 đầu đến khi ốc trên văng ra là đủ chặt (1000KgN/cm2) Các tủ lấy điện ở tầng phải có khóa cơ khí kết nối liên động với cửa tủ luôn ở vị trí “ON” không cho phép tháo rời tủ khi hệ thống đang hoạt động, vỏ tủ được nối đất khi gắn lên thanh dẫn. Busway được lắp đặt ở vị trí môi trường khô ráo không có hệ thống ống nước, các vị trí nối giữa các đốt phải đảm bảo không bị các vật dẫn điện làm ngắn mạch. Sau khi lắp đặt xong ta sẽ tiến hành kiểm tra độ dẫn điện và cách điện của từng đốt Busway mới được phép chạy thử và đưa vào sử dụng. 5. Biện pháp lắp đặt thiết bị điện:
a. Biện pháp lắp đặt công tắc ổ cắm, tủ điện, đèn chiếu sáng...: Sau khi tường đã được sơn hoàn thiện và trần đã xong phần xương treo, nhà thầu ngay lập tức sẽ cho tiến hành công tác lắp đặt đèn chiếu sáng, tủ điện, ổ cắm, công tắc... Đèn được lau chùi, gá lắp kiểm tra chạy thử từng đơn chiếc trên mặt đất trước khi chính thức lắp lên tường, trần. Các đầu dây khi đấu vào cầu đấu của thiết bị sẽ được nhà thầu xử lý để đảm bảo độ bền chắc và an toàn, quy cách đấu dây vào các thiết bị được tiến hành đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, nhà thầu sử dụng nivo đảm bảo cho thiết bị luôn ở vị trí cân bằng. Tất cả các dây tiếp địa cho thiết bị phải được đấu nối đúng vị trí, Nhà thầu tuyệt đối cấm công nhân của mình không được phép cẩu thả dùng dây tiếp địa thay cho trung tính. Công tác lắp đặt hệ thống Busway và tủ điện các tầng sẽ được tiến hành theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất. Dựa vào hồ sơ thiết kế và các tiêu chuẩn Cán bộ kỹ thuật sẽ nghiệm thu từng phần cho các tổ đội thi công căn cứ vào : - về mỹ quan: Công tắc, ổ cắm, tủ điện đặt thẳng hàng, ngay ngắn, đúng độ cao thiết kế. Hệ thống đèn trần đặt cân đối với không gian kiến trúc, hệ thống đèn trên tường lắp đặt đúng độ cao thiết kế hoặc chỉ định của tư vấn giám sát và chủ đầu tư đồng thời phải lấy thăng bằng nivo. Hệ thống đèn sự cố và các biển báo ngay ngắn và chắc chắn. - Về tiêu chuẩn kĩ thuật toàn bộ thiết bị sau khi lắp đặt sẽ được kiểm tra độ an toàn trước khi xông điện chạy thử. Về nguyên tắc, Lộ nào đạt tiêu chuẩn thì xông điện ngay lộ đó, còn các lộ không đạt nhà thầu sẽ kiểm tra tìm nguyên nhân để khắc phục sau đó lại tiến hành đo kiểm cho đến khi đạt yêu cầu kĩ thuật. Sau khi đẵ lắp đặt và kiểm tra xong nhà thầu sẽ sử dụng nilon bao phủ tránh trầy xước thiết bị cho đến ngày bàn giao đưa vào sử dụng. 6. Biện pháp thi công tiếp đất: Công tác thi công hệ thống tiếp đất an toàn được thực hiện với trình tự sau: Đào các hệ thống hố rãnh của hệ thống tiếp đất với định dạng và kích thước như trong bản vẽ mặt bằng bố trí các hệ thống tiếp đất và bản vẽ chi tiết hệ thống tiếp đất. Lưu ý không ảnh hưởng tới kết cấu móng nhà. - Đóng cọc