TRƢỜNG ĐẠI ĐẠI HỌ HỌC NGOẠI NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ TẾ VÀ KINH DOANH QUỐ QU ỐC TẾ TẾ
KHÓA LUẬ LUẬN TỐ TỐT NGHIỆ NGHIỆP Chuyên ngành: Kinh tế t ế đối đối ngoạ ngoại
CƠ HỘI HỘI VÀ THÁCH THỨC THỨC ĐỐI ĐỐI VỚ VỚ I HOẠT HOẠT ĐỘNG ĐỘNG XUẤ XUẤT KHẨ KHẨU GỖ GỖ CỦ CỦA VIỆ VIỆT NAM SANG LIÊN MINH KINH TẾ Á ÂU TRONG BỐ B ỐI CẢ CẢNH THỰ THỰ C THI HIỆP HIỆP ĐỊNH ĐỊNH FTA GIỮ GIỮ A VIỆ VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ T Ế Á ÂU
Sinh viên thự thự c hiệ hiện:
Lê Thị Thị Thanh Hà
Mã sinh viên:
1311110176
Lớ p :
Anh 16 16 – – K52 – K52 – Kinh Kinh tế tế
Giáo viên hƣớ ng ng dẫ dẫn: PGS, TS Đỗ TS Đỗ Hương Hương Lan
Hà Nộ Nội, tháng 12 năm 2016 1
MỤC LỤ LỤC CHƢƠNG I: NH NHỮ Ữ NG NG VẤN VẤN ĐỀ CƠ BẢN BẢN VỀ VỀ HIỆP HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ TỰ DO DO VIỆ VIỆT NAM – NAM – LIÊN LIÊN MINH KINH TẾ TẾ Á ÂU VÀ THỊ THỊ TRƢỜ NG NG ........................................ ........................... .......................... .............12 ĐỒ G ĐỒ GỖ Ỗ LIÊN MINH KINH TẾ T Ế Á ÂU .......................... ................................... .........12 1.1. Khái quát về về Hiệp Hiệp định thƣơng mại mạ i tự tự do do FTA ..........................
1.1.1. K hái hái ni ệm..................... .......... ...................... ...................... ...................... ..................... ..................... ...................... ........... 12 1.1.2. N ội dun ungg chí chí nh..................... .......... ...................... ...................... ...................... ..................... ..................... ...............15 1.1.3. P hân hân loại ......................... ....................................... ........................... ........................... ........................... ..................... ........17 1.1.4. Tác động kinh ki nh t ế ế -thương mại c ủa F TA .......................... ..................................... ...........19 1.2.
bả n củ mạ i tự Giớ Giớ i thiệ thiệu nội nội dung cơ bản của Hiệp Hiệp định thƣơng mại t ự do do Việ Việt
........................................ .......................... ........................... .................... ......21 Nam – Nam – Liên Liên minh kinh tế t ế Á- Âu ...........................
1.2.1. M ục titi êu Hi H i ệp ệp đị nh nh Liê Li ên mi mi nh Ki nh t ế ế Á Âu ......................... ............................. ....21 1.2.2. C am k ế ế t các các bên trtr ong H i ệp ệp định Thương mạ i t ự ự do do Vi ệt Nam – L i ên mi mi nh kinh ki nh t ế ế Á – Â u.................................... ................................................. .......................... ........................... .................... ......22 ệp đị nh 1.2.3. Nhữ ng ng nội dung Hi ệp nh liên quan đế n xu x uấ t khẩ u hàng g ỗ ế Á Â u ................................. V i ệt Nam sang sang L i ên mi mi nh kinh ki nh t ế ............................................... .......................... ............25 1.3.
..................27 Giớ Giớ i thiệ thiệu thị thị trƣờng đồ g đồ gỗỗ Liên minh Kinh tế t ế Á Âu ..................
1.3.1. Qu Quyy mô th ị trườ ị trườ ng ng ...................... ........... ..................... ..................... ...................... ...................... .................. ....... 27 1.3.2. Đặc điểm các nướ c trong th ị trườ ị trườ ng ng Li L i ên mi mi nh K i nh t ế Á Â u ....29 CHƢƠNG 2: THỰ THỰ C TR ẠNG XUẤ XUẤT KHẨ KHẨU HÀNG GỖ GỖ VIỆ VIỆT NAM HỘI, THÁCH THỨ SANG LIÊN MINH KINH TẾ TẾ Á ÂU VÀ CƠ HỘI, THỨ C CỦ CỦA ĐỘNG XUẤ HOẠT ĐỘNG HOẠT XUẤT KHẨ KHẨU GỖ GỖ VIỆ VIỆT NAM SANG KHU VỰ C NÀY KHI ĐỐI TÁC VIỆ HIỆP HIỆP ĐỊNH ĐỐI VIỆT NAM- LIÊN MINH KINH TẾ T Ế Á ÂU CÓ ......................................... ........................... .......................... .......................... ........................... ........................... ................. ....36 HIỆ HIỆU LỰ LỰ C ...........................
2.1. Thự Thự c trạ tr ạng chung về v ề hàng gỗ gỗ Việ Vi ệt Nam sang Liên minh Kinh tế t ế Á ......................................... ........................... .......................... .......................... ........................... ........................... ........................... ................36 Âu ...........................
2.1.1. 2.1.1. K i m ngạch xuấ t khẩ u ..................... .......... ...................... ...................... ...................... ...................... .............. ...36 2.1.2. 2.1.2. Cơ cấ u xuấ t khẩ u..................... .......... ...................... ...................... ...................... ..................... ..................... ........... 37 2
MỤC LỤ LỤC CHƢƠNG I: NH NHỮ Ữ NG NG VẤN VẤN ĐỀ CƠ BẢN BẢN VỀ VỀ HIỆP HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ TỰ DO DO VIỆ VIỆT NAM – NAM – LIÊN LIÊN MINH KINH TẾ TẾ Á ÂU VÀ THỊ THỊ TRƢỜ NG NG ........................................ ........................... .......................... .............12 ĐỒ G ĐỒ GỖ Ỗ LIÊN MINH KINH TẾ T Ế Á ÂU .......................... ................................... .........12 1.1. Khái quát về về Hiệp Hiệp định thƣơng mại mạ i tự tự do do FTA ..........................
1.1.1. K hái hái ni ệm..................... .......... ...................... ...................... ...................... ..................... ..................... ...................... ........... 12 1.1.2. N ội dun ungg chí chí nh..................... .......... ...................... ...................... ...................... ..................... ..................... ...............15 1.1.3. P hân hân loại ......................... ....................................... ........................... ........................... ........................... ..................... ........17 1.1.4. Tác động kinh ki nh t ế ế -thương mại c ủa F TA .......................... ..................................... ...........19 1.2.
bả n củ mạ i tự Giớ Giớ i thiệ thiệu nội nội dung cơ bản của Hiệp Hiệp định thƣơng mại t ự do do Việ Việt
........................................ .......................... ........................... .................... ......21 Nam – Nam – Liên Liên minh kinh tế t ế Á- Âu ...........................
1.2.1. M ục titi êu Hi H i ệp ệp đị nh nh Liê Li ên mi mi nh Ki nh t ế ế Á Âu ......................... ............................. ....21 1.2.2. C am k ế ế t các các bên trtr ong H i ệp ệp định Thương mạ i t ự ự do do Vi ệt Nam – L i ên mi mi nh kinh ki nh t ế ế Á – Â u.................................... ................................................. .......................... ........................... .................... ......22 ệp đị nh 1.2.3. Nhữ ng ng nội dung Hi ệp nh liên quan đế n xu x uấ t khẩ u hàng g ỗ ế Á Â u ................................. V i ệt Nam sang sang L i ên mi mi nh kinh ki nh t ế ............................................... .......................... ............25 1.3.
..................27 Giớ Giớ i thiệ thiệu thị thị trƣờng đồ g đồ gỗỗ Liên minh Kinh tế t ế Á Âu ..................
1.3.1. Qu Quyy mô th ị trườ ị trườ ng ng ...................... ........... ..................... ..................... ...................... ...................... .................. ....... 27 1.3.2. Đặc điểm các nướ c trong th ị trườ ị trườ ng ng Li L i ên mi mi nh K i nh t ế Á Â u ....29 CHƢƠNG 2: THỰ THỰ C TR ẠNG XUẤ XUẤT KHẨ KHẨU HÀNG GỖ GỖ VIỆ VIỆT NAM HỘI, THÁCH THỨ SANG LIÊN MINH KINH TẾ TẾ Á ÂU VÀ CƠ HỘI, THỨ C CỦ CỦA ĐỘNG XUẤ HOẠT ĐỘNG HOẠT XUẤT KHẨ KHẨU GỖ GỖ VIỆ VIỆT NAM SANG KHU VỰ C NÀY KHI ĐỐI TÁC VIỆ HIỆP HIỆP ĐỊNH ĐỐI VIỆT NAM- LIÊN MINH KINH TẾ T Ế Á ÂU CÓ ......................................... ........................... .......................... .......................... ........................... ........................... ................. ....36 HIỆ HIỆU LỰ LỰ C ...........................
2.1. Thự Thự c trạ tr ạng chung về v ề hàng gỗ gỗ Việ Vi ệt Nam sang Liên minh Kinh tế t ế Á ......................................... ........................... .......................... .......................... ........................... ........................... ........................... ................36 Âu ...........................
2.1.1. 2.1.1. K i m ngạch xuấ t khẩ u ..................... .......... ...................... ...................... ...................... ...................... .............. ...36 2.1.2. 2.1.2. Cơ cấ u xuấ t khẩ u..................... .......... ...................... ...................... ...................... ..................... ..................... ........... 37 2
ị trườ ng 2.1.3. 2.1.3. Th ị trườ ng các nướ c xuấ t khẩ u ...................... ........... ..................... ..................... .................... ......... 40 2.1.4. Đánh giá thuậ n lợi, khó khăn vớ i hoạt động xuấ t khẩ u gỗ Vi V i ệt
Nam sang Liên minh Kinh t ế ế Á Á Âu qua các nhân t ố tác ố tác động khi khi H i ệp ệp đị nh nh FTA Vi ệt Nam – Li L i ên mi mi nh Kinh Ki nh t ế Á Á Â u có hi ệu lự c ............................ ................. ................... ........ 47 2.2. Cơ hội đối đối vớ i hoạt hoạt động động xuấ xuất khẩ khẩu của hàng gỗ g ỗ Việ Việt Nam sang ........................................ ................54 Liên minh kinh tế t ế Á- Âu khi Hiệp Hi ệp định định có hiệ hiệu lự lự c ..........................
2.2.1. 2.2.1. M ở r ộng th ị trườ ị trườ ng ng xuấ t khẩ u ..................... .......... ...................... ..................... ..................... ...............54 ị trườ ng 2.2.2. 2.2.2. Th ị trườ ng có sứ c tiê ti êu thụ lớ n và gi á tr ị cao cao..................... .......... ...................... ............. 55 55
2.2.3. 2.2.3. Thu hú hútt v ốn ốn đầu tư nướ c ngoà ng oàii vào vào các ngành chế bi ế ế n gỗ ....... 56 56 2.2.4. 2.2.4. Xuấ t khẩ u t ại chỗ ........................... ........................................ .......................... ........................... ...................... ........56 2.2.5. 2.2.5. Thuận lợ i nhậ p khẩ u máy móc trang thi ế t b ị t t ừ ừ Li L i ên mi mi nh K i nh t ế ế Á  u..................... ................................... ........................... .......................... ........................... ........................... ........................... ........................ ..........57 57 2.2.6. 2.2.6. K í ch thích các các doanh nghi ệ p V i ệt ệt Nam tăng cường năng lự c c ạnh tr anh ..................... .......... ...................... ...................... ...................... ..................... ..................... ...................... ...................... ...................... .................. ....... 58 2.3. 2.3. Thác Thách thức đố i v ớ ớ i xuấ t khẩ u g ỗ Vi Vi ệt Nam sang sang L i ên mi mi nh Ki K i nh t ế ế Á Á ....................................... ........................... ........................... .......................... .......................... ........................... ........................... ................. ....59 Âu  u ..........................
2.3.1. 2.3.1. Tiê Ti êu chu chuẩ n k ỹ thuật, chất lượ ng ng sản phẩ m...................... ........... ..................... .............. 59 59 2.3.2. 2.3.2. Khó khăn trong do rào cản đị a lý ...................... ........... ...................... ...................... ................ ..... 60 2.3.3. 2.3.3. Chưa chủ động đượ c nguồn nguyê ng uyênn li ệu ..................... .......... ...................... ................ ..... 61 2.3.4. 2.3.4. Phương thức và đồ ng ti ền thanh hanh toá toán ........ .... ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........ ........62 2.3.5. 2.3.5. C ơ chế phòng phòng v ệ đặc bi ệt và một số sản phẩ m không cam k ế ế t.... .. ..63 ị trườ ng 2.3.6. 2.3.6. Năng lự c c ạnh tra tr anh trê tr ên th ị trườ ng ...................... ........... ..................... ..................... ...............64 CHƢƠNG 3: MỘT MỘT SỐ SỐ GIẢI GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẨY ĐẨY MẠ MẠNH XUẤ XUẤT KHẨ KHẨU GỖ GỖ SANG THỊ THỊ TRƢỜ NG NG LIÊN MINH KINH TẾ T Ế Á ÂU TRONG THỜ TH Ờ I GIAN TỚ I............................. I........................................... ........................... .......................... .......................... ........................... ........................... .......................... ................. 66 3.1. Quan điểm và xu hƣớ ng ng mục tiêu phát triể tri ển ngành gỗ gỗ đẩy đẩy mạnh ..............66 xuấ xuất khẩ khẩu gỗ gỗ chế chế biế biến củ của Việ Việt Nam sang Liên minh Kinh tế t ế Á Âu .............. 3
ể n ngà 3.1.1. 3.1.1. Quan điểm định hướ ng ng phát tri tri ể ng ành gỗ ............... .... ...................... ................ ..... 66
3.1.2. 3.1.2. M ục tiê ti êu phát phát tri tri ể ển ngà ngành g ỗ V i ệt Nam..................... .......... ...................... .................. ....... 67 67 3.1.3. 3.1.3. D ự báo định hướ ng ng một số mặt hàng g ỗ xuấ t khẩ u sang th ị trườ ang liê li ên mi mi nh kinh ki nh t ế ế Á Á Â u tr tr ong thờ i gia gi an t ớ ới ......................... ....................................... ................67 67 3.2. Mộ Một số biệ biện pháp pháp để để các doanh nghiệ nghiệp Việt Việt Nam đẩy đẩy mạnh xuấ xuất khẩ khẩu gỗ gỗ sang thị thị trƣờ ng ng Liên minh kinh tế t ế Á Âu ......................... ....................................... .................... ......70 ới Nhà nướ c và các B ộ , ngành 3.2.1. 3.2.1. Đố i v ới ngành liên liên quan uan ..................... .......... .................. ....... 70
3.2.2. 3.2.2. Đố i v ớ ớ i Hi H i ệ p hội gỗ và và lâm sản V i ệt Nam Nam (VI E TF ORE S) ....... .......... ...78 3.2.3. 3.2.3. Đố i v ớ ới các doanh nghi ệ p gỗ V i ệt Nam...................... ........... ...................... .................. ....... 80 ....................................... ........................... ........................... .......................... .......................... ...................... .........84 K ẾT LUẬ LUẬN .......................... ........................................ ........................... ........................... ........................ ..........86 TÀI LIỆ LIỆU THAM KHẢ KHẢO ..........................
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN
:Hiệ p hội các quốc gia Đông Nam Á
BYR
:Đồng Rúp Belarus
CIF
:Tiền hàng, bảo hiểm, cướ c phí
CTC
:Sự thay đổi phân loại mã số thuế hàng hóa ở HS 2, 4, 6 ch ữ số
EAEU
:Liên minh Kinh tế Á Âu
FTA
:Hiệp định Thương mại tự do
FOB
:Giao hàng qua lan can tàu
FSC
:Chứng chỉ r ừng
GATT
:Hiệp ướ c chung về thuế quan và mậu dịch
GDP
:Tổng thu nhậ p quốc dân
KNXK
:Kim ngạch xuất khẩu
KNNK
:Kim ngạch nhậ p khẩu
KZT
:Đồng Tenge Kazakhstan
L/C
:Thư tín dụng
RUB
:Đồng Rúp Nga
SPS
: Hiệp định về Áp dụng các Biện pháp Vệ Sinh Dịch tễ
T.T.R
:Phương thức chuyển tiền bằng điện
TBT
:Hàng rào K ỹ thuật đối với Thương mại
USD
:Đô la Mỹ
VAC
:Hàm lượ ng giá tr ị gia tăng
VIETFORES
:Hiệ p hội gỗ và lâm sản Việt Nam
VN
:Việt Nam
VND
:Việt Nam đồng
WB
: Ngân hàng Thế giớ i
5
DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Thị trườ ng tiêu thụ đồ gỗ Liên minh Kinh tế Á Âu………………28 Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam giai đoạ n 20082015………………………………………………………………………………...36 Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang Liên bang Nga từ 2009 đến 2015………………………………………………………..37 Bảng 2.3. Kim ngạch và tỷ tr ọng xuất khẩu đồ gỗ nội thất và các loại ghế khung gỗ trong cơ cấu xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam sang Liên minh Kinh tế Á Âu từ 2011-2015……………………………………………….............……..40 Bảng 2.4. Kim ngạch nhậ p khẩu gỗ sản phẩm gỗ của Nga từ một số nướ c trên thế giới qua các năm từ 2011-2015………………………………………………...42 Bảng 2.5. Kim ngạch nhậ p khẩu hàng gỗ của Belarus từ một số nướ c trên thế giới giai đoạn 2011-2015…………………………………………………………..44 Bảng 2.6. Kim ngạch nhậ p khảu gỗ từ một số nướ c của Armenia giai đoạn 2011-2015………………………………………………………………….............46 Bảng 2.7. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gỗ Việt Nam sang Liên minh Kinh tế Á Âu………………………………………………..47
6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Tỷ tr ọng tiêu thụ gỗ r ừng tròn cho công nghiệp năm 2015 trên thế giớ i……………..……………………………………………………………....29 Biểu đồ 1.2. Kim ngạch nhậ p khẩu đồ gỗ của Kyrgyzstan năm 2015………..29 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu xuất khẩu các sản phẩm bằng gỗ của Việt Nam sang Liên minh Kinh tế Á Âu từ 2011-2015 …………………..……………………………..39 Biểu đồ 2.2. Kim ngạch nhậ p khẩu đồ gỗ từ Việt Nam của thị trườ ng Liên minh Kinh tế Á Âu………………………………………………………………...41 Biểu đồ 2.3. Kim ngạch xuất khẩu của một số nướ c tiêu biểu sang thị trườ ng
Liên bang Nga giai đoạn 2011 – 2015 ………………………………………….....43 Biểu đồ 2.4. Tỷ tr ọng hàng nhậ p khẩu từ Việt Nam trong kim ngạch nhậ p khẩu của Kazakhstan…………………………………………………………………….44 Biểu đồ 2.5. Kim ngạch xuất nhậ p khẩu hàng gỗ của Kazakhstan giai đoạ n 2011-2015……………………………………………………….…………………45 Biểu đồ 2.6. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Kyzgyzstan giai đoạ n 2011-2015………………………………………………………………………….46
7
LỜ I MỞ ĐẦU 1.
Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu rộ ng và mở r ộng quan hệ hơn v ớ i th ế
giớ i thông qua việc tham gia r ất nhiều Hiệp định tự do thương mại đa phương, song
phương, tr ở thành thành viên của các tổ chức kinh tế khu vực và thế giớ i. K ể từ 1995, sau khi gia nhậ p ASEAN, Việt Nam đã tăng cường thúc đẩ y các hoạt động
thương mại, tr ở thành thành viên WTO, APEC. Đồng thờ i trong bối cảnh vòng đàm phán Doha về Hiệp định tự do thương mại toàn cầu đã kết thúc mà chưa đạt đượ c k ết quả như mong muốn do số lượ ng tham gia của các quốc gia quá l ớn và tác động của nhiều nhân tố khác. Tuy nhiên các quốc gia vẫn tìm cách đẩ y mạnh hợ p tác khu vực hay tự do thương mại ở phạm vi hẹp hơn, Việt Nam cũng tìm cách ký k ết tham
gia các điều khoản song phương hay cùng các nướ c ASEAN ký k ết các Hiệp định như: ASEAN – Nhật Bản ; ASEAN – Trung Quốc; Việt Nam – Nhật Bản; Việt Nam – Chile;… Cùng với đó, Việt Nam cũng đang đàm phán FTA vớ i 5 khu vực và nền kinh tế khác. Đây chính là cơ hộ i cho Việt Nam hội nhậ p kinh tế quốc tế sâu r ộng hơn nữa, mà tiêu biểu gần đây nhất chính là Hiệp định đối tác thương mạ i tự do giữa Việt Nam và Liên minh kinh t ế Á Âu chính thức có hiệu lực từ 05/10/2016. Liên minh Kinh tế Á Âu là m ột thị trườ ng r ộng lớ n có diện tích tự nhiên 20 triệu km2 vớ i khoảng 175 triệu dân. Tổng GDP của kh ối hi ện nay đạt trên 2.500 tỷ
USD. Đây cũng là mộ t thị trườ ng mớ i mở cửa, có mức tăng trưở ng GDP khá và tương đối ổn định, có cơ cấ u danh mục hàng hóa xuất nhậ p khẩu không mang tính cạnh tranh mà chủ yếu mang tính bổ tr ợ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của Việt
Nam. Trong đó, mặt hàng gỗ Việt Nam là một ngành xuất khẩu có vị thế khá cao trên trườ ng thế giớ i, là mặt hàng đứng thứ 7 trong bảng xế p hạng mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong năm 201, đạ t kim ngạch trên 1 t ỷ USD và mang lại doanh thu 6,9 tỷ USD, tăng 10,71% so với năm 2014 (theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng Cục H ải quan Việt Nam). Tham gia Hiệp định đối tác Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á – Âu, các s ản ph ẩm gỗ được hưởng ưu đãi vớ i m ức thuế su ất kh ẩu giảm từ 15% xuống 0%. Thị trườ ng Liên minh Kinh tế Á Âu cũng được đánh giá là thị
trườ ng còn nhiều tiềm năng cho các doanh nghiệ p Việt Nam khi kim ngạch xuất khẩu ngoại tr ừ với Liên Bang Nga là đáng kể , thì 4 quốc gia còn lại: Cộng hòa 8
Belarus, Cộng hòa Kazakhstan, Cộng hòa Armenia và C ộng hòa Kyrgyzstan đang r ất h ạn ch ế và nằm ở m ức có thể khai thác thêm nhiều. Đây là cơ hội vàng cho các doanh nghiệ p Việt xâm nhậ p vào th ị trường và thúc đẩy kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệ p Việt Nam vẫn chưa thực sự m ặn mà vớ i thị trườ ng này do nhiều cách tr ở về địa lý, pháp lý. Hơn nữ a, Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á Âu tuy có mở cửa cho ngành lâm s ản nhưng cũng áp dụng cơ chế phòng vệ đặc biệt với các nhóm đồ gỗ Việt Nam đang có thế mạnh như đồ gỗ trong nhà bế p, phòng ngủ, phòng khách, văn phòng . Như vậy, doanh nghiệ p Việt Nam vẫn có điều kiện thâm nhậ p khu vực thị trường này, nhưng tăng trưở ng có thể không cao do bị khống chế bởi cơ chế phòng vệ đặc biệt.
Do đó, cần có những nghiên cứu để đánh giá cơ hội và thách thức của Hiệ p định thương mại t ự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu mang lại. Đặc biệt, vớ i vai trò là một ngườ i tham gia hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu gỗ, đứng trướ c những cơ hội mớ i và tr ở ngại cho ngành gỗ Việt Nam khi Hiệp định VCUFTA chính thức có hiệu lực là lý do tôi ch ọn đề tài: “Cơ hội và thách thức đối vớ i hoạt
động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang Liên minh Kinh tế Á Âu trong bối cảnh thực thi Hiệp định FTA giữa Việt nam và Liên minh Kinh t ế Á Âu” để nghiên cứu.
2.
Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thờ i gian qua có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực xuất khẩu gỗ trong
bối cảnh hội nhậ p hay thực thi các Hiệp định như luận văn “Liên kế t giữa các doanh nghiệ p xuất khẩu gỗ Việt Nam trướ c bối cảnh hội nhập” của tác giả Ngọc Thanh
Hường, Đại h ọc Ngoại thương 2007 hay “Giải pháp đẩ y mạnh xuất kh ẩu s ản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trườ ng Nhật Bản trong quá trình Việt Nam thực hiện cam k ết khi gia nhập WTO” của tác giả Nguyễn Th ị Ngọc H ồng, Đại h ọc Ngoại thương 2011. Cùng với đó cũng có những bài nghiên cứu, bình luận về tác động của Hi ệ p
định thương mại t ự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu như “Xuất khẩu đợ i cú hích từ FTA Việt Nam – EAEU” trên Tạp chí Tài chính (10/2016). Tuy nhiên chưa có một lu ận án nào nghiên cứu sâu sắc v ề tác động, cơ hộ i và thách thức mà ngành gỗ Vi ệt Nam sẽ đón đầu khi Hiệp định FTA Việt Nam – EAEU chính thức có hiệu lực.
9
Như vậ y có thể nói đề tài “Cơ hội và thách thức đối v ớ i ho ạt động xuất kh ẩu gỗ của Việt Nam sang Liên minh Kinh tế Á Âu trong bối cảnh thực thi Hiệp định FTA giữa Vi ệt nam và Liên minh Kinh t ế Á Âu” có nhiều nền tảng để nghiên cứu
nhưng không hề trùng lặ p với trước đây, đồ ng thờ i vẫn mang tính thờ i sự cao. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứ u
3.1. M ục tiêu nghiên c ứ u Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu cơ hội và thách thức đối vớ i hoạt động xuất khẩu gỗ Việt Nam sang thị trườ ng Liên minh Kinh tế Á Âu khi Hiệp định
Thương mại t ự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu chính thức có hiệu l ực. Để thực hiện mục tiêu này, các nhi ệm vụ cần phải thực hiện là
3.2. Nhi ệm v ụ nghiên c ứ u Tìm hiểu các quy đị nh của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu, đặc biệt là những quy định liên quan đế n ngành gỗ Tìm hiểu thực tr ạng xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang thị trườ ng Liên minh kinh tế Á Âu: Liên Bang Nga, Cộng hòa Belarus, Cộng hòa Kazakhstan, Cộng hòa Armenia và Cộng hòa Kyrgyzstan
Đánh giá cơ hộ i và thách thức của Hiệp định FTA VN – EAEU vớ i ho ạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam
Đề xuất những kiến nghị và giải pháp để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang Liên minh kinh t ế Á Âu.
4. Đối tƣợ ng và phạm vi nghiên cứ u
4.1. Đối tượ ng Hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang Liên minh Kinh tế Á Âu trong việc thực thi Hiệp định FTA VN - EAEU.
4.2. Phạm vi nghiên c ứ u Về thờ i gian: Trong bối cảnh Hiệp định có hiệu lực từ 2016-2025 Về không gian: Nghiên cứu chủ yếu hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang Liên minh kinh tế Á Âu, đặc biệt là thị trườ ng Nga Về nội dung: Nghiên cứu về ảnh hưở ng của Hiệp định Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu đến xuất khẩu gỗ của Việt Nam, cơ hội mà các doanh nghi ệ p phải nắm lấy để đẩy mạnh xuất khẩu và những thách thức phải vượ t qua, từ đó định 10
hướ ng các giải pháp phù hợ p v ớ i th ực tế để đẩy mạnh xuất kh ẩu g ỗ sang khối Liên minh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứ u Trên cơ sở phương pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê nin, đề tài sử dụng các phương pháp khác nhau để nghiên cứu. Phương pháp tổng hợ p khi tìm kiếm, thu thậ p tài liệu, số liệu, thông tin từ sách báo, giáo trình, Internet, các cổng thông tin chính thống,…
Phương pháp thống kê và phân tích: dựa vào số li ệu, tài liệu Vi ệt Nam và thế giới để phân tích thực tr ạng quan hệ xuất kh ẩu trong ngành gỗ, t ừ đó tìm ra cơ hội và phân tích thách thức vớ i doanh nghiệ p Việt Nam
Phương pháp so sánh: tiến hành đố i chiếu, k ết hợ p lý luận và thực tiễn giữa các mốc thời gian để nghiên cứu.
