-1-
BỘ GIÁO DỤ DỤC VÀ ĐÀO TẠ TẠO ƯỜ NG ĐẠII HỌ Ồ CHÍ MINH TR ƯỜ NG ĐẠ HỌC KINH TẾ TẾ TP.H TP.HỒ
T ĂNG THỊ THANH THỦ Y
ĂN TH ẠC SĨ KINH TẾ LU ẬN V
TP.HỒ TP.H Ồ CHÍ MINH – NĂ NĂM 2009
-2-
BỘ GIÁO DỤ DỤC VÀ ĐÀO TẠ TẠO TR ƯỜ ƯỜ NG NG ĐẠ ĐẠII HỌ HỌC KINH TẾ TẾ TP.H TP.HỒ Ồ CHÍ MINH
TAÊNG THÒ THANH THUÛY
Chuyên ngành : K ế ế Toán Mã số : 60.34.30
ĂN TH ẠC SĨ KINH TẾ LU ẬN V NGƯỜ I HƯỚ NG NG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠ NG NG
TP.HỒ TP.H Ồ CHÍ MINH – NĂ NĂM 2009
-3-
Tôi xin bày t ỏ lòng biết ơ n sâu sắc đến PGS.TS Bùi Văn Dươ ng ng ng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này cũng đã tận tình hướ ng như hoàn thiện kiến thức chuyên môn c ủa mình. Tôi xin trân tr ọng cảm ơ n đến các Thầy Cô Khoa K ế Toán Kiểm Toán Tr ườ ng Đại H ọc Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi ườ ng những kiến thức quý báu trong th ờ i gian tôi h ọc tậ p tại tr ườ ng. ườ ng. Tôi xin trân tr ọng cảm ơ n Khoa K ế Toán – Kiểm Toán, Phòng
ườ ng quản lý đào tạo sau đại học – Tr ườ ng Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều ki ện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên c ứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả
TĂNG THỊ THỊ THANH THỦ THỦY
-4-
LỜ I CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên c ứu khoa học của riêng tôi. Các phân tích, số liệu và k ết quả nêu trong lu ận v ăn là hoàn toàn trung th ực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả giả luậ luận vă văn
Tăng Thị Thị Thanh Thủ Thủy
-5-
DANH SÁCH CÁC CH Ữ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính DN
: Doanh nghiệ p
FASB : Ủy Ban Chuẩn Mực K ế Toán Tài Chính Hoa K ỳ IAS
: Chuẩn mực k ế toán quốc tế
IASB : Ủy ban chuẩn mực k ế toán quốc tế IFRS : Chuẩn mực báo cáo tài chính qu ốc tế QĐ
: Quyết định
VAS : Chuẩn mực k ế toán Việt Nam
-6-
MỤC LỤ LỤC LỜ I MỞ MỞ ĐẦ ĐẦU U CHƯƠ CH ƯƠ NG NG I. TỔ TỔNG QUAN VỀ VỀ HỆ THỐ THỐNG K Ế TOÁN VÀ QUÁ TRÌNH HÒA HỢ P - HỘ HỘI TỤ TỤ K Ế TOÁN QUỐ QUỐC TẾ TẾ CỦA CÁC QUỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ THẾ GIỚ GIỚ I 1.1. Lượ Lượ c sử sử phát phát triể triển củ của hệ hệ thố thống k ế toán thế thế giớ giớ i .......................... ........................................ ................... .....04 04 1.1.1. Giai đoạn hình thành.............. thành ............................ ............................ ............................ ............................ ............................ ..................... .......04 04 1.1.2. Giai đoạn phát triển...................................... n................................................... ........................... ............................ ............................04 ..............04
Định ngh ĩ 1.2. Định ngh ĩ a về về k ế toán và chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán....................................................06 1.2.1. Định ngh ĩ a về k ế toán .......................... ........................................ ............................ ........................... ........................... ...................... ........06 06 1.2.2. Định ngh ĩ a về chuẩn mực k ế toán............................. toán........................................... ............................ ............................07 ..............07
1.3. Các nhân tố t ố tác động động đến đến hệ hệ thố thống k ế toán tạ tại các quố quốc gia ...........................08 ...........................08 ườ ng 1.3.1. Các nhân t ố thuộc về môi tr ườ ng văn hóa .............................. ............................................ ............................09 ..............09 1.3.2. Các nhân t ố thuộc về môi tr ườ ng pháp lý và chính tr ị........................................10 ườ ng
ườ ng 1.3.3. Các nhân t ố thuộc về môi tr ườ ng kinh doanh.............. doanh ............................ ............................. .........................13 ..........13 1.4. Thự Thự c tiễ tiễn xây dự dự ng ng hệ thố thống chuẩ chuẩn mự c k ế toán quố quốc tế và đặc đặc điểm quá trình hòa hợ hợ p - hộ hội tụ tụ về k ế toán trên thế thế giớ giớ i......................... i....................................... ............................ ................... .....14 14 1.4.1. Hệ thống chuẩn mực k ế toán của một số quốc gia trên thế giớ i.........................14 i.........................14 1.4.2. Hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc tế ........................... ......................................... ............................ .........................23 ...........23 1.4.3. Đặc điểm của quá trình hòa hợ p – hội tụ k ế toán quốc tế...................................29
K ẾT LUẬ LUẬN CHƯƠ CHƯƠ NG NG 1.......................... 1........................................ ............................ ............................ ........................... ........................36 ...........36 CHƯƠ CH ƯƠ NG NG II. THỰ THỰ C TR ẠNG HỆ HỆ THỐ THỐNG K Ế TOÁN VIỆ VIỆT NAM 2.1. Đặc Đặc điểm quá trình hình thành và phát triể tri ển hệ hệ thố thống k ế toán Việ Việt Nam..... Nam..... 37
-7-
2.1.1. Hệ thống k ế toán Việt Nam giai đoạn từ năm 1954 – năm 198 19866 ........ ............. .......... ..........37 .....37 2.1.2. Hệ thống k ế toán Việt Nam giai đoạn từ năm 1986 – năm 199 19955 ........ ............. .......... ..........40 .....40 2.1.3. Hệ thống k ế toán Việt Nam giai đoạn từ năm 1995 – n ăm 200 20022 ........ ............. .......... ..........42 .....42 2.1.4. Thực tr ạng hệ thống k ế toán Việt Nam giai đoạn từ năm 2002 – đến nay.........46
2.2. Tác động động củ của nhân tố tố môi trườ trườ ng ng đến đến hệ hệ thố thống k ế toán Việ Việt Nam ......... .............. .........53 53 2.2.1. Môi tr ườ ng kinh doanh ........................... ......................................... ............................ ............................ ............................ .................. ....53 53 ườ ng
ườ ng 2.2.2. Môi tr ườ ng pháp lý ............................ .......................................... ............................ ............................ ............................ ....................... .........54 54 2.2.3. Tổ chức nghề nghiệ p............. p .......................... ........................... ............................ ............................ ........................... ....................... ..........55 55
2.3. Quá trình xây dự dự ng ng hệ hệ thố thống chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán Việ Việt Nam...........................56 2.3.1. Thực tr ạng hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam............................................56 2.3.2. Những khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam hiện hành và hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc tế............................ ......................................... ........................... ............................ ...........................60 .............60 2.3.3. Những thành qu ả và t ồn t ại trong quá trình xây d ựng xây dựng h ệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam .......................... ........................................ ............................ ............................ ........................... ........................... ................. ...65 65
K ẾT LUẬ LUẬN CHƯƠ CHƯƠ NG NG 1I............ 1I .......................... ............................. ............................. ............................ ............................ ..................... .......69 69 CHƯƠ CH ƯƠ NG NG III. PHƯƠ PHƯƠ NG NG HƯỚ NG NG VÀ GIẢ GIẢI PHÁP HÒA HỢ HỢ P - HỘI TỤ VỚ I K Ế TOÁN QUỐ QUỐC TẾ TẾ CỦA VIỆ VIỆT NAM 3.1. Phươ Phươ ng ng hướ hướ ng ng hòa nhậ nhập vớ vớ i k ế toán quố quốc tế tế của Việ Việt Nam ........ ............. .......... .......... .........70 ....70 3.1.1. Thực tiễn quá trình hòa h ợ p - hội tụ vớ i k ế toán quốc tế ....................................70 3.1.2. Phươ ng ng hướ ng ng hòa nh ậ p vớ i k ế toán quốc tế của Việt Nam ............................ ................................73 73
3.2. Các giả giải pháp và kiế ki ến nghị nghị thúc đẩy đẩy quá trình hòa hợ hợ p hộ hội tụ tụ vớ i k ế toán quố quốc tế tế của Việ Việt Nam.............. Nam ........................... ........................... ............................ ............................ ........................... ........................... ..................77 77 3.2.1. Cải tiến quy trình so ạn thảo chuẩn mực............................... c............................................. ............................ ................. ...77 77 3.2.2. Thúc đẩy việc tạo lậ p mối quan hệ vớ i các tổ chức quốc tế ...............................79
-8-
3.2.3. Thiết lậ p cơ chế của hệ thống k ế toán và kiểm toán Việt Nam ..........................80 ..........................80 3.2.4. Khẩn tr ươ ng ban hành nh ững chuẩn mực k ế toán Việt Nam theo những chuẩn ươ ng mực k ế toán quốc tế chưa đượ c ban hành hành............. ........................... ............................ ............................ ............................83 ..............83 3.2.5. Đổi mớ i chươ ng ng trình, n ội dung, phươ ng ng thức và nâng cao ch ất lượ ng ng đào tạo k ế toán, kiểm toán.............. toán ........................... ........................... ............................ ............................ ........................... ........................... ............................84 ..............84 3.2.6. Nâng cao ch ất lượ ng ng kiểm soát hoạt động k ế toán Việt Nam ......... .............. .......... .......... .........86 ....86
K ẾT LUẬ LUẬN CHƯƠ CHƯƠ NG NG III............ III .......................... ............................ ............................ ........................... ........................... ...................... ........89 89 PHẦ PHẦN K ẾT LUẬ LUẬN.......................... N....................................... ........................... ............................ ............................ ........................... ..................... ........90 90 TÀI LIỆ LIỆU THAM KHẢ KHẢO PHẦ PHẦN PHỤ PHỤ LỤC Phụ lục 01 : B ảng k ế hoạch hoạt động của Ủy Ban Chuẩn Mực K ế Toán Quốc Tế IASB. Phụ lục 02 : Tình hình s ử dụng chuẩn mực k ế toán quốc tế tại các quốc gia trên th ế giớ i Phụ lục 03 : Một số tổ chức nghề nghiệ p tại các quốc gia Phụ lục 04 : So sánh chu ẩn mực k ế toán quốc tế vớ i chuẩn mực k ế toán Việt Nam
-9-
LỜ I MỞ MỞ ĐẦ ĐẦU U 1. TÍNH CẤ CẤP THIẾ THIẾT CỦ CỦA ĐỀ TÀI : Vớ i vai trò cung cấ p thông tin tài chính làm n ền tảng cho việc ra quyết định kinh doanh, k ế toán là một l ĩ nh vực g ắn li ền vớ i m ọi ho ạt động kinh t ế tài chính, tr ở ĩ nh ở thành một bộ phận cấu thành quan tr ọng trong hệ thống công cụ quản lý, điều hành và ki ểm soát các hoạt động kinh tế. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giớ i đã và đang phát tri ển theo xu hướ ng ng toàn cầu hóa. Đây là xu hướ ng ng phát triển tất y ếu của thế giớ i trong giai đoạn hiện nay và cả trong tươ ng ng lai. Hoạt động kinh doanh không ch ỉ diễn ra trong phạm vi từng quốc gia mà đã phát triển theo hướ ng ng h ội nh ậ p vào nền kinh tế thế giớ i.i. Các công ty, tổ chức tài chính, các nhà đầu tư đều tìm cơ hội để xâm nhậ p và dịch chuyển đầu tư
ườ ng ườ ng vào các quốc gia khác từ đó làm phát sinh vi ệc quốc t ế hóa thị tr ườ ng vốn, thị tr ườ ng ườ ng tiêu thụ, th ị tr ườ ng lao động … Toàn c ầu hóa đòi hỏi các quyết định kinh tế, dù đượ c đưa ra ở bất k ỳ nơ i nào trên th ế giớ i,i, đều phải tính tớ i các yếu tố quốc tế. Tuy nhiên do đặc điểm lịch sử, kinh tế, luật pháp, văn hóa giữa các quốc gia khác nhau nên các thông tin tài chính th ườ ng ng đượ c soạn thảo theo các chuẩn mực và thông l ệ giữa các quốc gia có sự khác biệt r ất lớ n. n. Để có thể hiểu, đo lườ ng, ng, so sánh đượ c các thông tin tài chính, cung c ấ p thông tin tài chính giúp cho ho ạt động đầu tư tài chính thành công bất k ể sự khác nhau về thờ i gian và không gian địa lý quả là một thách thức r ất lớ n đối vớ i k ế toán. Và đây c ũng chính là nguyên nhân thúc đẩy các nhà thiết l ậ p chu ẩn m ực k ế toán – các hi ệ p hội k ế toán trên thế giớ i mà tiêu bi ểu là FASB và IASB – đang liên tục thực hiện các dự án hội tụ k ế toán để thống nhất các nguyên t ắc k ế toán trong vi ệc lậ p báo cáo tài chính, ban hành và ch ỉnh sửa các chuẩn mực k ế toán quốc tế làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thi ện hệ thống k ế toán ở các quốc gia khác, hạn chế những sự khác biệt xung đột nhau giữa các quốc gia trên phạm vi toàn thế giớ i.i. Hội nh ậ p v ớ i th ế giớ i,i, tranh thủ tối đa các cơ hội do toàn cầu hóa mang l ại là cách tốt nhất để giúp Việt Nam rút ng ắn con đườ ng ng phát triển, thu hẹ p khoảng cách và từng
- 10 -
bướ c đuổi k ị p p các n ướ c tiên tiến về kinh tế. Vì thế Việt Nam luôn n ỗ lực xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc gia theo xu hướ ng ng này, thu hút th ật nhiều vốn đầu tư từ nướ c ngoài. Muốn đượ c như vậy, Việt Nam phải cải tiến hệ thống k ế toán cho phù hợ p vớ i các thông l ệ quốc tế, cung cấ p đượ c những thông tin trung th ực và đáng tin c ậy giúp cho các nhà đầu tư có niềm tin khi đưa ra quyết định. K ế toán Việt Nam cũng phải hòa mình vào xu h ướ ng ng hội tụ của k ế toán thế giớ i để nâng cao mình và phù h ợ p vớ i xu hướ ng ng chung của nhân loại. Tuy nhiên Vi ệt Nam cần ph ải xây dựng cho mình một hệ thống chuẩn mực dựa trên cơ sở của chuẩn mực quốc tế có xem xét chuẩn mực của các quốc gia khác nhưng phải phù hợ p vớ i đặc điểm kinh tế xã hội, yêu cầu quản lý cũng như định hướ ng ng phát tri ển của riêng mình. Đây chính là thách th ức và mục tiêu hướ ng ng tớ i của Việt Nam trong quá trình h ội nhậ p vớ i hệ thống k ế toán quốc tế.
2. Mụ Mục đích nghiên cứ cứ u Tìm hiểu về hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc tế cũng như xu hướ ng, ng, quá trình h ội tụ k ế toán trên th ế giớ i.i. Sau đó dựa vào hệ thống k ế toán Việt Nam hiện hành, các đặc
điểm v ề môi tr ườ ườ ng ng k ế toán của Vi ệt Nam như văn hóa, luật pháp, kinh tế, xã hội … ng hướ ng ng và giải pháp thúc đẩy quá trình hội tụ của k ế toán Việt Nam để đề xuất phươ ng
Đối tượ 3. Đối tượ ng ng và phạ phạm vi nghiên cứ cứ u Do hệ thống k ế toán có phạm vi r ất r ộng nên đối tượ ng ng nghiên cứu của luận văn chỉ giớ i hạn ở phần k ế toán tài chính c ủa doanh nghiệ p. Luận văn sẽ tậ p trung nghiên nghiên cứu những vấn đề sau: - Tìm hiểu và phân tích quá trình hình thành và phát tri ển k ế toán thế giớ i.i. - Thực tiễn xây dựng hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc tế và đặc điểm quá trình hòa hợ p, hội tụ về k ế toán trên th ế giớ i.i. - Phân tích quá trình hình thành và phát tri ển k ế toán Việt Nam qua các thờ i k ỳ. - Phân tích quá trình xây d ựng hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam, so sánh sự khác biệt giữa chuẩn mực k ế toán Việt Nam hiện hành và chuẩn mực quốc tế.
- 11 -
- Đề xuất phươ ng ng hướ ng ng và giải pháp thúc đẩy quá trình hòa nh ậ p vớ i các thông lệ k ế toán quốc tế của k ế toán Việt Nam.
4. Phươ Phươ ng ng pháp nghiên cứ cứ u Luận văn sử dụng nhiều phươ ng ng pháp nghiên c ứu như: phươ ng ng pháp duy vật biện chứng, tổng hợ p và phân tích, so sánh và đối chiếu, logic, … để giúp luận văn đạt
đượ c mục tiêu đề ra. 5. Nhữ Nhữ ng ng đóng góp củ của luậ luận vă văn Luận văn góp phần tạo điều kiện thuận lợ i để am hiểu một cách có hệ thống vào quá trình hình thành, phát tri ển và hòa h ợ p, hội tụ k ế toán của các quốc gia trên thế giớ i c ũng như quá trình phát tri ển và xây d ựng hệ thống k ế toán Việt Nam. Phân tích quá trình xây d ựng và ban hành h ệ thống chuẩn m ực k ế toán Việt Nam hiện hành so vớ i h ệ thống chuẩn mực k ế toán quốc t ế để từ đó xác lậ p ph ươ ng ng hướ ng ng và giải pháp thúc đẩy quá trình hòa nh ậ p vớ i các thông lệ k ế toán quốc tế của k ế toán Việt Nam
6. K ết cấ cấu củ của luậ luận vă văn Luận văn gồm 91 trang có k ết cấu như sau:
ở đầu - Phần mở đầ - Chươ ng ng 1 : T ổng quan về hệ thống k ế toán và quá trình hòa h ợ p - hội tụ k ế toán quốc tế của các quốc gia trên thế giớ i.i. - Chươ ng ng II : Thực tr ạng hệ thống k ế toán Việt Nam. - Chươ ng ng III : Phươ ng ng hướ ng ng và giải pháp hòa hợ p - hội tụ vớ i k ế toán quốc tế của Việt Nam. - K ết luận. - Tài liệu tham khảo. - Phụ lục.
CHƯƠ NG CHƯƠ NG 1
- 12 -
TỔNG QUAN VỀ VỀ HỆ THỐ THỐNG K Ế TOÁN VÀ QUÁ TRÌNH HÒA HỢ HỢ P HỘI TỤ TỤ K Ế TOÁN QUỐ QUỐC TẾ TẾ CỦA CÁC QUỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ THẾ GIỚ GIỚ I 1.1. Lượ Lượ c sử sử phát phát triể triển củ của hệ hệ thố thống k ế toán thế thế giớ giớ i 1.1.1. Giai đoạn hình thành Trong quá trình nghiên c ứu v ề lịch s ử k ế toán, các nhà khoa h ọc đã tìm thấy nhiều tài liệu ghi kh ắc trên các c ổ vật bằng đá, bằng đất nung của các dân tộc xa xưa cho thấy k ế toán đã xuất hiện r ất lâu, từ khoảng 3, 4 ngàn n ăm tr ướ ướ c công nguyên. Điều này như minh chứng rõ hơ n v ề lịch s ử của k ế toán: hình thành và phát tri ển cùng lúc vớ i sự hình thành đờ i sống kinh tế xã hội của loài ngườ i.i.
Để có thể tồn tại và phát tri ển tr ướ ướ c những thử thách khắc nghiệt của giớ i tự nhiên, con ngườ i luôn tìm m ọi cách đươ ng ng đầu và vượ t khó khăn, cố gắng nâng cao đờ i sống thông qua ho ạt động mua bán trao đổi hàng hóa. Và để hỗ tr ợ ng hiệu ợ trong việc đo lườ ng quả, đánh giá và tiên li ệu những hoạt động kinh tế phát sinh, con ng ườ i đã sử dụng một công cụ, đó chính là h ạch toán. Khi xã h ội phát triển thì công c ụ này cũng ngày càng phát triển, phong phú và đa dạng về nội dung, hình th ức và phươ ng ng pháp. Phươ ng ng pháp hạch toán k ế toán ra đờ i và tr ở ở thành một một bộ phận không th ể tách r ờ ời của lịch sử hạch toán.
ướ c khi tr ở ở thành một môn khoa h ọc độc lậ p, hạch toán k ế toán đơ n Có thể nói tr ướ thuần chỉ là công cụ đượ c con ngườ i sử dụng để phản ánh, sao chép hiện thực của đờ i sống kinh tế một cách thụ động trong đầu óc của con ngườ i,i, không có s ự hỗ tr ợ ợ của các công cụ tính toán, dù là thô s ơ nhất. Cho đến khi chữ viết và số học cao cấ p ra đờ i,i,
đỉnh cao là vi ệc phát minh ra h ệ đếm th ậ p phân và s ử dụng r ộng rãi chữ số Ả r ậ p, đã tạo điều kiện cho hạch toán k ế toán phát tri ển, xuất hiện phươ ng ng pháp hạch toán k ế toán đầu tiên : phươ ng ng pháp k ế toán đơ n. n. Phươ ng ng pháp này ch ịu ảnh hưở ng ng nhiều bở i nền văn minh La mã c ổ đại và Ba T ư, thể hiện ở sự lệ thuộc vào các quy t ắc của tài khoản tài sản và tiền tệ khi họ cho r ằng, ban đầu ngườ i ta cần kê lại mọi tài sản, do đó phươ ng ng pháp kiểm kê ra đờ i tr ướ ướ c tiên. Tuy nhiên để thực hiện công việc này, cần
- 13 -
thiết phải phân lo ại tài sản theo một số tiêu thức nhất định, điều này đã dẫn đến vi ệc hình thành một phươ ng ng pháp mớ i:i: phươ ng ng pháp tài khoản, và tài kho ản tr ở ở thành một hệ thống thống nhất khi xuất hiện thướ c đo bằng tiền tệ.
1.1.2. Giai đoạn phát triể triển: Tuy nhiên do đờ i sống xã hội con ngườ i ngày càng phát tri ển, để có thể đáp ứng
đượ c nhu cầu s ống và kinh doanh, ph ươ ng ng pháp k ế toán cũng ngày càng chi ti ết và tỉ mỉ hơ n. n. Năm 1494, phươ ng ng pháp ghi s ổ kép do Luca Pacioli – m – một nhà toán h ọc ngườ i Ý – tạo ra đượ c xem là một b ướ c ngoặt m ớ i trong quá trình phát tri ển k ế toán. Cách thức ghi chép vào sổ cái, k ỹ thuật ghi sổ kép cũng như các nguyên tắc k ế toán căn b ản, s ự cân bằng giữa n ợ và có trong phươ ng ng pháp này đã đưa k ế toán lần đầu tiên đượ c xem như một môn khoa học và gây ảnh h ưở ng ng m ạnh đến đờ i s ống kinh t ế xã h ội c ủa loài ngườ i khi đượ c ứng dụng trên toàn th ế giớ i.i. Có thể nói Luca Pacioli là m ột trong những nhà lý lu ận tiêu biểu của tr ườ ng phái ườ ng xem k ế toán như một môn khoa học có tính ph ươ ng ng pháp luận tổng hợ p. Tuy nhiên, tr ườ ng phái này lại quá cườ ng ng điệu tính chất khoa học của k ế toán nên thườ ng ng r ơ ườ ng ơi vào chủ ngh ĩ a thần bí hóa hạch toán k ế toán. Sau Luca Pacioli, các nhà lý lu ận tiế p theo có cái cái nhìn thực tiễn hơ n về hạch toán k ế toán, họ bắt đầu h ướ ng ng việc nghiên cứu lý giải và vận d ụng k ế toán như một công cụ kiểm tra và qu ản lý, là m ột môn khoa học pháp lý. Đại bi ểu chính của khuynh h ướ ng ng này có thể k ể đến các tác giả ngườ i Pháp như: Edmond Degrange, Ipponet Vanet, F.Villa. Tồn tại bên cạnh luận thuyết pháp lý là lu ận thuyết kinh tế về khoa học k ế toán, khẳng định khoa học k ế toán là khoa h ọc v ề kiểm tra (F.Besta, 1891) ho ặc khoa học về logic kinh t ế (k ế toán viên ngườ i Nga L.I.Gomberg). L.I.Gomberg). Và cho đến ngày nay, các nhà nghiên c ứu về hạch toán đã cùng thống nhất r ằng, hạch toán k ế toán bao gồm hai bộ phận chặt chẽ và đan lồng vào nhau, đó chính là b ộ phận pháp lý và b ộ phận kinh tế.
- 14 -
Sang thế k ỷ 19, k ế toán bắt đầu phát triển và đượ c nâng tầm lên một m ức độ phức tạ p và tinh vi hơ n. n. Sự xuất hiện của các công ty c ổ phần tại Anh cùng v ớ i sự phát triển của nền kinh tế đã dẫn đến sự phát triển các k ỹ thuật k ế toán tài chính và k ế toán quản tr ị phục v ụ cho nền kinh tế. K ế toán tr ở ở thành một nghề mang tính chuyên nghi ệ p và cần đượ c quản lý. Trong giai đoạn này, hình th ức sơ khai của các tổ chức nghề nghiệ p
đã xuất hiện. Năm 1880, Hiệ p hội k ế toán viên công ch ứng Anh và x ứ Wales đã ra đờ i từ việc h ợ p nh ất các hiệ p h ội ki ểm toán viên nh ư Edinburgh (1853), Glasgow (1855) và Aberdeen (1867), các công ty k ế toán đa quốc gia cũng bắt đầu hình thành. Tr ải qua chiều dài lịch sử, nền văn minh, thươ ng ng mại của nhân loại ngày càng phát triển, các hoạt động kinh tế, tài chính, ngân hàng, ngo ại thươ ng, ng, … ngày càng đa dạng.
Điều đó dẫn đến việc hệ thống k ế toán cũng phải có nhiều cải tiến, thay đổi để vận dụng cho phù hợ p vớ i xu th ế phát triển của nền kinh tế, đáp ứng đượ c nhu cầu của ngườ i sử dụng thông tin k ế toán để đưa ra quyết định.
1.2. Định Định ngh ĩ ngh ĩ a về về k ế toán và chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán 1.2.1. Định Định ngh ĩ ngh ĩ a về về k ế toán Do đờ i s ống xã hội con ngườ i hình thành và phát tri ển qua r ất nhiều giai đoạn nên cách nhận thức của con ngườ i về bản chất và nội dung của k ế toán trong mỗi giai đoạn cũng có nhiều sự khác nhau. Vì th ế, định ngh ĩ a về k ế toán trong từng thờ i k ỳ cũng không giống nhau. Trong thờ i k ỳ sơ khai, ngườ i ta quan ni ệm k ế toán chỉ là một phươ ng ng pháp, một hoạt động giản đơ n, n, một cách thức để phân chia k ết quả và theo dõi di ễn biến của các nghiệ p vụ kinh tế phát sinh. Dần dần, do cuộc sống ngày càng phát tri ển, nhận thức của con ngườ i về k ế toán ngày càng đượ c nâng cao, các ch ức năng và phươ ng ng pháp k ế toán cũng ngày càng hoàn thi ện h ơ n. n. K ế toán đượ c xem như là một môn khoa học và nghệ thuật thu nh ận, xử lý và cung c ấ p thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản (hay là toàn b ộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệ p nhằm cung cấ p những thông tin h ữu ích cho vi ệc ra các quy ết định về kinh tế - xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghi ệ p. Để cung
- 15 -
cấ p thông tin v ề kinh tế tài chính th ực sự hữu dụng của một doanh nghiệ p, cần có một số công cụ theo dõi nh ững hoạt động kinh doanh hàng ngày c ủa doanh nghiệ p, để trên cơ sở đ ng pháp mà ở đó tổng hợ p các k ết quả thành các bản báo cáo k ế toán. Những phươ ng một doanh nghiệ p sử dụng để ghi chép và t ổng hợ p thành các báo cáo k ế toán định k ỳ tạo thành hệ thống k ế toán. Chức năng phản ánh và ki ểm tra của hệ thống k ế toán bao gồm :
Quan sát, thu nh ận và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh hàng ngày các nghiệ p vụ kinh tế phát sinh và các s ự kiện kinh tế khác.
Phân loại các nghiệ p vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các lo ại khác nhau, việc phân loại này có tác d ụng giảm đượ c khối lượ ng ng lớ n các chi ti ết thành dạng cô đọng và hữu dụng.
Tổng hợ p các thông tin đã phân loại thành các báo cáo k ế toán đáp ứng yêu cầu của ngườ i ra các quyết định.
Ngoài ra, quá trình k ế toán còn bao gồm các thao tác nh ư việc truyền đạt thông tin ng quan tâm và gi ải thích các thông tin k ế toán cần thiết cho việc đến những đối tượ ng
đưa ra các quyết định kinh doanh riêng bi ệt. 1.2.2. Định Định ngh ĩ ngh ĩ a về về chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán K ế toán là một hoạt động mang tính chuyên môn cao có ch ức năng cung cấ p các thông tin trung th ực, h ợ p lý về tình hình và k ết quả hoạt động kinh doanh c ủa doanh nghiệ p, giúp cho ngườ i sử dụng có thể đưa ra các quyết định. K ế toán phải làm cho ngườ i sử dụng hiểu đượ c, c, tin cậy và phải giúp so sánh đượ c các thông tin tài chính. Muốn v ậy, c ần ph ải có các quy định làm khuôn m ẫu giúp đánh giá, ghi nh ận và trình bày thông tin tài chính, chính, đó chính là những chuẩn mực k ế toán. Tứ đó, có thể định ngh ĩ a: a: Chuẩn mực k ế toán là những quy định và hướ ng ng dẫn các nguyên tắc, n ội dung, ph ươ ng ng pháp và thủ tục k ế toán cơ bản, chung nh ất, làm cơ sở ghi chép k ế toán và lậ p BCTC nhằm đạt đượ c sự đánh giá trung th ực, hợ p lý, khách quan về thực tr ạng tài chính và k ết quả kinh doanh của doanh nghiệ p.
- 16 -
Mục tiêu của chuẩn mực k ế toán là đưa ra những quy định có tính nguyên t ắc, mực thướ c làm cơ sở đ ng chất lượ ng ng một công việc, nhằm hướ ng ng công việc chuyên ở đo lườ ng môn đi vào những nguyên tắc chung. Hay nói cách khác là quy định thống nhất nội dung, cách trình bày và thuy ết minh báo cáo tài chính doanh nghi ệ p, nâng cao tính so sánh và nhất quán dựa trên thông l ệ k ế toán nói chung. Theo thông l ệ phổ biến ở các quốc gia trên thế giớ i,i, cơ quan nghiên cứu và công bố chuẩn m ực k ế toán quốc gia thườ ng ng là các Hiệ p h ội nghề nghiệ p, B ộ Tài Chính hoặc các tổ chức vừa có tính chất Nhà nướ c, c, vừa có tính chất nghề nghiệ p. Ví dụ :
Ở Anh: Chuẩn m ực k ế toán do Ủy Ban Chuẩn M ực K ế Toán Quốc T ế (IASB) công bố.
Ở Mỹ: Chuẩn mực k ế toán do Hội Đồng Chuẩn Mực K ế Toán Tài Chính (FASB) ban hành.
Ở Pháp: Chuẩn mực k ế toán do Hội Đồng K ế Toán quốc gia soạn thảo, Bộ Kinh Tế Tài Chính (CNCC) ban hành.
Ở Việt Nam: Chuẩn mực k ế toán do Bộ Tài Chính ban hành.
1.3. Các nhân tố t ố tác động động đến đến hệ hệ thố thống k ế toán tạ tại các quố quốc gia Các thông lệ và chuẩn mực k ế toán không phát tri ển một cách đơ n độc mà phản ánh môi tr ườ ng đặc thù mà nó phát tri ển trong đó. Hay nói cách khác, k ế toán không th ể ườ ng tách r ờ ng kinh doanh, chính tr ị pháp lý, văn hóa tồn tại riêng ời vớ i các nhân tố môi tr ườ ườ ng trong mỗi quốc gia. Chính các nhân t ố này đã hình thành nên các h ệ thống k ế toán khác nhau. Vì th ế để thấy đượ c sự khác biệt gi ữa hệ thống k ế toán của các quốc gia, việc nghiên cứu và tìm hi ểu xem các nhân t ố trên đã ảnh h ưở ng ng đến k ế toán như thế nào là một vấn đề hết sức cần thiết.
1.3.1. Các nhân tố tố thuộ thuộc về về môi trườ trườ ng ng vă văn hóa Hiểu theo ngh ĩ a chung nhất, văn hoá tượ ng ng tr ưng cho một hệ thống độc lậ p bao gồm các giá tr ị và cách ứng xử chung trong một cộng đồng và có khuynh h ướ ng ng đượ c duy trì trong m ột thờ i gian dài (Kotter và Heskett, 1992).