tiếp đất, rải dây tiếp đất, hàn nối hệ thống tiếp đất như đă chỉ định rõ trong thiết kế. - Sau khi rải dây tiếp đất và hàn nối cọc xong, nhà thầu ngay lập tức cho đo kiểm tra điện trở tiếp đất của hệ thống cọc tiếp đất. Nếu điện trở tiếp đất của hệ thống tiếp địa chống sét đo đư ợc nhỏ hơn 4 thì công tác thi công hệ thống tiếp đất được coi là hoàn thành. Nếu điện trở tiếp đất chưa đạt tiến hành pha trộn, rải hoá chất giảm điện trở đất. Rải hoá chất GEM giảm điện trở sau 2 ngày thì nhà thầu sẽ tiến hành đo kiểm tra lại điện trở tiếp địa, nếu kết quả đo được là khả quan thì kết thúc giai đoạn làm tiếp đất. Nếu vẫn chưa đạt yêu cầu, nhà thầu sẽ đệ trình lên tư vấn giám sát và chủ đầu tư bổ sung các biện pháp tiếp đất khác như đóng thêm cọc hoặc làm giếng tiếp địa và tiếp đất bản đồng . - Cuối cùng là công tác san lấp hoàn trả mặt bằng thi công. Đăng 25th February bởi HKme Nhãn: TÀI LIỆU THAM KHẢO 0
Add a comment
10. FEB
25
THI CÔNG CƠ ĐIỆN - BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 1. Tiếp nhận mặt bằng công trường - Nhà thầu cử cán bộ kỹ thuật đến Ban quản lý công trình tiếp nhận mặt bằng công trình, mốc chuẩn thực địa (Cao độ), các trục định vị và phạm vi công trường. Biên bản ký giao, nhận mặt bằng được lập theo quy định. - Nhà thầu tiến hành kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ thiết kế nếu có gì không phù hợp sẽ đề nghị Ban quản lý dự án có liên quan cùng giải quyết. - Các mốc được đánh dấu, bảo quản bằng bê tông và sơn, giữ gìn cẩn thận làm cơ sở phục vụ suốt quá trình thi công. - Nhà thầu liên hệ với chính quyền địa phương và các đơn vị có liên quan để xin phép sử dụng các phương tiện công cộng cầu thang bộ, vận thăng lồng phối hợp công tác giữ gìn an ninh trật tự trong phạm vi khu vực thi công. 2. Các công trình tạm cần bố trí mặt bằng thi công Do công trình nằm tập trung trong khu dân cư nên một phần lán trại tạm và kho bãi để vật tư thiết bị sẽ bố trí tập trung trong khu dự án. Nhà thầu sẽ làm lán trại tạm và kho bãi đặt tại tầng 2 của tòa nhà. Khi công tác hoàn thiện của nhà thầu xây dựng được tiến hành, nhà thầu sẽ hoàn trả lại mặt bằng tầng 2 không làm ảnh hưởng đến tiến độ của dự án. Ngoài ra nhà thầu sẽ bố trí thêm lán trại cho công nhân ở gần ngoài công trường để tiện cho việc đi lại và làm việc. 3. Cấp điện thi công: - Nhà thầu sẽ liên hệ với nhà thầu xây dựng để mua điện, lắp đặt đồng hồ đo điện phục vụ thi công. 4. Cấp nước thi công: - Nhà thầu sẽ sử dụng nguồn nước sẵn có tại công trường phục vụ sinh hoạt và phục vụ công tác thử áp kiểm tra độ kín khít của tuyến ống. - Tại các điểm thi công phải có các bể chứa nước đảm bảo có nước sạch phục vụ liên tục trong thi công và sinh hoạt. 5. Thoát nứơc thi công: - Nhà thầu bố trí hệ thống thoát nước