ản t ừ ngườ ừ ngườ i th ứ ứ ba B ài t ập 1: 1: Đòi động s Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao? Theo Điều 174 BLDS năm 2005 quy qu y định: ”1. Bất động sản là các tài s ản bao gồm: a) Đất đai; b) Nhà, công cô ng trình xây d ựng gắn li ền với đất đai, kể c ả các tài sản g ắn li ền v ớ i nhà, công trình xây dựng đó; c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai; d) Các tài sản khác do pháp luật quy định. 2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản”. Theo đó, ta thấ y đượ c r ằng trâu không nằm trong danh mục liệt kê bất động sản của điều trên, nên có thể khẳng định r ằng ằng trâu là độ ng sản. 2. Trâu có là tài sản phải đăng ký quyề n sở h hữ u không? Vì sao? hữu đối vớ i bất động sản Theo Điều 167 BLDS năm 2005 quy định: ”Quyền sở h được đăng ký theo quy đị nh c ủa B ộ lu ật này và pháp luật v ề đăng ký bất động sản. Quyền s ở hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ trườ ng ng hợ p pháp p háp luật có quy đị nh khác”. Vì trâu là độ ng sản và cũng không thuộc trong trườ ng ng hợ p pháp lu ật có quy đinh khác về quyền sở h hữu nên trâu không phải là tài sản phải đăng kí quyền sở h hữu. 3. Đoạn nào của Quyết định cho thấ y trâu có tranh chấ p thu ộc quyề n s ở h hữ u của 1.
ông Tài?
Trong Bản án có đoạn nêu: ”Căn cứ vào lờ i khai của ông Triệu Tiến Tài (BL 06, 07, 08), lờ i khai của các nhân chứng là anh Phúc (BL 19), anh Chu (BL 20), anh Bảo (BL 22) và k ết quả giám định con trâu đang tranh chấp...thì có đủ cơ sở xác sở xác định con trâu cái màu đen 4 năm 9 tháng tuổ i mớ i sấn mũi lần đầ u và con nghé đực khoảng 3 tháng tuổi là thuộc quyền sở hữu hợ p pháp của ông Triệu Tiến Tài.” 4. Thế nào nào là chiế m hữ u tài sản và ai đang chiế m hữ u trâu có tranh chấ p? Điều 182 BLDS năm 2005 quy định: “Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản”. Theo đó, ông Dòn là ngườ i chiếm hữu trâu có tranh ch ấ p. 5. Việc chiế m hữ u của ông Dòn có căn cứ pháp pháp luật không? Vì sao? Theo Điều 183 năm 2005 quy định về việc chiếm hữu có căn cứ pháp luật: “Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trườ ng ng hợ p sau đây: 1. Chủ sở h hữu chiếm hữu tài sản; 2. Người đượ c chủ sở h hữu uỷ quyền quản lý tài sản; 3. Người đượ c chuyển giao quyền chiếm h ữu thông qua giao dịch dân sự phù hợ p với quy định của pháp luật;
4. Ngườ i phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định đượ c ai là ch ủ sở h ữu, tài sản b ị đánh rơi, bị b ỏ quên, bị chôn giấu, b ị chìm đắm phù hợ p v ớ i các điều kiện do pháp luật quy định; 5. Ngườ i phát hiện và giữ gia súc, gia c ầm, v ật nuôi dưới nướ c b ị thất l ạc phù hợ p với các điều kiện do pháp luật quy định; 6. Các trườ ng hợ p khác do pháp luật quy định.” Theo điều khoản trên, việc chiếm hữu của ông Dòn không có căn cứ pháp luật. 6. Thế nào là chiế m h ữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình? Nêu cơ sở pháp lý khi tr ả l ờ i. Theo Điều 189 BLDS năm 2005: “Việ c chiếm hữu tài sản không phù hợ p vớ i quy định tại Điều 183 của Bộ luật này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Ngườ i chiếm h ữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là ngườ i chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật”. Như vậ y, việc chiếm h ữu không có căn cứ pháp luật ch ỉ đượ c xem là ngay tình ch ỉ khi người đó không biết và không thể biết việc chiếm hữu của mình là không có căn cứ pháp luật. 7. Ông Dòn có là ngườ i chiế m hữ u ngay tình không? Vì sao? Theo Bản án, trong giao dịch giữa ông Thi và ông Dòn, ông Dòn không bi ết trâu không thuộc sở hữu của ông Thi. Việc mua bán diễn ra bình thườ ng, không có dấu hiệu đáng nghi ngờ r ằng đây là trâu do ông Thi chiế m hữu không có căn cứ pháp luật. Vì vậy, việc chiếm hữu của ông Dòn là ngay tình. 8. Thế nào là hợp đồng có đền bù và không có đền bù theo quy đị nh của Điề u 257 BLDS?