6. Bố cục của nghiên cứ u Ngoài lờ i mở đầu, k ết luận đề tài đượ c k ết cấu thành 3 chương:
Chƣơng I: Nhữ ng vấn đề cơ bản về Hiệp định Thƣơng mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu và thị trƣờng đồ gỗ Liên minh kinh tế Á Âu Chƣơng II: Cơ hội và thách thức của hoạt động xuất khẩu gỗ Việt Nam sang Liên minh kinh tế Á Âu khi Hiệp định Thƣơng mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu có hiệu lực Chƣơng III: Một số giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu gỗ sang thị trƣờng Liên minh kinh tế Á Âu trong thời gian tới
11
CHƢƠNG I: NHỮ NG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – LIÊN MINH KINH TẾ Á ÂU VÀ THỊ TRƢỜNG ĐỒ GỖ LIÊN MINH KINH TẾ Á ÂU 1.1. Khái quát về Hiệp định thƣơng mại tự do FTA
1.1.1. Khái niệm Trong những thập kỷ gần đây, thế giới đã đón nhận ngày càng nhiều các Hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương, khu vực. Theo thống kê của Tổ chức thương mại thế giới hiện có khoảng 460 Hiệp định khu vực thương mại (bao gồm hàng hóa, dịch vụ và khả năng tiếp cận) trong số đó 267 Hiệp định hiện đang được thực thi. Số lượng các Hiệp định thương mại tự do đã tăng đáng kể trong thập kỷ qua. Từ năm 1948 đến 1994, Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) , tiền thân của WTO, đã nhận được 124 thư thông báo. Kể từ năm 1995 trên 300 hiệp định thương mại đã được ban hành Cho tới nay, Jacob Viner vẫn được coi là cha đẻ trong lĩnh vực hội nhập kinh tế và thương mại khu vực với tác phẩm “Vấn đề liên minh Thuế quan” xuất bản năm 1950. Đây được coi là công trình tiên phong của lĩnh vực nghiên cứu lý thuyết hội nhập kinh tế khu vực, biến chủ đề “hội nhập kinh tế” trở thành một bộ phận cấu thành của hệ lý thuyết ngành kinh tế học. Theo đó, Hiệp định Thương mại Khu vực có thể ở các cấp độ cam kết hội nhập khác nhau nên có những khái niệm tương ứng như hội nhập chỉ ở mức độ cắt giảm thuế quan cho nhau thì được gọi là Hiệp định Thương mại Tự do (Free Trade Agreement – FTA) và hội nhập sâu hơn ở mức độ thực hiện chính sách thuế quan chung với nước thứ ba thì được gọi là Liên minh Thuế quan (Customs Union – CU).Tiếp bước Viner, James Meade đã có những nghiên cứu sâu hơn được đề cập trong tác phẩm “Thương mại và phúc lợi” (1955). Tuy nhiên, phải đến nhà kinh tế học người Hungary Béla Balassa (1928 – 1991) với công trình “ Lý thuyết về hội nhập kinh tế” năm 1961, những nghiên cứu dựa theo hướng đi của những người tiên phong như Viner (1950) và Meade (1955) mới được tổng hợp, đúc rút sâu hơn và cho đến này đã được coi là khung khái niệm chung trong quá trình phân tích những vấn đề hội nhập kinh tế. Công trình của ông trình bày năm hình thức liên kết và hội nhập kinh tế khu vực xét theo cấp độ cam kết tự do hóa thương mại và liên kết kinh tế từ “nông” tới “sâu”, bao gồm Thỏa thuận 12
Thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực thương mại tự do (FTA) , Liên minh Thuế quan (C.U), Thị trường chung (CM) và Liên minh Kinh tế (EU). Hiệp định Thương
mại tự do FTA được coi là một Hiệp định thương mại tự do khu vực. Khu vực Thương mại Tự do (FTA) cũng được GATT/WTO nhắc đến và coi là một trong hai hình thực hội nhập kinh tế( cùng với Liên minh thuế quan C.U) trong khái niệm thuật ngữ Hiệp định Thương mại Khu vực (Regional Trade Agreement – RTA) để chỉ các thảo thuận tự do hóa thương mại giữa các thành viên
của GATT/WTO trên nguyên tắc có đi có lại trong phạm vi điều chỉnh của các điều khoản như Điều khoản XXIV/GATT; Điều khoản V/GATS và Điều khoản Cho phép (Enabling Clause 1979). Xét từ góc độ pháp lý thì Hiệp định Thương mại Tự do (Free Trade Agreement/FTA) là dạng hiệp định quá làm cơ sở pháp lý cho việc
hình thành một Khu vực Thương mại Tự do (Free Trade Area) hoặc một Liên minh Thuế quan (Customs Union) sau một khoảng thời gian nhất định. Về bản chất Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) tại điều XXIV điểm 8b ghi rõ: “Một khu vực mậu dịch tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hoặc nhiều các lãnh thổ thuế quan. Trong đó, thuế và các quy định mang tính hạn chế về thương mại (ngoại trừ, trong chừng mực cần thiết, các hạn chế được phép theo quy định của các Điều XI, XII, XIII, XIV, XV and XX) sẽ bị dỡ bỏ đối với phần lớn các sản phẩm có xuất xứ từ các lãnh thổ đó và được trao đổi thương mại giữa các lãnh thổ lập thành khu vực mậu dịch tự do”. Nghiên cứu của Shibata năm 1967 đưa ra định nghĩa về Khu vực Thương mại
Tự do (Free Trade Area) như sau:“Một Khu vực Thương mại Tự do (FTA) là một nhóm nước với nhau, trong đó mỗi nước đồng ý miễn thuế quan và các hạn chế định lượng thường áp dụng với các sản phẩm nhập khẩu hay bộ phận cấu thành các sản phẩm này, có xuất xứ hoặc được sản xuất tại vùng lãnh thổ của các thành viên khác trong nhóm nước hình thành nên FTA đó”. Định nghĩa của Shibata tiếp cận từ khía cạnh xuất xứ hàng hóa, vốn là vấn đề lớn nhất đặt ra cho quá trình thực thi các FTA/RTA nhằm tránh những hành vi gian lận thương mại cũng như giảm thiểu chi phí giao dịch không đáng có đối với khu vực doanh nghiệp. Kể từ thập kỷ 1990 đến nay, khái niệm Hiệp định Thương mại Tự do (Free Trade Agreement – FTA) đã mở rộng hơn về phạm vi và sâu hơn về cam kết tự do 13
hóa. Đây chính là lý do mà các học giả thường gọi các Hiệp định Thương mại Tự do ngày nay là FTA “thế hệ mới”. Các FTA ngày nay không chỉ dừng lại ở phạm vi cam kết cắt giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan, mà hơn thế còn bao gồm nhiều vấn đề rộng hơn cả cam kết trong khung khổ GATT/WTO cũng như một loạt vấn đề thương mại mới mà WTO chưa có quy định. Trong tác phẩm nghiên cứu “Chính sách khu vực mới: Viễn cảnh một đất nước” (1993), James de Melo và A. Panagariya đã từng nhận xét “Chúng ta nhận thấy ngày càng rõ rằng hội nhập khu vực đã vượt qua phạm vi của hoạt động thương mại hàng hóa, dịch vụ và các nhân tố sản xuất”. Phạm vi cam kết của FTA này còn bao gồm những lĩnh vực như thuận lợi hóa thương mại, hoạt động đầu tư, mua sắm chính phủ, chính sách cạnh tranh (còn gọi là “những vấn đề Xingapo”), các biện pháp phi thuế quan, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh chấp, tiêu chuẩn và hợp chuẩn, lao động, môi trường, thậm chí còn gắn với những vấn đề dân chủ và nhân quyền hay chống khủng bố… Điều này cũng có nghĩa khái niệm Hiệp định Thương mại Tự do được sử dụng rộng rãi ngày nay không còn được hiểu trong phạm vi hẹp của những thỏa thuận hội nhập khu vực và song phương có cấp độ liên kết kinh tế “nông” của giai đoạn trước thập kỷ 1980, mà đã được dùng để chỉ các thỏa thuận hội nhập kinh tế “sâu” giữa hai hay một nhóm nước với nhau. Nhìn chung, khái niệm Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) ngày nay không
còn được hiểu theo ranh giới truyền thống của các hình thức tự do hóa và hội nhập kinh tế khu vực như trình bày ở trên mà đã hàm nghĩa “thế hệ FTA mới” với phạm vi và lĩnh vực cam kết sâu rộng hơn, toàn diện hơn cả những quy định và phạm vi cam kết trong khung khổ WTO. Ngày càng có nhiều FTA giữa các nước không cùng khu vực địa lý, không xuất phát từ lợi thế “cận kề địa lý”, do đó tạo ra một mạng lưới “chằng chịt” các FTA trong hệ thống thương mại toàn cầu. Bên cạnh các FTA mang tính Bắc – Nam (giữa các nước phát triển với nước đang phát triển) thì ngày càng xuất hiện nhiều FTA Nam – Nam (giữa các nước đang phát triển với nhau).
Tổng kết lại, Hiệp định thương mại tự do FTA là hiệp ước giữa hai hay nhiều quốc gia với mục tiêu tự do hóa thương mại hàng hóa và dịch vụ, đầu tư giữa các quốc gia khác nhau. Theo đó, bằng cách đẩy mạnh thương mại và đầu tư, Hiệp định 14
thương mại tự do sẽ thúc đẩy lợi ích kinh tế cho tất cả các quốc gia. Các hiệp định thương mại tự do được thực hiện bằng cách gỡ bỏ các rào cản thương mại, như loại trừ hoàn toàn hay phần lớn thuế, gỡ bỏ hạn ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu. Nhiều Hiệp định cũng gỡ bỏ các rào cản khác như quyền sở hữu trí tuệ, hạn chế trong cung cấp các dịch vụ đầu tư nước ngoài, thủ tục hải quan.
1.1.2. Nội dung chính Nội dung thảo luận Hiệp định tự do Thương mại thường tuân theo một khuôn khổ chung, giải quyết các vấn đề khác biệt để cắt giảm hoặc loại bỏ hoàn toàn thuế quan nhằm tự do hóa thương mại và dịch vụ, tạo cạnh tranh công bằng thúc đẩy tự do hóa và phát triển kinh tế của các quốc gia. Với các FTA thế hệ cũ, các quốc gia mới thảo luận trong việc cắt giảm các dòng thuế quan tới một mức hạn chế với các loại hàng hóa. Ngày nay, phạm vi thảo luận trong Hiệp định tự do hóa thương mại đã trở nên khá rộng và bao quát, không chỉ thiết lập tự do hóa trên lĩnh vực hàng hóa, mà còn bao gồm các lĩnh vực như dịch vụ, đầu tư. Các nhà kinh tế cũng cho thấy các Hiệp định Thương mại tự do sẽ tối đa hóa ích lợi quốc gia bằng các vấn đề ngoài thương mại như bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, khuyến khích cạnh tranh, mua sắm chính phủ từ những nhà cung cấp của các nước đối tác, thuế quan, dịch vụ, đầu tư, mua sắm chính phủ và quy tắc xuất xứ, thiết lập nhiều dạng hợp tác khác nhau giữa các quốc gia . Theo đó, các FTA đã thực sự trở thành những Hiệp định khá cồng kềnh với sự liên quan của nhiều Bộ, ngành liên quan.
Thực tế, không có một khung chuẩn hoàn hảo cho một Hiệp định Thương mại tự do, tuy nhiên, các FTA thế hệ mới thường sẽ giải quyết các vấn đề sau: • Tự do hóa thương mại hàng hóa bao gồm nhiều vấn đề như thuế và các rào cản thương mại phi thuế: Các nước sẽ thảo luận và đàm phán để đưa ra các mặt hàng được miễn hoặc giảm thuế và có lộ trình thích hợp cho việc cắt giảm. Thông thường dựa vào khả năng tự do hóa thương mại, năng lực, trình độ phát triển và khả năng đàm phán của mỗi quốc gia để đi đến danh mục hàng hóa cắt giảm thuế. Đồng thời, một lộ trình cắt giảm thích hợp cũng được đặt ra tùy thuộc vào từng loại mặt hàng và các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, khoảng thời gian cắt giảm thuế thường được kéo dài không quá 10 năm, chỉ có một số trường hợp ngoại lệ mới vượt 15
quá 10 năm đối với mặt hàng nhạy cảm, đối với nước có trình độ kém phát triển. Hạn ngạch đối với từng loại mặt hàng cũng thể được quy định lại, đảm bảo an ninh quốc gia, phòng vệ nhưng vẫn tạo tự do thương mại cho các nước đối tác. • Quy trình và thủ tục hải quan: Tạo sự nhanh chóng, hiệu quả nhằm gia tăng xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên trong Hiệp định Thương mại tự do, các quốc gia cũng sẽ có những form chung hay quy định lại về thủ tục, đồng thời cũng giúp kiểm soát quá trình xuất nhập khẩu trong các nước ký kết Hiệp định dễ dàng hơn. • Quy tắc xuất xứ: Nhằm đảm bảo quyền lợi của các nước tham gia Hiệp định và tránh trường hợp nước không tham gia hiệp định sử dụng cách tái xuất hoặc chỉ lắp ráp tại một nước tham gia hiệp định để xuất khẩu không chịu thuế và hưởng ưu thì thường sẽ có những quy định về nguồn gốc của các mặt hàng, FTA sẽ yêu cầu hàng hóa khi lưu thông vào thị trường các nước thành viên cần phải có một hàm lượng nội địa nhất định mới đủ tiểu chuẩn được hưởng ưu đãi. • Các rào cản kỹ thuật trong thương mại: Các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, bao gồm: Các yêu cầu, qui định đối với sản phẩm và các thủ tục đánh giá, giám định về chất lượng sản phẩm. Đi kèm với đó là tiêu chuẩn về an tòan cho người sử dụng: Đây là một trong những tiêu chuẩn hết sức quan trọng, bao gồm những quy định, tiêu chuẩn về an tòan chung (quy định về nhãn mác, đóng gói, ký hiệu mã sản phẩm ..). Nhiều quốc gia cũng yêu cầu tiêu chuẩn về lao động và trách nhiệm xã hội. Bộ tiêu chuẩn đang được sử dụng hiện nay là bộ SA8000, là công cụ quản lý, giúp các công ty, tổ chức chứng nhận đánh giá điều kiện sản xuất và làm việc. Để đánh giá về bảo vệ môi trường trong sản xuất sản phẩm cũng có các q uy định như hệ thống ISO 14001:2000. • Các biện pháp vệ sinh dịch tễ : Vì trong quá trình sản xuất khác có thể dẫn đến sản phẩm kém an toàn nên xuất hiện các biện pháp hạn chế thương mại ít nhất nên được sử dụng để đạt được mức mong muốn bảo vệ sức khoẻ cho người tiêu dung. Đồng thời sẽ có những quy định nhằm hạn chế sự lây lan dịch bệnh khi giao thương hàng hóa giữa các quốc gia. • Mua sắm chính phủ: Ban đầu điều luật này không xuất hiện trong các Hiệp định về thương mại tư do. Tuy nhiên, sau đó các quốc gia nhận thấy tầm quan trọng 16
của Mua sắm công, mà thông thường có thể chiếm tới 20% ở các nước đang phát triển, đóng một vai trò quan trọng trong việc minh bạch, tự do hóa thương mại, dịch vụ. Do vậy, Mua sắm công đã được đưa vào đàm phán trong nhiều Hiệp định gần đây, thường là yêu cầu các nước đối tác phải được trúng thầu tới ít nhất là một hạn mức nào đó, và có các điều luật nhằm đảm bảo công bằng, minh bạch, tránh và làm giảm các trường hợp sử dụng các công ty là sân sau của quan chức chính phủ hay tham nhũng. Ngoài ra còn có thể đề cập đến các vấn đề như: Thương mại điện tử ; Thương mại dịch vụ; Thương mại trong các dịch vụ tài chính ; Thương mại trong dịch vụ viễn thông; Đầu tư; Di chuyển thể nhân ; Quyền sở hữu trí tuệ ; Chính sách cạnh tranh; Tham vấn và giải quyết tranh chấp .
1.1.3. Phân loại FTA có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau hình thức đàm
phán ký kết các FTA, quy mô số lượng các nước tham gia FTA, hoặc mức độ tự do hóa của các FTA, hay đặc thù các nước tham gia Hiệp định. Tuy nhiên phổ biến nhất vẫn là phân loạ i theo quy mô số lượng các quốc gia tham gia đàm phán ký kết với sự khác biệt tương đối giữa các FTA. Theo cách này, các FTA được chia ra thành 3 loại: FTA song phương, FTA đa phương, FTA hỗn hợp. 1.1.3.1.
FTA song phương
FTA song phương được hiểu đơn giản là FTA chỉ có 2 quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tham gia đàm phán và ký kết. Loại hình FTA này rất phổ biến vì sự nhanh chóng, thuận tiện trong đàm phán ký kết với sự tham gia chỉ của 2 nước trong suốt quá trình và cũng chỉ có 2 nước này chịu sự rang buộc của các điều khoản quy định trong FTA. Nội dung của Hiệp định song phương có thể chỉ giới hạn trong một số loại hàng hóa thương mại như Hiệp định Thương mại dệt may giữa Mỹ và Campuchia năm 2002 hay rộng hơn như Hiệp định năm 1998 giữa Ấn Độ và Sri Lanka theo đó Ấn Độ đồng ý giảm thuế cho các mặt hàng nhập khẩu từ nước bạn trong 3 năm và Sri Lanka sẽ xóa bỏ thuế cho hàng Ấn Độ trong 8 năm. 1.1.3.2. FTA đa phương
Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, đã có sự gia tăng đáng kể trong xu hướng hình thành các FTA đa phương. Đó là các Hiệp định thương mại tự do 17
được ký kết kể từ ba khu vực hoặc vùng lãnh thổ trở lên. Có thể kể đến như Hiệp định đối tác Toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định Thương mại về Dịch vụ (TiSA) và Hiệp định đối tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương (TTIP), Hiệp hội mậu dịch tự do Châu Âu, Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) , Khu vực mậu dịch tự do ASEAN . Loại hình FTA này còn được biết đến với tên gọi khác là FTA khu vực do đặc trưng phổ biến là các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ thường có vị trí địa lý gần nhau. Tuy nhiên ngày nay, với quy mô toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh, các
FTA được thỏa thuận và ký kết cũng mở rộng ranh giới qua các khu vực lãnh thổ. Điểm đặc trưng khác của loại hình FTA này là số lượng các quốc gia tham gia ký kết khá đông nên thường diễn ra nhiều đàm phán, tiêu tốn nhiều công sức, thời gian thống nhất để đi đến kí kết cũng lâu hơn nhiều so với FTA song phương. Tuy nhiên, FTA đa phương có sức hút lớn với nhiều nước tham gia vì thị trường mậu dịch to lớn, thắt chặt tình đoàn kết với các quốc gia. Đồng thời với nhiều quốc gia, đây là ván cờ giúp nâng cao vị thế, có tiếng nói hơn trên trường quốc tế. 1.1.3.3. FTA hỗn hợp
FTA hỗn hợp như tên gọi là hình thức kết hợp giữa FTA song phương với FTA đa phương. Nó giống với một FTA song phương ở chỗ số bên tham gia hiệp định chỉ là hai bên: một bên là một khu vực mậu dịch tự do với một bên là một hoặc một số quốc gia đối tác. Nhưng nó cũng giống như một FTA đa phương ở chỗ phạm vi tác dụng cũng là nhiều quốc gia. FTA hỗn hợp tuy còn có nhiều phức tạp trong quá trình đàm phán nhưng loại hình FTA này vẫn đang tăng nhanh về số lượng trong những năm gần đây bởi những ưu thế của nó so với các FTA song phươ ng và FTA đa phương. Với FTA hỗn hợp, thị trường các quốc gia tiếp cận sẽ đa dạng, phong phú và tiềm năng hơn cho các thành viên. Việc kí kết các FTA hỗn hợp cũng được tổ chức đàm phán phù hợp với các nước và khối kinh tế tham gia.
Phương thức thứ nhất rất phổ biến với khu vực Liên minh Châu Âu EU khi kí kết FTA với một quốc gia khác. Đó là tất cả các thành viên của khu vực mậu dịch tự do sẽ cùng kết hợp đàm phán với quốc gia đối tác để đi tới thống nhất. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU là một ví dụ điển hình cho loại ký kết này . 18
Phương thức thứ hai thì từng thành viên của khu vực mậu dịch tự do sẽ độc lập đàm phán với quốc gia đối tác và FTA hỗn hợp chung sẽ là sự tổng hợp từ kết quả của các cuộc đàm phán riêng lẻ. Kiểu đàm phán này thường được sử dụng trong các FTA giữa một bên là ASEAN hoặc Liên minh thuế quan Nam Phi.
1.1.4. Tác động kinh tế -thương mại của FTA Bên cạnh những tác động tích cực mà FTA mang lại mà hiển nhiên thấy rõ thúc đẩy thương mại, thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế, cũng có những trường phái không ủng hộ FTA vì còn có những tác động tiêu cực khác. Do đó, các quốc gia cần phải tìm cách tận dụng triệt để các tác động tích cực đồng thời hạn chế tối đa các tác động tiêu cực mà FTA mang lại. 1.1.4.1.
Tác động tĩnh
Tác động tĩnh là những tác động sẽ diễn ra trong bất cứ một liên kết thương mại tự do nào, đối với bất cứ thành viên nào. Các tác động tĩnh bao gồm: tác động tạo thương mại và tác động chuyển hướng thương mại.
Tác động tạo thương mại :
Theo lợi thế so sánh, một nước thành viên của FTA thay thế việc sản xuất một mặt hàng nội địa hoặc nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên của FTA nơi có chi phí sản xuất cao hơn sẽ nhập khẩu mặt hàng đó rẻ hơn từ các nước thành viên FTA.
Tác động tạo thương mại bằng cách này sẽ làm tăng phúc lợi kinh tế tổng hợp của các nước thành viên FTA do việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất, cắt giảm các ngành ít hiệu quả, sử dụng nhiều tài nguyên sang tăng cường xây dựng đầu tư vào các ngành công nghiệp có lợi thế. Không chỉ thế, tác động tạo thương mại sẽ giúp người tiêu dùng thu được nhiều lợi ích vì được mua hàng hoá với giá thấp hơn. Tuy nhiên, tác động tạo thương mại đối với chính phủ và các doanh nghiệp
sản xuất nội địa không có cùng kết quả như vậy. Ngân sách chính phủ sẽ giảm sút do mất đi một phần từ nguồn thu thuế nhập khẩu. Tham gia ký kết FTA có nghĩa là phải cắt giảm thuế quan, do đó các nước sẽ mất đi một nguồn thu thuế quan trọng, có thể gây ra thâm hụt ngân sách và với nhiêu nước thậm chí ảnh hưởng cản trở tới việc thực thi các chính sách phát triển xã hội.
19
Các doanh nghiệp trong nước sẽ chịu sức ép lớn do quá trình giao thương mở rộng FTA, người tiêu dùng sẽ sử dụng hàng nhập khẩu có chi phí thấp hơn từ các nước đối tác. Đồng thời quy tắc của các FTA không cho phép các chính phủ hỗ trợ tài chính cho các tổ chức và cá nhân kinh doanh trong nước dưới bất kỳ một hình thức trợ cấp, ưu đãi nào nên điều này gây khó khăn đặc biệt cho các nước đang phát triển khi thiếu tiền vốn đầu tư, công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới . Tuy nhiên nhìn chung, theo quan điểm của Anne O.Krueger (1999), t ác động
chuyển hướng thương mại, phúc lợi ròng của xã hội vẫn lớn hơn so với thiệt hại tại các nước tham gia FTA.
Tác động chuyển hướng thương mại
Là các d oanh nghiệp sẽ chuyển hướng tập trung kinh doanh sản xuất các mặt
hàng được nước ngoài nhập khẩu nhiều. Điều đó cũng có nghĩa sự chuyên môn hóa vào lợi thế cạnh tranh sẽ nhiều hơn . 1.1.4.2.
Tác động động
Tác động mang tính động là những tác động có thể xảy ra hoặc không trong bất cứ một FTA nào cũng như đối với bất cứ thành viên nào. Hầu hết các nhà kinh tế học đều cho rằng những tác động mang tính động không trực tiếp và đáng kể như những tác động tĩnh. Tuy nhiên không thể không xem xét các tác động này vì đó là những cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối với các nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mặc dù có nhiều cách phân loại khác nhau, song về cơ bản đều bao gồm các tác động sau: Mở rộng thị trường : Việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan là cơ hội để các nhà sản xuất thâm nhập thị trường các nước thành viên FTA. Mở rộng thị trường cũng đồng nghĩa với việc DN có thể tiếp cận nhiều hơn với cơ hội mở rộng sản xuất, gia tăng lợi nhuận. Đây là cơ sở để đạt được sự nhất trí từ phía các DN, lực lượng thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc hội nhập có hiệu quả của một quốc gia. Nâng cao tính cạnh tranh: Cạnh tranh được coi là động lực phát triển và đó cũng là tác động lớn nhất mang tính động của FTA. Khi một FTA được hình thành, các hàng rào thuế quan sẽ bị hạ thấp hoặc xoá bỏ, tạo đông lực tăng trưởng, thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến công nghệ, chú trọng tới người tiêu dùng. Các tác động mang tính động tạo ra sức ép để các nhà sản xuất trong nước phải vận động 20
nhằm thoát ra khỏi tình trạng trì trệ, ỉ lại, thúc đẩy họ nắm lấy cơ hội đổi mới hoạt động kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản phẩm. Không nâng cao tính cạnh tranh đồng nghĩa với khả năng thất bại của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với những ngành công nghiệp được bảo hộ trước đó. Thúc đẩy đầu tư : Hội nhập kinh tế của bất cứ quốc gia nào, dù ở bất kỳ hình thức nào cũng có thể gia tăng làn sóng đầu tư vốn cũng như công nghệ từ trong và ngoài nước. Sự phát triển của các doanh nghieepj nội địa trước các cơ hội thị trường mở rộng sẽ đòi hỏi tốc độ đổi mới công nghệ ngày càng cao, cần những khoản đầu tư không nhỏ. Ngoài yếu tố chủ quan đó thì việc tham gia FTA cũng sẽ là cơ hội thu hút vốn đầu tư từ các thành viên của FTA nói riêng và các nhà đầu tư ngoài FTA nói chung, lẽ đương nhiên khi các nước thiết lập FTA quy mô thị trường khu vực sẽ lớn hơn, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các ngành công nghiệp có tiềm năng. 1.2.
