Chương 1. Tổng quan hệ thốmg Hicom
Chương I TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG HICOM I/- KHÁI QUÁT CHUNG 1- Đặc điểm điểm của của hãng Siemens: Hãng Siemens là một tập đoàn viễn thông nổi tiếng trên thế giới và được xếp vào đơn vị cung cấp thiết bị và phần mềm hàng đầu trên thế giới. Sản xuất các thiết bị viễn thông đa dạng như thiết bị đầu cuối thoại, fax, fax, compute computerr . . thiết thiết bị truyền truyền dẫn quang, quang, vi ba số, thiết thiết bị chuyển chuyển mạch. Đặc biệt là thiết bị chuyển mạch của hãng rất phong phú và đa dạng, nó có thể đáp ứng hầu hết các vị trí trên mạng từ tổng đài nội bộ PABX đến các tổng đài cỡ lớn sử dụng tại mode mạng cấp 1, cấp 2 hoặc các tổng đài di động. Hãng Siemens cung cấp trên thị trường gồm các chủng loại tổng đài như tổng đài Siemens, SDE, HICOM, EWSD . . . Với nhiều Version khác nhau. Hầu hết các thiết bị này đáp ứng được cho mạng truyền dẫn số hiện đại. Dây chuyền sản xuất công nghệ cao, cùng với bề dày kinh nghiệm và sự tín nhiệm sẵn có của khách hàng cũng như chiến lược kinh doanh hợp lý của tập đoàn thì mục tiêu của hãng Siemens trong thế kỷ tới là chinh phục viễn thông toàn cầu. Hiện nay hãng có nhiều trung tâm hỗ trợ kỹ thuật thuật lớn lớn đặt tại nhiều nhiều quốc quốc gia gia trên trên các châu lục như AÏO, AÏO, Bỉ, Đức, Brazil, Singapore, Việt Nam . . . Hãng có đội ngũ giáo viên đông đảo được đào tạo chính quy và làm việc ở nhiều nơi trên thế giới (khoảng 24.000 người). Được trang bị thiết bị làm việc hiện đại và được hỗ trợ kỹ thuật từ các trung tâm nghiên cứu. 2- Lịch sử phát phát triển Hicom tại tại Việt Nam: Tổng đài Hicom đầu tiên được bán tại thị trường Việt Nam từ năm 1992. + Tổng đài đài Hicom 300 đầu tiên được sử dụng tại Việt Nam vào năm năm 1993 và đưa vào hoà mạng. + Thành lập bộ phận viễn thông doanh nghiệp trong văn phòng Siemens tại Việt Nam vào tháng 4/1993. + Trong các năm đầu, thiết bị được các doanh nghiệp tại Việt Nam đặt hàng và đưa vào sử dụng như : - Tháng Tháng 12/199 12/1993 3 Tổng công công ty BC- VT Việt Nam Nam đặt hàng hàng 4 hệ thống thống Hicom 300 cho Điện Biên Phủ và đưa vào hoạt động thành công nhân dịp 40 năm kỷ niệm chiến thắng Điện Biên Phủ tháng 4/1994. - Năm 1994 1994 Bộ Nội Nội vụ và Tổng công ty BC- VT Việt Nam đã đặt hàng với tổng số 30.000 Đường dây thuê bao. - Năm 1994 1994 xây dựng mạng mạng lưới và đại lý bán hàng tại Việt Nam. - Năm 1995 thành thành lập Trung tâm kỹ thuật và đào tạo. - Một vài vài số liệu liệu tham tham khảo khảo của của thiết thiết bị Hico Hicom m 300 được được bán bán trên trên thị thị trường Việt Nam. + Bộ Nội vụ mua 15.000 line vào năm 1994 và 1995. + VNPT (Việt Nam Ports and Telecomunication : Bưu chính viễn thông Việt Nam) cụ thể là tỉnh Lai Châu mua 3000 line năm 1999. + VNPT mua 20.000 line cũng vào năm 1994. + Hải phòng phòng mua Hicom300 với 1000 line năm năm 1994 PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 1
Tài liệu tổng
Chương 1. Tổng quan hệ thốmg Hicom
+ Hải Hưng Hưng Hicom 300, 2000 Line năm 1994. + Đường sắt 1 tổng đài Hicom 300, 1000 line + Hàng không 1 tổng đài Hicom 300, 100 line Từ các năm 1995 đến nay, hệ thống tổng đài Hicom đã có mặt trên các tỉnh, các công ty tại Việt Nam. Điều này chứng tỏ tính ưu việt của hệ thống như : + Sử dụng công nghệ cao. + Tương thích với các thiết bị trên mạng, phù hợp với tiêu chuẩn mà CCITT và CEPT kiến nghị. + Hệ thống có tính mở nên có độ linh hoạt cao. + Sử dụng báo hiệu kênh chung (CCS no7) + Trong tương lai có thể phù hợp với mạng sử dụng dịch vụ ISDN và đáp ứng được kỹ thuật ATM. - Giá cả phù hợp.
3- Xu hướng hướng phát triển trong trong tương lai: + Vị trí trên thị trường : Siemens trở thành một trong những hãng cung cấp thiết bị lớn trên thị trường thế giới cũng như Việt Nam. Thiết bị của hãng trở thành thành phần hữu cơ của các doanh nghiệp. Nó có khả năng cung cấp các giải pháp kỹ thuật đặc biệt cũng như như cung cấp thiết thiết bị. + Nhu cầu khách hàng : để đáp ứng nhu cầu gia tăng của khách hàng, hệ thống tổng đài Hicom ngày càng hoàn thiện hơn. Nó có thể cung cấp các phần cứng cũng như phần mềm thiết bị, hệ thống được xây dựng trên cấu trúc mở để phát triển phần cứng cũng như phần mềm khi cần thiết. + Dịch vụ được được cung cấp : hệ thống cung cung cấp các dịch dịch vụ từ mức thấp thấp đến mức cao. Từ các dịch vụ cơ bản như gọi xen, gọi hội nghị, báo thức, chuyển cuộc gọi . . . Đến các dịch vụ cao hơn như như các dịch vụ gia tăng tăng giá trị, dịch vụ ISDN thư điện tử, truyền số liệu . . . Trở thành mạng thông minh và có khả năng tối ưu hoá hệ thống điều hành và quản lý. 4. Giới thiệu họ tổng đài HICOM
a. Dữ liệu hệ thống:
Hệ thống HICOM có rất nhiều version phiên bản khác nhau được gọi chung là HICOM 300 có dữ liệu hệ thống được thể hiện qua bảng sau: Loại tổng đài
HICOM 353
HICOM 362
HICOM 372
HICOM 382
HICOM 392
384 384 2
512 512 2 To12
1024 1024 12
2048 2048 16
20480 20480 16
Vi xử lý Bộ nhớ chính
80386 16MB
80386 14MB
80386 16MB
80486 24MB
Lưu lượng tỉnh
384 Erlang (nonblocking) 10100
80486 16MB32M B 9936 Er lang
Chỉ tiêu kỹ thuật Số cổng Số trung kế Bàn điện thoại viên
Lưu lượng động PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
256/512 896 Erlang Erlang (Non(nonblocking) blocking) 16800 18600 Trang 2
1792 Er lang (Nonblocking) 32700
60100
Tài liệu tổng
Hệ điều hành ngôn ngữ lập trình
Chương 1. Tổng quan hệ thốmg Hicom BHCA BHCA BHCA BHCA RMX. RMX. Unix RMX. Unix RMX. Unix Unix Chill Chill Chill Chill
BHCK RMX. Unix Chill
- Số cổng: cổng: Chính là số mạch điện đường dây dây thuê bao của của hệ thống. thống. - Số trung kế: Chính là số số mạch điện đường dây trung trung kế của hệ thống. - Bàn Bàn điện thoạ thoạii viên viên:: là bàn bàn điều khiển khiển cho phép phép trả trả lời lời cuộc cuộc gọi và chuyển các cuộc gọi vào, ra khỏi hệ thống thông qua đường trung kế CO. - Vi xử lý: là linh kiện cho cho phép xử lý các biến biến cố báo hiệu bên trong trong của hệ thống và đưa ra các tín hiệu điều khiển thích hợp. - Bộ nhớ chính: chính: là linh kiện điện điện tử được xây dựng dựng từ cấu trúc trúc ROM hoặc RAM dùng để lưu trữ các số liệu của hệ thống. Nó có dung lượng nhớ từ 14MB ÷ 32 MB tuỳ theo từng version của hệ thống. - Lưu lượng lượng tỉnh: tỉnh: là số giờ gọi lớn nhất nhất mà hệ thống thống kết nối nối cho một số lượng cuộc gọi, đơn vị tính của lưu lượng tỉnh là Erlang. - Non Blocking: không không bị bị nghẽn. - Lưu lượng động: động: là khả năng thiết lập cuộc gọi thành công lớn nhất nhất của hệ thống trong một giờ, đơn vị tính là BHCA (BHCA :Busy Hour Call Attempt): khả năng chiếm cuộc gọi trong giờ cao điểm). Ví dụ: Hệ thống HICOM 353 có lưu lượng động là 10100BHCA có nghĩa là khả năng thiết lập các cuộc gọi thành công trong trong một giờ của hệ thống là 10100 cuộc gọi. Lưu lượng nhằm đề cập đến khả năng xử lý của hệ thống cho các cuộc gọi trong một khoảng thời gian. - Hệ điều hành hành ngôn ngữ và lập trình trình:: Của họ HICOM HICOM 300 là RMX, RMX, Unix Unix Chill: (ngôn ngữ bậc cao của tổ chức CCITT). b. Khả năng nâng cấp mở rộng hệ thống:
Hệ thống HICOM 300 có cấu trúc phần cứng và phần mềm được bố trí trong cùng một khối tạo thành một khối thống nhất nên hệ thống có khả năng phân cấp về phần cứng và phần mềm. Dễ dàng mở rộng dung lượng của hệ thống. Nếu xét hệ thống HICOM 353 thì dung lượng tối đa của hệ thống là 384 cổng được thiết kế trên 2 ngăn. Tại thời điểm lắp đặt ban đầu không cần khai thác hết dung lượng của hệ thống người lắp đặt chỉ cần lắp một ngăn thuê bao và trung kế. Trong thời gian sử dụng nếu cần phát triển thêm thuê bao thì chỉ cần lắp thêm ngăn thuê bao và trung kế còn lại. Điều này cho phép giảm chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống, đảm bảo lợi ích kinh tế. 1
2
Họ HICOM 3X3
Hicom 353 tới 384 ports 2 1
Hicom 362 tới 512 ports Hicom 372 tới 1.024 ports
PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom Hicom 372 392 tới 20.480 ports
4 3 2 1
4 3 2 1
4 3 2 4 Trang 31 3 2 1
8 7 6 5
Họ HICOM 3X2
Tài liệu tổng
Chương 1. Tổng quan hệ thốmg Hicom
Hình 1.1: Bố trí giá máy của tổng đài Hicom
II/II/- SỰ HỢP HỢP NHẤT NHẤT CỦA HỆ THỐNG THỐNG HICO HICOM M TRONG TRONG MẠNG MẠNG VIỄN VIỄN THÔNG Do tính đặc thù của mạng viễn thông các quốc gia trên thế giới và mạng viễn thông Việt Nam tồn tại đồng thời nhiều chủng loại thiết bị truyền dẫn, tổng đài khác nhau. Nhiều thiết bị analog xen lẫn thiết bị số, nhiều phương thức báo hiệu khác nhau, việc kết nối chúng lại với nhau, có khả năng giao tiếp với chúng đòi hỏi hệ thống phải đa năng, phải sử dụng nhiều card giao tiếp đường truyền phù hợp và đặc biệt phải giao tiếp được nhiều thiết bị đầu cuối khác nhau. Để đánh giá sự hợp nhất của một hệ thống đòi hỏi thiết bị phải đảm bảo 2 yếu tố: khả năng kết nối với các hệ thống khác và tính tiện ích. 1- Hicom 300 300 - Các giao giao diện với thuê thuê bao và Server Server Máy Fax nhóm 2/3
Máy điện thoại Analog
Máy điện thoại số Uitraset Máy điện thoại số Optiset
S0/U200
a/b
DCI
V24/V35/ V36
U200 X21
UP0/E
U0
Máy tính
Videphone, truyền hình hội nghị
Máy Fax nhóm 4
U2 U* VMS Hình 1.2: Các giao diện của tổng đài Hicom 300 với thuê baoSERVER và Server
A) Kết nối với thuê bao:
- Có khả năng trao trao đổi thông tin với với các thuê bao điện thoại thoại analog và các máy fax nhóm 2/3 (fax Analog) trên giao tiếp a/b sử dụng card SLMA. - Có khả năng trao trao đổi thông thông tin với điện thoại số Ultraset Ultraset bằng bằng giao tiếp U200 . Giao tiếp U200 là đường truyền số. - Tốc độ 80 Kb/s Kb/s ngoài việc việc kết nối với với thuê bao số nó còn còn có thể kết nối nối với bàn điện thoại viên (AC). Sử dụng card SLMB. - Kết Kết nố nốii với với thuê thuê bao bao số Opti Optise sett bằng bằng giao giao tiếp tiếp Upo Upo / E với với tốc tốc độ 144Kb/s. Triển khai trên card SLMU. - Kết nối với dịch vụ hộp thư thoại bằng giao tiếp tiếp U* . - Kết nối với máy fax nhóm 4 (fax (fax số) trên giao thức So và và được triển khai khai trên card SLMS. B) Kết nối với Server
Hệ thống HICOM cò có khả năng giao tiếp với các thiết bị khác trên mạng thông qua thiết bị giao tiếp số (DCI) như: - Kết nối với máy tính qua giao tiếp V24/V35/V36. PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 4
Tài liệu tổng
Chương 1. Tổng quan hệ thốmg Hicom
- Kết nối với mạng video text qua giao tiếp X21 Tóm lại hệ thống tổng đài HICOM có thể bắt tay với các thiết bị dẫn đầu cuối khác nhau (thoại và phụ thoại).
2. Các giao thức với mạng công cộng: Tổng đài HICOM có khả năng giao tiếp với các mạng viễn thông như: - Giao tiếp với mạng chuyển mạch giao tiếp bằng giao thức X21 và X25 - Giao tiếp với mạng ATM sử dụng cho mạng ISDN băng rộng. - Giao tiếp với mạng điện thoại công cộng (giao tiếp với nhiều chủng loại khác nhau Sử dụng các hệ thống báo hiệu thích hợp như báo hiệu trên đường a/b, báo hiệu R2 mã đa tần hoặc đường truyền báo hiệu nghe & nói (E & M). MFC- R2 X21/X25 Mạng chuyển mạch gói
Hicom - P
Mạng ISDN
Cornet- N a/b E&M
S0/S2M Cornet- N Hicom Mạng ISDN Mạng ATM Express Hình 1.3: Các giao diện của tổng đài Hicom 300 với mạng công cộng TB
B- ISDN
III. CÁC TIỆN ÍCH CUNG CẤP CHO KHÁCH HÀNG 1. Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng
Tele communication types / Services
Speech Video telephon e Voice telephon e
PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Text Hard copy Telex Teletex
Video text: Video services Broad Cast video text Interactive video text Expanded video text Broad5band video Trang text
DATA Circuit swiching Parket swiching Leased lines
Tài liệu tổng
Chương 1. Tổng quan hệ thốmg Hicom Hình 1.4: Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng
- Tele communication types / Services: Các loại hình viễn thông / các dịch vụ viễn thông - Speech: mạng dịch vụ thoại. - Text: dịch vụ văn bản. - Video text: dịch vụ văn bản hình ảnh. - Video telephone: điện thoại thấy hình. - Voice telephone: điện thoại thường. - Hard copy:sao chép nguyên bản. - Video services: dịch vụ video. - Broad Cast video text: dịch vụ văn bản hình ảnh quảng bá. - Interactive video text: dịch vụ văn bản hình ảnh tương tác. - Expanded video text: dịch vụ văn bản hình ảnh mở rộng. - Broad band video text: dịch vụ văn bản hình ảnh băng rộng. - Circuit switching: chuyển mạch kênh. - Leased lines: đường truyền đặc biệt. Các dịch vụ mà hệ thống HICOM có thể cung cấp cho khách hàng rất đa dạng bao gồm 4 loại hình dịch vụ sau: A. Dịch vụ thoại: Hệ thống cung cấp cho khách hàng 2 loại hình dịch vụ thoại: đó là dịch vụ điện thoại di động và dịch vụ điện thoại cố định. - Trong điện thoại cố định bao gồm điện thoại thường và điện thoại thấy hình. - Ngoài ra hệ thống còn cung cấp các dịch vụ điện thoại cho điện thoại từ các dịch vụ cơ bản như:báo thức, chuyển cuộc gọi, gọi xen, gọi chờ đường dây nóng, đường dây ấm... B. Dịch vụ text (văn bản):
Ngày nay ngoài việc cung cấp các dịch vụ truyền văn bản truyền thống như: Telex, teletex thì hệ thống HICOM còn cho phép truyền dữ liệu văn bản bằng Fax. Cụ Thể trong hệ thống HICOM 372 cho phép truyền dữ liệu bằng văn bản bằng thiết bị đầu cuối Fax (analog) bằng board SLMA hoặc Fax (digital) bằng board SLMS. C. Dịch vụ video text (dịch vụ văn bản hình ảnh)
Hệ thống HICOM có thể cung cấp cho khách hàng dịch vụ văn bản cho các thiết bị đầu cuối thấy hình. Các dịch vụ văn bản hình ảnh mà hệ thống cung cấp rất đa dạng về hình thức truyền dẫn cũng như kỹ thuật truyền dẫn. D. Dịch vụ truyền dữ liệu
Hệ thống cho phép truyền dữ gnliệu thông tin bằng nhiều kỹ thuật ô c khác nhau như chuyển mạch kênh (điện); chuyển mạch gói. i ạ - Chuyển mạch kênh (điện): cho phép chuyển mạch giữa 2 kênh o g h truyền với nhau dưới dạng điện mà đơnt vị thông tin đó là bit. n ộ n c - Chuyển mạch gói: Cho phép chuyển mạch giữa nhiều kênh truyền ệi đ với nhau và tín hiệu truyền dưới dạng bản tin. g
2.