Dựa vào tính chất đền bù mà hợp đồng dân sự được chia thành ba nhóm: 1) Nhóm các hợp đồng luôn không đền bù; 2) Nhóm các hợp đồng có thể đền bù hoặc không đền bù; 3) Nhóm các hợp đồng luôn đền bù. Việc xếp mỗi hợp đồng thuộc nhóm nào dựa trên các quy phạm định nghĩa được quy định trong Bộ luật dân sự. - Nhóm thứ nhất – Các hợp đồng luôn không đền bù, bao gồm hợp đồng tặng cho tài sản (Điều 465, Điều 470 BLDS năm 2005) và hợp đồng mượn tài sản (Điều 512 BLDS năm 2005) . - Nhóm thứ hai – Các hợp đồng có thể đền bù hoặc không đền bù. Đó là: hợp đồng vay tài sản (Điều 471 BLDS năm 2005), hợp đồng ủy quyền (Điều 581 BLDS năm 2005) và hợp đồng gửi giữ tài sản (Điều 559 BLDS năm 2005). - Nhóm thứ ba, và cũng là nhóm phổ biến nhất – Các hợp đồng luôn đền bù. Đó là: hợp đồng mua bán tài sản (Điều 428 BLDS năm 2005), hợp đồng trao đổi tài sản (Điều 463 BLDS năm 2005) , hợp đồng thuê tài sản (Điều 480 BLDS năm 2005), hợp đồng dịch vụ (Điều 518 BLDS năm 20 05), hợp đồng gia công (Điều 547 BLDS năm 2005), hợp đồng bảo hiểm (Điều 527 BLDS năm 2005), hợp đồng vận chuyển (Điều 535 BLDS năm 2005).
9.
Ông Dòn có đượ c con trâu thông qua giao d ịch có đền bù hay không có đề n bù? Vì sao?
Ông Dòn có được trâu do đổ i v ớ i ông Thi lấy con trâu cái s ổi là giao dịch dân sự có đền bù. Tính chất đền bù thể hi ện ở ch ỗ c ả hai bên đều có những l ợ i ích về vật chất khi trao đổi vớ i nhau. 10. Trâu có tranh chấ p có ph ải bị l ấ y cắ p, bị mấ t hay bị chiế m hữ u ngoài ý chí của ông Tài không?