Giới thiệu nội dung cơ bản của Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á- Âu
1.2.1. Mục tiêu Hiệp định Liên minh Kinh tế Á Âu Việt Nam vốn có quan hệ buôn bán, là bạn hàng lâu năm với Liên Bang Nga. Do đó ban đầu mục tiêu của Hiệp định là đẩy mạnh mối quan hệ giao thương, hỗ trợ phát triển đi lên với khối Liên minh Hải quan là Nga – Belarus –Kazakhstan mà tập trung chủ yếu vào Liên bang Nga. Hiệp định được chính thức khởi động vòng đàm phán từ 28/3/2013 nhưng đã được nghiên cứu từ năm 2009. Hiệp định có ý nghĩa chiến lược mở ra trang mới trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Liên minh nói chung và với từng nước thành viên nói riêng. Các bên đã ký kết Hiệp định với phạm vi toàn diện, mức độ cam kết cao và đảm bảo cân bằng lợi ích, có tính đến điều kiện cụ thể của từng bên. Tổng cộng có 8 phiên đàm phán chính thức và nhiều phiên họp giữa kỳ ở cấp kỹ thuật. Lấy mở rộng cơ hội thị trường cho hàng Việt Nam xuất khẩu sang các nước thành viên Liên minh, từ đó có thể thâm nhập sang các nước thuộc Liên Xô cũ là mục tiêu lớn nhất của đàm phán, Việt Nam đã cắt giảm được hầu hết các dòng thuế cho mặt hàng lợi thế như thủy sản, da giày,... Tiếp đến là mục tiêu thu hút đầu tư 21
trong những lĩnh vực phía Liên minh có thế mạnh như khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất năng lượng, chế tạo máy, hóa chất...Đồng thời, thông qua Hiệp định, Việt Nam cũng có cơ hội đẩy mạnh và mở rộng đầu tư sang các nước Liên minh về công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến hay khai thác dầu khí. Đồng thời Việt Nam sẽ có cơ hội được tiếp thu và hỗ trợ công nghệ tiên tiến từ nước bạn và tăng cường các quan hệ hợp tác song phương giữa Việt Nam và các nước thành viên Liên minh. Về phía Liên minh, cũng với mong muốn mở cửa thị trường hàng hóa (qua loại bỏ thuế quan) và đẩy mạnh quan hệ hợp tác đối tác chiến lược toàn diện với Việt Nam, thúc đẩy quan hệ giao thương giữa hai nước, nhập khẩu các mặt hàng Việt Nam với giá thấp hơn, đẩy mạnh đầu tư các các ngành lợi thế sắt thép, ô tô, công nghiệp nặng sang Việt Nam để tận dụng nguồn nhân công giá rẻ, Liên minh Kinh tế Á Âu đã nhanh chóng đưa ra và đạt được các mục tiêu về loại bỏ thuế quan với lộ trình cắt giảm phù hợp.
1.2.2. Cam kết các bên trong Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á – Âu Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu bao gồm 15 Chương và các Phụ lục, được chia thành hai nhóm: Nhóm các chương liên quan về hàng hóa Phòng vệ thương mại, Quy tắc xuất xứ, Hải quan và Thuận lợi hóa thương mại, SPS, TBT và Nhóm khác: Các Chương Thương mại dịch vụ, Đầu tư, Sở hữu trí tuệ, Thương mại điện tử, Cạnh tranh, Pháp lý và thể chế. Riêng Chương Thương mại Dịch vụ, Đầu tư và di chuyển thể nhân được đàm phán song phương giữa Việt Nam và Liên Bang Nga và các cam kết đạt được chỉ áp dụng song phương giữa hai nước (không áp dụng cho các đối tác khác trong Liên minh Kinh tế Á Âu). Các Phụ lục về mở cửa thị trường Hàng hóa, Dịch vụ, Đầu tư, Quy tắc xuất xứ...Hiệp định gồm những nội dung chính sau: 1.2.2.1.
Các cam kết về thuế quan
a) Cam kết của Liên minh Kinh tế Á Âu
Cam kết mở cửa của Liên minh Kinh tế Á Âu cho Việt Nam có thể chia làm 5 nhóm : Nhóm loại bỏ thuế quan ngay sau khi hiệp định có hiệu lực chiếm tỷ lệ lớn nhất, khoảng 59% biểu thuế; nhóm loại bỏ thuế quan theo lộ trình cắt giảm từng năm và sẽ loại bỏ thuế quan ở năm cuối của lộ trình (muộn nhất là đến 2025); nhóm 22
không cam kết tức là EAEU không bị ràng buộc phải loại bỏ hay giảm thuế quan, nhưng có thể đơn phương loại bỏ/giảm thuế nếu muốn; nhóm áp dụng biện pháp Phòng vệ ngưỡng và nhóm giảm ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực 25% so với thuế hiện tại và sau đó giữ nguyên chiếm tỉ lệ ít nhất 1% biểu thuế. b) Cam kết của Việt Nam
Về phía Việt Nam, nhà nước đồng ý mở cửa cho các loại mặt hàng chia làm 4 nhóm chính: Nhóm loại bỏ thuế quan ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực (EIF): chiếm khoảng 53% biểu thuế; nhóm loại bỏ thuế quan theo lộ trình cắt giảm từng năm và sẽ loại bỏ thuế quan ở năm cuối của lộ trình (muộn nhất là đến 2026 ); nhóm không cam kết (U) c hiếm tới 11% tổng số dòng thuế trong biểu thuế và nhóm cam kết khác (Q) bao gồm các sản phẩm áp dụng Hạn ngạch thuế q uan. Các cam kết về xuất xứ
1.2.2.2.
a) Quy tắc xuất xứ
Để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định này, hàng hóa phải đáp ứng được các quy tắc xuất xứ của Hiệp định. Cụ thể, hàng hóa sẽ được coi là có xuất xứ tại một bên (Việt Nam hoặc Liên minh) nếu: - Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một Bên. - Được sản xuất toàn bộ tại một hay hai bên, từ những nguyên vật liệu có xuất
xứ từ một hay hai bên. - Được sản xuất tại một bên, sử dụng nguyên vật liệu không có xuất xứ nội
khối nhưng đáp ứng được các yêu cầu về Quy tắc xuất xứ cụ thể từng mặt hàng được quy định trong Hiệp định. Theo điều 4.5 của Hiệp định, hàm lượng giá trị gia tăng VAC được tính theo công thức: Trị giá FOB – Trị giá nguyên vật liệu không có xuất xứ ------------------------------------------------------------------------ x 100%
Trị giá FOB Trong đó, trị giá của nguyên vật liệu không có xuất xứ sẽ là: Trị giá CIF tại thời điểm nhập khẩu nguyên vật liệu tại một Bên; hoặc Giá mua hoặc có thể trả đầu tiên của nguyên vật liệu không có xuất xứ tại lãnh thổ của một bên nơi diễn ra việc sản xuất hoặc chế biến. 23
Nhìn chung, Quy tắc xuất xứ các mặt hàng trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu thông thường chỉ cần có hàm lượng giá trị gia tăng – VAC ≥ 40% (một số có yêu cầu VAC ≥ 50 -60%) hoặc có sự chuyển đổi mã HS ở cấp độ 2, 4, 6 số là được hưởng ưu đãi thuế quan. Ngoài ra, Hiệp định có quy định về Tỷ lệ không đáng kể (De Minimis) cho phép hàng hóa không đáp ứng được yêu cầu về chuyển đổi mã HS vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan nếu có hàm lượng nguyên liệu không có xuất xứ không vượt quá 10% giá FOB của hàng hóa. b) Vận chuyển trực tiếp
Theo điều 4.9, hàng hóa có xuất xứ được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định này nếu được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu đều là thành viên của Hiệp định, trừ một số trường hợp được vận chuyển qua lãnh thổ của một hay nhiều nước thứ 3 nhưng phải thỏa mãn các điều kiện: quá cảnh qua lãnh thổ của một nước thứ 3 là cần thiết vì lý do địa lý hoặc các yêu cầu về vận tải có liên quan hoặc hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại đó, không trải qua các công khoản nào khác ngoài việc dỡ hàng, bốc lại hàng, lưu kho hoặc các công khoản cần thiết khác để bảo quản điều kiện của hàng hóa. c) Mua bán tr ực tiếp
Hiệp định cho phép hàng hóa được xuất hóa đơn bởi một Bên thứ 3 (pháp nhân có đăng ký tại một nước thứ 3 không phải thành viên của Hiệp định), nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quy tắc xuất xứ thì vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan, trừ trường hợp nước thứ 3 đó thuộc Danh sách 30 quốc đảo được nêu rõ ở trong Hiệp định. Danh sách này có thể được các Bên sửa đổi và thống nhất bằng các Nghị định thư sau này. d) Chứng nhận xuất xứ
Về thủ tục cấp chứng nhận xuất xứ ưu đãi (C/O), trong khi một số FTA thế hệ mớ i đang được đàm phán như FTA Việt Nam – EU hướng tới việc áp dụng cơ chế doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ, thì Hiệp định VN - EAEU FTA vẫn áp dụng quy trình cấp chứng nhận xuất xứ thông qua một cơ quan có thẩm quyền do nhà nước quy định như trong các FTA ký trước đây mà Việt Nam đang thực hiện.
24
Theo Hiệp định này, Việt Nam và Liên minh đã cam kết sẽ nỗ lực để áp dụng
Hệ thống xác minh và chứng nhận xuất xứ điện tử (EOCVS) trong vòng tối đa 2 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu mạng ghi lại thông tin của tất cả Giấy chứng nhận xuất xứ được cấp bởi cơ quan được ủy quyền, và cơ quan hải quan nước nhập khẩu có thể truy cập và kiểm tra tính hiệu lực và nội dung của bất kỳ Giấy chứng nhận xuất xứ đã được cấp nào . e) Tạm ngừng khi có ưu đãi
Khi có tình trạng gian lận xuất xứ có tính hệ thống, hoặc Bên xuất khẩu từ chối không chính đáng và có hệ thống việc xác minh (bằng văn bản hoặc thực tế) của Bên nhập khẩu về tình trạng gian lận, giấy chứng nhận xuất khẩu thì Bên nhập khẩu có thể tạm ngừng ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa và nhà xuất khẩu có liên quan.
Nếu tình trạng gian lận có hệ thống trên không chấm dứt, nước nhập khẩu có thể tạm ngừng ưu đãi đối với hàng hóa giống hệt được phân loại theo dòng thuế tương tự ở cấp 8 -10 số (giống nhau về mọi mặt bao gồm tính chất vật lý, chất lượng và danh tiếng). Tạm ngừng ưu đãi có thể được áp dụng đến khi Bên xuất khẩu cung cấp các chứng từ thuyết phục, nhưng thời hạn không quá thời gian 4 tháng và có thể được gia hạn tối đa 3 tháng. 1.2.2.3.
Các nội dung khác
Các cam kết về Dịch vụ, Đầu tư và di chuyển thể nhân được đàm phán song phương giữa Việt Nam và Liên Bang Nga. Hiện tại nội dung cụ thể cam kết (danh mục các lĩnh vực/biện pháp mở cửa vẫn chưa được công bố). Các nội dung cam kết khác của Hiệp định về Sở hữu trí tuệ, Cạnh tranh, Phát triển bền vững... chủ yếu mang tính hợp tác và không vượt quá những cam kết của Việt Nam trong WTO và tại các FTA đã ký .
1.2.3. Những nội dung Hi ệp đị nh liên quan đến xuất khẩu hàng gỗ Việt Nam sang Liên minh kinh tế Á Âu Trong khuôn khổ thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên
minh Kinh tế Á Âu cần có những lưu ý sau liên quan đến xuất khẩu hàng gỗ Việt Nam 25
1.2.3.1.
Về hàng rào thuế quan
Trên cơ sở mở cửa thị trường cho hầu hết các loại mặt hàng thế mạnh Việt Nam như thủy sản, dệt may, đồ gỗ cũng không nằm ngoài xu thế. Các loại gỗ nhiên liệu hay qua sơ chế như mùn cưa, dăm gỗ, than củi được cắt giảm từ mức cơ bản 3 5% xuống 0% ngay từ khi Hiệp định có hiệu lực. C ác loại đồ nội thất bằng gỗ vốn là lợi thế của Việt Nam được cắt giảm lập tức từ 25% xuống còn 0% tuy nhiên lại phải áp dụng theo chính sách phòng vệ ngưỡng tức là chỉ được xuất khẩu đến một giới hạn nào đó và phải áp dụng theo mức thuế cũ. 1.2.3.2.
Về quy tắc xuất xứ
Quy tắc xuất xứ của sản phẩm được Liên minh Kinh tế Á Âu yêu cầu phải đảm bảo chặt chẽ, các mặt hàng gỗ và sản phẩm từ gỗ, đồ nội thất phải đảm bảo tiêu chí chuyển đổi mã HS theo CTC hoặc hàm lượng giá trị gia tăng lớn hơn 40 hoặc 50%. Với hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi mã HS thì trị giá của tất cả nguyên vật liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất không vượt quá tỷ lệ 10% trị giá FOB của hàng hóa. 1.2.3.3. Hàng rào Kỹ thuật đối với Thương mại và Biện pháp Vệ Sinh Dịch tễ
Các biện pháp Hàng rào Kỹ thuật đối với Thương mại TBT cũng được các bên đặt ra trong yêu cầu về kiểm soát hàng hóa. Mặc dù Liên minh Kinh tế Á Âu mở cửa khá thông thoáng cho Việt Nam về hàng rào thuế quan đối với mặt hàng gỗ nhưng vẫn sẽ có những tiêu chuẩn về nguồn gốc xuất xứ hay tính bền vững mà các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ Việt Nam cần lưu ý. Tuy nhiên nhìn chung, các yêu cầu không quá khắt khe như EU hay Mỹ, tạo nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Việt thâm nhập và mở rộng thị trường. Các biện pháp Hiệp định về Áp dụng các Biện pháp Vệ Sinh Dịch tễ SPS tập trung chủ yếu với mục tiêu đảm bảo an toàn, bảo vệ sự sống và sức khỏe của con người, động vật và thực vật. Các bên tăng cường hợp tác giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc xây dựng và áp dụng các biện pháp an toàn liên quan đến giao dịch, xuất nhập khẩu thương mại hàng hóa nói chung và hàng gỗ nói riêng. 1.2.3.4. N gưỡng Phòng vệ
Song song với các điều khoản thỏa thuận về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kiểm dịch hàng hóa, ngưỡng phòng vệ là một rào cản lớn cho xuất khẩu hàng gỗ 26
Việt Nam. Theo điều 2.10, chương 2, Liên minh Kinh tế Á Âu có thể áp dụng một biện pháp phòng vệ theo ngưỡng đối với một số mặt hàng có xuất xứ của Việt Nam và được nhập khẩu vào trong lãnh thổ của các nước thành viên Liên minh Kinh tế Á Âu nếu số lượng nhập khẩu trong bất kỳ năm nào vượt quá mức ngưỡng tương ứng của năm đó được quy định. Nhóm hàng đồ nội thất bằng gỗ được sử dụng trong văn phòng, nhà bếp và phòng ngủ cũng như đồ gỗ khác nằm trong nhóm này với mức
hạn ngạch tăng được nới rộng qua các năm. Đây thực sự trở thành rào cản cho các doanh nghiệp Việt khi muốn xuất khẩu sang Liên minh Kinh tế Á Âu. 1.2.3.5. Phát triển bền vững
Trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu, các bên cam kết tăng cường hợp tác về các vấn đề môi trường và lao động và
thúc đẩy phát triển bền vững. Điều này có hướng tới nguồn gốc hợp pháp và phát triển bền vững của gỗ yêu cầu các doanh nghiệp phải chú ý khi xuất khẩu. Tuy nhiên, không quá nhấn mạnh như yêu cầu của EU. Phía Liên minh Kinh tế Á Âu
cũng có cam kết hỗ trợ kỹ thuật phù hợp để đảm bảo sự phát triển bền vững, bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trường cho phía Việt Nam. Hai bên cũng cố gắng mở rộng quan hệ hợp tác trên các diễn đàn song phương, khu vực và đa phương về các vấn đề môi trường và lao động để hướng tới sự phát triển chung. 1.3.
Giớ i thiệu thị trƣờng đồ gỗ Liên minh Kinh tế Á Âu
1.3.1. Quy mô th ị trườ ng Liên minh Kinh tế Á - Âu (EEU) là m ột thị trườ ng r ộng lớ n có diện tích tự nhiên 20 triệu km 2 v ớ i khoảng 175 triệu dân. Tổng GDP của kh ối hi ện nay đạt trên 2.500 tỷ đô la Mỹ. Đây cũng là mộ t thị trườ ng mớ i mở cửa, có mức tăng trưở ng
GDP khá và tương đối ổn định, có cơ cấ u danh mục hàng hóa xuất nhậ p khẩu không mang tính cạnh tranh mà chủ yếu mang tính bổ tr ợ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của Việt Nam. Liên minh Kinh tế Á Âu có khối lượ ng tiêu thụ gỗ khá lớ n trên thế giới, đặc bi ệt là Liên bang Nga, Kazakhstan. Không chỉ các mặt hàng gia dụng bằng gỗ được ưa chuộng, nguồn nhiên liệu cho các ngành công nghiệ p bằng gỗ
cũng đượ c tiêu thụ vớ i số lượ ng lớ n.Tuy nhiên so với các nướ c M ỹ, Nhật hay Tây Âu thì tỷ lệ tiêu dùng vẫn còn thấ p.
27
Có thể thấy thị trườ ng tiêu thụ đồ gỗ Liên minh Kinh tế Á Âu có kim ngạch nhậ p kh ẩu đồ gỗ r ất l ớ n và xuất kh ẩu chỉ chiếm tr ọng s ố nh ỏ, cho thấy nhu cầu cao về mặt hàng gỗ nhậ p khẩu đầy tiềm năng. Kim ngạ ch nhậ p khẩu gỗ tăng trưởng đều
qua các năm nhưng sụ t giảm vào năm 2014 cũng do nguyên nhân đồ ng RUB là đồng tiền chính có sức mạnh chi phối trong khối Liên minh bị giảm giá mạnh, không phải do nhu cầu thực tế giảm mạnh như thế. Do đó sau khi tăng trưở ng từ 6415 tỷ USD năm 2011 đã tăn g lên cao nhất năm 2013 vớ i 7435 tỷ USD, tăng 15,24% so với 2011, sau đó như đã đề cậ p v ớ i biến động v ề t ỷ giá, hàng nhậ p khẩu giảm nhẹ còn 6724 tỷ USD năm 2014 và khi đồ ng RUB sụt giảm mất 50% cộng thêm những khó khăn do cấm vận từ phía Mỹ đã khiến kim ngạch nhậ p khẩu chỉ còn 4225 tỷ USD năm 2015.
Bảng 1.3. Thị trƣờ ng tiêu thụ đồ gỗ Liên minh Kinh tế Á Âu Đơn vị: tỷ USD 2011
2012
2013
2014
2015
KNNK
6415
7043
7435
6724
4225
KNXK
11,25
11,61
12,19
12,95
10,94
Nguồn: World Integrated Trade Solution và UNECE/FAO
Trong các nướ c thuộc khối Liên minh Kinh tế Á Âu, Nga có lượ ng tiêu thụ gỗ và sản phẩm từ gỗ lớ n nhất. Đặc biệt sản phẩm g ỗ tròn công nghiệp có lượ ng tiêu thụ khá cao, năm 2015 chiế m t ỷ tr ọng là 10%, xế p th ứ hai trên thế giớ i v ề m ức độ tiêu thụ s ản ph ẩm này. Tuy nhiên đây cũng là sả n ph ẩm mà Nga có thể t ự s ản xu ất
và sơ chế nên khối lượ ng nhậ p kh ẩu cũng còn hạn chế do các chính sách c ủa chính phủ để khuyến khích sản xuất và nâng cao giá tr ị xuất khẩu các sản phẩm có mức giá tr ị gia tăng cao hơn.
28
Hoa Kỳ
20%
Nga
Trung Quốc
42% 10%
Canada Brazil
9%
Thụy Điển
Các nước khác 4%
7%
8%
Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng tiêu thụ gỗ rừ ng tròn cho công nghiệp năm 2015 trên thế giớ i Nguồn: T ổ chức Lương thự c và Nông nghi ệ p Liên Hiệ p Quố c
Là nướ c kém phát triển nhất trong năm quốc gia thuộc khối Liên minh, khối lượ ng tiêu thụ gỗ tại Kyrgyzstan cũng thấ p nhất, kim ngạch nhậ p khẩu năm 2015 chỉ là hơn 125 triệu USD, trong đó gỗ đã cưa hoặc x ẻ theo chiều d ọc, g ỗ l ạng hay ván bóc chiếm tỷ tr ọng cao nhất, kim ngạch nhậ p khẩu là hơn 23 triệ u USD, đồ mộc dùng trong xây dựng chỉ chiếm hơn 5 triệ u USD kim ngạch nhậ p kh ẩu trong khi đồ gia dụng cũng khá được ưa chuộ ng nhậ p khẩu, ướ c chừng nhậ p khẩu hơn 16 triệu
USD trong năm 2015. 25,000 20,000 15,000 10,000 5,000 0
Đồ gia dụng
Gỗ đã cưa Ván dăm và Ván sợi bằng Đồ mộc dùng hoặc xẻ theo các loại ván gỗ hoặc trong xây chiều dọc, tương tự tương tự dựng lạng hoặc bóc
Biểu đồ 1.4. Kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ của Kyrgyzstan năm 2015 Đơn vị: nghìn USD Nguồn: ITC Trade Map
1.3.2. Đặc điể m các nướ c trong th ị trườ ng Liên minh Kinh t ế Á Âu 29
Các nướ c trong khối Liên minh Kinh tế Á Âu có đặc điểm vừa là các nướ c sản xuất khối lượ ng lớ n gỗ vì có vị trí địa lý r ừng tự nhiên chiếm di ện tích lớ n vừa là
các nướ c có khối lượ ng tiêu thụ gỗ khá cao. Các nướ c trong khối cũng có sự chênh lệch lớ n về mức sống dẫn đến sự phân khúc thị trườ ng khác nhau trong tiêu dùng. Tuy nhiên, vì chịu ảnh hưở ng lớ n từ văn hóa Nga trong nhiề u thế hệ, đặc biệt là khi
các nướ c còn gắn bó trong xã hội chủ nghĩa nên phong cách văn hóa tiêu dùng có nhiều điểm chung. 1.3.2.1. Armenia Sau nhiều th ậ p k ỷ theo đuổi chính sách giá c ố định, chế độ tem phiếu và kinh tế chỉ huy nhà nướ c dướ i thờ i Liên bang Xô viết, ngườ i tiêu dùng Armenia đang dần làm quen với xu hướ ng thế giớ i và sự đa dạng hóa của hàng gỗ các loại trong một n ền kinh tế t ự do. Người Armenia tuy nhiên có đặc điểm là cực k ỳ nhạy cảm vớ i giá cả và luôn r ất nhiệt tình trong việc lựa chọn các loại hàng hóa khác nhau. Khá giống với ngườ i Việt, Armenia r ất dễ bị thu hút bởi các thương hiệu và tên tưở i
nướ c ngoài. Tuy nhiên sức mua của cư dân trong nướ c không lớ n, mức GDP bình quân đầu người cũng chỉ là 3792,85 USD. Thực tế tỷ lệ nghèo đói tại quốc gia chiếm tỷ lệ khá cao, hàng tiêu dùng chủ yếu là những hàng hóa căn bản. Mặt hàng gỗ tiêu thụ tại Armenia cũng không nhiều, đây lạ i là quốc gia có diện tích r ừng khá lớ n, các sản phẩm gỗ nhậ p khẩu vào quốc gia này ch ủ yếu đến từ Trung Quốc, Belarus, Liên bang Nga và một số từ châu Âu thường đánh vào phân khúc thị trườ ng cao. Tại các gia đình này, xu thế chủ đạo là muốn đem thiên nhiên
vào nhà nhằm tạo nét tĩnh lặng, dễ chịu. Chịu ảnh hưở ng từ văn hóa Nga, ngườ i Armenia tại các gia đình này thích các loại đồ gỗ tinh xảo cổ điển hoặc các sản phẩm vớ i màu sắc thiên nhiên qua các vật dụng như lọ, đèn, bình, tranh… sản phẩm
sơn mài được cẩn lá cây thật . 1.3.2.2. Belarus
Nằm ở Đông Âu, phần lớn lãnh thổ bằng phẳng vớ i nền kinh tế chi phối bở i dịch vụ và công nghiệp, thương mại Belarus phụ thuộc vào các nướ c thuộc Liên Xô
cũ. Belarus nổi bật vớ i những cánh rừng lớn cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuất đồ gỗ và giấy, là những ngành sản xuất quan trọng. GDP bình quân đầ u người là 7.545,48 USD năm 2013 (WB), xuấ t kh ẩu gỗ có kim ngạch khá cao, trong 30
Cộng đồng các Quốc gia Độc l ậ p CIS, Belarus chỉ đứng sau Nga về xuất khẩu gỗ. Thị trường này cũng bị ảnh hưở ng bở i Nga trong xu thế tiêu dùng, vớ i sự ưa chuộng nghiêng về các sản phẩm cổ điển Tây Âu. 1.3.2.3. Kazakhstan
Ngườ i Kazakhstan có mức GDP bình quân đầu người là 13.609,75 USD năm 2013 và có xu hướng tăng trưở ng tốt (WB). Hàng g ỗ nhậ p khẩu và tiêu thụ tại thị trường này cũng đa phầ n là phân khúc cấ p trung, cấ p cao với các tiêu chí được ưa thích là găn liền vớ i sự sang tr ọng, lịch lãm của sản phẩm và chất lượ ng Tây Âu, phong cách thiết k ế cổ điển, nhà phân phối đáng tin cậy, thiết k ế sang tr ọng từ trong
đến ngoài. Hàng gỗ tại đây 60% đượ c nhậ p từ các nướ c Liên minh Châu Âu và Nga, Belarus. Tại châu Âu, các nhà sản xuất từ Ý đã chinh phục khá tốt thị trườ ng này, Thụy Điển, Đức và Pháp cũng đang xuấ t khẩu vớ i số lượng tăng dần sang Kazakhstaan khi mức sống người dân đang tăng dầ n. Những thiết k ế chất lượ ng cao,
độc quyền thườ ng r ất đắt trên thị trườ ng chủ y ếu đến từ Ý và Tây Ban Nha, v ớ i giá dao động từ 5.000 USD đến 30.000 USD vớ i mục tiêu đang có xu hướng gia tăng và được ưa chuộng. Ngoài ra là các loại s ản phẩm gia dụng, bộ đồ nhà bế p, phòng ngủ, đồ n ội thất cho văn phòng cũng như các đồ g ỗ trong nhà tắm, các đồ trang trí trong nhà bằng gỗ đều có mức tiêu thụ tốt.
Cũng phải nói thêm đồ nội thất phân khúc cấ p trung thực ra về chất lượ ng không khác nhiều so vớ i cấ p cao mà chỉ khác do mẫu mã đượ c sản xuất vớ i số
lượ ng lớ n, chứ không phân phối hạn chế như cấp cao, cũng được ngườ i tiêu dùng Kazakhstan xem tr ọng. Giá cả loại này khoảng 3.000 – 7.000 USD cho đồ bế p bằng gỗ và 2000 USD - 5000 USD cho đồ nội thất bọc phủ. Đồ gỗ trong bế p của Cộn hòa
Séc đang chiếm ưu thế cao và được ưa chuộ ng trên thị trườ ng do sự phù hợ p về giá cả và chất lượng. Hàng Ý thì đượ c yêu thích vì danh tiếng và gỗ tự nhiên, thành phần chất lượ ng cao tuy giá cả khá đắt 1.3.2.4. Kyrgyzstan Cộng hòa Kyrgyzstan là một nướ c nghèo, vớ i m ức GDP bình quân đầu ngườ i chỉ khoảng 1.260$, kinh tế ngầm đóng góp tớ i 60% giá tr ị GDP của quốc gia. Sản xuất nông nghiệ p chiếm tỷ tr ọng 45% GDP quốc gia và doanh thu chủ yếu đến từ xuất khẩu vàng, chiếm từ 8-11% GDP năm 2015, gần như là nguồ n vàng từ toàn bộ 31
mỏ ở Kumtor. Kinh tế phụ thuộc và có hợ p tác chặt chẽ vớ i Nga và Trung Quốc, đất
nướ c vẫn còn nhiều tệ nạn tham nhũng, thu hút nướ c ngoài còn kém phát triển. Đặc biệt là việc giao thương vớ i Nga và sự phụ thuộc chặt chẽ vào quốc gia này nên nền kinh tế Kyrgyzstan r ất nhạy cảm vớ i các cú sốc đến từ Nga.