- 17 -
Từ những n ăm 1980, các nghiên c ứu đều kh ẳng định v ăn hóa là một nhân tố quan tr ọng ảnh hưở ng ng đến sự phát triển của k ế toán. Có thể nói chính sự khác biệt về đặc
điểm của nền văn hóa giữa các quốc gia đã tạo nên nhiều hệ thống k ế toán khác nhau, hình thành nên các cách ghi chép, tính toán và trình bày thông tin khác nhau trong h ệ thống k ế toán tại mỗi quốc gia. Chẳng hạn các quốc gia thuộc nền văn hóa Anglo Saxon thườ ng ng thích sự mềm dẻo, xét đoán trong k ế toán. Ngượ c lại các quốc gia Phươ ng ng Đông thườ ng ng phải dựa vào các quy định chặt chẽ. Mặc dù gặ p r ất nhiều khó khăn trong việc xác định sự ảnh hưở ng ng của môi tr ườ ng ườ ng văn hóa đến k ế toán do văn hóa thườ ng ng đượ c cảm nhận nhiều h ơ n là thể hiện qua số liệu nh ư những v ấn đề kinh tế. Các nhà nghiên c ứu v ẫn xem đây là một trong những thử thách cần đượ c chinh phục, đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, trong số đó phải k ể đến những nghiên c ứu có tầm ảnh hưở ng ng lớ n như nghiên cứu của Gray – Đại học Warwick (1989), của Harrison và McKinnon (1986), hay c ủa Geert Hofstede – Đại học Limburg, Hà Lan (1980, 1984). Khi tìm hiểu về nghiên cứu của Geert Hofstede, ta th ấy có 4 y ếu tố văn hóa quan tr ọng giải thích sự tươ ng ng đồng và khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia trên th ế giớ i.i.
Đó là: khoảng cách quyền lực (power distance - PD), ch ủ ngh ĩ a cá nhân (individualism - IDV), s ự tránh né những vấn đề chưa rõ ràng (uncertainty (uncertainty avoidance UAV) và định hướ ng ng dài hạn (long-term orient - LTO). Các y ếu tố này đều có ảnh hưở ng ng đến quá trình phát tri ển k ế toán và thay đổi hệ thống k ế toán •
Thứ nhất, đối v ớ i y ếu t ố khoảng cách quyền l ực (PD), đây là yếu t ố thể hiện mức độ xã h ội có thể chấ p nh ận s ự bất bình đẳng bên trong và gi ữa các định chế và tổ chức. Xã hội nào có PD cao thì k ế toán thườ ng ng đượ c kiểm soát bằng luật định để đi đến sự thống nhất. Ngượ c lại nếu PD thấ p, thì thườ ng ng có sự tranh luận và biểu quyết trong các hội nghề nghiệ p tr ướ ướ c khi thống nhất m ột vấn đề liên quan đến k ế toán.
•
Thứ hai là yếu t ố chủ ngh ĩ a cá nhân (IDV), yếu t ố này thể hiện m ối quan hệ giữa các cá nhân vớ i nhau trong một xã hội. IDV cao, báo cáo tài chính thườ ng ng có xu h ướ ng ng linh ho ạt theo thực tế, ít bảo thủ và ngượ c lại, đối vớ i
- 18 -
quốc gia có IDV thấ p, thì BCTC thườ ng ng thống nhất theo lu ật định, tính bảo thủ cao. •
Yếu tố văn hóa thứ ba phải k ể đến trong nghiên c ứu của Hofstede có ảnh hưở ng ng đến k ế toán là sự tránh né những vấn đề chưa rõ ràng (UAV). Nền văn hóa này thườ ng ng dựa vào những luật lệ rõ ràng, niềm tin và cách ứng xử thườ ng ng dựa vào một chuẩn mực chung, tin t ưở ng ng vào giám định của các cơ quan nhà nướ c. c. Vì vậy k ế toán thườ ng ng không chấ p nhận sự linh hoạt mềm dẻo, nên thườ ng ng bảo thủ trong việc lậ p BCTC, thườ ng ng giớ i hạn trong việc khai báo thông tin, thích đưa ra các quy định thống nhất v ề vấn đề liên quan
đến k ế toán. •
Cuối cùng là yếu tố văn hóa liên quan đến quan điểm định hướ ng ng dài hạn (LTO). Đặc điểm của nền văn hóa này là r ất xem tr ọng sự kiên trì, sắ p xế p các mối quan hệ theo địa vị, do đó r ất bảo thủ và thống nhất trong k ế toán.
Ngoài ra quá trình hình thành các qu ốc gia, sự pha tr ộn tươ ng ng tác giữa các nền văn hóa cũng có ảnh hưở ng ng lớ n đến đặc điểm của hệ thống k ế toán. Các nướ c từng là thuộc địa thườ ng ng chịu ảnh hưở ng ng sâu sắc hệ thống k ế toán của các quốc gia đã từng thống tr ị họ. Xu hướ ng ng hòa nhậ p khu v ực và quốc t ế hiện nay cùng vớ i s ự hình thành Liên minh Châu Âu, s ự ra đờ i của chuẩn mực k ế toán quốc tế cũng có tác động r ất lớ n
đến k ế toán của các quốc gia. 1.3.2. Các nhân tố tố thuộ thuộc về về môi trườ trườ ng ng pháp lý và chính trị tr ị 1.3.2.1. Hệ Hệ thố thống luậ luật pháp : Tùy theo đặc điểm, quá trình hình thành mà m ỗi quốc gia tự xây dựng cho riêng mình một h ệ thống luật pháp. Nh ưng nhìn chung, xét theo t ổng thể, có hai cách hình thành hệ thống pháp lý m ột qu ốc gia, đó là hệ thống pháp lý dựa trên Thông Lu ật và hệ thống pháp lý d ựa trên Luật La Mã (còn g ọi là Điển chế luật)
Đặc điểm của hệ thống pháp lý d ựa trên Thông Lu ật là có r ất ít các quy định chi tiết, cụ thể trong các đạo luật ban hành. H ệ thống này xuất phát từ Anh vào năm 1066, sau đó lan r ộng đến nhiều quốc gia khác như: Mỹ, Ireland, Ấn Độ, Úc, …Do đó, hệ
- 19 -
thống k ế toán tại các quốc gia này r ất ít bị ảnh hưở ng ng bở i các quy định của luật do nhà nướ c ban hành, gần như trong hệ thống luật của họ không đưa ra các quy t ắc cụ thể và chi tiết trong việc lậ p và trình bày BCTC. Trong khi đó, tại các quốc gia có hệ thống pháp lý d ựa trên Luật La Mã như Pháp, Ý, Đức, …thì ngượ c lại. Do chịu nhiều ảnh hưở ng ng từ Luật cổ thờ i La Mã t ừ thế k ỷ VI nên việc ghi chép k ế toán và lậ p BCTC đượ c quy định khá tỉ mỉ và chi tiết trong các
đạo luật của quốc gia. 1.3.2.2. Chính sách thuế thu ế Một nhân tố quan tr ọng khác cũng gây nhiều ảnh hưở ng ng đến hệ thống k ế toán tại mỗi quốc gia, đó là chính sách thuế. Chính sách thu ế là những quy định v ề các loại s ắc thuế do nhà nướ c ban hành đối vớ i các đơ n vị kinh doanh và cá nhân nh ằm thực hiện việc động viên các nguồn thu vào Ngân sách nhà n ướ c, c, điều tiết v ĩ mô nền kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội Chính sách thu ế có ảnh h ưở ng ng hay không ảnh h ưở ng ng đến vi ệc ghi chép sổ sách k ế toán và tính toán l ợ i nhuận k ế toán tùy thu ộc vào đặc điểm của từng quốc gia khác nhau, tùy thu ộc vào mối quan hệ giữa chuẩn mực k ế toán và thuế thể hiện ở việc chấ p nhận sự khác biệt giữa lợ i nhuận k ế toán và lợ i nhuận chịu thuế. Tại những nướ c có hệ thống chuẩn mực k ế toán do các khu v ực kinh tế tư nhân thiết lậ p, hệ thống k ế toán vận hành khá t ự do, những ràng buộc pháp lý khá lỏng l ẻo, chính sách thu ế không có
ảnh hưở ng ng đáng k ể đến hệ thống k ế toán. Đây cũng chính là xu h ướ ng ng phổ biến của quốc tế hiện nay. Các doanh nghi ệ p ghi chép và l ậ p báo cáo tài chính theo các nguyên tắc, phươ ng ng pháp đượ c quy định trong chuẩn mực. Mục đích giúp doanh nghi ệ p phản ánh trung th ực và hợ p lý tình hình tài chính c ủa đơ n v ị mình, và số liệu này có th ể có sự khác biệt trên bảng khai thu ế. Sau đó, khi lậ p tờ khai thuế, doanh nghiệ p sẽ phải
điều chỉnh l ại những khoản chi phí hay thu nh ậ p mà Luật Thuế không chấ p nhận, từ đó phát sinh s ự khác biệt giữa lợ i nhuận k ế toán và lợ i nhuận chịu thuế. Ngượ c lại, tại những quốc gia mà hệ thống chuẩn mực k ế toán chịu nhiều sự chi phối của nhà nướ c, c, do nhà n ướ c công bố và ban hành thì h ệ thống k ế toán phải phù
- 20 -
hợ p và tuân th ủ các quy định c ủa lu ật thuế. K ết qu ả hoạt động kinh doanh c ủa doanh nghiệ p sẽ không phản ánh đượ c sự trung thực và hợ p lý. Các k ế toán viên chỉ quan tâm đến vi ệc là làm sao ghi chép và l ậ p báo cáo tài chính tuân thủ theo các quy định của Luật Thuế, ch ẳng h ạn như sẽ không phản ánh các khoản chi phí th ực t ế phát sinh nhưng không có ch ứng từ hợ p l ệ hoặc v ượ t quá định m ức gi ớ i h ạn theo quy định c ủa Luật Thuế, … T ừ đó sẽ không có sự khác biệt tr ọng yếu giữa lợ i nhuận k ế toán và lợ i nhuận chịu thuế.
1.3.2.3. Vai trò tổ tổ chứ chứ c nghề nghề nghiệ nghiệp Sự khác nhau về hệ thống pháp lý gi ữa các quốc gia đã tạo nên sự khác biệt lớ n v ề vai trò của Nhà nướ c trong việc thiết lậ p các vấn đề liên quan đến k ế toán. Tại m ột s ố quốc gia mà các tổ chức nghề nghiệ p ra đờ i s ớ m nh ư Anh, Mỹ, … nhà nướ c không có ảnh hưở ng ng đáng k ể trong quá trình xây d ựng và ban hành các chu ẩn mực k ế toán. Chức năng này đượ c giao cho các t ổ chức nghề nghiệ p đảm nhận. Ư u
điểm của các tổ chức nghề nghiệ p là có lịch sử thành lậ p lâu đờ i,i, tậ p hợ p đượ c đội ngũ cộng tác viên chuyên ngành đông đảo, trình độ chuyên môn cao và có sự am hiểu r ộng rãi về thực t ế những v ấn đề k ế toán phát sinh trong th ực tế. T ừ đó các chuẩn m ực k ế toán và kiểm toán do họ ban hành nh ận đượ c sự chấ p nhận r ộng rãi của xã hội và nhà nướ c. c. Còn tại những quốc gia mà tổ chức nghề nghiệ p mớ i ra đờ i trong thế k ỷ 20 như Pháp, Đức, …thì nhà n ướ c giữ vai trò quyết định trong những vấn đề về k ế toán. Đặc ng không mạnh, số điểm của các tổ chức nghề nghiệ p trong những quốc gia này là thườ ng lượ ng ng thành viên ít và không có ảnh hưở ng ng nhiều đến việc xây dựng các chuẩn mực.
1.3.3. Các nhân tố tố thuộ thuộc về về môi trườ trườ ng ng kinh doanh Để cung cấ p đượ c thông tin tài chính h ữu ích, đạt đượ c mục tiêu của báo cáo tài chính, k ế toán không ch ỉ tùy thuộc vào sự am hiểu các k ỹ thuật ghi chép k ế toán mà còn tùy thuộc vào sự nắm vững cấu trúc của k ế toán bao gồm các khái niệm và giả thuyết k ế toán do con ng ườ i thu th ậ p đượ c t ừ môi tr ườ ng kinh doanh. Các khái ni ệm ườ ng và giả thuyết này r ất hiếm khi thay đổi và hiển nhiên đượ c xã hội công nh ận vì nó phù
- 21 -
hợ p v ớ i m ục tiêu của báo cáo tài chính. Các nhân t ố thuộc v ề môi tr ườ ng kinh doanh ườ ng như: nguồn cung cấ p tài chính, ngườ i s ử dụng thông tin tài chính, tình hình l ạm phát tại một quốc gia, … đều có ảnh hưở ng ng lớ n đến các k ỹ thuật, phươ ng ng pháp th ực hiện k ế toán tại quốc gia đó.
1.3.3.1. Nguồ Nguồn cung cấ cấp tài chính Căn cứ vào nguồn cung cấ p tài chính cho doanh nghiệ p tại một quốc gia mà ta có thể thấy đượ c sự khác biệt giữa các hệ thống k ế toán. Tại các quốc gia mà nguồn cung cấ p tài chính chủ yếu từ thị tr ườ ng vốn, ngườ i sử dụng thông tin là các nhà đầu tư. ườ ng Mối quan tâm của họ chỉ tậ p trung vào tính trung th ực hợ p lý của báo cáo tài chính. Các nhà đầu tư không có điều kiện tiế p xúc, thu thậ p thêm thông tin về các báo cáo tài chính. Vì th ế nhu cầu của họ là báo cáo tài chính ph ải phản ánh đúng thực tr ạng tài chính, cung cấ p đầy đủ các thông tin tr ọng y ếu giúp ngườ i đọc có thể hiểu đượ c tình hình tài chính c ủa doanh nghiệ p, tránh đưa ra các quy ết định đầu t ư sai lầm. Để thực hiện yêu cầu này, thể hiện trung thực bản chất của các sự kiện, nghiệ p vụ phát sinh, k ế toán tại các quốc gia này s ẽ ít tuân th ủ theo các quy định về pháp lý như Luật thuế, … Ngượ c lại, các quốc gia có nguồn cung cấ p tài chính chủ yếu là nhà n ướ c, c, ngân hàng hoặc các dòng h ọ thườ ng ng không có đòi hỏi cao về sự đầy đủ cũng như tính trung thực và hợ p lý của thông tin. Tuy nhiên k ế toán thườ ng ng đượ c yêu cầu phải tuân thủ các luật định.
1.3.3.2. Lạ Lạm phát Bên cạnh nguồn cung cấ p tài chính, l ạm phát cũng đượ c xem là một nhân tố trong
ườ ng môi tr ườ ng kinh doanh có tác động đến hệ thống k ế toán tại các quốc gia. Khi lạm phát xảy ra, giá tr ị của đồng tiền sụt giảm. Một ví dụ điển hình cho l ạm phát có th ể thấy là giá tr ị một đồng USD vào năm 1913 có giá tr ị tươ ng ng đươ ng ng 4 mark Đức, nhưng chỉ 10 năm sau, một USD đổi đượ c đến 4 tỷ mark. Hay tại Brazil, nơ i ngườ i ta tính ch ỉ trong vòng t ừ năm 1960 đến năm 1994, lạm phát đã làm giá cả tại quốc gia này gia tăng đến 22 tỷ lần. Chính vì th ế mục tiêu bảo toàn vốn luôn r ất quan tr ọng, báo cáo tài
- 22 -
chính của các công ty luôn ph ải đượ c điều chỉnh để loại tr ừ ảnh hưở ng ng sai lệch của việc biến đổi giá cả đến giá tr ị tài sản và thu nh ậ p công ty.
1.3.3.3. Lao động động Lao động đượ c xem là một nhân tố mớ i yêu cầu phải khai báo trên báo cáo tài chính của các công ty. M ặc dù ảnh h ưở ng ng c ủa nhân tố này còn khiêm tốn nh ưng t ại m ột s ố quốc gia như Thụy Điển, Việt Nam… cũng đã yêu cầu khai báo về số lượ ng ng công nhân viên, ti ền lươ ng ng bình quân hàng n ăm, khả năng tạo phúc lợ i chung của doanh nghiệ p và sự phân phối chúng trên báo cáo tài chính c ủa tất cả các loại hình công ty.
1.4. Thự Thự c tiễ tiễn xây dự dự ng ng hệ thố thống chuẩ chuẩn mự c k ế toán quố quốc tế và đặc đặc điểm quá trình hòa hợ hợ p về về k ế toán trên thế thế giớ giớ i 1.4.1. Hệ Hệ thố thống chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán củ của mộ một số số quố quốc gia trên thế thế giớ giớ i Những năm đầu c ủa thế k ỷ 20 đượ c xem là giai đoạn ra đờ i và phát tri ển mạnh m ẽ của chuẩn mực k ế toán. Đi tiên phong trong giai đoạn này có thể k ể đến nướ c Nga,
đây là quốc gia đầu tiên ban hành h ệ thống tài khoản k ế toán thống nhất vào năm 1925. Sau đó, vào năm 1937, nướ c Đức c ũng bắt đầu ban hành hệ thống tài kho ản k ế toán thống nhất của riêng mình. Và hàng lo ạt các quốc gia bắt đầu quan tâm nhiều đến việc chuẩn hóa công tác k ế toán, hình thành các quy ướ c, c, nguyên tắc thống nhất để hướ ng ng dẫn cho các k ế toán viên th ực hiện. Tuy nhiên ch ỉ đến năm 1929, khi kh ủng hoảng kinh t ế xảy ra, các nhà kinh t ế mớ i b ắt đầu nh ận th ức đầy đủ hơ n v ề tầm quan tr ọng của thông tin tài chính. Nhu c ầu cấ p bách hình thành hệ thống chuẩn mực k ế toán ra đờ i.i. Ngày nay chu ẩn m ực k ế toán đã hi ện h ữu trong hệ thống k ế toán hầu h ết các quốc gia trên th ế giớ i.i. Trong thực ti ễn, đa s ố các quốc gia đều có hệ thống chuẩn mực k ế toán riêng cho mình. Tuy nhiên, cách th ức trình bày chu ẩn mực của họ khác nhau, nội dung, phươ ng ng pháp và cơ quan thiết lậ p chuẩn mực của họ cũng không giống nhau. Hiện nay trên th ế giớ i,i, xét trên ph ươ ng ng diện chuẩn m ực k ế toán, các quốc gia phát triển, có nền kinh tế thị tr ườ ng lâu đờ i ảnh hưở ng ng r ất sâu r ộng đến s ự phát triển nghề ườ ng
- 23 -
nghiệ p k ế toán trong tươ ng ng lai. Các quốc gia này đượ c chia thành hai tr ườ ng phái k ế ườ ng toán tiêu biểu, đó là tr ườ ng phái Châu Âu l ục địa và tr ườ ng phái Anglo – Saxon. ườ ng ườ ng
1.4.1.1. Trườ Trườ ng ng phái k ế toán Anglo – Saxon Các quốc gia thuộc tr ườ ng phái này đa số là các nướ c sử dụng Anh ngữ như Anh, ườ ng
ườ ng Mỹ, Úc, Canada, ….Họ có hệ thống pháp lý, môi tr ườ ng kinh doanh, … t ươ ng ng tự nhau, các tổ chức nghề nghiệ p của họ ra đờ i r ất sớ m, m, có ảnh hưở ng ng nhiều đến việc ban hành các chuẩn mực k ế toán. Hệ thống chuẩn mực của các quốc gia này cũng tươ ng ng ng diện và có những khác biệt đáng k ể vớ i nhóm Châu đồng vớ i nhau về nhiều phươ ng Âu lục địa. Thuộc nhóm này có th ể chọn nướ c Mỹ là một minh họa, đây là quốc gia có hệ thống k ế toán và hệ thống tổ chức nghề nghiệ p mạnh, khá v ững chắc. Quốc gia này cũng quan tâm r ất sớ m đến sự cần thiết chuẩn mực hóa công tác k ế toán.
a/ Các cơ cơ quan quan củ của Mỹ Mỹ có liên quan đến đến việ việc ban hành chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán Ở Mỹ, Lu ật công ty đượ c hình thành t ừ khá sớ m nh ưng l ại không có các quy định chi tiết về k ế toán và kiểm toán. Báo cáo tài chính c ủa các công ty ở Mỹ gần như vẫn không bị ràng buộc bở i một quy định nào. Chỉ đến khi Ủy ban giao dịch chứng khoán
ườ ng (SEC) ra đờ i,i, chính ph ủ liên bang mớ i bắt buộc các công ty niêm y ết trên thị tr ườ ng chứng khoán phải thực hiện k ế toán và kiểm toán theo một tiêu chuẩn chung. Từ đó hình thành Ủy Ban Chuẩn Mực K ế Toán Tài Chính Hoa K ỳ (FASB) và hệ thống chuẩn mực k ế toán tại Mỹ. Các tổ chức ban hành Hệ thống các nguyên tắc k ế toán đã đượ c chấ p nhận (GAAP) của Mỹ bao gồm Ủy Ban Chuẩn Mực K ế Toán Tài Chính Hoa K ỳ (FASB), Viện k ế toán viên công chứng Hoa K ỳ (AICPA), Ban xử lý các vấn đề phát sinh (EITF), Ủy Ban Giao Dịch Chứng Khoán (SEC), và các ngu ồn khác.
* Ủy Ban Chuẩ Chuẩn Mự Mự c K ế Toán Tài Chính Hoa K ỳ (FASB) ướ c khi FASB đượ c thành l ậ p, các chuẩn mực k ế toán và các h ướ ng Tr ướ ng dẫn liên quan đến các vấn đề k ế toán hiện hành đượ c ban hành bở i Ủy Ban Thủ Tục K ế Toán (ARBs) đượ c thành lậ p năm 1938 và sau đó bở i Ủy Ban Nguyên Tắc K ế Toán
- 24 -
(Accounting Principle Board - APBs) – m ột tổ chức do Viện k ế toán viên công ch ứng Mỹ (AICPA) thành lậ p năm 1959. Năm 1970, APBs bị nhiều chỉ trích về việc ban hành các chuẩn m ực thiếu khách quan do không có s ự tham gia của các tổ chức khác bên ngoài AICPA. Ngoài ra Ủy Ban này cũng không đưa ra các mục tiêu và nguyên tắc có thể chấ p nhận r ộng rãi. Vì thế AICPA đã lậ p ra 3 Ủy ban để xét duyệt lại các vấn đề bị chỉ trích và thành lậ p một Ủy ban độc lậ p hơ n, n, đó chính là Ủy Ban Chuẩn Mực K ế Toán Tài Chính Hoa K ỳ - gọi tắt là FASB. FASB là một tổ chức hoạt động độc lậ p đượ c thành lậ p năm 1972 bao gồm bảy thành viên đến t ừ khu vực k ế toán công, ngành ngh ề tư nhân, khu vực hàn lâm và cơ quan giám sát. FASB đượ c chỉ định duyệt xét, cải tiến các chuẩn mực cũ, ban hành thêm các chuẩn mực k ế toán tài chính và các h ướ ng ng dẫn (thuộc mục A của GAAP) cũng như khuôn mẫu lý thuyết cho việc l ậ p và trình bày BCTC trong khu v ực kinh tế tư nhân.
ợ , một là Hội đồng tư vấn chuẩn mực k ế toán tài chính FASB có hai t ổ chức hỗ tr ợ (FASAC) có nhiệm vụ tư vấn về các vấn đề k ỹ thuật cần đượ c FASB quan tâm và các vấn đề khác. Thứ hai là Ban xử lý các vấn đề phát sinh (EITF) có nhi ệm vụ ban hành các trích yếu EITF (thuộc mục C của GAAP) về các vấn đề hiện có hay vừa phát sinh, những vướ ng ng mắc trong thi hành và các v ấn đề thảo luận nhằm hướ ng ng dẫn việc áp dụng các tuyên bố k ế toán có liên quan. Quan điểm của FASB khi duy ệt xét, thi ết lậ p các chuẩn mực k ế toán tài chính và các hướ ng ng dẫn là để:
Cải tiến tính hữu dụng của báo cáo tài chính.
Giữ cho các chuẩn mực k ị p p thờ i phản ánh các thay đổi về phươ ng ng pháp kinh doanh và sự thay đổi về môi tr ườ ng của nền kinh tế. ườ ng
Theo sát các thi ếu sót của các khoản mục chủ yếu trên báo cáo tài chính.
Khuyến khích sự hội tụ của các tiêu chuẩn báo cáo tài chính qu ốc tế, đồng thờ i cải tiến chất lượ ng ng báo cáo tài chính.
- 25 -
Cải ti ến hiểu bi ết chung về bản ch ất và mục đích của các thông tin ch ứa đựng trong các báo cáo tài chính.
Và dể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, FASB luôn tuân theo các quy t ắc nhất định như sau:
Khách quan trong vi ệc ra quyết định và để đảm bảo thông tin thu đượ c từ các chuẩn mực phải phản ánh hoạt động kinh t ế một cách trung th ực nhất có thể.
Cân nhắc cẩn thận quan điểm của các hội viên trong vi ệc phát triển các khái niệm và chuẩn mực, dựa trên yếu tố đầu vào từ công chúng để suy xét cẩn thận mức độ hữu dụng của thông tin k ết quả.
Ban hành chuẩn mực chỉ khi lợ i ích mong mu ốn lớ n hơ n chi phí ph ải gánh chịu.
Xem lại hiệu quả của các quyết định trong quá khứ và diễn giải, sửa đổi hoặc thay thế các chuẩn mực theo một lộ trình thờ i gian h ợ p lý. FASB cam k ết theo một quy trình m ở , có tr ật tự trong việc thiết lậ p chuẩn mực nhằm ngăn ngừa việc đặt lợ i ích cá nhân lên trên l ợ i ích tậ p thể.
* Việ Viện k ế toán viên công chứ ch ứ ng ng Hoa K ỳ (AICPA) Viện k ế toán viên công ch ứng Hoa K ỳ (AICPA) là Hiệ p hội nghề nghiệ p của các k ế toán viên công ch ứng tại Mỹ. Tiền thân của AICPA là Hiệ p hội k ế toán viên công Hoa k ỳ (AAPA) đượ c thành lậ p năm 1887. Vào năm 1916, tổ chức này đổi tên thành Vi ện k ế toán công vớ i s ố lượ ng ng h ội viên khoảng 1.150 ngườ i và duy trì cho đến n ăm 1957 thì đổi tên thành Vi ện k ế toán viên công ch ứng Hoa K ỳ (AICPA). Vai trò ban đầu của tổ chức này là đáp ứng nhu cầu đào tạo các k ế toán viên công ch ứng (CPA). Nhưng cho đến nay, tổ chức này là cơ quan có ảnh hưở ng ng quan tr ọng đến việc hoàn thiện các tiêu chuẩn chuẩn mực k ế toán và thực tiễn k ế toán. Nhiệm vụ của AICPA là đào tạo và
đem l ại cho các thành viên nh ững kiến th ức và k ỹ năng quản lý để những d ịch v ụ họ cung cấ p mang đến nhiều lợ i ích cho xã h ội và thể hiện đượ c tính chuyên nghi ệ p cao.
* Ủy Ban Giao Dị Dịch Chứ Chứ ng ng Khoán (SEC)
- 26 -
SEC là một cơ quan của nhà nướ c có quyền hợ p pháp ban hành và áp dụng các nguyên tắc thực hành k ế toán cho các công ty niêm y ết trên thị tr ườ ng chứng khoán. ườ ng Ngoài ra SEC còn có trách nhiệm thiết lậ p các chuẩn mực về báo cáo và k ế toán tài chính cho các doanh nghi ệ p thuộc khối nhà nướ c theo Điều luật Hối đoái năm 1934. Tuy nhiên, trong su ốt lịch sử hoạt động của mình, các chính sách c ủa Ủy Ban này đều dựa trên khối kinh tế tư nhân cho chức năng thiết lậ p các chuẩn mực báo cáo tài chính. Vì vậy, Ủy Ban này có ảnh hưở ng ng quan tr ọng đến các nguyên tắc thực hành k ế toán.
* Hiệ Hiệp Hộ Hội K ế Toán Mỹ Mỹ (AAA) Là tổ chức tiên phong trong giáo d ục, nghiên cứu và thực hành k ế toán phát tri ển khắ p thế giớ i,i, Hiệ p Hội K ế Toán Mỹ (AAA) đượ c thành lậ p vào năm 1916 vớ i số
ườ ng lượ ng ng hội viên là nh ững ngườ i giảng dạy và nghiên cứu về k ế toán trong các tr ườ ng đại h ọc, trong các doanh nghi ệ p và các t ổ chức phi lợ i nhuận. Mục tiêu của Hiệ p H ội là khuyến khích và tài tr ợ ợ cho các công trình nghiên c ứu v ề k ế toán, xuất b ản các tạ p chí k ế toán, phát tri ển lý thuyết k ế toán và cải thiện giáo dục về k ế toán. Hiệ p hội còn hợ p tác vớ i FASB trong nghiên c ứu, giải quyết các vấn đề về k ế toán, giáo d ục và thông tin.
b/ Nộ Nội dung các chuẩ chuẩn mự mự c Cho đến nay, FASB đã ban hành các loại công bố như sau: - Khuôn mẫu k ế toán tài chính : nh ằm mục đích đưa ra khung lý thuy ết nền tảng cho việc xây dựng chuẩn mực k ế toán (07 khuôn m ẫu) :
Khuôn mẫu lý thuyết số 01 : Các quan điểm về báo cáo tài chính c ủa các tổ chức kinh doanh ban hành vào tháng 11/1978
Khuôn mẫu lý thuyết số 02 : Đặc điểm chất lượ ng ng của thông tin k ế toán Khuôn mẫu lý thuyết số 03 : Các y ếu tố của BCTC ban hành vào tháng 12/1980
Khuôn mẫu lý thuyết số 04 : Các quan điểm về báo cáo tài chính c ủa các tổ chức phi lợ i nhuận ban hành vào tháng 12/1980
- 27 -
Khuôn mẫu lý thuy ết số 05 : Phươ ng ng pháp ghi nh ận và đo lườ ng ng trong Báo cáo tài chính ban hành vào tháng 12/1984
Khuôn mẫu lý thuyết s ố 06 : Các yếu t ố của BCTC – thay thế cho khuôn mẫu lý thuyết số 03 ban hành vào tháng 12/1985
Khuôn mẫu lý thuyết s ố 07 : Sử dụng thông tin l ưu chuyển tiền tệ và hiện giá trong đo lườ ng ng k ế toán ban hành vào tháng 02/2000
- Bản tin nghiên c ứu k ế toán : do các nhân viên FASB so ạn thảo để trình bày các công trình nghiên c ứu về k ế toán. - Chuẩn mực k ế toán : giải quyết các vấn đề cụ thể về k ế toán (161 chuẩn mực) - Các hướ ng ng dẫn chi tiết về các chuẩn mực k ế toán (48 hướ ng ng dẫn) - Thuật ngữ về k ế toán : giúp tạo nên sự thống nhất về thuật ngữ. c/ Phươ Phươ ng ng pháp làm việ vi ệc
Do các quyết định của FASB có ảnh hưở ng ng r ộng đến nhiều tổ chức nên để đảm bảo tính công bằng trong quá trình thi ết lậ p các chuẩn mực, FASB đã áp dụng phươ ng ng pháp mở khi xây dựng các chuẩn mực k ế toán. Tất cả các cuộc họ p đều đượ c công khai, những ý kiến, quan điểm khác nhau đượ c ghi chép và tổng hợ p một cách tỉ mỉ để
đảm bảo nguyên tắc là mối quan tâm c ủa công chúng luôn đượ c ghi nhận và quan tâm thỏa đáng. Trình tự thiết lậ p chuẩn mực của FASB gồm các bướ c sau:
Tiế p nh ận các vấn đề cần gi ải quyết, tranh luận và xem xét lại các chuẩn mực hiện hữu từ các nguồn khác nhau.
Tổng hợ p thông tin tin và tổ chức thảo luận tại cuộc họ p của Ủy Ban.
Bỏ phiếu thông qua quy ết định có nên xây d ựng thành chuẩn m ực hay không? Nếu có sẽ ban hành bản dự thảo chuẩn mực và phân phối cho các bên có liên quan vớ i lờ i mờ i phát biểu cho ý ki ến. Trong tr ườ ng hợ p cần thiết, Ủy ban sẽ ườ ng mở cuộc họ p thảo luận và phân tích b ản dự thảo.
Ủy Ban sẽ phân tích các ý ki ến đóng góp nhận đượ c về dự thảo. Sau đó sẽ hiệu đính dự thảo (nếu cần thiết).
- 28 -
Dự thảo sẽ chuyển thành chuẩn mực mớ i nếu đượ c ít nhất 4 trên 7 phi ếu tán thành. Đối vớ i những vấn đề còn bất đồng lớ n, n, các bướ c trên sẽ đượ c lặ p lại.
