laporan praktikum ilmu tanah hutan materi pH tanah (pH sederhana)Full description
PHDeskripsi lengkap
Descripción: edafologia
Descripción: ya
tralalalalalaFull description
cvxDescripción completa
Reacción del suelo-pHDescripción completa
Full description
laporan ph controlFull description
ph MeterFull description
MGA pH FEUM 11vaDescripción completa
Deskripsi lengkap
kuesioner publik health
Full description
oiFull description
Họ tên: Phạm Thị Phương Võ Thị Hải Phượng Hoàng Hải Quý Phạm Hoàng Đan Quỳnh Lê Minh Tâm
Bài 5: PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN HOÁ: ĐO pH VÀ CHUẨN ĐỘ ĐO THẾ I.Mục tiêu: -Trình bày đuợc bản chất của phép đo pH bằng đo thế và phương pháp chuẩn đo thế. -Thực hành được động tác đo pH. Đo đạt sai không cao hoặc thấp hơn 0.2 đơn vị pH. -Làm được phép chuẩn độ đo thế.
II.Nguyên tắc: -Bản chất phương pháp đo thế là đo suất điện động của một pin tạo bởi một điện cực có thế thay đổi và phụ thuộc vào nồng độ các ion và một điện cực không thay đổi là điện cực so sánh. E=Echỉ thị-Eso sánh Và dựa vào phương pháp đo thế của dung dịchtrong chuẩn độ rối suy ra điêm tương và tính toán ra nồng độ dung dịch. Dùng điện cực chỉ thị là thuỷ tinh hay Pt. Điện cực so sánh là calomen hay Ag/AgCl.Khi nhúng các cực vào dung dịch đo có pH(0-12) thì quan hệ giữa thế của cực chỉ thị và pH là tuyến tính: E=EH2o – 2.303xRT/FxpH Ở 25oC trị số 2.303xRT/F = 59.16mV Và trên nguyên tắc đó máy sẽ hiển thị pH của dung dich cần thử.
III.Tiền hành: 1. Đo pH của dung dịch cần đo: -Để máy ở chế độ đo pH. điều chỉnh nhiệt độ phù hợp -Chuẩn máy vời các dung dịch đệm (pH=7, pH=6.85, pH=4, pH=4.01) -Dùng giấy chỉ thị thử dung dịch cần đo rồi điều dung dịch đệm gẩn bằng dung dịc đo. Đo pH dung dịch đệm. -Rồi thay dung dịch đêm bằng dung dịch cần đo. *Chú ý: Rửa sạch điện cực trước khi đo dung dịch mới.
2.Chuẩn độ acid H3PO4 bằng dung dịch NaOH theo phương pháp đo thế: * Nguyên tắc: -Chọn cặp điện cực so sánh: Phương trình phản ứng định lượng: H3PO4 + NaOH =NaH2PO4 +H2O NaH2PO4 + NaOH = Na2HPO4 +H2O Na2HPO4 +NaOH = Na3PO4 + H2O Như vậy trong quá trình định lượng, pH của dung dịc lên tục thay đổi và thay đổi đột ngột tại các điểm tương đương. Dựa vào môí quan hệ giữa thể tích VNaOH chuẩn và pH ta vẽ được đồ thị và xác định được nồng độ dung dịch NaOH.
IV. Kết quả: 1. Đo pH dung dịc cần đo: pH=7.01 2.Kết quả chuẩn độ: 2.1:Kết quả sơ bộ:
Đồ thi thay đổi pH theo V(NaOH) 12 10 8 6
Series1
4 2 0 0
5
10
15
pH
Kết quả đo được: V(NaOH 0 ) pH 2.9
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
3.0
3.2
3.5
5.9
6.6
7.1
7.5
8.6
10.1
10.
5
4
3
7
5
8
4
8
2
2
6
Nhận xét: Phản ưng có 3 điểm tương đương nhưng chỉ thể hiện rõ ở 2 điểm đầu tiên ở khoảng (2.5-4.5) và (7-9). Như vậy ta sẽ thiết lập đồ thị ở 2 khoảng này để xác định chính xác 2 điểm tương đương. 2.2.Kết quả cho 2 điểm tương đương:
*Khoảng 1: V(NaOH) pH
2.5 3.6
V(NaOH) 3.6 pH 6.03
2.6 3.6 3
2.7 3.7 0
3.7 6.16
3.8 6.2 5
2.8 3.7 8
2.9 3.8 8
3.9 6.3 4
4.1 6.4 6
3.0 4.0 2
3.1 4.2 5
4.2 6.5 3
3.2 4.6 7
4.3 6.5 9
3.3 5.2 6
4.4 6.6 3
4.5 6.69
Đồ thị thay đổi pH theo V(NaOH) 8 7 6 5 4
Series1
3 2 1 0 0
2
4 V(NaOH)
6
3.4 3.5 5.64 5.89
Tính toán: Vtđ là thể tích tại điểm tương đương của NaOH phản ứng hết với nấc thứ nhất của H3PO4 Vt là thể tích của NaOH 0.1M ứng với giá trị dương liền kề với giá trị âm còn và là 2 giá trị dương âm liền kề.