Văn hóa tiêu dùng do đó cũng ảnh hưở ng l ớ n t ừ qu ốc gia láng giềng này, tuy nhiên do mức sống còn thấ p nên nhu c ầu nhậ p khẩu cũng không cao, mặ t hàng kém
đa dạng. 1.3.2.5. Liên bang Nga
Thu nhập của người Nga tăng lên đều đặn, cho phép nước này vượt qua những quốc gia thường được gọi là giàu có hơn căn cứ vào mức thu nhập và GDP bì nh quân đầu người. Trong tương lai gần, những chỉ số này của Nga sẽ ngang bằng các nước Châu Âu, thậm chí có thể còn cao hơn. Sự gia tăng thu nhập được nhận thấy không chỉ trong giới nhà giàu mà ở tất cả mọi tầng lớp dân Nga. Thu nhập của tầng lớp siêu giàu ở Nga tăng lên cũng như tất cả mọi tầng lớp khác. Ngày nay, ở Nga có khoảng 119.000-250.000 gia đình có thu nhập hằng năm gần 1 triệu USD. Trong danh sách do tạp chí Forbes đưa ra năm 2006, số nhà tỷ phú Nga đã tăng từ 50 lên 60 người, đứng thứ hai trên thế giới cùng Đức. Mức thu nhập mong muốn, vốn phụ thuộc vào thu nhập thực tế và dao động trong khoảng 12.000 – 50.000 rúp/tháng/thành viên trong gia đình, điều này kéo theo sự gia tăng về tiêu dùng hàng gỗ chất lượng cao tại thị trường Nga.
1.3.3. M ột số quy đị nh v ề nhậ p khẩ u sản phẩ m gỗ 1.3.3.1.
Quy định về thuế
Các nướ c trong khối Liên minh Kinh tế Á Âu gần như đều đã là thành viên của WTO nên các quy định về thuế quan cũng đều phát triển dựa theo những nền tảng của tổ chức này. Trước đó, năm 2010, Liên minh hả i quan Nga, Belarus và
Kazakhstan đã tạo điề u kiện về thuế quan cho các quốc gia trong Liên minh này bằng cách miễn thuế hoặc có những ưu đãi khác. Mặc dù vậy, thuế đánh vào các sản phẩm nhậ p khẩu gỗ khác vẫn còn cao, khoảng 25% cho nhiều sản phẩm nội thất. Tuy vậy vẫn có sự khác nhau về thuế giữa các nướ c, ví dụ Kazakhstan có chính sách hải quan “chu kỳ tự do” vớ i thuế VAT nhậ p khẩu là 12%, thuế nhậ p cảng là 080% phụ thu ộc vào từng loại hàng hóa, các nhà xu ất kh ẩu ph ải n ộ p phí tối thiểu là 32
€50 Euros cho một chuyến hàng, còn Kyrgyzstan có thuế là 30% cho mặt hàng gỗ tròn nhậ p khẩu. Đến năm 2015, cùng vớ i việc thống nhất khối 5 nướ c trong Liên minh Kinh tế Á Âu, sự hòa hợ p giữa các quốc gia với các quy định thuế hải quan của Liên bang Nga càng chặt chẽ hơn, thuế quan thống nhất giữa các quốc gia. Từ tháng 10/2016, với ưu thế ký Hiệp định thương mại tự do đầu tiên vớ i khối Liên minh, Việt Nam đượ c cắt giảm thuế ngay lậ p tức hoặc theo lộ trình, được hưở ng nhiều ưu đãi khi xuất khẩu gỗ. 1.3.3.2. Hàng rào phi thuế quan a)
Armenia Khi xuất khẩu sang Armenia, rào cản phi thuế quan thực sự chiếm tr ọng số
không nhỏ và không kém phần quan tr ọng đối vớ i các daonh nghiệ p. H ệ th ống tiêu chuẩn k ỹ thuật cũng đượ c d ựa theo Liên bang Nga vô cùng r ắc r ối phức t ạ p, thiếu
tính rõ ràng và dư thừ a, mặc dù hiện đã đượ c c ải thiện nhưng vẫn gây ra những cản tr ở chung cho việc xuất khẩu. Trong Liên minh Kinh tế Á Âu, Armenia buộc ph ải tuân theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn về k ỹ thuật, vệ sinh dịch tễ theo tiêu chuẩn yêu cầu của Nga. Cho đến năm 2018, các cô ng ty khi xuất khẩu sang thị trườ ng này buộc phải tuân theo các yêu cầu của Liên minh, còn trước đó sẽ chỉ cần tuân theo
quy định quốc gia. Vớ i m ột s ố s ản ph ẩm thì hiệu l ực là 2019-2022. Tuy nhiên việc xuất khẩu cần xem xét đáp ứ ng tiêu chuẩn càng nhanh càng tốt. Nói riêng về hệ thống hải quan của Armenia hiện nay thì khá đồ ng bộ vớ i yêu cầu WTO. Tuy nhiên, việc th ực hiện mã số h ải quan là một rào cản. Theo nghiên cứu “Kinh doanh 2015”
đượ c thực hiện bở i World Bank, Armenia xế p thứ 110 trên bảng xế p hạng 188 quốc gia về chỉ số thương mại qua lãnh thổ. Nghiên cứu chỉ ra r ằng chi phí trung bình cho nhậ p một container 20ft về là 2.175 USD trong 18 ngày. Ở đây chi phí bao gồm từ khi tàu đến cảng đến khi phân phối v ề nhà kho, chi phí dỡ hàng, không bảo g ồm thuế và chi phí thông quan. Tóm lại các đạ o lu ật và thủ t ục c ồng k ềnh, không rõ ràng đang cả n tr ở r ất l ớ n tr ọng việc thực hiện các thủ tục xuất nhậ p khẩu tại quốc gia này. Chẳng hạn, khi các giao dịch hàng hóa đượ c thông quan cho nhậ p khẩu, phần l ớ n các nhà xuất kh ẩu s ẽ gặ p các l ỗi nhỏ trong khu vực h ải quan và ngườ i xuất kh ẩu ph ải đệ trình đến ngườ i thích hợ p trong hệ th ống hải quan bằng cách gửi thư. Tuy không cso báo cáo lạ i v ề 33
những trườ ng hợ p bị gửi tr ả lại nhưng cách thực hiện này không được quy định tỏng luật hiện hành. b)
Belarus
Ủy ban Quốc gia về Tiêu chuẩn của Cộng hòa Belarus có quy định về Gosstandart là nơi chịu trách nhiệm thực hiện một chính sách quốc gia chung quy
định về tiêu chuẩn k ỹ thuật , tiêu chuẩn hóa, hệ thống đo lường và đánh giá thống nhất. Belarus, giống như các quốc gia khác trong khu vực, đang thực hi ện m ột lo ạt các cải cách để định hình lại hệ thống quy định và dỡ bỏ các tiêu chu ẩn bắt buộ của
địa phương cục b ộ, thay vào đó là các tiêu chuẩ n quốc tế và việc th ực thi tốt nhất. Những nỗ lực này nhằm mục đích giành lợ i thế trên trườ ng quốc tế, mục tiêu xa hơn là thực hiện con đườ ng gia nhậ p WTO và thực hiện những cam k ết trong bối cảnh là thành viên của Liên minh Kinh tế Á Âu. Những nỗ lực đáp ứng các yêu cầu đã thành công trên nhiề u khía cạnh, Gosstandart phát triển và thực hiện các quy đị nh mớ i dựa trên tiểu chuẩn quốc tế và EU sẽ giúp cho việc giao thương tự do hóa : danh mục các hàng hóa yêu c ầu chứng nhận bắt buộc đã giả m xuống còn 40%. Hiện tại, Belarus có khoảng 3.806 tiêu chuẩn quốc gai và 19.376 tiêu chuẩn liên bang GOST (GOST xuất phát từ Liên bang Nga là tiêu chuẩn phổ biến trong các quốc gia Cộng đồng các Quốc gia Độc lậ p CIS và giờ là phổ biến trong Liên minh Kinh tế Á Âu). Belarus đang nỗ lực không ngừng hướ ng tớ i những tiêu chuẩn quốc tế và châu Âu. c)
Kazakhstan Kazakhstan có những quy định phi thuế quan yêu cầu các doanh nghiệ p xuất
khẩu gỗ sang thị trườ ng này phải tuân theo về yêu cầu chất lượ ng, tiêu chuẩn k ỹ thuật cũng như giớ i hạn nhất định như hạn ngạch yêu cầu. Về chứng nhận hàng hóa, nhãn mác và bao bì, m ột lo ạt các loại hàng hóa yêu cầu thông quan bắt bu ộc trong khi một số là tự nguyện. Các mặt hàng đồ gỗ thuộc loại bắt buộc phải thông quan vớ i những giấy chứng nhận phù hợ p. Vớ i Liên minh Kinh tế Á Âu hình thành, Kazak hstan đã đồng nhất đáp ứng các tiêu chuẩn nhậ p khẩu chung và giấy chứng nhận theo Liên minh hay theo Liên bang Nga là chính. Ngoài ra các s ản ph ẩm bán tại Kazakhstan phải bao gồm các thông tin v ề s ản phẩm bằng tiếng Kazakhstan, dù là hàng r ời thì cũng yêu cầu những thông tin cơ 34
bản viết b ằng tiếng Kazakhstan. Tiếng Nga có thể s ử d ụng thêm nhưng Kazakhstan là thứ tiếng bắt buộc. Xuất khẩu hàng gỗ sang thị trườ ng này phải chú ý những thông tin khai báo thông quan chính xác nếu không thủ tục sửa lại sẽ r ất mất thờ i gian và dài dòng d)
Kyrgyzstan Tại Kyrgyzstan thì rào cản về cấu trúc hệ thống nhậ p khẩu là vấn đề lớn, đó là
hệ thống pháp luật còn non kém, sự thiếu hụt hệ thống quản lý hiệu quả và quản lý vi phạm hợp đồng, tình tr ạng tham nhũng diễn ra phổ biến. Nhiều công ty thực hiện báo cáo thị trườ ng thể hiện các vấn đề đặc biệt khó khăn về logistics nói chung và mặt hàng gỗ nói riêng trong thị trườ ng này. Ngoài ra, gánh n ặng về hệ thống thuế cho các quốc gia hoặt động tại quốc gia này cũng khá lớ n. Tuy nhiên, khi tham gia Liên minh Kinh tế Á Âu, Kyrgyzstan cũng đang phải tự cải cách để phù hợ p vớ i các
quy định chung trong khối Liên minh. e) Liên bang Nga
Chính phủ Nga không công nhận những tiêu chuẩn quốc tế như hệ thống ISO 9000. Thay vào đó nhiều sản phẩm nhập khẩu sử dụng ở Nga phải có giấy phép đảm bảo chất lượng do Ủy Ban Chất Lượng Nhà Nước Nga (Gosstandard) cấp. Gosstandard kiểm tra và cấp giấy phép sản phẩm theo hệ tiêu chuẩn của Chính phủ Nga. Khi đã được cấp, giấy phép có giá trị trong 3 năm và phải lu ôn mang theo cùng với mọi chuyến hàng. Giấy phép photo được chấp nhận khi chúng có dấu xác nhận của công ty đang giữ giấy phép gốc. Những người bán lẻ ở Nga bắt buộc phải có giấy phép chất lượng cho tất cả các sản phẩm nhập khẩu đang được bày bán trong cửa hiệu của họ, nếu vi phạm sẽ bị phạt một khoản tiền có thể lên tới 10.000 USD. Hiện nay hệ thống GOST đã có những thay đổ i phù hợ p vớ i WTO và các quốc gia trên thế giới nhưng những quy định trên đối vớ i hàng gỗ vẫn cần tuân theo.
35
CHƢƠNG 2: THỰ C TR ẠNG XUẤT KHẨU HÀNG GỖ VIỆT NAM SANG LIÊN MINH KINH TẾ Á ÂU VÀ CƠ HỘI, THÁCH THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM SANG KHU VỰ C NÀY KHI HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC VIỆT NAM- LIÊN MINH KINH TẾ Á ÂU CÓ HIỆU LỰC 2.1. Thự c trạng chung về hàng gỗ Việt Nam sang Liên minh Kinh tế Á Âu
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu Từ lâu Việt Nam đã được biết đến như điểm sáng trong thị trường xuất khẩu gỗ với kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam được ghi nhận trên thế giới ngày càng cao. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, ngành gỗ xếp thứ 7 trong bảng xếp hạng mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2015 đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD (7/24 mặt hàng), đã thu về 6,9 tỷ USD, tăng 10,71% so với năm 2014. Thực tế cho thấy bất chấp sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những khó khăn về các chính sách vĩ mô trong những năm qua, ngành đồ gỗ vẫn phát huy nội lực để Việt Nam vươn lên thành quốc gia cung cấp đồ gỗ đứng thứ 6 trên thế giới và thứ 2 Đông Nam Á. Tỉ lệ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2000-2010 là 27,15%; trong 5 năm suy thoái gần đây nhất vẫn tăng bình quân 15%. Lãnh đạo Hiệp hội Gỗ -Lâm sản Việt Nam (VFA) cho biết, năm 2000 cả nước
mới chỉ có 741 doanh nghiệp chế biến gỗ lâm sản, đến nay tăng lên 3.934 doanh nghiệp. Bảng 4.1. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam giai đoạn 2008-2015 Đơn vị: Triệu USD Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
KNXK
2.820
2.598
3.435
3.957
4.665
5.562
6.232
6.899
12,8%
7,8%
32,2%
15,2%
17,9%
19,2% 12,04% 10,7%
Tăng trưởng
Nguồn: T ổn g cục H ải quan
36
Ngoài ra, cả nước còn có hơn h ơn 340 làng nghề với hàng vạn vạ n hộ gia đình, cơ sở chế biến gỗ. Việt Nam đã hình thành một số trung tâm chế biến, xuất khẩu gỗ lớn như TPHCM, Bình Dương, Bình Định, Đồng Nai… Với nhiều tiềm năng và nỗ lực, ngành chế biến gỗ, lâm sản trở thành một trong những ngành có giá trị xuất khẩu hàng đầu Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay kim ngạch xuất khẩu sang các nước trong Liên minh Kinh tế Á Âu chiếm trọng số khá nhỏ, lớn nhất là Liên bang Nga cũng chỉ chiếm khoảng 0,1 -0,2% so với tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ của Việt Nam, tăng trưởng thiếu ổn định. Có thể thấy theo xu hướng từ 2009-2013, kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ của Việt Nam sang Liên bang Nga tăng trưởng khá đều đặn, năm 2011 tăng gấp hơn 2,5 lần nhưng đến năm 2015 lại giảm mạnh, tới gần 40% so với năm trước. Nguyên nhân là đồng RUB giảm giá mạnh, tới 46% so với đồng USD mà hai nước vẫn phải giao thương qua đồng tiền trung gian, sức mua của Nga giảm đáng kể, ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu chung của gỗ Việt Nam. Bảng 2.2 Kim ngạ ngạch xuấ xuất khẩ khẩu gỗ gỗ và sả sản phẩ phẩm gỗ gỗ củ của Việ Việt Nam sang Liên bang Nga từ từ 2009 2009 đến đến 2015 Đơn vị tính: triệu USD Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
KNXK
1,71
2,87
6,29
8,69
9,15
11,59
7,079
ổng Nguồn: T ổ n g cục H ải quan
2.1.2. 2.1.2. Cơ cấu xuất khẩu Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với khối Liên minh Kinh tế Á Âu còn thấp nhưng điều đáng lưu ý là những triển vọng trong việc xuất khẩu. So với các nước khác, cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam với các nước khối Liên minh Kinh tế Á Âu không phải là các sản phẩm thô chưa qua chế biến hoặc sản phẩm sơ s ơ chế mà trọng tâm là các sản phẩm đồ gỗ nội thất. Các sản phẩm này mang giá trị gia tăng cao trong quá trình sản xuất nên góp phần tăng giá trị xuất khẩu. Thông thường dựa trên chức năng, sản phẩm gỗ của Việt Nam được chia làm các nhóm: Nhóm sản phẩm đồ mộc ngoài trời như ghế băng, ghế ngoài vườn, đồ che nắng, xích đu,…làm hoàn toàn bằng gỗ hoặc cả một số vật liệu khác. Nhóm thứ hai là các sản phẩm đồ gỗ nội thất như bàn ghế, giường tủ, giá sách. Nhóm thứ ba là 37
các sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ làm hoàn toàn từ gỗ rừng tự nhiên cũng là bàn ghế
hoặc các sản phẩm gia dụng nhưng được chạm khắc tinh xảo . Nhóm thứ tư là sản phẩm gỗ kết hợp với các loại vật liệu khác bao gồm gồ m các sản phẩm gỗ được đư ợc chế biến kết hợp với các loại vật liệu khác như: song mây, kim lọai, nhựa, vải, giả da…Nhóm cuối cùng gồm sản phẩm gỗ ván nhân tạo bao gồm các các sản phẩm dạng tấm được sản xuất từ nguyên liệu gỗ và vật liệu xơ sợi, được trộn keo và dán ép..Còn theo bảng mã HS, gồm có mã HS 44 cho các loại sản phẩm như dăm gỗ, gỗ
xẻ, gỗ qua sơ chế và mã 94 cho các loại sản phẩm đồ gỗ nội thất, ghế khung gỗ. Việt Nam xuất khẩu sang Nga Nga chủ yếu là các sản phẩm thuộc mã 94, tiêu biểu là các loại đồ nội thất bằng gỗ và ghế khung gỗ. Đồ nội thất bằng gỗ sử dụng trong phòng ngủ chiếm tới 9% tổng kim ngạch xuất x uất khẩu, đồ nội thất bằng gỗ khác chiếm 51% tổng giá trị xuất khẩu. Các loại ghế ngồi khung bằng gỗ cũng chiếm tới 29% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Gỗ khảm và dát; tráp và các loại hộp tương tự, đồ trang trí khác bằng gỗ cũng như đồ mộc dùng trong xây dựng, kể cả panel gỗ có lõi
xốp, panel lát sàn và ván lợp đã lắp ghép, bộ đồ mộc làm bằng gỗ thì chiếm tỷ trọng đều nhau, trọng số thấp chỉ khoảng 2%.
38
Đồ nội thất bằng Đồ nội thất bằng gỗ được sử dụng gỗ được sử dụng trong phòng ngủ trong nhà bếp 9%
1%
Ghế ngồi khung gỗ 29%
Các sản phẩm bằng gỗ khác. 4%
Đồ nội thất bằng gỗ khác 51%
Gỗ khảm và dát; tráp và
các loại hộp Bộ đồ ăn tương và bộ đồ tự, đồ làm bếp, trang trí bằng gỗ. khác
bằng gỗ 2%
2%
Đồ mộc dùng trong xây dựng, kể cả panel gỗ có lõi xốp, panel lát sàn và ván lợp đã lắp ghép. 2%
Biểu Biểu đồ 2.1 đồ 2.1.. Cơ cấu cấu xuấ xuất khẩ khẩu các sả sản phẩ phẩm bằ bằng gỗ gỗ củ của Việ Việt Nam sang Liên minh Kinh tế tế Á Âu từ t ừ 2011-2015 2011-2015 Nguồn: ITC Trademap
Tuy nhiên, tỷ trọng này không giữ nguyên qua các năm mà biến động, đặc biệt là hai sản phẩm chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu xuất khẩu. Có thể thấy các loại đồ gỗ nội thất chiếm tỷ trọng tương đối cao trong cơ cấu xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục và chỉ giảm mạnh vào năm 2015 nhưng nhìn chung tỷ trọng lại có xu hướng giảm trong các năm gần đây. Trong khi đó, các loại ghế khung gỗ chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều, chỉ 26% vào năm 2011, so với 67% tỷ trọng đồ gỗ nội thất vào cùng thời gian thì lại có xu hướng tăng nhanh và đều đặn qua các năm. Đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu ghế khung gỗ là 4005, chiếm tỷ trọng 35% so với 53% tỷ trọng đồ gỗ nội thất vào cùng thời gian. Do đó, có thể nhận ra những thay đổi trong xu hướng nhập khẩu của đối tác hoặc thay đổi nội lực doanh nghiệp để đáp ứng phù hợp với thị trường. 39
Bảng 2.3. Kim ngạ ng ạch và tỷ tỷ trọ trọng xuấ xuất khẩu khẩu đồ g đồ gỗỗ nộ nội thấ thất và các loạ loại ghế ghế khung gỗ gỗ trong cơ cấu cấ u xuấ xuất khẩ khẩu sả sản phẩ phẩm gỗ gỗ củ của Việ Việt Nam sang Liên minh Kinh tế tế Á Âu từ t ừ 2011-2015 2011-2015 Loại sản phẩm
2011
2012
2013
2014
2015
6.726
9.478
9.001
10.630
6.044
67%
67%
61%
57%
53%
2.627
3.416
4.308
5.718
4.005
26%
24%
29%
31%
35%
KNXK (nghìn
Đồ gỗ nội thất USD) Tỷ trọng KNXK (nghìn
Ghế khung gỗ USD) Tỷ trọng
Nguồn: ITC Trademap
2.1.3. 2.1.3. Thị trường các nướ c xuấ t khẩ u Nga chiếm tr ọng số lớ n trong kim ngạch xuất khẩu g ỗ của Vi ệt Nam so với các nướ c còn lại trong khối Liên minh Kinh tế Á Âu. Xế p thứ hai là Kazakhstan vớ i mức kim ngạch nhậ p khẩu gỗ từ Việt Nam năm 2015 là 1,38 triệ u USD M ỹ, tuy nhiên lại có xu hướ ng ng giảm nh ẹ qua các năm. Tuy nhiên kim ngạ ch nhậ p kh ẩu các
nước này đều r ất nhỏ bé so với Liên bang Nga. Armenia cũng chỉ nhậ p khẩu r ất ít từ Việt Nam và Kyrgyzstan gần như các doanh n ghiệ p g ỗ Vi ệt Nam chưa thâm nhậ p, con số thống kê quá nh ỏ không đáng kể.
40
14000
12000
10000 u ẩ h k p ậ 8000 h n h c ạ g 6000 n m i K
Nga Belarus Armenia Kazakhstan Kyrgyzstan
4000
2000
0 2013
2014
2015
Biểu đồ 2.2. Kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ từ Việt Nam của thị trƣờ ng Liên minh Kinh tế Á Âu Đơn vị: Nghìn USD Nguồn: World Integrated Trade Solution
Ngoài ra có thể thấy, kim ngạch nhập khẩu tăng trưởng rất không ổn định, có xu hướng giảm mấy năm trở lại đây, nguyên nhân do tình hình chính trị diễn biến phức tạp tại khu vực, giá trị đồng tiền thanh toán bất ổn gây trở ngại cho việc thanh toán hàng hóa. Xem xét các thị trường đối tác, bạn hàng của Liên bang Nga, Kazakhstan hay
Belarus vẫn tập trung là Trung Quốc hay nước láng giềng. Cụ thể, ta sẽ xem xét phân tích kim ngạch, tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng nhập khẩu hàng gỗ Việt Nam trong từng thị trường. 2.1.3.1. Liên bang Nga
41
Bảng 2.4. Kim ngạch nhập khẩu gỗ sản phẩm gỗ của Nga từ một số nƣớ c trên thế giới qua các năm từ 2011-2015 Đơn vị: Nghìn USD Nƣớc xuất 2011
2012
2013
2014
2015
khẩu Trung Quốc
1.083.141
1.322.427
1.289.871
1.265.537
745.064
Italy
597.988
595.204
556.285
428.552
218.971
Ba Lan
181.634
231.208
273.166
274.555
154.955
Đức
456.337
402.939
386.525
311.590
154.169
Việt Nam
6.290
8.690
9.150
11.590
7.079
Malaysia
7.120
5.807
2.276
5.034
4.979
Indonesia
19.800
17.386
17.977
15.344
16.406
Nguồn: World Integrated Trade Solution
Bảng trên là một số nước tiêu biểu và thế giới mà thị trường Liên bang Nga nhập khẩu đồ gỗ tiêu thụ, có thể thấy Trung Quốc chiếm tỷ trọng rất cao trong hàng nhập khẩu sang thị trường Nga. Tuy nhiên xu hướng xuất khẩu từ thị trường Trung Quốc cũng biến động cùng thế giới đang có xu hướng giảm mạnh trong giai đoạn
2015, nguyên nhân là do những thay đổi của đồng RUB và sự cấm vận từ các nước phương Tây.
42
1,400,000 1,200,000 1,000,000 800,000
Trung Quốc Italy
600,000
Ba Lan 400,000 200,000 0 2011
2012
2013
2014
2015
Biểu đồ 2.3 Kim ngạch xuất khẩu của một số nƣớ c tiêu biểu sang thị trƣờ ng Liên bang Nga giai đoạn 2011 - 2015 Đơn vị: nghìn USD Nguồn: World Integrated Trade Solution
Các nước có thế mạnh về xuất khẩu gỗ cùng ở Đông Nam Á như Malaysia và Indonesia cũng có sự biến động nhưng không thay đổi nhiều như Việt Nam. Malaysia từ lâu đã là nhà sản xuất và cung cấp gỗ hàng đầu Đông Nam Á trong khi Indonesia với những thay đổi về chính sách sử dụng gỗ có xuất xứ nguồn gốc rõ ràng đang trở thành đố i thủ cạnh tranh gay gắt với Việt Nam. 2.1.3.2. Cộng hòa Belarus
Việt Nam xuất khẩu sang Belarus tron g giai đoạn từ 2011-2015 với kim ngạch không lớn, chỉ 520,6 nghìn USD năm 2011 và giảm dần qua các năm, tuy nhiên tốc độ giảm trong những năm gần đây không quá nhiều và có thể giải thích do xu hướng chung nhập khẩu từ các nước đều giảm . Hiện nay, Belarus nhập khẩu phần lớn hàng gỗ từ các nước láng giềng, đây có thể trở thành đối thủ cạnh tranh của hàng Việt Nam.
43
Bảng 2.5. Kim ngạch nhập khẩu hàng gỗ của Belarus từ một số nƣớ c trên thế giới giai đoạn 2011-2015 Đơn vị: Nghìn USD Nước
2011
2012
2013
2014
2015
335282,2
405831,4
454046,6
481023,8
381752,6
Ukraine
101797
100394,9
116817,9
102535,2
53184,8
Đức
63755,8
62150,2
59928
48244,4
39854,8
520,6
485,6
167,4
135
106,6
Liên bang Nga
Việt Nam
Nguồn: World Integrated Trade Solution 2.1.3.3. Cộng hòa Kazakhstan
Trong giai đoạn từ 2011-2015, Việt Nam cũng đã xuất khẩu sang thị trường Kazakhstan với số lượng không nhiều, chỉ 130.269 nghìn USD năm 2014 và 91 nghìn USD năm 2015. Tỷ trọng hàng gỗ Việt Nam sang thị trường này năm 2015, khoảng 0,05% đã giảm nghiêm trọng so với năm 2011 ( tỷ trọng là 1,72%) mặc dù năm 2015 và năm 2014, tỷ trọng không đổi, vẫn chiếm 0,05% kim ngạch nhập khẩu gỗ của Kazakhstan
1.72
0.55 0.25 0.05 2011
2012
2013
2014
0.05 2015
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng hàng nhập khẩu từ Việt Nam trong kim ngạch nhập khẩu của Kazakhstan Đơn vị: % Nguồn: World Integrated Trade Solution
44
Tuy nhiên điều này có thể giải thích thông qua biểu đồ về kim ngạch xuất nhập khẩu gỗ của thị trường này trong giai đoạn 2011-2015. Khác với các nước còn lại, thị trường Kazakhstan có sự chênh lệch khá nhiều giữa xuất khẩu và nhập khẩu gỗ. Tuy nhiên qua các năm kim ngạch nhập khẩu đang giảm dần, mức tiêu thụ hàng gỗ của thị trường Kazakhstan tại thị trường nội địa lại nhìn chung không đổi, xu hướng của Kazakhstan là sử dụng hàng gỗ nội địa nên Việt Nam chưa thể xuất khẩu nhiều trong thời gian qua. 1800000 1600000 1400000 1200000 1000000
Xuất khẩu
800000
Nhập khẩu
600000 400000 200000 0 2011
2012
2013
2014
2015
Biểu đồ 2.5. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng gỗ của Kazakhstan giai đoạn 2011-2015 Đơn vị (nghìn USD) Nguồn: World Integrated Trade Solution 2.1.3.4. Cộng hòa Armenia
Kim ngạch nhập khẩu hàng gỗ từ Viêt Nam của Armenia khá nhỏ, chỉ chiếm khoảng 0,02% kim ngạch nhập khẩu gỗ hàng năm. Tuy tốc độ tăng trưởng thiếu ổn định và cũng có xu hướng giảm trong giai đoạn từ 2013 đến 2015 nhưng vì kim ngạch không quá nhiều và tốc độ giảm không quá nhanh , lại đi theo xu hướng giảm chung của các nước khác nên đây vẫn là thị trường mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể thích nghi tìm hướng xuất khẩu phù hợp.