1.4.1.2. Trườ Trườ ng ng phái k ế toán Châu Âu lụ lục địa địa ng phái Châu Âu lục địa, đồng nhất hóa về k ế toán Đối v ớ i các quốc gia thuộc tr ườ ườ ng
ườ ng là điểm khác biệt chủ yếu so vớ i tr ườ ng phái Anglo – Saxon. Các qu ốc gia này cho r ằng sự đồng nhất về k ế toán sẽ giúp cho ngườ i sử dụng tránh khỏi những khác biệt tr ọng yếu do tính thi ếu đồng nhất gây ra. Do đó hệ thống chuẩn mực của các quốc gia Châu Âu lục địa như Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, … đều đặt nền tảng trên sự ban hành hệ thống tài khoản thống nhất, khung pháp lý v ề k ế toán và các hướ ng ng dẫn chi
ườ ng tiết. Minh chứng cho tr ườ ng phái này có th ể xem xét đến quá trình thi ết lậ p chuẩn mực tại Pháp.
đến việ a/ Các cơ cơ quan quan củ của Pháp có liên quan đến việc ban hành chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán * Ủy ban quố quốc gia về về k ế toán (CNC) Ủy ban quốc gia về k ế toán (CNC) là một t ổ chức liên nghề nghiệ p và liên b ộ tr ực thuộc quản lý của Bộ Tài Chính vớ i số lượ ng ng thành viên khá đông đảo, khoảng 100 ngườ i đến từ các Bộ và pháp viện quốc gia, các tổ chức tư nhân và nhà nướ c, c, các chuyên gia k ế toán kiểm toán, …do chính ph ủ chỉ định vớ i nhiệm k ỳ 3 năm. Đây là tổ chức có nhiệm vụ xây dựng hệ thống chuẩn mực k ế toán cho Pháp, cũng như phụ trách về kiểm tra và đào tạo. CNC là t ổ chức nhà nướ c nhưng đượ c phép làm việc độc lậ p và nhận thông tin, ý ki ến từ quần chúng khi xây d ựng các chuẩn mực k ế toán. Toàn bộ công việc của CNC chủ yếu đượ c thực hiện tại các nhóm làm việc.
* Ủy ban giao dị dịch chứ chứ ng ng khoán Ủy ban giao dịch chứng khoán đượ c thành lậ p vào n ăm 1967 vớ i trách nhiệm giám sát thị tr ườ ng chứng khoán. Nhằm bảo vệ lợ i ích của các cổ đông, Ủy ban này r ất quan ườ ng tâm đến tính có th ể chấ p nhận đượ c của báo cáo hàng n ăm của các công ty niêm y ết trên thị tr ườ ng chứng khoán và th ườ ng ng đặt ra những vấn đề để CNC giải quyết. ườ ng
b/ Nộ Nội dung các chuẩ chuẩn mự mự c
- 29 -
* Tổ Tổng hoạ hoạch đồ k ế toán : Trong thờ i k ỳ thống tr ị tại Pháp, n ướ c Đức đã du nhậ p vào nơ i đây ý tưở ng ng chuẩn mực hóa công tác k ế toán thông qua h ệ thống tài khoản thống nhất do một giáo sư ngườ i Đức tên Schmalenbach đề xướ ng ng vào năm 1932. Và n ăm 1947 chính ph ủ Pháp mớ i b ắt đầu th ực hiện ý tưở ng ng trên bằng việc thành lậ p một Ủy Ban soạn th ảo và ban hành Tổng hoạch đồ k ế toán quốc gia. Lúc đầu, T ổng hoạch đồ chỉ áp d ụng b ắt bu ộc ng r ất ít đến khu vực tư nhân. Nhưng đối vớ i các doanh nghi ệ p nhà n ướ c và ảnh h ưở ng cùng vớ i sự thay đổi nền kinh tế, Tổng hoạch đồ ngày càng bộc lộ nhiều nhượ c điểm, cho nên trong nh ững năm 1957 và năm 1982 Ủy ban đã liên tục xét duyệt nh ững v ấn
đề còn tồn tại để đưa ra Tổng hoạch đồ mớ i.i. Cho đến năm 1986, Tổng hoạch đồ đượ c hiệu đính để thi hành chỉ thị của Liên minh Châu Âu và t ồn tại cho đến ngày nay. Những phần chính trong T ổng hoạch đồ liên quan đến k ế toán tài chính bao g ồm: - Các quy định chung, nguyên t ắc cơ bản về k ế toán và tổ chức k ế toán. - Giải thích các thuật ngữ k ế toán. - Hệ thống tài khoản k ế toán thống nhất. - Nguyên tắc đo lườ ng ng và đánh giá xác định k ết quả kinh doanh. - Cơ sở thiết lậ p báo cáo tài chính và các mẫu biểu đính kèm. - K ế toán phân tích. So vớ i hệ thống chuẩn mực k ế toán của Mỹ, Tổng hoạch đồ k ế toán Pháp tạo đượ c sự đồng nhất trong toàn bộ nền kinh tế thông qua vi ệc ban hành hệ thống tài khoản k ế toán thống nhất và mẫu chuẩn báo cáo tài chính. Nh ưng đây cũng chính là nh ượ c điểm lớ n của Tổng hoạch đồ k ế toán Pháp do đã hạn chế sự tự do xây dựng một hệ thống k ế toán riêng phù h ợ p cho từng loại hình kinh doanh.
* Các thông báo k ế toán : Ngoài Tổng hoạch đồ k ế toán, hệ thống chuẩn mực của Pháp còn có các thông báo k ế toán bao gồm: - Các thông báo v ề các dự thảo k ế toán.
- 30 -
- Các hướ ng ng dẫn chi tiết liên quan đến các quy định, phươ ng ng pháp k ế toán.
Ở một ch ừng m ực, các thông báo này đôi khi đượ c xem như là nguồn tài liệu c ủa luật, đượ c các tổ chức nghề nghiệ p k ế toán, các doanh nghi ệ p sử dụng như một yêu cầu bắt buộc trong hệ thống k ế toán của mình.
* Hệ Hệ thố thống luậ luật pháp : Trong các Bộ Luật của Pháp như: Luật Thươ ng ng Mại, Luật Công ty, Lu ật Thuế, Luật K ế toán đều có các quy định về các vấn đề liên quan và ảnh hưở ng ng đến k ế toán. Định k ỳ, toàn bộ các điều luật này sẽ đượ c Quốc hội phê duyệt và hiệu đính để luôn phù hợ p vớ i những thay đổi.
c/ Phươ Phươ ng ng pháp làm việ vi ệc CNC là tổ chức nhà nướ c tr ực thuộc sự quản lý của Bộ Tài Chính, các thành viên của CNC do chính ph ủ chỉ định và đượ c phép độc l ậ p th ực hiện công việc thông qua các nhóm làm việc. Nhóm phụ trách nguyên tắc chung sau khi so ạn thảo xong các chuẩn mực sẽ đệ trình lên các b ộ phận có liên quan để chuẩn y. Trình tự thiết lậ p chuẩn mực của CNC gồm các bướ c sau:
Chọn đề tài.
Các nhóm làm việc nghiên cứu về mặt k ỹ thuật và báo cáo k ết quả cho Ban chuyên trách.
Thông qua bỏ phiếu tán thành, Ban chuyên trách s ẽ đề bạt vấn đề lên Văn phòng.
Văn phòng sẽ chuyển quyền quyết định lại cho Đại hội thườ ng ng niên.
CNC không có quy ền ban hành chuẩn m ực. Những d ự thảo do CNC xây d ựng ng niên thông qua đượ c xem như lờ i đề nghị chính thức để đượ c Đại Hội th ườ ng Chính phủ thông qua.
1.4.2. Hệ Hệ thố thống chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán quố quốc tế tế 1.4.2.1. Nguyên nhân hình thành hệ h ệ thố thống chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán quố quốc tế tế
- 31 -
Vớ i xu hướ ng ng toàn cầu hóa về hợ p tác và phát triển kinh tế, sự hình thành hàng lo ạt các công ty đa quốc gia, th ị tr ườ ng tài chính qu ốc tế và các hoạt động thươ ng ng mại ườ ng ngoài biên giớ i,i, các nhà đầu tư không chỉ hoạt động trong phạm vi khu vực mà còn mở r ộng hoạt động ra phạm vi toàn thế giớ i.i. Hoạt động k ế toán không còn là v ấn đề mang tính quốc gia mà cần phải đượ c giải quyết ở tầm cỡ và quy mô qu ốc tế. Nhu cầu này đòi hỏi phải xúc tiến quá trình hài hòa, th ống nhất chuẩn mực k ế toán các quốc gia, nhằm tạo ra một ngôn ngữ chung về k ế toán, nâng cao tính khách quan và tính có thể tin cậy đượ c của thông tin tài chính, giúp cho thông tin đượ c trình bày trên báo cáo tài chính có th ể hiểu và so sánh đượ c. c. Muốn đượ c như vậy đòi h ỏi ph ải xây dựng và ban hành một hệ thống chuẩn m ực chung, hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc tế đượ c hình thành. Hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực đề cậ p đến những vấn ng pháp có tính ch ất cơ đề mang tính n ền tảng, khuôn mẫu, những nguyên tắc, phươ ng bản đượ c chấ p nhận r ộng rãi trên toàn th ế giớ i,i, có th ể áp dụng ngay ở những quốc gia
đã có đầy đủ những điều kiện c ần thiết và ở các quốc gia chưa phát triển. Tuy nhiên, con đườ ng ng quốc tế hóa k ế toán không đơ n giản, việc quyết định cơ quan ban hành, các vấn đề cần hòa hợ p – hội tụ trong hệ thống chuẩn mực, lựa chọn quan điểm chính trong hệ thống chuẩn mực gi ữa hai tr ườ ng phái k ế toán Anglo-Saxon và Châu Âu l ục ườ ng
địa là những v ấn đề luôn cần đượ c gi ải quyết trong suốt quá trình hình thành và phát triển hệ thống chuẩn mực quốc tế k ế toán.
1.4.2.2. Cơ Cơ quan quan ban hành hệ hệ thố thống chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán quố quốc tế tế Cơ quan đầu tiên xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc tế chính là Ủy ban chuẩn mực k ế toán quốc tế (IASC). Đây là một tổ chức độc lậ p thành l ậ p năm 1973, bao g ồm đại diện của 13 nướ c thành viên tr ực thuộc Liên đoàn k ế toán quốc t ế (IFAC), đại di ện c ủa 03 tậ p đoàn kinh t ế lớ n và một s ố quan sát viên độc l ậ p
đến t ừ Ủy Ban Châu Âu, Trung Quốc, Ủy Ban Chứng Khoán Quốc T ế (IOSCO), Ủy Ban Chuẩn Mực K ế Toán Tài Chính Hoa K ỳ (FASB). Nhiệm vụ của cơ quan này là: - Xây dựng và ban hành các chu ẩn mực k ế toán quốc tế và thực hiện mục tiêu để các chuẩn mực này đượ c chấ p nhận r ộng rãi trên th ế giớ i.i.
- 32 -
- Cậ p nhật, cải tiến và thay đổi phù hợ p các quy định về k ế toán, chuẩn mực k ế toán và các thủ tục trình bày báo cáo tài chính. - Phát huy t ối đa tính hiệu quả, hiệu lực của chuẩn mực k ế toán quốc gia và qu ốc tế
để tiến đến xu thế hội nhậ p các hệ thống k ế toán (theo cu ộc họ p tổ chức tại Edinburgh, Scotland ngày 24/05/2000).
Đến năm 1977, IASC nhận thấy xu thế hội nhậ p của nền kinh tế thế giớ i đòi hỏi cần phải tậ p trung s ức mạnh từ các hệ thống k ế toán quốc gia để xây dựng m ột hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc tế hoàn thiện hơ n. n. Do đó, IASC quyết định cơ cấu lại tổ chức của mình. Tháng 12/1999, IASC đã chỉ định một ủy ban lựa chọn và thành lậ p Hội
đồng thành viên (Trustees) g ồm 22 thành viên đến từ các khu vực địa lý, l ĩ ĩ nh nh vực chuyên môn khác nhau. Trong đó có 06 ngườ i đến t ừ Bắc M ỹ, 06 ngườ i đến t ừ Châu Âu, 06 ngườ i đến từ khu vực Châu Á Thái Bình D ươ ng ng (APA) và 04 ng ườ i còn lại
đến từ các quốc gia, khu v ực khác. Nhiệm vụ của Trustees là b ổ nhiệm các thành viên IASB, Hội đồng cố vấn chuẩn mực SAC và Ủy ban hướ ng ng dẫn các chuẩn mực báo cáo tài chính (IFRIC), giám sát hi ệu quả hoạt động của IASC, tìm kiếm, phê duyệt và soát xét nguồn tài chính c ủa IASC.
Để thực hiện chức năng của mình, vào tháng 02/2001, H ội đồng thành viên (Trustees) đã thiết lậ p nên Ủy ban sáng lậ p chuẩn mực k ế toán quốc tế (IASC Foundation). Ủy ban này bao g ồm ba tổ chức chính là Ủy Ban Chuẩn Mực K ế Toán Quốc Tế (IASB), Hội đồng cố vấn chuẩn mực (SAC) và Ủy ban hướ ng ng dẫn các chuẩn mực báo cáo tài chính (IFRIC).
IASB - Ủy ban chuẩ chuẩn mự m ự c k ế toán quố quốc tế tế - là một t ổ chức độc l ậ p thu ộc khu
vực tư nhân bắt đầu hoạt động vào ngày 01/04/2001 d ướ i sự giám sát của IASC Foundation, bao g ồm 14 thành viên trong đó có 12 thành viên chuyên trách. M ục tiêu hoạt động chính c ủa IASB là: o
Phát triển các chuẩn mực k ế toán có chất lượ ng ng cao, thống nhất, dễ hiểu và có tính chất khả thi cao cho toàn th ế giớ i trên quan điểm phục vụ lợ i ích của công chúng;
- 33 -
o
Tăng cườ ng ng tính minh b ạch, có thể so sánh đượ c của thông tin trong BCTC và các báo cáo liên quan đến tài chính, k ế toán khác, giúp nh ững thành viên tham gia th ị tr ườ ng vốn thế giớ i và những ngườ i sử dụng BCTC đưa ra các ườ ng quyết định kinh tế;
o
Xúc tiến việc sử dụng và ứng dụng nghiêm ngặt các IASs;
o
Đem đến những giải pháp có ch ất lượ ng ng cao cho s ự hòa hợ p giữa hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc gia và các chuẩn mực k ế toán quốc tế.
Một chuẩn mực chỉ đượ c IASB ban hành khi có t ối thiểu 8 thành viên đồng ý. IASB vẫn k ế thừa các chuẩn mực k ế toán quốc tế do IASC ban hành tr ướ ướ c đây và tiế p tục xây dựng, ban hành và phát tri ển các chuẩn mực k ế toán mớ i vớ i tên gọi là chuẩn mực báo cáo tài chính chính quốc tế IFRSs.
Hội đồng đồng cố c ố vấn chuẩ chuẩn mự c (SAC) bao gồm các nhóm cá nhân có ngu ồn gốc
chức năng và khu v ực địa lý khác nhau nh ằm cố vấn cho IASB và đôi khi, cho các ủy thác viên. Các
thành viên củ của IFRIC đến từ các khu vực địa lý r ộng rãi, có n ền kinh t ế
phát triển, đại diện của k ế toán viên trong các ngành ngh ề và ngườ i sử dụng BCTC. Bên cạnh đó, tất cả thành viên của IASB có trách nhiệm liên hệ vớ i các nhà thiết lậ p chuẩn mực quốc gia không có thành viên c ủa IASB trong tổ chức lậ p quy của họ. Ngoài ra, nhiều quốc gia này cũng có mặt trong Hội đồng cố vấn chuẩn mực.
Hình 1 : Sơ Sơ đồ đồ cơ c ơ cấu tổ tổ chứ chứ c củ của Ủy ban sáng lậ lập chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán quố quốc tế tế (IASC Foundation)
- 34 -
1.4.2.3. Nộ Nội dung củ của hệ hệ thố thống chuẩ chuẩn mự mự c quố quốc tế tế về k ế toán a/ Khuôn mẫ mẫu lý thuyế thuyết củ của việ việc lậ lập và trình bày báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là k ết quả sau cùng của k ế toán, đượ c lậ p và trình bày nh ằm mục
đích giúp cho ng ườ i sử dụng đánh giá đúng sức m ạnh tài chính, kh ả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệ p từ đó đưa ra các quy ết định đúng đắn phù hợ p vớ i mục tiêu mà họ quan tâm. Mặc dù bề ngoài báo cáo tài chính c ủa các quốc gia có vẻ giống nhau nhưng sự khác biệt về đặc điểm của nền văn hóa, môi tr ườ ng kinh tế, xã hội, luật ườ ng pháp giữa các quốc gia đã hình thành nên định ngh ĩ a, a, cũng như các cách ghi chép, tính toán và trình bày thông tin khác nhau v ề các yếu tố trên báo cáo tài chính. Do v ậy, IASC trong quá trình th ực hiện mục tiêu xây dựng chuẩn mực k ế toán quốc tế tiến đến hòa hợ p – hội tụ k ế toán quốc tế, đã ban hành khuôn m ẫu lý thuy ết của việc lậ p và trình bày báo cáo tài chính. Khuôn mẫu là những quy ướ c chung về các khái niệm k ế toán căn b ản, v ề các đặc ng pháp điểm định tính của báo cáo tài chính, v ề các yếu tố cần có, và về các phươ ng
đánh giá các y ếu tố của báo cáo tài chính. Khuôn m ẫu không phải là chuẩn mực k ế toán, không điều nào trong khuôn m ẫu đượ c phép vượ t quá các IAS. Trong tr ườ ng ườ ng
- 35 -
hợ p có sự mâu thuẫn giữa khuôn mẫu và IAS, thì IAS s ẽ đượ c tôn tr ọng hơ n. n. Tuy vậy, khuôn mẫu chính là cơ sở : - Giúp cho IASC trong vi ệc duyệt xét các IAS hi ện hữu và phát tri ển các IAS trong tươ ng ng tai. - Giúp đỡ cho IASC trong việc cải tiến và hài hòa các nguyên t ắc, chuẩn mực k ế toán và các thủ tục liên quan đến việc lậ p và trình bày báo cáo tài chính b ằng
ở để giảm bớ t việc lựa chọn các phươ ng cách cung cấ p các c ơ sở để ng pháp hạch toán đượ c IASC cho phép. b/ Hệ Hệ thố thống chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán quố quốc tế tế : Cho đến ngày 01/01/2008, IASC và IASB đã ban hành đượ c 30 chuẩn mực k ế toán quốc tế IAS và 08 chuẩn mực báo cáo tài chính qu ốc tế IFRS. Các chuẩn mực này áp dụng cho mọi loại hình doanh nghi ệ p, bao gồm như sau :
Nhóm chuẩn mực k ế toán IASs do IASC ban hành :
IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính
IAS 2 Hàng tồn kho
IAS 7 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
IAS 8 Chính sách k ế toán, thay đổi ướ c tính k ế toán và sai sót
IAS 10 Các sự kiện sau ngày k ết thúc niên độ
IAS 11 Hợ p đồng xây dựng
nghiệ p IAS 12 Thuế thu nhậ p doanh nghi
IAS 14 14 Báo cáo bộ phận (sẽ ẽ đượ đượ c thay thế bằ ng ừ ngày ng IFRS 8 t ừ 01/01/2009)
IAS 16 Tài sản cố định hữu hình
IAS 17 Thuê tài sản
IAS 18 Doanh thu
- 36 -
IAS 19 Phúc lợ i cho ngườ i lao động
IAS 20 K ế toán các kho ản tr ợ ợ cấ p của Chính phủ và trình bày các khoản hỗ tr ợ ợ của Chính phủ
ng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái IAS 21 Ảnh hưở ng
IAS 23 Chi phí đi vay
IAS 24 Thông tin về các bên liên quan
IAS 26 K ế toán và báo cáo qu ỹ hưu trí
IAS 27 Báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính h ợ p nhất
IAS 28 K ế toán các kho ản đầu tư vào công ty liên k ết
IAS 29 Báo cáo tài chính trong điều kiệm nền kinh tế siêu lạm phát
IAS 30 Trình bày bổ sung báo cáo tài chính c ủa các ngân hàng và t ổ chức tài chính tươ ng ng tự
IAS 31 Góp vốn liên doanh
IAS 33 Lãi trên cổ phiếu
IAS 34 Báo cáo tài chính giữa niên độ
IAS 36 Tổn thất tài sản
IAS 37 Dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
IAS 38 Tài sản cố định vô hình
IAS 39 Ghi nhận và đánh giá công cụ tài chính
IAS 40 Bất động sản đầu tư
IAS 41 Nông nghiệ p
Nhóm chuẩn mực báo cáo tài chính qu ốc tế IFRS do IASB ban hành
IFRS 1 Lần đầu áp dụng các chuẩn mực quốc tế về trình bày BCTC
IFRS 2 Thanh toán trên c ơ sở cổ phiếu
- 37 -
IFRS 3 Hợ p nhất kinh doanh
IFRS 4 Hợ p đồng bảo hiểm
IFRS 5 Tài sản dài hạn giữ để bán và Hoạt động không liên tục
IFRS 6 Hoạt động thăm dò và đánh giá khoáng s ản
IFRS 7 Công cụ tài chính: Trình bày
IFRS 8 Các bộ phận kinh doanh
Các hướ ng ng dẫn thực hiện chuẩn mực k ế toán quốc tế IAS và chuẩn mực BCTC quốc tế do IFRIC – Ủy ban hướ ng ng dẫn IFRS và tiền thân của tổ chức này – Ủy ban SIC (Standing (Standing Interpretations Interpretations Committee) Committee) ban hành. hành.
1.4.3. Đặc Đặc điểm củ của quá trình hòa hợ hợ p – hộ hội tụ tụ k ế toán quố quốc tế tế 1.4.3.1. Nguyên nhân hòa hợ h ợ p - hộ hội tụ tụ k ế toán quố quốc tế tế ườ ng Quá trình toàn c ầu hóa cùng vớ i sự phát triển nhanh chóng c ủa thị tr ườ ng vốn quốc tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượ ng ng thông tin tài chính, đảm bảo lợ i ích cho các nhà ng văn hóa, hệ thống pháp lý, chính tr ị, quá trình đầu tư. Do sự khác nhau về môi tr ườ ườ ng hình thành và phát tri ển các hội nghề nghiệ p, mỗi quốc gia đều có các tổ chức thiết lậ p hệ thống chuẩn mực riêng. Báo cáo tài chính c ủa các quốc gia khác nhau đượ c lậ p theo các chuẩn mực khác nhau. T ừ đó cung cấ p các k ết quả khác nhau, th ậm chí trái ngượ c nhau. Vì th ế yêu cầu phải thiết lậ p một hệ thống chuẩn mực k ế toán “chuẩn” luôn đượ c xem là một vấn đề vô cùng bức thiết trong b ối cảnh thươ ng ng mại quốc tế hiện nay. Quá trình hòa h ợ p diễn ra ở cả hai mức độ khu vực và thế giớ i,i, ở cả hai tuyến chính phủ và phi chính ph ủ vớ i s ự can thiệ p c ủa các tổ chức trong và ngoài ngh ề nghiệ p k ế toán kiểm toán. Mục tiêu ban đầu c ủa các tổ chức k ế toán quốc t ế là hòa hợ p qu ốc t ế về k ế toán, đi tìm các chuẩn mực lý tưở ng ng cho thế giớ i.i. Tuy nhiên quá trình này ch ỉ diễn ra trong bướ c đầu, sau đó con đườ ng ng hòa hợ p k ế toán quốc tế chuyển sang hội tụ k ế toán quốc tế. Lý do th ực chất quá trình hòa h ợ p vẫn là cuộc đấu tranh để giành vị trí của các hệ thống k ế toán của tổ chức nghề nghiệ p các quốc gia có tiềm lực kinh tế
- 38 -
mạnh. Bên cạnh đó ảo tưở ng ng cho r ằng quá trình hòa h ợ p sẽ giúp các nướ c đang phát triển có ngay đượ c các chuẩn mực tiên tiến sử dụng, đã không quan tâm đến vấn đề các chuẩn mực “nhậ p khẩu” này có th ực sự đi vào cuộc sống không?
1.4.3.2 Thự Thự c tiễ tiễn quá trình hòa hợ h ợ p - hộ hội tụ tụ k ế toán quố quốc tế tế a/ Sự Sự llự a chọ chọn phươ phươ ng ng thứ thứ c hòa hợ hợ p – hộ hội tụ tụ của các quố quốc gia Mặc dù IASB đã ban hành r ộng rãi các chuẩn mực k ế toán quốc tế, th ế nhưng việc áp dụng toàn v ăn thườ ng ng gặ p r ất nhiều khó khăn. Vì thế chỉ có thể vận dụng các chuẩn mực k ế toán quốc tế và điều chỉnh cho thích hợ p vớ i bối cảnh của từng quốc gia. Trên thế giớ i hiện nay có ba cách ti ế p cận vớ i chuẩn mực k ế toán quốc tế:
Cách thứ nhất, chấ p nhận chuẩn mực k ế toán quốc tế là chuẩn mực của quốc gia : là cách áp d ụng toàn văn hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc tế. Đây là cách làm của một số quốc gia như Nigeria, Malaysia, Singapore.
Cách thứ hai là dựa trên chuẩn mực k ế toán quốc tế để hình thành chu ẩn mực quốc gia : s ử dụng các chuẩn mực k ế toán quốc t ế làm cơ sở để ở để xây dựng, sửa
đổi và bổ sung cho phù h ợ p vớ i đặc điểm riêng của từng quốc gia.
Cách thứ ba là tự phát triển các chuẩn mực quốc gia và điều chỉnh dần khoảng cách vớ i chuẩn mực quốc t ế. Đây là tr ườ ng hợ p tại các quốc gia có nền kinh tế ườ ng mạnh trên thế giớ i,i, nhóm Châu Âu l ục địa và Anglo – Saxon. Các qu ốc gia này
đã có sẵn hệ thống chuẩn mực riêng, và chúng ra đờ i tr ướ ướ c khi có chuẩn mực k ế toán quốc tế. Vì vậy, họ chỉ cần sửa đổi để hòa hợ p.
b/ Các thành quả quả đạt đạt đượ c Trong những năm gần đây, Ủy ban chuẩn mực k ế toán quốc t ế (IASB) và hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính qu ốc t ế IFRS đã tiến đượ c những bướ c quan tr ọng trong quá trình hội tụ k ế toán toàn c ầu. Tháng 01 n ăm 2005, Ủy Ban Giao Dịch Chứng Khoán Liên Minh Châu Âu đã yêu cầu tất cả các công ty Châu Âu niêm yết trên th ị
ườ ng tr ườ ng Châu Âu ph ải lậ p BCTC hợ p nhất theo IFRS. Mườ i hai quốc gia còn l ại không thuộc nhóm Liên minh Châu Âu nh ư Úc, Hồng Kông, Israel và New Zealand, … c ũng
đang hội tụ một phần hay hoàn toàn chu ẩn mực của h ọ vớ i IFRS. Vào tháng 01 n ăm
- 39 -
2006, Ủy ban chuẩn mực k ế toán Canada cũng đã thông qua m ột k ế hoạch 5 năm hội tụ GAAP Canada vớ i IFRS. Còn đối v ớ i Hoa K ỳ, n ỗ lực thức đẩy quá trình h ội tụ vẫn đượ c thực hi ện đều đặn và vững chắc. Hiệ p ướ c Norwalk năm 2002 giữa FASB và IASB đã chính th ức hóa cho cam k ết h ội t ụ k ế toán giữa hai bên. Theo hi ệ p ướ c này, FASB và IASB cam k ết sẽ nỗ lực hết mình để:
Làm cho các chu ẩn mực báo cáo tài chính hi ện hữu của họ hòa hợ p nhau khi thực hiện.
Cùng nhau h ợ p tác trong những dự án nghiên c ứu trong tươ ng ng lai, tiế p tục những dự án chung để đảm bảo luôn đạt đượ c sự tươ ng ng thích, hòa h ợ p.
Ư u tiên loại bỏ những khác nhau gi ữa US GAAP và IFRS trong c ả ngắn hạn và dài hạn.
Khuyến khích các tổ chức giải thích chuẩn mực của họ - EITF và IRIC cùng hợ p tác hoạt động vớ i nhau.
K ể từ khi hiệ p ướ c Norwalk đượ c ký, FASB và IASB đã đạt đượ c nhiều thỏa thuận quan tr ọng. Tổ chức FASB đã ban hành đượ c một số chuẩn mực loại tr ừ đượ c sự khác nhau vớ i IFRS như SFASs 151, 153 và 154 và s ửa đổi chuẩn mực SFAS 123 phù hợ p hơ n v ớ i IFRS. Các bản d ự thảo đưa ra yêu cầu chỉnh sửa SFAS 128 và cách đánh giá giá tr ị hợ p lý theo GAAP của các tài sản và các khoản n ợ chắc ch ắn c ũng nhằm m ục tiêu hội t ụ k ế toán toàn cầu. FASB và IASB cũng đang làm việc vớ i nhau trong vi ệc phát triển các chuẩn mực chung ở một số nội dung chính nh ư hợ p tác kinh doanh, doanh, cách ghi nhận doanh thu, thu h ồi nợ , cho thuê tài chính và cách l ậ p, trình bày báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, m ột d ự án dài hạn phát tri ển khuôn mẫu lý thuyết k ế toán chung k ết hợ p những cải tiến quan tr ọng của hai bên đang đượ c thực hiện. Những chươ ng ng dự thảo đầu tiên của khuôn mẫu này bao g ồm định ngh ĩ a mục tiêu của báo cáo tài chính,
ợ cho quá trình ra quy ết những đặc điểm chất lượ ng ng của các thông tin h ữu ích hỗ tr ợ định đã đượ c hai tổ chức đồng ban hành vào tháng 07/2006. Các d ự án hội tụ ngắn hạn xem xét các chuẩn mực liên quan đến lãi trên c ổ phiếu, thuế thu nhậ p doanh nghi ệ p,
- 40 -
những nghiên cứu và phát tri ển c ũng đang đượ c ti ến hành. K ể từ tháng 04 n ăm 2005, FASB đã đưa IFRS vào Hệ thống các nguyên t ắc k ế toán đã đượ c ch ấ p nh ận r ộng rãi GAAP của tổ chức này. Về phía IASB, tổ chức này cũng đã sửa đổi một số chuẩn mực của mình cho phù hợ p v ớ i GAAP của M ỹ. Ví dụ như trong bản d ự thảo ban hành vào tháng 01/2006 v ề những yêu cầu khi lậ p báo của các bộ phận ho ạt động đã cho thấy s ự tươ ng ng thích vớ i chuẩn mực SFAS 31 khi thừa nhận sự tiế p cận của bộ phận quản lý. Để có thêm nhiều thờ i gian thực hiện việc hội tụ vớ i FASB cũng như để các công ty có thờ i gian chuyển
đổi và thực hiện các chuẩn mực báo cáo tài chính m ớ i IFRS, tổ chức IASB đã quyết định sẽ không có một IFRS mớ i nào bắt đầu có hiệu l ực k ể từ tháng 07/2006 cho đến tháng 01/2009. Tuy nhiên, trong su ốt thờ i gian này IASB s ẽ tiế p tục làm việc cùng vớ i FASB để phát triển các chuẩn mực mớ i trong nh ững phạm vi đã trích dẫn ở trên.
c/ Các thách thứ thứ c còn đặt đặt ra Mặc dù đã vượ t qua đượ c những khó khăn ban đầu nhưng lộ trình hội tụ chuẩn mực k ế toán quốc tế vẫn còn nhiều thách thức đang đặt ra cho quá trình này.