tạm bằng mương hoặc ống thoát nước ra hệ thống mương thoát đã có tại công trường - Các hạng mục phải đào móng sâu có hệ thống mương thu nước móng dồn về hố thu, dùng bơm thoát nước bơm từ hố thu vào hệ thống thoát nước 6. Thông tin liên lạc: - Các cán bộ chủ chốt ở công trường cũng như ở trụ sở đều được trang bị máy điện thoại di động để đảm bảo thông tin liên tục trong quá trình thi công. Đăng 25th February bởi HKme Nhãn: TÀI LIỆU THAM KHẢO 0
Add a comment
11. FEB
25
THI CÔNG CƠ ĐIỆN - CÔNG TÁC CHUẨN BỊ I. Công tác chuẩn bị, cung ứng vật tư. Đối với vật tư thiết bị, nhà thầu sẽ cung cấp đúng theo hồ sơ thiết kế, đảm bảo đúng các tiêu chuẩn cung cấp vật tư mà hồ sơ thiết kế đã nêu ra. Cụ thể : Nhà thầu cam kết sử dụng vật tư đúng chủng loại, mẫu mã đã được Chủ đầu tư phê duyệt. Chủng loại vật tư phải được chấp nhận về công trình theo đúng nhu cầu của từng giai đoạn thi công tránh nhập vật tư ồ ạt gây khó khăn trong việc bảo quản. Đối với vật tư không đạt yêu cầu vì bị phát hiện là hư hỏng, thiếu hụt hoặc không đúng chủng loại thì sẽ được trả lại số hàng không đạt yêu cầu Thủ kho xếp sắp phân loại theo từng nhóm về tính chất vật tư cũng như tính chất vật liệu để tiện bảo quản. Tất cả vật tư nhập kho đều phải có chứng chỉ chất lượng và nguồn gốc xuất xứ. Mọi vật tư có nguồn gốc xuất xứ không phù hợp với chủng loại đã được Chủ đầu tư phê duyệt đều phải được trả lại nhà cung cấp. Nhà thầu giữ các chứng chỉ gốc đề đóng vào hồ sơ chất lượng. 1. Bảng kê nguồn gốc vật tư chính dự kiến đưa vào sử dụng: TT Đơn vị - hạng mục thi công (Xuất xứ theo phê duyệt của Chủ đầu tư) Phần vật tư điện: 1. Tủ điện 2. Ap tomat 3. Đèn huỳnh quang 4. Đèn ốp trần bóng sợi đốt 1x60W 5. Đèn exit chỉ lối thoát hiểm 6. Đèn chiếu sáng sự cố 2x8W 7. Đèn downlight bóng compact 1x18W 8. Đèn chiếu sáng đường sodium 1x150W cột thép cao 8m 9. Công tắc, ổ cắm, đế âm 10. Cáp điện Cu/XLPE/PVC 11. Dây điện lõi đồng mềm, cách điện PVC 12. ống nhựa PVC bảo hộ dây dẫn điện 13. Máng cáp, thang cáp Phần vật tư nước: 14. Chậu rửa 15. Xí bệt 16. Chậu rửa bếp 17. Gương soi+kệ kính 19. Vòi hương sen 20. Chậu tiểu treo + van ấn 21. ống thép tráng kẽm và phụ kiện nối ống 22. Các loại van chặn
23. ống nhựa uPVC thoát nước và phụ kiện II. Các quy trình, quy phạm áp dụng cho việc thi công, nghiệm thu công trình. - TCVN 309-2004 Công tác trắc địa trong xây dựng. - TCVN 4459 -1987 Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa trong xây dựng. - TCVN 4055 -1985 Tổ chức thi công. - TCVN 4087 -1985 Sử dụng máy xây dựng - Yêu cầu chung. - TCVN 5576-1991 Hệ thống cấp thoát nước - Quy phạm thi công và nghiệm thu. - 20TCN 25 - 91 Lắp đặt đường dây dẫn điện trong nhà và công trình công cộng - 20TCN 27 - 91 Lắp đặt thiết bị điện trong nhà và công trình