45
Bảng 2.6. Kim ngạch nhập khảu gỗ từ một số nƣớ c của Armenia giai đoạn 2011-2015 Đơn vị: Nghìn USD Nước
2011
2012
2013
2014
2015
Thế giới
148406.23
157151.1
156770.72
162580.29
125282.83
Malaysia
100.014
127.532
109.755
88.433
74.26
17636.412
17459.321
19522.655
23112.029
17490.941
38.608
23.307
56.839
39.999
24.533
Trung Quốc Việt Nam
Nguồn: World Integrated Trade Solution 2.1.3.5. Cộng hòa Kyrgyzstan
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này nhìn chung có xu hướng giảm nhưng cũng khó dự báo, chủ yếu là vì hàng Việt Nam chưa thâm nhập sang thị trường. Theo thống kê, kim ngạch xuất khẩu năm 2011 là 16,496 nghìn USD , có tăng mạnh vào năm 2012 lên hơn 68 nghìn USD và lại giảm xuống vào các năm tiếp theo. Với giá trị xuất khẩu nhỏ như thế, Việt Nam hiện mới xuất khẩu vài lô hàng sang thị trường. 80 70 60 50 40 30 20 10 0 2011
2012
2013
2014
2015
Biểu đồ 2.6. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Kyzgyzstan giai đoạn 2011-2015 Đơn vị : nghìn USD Nguồn: World Integrated Trade Solution
46
2.1.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn với hoạt động xuất khẩu gỗ Việt Nam sang Liên minh Kinh tế Á Âu qua các nhân tố tác động khi H i ệp đị nh F TA Vi ệt Nam – Liên minh Kinh t ế Á Âu có hi ệu lự c Trước khi Liên Xô bị tan rã vào năm 1991, Việt Nam vốn là bạn hàng lâu đời của các nước trong Liên minh Kinh tế Á Âu, đặc biệt là Liên bang Nga. Tuy nhiên, với sự sụp đổ của Liên Xô kéo theo sự tuyên bố tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa và 14 quốc gia tuyên bố độc lập khỏi Liên Xô, Việt Nam cùng với những cải cách mới đã không có nhiều liên hệ với các nước này như trước kia. Do đó Hiệp định thương mại tự do lần này được coi như dấu mốc trở lại cho sự phát triển thương mại giữa Việt Nam và khối các nước Liên minh Kinh tế Á Âu, cần tìm hiểu kỹ các nhân tố tác động đến xu ất kh ẩu gỗ để đánh giá lại năng lực, chính sách của nước ta cũng
như nước bạn và có đối sách phù hợp. Bảng 2.7. Mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gỗ Việt Nam sang Liên minh Kinh tế Á Âu Năng
Nguyên liệu
Đặc
lực sản
Lao động
điểm
ngườ i
tiêu
dùng
Liên
minh Kinh tế
xuất
Á Âu Sản phẩm của
Việt Nam
Mẫu mã chất
Năng
lượ ng
Xuất khẩu hàng gỗ
tranh
tranh trên thị
trườ ng
lực cạnh
đối thủ cạnh
Giá cả
Liên
minh
Kinh tế Á Âu
Nhu cầu hàng gỗ của Liên
Xúc tiến thị
minh Kinh tế
trườ ng
Á Âu Chính
Chính sách xuất khẩu
sách
nhậ p khẩu Nguồn: T ự t ổn g hợ p
47
Trên đây là mô hình về nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng gỗ Việt Nam
sang Liên minh Kinh tế Á Âu. Các nhân tố sẽ đượ c phân tích cụ thể như sau. 2.1.4.1. Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam a) Nguyên liệu Nguồn nguyên liệu đầu vào là vô cùng quan tr ọng trong quá trình sản xuất hàng hóa. Hàng hóa có cạnh tranh hay không một phần phụ thu ộc vào giá cả nguồn nguyên liệu đắt r ẻ, đầu vào có ổn định hay không. Hơn nữa, v ớ i các yêu cầu ngày càng cao từ nhà nhậ p khẩu và để đảm bảo các yêu cầu về quy tắc xuất xứ, nhiều nhà nhậ p kh ẩu s ẽ yêu cầu gỗ có chứng nhận FSC, là hệ th ống các tiêu chuẩn v ề ch ứng nhận nguồn gốc gỗ cho các nhà khai thác. Nguyên liệu là đầu vào của sản xuất, giá của nguyên liệu là chi phí sản xuất nên nếu nguồn nguyên liệu đượ c khai thác tại chỗ, giá thấ p thì giá thành sản ph ẩm thấ p, mang lại cạnh tranh về giá cho sản phẩm trên thị trường. Đồng thời, như đã trình bày, nguồn nguyên liệu gỗ có yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ rõ ràng là một trong những nhân tố tác động đến mức độ tiêu thụ vớ i những ngườ i tiêu dùng thông
thái như hiện nay. Theo thực tr ạng hiện nay tại Việt Nam, nguồn nguyên liệu đa phần đang phải nhậ p khẩu, đây vừa là thuận lợ i vừa là khó khăn vớ i các doanh nghiệ p xuất khẩu gỗ. Thuận l ợ i vớ i nguồn nguyên liệu là nướ c ta có th ể dễ dang nhậ p khẩu nhiều loại gỗ từ chính khối Liên minh Kinh tế Á Âu vớ i thuế suất ưu đãi, hoặc nhậ p khẩu từ các khối nước xung quanh như Lào, M ianma vớ i chi phí thấ p và xuất khẩu ngượ c tr ở lại Liên minh Kinh tế Á Âu. Vớ i bối cảnh các doanh nghiệp trong nước đang phải nhậ p khẩu phần lớ n nguyên liệu để sản xuất thì Hiệp định FTA VN-EAEU mở ra lối đi cho các doanh nghiệp để có thể giảm chi phí về nguyên liệu.
Khó khăn là nguyên liệu không rõ nguồn gốc chiếm tỷ tr ọng cao, nguồn nguyên liệu đang phải phụ thuộc vào nướ c ngoài, thậm chí hiện nay một số nướ c mà Việt nam vốn hay nhậ p kh ẩu trước đây đang có nhữ ng chính sách hạn ch ế xu ất khẩu hàng thô như Ma laysia, Indonesia,..bằng cách cho hạn ngạch xuất khẩu hoặc
tăng thuế. Còn khi nhậ p khẩu nguyên liệu vớ i chi phí thấ p từ nướ c ngoài, vấn đề vận chuyển làm đội chi phí nguyên liệu cũng là khó khăn lớ n. Vớ i tình hình giá
xăng dầu tăng thì chi phí vậ n chuyển cũng tăng đáng kể, giá nguyên liệu nhậ p kh ẩu 48
phục vụ cho ngành sản xuất và chế biến gỗ xuất khẩu tăng từ năm 2001 đến nay
tăng 30%, làm giá xu ất khẩu đồ gỗ của Việt Nam giảm khả năng cạnh tranh, dẫn đến việc bị động của các doanh nghiệ p trong sản xuất. Vớ i các doanh nghiệ p nhỏ, việc bị động trong nguồn nguyên liệu còn gây thiếu vốn. Không những thế vốn ít còn thườ ng phải mua gỗ nguyên liệu nh ậ p kh ẩu thông qua nhiều trung gian, không thể mua tận gốc bán tận ngọn nên lợ i nhuận cũng rất thấ p. b) Nguồn lao động Rõ ràng song hành cùng nguyên li ệu thì nguồn lao động là chi phí sản xuất
cũng cần coi tr ọng, ảnh hưởng đến giá cả cũng như chất lượ ng của s ản ph ẩm. Mặc dù sản xuất hàng gỗ tiên tiến ngày càng có nhiều công cụ, thiết bị máy móc công nghệ cao hỗ tr ợ nhưng tay nghề, kinh nghiệm c ủa ngườ i thợ v ẫn đóng vai trò quan tr ọng, đặc biệt là trong sản xuất các mặt hàng đồ gỗ mỹ nghệ chất lượ ng cao tinh xảo. Do đó nguồn lao độ ng dồi dào, lành nghề luôn là lợ i thế r ất lớ n cho việc sản xuất ra các hàng g ỗ cao cấ p giá cả cạnh tranh, tăng cườ ng khả năng xuất khẩu sang
các nướ c trong Liên minh Kinh tế Á Âu. Thuận l ợi vớ i Việt Nam hiện nay lớ n nhất là nguồn lao động dồi dào, giá r ẻ và có thâm niên trong việc chế tác đồ gỗ. Nhiều làng nghề sản xuất đồ gỗ m ỹ ngh ệ, đồ gỗ gia dụng đang được nhà nướ c khuyến khích phát triển, có những chính sách đào tao, phát triển nghề truyền thống, cha truyền con nối, nâng cao nghề tổ tiên truyền lại. Khó khăn vớ i nguồn lao động hiện nay vẫn là cản tr ở lớ n là số lượ ng nghệ nhân còn hạn chế, công nhân mang tính chất mùa vụ còn nhiều, ngườ i có kinh nghiệm s ản xu ất đồ g ỗ phù hợ p v ớ i th ị hi ếu sang các nướ c kh ối Liên minh Kinh tế Á Âu không nhiều. 2.1.4.2. Năng lự c cạnh tranh hàng g ỗ Việt Nam a)
Mẫu mã, chất lượ ng sản phẩm Mẫu mã, chất lượ ng sản phẩm càng đa dạng thì càng thu hút đượ c nhiều đối
tượ ng mua hàng khác nhau. Ngoài ra ch ất lượng hàng hóa cũng là yế u t ố hàng đầu mang lại uy tín cho doanh nghiệ p. Khi sang Liên minh Kinh tế Á Âu, ngoại tr ừ Cộng hòa Kyrgyzstan là thị trườ ng thấp hơn hẳn Việt Nam và đò i hỏi chất lượ ng thấp hơn thì các thị trườ ng còn lại cũng có thị hiếu về chất lượ ng, mẫu mã cao. 49
Thuận l ợ i của Việt Nam là có kh ả năng đáp ứng các mẫu mã, đơn hàng củ a
nước đối tác, dễ thích nghi trong mọi hoàn cảnh nên có thể sản xuất hầu hết các đơn đặt hàng theo yêu cầu đối tác. Đặc biệt vớ i thị trườ ng Nga tuy nhậ p khẩu không nhiều từ Việt Nam nhưng mẫ u mã, chất lượ ng các thợ thủ công, thợ sản xuất khá
đượ c yêu thích tại nướ c này. Hội chợ tri ển lãm Hà Nội t ại Mátxcova năm 2016 vừ a qua, các doanh nghiệ p sản xuất đồ gỗ Việt Nam r ất được ngườ i tiêu dùng Nga hoan
nghênh, hàng bán ra đề u hết và cháy hàng. Về các chỉ tiêu k ỹ thuật, đồ gỗ Việt Nam xuất sang thị trường Nga đáp ứng cơ bả n về kích thước theo đơn đặ t hàng, bề mặt sản phẩm, độ nhũ bóng mờ, độ khô cũng như việc xông khói tiệt trùng do máy móc chế tác đã đượ c cải thiện theo quy trình công nghệ, dây chuyền sơn tĩnh điện hiện
đại, công nghiệ gỗ in vân…Về mẫu mã thiết k ế của sản phẩm, các doanh nghiệ p chế biến đồ gỗ ở Vi ệt Nam đã chú trọng đầu tư cho khâu thiết k ế sản phẩm mớ i v ới đội
ngũ thiết k ế có tính sáng tạo cùng những trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác thiết k ế.
Khó khăn là sản phẩm còn chưa đa dạ ng về mẫu mã, chất lượng chưa đượ c đánh giá đồng đều, vẫn còn tồn tại mặt hàng chất lượ ng kém, vì thế hàng Việt Nam vẫn chưa đượ c li ệt kê vào hàng g ỗ cho tiêu dùng ở phân khúc trung và cao c ấp. Để cạnh tranh vớ i nhiều mặt hàng mẫu mã tại nướ c bạn, các doanh nghiệ p Việt Nam càng cần đẩy mạnh nâng cao chất lượ ng sản phẩm và đa dạ ng mẫu mã. b)
Giá cả Trong một môi trườ ng cạnh tranh như hiệ n nay, giá cả đương nhiên sẽ là một
trong những yếu tố để các nhà nhậ p khẩu xem xét. Trong thị trườ ng Liên minh Kinh tế Á Âu, thị trường Nga là đượ c xem là th ị trườ ng khó tính nhất. Mặc dù sức tiêu thụ cao nhưng mức cạnh tranh cũng cực k ỳ gay gắt. Chất lượng như nhau nhưng giá thấp hơn đương nhiên sẽ đượ c nhà nhậ p khẩu ưu tiên xem xét và mua hàng. Hiệ n nay nhiều nhà sản xuất cũng đang tìm cách nâng cao chất lượ ng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, vận chuyển hàng hóa vớ i nỗ lực nhằm cắt giảm tất cả các chi phí có thể để hạ giá thành sản phẩm, c ạnh tranh vớ i các nhà sản xuất khác. Xem xét tình hình xuất khẩu hàng gỗ sang Liên minh Kinh tế Á Âu hiện nay, giá c ả có những thuận lợi và khó khăn sau
50
Thuận l ợ i là Việt Nam có thể đáp ứng đơn hàng của các nướ c này vớ i chi phí sản xuất thấp hơn so vớ i nhiều nướ c xuất khẩu khác, đặ c biệt nếu tận dụng nguồn nguyên liệu s ẵn có tại th ị trườ ng Liên minh Kinh tế Á Âu sẽ t ạo ra lợ i th ế s ản xu ất và giá cả cạnh tranh cho hàng Việt Nam hiện nay.
Khó khăn là biến động tỷ giá đồng RUB, nướ c hi ện nhậ p khẩu lớ n nhất hàng gỗ từ Việt Nam hiện nay đang rấ t khỏ lường, đồng RUB năm 2015 hạ giá mạnh làm tổn hại đến các doanh nghiệ p Việt Nam xuất khẩu. Việt Nam đang đa phầ n bán theo
giá FOB nên cũng khó chủ động và nâng cao cạnh tranh giá hơn. c)
Xúc tiến thị trườ ng
Để có sức c ạnh tranh trên thị trườ ng càng không thể thiếu việc đẩy mạnh xúc tiến thị trường. Hơn thế, từ trước đến này, mặt hàng gỗ không phải là mặt hàng chủ
đạo của Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường này nên để việc tìm hiểu và xúc tiến th ị trườ ng Liên minh Kinh tế Á Âu trong thời cơ Hiệp định Liên minh Kinh tế Á Âu bắt đầu có hiệu lực là cực k ỳ cần thiết. Thương mại là sự trao đổi qua lại giữa hai bên, ngoài làm ra s ản phẩm mẫu mã, chất lượ ng tốt, giá cả phù hợ p thì việc thúc
đẩy xúc tiến thương mại, giớ i thiệu phân phối s ản ph ẩm thâm nhậ p th ị trườ ng càng quan tr ọng, nhất là khi thị trườ ng vớ i hàng gỗ Việt Nam lại khá mớ i mẻ. Thuận l ợ i trong công tác này là văn hóa làm ăn lâu đờ i và sự duy trì bền vững hợ p tác hữu nghị qua nhiều thế hệ giữa ngườ i Việt và cộng đồng các nướ c trong khối Liên minh Kinh tế Á Âu. Các nướ c này vốn là các nướ c xã hội ch ủ nghĩa cũ,
ngườ i Việt định cứ khá đông nên công tác xúc tiến thương mạ i, cử người đại diện đi ttìm hiểu thị trườ ng và xây dựng quan hệ đối tác dễ dàng hơn so vớ i một thị trườ ng mớ i hoàn toàn
Khó khăn là thị trườ ng này có khoảng cách đị a lý khá xa Vi ệt Nam, công tác, chi phí tìm hiểu thị trườ ng tr ực tiế p khá tổn kém. Tìm hiểu qua các công cụ tr ực tuyến hoặc qua các đạ i sứ quan, trung tâm xúc tiến quốc gia còn hạn chế, ngôn ngữ tịa các quốc gia này cũng không phổ biến và dễ dàng cho các doanh nghiệ p Việt Nam tiế p cận và tìm hi ểu, xúc tiến thị trườ ng 2.1.4.3. S ản phẩ m cạnh tranh trên thị trườ ng vớ i hàng g ỗ ViệtNam
51
Trên thị trườ ng xuất khẩu có r ất nhiều loại gỗ cạnh tranh vớ i Việt Nam. Thị
trườ ng Liên minh Kinh tế Á Âu là một thị trườ ng mở vớ i nhiều thuận lợi, khó khăn mà doanh nghiệ p Việt Nam hiện nay đang đối diện và vượ t qua. Thuận l ợ i là sản phẩm cạnh tranh hiện nay của Việt Nam là các nướ c xuất khẩu này chưa được hưởng ưu đãi từ bất cứ Hiệp định Thương mại tự do nào vớ i khối Liên minh này. Với tư cách là ngườ i tiên phong trong việc thương mại tự do với 5 nướ c trong khối Liên minh Kinh tế Á Âu, Việt Nam sẽ được hưở ng nhiều ưu
đãi hơn khi cạ nh tranh vớ i cùng các loại sản phẩm này. Khó khăn hiện nay Trung Quốc được coi là đố i tác lớ n nhất của khối Liên minh Kinh tế Á Âu vớ i kim ngạch xuất khẩu hàng năm lên tới hơn 1 tỷ USD Mỹ vớ i kh ả năng đáp ứng s ản phẩm vô cùng đa dạng v ề m ẫu mã và chất lượ ng. Không chỉ thế, các quốc gia láng giềng và bản thân các nướ c trong khối Liên minh cũng đã sản xuất ra các sản phẩm r ất cạnh tranh và đượ c tiêu thụ r ộng rãi. Vì vậy, trong cuộc chiến mà giá cả, chất lượ ng sản phẩm cùng mẫu mã, tiêu chu ẩn đều r ất phổ biến trên thị trườ ng thì các doanh nghiệ p cần phải có chiến lượ c dài hạn, xem xét các đố i thủ sản phẩm cạnh tranh mớ i có thể tiến xa trên thị trườ ng. 2.1.4.4. Đặc điể m của ngườ i tiêu dùng Liên minh Kinh t ế Á Âu Thị hiếu ngườ i tiêu dùng chắc chắn sẽ có ảnh hưở ng r ất lớ n tớ i việc xuất khẩu của doanh nghiệ p Việt Nam. Để xác định được hướng đi đúng đắn và khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệ p xuất khẩu gỗ Việt Nam, đặc điểm ngườ i tiêu dùng thực s ự r ất quan tr ọng để xem xét, để bán đúng sản ph ẩm đáp ứ ng thị hi ếu, l ại đưa
ra các đặc điểm để phân tích được xu hướng tương lai mớ i có thể thâm nhậ p sâu r ộng vào thị trườ ng. Trong các quốc gia tại thị trườ ng Liên minh Kinh tế Á Âu thì Nga là th ị
trườ ng lớ n nhất. Đặc thù tại thị trườ ng này là phân khúc mặt hàng gỗ theo phong cách cổ điển hiện đại chiếm ưu thế do ngườ i Nga có dân số độ tuổi trưở ng thành thu nhậ p trung bình chiếm phần đông dân số. Người Nga cũng thườ ng không tiếc tiền cho việc làm đẹ p nhà của và chuộng sản phẩm chất lượ ng cao, kiểu dáng đẹ p phù hợ p vớ i không gian và phong cách Nga.
52
Thuận l ợ i v ớ i Vi ệt Nam là khả năng tiế p c ận để t ạo ra các s ản ph ẩm phù hợ p với ngườ i tiêu dùng trong các khối Liên minh Kinh tế Á Âu khá cao, do Vi ệt Nam có thể đáp ứng nhiều mẫu mã, yêu cầu tiêu dùng khác nhau.
Khó khăn tuy nhiên hiện nay, phân khúc gỗ trung bình đang bị các đối tác từ Trung Quốc, Indonesia, Belarus…chiếm ưu thế ; phân khúc gỗ cao cấ p thì do Ý,
Đức nắm quyền chủ đạo. 2.1.4.5. Nhu cầu hàng g ỗ của Liên minh Kinh t ế Á Âu Mỗi quốc gia có nhu cầu hàng tiêu dùng khác nhau, phụ thu ộc vào nhiều tiêu
chí như GDP, độ tuổi dân số hay khả năng tự sản xuất và cung ứng sản phẩm gỗ. Các quốc gia trong khối Liên minh do đó cũng có những nhu cầu khác nhau mà các doanh nghiệ p Việt Nam cần định vị. Do đó việc xác định nhu cầu khối lượ ng của mỗi quốc gia trong khối Liên minh hay thị trườ ng mục tiêu mà các doanh nghiệ p Việt Nam hướ ng tớ i sẽ r ất quan tr ọng trong việc xuất khẩu gỗ và các s ản phẩm gỗ Thuận l ợ i là nhu cầu hàng gỗ t ại Liên minh Kinh tế Á Âu khá lớn và đang có
xu hướng gia tăng tiêu dùng. Liên bang Nga, Kazakhstan luôn đượ c biết đến là những nước có xu hướ ng tiêu dùng và nhu cầu đồ gỗ gia dụng, gỗ trong thiết k ế nội thất cao.
Khó khăn là gỗ nhậ p khẩu từ Việt Nam đang chưa được ngườ i tiêu dùng sử dụng nhiều, do thói quen tậ p quán và vị trí địa lý tại những đất nướ c vốn có diện tích r ừng lớ n. 2.1.4.6.
Chính sách xuấ t khẩ u
Việc một nướ c khuyến khích xuất khẩu một mặt hàng có ảnh hưở ng r ất quan tr ọng tớ i việc tiêu thụ sản phẩm ra nướ c ngoài. Nếu một sản phẩm bị áp thuế cao,
không đượ c hoàn thuế thì giá quốc tế do đó cũng sẽ tăng cao, sản phẩm khó tiêu thụ hơn. Đồng thờ i, các doanh nghiệp cũng phải tr ả một mức thuế cho việc xuất khẩu làm giảm lợ i nhuận nên sẽ không khuyến khích đượ c xuất khẩu. Chính sách nhà
nướ c Việt Nam hiện nay vớ i ngành gỗ là khá thông thoáng, gồm những thuận lợ i và khó khăn sau Thuận l ợ i vớ i chính sách xuất khẩu là hầu hết các loại đồ gia dụng, các mặt hàng có giá tr ị gia tăng cao, các mặ t hàng gỗ chuyển mã HS đều đượ c hoàn thuế, các mức thuế xuất khẩu nếu có đều r ất ưu đãi. 53
Khó khăn là các mặt hàng gỗ nguyên liệu, gỗ sơ chế, dăm gỗ , than gỗ vẫn phải chưa được ưu đãi hoàn toàn về thu ế, làm tăng giá sả n phẩm, cộng thêm chi phí vận chuyển nên giá cả cao, chưa cạnh tranh được để xuất khẩu. 2.1.4.7.
Chính sách nhậ p khẩ u
Ngượ c vớ i chính sách xuất khẩu, hầu hết các nướ c nhậ p kh ẩu vì muốn bảo h ộ nền sản xuất trong nướ c nên họ đưa ra những biện pháp, quy định nhằm hạn chế
hàng nướ c ngoài nhập vào nướ c mình. Chẳng hạn đánh thuế cao hoặc dùng hạn ngạch để hạn chế số lượ ng nhậ p khẩu. Song song với đó là những biện pháp phi thuế quan như là các rào cả n k ỹ thuật để đáp ứng các quy chu ẩn cho tiêu dùng. Điều này có thể gây cản tr ở cho các doanh nghiệ p muốn thâm nhậ p và xu ất khẩu sang thị
trườ ng này. Mặc dù phần lớn các nướ c trong Liên minh Kinh tế Á Âu và Việt Nam đều đã tr ở thành thành viên WTO vớ i tiến trình tự do thương mại hóa và loại bỏ các rào cản thương mại nhưng những vướ ng mắc vẫn còn khá lớ n do các khác bi ệt. Thuận l ợ i vớ i Việt Nam là khi Hi ệp định song phương đầu tiên đượ c ký k ết giữa Liên minh Kinh tế Á Âu và nướ c ta, các doanh nghiệ p Việt Nam đã được ưu ái
hơn hẳn các nướ c trong việc xuất khẩu sang thị trườ ng này. Chính sách nhậ p khẩu gỗ cho thấy trên 75% các dòng nh ậ p khẩu gỗ đã được ưu đãi cắ t giảm về 0 ngay lậ p tức khi Hiệp định có hiệu lực, còn lại các sản ph ẩm khác được ưu đãi cắ t giảm thuế dần dần qua các năm.
Khó khăn vẫn còn dài khi hạn ngạch phòng vệ ngưỡ ng trong nhậ p khẩu là vấn đề c ần xem xét trong lâu dài để có biện pháp phù hợ p. Không chỉ th ế, tuy đượ c c ắt giảm thuế vớ i nhiều loại gỗ nguyên liệu và sản phẩm từ gỗ nhưng lại chỉ cho hưở ng
ưu đãi nếu giá trên cân nặng vượt ngưỡng đặt ra, điề u này hạn chế sự đa dạng về các loại gỗ được hưởng ưu đãi khi xuất khẩu sang thị trườ ng Liên minh Kinh tế Á Âu.
2.2. Cơ hội đối với hoạt động xuất khẩu của hàng gỗ Việt Nam sang Liên minh kinh tế Á- Âu khi Hiệp định có hiệu lực
2.2.1. Mở rộng thị trường xuất khẩu Khi Hiệp định Thương mại tự do Liên minh Kinh tế Á Âu bắt đầu có hiệu lực, đối tác lớn đầu tiên chúng ta có thể khai thác đương nhiên sẽ là Liên minh Kinh tế 54
Á Âu mà bạn hàng chính sẽ là Liên bang Nga. Thị trường nay được dự báo sẽ tăng
trưởng mạnh và trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam sau khi Hiệp định có hiệu lực. Hiện mỗi năm kim ngạch xuất khẩu gỗ sang Nga mới khoảng 30 triệu đô là Mỹ, đây là con số khá khiêm tốn so với 2 tỷ đô là xuất khẩu gỗ sang mỹ và 7 tỷ đô la tổng kim ngạch xuất khẩu của cả ngành gỗ Việt Nam. Không chỉ thế, việc mở rộng sang thị trường Nga và các nước Belarus, Armenia, K azakhstan, Kyrgyzstan vốn là các nước trong khối xã hội chủ nghĩa cũ
sẽ là tiền đề để ta tấn công thâm nhập vào các thị trường còn lại trong khối xã hội chủ nghĩa. Hiệp định FTA VN -EAEU là Hiệp định đầu tiên mà Liên minh Kinh tế Á Âu kí kết với một đối tác khác. Do đó, Hiệp định sẽ là bước nhảy của Việt Nam
so với các nước khác, là người nắm ưu thế để xuất khẩu các sản phẩm gỗ, cũng là sản phẩm ưu thế và có tốc độ tăng trưởng ổn định tại Việt Nam.