Hệ thống Hicom 1 Các tiện ích trên
mạng
n ạ M
+ Hệ thống tự động báo lỗi: hình 1.5 V24
Modem
Hệ thống Hicom PHÒNG KHOA2 HỌC
ĐT:8332777 Modem
Trang 6
đài Hicom 372 V24
Modem
V24
Tài liệu tổng
Chương 1. Tổng quan hệ thốmg Hicom
Hình 1.5: Hệ thống tự động báo lỗi
Các hệ thống tổng đài HICOM khi hoà vào mạng điện thoại công cộng có thể liên lạc với hệ thống tự động báo lỗi (AFR: automatic Fault Receiver) thông qua giao thức V24. Lỗi sẽ tự động thông báo tại AFR khi tổng đài có sự cố. Nhờ vào các hệ thống báo lỗi tự động này các trung tâm bảo dưỡng từ xa có thể phát hiện và xử lý sự cố hoặc điều khiển cho nhân viên tổng đài xử lý lỗi đó. + Hệ thống thư thoại và điện thoại viên tự động (Hình 1.6).
Hệ thống HICOM khi kết nối với mạng điện thoại công cộng có thể chuyển các cuộc gọi công cộng ra, gọi vào và truyền hệ thống thư thoại. Hệ thống Voice mail và điện thoại viên tự động
g n ô c i
ạ o h t
Hệ thống 1
Hệ thống 2
n ệi đ g n ạ M
g n ộ c
MFCR2 thoại “01” và điện thoại viên tự động thống thư VMSHình 1.6: Hệ “01” “02” QGIC “02” “03” CORNET“03” NgoàiAAra hệ thống HICOM khi gia nhập mạng công cộng còn có
+ khả năng N cho phép truyền dữ liệu bằng thiết bị truyền số liệu DCI 440 giữa các thiết bị đầu cuối là computer. Máy số Máy số 100 200 Hệ thống 1 Hệ thống 2 VMS: Hệ thống Voice Mail, AA: Điện thoại viên tự “01” MFC- R2 “01” động “02” QGIC “02” “03” CORNET- “03” N
U200 DC1440
V24
PHÒNG KHOA HỌC Terminal 1 đài Hicom 372
U200 DC1440
V24
Trang 7
Terminal 2
Tài liệu tổng
Chương 1. Tổng quan hệ thốmg Hicom
Hình 1.7: Truyền dữ liệu bằng thiết bị truyền số liệu DCI 440 giữa các thiết bị đầu cuối là computer thông qua tổng đài Hicom.
PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 8
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
Chương II CẤU HÌNH HỆ THỐNG I. CẤU HÌNH HỆ THỐNG HICOM 372 1. Sơ đồ cấu hình: Hình 2.1 mô tả cấu hình hệ thống Hicom372. *
SLM
L T U C
TM DIU
4 HWY 256 TSL
SN 1024TSL
HDLC (CONF)
LTU 1
MTS 4096 MHz 64 TSL
2 HWY 128 TSL
CONF
HDLC LTU 4
1 HWY 64 TSL
CLOCK
HDLC
*
*
* PCG
SIU
DLC
XCNL 2MB * MIP/2
Multibus S U B C EI
* 16MB
DP3DM
COMMOM CONTROL
HD
ISp MDF
560-700
IOPA
s u bi
MIP/2tl SCSI
u M
2MB
CI
2xV24/V28 Cấu hình hệ thống HICOM chia làm 4DP3DM phân hệ: LBU372 được LBU 16MB Phân hệ kết cuối đường dây thuê bao và trung kế: làm nhiệm vụ giao tiếp với thuê bao và các hệ thốngLINEBUS chuyển mạch khác. Thu và phát các tín 2xV24/V28 hiệu đồng bộ, báo hiệu giữa hệ thống với các thiết*=REDUNDANCY bị bên ngoài.
PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Hình 2.1: Cấu hình cỉa tổng đài HICOM Tài liệu tổng Trang 9
Chương 2. Cấu hình hệ thống
Phân hệ chuyển mạch: có nhiệm vụ chuyển mạch để thiết lập, duy
trì, giải phóng các tuyến nối giữa thuê bao với thuê bao, giữa thuê bao với trung kế, giữa trung kế với trung kế và với thuê bao, trung kế với các thiết bị khác trong hệ thống (như cấp âm mời quay số, hồi âm chuông qua phân hệ chuyển mạch). Phân hệ điều khiển: điều khiển toàn bộ hoạt động chung của tổng đài như: Giám sát, xử lý gọi, chuẩn đoán và phát hiện lỗi... Phân hệ điều hành và bảo dưỡng: Đây là nơi lưu trữ chương trình gốc, các số liệu của hệ thống để đảm bảo cho hệ thống tổng đài hoạt động bình thường và an toàn. Đồng thời phân hệ điều hành và bảo dưỡng cũng là nơi lưu trữ về số liệu của mạng lưới, số liệu cước, thống kê lưu lượng..vv.. và là nơi xử lý giao tiếp người- máy giúp cho điều hành viên can thiệp vào hoạt động của hệ thống trong quá trình khai thác.
2. Giải thích tên gọi các khối chức năng: LTU (Line Trunk Unit) : khối trung kế và đường dây thuê bao. LTUC (Line Trunk Unit Controller) : Bộ điều khiển khối trung kế và đường dây thuê bao. SLM (Subscriber Line Module) : module đường dây thuê bao. TM (Trunk Module) : Modul trung kế Analog. DIU (Digital Interface Unit) : khối giao tiếp số. HDLC (High Level Data Link Control): điều khiển đường số liệu mức cao. HWY (High Way): đường truyền tốc độ cao PCM. TSL (Time Slot): khe thời gian. SN (Switching Network): Trường chuyển mạch trung tâm. MTS (Memory Time Switch): Bộ nhớ chuyển mạch thời gian. CONT (conference Unit): Khối hội nghị. Common Control: điều khiển chung. SIU (signaling Unit): Khối báo hiệu. PCG (Peripheral Clock Generator):Bộ tạo dao động đồng hồ ngoại vi. DCL (Data Communication Link): Đường liên kết trao đổi số liệu. MIP/2 (Memory and Interface Processor): Bộ nhớ và bộ xử lý giao tiếp. XCNL (Cross channel): Chuyển kênh làm việc của MIP/2. DP3DM (Dynamic memory of 386 Data Processor): Bộ nhớ động của bộ xử lý số liệu 386. IOPA (Input/Output Processor Access): Truy nhập bộ xử lý vào, ra. HD (Hard dick): đĩa cứng. CI (cartridge tape driver) : khối băng từ. MDF (Main distribution frame): Gía đấu dây. SCSI (Small computer system interface): Giao tiếp hệ thống máy tính nhỏ. LBU = LBC + LCU trong đó: LBC (Line bus controller): Bộ điều khiển đường dây. LCU (Line control universal): Điều khiển toàn bộ đường dây. Redundancy: Thiết bị dự phòng. o o
o o o
o
o o o o o
o o
o o o
o
o
o
o o o o
o o o o
3. Tổ chức các phân hệ: PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 10
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống 3.1. Phân hệ tập trung đường dây thuê bao và trung kế:
Phân hệ tập trung đường dây thuê bao và trung kế gồm 4 khối đường dây thuê bao và trung kế (LTU). Phân hệ này được kết nối với phân hệ chuyển mạch thông qua các đường truyền PCM tốc độ cao (HWY) và kết nối với phân hệ điều khiển chung theo thể thức đường số liệu mức cao HDLC. Phân hệ tập trung đường dây thuê bao và trung kế hoạt động đồng bộ với các đơn vị khác trong hệ thống như trường chuyển mạch, khối báo hiệu, khối xử lý trung tâm, khối dịch vụ ... nhờ tín hiệu đồng hồ được tạo ra từ khối PCG thông qua đường clock. 3.1.1 Các đường truyền giao tiếp trong phân hệ: 3.1.1.1 Đường truyền theo giao thức HDLC:
Một trong các đồng bộ giao thức được biết đến là giao thức đồng bộ nhị phân BSC (BSC: Binary Synchronous communication) do công ty IBM triển khai dưới 2 phiên bản: một dùng trong thông tin đa điểm ( giao thức 3780). Tuy đồng bộ nhưng vận hành kiểm từng từ một bán song công coi như đã lỗi thời, chỉ còn được sử dụng trong một vài thiết bị cũ kỹ, không đáp ứng được cho nhu cầu mới. Ngày nay nó nhường chỗ cho một họ các giao thức điều khiển kết nối số liệu DLC (Data link control) như điều khiển kết nối số liệu đồng bộ SDLC (Synchronous data link control) do IBM phát triển từ những năm 70 và được nhiều hãng máy tính chấp nhận (nhưng các hãng này chấp nhận dưới những dạng khá đặc biệt để không tương thích với nhau). Và được chuẩn hoá với tên gọi là điều khiển kết nối với số liệu mức cao HDLC (High level data link control). Các giao thức HDLC dùng trong liên lạc song công hay bán song công theo dạng khối và được truyền theo dạng khung. Các khung được chia thành 6 trường. + Trường cờ mở: Dùng để xác định đầu khung thông tin HDLC hay Cờ mỡ Địa chỉ Điều khiển Thông tin Kiểm tra Cờ đóng chính là sự phân biệt Hình 2.2 Mô tả thông tin khung này với khung HDLC khác. + Trường địa chỉ: Ghi thông tin địa chỉ đích cần đến, trường này rất quan trọng trong việc trường hợp trao đổi thông tin đa điểm. + Trường điều khiển: cho phép trao đổi các lệnh cần thiết trong đối thoại như: thiết bị sẵn sàng tiếp nhận thông tin hay từ chối không tiếp nhận, giải toả, yêu cầu nhận dạng..v.V.. + Trường thông tin:là trường mang nội dung thông tin cần trao đổi giữa nơi phát hành và nơi nhận. Thông tin trong trường này thông thường là 32,128, 256 hay 512 octet. + Trường kiểm tra khung: Cho phép kiểm tra lỗi trên toàn bộ khung. Thuật toán kiểm tra thông thường được sử dụng là: “ kiểm tra theo mã thặng dư chu kỳ”. + Trường cờ đóng: Thông báo kết thúc một khung thông tin, thường cờ đóng của khung này là cờ mở của khung tiếp theo. Ưu điểm nổi bật của giao thức này là rõ ràng. Một giao thức trong suốt xem việc truyền dẫn như một chuỗi bit thuần tuý mà không quan tâm đến việc xem xét ý nghĩa, hình thức của từ. Như vậy giao thức có thể truyền tải bất cứ dữ liệu nào; dùng Bất cứ loại mã nào. Còn các giao thức “ không trong suốt” nhất là các giao thức không đồng bộ cần đến các từ PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 11
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
đặc biệt để điều khiển và được thông dịch qua các thiết bị. Các từ này không được dùng trong các bản tin truyền đi, mã thông tin và giao thức phụ thuộc chặt chẽ lẫn nhau. HDLC dự kiến nhiều lớp làm việc, nhất là thủ tục “bình đẳng” (trong đó các thiết bị đều có thể tiến hành khởi đầu quản lý việc kết nối) và thủ tục “không bình đẳng” (với các đài cấp một và các đài cấp hai). Các lớp này được gọi là “ giao thức truy nhập liên kết” (Link access protocol Lap). Lap chia thành Lap- A, Lap- B, Lap- D. Hãng IBM sử dụng Lap- A trong phương thức “ không bình đẳng” và Lap- B cho phép khai thác cuộc liên lạc kết hợp trong phương thức bình đẳng và song công. Lap- B là một phiên bản mới và cũng là phương thức bình đẳng. Hai giao thức sau được chuyển hoá và rất quan trọng vì nó giữ vai trò trong nhiều mạng số liệu như mạng X- 25 hay ISDN. 3.1.1.2 Đường truyền tốc độ cao PCM (high way):
Đường Highway (HWY) là một luồng PCM (Pulse code Modulation: điều xung mã) có tốc độ cao hơn tốc độ cấp 1 (1,54Mb/s hay 2,048Mb/s). Trong hệ thống tổng đài HICOM mỗi đường HWY gồm 64TS (khe thời gian) Mang thông tin thoại, thông tin số liệu hoặc thông tin sử dụng vào mục đích tiền xử lý gọi. Tốc độ bit trên đường truyền HWY là: 64Kb/s x 64 = 4,096 Mb/s. Một khối LTU đầy đủ tính năng (thuê bao, trung kế, đo lưu thoại, giao tiếp số...) có thể sử dụng tối đa là 4 đường HWY để nối đến trường chuyển mạch. 3.1.1.3 Đường clock:
Đường clock có nhiệm vụ truyền tín hiệu đồng bộ từ bộ dao động thạch anh ở khối PCG đến LTU nhằm duy trì hoạt động gồng bộ cho hệ thống HICOM 372. Đồng thời khi nối mạng từ đường clock có nhiệm vụ truyền tín hiệu đồng hồ tham khảo từ bên ngoài vào thông qua các đường trung kế ở LTU để hệ thống so sánh và đồng bộ cùng mạng lưới. Tần số tham khảo trong trường hợp này là 2,048 MHZ. 3.1.2 Chức năng các khối trong phân hệ tập trung đường dây thuê bao và trung kế: 3.1.2.1 Khối đường dây thuê bao và trung kế (LTU):
Trong hệ thống tổng đài HICOM 372 dung lượng tối đa là 4 LTU đều có khả năng chứa các modul thuê bao, trung kế, điều khiển. LTU thực hiện các chức năng sau: + Gồm các module cho phép kết nối trực tiếp đến thuê bao. + Tập trung thuê bao: tập trung tải thoại cho các nhóm đường dây thuê bao trước khi truyền dẫn đến phân hệ chuyển mạch. + Phối hợp báo hiệu, thu phát địa chỉ. + Kết cuối trung kế tương tự : chứa các mạch điện trung kế Analog cho phép gọi ra, gọi vào, gọi chuyển tiếp. Nhiệm vụ các mạch điện này là cấp nguồn, giám sát cuộc gọi, phối hợp báo hiệu. + Kết cuối trung kế số: Chứa các mạch điện trung kế số cho phép kết nối đường truyền đến thiết bị truyền dẫn số hoặc tổng đài số. Các mạch điện này thực hiện nhiệm vụ GAZAPACHO. + Trao đổi thông tin xử lý gọi và bảo dưỡng với hệ thống điều khiển chung. PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 12
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
3.1.2.2 Bộ điều khiển khối đường dây thuê bao và trung kế (LTUC)
LTUC thực hiện nhiệm vụ giao tiếp giữa bộ biến đổi kênh báo hiệu LTUC thực hiện nhện vụ giao tiếp giữa bộ biến đổi kênh báo hiệu DLC, trường chuyển mạch và các board mạch ngoại vi như SLMA, SLMB, SLMD, SLMS,SLMQ, TMEMW, TMCOW, DIUC...vv.. Ở TULC các đường dây cho các kênh báo hiệu, các kênh thoại, các đường clock, các tín hiệu reset được biến đổi từ dạng cân bằng (balanced) thành dạng tín hiệu không cân bằng (Inbalanced) và được truyền từ bộ điều khiển hoạt động hiện thời đến các board mạch ngoại vi như SLM, TM, DIU ... - Kênh báo hiệu trên giao thức HDLC thông qua kết nối và chuyển mạch theo hướng thu và phát đến DCL. - Kênh thoại SPHO ( ghép kênh thoại ra): thông qua kết nối và chuyển mạch từ trường chuyển mạch đến ngoại vi. - Kênh thoại SPHI (ghép kênh thoại vào): thông qua kết nối và chuyển mạch từ ngoại vi đến trường chuyển mạch. - Tín hiệu clock: qua kết nối và chuyển mạch từ PCG đến ngoại vi. - Mạch vòng lựa chọn khe thời gian: cho mục đích lựa chọn các khe thời gian rỗi trên đường HWY cho các thuê bao để truyền dữ liệu hoặc thông tin thoại. - Tại LTUC còn có 1 bộ vi xử lý giám sát các bộ tạo chuông và clock cho mục đích báo hiệu cho các đường dây thuê bao và trung kế. 3.1.2.3 Module đường dây thuê bao (SLM).