* Quan hệ hệ giữ giữ a chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán quố quốc tế tế và Liên minh Châu Âu Liên minh Châu Âu (EU) gi ữ vai trò hết sức quan tr ọng trong lộ trình hội tụ k ế toán. Nếu tất cả các quốc gia thuộc EU đều áp dụng IFRS như là các nguyên tắc đượ c chấ p nhận phổ biến quốc gia, thì các t ậ p đoàn của Mỹ có công ty con đặt tại EU sẽ không cần phải lậ p báo cáo tài chính theo ch ế độ k ế toán phức tạ p. Từ ngày 01/01/2005, Ủy ban Châu Âu đã ban hành điều luật số 1606/2002 yêu c ầu tất cả các công ty niêm yết trên thị tr ườ ng Châu Âu chỉ phải lậ p các tài khoản hợ p nhất theo ườ ng “IFRS đã đượ c Châu Âu chấ p nhận”. Tuy nhiên Ủy Ban Châu Âu không b ắt buộc các nướ c thành viên hội tụ hoàn toàn vớ i IFRS. Các quốc gia này có quy ền yêu cầu hay cho phép các công ty niêm y ết và các công ty không niêm y ết đượ c tùy chọn l ậ p hay không lậ p BCTC theo “các chu ẩn m ực IFRS đã đượ c EU chấ p thu ận”. Việc tùy chọn trên đã tạo ra nhiều mâu thuẫn trong việc áp dụng IFRS ở các quốc gia thu ộc EU. Tính
- 41 -
đến tháng 5 năm 2006, có 8 qu ốc gia thuộc EU như Hy lạ p, Ý và Đan Mạch …yêu cầu, h ơ n 10 quốc gia khác nh ư Đức, Hungary … cho phép áp d ụng IFRS cho các tài khoản thông th ườ ng ng của các công ty niêm y ết, và chỉ có 3 quốc gia yêu cầu áp dụng IFRS cho báo cáo tài chính h ợ p nhất của các công ty không niêm y ết. Đặc biệt, Đức và Hungary là các quốc gia cho phép áp dụng IFRS cho các tài kho ản thông th ườ ng, ng, nhưng các công ty vẫn phải lậ p báo cáo tài chính hàng n ăm theo chuẩn mực k ế toán quốc gia. Rõ ràng một h ệ thống k ế toán “hai chu ẩn mực” v ẫn đang tồn t ại ở nhiều n ướ c EU: áp dụng IFRS cho các tài kho ản hợ p nhất của các công ty niêm yết trong khi các tài khoản thông thườ ng ng áp dụng chuẩn mực qu ốc gia. Điều này dườ ng ng như bắt nguồn t ừ mong muốn duy trì một hệ thống k ế toán theo định hướ ng ng thuế ở nhiều nướ c Châu Âu. Có thể nói đây chính là nguyên nhân tác động rõ ràng đến sự hội tụ k ế toán tại các quốc gia thu ộc EU trong th ờ i điểm bấy giờ và sẽ còn nhiều “sự va chạm mạnh” trong những năm sắ p tớ i.i. Việc EU yêu cầu các công ty niêm y ết lậ p các tài khoản hợ p nhất theo IFRS đã nhận đượ c nhiều ủng hộ từ khắ p nơ i.i. Tuy nhiên, EU đã thiết lậ p một quy trình xem xét k ỹ lưỡ ng ng để xác định liệu mỗi chuẩn mực và giải thích của IASB có th ể đượ c sử dụng
ở EU hay không và EU yêu c ầu các công ty chỉ áp d ụng các IFRSs đã đượ c EU chấ p thuận. Hầu h ết m ọi quan tâm đều t ậ p trung vào s ự tranh cãi quyết li ệt c ủa EU về việc ghi nhận và đo lườ ng ng các công c ụ tài chính, chi ti ết theo chuẩn mực IAS 39. Điều này dẫn
đến việc EU phải cắt bỏ 3 đoạn đầu của IAS 39 khi áp dụng vào EU, do đó tạo ra IFRS “lai tạo” đượ c Châu Âu chấ p nhận. Việc quyết định không áp d ụng đầy đủ chuẩn
ở đến lộ trình hội tụ k ế toán giữa Liên minh Châu Âu và mực IAS 39 này đã gây cản tr ở đế Hoa K ỳ thông qua IFRS và có th ể làm nguy hại đến nỗ lực đạt đượ c sự hội tụ giữa IFRS và US GAAP.
* Quan hệ hệ giữ giữ a chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán quố quốc tế tế và Hoa K ỳ
- 42 -
Là một quốc gia có hệ thống chuẩn mực k ế toán phát tri ển cùng vớ i sự lớ n mạnh của th ị tr ườ ng chứng khoán, vai trò c ủa Hoa K ỳ trong l ĩ nh v ực k ế toán nhận đượ c s ự ườ ng ĩ nh hậu thuẫn r ất l ớ n c ủa Ủy Ban Chứng Khoán Hoa K ỳ (SEC). Dù đã có những chuyển biến tích cực trong việc chấ p thuận các chuẩn mực quốc tế, đang tiến hành lộ trình gỡ
ườ ng bỏ quy định yêu cầu các công ty chu ẩn bị niêm yết trên thị tr ườ ng Mỹ phải chỉnh hợ p báo cáo tài chính đượ c l ậ p theo IFRSs sang US GAAP vớ i th ờ i gian dự kiến s ẽ hoàn thành tr ướ ướ c năm 2009. Ủy Ban Chứng Khoán Hoa K ỳ (SEC) vẫn tiế p tục đưa ra những v ấn đề quan tr ọng yêu cầu hai tổ chức FASB và IASB phải xem xét tr ướ ướ c khi loại tr ừ những quy định. SEC cũng đòi hỏi cả hai tổ chức không nên t ậ p trung c ải tiến những chuẩn mực đã ban hành mà nên cùng nhau phát tri ển các nội dung mớ i tại những phạm vi mà cả US GAAP và IFRS c ần đượ c cải tiến như : các công cụ tài chính, thuyết minh BCTC, cách ghi nh ận doanh thu, các kho ản tr ợ ợ cấ p, cho thuê và chính sách hợ p nhất. Về phía mình SEC s ẽ đóng vai trò là ng ườ i kiểm tra tính trung thực và nhất quán của báo cáo tài chính l ậ p theo IFRS và báo cáo tài chính chuyển đổi sang GAAP k ể từ năm 2005 của các tổ chức phát hành chứng khoán tư nhân nướ c ngoài, đặc biệt là các báo cáo tài chính l ậ p theo IFRS của các công ty thu ộc Liên minh Châu Âu.
* Quan hệ hệ giữ giữ a chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán quố quốc tế tế và các quố quốc gia đang phát triể triển Mặc dù quá trình hòa h ợ p sẽ giúp các nướ c đang phát triển có ngay đượ c các chuẩn mực tiên ti ến sử dụng. Tuy nhiên th ực tế cho thấy không phải quốc gia đang phát triển nào cũng có thể thuận lợ i trong việc chấ p nhận các chuẩn mực k ế toán quốc tế IAS. Để có thể tiế p cận và áp dụng các chuẩn mực này, các quốc gia này c ần phải có đượ c những nhân tố như sau: - Thứ nhất phải có đượ c thị tr ườ ng chứng khoán và s ự phát triển mạnh của các ườ ng công ty cổ phần. Do các IAS ch ủ yếu xây dựng đáp ứng nhu cầu thông tin c ủa các nhà đầu tư, nên quốc gia nào có th ị tr ườ ng chứng khoán mạnh và nhiều ườ ng công ty cổ phần niêm yết thì sẽ gặ p nhiều thuận lợ i khi áp d ụng các chuẩn mực k ế toán quốc tế.
- 43 -
- Thứ hai chính là s ự phát triển của nghề nghiệ p kiểm toán và các t ổ chức nghề nghiệ p. Đây là nhân tố giúp cho việc tiế p c ận v ớ i các thông lệ quốc t ế dễ dàng hơ n. n. - Cuối cùng là do các chu ẩn mực k ế toán quốc tế IAS không nghiêng v ề định hướ ng ng cung cấ p thông tin cho cơ quan thuế, nên các quốc gia đang phát triển chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách qu ốc gia để đẩy mạnh kinh tế, có hệ thống k ế toán chịu nhiều ảnh hưở ng ng của Thuế sẽ gặ p r ất nhiều khó khăn khi áp d ụng các IAS vào hệ thống k ế toán của mình. Vì thế mà gần như các quốc gia xã hội chủ ngh ĩ a có nền kinh tế đang phát triển, các quốc gia từng là thuộc địa của Pháp và Tây Ban Nha không thu ận lợ i khi áp dụng các IASs vào quốc gia mình. Trong khi đó các quốc gia từng là thuộc địa của Anh, do ng một nền văn hóa và kinh t ế phát triển từ quốc gia này, mà đã xây đượ c thừa hưở ng dựng cho mình đầy đủ các điều kiện thuận lợ i để tiế p cận vớ i các thông lệ quốc tế này.
K ẾT LUẬ LUẬN CHƯƠ CHƯƠ NG NG I Sự phát triển của hệ thống k ế toán gắn liền vớ i sự phát triển của công ty c ổ phần và thị tr ườ ng chứng khoán nhằm mang lại các thông tin đáng tin cậy phục vụ cho quá ườ ng trình quản lý nền kinh tế nói chung và qu ản lý doanh nghi ệ p nói riêng. Chính yêu cầu k ế toán phải làm cho ngườ i s ử dụng hiểu đượ c, c, tin cậy và so sánh đượ c các thông tin tài chính đã dẫn đến sự ra đờ i của các chuẩn mực k ế toán. Từ sự khác biệt về môi tr ườ ng kinh doanh, chính tr ị pháp lý, v ăn hóa tồn tại giữa ườ ng các quốc gia mà hệ thống k ế toán tại mỗi qu ốc gia đều có những đặc điểm riêng. Tuy nhiên quá trình toàn c ầu hóa nền kinh tế và quốc tế hóa thị tr ườ ng vốn đã thúc đẩy quá ườ ng trình hòa hợ p quốc tế về k ế toán mà k ết quả là sự ra đờ i,i, phát triển và đượ c chấ p nhận r ộng rãi của hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc tế IAS và các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS.
- 44 -
Khi các chuẩn mực k ế toán quốc tế ra đờ i,i, các quốc gia đứng tr ướ ướ c yêu cầu phải lựa chọn phuơ ng ng thức hòa hợ p v ớ i các chuẩn m ực qu ốc t ế sao cho phù hợ p v ớ i đặc điểm của mình. Các quốc gia mớ i chuyển sang nền kinh tế thị tr ườ ng bên cạnh những thuận ườ ng lợ i có thể sử dụng các chuẩn m ực qu ốc t ế để xây dựng h ệ thống chuẩn m ực qu ốc gia
ở ngại nhằm rút ngắn thờ i gian và ti ết kiệm chi phí cũng phải đươ ng ng đầu vớ i nhiều tr ở ườ ng về môi tr ườ ng kinh doanh, chính tr ị pháp lý, … Những n ăm qua, cùng v ớ i quá trình phát tri ển kinh tế, hệ thống k ế toán Việt Nam
đã không ngừng hoàn thiện và phát tri ển. Tuy nhiên, h ệ thống k ế toán Việt Nam vẫn chưa ở mức độ phổ biến đượ c các quốc gia thừa nhận. Vì vậy sự hiểu biết về tiến trình hình thành, phát tri ển c ủa h ệ thống chuẩn mực k ế toán quốc t ế cùng vớ i th ực tiễn quá trình hội tụ k ế toán quốc tế của các quốc gia trên thế giớ i là cơ sở rút ra các bài h ọc kinh nghiệm cho việc xây dựng hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam.
CHƯƠ NG CHƯƠ NG II THỰ THỰ C TR ẠNG HỆ HỆ THỐ THỐNG K Ế TOÁN VIỆ VIỆT NAM 2.1. Đặc Đặc điểm quá trình hình thành và phát triể tri ển hệ hệ thố thống k ế toán Việ Việt Nam Do phải tr ải qua một giai đoạn l ịch s ử vớ i nhiều cu ộc chiến tranh để giành lại độc lậ p nên Việt Nam gặ p r ất nhiều khó khăn và thách th ức trong quá trình phát tri ển kinh tế. Sau Đại Hội Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1986, Việt Nam bắt đầu tiến hành mở cửa và hội nhậ p vào nền kinh tế khu vực và thế giớ i.i. Chính sách chuyển hướ ng ng từ nền kinh tế tậ p trung sang n ền kinh t ế thị tr ườ ng theo định hướ ng ng XHCN r ất phù hợ p v ớ i ườ ng xu thế toàn cầu hóa, đem l ại cho Việt Nam nhiều c ơ hội để hội nh ậ p vào nền kinh t ế
ưở ng thế giớ i,i, đẩy nhanh tốc độ tăng tr ưở ng kinh tế và đổi mớ i công nghệ. Tuy nhiên đó cũng là một con đườ ng ng mớ i đầy cam go mà chúng ta phải tự tìm ra hướ ng ng đi thích hợ p
- 45 -
cho dân tộc mình. Chủ tr ươ ng của Đảng ta là h ội nhậ p vào xu thế phát triển của thế ươ ng giớ i,i, nhưng vẫn giữ đượ c cái riêng của dân tộc mình, thu hút đầu tư nướ c ngoài để tăng cườ ng ng s ức mạnh kinh tế cho đất nướ c. c. Do vậy, việc xây dựng hệ thống k ế toán ng Việt Nam và hòa nh ậ p vớ i thông đáp ứng đượ c các yêu cầu của nền kinh tế thị tr ườ ườ ng lệ quốc tế là con đườ ng ng tất yếu, cho dù Việt Nam chọn bất k ỳ chiến lượ c nào. Mặc dù
đườ ng ng đi đến một ngôn ngữ chung còn r ất nhiều gian truân, th ế nhưng đây vẫn là con ng đúng đắn và hợ p lý nhất. đườ ng Cùng vớ i quá trình phát tri ển kinh tế, Việt Nam đã tạo ra một môi tr ườ ng kinh ườ ng doanh, pháp lý và v ăn hóa r ất đặc thù của Việt Nam. Chính môi tr ườ ng này đã hình ườ ng thành nên hệ thống k ế toán Việt Nam vớ i 04 giai đoạn phát triển từ năm 1954 – 1986, 1986 – 1995, 1995 – 2002 và t ừ năm 2002 đến nay.
2.1.1. Hệ Hệ thố thống k ế toán Việ Việt Nam giai đoạn từ từ n năm 1954 – nă năm 1986: Đây là giai đoạn Việt Nam tiến hành xây d ựng nền kinh tế vận hành theo c ơ chế k ế hoạch hóa tậ p trung quan liêu, bao c ấ p. Cơ chế quản lý kinh t ế toàn diện lấy k ế hoạch làm trung tâm, quản lý chặt ch ẽ và giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệ p bằng hệ thống các chỉ tiêu pháp lệnh. Tuy r ằng hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh không như nhau trong su ốt thờ i k ỳ này mà từ từ giảm xuống theo hướ ng ng mở r ộng quyền chủ động, sáng t ạo cho các doanh nghi ệ p nh ưng hoạt động tài chính của doanh nghiệ p vẫn chịu sự kiểm soát r ất chặt chẽ của Nhà nướ c. c. Năm 1954, k ế toán bắt đầu đượ c s ử dụng trong các xí nghi ệ p qu ốc doanh vớ i m ục
đích phản ánh và kiểm soát hoạt động s ản xuất kinh doanh và tình hình s ử dụng v ốn của nhà nướ c. c. Đến năm 1961, Chính ph ủ đã ban hành Điều lệ Tổ chức k ế toán nhà nướ c quy định chi tiết những vấn đề liên quan đến công tác k ế toán như những quy
định chung về k ế toán, những quy định về nội dung, về tổ chức chỉ đạo công tác k ế toán. Căn cứ vào Điều lệ này, Bộ Tài Chính đã ban hành nhiều văn bản hướ ng ng dẫn k ế toán góp ph ần nắm bắt k ị p p thờ i,i, chính xác tình hình hoàn thành k ế hoạch kinh tế và tăng cườ ng ng công tác qu ản lý của nhà nướ c. c. Năm 1963, chế độ sổ k ế toán đượ c ban hành nhưng văn bản có tính pháp lý cao nh ất lúc đó chính là Thông t ư số 07-
- 46 -
TC/CĐKT ngày 21/12/1964 quy định các loại sổ k ế toán, việc mở sổ, ghi s ổ, chữa sổ, lưu tr ữ và bảo quản sổ k ế toán. Năm 1970, do yêu c ầu cải tiến công tác qu ản lý xí nghi ệ p, Chính phủ đã sửa đổi và ban hành mớ i chươ ng ng 3 của Điều lệ Tổ chức k ế toán nhà nướ c quy định lại chức năng, nhiệm vụ và quyền h ạn k ế toán tr ưở ng. Cũng trong năm này, Chính Phủ đã có quyết ưở ng.
định số 233/CP ngày 01/02/1970 quy định hệ thống báo cáo k ế toán thống kê thống nhất bao gồm 13 báo biểu chia làm 04 lo ại như sau : Loại 1 : Phản ánh vốn và nguồn vốn kinh doanh, g ồm : Loại 2 : Phản ánh chi phí s ản xuất và giá thành s ản phẩm, gồm : Loại 3 : Phản ánh tình hình tiêu th ụ sản phẩm và lãi l ỗ, gồm : Loại 4 : Phản ánh các quỹ xí nghiệ p, tiền mặt và công n ợ , bao gồm : Trong giai đoạn này, Bộ Tài Chính cũng đã tiến hành xây dựng mớ i hệ thống tài khoản thống nhất theo khuôn mẫu của Liên Xô (Q Đ 425-TC/CĐKT ngày 14/12/1970) bao g ồm 68 tài kho ản (sau đó b ổ sung thêm 1 tài kho ản) chia thành 09 lo ại tài khoản trong bảng đượ c ký hiệu t ừ số 01– 99 và 11 tài kho ản ngoài Bảng t ổng k ết tài sản và hệ thống tài kho ản đó vẫn tiế p tục đượ c cả nướ c sử dụng sau ngày gi ải phóng miền Nam.
Hình 2 : Danh mụ mục các loạ loại tài khoả khoản k ế toán 01 – 03
Tải sản cố định
04 – 19
Dự tr ữ sản xuất
20 – 26
Chi phí sản xuất
40 – 49
Thành ph ẩm, hàng hóa và tiêu th ụ
50 – 55
Vốn bằng tiền
60 – 79
Thanh toán
80 – 89
Nguồn vốn, Vốn trích
90 – 94
Vay ngân hàng và các kho ản cấ p phát
- 47 -
99
Lãi và lỗ
Ngày 24/03/1983, 24/03/1983, để đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa chứng từ, biểu mẫu, Tổng Cục Thống Kê đã ra Quyết định số 200/TCKT-PPCP 200/TCKT-PPCP về việc sửa đổi, bổ sung thêm một số chứng t ừ ghi chép ban đầu đượ c ban hành tr ướ ướ c đó theo Quyết định số 538 LB ngày 01/01/1967. Nhìn chung h ệ thống k ế toán trong giai đoạn này phảng phất m ột s ố ảnh h ưở ng ng t ừ hệ thống k ế toán Pháp. Nguyên nhân xu ất phát từ mối quan hệ sâu đậm c ủa qu ốc gia này trong lịch s ử Việt Nam, từ việc ti ế p c ận nguồn tài liệu v ề k ế toán đượ c biên dịch và xuất bản chủ yếu có nguồn gốc từ Pháp. Từ đó ta thấy yếu tố hội nhậ p của hệ thống k ế toán Việt Nam vớ i thông lệ quốc tế đã “manh nhe” hình thành nh ưng vẫn còn r ất mờ nhạt, không rõ ràng. Vớ i chức năng là công c ụ quản lý kinh tế, để đáp ứng đượ c cơ chế kinh tế k ế hoạch hóa tậ p trung, hệ thống k ế toán đượ c xây dựng chi tiết, thống nhất nh ằm có thể cung cấ p thông tin một cách có hệ thống và toàn di ện v ề tình hình th ực hi ện k ế hoạch hóa, bảo vệ tài sản XHCN của các đơ n vị cho các cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý chức n ăng c ủa Nhà nướ c. c. Tuy nhiên cơ chế này ngày càng bộc l ộ nhiều nh ượ c điểm. Nó tạo tâm lý ỷ lại vào các cơ quan chủ quản Nhà nướ c, c, không phát huy đượ c tính năng động sáng tạo mà còn kìm hãm hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa các đơ n vị kinh doanh. Do đó để khắc phục nhượ c điểm, đến năm 1986 nhà n ướ c đã có chủ tr ươ ng thay đổi cơ chế quản lý kinh t ế mà tr ọng tâm là xóa b ỏ cơ chế tậ p trung k ế ươ ng hoạch hóa quan liêu bao c ấ p. Và đi liền vớ i chủ tr ươ ng này là một sự đổi mớ i về hệ ươ ng thống k ế toán và cơ chế tài chính.
2.1.2. Hệ Hệ thố thống k ế toán Việ Việt Nam giai đoạn từ từ n năm 1986 – nă năm 1995: Trong giai đoạn này, nền kinh tế nướ c ta đã có nhiều chuyển biến căn bản. Nghị
định 388/HĐBT c ủa Chính phủ ban hành ngày 20/11/1991 v ề việc s ắ p x ế p l ại Doanh nghiệ p nhà nướ c đã cho thấy quyết tâm của Đảng và nhà n ướ c trong việc xóa bỏ cơ chế k ế hoạch hóa tậ p trung, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành ph ần theo định hướ ng ng XHCN. Mục tiêu chính c ủa Đảng và nhà nướ c ta là đổi mớ i cơ chế phù hợ p vớ i
- 48 -
quy luật khách quan và v ớ i trình độ phát triển của nền kinh tế nhằm phát huy tính ch ủ
động, sáng tạo của các đơ n v ị. Thay vì can thi ệ p sâu vào ho ạt động kinh doanh, Nhà nướ c chỉ kiểm soát các thành ph ần kinh tế bằng pháp luật. Ngày 04/11/1987, Chính phủ đã ban hành Quy ết định 217/HĐBT và hàng lo ạt các văn b ản pháp lý để phục v ụ cho công tác quản lý doanh nghi ệ p trong thờ i k ỳ đổi mớ i.i. Hệ thống k ế toán cũng không nằm ngoài chính sách c ải cách kinh t ế thờ i k ỳ này của Nhà nướ c, c, Pháp lệnh k ế toán thống kê năm 1988 đã đánh dấu sự ra đờ i của khuôn khổ pháp lý về k ế toán. Đây nh đượ c xem là văn bản hiện hành có giá tr ị pháp lý cao nhất quy định điều chỉnh l ĩ ĩ nh vực k ế toán và quản lý Nhà n ướ c v ề k ế toán trong các đơ n v ị kinh tế cơ sở . Song, sự nghiệ p đổi mớ i đất nướ c đòi hỏi phải có sự đồng bộ về các chính sách, ch ế độ quản lý. Vì vậy, Nhà nướ c đã ban hành loạt các văn bản quy phạm pháp luật để triển khai Pháp lệnh k ế toán thống kê như: o
Điều lệ lệ tổ chứ chứ c k ế toán nhà nướ nướ c, c, ban hành theo Nghị định số 25/HĐBT ngày 18/03/1989.
o
Điều lệ K ế toán trưở trưở ng, ng, ban hành theo Ngh ị định số 26/HĐBT ngày 18/03/1989.
o
Hệ thố thống tài khoả khoản k ế toán thố thống nhấ nhất năm 1990 bao gồm 41 tài kho ản trong bảng (sau thêm 01 tài kho ản) chia làm 9 lo ại và 8 tài kho ản ngoài b ảng.
Hình 3 : Danh mụ mục các loạ loại tài khoả khoản k ế toán 10, 11
Tải sản cố định
20 – 25
Dự tr ữ sản xuất, kinh doanh
30 – 38
Chi phí
40
Tiêu thụ và k ết quả
50 – 52
Vốn bằng tiền
60 – 69
Thanh toán
70, 71
Thu nhậ p
80 – 84
Nguồn vốn
- 49 -
90 – 92 o
Nguồn vốn kinh doanh
Hệ thố thống báo cáo k ế toán, ban hành theo QĐ 224 TC/CĐKT ngày 18/04/1990 đượ c áp dụng thống nhất cho các xí nghi ệ p qu ốc doanh. Ư u điểm c ủa Q Đ 224 TC/CĐKT là số lượ ng ng báo cáo k ế toán trong giai đoạn này đã giảm đáng k ể, từ 13 báo biểu chỉ còn 04 báo biểu như sau: - Biể u số 01 : Bảng tổng k ết tài sản - Biể u số 02 : K ết quả kinh doanh - Biể u số 03 : Chi phí s ản xuất theo yếu tố - Biể u số 04 : Chi phí s ản xuất theo yếu tố
Đặc điểm của quá trình đổi mớ i hệ thống k ế toán thờ i k ỳ này đã đáp ứng yêu cầu đổi mớ i doanh nghi ệ p nhà nướ c từ chế độ bao cấ p sang tự chủ tài chính hơ n là đáp ng đầy đủ. Tuy vậy, hệ thống k ế toán cũng đã ứng yêu cầu của một nền kinh tế thị tr ườ ườ ng bổ sung thêm một s ố khái niệm và tài khoản mớ i liên quan đến nền kinh tế thị tr ườ ng ườ ng như: hoạt động liên doanh liên k ết, chênh lệch tỷ giá, thuế nhà đất, thuế thu nhậ p, …Đồng thờ i hủy bỏ những tài khoản không còn thích h ợ p vớ i tình hình m ớ i như khoản ngân sách cấ p bù l ỗ, chênh lệch giá đượ c ngân sách cấ p bù, thay các khoản thu quốc doanh bằng thuế, … Một điểm cần ghi nhận là chủ tr ươ ng hội nhậ p vớ i các thông l ệ k ế toán quốc tế ươ ng trong thờ i k ỳ này đã chính thức đượ c đặt ra như một yêu cầu của cải cách hệ thống k ế toán. Mặc dù vẫn còn nhiều ảnh hưở ng ng từ k ế toán Pháp nhưng các nhà nghiên c ứu và lậ p quy Việt Nam đã bắt đầu mở r ộng tầm nhìn đến hệ thống k ế toán của các quốc gia khác, tiêu biểu là Hoa K ỳ. Tuy nhiên, do trong giai đoạn này Việt Nam chưa có các chuyên gia nghiên c ứu về các chuẩn mực k ế toán quốc tế nên sự hòa hợ p không d ựa trên các IAS mà chỉ dừng ở mức độ quan tâm, tìm hiểu các giáo trình về nguyên lý k ế toán Mỹ. Dù cho hệ thống các văn b ản pháp quy và các ch ế độ k ế toán đượ c ban hành trong thờ i k ỳ này cũng đã đáp ứng đượ c nh ững yêu cầu c ơ bản trong quản lý kinh t ế v ĩ mô
- 50 -
của Nhà nướ c. c. Nhưng khi bướ c vào thờ i k ỳ đổi mớ i,i, chúng v ẫn còn bộc lộ nhiều nhượ c điểm như : - Hệ thống tài khoản còn thiếu nhiều tài khoản, chưa phù hợ p vớ i thông lệ k ế toán quốc tế nên chưa thể hòa nhậ p vớ i khu vực và quốc tế, - Hệ thống văn bản pháp lý ban hành ch ưa k ị p p thờ i,i, mang nhiều dấu ấn của cơ chế hành chính quan liêu th ờ i bao cấ p, quá chú tr ọng vào khu v ực kinh tế nhà nướ c, c, chưa có điều chỉnh thích h ợ p cho khu vực kinh tế tư nhân cùng các thành phần kinh tế đa dạng trong điều kiện thị tr ườ ng. ườ ng. Tất c ả hạn ch ế đó đã d ẫn đến yêu cầu t ất y ếu ph ải ti ế p t ục cải cách cơ chế quản lý kinh tế nói chung và h ệ thống k ế toán nói riêng để nâng cao đượ c vai trò cũng như phát huy hết hiệu lực của công cụ k ế toán.
2.1.3. Hệ Hệ thố thống k ế toán Việ Việt Nam giai đoạn từ từ n năm 1995 – 2002: Giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2002, Đảng và nhà nướ c chủ tr ươ ng chuyển hướ ng ng ươ ng từ nền kinh tế k ế hoạch sang nền kinh tế thị tr ườ ng theo định hướ ng ng XHCN, tăng ườ ng cườ ng ng tối đa quan hệ kinh tế đối ngoại, h ội nh ậ p vào nền kinh tế khu vực. Song song vớ i quá trình đổi mớ i nền kinh tế, hệ thống k ế toán Việt Nam đã có những bướ c
ướ c. chuyển biến tích cực hơ n giai đoạn tr ướ c. Nhận thức đượ c tầm quan tr ọng phải hoàn thiện hệ thống k ế toán nhằm tạo ra một hành lang pháp lu ật và môi tr ườ ng toàn diện ườ ng cho các doanh nghiệ p. Từ năm 1996, Bộ Tài Chính vớ i sự giúp đỡ của Dự án tr ợ ợ giúp k ỹ thuật cho Việt Nam của Liên minh Châu Âu (g ọi tắt là EURO-TAPVIET) đã trang bị đượ c cho mình một khối lượ ng ng kiến thức nhất định về k ế toán kiểm toán của nền
ườ ng kinh tế thị tr ườ ng cũng như có điều kiện tìm hiểu sâu hơ n về các thông lệ k ế toán quốc tế. Dự án này cũng đã hỗ tr ợ ợ cho Việt Nam ban hành đượ c một số chuẩn mực k ế toán Việt Nam. Quá trình hòa h ợ p v ớ i thông lệ quốc t ế của h ệ thống k ế toán Việt Nam đã chuyển sang một b ướ c ngoặt m ớ i,i, v ớ i s ự hiểu bi ết đượ c m ở r ộng ra phạm vi thế giớ i hơ n là chỉ gói gọn trong một vài qu ốc gia.
Đánh dấu cho sự thành công của quá trình đổi mớ i trong giai đoạn đầu phải k ể đến việc Bộ Tài Chính ban hành Ch ế độ k ế toán doanh nghiệ p theo QĐ 1141/TC-C ĐKT
- 51 -
áp dụng thống nhất cho các doanh nghi ệ p trong cả nướ c từ ngày 01/01/1996 và Q Đ 1177/TC/Q Đ/CĐKT áp dụng cho các doanh nghi ệ p nhỏ và vừa. Đặc điểm của Chế độ k ế toán mớ i này là có nhi ều điểm cải tiến hơ n, n, thể hiện: - Đối Đối vớ i Hệ thố thống tài khoả khoản k ế toán thố thống nhấ nhất: đượ c xây dựng dựa trên phươ ng ng trình k ế toán Tài sản = Công nợ + Vốn chủ sở hữu, thay vì đánh số thứ tự. Các tài khoản đượ c s ắ p xế p lại theo v ốn lưu động giảm dần, tính kh ả thanh giảm dần thay cho cách sắ p xế p tài s ản tr ướ ướ c đây theo quá trình tu ần hoàn vốn. Việc đánh số ký hiệu tài khoản cũng đượ c dựa vào phươ ng ng trình k ế toán trên.
Hình 4 : Danh mụ mục các loạ loại tài khoả khoản k ế toán Loại 1 : Tài s ản lưu động
Vốn b ằng tiền, Các khoản đầu t ư tài chính ngắn hạn, Các khoản phải thu, Hàng tồn kho
Loại 2 : Tài s ản cố định
Tài sản cố định hữu hình, Tài sản cố định vô hình, Tài sản cố định thuê tài chính, Đầu tư dài hạn, xây dựng cơ bản dở dang
Loại 3 : Nợ phải tr ả
Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn
Loại 4 : Ngu ồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn kinh doanh, Chênh lệch đánh giá lại tài sản, Chênh lệch tỷ giá, Các loại quỹ, lợ i nhuận chưa phân phối, Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Loại 5 : Doanh thu
Doanh thu bán hàng, chiết khấu bán hàng, hàng bán bị tr ả lại, giảm giá hàng bán
Loại 6 : Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí mua hàng, chi phí NVL tr ực tiế p, chi phí nhân công tr ực tiế p, chi phí sản xuất chung, giá thành sản xuất
- 52 -
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Loại 7 : Thu nhậ p hoạt động khác
Thu nhậ p HĐTC, thu nhậ p bất thườ ng ng
Loại 8 : Chi phí hoạt động khác
Chi phí HĐTC, chi phí bất thườ ng ng
Loại 9 : Xác định k ết quả kinh doanh Xác định k ết quả kinh doanh
Đối vớ ướ c - Đối v ớ i Hệ H ệ thố thống báo cáo tài chính: đây vẫn là hệ thống báo cáo k ế toán tr ướ đây nhưng đã đượ c thiết k ế lại cho phù h ợ p hơ n vớ i yêu cầu sử dụng của nhiều đối tượ ng ng khác nhau trong n ền kinh tế thị tr ườ ng. Hệ thống báo cáo tài chính, trong giai ườ ng. này, bao gồm các biểu mẫu sau: đoạn này, bao o
Bảng cân đối k ế toán
o
Báo cáo k ết quả hoạt động kinh doanh
o
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
o
Thuyết minh Báo cáo tài chính
Trong đó, nội dung Bảng cân đối k ế toán và Báo cáo k ết quả hoạt động kinh doanh tươ ng ng tự như Bảng tổng k ết tài sản và K ết quả kinh doanh trong giai đoạn tr ướ c. ướ c. Ngoài ra, còn bổ sung thêm: o
Báo lưu chuyển ti ền tệ: dùng để phản ánh việc hình thành và s ử dụng tiền phát sinh trong k ỳ, gồm ba phần chính: lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
o
Thuyết minh Báo cáo tài chính: dùng để giải thích và bổ sung thông tin v ề tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính c ủa doanh nghiệ p chưa đượ c th ể hiện đầy đủ và rõ ràng trong báo cáo tài chính. Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố và Bảng giải trình k ết quả kinh doanh trong giai đoạn tr ướ ướ c
đã đượ c chuyển vào trong Thuy ết minh Báo cáo tài chính này.