2.2.2. Thị trường có sức tiêu thụ lớn và giá trị cao Điều quan trọng là thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu không quá khó tính như thị trường Nhật Bản hay EU. Mặc dù cũng có những tiêu chuẩn không thống nhất so với quốc tế có thể gây khó khăn cho việc tìm hiểu nhưng Việt Nam đều có khả năng đáp ứng. Tính riêng tỷ trọng hàng gỗ xuất khẩu của Việt Nam sang Nga so với tổng kim ngạch nhập khẩu và tiêu thụ gỗ hàng năm của các nước trong khối cũng cho thấy Việt Nam còn nhiều tiềm năng để mở rộng thị trường. Thị trường Nga rất ưa chuộng sản phẩm tiêu dùng đến từ các nước Châu Á do giá rẻ và chủng loại phong phú. Về cấu trúc giá cả bán lẻ so với giá FOB, trung bình các nước Đông Âu khoảng 3,5 lần, Tây Âu 4 lần nhưng ở Nga trên 5 lần cao hơn. Đối với doanh nghiệp Việt Nam còn có một lợi thế nữa là do mối quan hệ lâu đời giữa hai nước nên có rất nhiều cộng đồng người Việt sinh sống và làm việc tại các thành phố lớn của Liên Bang Nga nên sẽ dễ dàng hợp tác. Song song với đó, có một số nước như Armenia, Kyrgyzstan có tiêu chuẩn khá dễ dàng đáp ứng đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam, cũng có thể xem xét để mở rộng thị trường qua các năm. Cũng phải kể đến đặc điểm thị trường này có có quy mô dân số tới 176 triệu người và tổng sản phẩm nội địa trên 4 ngàn tỷ USD. Riêng Liên bang Nga có 142 triệu dân, GDP đầu người là 9075USD và hàng năm có 43% tổng nhu cầu sử dụng gỗ nội thất. Theo số liệu nghiên cứu thị trường tiêu thụ đồ gỗ cao cấp của nga của 55
hội chế biến gỗ và thủ công mỹ nghệ tphcm thì tổng mức tiêu dùng của thị trường này đạt hơn 6.5 tỷ đô là mỹ, dự kiến tăng khoảng 16 % trong năm 2016. Đây thực sự là thị trường khá lớn để các doanh nghiệp gỗ Việt Nam khai phá.
2.2.3. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành chế biến gỗ Các doanh nghiệp chế biến gỗ tại Việt Nam phần lớn là các doanh nghiệp FDI ( 35% năm 2012, 38% năm 2013, 50% năm 2014 và 65% năm 2015) do đó có thể thấy vai trò quan trọng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Mặc dù vậy, đa phần các doanh nghiệp lại là các nước Đông Á, vẫn tập trung chủ yếu là các đối tác từ Trung Quốc tranh thủ mức lãi suất ưu đãi và thuế xuất khẩu của Việt Nam đến đầu tư. Tuy nhiên, với thực tế Hiệp định Thương mại tự do Liên minh Kinh tế Á Âu có hiệu lực, các nước như Nga, Belarus có thể tiến hành đầu tư tại các doanh nghiệp Việt để tiến hành xuất khẩu ngược trở lại các nước này hay trong khối Liên minh để tranh thủ ưu đãi. Khi Hiệp định có hiệu lực, nhà nước, các cơ quan bộ ngành cũng sẽ có các chính sách ủng hộ, đối xử công bằng, đưa ra mức lãi suất vay ưu đãi thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các bên để tăng cường xuất khẩu. Với những cải thiện đó, không những các quốc gia trong khối Liên minh muốn đầu tư vào Việt Nam mà sẽ kéo theo hiệu ứng tốt, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư khác. Đồng thời, việc cắt giảm gần như hoàn toàn mức thuế quan sẽ thu hút hơn các doanh nghiệp đến đầu tư để giảm chi phí bán hàng, tăng sự cạnh tranh về giá trên thị trường.
2.2.4. Xuất khẩu tại chỗ Song song với việc thu hút vốn đầu tư, phải nói rằng lực lượng kiều bào của Việt Nam tại Nga chiếm số lượng khá đông đảo. Đặc biệt tại các nước trong khối Liên minh Kinh tế Á Âu, rừng tự nhiên chiếm diện tích khá lớn là nguồn nguyên liệu dồi dào cho sản xuất trong nước và xuất khẩu. Theo Cơ quan thống kê lâm nghiệp Liên bang, tổng diện tích đất lâm nghiệp của Nga lên tới 1,18 tỷ ha, trong đó 6,2 triệu ha là rừng rậm và 26,2 triệu ha là rừng đô thị và vùng lãnh thổ tự nhiên được bảo vệ đặc biệt, còn Belarus cũng có tới 34% diện tích là rừng. Các nước trong khối Liên minh cũng đang có những cơ chế để thúc đẩy đầu tư cho ngành chế biến gỗ. 56
Do đó các doanh nghiệp Việt có thể tận dụng thời cơ của Hiệp định Thương mại tư do để tiến hành đầu tư máy móc tại chỗ, đưa nhân công chất lượng cao của Việt Nam và các kỹ xảo, tay nghề bí quyết chế tạo đồ gỗ cổ điển tinh xảo để phân phối ngay tại các nước trong khu vực.
2.2.5. Thuận lợi nhập khẩu máy móc trang thiết bị từ Liên minh Kinh tế Á Âu Hiệp định Thương mại tự do Liên minh Kinh tế Á Âu không những mở cửa cho hàng gỗ Việt Nam có thể thâm nhập sâu vào thị trường nước bạn mà còn là tiền đề để ta có thể nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến từ nước bạn với chi phí thấp hơn về Việt Nam. Hiện nay Việt Nam có nhập khẩu máy móc nhưng rất ít từ Liên Bang Nga mà phần lớn là từ các nước Đông Nam Á và Đông Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan; ngoài ra một phần nhỏ từ các nước khối Liên minh Châu Âu như Đức, Italy với số lượng hạn chế. Việt Nam cũng nhập khẩu từ Nhật Bản mốt số loại máy móc tận dụng hưởng ưu đãi từ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Nhật Bản nhưng đa phần máy móc cũng đều đã qua sử dụng hoặc công nghệ đã cũ. Nhìn chung Trung Quốc vẫn là nước cung cấp phần lớn trang thiết bị cho Việt Nam đa dạng phong phú các loại máy chế biến như máy bào các loại, máy chà nhám, máy dán canh thẳng tự động, máy ép nguội, máy đánh mộng fing er, máy soi router, máy cắt mộng đầu đơn, máy soi tubin, máy soi trục đứng, máy khoan, máy ép khí,..Các loại máy Trung Quốc tuy độ bền không cao nhưng chi phí rẻ, phù hợp với quy mô sản xuất nhỏ lẻ của các doanh nghiệp Việt Nam. Tình trạng nhập khẩu các loại máy móc không đồng bộ, nguồn gốc khác nhau cũng khá phổ biến làm hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp, tăng chi phí bảo trì, sửa chữa, dẫn đến hiệu suất chế biến của ngành gỗ giảm sút. Hiện nay theo thống kê Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam, công nghệ máy móc hiện đại được đầu tư trong các doanh nghiệp lớn là 75%, phần lớn các doanh nghiệp chế biến gỗ hiện nay đều có quy mô nhỏ và vừa (50%), được phát triển từ mô hình sản xuất nhỏ kiểu hộ gia đình, hợp tác xã, tổ hợp tác…thì hoàn toàn thiếu các trang thiết bị hiện đại.
Trong khi đó, với Hiệp định Thương mại tự do Liên minh Kinh tế Á Âu , Việt Nam sẽ được nhập khẩu các loại máy móc thiết bị với giá rẻ hơn từ thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu, đặc biệt là thị trường phát triển như Nga. Các loại máy nhập 57
khẩu sẽ được áp thuế bằng 0 ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ cũng có thể nhập khẩu thiết bị với giá phù hợp hơn. Tuy với nhiều loại máy móc, giá cả vẫn có thể đắt hơn so với trang thiết bị từ Trung Quốc nhưng có thể đảm bảo chất lượng, máy móc dùng được lâu dài, chi phí sửa chữa, bảo hành giảm và góp phần nâng cao năng suất lao động, cải thiện hiệu quả chế biến gỗ, giảm giá thành sản xuất. 2.2.6. Kích thích các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường năng lực cạnh tranh
Doanh nghiệp gỗ Việt Nam vẫn bị đánh giá là năng lực cạnh tranh chưa cao do nhiều yếu tố, sản phẩm chưa có giá trị gia tăng cao. Các sản phẩm đồ gỗ ngoài chất lượng đảm bảo còn là các mặt hàng đòi hỏi tính thẩm mỹ cao, tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết vẫn phải phụ thuộc vào các mẫu thiết kế nước
ngoài, thiếu chủ động trong việc tạo ra các bản sắc riêng. Đồng thời, cũng chưa có thương hiệu Việt Nam nào có thương hiệu riêng mà phần lớn vẫn là xuất khẩu theo hướng gia công, xuất qua đường trung gian của các doanh nghiệp thương mại châu Âu sang khối Liên minh. Một khi Hiệp định Thương mại tự do VN -EAEU có hiệu lực sẽ kích thích các doanh nghiệp nâng cao tay nghề đáp ứng nhu cầu thị trường. Phần lớn hàng Việt Nam hiện nay đều mới chỉ dành cho phân khúc khách hàng có thu nhập trung bình và thấp. Tuy nhiên với Hiệp định tự do đầu tiên của khối Liên minh, Việt Nam sẽ tiên phong và có ưu thế để thâm nhập thị trường, mở rộng mặt hàng với nhiều phân khúc khác nhau. Áp lực này yêu cầu Việt Nam phải gia tăng năng lực cạnh tranh bằng nhiều cạnh, nâng cao tay nghề, kết hợp với các doanh nghiệp khác tạo thành chuỗi liên kết hay giảm thiểu mô hình tạo doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả, quy mô phù hợp. Ngoài ra, việc tham gia Hiệp định này với những ưu đãi như trên sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam phát triển hơn, xuất khẩu nhiều có lãi sẽ có thể tăng vốn để đầu tư ngược trở lại vào sản xuất và công nghệ cao. Không chỉ thế, Hiệp định VN -EAEU có hiệu lực đồng nghĩa Việt Nam sẽ phải tự nâng cao mình để đáp ứng các nhu cầu cao hơn của đối tác. Không chỉ vượt ngưỡng tiêu chuẩn cho hàng gỗ nhập khẩu vào Nga, Belarus,..Việt Nam cũng phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác tại thị trường này. Dù sức tiêu thụ lớn
58
nhưng mức cạnh tranh cũng vô cùng gắt gao vô hình dung là sức ép để doanh nghiệp phải tự đổi mới, nâng cao khả năng sản xuất chế biến gỗ. 2.3. Thách thức đối với xuất khẩu gỗ Việt Nam sang Liên minh Kinh tế Á Âu 2.3.1. Tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm
Thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu vừa quen vừa lạ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là thị trường Nga. Nguyên do thời còn bao cấp, thị trường chính của hàng xuất khẩu Việt Nam và khi đó, mặt hàng chủ yếu là nguyên liệu nông sản, và hầu như đều được Nga chấp nhận. Tuy nhiên với việc thực thi kinh tế thị trường
và vào cuối năm 2012, Nga gia nhập WTO thì Nga cũng đã điều chỉnh các định chế theo các quy định thị trường và Tổ chức Thương mại thế giới. Trước đây, Liên bang Nga với hệ thống tiêu chuẩn GOST đồ sộ là ngưỡng cửa để các mặt hàng bước vào thị trường này cần đáp ứng. Hiện nay, để hòa nhập thị trường, Nga đã có những thay đổi kể trên nhưng nhìn chung vẫn áp dụng những tiêu chuẩn cũ. Theo luật này, Nga quản lý tiêu chuẩn quản lý thông qua các quy chuẩn kỹ thuật, bao gồm 400 quy chuẩn, cho tới hiện nay mới có 31 tiêu chuẩn kỹ thuật cũng đã bao trùm nhiều đối tượng khác nhau. Nếu muốn xuất khẩu vào thị trường này chỉ cần xem 31 tiêu chuẩn này cũng đã khá đảm bảo về quy chuẩn xuất khẩu. Cụ thể, về mặt hàng gỗ nhập khẩu vào Liên Bang Ng a, Chính phủ Nga không công nhận những tiêu chuẩn quốc tế như hệ thống ISO -9000. Thay vào đó nhiều sản phẩm nhập khẩu sử dụng ở Nga phải có giấy phép đảm bảo chất lượng do Ủy Ban Chất Lượng Nhà Nước Nga (Gosstandard) cấp. Gosstandard kiểm tra và cấp giấy phép sản phẩm theo hệ tiêu chuẩn của Chính phủ Nga, được Gosstandard của Nga (tên gọi cũ là Cục Liên Bang về quy định kỹ thuật và hệ thống đo lường ) chỉ định
cung cấp dịch vụ cung cấp chứng thư. Khi đã được cấp, giấy phép có giá trị trong 3 năm và phải luôn mang theo cùng với mọi chuyến hàng . Các thông tin bắt buộc về hàng hóa bao gồm: tên hàng, nhãn hiệu hàng hóa, nơi sản xuất, tên người chịu trách nhiệm đối với hàng hóa ( khi có khiếu kiện, sửa chữa, bảo hành), nêu rõ tiêu chuẩn mà hàng hóa đó phải đạt được, các thông tin về tính chất tiêu dùng chung chủ yếu của hàng hóa, các quy định và điều kiện cần thiết để sử dụng hàng hóa có hiệu quả và an toàn, thời gian và điều kiện bảo hành nếu hàng hóa được đảm bảo, thời hạn sử dụng cũng như các khuyến cáo về các hậu quả 59
xảy ra nếu hết các thời hạn trên đối với các hàng hóa mà hết thời hạn sử dụng có thể gây ra các hậu quả nghiêm trọng với cuộc sống, sức khỏe và tài sản của người mua hàng, hoặc không phù hợp với ý nghĩa sử dụng của hàng hóa đó, giá cả và cách sử dụng hàng hóa. Các thông tin trên được thể hiện dưới dạng mác hàng hóa và các
giấy chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn cho phép, bản sao giấy chứng nhận có chứng thực của người cấp, trong các giấy tờ đi theo hàng hóa thì phải kèm vào mỗi hàng hóa xác nhận hàng hóa đó phù hợp với các yêu cầu đặt ra ( số các giấy chứng nhận, thời hạn lưu hành, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoặc số đăng ký tờ khai phù hợp với tiêu chuẩn cho phép, thời hạn giấy phép có hiệu lực). Cụ thể về yêu cầu nhãn mác bao bì phải theo tiêu chuẩn GOST R 51121 -97, cần các kết luận vệ sinh phòng dịch theo các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường : GN2.1.6.1338-03; GH 2.1.6.1339-03; GH 2.3.3.972-00; SP 2.6.1758-99. Giấy
chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn GOST R 19917 -93. .Ngày nay, chứng thư phù hợp GOST R là một loại chứng thư được chấp nhận rộng rãi nhất ở Nga chứng nhận rằng hàng hóa của bạn đã đáp ứng được những tiêu chuấn an toàn cần thiết.. Đồng thời, các nước Armenia, Kazakhstan, Kyrgyzstan cũng là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới nên cũng có những chính sách phù hợp từ lâu để đáp ứng yêu cầu tổ chức này. Riêng Belarus mặc dù đã nộp đơn xin vào WTO từ năm 1993 nhưng sau 23 năm tiến hành đàm phán vẫn chưa được thừa nhận là một thành viên chính thức. Tuy nhiên Belarus với tư cách là quan sát viên tại Tổ chức Thương mại thế giới và với nỗ lực trở thành một thành viên WTO trong một ngày không xa cũng đang tiến hành những tiêu chuẩn đồng nhất theo quốc tế về tiêu chuẩn nhập khẩu. Các quy chuẩn kỹ thuật về đánh giá sự phù hợp quy chuẩn mới có hiệu lức.các doanh nghiệp phải chuẩn bị bộ hồ sơ phải đủ về các bên các bên danh sách tổng hợp các công bố sự phù hợp. nêu skhoong thuộc sự phù hợp thì phải trải qua sự. Các quy chuẩn về Liên bang Nga rất ngặt ngèo giấy chưng nhận về phù hợp an toàn vệ sinh và giấy chứng nhận an toàn cháy. 2.3.2. Khó khăn trong do rào cản địa lý
Không thể không đề cập đến những khó khăn trong quá trình vận chuyển hàng hóa để xuất khẩu gỗ của doanh nghiệp Việt Nam. Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và các nước Liên minh Kinh tế Á Âu cũng là một trong những rào cản 60
lớn đối với giao thương. Mặc dù giá dầu thế giới hiện nay đã có xu hướng giảm, tạo điều kiện cho việc hạ giá thành sản phẩm nhưng chi phí vận tải vẫn chiếm tới 30 35% trong giá trị các mặt hàng gỗ xuất khẩu của Việt Nam . Trước đây, hàng hóa
Việt Nam xuất khẩu sang các nước Liên minh Kinh tế Á Âu nên thường qua các nước trung gian, qua con đường châu Âu rồi mới tới Nga. Ngày nay với Hiệp định này, khi giá trị các đơn hàng tăng lên thì không thể làm như vậy được, do chi ph í logistic sẽ rất cao. Điều này đòi hỏi DN phải có hệ thống kho hàng, bến bãi để giảm được chi phí vận chuyển. Ngoài ra, với việc bán hàng theo giá FOB chủ yếu như hiện nay của Việt Nam, việc thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm đều do phía đối tác nước ngoài đảm nhận. Doanh nghiệp trong nước gặp bất lợi vì giá xuất khẩu thấp và hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp phải phụ thuộc vào lịch thuê tàu của phía nước ngoài. Trong khi đó, nguyên liệu gỗ lại được nhập theo giá CIF nên không mang lại nhiều giá trị gia tăng trong công tác xuất hàng cho doanh nghiệp
Việt Nam. Thậm chí khi có đơn hàng mà phía các đối tác nước ngoài yêu cầu mua hàng theo giá CIF hay CFR, nhiều doanh nghiệp cũng tỏ ra lúng túng do không quen với công tác thuê tàu, mua bảo hiểm. Không thể tránh khỏi tình trạng trên là do hạ tầng cơ sở logistics nước ta còn yếu kém, dịch vụ vận tải chưa đáng tin cậy, đội tàu ít và kém chất lượng, trang thiết bị chưa đáp ứng nhu cầu và thiếu đồng bộ, giá lại cao hơn những nước khác ( giá vận tải tàu biển của Việt Nam cao hơn 50% so với Trung Quốc và Thái Lan ). 2.3.3. Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu
Thực tế nguồn nguyên liệu gỗ vẫn là vấn đề nan giải với các do anh nghiệp Việt Nam, trên 80% nguồn nguyên liệu là nhập khẩu, chủ yếu là từ Lào, Mianma, Indonexia, vốn là bạn hàng lâu năm của các doanh nghiệp Việt Nam nhưng nay đã cấm xuất khẩu gỗ thô nên ta phải nhập khẩu gỗ đã qua sơ chế với giá thành đắt hơn. Giá nhiều loại gỗ đã tăng bình quân từ 5% - 7%, đặc biệt gỗ cứng đã tăng từ 30% 40%, làm cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam rơi vào tình trạng có đơn hàng nhưng không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất thấp. Với hướng đi nhập khẩu từ các nước trong khối Liên minh tranh thủ thuế suất ưu đãi từ Hiệp định có thể là một lối đi cho
61
doanh nghiệp Việt Nam nhưng quá trình vận chuyển gặp rất nhiều khó khăn nên
đây vẫn là thách thức lớn. Ngoài ra, xem xét nguồn gỗ trong nước, công tác quy hoạch còn nhiều bất cập,
các dự án phát triển rừng nguyên liệu chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến sản lượng gỗ phục vụ cho chế biến xuất khẩu không được cải thiện. Theo tính toán của Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam, còn phải chờ ít nhất 10 năm nữa mới hy vọng chủ động được một phần nguyên liệu trong nước khi các khu rừng trồng gỗ lớn do các doanh nghiệp phát triển bắt đầu cho khai thác. Còn trong tương lai gần, không có cách nào khác là phải tiếp tục nhập khẩu gỗ nguyên liệu. Trong gần 5 triệu ha do các lâm trường quốc doanh và chính quyền địa phương quản lý và 3,1 triệu ha đã được giao cho hơn một triệu hộ gia đình và cá nhân thì có tới 70% diện tích đất không đạt hiệu quả. Trong khi đó, nhiều nhà đầu tư lớn muốn đầu tư vào rừng trồng thì lại không có đất trồng rừng. 2.3.4. Phương thức và đồng tiền thanh toán
Một khó khăn nữa đối với các doanh nghiệp Việt Nam là phương thức thanh toán. Khi xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu, các
doanh nghiệp Việt Nam thường sử dụng 2 phương thức thanh toán đó là phương thức thanh toán bằng chuyển tiền (T.T.R) hoặc thư tín dụng (L/C). Hình thức thanh toán bằng chuyển tiền (T.T.R) là hình thức thanh toán nhanh gọn và thuận lợi nhưng lại khá rủi ro vì phải phụ thuộc vào mối quan hệ bạn hàng với độ tin cậy và các điều khoản cụ thể của hợp đồng. Vì vậy các doanh nghiệp đối tác vẫn thích thanh toán bằng L/C hơn. Tuy nhiên, khi thanh toán bằng L/C thì người hưởng lợi thường quan tâm tới uy tín và quy mô ngân hàng phát hành nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và ngân hàng phát hành thường nằm ở quốc gia nhập khẩu. Vì thế khi xuất hàng sang thị trường bạn, ngân hàng phát hành thường là một ngân hàng đặt tại nước sở tại.Tuy nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp Việt Nam khó thanh toán qua ngân hàng đó vì bên cạnh các tập đoàn sản xuất gỗ lớn thì còn có các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Liên minh Kinh tế Á Âu khi nhập khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam với hợp đồng giá trị thấp thì chỉ mở L/C ở một số ngân hàng nhỏ bên nước sở tại mà ngân hàng phía Việt Nam không tin tưởng trong việc bảo lãnh. Không chỉ thế, với bối cảnh hiện 62
nay, bạn hàng lớn nhất Liên bang Nga thì bị các nước phương Tây cấm vận nên
hoàn toàn không thể thanh toán bằng USD. Do đó rất nhiều đơn hàng không thể thực hiện được hoặc phải thanh toán hoàn toàn bằng tiền mặt. Hoặc trường hợp khác, tìm cách thanh toán bằng đồng nội tệ thì cũng gặp bất lợi vì đồng RUB của Nga đang giảm giá mạnh và biến động khó lường. 2.3.5. Cơ chế phòng vệ đặc biệt và một số sản phẩm không cam kết
Theo Hiệp định, Liên minh Kinh tế Á Âu có thể áp dụng một biện pháp phòng vệ theo ngưỡng đối với một số mặt hàng có xuất xứ của Việt Nam nhập khẩu vào trong lãnh thổ của các nước thành viên Liên minh Kinh tế Á Âu nếu số lượng nhập khẩu trong bất kỳ năm nào vượt quá mức ngưỡng tương ứng được quy định. Biện pháp phòng vệ theo ngưỡng sẽ được áp dụng theo hình thức các mặt hàng liên quan bị áp thuế quan tương đương với thuế suất tối huệ quốc bắt đầu từ ngày biện pháp phòng vệ theo ngưỡng có hiệu lực và sẽ được áp dụng trong một khoảng thời gian không quá sáu tháng. Ngoài ra, nếu số lượng nhập khẩu vượt quá 150% mức
ngưỡng theo quy định vào ngày áp dụng biện pháp phòng vệ theo ngưỡng, thời gian áp dụng biện pháp này có thể được kéo dài thêm ba tháng. Theo đó, Liên minh Kinh tế Á Âu tuy tạo điều kiện khá nhiều cho các sản phẩm gỗ từ Việt Nam nhưng lại ngặt nghèo ở hạn mức nhập khẩu và đi cùng với đó là một số sản phẩm tuy là lợi thế xuất khẩu của Việt Nam mà lại không được cam
kết hỗ trợ. Liên minh Kinh tế Á Âu loại trừ hoàn toản mức cam kết với sản phẩm ghế đã nhồi đệm có khung gỗ vốn là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam. Đồng thời, khung tranh, khung ảnh, khung gương bằng gỗ hoặc các sản phẩm bằng gỗ tương tự nếu muốn được hưởng thuế suất ưu đãi thì không được dưới 0,8 euro / 1 kg, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp gỗ Việt Nam phải tìm được đơn hàng của các loại gỗ có giá trị lớn hoặc loại gỗ nhẹ thì mới có thể được hưởng ưu đãi. Không những thế nếu đơn hàng đạt yêu cầu hưởng ưu đãi tức là không dưới 0,8 euro / 1 kg thì lại phải xem xét đến hạn ngạch xuất khẩu. Các sản phẩm còn lại nằm trong hạn ngạch xuất khẩu là các nhóm đồ gỗ nội thất, cũng là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường nhưng đều yêu cầu không dưới 0,42-0,45 euro/1kg mới được hưởng thuế ưu đãi, cắt giảm từ 20 -25% xuống còn 15% , cũng có một số loại gỗ khác yêu cầu nhập khẩu hưởng ưu đãi nếu 63
có giá trị miễn phí tại biên giới không quá EURO 1.8 cho 1 kg tức là các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm những loại gỗ nhẹ giá trị cao thì mới có thể hưởng ưu đãi. Các loại gỗ và sản phẩm gỗ trong danh mục mã HS 44 đều được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng phần đa các sản phẩm có mức thuế cao phải cắt giảm từ từ chứ không được đưa mức thuế về 0 ngay lập tức. Điều này thách thức các doanh nghiệp muốn tận dụng ưu đãi phải tìm các loại sản phẩm phù hợp, khối lượng nhẹ, giá thành cao. 2.3.6. Năng lực cạnh tranh trên thị trường
Các doanh nghiệp Việt Nam còn bộc lộ rất nhiều yếu kém trong khả năng cạnh tranh tại thị trường đã xuất khẩu nói chung. Do đó, để bắt đầu tiến hành xâm nhập một thị trường mới và có sức hấp dẫn, mức độ cạnh tranh cao, đặc biệt như Liên bang Nga thì Việt Nam phải vượt qua rào cản về năng lực cạnh tranh còn yếu kém so với các nước trên thế giới. Lao động trong ngành công nghiệp chế biến gỗ chiếm khoảng từ 250.000 – 300.000 lao động với 10% lao động có trình độ đại học trở lên; 45 -50% lao động thường xuyên được đào tạo, còn lại 35 -40% lao động giản đơn theo mùa vụ. Lao động được đào tạo bài bản và hoạt động thiếu chuyên nghiệp, năng suất lao động trong ngành chế biến gỗ ở Việt Nam còn thấp: bằng 50% của Philippines, 40% năng suất lao động của Trung Quốc và chỉ bằng 20% năng suất lao động của Liên minh Châu Âu (EU). Đồng thời với số lượng doanh nghiệp gỗ tăng nhanh cũng kéo theo tình trạng các doanh nghiệp lôi kéo các thợ lành nghề, số lượng thợ được đào tạo bài bản không thể đáp ứng kịp tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp. Với hiện trạng lao động như hiện tại, vấn đề đào tạo và bổ sung nguồn nhân lực có kỹ thuật cao, có
khả năng sử dụng tốt các công nghệ hiện đại trong sản xuất là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với ngành hàng chế biến gỗ. Quy mô vốn của các doanh nghiệp cũng là một vấn đề. Hiện nay tuy có gần 4000 doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ nhưng hầu hết quy mô vừa và nhỏ, chỉ có khoảng 450 doanh nghiệp xuất khẩu, các doanh nghiệp quy mô 50 tỷ đến 200 tỷ cũng chưa đến 100. Vì thiếu vốn các doanh nghiệp chỉ mới tập trung được vào dòng gỗ cấ p thấp và cấp trung. Đồng thời cũng không thể tích lũy dự trữ gỗ cho các đơn hàng có giá trị lớn, làm giảm giá trị xuất khẩu thực tế. 64
Sản xuất còn bị phụ thuộc nhiều vào các đối tượng khác làm giảm lơi nhuận và doanh thu của các doanh nghiệp. Việc thiếu chủ động trong nguồn nguyên liệu gỗ cũng như đầu ra bị động do phụ thuộc mẫu mã, thiết kế, đơn đặt hàng từ phía đối tác nước ngoài nên Việt Nam hiện chỉ gia công là chủ yếu, lợi nhuận thu về không cao.