Module đường dây thuê bao SLM thực hiện các chức năng cần thiết để giao tiếp với thuê bao.Các thuê bao này có thể là thuê bao Analog, thuê bao số thuê bao Fax hoặc thuê bao ISDN. Tuỳ thuộc vào yêu cầu thực tế dễ lựa chọn cấu hình SLM thích hợp. SLM có thể là SLMA, SLMB, SLMD, SLMS, SLMQ hay SLMU. * Module đường dây thuê bao Analog (SLMA)
SLMA làm nhiệm vụ giao tiếp giữa thuê bao thoại Analog với hệ thống HICOM. SLMA yêu cầu một bộ tạo chuông dao động bên ngoài để cung cấp một điện áp và chuông dao động cần thiết. Điện áp chuông thông thường từ 65v đến 85v xoay chiều, tần số chuông là 25Hz hoặc 50Hz. Trở kháng đặc tính cho phép của đôi dây thuê bao dùng SLMA là 750Ω x2 (750 ôm x 2). Giá trị này có thể giảm xuống nếu sử dụng máy điện thoại ấn phím. Người ta có thể sử dụng một bộ máy khuyếch đại NLT và một thiết bị nguồn nuôi riêng để làm tăng cự ly đường dây thuê bao. Mỗi một mạch điện đường dây thuê bao có nguồn nuôi một chiều, dòng chuông và một mạch chỉ thị kiểm tra. Chức năng BORSCHT của SLMA. - B (Battery feed): cấp nguồn nuôi một chiều cho máy điện thoại. - O (Over voltage protection): Chống hiện tượng quá áp do xâm nhập điện áp lạ như: sét đánh hoặc chập đường dây điện lực với đường dây thuê bao. - R (Ringing): Cấp dòng chuông cho thuê bao. - S (Supervision): Giám sát đường dây thuê bao. PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 13
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
- C (Code and decode): Có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu Analog sang Digital ở hướng phát và chuyển tín hiệu Digital sang Analog ở hướng thu. - H (Hybrid): Cầu sai động có nhiệm vụ biến đổi 2 dây thành 4 dây và ngược lại. - T (Test): Kiểm tra đường dây thuê bao. Một SLMA chứa 16 mạch điện đường dây thuê bao Analog. Nếu SLM chỉ chứa cùng một loại module SLMA thì dung lượng kết nối tối đa là 16 module có nghĩa là cho phép kết nối tối đa 256 mạch điện đường dây thuê bao. Trong trường hợp đường dây thuê bao Analog có sự cố thì nguồn nuôi được cắt thông qua lệnh AMO nhằm tránh được sự tiêu phí nguồn quá mức một cách vô ích. * Module SLMB ( Card thuê bao số sử dụng hệ thống báo hiệu chùm)
SLMB được sử dụng để kết nối với các terminal số và bàn điều khiển AC. Các đường dây kết nối SLMB thường xuyên được giám sát và mạch điện đường dây thuê bao sẽ bị khoá nếu có lỗi xuất hiện. - Hệ thống báo hiệu này sử dụng giao tiếp U200 * Module đường dây thuê bao số giao tiếp U*- (SLMD)
SLMD dùng để kết nối với các terminal ISDN qua giao tiếp U* - Mỗi card SLMD cho phép nối 4 mạch điện đường dây thuê bao. - Tốc độ truyền dẫn trên đường dây thuê bao là 144Kb/s tương ứng với kênh truyền dẫn 2B +D. Trong đó kênh B =64Kb/s ( truyền dữ liệu hoặc thông tin thoại). Kênh D=16Kb/s (truyền dẫn báo hiệu). * Module đường dây thuê bao số giao tiếp ANSI- U (SLMQ)
SLMQ gồm 16 mạch điện đường dây thuê bao số cho phép kết nối với các đường dây thuê bao ở xa hệ thống từ 5,5 ÷ 9km thông qua đường truyền PCM nội bộ nhờ vào bộ ghép và tách kênh PNTQ - Tốc độ đường truyền của kênh thoại là 144Kb/s. Hai kênh B có thể được chuyển mạch thông qua bất kỳ khe thời gian nào trên tuyến PCM30 trong hệ thống. Kênh D chỉ truyền số liệu báo hiệu giữa giao tiếp ANSI- U với hệ thống điều khiển chung. * Module đường dây thuê bao số So (SLMS)
SLMS gồm 8 mạch điện đường dây thuê bao cho phép két nối đến 8 terminal số. Mỗi kết nối So (hệ thống 4 dây) tạo thành một trung tâm cơ sở với tốc độ 144Kb/s. * Module đường dây thuê bao số UPo : cũng tương tự như giao tiếp So gồm 2 kênh B (B= 64Kb/s)và một kênh D (D=16Kb/s). 3.1.2.4 Module trung kế Analog (TM).
Module trung kế TM chứa các mạch điện trung kế Analog dùng cho các cuộc gọi ra, gọi vào và gọi chuyển tiếp. Khi này không thực hiện nhiệm vụ tập trung tải như module đường dây thuê bao Analog mà chỉ thực hiện nhiệm vụ cấp nguồn, giám sát cuộc gọi, phối hợp báo hiệu và biến đổi A/D. Để đạt được tính tương phản cao, hệ thống HICOM có tính đến rất nhiều đặc điểm khác nhau của những mạng lưới của những quốc gia khác nhau trên toàn cầu vì thế hệ thống đạt được rất nhiều loại trung kế Analog bằng cách thay thế các Board tương thích. Ví dụ như module trung kế cho Analog cho Thuỵ Sĩ TMACH, module trung kế cho Aïo TMGH, module trung kế 2 hướng có đảo cực TMBC, module trung kế E & M, module trung kế Co...v.V... Tuy nhiên do đặc thù của mạng lưới Việt Nam chủ yếu chỉ có PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 14
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
tổng đài PABX sử dụng trung kế Analog đa phần là trung kế TMEMW và TMCOW. Các cuộc gọi ra, gọi vào trên đường trung kế này có thể điều khiển bằng bàn điều khiển AC. 3.1.2.5 Khối giao tiếp số DIU
Khối giao tiếp số DIU được sử dụng để hệ thống HICOM kết nối với mạng lưới bằng các đường trung kế số. Như vậy nó phải đảm nhận các chức năng cần thiết phù Ghép kênh PCM30 hợp với ANALOG đường truyền PCM30 PCSIG CONV PABX PCM. Chức năng của đường trung DIGITAL kế số là PABX GAZPACHO. HICOM DIUC * Giao tiếp số PCM 30 DIUC.
Local digital Exchange
DIUC được sử dụng Local analog PCM30 PCSIG cho giao tiếp CONV Exchange số PCM 30 Ghép kênh PCM30 dùng báo hiệu kênh Hình 2.3: Giao tiếp số PCM30 DIUC liên kết. Nó thực hiện việc kết nối các hệ thống tổng đài và PABX số qua các đường PCM30 hoặc các hệ thống tổng đài PABX tương tự qua các biến đổi A/D các bộ ghép kênh PCM30 và các đường truyền PCM30 đến các hệ thống HICOM Số liệu kỹ thuật của tuyến truyền dẫn PCM30 + Số kênh 32 trong đó có 30 kênh truyền thoại, 1 kênh báo hiệu và một kênh đồng bộ. + Tốc độ bit của luồng truyền dẫn: 2048Kb/s. + Tốc độ bit của mỗi kênh: 64Kb/s. + Độ dài từ mã: 8 bit. + Số bit trong mỗi khung 256 µ s. + Báo hiệu: sử dụng khe thời gian (TS16). + Đồng bộ: sử dụng khe thời gian (TSO). + Tốc độ bit báo hiệu: 2Kbit/1kênh. * Giao tiếp số chuyển mạch xa DIUR (Digital Interface Unit Remote)
DIUR cung cấp giao tiếp giữa hệ thống HICOM và chuyển mạch xa. DUIR có khả năng kết hợp một hoặc hai đường PCM và đường HDCL cho truyền dẫn. Điều này cho phép liên kết HICOM với RMS qua 1 hoặc 2 tuyến PCM (30 hoặc 60 khe thời gian) qua cự ly khá xa. Các tín hiệu PCM30 được mã hoá và giải mã ở DIUR. Những thay đổi về trạng thái, các thông tin báo hiệu...v.V.. Được truyền qua TS16 của luồng PCM thứ nhất. DIUR ở RMS: DUIR ở RMS được gắn cố định ở RMS. Nó có địa chỉ duy nhất cho hệ thống mẹ. Để RMS hoạt động đồng bộ với hệ thống mẹ thì tín PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 15
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
hiệu đồng bộ khung ở tuyến PCM30 thứ nhất được chuyển đến bộ tạo dao động đồng hồ PCG.
3.2 Phân hệ chuyển mạch Phân hệ chuyển mạch được kết nối với phân hệ tập trung đường dây thuê bao và trung kế bằng các đường Highway, và kết nối với các phân hệ điều khiển chung bằng các đường Multi- Bus, đường clock... Trong phân hệ này MTS là phần tử cơ bản. Đây là trường chuyển mạch đơn tầng T có 1024 TS. Trong đó có 960 TS sử dụng cho các mục đích thoại và thông tin báo hiệu. 64TS sử dụng cho khối hội nghị. Trường chuyển mạch đơn tầng T được xây bằng cấu trúc kép và có độ tiếp thông hoàn toàn các module chuyển mạch là các bộ ghép kênh phân chia thời gian có 256 kênh. Nếu phát triển tối đa có 4 module MTS. Ở ngõ vào của trường chuyển mạch cho phép kết nối 32 đường Highway mỗi đường Highway có 32 kênh và mỗi kênh có tốc độ 64Kb/s. Việc điều khiển chuyển mạch tại phân hệ chuyển mạch nhờ vào tín hiệu phát ra tại bộ điều khiển trung tâm qua đường truyền Multibus. 3.3 Phân hệ điều khiển chung. Phân hệ điều khiển chung nhận nhiệm vụ quan trọng là điều khiển các hoạt động cơ bản của hệ thống bao gồm các công việc cơ bản như: Nhận các biến cố báo hiệu bên ngoài phân tích và đưa ra các điều khiển thích hợp. Cung cấp các âm báo hiệu...Nhằm giám sát và duy trì cho hoạt động hệ thống,chuẩn đoán và phát hiện lỗi để chuyển về cho phân hệ điều hành và bảo dưỡng. Phân hệ điều khiển chung được kết nối với các phân hệ khác như: kết nối với phân hệ tập trung đường dây thuê bao và trung kế trên đường clock và đường HDLC để trao đổi các bản tin báo hiệu, thu và phát các tín hiệu đồng bộ, các âm báo... - Kết nối với phân hệ chuyển mạch qua đường Multibus và thủ tục HDLC để đưa lệnh điều khiển đến trường chuyển mạch và gởi các t/h báo hiệu đến các phân hệ tập trung đường dây thuê bao và trung kế thông qua các đường kêtï nối tại phân hệ chuyển mạch. - Kết nối với phân hệ vận hành và bảo dưỡng trên đường Multibus và IEC.Bus để trao đổi các bản tin cước và các bản tin lỗi của hệ thống. Chức năng đường truyền và các khối trong phân hệ như sau: 3.3.1 Các đường truyền giao tiếp trong phân hệ.
Trong phân hệ điều khiển chung sử dụng các phân hệ đường truyền clock, HDLC, Multibus, IEC.Bus để giao tiếp với các phân hệ. Trong đó đường truyền clock và HDLC đã phân tích ở trên. 3.3.1.1 Đường truyền Multibus.
Multibus là một tuyến truyền dẫn trao đổi thông tin cho các module trong phân hệ điều khiển chung. Tạo thành các giao tiếp để trao đổi các bản tin báo hiệu và bản tin điều khiển giữa các khối SIU, PCG, DCL,MIP/2,DP3DPM. Ngoài ra đường truyền Multibus còn truyền bản tin điều khiển từ bộ xử lý trung tâm (DP3DPM)đến phân hệ chuyển mạch để điều khiển kết nối,trao đổi thông tin thoại qua trường chuyển mạch. Giao tiếp các bản tin điều hành, bản tin hệ thống bản tin lỗi đến phân hệ vận hành và bảo dưỡng , đến thiết bị trao đổi vào ra thông qua khối IOPA. PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 16
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
Multibus là một bus độc lập, bộ xử lý đồng bộ song song có độ rộng dữ liệu là 2 byte, có 24 đường chỉ và các đường điều khiển số. - Tốc độ truyền dẫn số liệu tối đa của Multibus là 2Mbyte/s. - Chiều dài tối đa của đường truyền được lắp đặt trong phần cứng là 60 cm. Chỉ tiêu này cho phép tín hiệu truyền trên Multibus suy hao không đáng kể. 3.3.1.2 Đường truyền IEC.Bus.
IEC.Bus là một tuyến truyền dẫn trao đổi thông tin cho 2 mạch MIP/2 (Memory and Interface processor 2Mb) giữa phân hệ điều khiển chung và phân hệ điều hành và bảo dưỡng. Nhiệm vụ của IEC.Bus là truyền tải các bản tin cước và bản tin giám sát cuộc gọi cho phân hệ vận hành và bảo dưỡng. Dữ liệu trao đổi trên IEC.Bus được ghi vào MIP/2 thực chất là các bộ nhớ RAM. Chức năng của MIP/2 có chức năng kép nên có 2 hệ thống đường truyền dữ liệu đó là IEC.Bus A và IEC.Bus B cả 2 đường truyền này đều tiếp nhận thông tin cần truyền dẫn.Tuy nhiên chỉ có một tuyến IEC.Bus làm nhiệm vụ chính là truyền tải. Tuyến còn lại chỉ truyền dẫn khi thay đổi cấu hình làm việc của MIP/2. IEC.Bus là tuyến truyền dẫn có độ rộng dữ liệu là 8 bit. Ngoài ra nó còn chứa 8 đường điều khiển cho phép kết nối tối đa là 16 user (16 địa điểm chỉ cần trao đổi thông tin). Chiều dài tối đa của đường chuyền được lắp đặt trong phần cứng là 20 m. Đường điều khiển trong IEC.Bus cho phép giao tiếp giữa các điểm trao đổi thông tin. Nguyên tắc làm việc của các bản tin điều khiển là làm việc theo hành đợi. Chương trình chủ đạo sẽ cho phép ghi hoặc xoá dữ liệu trong MIP/2 khi dữ liệu truyền đi đã hoàn thành. 3.3.2 Chức năng các khối trong phân hệ điều khiển chung. 3.3.2.1 Khối báo hiệu (SIU: Signal Interface Unit).
Nhiệm vụ: Khối báo hiệu trong hệ thống có nhiệm vụ cung cấp các bản tin báo hiệu đến phân hệ tập trung đường dây thuê bao và trung kế . Ngoài ra nó còn giao tiếp với các khối chức năng khác trong phân hệ điều khiển chung để hoạt động đồng bộ và xử lý các bản tin đến. Ví dụ: Nó giao tiếp với khối DLC để nhận các bản tin địa chỉ (DN bị gọi) - Giao tiếp với khối PCG để nhận tín hiệu đồng hồ. - Giao tiếp với khối DP3DM để trao đổi các bản tin địa chỉ và nhận các bản tin điều khiển. Ngoài ra khối SIU giao tiếp với phân hệ chuyển mạch bằng 1 tuyến HWY có 64 TS. Như vậy ở mỗi thời điểm nó chỉ cho phép trao đổi 64 thông tin đến phân hệ tập trung đường dây thuê bao và trung kế. Cấu hình của khối SIU có cấu trúc ghép và thực hiện các chức năng sau: - Cấp âm mời quay số (Tone generation). - Thu tín hiệu chọn số DTMF (DTMF Receiver). - Thu tín hiệu chọn số DP (Data pulse receiver). - Cấp nhạc chờ cho thuê bao (Music on hold). - Phát âm thông báo điện thoại báo bận, báo chờ ( Voice announcement). PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 17
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
- Bộ tạo dao động kiểm tra/ bộ thu tín hiệu kiểm tra (Test generator/ test receiver). 3.3.2.2 Khối tạo đồng hồ xung nhịp cho các thiết bị ngoại vi (PCG: Peripheral clock generator). * Vai trò: Khối PCG cung cấp tín hiệu đến tất cả các khối khác trong hệ
thống nhằm điều khiển các khối hoạt động cùng tốc độ như nhau (đồng bộ với nhau). * Chức năng:
- Đồng bộ giữa mạng chuyển mạch (SN), các thiết bị ngoại vi (LTU) và các khối dịch vụ (SU: Service Unit). - Sử dụng để đồng bộ nối mạng viễn thông qua các mạch điện trung kế. - Nơi chuyển tín hiệu giữa các node mạng cao đến node mạng thấp hơn trong mạng điện thoại công cộng. Tần số làm việc của khối PCG là 75 khz và 1048khz nó có thể tạo ra xung clock có tần số khác nhau như 2048MHz, 8192MHz và 40 KHz. 3.3.2.3 Khối liên kết trao đổi số liệu (DCL: Data communication link). * Vai trò: Khối DCL Giao tiếp với các khối chức năng khác trong phân
hệ điều khiển chung như SIU, PCG, DP3DM bằng đường truyền Multi.Bus. Giao tiếp với phân hệ tập trung đường dây thuê bao bằng đường HDLC và giao tiếp với phân hệ chuyển mạch bằng đường Multi.Bus nhằm chuyển các bản tin báo hiệu giữa các khối chức năng. * Chức năng khối DCL
- Giao tiếp với khối PCG để nhận tín hiệu đồng bộ nhằm duy trì hoạt động với các đơn vị khác trong hệ thống. - Giao tiếp với LTUC, SIU, DP3DM nhằm trung chuyển các bản tin báo hiệu và điều khiển như: bản tin từ LTUC gửi về nếu là bản tin chọn số, báo hiệu gửi về SIU, nếu là bản nhấc hoặc đặt tổ hợp thì gởi về khối DP3DM. Hoặc chuyển các bản tin điều khiển, báo hiệu từ SIU, DP3DM đến LTU. - Chuyển các bản tin báo hiệu, điều khiển từ SIU, DP3DM đến LTU thông qua phân hệ chuyển mạch. 3.3.2.4 Khối nhớ và xử lý giao tiếp (MIP). * Vai trò: Khối MIP gồm có bộ nhớ và 1 bộ xử lý. Nó được kết nối đến
khối DP3DM và SN bằng đường truyền Multi.Bus. Và kết nối đến MIP/2 của phân hệ vận hành và bảo dưỡng bằng đường IEC.Bus. Nó có nhiệm vụ nhận các bản tin điều khiển tại các khối DP3DM để xử lý và lưu kết quả tạm thời tại bộ nhớ. Cấu trúc khối MIP gồm có 2 bộ nhớ động ( RAM) để lưu kết quả sau khi xử lý. * Nhiệm vụ:
- Nhận bản tin điều khiển tại khối DP3DM để xử lý và chuyển bản tin điều khiển thành địa chỉ cụ thể ghi vào bộ nhớ điều khiển của phân hệ chuyển mạch cho phép kết nối cuộc gọi. - Trao đổi số liệu giữa Multi.Bus và IEC.Bus như ghi các bản tin cuộc gọi từ MIP của phân hệ điều khiển chung vào MIP của phân hệ vận hành và bảo dưỡng trước khi ghi vào đĩa cứng của tổng đài. PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 18
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
Trong hệ thống tổng đài HICOM thì MIP có nhiều loại khác nhau mà bộ nhớ RAM của MIP có các dung lượng nhớ từ 2, 4, 8,16Mbyte. 3.3.2.5 Khối xử lý trung tâm (PD3DM: Dynamic memory of 386 data processor).