Trâu tranh chấp là do ông Thơ tự ý dắt về trong lúc ông Tài đang thả trâu ngoài bãi ruộng, sau đó trâu đượ c giao dịch cho ông Thi, r ồi đổi cho ông Dòn, và xả y ra tranh chấp. Như vậy, trâu có tranh chấ p bị chiếm hữu ngoài ý chí của ông Tài. 11. Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân t ối cao, ông Tài được đòi trâu từ ông Dòn không? Đoạn nào của Quyết định cho câu tr ả l ờ i? Trong phần Quyết định giám đốc thẩm đã chấ p nhận quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân t ối cao hủy bản án phúc thẩm dân sự của Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai, điều này có nghĩa là yêu cầ u của ông Tài đòi trâu từ ông Dòn là không hợ p lý. 12. Suy nghĩ của anh/chị về hướ ng giải quyế t trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân t ối cao. Theo Quyết định giám đốc thẩm, ông Tài không có quyền khở i kiện đòi ông Dòn tr ả l ại trâu. Nhưng theo quy đị nh tại Điều 257 BLDS năm 2005: ” ...trong trườ ng hợ p hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại nếu động s ản đó bị lấy cắ p, b ị m ất hoặc trườ ng h ợ p khác b ị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu”. Như vậy, ta thấy r ằng hướ ng giải quyết của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao là chưa hợ p lý. 13. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành có quy định nào bảo vệ ông Tài không? Theo Đỗ Thành Công, Quyền đòi lại tài sản t ừ ngườ i chiế m h ữu không có căn cứ pháp luật, T ạ p chí Tòa án nhân dân, số 15 tháng 8 năm 2010: “Cần lưu ý là nếu người đang thực tế nắm giữ quản lý động sản không phải đăng ký quyền sở hữu có đượ c tài sản không thông qua hợp đồng dân sự thì cho dù lúc đó tài sả n đã đượ c dịch chuyển qua nhiều ngườ i, thông qua nhiều giao dịch dân sự ngườ i chiếm hữu tài sản vẫn phải hoàn tr ả tài sản khi chủ sở hữu, ngườ i chiếm hữu hợ p pháp yêu cầu. Trườ ng hợ p này không áp dụng Đều 257 mà cần căn cứ vào các quy định tại Điều 256 và các Điề u 599-603 BLDS để giải quyết việc đòi lại tài sản. V ậy, pháp luật hiện hành vẫn có quy định bảo vệ ông Tài khi ông Tài không đòi đượ c trâu của ông Dòn. 14. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo hướ ng ông Tài đượ c quyề n yêu cầu ai tr ả giá tr ị con trâu? Đoạn nào của Quyết định cho câu tr ả l ờ i?
Phần Quyết định giám đốc thẩm có đoạn nêu: ”Tòa án cấ p phúc thẩm nhận định con trâu mẹ và con nghé con là c ủa ông Tài là đúng nhưng lạ i cho r ằng con trông cái đang do ông Nguyễn Văn Dòn quả n lí nên ông Tài phải khở i kiện đòi ông Dòn và quyết đị nh chỉ buộc ông Thơ phải tr ả lại tr ị giá con nghé là 900.000 đồng, bác yêu cầu ông Thơ phải tr ả lại con trâu mẹ là không đúng pháp lu ật. Theo đó, buộc ông Thơ bồi thườ ng giá tr ị con trâu và con nghé cho ông Tài...”. Từ đó, có thể thấy Tòa án đã hướng ông Tài đượ c quyền yêu cầu ông Thơ hoàn trả lại giá tr ị con trâu và con nghé. 15. Suy nghĩ của anh/chị về hướ ng giải quyế t trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân t ối cao. Theo quy định tại Điều 260 BLDS năm 2005: ”Chủ sở hữu, ngườ i chiếm h ữu hợ p pháp có quyền yêu cầu ngườ i có hành vi xâm phạm quyền s ở hữu, quyền chiếm hữu của mình bồi thườ ng thiệt hại”. Thế nên việc Tòa dân s ự Tòa án nhân dân tối cao hướ ng ông Tài yêu cầu ô ng Thơ bồi thườ ng giá tr ị con trâu là phù hợp, đảm bảo đượ c lợ i ích của ông Tài. Bài t ập 2: Đòi bất động s ản t ừ ngườ i th ứ ba 1.
2.
3.
4.
5.