công cộng - 20 TCN 18 - 98 Qui phạm nối đất & các thiết bị khác” - 20 TCN 16 86 Chiếu sáng trong công trình dân dụng” - TCVN 263 - 2002 Lắp đặt cáp và dây dẫn điện cho công trình công cộng - TCXD 394 - 2007 Thiết kế lắp đặt trang thiết bị điện - 11 TCN - 18(19;20;21) - 2006 Quy phạm trang bị điện - TCVN 7447: 2004-2006: Hệ thống lắp đặt Điện của các toà nhà - TCVN 4756-1989 Quy phạm nối đất và nối không thiết bị điện - TCVN 4447 -1987 Công tác đất - Quy phạm thi công và nghiệm thu. - TCVN 4516 -1988 Hoàn thiện mặt bằng - Quy phạm thi công và nghiệm thu. - TCXDVN 303 -2006 Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Quy phạm thi công và nghiệm thu. - TCVN 5640 -1991 Bàn giao công trình xây dựng - Nguyên tắc cơ bản. - TCVN 2127 1978 Hệ thống tiêu chuẩn lao động. Quy định căn bản. - TCVN 2291 - 1978 Phương tiện bảo vệ người lao động. Phân loại. - TCVN 4086 - 1985 An toàn điện trong xây dựng. Yêu cầu chung. - TCVN 3254 - 89 An toàn cháy - TCVN 5738 - 2001 Hệ thống báo cháy - TCVN 6379 - 1998 Tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy - TCVN 5308 - 1991 Quy phạm an toàn trong xây dựng. Đăng 25th February bởi HKme Nhãn: TÀI LIỆU THAM KHẢO 0
Add a comment
12. FEB
25
CHỌN LỰA THANG MÁY PHÙ HỢP Đối với các dự án cao ốc văn phòng, chung cư, bệnh viện, cơ quan...việc lựa chọn đã có các nhà tư vấn. Riêng với trường hợp của mình, gia chủ có hai cách sau để chọn lựa: ·Tự mình chọn lựa: sẽ có rất nhiều nhà cung cấp đến chào mời. Nhà cung cấp nào cũng nói tốt cho sản phẩm của mình với rất nhiều cam kết với thiết bị toàn Âu, Mỹ, Nhật toàn chính hãng và có khi nói xấu cả các công ty khác. Chênh lệch về giá có thể từ 10 - 20%. Cũng cần lưu ý có khi “tiền mất tật
mang”, nhiều tiền nhưng không thấy xứng với chất lượng thì sẽ là thảm họa khi thang cứ hư liên tục. Tuy nhiên, nếu gia chủ có kiến thức nhất định về kỹ thuật, qua tiếp xúc với nhiều nguồn cung cấp thông tin, nếu kết hợp với việc tham vấn với bạn bè hoặc đồng nghiệp đã có sử dụng thang máy, sẽ cũng chừng mực chọn lựa được thương hiệu phù hợp cho mình. ·Giao trọn quyền hoặc phần lớn quyền cho Kiến trúc sư hoặc Thầu xây dựng (nên có phí). Các anh em này nếu có kinh nghiệm từ các cao ốc khác thì đa số có thể tư vấn chọn lựa cho cao ốc một thang máy phù hợp, cũng không loại trừ một số đơn vị vì lợi ích khi môi giới đã khiến gia chủ phải trả giá đắt. Nếu gia chủ kết hợp với việc giao quyền, đồng thời tham khảo thêm kinh nghiệm của bạn bè như trường hợp đầu thì sẽ tốt hơn. Chúng tôi xin cung cấp cho người tiêu dùng một số vấn đề kỹ thuật cũng như một số kinh nghiệm về sử dụng: · Tải trọng chọn lựa :
Diện tích của 1 sàn Tải trọng
<80m2
80 – 120m2
120 – 200m2
320 – 400kg 450 – 500kg 600 – 620kg (4 – 5 người) (6 – 7 người)
(8 người)