Đây là khối xử lý chính của hệ thống tổng đài. Nó gia tiếp với hầu hết các khối chức năng khác của hệ thống để nhận các biến cố báo hiệu đồng thời sử dụng dữ liệu nhỏ trong đĩa cứng phân tích, xử lý sau đó đưa ra bản tin điều khiển đến khối chức năng thích hợp. Cấu trúc của khối DP3DM gồm một bộ xử lý 80386 và một bộ nhớ 16 Mbyte. Như vậy phân hệ điều khiêín chung của hệ thống tổng đài HICOM có nhiệm vụ tiếp nhận các biến cố báo hiệu để xử lý và đưa ra các tín hiệu điều khiển thích hợp trong từng giai đoạn xử lý cuộc gọi. Với tính chất quan trọng trên trong cấu trúc phần cứng hệ thống xây dựng cấu trúc kép cho phân hệ điều khiển chung.
3.4 Phân hệ vận hành và bảo dưỡng: Phân hệ vận hành và bảo dưỡng kết nối trực tiếp với phân hệ điều khiển chung qua đường truyền MultiBus và IEC.Bus nhằm trao đổi các bản tin giám sát, xử lý và bản tin lỗi của hệ thống. Ngoài ra nó còn giao tiếp với thiết bị trao đổi người máy qua các giao thức V24 và V28 để trao đổi lệnh vận hành và bảo dưỡng cho hệ thống. Chức năng của phân hệ vận hành và bảo dưỡng như sau: + Giao tiếp với người điều hành viên qua thiết bị giao tiếp ngườimáy (M- M: Machine- Man) nhằm: - Thông báo trạng thái hoạt động của hệ thống cho người điều hành viên qua các bản tin lệnh, bản tin hệ thống để xác định thiết bị hoạt động bình thường hay có sự cố. Nếu có sự cố thì sự cố đó là gì? Và ở đâu? - Nhận các yêu cầu của điều hành viên để thay đổi cấu trúc, dữ liệu bên trong của hệ thống như: thay đổi số liệu thuê bao của trung kế, tính cước, thống kê lưu lượng... hoặc nâng cấp hệ thống. - Quản lý hoạt động bên trong của hệ thống. - Lưu trữ số liệu của hệ thống. Chức năng của các khối trong hệ thống cụ thể như sau: 3.4.1 Các đường truyền giao tiếp trong phân hệ.
Các đường truyền trong phân hệ vận hành và bảo dưỡng bao gồm các đường truyền IEC.Bus và Multi.Bus đã được phân tích ở trên. 3.4.1.1 Bus SCCI.
Đường truyền SCCI cho phép kết nối giữa các bộ nhớ bên ngoài như băng từ, ổ đĩa với bộ xử lý trung tâm thông qua khối giao tiếp vào ra IOPA. Trên tuyến truyền Dẫn SCSI cho phép kết nối đến 8 trạm (8 đơn vị giao tiếp). Mỗi đơn vị điều khiển có thể điều khiển các trạm còn lại. - Độ rộng của trường dữ liệu trên Bus SCSI là 8 bit có 2 tuyến truyền dẫn SCSI (Master: chủ, Slaver:tớ) được truyền dẫn thông tin. Nếu ở chế độ hoạt động bình thường không có sự cố thì tuyến Master truyền dẫn chủ đạo và khi có sự cố thì tuyến Slaver mới đưa vào thay thế. Hai trạm thông tin có thể thành lập mạch vòng nhờ Bus. SCSI. Có thể kiểm tra thiết bị nhờ mạch vòng hoặc xoá mạch vòng trong trường hợp không cần thiết. PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 19
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
- Bus.SCSI có thể chuyển tiếp cảnh báo ra môi trường bên ngoài. 4.3.2 Chức năng các khối trong phân hệ. 4.3.2.1 Khối xử lý vào ra (IOPA: Input/Output Processor Access).
Khối này có nhiệm vụ giao tiếp với các bộ nhớ ngoài và thiết bị trao đổi người- máy. Nó giao tiếp với các bộ nhớ ngoài như băng từ, ổ đĩa qua Bus. SCSI hoặc giao tiếp với thiết bị computer qua đường multibus. * Chức năng:
- Trao đổi dữ liệu bên trong hệ thống (băng từ hoặc đĩa cứng ra bên ngoài thiết bị người- máy). - Nhận lệnh từ máy tính bên ngoài thông qua LBU và chuyển đến DP3DM. - Điều khiển ghi thông tin cước vào đĩa cứng. - Điều khiển chuyển các chương trình điều khiển (SPC) vào phân hệ điều khiển chung khi Install tổng đài. 4.3.2.2 Khối LBU.
Khối LBU là khối giao tiếp giữa phân hệ vận hành và bảo dưỡng với hệ thống Máy tính bên ngoài bằng các giao thức V24 và V28. Hệ thống tổng đài HICOM 372 cho phép sử dụng từ 1÷ 6 Card LBU trong đó mỗi card LBU quả lý 2 cổng đấu nối đến máy tính. Do vậy số lượng máy tính có thể kết nối đến tổng đài để trao đổi người máy và từ 2 đến 12 máy tính. 4.3.2.3 Các bộ nhớ
Các bộ nhớ được sử dụng trong tổng đài là đĩa cứng và băng từ. Các bộ nhớ này dùng để lưu các chương trình điều khiển hệ thống, số liệu tính cước ... Khi cần thiết các dữ liệu này có thể cung cấp cho phân hệ điều khiển chung hoạt động.
II. XỬ LÝ CUỘC GỌI. 1. Cuộc gọi nội đài: Giả sử cuộc gọi xảy ra giữa hai thuê bao trong cùng một hệ thống HICOM và đây là cuộc gọi thành công thì quá trình cuộc gọi xảy ra như sau: - Bước 1: Thuê bao chủ gọi nhấc tổ hợp để có yêu cầu đàm thoại lúc này trạng thái Đường dây thuê bao thay đổi. Bộ điều khiển LTUC1 tương ứng sẽ phát hiện ra trạng thái đó bằng việc quét và kiểm tra trong LTU1. - Bước 2: LTUC1 lập bảng tin thông báo gởi trên đường truyền HDLC. Nhờ trường địa chỉ ghi địa chỉ của khối DP3DPM mà khi bản tin đến khối DCL sau khi phân tích sẽ tiếp tục gởi bản tin đó về khối DP3DM. - Bước 3: Khối DP3DM xử lý bản tin báo hiệu bằng cách gọi dữ liệu thuê bao từ bộ nhớ tổng đài để kiểm tra quyền liên lạc của thuê bao chủ gọi. Nếu thuê bao chủ gọi bị khoá không được quyền liên lạc khối DP3DM sẽ không điều khiển cho khối SIU cấp âm mời quay số. - Nếu thuê bao chủ gọi được quyền liên lạc. - Bước 4: Khối DP3DM điều khiển trường chuyển mạch thiết lập tuyến nối giữa khối SIU và thuê bao chủ gọi để cấp âm mời quay số thông qua đường truyền HWY. PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 20
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
- Bước 5: Khi nhận được âm mời quay số, thuê bao chủ gọi chọn số. Khi con số đầu tiên gởi đến khối SIU thì bộ điều khiển LTUC1sẽ gởi bản tin đến khối DP3DM. - DP3DM đưa ra tín hiệu điều khiển cắt âm mời quay số từ SIU đến thuê bao chủ gọi. - Bước 6: Sau khi khối SIU nhận đủ các con số thuê bao bị gọi và gởi các con số này sang khối DP3DM để xử lý. + Khối DP3DM phân tích các con số bị gọi này nhờ vào bộ nhờ vào dữ liệu thuê bao bị gọi có trong bộ nhớ (đĩa cứng của đài) nếu: - Thuê bao bị gọi không có thực, thuê bao bị gọi bị bận hoặc không được quyền liên lạc bộ xử lý trung tâm DP3DM điều khiển cho trường chuyển mạch kết nối khối SIU và thuê bao chủ gọi để cấp âm báo bận. - Thuê bao chủ gọi được quyền liên lạc và rỗi: khối DP3DM sẽ mở ra bản ghi cuộc gọi để lưu trữ thông tin cuộc gọi đồng thời biên dịch DN sang EN (chỉ số thiết bị). Để định đích cuộc gọi. - Bước 7: Khối DP3DM điều khiển cho trường chuyển mạch kết nối giữa khối SIU với thuê bao chủ gọi để cấp tín hiệu hồi âm chuông. Và điều khiển cho Rơle tại mạch điện đường dây thuê bao bị gọi đóng lại cấp trực tiếp dòng chuông đến thuê bao bị gọi. - Bước 8: Khi thuê bao bị gọi nhấc tổ hợp thì bộ điều khiển LTUC tương ứng (LTUC4) sẽ nhận dạng trạng thái thay đổi này và gởi bản tin báo hiệu đến khối DP3DM trên đường DHLC. - Khi nhận được bản tin này khối DP3DM đưa ra tín hiệu điều khiển nối thông cho 2 thuê bao chủ gọi và người bị gọi. - Bước 10: Trong quá trình đàm thoại của hai thuê bao chỉ có khối MIP/2 giám sát quá trình đàm thoại này. - Bước 11: Khi kết thúc cuộc gọi. Một trong 2 thuê bao đặt tổ hợp LTUC tương ứng quét được trạng thái thay đổi đó và thành lập bản tin gởi về khối DP3DM trên đường HDLC yêu cầu giải phóng tuyến nối. - Khi khối DP3DM nhận được bản tin và phân tích đây là bản tin giải phóng tuyến nối. Khối DP3DM đưa ra tín hiệu cắt đấu nối tại trường chuyển mạch. Đồng thời chuyển bản ghi cuộc gọi từ khối DP3DM sang đĩa cứng thông qua khối IOPA. - Khối DP3DM điều khiển kết nối tại trường chuyển mạch giữa khối SIU và thuê bao còn lại để cấp âm báo bận yêu cầu thuê bao đó đặt tổ hợp.
2. Cuộc gọi vào: Giả thiết cuộc gọi xảy ra giữa thuê bao chủ gọi nằm ở tổng đài đối phương. Thuê bao bị gọi nằm ở tổng đài HICOM và ở LTU1. - Bước 1: Khi có tín hiệu chiếm từ đường trung kế (DIU) giả sử trung kế đó thuộc LTU4 thì LTUC tương ứng (LTUC4) sẽ phát hiện ra tín hiệu chiếm này bằng việc quét kiểm tra biến cố báo hiệu trong LTU4. - Bước 2: Bộ điều khiển LTUC4 lập bản tin thông báo gởi trên đường truyền HDLC thông qua khối DCL đến khối xử lý trung tâm (DP3DM). - Bước 3: Khối DP3DM kết hợp với dữ liệu đường trung kế tại đĩa cứng kiểm tra trạng thái đường trung kế. Nếu đường này tốt, rỗi và chưa có người chiếm dụng thì khối DP3DM điều khiển cho trường chuyển mạch kết nối khối SIU và đường trung kế đó để gởi tín hiệu trả lời "công nhận chiếm". PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 21
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
- Bước 4: Khi tổng đài đối phương nhận được tín hiệu này thì bắt đầu
chuyển các con số bị gọi đến qua khối DIU, HWY, SN,HWY, SIU. - Khi khối SIU nhận đủ các con số bị gọi và chuyển nó về khối DP3DM để phân tích. - Bước 5: Khối DP3DM kiểm tra thuê bao bị gọi - Nếu Thuê bao bị gọi không có thực. - Nếu thuê bao bị gọi bận. Cả 2 trường hợp này sẽ được khối DP3DM điều khiển cho SIU cấp bản tin tương ứng đến tổng đài đối phương và yêu cầu giải phóng tuyến nối. - Nếu thuê bao bị gọi tốt và rỗi khối DP3DM gởi tín hiệu điều khiển đến mạch đường dây thuê bao bị gọi và yêu cầu đóng rơle chuông để cấp chuông cho thuê bao bị gọi, đồöng thời yêu cầu khối SIU gởi bản tin yêu cầu tổng đài đối phương cấp tín hiệu hồi âm chuông cho thuê bao bị gọi. - Bước 6: Khi thuê bao bị gọi nhấc tổ hợp LTUC tương ứng (LTUC 1) phát hiện ra trạng thái này và lập bản tin gởi về khối DP3DM. - Bước 7: Khi nhận được bản tin này khối DP3DM đưa ra tín hiệu điều khiển - Cắt dòng chuông cho thuê bao bị gọi. - Điều khiển cho SIU gởi bản tin yêu cầu cho tổng đài đối phương cắt hồi âm chuông cho thuê bao chủ gọi và thiết lập đấu nối qua trường chuyển mạch giữa thuê bao chủ gọi và đường trung kế đã chọn sẵn. - Điều khiển đấu thông giữa thuê bao bị gọi và đường trung kế tương ứng. Đưa 2 thuê bao về trạng thái đàm thoại. - Bước 8: Khi 2 thuê bao đàm thoại thì bộ điều khiển LTUC tương ứng (LTUC1)và khối MIP/2 giám sát cuộc gọi này. - Bước 9: Khi có yêu cầu giải phóng tuyến nối: - Khi trên đường trung kế có tín hiệu giải phóng tuyến nối từ tổng đài đối phương đến thì LTUC tương ứng (LTUC4) nhận được tín hiệu này và gởi bản tin báo cáo về khối DP3DM yêu cầu giải phóng tuyến nối. Khối DP3DM sẽ điều khiển cắt tuyến nối tại trường chuyển mạch và điều khiển thuê bao bị gọi với SIU để cấp âm báo bận yêu cầu đặt tổ hợp. - Nếu thuê bao bị gọi đặt tổ hợp thì LTUC tương ứng (LTUC1) sẽ phát hiện ra trạng thái này và gởi bản tin báo cáo về khối DP3DM. Khối DP3DM sau khi phân tích sẽ điều khiển cắt đấu nối để giải phóng thuê bao bị gọi đồng thời điều khiển đấu nối đường trung kế và khối SIU để cấp bản tin yêu cầu tổng đài đối phương giải phóng tuyến nối.
3. Cuộc gọi ra: Giả sử thuê bao chủ gọi nằm trong LTU1 của tổng đài HICOM và đường trung kế chiếm để gọi ra nằm trong LTU4. Quá trình cuộc gọi thành công như sau: - Bước 1: Khi thuê bao chủ gọi nhấc tổ hợp để có yêu cầu đàm thoại lúc này trạng thái đường dây thuê bao thay đổi. Bộ điều khiển LTUC tương ứng (LTUC1) sẽ phát hiện trạng thái đó bằng việc quét và kiểm tra trong LTU1. - Bước 2: LTUC1 lập bản tin thông báo gởi trên đường truyền HDLC. Nhờ trường địa chỉ ghi địa chỉ của khối DP3DM mà khi bản tin đến khối DCL sẽ được chuyển trên đường multibus về khối DP3DM. - Bước 3: Khối DP3DM xử lý bản tin báo hiệu bằng cách gọi dữ liệu thuê bao chủ gọi từ tổng đài để kiểm tra quyền liên lạc của thuê bao chủ gọi (nếu thuê bao chủ gọi được quyền liên lạc) . PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 22
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
- Bước 4: Khối DP3DM điều khiển trường chuyển mạch thiết lập
tuyến nối giữa khối SIU và thuê bao chủ gọi để cấp âm mời quay số thông qua đường truyền HWY. - Bước 5: Khi nhận được âm mời quay số , thuê bao chủ gọi chọn số. Khi con số đầu tiên được gởi đến khối SIU thì bộ điều khiển LTUC1 sẽ gởi bản tin đến khối DP3DM. Khối DP3DM đưa ra tín hiệu cắt âm mời quay số từ SIU đến thuê bao chủ gọi, đồng thời con số đầu tiên này được gởi đến khối DP3DM. Nếu là con số 0 (mã gọi đường dài) khối DP3DM sẽ điều khiển như sau: Yêu cầu LTUC4 kiểm tra DIU, yêu cầu trường chuyển mạch (SN) kết nối SIU với DIU, yêu cầu SIU cấp âm báo chiếm tổng đài đối phương và lập bản ghi cuộc gọi. - Bước 6: Khi khối SIU thu đủ các con số bị gọi và tổng đài đối phương gởi bản tin báo hiệu "công nhận chiếm" đến thì khối DP3DM yêu cầu trường chuyển mạch (SN) cắt tín hiệu chiếm, điều khiển cho SIU chuyển toàn bộ các con số bị gọi đến đường dây trung kế (DIU) và đến tổng đài đối phương. - Bước 7: Tổng đài HICOM (chủ gọi) chờ bản tin trả lời của tổng đài đối phương. Nếu bản tin đến là thuê bao không có thực hoặc bị bận LTUC 4 nhận được và gởi bản tin này đến khối DP3DM. Khối DP3DM sẽ điều khiển cho SIU cấp âm báo bận đến thuê bao chủ gọi. Nếu bản tin đến yêu cầu liên lạc khối DP3DM điều khiển cho SIU cấp tín hiệu hồi âm chuông đến thuê bao chủ gọi và chờ tác động của thuê bao đối phương. - Bước 8: Khi tổng đài đối phương gởi bản tin thiết lập cuộc gọi đến. LTUC4 sẽ nhận được và gởi về khối DP3DM. Khối DP3DM sẽ điều khiển cho trường chuyển mạch cắt đấu nối giữa SIU và thuê bao chủ gọi. Đồng thời điều khiển cho trường chuyển mạch đấu thông giữa mạch điện thuê bao chủ gọi và mạch điện trung kế định trước để trao đổi thông tin. - Bước 9: Khi cuộc gọi tiếp diễn thì LTUC1, LTUC4 và MIP/2 giám sát cuộc gọi này. - Bước 10: Khi giải phóng tuyến nối (cuộc gọi). + Nếu yêu cầu giải phóng xuất phát từ thuê bao chủ gọi (thuê bao chủ gọi đặt tổ hợp) thì LTUC tương ứng (LTUC 1) phát hiện ra sự thay đổi trạng thái này và lập bản tin gởi về khối DP3DM để xử lý. Khối DP3DM sẽ điều khiển như sau: Điều khiển cho trường chuyển mạch cắt đấu nối giữa thuê bao chủ gọi và đường trung kế, điều khiển cho trường chuyển mạch đấu nối giữa SIU và đường trung kế để cấp bản tin giải phóng đến cuộc gọi tổng đài đối phương, chuyển bản ghi cuộc gọi vào đĩa cứng (để thực hiện tính cước), chờ bản tin của đối phương đến để điều khiển cắt đấu nối giữa SIU và đường trung kế. + Nếu nhận được bản tin giải phóng cuộc gọi từ đối phương gởi đến (thuê bao bị gọi có yêu cầu giải phóng) bộ xử lý trung tâm DP3DM đưa ra thông tin điều khiển sau: Cắt đấu nối giữa thuê bao chủ gọi và đường trung kế, chuyển bản ghi cuộc gọi vào đĩa cứng (để thực hiện tính cước), điều khiển cho trường chuyển mạch đấu nối giữa SIU và thuê bao chủ gọi để cấp âm báo bận yêu cầu thuê bao chủ gọi đặt tổ hợp.