Đoạn nào của bản án, quyết định cho thấy nhà đấ t tranh chấ p có nguồn g ốc của ông Cón, bà B ả y? Theo Quyết định số 459/2009/DS-GĐT ngày 25-9-2009 của Tòa dân s ự Tòa án nhân dân tối cao ở phần Xét thấy có đoạn nêu: “Căn nhà 24, đườ ng 35, khu phố 7, phườ ng Hiệ p Bình Chánh, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh thuộc thửa đất số 525 tờ bản đồ sô 27 do vợ chồng cụ Châu Văn Cón và cụ Võ Thị Bảy tạo lập”. Ai là ngườ i thừ a k ế của ông Cón, bà Bả y? Sau khi hai cụ chết, sáu ngườ i con của cụ Cón và cụ Bảy là Châu Thị Gái, Châu Thị Dễ, Châu Thị Út, Chậu Thị Mai, Châu Văn Hơn và Châu Văn Trừ (ông Tr ừ đã chết, có vợ và hai con là Châu Th ị Thu Hồng và Châu Văn Lâm) là những ngườ i thừa k ế. Ai là những người đã thỏ a thuận để ông Hơn đại diện đứ ng tên trên giấ y chứ ng nhận quyề n sử d ụng đấ t có tranh chấ p? Bà Chậu Thị Dễ, bà Chậu Thị Út đã cùng ông Hơn đế n Phòng Công chứng số 3 thành phố Hồ Chí Minh kí bản thỏa thuận để ông Hơn đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tranh chấ p. Ai là những ngườ i thừ a k ế không tham gia vào thỏa thuận trên? Bà Châu Thị Gái và các thừa k ế thế vị của ông Tr ừ (Châu Thị Thu Hồng và Châu Văn Lâm) không tham gia vào thỏa thuận trên. Theo Tòa phúc thẩm và Tòa giám đố c th ẩ m, thỏa thuận trên có giá tr ị pháp lý không? Vì sao?
Về ”thỏa thuận phân chia di sản”, thỏa thuận này có công chứng nhưng vi phạm c ả hình thức l ẫn nội dung: phần hình thức, công chứng viên đã vi phạm quy định tại Điều 35, 36 Luật Công chứng; phần nội dung, ông Hơn cố tình không mờ i bà Gái và các th ừa k ế thế vị của ông Tr ừ tham gia, đồn thờ i công chứng viên cũng vi phạm quy định tại Điều 49 Luật Công chứng. 6. Suy nghĩ của anh/chị về hướ ng giải quyế t trên của Tòa phúc thẩ m và Tòa giám đố c thẩ m. Hướ ng giải quyết của Tòa phúc thẩm và Tòa giám đố c thẩm là hợ p lý. 7. Đoạn nào của b ản án, quyết định cho thấy nhà đấ t có tranh chấp đã đượ c bán cho bà Mai?
Xét hợp đồng chuyển nhượ ng quyền s ử d ụng đất (có tài sản gắn liền) giữa ông Hơn và bà Mai đã hoàn tất, tuy bà Mai chưa nhậ n tài sản, nhưng tài sản đã được đăng bộ sang tên cho bà Mai từ ngày 16/01/2008 (bút lục 41, 42). Như vậy, k ể từ ngày 16/01/2008 bà Mai , là ch ủ sở hữu hợp pháp đối với căn nhà và đất số 24 số cũ 257/1 đườ ng 35, khu phố 7, phườ ng Hiệ p Bình Chánh, quận Thủ Đức, bà có toàn quyền định đoạt đối vớ i tài sản trên. 8. Tòa phúc thẩ m có buộc bà Mai hoàn tr ả nhà đấ t cho những ngườ i th ừ a k ế của ông Cón, bà Bảy không? Đoạn nào của bản án cho câu tr ả l ờ i? Tòa phúc thẩm không buộc bà Mai hoàn tr ả nhà đất cho những ngườ i thừa k ế của ông Cón bà Bảy. Trong Bản án, ở ph ần Quyết định có đoạn nêu: “Bác yêu cầu của các bà Châu Th ị Gái; Châu Thị Dễ; Châu Thị Út; Châu Thị Mai, về yêu cầu xin hủy hợp đồng chuyển nhượ ng quyền sử dụng đất (có tài sản gắn liền với đất) giữa ông Châu Văn Hơn và bà Châu Thị Mai kí k ết ngày 18/12/2007 tại Phòng Công chứng số 3 thành phố Hồ Chí Minh”. 9. Theo Điều 138 và 258 BLDS, trong trườ ng hợp nào ngườ i nhận chuyể n nhượ ng tài sản phải hoàn tr ả tài sản cho chủ sở hữu đích thự c? Ngườ i nhận chuyển nhượ ng tài sản đương nhiên phải tr ả lịa tài sản cho chue sở hữu đích thực khi tài sản đó bị chiếm hữu không có căn cứ pháp luật và không ngay tình. Bên cạnh đó Điều 138 và 258 BLDS năm 2005 cũng quy đị nh về trườ ng hợ p ngườ i nhận chuyển nhượ ng tài sản phải hoàn tr ả tài sản cho chủ sở hữu đích thực khi: - Tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng kí quyền sở hữu đã đượ c chuyển giao bằng một giao dịch khác cho ngườ i thứ ba ngay tình. - Tài sản đượ c giao dịch là động s ản không phải đăng kí quyền sở hữu t ừ ngườ i chiếm hữu ngay tình trong trườ ng hợp ngườ i chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với ngườ i không có quyền định đoạt tài sản.