- 53 -
- Đối Đối vớ i chế chế độ chứ chứ ng ng từ k ế toán: Khác vớ i hệ thống chứng từ tr ướ ướ c đây, Nhà nướ c ban hành một Danh mục các loại chứng từ k ế toán mà doanh nghiệ p có thể sử dụng bao gồm : o
Chứng t ừ k ế toán bắt bu ộc: là loại ch ứng t ừ đượ c Nhà nướ c tiêu chuẩn hóa về quy cách, biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh, phươ ng ng pháp lậ p và áp dụng thống nhất trong cả nướ c. c.
o
Chứng từ k ế toán mang tính hướ ng ng dẫn: là loại chứng từ mà Nhà nướ c chỉ hướ ng ng dẫn các chỉ tiêu đặc tr ưng để các đơ n vị có thể dựa vào đó thêm, bớ t,t,
ườ ng thay đổi thiết k ế mẫu cho thích hợ p vớ i yêu cầu sử dụng c ủa từng tr ườ ng h ợ p cụ thể nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý c ần thiết của chứng từ. - Đối Đối vớ i chế chế độ sổ sách k ế toán: Nhà nướ c quy định bắt buộc các mẫu sổ, nội dung, phươ ng ng pháp ghi chép, s ửa chữa sai sót, khóa s ổ và bảo quản sổ. Riêng hình thức k ế toán vẫn t ươ ng ng tự như tr ướ ướ c đây bao gồm các hình th ức nh ư: Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ, Nhật ký sổ cái. Nhìn chung, hệ thống k ế toán doanh nghiệ p trong giai đoạn này đã khắc phục khá nhiều sai sót của các hệ thống k ế toán tr ướ ướ c đây, đượ c xây dựng g ần gi ống những h ệ thống k ế toán đang áp dụng tại các quốc gia đang phát tri ển và bướ c đầu hòa nhậ p vớ i các chuẩn mực, thông lệ k ế toán quốc tế. Có thể nói sự ra đờ i và đi vào cuộc sống của Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT đã chính thức mở ra một trang sử mớ i cho hệ thống k ế
ườ ng toán Việt Nam, khẳng định quyết tâm hội nhậ p kinh tế thị tr ườ ng của k ế toán Việt Nam từ hơ n 10 năm tr ướ c. ướ c.
2.1.4. Thự Thự c trạ trạng hệ hệ thố thống k ế toán Việ Việt Nam hiệ hiện nay - giai đoạn từ từ n năm 2002 đến đến nay: 2.1.4.1. Đặc Đặc điểm hệ hệ thố thống k ế toán Việ Việt Nam hiệ hiện nay Trong 20 năm qua, cùng vớ i quá trình đổi mớ i sâu sắc hệ thống pháp lu ật về kinh tế, hệ thống k ế toán Việt Nam đã không ng ừng đượ c hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cườ ng ng và nâng cao ch ất lượ ng ng quản lý tài chính trong doanh nghiệ p và tài chính qu ốc gia. Vớ i đườ ng ng lối tiế p tục đổi mớ i toàn diện và sâu
- 54 -
sắc mọi mặt của nền kinh tế, trong những năm gần đây, hệ thống k ế toán Việt Nam cũng tiế p t ục đượ c hoàn thiện sâu sắc h ơ n, n, c ăn b ản h ơ n. n. Ngày 17/06/2003, Qu ốc H ội khóa XI k ỳ họ p th ứ 3 đã thông qua và chính th ức công bố hiệu l ực thi hành Lu ật K ế Toán thay th ế cho Pháp lệnh 1988, đánh dấu một bướ c tiến dài trên con đườ ng ng phát triển k ế toán tài chính Vi ệt Nam. Sau đó, Bộ Tài Chính tiế p tục ban hành 03 ngh ị định hướ ng ng dẫn thi hành Lu ật k ế toán : Nghị định số 128 NĐ/CP, Nghị định số 129 NĐ/CP, Nghị định số 185 NĐ/CP và hàng lo ạt những quyết định, thông t ư hướ ng ng dẫn thi hành Luật và các ngh ị định v ề k ế toán nhằm đáp ứng những phát sinh mớ i c ủa n ền kinh tế
ườ ng. thị tr ườ ng. Không thể phủ nhận vai trò vô cùng quan tr ọng c ủa Q Đ 1141TC/Q Đ/CĐKT trong việc hình thành ch ế độ k ế toán Việt nam hiện hành. Tuy nhiên để cậ p nhật những biến p đà phát triển của nền kinh tế khu vực và tiến đến hội nhậ p động từng ngày, theo k ị p quốc tế, Bộ Tài Chính đã ban hành trong nhi ều thờ i gian, nhi ều quyết định, thông t ư và v ăn b ản h ướ ng ng d ẫn, sửa đổi b ổ sung QĐ 1141TC/QĐ/CĐKT khác nhau. Điều này
đã gây không ít khó kh ăn cho doanh nghi ệ p, ng ườ i th ực hi ện c ũng như cơ quan quản lý, kiểm tra, giám sát. Vì th ế Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ k ế toán doanh nghiệ p và Quyết định 48 ban hành Chế độ k ế toán cho doanh nghi ệ p vừa và nhỏ
đã đánh dấu bướ c tổng hợ p và hoàn thiện Chế độ k ế toán doanh nghi ệ p Việt Nam. Tuy không hàm chứa nhiều yếu tố mớ i,i, nhưng xét ở khía cạnh nào đó, Chế độ k ế toán doanh nghiệ p m ớ i này đã giúp các doanh nghi ệ p thuộc mọi thành phần kinh tế, thuộc
ĩ nh mọi l ĩ nh vực hoạt động có thể đơ n giản hóa công tác nghiên c ứu và tuân th ủ chế độ k ế toán, nhất th ể hóa công tác k ế toán, tiến t ớ i nâng cao tính minh b ạch trong k ế toán tài chính, đảm bảo tính có th ể so sánh đượ c về tình hình tài chính, k ết quả kinh doanh giữa các doanh nghi ệ p trong nền kinh tế Việt Nam nói riêng và trên bình di ện hội nhậ p toàn cầu nói chung. So vớ i các giai đoạn tr ướ ướ c đây, chế độ k ế toán doanh nghi ệ p ban hành lần này cũng gồm 4 phần cơ bản : - Hệ thống tài khoản k ế toán: Nội dung, k ết c ấu và phươ ng ng pháp phản ánh từng tài khoản k ế toán doanh nghi ệ p.
- 55 -
- Hệ thống báo cáo tài chính: N ội dung và ph ươ ng ng pháp lậ p báo cáo tài chính doanh nghiệ p. - Chế độ chứng từ k ế toán. - Chế độ sổ k ế toán. Trong từng nội dung trên đều có những đổi mớ i r ất cơ bản và sâu s ắc:
Đối vớ i chứ ừ k ế toán: Đổi mớ i đầu tiên chính là n ội dung của chứng t ừ k ế - Đối chứ ng ng từ k ướ c đến nay. chỉ có một số chứng từ k ế toán là bắt buộc theo theo đúng mẫu toán. Từ tr ướ do Bộ Tài Chính hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành nh ư: hóa đơ n GTGT,... Các mẫu còn lại đều là chứng từ hướ ng ng dẫn: doanh nghiệ p có thể bổ sung chỉ tiêu hay thay
đổi hình thức m ẫu bi ểu theo yêu c ầu qu ản lý. Vì thế trong Luật k ế toán và Chế độ k ế toán doanh nghi ệ p lần này qui định rõ “mỗi chứng từ k ế toán đều phải có 7 nội dung”. Bên cạnh đó việc các giao dịch kinh tế điện tử ngày càng phát triển mạnh, chứng từ k ế toán không ch ỉ đượ c lậ p tại Việt Nam mà còn phát sinh t ừ các nướ c vớ i nhiều ngôn ngữ khác nhau nên Lu ật k ế toán và Chế độ k ế toán doanh nghi ệ p m ớ i c ũng quy định rõ v ề chứng t ừ điện t ử, ch ữ ký điện t ử, b ảo qu ản và lưu tr ữ tài liệu k ế toán bằng giấy và các vật mang tin, quy d ịnh phải d ịch m ột l ần cho các chứng t ừ k ế toán bằng tiếng nướ c ngoài phát sinh nhi ều lần và dịch toàn bộ các chứng từ bằng tiếng nướ c ngoài chỉ phát sinh một lần ở doanh nghiệ p. Chế độ k ế toán doanh nghiệ p lần này cũng quy định ng pháp ghi chép, luân đầy đủ về: danh mục ch ứng t ừ, bi ểu m ẫu t ừng chứng t ừ, ph ươ ng chuyển chứng từ k ế toán. ng tiện tổng hợ p và hệ thống hóa - Đối Đối vớ i sổ k ế toán: Sổ k ế toán chính là phươ ng toàn bộ các nghiệ p v ụ kinh tế phát sinh, là c ơ sở lậ p báo cáo tài chính và báo cáo k ế toán quản tr ị trong đơ n vị k ế toán. Ngoài vi ệc ghi sổ k ế toán theo bốn hình thức k ế toán như: Nhật ký chung, Nh ật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký – Chứng từ, Chế
độ k ế toán doanh nghiệ p lần này đã thừa nhận thêm một hình thức k ế toán mớ i và cho phép doanh nghi ệ p đượ c ch ọn m ột trong năm hình thức trên, đó là: K ế toán trên máy vi tính.
- 56 -
Ngoài ra, còn có một quy định quan tr ọng là thờ i điểm sửa chữa sai sót trên s ổ k ế toán. Nếu các sai sót đượ c phát hiện tr ướ ướ c khi nộ p BCTC cho cơ quan nhà nướ c thì
đượ c sửa chữa ngay trên s ổ k ế toán và BCTC của năm phát hiện sai sót. Quy định này giúp cho doanh nghi ệ p không phải lậ p lại BCTC của các năm hoặc các k ỳ sau khi phát hiện ra sai sót.
- Đối Đối vớ vớ i tài khoả khoản k ế toán: Đây là nội dung công việc k ế toán đượ c sửa đổi nhiều nhất. Nếu như tr ướ ướ c đây mọi tài sản của doanh nghiệ p đượ c chia thành tài s ản lưu
động và tài s ản cố định, thì nay đượ c thay bằng tài sản ngắn hạn và dài h ạn. Hàng tồn kho là một khái niệm th ật mớ i để chỉ mọi tài sản có thể kiểm kê đượ c (tr ừ tài sản dài hạn và các khoản v ốn b ằng tiền) như: Hàng mua đang đi đườ ng, ng, NVL, công c ụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa và chi phí s ản xuất kinh doanh d ở dang,.. đượ c k ế toán theo một nguyên tắc chung là giá g ốc nhưng phải phù hợ p v ớ i th ực tr ạng biến động giá cả của kinh tế thị tr ườ ng. Vì thế, Chế độ k ế toán doanh nghi ệ p lần này đã thừa nhận khái ườ ng. niệm giá tr ị thuần có thể thực hiện đượ c và thêm tài kho ản “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Ngoài ra, trong Ch ế độ k ế toán doanh nghi ệ p lần này cũng đã quy định và hướ ng ng dẫn khá đầy đủ và chi tiết một loại tài sản dài hạn mớ i,i, đó là: Bất động sản đầu tư. Bất
động sản đầu tư bao gồm nhà, quyền sử dụng đất, cơ sở hạ tầng hoặc nhà, quyền sử dụng đất hình thành do đầu tư xây dựng hay do mua l ại nhằm mục đích thu lợ i từ việc cho thuê hoạt động hoặc chờ tăng giá để bán. Đây là loại tài sản dài hạn, có giá tr ị lớ n, n, có lợ i nhuận cao nhưng r ủi ro cũng khá nhiều và đang là một đối tượ ng ng kinh doanh khá phổ biến trong xã hội, nhất là sau khi Lu ật Đất đai mớ i ra đờ i.i. Một n ội dung khác cũng có nhiều đổi mớ i phong phú, đa d ạng hơ n và đượ c hướ ng ng dẫn hạch toán cụ thể hơ n, n, chính là ho ạt động đầu t ư tài chính. Nếu một doanh nghiệ p có khoản đầu tư tài chính chi ếm dướ i 20% vốn kinh doanh c ủa doanh nghiệ p khác thì khoản đầu tư đó đượ c hạch toán vào TK 121 “ Đầu tư chứng khoán ngắn hạn”, TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” nếu khoản đầu tư có thể thu hồi trong 12 tháng; ho ặc hạch toán vào TK TK 228 “ Đầu t ư dài hạn khác” nếu khoản đầu t ư đó có thờ i h ạn thu hồi trên 12 tháng. Nếu giá tr ị vốn đầu tư chiếm từ 20% đến dướ i 50% vốn kinh doanh c ủa
- 57 -
doanh nghiệ p khác thì hạch toán vào TK 223 “ Đầu tư vào công ty liên k ết”. Nếu giá tr ị vốn đầu t ư chiếm trên 50% vốn kinh doanh c ủa doanh nghiệ p khác thì h ạch toán vào TK 221 “Đầu tư vào công ty con”. N ếu một doanh nghiệ p cùng vớ i một số doanh nghiệ p hay cá nhân góp vốn thành lậ p một doanh nghiệ p khác thì hạch toán vào TK 222 “ Vốn góp liên doanh”. Và các kho ản đầu tư của doanh nghiệ p có thể thực hiện dướ i nhiều hình thức nh ư: góp vốn b ằng tài sản, v ật t ư, hàng hóa; góp v ốn b ằng tiền, quyền sử dụng đất, mua cổ phiếu, trái phiếu, … Tất cả các hoạt động đó đều đượ c hướ ng ng dẫn cụ thể trong Chế độ k ế toán doanh nghiệ p lần này. Khái niệm thuế thu nhậ p doanh nghi ệ p (TNDN) trong Ch ế độ k ế toán lần này cũng có nhiều thay đổi. Nếu như tr ướ ướ c đây thuế TNDN đượ c xem là kho ản phân phối lợ i nhuận giữa Nhà nướ c và doanh nghi ệ p về k ết quả hoạt động kinh doanh trong m ột năm của doanh nghiệ p. Quan niệm này đến nay đã thay đổi hoàn toàn. Đối vớ i nhà ng, thuế TNDN là một lo ại chi phí mà doanh nghi ệ p đầu t ư trong nền kinh tế thị tr ườ ườ ng, phải nộ p cho nhà nướ c. c. Do đó sẽ phát sinh s ự khác biệt giữa chi phí k ế toán và chi phí hợ p lý để tính chi phí thu ế TNDN hiện hành nên đã xuất hiện thêm các khái niệm Chi phí thuế thu nhậ p doanh nghi ệ p (TK 821), Tài sản thuế thu nhậ p hoãn lại (TK 243), Thuế thu nhậ p hoãn lại phải tr ả (TK 347). Việc hạch toán các kho ản nhận vốn đầu tư, đi vay, nợ và các khoản thanh toán ph ải thu, phải tr ả cũng là những nội dung đổi mớ i phù hợ p vớ i hoạt động kinh tế, tài chính phong phú của nền kinh tế thị tr ườ ng nhiều thành ph ần trong Chế độ k ế toán doanh ườ ng nghiệ p lần này.
- Đối Đối vớ i báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là m ột trong những k ết quả cuối cùng của công việc k ế toán, so vớ i quy định tr ướ ướ c đây đã có những bướ c đổi mớ i c ăn bản:
Đầu tiên, Báo cáo l ưu chuyển tiền tệ là một trong bốn mẫu báo cáo mà doanh ướ c nghiệ p bắt buộc ph ải l ậ p cho k ỳ k ế toán năm thay cho sự khuyến khích lậ p như tr ướ đây. Thứ hai phải k ể đến Báo cáo k ết quả hoạt động kinh doanh trong Ch ế độ k ế toán lần này đã bỏ Phần II và Phần III về tình hình th ực hiện ngh ĩ a vụ vớ i ngân sách. Cu ối cùng là Bảng thuyết minh báo cáo tài chính m ớ i đượ c quy định r ất chi tiết so vớ i tr ướ ướ c
- 58 -
đây. Ngoài việc thuyết minh các chính sách k ế toán làm cơ sở lậ p và trình bày báo cáo tài chính, một số chỉ tiêu trên Bảng cân đối k ế toán và Báo cáo k ết quả hoạt động kinh doanh phải đượ c giải trình chi ti ết trong thuyết minh. Những chỉ tiêu không phát sinh hoặc không tr ọng yếu, doanh nghi ệ p có thể bỏ qua, không cần thuyết minh. Sự thay
đổi này làm cho B ảng thuyết minh báo cáo tài chính tuy ph ức t ạ p h ơ n nhưng l ại th ỏa mãn đượ c yêu cầu gi ải trình chi ti ết các thông tin nh ạy c ảm ảnh h ưở ng ng đến quyền l ợ i và ngh ĩ a vụ của ngườ i sử dụng thông tin tr ướ ướ c khi đưa ra quyết định của minh. Chế độ k ế toán doanh nghi ệ p lần này không ch ỉ quy định về báo cáo tài chính n ăm, mà còn quy định báo cáo tài chính gi ữa niên độ (báo cáo quý) theo d ạng đầy đủ hoặc tóm lượ c; c; báo cáo tài chính t ổng hợ p áp dụng cho công ty, t ổng công ty; và báo cáo tài chính hợ p nhất áp dụng cho công ty mẹ và tậ p đoàn. Nhìn chung, chế độ k ế toán doanh nghiệ p lần này đã đượ c ban hành đồng bộ từ chế
độ chứng từ, sổ k ế toán, tài kho ản k ế toán đến báo cáo tài chính, t ạo điều kiện r ất thuận lợ i cho việc thực hiện. Đồng hành vớ i nhận thức mớ i về đối tượ ng ng sử dụng thông tin k ế toán, chế độ k ế toán doanh nghi ệ p mớ i đã xây dựng dựa trên phươ ng ng châm dễ làm, dễ hiểu, minh bạch, công khai, d ễ kiểm tra, dễ kiểm soát, giải quyết
đượ c hầu hết các hoạt động kinh tế, tài chính m ớ i,i, đã và đang phát sinh v ớ i những nguyên tắc và chuẩn mực k ế toán Việt Nam phù hợ p vớ i thông l ệ quốc tế và luật pháp Việt Nam.
2.1.4.2. Ư u điểm củ của hệ hệ thố thống k ế toán Việ Việt Nam hiệ hiện nay So vớ i các hệ thống k ế toán doanh nghiệ p đượ c ban hành tr ướ ướ c đây, hệ thống k ế toán hiện hành có nhiều ưu điểm, cụ thể là : - Những đổi mớ i trong hệ thống k ế toán Việt Nam nói trên đã từng bướ c đáp ứng
đượ c nhu cầu quản lý ngày càng cao đối vớ i hoạt động kinh tế tài chính ngày càng phức tạ p, phong phú và đa dạng của nền kinh tế nói chung và ti ến trình mở cửa, hội nhậ p nói riêng. riêng. - Đã tạo lậ p đượ c khuôn khổ pháp lý về k ế toán và kiểm toán cho sự vận hành và hoạt động nghề nghiệ p. Đặc biệt, từ năm 2001 đến nay, sau khi nghiên c ứu chuẩn mực
- 59 -
k ế toán quốc tế, học tậ p kinh nghiệm của các nướ c trong khu v ực, trong khuôn kh ổ pháp luật, phù h ợ p vớ i yêu cầu quản lý, yêu c ầu hội nhậ p quốc tế, Bộ Tài Chính đã ban hành và công bố năm đợ t (26 chuẩn mực k ế toán) và hướ ng ng dẫn thực hiện từng
đợ t bằng các Thông tư. Hệ thống k ế toán đã đượ c đổi mớ i và tiế p cận dần vớ i nguyên tắc, thông lệ và chuẩn mực k ế toán thế giớ i và khu vực. - Ch ế độ k ế toán doanh nghi ệ p mớ i xây dựng trên nguyên tắc h ệ thống và cậ p nhật các quy định mớ i nhất của Luật k ế toán, các ngh ị định hướ ng ng dẫn Luật và 26 chuẩn mực k ế toán Việt Nam, phù hợ p v ớ i nguyên tắc và thông lệ k ế toán quốc t ế, phù hợ p vớ i yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, tài chính cho t ừng loại hình doanh nghi ệ p Việt Nam. Chế độ k ế toán doanh nghiệ p mớ i cũng đã hướ ng ng dẫn k ế toán các hoạt động kinh tế mớ i đã và sẽ phát sinh t ại doanh nghiệ p như: Chi phí thu ế thu nhậ p doanh nghiệ p, k ế toán các khoản đầu tư chứng khoán, b ất động sản đầu tư, cổ phiếu quỹ, đầu tư vào công ty con, đầu tư liên doanh, liên k ết, hợ p nh ất kinh doanh, mua bán doanh nghiệ p, các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng… Đây là chế độ k ế toán doanh nghiệ p mớ i đượ c soạn thảo chu đáo, k ỹ lưỡ ng, ng, đầy đủ và hệ thống nhất từ tr ướ ướ c đến nay. Có thể nói Chế độ k ế toán doanh nghi ệ p mớ i là thành qu ả, là sự k ết tinh của công cuộc đổi mớ i hệ thống k ế toán Việt Nam trong 10 n ăm qua.
- Đội ngũ hành nghề k ế toán đượ c đào tạo có hệ thống và có kinh nghi ệm trong hoạt động nghề nghiệ p, dám vượ t qua thử thách, khó khăn, dễ thích nghi v ớ i hoàn cảnh mớ i.i.
2.1.4.3. Nhượ Nhượ c điểm củ của hệ hệ thố thống k ế toán Việ Việt Nam hiệ hiện nay Cải cách và đổi mớ i hệ thống k ế toán Việt Nam là công vi ệc chuyên môn phức tạ p, diễn ra r ất kh ẩn tr ươ ng trong quá trình đổi m ớ i chính sách qu ản lý kinh t ế, tài chính, ươ ng cải cách nền hành chính qu ốc gia. Trong bối cảnh đó, hệ thống k ế toán Việt Nam không tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế. Bên cạnh những ưu điểm vừa nêu trên, hệ thống k ế toán Việt Nam hiện hành vẫn còn tồn tại một số nhượ c điểm như sau: - Hệ thống k ế toán Việt Nam quen ho ạt động trong môi tr ườ ng t ĩ nh, thụ động, cam ườ ng ĩ nh, chịu.
- 60 -
- Nhận thức về k ế toán trong kinh t ế thị tr ườ ng còn hạn chế, không ít tr ườ ng hợ p ườ ng ườ ng mớ i dừng lại ở công việc k ế toán thuần túy, chưa thấy hết vai trò, tác d ụng và chưa làm cho công tác k ế toán thực s ự là công cụ quản lý, điều hành hoạt động kinh tế tài chính, công cụ hữu hiệu quản tr ị kinh doanh, tham gia tích c ực kiểm kê, kiểm soát, đo lườ ng ng hiệu quả kinh tế tài chính, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh doanh. - Việc áp dụng hệ thống chuẩn mực Việt Nam chỉ giớ i hạn trong các doanh nghi ệ p lớ n. n. Các doanh nghiệ p vừa và nhỏ vẫn chủ yếu làm k ế toán theo định hướ ng ng thuế nhiều hơ n là tuân thủ theo hệ thống chuẩn mực k ế toán đã ban hành. - Vai trò và tác động của Hội nghề nghiệ p chưa đủ mạnh.
động củ đến hệ 2.2. Tác động của nhân tố tố môi trườ trườ ng ng đến hệ thố thống k ế toán và quá trình xây dự ng ng hệ hệ thố thống chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán Việ Việt Nam Hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam cũng như hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc
ườ ng tế hình thành và phát tri ển g ắn li ền v ớ i những đặc điểm trong môi tr ườ ng kinh tế - xã hội. Chính môi tr ườ ng đặc thù của Việt Nam đã tạo nên hệ thống k ế toán khác biệt vớ i ườ ng hệ thống k ế toán của các quốc gia khác.
2.2.1. Môi trườ trườ ng ng kinh doanh ng kinh doanh ảnh hưở ng ng đến hệ thống k ế toán Đặc tr ưng đầu tiên trong môi tr ườ ườ ng Việt Nam phải k ể đến vai trò ch ủ đạo của thành ph ần kinh tế quốc doanh trong n ền kinh tế Việt Nam. Dù đã kiên quy ết chuyển t ừ nền kinh tế tậ p trung sang n ền kinh tế thị tr ườ ng, vớ i chủ tr ươ ng phát triển nhiều thành phần kinh tế, thu hút v ốn đầu tư nướ c ườ ng, ươ ng ngoài, sắ p xế p, đổi mớ i doanh nghiệ p nhà nướ c vớ i nhiệm vụ tr ọng tâm là cổ phần hoá (CPH). Tuy nhiên các doanh nghi ệ p nhà n ướ c vẫn chiếm một vị trí quan tr ọng trong nền kinh tế Việt Nam, chi ph ối những ngành, l ĩ nh vực then chốt và giữ một t ỷ tr ọng ĩ nh lớ n trong tổng nguồn vốn và doanh thu c ủa nền kinh tế. Thực chất hai nguồn hình thành vốn ch ủ yếu trong nền kinh tế Việt Nam là từ ngân sách nhà nướ c và vốn vay. Nhưng k ể từ khi đẩy mạnh thu hút đầu tư nướ c ngoài, thì ngu ồn vốn đầu tư nướ c
- 61 -
ngoài cũng b ắt đầu chiếm một t ỷ tr ọng khá lớ n trong cơ cấu tài chính c ủa Vi ệt Nam. Theo số liệu chính thức từ Cục Thống kê, Đầu tư nướ c ngoài, Bộ K ế hoạch và Đầu tư lượ ng ng vốn đầu tư tr ực tiế p nướ c ngoài vào Vi ệt Nam trong tháng 6/2008 đã đạt k ỷ lục mớ i vớ i hơ n 16 tỷ USD. Mục tiêu hàng đầu của Đảng và Nhà nướ c là đẩy nhanh quá trình c ổ phần hóa nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý doanh nghi ệ p, tạo ra môi tr ườ ng pháp lý thu ận lợ i để nền kinh tế phát triển, gắn cổ phần hóa vớ i việc phát tri ển ườ ng thị tr ườ ng chứng khoán. Tính đến hết năm 2007, theo số liệu của Ban chỉ đạo Đổi mớ i ườ ng và Phát triển doanh nghi ệ p, cả nướ c đã sắ p xế p đượ c 5.367 doanh nghiệ p, trong đó cổ phần hóa là 3.756 doanh nghi ệ p. Nhưng nhìn chung, quá trình c ổ phần hóa doanh nghiệ p nhà nướ c vẫn còn khá chậm, còn khép kín, ch ưa thu hút đượ c nhiều vốn đầu tư từ bên ngoài vào doanh nghi ệ p. S ố vốn của doanh nghiệ p chuyển thành vốn cổ phần còn r ất khiêm tốn. Vốn cổ phần chủ yếu đượ c giữ lại trong tay nhà n ướ c và bán cho ngườ i lao động. Vì lý do đó, thị tr ườ ng chứng khoán Việt Nam hoạt động vẫn chưa ườ ng hiệu quả. Sau cổ phần hóa, doanh nghi ệ p không thực hiện niêm yết, đăng ký giao d ịch
ườ ng trên thị tr ườ ng chứng khoán, vì th ế số lượ ng ng doanh nghiệ p cổ phần hóa tăng lên nhưng hàng hóa trên thị tr ườ ng chứng khoán thì v ẫn hạn chế. Theo thống kê đến tháng ườ ng 09/2006 số lượ ng ng tài kho ản giao dịch trên thị tr ườ ng chứng khoán đạt 72.000 tài ườ ng khoản, trong đó s ố lượ ng ng tài khoản cá nhân kho ảng 71.600, số lượ ng ng tài khoản c ủa t ổ chức chỉ khoảng 450. Mặc dù có nhi ều hạn chế nhưng so vớ i các năm đầu thành lậ p, thị tr ườ ng chứng ườ ng khoán Việt Nam cũng đã có nhiều t ăng tr ưở ng. Nếu như trong năm đầu thành lậ p, Sở ưở ng. giao dịch chứng khoán TP.HCM ch ỉ mớ i thực hiện đượ c 100 phiên giao d ịch vớ i tổng giá tr ị giao dịch 251,6 tỷ đồng thì tính đến ngày 31/12/2007 đã thực hiện đượ c 1.699 phiên giao dịch vớ i tổng giá tr ị khoảng 384,5 tỷ đồng. Sự kiện Việt Nam chính th ức gia nhậ p Tổ chức thươ ng ng mại thế giớ i (WTO) đã tác động mạnh đến thị tr ườ ng chứng ườ ng khoán Việt Nam, thu hút ngày càng nhi ều nhà đầu tư nướ c ngoài vào th ị tr ườ ng chứng ườ ng khoán Việt Nam. Chính s ự tăng tr ưở ng khá nhanh này cùng v ớ i xu hướ ng ng quốc tế hóa ưở ng nguồn vốn cung cấ p trong nền kinh tế đã ảnh hưở ng ng nhiều đến k ế toán Việt Nam cũng
- 62 -
như quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam. Sức ép về trách nhiệm k ế toán và nhu c ầu cần thiết thông tin tài chính minh b ạch, đáng tin cậy để cung cấ p cho quá trình ra quy ết định của các nhà đầu tư đã đặt Việt Nam vào tình tr ạng phải nhanh chóng hoàn thành h ệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam hòa hợ p vớ i các thông lệ chung của quốc tế.
2.2.2. Môi trườ trườ ng ng pháp lý 2.2.2.1. Vai trò củ của Nhà nướ nướ c và hệ hệ thố thống luậ luật pháp Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị tr ườ ng của Việt Nam do Nhà nướ c chủ động ườ ng thực hiện theo định hướ ng ng xã hội chủ ngh ĩ a. a. Vì lý do đó, nhà nướ c luôn duy trì vai trò chủ đạo không những trong nền kinh tế mà còn cả trong việc ban hành các quy định trong l ĩ nh v ực k ế toán kiểm toán. Từ những n ăm 1957, nhà nướ c đã ban hành chế độ ĩ nh k ế toán và nhiều văn bản pháp lý hướ ng ng dẫn k ế toán. Qua từng bướ c chuyển biến nền kinh tế, nhà nướ c cũng từng bướ c thay đổi các khuôn kh ổ pháp lý về k ế toán. cho phù hợ p vớ i yêu cầu quản lý kinh t ế của nhà nướ c. c. Từ Điều lệ tổ chức k ế toán nhà n ướ c năm 1961, Pháp lệnh k ế toán thống kê năm 1988 đến Luật k ế toán năm 2003, Chế độ k ế toán doanh nghiệ p theo QĐ 15, Chế độ k ế toán doanh nghi ệ p nh ỏ và vừa theo QĐ 48 ban hành n ăm 2006 đã cho thấy sự kiên quyết của nhà nướ c trong việc cải cách hệ thống k ế toán đáp ứng yêu cầu hội nhậ p vớ i các thông lệ k ế toán quốc tế.
2.2.2.2. Chính sách thuế thu ế Hệ thống chính sách thu ế của Việt Nam mớ i đượ c hình thành vào cu ối nh ững n ăm 80 cùng vớ i vi ệc chuyển đổi cơ chế của n ền kinh tế k ế hoạch hóa tậ p trung sang nền
ườ ng kinh tế thị tr ườ ng có nhiều thành phần kinh t ế. Do Việt Nam là quốc gia theo định hướ ng ng xã hội chủ ngh ĩ a do Đảng và nhà nướ c lãnh đạo cho nên tất cả các quy định pháp lý về thuế đều do nhà n ướ c thiết lậ p và ban hành. Vì thế hệ thống k ế toán chịu
ảnh hưở ng ng r ất nhiều đến chính sách thu ế của quốc gia. Các doanh nghi ệ p chỉ quan tâm đến vi ệc ghi chép và l ậ p báo cáo tài chính tuân th ủ theo các quy định c ủa Lu ật Thuế. Mặc dù Bộ Tài Chính đã ban hành h ệ thống chuẩn m ực k ế toán Việt Nam và QĐ 15 hướ ng ng dẫn sự khác nhau giữa lợ i nhuận k ế toán và lợ i nhuận chịu thuế. Các doanh
- 63 -
nghiệ p Việt Nam cũng đang từng bướ c làm quen vớ i sự khác biệt này để phản ánh tình hình tài chính c ủa đơ n v ị mình một cách trung thực và hợ p lý hơ n nhưng chủ yếu ch ỉ
đượ c áp dụng tại các công ty có quy mô l ớ n hay tại các doanh nghi ệ p có k ế toán có trình độ chuyên môn cao. Còn các doanh nghi ệ p nh ỏ vẫn còn duy trì vi ệc ghi chép và lậ p báo cáo tài chính tuân thủ theo Luật Thuế nhiều hơ n. n.