4. Cuộc gọi chuyển tiếp: Giả sử thuê bao chủ gọi nằm ở tổng đài EX 1 chiếm đường trung kế (DIU) trong LTU4. * Cuộc gọi thành công. Quá trình xử lý cuộc gọi chuyển tiếp của tổng đài HICOM như sau: PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 23
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
- Bước 1: Khi có tín hiệu chiếm đường trung kế của EX1 thì LTUC1 sẽ
phát hiện được tín hiệu này và gởi báo cáo về khối DP3DM. - Bước 2: Khối DP3DM sẽ kiểm tra đường trung kế này. Nếu đường truyền tốt thì khối DP3DM điều khiển cho trường chuyển mạch kết nối SIU và đường trung kế để gởi bản tin "công nhận chiếm" đến tổng đài đối phương. - Bước 3: Khi tổng đài đối phương gởi các con số bị gọi đến SIU sẽ thu các con số này. + Dựa vào số gọi đầu tiên DP3DM sẽ phân tích đây là cuộc gọi ra. Khối DP3DM sẽ điều khiển như sau: Yêu cầu SIU thu đủ các con số bị gọi, điều khiển cho trường chuyển mạch kết nối SIU đến đường trung kế gọi ra (DIU4) để cấp tín hiệu chiếm đường truyền đến tổng đài EX2. - Bước 5: Khi tổng đài EX2 gởi bản tin cấp tín hiệu hồi âm chuông đến. Khối DP3DM điều khiển cho SIU lập bản tin cấp tín hiệu hồi âm chuông cho tổng đài EX1. - Bước 6: Khi tổng đài EX2 gởi bản tin thiết lập cuộc gọi ( thuê bao bị gọi nhấc tổ hợp). Khối DP3DM điều khiển cho SIU gởi bản tin cắt tín hiệu hồi âm chuông đến tổng đài EX1 và thành lập đường thông. - Bước 7: Khối DP3DM điều khiển cho trường chuyển mạch đấu thông giữa đường trung kế (DIU1) và đường trung kế (DIU4) để trao đổi thông tin. - Bước 8: Trong quá trình trao đổi thông tin thì LTUC 1,LTUC4 và MIP/2 giám sát cuộc gọi này. - Bước 9: Giải phóng cuộc gọi Khi thuê bao chủ gọi hoặc thuê bao bị gọi đặt tổ hợp thì tổng đài EX1 hoặc EX2 gởi bản tin kết thúc đến tổng đài HICOM. LTUC tương ứng sẽ nhận được bản tin này va gởi báo cáo về khối DP3DM. Khối DP3DM sẽ điều khiển như sau: Điều khiển cho trường chuyển mạch cắt đấu nối cho cuộc gọi đó, điều khiển cho SIU gởi bản tin giải phóng tuyến nối đến tổng đài còn lại. Chú ý: Trong quá trình xử lý cuộc gọi ở hệ thống tổng đài HICOM đưa ra thời gian định thời cho các bước xử lý gọi. Nếu hết thời gian định thời mà không xử lý bước tiếp theo thì hệ thống sẽ tự động giải phóng cuộc gọi. Ví dụ: Trong thời gian nhận tín hiệu âm mời quay số mà thuê bao chủ không thực hiện chọn số. Nếu hết thời gian định thời thì tổng đài sẽ giải phóng cuộc gọi này bằng cách gởi âm báo bận yêu cầu đặt tổ hợp cho thuê bao chủ gọi. Thời gian định thời này dài hay ngắn là do người điều hành viên cài đặt bằng lệnh. Trong hệ thống HICOM thời gian định thời này có thể thay đổi được bằng lệnh: CHA - CTIME:
III. BOARD CHỨC NĂNG Giới thiệu chung về các Board trong hệ thống: - Tất cả các Board đều có khuôn dạng giống nhau và được cắm vào các ngăn của đài. - Mỗi Board (Modul) thực hiện một nhiệm vụ khác nhau. Như Board SLMA dùng để giao tiếp với thuê bao Analog, DIUC giao tiếp với đường trung kế... - Các Board này đều có hệ thống đèn báo hiệu trạng thái làm việc như đèn LED (đơn), LED 7 đoạn và 1 số Board còn có kháo thay đổi trạng thái hoạt động hay reset lại Board. PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 24
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
- Khi thực hiện lắp đặt, chuyển đổi vị trí Board thì các trạng thái của Board phải khoá lại. Tránh trường hợp đứng đài. - Để khai thác các Board thuê bao, trung kế , chuông hoặc LTUC đều phải khai báo lệnh. - Một số Board có chứa bộ nhớ ROM thì tránh ánh sáng mặt trời vì tia cực tím có thể xoá dữ liệu trong ROM. - Mặt trước của Board đều ghi tên và ký hiệu của Board để phân biệt Board này với Board khác.
1. Board SLMA (Station Line Modul Analog: modul đường dây thuê bao analog). 1.1 Chức năng: Board SLMA dùng để kết nối với thuê bao thoại Analog. Mặt sau của bản đấu nối với Board SLMA có giắc cắm để đấu nối cáp ra bên ngoài. Mạch điện đường dây thuê bao Analog thực hiện chức năng BORSCHT. 1.2 Thông số kỹ thuật:
- Mỗi Board chứa 16 mạch điện đường dây thuê bao cho phép kết nối với 16 thuê bao Analog. - Tín hiệu chuông được cấp từ bên ngoài vào. Cứ 2 ngăn LTU do 1 Board RG đảm nhận. Điện áp chuông là dòng xoay chiều có 2 giá trị 65 (VAC) và 85 (VAC). Và tần số chuông là 25 Hz hoặc 50 Hz. Các giá trị này có thể khai báo bằng lệnh khi khai báo card RG. - Trở kháng mạch vòng đường dây cho phép Z = 2 x 750Ω . - Khi đường dây hoặc máy điện thoại có sự cố mạch điện đường dây thuê bao sẽ tự động khoá lại để bảo vệ thiết bị. Lúc này nguồn nuôi bị cắt. 1.3 Ký hiệu Board
Có nhiều loại Board SLMA với các ký hiệu khác nhau (ví dụ : SLMA Q2041- X, SLMA Q2141- X, SLMA Q2157- X) và các Board này có thể thay thế cho nhau được. Mặt trước của Board SLMA có ghi các ký hiệu của Board. Ngoài ra còn có một đèn LED màu xanh để báo hiệu trạng thái hoạt động của Board. Khi LED xanh sáng thì có ít nhất 1 thuê bao trong board ở trạng thái nhấc tổ hợp.
2. Board SLMB (Station Line Modul with Burst system: modul đường dây thuê bao số sử dụng hệ thông báo hiệu chùm). 2.1 Chức năng: Board SLMB dùng để kết nối với các thuê bao thoại số (set 400) và bàn điện thoại viên (AC). 2.2 Thông số kỷ thuật:
Mỗi Board SLMB chứa 16 mạch điện đường dây thuê bao cho phép kết nối đến 16 đường dây thuê bao số. Tín hiệu chuông được cấp từ Board RG và có điện áp chuông là dòng xoay chiều 65 (VAC) hoặc 85 (VAC) tần số chuông là 25 Hz hoặc 50 Hz. SLMB là Board mạch dùng hệ thống báo hiệu chùm, giao tiếp U200. Khi đường dây thuê bao hoặc máy điện thoại có sự cố và kể cả khi thuê bao khai báo bằng lệnh mà không lắp vào thì hệ thống sẽ tự động khoá mạch điện đường dây thuê bao đó. 1.3 Ký hiệu Board.
Có nhiều loại Board SLMB. Tuỳ theo cấu tạo mà ký hiệu Board và số mạch điện trong Board khác nhau. Ví dụ: PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 25
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
+ SLMB Q2052- X :có 8 mạch điện đường dây thuê bao. + SLMB Q2150- X: có 16 mạch điện đường dây thuê bao Trên Board mạch có gắn đèn LED màu vàng. Sau khi reset Board nếu đèn sáng thì việc reset thành công và mạch điện đường dây tốt. Nếu đèn tắt: Board bị lỗi, nếu đèn sáng nhấp nháy: có ít nhất một mạch điện đường dây thuê bao bị sự cố. 3. Board TMEMW ( Trunk Modul E&M / Word: trung kế nghe nói). Chức năng: Board TMEMW dùng để kết nối cho hai hệ thống tổng đài
PABX. Đây là trung kế Analog có hệ thống 2 chiều. Một Board TMEMW chứa 4 mạch điện đường dây trung kế. Cho phép kết nối 8 đường dây để truyền thông tin thoại và thông tin báo hiệu. Suy hao trên đường dây cho phép là - 3,5dB. Trở kháng đường dây từ 600 ÷ 900 (Ω ). 4. Board TMCOW (Trunk Modul Central Office Word: modul trung kế đến tổng đài trung tâm).
Board TMCOW dùng để kết nối cho hệ thống tổng đài PABX với hệ thống tổng đài trung tâm. Mỗi Board TMCOW chứa 8 mạch điện đường dây trung kế (Analog). Mỗi mạch điện là giao tiếp 2 dây a/b được kết nối đến tổng đài trung tâm. Tổng đài trung tâm sử dụng giao tiếp a/b (đôi dây thuê bao Analog) để nối với mạch điện trung kế Co của tổng đài HICOM. Như vậy trên một mạch điện trung kế cho phép gọi ra ở mỗi thời điểm một thuê bao. Cuộc gọi ra trên trung kế Co có thể tự động. Nhưng các cuộc gọi vào đều qua bàn điện thoại viên (AC) và chuyển đến thuê bao cần gọi. Báo hiệu trên đường dây bằng phương thức quay số pulse hoặc tone (DP hoặc DTMF). Mặt trước của Board TMCOW chứa 8 đèn LED và 2 khoá. Khoá thứ 1 dùng để chọn mạch điện, khoá thứ 2 dùng để khoá mạch điện. Có 8 đèn LED dùng để hiển thị trạng thái làm việc của mạch điện. Nếu LED sáng nhấp nháy thì mạch điện tương ứng chưa khai báo. Nếu LED tắt thì mạch điện tương ứng đã khai báo nhưng chưa có thuê bao nào chiếm đường truyền. Nếu LED sáng thì mạch điện trung kế tương ứng đang bị chiếm dụng. 5. Board DIUC (PCM30 Digital Interface, Channel Associated Signal: giao tiếp số PCM30/32 sử dụng báo hiệu kênh riêng).
Khối giao tiếp số DIUC được sử dụng để kết nối các hệ thống tổng đài số và các Tổng đài PABX khác thông qua đường truyền PCM30/32. Hoặc kết nối với các hệ thống tổng đài Analog thông qua các bộ chuyển đổi A/D, các bộ ghép kênh PCM30/32 Tín hiệu đồng hồ tham khảo trên đường truyền PCM30/32 khi về đến Board DIUC được tách ra và gởi đến khối LTUC thông qua đường truyền clock gởi về Board PCG. Giúp cho hệ thống tổng đài HICOM hoạt động đồng bộ với mạng. Lưng sau tại Board DIUC có các hàng chân để đấu nối ra đường truyền bên ngoài bằng đường cáp đồng trục ta có thẻ chuyển đường truyền bằng thiết bị quang hoặc viba. Bộ khuyếch đại tín hiệu LTC với Board DIUC Q2085 làm tăng khoảng cách dây dẫn lên tới 2km. LTC được cắm phía sau Board DIUC. Có 2 loại Board DIUC với số lượng đường trung kế khác nhau: Q2085- X: có 1 luồng PCM, Q2185- X: có 2 luồng PCM. PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 26
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
- Board DIUC Q2085- X dùng cho version V32 trở lên được cắm vào các slot (khe): 25, 31, 49, 55, 79, 85, 103, 109. - Board DIUC Q2185- X được cắm vào các khe: 25,47,79,103. - Các LED hiển thị trạng thái hoạt động của Board. Board DIUCQ2085- X có một đèn LED ở mặt trước nếu LED sáng thì Board hoạt động bình thường. Nếu LED sáng nhấp nháy với tốc độ 300ms/900ms thì có sự cố trên đường truyền. Board DIUC Q2185- X có 4 đèn LED ở mặt trước trong đó LED 1 và LED 2 chỉ thị thông tin về luồng PCM0 và LED3, LED 4 chỉ thị thông tin về trạng thái của luồng PCM1. 6. Board LTUC.
Board DIUC được xem là Board điều khiển vùng cho LTU nó có nhiệm vụ: phối hợp giao tiếp và đồng bộ giữa phân hệ điều khiển chung với mạng đường truyền bên ngoài, tập trung tải thoại của LTU trước khi đưa vào phân hệ chuyển mạch... Có 2 loại LTUC đó là: LTUC 2028 có 3 LED báo hiệu trước Board và LTUC Q2128 có 2 LED báo hiệu trước Board. 7. Board RG (Ring Generator: Board cấp chuông).
Board RG được dùng để cấp tín hiệu chuông và hồi âm chuông cho các thuê bao trong hệ thống. Trong đó tín hiệu chuông được đưa trực tiếp đến rơle chuông của mạch điện của đường dây thuê bao và tín hiệu hồi âm chuông được đưa đến mạch điện đường dây thuê bao thông qua trường chuyển mạch Board RG có thể cung cấp tín hiệu chuông với giá trị điện áp và tần số như sau: 65(VAC) 25(Hz), 65(VAC) 50(Hz), 85(VAC) 25(Hz), 85(VAC) 50(Hz). Các giá trị và điện áp này được khai báo trong thư mục khai báo Board RG bằng lệnh AMO- BCSU. Mỗi Board RG đảm nhiệm cung cấp tín hiệu chuông cho các thuê bao trong 2 LTU. Tín hiệu chuông cung cấp cho thuê bao được kiểm tra, giám sát tại các LTUC tương ứng. 8. Board SIU (Signal Unit: Báo hiệu)
Board SIU dùng để giao tiếp báo hiệu trên đường dây thuê bao và trung kế. Nó thực hiện các chức năng sau: Cấp âm mời quay số, thu tín hiệu chọn số DTMF, thu tín hiệu chọn số DP, cấp nhạc chờ cho thuê bao, phát âm thông báo, tạo dao động kiểm tra. Board SIU được gắn ở LTU và ngăn điều khiển chung. Bao gồm các Board mạch sau: SIU Q2031- X1, SIU Q2031- X10, SIU Q2031- X2 Board mạch SIU được khai báo bằng lệnh AMO- BCSU. Khi khai báo hệ thống cho phép ta chọn kiểu báo hiệu cho Board mạch; Ví dụ: R2F: CCITT R2 Forward, R2B: CCITT R 2 Backward, R1: CCITT R1 . Ta có thể chọn phương án báo hiệu R1 và R2. Trong Board có 8 mạch điện kết nối đến trường chuyển mạch cho phép ta khai báo các hướng đi và về tuỳ chọn. 9. Board MTS (Memory Time Switch: Board chuyển mạch trung tâm).