- Tài sản đượ c giao dịch là động s ản không phải đăng kí quyền sở hữu t ừ ngườ i chiếm hữu ngay tình trong trườ ng hợp ngườ i chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng có đền bù với ngườ i không có quyền định đoạt tài sản trong nếu động sản đó bị lấy cắ p, bị mất hoặc trườ ng khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu. 10. Theo Tòa dân sự và Viện kiể m sát nhân dân t ối cao, bà Mai có đượ c t ừ chố i hoàn tr ả tài sản có tranh chấp trên cơ sở của các quy đị nh bảo vệ ngườ i thứ ba ngay tình không (Điều 138 và 258 BLDS)? Đoạn nào của Quyết định cho câu tr ả l ờ i? Trong phần Quyết định giám đốc thẩm đã chấ p nhận quyết định kháng nghị của Viện trưở ng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đã nêu rõ bà Mai không đượ c từ chối hoàn tr ả tài sản có tranh chấ p trên cơ sở của các quy đị nh bảo vệ ngườ i thứ ba ngay tình theo Điều 138 và 258 BLDS năm 2005 vớ i những lý do sau: - Về ”thỏa thuận phân chia di sản”, thỏa thuận này có công ch ứng nhưng vi phạm cả hình thức l ẫn n ội dung: phần hình thức, công chứng viên đã vi phạm quy định tại Điều 35, 36 Luật Công chứng; phần n ội dung, ông Hơn cố tình không mờ i bà Gái và các th ừa k ế thế vị của ông Tr ừ tham gia, đồn thờ i công chứng viên cũng vi phạm quy định tại Điều 49 Luật Công chứng. - Về hợp đồng chuyển nhượng nhà và đất cho bà Mai cũng vi phạ m quy định tại Điều 11 Pháp lệnh nhà ở năm 1991 và Điều 14 Luật Nhà ở năm 2005 (có hiệu lực ngày (01/07/2006). Trong bản án có đoạn nêu: ”Việc................................................” trang 121 11. Theo anh/chị, điề u kiện nào của chế định bảo vệ đượ c thỏa mãn trong vụ việc này?
ngườ i thứ ba ngay tình không
Không thỏa mãn ở việc ”ngườ i thứ ba chiếm h ữu ngay tình đượ c nhân tài sản này thông qua bán đấ u giá hoặc giao dịch với ngườ i mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nướ c có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó ngườ i này không phải là chủ sở hữu do bản án, quyết định bị hủy, sửa”. 12. Suy nghĩ của anh/chị về hướ ng giải quyế t trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân t ối cao. Nếu bản án, quyết định của cơ quan Nhà nướ c xác lậ p tu cách ch ủ sở hữu tài sản cho người đã giao dịch với ngườ i thứ ba ngay tình đượ c ban hành không phù h ợ p v ớ i nh ững quy định c ủa pháp luật hoặc thiếu cơ sở pháp lý đồ ng thờ i không đúng thẩm quyền thì người đã giao dịch v ới ngườ i th ứ ba ngay tình chư đượ c thừa nhận là chủ sở hữu tài sản và ngườ i thứ ba ngay tình phải hoàn tr ả tài sản là bất động s ản khi bị ch ủ s ở h ữu kiện đòi. Đây là quan điể m h ợ p lý và nên đượ c áp dụng r ộng rãi trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền kiện đòi động sản phải đăng ký quyề n sở hữu hoặc bất động sản.