· Tốc độ chọn lựa :
Số tầng Tốc độ
<6 tầng
6 – 10 tầng
60m/phút 90 – 96m/phút
Nếu có yếu tố văn phòng thì không nên chọn thang nhỏ hơn 450kg. Giá thành có tăng theo tốc độ nhưng không đáng kể so với lợi ích gia tăng. Những vấn đề khách hàng cần quan tâm: · Thiết kế hố thang máy đúng tiêu chuẩn giá thành sẽ rẻ hơn. · Thang máy dùng để tải người, chỉ sử dụng tải hàng trong phạm vi diện tích buồng thang đã có, diện tích này tương ứng với một tải trọng nhất định và không nên ép nhà cung cấp gia công buồng thang lớn hơn để thuận tiện khi tải hàng, điều này rất nguy hiểm vì mất an toàn và vi phạm qui chuẩn thang máy. · Về tiêu hao điện năng: nói chung không đáng kể lắm vì lưu lượng sử dụng ít. Tuy nhiên nên chọn hiệu thang máy có thiết kế công suất máy nhỏ nhất nhưng tải trọng và tốc độ bằng nhau (công nghệ tốt hơn). Nếu khách hàng chú ý đến vấn đề môi trường, có thể bắt buộc nhà cung cấp thiết lập chương trình tắt đèn, quạt sau một thời gian không có người gọi thang, sử dụng đèn LED chiếu sáng... · Một công nghệ mới ở Việt Nam (với thế giới đã phổ biến trên 10 năm) - sử dụng động cơ đồng bộ không hộp số chế tạo với nam châm vĩnh cửu đồng thời thiết kế không cần phòng máy phía trên, giúp kiến trúc tòa nhà đẹp hơn, giảm chiều cao xây dựng và tiết kiệm điện năng. Loại này có giá thành cao hơn khá nhiều và đang lên cao do giá kim loại đất hiếm đang tăng, nhưng bớt được kinh phí xây phòng máy phía trên và tiết kiệm điện về sau. Công nghệ này ngày càng được nhiều công trình sử dụng và chắc chắn sẽ là phổ biến trong tương lai. ·Thang máy thiết kế cho cao ốc nhỏ thường không có người quản lý chuyên nghiệp nên cần độ tin cậy cao và cần tuyệt đối an toàn.
·Việc kiểm định an toàn cho thang máy trước khi đưa vào sử dụng là điều kiện bắt buộc, và phải được tái kiểm định khi hết hạn. ·Bảo trì các thang máy là việc rất cần thiết, mặc dù tiêu chuẩn luật hiện giờ không bắt buộc phải có đơn vị bảo trì. Nếu thang có tần suất hoạt động thấp, gia chủ có thể yêu cầu giãn thời gian bảo trì để có chi phí chấp nhận được. Nếu được bảo trì một cách chuyên nghiệp, thang máy sẽ luôn trong điều kiện tốt và đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Ông Nguyễn Tấn Vũ Giám đốc KD - Cty CP Thang máy Thiên Nam (*) Nội dung đăng tải trên Tạp chí Người tiêu dùng số 327/T2-2012. Bài viết hướng cho người tiêu dùng là chủ đầu tư các căn hộ cao ốc nhỏ lẻ, là các biệt thự hoặc các nhà hình ống rất phổ biến ở các tỉnh thành của nước ta, thường chỉ lắp một chiếc thang máy, lưu lượng sử dụng không nhiều, không cần đến bài toán phân tích lưu lượng. Đăng 25th February bởi HKme Nhãn: TÀI LIỆU THAM KHẢO 0
Add a comment
13. FEB
25