Board MTS là phần tử cơ bản nhất để xây dựng phân hệ chuyển mạch (SN). Trong phân hệ chuyển mạch của hệ thống HICOM 372 được xây dựng trên1 Board MTS. Tuy nhiên theo tính chất quan trọng Board này được thiết kế có cấu trúc kép (1 hoạt động và một dự phòng). PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 27
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
+ Board MTS được kết nối đến các Board thuê bao và trung kế Board RG, SIU bằng 32 đường Highway mỗi đường Highway có 32 TS. + Việc điều khiển chuyển mạch nhờ giao diện Multibus. Bản tin điều khiển xuất phát từ bộ xử lý trung tâm DP3DM gởi đến khối MIP điều khiển đưa ra thông tin địa chỉ cho bộ nhớ điều khiển của trường chuyển mạch . + MTS là trường chuyển mạch đơn tần T có 1024 TS phía trước có bộ ghép kênh và phân kênh cho 32 đường Highway. + Có 2 loại Board MTS đó là MTS Q2122 và MTS Q2022 được gắn trong ngăn điều khiển chung. + Thông tin thoại được chuyển mạch và truyền dẫn hướng phát riêng và hướng thu riêng. + Các âm hiệu được lấy từ khối SIU. + Trên Board có gắn một đèn LED để hiển thị trạng thái của Board: - Nếu đèn nhấp nháy 1s/1lần : khởi động thành công không có lỗi. - Nếu sáng bình thường: MTS có sử dụng đường truyền tải âm hiệu (SIU). - Nếu tắt: Không sử dụng âm hiệu. - Nếu sáng nhấp nháy 5 lần trong 1s: Phát hiện lỗi trong quá trình hoạt động. 10. Board DCL (Digital Communication Link: khối trao đổi số liệu số).
Là Board giao tiếp giữa phân hệ tập trung đường dây thuê bao và trung kế và phân hệ điều khiển chung trên đường truyền HDLC. Ngoài ra Board DCL còn cho phép kết nối giữa các khối chức năng trong phân hệ điều khiển chung.Nó có nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa LTUC của các LTU với các khối chức năng trong phân hệ điều khiển. Các bản tin đi và về trên đường truyền HDLC được gởi đến đúng địa chỉ nhờ trường địa chỉ trên bản tin. Ví dụ: Bản tin từ LTUC mang nội dung thông tin nhắc hoặc đặt tổ hợp dược gởi đến khối DP3DM sau khi truyền đến Board DCL (đường truyền HDLC) sẽ được Board DCL phân tích trường địa chỉ của bản tin và gởi về khối DP3DM. Hoặc các bản tin báo hiệu từ LTUC gởi đến Board DCL sẽ phân tích trường địa chỉ và gởi về khối SIU. Ngoài ra Board DCL còn điều khiển các bản tin báo hiệu đi theo các đường HDLC để điều khiển LTU. Mặt trước của DCL có đèn LED 7 đoạn, 1 khoá reset, 1 khoá Monitor và một giao diện V24 (cổng V24). Chức năng của đèn LED và các khoá như sau: - Khoá reset: dùng để reset (khởi động) lại Board DCL. - Khoá MON: dùng để khoá hoặc mở dữ liệu qua Monitor (monitor là màn hình hiển thị của máy tính được kết nối qua cổng V24). - Cổng V24 dùng để kết nối với thiết bị máy tính thực hiện chức năng hiển thị ( monitor) để kiểm tra dữ liệu và chương trình xử lý tại Board DCL. - Các trạng thái của đèn LED 7 đoạn: • Nếu LED sáng hình số 8 (tất cả các thanh đều sáng): lúc này Board DCL đang reset chung với tổng đài. • Nếu sáng số 0 (g:tắt): Board đang chạy chế độ reset riêng (khởi động lại bằng khoá reset) • Sáng số 1 (b, c:sáng): Board đang test thử lỗi RAM và EPROM. PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 28
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
• Sáng số 2 (a, b, d, e, g: sáng): Nếu sáng chớp nháy thì có lỗi trên mạch in. Nếu sáng bình thường thì việc test đã hoàn thành và không có lỗi. • Sáng số 3 ( a, b, c, d, g): Bắt đầu làm việc của chuyển mạch DCL sẵn sàng ghi trạng thái của nó vào trong RAM và chờ giá trị thực của nó. • Sáng số 4 (b, c, f, g): Khởi động bộ xử lý theo tuần tự. a • Sáng số 5 (a, c, d, f): Bắt đầu phân tích lỗi. • Sáng chữ A (a, b, c, e, f, g): DCL bắt đầu tiền xử lý. b • Sáng chữ P (a, b, e, f, g): DCL bắt đầu loop vòng cứ f g 12,5 giây 1 lần. • Sáng chữ C: Chuyển tốc độ loop vòng tới 60 ms 1 lần. e
11. Board PCG (Peripheral Clock GENERATOR) Board tạo dao động đồng hồ ngoại vi:
c
d
Board PCG chứa bộ tạo dao động đồng hồ ngoại vi Hình 2.4 bằng tinh thể thạch anh. Nhằm tạo ra dao động nhanh và chính xác cung cấp cho các khối chức năng hoạt động a đồng bộ với nhau. Ngoài ra nó còn có thể nhận tín hiệu đồng bộ từ LTU gởi đến để điều chỉnh bộ dao động đồng f b bộ chung với mạng lưới. g - Tần số làm việc của Board mạch PCG là 75KHz và 1048KHz. Nó có thể tạo ra xung clock có nhiều tần số khác nhau như: 2048MHz, 4096MHZ, 8192MHz và e c 40KHz. - Mặt trước Board mạch PCG có 1 đèn LED 7 d đoạn. Khi đèn LED hiển thị (c, d, f, g: sáng): Board mạch PCG hoạt động bình thường. Hình 2.5 12. Board DP3DM (Dynamic Processor of 386 Data Memory: Board xử lý trung tâm).
Là Board chứa bộ nhớ và bộ xử lý trung tâm của đài, a nó được kết nối với phân hệ ngoại vi thông qua Board DCL, kết nối với phân hệ chuyển mạch qua đường Multibus, kết nối với phân hệ vận hành và bảo dưỡng thông qua Board f b g IOPAX. Nó nhận các biến cố báo hiệu từ các khối chức năng để xử lý và đưa ra thông tin điều khiển. - Sử dụng bộ xử lý 80386 và bộ nhớ có dung lượng e c 16Mbyte. - Mặt trước của Board có 1 đèn LED 7 đoạn, 2 khoá, 3 d đèn LED và một cổng V24ì có 25 chân. Chức năng các đèn khoá và cổng V24 như sau: Hình 2.6 Cổng V24 dùng để kết nối với Computer. Khoá MON dùng để khoá hoặc mở chương trình kết nối với Computer qua cổng V24. Khoá reset dùng để reset lại Board. Đèn RUN sáng: bộ xử lý đang làm việc. Đèn ACTIVE sáng: Board đang ở chế độ làm việc. Đèn READY sáng: Board đang hoạt động tốt. Đèn LED 7 đoạn nếu sáng thanh g: đang cập nhật dữ liệu. - Sáng chữ A (a, b, c, e, f, g): Board đang ở trạng thái hoạt động. PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 29
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
- Sáng chữ S ( a, c, d, f): Board đang ở trạng thái dự phòng. 13. Board IOPAX (Input/Output Processor for SCSI and Alarm Control: Xử lý
vào ra cho bus SCSI và điều khiển cảnh báo). Board IOPAX có chức năng điều khiển việc truyền dẫn số liệu giữa phân hệ điều khiển chung và các thiết bị lưu trữ ngoại vi. a - Kết nối với bộ xử lý trung tâm DP3DM bằng đường Multibus. b - Kết nối với thiết bị lưu trữ ngoại vi bằng bus SCSI f g để kết nối với băng từ, ổ đĩa hoặc tới các bộ lưu trữ chương trình ghi sẵn. - Kết nối với Computer bằng giao diện V24, ngoài ra e c nó còn cung cấp 1 giao diện Multibus đến bộ xử lý giao tiếp và bộ xử lý tín hiệu của phân hệ vận hành và bảo h d dưỡng. Mặt trước của Board có 1 đèn LED 7 đoạn, 2 khoá Hình 2.7 CT và LD, 1 cổng V24. - Khoá CT cho phép đóng mở giao tiếp với băng từ. - Khoá LD cho phép đóng mở giao tiếp với ổ đĩa. - Cổng V24 kết nối với Computer để truy tìm và điều khiển các ứng dụng. - LED 7 đoạn báo hiệu trạng thái hoạt động của Board. - Nếu sáng (): hệ thống SCSI đang bận. - Nếu sáng thanh g: Board đang ở trạng thái hoạt động bình thường. - Nếu sáng chữ P- 2: cảnh báo không khẩn cấp. - Sáng C- 3: cảnh báo khẩn cấp về các ứng dụng. Ngoài ra Board IOPAX được cấp nguồn pin để nuôi sự hoạt động của Board trong suốt thời gian mất nguồn, duy trì hệ thống thời gian thực. 14. Board LBU (điều khiển đường dây).
Đây là Board giao tiếp giữa hệ thống tổng đài và computer để truyền dữ liệu trao đổi người máy. Dữ liệu trao đổi trong thông tin người máy là các lệnh vận hành và bảo dưỡng, các bản tin ra như bản tin lệnh, bản tin hệ thống... Mặt trước của Board LUB có 3 đèn LED (RUN, H2, H3), 1 khoá INT và 2 cổng V24. * Khoá INT dùng để khoá hoặc mở cổng V 24. Khi ấn khoá INT thì toàn bộ xử lý thông tin vào ra sẽ bị ngắt và khi ấn khoá INT lại một lần nữa thì các cổng V24 được mở trở lại. * 2 Cổng V24 được kết nối với máy tính bên ngoài trong đó cổng V24 ở trên gọi là Com1 và cổng V24 ở dưới gọi là Com2. Trên cổng V 24 là giắc có 25 chân để truyền số liệu (thực tế đấu nối có 9 chân còn 15 chân để trống). Như vậy mỗi Board LBU kết nối được với 2 máy tính để trao đổi thông tin người- máy. - LED H2 dùng để cảnh báo cho Com1. - LED H3 dùng để cảnh báo cho cổng Com2. Nếu LED sáng cổng Com tương ứng đang giao tiếp (có thể đánh lệnh vào và truyền các bản tin ra). Nếu LED tắt cổng V24 tương ứng bị khoá. - Nếu đèn H2 và H 3 sáng nhấp nháy báo hiệu quá trình test RAM đã phát hiện lỗi. - Nếu H2 và H3 sáng nhấp nháy thì quá trình test bị ngắt. PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 30
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
- Nếu H3 và H2 sáng nhấp nháy thì thực hiện test vòng. - Đèn RUN báo hiệu trạng thái hoạt động của Board. Nếu RUN tắt Board không làm việc. Trong thực tế người ta có thể sử dụng các Modem đấu nối để điều khiển từ xa. 15. Board MIP (Memory and Interface Processor)
- Board MIP được kết nối đến Board DP3DM và Board MTS bằng đường Multibus để truyền các bản tin điều khiển chuyển mạch từ bộ xử lý trung tâm đến phân hệ chuyển mạch cho phép kết nối cuộc gọi. Ngoài ra Board MIP tại phân hệ điều khiển chung còn giám sát cuộc gọi tại MTS. Đơn vị bộ nhớ của MIP được cài đặt như bộ nhớ động và được sử dụng 2 bộ nhớ RAM. - Bộ xử lý giao tiếp nhận bản tin điều khiển xử lý và ghi thông tin địa chỉ cho MTS. - Xử lý giao tiếp giữa 2 MIP của phân hệ vận hành và bảo dưỡng, phân hệ điều khiển chung trên đường IEC.Bus. - Có 2 kênh DMA (truy xuất bộ nhớ trực tiếp) của bộ xử lý được sử dụng thay đổi dữ liệu trên IEC.Bus và Multibus. - Có 2 loại Board MIP đó là: MIP Q2130- X : có bộ nhớ 8Mbyte. a MIP Q2130- 200X : có bộ nhớ 2Mbyte. - Mặt trước của Board có đèn LED 7 đoạn dùng để hiển f b thị trạng thái hoạt động của Board. g Nếu sáng thanh a: dữ liệu đang chuyển trên IEC.Bus. Nếu sáng thanh b: cấu hình MIP đang thay đổi. e c Nếu h sáng: MIP đang dừng lại để chờ bản tin đến. Nếu sáng số 0 (thanh g tắt): thì MIP đang reset. d
16. Đĩa cứng và băng từ.
h
Hình 2.8 Đĩa cứng và băng từ là 2 bộ nhớ ngoài của tổng đài, nó có nhiệm vụ lưu trữ các phần mềm điều khiển các hoạt động tổng đài (chương trình SPC). Chương trình này được cập nhật vào đài khi reset. - Lưu trữ các dữ liệu hệ thống, dữ liệu thuê bao, trung kế và dữ liệu cước... - Kết nối với Board IOPAX qua đường truyền SCSI có độ dài cáp tối đa là 6m. - Ổ đĩa cứng trong tổng đài HICOM thường dùng loại Quantum dung lượng từ 200 đến 700Mbyte.
IV- BÀN ĐIỀU KHIỂN AC2. 1. Nhiệm vụ và cấu tạo: 1.1 Nhiệm vụ: Dùng để liên lạc với tất cả các thuê bao trong tổng đài và thuê bao ngoài mạng (khi tổng đài nối mạng). Đồng thời thực hiện nhiệm vụ chuyển các cuộc gọi vào, ra trên đường trung kế TMCOW dưới sự điều khiển của người điều hành.
PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 31
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
1.2 Cấu tạo:
Cấu tạo của bàn điều khiển AC2 gồm các khối sau: * CPU: Được kết nối đến tủ trung tâm thông qua MDF bằng các đường nối: SLMB
MONITOR
-48 (V)
CPU
Bàn phím
Tổ hợp
Converto - Một đường tín hiệu r được kết nối vào đường Hình 29 : Bàn điều khiển AC2. dây thuê bao của Board SLMB và một đường kết nối đến nguồn - 48(v). Nguồn nuôi tổng đài. - Một đường kết nối đến Moniter để hiển thị trạng thái AC2. - Một đường kết nối đến bàn phím để thực hiện chức năng điều khiển của người điều hành. - Một đường kết nối đến khối chuyển nguồn DC sang nguồn AC (converter). CPU có nhiệm vụ xử lý các cuộc gọi vào, ra và đàm thoại trên đường trung kế TMCOW. * Monitor: là một màn hình dùng để hiển thị trạng thái hoạt động của CPU. Nó được cấp nguồn AC 220(v) có thể đấu nối trực tiếp đến nguồn điện lưới hoặc qua bộ chuyển đổi converter (nếu sử dụng nguồn tổng đài). * Bàn phím: gồm các phím chức năng và các đèn báo cho các phím chức năng. Bàn phím được đấu nối vào CPU dùng để đưa tín hiệu điều khiển của người điều hành viên đến CPU. * Tổ hợp: tổ hợp tai nghe được đấu nối vào bàn phím.
1.3 Kết nối của AC2 đến tổng đài.
Bàn điều khiển AC2 là một thuê bao đặc biệt của tổng đài được kết nối đến mạch điện đường dây thuê bao của Board SLMB. Khi khai báo bàn điện thoại viên được sử dụng bằng lệnh ADDATND. Mỗi bàn điện thoại viên đều có một địa chỉ DN (Director Number: số điện thoại) riêng trong đài. Trong tổng đài HICOM 372 cho phép kết nối tối đa 12 bàn AC2.
2. Chức năng các phím, nút: Các phím chức năng được gắn ở bàn phím và tại mỗi phím còn có 1 đèn đỏ báo hiệu. Sau đây là một số chức năng các phím cơ bản: Đặt tổ hợp
Giữ chờ cuộc gọi
Nhấc tổ hợp
Huỷ các con số vừa bấm
Gọi đến trên đường Chuyển cuộc gọi trung kế Hình 1.10: Các phím chức năng trên bàn AC2 Tài liệu tổng PHÒNG KHOA HỌC Trang 32 đài Hicom 372
Chương 2. Cấu hình hệ thống
3. Các phương thức khai thác: 3.1 Đàm thoại nội đài:
- Khi có cuộc gọi đến bàn AC2 lúc này phím nhấc tổ hợp có đèn báo sáng. Lúc này muốn đàm thoại người điều hành viên bấm vào phím nhấc tổ hợp và đàm thoại. - Khi muốn gọi đi cũng bấm vào phím nhấc tổ hợp để chọn số. - Khi kết thúc cuộc gọi bấm vào phím đặt tổ hợp. 3.2 Chuyển cuộc gọi ra:
- Khi có cuộc gọi đến AC2 và yêu cầu chuyển cuộc gọi ra thì người điều hành viên thực hiện các bước sau: Bước 1: Khi có cuộc gọi đến AC2 đèn nhấc tổ hợp báo sáng có kèm theo chuông người điều hành viên bấm vào phím nhấc tổ hợp để đàm thoại với thuê bao chủ gọi và lấy yêu cầu số thuê bao bị gọi. Bước 2: Bấm phím giữ chờ cuộc gọi lúc này thuê bao chủ gọi nghe âm nhạc chờ, và bàn AC2 nghe âm mời quay số . Lúc này người điều hành viên bấm số theo yêu cầu của thuê bao chủ gọi để gọi ra ngoài thông qua đường trung kế TMCOW. Bước 3: Chờ thuê bao bị gọi nhấc tổ hợp để đàm thoại và sau đó chuyển cuộc gọi. Bước 4: Bấm phím chuyển cuộc gọi để chuyển cuộc gọi ( đàm thoại) giữa thuê bao chủ gọi và bị gọi. Lúc này bàn AC 2 được giải phóng và tiếp tục chuyển cuộc gọi cho các cuộc gọi khác. Bước 5: Vì lý do nào đó mà bàn AC 2 ở bước 2 muốn huỷ số gọi mà vẫn giữ chờ với thuê bao chủ gọi thì bấm vào phím huỷ các con số vừa bấm để chọn lại số thuê bao bị gọi. 3.3 Chuyển các cuộc gọi vào.
Khi có tín hiệu báo hiệu gọi đến bàn AC 2 từ bên ngoài thông qua đường trung kế TMCOW lúc này trên bàn phím có đèn sáng tại phím gọi đến trên đường trung kế và chuông đổ. Người điều hành viên muốn liên lạc hoặc chuyển cuộc gọi vào bằng cách bấm phím đang sáng để thực hiện các bước2, 3, 4, 5 như chuyển các cuộc gọi ra.