tài s ản li ền k ề Bài t ập 3: L ấ n chi ếm Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấ y ông T ận đã lấn sang đấ t thuộc quyề n cụ thể là bao nhiêu? sử d ụng của ông Trườ ng, bà Thoa và phần l ấn Đoạn của Quyết định số 23 cho thấy ông Tận đã lấn sang đấ t thuộc quyền sử dụng của ông Trườ ng, bà Thoa: ”Ông Diệp Vũ Trườ ng và ông Nguyễn Văn Tận tranh chấ p 185 m2 đất giáp ranh, hiện do ông Tận đang sử d ụng. Ông Tận cho r ằng diện tích đất trên do ông Tận chuyển nhượ ng lại từ anh Tr ần Thanh Kiệt, tuy nhiên theo giấy biên nhận đề ngày 29/03/1994 giữa ông Tận vớ i anh Kiệt (giấy không có xác nhận của cơ quan nhà nướ c có thẩm quyền) thì diện tích đất mà ông Tận mua từ anh Kiệt khong nêu vị trí cũng như tứ cận, mốc giớ i c ụ th ể, cũng không có xác nhậ n của các của đất li ền k ề. Trong khi đó, gia dình ông Trường đã quản lý, sử dụng đất tranh chấ p từ trướ c khi có việc sang nhận giữa ông Tận vớ i anh Kiệt và năm 1994 ông Trường đã đượ c UBND Huyện Cái Nướ c cáp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bà Châu Kim Thoa-vợ ông Trường đứng tên), theo sở đồ vị trí đất thể hi ện trong giấy chứng nhận quyền s ử dụng đất thì thửa đất này có mốc giới rõ ràng, đối chiếu sơ đồ này với sơ đồ tranh chấ p do Tòa án nhân dân huyện Cái Nướ c phối hợ p với các cơ quan chức năng đo vẽ ngày 28/03/2000 và tại công văn số 01/XN-TNMT ngày 10/03/2006 của Phòng Tài nguyên môi trườ ng huyện Cái Nướ c gửi Tòa án nhân dân tỉnh Cà mau vẫn khẳng định ranh giới đất đã cấ p gi ấy ch ứng nhận cho bà Thoa với đất ông Tận đang sử d ụng là ”ranh thẳng” thì có căn cứ xác định ông Tận đã lấn đấ t của ông Trường”. Tòa án cấ p phúc thẩm buộc ông Tận tr ả 132,8 m2 đất đã lấ n chiếm nhưng là đất tr ống cho ông Trườ ng và bà Thoa, còn phần đất ông Tận cũng lấn chiếm nhưng đã xây dựng nhà (52,2 m2) thì giao ông Tận sử dụng nhưng phải thanh toán giá tr ị quyền sử dụng đất cho ông Trườ ng và bà Thoa. 2. Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đấ t (không gian, mặt đất, lòng đấ t) thuộc quyề n s ử d ụng c ủa gia đình ông Trụ , bà 1.
Nguyên?