2.2.3. Tổ Tổ chứ chứ c nghề nghề nghiệ nghiệp Hội K ế toán và Ki ểm toán Việt Nam (dướ i đây gọi tắt là Hội) là tổ chức nghề nghiệ p của các tổ chức và cá nhân làm ngh ề k ế toán và kiểm toán ở Việt Nam. Hội hoạt động vớ i mục đích duy trì và phát tri ển nghề nghiệ p; nâng cao ch ất lượ ng ng nghiệ p vụ chuyên môn nhằm phục vụ ngày càng tốt hơ n yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của
đất n ướ c, c, h ội nh ậ p v ớ i các tổ chức nghề nghiệ p k ế toán và kiểm toán các nướ c trong khu vực và thế giớ i.i. Hội K ế toán và Kiểm toán Việt Nam vớ i tên gọi tr ướ ướ c đây là Hội K ế toán Việt Nam đượ c thành lậ p vào năm 1994, hoạt động theo sự quản lý của Bộ Tài chính, là thành viên c ủa Liên hiệ p các Hội Khoa học và K ỹ thuật Việt Nam, là thành viên chính th ức của Liên đoàn K ế toán Quốc tế (IFAC) và Hiệ p hội K ế toán ng thành về Đông Nam á (AFA) năm 1998. Sau gần 15 năm hoạt động, Hội đã tr ưở ưở ng nhiều mặt và đã làm nhiều việc có ích cho sự duy trì và phát tri ển nghề nghiệ p k ế toán, kiểm toán Việt Nam. Năm 2003 Luật K ế toán và các v ăn bản pháp quy hướ ng ng dẫn thi hành luật của chính phủ, của Bộ Tài Chính đã khẳng định đúng vai trò c ủa Hội và từng bướ c chuyển giao các chức năng quản lý nghề nghiệ p cho Hội. Bên cạnh đó, số lượ ng ng hội viên của Hội khá đông. Tuy nhiên H ội vẫn còn mang tính ch ất một hội quần chúng hơ n là một hội nghề nghiệ p, chất lượ ng ng của hội viên vẫn chưa đượ c sàn lọc k ỹ lưỡ ng. ng. Mặc dù Hội đã sẵn sàng hội nh ậ p một cách đầy đủ cùng vớ i các nướ c trong khu v ực cũng như trên thế giớ i về mặt tổ chức và hoạt động hội. Nhưng, do điều kiện phát triển kinh tế có khác giữa các nướ c đã phát triển và đang phát triển, nên việc t ổ chức và hoạt động của Hội vẫn đang từng bướ c đổi mớ i cho phù hợ p, góp phần đưa công tác quản lý các doanh nghi ệ p ngày càng tốt, phục vụ cho công tác quản lý và hoạch n; đưa đất nướ c ta vững bướ c định các chiến lượ c kinh tế ngày càng có hiệu quả hơ n; trên con đườ ng ng công nghiệ p hóa, hiện đại hóa.
- 64 -
2.3. Quá trình xây dự dự ng ng hệ hệ thố thống chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán Việ Việt Nam 2.3.1. Thự Thự c trạ trạng hệ hệ thố thống chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán Việ Việt Nam Việt Nam đang trong quá trình h ội nhậ p kinh tế khu vực và thế giớ i nhằm tạo tốc độ phát triển cao nhất về mọi mặt của nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, đòi hỏi các chính sách quản lý kinh tế - tài chính c ũng phải thay đổi và từng bướ c đượ c luật hóa theo các chuẩn mực cụ thể. K ế toán là công cụ sắc bén để quản lý kinh t ế. Lu ật k ế toán và các chuẩn mực k ế toán Việt Nam đượ c ban hành nhằm thống nhất quản lý kinh t ế, đảm bảo k ế toán là công cụ quản lý, giám sát ch ặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế tài chính, cung c ấ p thông tin đầy đủ, trung thực, k ị p p thờ i,i, công khai, minh b ạch, đáp
ứng yêu cầu tổ chức và quản lý, điều hành của cơ quan Nhà nướ c, c, doanh nghiệ p, tổ chức và cá nhân.
Ở Việt Nam, do đặc điểm phát triển nền kinh tế, Luật k ế toán và các chế độ k ế toán đã quy định một số vấn đề mang tính chất chuẩn mực nhưng chưa đầy đủ và chưa đồng bộ, và chưa phù hợ p vớ i thông lệ và chuẩn mực k ế toán quốc tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệ p cũng gặ p r ất nhiều khó kh ăn trong việc tổ chức công tác k ế toán, công tác kiểm tra vận dụng nhiều cách khác nhau, thi ếu c ơ sở khẳng định khi đưa ra nhận xét đúng, sai. Mục tiêu đến n ăm 2020, Việt Nam phải h ội nhậ p hoàn toàn vớ i qu ốc tế trong l ĩ nh ĩ nh vực k ế toán kiểm toán. Trong ti ến trình hội nh ậ p WTO, chính ph ủ Việt Nam cam k ết vớ i các tổ chức quốc tế về cải cách hệ thống k ế toán Việt Nam, trong đó cam k ết về hoàn thiện một hệ thống Chuẩn mực k ế toán hoàn chỉnh phù hợ p vớ i thông lệ k ế toán quốc tế. Bên cạnh đó, trong điều kiện đã là thành viên chính th ức của WTO, hoạt động giao dịch, đầu tư trên thị tr ườ ng vốn, thị tr ườ ng chứng khoán sôi động, thu hút s ự ườ ng ườ ng tham gia ngày một đông đảo của các nhà đầu tư nướ c ngoài, hệ thống k ế toán và kiểm toán là một trong những tr ọng điểm cần đượ c cải tiến không ng ừng nhằm nâng cao tính minh bạch và trách nhi ệm pháp lý của các doanh nghiệ p, bảo vệ quyền lợ i hợ p pháp của các nhà đầu tư.
- 65 -
Thực ti ễn đó đã ch ứng minh r ằng việc xây dựng hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc gia cho Vi ệt Nam là vấn đề vô cùng cần thiết để tạo d ựng một hành lang pháp lý cho hoạt động k ế toán, đồng thờ i cũng là đòi hỏi của quá trình hội nhậ p quốc tế và khu vực.
2.3.1.1. Môi trườ trườ ng ng pháp lý Trong giai đoạn từ năm 1995 – 2005, B ộ Tài Chính đã tiến hành hoạch định nhiều
ướ c cho việc thay thế dần những chươ ng ng trình vớ i mục đích chủ yếu để chuẩn bị tr ướ quy định tài chính k ế toán hiện hành bằng s ự ra đờ i c ủa h ệ thống chuẩn m ực. Song song vớ i vi ệc tạo dựng khuôn khổ pháp lý cho k ế toán bằng việc ban hành Lu ật k ế toán, Ban chỉ đạo nghiên c ứu, soạn thảo chuẩn mực k ế toán Việt Nam cũng đã đượ c thành lậ p và chính thức hoạt động theo Quyết định số 1503/1998/Q Đ-BTC ngày 30/10/1998. Theo đề nghị của V ụ Chế độ k ế toán, ngày 14/03/2000, B ộ tr ưở ng B ộ Tài Chính ưở ng cũng đã ban hành QĐ 38/2000/Q Đ/BTC ngày 14/03/2000 v ề việc ban hành và công bố áp d ụng H ệ thống chuẩn mực k ế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam áp dụng cho các doanh nghiệ p hoạt động sản xuất, kinh doanh và các công ty ki ểm toán hoạt
động tại Việt Nam. 2.3.1.2. Tổ Tổ chứ chứ c lậ lập quy và quá trình soạ soạn thả thảo Tại Việt Nam, Bộ Tài Chính là c ơ quan có thẩm quyền ban hành các chuẩn mực k ế toán. Các chuẩn mực k ế toán này đượ c nghiên cứu và soạn thảo bở i Ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực k ế toán Việt Nam gồm 13 thành viên, ngoài các thành viên t ừ các cơ quan thuộc Bộ Tài Chính, còn b ổ sung thêm các thành viên đến từ các tr ườ ng Đại học và Hội K ế Toán Việt Nam. Vụ chế độ k ế toán là đơ n vị thườ ng ng ườ ng tr ực của các Ban chỉ đạo và các Tổ soạn thảo chuẩn mực, có nhiệm vụ tổ chức triển khai việc soạn thảo, tiế p thu ý kiến và hoàn chỉnh trình Bộ ký ban hành.
ưở ng Hội đồng quốc gia k ế toán thuộc Bộ Tài Chính có ch ức năng tư vấn cho Bộ tr ưở ng Bộ Tài Chính v ề chiến lượ c, c, chính sách phát tri ển và các vấn đề khác liên quan đến k ế toán, kiểm toán. Hội đồng bao gồm một chủ tịch, hai phó ch ủ tịch và 14 ủy viên đến từ
- 66 -
Bộ Tài Chính, các tr ườ ng đại học và các bộ ngành. Bộ phận thườ ng ng tr ực của Hội đồng ườ ng
đặt tại Vụ chế độ k ế toán – Bộ Tài Chính. Vớ i nhiệm vụ khẩn tr ươ ng đảm bảo việc ban hành và công b ố các chuẩn mực k ế ươ ng toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phục vụ cho nền kinh tế, Ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn th ảo chuẩn m ực k ế toán Việt Nam đã đưa ra quy trình xây d ựng các chuẩn mực k ế toán Việt Nam theo các b ướ c sau: - Xây dựng nguyên t ắc chung về mục đích, phạm vi, cơ cấu của chuẩn mực. Công việc này đượ c thực hiện chủ yếu trong giai đoạn biên soạn chuẩn mực chung. - Xây dựng danh mục hệ thống chuẩn mực và sắ p xế p, phân loại các chuẩn mực. - Lựa chọn chủ đề, nội dung từng chuẩn mực - Xây dựng, thảo luận nhóm đề cươ ng ng từng chuẩn mực và hoàn thi ện gửi xin ý kiến Hội đồng quốc gia k ế toán. - Chuẩn bị hội thảo, tổ chức hội thảo bảo vệ tr ướ ướ c thành viên Ban ch ỉ đạo phụ trách nhóm. Sau khi đượ c thông qua, d ự thảo sẽ đượ c công bố để lấy ý kiến r ộng rãi. - Điều ch ỉnh Dự thảo, thông qua Ban ch ỉ đạo, H ội đồng quốc gia k ế toán và gửi lấy ý kiến các Bộ. - Hoàn chỉnh Dự thảo, trình B ộ Tài Chính ban hành, công b ố thực hiện. Giai đoạn 2006 – 2010 đượ c xem là giai đoạn củng cố hội nhậ p, tiế p tục hoàn thiện hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động k ế toán, kiểm toán. Đến giai đoạn 2010
ĩ nh – 2020, Vi ệt Nam sẽ hội nhậ p toàn di ện, bình đẳng vớ i các nướ c trong l ĩ nh v ực k ế toán, kiểm toán. Theo l ộ trình đó, Bộ Tài Chính đã nghiên cứu soạn thảo và từng bướ c ban hành hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam. Về cơ bản, các chuẩn mực k ế toán Việt Nam đượ c xây dựng theo các chuẩn mực k ế toán, kiểm toán quốc tế vớ i một số điều chỉnh cho phù h ợ p vớ i điều kiện của Việt Nam. Từ năm 1996, vớ i sự giúp đỡ của Cộng đồng châu Âu (EU) và Ngân hàng th ế
- 67 -
giớ i (WB), Bộ Tài Chính đã ban hành h ệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam. Chuẩn mực k ế toán Việt Nam đượ c ban hành d ướ i hình th ức Quyết định của Bộ Tài Chính. Cho đến nay, Bộ Tài Chính đã ban hành 05 quy ết định công bố 26 chuẩn mực k ế toán (VAS) thành n ăm đợ t như sau : 1. Đợ t 1: Bộ Tài Chính ban hành theo Q Đ 149/2001/Q Đ-BTC ngày 31/12/2000. 2. Đợ t 2: Bộ Tài Chính ban hành theo Q Đ 165/2002/Q Đ-BTC ngày 31/12/2002. 3. Đợ t 3: Bộ Tài Chính ban hành theo Q Đ 234/2003/Q Đ-BTC ngày 30/12/2003. 4. Đợ t 4: Bộ Tài Chính ban hành theo Q Đ 12/2005/Q Đ-BTC ngày 15/02/2005. 15/02/2005. 5. Đợ t 5: Bộ Tài Chính ban hành theo Q Đ 100/2005/Q Đ-BTC ngày 28/12/2005.
2.3.1.3. Các nguyên tắ tắc xây dự dự ng ng chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán Việ Việt Nam Để có cơ sở xây dựng hệ thống chuẩn mực k ế toán, Bộ Tài Chính đã đề ra các nguyên tắc và các nguyên tắc này đã đượ c áp dụng trong suốt quá trình soạn thảo, xây dựng và các chuẩn mực k ế toán quốc gia, bao gồm: - Dựa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về k ế toán, chuẩn mực quốc tế về kiểm toán do Liên đoàn k ế toán quốc tế (IFAC) công bố;
ườ ng - Phù hợ p vớ i điều kiện phát triển của nền kinh tế thị tr ườ ng Việt Nam, phù hợ p vớ i hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm k ế toán, kiểm toán của Việt Nam; - Đáp ứng đượ c yêu cầu thông tin cho m ục đích quản lý của Nhà nướ c, c, thống kê số liệu cho nền kinh tế và giám sát tình hình th ực hiện ngh ĩ a vụ thuế của doanh nghiệ p; - Chuẩn mực k ế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phải đơ n giản, rõ ràng và tuân thủ các quy định về thể thức ban hành văn bản pháp lu ật Việt Nam. - Sử dụng ngôn ng ữ dễ hiểu nhằm đảm bảo không chỉ những ngườ i hành ngh ề k ế toán, kiểm toán mà các ch ủ đầu t ư, c ổ đông, chủ sở hữu doanh nghiệ p có thể hiểu để
- 68 -
làm cơ sở đ ở đánh giá, giám sát tình hình tài chính và k ết qu ả hoạt động kinh doanh c ủa doanh nghiệ p. - Chú tr ọng vào việc trình bày thông tin b ổ sung trong BCTC, đặc biệt là các nghiệ p vụ ngoài bảng cân đối k ế toán, tăng cườ ng ng sử dụng giá tr ị hợ p lý (trong tr ườ ng hợ p có ườ ng thể và cần thiết nhằm nâng cao tính h ữu dụng của thông tin tài chính cho vi ệc ra quyết
định kinh tế). 2.3.2. Nhữ Nhữ ng ng khác biệ biệt giữ gi ữ a hệ h ệ thố thống chuẩ chuẩn mự m ự c k ế toán Việ Việt Nam hiệ hiện hành và hệ hệ thố thống chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán quố quốc tế tế. Cho đến năm 2008, IASC và IASB đã ban hành đượ c 30 chuẩn mực k ế toán quốc tế IAS và 08 chu ẩn mực báo cáo tài chính qu ốc tế IFRS. Trong khi đó, Việt Nam chỉ mớ i có ban hành đượ c 26 chuẩn mực k ế toán như sau : Chuẩn mự Chuẩ mự c quốốc tế qu tế
IAS - Qui định
Nội dung
VAS tươ ng ng đươ ng ng
Qui định chung
VAS 01
IAS 1
Trình bày báo cáo tài chính
VAS 21
IAS 2
Hàng tồn kho
VAS 02
IAS 7
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
VAS 24
IAS 8
Chính sách k ế toán, thay đổi ướ c tính k ế toán
VAS 29
chung
và các sai sót IAS 10
Các sự kiện sau ngày k ết thúc niên độ
VAS 23
IAS 11
Hợ p đồng xây dựng
VAS 15
IAS 12
Thuế thu nhậ p doanh nghiệ p
VAS 17
- 69 -
IAS 14
ẽ đượ đượ c thay thế bằ ng ng Báo cáo bộ phận (sẽ
VAS 28
ừ ngày 01/01/2009) IFRS 8 t ừ
IAS 16
Tài sản cố định hữu hình
VAS 03
IAS 17
Thuê tài sản
VAS 06
IAS 18
Doanh thu
VAS 14
IAS 19
Phúc lợ i cho ngườ i lao động
Chưa có VAS tươ ng ng đươ ng ng
IAS 20
K ế toán các khoản tr ợ ợ cấ p của Chính phủ và
Chưa có VAS
ợ của Chính phủ trình bày các khoản hỗ tr ợ
tươ ng ng đươ ng ng
IAS 21
ng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái Ảnh hưở ng
VAS 10
IAS 23
Chi phí đi vay
VAS 16
IAS 24
Thông tin về các bên liên quan
VAS 26
IAS 26
K ế toán và báo cáo quỹ hưu trí
Chưa có VAS tươ ng ng đươ ng ng
IAS 27
Báo cáo tài chính hợ p nhất và k ế toán các
VAS 25
khoản đầu tư vào công ty con IAS 28
K ế toán các khoản đầu tư vào công ty liên k ết
IAS 29
Báo cáo tài chính trong điều kiện nền kinh tế
Chưa có VAS
siêu lạm phát
tươ ng ng đươ ng ng
IAS 30
Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng
VAS 07
VAS 22
và tổ chức tài chính tươ ng ng tự IAS 31
Góp vốn liên doanh
VAS 08
- 70 -
IAS 33
Lãi trên cổ phiếu
VAS 30
IAS 34
Báo cáo tài chính giữa niên độ
VAS 27
IAS 36
Tổn thất tài sản
Chưa có VAS tươ ng ng đươ ng ng
IAS 37
Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tang
VAS 18
IAS 38
Tài sản cố định vô hình
VAS 04
IAS 39
Ghi nhận và đánh giá công cụ tài chính
Chưa có VAS tươ ng ng đươ ng ng
IAS 40
Bất động sản đầu tư
IAS 41
Nông nghiệ p
VAS 05 Chưa có VAS tươ ng ng đươ ng ng
IFRS 1
IFRS 2
Lần đầu áp dụng các chuẩn mực quốc tế về
Chưa có VAS
trình bày báo cáo tài chính
tươ ng ng đươ ng ng
Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu
Chưa có VAS tươ ng ng đươ ng ng
IFRS 3
Hợ p nhất kinh doanh
VAS 11
IFRS 4
Hợ p đồng bảo hiểm
VAS 19
IFRS 5
Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và Hoạt động không liên tục
IFRS 6
Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản
Không có VAS tươ ng ng đươ ng ng Không có VAS tươ ng ng đươ ng ng
IFRS 7
Công cụ tài chính: Trình bày
Không có VAS
- 71 -
tươ ng ng đươ ng ng IFRS 8
Bộ phận kinh doanh
Không có VAS tươ ng ng đươ ng ng
Về cơ cấu, các chuẩn mực k ế toán Việt Nam bao gồm hai phần chính: •
Phần Quy định chung: trình bày m ục đích, nội dung cơ bản, phạm vi áp dụng và giải thích thuật ngữ.
•
Phần Nội dung chuẩn mực: trình bày các ph ươ ng ng pháp đánh giá, các ph ươ ng ng pháp k ế toán, các quy định và hướ ng ng dẫn cụ thể điều chỉnh hành vi c ủa các đối tượ ng ng thuộc phạm vi chi phối của của chuẩn mực, cách ghi nhận và trình bày trên báo cáo tài chính.
So vớ i chuẩn mực k ế toán quốc tế, có những khác bi ệt chủ yếu sau: •
Xây dựng các quy định chung thành m ột chuẩn mực. Tr ườ ng hợ p có sự xung ườ ng
đột giữa các chuẩn mực cụ thể và chuẩn mực chung thì áp d ụng theo chuẩn mực cụ thể. Tr ườ ng hợ p chuẩn mực k ế toán cụ thể chưa quy định thì thực hiện ườ ng theo Chuẩn mực chung. •
Bổ sung phần giải thích thu ật ng ữ: nh ằm bảo đảm cho ngườ i đọc hiểu đúng về các thuật ngữ sử dụng trong từng chuẩn mực. Điều này xuất phát t ừ đặc điểm quá trình xây dựng và ban hành t ừng chuẩn mực của Việt Nam chưa đủ điều kiện để ban hành một chuẩn mực riêng về tự điển thuật ngữ như chuẩn mực quốc tế.
Về nội dung, các chu ẩn m ực k ế toán Việt Nam hiện hành đượ c xây dựng d ựa theo các chuẩn mực k ế toán, kiểm toán quốc tế có điều chỉnh cho phù h ợ p vớ i điều kiện của Việt Nam. Ngoại tr ừ chuẩn mực VAS 17, VAS 18, VAS 24, VAS 28 và VAS 32 tươ ng ng đồng hoàn toàn vớ i chuẩn m ực k ế toán quốc tế, các chuẩn mực còn lại đều có một số khác biệt chủ yếu như sau:
- 72 -
•
Một số điểm của chuẩn mực này trình bày c ụ thể hơ n chuẩn mực kia và ngượ c lại, hoặc còn một vài khác bi ệt về cách dùng thuật ngữ, hoặc về các phươ ng ng pháp đượ c áp dụng, phạm vi trình bày.
•
“Tinh thần k ế toán độc lậ p” của chuẩn mực k ế toán quốc tế vẫn còn bị giớ i hạn trong các VAS.
•
Hiện nay, các quy t ắc k ế toán còn b ị bó buộc trong một vài hệ thống tài khoản
đã định sẵn và các bướ c hạch toán đã vạch sẵn cho từng giao dịch cụ thể là chưa phù hợ p v ớ i tinh thần c ủa IFRS. Sự cứng nhắc này gây tr ở ở ngại đến vi ệc phát triển k ế toán chuyên nghi ệ p, hạn chế những k ế toán viên có trình độ chuyên môn cao phát huy n ăng lực của mình.
2.3.3. Nhữ Nhữ ng ng thành quả quả và tồn tại trong quá trình xây dụ dụng hệ thố thống chuẩ chuẩn mự c k ế toán Việ Việt Nam đạt đượ c trong quá trình xây dụ 2.3.3.1 Nhữ Nhữ ng ng thành quả quả đạt dụng hệ thố thống chuẩ chuẩn mự c k ế toán Việ Việt Nam Vớ i mục tiêu đáp ứng yêu cầu hội nhậ p, từ năm 1996, Việt Nam đã nghiên cứu toàn bộ hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc t ế (IAS) và chuẩn mực k ế toán của một số quốc gia trong khu v ực nhằm xác định điều ki ện và khả năng áp dụng cho nền kinh tế Việt Nam. H ệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam (VAS) đượ c nghiên cứu, xây dựng dựa trên cơ sở các IAS và chuẩn m ực lậ p BCTC quốc tế (IFRS) đượ c c ậ p nh ật m ớ i nh ất. Cho đến nay, vớ i 26 chuẩn mực k ế toán đã đượ c ban hành cho th ấy hệ thống chuẩn mực k ế toán của Việt Nam đã đạt đượ c một số thành quả quan tr ọng. Thành quả đầu tiên và c ũng là thành công c ơ bản nhất mà Việt Nam đạt đượ c trong quá trình xây dụng hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam chính là xác định đúng đắn phươ ng ng hướ ng ng xây dựng hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam: + Xác định chuẩn mực k ế toán Việt Nam là m ột văn bản pháp luật do Bộ Tài Chính ban hành. Vấn đề hết sức quan tr ọng trong việc thành công của chuẩn mực là tính cưỡ ng ng chế của chuẩn mực. G ần như không có một khuôn mẫu cho việc lựa chọn mô
- 73 -
hình thiết lậ p hệ thống chuẩn mực k ế toán một quốc gia mà tùy thu ộc vào đặc điểm của mỗi nướ c. c. Ngoại tr ừ một vài nướ c có tổ chức nghề nghiệ p r ất mạnh, xu thế chung của các nướ c v ẫn là phải d ựa vào các lực l ượ ng ng xã hội khác hay nhà n ướ c trong việc thiết lậ p hệ thống chuẩn mực k ế toán. Trong điều kiện môi tr ườ ng chính tr ị và pháp lý ườ ng Việt Nam là một nướ c theo định hướ ng ng XHCN do nhà n ướ c giữ vai trò chủ đạo trong
ĩ nh việc ban hành các quy định trong l ĩ nh vực k ế toán kiểm toán, hoạt động của tổ chức nghề nghiệ p ch ưa v ững mạnh, thì vi ệc Bộ Tài Chính nhận ch ức n ăng ban hành chu ẩn mực k ế toán Việt Nam là hoàn toàn h ợ p lý. + Xác định cơ sở xây dựng chuẩn mực k ế toán Việt Nam là dựa trên các chuẩn mực k ế toán quốc tế vận dụng vào thực tiễn Việt Nam, có điều chỉnh cho phù hợ p vớ i điều kiện của Việt Nam. Thành quả thứ hai phải k ể đến là sự hài hòa tươ ng ng đồng của hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam (VAS) vớ i hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc tế. + VAS cơ bản phù hợ p vớ i chuẩn mực k ế toán quốc tế không chỉ về nội dung, v ề cơ sở đ ở đánh giá, ghi nh ận và trình bày trên BCTC mà còn c ả về hình thức trình bày. + Từng chuẩn mực k ế toán đã đượ c dịch ra tiếng Anh tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nướ c ngoài có th ể tiế p cận dễ dàng vớ i hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam. Điều này góp phần hoàn thiện khuôn kh ổ pháp lý cho ho ạt động k ế toán Việt Nam bắt nhị p p k ị p p th ờ i v ớ i s ự hội nh ậ p k ế toán ở các nướ c có nền kinh tế thị tr ườ ng, mà quan tr ọng ườ ng, hơ n là tạo môi tr ườ ng pháp lý cho h ội nhậ p kinh tế khu vực và quốc tế. ườ ng Một thành qu ả cũng r ất quan tr ọng của hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam (VAS) chính là kh ả năng thực thi. Ngay t ừ khi bắt đầu nghiên c ứu và xây dựng, Bộ Tài Chính đã xác định quan điểm chuẩn mực k ế toán Việt Nam đượ c xây dựng trên cơ sở phù hợ p vớ i chuẩn mực k ế toán quốc tế nhưng phải phù hợ p vớ i điều kiện kinh tế chính tr ị - xã hội – pháp lu ật của Việt Nam trong giai đoạn hiện tại và tươ ng ng lai gần. Dướ i sự giúp đỡ của các chuyên gia nướ c ngoài, công vi ệc soạn thảo chuẩn mực k ế toán đã đượ c tiến hành nhanh chóng, đạt chất l ượ ng ng cao, đáp ứng đượ c yêu cầu thực tiễn. Quá trình này c ũng đã thu hút và huy động đượ c sự tham gia đông đảo của các
- 74 -
chuyên gia từ nghiên cứu lý luận đến thực tiễn. Thực tế cho thấy, k ể từ khi hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam ra đờ i cho đến nay đã đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhậ p, m ở cửa về hoạt động k ế toán. Thị tr ườ ng chứng khoán ngày càng phát tri ển do ườ ng hệ thống chuẩn mực k ế toán đảm bảo tính thống nhất trong ghi chép k ế toán, trình bày và thuyết minh báo cáo tài chính c ủa các doanh nghi ệ p, giúp nhà đầu tư ngày càng tin tưở ng ng vào sự công khai, minh bạch, trung thực đối vớ i báo cáo tài chính c ủa các công ty niêm yết. Bên cạnh đó, việc ghi nhận và trình bày BCTC theo thông l ệ k ế toán quốc tế đã tạo cho k ế toán Việt Nam có tiếng nói chung v ớ i bạn bè quốc tế, thu hút các làn sóng đầu tư nướ c ngoài vào Vi ệt Nam dướ i nhiều hình thức gia tăng cả về chiều r ộng
ưở ng lẫn chiều sâu, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam trong thờ i gian gần đây tăng tr ưở ng khá mạnh. - Thành quả cuối cùng mà Việt Nam đạt đượ c trong quá trình xây d ụng hệ thống chuẩn m ực k ế toán Việt Nam là mục tiêu hình thành m ột sân chơ i bình đẳng cho các doanh nghiệ p. Khác vớ i cơ chế chính sách tr ướ ướ c đây, chúng ta có những chính sách tài chính riêng biệt, quy định đối v ớ i các doanh nghi ệ p nhà nướ c (DNNN), trong khi đó
ườ ng không quy định đối vớ i công ty TNHH và c ổ phần. Từ đó tạo ra môi tr ườ ng không bình đẳng và không có sự đồng nhất, có thể so sánh đượ c. c. Còn ngày nay, chính sách của chúng ta là thúc đẩy nền kinh t ế có nhiều thành phần khác ngoài DNNN, quá trình cạnh tranh mạnh mẽ hơ n, n, bình đẳng hơ n đòi hỏi các thông tin tài chính ph ải đượ c công khai một cách hữu hiệu hơ n để thu hút đầu tư. Vì vậy chuẩn mực k ế toán vớ i mục tiêu của mình đã ghi nhận và trình bày BCTC đúng thực tr ạng kinh doanh và ph ải so sánh
đượ c giữa các doanh nghi ệ p vớ i nhau. 2.3.3.2 Nhữ Nhữ ng ng tồ t ồn tạ t ại cầ c ần giả gi ải quyế quyết trong quá trình xây dụ d ụng hệ h ệ thố thống chuẩ chuẩn mự c k ế toán Việ Việt Nam Bên cạnh những thành qu ả đạt d ượ c trong quá trình xây d ựng hệ thống chuẩn mực k ế toán, Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại cần phải gi ải quyết ngay để có thể đạt đượ c mục tiêu hòa nhậ p vớ i các thông lệ quốc tế.
- Về cơ quan ban hành chu ẩn mực k ế toán Việt Nam: Cơ cấu tổ chức ban hành chuẩn mực k ế toán r ất phù hợ p vớ i môi tr ườ ng chính tr ị, pháp lý c ủa Việt Nam hiện ườ ng
- 75 -
nay. Để đảm bảo tiến độ xây dựng và nội dung phù h ợ p vớ i những yêu cầu của nền kinh tế, tr ướ ướ c mắt cần xây dựng Ủy ban chuẩn mực k ế toán Việt Nam nhằm chuyên trách soạn thảo các chuẩn mực k ế toán đệ trình Bộ Tài Chính ban hành. Tuy nhiên khi Hội k ế toán Việt Nam phát tri ển mạnh hơ n, n, nên giao H ội giữ vai trò là t ổ chức lậ p quy, ban hành các chu ẩn mực k ế toán Việt Nam. Việc áp dụng những kinh nghi ệm của quốc tế vào tình hình c ụ thể của Việt Nam trong xây dựng cơ cấu tổ chức ban hành chu ẩn mực k ế toán Việt Nam là r ất quan tr ọng để đảm bảo về nội dung, tiến độ hoàn thiện và xây d ựng hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam. - Đội ng ũ những ngườ i làm nghề k ế toán ở các doanh nghiệ p, th ậm chí cả các cán bộ ở các cơ quan quản lý chức năng còn chưa thật sự chủ động cậ p nhật, chưa nắm bắt hết đượ c nội dung của các chuẩn mực làm cho công tác tri ển khai các chu ẩn mực vào thực tiễn còn hạn chế. Thói quen ch ờ đợ i sự hướ ng ng dẫn cụ thể của Bộ tài Chính r ồi vận dụng máy móc tồn tại trong một bộ phận không nh ỏ những ngườ i làm công tác k ế toán hiện nay. Thực tr ạng này đặt ra vấn đề cần đào tạo bồi dưỡ ng ng để tạo nguồn nhân lực k ế toán đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. - Th ực t ế k ế toán ở các doanh nghiệ p v ừa và nhỏ chủ yếu quan tâm nhi ều đến ch ế ng d ẫn ch ế độ k ế toán, thườ ng ng ít quan tâm đến các chuẩn độ k ế toán, các văn b ản h ướ ng mực k ế toán. - Hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam thiếu tính mềm dẻo, linh hoạt trong các quy tắc k ế toán, chưa phù hợ p vớ i tinh thần của IFRS. Đồng thờ i,i, nhiều thuật ngữ a, tạo khó hiểu cho ngườ i đọc. đượ c dịch quá sát từ vựng Tiếng Anh nên chưa rõ ngh ĩ a, - Một số khái niệm, thuật ngữ sử dụng giữa chuẩn mực k ế toán vớ i các văn bản pháp luật có liên quan nh ư Luật Đầu tư nướ c ngoài, Luật thuế, … còn chưa có sự thống nhất. Điều này đòi hỏi các cơ quan ban hành ph ải có sự điều chỉnh để các doanh nghiệ p trong quá quá trình thực hiện sẽ thuận lợ i hơ n. n.
- 76 -
K ẾT LUẬ LUẬN CHƯƠ CHƯƠ NG NG II Hệ thống k ế toán Việt Nam mang đặc tr ưng của k ế toán trong các n ền kinh tế chuyển đổi, là sự pha tr ộn đan xen giữa các quy định k ế toán chi tiết thừa hưở ng ng từ mô hình kinh t ế tậ p trung và các khái ni ệm, nguyên tắc k ế toán từ các nướ c có nền kinh tế thị tr ườ ng phát triển. Chính vì th ế đã ảnh h ưở ng ng sâu đậm đến quá trình xây d ựng các ườ ng chuẩn mực k ế toán Việt Nam. Về mặt tổ chức, hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam c, mà vai trò trung tâm là B ộ Tài Chính, cùng v ớ i sự hỗ tr ợ đượ c ban hành b ở i Nhà nướ c, ợ không ngừng của các chuyên gia trong n ướ c và nướ c ngoài cho s ự nghiệ p c ải cách hệ thống k ế toán Việt Nam. Hơ n mườ i năm thực hiện, quá trình xây dựng chuẩn mực k ế toán Việt Nam đã đượ c các quốc gia trong khu v ực cũng như các tổ chức quốc tế đánh giá khá cao. So v ớ i các nướ c có nền kinh tế chuyển đổi, sự phát triển chuẩn mực k ế toán Việt Nam đượ c xem là một trong những điển hình của khu vực. Thành tựu của quá trình xây d ựng chuẩn mực k ế toán Việt Nam không chỉ là việc đã ban hành đượ c 26 chuẩn mực k ế toán mà còn là việc đã hình thành đượ c quy trình cũng như đội ngũ nhân lực xây dựng các chuẩn mực k ế toán trong t ươ ng ng lai. Tuy nhiên, cũng như tất c ả các quốc gia khác trên th ế giớ i khi nỗ lực v ận dụng các chuẩn mực k ế toán quốc tế vào áp dụng trong điều kiện kinh tế, chính tr ị, xã hội c ủa từng nướ c. c. Quá trình xây d ựng và vận dụng chuẩn mực k ế toán Việt Nam cũng bộc lộ một số tồn tại mà cần phải nỗ lực r ất nhiều để hoàn thiện và thực sự đưa hệ thống chuẩn mực vào áp dụng tại Việt Nam, chuẩn bị sẵn sàng hòa hợ p hội tụ vớ i k ế toán quốc tế.