THANG MÁY - NÚT BẤM TRONG THANG MÁY Trên thế giới, thường nút gọi trong thang máy được đánh số tương ứng với tên tầng cho các tầng phía trên tầng ground. Ở nhiều quốc gia, có luật buộc thang máy phải có chữ số Braile để phục vụ cho người khiếm thị. Ký hiệu trên nút ấn gọi tầng thang máy kiểu châu Âu Ở các guốc gia theo qui ước kiểu châu Âu, tầng “ground” được ký hiệu là “0” hoặc ký tự đầu tiên của từ địa phương tương đương “ground floor” (G, E, . . . ). Các tầng tiếp theo ký hiêu 1, 2, ….Tuy nhiên cũng có thang máy hiển thị số “0” khi ở tầng ground cho dù nút gọi tầng được mang ký hiệu chữ (G, E, …). Nếu có tầng hầm thì sử dụng số ăm. Như vậy, dãy ký hiệu thường là -2, -1, 0, 1, 2, … Ký
hiệu
trên
nút
ấn
gọi
tầng
thang
máy
kiểu
Bắc
Mỹ
Ở các guốc gia theo qui ước kiểu Bắc Mỹ, nơi mà tầng 1 được xem là tầng ground. Nút button tương ứng được ký hiệu là “1” hoặc một chữ cái, button tiếp theo mang số 2… Trong tòa nhà có cả “tầng thứ nhất” và “tầng trệt”, người ta ký hiệu “1” và ‘G” hoặc “M” (Main Floor) và “LM” (Lower Main Floor.). Ký tự “M” cũng được dùng để ký hiệu cho tầng lửng (Mezzanine) khi tầng này không được phân chia và đánh số như một tầng đầy đủ.
Các tầng phía dưới mặt đất Các kiểu ký hiệu cho các tầng hầm cũng khá đa dạng, ngay cả trong cùng một quốc gia. Ở các nước nói tiếng Anh, tầng đầu tiên dưới tầng ground được ký hiệu là “B” (Basement), LL (Lower Level) hay (Lower Lobby), “C” (Cellar – Hầm), “D” (Dungeon ), “U” (Underground), Các cửa hàng bách hóa ở Anh thường sử dụng ký hiệu “LG” (Lower Ground) hơn thuật ngữ “basement – tầng hầm”, không phù hợp với hình ảnh của họ. Nếu có hơn một tầng hầm, thì tầng hầm tiếp theo có thể được ký hiệu là SB (Sub-Basement), hoặc B1, B2,… Những
kiểu
ký
hiệu
khác
Button thang máy cũng được đánh ký hiệu theo chức năng. “L” (Lobby), có nơi dùng chữ “P” cho Pool hoặc Parking (và P1, P2.. cho nhiều tầng đỗ xe. “R” cho Restaurant hoặc Roof. “PH” cho Penthouse. Một khách sạn ở Toronto đánh ký hiệu 6 tầng đầu tiên là A, M, MM, C, H, và 1 ("Arcade", "Main", "Main Mezzanine", "Convention" (“Hội nghị"), and "tầng đầu tiên"). Bảo tàng Nghệ Thuật Bắc Carolina có sảnh vào ở tầng thứ ba, các ký hiệu tầng C, B, A (tầng chính), và O ("Office"). Trung Tâm Mua Sắm Festival Walk ở Hồng Kong có ký hiệu LG2 and LG1("Lower Ground 2" and "1"), G ("Ground"), và UG ("Upper Ground"). Rumani thì dùng ký hiệu bằng chữ số La Mã.
Theo Công ty thang máy Thiên Nam Đăng 25th February bởi HKme Nhãn: TÀI LIỆU THAM KHẢO 0
Add a comment
14. FEB
25
BẢN VẼ THIẾT KẾ THANG MÁY TẢI KHÁCH Bản vẽ thiết kế cho thang máy thông thường là các bản vẽ có chứa đựng đầy đủ các thông tin, dữ liệu cần thiết để tránh xảy ra tình trạng lãng phí, thiếu hụt kích thước, không cần thiết cho các nhà đầu tư. Bạn nên có trong tay một bộ bản vẽ thiết kế cho thang máy trước khi tiến hành công việc xây dựng hố thang.