Đoạn của Quyết định s ố 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đấ t (không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên: ”Khi sửa chữa lại nhà gia đình ông Hòa có làm 4 ô văng cửa sổ, 1 máng bê tông và chôn dưới đấ t 1 ống thoát nướ c nằm ngoài phía tường nhà...gia đình ông Hòa làm 4 ô văng cử a s ổ, 1 máng bê tông ch ờ m qua phần đất thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ và bà Nguyên”. 3. BLDS có quy định nào điề u chỉ nh việc l ấ n chiếm đất, lòng đấ t và không gian thuộc quyề n sử d ụng của ngườ i khác không? Khoản 2 Điều 265 chiếm như trên đượ c xử lý như thế nào? 4. Ở nướ c ngoài, việc l ấn
Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấ y Tòa dân s ự Tòa án nhân dân t ối cao theo hướ ng buộc gia đình ông Hòa tháo d ỡ tài sản thuộc ph ần l ấn sang không gian, mặt đất và lòng đấ t của gia đình ông Trụ , bà Nguyên? Đoạn của Quyết định s ố 617 cho thấy Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao theo hướ ng buộc gia đình ông Hòa tháo dỡ tài sản thuộc ph ần l ấn sang không gian, mặt đất và lòng đất của gia đình ông Trụ, bà Nguyên: ” Khi sửa chữa lại nhà gia đình ông Hòa có làm 4 ô văng cửa s ổ, 1 máng bê tông và chôn dưới đấ t 1 ống thoát nướ c nằm ngoài phía tườ ng nhà. Quá trình giải quyết vụ án, Tà án cấp sơ thẩm và cấ p phúc thẩm xác định gia đình ông Hòa làm 4 ô văng cử a sổ, 1 máng bê tông chờ m qua phần đất thuộc quyền s ử d ụng c ủa gia đình ông Tr ụ và bà Nguyên nên quyết định buộc gia đình ông Hòa phải tháo dỡ là có căn cứ . Tuy nhiên, dưới lòng đất sát tường nhà ông Hòa còn ông nước do gia đình ông Hòa chôn nhưng Tòa án cấp sơ thẩ m và cấ p phúc thẩm không buộc gia đình ông Hòa phải tháo dỡ là không đúng, không đảm bảo đượ c quyền lợ i của gia đình ông Trụ. Quyết định kháng nghị c ủa Chánh án Tòa án nhân dân là có căn cứ . H ội đồng giám đốc thẩm Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao thấy cần thiết ph ải hủy bản án dân sự phúc thẩm và hủy bản án dân sự sơ thẩm để xét xử s ở th ẩm l ại theo quy định của pháp luật”. 6. Suy nghĩ của anh/chị về hướ ng giải quyế t trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân t ối cao. 5.
Đoạn nào của Quyết định s ố 23 cho thấ y Tòa án không buộc ông T ận tháo d ỡ nhà đã đượ c xây d ựng trên đấ t l ấ n chiế m (52,2 m2)? Đoạn của Quyết định số 23 cho thấy Tòa án không buộc ông Tận tháo dỡ nhà đã đượ c xây dựng trên đất lấn chiếm (52,2 m2): ”Tuy nhiên, ngoài diệ n tích 52,2 m2 nêu trên, căn nhà củ a ông Tận còn có 2 máng xối đúc bê tô ng chiếm khoảng không gian trên phần đất của ông Trườ ng và bà Thoa có diện tích 10,71 m2 chưa đượ c Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án c ấ p phúc thẩm xem xét buộc ông Tận phải tháo dỡ hoặc phải thanh toán giá tr ị quyền sử dụng đất cho ông Trường và bà Thoa là chưa đả m bảo quyền lợ i hợ p pháp c ủa ông Trườ ng và bà Thoa”. 8. Ông Trườ ng, bà Thoa có biế t và phản đố i ông T ận xây d ự ng nhà trên không? Sau khi sang nhượ ng xong, ông Tận đã làm nhà cơ bả n trên diện tích đất đang tranh chấp, lúc ông xây nhà, gia đình ông Trườ ng không có ý kiến gì. 9. N ế u ông Trườ ng, bà Thoa có biế t và phản đố i ông T ận xây d ự ng nhà trên thì ông T ận có phải tháo d ỡ nhà để tr ả l ại đất cho ông Trườ ng, bà Thoa không? Vì 7.
sao?
Theo khoản 2 Điều 265 BLDS năm 2005: ”Ngườ i có quyền sử dụng đất đượ c sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giớ i trong khuôn
viên đất phù hợ p vớ i quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nướ c có thẩm quyền quy định và không đượ c làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền k ề của ngườ i khác”. Vì vậ y, nếu ông Trườ ng, bà Thoa có bi ết và phản đối ông Tận xây dựng nhà trên thì ông Tận phải tháo dỡ nhà để tr ả lại đất cho ông Trườ ng, bà Thoa. 10. Suy nghĩ của anh/chị v ề hướ ng giải quyế t trên của Tòa án liên quan đế n phần đấ t ông T ận l ấn chiế m và xây nhà trên. 11. Theo Tòa án, phần đấ t ông T ận xây d ự ng không phải hoàn tr ả cho ông Trườ ng, bà Thoa đượ c x ử lý như thế nào? Đoạn nào của Quyết định s ố 23 cho câu tr ả l ờ i?