V- TỔ CHỨC PHẦN CỨNG THỰC TẾ CỦA TỔNG ĐÀI HICOM 372. Thiết bị HICOM 372 trong thực tế khai thác gồm các thiết bị sau: 1. Thiết bị ngoại vi:
- Máy tính được đấu nối đến Board LBU trên 2 cổng Com1 và Com2 dùng để trao đổi thông tin người- máy. - Bàn điều khiển AC2 được đấu nối đến Board SLMB thông qua giá đấu dây MDF để chuyển các cuộc gọi vào và gọi ra. - Máy In được đấu nối đến máy tính để in số liệu của tổng đài khi cần thiết. 2. Giá đấu dây MPF (Main Distributor Frame).
MDF là phần giao tiếp đường truyền trung gian giữa tổng đài và mạng ngoại vi. Cấu tạo tủ MDF có 2 hàng phiến đấu dây (Crôm). Một hàng phiến dùng để đấu nối tới tổng đài bằng cáp đài đến các Board mạch SLMA, SLMB, SLMU...Board trung kế TMCOW, TMEW, DIUC... PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 33
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
Một hàng được đấu nối tới mạng cáp ngoại vi (mạng cáp ngoại vi là mạng cáp bên ngoài đài dùng để truyền tín hiệu cho các thuê bao của khách hàng). Khi khai báo thuê bao bằng lệnh xong người điều hành viên cần đấu dây nhảy tại tủ MDF để kết nối đường dây đến thuê bao của khách hàng. 3.Tủ trung tâm:
Được chia làm nhiều Shelf (nhiều ngăn) như sau: + Ngăn dưới cùng được ký hiệu là ngăn 0, đây là ngăn điều khiển chính của tổng đài nó gồm các Board mạch sau: SIU, MTS, DCL, PCG, DP3DM, MIP, LBU, IOPAX, đĩa cứng và băng từ. + Ngăn kế tiếp là ngăn 1, đây là ngăn thuê bao và trung kế của LTU =1. Bao gồm các Board mạch sau: SLMARG, DIUC, LTUC, TMEMW, SLMB, TMCOW, SIU. Phía sau lưng Board mạch thuê bao và trung kế được đấu nối đến tủ MDF. + Ngăn kế tiếp phía trên ngăn 1 là ngăn 2, đây là ngăn nguồn. Nhận nguồn từ bảng phối dây nguồn và dây đất, nguồn nuôi cho tổng đài là nguồn AC 230 (v) hoặc nguồn DC 48(v). Trong đó nguồn nuôi chính là nguồn AC còn nguồn DC là nguồn dự phòng cho tổng đài. Ngăn nguồn sau khi nhận nguồn từ bên ngoài vào thực hiện việc chia nguồn cho các ngăn, các Board mạch hoạt động.
019 SIU Q2031 X1025, 031, 037, 043, 049 SLMA Q2141067 TMEMW073 TLUC Q2126 X079 TMEMW103, 109, 115, 121 SLMA Q2141
PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 34 019 SIU Q2031 X1023 MTS
Tài liệu tổng
DCL Q2009 X1033 PCG Q2029 thống X100039 DP3DM Q2201049 MIP2 Q2130 X200
Chương 2. Cấu hình hệ
NGUỒN AC
NGUỒN AC
019 RG Q2058
X025, 031, 037, 043, 049
Q2031
SLMA Q2141055 DIUC Q2085 X2073 LTUC Q2128 X079 TMEMW Q2092 X097 SLMB 2150 X103 105 115 SLMASIU
X2 019 SIU Q2031 X10025
PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
MTS Q2122 XO27 DLC 12009 X1 033 PCG Q2029 X100339, 077 DP3MD Q2201049 MIP2 Q2130 X200057 LRU Q2109 X067 MIP Q2130 X085 I0PAX Q2255 Trang 35 X
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống Hình 2.11: Bố trí các ngăn máy
+ Ngăn kế tiếp là ngăn 3, được gọi là ngăn điều khiển (dự phòng). Gồm các Board mạch: SIU, MTS, DCL, PCG, DP3DM... + Ngăn kế tiếp là ngăn 4, đây là ngăn thuê bao và trung kế của LTU =2 gồm các Board mạch như: SIU, SLMA, TMEMW, LTUC... + Ngăn 5 và ngăn 6 là ngăn thuê bao và trung kế của LTU =3 và LTU = 4. Hiện nay trong thực tế của đài HICOM tại trường chưa lắp đặt. Trong tương lai khi phát triển dung lượng thì LTU = 3 và LTU = 4. Hiện nay trong thực tế của đài HICOM tại trường chưa lắp đặt. Trong tương lai khi phát triển dung lượng thì LTU = 3 và LTU = 4 sẽ được lắp đặt Trong quá trình khai thác các ngăn điều khiển ( vị trí lắp đặt của các board mạch cố định) còn các board mạch ở các LTU có thể thay đổi vị trí được. Vị trí lắp đặt board mạch được thực hiện khi khai báo board mạch .
VI. ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG: 1. Cấp nguồn: 1.1 Nhiệm vụ: nguồn điện cung cấp cho hệ thống dùng để nuôi sự hoạt động cho hệ thống và các thuê bao. Đồng thời đây là nguồn năng lượng dùng để chuyển thông tin trong quá trình thiết lập cuộc gọi. Mains
± 5.1V, ± 12V
Charge rectifier
PSU Module ± 24V, -60V, -48V
- 48 v
BATTERY UNDER VOLTAGE SUPERVISION
CONSUMER
PRINTER
Inverter
Mains Power
MODEM HTS SERVICE TERMINAL
Battery
Mains: Nguồn chính Charge rectifier: chỉnh lưu (Máy nắn) Battery under voltage supervision: Giám sát điện áp nguồn thấp Battery: nguồn ắc quy Inverter: bộ chuyển đổi PSU Module (Power system Unit Module: Module cấp nguồn Printer: Máy in Modem HTS lý (Modem Hicom Tele-Service): Modem cho trạm phục vụ xa *Nguyên cấp nguồn: Service terminal: Thiếtcấp bị đầu cuối điều Nguồn cung là nguồn ACkhiển 220 (V) của điện lưới quốc gia. Hình 2.12: Sơ đồcho cấp hệ nguồn 1.2 Yêu cầu: Nguồn điện cung cấp thống phải đầy đủ. Đối với
nguồn một chiều cùng cấp cho hệ thống thấp nhất là 43 (v), cao nhất là 52 (v). Tuy nhiên nguồn cung cấp tốt nhất là 48 (v). Còn đối với nguồn xoay chiều điện áp khoảng từ 180 (v) đến 250 (v) điện áp tốt nhất là 230 (v). PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 36
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
- Nguồn điện cung cấp phải chính xác. - Nguồn một chiều phải bằng phẳng, không có nhiễu và được tính toán kỷ. 1.3 Cấu tạo khối nguồn của hệ thống HICOM.
Nguồn cấp cho hệ thống HICOM đó là nguồn AC và DC. Trong đó nguồn AC là nguồn cấp chính còn nguồn DC là nguồn dự phòng. Khi nào nguồn AC bị mất hệ thống cấp nguồn sẽ tự động chuyển đổi sang dùng nguồn DC và khi nào có nguồn AC trở lại thì hệ thống sẽ tự động chuyển đổi sang nguồn AC ngay lập tức. Hai đường cấp nguồn AC và DC được lắp phía sau của ngăn nguồn. Khối nguồn cung cấp cho hệ thống được thiết kế như hình 2.12. Modul cấp nguồn (Modul PSU) thông qua bộ chuyển đổi nguồn AC thành nguồn DC- 48(v). Một nguồn dự phòng được lấy từ nguồn một chiều (DC)- 48 (v) được đưa trực tiếp đến Modul cấp nguồn. Trong đó nguồn AC là nguồn chủ đạo và nguồn DC là nguồn dự phòng. Cả 2 nguồn điện áp này được theo dõi bởi khối giám sát để điều khiển việc chuyển đổi nguồn cung cấp. Khi nguồn AC bị mất dòng sẽ hạ về 0 nhờ khối giám sát sẽ phát hiện và chuyển sang nguồn DC ( tự động). Khi nguồn AC cung cấp đủ điện áp khối giám sát sẽ điều khiển chuyển nguồn sử dụng sang AC. Điện áp cung cấp cho Modul cấp nguồn là - 48(v) DC sẽ được khối này chuyển đổi sang thành nhiều nguồn điện áp khác nhau để cung cấp cho khối tiêu thụ nguồn như: ±5,1(v), ±12(v), ±24(v), ±60(v), - 48(v). DC. Khối tiêu thụ nguồn bao gồm các board mạch của hệ thống. Sử dụng nguồn điện để duy trì sự hoạt động và cung cấp dòng điện để giao tiếp đường truyền. Ngoài ra nguồn điện - 48(v) DC có thể nhờ bộ đổi nguồn (Inverter) chuyển sang nguồn điện xoay chiều cung cấp cho máy in, máy tính hoặc Modem để duy trì hoạt động đồng bộ với hệ thống khi nguồn AC bị mất.
2. Khả năng mở rộng: Trường hợp cần cung cấp giao tiếp cho thiết bị đầu cuối ở xa mà các board mạch thuê bao bình thường như (SLMA, SLMB, SLMS...) không cho phép vì suy hao đường truyền lớn. Hệ thống HICOM có thể cung cấp các giao tiếp cho thiết bị đầu cuối ở xa đó nếu thoả mãn một trong các yêu cầu sau: - Khả năng mở rộng thuê bao Analog với hộp thoại xa. - Khả năng mở rộng đường truyền với thoại số nếu điều chỉnh nguồn cung cấp. - Khả năng mở rộng đường truyền trong trường hợp truy nhập mạng ISDN cơ bản bằng cách sử dụng board mạch SLMQ với bộ PNTQ như NT (Net work terminator: đầu cuối mạng) Board mạch SLMQ So-BUS kết nối với bộ 5,5 - 9 PNTQ bằng giao km PNTQ SLMQ HICOM tiếp ANSI - U theo tiêu chuẩn 2B1Q Set 700 của CCITT với Hình 2.13 mạng nội hạt PNTQ được xem như bộ tập trung thuê bao xa cự ly cho phép từ 5,5 ÷ 9km ghép kênh cho 16 đường dây thuê bao số set 700. PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 37
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
Tốc độ đường truyền của kênh thoại là 2B + D. Trong đó kênh B 64kb/s dùng để truyền dữ liệu và kênh D 16kb/s dùng để truyền thông tin báo hiệu. ≈
≈
3. Khả năng khăïc phục sự cố: Khả năng khắc phục sự cố của hệ thống được đánh giá bằng khả năng khắc phục đường truyền và hệ thống điều khiển. 3.1 Hỏng đường truyền trung kế:
Nếu hệ thống có sự cố trên đường truyền trung kế thì không thể truyền tin trên mạng được. Để khắc phục hiện tượng này hệ thống HICOM cho phép định tuyến phụ khi hướng truyền dẫn chính có sự cố hệ thống tự động chuyển mạch sang hướng phụ để đảm bảo thông tin liên tục. Các nguyên nhân không truyền dẫn thông tin trên đường trung kế CO là: - Do hỏng nguồn cung cấp cho mạch điện trung kế. - Do sự cố ở hệ thống điều khiển. - Do đấu nối. Thông tin thoại, dữ liệu truyền trở lại khi báo hiệu đường được thiết lập lại. 3.2 Tự động giải phóng mạch điện đường dây thuê bao:
Trong hệ thống các thuê bao thường sử dụng chung các thiết bị như: thiết bị tạo âm báo ( âm mời quay số, chuông...) và bộ nhớ trong quá trình xử lý cuộc gọi. Tuy nhiên trong thực tế khai thác có cuộc gọi thành công nhưng cũng có cuộc gọi không thành công. Nếu các cuộc gọi không thành công vẫn chiếm thiết bị phục vụ kết nối cuộc gọi trọng hệ thống dễ dẫn đến trường hợp quá tải cho hệ thống. Để tránh trường hợp này hệ thống HICOM đưa ra thời gian định thời cho các bước xử lý cuộc gọi. Nếu hết thời gian định thời mà không thực hiện bước tiếp theo hệ thống sẽ giải phóng cuộc gọi và xoá các thông tin liên quan đến cuộc gọi đó và cung cấp âm báo bận cho thuê bao. Thời gian định thời (Set time) này dài hay ngắn là do người điều hành tổng đài khai thác bằng lệnh: AMO - C TIME. 3.3 Hệ điều hành kép:
Trong hệ thống HICOM 300 để đảm bảo tính năng liên tụ của hệ thống, các bộ xử lý bao giờ cũng được trang bị kép. Nếu bộ xử lý này có sự cố thì bộ xử lý kia sẽ được đưa vào xử lý tải. Ở các bộ xử lý có cùng tính năng đều sử dụng các chương trình phần mềm điều khiển giống nhau, và cùng có khả năng tiếp cận tải như nhau. Trong quá trình hoạt động bộ xử lý chính có sự cố quyền xử lý và điều khiển được giao cho bộ xử lý còn lại. - Nếu lỗi ở phần mềm của bộ xử lý thì nó điều khiển Reset lại để nạp chương trình xử lý mới vào. - Trong trường hợp lỗi về phần cứng bộ xử lý (Active: hoạt động) sẽ bị gián đoạn và bộ xử lý (Standby: dự phòng) sẽ chuyển sang (Stand - Alone: chuẩn bị hoạt động). Quá trình này bộ xử lý đang (Restart: khởi động) để xử lý thông tin. Khi dữ liệu hệ thống đã cập nhật, hệ thống quản lý và bảo dưỡng sẽ tách bộ xử lý hỏng ra và giao quyền xử lý cho bộ xử lý Stand Alone lên trạng thái hoạt động.
4. Mạch điện kiểm tra đường dây: PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 38
Tài liệu tổng
Chương 2. Cấu hình hệ thống
- Mạch điện kiểm tra đường dây tự động được dùng để kiểm tra sự trao đổi tín hiệu trên đường trung kế CO. - Sự kiểm tra này được thực hiện thông qua sự trao đổi thông tin. - Các mạch điện kiểm tra đường dây tự động được quản lý của phân hệ vận hành và bảo dưỡng.
PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 39
Tài liệu tổng
Chương 3. Vận hành – Khai thác - Bảo dưỡng
Chương III VẬN HÀNH - KHAI THÁC - BẢO DƯỠNG
I. Giới thiệu chung Tổng đài HICOM372 cho phép nhân viên quản lý và điều hành tổng đài thông qua hệ thống trao đổi thông tin người máy. Trong đó mỗi board mạch LBU quản lý 2 giao tiếp V24. 1. Thiết bị đầu cuối vận hành và bảo dưỡng.
HICOM372
LBU
V24
- Thiết bị giao tiếp người - máy là hệ thống máy tính đơn lẽ có cài đặt chương trình giao tiếp của tổng đài HICOM372. Trong đó file chạy chương trình là COMTES.EXE. - Lắp đặt phần cứng: sử dụng cáp RS232C để kết nối. Giữa board mạch LBU và máy tính. Trong đó mỗi board mạch LBU quản lý 2 giao tiếp V24 (cổng COM1 và COM2). Như vậy mỗi board mạch LBU có khả năng kết nối đến 2 thiết bị trao đổi người - máy.
2. Khuyến nghị V24 của CCITT V24 là khuyến nghị của CCITT quy định các yêu cầu logic về đấu nối, truyền dẫn giữa các thiết bị máy tính với tổng đài hoặc giữa máy tính với MODEM. Các đầu ra được chia thành 2 nhóm: - Nhóm 1: được ký hiệu cho nhóm 100. Nó là các thông tin về quan hệ của các tín hiệu trong việc xử lý truyền dẫn. - Nhóm 2: Ký hiệu cho các nhóm 200 được dùng cho các thủ tục nối tự động. - Giao thức V24 giữa cổng giao tiếp của board mạch LBU và cáp truyền dẫn đến thiết bị giao tiếp người máy gồm 8 đường tín hiệu trong nhóm 1 như sau: KÝ HIỆU ĐẦU NỐI V24 102 103 104 105 106 107 108 109
TÍN HIỆU Tín hiệu đất Số liệu phát Số liệu thu Yêu cầu được phát Xét yêu cầu phát và thông báo phát được Số liệu đã sẵn sàng Thiết bị đầu cuối sẵn sàng Tín hiệu kiểm tra, phát hiện có sóng mang số hiệu
II. VẬN HÀNH - KHAI THÁC - TRONG TỔNG ĐÀI HICOM. PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 40
Tài liệu tổng
Chương 3. Vận hành – Khai thác - Bảo dưỡng
1. Cấu trúc lệnh Cấu trúc lệnh của tổng đài HICOM372 được xây dựng trên cấu trúc chuẩn của CCITT MÃ LỆNH
: KHỐI THAM SỐ
;
1.1. Mã lệnh: Dùng để quy định tác động của câu lệnh đến chức năng khai thác của hệ thống. Mã lệnh được xây dựng gồm 2 phần: NHÓM LỆNH PHẠM VI TÁC DỤNG CHA - Trung kế, thuê bao, cước, kế hoạch đánh số …. DIS ADD DEL REG CHA: Lệnh chuyển đổi DIS: Lệnh về xem dữ liệu ADD: lệnh khai báo, cập nhật thêm DEL: lệnh xoá REG: lệnh hiển thị dữ liệu, câu lệnh cập nhật dữ liệu Ngoài 5 nhóm lệnh trên tuỳ thuộc vào phạm vi tác dụng của từng câu lệnh mà nhóm lệnh còn có thêm: AC: mở cho hoạt động trở lại DEA: khoá không cho hoạt động - Phạm vi tác dụng: là các từ viết tắt về chức năng khối, card Ví dụ: - SCSU: tác động đến thuê bao - BCSU: tác động đến Card 1.2. Khối tham số: Tên tham số = biến tham số - Tên tham số: quy định đặc tính của dữ liệu - Biến tham số: giá trị của tham số. Ví dụ: tham số về cấu hình của thuê bao là (DVCFIG) có thể có nhiều biến như: DVCFIG = ANATE (cấu hình thuê bao Analog) DVCFIG = FAX (cấu hình thuê bao FAX) DVCFIG = SET400 (cấu hình thuê bao Digital)
2. Một số lệnh thông dụng: 2.1. Lệnh về Card (board mạch) ADD - BCSU: khai báo Card DIS - BCSU: lệnh khai báo Card DEA - BSSU: khoá Card AC - BSSU: mở Card DEL - BSSU: xoá Card PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 41
Tài liệu tổng
Chương 3. Vận hành – Khai thác - Bảo dưỡng
Chú ý: khi xoá Card thuê bao, trung kế thì trước đó card đã bị khoá. Điều này nhằm tạo độ an toàn cho thiết bị tránh trường hợp xoá nhầm card hoặc xoá khi chưa chắc chắn.