- 77 -
CHƯƠ CH ƯƠ NG NG III PHƯƠ PHƯƠ NG NG HƯỚ HƯỚ NG NG VÀ GIẢ GIẢI PHÁP HÒA HỢ HỢ P – HỘ HỘI TỤ TỤ VỚ I K Ế TOÁN QUỐ QUỐC TẾ TẾ CỦA VIỆ VIỆT NAM 3.1. Phươ Phươ ng ng hướ hướ ng ng hòa nhậ nhập vớ vớ i k ế toán quố quốc tế tế của Việ Việt Nam 3.1.1. Thự Thự c tiễ tiễn quá trình hòa hợ hợ p - hộ hội tụ tụ vớ i các thông lệ k ế toán quố quốc tế tế 3.1.1.1. Mụ Mục đích hòa hợ hợ p vớ vớ i k ế toán quố quốc tế tế Sự khác nhau về chuẩn mực k ế toán Việt Nam và quốc tế sẽ ảnh h ưở ng ng r ất nhiều
đến hoạt động kinh doanh. Nó s ẽ giảm khả năng so sánh tình hình tài chính, k ết quả hoạt động của các doanh nghiệ p ở Việt Nam và các quốc gia khác, làm t ăng chi phí cho việc tuân thủ những yêu cầu báo cáo theo lu ật định của những nướ c khác nhau.
ở ngại cho việc phát triển và quốc t ế hóa vớ i Bên cạnh đó, s ự khác nhau này s ẽ gây tr ở doanh nghiệ p Việt Nam. Vốn đầu tư cho Việt Nam có thể bị chuyển hướ ng ng sang nướ c khác chỉ vì lý do các nhà đầu tư cảm thấy khó hiểu báo cáo tài chính do các doanh nghiệ p Việt Nam lậ p có sự khác biệt vớ i báo cáo tài chính th ườ ng ng sử dụng tại quốc gia của họ. Do đó đã phát sinh nhu c ầu c ấ p bách về việc hòa hợ p – hội t ụ chuẩn m ực k ế toán Việt Nam vớ i quốc tế. Đây cũng là xu h ướ ng ng tất yếu trong xu thế hội nhậ p kinh tế
ườ ng quốc tế. Sự phát triển của nền kinh tế thị tr ườ ng của bất cứ quốc gia nào cũng đòi h ỏi hệ thống k ế toán phải đượ c nghiên cứu, xây dựng cho phù h ợ p vớ i các tiêu chuẩn quốc tế đượ c thừa nhận. Và hệ thống k ế toán Việt Nam trong h ơ n 10 năm qua đã liên tục
đượ c phát triển, hoàn thiện nh ằm ti ế p c ận v ớ i các tiêu chuẩn qu ốc t ế và phù hợ p h ơ n
- 78 -
vớ i yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị tr ườ ng. Đồng thờ i,i, đây cũng là ườ ng. yêu cầu Việt Nam phải từng bướ c thực hiện các cam k ết hội nhậ p trong l ĩ nh vực k ế ĩ nh toán theo các điều ướ c quốc tế mà Việt Nam đã ký k ết hoặc gia nhậ p.
3.1.1.2. Các thuậ thu ận lợ lợ i và khó khă khăn trong quá trình hòa hợ hợ p – hộ hội tụ tụ * Các thuậ thuận lợ lợ i trong quá trình hòa hợ hợ p – hộ hội tụ tụ: Việt Nam có thu ận lợ i r ất lớ n là hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc tế đã hình thành và phát triển ở một mức độ khá hoàn thi ện. Chúng ta c ỏ thể rà soát lại các chuẩn mực này và có th ể áp dụng những chuẩn mực phù hợ p vớ i Việt Nam, chỉ cần sửa đổi và có những bổ sung cần thiết. Điều này giúp chúng ta gi ảm đượ c thờ i gian và chi phí b ỏ ra. Một thuận lợ i khác là Vi ệt Nam có đượ c những may mắn của nướ c đi sau, có điều
ướ c nên tránh đượ c những lỗi lầm mà các kiện học hỏi kinh nghi ệm của các nướ c đi tr ướ quốc gia đó vấ p ngã.
Đội ng ũ cán bộ của Vi ệt Nam có trình độ, có nhiều tâm huyết v ớ i sự nghiệ p phát triển h ệ thống k ế toán quốc gia, có đượ c s ự phối h ợ p ch ặt chẽ giữa các đơ n vị có liên quan cũng như sự hỗ tr ợ ng Đại học, các doanh nghiệ p,…trong p,…trong ợ của các Bộ, các tr ườ ườ ng việc nghiên cứu, xây dựng hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam theo định hướ ng ng hòa hợ p, hội tụ vớ i quốc tế.
* Các khó khă kh ăn trong quá trình hòa hợ hợ p – hộ hội tụ tụ: - Hiện nay mặc dù nền kinh tế Việt Nam đã đạt đượ c nhiều thành tựu to lớ n nhưng nhìn chung v ẫn là nền kinh tế đang phát triển vớ i nhiều khó khăn phải đươ ng ng đầu giải quyết. Bên cạnh đó, chế độ quản lý của Việt Nam vẫn còn mang nặng tính hành chính, thị tr ườ ng chứng khoán chưa phát triển mạnh, các công ty c ổ phần còn chiếm vị trí r ất ườ ng nhỏ trong nền kinh tế. Cho nên hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam chưa đượ c áp dụng đồng bộ và phổ biến. Các doanh nghiệ p vẫn còn r ất coi tr ọng vấn đề xây dựng hệ thống k ế toán theo định h ướ ng ng thuế. Điều này làm cho m ục tiêu hòa h ợ p v ớ i k ế toán
ở ngại, khó khăn. quốc tế chưa đượ c thực hiện một cách triệt để và còn gặ p nhiều tr ở
- 79 -
- Về nguồn nhân lực, quá trình hòa h ợ p không đơ n giản là ban hành các chu ẩn mực k ế toán phù h ợ p vớ i các chuẩn mực k ế toán quốc tế. Do đó, mặc dù quá trình hòa h ợ p sẽ giúp Việt Nam có ngay đượ c các chuẩn mực k ế toán mớ i mà không t ốn nhiều chi phí nghiên cứu. Nhưng “chúng” có th ực sự phù hợ p vớ i môi tr ườ ng kinh tế xã hội của ườ ng Việt Nam, có đáp ứng đượ c yêu cầu thông tin và ki ểm soát của Việt Nam hay không? Bên cạnh đó trình độ của đội ng ũ nhân viên k ế toán kiểm toán Việt Nam có th ể theo k ị p p vớ i khối lượ ng ng kiến thức khổng l ồ đã đượ c các quốc gia phát tri ển hình thành t ừ r ất lâu hay không? Đây chính là thách th ức l ớ n đối v ớ i Vi ệt Nam trong quá trình hòa hợ p hội tụ vớ i hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc tế. Một điều chắc chắn là chúng ta s ẽ phải tốn kém một khoản chi phí đào tạo và nghiên c ứu r ất lớ n. n. - Một khó khăn khác cũng khá quan tr ọng trong quá trình hòa h ợ p vớ i k ế toán quốc tế của Việt Nam chính là rào c ản ngôn ngữ. Để có thể hòa hợ p vớ i k ế toán quốc tế đòi hỏi hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam phải đạt đượ c chất lượ ng ng cao. Tuy nhiên ngôn ngữ chuyên môn đang là rào c ản cho việc thu thậ p, nghiên c ứu, tìm hiểu, phân tích, hệ thống hóa và d ịch thuật chuẩn mực k ế toán quốc t ế sang Tiếng Việt. Lý do là phải đọc hiểu đượ c chính xác chuẩn mực k ế toán quốc tế, đối chiếu so sánh v ớ i cơ chế quản lý kinh t ế Việt Nam để soạn thảo đượ c các chuẩn mực k ế toán Việt Nam đạt chất lượ ng ng cao, phù h ợ p v ớ i qu ốc tế mà không gây ngộ nhận, hiểu sai nội dung trong quá trình áp d ụng chuẩn mực. - Trong cơ chế mớ i,i, kinh tế thị tr ườ ng, mở cửa và hội nh ậ p, k ế toán không ch ỉ là ườ ng, công cụ quản lý kinh t ế tài chính và cung c ấ p thông tin hữu ích, tin cậy mà đã tr ở ở thành một ngành, một l ĩ nh vực dịch vụ hỗ tr ợ ĩ nh ợ quản lý kinh doanh quan tr ọng trong phạm vi từng quốc gia, trong khu v ực và thế giớ i.i. Dịch vụ k ế toán đã tr ở ở thành một dịch vụ không thể thiếu c ủa n ền kinh tế mở . Trong những cam k ết mà Việt Nam phải thực hiện, Việt Nam có l ộ trình mở cửa thị tr ườ ng dịch vụ k ế toán kiểm toán. Trong ườ ng tươ ng ng lai sẽ có các công ty d ịch v ụ k ế toán nướ c ngoài đượ c hoạt động t ại Vi ệt Nam. Ngượ c lại các công ty dịch vụ k ế toán Việt Nam sẽ đượ c phép hoạt động ở nướ c ngoài. Điều này đòi h ỏi chúng ta ph ải có sự chuẩn b ị tốt v ề khung khổ pháp lý, v ề sự hài hòa các chuẩn mực k ế toán, về sự phối hợ p và thống nhất của chươ ng ng trình, n ội
- 80 -
dung đào t ạo, huấn luyện, thi c ử và đánh giá chất lượ ng ng đào t ạo, chất l ượ ng ng d ịch v ụ, về sự thừa nhận lẫn nhau các chứng chỉ hành nghề của mỗi quốc gia,…Tuy nhiên hi ện nay, chúng ta chưa nhận thức rõ vai trò h ỗ tr ợ ợ quản lý kinh doanh c ủa k ế toán. Dịch vụ k ế toán chỉ mớ i phát triển trong phạm vi nội địa, chứng chỉ hành nghề chỉ có thể sử dụng tại Việt Nam. Chúng ta c ũng không th ể cung cấ p dịch vụ ra nướ c ngoài do chưa cậ p nhật đượ c đầy đủ kiến thức quốc tế, hệ thống chuẩn k ế toán Việt Nam vẫn chưa ng trình và n ội dung đào đượ c ban hành đầy đủ để phục vụ cho công tác k ế toán. Chươ ng tạo, huấn luyện, cấ p chứng chỉ hành nghề Việt Nam chưa phù hợ p vớ i tiêu chuẩn quốc tế, … H ội nghề nghiệ p Việt Nam chưa phát huy đượ c vai trò t ổ chức, hoạt động, chưa làm tròn đượ c chức năng là nơ i tậ p hợ p nghiên cứu, phát triển các vấn đề liên quan
đến nghề nghiệ p. 3.1.2. Phươ Phươ ng ng hướ hướ ng ng hòa nhậ nhập vớ vớ i k ế toán quố quốc tế tế của Việ Việt Nam Mặc dù vẫn còn nhiều khó kh ăn, tr ở ở ngại trong quá trình xây d ựng hệ thống k ế toán hòa hợ p vớ i quốc tế, Việt Nam vẫn không từ bỏ con đườ ng ng đã đặt ra. Dẫu biết r ằng để hòa hợ p vớ i quốc tế, Việt Nam phải tiế p cận đượ c vớ i các chuẩn mực quốc tế, phải lựa chọn đượ c cách tiế p cận khả thi nhất trong điều kiện riêng của quốc gia. Đây quả là vấn đề không dễ dàng đối vớ i Việt Nam nếu chúng ta không có ph ươ ng ng hướ ng ng rõ ràng. Mục tiêu của chuẩn mực k ế toán quốc tế là nhằm thu hẹ p sự khác biệt về k ế toán giữa các quốc gia. Tuy nhiên mỗi quốc gia đều có những đặc điểm riêng nên cách ti ế p cận các chuẩn mực quốc tế của từng quốc gia hoàn toàn không gi ống nhau. Có quốc gia áp dụng gần như toàn văn các chuẩn mực k ế toán quốc tế, và nếu có sự sửa đổi thì không đáng k ể. Có quốc gia thì sử dụng các chuẩn mực k ế toán quốc t ế làm cơ sở để ở để xây dựng chuẩn mực phù hợ p vớ i đặc điểm riêng của quốc gia mình. Trong khi đó, có quốc gia mặc dù đã có hệ thống chuẩn mực riêng nhưng cũng sửa đổi để hòa hợ p v ớ i các thông lệ quốc tế. Dù cho lựa chọn cách tiế p cận nào, mục đích chung của các quốc gia vẫn là cố gắng xây dựng h ệ thống chuẩn mực k ế toán quốc gia phù hợ p vớ i hệ thống chuẩn mực k ế
- 81 -
toán quốc tế và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướ ng ng chung này. M ột số phươ ng ng hướ ng ng hòa hợ p cơ bản của Việt Nam đượ c đưa ra như sau :
Thứ Thứ nhấ nhất - Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam theo hướ ng ng phù hợ p v ớ i thông lệ quốc t ế trong l ĩ nh vực k ế toán. Đây là yêu cầu c ơ bản để ĩ nh hòa hợ p h ội t ụ vớ i k ế toán quốc tế. Việc hoàn thiện h ệ thống chuẩn m ực k ế toán cần
đượ c dựa trên cơ sở các chuẩn mực k ế toán quốc tế và có xem xét chu ẩn mực k ế toán các quốc gia khác. Chúng ta c ần hiểu r ằng không phải chuẩn mực k ế toán quốc tế nào cũng có thể áp dụng tại Việt Nam. Do chuẩn mực k ế toán quốc tế đượ c xây dựng nhằm có thể áp dụng ở bất k ỳ quốc gia nào trên th ế giớ i.i. Cho nên chắc chắn có những chuẩn mực không thể áp dụng ngay vào Việt Nam vì không phù h ợ p vớ i tình hình kinh tế và yêu cầu quản lý của Việt Nam. Do đó, bên cạnh việc xem xét h ệ thống chuẩn mực k ế toán của các quốc gia phát tri ển để học hỏi những vấn đề mớ i phát sinh hoặc các xu hướ ng ng mớ i trong k ế toán. Chúng ta c ũng cần phải nhìn lại kinh nghiệm lựa chọn chuẩn mực quốc tế để xây dựng chuẩn mực quốc gia của các quốc gia phát triển kinh tế thị tr ườ ng theo định hướ ng ng XHCN và các qu ốc gia có điều kiện kinh tế xã ườ ng hội t ươ ng ng đồng v ớ i Vi ệt Nam. Mục đích nhằm đảm bảo sự tươ ng ng thích của hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam vừa đảm bảo tính khả thi, vừa đáp ứng đượ c yêu cầu hòa hợ p k ế toán quốc tế.
Thứ Thứ hai hai - Xu thế hòa hợ p là tất y ếu nh ưng đối v ớ i Việt Nam – một qu ốc gia đang phát triển có môi tr ườ ng kinh tế xã hội còn yếu kém so vớ i các nướ c phát triển, chúng ườ ng ta v ừa ch ấ p nh ận hòa hợ p v ừa b ảo v ệ trong chừng m ực nh ững đặc điểm c ủa quốc gia mình. Chúng ta c ần tìm hiểu đầy đủ về nguồn gốc mà các chuẩn mực k ế toán ra đờ i và ng chính tr ị, pháp lý có liên quan, sau đó từng bướ c đặc biệt quan tâm đến môi tr ườ ườ ng
đưa các chuẩn mực này vào hệ thống k ế toán Việt Nam. Bên cạnh việc chủ động áp dụng các thông l ệ k ế toán quốc t ế đã đượ c ch ấ p nh ận ở mức độ cao nhất có thể đượ c trong việc phát tri ển hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam. Chúng ta c ũng nên thận tr ọng trong việc ứng dụng các chuẩn mực quốc tế phù hợ p vớ i Việt Nam.
Thứ Thứ ba ba – Cần xây dựng các biện pháp và lộ trình triển khai thực hiện. Tr ướ ướ c mắt Việt Nam nên ti ế p tục rà soát, hoàn thi ện nội dung các chu ẩn mực k ế toán đã ban
- 82 -
hành, chỉnh sửa bổ sung những điểm còn chưa thống nhất gi ữa các chuẩn mực do các chuẩn mực đượ c ban hành tr ướ ướ c có thể có những điểm chưa hoàn toàn phù h ợ p vớ i các chuẩn m ực k ế toán ban hành sau. Trong quá trình hoàn thi ện các chuẩn mực này cũng cần phải tính đến việc cậ p nhật nh ững thay đổi mớ i nh ất trong nội dung của các chuẩn m ực qu ốc tế. Sau đó vi ệc nghiên cứu và theo dõi ti ến trình sửa đổi chuẩn m ực k ế toán quốc tế và các tài li ệu khác liên quan ph ải luôn đượ c thực hiện liên tục. Để đạt
đượ c mục tiêu hòa hợ p vớ i chuẩn mực k ế toán quốc tế hiện hành và t ận dụng tối đa kinh nghiệm, kiến thức của Ủy ban soạn thảo chuẩn mực báo cáo tài chính qu ốc tế, việc ban hành m ớ i,i, cậ p nhật, sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực k ế toán phải dựa trên nghiên cứu sâu sắc và ý ki ến đóng góp của Ban soạn thảo cũng như ý kiến của các doanh nghiệ p, các chuyên gia quốc t ế liên quan. Hơ n n ữa, để chuẩn b ị cho tươ ng ng lai, việc nghiên cứu không chỉ dừng tại các chuẩn mực đã sửa đổi mà còn phải cậ p nhật theo k ế hoạch và nội dung sửa đổi các chuẩn mực k ế toán quốc tế trong tươ ng ng lai.
Thứ Thứ ttư – ư – Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực k ế toán theo l ộ trình phù hợ p vớ i sự phát triển c ủa h ệ thống k ế toán Việt Nam. Hệ thống chuẩn mực k ế toán là những quy định và hướ ng ng dẫn các nguyên t ắc, nội dung, phươ ng ng pháp và th ủ tục k ế toán cơ bản, chung nhất, làm cơ sở ghi chép k ế toán và lậ p BCTC. Để đảm b ảo tính khả thi và tính hi ệu quả, việc hoàn thiện này phải đượ c thực hiện theo lộ trình hợ p lý, đảm bảo sự tươ ng ng
ĩ nh thích của nó vớ i sự phát triển của các loại hình doanh nghi ệ p, các l ĩ nh vực kinh doanh; đảm b ảo s ự phù hợ p v ớ i trình độ của đội ng ũ nhân viên k ế toán, phù hợ p v ớ i l ộ trình hòa hợ p vớ i k ế toán quốc tế của Việt Nam.
Thứ Thứ n năm – Đẩ – Đẩy mạnh phát tri ển nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng v ề k ế toán. Vấn đề quan tr ọng nhất trong quá trình hòa h ợ p hội tụ vớ i k ế toán quốc tế của Việt Nam là con ngườ i.i. Việt Nam cần xây dựng và phát tri ển đội ngũ những ngườ i làm k ế toán
đượ c trang bị đầy đủ cả về chuyên môn nghiệ p vụ và đạo đức nghề nghiệ p nh ằm đạt đượ c sự công nhận của khu vực và quốc tế, nhằm đưa hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc tế vào thực tiễn một cách nhanh chóng. Đây là vấn đề cốt lõi của bất cứ một quá trình đổi m ớ i nào và luôn đượ c đề cao phát triển. Chỉ khi những k ế toán viên – ki ểm toán viên luôn n ỗ lực nâng cao trình độ chuyên môn và tuân th ủ chặt ch ẽ những quy
- 83 -
tắc đạo đức nghề nghiệ p mớ i có thể xây dựng đượ c uy tín và hình ảnh về mức độ phát triển nghề k ế toán của một quốc gia hoặc một Hiệ p hội nghề nghiệ p.
Thứ Thứ sáu sáu – Cơ chế ban hành chuẩn mực k ế toán Việt nam phải giải quyết đượ c mối quan hệ giữa Nhà nướ c và Hội nghề nghiệ p trong quá trình l ậ p quy và giám sát tình hình thực hiện hệ thống các chuẩn mực k ế toán. Hiện nay, Bộ Tài Chính là c ơ quan chịu trách nhiệm chính trong vi ệc soạn th ảo và ban hành h ệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam vớ i s ự tham gia của các nhà nghiên cứu, các tr ườ ng đại h ọc chuyên ngành, ườ ng các công ty,...Tuy nhiên c ơ chế này về lâu dài sẽ không thích h ợ p lắm vớ i xu hướ ng ng hòa hợ p k ế toán quốc tế bở i vì: - Việc một mình vừa thực hi ện vi ệc nghiên cứu h ệ thống chuẩn m ực k ế toán quốc tế, v ừa soạn th ảo, ban hành chu ẩn mực k ế toán quốc gia r ất d ễ dẫn đến tình tr ạng quá tải trong công vi ệc mà k ết qu ả là tiến trình xây d ựng h ệ thống chuẩn m ực s ẽ bị chậm lại. - Quá trình xây d ựng hệ thống chuẩn mực không chấm dứt khi đã ban hành các chuẩn m ực, mà yêu cầu ph ải đượ c th ực hi ện liên tục để điều ch ỉnh và đưa ra các quy
định mớ i khi thực tiễn thay đổi. Việc này sẽ cần r ất nhiều thờ i gian và kinh phí nhà nướ c. c. - Việc hướ ng ng dẫn chi tiết những vận dụng của các chuẩn mực trong thực tiễn đòi hỏi kinh nghiệm thực tiễn k ế toán mà các c ơ quan chức n ăng nhà nướ c khó thực hi ện c. Bên cạnh đó không thu hút đượ c s ự tham gia thảo lu ận, nghiên cứu chuẩn mực đượ c. của đội ngũ chuyên gia trong l ĩ nh nh v ực k ế toán. Điều này khiến chất lượ ng ng c ủa chuẩn mực cũng bị ảnh hưở ng ng nhất định. Do đó, trong t ươ ng ng lai cần có một c ơ chế khác thích hợ p h ơ n, n, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Nhà nướ c và Hội nghề nghiệ p trong việc soạn thảo và ban hành chuẩn mực k ế toán quốc gia.
Thứ Thứ bảy – Quy trình xây d ựng hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam cần đượ c chuyên nghiệ p hóa hơ n. n. Tính đến nay, Việt nam đã ban hành đượ c 26 chuẩn m ực k ế toán. Mặc dù đượ c sự hỗ tr ợ ợ r ất lớ n từ phía nhà nướ c cả về kinh phí nghiên c ứu, soạn
- 84 -
thảo, tài liệu, … lẫn yếu tố con ngườ i nhưng do nguồn ngân sách nhà n ướ c còn hạn hẹ p và đội ngũ chuyên viên Bộ Tài Chính không đủ đáp ứng nên nhà nướ c vẫn luôn
động viên sự hỗ tr ợ ợ từ bên ngoài. Các thành viên tham gia vào quá trình xây d ựng chuẩn mực này đến t ừ nhiều nguồn khác nhau, có mức độ nhận th ức và k ỹ năng khác nhau. Cho nên việc phối hợ p giữa họ sẽ r ất khó kh ăn, tùy thu ộc vào sự nhiệt tình và khả năng c ủa họ, quá trình th ảo luận chuẩn mực cũng sẽ mất nhiều thờ i gian h ơ n do thay vì tìm các gi ải pháp phù h ợ p, các thành viên so ạn th ảo phải luôn thuyết phục l ẫn nhau do sự bất đồng ý kiến. Từ đó sẽ tạo ra tình tr ạng trì tr ệ trong quá trình so ạn thảo và ban hành chuẩn mực. Vì thế để có thể hòa hợ p vớ i k ế toán quốc tế, Việt Nam cần phải có phươ ng ng hướ ng ng chuyên nghiệ p hóa quy trình xây d ựng chuẩn mực k ế toán như các tổ chức nghề nghiệ p trên thế giớ i đã từng thực hiện. Quy trình này yêu c ầu phải hình thành đượ c một đội ngũ chuyên viên k ế toán có trình độ, k ỹ năng và kinh nghi ệm thích hợ p trong l ĩ nh vực biên soạn chuẩn mực. Bên cạnh đó cần ban hành các quy trình c ụ thể cho ĩ nh từng công đoạn xây dựng chuẩn mực để hỗ tr ợ ợ tốt nhất cho quá trình làm vi ệc. Và cần
ợ từ chính phủ, t ừ các tổ chức qu ốc t ế, phải t ổ chức qu ản lý hữu hi ệu các nguồn tài tr ợ các tr ườ ng Đại Học, các công ty, … để đảm bảo có đượ c một cơ chế tài chính phù h ợ p ườ ng cho quá trình xây d ựng chuẩn mực k ế toán. Nhìn chung mặc dù quá trình chuyên nghi ệ p hóa này không dễ dàng nhưng bắt buộc ph ải th ực hi ện t ừng b ướ c để Việt Nam có th ể ban hành đượ c nh ững chuẩn m ực có chất lượ ng ng cao, dần dần hòa hợ p hội tụ vào hệ thống k ế toán quốc tế.
đẩy quá trình hòa hợ 3.2 Các giả giải pháp và kiế kiến nghị nghị thúc đẩy hợ p - hội tụ vớ i k ế toán quố quốc tế tế của Việ Việt Nam. 3.2.1. Cả Cải tiế tiến quy trình soạ soạn thả thảo chuẩ chuẩn mự mự c Để tiến đến quá trình hòa h ợ p h ội t ụ vớ i k ế toán quốc t ế, Việt Nam cần đẩy nhanh và chuyên nghiệ p hóa h ơ n nữa quy trình xây d ựng chuẩn mực k ế toán Việt Nam vớ i các giải pháp sau đây :
- 85 -
3.2.1.1. Hình thành Ủy ban chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán Việ Việt Nam Để đảm bảo tiến độ xây dựng và nội dung phù h ợ p vớ i những yêu cầu của nền kinh tế, tr ướ ướ c m ắt c ần xây dựng Ủy ban chuẩn m ực k ế toán Việt Nam. Qua nghiên c ứu c ơ cấu tổ chức này của quốc tế, Ủy ban chuẩn mực k ế toán Việt Nam nên thành l ậ p thêm bốn tổ chức gồm : - Ban tư vấn chuẩn mực k ế toán: có trách nhi ệm lậ p các chiến lượ c, c, k ế hoạch, biện pháp hoàn thiện hệ thống k ế toán và kiểm toán. Ban t ư vấn nên bao g ồm các thành viên đến từ nhiều l ĩ nh vực chuyên môn khác nhau, h ọ p định k ỳ hàng năm và các cuộc ĩ nh họ p m ở cho công chúng quan sát. C ần thành lậ p hai nhóm t ư vấn độc l ậ p v ớ i t ổ soạn thảo để vừa góp ý vừa làm vai trò ph ản biện: + Một nhóm tư vấn gồm các chuyên gia nướ c ngoài, đặc biệt cần đến sự hỗ tr ợ ợ của các công ty ki ểm toán quốc tế đặt tr ụ sở tại Việt Nam. + Một nhóm tư vấn bao gồm các chuyên gia v ề luật, các nhà nghiên c ứu và giảng dạy về k ế toán kiểm toán, các công ty ki ểm toán và các c ơ quan nhà nướ c có liên quan nh ư Ủy Ban Chứng Khoán Nhà N ướ c, c, ... - Ban soạn thảo chuẩn mực k ế toán: có nhi ệm vụ nghiên cứu, xây dựng và soạn thảo chuẩn mực k ế toán đệ trình lên Ủy ban chuẩn mực k ế toán. - Ban hướ ng ng d ẫn chuẩn m ực k ế toán: có trách nhi ệm ban hành các h ướ ng ng d ẫn đối vớ i các chuẩn mực k ế toán. - Ban kiểm tra: có trách nhi ệm tham gia giám định và xử lý các tranh chấ p về k ế toán, kiểm toán
3.2.1.2. Hoàn thiệ thiện quá trình chuyể chuyển đổi đổi các chuẩ chuẩn mự c quố quốc gia từ từ chuẩ chuẩn mự c quố quốc tế tế Một vấn đề cũng khá quan tr ọng trong quy trình xây d ựng chuẩn mực k ế toán để chuẩn b ị hòa hợ p hội tụ vớ i k ế toán quốc tế là quá trình chuy ển đổi từ các chuẩn mực quốc tế thành chuẩn mực Việt Nam. Để đảm bảo có thể chuyển tải đầy đủ và trong sáng nội dung các chuẩn mực k ế toán quốc tế sang Tiếng Việt đồng thờ i thể hiện đúng
- 86 -
hình thức của văn bản pháp quy, việc biên tậ p các chuẩn mực nên tuân th ủ theo một số yêu cầu như: - Dịch nội dung sang Tiếng Việt không cần bám sát nguyên tác. Điều này sẽ giúp chuẩn mực dễ hiểu hơ n nhưng để không bị sai lệch nội dung, ngườ i soạn thảo phải có kiến thức vững chắc về k ế toán, phải hiểu đúng và rõ ràng v ề chuẩn mực mình soạn thảo. - Cu ối m ỗi chuẩn m ực nên có thêm ph ần đối chiếu v ớ i chuẩn m ực k ế toán quốc t ế tươ ng ng ứng. Chẳng hạn, nên có thêm đối chiếu những phần mà chuẩn mực Việt Nam không đề cậ p so vớ i qu ốc t ế hay những n ội dung mà chu ẩn m ực Vi ệt Nam phát triển thêm để phù hợ p v ớ i điều ki ện Vi ệt Nam mà chu ẩn mực qu ốc t ế không có. Cách làm này giúp cho vi ệc so sánh thuận lợ i hơ n, n, không mất thờ i gian tìm ki ếm những điểm khác biệt giữa chuẩn mực k ế toán Việt Nam và quốc tế, phục vụ tốt hơ n cho quá trình nghiên cứu và học tậ p k ế toán của những ngườ i có quan tâm đến l ĩ nh vực chuyên môn ĩ nh này.
3.2.2. Thúc đẩy đẩy việ việc tạ tạo lậ lập mố mối quan hệ hệ vớ i các tổ tổ chứ chứ c quố quốc tế tế Việc gia nhậ p vào các tổ chức k ế toán quốc tế không những giúp Việt Nam nâng cao hình ảnh của mình trên tr ườ ng quốc tế mà còn mang lại cho Việt Nam r ất nhiều lợ i ườ ng ích trong quá trình hòa h ợ p hội tụ vớ i k ế toán quốc tế: - T ạo l ậ p đượ c m ối quan hệ đoàn k ết, h ợ p tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa Vi ệt Nam và các tổ chức quốc tế. - Thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệ p k ế toán, kiểm toán tại Việt Nam thông qua việc học tậ p kinh nghiệm xây dựng, ban hành và th ực hiện các chuẩn mực k ế toán quốc gia, trao đổi thông tin và chia s ẻ kinh nghiệm nghề nghiệ p.