Dưới đây là một số thành phần cơ bản của một bản vẽ thông thường: 1. Bản đặc tính kĩ thuật cho thang máy Bao gồm các thông tin sau: Loại thang Tải trọng Tốc độ Kiểu mở cửa Số điểm dừng Hành trình Kích thước hố thang, kích thước cabin , kích thước cửa tầng Công suất động cơ, nguồn điện động lực, nguồn điện chiếu sáng. 2. Bản vẽ mặt cắt dọc hố thang máy Hình chiếu đứng toàn bộ hố thang; các thông số như độ âm (PIT), độ cao cửa, độ cao các tầng, chiều cao tầng trên cùng OH, chiều cao phòng máy. Nếu là hố xây bằng gạch, trong bản vẽ có kích thước chi tiết của dầm bê tông cốt thép cần có ở ba mặt hố và giữa các tầng. Trên bản vẽ còn có thể biết thêm chi tiết móc treo Palăng trên phòng máy, vị trí đặt máy kéo, dầm đỡ máy, cabin, đối trọng, vị trí để lò xo giảm chấn của cả cabin và đối trọng. Các thông số lực tác động lên hố thang cũng được thể hiện rất chi tiết. Đây là thông số quan trọng để dành cho việc tính toán kết cấu khi xây dựng hố thang. 3. Bản vẽ mặt cắt ngang hố thang Kích thước chiều rộng hố, kích thước chiều sâu hố, kích thước cửa của hố trước khi xây dựng, kích thước cửa hố thang sau khi xây dựng hoàn thiện. Vị trí đặt bảng gọi tầng trên hố thang. 4. Bản vẽ mặt cắt ngang phòng máy Kích thước chiều rộng và chiều sâu phòng máy, kích thước cửa phòng máy. Vị trí đặt máy, lỗ kéo máy, vị trí móc treo palăng, quạt thông gió, lỗ thông gió vị trí đặt tủ điện. Trong phòng máy lưu ý vị trí đặt hộp điện nguồn sao cho thuận tiện cho công việc bảo hành, bảo trì sau này. 5. Bản vẽ bao che các cửa tầng Các mặt cắt thể hiện chi tiết cửa của thang máy. Chiều rộng cửa lúc trước và sau khi hoàn thiện, chiều cao cửa, kích thước vị trí lỗ để gắn bảng gọi tầng.
Bản vẽ kỹ thuật thang máy Chú ý: Thông số kỹ thuật chỉ mang tính chất tham khảo
Thông số kích thước hố thang Chú ý: Thông số kỹ thuật chỉ mang tính chất tham khảo
Tham khảo http://www.invetech.com.vn/vn
Đăng 25th February bởi HKme Vị trí: undefined Nhãn: TÀI LIỆU THAM KHẢO 0
Add a comment
15. FEB
25
KINH NGHIỆM CHỌN QUẠT BƯỚC 1: Xác định vị trí gắn quạt đáp ứng yêu cầu của bạn. Quạt sẽ được lắp trên trần, trên tường, trong ống, trên mái hay trên cửa. BƯỚC 2: Tính thể tích của các phòng mét khối (m 3) bằng cách nhân chiều dài (m) x rộng (m) x cao (m) BƯỚC 3: Chọn loại phòng từ bảng “Air Change Guide” bên dưới đây đã cho biết số lần trao đổi khí trong mỗi giờ của các kiểu ứng dụng (AC/H) Air Change Guide
BƯỚC
4: Áp dụng công Thể tích phòng (m3) x Số lần trao đổi gió mỗi giờ (AC/H) = (M3/H)
thức:
BƯỚC 5: Sử dụng catalogue hoăc phần mền chọn quạt để xác định quạt theo thông số đã tính được Lưu ý: Những giá trị này không phải mọi nơi đều áp dụng mà còn có thể sửa đổi cho các ứng dụng cụ thể Theo nhà cung cấp Fantech