Về công nghệ sản xuất, các doanh nghiệp gỗ Việt Nam hiện đang phân theo 4 cấp độ: nhóm các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp lớn và vừa sản xuất sản phẩm xuất khẩu, nhóm các doanh nghiệp sản xuất ván nhân tạo, nhóm các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ mỹ nghệ. Nhìn chung trong thời gian qua các doanh nghiệp chế biến gỗ đã có một số nỗ lực trong cải tiến công nghệ sử dụng trong chế biến gỗ. Nhiều công nghệ mới, hiện đại như công nghệ xử lý biến tính gỗ, tạo các vật liệu composite gỗ cũng đã được đầu tư tại Việt Nam. Tuy nhiên, những công nghệ này cần mức đầu tư tương đối lớn, vượt quá khả năng của doanh nghiệp.
65
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GỖ SANG THỊ TRƢỜ NG LIÊN MINH KINH TẾ Á ÂU TRONG THỜ I GIAN TỚ I 3.1. Quan điểm và xu hƣớng mục tiêu phát triển ngành gỗ đẩy mạnh xuất khẩu gỗ chế biến của Việt Nam sang Liên minh Kinh tế Á Âu
3.1.1. Quan điểm định hướng phát triển ngành gỗ Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 950/QĐ -TTg ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 -2020, định hướng đến năm 2030. B ản Chương trình hành động này đặt ra 7 nhóm nhiệm vụ chủ yếu cần đạt được để đạt mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 11% - 12%/năm trong thời kỳ 2011 -2020, tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình
quân tăng 10% - 11%/năm trong thời kỳ 2011 -2020, giảm dần thâm hụt thương mại, và tiến tới cân bằng cán cân thương mại vào năm 2020, phấn đấu cán cân thương mại thặng dư thời kỳ 2021 - 2030. Các nhiệm vụ chủ yếu được nêu ra trong Chương trình hành động bao gồm lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu gỗ, đồng thời phát triển công tác logistics phục vụ cho việc xuất khẩu. Các hoạt động làng nghề cũng được khuyến khích để thúc đẩy công tác chế biến sản phẩm xuất khẩu, hỗ trợ xây dựng làng nghề, hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu. Việt Nam cũng có chiến lược phát triển lâm nghiệp được ban hành từ năm 2007, theo đó định hướng quy hoạch cơ cấu 3 loại rừng và đất lâm nghiệp, trong đó rừng sản xuất: tổng diện tích rừng sản xuất được quy hoạch là 8,4 triệu ha, trong đó có 3,63 triệu ha rừng tự nhiên và 4,15 triệu ha rừng trồng; chú trọng xây dựng các vùng rừng nguyên liệu công nghiệp tập trung; quản lý sử dụng bền vững theo hướng đa mục đích. Diện tích đất quy hoạch cho phát triển rừng sản xuất còn lại 0,62 triệu ha được sử dụng để phục hồi rừng và sản xuất nông lâm kết hợp. Việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng. cũng được thống nhất trên cơ sở thiết lập lâm phận quốc gia ổn định, theo hệ thống tiểu khu, khoảnh, lô trên bản đồ và thực địa, đông thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và
mọi người dân. Việc phát triển rừng được quy hoạch, phân loại và có kế hoạch phát triển 3 loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất), kết hợp bảo tồn, 66
phòng hộ với phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và các dịch vụ môi trường khác.
Theo Cục chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, 2010, Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 thì thị trường và dự báo nhu cầu thị trường phải được coi là căn cứ để xác định
mục tiêu phát triển công nghiệp chế biến, đồng thời là động lực để từng bước đầu tư, đổi mới công nghệ, và phát triển công nghiệp chế biến gỗ theo hướng đầu tư chiều sâu, chuyển hướng sử dụng nguyên liệu từ rừng tự nhiên sang rừng trồng, cơ cấu sản phẩm gỗ phải được đặt trong tổng thể Quy hoạch cấp quốc gia trên cơ sở đảm bảo hai mục tiêu cơ bản là nâng cao khả năng cạnh tranh và duy trì tốc độ tăng trưởng, đồng thời hạn chế tiến tới không đầu tư mới các cơ sở băm dăm gỗ, khuyến khích thúc đẩy phát triển sản xuất ván nhân tạo làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm gỗ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
3.1.2. Mục tiêu phát triển ngành gỗ Việt Nam Mục tiêu chung đặt ra cho ngành lâm nghiệp là đảm bảo phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường; từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh; giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 5,5 - 6,5%; thu hút mọi thành phần kinh tế xã hội tham gia bảo vệ và phát triển rừng, góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế; bảo vệ môi trường sinh thái rừng, thích ứng với biển đổi khí hậu; gắn chặt chẽ giữa phát triển lâm nghiệp với bảo đảm quốc phòng an ninh và chủ quyền quốc gia.. Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 47% vào năm 2020. Đồng thời, mục tiêu khi Hiệp định có hiệu lực cũng là tập trung vào thị trường tiềm năng nhất là Liên bang Nga, dần dấn sẽ mở rộng sang các thị trường còn lại.
3.1.3. Dự báo định hướng một số mặt hàng gỗ xuất khẩu sang thị trườang liên minh kinh tế Á Âu trong thời gian tới Trong khu vực Liên minh Kinh tế Á Âu thì cả năm quốc gia đều thuộc khối các quốc gia đang phát triển tuy nhiên GDP bình quân đầu người của Nga, Kazakhstan và Belarus cao hơn hẳn. Xu hướng tiêu dùng của các nước này cũng
đang tăng dần theo hướng có lợi cho sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam do họ 67
không đòi hỏi quá cao về chất lượng sản phẩm, nhưng phải có nhãn hiệu thể hiện sự độc đáo của sản phẩm với giá cả phải chăng. Cụ thể, xét riêng thị trường tiềm năng nhất Liên bang Nga, những người có độ tuổi từ 36-40 thích đồ gỗ theo phong cách hiện đại và những người có tuổi đời từ 45-62 thích phong cách cổ điển. trong tổng sản phẩm đồ gỗ mà thị trường Nga tiêu
thụ năm 2007 thì 23% là đồ gỗ văn phòng, 77% là đồ dùng nội thất, đáng chú ý là sản phẩm đồ gỗ không bọc nệm chiếm 74%, sản phẩm có bọc nệm chiếm 36% . Bảng 2.7. Số liệu dƣới đây cho thấy phong các tiêu dùng của Liên bang Nga năm 2007 Đối tƣợng
% giá trị
Đồ gỗ văn phòng
30
Đồ dùng nội thất
77
Sản phẩm có bọc nệm
30
Sản phẩm không bọc nệm
70
Ngoại ô Matxcova
40
Nội thị Matxcova
60
Đồ gỗ cao cấp
27
Đồ gỗ trung bình và thấp
73
Nguồn: World Integrated Trade Solution và UNECE/FAO
Phần lớn người Nga làm việc trong các thành phố lớn, tầng lớp trung lưu ngày một nhiều và đa số đều có nhà ở ngoại ô. Đây là đối tượng mua sắm đồ gỗ nhiều nhất. Doanh nghiệp sản xuất hàng có phong cách cổ điển và chất lượng cao sẽ có ưu thế. Yêu cầu chung của thị trường không quá gay gắt như Nhật hay một số nước Âu-Mỹ. Về cơ bản, việc tuân thủ pháp luật liên quan đến nhãn hiệu, đến môi trường
sinh thái, sức khỏe, an toàn của người tiêu dùng phải được tôn trọng. Chất lượng sản phẩm nhập khẩu phải theo tiêu chuẩn Liên Bang Nga, gần với tiêu chuẩn các nước Tây Âu. Đồ gỗ nội thất ngày càng được sử dụng phổ biến nhờ vào hiệu quả mà nó mang lại cho không gian kiến trúc. Xu thế của các gia đình ở Nga hiện nay là muốn đem thiên nhiên vào nhà nhằm tạo nét tĩnh lặng, dễ chịu. Nhiều người còn “tôn sùng” đồ gỗ đến mức tạo ra những màu sắc thiên nhiên qua các vật dụng như lọ, 68
đèn, bình, tranh…Những bức tranh sơn mài được cẩn lá cây thật. Ngay những chậu cảnh trong nhà cũng không còn làm bằng đất nung mà đã thay bằng chậu gỗ nhiều kiểu dáng tròn, vuôn, oval, ống…nhẹ nhàng, mềm mại hơn. Những vật dụng trong nhà như tủ chén, thớt, đồ cắm dao, đế lót nồi, kệ báo, kệ đựng băng đĩa, tủ sách… cũng được làm bằng gỗ hay nhựa giả gỗ để tạo sự đồng bộ trong không gian chung. Về mặt chất lượng, do việc xác định chất liệu gỗ rất phức tạp nên người tiêu dùng có tâm lý phó mặt cho nhà sản xuất (lựa chọn nhà sản xuất có uy tín), miễn là chất liệu sản xuất đã được xử lý kỹ thuật tốt, tạo được sản phẩm chất lượng cao. Kỹ thuật hiện đại ngâm tẩm áp lực trong chân không đã hạn chế được tình trạng mối mọt, gỗ còn được luộc để chất dầu trong gỗ chảy hết ra ngoài, khi đưa vào sử dụng không dính vào quần áo. Về mẫu mã đồ gỗ, thông thường người nhiều tuổi chuộng kiểu giả cổ với các loại hoa văn chạm khắc cầu kỳ; trúc tre, khảm ốc xà cừ theo họa tiết, hoa văn hoặc điển tích. Các loại salon, tủ giường, bàm phấn…hiện nay rất đa dạng về kiểu dáng, phong cách, màu sắc. Giới trung niên, trẻ tuổi thích mẫu đơn giản theo phong cách Châu Âu, màu gỗ để tự nhiên đúng thực chất gỗ. Kiểu dáng đồ gỗ mang phong cách Đông phương và phong cách hiện đại, nhiều chức năng cũng được ưa chuộng. Đồ nội thất còn được thiết kế phù hợp với không gian hẹp nên có nhiều chức năng như salon có hộc chứa, khung gỗ dùng trang trí hốc tường. Trong phòng riêng dành cho trẻ em có các bộ giường có bàn học, tủ đựng sách, hộc
đựng quần áo, mền gối. Đối với bàn bếp, các nhà sản xuất đã cho ra thị trường loại làm bằng gỗ kết hợp với mặt bàn bằng đá thiên nhiên. Đặc biệt, đồ đạc bằng gỗ hiện nay có kích thước nhỏ gọn, không sử dụng đinh vít mà ghép bằng mộng và keo. Xu hướng chủ đạo là để nguyên trạng, không sơn phết gì để lộ màu vân gỗ thật. Còn khi dùng màu thì là màu trắng, màu gỗ tự nhiên hay màu nâu tùy các kiểu dáng và phong cách của đồ gỗ. Về phía Kazakhstan, cung đang chưa đáp ứng đượ c cầu nên nhiều cơ hội đang mở ra cho các nhà xu ất khẩu. M ột yếu t ố khá hạn chế là sự thi ếu h ụt các nhà nh ậ p khẩu sẵn sàng để phân phối các sản phẩm gỗ trên thị trườ ng, nền kinh tế
Kazakhstan cũng đượ c dự báo là tăng trưở ng tr ong các năm tớ i nên sẽ dẫn tớ i gia tăng về tiêu dùng đồ gỗ, đặc biệt là đồ gia dụng cho phân khúc khách hàng c ấ p trung và cao cấ p, với xu hướ ng là các s ản phẩm nội thất kiểu dáng thanh lịch xu 69
hướ ng Italia. Tuy nhiên, mức tăng trưở ng còn thiếu ổn định và do thói quen sống, người tiêu dùng còn lưỡ ng lự v ớ i các sản ph ẩm giá cao và còn nhiều băn khoăn về chất lượ ng. Làn sóng hàng nội thất từ IKEA đã giúp ngườ i tiêu dùng Kazakhstan dần quen thuộc v ớ i phong cách Bắc Âu và đây đang dầ n tr ở thành xu thế chính tại quốc gia này trong các năm tớ i cùng vớ i xu thế cổ điển của Ý.
3.2. Một số biện pháp để các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu gỗ sang thị trƣờng Liên minh kinh tế Á Âu
3.2.1. Đối với Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan 3.2.1.1 Quy hoạch nguồn nguyên liệu phát triển ngành gỗ, cụ thể là nguồn nguyên
liệu cho thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu Đẩy mạnh tốc độ trồng rừng tập trung, ngoài các hình thức do lâm trường và hộ dân tiến hành, cần giao đất cho xí nghiệp chế biến gỗ quy mô lớn tham gia trồng rừng, quản lý và khai thác các diện tích đất trồng rừng giao cho doanh nghiệp để hình thành các tổ hợp trồng rừng và chế biến gỗ. Mặt khác để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia trồng rừng thì nhà nước cũng cần đưa ra chính sách về thuế ưu đãi, thuế giá trị gia tăng trồng rừng, tín dụng,… Sử dụng các hình thức liên kết kinh doanh thích hợp để gắn người sản xuất gỗ với người trồng rừng, gắn người cung ứng nguyên liệu với nhà xuất khẩu để tạo thành chu trình khép kín.
Xác định cơ cấu giống cho trồng rừng hoặc tái sinh rừng, căn cứ vào dự đoán nhu cầu thị trường sản phẩm gỗ, từ điều kiện thổ nhưỡng khí hậu để từ đó cải thiện nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến. Mua rừng tại nước ngoài; khi trồng rừng ở trong nước cũng như việc nhập khẩu thiếu ổn định, việc mua rừng ở nước ngoài cũng là phương án lâu dài và hữu dụng cho ngành chế biến gỗ. Biện pháp này có lợi điểm là có thể khai thác hết nguyên liệu bất cứ khi nào cầu tăng mạnh, chi phí khá cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác. Nghiêm khắc với những hành vi buôn lậu, chặt phá rừng bừa bãi. Các cơ quan chính phủ phải có những chính sách nghiêm ngặt, thực hiện tốt hơn công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức cho mọi người dân, đặc biệt là dân tộc thiểu số. Quản lý chặt chẽ để không xảy ra tình trạng đốt nương làm rẫy của đồng bào dân tộc thiểu số . 70
Cần phải có những chính sách quản lý vùng nguyên liệu hợp pháp, kiểm soát các vùng nguyên liệu hiện có, chỉ đạo khai thác và quy hoạch các vùng nguyên liệu có chứng chỉ FSC. Có biện pháp cụ thể và xử lý nghiêm ngặt các hành vi phá hoại rừng. Tiếp tục quy hoạch đầu tư phục hồi rừng để phục vụ sản xuất. Nhà nước cần có chính sách cụ thể hóa đất đai lâm nghiệp để các doanh nghiệp có thể tiếp cân nhanh chóng, minh bạch phục vụ công tác khai thác, chế biến, xuất khẩu. Bên cạnh đó, thực hiện những dự án hỗ trợ về tài chính, nhân lực để trồng rừng nguyên liệu, hỗ trợ doanh nghiệp có những chính sách khuyến khích đầu tư cho rừng nguyên liệu. Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu gỗ từ các vùng hợp pháp, đặc biệt là từ khối Liên minh Kinh tế Áu về Việt Nam. Ngoài ra giúp các nhà chế biến gỗ và người cung cấp nguyên liệu liên kết chặt chẽ, co cụm hình thành các vùng công nghiệp chế biến gỗ. 3.2.1.2 Cải cách thủ tục hành chính và định hướng chuyên môn hóa hợp lý
Nhà nước cần tiến hành minh bạch công tác xuất nhập khẩu, loại bỏ các bước rườm rà trong công tác kiểm soát sự ra vào hàng hóa, khai báo hải quan, kiểm tra thông quan. Ứng dụng tốt công tác kiểm tra, khai báo bằng hải quan điện tử và phối hợp với các nước đối tác trong kiểm soát các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà vẫn thúc đẩy công tác giao thương. Hiện nay, nhiều cơ quan nhà nước cũng đã có những trang web riêng để cập nhật thông tin kỹ thuật và hỗ trợ các doanh nghiệp nhưng vẫn chưa tận dụng được hết các ứng dụng trực tuyến để đáp ứng, hỗ trợ kịp thời trong công tác xuất khẩu các mặt hàng cụ thể sang nước đối tác. Nhà nước vì vậy cần khuyến khích và có chính sách hỗ trợ các cơ quan trong việc thúc đẩy hoạt động tương tác mạnh mẽ hơn với các doanh nghiệp. Phân loại và giải đáp cụ thể thắc mắc của các doanh nghiệp trong việc phân loại mặt hàng, thuộc mã HS nào hay các tiêu chuẩn để nhập khẩu vào nước bạn. Chuyển đổi lại cơ cấu chế biến gỗ, giảm xuất khẩu dăm gỗ và tăng các cơ sở chế biến đồ gỗ nội thất chất lượng cao, đưa ra lộ trình chuyển đổi, quy hoạch hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu. Tổ chức sắp xếp lại các cơ sở chế biến gỗ, đa dạng hóa, chuyên môn hóa, hợp tác hóa bằng các công cụ điều tiết phù hợp để khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ
71
lẻ liên kết với nhau hoặc liên kết với các doanh nghiệp lớn để có chính sách phù hợp. Rà soát lại toàn bộ các văn bản pháp quy trong lĩnh vực khai thác, chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu từ trước tới nay để biên tập, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản ban hành đã lỗi thời hoặc cản trở kinh doanh sản xuất. ban hành mới các văn bản để chỉ đạo, điều tiết kịp thời tình hình thực tiễn. 3.2.1.3 Mở rộng cung cấp vốn và tạo môi trường thu hút đầu tư nước ngoài cho các doanh nghiệp gỗ
Theo dự báo, đến năm 2020, ngành gỗ cần 15000 -16000 tỷ đồng tiền vốn. Đây là con số không nhỏ, vốn các doanh nghiệp tự có sẽ rất khó khăn. Do đó Nhà nước ưu đãi đầu tư cho sản xuất, chế biến sản phẩm gỗ thông qua các biện pháp cho vay với lãi suất ưu đãi, hướng dẫn phân bổ nguồn vốn hợp lý để đầu tư có lãi. Đồng thời, Nhà nước nên có những chính sách tăng cường thu hút đầu tư từ nước ngoài, đặc biệt là các nước trong khối Liên minh Kinh tế Á Âu, hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp liên doanh, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút các doanh nghiệp. Cụ thể là đầu tiên, nhà nước cần chú trọng xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, công nghệ như đảm bảo cung ứng ổn định, liên tục; hệ thống viễn thông ổn định hiện đại; dịch vụ truyền số liệu và phổ cập Internet với cước phí cạnh tranh,… Tiếp đó, nhà nước tiến hành cải tạo và xây dựng các khu công nghiệp mới, đảm bảo cơ sở hạ tầng ở chất lượng tốt như cung cấp điện ổn định, điều kiện cơ sở hạ tầng điện, nước sạch đầy đủ, hệ thống xử lý chất thải môi trường hoàn thiện. Đồng thời tăng cường các hoạt động xúc tiến tại thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu. Cục xúc tiến thương mại cần tăng cường hoạt động quảng bá, giới thiệu, tổ
chức các hội nghị, hội thảo…về các cơ hội, môi trường làm ăn tại Việt Nam, giới thiệu về luật pháp, chính sách của Việt Nam liên quan bố đến đầu tư nước ngoài, xác định và công bố danh mục, kêu gọi đầu tư trực tiếp của cá đối tác Liên minh Kinh tế Á Âu tới Việt Nam. Tuy nhiên, nhà nước cũng cần phải lưu ý kêu gọi các nhà đầu tư một cách có chọn lọc. Những thế mạnh, những gì mà nhà đầu tư trong nước làm tốt thì hạn chế, để doanh nghiệp trong nước có điều kiện phát huy. Các lĩnh vực đang là thế yếu 72
hoặc chỉ mạnh về một mảng nào đó, kêu gọi vốn của doanh nghiệp nước ngoài, khuyến khích liên kết kinh doanh, chuyển giao công nghệ. Cuối cùng, nhà nước cũng cần tạo điều kiện cho đối tượng doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể tiếp cận nguồn vốn dễ dàng. Việc thực hiện có thể đưa ra thành các hành động cụ thể như nhà nước khuyến khích các tổ chức cá nhân trong nước hình thành các quỹ hỗ trợ xuất khẩu để tài trợ cho hoạt động xuất khẩu bước đầu sang thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu. Nhà nước cần tăng cường tổ chức tiếp xúc với các tổ chức tài chính, tín dụng với các doanh nghiệp để hình thành mối quan hệ hợp tác, đảm bảo sự bình đẳng và các bên cùng có lợi. Cần có những chính sách đảm bảo hình thành thị trường vốn hoàn chỉnh theo cơ chế thị trường. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán, các công ty cho thuê tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ ủy thác đầu tư,.. để tăng cường
huy động và luân chuyển vốn trên thị trường, nhanh chóng phát huy tác dụng đối với các doanh nghiệp đang cần vốn. Tiến hành các biện pháp cải cách tín dụng, dần dần mở cửa thị trường tài chính cho các nhà đầu tư nước ngoài để hình thành nên các trung gian tài chính có
sức mạnh và cạnh tranh cao trên thị trường, thu hút các doanh nghiệp vay vốn để kinh doanh xuất khẩu gỗ. Xây dựng các thể chế tín dụng đặc biệt ưu đãi cho các doanh nghiệp vừa v à nhỏ. Đối tượng doanh nghiệp xuất khẩu chính của Việt Nam sang các nước khối Liên minh Kinh tế Á Âu vẫn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô vốn cũng đang eo hẹp. Do vậy nhà nước có thể thành lập các quỹ bảo lãnh cho các doanh nghiệp này để hỗ trợ việc lấy vốn trước cho sản xuất các đơn hàng lớn, phục vụ việc xuất khẩu. 3.2.1.4 Phát triển cơ sở hạ tầng logistics và các ngành công nghiệp phụ trợ
Trong công nghiệp chế biến gỗ, các ngành công nghiệp phụ trợ như ốc vít, keo gỗ, sơn gỗ,..đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành các sản phẩm. Mặc dù chỉ là sản phẩm phụ trợ nhưng các sản phẩm này góp phần không nhỏ làm gia tăng giá trị của gỗ xuất khẩu, chẳng hạn keo gỗ chiếm tới 35% giá trị trong ván ép xuất khẩu. Tuy nhiên, ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam đang phụ thuộc nhiều và nhập khẩu phần lớn từ Trung Quốc nên để thúc đẩy gia tăng giá trị xuất khẩu, cần 73
chủ động hơn ngành công nghiệp phụ trợ. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số như hiện nay, cũng không thể tiến hành nghiên cứu chế tạo được. Do đó nhà nước cần tuyên truyền thúc đẩy công tác nghiên cứu phát triển ngành công nghiệp phụ trợ qua các doanh nghiệp lớn hoặc tìm cách phát triển và liên kết các doanh nghiệp thành chuỗi để đẩy mạnh công tác nghiên cứu, hỗ trợ sản xuất cho các ngành công nghiệp phụ trợ. Về cơ sở hạ tầng, nhà nươc cần tiến hành xây dựng phân bố ngân sách hiệu quả, cùng Bộ giao thông vận tải tiến hành thực hiện những công trình có tính ứng dụng thực tiễn cao. Các cảng biển cần được quy hoạch và xây dựng quy củ, mở rộng hoặc xây mới theo tiêu chuẩn quốc tế để đáp ứng hoạt động đội tàu vận chuyển. Hiện nay công tác Logistics tại Việt Nam mới manh nha phát triển, các kho hàng, bến bãi cũng kém phát triển, quy mô nhỏ lẻ, sản phẩm gỗ thì lại khó vận chuyển do khối lượng cồng kềnh và khó bảo quản, dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Và việc thiếu liên kết giữa các doanh nghiệp logistics với nhau cũng là nguyên nhân cản trở sự phát triển bền vững của doanh nghiệp logistics nội địa và đẩy chi phí logistics ở Việt Nam tăng cao. So sánh chi phí kho vận (logistics)/GDP của nhiều nước, Mỹ chiếm khoảng 9%, châu Âu khoảng 13%, Mexico là 14% và mức trung bình của thế giới là 15%. Tuy nhiên, của Việt Nam chiếm tới 25%, đây là con số rất cao khiến cho doanh nghiệp Việt Nam khó khăn trong hội nhập và nâng sức cạnh tranh. Do đó, Chính phủ nên hỗ trợ xây dựng các kho ngoại quan lớn và riêng biệt cho các sản phẩm gỗ đồng thời cải thiện về tình hình logistics để giá gỗ tránh bị ảnh hưởng bởi chi phí logistics. 3.2.1.5 Khuyến khích đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Hiện nay nguồn nhân công giá rẻ không còn là một lợi thế cạnh tranh hàng đầu nữa. Nhà nước nên ưu tiên phát triển nguồn nhân công chất lượng cao, tay nghề thành thạo để phát triển ngành gỗ. Mặc dù nước ta có nhiều cơ sở đào tạo nghề nhưng lại chưa có một trường nào chuyên sâu đào tạo công nhân tay nghề cao trong lĩnh vực chế biến gỗ. Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ và đào tạo công nhân lành nghề trong ngành chế biến gỗ.
74
Cụ thể, ngân sách nhà nước nên trích ra để tạo ra các trường lành nghề đào tạo, bồi dưỡng nghệ nhân, đây là một lực lượng quan trọng trong chế tạo, sản xuất gỗ tinh xảo, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhà nước cũng cần có hình thức đào tạo chuyên sâu về gỗ, về thiết kế các loại gỗ khác nhau, liên kết các trường mỹ thuật công nghiệp, các khoa đào tạo về thiết kế với các công ty cơ sở sản xuất nội thất để đáp ứng yêu cầu thị trường. Các cơ quan Nhà nước nên hỗ trợ các doanh nghiệp và tập hợp nghiên cứu đào tạo nhân lực về tiếng Nga, tiếng Belarus để xâm nhập vào thị trường, thúc đẩy các hoạt động giao thương, tìm hiểu, từ đó tham vấn cho các cơ sở nhỏ hơn về khả năng xuất khẩu, các yêu cầu của đối tác, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu gỗ nói riêng. Nhà nước cũng nên mở nhiều các buổi hội thảo, các khóa học ngắn hạn dài hạn để đào tạo các doanh nghiệp trong quá trình xuất khẩu hàng sang đối tác; đồng thời kết hợp với các nhà đầu tư từ phía Liên minh Kinh tế Á Âu khuyến khích chuyển giao công nghệ, tăng cường hợp tác bền chặt lâu dài và thúc đẩy đội ngũ quản lý có thể sử dụng công nghệ cao từ phía đối tác . 3.2.1.6 Xúc tiến thương mại
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam sang Liên minh Kinh tế Á Âu còn nhiều yếu kém cũng là một trong những nguyên nhân mà thương mại Việt Nam với các nước Liên minh Kinh tế Á Âu chưa phát triển. Với cơ hội từ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu mang lại, Nhà nước cần kết hợp với các Bộ ngành triển khai tốt hơn công tác xúc tiến thương mại thông qua Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thương mại và xúc tiến của các nước tại Việt Nam, cụ thể là các nước trong khối Liên minh Kinh tế Á Âu được tiến hành thuận lợi, đồng thời đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý của Nhà nước, khuyến khích dịch vụ thông tin và xúc tiến phát triển, đáp ứng tốt yêu cầu thông tin xúc tiến thương mại của mọi đối tượng. Tiến hành hỗ trợ thông tin về đối tác từ thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu qua nhiều kênh thông tin khác nhau, hỗ trợ về các tiêu chuẩn kỹ thuật cần đáp ứng khi xâm nhập thị trường, đưa ra từng loại tiêu chí cho các mặt hàng khác nhau cho
75
doanh nghiệp Việt Nam. Thông qua các trang web của Bộ, ngành có liên quan, tổ chức giới thiệu thông tin xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp Việt Nam . Tăng cường vai trò của Tham tán thương mại tại các nước trong Liên minh Kinh tế Á Âu lấy thông tin các doanh nghiệp có yêu cầu, xác nhân độ tin cậy của thông tin, có thể cung cấp thông tin có phí đảm bảo sự hợp tác lâu dài cho các doanh nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu sang thị trường này. Tổ chức các hội thảo giới thiệu xúc tiến thương mại để giải đáp các thắc mắc của doanh nghiệp, các hội chợ quốc gia tại nước sở tại để giới thiệu các mặt hàng tiêu biểu của Việt Nam, thăm dò thị trường, hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký tham dự hội chợ, hỗ trợ công tác di chuyển, giới thiệu tại nước bạn.