Tòa án cấ p phúc thẩm buộc ông Tận tr ả 132,8 m2 đất đã lấ n chiếm nhưng là đất tr ống cho ông Trườ ng và bà Thoa, còn phần đất ông Tận cũng lấn chiếm nhưng đã xây dựng nhà (52,2 m2) thì giao ông Tận sử dụng nhưng phải thanh toán giá tr ị quyền sử dụng đất cho ông Trườ ng và bà Thoa. 12. Đã có quyết định nào của H ội đồng thẩm phán theo hướ ng giải quyết như chiế m và xây d ự ng nhà không? Nêu Quyết định s ố 23 liên quan đến đấ t b ị l ấn rõ Quyết định mà anh/chị biế t. Theo Quyết định 02/2006/DS-GĐT ngày 21/02/2006 của H ội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì: ”Trong vụ việc thứ nhất mà chúng ta đang bình luận, sau khi khẳng định ”về nguyên tắc, bà Khanh đã lấ n chiếm đất thuộc quyền sử dụng thì bà Khanh phải tháo dỡ công trình và tr ả lại đất cho ông Tùng”, Hội đồng thẩm phán đã xét rằng ”tuy nhiên, khi gia đình bà Khanh xây dựng sát tườ ng nhà ông Tùng, làm kiềng trên móng nhà ông Tùng, ông Tùng không phản đối trong suốt quá trình bà Khanh khở i công xây dựng (tháng 2 năm 1996) đến khi hoàn thành (tháng 6 năm 1996). Do việc đã xây dự ng hoàn thiện nhà cao tầng, nếu bu ộc bà Khanh phải d ỡ b ỏ và thu hẹ p l ại công trình sẽ gây thiệt hại r ất l ớ n cho gia dình bà Khanh. Xét diễn biến thực tế như trên, Hội đồng thẩm phán nhất trí với quan điểm của Viện trưở ng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại kháng nghị là Tòa án c ấ p phúc thẩm không buộc bà Khanh phải tháo dỡ phần tường nhà đè lên phía trên móng nhà ông Tùng mà chỉ buộc b ồi thườ ng bằng tiền là hợ p tình hợp lý”. 13. Anh/chị có suy nghĩ gì về hướ ng giải quyế t trên của H ội đồng thẩ m phán trong Quyết định số 23 đượ c bình luận ở đây? 14. Đố i vớ i phần chiếm không gian 10,71 m2 và căn nhà phụ có diện tích 18,57 m2 trên đấ t l ấn chiếm, Tòa án sơ thẩ m và Tòa án phúc thẩ m có buộc tháo d ỡ không?
Tại Bản án sơ thẩm số 09/STDS ngày 21/07/2003 Tòa án nhân dân t ỉnh Cà Mau đã quyết định: ”Buộ c ông Tận tr ả ông Trườ ng bà Thoa giá tr ị quyền sử
dụng phần đất l ấn chiếm đã cấ t nhà là 52,2 m2 b ằng giá tr ị 7,83 chỉ v ầng 24K. Giữ nguyên phần đất có căn nhà cho ông Tậ n sử dụng”. Tại Bản án phúc thẩm số 313/DSPT ngày 21/10/2003 Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định: ”Buộ c ông Nguyễn Văn Tận tr ả cho ông Diệ p Vũ Trườ ng và bà Châu Kim Thoa giá tr ị quyền sử dụng đất 52,2 m2 là 7,83 chỉ vàng 24K. Ông Nguyễn Văn Tận đượ c sử dụng 52,2 m2 đất của căn nhà ông đã xây cất”. 15. Theo anh/chị thì nên x ử lý phần l ấ n chiếm không gian và căn nhà phụ trên như thế nào?
chiế m quyề n sử d ụng đấ t và không gian 16. Suy nghĩ của anh/chị v ề x ử lý việc l ấn ở Việt Nam hiện nay.