∆2Vt=(4.67-4.25)2 =0.176 ∆2Vs= (5.64-5.26)2 =0.144 Vt=3.1 ∆V=0.1, suy ra Vtđ=Vt+∆Vx∆2Vt(∆2Vt +∆2Vs )=0.316ml. PTPU: H3PO4 + NaOH => NaH2PO4 + H2O n H3PO4= n NaOH = = 3.16.10-4 (mol) →CM H3PO4 = n H3PO4 / V H3PO4 =3.16.10-4/0.001=0.0316 M * Khoảng 2: V(NaOH)
7.0
7.1
7.2
7.3
7.4
7.5
7.6
7.7
7.8
7.9
8.0
pH
7.8 9
7.9 8
8.0 8
8.2 7
8.4 7
8.6 5
8.8 5
9.0 9
9.2 1
9.3 6
9.47
V(NaOH)
8.1
8.2
8.3
8.4
8.5
8.6
8.7
8.8
8.9
9.0
pH
9.6 1
9.6 8
9.7 7
9.8 8
9.9 3
9.9 8
10.0 3
10.0 8
10.1 5
10.22
Đồ thị thay đổi pH theo V(NaOH) 12 10
pH
8 6
Series1
4 2 0 0
2
4
6
8
10
V(NaOH)
Nhận xét: Ở khoảng này khó xác định hhơn khoảng trước, và điểm tương đương nằm ở khoảng 8.47ml đến 9.09ml.Tính toán như ở khoảng 1 ta suy ra Vtd ở điểm này.
V.Chú ý: -Khi đo pH của dung dịch ta cần đợi cho máy đo pH đạt đến giá trị ổn định rồi mới đọc. -Khi nhúng điện cực vào dung dịch cần tránh sự va chạm của điện cực và que khuấy từ bởi điện cực rất dễ vỡ. -Điều chỉnh máy đo ở nhiệt độ thích hợp. - Khi thay dung dịch đo phải dùng bình tia rửa sạch điện cực bằng nước cất, rồi lau khô bằng giấy mịn. -Dùng quỳ tím để xác định pH sơ bộ, rồi xác định pH sơ bộ bằng phương pháp chuẩn độ đo pH, từ đó tính nồng độ của dung dịch cần xác định. Ở lần đo pH sơ bộ, ta chỉ thêm từng 1ml để xác định khoảng nhảy pH, sau đó, thay đổi thêm từng 0.1ml để xác định chính xác bước nhảy pH rồi suy ra điểm tương đương.
VI.Câu hỏi lượng giá:
Câu 1: Nguyên tắc của phương pháp đo pH bằng đo thế: Dùng điện cực chỉ thị là thủy tinh hay Pt.Điện cực so sánh là calomen Ag/AgCl. Để cho gọn ta có thể dung điện cực tổ hợp là điện cực kép, gồm 1 điện cực chỉ thị và một điện cực so sánh(thường hay dung thủy tinh+calomen; thủy tinh + Ag/AgCl; kim loại quý + calomen.) Khi nhúng các điện cực này vào dung dịch có pH trong khoảng 0-12 thì quan hệ giữa thế của cực chỉ thị và pH là tuyến tính chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ. =Eo H2 + 2.303.RT/F.log(aH+)= E0 H2 -2.303.RT/F.pH Vì vậy khi sử dụng máy đo thế có thể xác định được pH của dung dịch cần thử. Câu 2:.Nguyên tắc của phương pháp chuẩn độ đo thế: Dựa trên việc đo thế của điện cực nhúng vào trong dung dịch. Giá trị thế đo được phụ thuộc vào nồng độ của các ion tương ứng trong dung dịch do đó bằng cách đo điện thế của điện cực ta có thể xác định được hàm lượng của ion trong dung dịch. Câu 3:.Khi cho dung dịch chảy qua cột trao đổi ion, trong cột xảy ra phản ứng, 2RH + Na2SO4 = 2RNa + H2SO4 Khi thêm NaOH vào bình nón ta có phương trình phản ứng H2SO4 + 2NaOH = Na2SO4 + H2O từ 2 phương trình : Ta tính được đại lượng cần tìm. Câu 5::Điện cực chỉ thị là điện cực dựa vào thế của nó có thể suy ra được nồng độ của các ion cần xác định trong dung dịch. Có 2 loại điện cực chỉ thị là điện cực kim loại và điện cực màng chọn lọc ion ví dụ: Điện cực kim loại: Ag+/AgNO3, Cd2+/Cd(CH3COO)2 Điện cực màng chọn lọc ion: + điện cực thủy tinh + điện cực màng chọn lọc ion: điện cực màng rắn, điện cực màng lỏng Câu 6:Điện cực so sánh là điện cực được dùng để so sánh để xác định thế của điện cực chỉ thị. Cực so sánh là cực mà thế
của nó không thay đổi khi thay đổi nồng độ ion cần xác định. Ví dụ: Điện cực hydro tiêu chuẩn: Điện cực Calomel : ||Hg2Cl bão hòa, KCl (xM)|Hg Điện cực bạc clorid ||AgCl bão hòa, KCl (xM)|Ag Điện cực chỉ thị không thể sử dụng làm điện cực so sánh vì điện cực so sánh có thế điện cực không thay đổi khi nồng độ các ion xác định thay đổi, trong khi điện cực chỉ thị có thế thay đổi khi nồng độ các ion xác định thay đổi.