2.2. Lệnh về thuê bao: ADD - SCSU: khai báo thuê bao DIS - SCSU: xem bản tin của thuê bao CHA - SCSU: chuyển đổi đặc tính thuê bao DEA - DSSU: khoá thuê bao AC - DSSU: mở thuê bao ADD - PERSI: đặt tên cho thuê bao ADD - SA: khai báo nhóm thuê bao. Chú ý: khi khai báo thuê bao phải tuân thủ thuật toán khai báo thuê bao Thuật toán khai báo thuê bao Chọn số thuê bao NO
Kiểm Tra TB YES
NO
Kiểm Tra PEN YES Khai báo
NO Kiểm Tra
- Bước 1: Chọn số thuê bao phải có trong kế hoạch đánh số của đài. YES - Bước 2: Kiểm tra số thuê bao được khai báo chưa. Nếu thuê bao được Kếtnày thúc khai báo trước đó thì số thuê bao không được chọn để khai báo mới. - Bước 3: kiểm tra mạch điện đường dây thuê bao (PEN). Chỉ được chọn mạch điện chưa khai báo (trạng thái NOGEN). - Bước 4: khai báo thuê bao. Đặc tính thuê bao được cập nhật vào bộ nhớ tổng đài thông qua lệnh khai báo. - Bước 5: Kiểm tra thuê bao khi khai báo trên giá MDF để xác định vị trí và chất lượng tín hiệu.
2.3. Lệnh về Tổng trungđài kế
Tổng đài trung tâm
trung tâm
EXA
PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 42
EXC
EXB
Tài liệu tổng
Chương 3. Vận hành – Khai thác - Bảo dưỡng
Để kết nối giữa các hệ thống chuyển mạch được thực hiện qua đường trung kế. Trong đó lệnh khai thác trung kế như sau: - ADD- TACSU: khai báo cổng trung kế - ADD - RICTH: khai báo hướng trung kế Ngoài hướng truyền dẫn chính, hệ thống HICOM cho phép chọn tuyến phụ bằng phương pháp gộp nhóm đường trung kế cho nhiều hướng truyền khác nhau. - Lệnh gộp nhóm trung kế: ADD - BUEND: Giả sử tại mạng viễn thông có cấu trúc như hình vẽ trên. Để truyền dẫn thông tin EXA (tổng đài A) đến EXB (tổng đài B) được thực hiện qua nhiều hướng truyền khác nhau. - Trong trạng thái bình thường tuyến chính rỗi và không có sự cố. Thông tin sẽ truyền dẫn trên tuyến chính (hướng trực tiếp) giữa EXA và EXB. - Nếu tuyến chính có sự cố hoặc hết tải cuộc gọi sẽ chọn tuyến phụ ngắn nhất để truyền thông tin. Trong mạng tuyến phụ sẽ được chọn từ EXA → EXC → EXC. Ngoài ra đẻ khai thác các dịch vụ trên đường trung kế còn tuỳ thuộc vào lệnh khai thác dịch vụ: ADD - COT ADD - COP Thực tế trong hệ thống tổng đài HICOM372 gồm 4 tập lệnh gần 1000 lệnh khai thác trong phạm vi cho phép tài liệu chỉ dừng lại việc mô tả cấu trúc lệnh và tên một số lệnh thông dụng. Việc khai thác thuê bao, board mạch, trung kế, dịch vụ … được xem xét tại các bài thực hành tổng đài.
III. Bảo dưỡng trong hệ thống: 1. Bảo dưỡng nguồn: Để hệ thống hoạt động tất và ổn định thì nguồn điện cung cấp cho hệ thống phải chuẩn (đúng giá trị) và ổn định. Do vậy công tác bảo dưỡng nguồn trong hệ thống phải được quan tâm hàng đầu. Hệ thống được cấp bởi 2 nguồn chính : nguồn AC - có giá trị chuẩn là 220V; nguồn DC - có giá trị chuẩn là -48V. Thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng nguồn nhằm tăng độ ổn định cho thiết bị để tránh sự cố về nguồn cho thiết bị. 2. Bảo dưỡng hệ thống: Trong phần chức năng card (board mạch) chúng ta đã đề cập đến quá trình cảnh báo bằng đèn. Tuy nhiên, có cảnh báo mang tính chất khẩn cấp, và có cảnh báo chỉ nhằm khoá một vài chức năng của hệ thống (ví dụ cảnh báo khoá mạch điện đường dây thuê bao khi chập đất, chập A - B). Nhờ các cảnh báo này nhânviên điều hành có biện pháp khôi phục số liệu, khôi phục chức năng hoạt động các khối trong hệ thống. Bảo dưỡng hệ thống là công tác thường xuyên hoặc định kỳ nhằm khôi phục lại số liệu, sắp xếp lại số liệu và thay thế các khối, board mạch khi cần thiết nhằm giúp hệ thống hoạt động tốt hơn và ổn định hơn. PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 43
Tài liệu tổng
Chương 3. Vận hành – Khai thác - Bảo dưỡng
III. Một số hư hỏng bất thường: 1. Thiết bị quản lý F500
Hiện tượng Nguyên nhân / cách khắc phục 1.1. Màn hình tối Nguyên nhân: Ai đó đã ấn phím CTRL và phím ↓ hoặc đen hoàn cùng một lúc, điều chỉnh làm giảm độ sáng của màn toàn hình. Cách khắc phục : Ấn phím CTRL và phím ↑ cùng một lúc, điều chỉnh tăng độ sáng của màn hình. 1.2. F500 bị Nguyên nhân: Có thể do các nguyên nhân sau đây: khoá, không gõ - Thao tác sai với phím CTRL - T: không được ấn lệnh được phím CTRL - T hai lần (hoặc nhiều hơn) liền nhau. Làm như vậy F500 sẽ bị khoá (xuất hiện hai dấu nhắc << trên màn hình) - Thao tác sai khi lấy cước. - Cho F500 chạy chế độ in, trong khi máy in không sẵn sàng (không bật nguồn máy in, máy in chưa lắp giấy hoặc kẹt giấy, không bật đèn ON LINE…) Cách khắc phục : làm lần lượt như sau: - Tháo giắc của F500 tại cổng trên của card LBU (khe số 57), cắm xuống cổng dưới. Chú ý rằng khi tháo giắc, cần vặn rời 2 ốc chốt của giắc và khi rút giắc ra khỏi card, cần giữ tay tay vào card sao cho card LBU không bị rút ra theo. Nếu vô ý làm card LBU bị rút ra, cần ấn trở lại thật chặt, đảm bảo tiếp xúc tốt. Nếu card LBU vô tình bị rút ra, tiếp xúc không tốt, có thể làm tổng đài ngừng hoạt động toàn bộ. - Sau khi chuyển giắc xuống cổng dưới, sẽ có một vạch ngang xuất hiện trên màn hình F500. Ấn CTRL - T để lấy dấu nhắc <. - Gõ lệnh: EX-REST: UNIT, A1, SOFT; - Chờ cho đến khi lại có một vạch ngang trên màn hình, ấn CTRL - T để lấy lại dấu nhắc <. - Tháo giắc ra khỏi cổng dưới và cắm lại cổng trên. Siết chặt lại 2 vít. Chờ cho đến khi xuất hiện vạch ngang trên màn hình, ấn CTRL - T để lấy lại dấu nhắc. Khi đó F500 trở lại hoạt động bình thường. 1.3. Vẫn thực Nguyên nhân: giống như ở phần 1.2 hiện được việc gõ Cách khắc phục: làm lần lượt: lệnh nhưng các - Gõ lệnh: lệnh vào ra chậm EX-REST: UNIT, A1, SOFT; - Chờ cho đến khi có một vạch ngang trên màn hình, ấn CTRL - T để lấy lại dấu nhắc. 2. Card thuê bao SLMA:
PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 44
Tài liệu tổng
Chương 3. Vận hành – Khai thác - Bảo dưỡng
HIỆN TƯỢNG NGUYÊN NHÂN / CÁCH KHẮC PHỤC 2.1. Thuê bao bị Nguyên nhân: mất tín hiệu, Do đường dây thuê bao (hoặc máy điện thoại) bị không gọi đi, gọi chập, có thể là 2 dây a/b chập với nhau hoặc dây đến được -48V chập xuống đất, hoặc rò điện áp từ các nguồn khác (Ví dụ: điện lực) vào đường dây thuê bao. Để tự bảo vệ, tổng đài sẽ tự động cắt tín hiệu, khoá cổng khi có sự cố nói trên. Cách khắc phục: Làm lần lượt: - Ngắt đường dây thuê bao hỏng ra khỏi giá đấu dây. - Kiểm tra xem trên giá đấu dây, tại điểm ứng với dây thuê bao vừa ngắt có điện áp và tín hiệu hay không. - Xác định xem thuê bao hỏng nằm ở card SLMA nào của tổng đài. - Nếu kiểm tra trên giá đấu dây không có tín hiệu, dùng dụng cụ rút card (gài ở phía bên phải của ngăn tổng đài), rút card SLMA tương ứng nhô ra vài cm, sau đó cắm trả lại. Chú ý rằng khi rút card, cần làm thận trọng không gây vỡ hoặc xước cho card. Khi cắm card trả lại, cần căm mạnh, đảm bảo card vào hết, tiếp xúc tốt. 2.2. Thuê bao gọi Nguyên nhân: Thuê bao sử dụng dịch vụ “ không đi được nhưng gọi tiếp khách” đến không có Cách khắc phục: để thoát khỏi dịch vụ “ không chuông. Tín hiệu tiếp khách”, cần nhấc máy, ấn số #20 mời quay số nghe không giống như ở các máy bình thường khác. 2.3. Thuê bao gọi Nguyên nhân: Thuê bao sử dụng dịch vụ “ chuyển đi được nhưng gọi chuông đến máy khác” đến đổ chuông Cách khắc phục: Để thoát khỏi dịch vụ này, cần sang máy khác. nhấc má, ấn số : #4 Tín hiệu mời quay số nghe không giống như ở các máy bình thường khác. 3. Card trung kế số DIUC: HIỆN TƯỢNG 3.1. Mất tín hiệu đồng bộ, không gọi ra, gọi vào được qua luồng trung kế DIUC PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
NGUYÊN NHÂN / CÁCH KHẮC PHỤC Nguyên nhân: Có thể do các nguyên nhân sau đây: 1. Thiết bị truyền dẫn hỏng, hoặc chất lượng không đảm bảo (đường cáp bị đứt, bị chập hoặc tiếp xúc không tốt hoặc thiết bị truyền dẫn ở hai đầu cáp bị hỏng) 2. Có thể thay đổi hoặc hư hỏng ở phía tổng đài Trang 45
Tài liệu tổng
Chương 3. Vận hành – Khai thác - Bảo dưỡng
3.2. Tín hiệu đồng bộ tốt nhưng một số kênh bị khoá (có thể là một số kênh gọi vào, gọi PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Bưu điện Có thể kiểm tra trạng thái của card DIUC bằng lệnh: DIS-BSSU: TBL,1,1,55; và kiểm tra trạng thái các cổng của card DIUC bằng lệnh: DIS-SDSU: ALL,,PEN,PER3,1,1,55; Cách khắc phục : Trước tiên cần kiểm tra, khắc phục hư hỏng tại thiết bị truyền dẫn, cáp, hoặc các tổng đài Bưu điện. Sau đó, làm lần lượt như sau: - Kiểm tra tín hiệu đồng bộ: có thể kiểm tra bằng 2 cách: * Gõ lệnh: DIS-SDSU: ALL,,PEN,PER3,1,1,55,0; để kiểm tra cổng 1-1-55-0. Nếu cổng này READY thì có nghĩa là tín hiệu đồng bộ tốt. * Kiểm tra đèn báo trên card DCL (khe số 27), nếu tín hiệu đồng bộ tốt, trên đèn báo sẽ có chữ P và dấu chấm ở chân (“P.”). - Nếu không có tín hiệu đồng bộ (có nghĩa là cổng 1-1-55-0 không READY và đèn báo trên card DCL không có chữ “P.”), cần gõ lần lượt các lệnh sau: DEA-BSSU:DI,1,1,55; (khoá card) AC-BSSU: AUL,1,1,55; (mở card) - Sau khi thực hiện các lệnh trên, chờ cho đến khi tín hiệu đồng bộ trở lại bình thường (xuất hiện chữ “P.” trên card DCL). Thời gian lấy lại tín hiệu đồng bộ có thể mất 5 đến 10 phút. - Nếu sau khi thực hiện các lệnh trên vẫn không có tín hiệu đồng bộ, cần khoá card DIUC bằng lệnh: DEA-BSSU: DI,1,1,55; Sau đó, dùng dụng cụ rút card (gài ở phía bên phải của ngăn tổng đài), rút card DIUC nhô ra vài cm, sau đó cắm trả lại. Chú ý rằng khi rút card, cần làm thận trọng không gây vỡ hoặc xước cho card. Khi cắm card trả lại, cần cắm mạnh, đảm bảo card vào hết, tiếp xúc tốt. - Chờ cho đến khi tín hiệu đồng bộ trở lại bình thường (xuất hiện chữ “P.” trên card DCL). - Kiểm tra lại trạng thái các kênh của card DIUC bằng lệnh: DIS-SDSU: ALL,,PEN,PER3,1,1,55; Đảm bảo để tất cả các kênh từ 0 đến 31 đều ở trạng thái READY. - Nếu sau khi thực hiện việc rút card và cắm trả lại, vẫn không có tín hiệu đồng bộ, cần kiểm tra lại các nguyên nhân 1 và 2. Nguyên nhân: Chất lượng đường truyền kém, Hicom tự động khoá các kênh có tỷ lệ lỗi bit cao quá mức cho phép. Cách khắc phục: - Lần lượt gõ các lệnh: Trang 46
Tài liệu tổng
ra hoặc cả hai)
PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Chương 3. Vận hành – Khai thác - Bảo dưỡng
DEA-DSSU: DI, PEN, 1-1-55-1, 1-1-55-31; AC-DSSU: AUL, PEN, 1-1-55-1, 1-1-55-31; - Kiểm tra lại trạng thái các kênh của card DIUC bằng lệnh: DIS-SDSU: ALL,,PEN,PER3,1,1,55; Đảm bảo để tất cả các kênh từ 0 đến 31 đều ở trạng thái READY.
Trang 47
Tài liệu tổng
Mục lục
MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Chương I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG HICOM 1 I/- KHÁI QUÁT CHUNG 1 1- Đặc điểm của hãng Siemens 1 2- Lịch sử phát triển Hicom tại Việt Nam 1 3- Xu hướng phát triển trong tương lai 2 4- Giới thiệu họ tổng đài HICOM 2 II/- SỰ HỢP NHẤT CỦA HỆ THỐNG HICOM TRONG MẠNG 4 VIỄN THÔNG 1- Hicom 300 - Các giao diện với thuê bao và Server 4 2. CÁC giao thức với mạng công cộng 5 III. Các tiện ích cung cấp cho khách hàng 6 1. Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng 6 2. Các tiện ích trên mạng 7 Chương II. CẤU HÌNH HỆ THỐNG 9 I. CẤU HÌNH HỆ THỐNG HICOM 372 9 1. Sơ đồ cấu hình 9 2. Giải thích tên gọi các khối chức năng 10 3. Tổ chức các phân hệ 11 II. XỬ LÝ CUỘC GỌI. 21 1. Cuộc gọi nội đài 21 2. Cuộc gọi vào 22 3. Cuộc gọi ra 23 4. Cuộc gọi chuyển tiếp 24 III. BOARD CHỨC NĂNG 25 1. Board SLMA 26 2. Board SLMB 26 3. Board TMEMW . 27 4. Board TMCOW 27 5. Board DIUC 27 6. Board LTUC. 28 7. Board RG 28 8. Board SIU 28 9. Board MTS 29 10. Board DCL 29 11. Board PCG 30 12. Board DP3DM 30 13. Board IOPAX 31 14. Board LBU 32 15. Board MIP 32 16. Đĩa cứng và băng từ. 33 IV- BÀN ĐIỀU KHIỂN AC2. 33 1. Nhiệm vụ và cấu tạo 33 2. Chức năng các phím, nút 34 3. Các phương thức khai thác 34 V- TỔ CHỨC PHẦN CỨNG THỰC TẾ CỦA TỔNG ĐÀI HICOM 35 372. 1. Thiết bị ngoại vi 35 2. Giá đấu dây MPF (Main Distributor Frame.. 35 PHÒNG KHOA HỌC đài Hicom 372
Trang 48
Tài liệu tổng