Cục xúc tiến Thương mại (Viettrade) cần phối hợp với các cơ quan nước bạn, tranh thủ khai thác tối đa sự giúp đỡ của Đại sứ quan Nga, Belarus, Kazakhstan và Kyrgyzstan tại Việt Nam trong công tác tìm kiếm thông tin nhà nhập khẩu, các yêu cầu kỹ thuật để thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường này. Các doanh nghiệp tại Việt Nam hầu như chỉ có số vốn và quy mô nhỏ nên khó có thể đầu tư trực tiếp các chi nhánh hay trung tâm xúc tiến thương mại tại nước sở tại. Chính vì vậy, Nhà nước phải có những chính sách mạnh mẽ hỗ trợ công tác này, đặc biệt thúc đẩy hoạt động của các cơ quan thương vụ tại nước ngoài để xuất khẩu sản phẩm đáp ứng nhu cầu đối tác. Để xúc tiến công tác xuất khẩu sản phẩm gỗ sang các thị trường này, cơ quan thương vụ phải thực sự là một trung tâm xúc tiến
hiệu quả cho doanh nghiệp, cần thường xuyên thông báo hiệu quả trên mạng về những vấn đề liên quan như chính sách thuế quan, chính sách thương mại, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp tìm nhiều đại lý nhập khẩu, các kênh phân phối bán hàng tại các quốc gia này. Với việc tham gia triển lãm, tổ chức hội chợ tại các quốc gia thuộc khối Liên minh, Cục xúc tiến thương mại công bố danh sách hội chợ trong năm, đồng thời hướng dẫn doanh nghiệp tham gia. Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia cần hỗ trợ kinh phí và diện tích, xây dựng gian hàng ổn định ít nhất là 3 đến 5 năm, sau đó có thể để các doanh nghiệp liên kết trang trải kinh phí hoặc nhà nước chỉ hỗ trợ phần nhỏ. Thành
76
phần tham gia hội chợ có thể quy định thay đổi theo từng năm để mọi đối tượng doanh nghiệp có thể tiếp cận với thị trường mục tiêu. Các địa phương cũng cần có chính sách thúc đẩy tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại của riêng mình song song với chương trình xúc tiến thương mại quốc gia. Đẩy nhanh tốc độ thực hiện trung tâm thương mại Việt Nam tại Matxcova, sau đó triển khai tại các thành phố lớn khác. Công tác xúc tiến thương mại thực hiện lồng ghép trong chương trình xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam tại Liên minh K inh tế Á Âu.
Đối với công tác đón tiếp các đoàn khảo sát từ các nước Liên minh Kinh tế Á Âu tới Việt Nam hoặc ngươc lại, Cục xúc tiến thương mại sẽ làm đầu mối, phối hợp
với các tổ chức xúc tiến thương mại khác và các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, dự trù hỗ trợ kinh phí phù hợp. 3.2.1.7 Hỗ trợ công tác thanh toán
Ngân hàng Trung ương hai nước cần có chỉ đạo, định hướng các ngân hàng thương mại tăng cường sử dụng kênh thanh toán song phương Việt - Nga, và có các hình thức truyền thông đến doanh nghiệp hai nước. Đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có các giải pháp giúp nâng cao vị thế của đồng nội tệ, đồng thời có các chỉ đạo đối với các giao dịch thương mại trên cơ sở thỏa thuận của hai quốc gia nên quy định từ ban đầu theo giá nội tệ; yêu cầu các doanh nghiệp được triển khai giao dịch phải thực hiện thanh toán bằng đồng nội tệ… Nỗ lực thực hiện nhiều giải pháp hỗ trợ thúc đẩy kênh thanh toán song phương Việt - Nga bằng cách triển khai Gói sản phẩm ưu đãi dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu với thị trường các nước Liên minh Kinh tế Á Âu bằng cách ưu đãi về lãi, phí. Ngoài những chi nhánh có thể mở ở Nga, tập trung liên kết với các ngân hàng tại các nước còn lại để hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác thanh toán. Cụ thể hơn, triển khai tất cả các hình thức thanh toán phổ biến trong thương mại quốc tế (thanh toán qua thư tín dụng L/C, nhờ thu, chuyển tiền điện T/T hay trả trước) đáp ứng đa dạng nhu cẩu của doanh nghiệp . Để để phòng ngừa rủi ro tỷ giá và linh hoạt sử dụng đồng tiền, các ngân hàng cũng nên triển khai các sản phẩm phái sinh tài chính (mua bán ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi tiền tệ chéo) . Bên cạnh đó, bởi sự thay đổi khó lường của các đồng tiền trong khối Liên minh, cần 77
phải thường xuyên rà soát niêm yết tỷ giá giao dịch RUB/VND , KZT/VND hay BYR/VND nhằm bảo đảm giao dịch là cạnh tranh nhất trên thị trường, thu hút công
tác thanh toán của doanh nghiệp qua các công cụ hỗ trợ này . 3.2.1.8 Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu riêng
Xây dựng chương trình quốc gia về Thương hiệu gỗ Việt Nam. Vì chưa có thương hiệu nên các doanh nghiệp bị thua thiệt rất nhiều ( 95% là thông qua trung gian). Để có thương hiệu đứng vững trên thị trường cũng phải mất một thời gian dài nhưng không có thương hiệu thì không thể làm các đơn hàng lớn và không ổn định thị trường. Hiện nay các đơn hàng của Việt Nam nhỏ lẻ và không có thương hiệu nên đều qua kênh các công ty trung gian của châu Âu rồi xâm nhập thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu . Nhà nước cần phải hỗ trợ các doanh nghiệp trong chiến lược chung nhằm phát triển thương hiệu thì mới có thể đem về lợi nhuận cao trong tương lai.
3.2.2. Đối v ới Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam (VI ETF ORE S) Hiệp hội gỗ và Lâm sản Việt Nam (VI ETFORES) hoạt động trong lĩnh vực trồng rừng, khai thác rừng, chế biến, xuất nhập khẩu và phân phối các sản phẩm gỗ hiện nay có 151 doanh nghiệp với những lĩnh vực chuyên môn từ trồng rừng, chế biến gỗ đến các hoạt động tư vấn. Hiện tại Hiệp hội đã luôn đóng một vai trò là „tiếng nói của ngành Lâm nghiệp‟ trong việc giải quyết các vấn đề về luật pháp, chiến lược và các chính sách kinh tế. Tuy nhiên để hoạt động của VI ETFORES có hiệu quả hơn trong công tác thúc đẩy xuất khẩu hàng gỗ sang các nước trong khối Liên minh Kinh tế Á Âu cần có thêm các giải pháp thúc đẩy. 3.2.2.1. Trung gian tài chính vốn và kiến nghị lên các cấp chính quyền
Hiệp hội VIETFORES nên kiến nghị với Chính phủ cho thực hiện chức năng huy động vốn để hỗ trợ trực tiếp và nhanh chóng cho các doanh nghiệp gỗ với lãi suất thấp hơn, đồng thời giúp Nhà nước quản lý dự trữ vốn tốt hơn. Bên cạnh đó, vốn huy động có thể được sử dụng để hỗ trợ các doanh nghiệp cùng nhập khẩu số lượng lớn gỗ nguyên liệu, giúp giảm giá thành nhập khẩu và phân phối lại, sau cùng giúp giảm giá thành bán, tăng sức mua hoặc giúp tăng lợi nhuận doanh nghiệ p.
78
Những kiến nghị nhỏ lẻ của doanh nghiệp rất khó để Nhà nước thay đổi chính sách nào đó, vì vậy Hiệp hội gỗ và lâm sản sẽ đứng ra là cây cầu nối, tổng hợp ý kiến các doanh nghiệp, kiến nghị lên cơ quan chính phủ nhanh chóng và kịp thời. 3.2.2.2. Tư vấn xúc tiến thương mại
Với kinh phí thu từ hội viên, VIETFORES có thể tiến hành tổ chức các đoàn đại biểu tiến hành khảo sát thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu để xúc tiến công tác mua bán tại thị trường này. Mặc dù, từ lâu Hiệp hội đã tổ chức công tác khảo sá t, cung cấp thông tin xúc tiến thương mại thông qua web và các tạp chí nội bộ xuất bản hàng tháng nhưng thông tin vẫn chưa nhiều. Chính vì vậy, Hiệp hội có thể tổ chức các đoàn tham quan cùng các doanh nghiệp, tiến hành sang thị trường hoặc các diễn đàn, các hội chợ, hội thảo uy tín để lấy thông tin và giới thiệu sản phẩm Việt Nam. 3.2.2.3. Hỗ trợ đào tạo lao động có tay nghề cao, thay đổi máy móc hiện đại
Hiệp hội có thể liên kết các doanh nghiệp, các nhà khoa học với mục đích áp dụng các công nghệ mới vào chế biến, thương mại và đào tạo. Thông qua các buổi hội thảo và các khóa đào tạo ngắn ngày, tổ chức thu phí để đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ, đưa các chuyên gia các lĩnh vực khác nhau, từ thiết kế, chế tạo và cách thức giới thiệu phân phối về để đào tạo doanh nghiệp, hỗ trợ nâng cao tay nghề lao động và người quản lý, phương thức sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3.2.2.4. Tăng cường liên kết doanh nghiệp
Hiệp hội có thể tiến hành hỗ trợ liên kết các doanh nghiệp trong ngành thông qua các buổi hội thảo, các diễn đàn doanh nghiệp thảo luận về các vấn đề quan trọng trong ngành, định hướng phát triển, các vấn đề cần lưu ý, đẩy mạnh công tác tuyên truyền liên kết, thiết lập các mối quan song phương tương hỗ trong thương mại và chế biến (thông qua việc đào tạo giữa các doanh nghiệp, chia sẻ cơ hội và thách thức). 3.2.2.5. Bổ sung nhân lực, kinh phí cho Hiệp hội
Khả năng hoạt động của Hiệp hội nhiều khi bị hạn chế do thiếu nguồn kinh phí hoạt động, không thu hút được nhân lực về làm việc và công tác. Hiện nay hoạt động của Hiệp hội chủ yếu dựa theo nguồn cung cấp vốn từ Nhà nước và một phần 79
từ hội phí của Hội viên là các doanh nghiệp đóng góp. Vì vậy, để cải thiện hoạt động của Hiệp hội, VIETFORES có thể kiến nghị tự chủ kinh phí hoạt động, thu hội phí cao hơn và đề ra kế hoạch thực hiện hoạt động xúc tiến hiệu quả, liên kết hỗ trợ về nhiều phương diện cho doanh nghiệp.
3.2.3. Đối với các doanh nghiệp gỗ Việt Nam 3.2.3.1. Cập nhật thủ tục hành chính và các quy định về xuất nhập khẩu hàng hóa
Các cơ quan hành chính Việt Nam hiện nay mặc dù đã khá rõ ràng về các thủ tục hành chính nhưng với những thay đổi từ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu cần có những cập nhật kịp thời về thay đổi, tiêu chuẩn xuất khẩu, thủ tục các doanh nghiệp phải liên liên theo dõi. Với các thủ tục hành chính tại Liên minh Kinh tế Á Âu, vì thị trường rộng lớn và đa dạng, hệ thống tiêu chuẩn phức tạp cùng với những biến động chính trị khó lường tại thị trường này cần theo dõi sát sao để biết được các thủ tục, tiêu chuẩn khi xuất khẩu. Các doanh nghiệp cũng cần lưu ý về tranh chấp thương mại, thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu vẫn còn mới lạ đối với nhiều nhà xuất khẩu nên có thể nhiều tranh chấp không lường trước được có thể xảy ra. Vì vậy, song song với việc theo dõi thị trường xuất khẩu, các doanh nghiệp cũng phải lưu ý và cảnh giác trước những công ty nhập khẩu không đáng tin cậy hoặc trường trường hợp tranh chấp đáng tiếc có thể xảy ra. 3.2.3.2. Thường xuyên nghiên cứu nhu cầu và xu hướng nhập khẩu của các nước
trong khối Liên minh Kinh tế Á Âu Để đáp ứng nhu cầu thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu, việc theo dõi xu hướng và cập nhật thị hiếu liên tục là vô cùng quan trọng. Đặc biệt thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu, mà tập trung của Việt Nam là thị trường Liên bang Nga là thị trường đặc thù, có những thay đổi phải hết sức lưu ý. Các doanh nghiệp có nguồn vốn lớn có thể tiến hành lập các cơ quan pháp nhân để xúc tiến thương mại, khảo sát thị trường theo dõi nhu cầu nhập khẩu của đối tác. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có kinh phí cần giữ liên lạc với các đối tác nhập khẩu, liên hệ với các cơ quan bộ ngành, các hiệp hội để cập nhật xu hướng. 3.2.3.3. Đổi mới kỹ thuật, nâng cao tay nghề lao động 80
Những hạn chế về năng lực kỹ thuật của nhân cộng, hạn chế về máy móc kỹ thuật cần được giải quyết nhanh chóng khi thâm nhập vào thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu. Thị trường này là một trong những thị trường cạnh tranh hết sức khốc liệt, không chỉ các doanh nghiệp xuất khẩu có tay nghề thấp hơn như Trung Quốc, Malaysia,.. mà các dòng hàng chất lượng với giá thành thấp từ các nước Tây Ây cũng nhiều. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải liên tục đổi mới nâng cao năng suất lao động, thay đổi công nghệ máy móc phù hợp, tiến hành đào tạo nhân viên. Ngoài nâng cao tay nghề cho người lao động, các doanh nghiệp cũng cần chú ý về chế độ bảo hiểm, lương thưởng,..như mức lương cho người có thâm niên hoặc tay nghề cứng phải phù hợp để họ có thể gắn bó lâu dài, đóng góp cho sự phát triển của doanh nghiệp, 3.2.3.4. Ổn định nguồn nguyên liệu gỗ cho sản xuất
Các doanh nghiệp có thể cùng liên kết góp vốn để đầu tư dây chuyền sản xuất tại nước bạn hàng quen thuộc như Campuchia, Malaysia và đặc biệt là các nước trong khối Liên minh Kinh tế Á Âu như Liên bang Nga, Belarus vốn có lợi thế về rừng tự nhiên. Từ đó có thể giúp giảm chi phí nhập khẩu và nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm. Các doanh nghiệp cũng nên tiến hành trồng rừng, có vùng quy hoạch đầu tư công nghệ riêng để tiến hành sản xuất, chế biến. 3.2.3.5. Liên kết với các doanh nghiệp tại Liên minh Kinh tế Á Âu xây dựng kênh
phân phối và sản xuất tại chỗ Việc có nhiều người Việt tại thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu , đặc biệt là thị trường Nga cũng là một lợi thế lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đây sẽ là lực lượng hung hậu hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam trong công tác liên kết sản xuất sản phẩm gỗ. Ngoài ra, tại thị trường Nga, đặc biệt là vùng Viễn Đông, các cơ quan chính phủ cũng đang dùng nhiều biện pháp thúc đẩy công tác khai thác gỗ chế biến. Nga có diện tích rừng bao phủ rộng lớn nhưng công tác chế biến, trình độ tạo ra sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ còn hạn chế nên các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiến hành liên doanh, khai thác gỗ rồi nhập khẩu về Việt Nam rồi chế biến xuất khẩu lại dưới thương hiệu Việt, hoặc một cách khác là đưa người Việt Nam có tay nghề cao sang chế biến xuất khẩu tại chỗ và phân phối cho người Nga. 3.2.3.6. Đẩy mạnh hoạt động marketing và quảng bá thương hiệu 81
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam mới tiến hành các hoạt động giới thiệu sản phẩm thông qua các hội chợ trong nước hoặc các kênh bán hàng qua Internet như Alibaba, Tradeindia,..để các doanh nghiệp nước ngoài gọi điện liên hệ đến. Để đẩy mạnh công tác Marketing, các doanh nghiệp cần đầu tư thêm vốn để hỗ trợ, cử đoàn đại biểu trực tiếp tham gia các hội chợ tại nước sở tại, mang theo sản phẩm để giới thiệu và bán hàng trực tiếp tại nước bạn. Nên tập trung vào những đoàn khảo sát chuyên ngành của một lĩnh vực riêng biệt mới có thể nâng cao hiệu quả khảo sát. Tránh hình thức khảo sát đa ngành, rất khó đáp ứng yêu cầu mà hiệu quả với từng doanh nghiệp không cao. Mạnh dạn tìm cơ hội xuất khẩu, thậm chí đầu tư vào thị trường nước ngoài để tận dụng các lợi thế về công nghệ, thương hiệu của đối tác. Ngoài ra, dù tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến hiện nay nhưng các bạn hàng tại khối Liên minh Kinh tế Á Âu vẫn đa phần sử dụng tiếng tại quốc gia đó trong giao dịch, phổ biến là tiếng Nga. Vì vậy, cần có những đại diện bán hàng biết tiếng Nga để làm thông ngôn, tạo ấn tượng tốt đẹp trong giao dịch bán hàng. Đồng thời tiến hành xây dựng website công ty với chế độ đa ngôn ngữ, đặc biệt là có tiếng Nga để các bạn hàng quốc tế có thể dễ dàng tìm thấy và nhận diện. Với khoảng cách địa lý xa xôi thì kênh bán hàng qua mạng, cách thức nhận diện thương hiệu thông qua website là con đường ngắn nhất, tiết kiệm, hiệu quả nhất để bạn hàng có thể tiếp cận doanh nghiệp gỗ Việt Nam. Doanh nghiệp vì vậy cần chú trọng xây dựng website nội dung thân thiện, thông tin đầy đủ, hỗ trợ thanh toán quốc tế online là một lợi thế lớn. Ngoài ra, các công ty Việt Nam cần tuyên truyền quảng bá thương hiệu, giới thiệu về công ty mình qua các phương tiện như báo chí, tạp chí, tờ rơi, CD -rom, thường xuyên cập nhật thông tin trê n website…Doanh nghiệp Việt Nam cần đăng thông tin, tạo các chiến dịch Marketing liên tục, tạo ra
tần suất xuất hiện trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng, các chợ điện tử thì việc tiếp cận sẽ hiệu quả hơn. Cùng với đó, hàng gỗ Việt Nam hiện nay đang bị đánh đồng mà chưa có thương hiệu doanh nghiệp nên việc xây dựng thương hiệu gắn liền với các dòng gỗ khác nhau cũng rất quan trọng. Thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu rộng lớn không thể xâm nhập hết cả thị trường nên cần phân tích để đưa ra chiến lược đúng đắn cho phân khúc mục tiêu và dòng gỗ cần lựa chọn. Không nên mở rộng quá nhiều mặt 82
hàng, dựa theo phân khúc mục tiêu, đi theo xu hướng và lựa chọn dòng gỗ thích hợp để xây dựng thương hiệu trong thị trường.
83
KẾT LUẬN Là nước tiên phong ký kết Hiệp định thương mại tự do đầu tiên với khối Liên minh Kinh tế Á Âu , Việt Nam đứng trước không ít khó khăn để biến cơ hội này trở thành lợi thế, đặc biệt là đối với ngành gỗ. Các mặt hàng gỗ Việt Nam tuy có triển vọng, đã có mặt tại rất nhiều quốc gia trên thế giới, cũng đạt được nhiều thành tựu trong những năm gần đây. Tuy nhiên, để bước vào một thị trường vừa quen vừa lạ như Liên minh Kinh tế Á Âu vẫn cần phải tìm hiểu, khảo sát thêm đồng thời vẫn phải mạnh dạn đầu tư xuất khẩu thì mới có thể đạt được kim ngạch như kỳ vọng. Sau khi nghiên cứu, khóa luận đã đưa ra được một số kết luận sau: Thứ nhất có thể thấy Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu sẽ là nền tảng quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam. Tác động trên nhiều phương diện của Hiệp Thương mại tự do sẽ là yếu tố để các nhà xuất khẩu gỗ Việt Nam phải xem xét và cân nhắc hướng đi. Các rào cản thuế quan đa phần được gỡ bỏ cho các dòng hàng gỗ xuất khẩu nhưng đi cùng với đó là những yêu cầu về giá trị trên khối lượng riêng phải đạt mức tiêu chuẩn nào đó. Không chỉ thế, việc áp đặt hạn ngạch tại ngưỡng phòng vệ đặc biệt và những rào cản phi thuế quan khác cũng là những yếu tố để lưu tâm xem xét. Ngoài ra muốn thâm nhập vào một thị trường mới, yếu tố khách quan không thể thiếu là những đặc điểm tại thị trường và yếu tố chủ quan là nội tại của doanh nghiệp và cơ sở từ phía nước nhà. Thứ hai, dựa vào những yếu tố mà Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu có thể tác động đến hoạt động xuất khẩu gỗ Việt Nam trong giai đoạn tới và thực trạng xuất khẩu hiện tại, có thể nhìn ra các cơ hội và thách thức mà Việt Nam sẽ phải đón đầu và chuẩn bị trong giai đoạn từ nay đến 2025. Với kim ngạch xuất khẩu còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu, đây sẽ là một thị trường đầy tiềm năng cho các nhà xuất khẩu tại Việt Nam. Cơ hội về thị trường và việc nhập khẩu từ Liên minh Kinh tế Á Âu đã thấy rõ nhưng những thách thức phải vượt qua cũng không nhỏ. Rào cản địa lý xa xôi, phương thức thanh toán khó khăn, cơ chế phòng vệ đặc biệt và vô vàn những khó khăn khác trong khả năng tăng cường năng lực
84
cạnh tranh khi bước chân vào thị trường là các khía cạnh phải đánh giá lại và có biện pháp hỗ trợ. Cuối cùng, với những quan điểm và mục tiêu định hướng phát triển ngành gỗ nói chung và việc xuất khẩu sang thị trường Liên minh Kinh tế Á Âu nói riêng, một số biện pháp để thúc đẩy việc hợp tác sâu rộng, phát triển ngành gỗ xuất khẩu đã được đưa ra. Không chỉ là các doanh nghiệp phải tự có những thay đổi để xây dựng nên giá trị thương hiệu của mình, gia tăng sức cạnh tranh, cơ quan các cấp thuộc nhà nước cũng sẽ cần có những giải pháp cải thiện điều chỉnh công tác hỗ trợ các doanh nghiệp để đẩy mạnh xuất khẩu. Với Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam, cây cầu trung gian giữa doanh nghiệp và nhà nước, giữa các doanh nghiệp với nhau và với thị trường nước ngoài, càng cần có những biện pháp cho việc xúc tiến xuất khẩu sang thị trường này.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO I.
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2006, Chiến lược phát triển lâm nghiệp
quốc gia giai đoạn 2006 – 2020. 2. Cục chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, 2010, Quy hoạch công
nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2 025 3. Cục chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, 2012, Quy hoạch công
nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 4. Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á Âu, 2015 5. Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam, 201 3, Tổng quan ngành chế biến gỗ Việt Nam 6. Huỳnh Mai Ngọc, 2009, Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị
trường Liên bang Nga giai đoạn 2009 – 2020. 7. Phan Ánh Hè (2009), Thực trạng ngành công nghiệp chế biến gỗ VN và giải pháp
ứng phó với sự thay đổi của thị trường gỗ thế giới, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 224, tháng 6/2009. 8. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 18/2007/ QĐ -TTg ngày 5/2/2007 về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp VN giai đoạn 2006 – 2020. 9. Tổng cục Thống kê, Hiệp hội chế biến gỗ, Tổng cục Hải quan, Bộ Công thương, Số
liệu & văn bản 10. Trần Văn Thắng, Mai Văn Nam & Khưu Thị Phương Đông, Thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp gỗ VN , Tạp chí Quản lý kinh tế, số 38 (tháng 2/2011). 11. Trung tâm xúc tiến đầu tư và thương mại thành phố HCM, 2007, Tài liệu nghiên
cứu ngành hàng đồ gỗ Việt Nam. II.
Tài liệu tiếng Anh
1. Amsterdam, November 4-6. Russia: Log and lumber market 2. Arnoldo Contreras-Hermosilla, Richard Doornbosch and Michael Lodge, 2007, The Economics of Illegal Logging and Associated Trade, Organization for Economic Co-operation and Development, Round Table on Sustainable Development 3. Bela Balassa , 1961. The Theory of Economic Integration. 86
4. Bernardina Algieri, Ph.D. Student at University of Naples, Federico II, Italy and at the Center for Development Research,(ZEF) University of Bonn, Germany: Trade specialization patterns: The case of Russia. 5. Dennis P. Dykstra, George Kuru, Rodney Taylor, Ruth Nussbaum, William B. Magrath, Jane Story, 2002, Environment and Social Development East Asia and Pacific Region Discussion Paper - Technologies for Wood Tracking, Verifying and Monitoring the Chain of Custody and Legal Compliance in the Timber Industry 6. Jeffrey X. Cao, Meiqi Xu, 2006, Furniture use of wood products, Cintrafor, University of Washington , USA, Furniture Magazine, China. 7. J. E. Meade, 1955. The Theory of Customs Unions: Trade and Welfare 8. Joseph R. Masih,Robert O. Krikorian, 2014, Armenia: At the Crossroads 9. J. Viner, 1950 . The customs union issue, The Carnegie Endowment for International Peace 10. Lester R. Brown, 2001, Eco-Economy: Building an Economy for the Earth, W. W. Norton & Co. 11. Vardanyan N., Sharoyan M., 2005, Nor Antarayin Orensgrqi ev Azgayin Tsragri Himnahartser ( Issues on the new Forest Code and National Forest Plan), Armenian Forests NGO
III.
Tài liệu Internet
1. VIETTRADE, 18/11/2016, Ngành gỗ Liên bang Nga phần 1, 2013, truy cập tại http://www.vietrade.gov.vn/g-va-cac-sn-phm-t-g/3869-nganh-g-lien-bang-nganm-2013-phn-1.html 2. VIETTRADE, 2013, 18/11/2016, Ngành gỗ Liên bang Nga năm 2013 phần 2,
truy cập tại http://www.vietrade.gov.vn/g-va-cac-sn-phm-t-g/3870-nganh-glien-bang-nga-nm-2013-phn-2.html 3.
http://thanhnien.vn, 5/12/2016, Nga bị cấm vận toàn diện từ phương Tây , http://thanhnien.vn/the-gioi/nga-bi-cam-van-toan-dien-tu-phuong-tay438567.html
4. http://fica.vn, 5/12/2016, Ngân hàng Nga khốn đốn vì cấm vận, cầu viện chính
phủ, truy cập tại http://fica.vn/quoc-te/ngan-hang-nga-khon-don-vi-cam-vancau-vien-chinh-phu-18959.html 87