Đến tháng 05 n ăm 1998, Việt Nam đã chính th ức là thành viên th ứ 130 của Liên đoàn k ế toán quốc t ế đồng thờ i là thành viên c ủa Ủy ban chuẩn m ực k ế toán quốc t ế. Năm 1999, Hội K ế Toán Việt Nam chính th ức tr ở ở thành thành viên c ủa Liên đoàn k ế toán các nướ c Đông Nam Á – AFA. M ột điểm mốc nổi bật nhất đánh dấu xu hướ ng ng hội nhậ p vớ i k ế toán quốc tế của Việt Nam chính là Biên b ản ký k ết ghi nhớ giữa Hội
- 87 -
k ế toán viên công ch ứng Anh (ACCA) v ớ i Bộ Tài Chính vào ngày 06/12/2003. S ự hợ p tác này chính th ức công nhận đối v ớ i các bằng c ấ p c ủa ACCA tại Việt Nam và mở ra một chươ ng ng trình ho ạt động mớ i tại Việt Nam. Đây là một bướ c đi thích hợ p trong bối cảnh h ội nhậ p của Việt Nam, đóng vai trò tích c ực trong sự phát triển của hoạt động k ế toán nướ c nhà, mở ra một con đườ ng ng mớ i cho các k ế toán viên, ki ểm toán viên Vi ệt
ở thành những nhân viên chuyên nghi ệ p vừa đạt trình độ Việt Nam, vừa đạt nam tr ở trình độ quốc tế. Cho đến nay, Việt Nam không ngừng mong muốn tạo lậ p mối quan hệ vớ i các tổ chức k ế toán quốc t ế, luôn xem đây là nhiệm vụ tr ọng tâm hàng đầu c ủa mình. Và để
đạt đượ c mục tiêu này, một số giải pháp có thể thực hiện như sau: - Sẵn sàng mở cửa hợ p tác vớ i các tổ chức k ế toán nướ c ngoài khi có c ơ hội. - Sẵn sàng nhận l ờ i m ờ i hợ p tác, tham quan học h ỏi đến từ các tổ chức qu ốc t ế và nghiêm túc trong vi ệc cử những đoàn chuyên gia giỏi chuyên môn, có tâm huy ết sang khảo sát, nghiên c ứu mô hình tổ chức, hoạt động và làm việc c ủa các tổ chức k ế toán quốc tế lớ n. n. - Thườ ng ng xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề, diễn đàn liên quan đến l ĩ nh vực k ế toán và mờ i sự tham gia của các chuyên gia đến từ tổ chức quốc tế để trao ĩ nh
đổi học tậ p tr ực tiế p kinh nghiệm bổ ích và thiết thực từ họ. - Xác định rõ ràng ph ươ ng ng hướ ng ng hợ p tác: Đối vớ i các Hội k ế toán công chứng trong khu vực thì nhanh chóng thúc đẩy hợ p tác song ph ươ ng ng tăng cườ ng ng sự hiểu biết lẫn nhau. Còn đối vớ i các Hội k ế toán công ch ứng quốc tế thì chủ yếu hợ p tác để nâng cao nghề nghiệ p, tìm hiểu và học tậ p kinh nghiệm để có thể phát triển k ế toán Việt Nam theo đúng xu hướ ng ng quốc t ế và có khả năng h ội nh ậ p cao vớ i các thông l ệ quốc tế.
3.2.3. Thiế Thiết lậ lập cơ cơ ch chếế của hệ hệ thố thống k ế toán Việ Việt Nam 3.2.3.1. Tiế Tiếp tục hoàn thiệ thiện các quy định định pháp lý về về tài chính, về k ế toán và kiể kiểm toán
- 88 -
Chúng ta cần có các cơ chế hỗ tr ợ ợ từ các cơ quan chức n ăng để đảm b ảo vi ệc th ực hiện chuẩn mực. Ngườ i làm k ế toán và kiểm toán viên c ần phải có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện đúng theo chuẩn mực, tránh xảy ra tr ườ ng hợ p nếu thực hiện theo ườ ng chuẩn mực thì lại bị chi phối bở i một điều khoản hay qui định không phù h ợ p trong văn bản pháp luật khác - Tiế p tục hoàn thiện các quy định pháp lý v ề tài chính, về k ế toán và kiểm toán mà tr ướ c, về thuế, về chuẩn mực k ế toán, về ướ c hết là quy định pháp lý về tài chính nhà n ướ c, kiểm toán độc lậ p, về kiểm soát và kiểm toán nội bộ. - Rà soát và b ổ sung những quy định pháp lý v ề k ế toán, về kiểm toán nhà nướ c, c, về hành nghề k ế toán, về hành nghề kiểm toán đảm bảo một khuôn kh ổ pháp lý hoàn
ườ ng chỉnh cho k ế toán và kiểm toán trong kinh t ế thị tr ườ ng phù hợ p vớ i Việt Nam và ti ế p thu có chọn lọc các nguyên t ắc, thông lệ và chuẩn mực quốc tế về k ế toán và kiểm toán. - Nghiên cứu và điều chỉnh các quy định pháp lý v ề tiêu chuẩn, chức danh, chức năng và quyền h ạn c ủa chuyên gia k ế toán, k ế toán viên công ch ứng, k ế toán viên có chứng chỉ hành nghề, kiểm toán viên và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề, tránh sự nhầm lẫn và ngộ nhận như hiện nay.
3.2.3.2. Xây dự dự ng ng và hoàn thiệ thiện khuôn mẫ mẫu lý thuyế thuyết k ế toán Khuôn mẫu lý thuyết k ế toán là tr ọng tâm của bất k ỳ hệ thống k ế toán nào vì nó cung cấ p các khái ni ệm và nguyên tắc k ế toán chung nh ất làm cơ sở cho hoạt động k ế toán. Ngoài ra nó còn giúp xây d ựng m ột nền tảng vững chắc cho việc ban hành các chuẩn mực k ế toán trong tươ ng ng lai. Việc thừa nhận và đưa vào vận dụng các khái niệm và nguyên tắc k ế toán đượ c thừa nhận chung sẽ nâng cao tính th ống nhất và so sánh của thông tin k ế toán trên ph ạm vi quốc tế. Hiện nay các khái ni ệm k ế toán trong hệ thống k ế toán Việt Nam đượ c đề cậ p r ải rác trong các chu ẩn mực k ế toán quốc gia và các quy định về k ế toán. Điều này khác vớ i việc trình bày các khái ni ệm k ế toán riêng trong một văn bản như khuôn mẫu lý thuyết k ế toán của tổ chức k ế toán quốc tế và gây nhiều khó kh ăn cho những ngườ i làm thực tiễn công tác k ế toán tại doanh nghiêp
- 89 -
trong việc tậ p hợ p đầy đủ những khái niệm k ế toán này. Do đó cần phải ban hành khuôn mẫu lý thuy ết k ế toán để hệ thống hóa các khái niệm k ế toán này. Tuy nhiên khi xây d ựng và hoàn thi ện khuôn mẫu lý thuyết cần phải : - Xác định rõ mục đích của khuôn mẫu lý thuyết. Mục đích của việc xây dựng khuôn mẫu lý thuy ết là đáp ứng yêu cầu th ực ti ễn c ủa ho ạt động sản xu ất kinh doanh và yêu cầu hòa hợ p giữa hệ thống k ế toán Việt Nam và thông l ệ quốc tế. Các khái niệm này cần đượ c tậ p hợ p thành một hệ thống khung hướ ng ng dẫn mang tính chắc chắn, đầy đủ và ổn định cao. Do đó cần phải xây dựng khuôn mẫu lý thuyết độc lậ p vớ i chuẩn mực k ế toán. - Xác định nguyên tắc xây dựng khuôn mẫu lý thuyết là dựa trên lý thuy ết hữu ích của thông tin làm n ền tảng cho nội dung của k ế toán và lý thuy ết quan hệ quản lý dựa trên sự tách r ờ ời của quan hệ sở hữu và quan h ệ quản lý. Các nguyên t ắc này nhấn mạnh mối quan hệ giữa ngườ i lậ p báo cáo và ngườ i sử dụng thông tin. - Ban hành các chu ẩn mực k ế toán cụ thể, sau đó tổng hợ p các v ấn đề cơ bản hình thành nên khuôn m ẫu lý thuyết. - Khảo sát hệ thống các khái ni ệm và hướ ng ng dẫn nhằm cung cấ p các dẫn chứng cho việc hoàn thi ện khuôn mẫu lý thuyết.
3.2.3.3. Xây dự dự ng ng tự tự đ điển thuậ thuật ngữ ngữ k k ế toán Việ Việt Nam Tự điển thuật ngữ là nhu cầu r ất cần thiết cho việc nghiên cứu, đào tạo, hướ ng ng dẫn hay giảng dạy chuẩn mực nhằm cung cấ p các thuật ngữ vớ i định ngh ĩ a chính xác dùng trong trong chuẩn mực. Tuy hiện nay Bộ Tài Chính có cung c ấ p một số thuật ngữ kèm theo chuẩn mực k ế toán Việt Nam nhưng chưa đượ c hệ thống hóa. Vì v ậy nên tậ p hợ p các thuật ngữ này để hình thành m ột tự điển thuật ngữ chuyên ngành k ế toán. Và để có
đượ c một tự điển thuật ngữ tốt nên chăng cần phải tuân th ủ một số nguyên tắc sau: - Phải có sự đối chiếu giữa thuật ngữ Tiếng Anh và Tiếng Việt, một thuật ngữ trong Tiếng Anh phải có một thuật ngữ tươ ng ng đươ ng ng bằng Tiếng Việt.
- 90 -
- Cố gắng soạn thảo đượ c những thuật ngữ vừa ngắn gọn vừa chuẩn xác về ngữ ngh ĩ a, a, ưu tiên chọn thuật ngữ ngắn gọn vớ i mức độ ngữ ngh ĩ a tươ ng ng đối chấ p nhận c. đượ c. - Đối vớ i những thuật ngữ có liên quan đến l ĩ nh vực khác như thống kê, tin h ọc, ... ĩ nh thì nên tham kh ảo ý kiến các chuyên gia tr ướ ướ c khi soạn thảo tự điển để có đượ c những thuật ngữ có ý ngh ĩ a chính xác phục vụ tốt cho nhu cầu sử dụng tự điển này.
3.2.4. Khẩ Khẩn trươ trươ ng ng ban hành nhữ nhữ ng ng chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán Việ Việt Nam theo nhữ nhữ ng ng chuẩ chuẩn mự mự c k ế toán quố quốc tế tế chư chư a đượ c ban hành. Hiện nay Việt Nam cần nghiên cứu một số chuẩn mực k ế toán quốc tế để ban hành những n ội dung ch ủ yếu c ủa m ột s ố chuẩn mực mà Việt Nam chưa có. Nội dung ch ủ yếu cần đượ c ban hành mớ i và cậ p nhật có thể đượ c chia thành ba nhóm sau:
Nhóm mộ một, gồm 05 chuẩn m ực k ế toán cần ph ải nghiên c ứu, ban hành mớ i nh ằm đáp ứng sự đổi mớ i và phát tri ển của kinh tế xã hội, cụ thể:
ng d ẫn vi ệc ghi nhận, xác định giá tr ị IFRS 02 - Thanh toán bằng c ổ phiếu: h ướ ng và trình bày thông tin liên quan đến các giao dịch bằng cổ phiếu;
ng d ẫn vi ệc IFRS 05 - Tài sản n ắm gi ữ để bán và hoạt động không liên t ục: h ướ ng
phân loại, xác định giá tr ị, ghi nh ận và trình bày thông tin v ề các tài sản nắm giữ
để bán và các tài sản của bộ phận kinh doanh ho ạt động không liên t ục;
ng dẫn tiêu chuẩn, IFRS 06 - Hoạt động thăm dò và đánh giá khoáng s ản: hướ ng cách thức xác định và trình bày thông tin đối vớ i các khoản chi tiêu để thực hiện các hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, khai thác d ầu khí và các nguồn tài nguyên khoáng sản khác;
ng d ẫn vi ệc phân loại công cụ IFRS 7, 7, IAS 32, IAS 39 - Công cụ tài chính: hướ ng tài chính, xác định giá tr ị, ghi nh ận và yêu c ầu công khai thông tin đối vớ i các loại công cụ tài chính, đặc biệt là các công cụ tài chính mớ i như quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợ p đồng k ỳ hạn, hợ p đồng tươ ng ng lai, các giao dịch hoán đổi lãi suất, hoán đổi t ỷ giá, hoán đổi các dòng tiền, các giao d ịch nhằm h ạn ch ế r ủi ro trong kinh doanh phát sinh t ừ sự thay đổi về giá cả, tỷ giá hối đoái và lãi su ất, …
- 91 -
ng dẫn cách thức ghi nhận và trình IAS 20 – Các khoản tài tr ợ ợ của chính phủ: hướ ng
bày thông tin liên quan đến các khoản tài tr ợ ợ về tài chính và h ỗ tr ợ ợ về chính sách
ưu đãi của chính phủ cho doanh nghiệ p; Nhóm hai, gồm 26 chuẩn mực k ế toán đã ban hành: c ần ph ải đượ c đánh giá, cậ p nhật cho phù hợ p vớ i những thay đổi của chuẩn mực k ế toán quốc tế và thực tiễn hoạt
động kinh doanh t ại Việt Nam, sửa đổi những điểm còn bất cậ p và bổ sung một số nội dung.
Nhóm ba, gồm ba chuẩn mực k ế toán quốc tế cần phải đượ c đưa vào lộ trình nghiên cứu để chuẩn bị sẵn sàng nhằm thích ứng vớ i các loại nghiệ p vụ kinh tế mớ i và sự phát triển của nền kinh tế trong tươ ng ng lai:
IAS 19 - Phúc lợ i của nhân viên: cách th ức xác định giá tr ị, ghi nhận và trình bày thông tin liên quan đến các khoản phúc lợ i cho ngườ i lao động.
IAS 36 - Tổn th ất tài sản: xác định các tài sản b ị tổn th ất và cách thức ghi nhận trình bày thông tin v ề tài sản bị tổn thất.
ng d ẫn xác định giá tr ị, ghi nhận và trình bày thông IAS 41 – Nông nghiệ p: hướ ng tin về các tài sản sinh h ọc như cây công nghiệ p, gia súc, gia cầm, …
Đây đều là những chuẩn mực khó và ch ưa phổ biến ở Việt Nam. Do đó quá trình soạn thảo c ần ti ến hành từng bướ c, c, trong một th ờ i gian nhất định đủ để hiểu đượ c nội dung chuẩn mực k ế toán quốc tế và xác định cách thức áp dụng vào Việt Nam cho phù hợ p.
3.2.5. Đổi Đổi mớ i chươ chươ ng ng trình, nộ nội dung, phươ phươ ng ng thứ thứ c và nâng cao chấ chất lượ ng ng đào tạ đầu vớ t ạo k ế toán, kiể kiểm toán để có thể thể đươ ng ng đầu vớ i bố b ối cả c ảnh hòa hợ hợ p, p, hộ hội tụ t ụ vớ i k ế toán quố quốc tế tế Công tác đào tạo nghề nghiệ p có thể đượ c xem là khâu ảnh hưở ng ng quan tr ọng quyết ng của hệ thống k ế toán một quốc gia cũng như trình độ của đội ngũ định đến chất lượ ng nhân viên chuyên ngành. Công tác đào tạo thể hiện qua các mặt: chươ ng ng trình, ph ươ ng ng pháp đào tạo, nội dung đào tạo. Trong thờ i gian qua, th ực tiễn đào tạo k ế toán ở nướ c
- 92 -
ta còn nhiều vấn đề hạn chế trong xu hướ ng ng hội nhậ p, vì thế cần có một số thay đổi như sau: - Cần xây dựng khung chươ ng ng trình đào tạo chuẩn về k ế toán dựa trên các chuẩn kiến thức do Ủy ban đào tạo của Liên đoàn k ế toán quốc tế ban hành và một số chươ ng ng trình đào tạo của các tổ chức nghề nghiệ p phát triển như : ACCA, AICPA, ...Tuy nhiên c ũng cần phải điều chỉnh thích h ợ p cho phù hợ p vớ i đặc điểm Việt Nam. - Tích cực tham gia và sớ m tạo lậ p quan h ệ hợ p tác v ớ i các tổ chức k ế toán quốc tế trong đào t ạo, huấn luyện, c ấ p ch ứng chỉ hành nghề và quy chế công nhận ch ứng chỉ hành nghề mang tính quốc tế. - Vấn đề tr ọng tâm nhất trong việc đổi mớ i,i, nâng cao chất lượ ng ng đào tạo chính là cần thay đổi công tác đào tạo k ế toán ở các tr ườ ng. ườ ng. + Tr ướ ướ c mắt nên thay đổi một cách căn bản giáo trình về k ế toán, trong đó nên lấy chuẩn mực k ế toán là n ền tảng để học viên hiểu th ực chất vấn đề thay vì sa đà chi tiết quá nhiều nghiệ p vụ như hiện nay. Điều này sẽ giúp giáo trình h ạn chế đượ c những thay đổi liên tục khi chế độ k ế toán thay đổi. + Về lâu dài nên xây d ựng lộ trình, từng bướ c chuyển dần từ giảng dạy bám vào chế độ và chuẩn mực sang giảng dạy các vấn đề khoa học, hoàn toàn mang tính chất khách quan, phù h ợ p vớ i thông lệ Quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhậ p. Đây là công việc cần khẩn tr ươ ng thực hiện ngay, đặc biệt khi n ền kinh tế thay đổi theo ươ ng hướ ng ng hội nh ậ p và không còn chế độ k ế toán nữa thì những sinh viên Vi ệt Nam đượ c
đào tạo theo kiểu cũ sẽ khó hòa nhậ p vào môi tr ườ ườ ng ng k ế toán thực tế và gặ p khó kh ăn ườ ng khi giải quyết các vấn đề thực tiễn đa dạng đặt ra. Ngoài ra nhà tr ườ ng nên k ết hợ p giảng dạy những vấn đề khoa học vớ i việc so sánh đánh giá những ưu nhượ c điểm, những điểm hợ p lý, bất hợ p lý, những quy định của Việt Nam vớ i quốc tế và những giải pháp khi v ận dụng, cùng vớ i những ý kiến đề xuất sửa đổi.
ở thành ngôn ng ữ trong giảng dạy chuyên ngành k ế + Việc đưa Tiếng Anh tr ở toán cũng là một gi ải pháp nâng cao kh ả năng tiế p thu đượ c kh ối l ượ ng ng kiến th ức k ế toán quốc t ế khổng l ồ, quý báu đến t ừ các tổ chức k ế toán quốc t ế của sinh viên Vi ệt
- 93 -
Nam. Từ đó, đội ngũ nhân lực k ế toán Việt Nam mớ i có thể đóng góp xây dựng hệ thống chuẩn mực quốc gia chất lượ ng ng hơ n cũng như có thể cạnh tranh đượ c vớ i đội ngũ k ế toán chuyên nghiệ p ở nướ c ngoài trong quá trình th ực hi ện hòa hợ p h ội tụ vớ i k ế toán quốc tế. Mặc dù hiện nay, các tr ườ ng Đại học đóng góp r ất nhiều trong công cuộc xây dựng ườ ng và hình thành h ệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam. Tuy nhiên vai trò c ủa nhà tr ườ ng trong quá trình này c ần đượ c nâng lên một m ức cao hơ n n ữa. B ở i vì hiện nay ườ ng không một c ơ quan nào tại Việt Nam có đội ng ũ nghiên cứu khoa học đông đảo nh ư Nhà tr ườ ng có thể hỗ tr ợ ườ ng ợ tốt cho Hội k ế toán Việt Nam trong lúc vai trò c ủa H ội còn yếu như bây giờ . Nhà tr ườ ng có thể tham gia vào quá trình phát tri ển hệ thống k ế toán ườ ng Việt Nam bằng cách thành lậ p các nhóm nghiên c ứu khoa học, tiế p t ục đổi mớ i công tác đào tạo của nhà tr ườ ng theo h ướ ng ng trang bị kiến thức và k ỹ năng cho sinh viên ườ ng chuẩn bị cho những bướ c hòa hợ p vào thông thông lệ quốc tế.
3.2.6. Nâng cao chấ ch ất lượ lượ ng ng kiể kiểm soát hoạ hoạt động động k ế toán Việ Việt Nam Yêu cầu khách quan ph ải sớ m nâng cao vị thế và chất lượ ng ng hoạt động nghề nghiệ p k ế toán và kiểm toán của Việt Nam. K ế toán và kiểm toán Việt Nam phải là công c ụ quản lý kinh t ế tài chính tin c ậy, góp phần tạo lậ p môi tr ườ ng đầu tư lành mạnh và hội ườ ng nhậ p thành công đem lại hiệu quả cao nhất cho đất nướ c trong l ĩ nh vực thươ ng ng mại ĩ nh
ướ c mắt và lâu dài, k ể cả những việc làm dịch vụ. Có nhiều việc phải làm, k ể cả tr ướ mang tính chiến lượ c và những giải pháp tình th ế, nhưng cần tậ p trung làm t ốt một số công việc sau: - Thống nhất cao về nhận thức đối vớ i hoạt động k ế toán và kiểm toán, coi tr ọng
đúng mức k ế toán và kiểm toán không chỉ vớ i tư cách là công cụ quản lý, là tổ chức hệ thống thông tin, mà c ả vớ i tư cách là một ngành dịch vụ - dịch vụ tài chính hỗ tr ợ ợ kinh doanh, hỗ tr ợ ợ vận hành nền tài chính qu ốc gia. Cần nhận thức đúng và đánh giá tác
động thiết thực của độ tin cậy, tính hữu dụng của các thông tin kinh t ế tài chính do k ế toán cung c ấ p phục vụ yêu cầu quyết định đầu tư, quyết định quản lý và bảo vệ an toàn tài sản của nhà nướ c, c, của nhân dân.
- 94 -
- Tăng cườ ng ng quản lý, kiểm soát đạo đức hành nghề và chất lượ ng ng hành nghề k ế toán và kiểm toán. Đây là công việc mớ i nhưng r ất cần thiết để nâng cao vị thế và chất lượ ng ng nghề nghiệ p k ế toán.
- Phát triển tổ chức nghề nghiệ p và nâng cao vai trò tham gia xây d ựng chuẩn mực k ế toán của các k ế toán viên công ch ứng.
ở thành ý thức của ngườ i hành Việc sử dụng chuẩn mực k ế toán hiện nay chưa tr ở nghề chuyên môn. Chúng ta quen dựa vào các quy định và văn bản hướ ng ng dẫn, và không ít tr ườ ng hợ p việc áp dụng các văn bản hướ ng ng dẫn này lại không hoàn toàn ườ ng thống nhất. Do vậy khi nói đến chuẩn mực, không ít ngườ i còn ngần ngại và thậm chí không hiểu có chuẩn m ực để làm gì. Vì v ậy tr ọng trách của các hội nghề nghiệ p nh ư ACCA, Hội K ế toán Việt Nam (VAA), Hội Kiểm toán viên Hành ngh ề Việt Nam (VACPA) vv.... là r ất to lớ n. n. Đó là tuyên truy ền, hướ ng ng d ẫn và giám sát vi ệc áp dụng chuẩn mực trong công vi ệc của k ế toán và kiểm toán viên - Tăng cườ ng ng vai trò và ch ất lượ ng ng hoạt động của tổ chức nghề nghiệ p. Chúng ta cần tiế p tục nâng cao vai trò c ủa Hội nghề nghiệ p k ế toán, kiểm toán. Càng hòa h ợ p
ĩ nh hội tụ sâu trong l ĩ nh v ực k ế toán, chúng ta càng nh ận th ấy vai trò quan tr ọng c ủa H ội nghề nghiệ p trong việc truyền bá chuyên môn kiến thức lý luận và thực tiễn về hệ thống chuẩn mực k ế toán cũng như trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực đạt trình độ quốc tế, cho đất nướ c. c. Vì vậy Hội nghề nghiệ p cũng cần có lộ trình cụ thể cho sứ mệnh quan tr ọng này: + Tr ướ ướ c mắt, Hội K ế toán Việt Nam (VAA) và H ội Kiểm toán viên Hành ngh ề Việt Nam (VACPA) nên nghiên c ứu và đưa ra nhiều sáng kiến nghề nghiệ p, trong đó có sáng kiến v ề hợ p tác đào t ạo và huấn luyện nghề nghiệ p, th ống nhất ch ươ ng ng trình, nội dung đào t ạo, huấn luyện, c ấ p ch ứng chỉ hành nghề và thừa nh ận ch ứng chỉ hành nghề k ế toán và kiểm toán. + Tổ chức lại công tác nhân sự để nhanh chóng triển khai công vi ệc quản lý hành nghề k ế toán và kiểm toán do Bộ tài chính chuy ển giao.
- 95 -
+ Trong thờ i gian tớ i Hội cần đổi mớ i mạnh hơ n, n, nhiều hơ n cả về tổ chức, phươ ng ng thức hoạt động và nội dung hoạt động để làm tròn chức năng là nơ i t ậ p hợ p, nghiên cứu, phát tri ển và kiểm soát các vấn đề liên quan đến nghề nghiệ p hỗ tr ợ ợ tốt cho quá trình hòa h ợ p, hội tụ vớ i quốc tế của Việt Nam.
K ẾT LUẬ LUẬN CHƯƠ CHƯƠ NG NG III
- 96 -
Hòa hợ p – hội t ụ vớ i qu ốc t ế là nhu cầu c ấ p bách hiện nay của Vi ệt Nam. Mặc dù hệ thống k ế toán lẫn chuẩn mực k ế toán của chúng ta vẫn còn nhiều thay đổi để hoàn thiện. Nhưng vớ i quyết tâm và định hướ ng ng đúng đắn của Đảng và Nhà nướ c, c, chúng ta
đang cố tìm ra các giải pháp tối ưu nhất để phát triển hệ thống k ế toán quốc gia, từng bướ c hòa mình vào xu h ướ ng ng chung của qu ốc tế. Bên cạnh những việc c ần làm ngay như ban hành khuôn m ẫu lý thuyết k ế toán, thống nhất thuật ngữ k ế toán bằng từ điển thuật ngữ, khẩn tr ươ ng ban hành những chuẩn mực theo những chuẩn mực k ế toán ươ ng quốc tế chưa đượ c ban hành. V ề lâu dài chúng ta nên đổi mớ i phươ ng ng pháp đào tạo, chươ ng ng trình, n ội dung và nâng cao ch ất lượ ng ng đào tạo k ế toán, kiểm toán để có thể
đươ ng ng đầu vớ i bối cảnh hòa hợ p k ế toán quốc tế. Cùng vớ i quá trình phát tri ển hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc gia, chúng ta nên xem xét đến sự thay đổi hệ thống pháp lý chi ph ối ho ạt động k ế toán cũng như nâng cao hơ n nữa vai trò c ủa Hội nghề nghiệ p trong quá trình nghiên c ứu, tuyên truyền, hướ ng ng d ẫn và giám sát vi ệc áp dụng chuẩn m ực trong công vi ệc của k ế toán và kiểm toán viên. Và h ơ n thế nữa là chuyển giao tr ọng trách ban hành và hoàn thi ện hệ thống chuẩn mực k ế toán cho H ội nghề nghiệ p đảm nhận. Nếu th ực hi ện đượ c nh ững yêu cầu trên, lúc đó, phươ ng ng h ướ ng ng hòa hợ p h ội t ụ vớ i k ế toán quốc tế của Việt Nam mớ i đạt hiệu quả như mong muốn.
K ẾT LUẬ LUẬN
- 97 -
Vớ i tư cách là công cụ quản lý kinh t ế, tài chính, k ế toán có vai trò đặc biệt quan tr ọng không những vớ i hoạt động tài chính nhà n ướ c mà còn vô cùng c ần thiết đối v ớ i ho ạt
động của mọi doanh nghiệ p, tổ chức. Tuy nhiên để giúp cho việc thu thậ p, ghi chép và truyền đạt thông tin một cách tốt nhất hỗ tr ợ ợ hiệu quả cho quá trình ra quy ết định kinh tế, k ế toán cần phải đượ c hệ thống hóa, chuẩn mực hóa thành nh ững quy định mang tính mực thướ c. c. Những quy định này hiện hữu trong h ầu hết các quốc gia trên th ế giớ i nhưng không phát tri ển đơ n độc mà luôn ph ản ánh môi tr ườ ng kinh doanh, chính tr ị, ườ ng văn hóa xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì s ự khác biệt này nên n ội dung, phươ ng ng pháp xây dựng và cơ quan thiết l ậ p chu ẩn mực k ế toán của m ỗi qu ốc gia cũng không
ườ ng giống nhau. Bên cạnh đó, xu hướ ng ng quốc tế hóa thị tr ườ ng vốn và sự chuyển dịch đầu tư từ quốc gia này sang quốc gia khác đã tạo nên mong muốn từ những ngườ i sử dụng phải ch ăng nên có một ngôn ngữ chung về k ế toán? Đây c ũng là lý do tất y ếu mà hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc tế IAS ra đờ i.i. Nhìn chung, vì l ợ i ích của mình, các quốc gia đều cố gắng xây dựng hệ thống k ế toán quốc gia phù h ợ p vớ i các thông lệ k ế toán quốc t ế trong điều kiện của quốc gia mình. Riêng d ối vớ i các quốc gia đang phát triển, m ớ i chuyển sang nền kinh tế thị tr ườ ng, do điểm xu ất phát nhi ều khó khăn nên ườ ng, các quốc gia này chủ yếu dùng các chuẩn mực quốc tế làm nền tảng xây dựng hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc gia. Điều này một mặt giúp tiết kiệm chi phí, mặt khác tạo điều kiện cho các quốc gia này hội nhậ p vào qu ốc tế một cách nhanh chóng thông qua hệ thống các chuẩn mực k ế toán quốc tế. Trong bối c ảnh đó, vấn đề đặt ra là Việt Nam làm cách nào để có thể tiế p thu đượ c kh ối l ượ ng ng tri thức và kinh nghi ệm kh ổng lồ để vận dụng chúng một cách hiệu quả nhất vào thực tiễn Việt Nam. Mườ i năm xây dựng hệ thống chuẩn mực k ế toán, bên cạnh những thành quả đạt
đượ c, c, Việt Nam cũng gặ p r ất nhiều khó khăn, thử thách nhưng nhìn chung h ệ thống k ế toán đã đảm b ảo t ốt vai trò c ủa mình trong các giai đoạn phát triển c ủa đất n ướ c. c. Gia nhậ p WTO đã mở ra con đườ ng ng phát triển mớ i cho Việt Nam trong t ất cả các l ĩ nh vực, ĩ nh mối quan hệ giữa Việt Nam và các quốc gia cũng đã gia tăng đáng k ể. Do đó yêu cầu hệ thống k ế toán Việt Nam cũng phải thay đổi và không ng ừng hoàn thiện theo sự đổi mớ i của đất nướ c. c. Trong xu th ế đó, việc xây dựng hệ thống k ế toán quốc gia hòa hợ p, hội tụ vớ i các thông l ệ k ế toán quốc tế là con đườ ng ng tất yếu mà Việt Nam phải thực
- 98 -
hiện và cố gắng nhanh chóng hoàn thành. Nh ưng chúng ta ph ải thật bình t ĩ nh trong ĩ nh giai đoạn hòa nhậ p này, cố gắng nghiên cứu và dựa vào kinh nghi ệm của các quốc gia ng hướ ng ng xây dựng hệ thống chuẩn mực k ế toán phù đi tr ướ ướ c để có đượ c nh ững phươ ng hợ p vớ i mục tiêu đề ra, cần tiế p thu có chọn lọc các chuẩn mực k ế toán quốc tế và xây dựng hệ thống chuẩn mực k ế toán quốc gia phù h ợ p vớ i đặc điểm riêng của Việt Nam. Cho đến nay, Việt Nam đã ban hành đượ c Luật K ế Toán, 26 chu ẩn mực k ế toán. Phươ ng ng hướ ng ng Việt Nam lựa chọn hòa hợ p hội tụ vớ i thông lệ quốc tế là phù hợ p nhưng tiến độ thực hiện còn chậm, các chuẩn mực ban hành ch ủ yếu dựa vào các chuẩn mực k ế toán quốc tế cũ, chưa đượ c cậ p nhật, thay đổi mớ i.i. Đây chính là một thách thức cho Việt Nam trong quá trình hòa h ợ p hội tụ vớ i k ế toán quốc t ế. Ngoài ra ng lai là điều quan tr ọng nhất đối v ớ i chúng ta trong giai đoạn hi ện nay cũng như tươ ng làm thế nào để các chuẩn mực đượ c ban hành th ực sự đi vào cuộc sống. Trên quan
điểm đó, một số giải pháp đã đượ c đề ra nhằm mục đích có thể giải quyết vấn đề này, giúp phươ ng ng hướ ng ng hòa hợ p hội tụ vớ i quốc tế của Việt Nam đượ c thành công tr ọn vẹn. Các giải pháp chủ yếu hướ ng ng về xây dựng cơ chế và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho tiến trình này. Mặc dù con đườ ng ng đi đến ngôn ngữ chung vẫn còn nhiều gian truân nh ưng đó v ẫn là con đườ ng ng đúng đắn và hợ p lý nhất. V ớ i m ức độ nhận th ức c ủa cá nhân còn nhi ều hạn chế, mong r ằng đề tài nghiên cứu này đóng góp đượ c một phần vào con đườ ng ng phát triển k ế toán Việt Nam./.
TÀI LIỆ LIỆU THAM KHẢ KHẢO TIẾ TIẾNG VIỆ VIỆT 01. Bộ Tài Chính (2001 – 2005), H ệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam.
- 99 -
02. Vũ Hữu Đức (2000), “Hệ thống k ế toán và kiểm toán Việt Nam trên con đườ ng ng hội nhậ p vớ i các thông lệ quốc tế”, Tham luận, Đại Học Kinh tế TP.HCM. 03. Hà Thị Ngọc Hà (2008), “Hệ thống k ế toán, kiểm toán Việt Nam đã phù hợ p vớ i thông lệ quốc tế”, Tạ p chí kiểm toán. 04. Hà Thị Ngọc Hà (2006), “Nh ững vấn đề cần tiế p tục phải hoàn thiện: Khuôn kh ổ pháp lý về k ế toán, kiểm toán trong nh ững năm tớ i,i, Hội kiểm toán viên hành nghề, Hà Nội. 05. Bùi Công Khánh (2007), “T ừ khuôn mẫu lý thuyết k ế toán quốc tế nhìn về chuẩn mực chung k ế toán Việt Nam”, Tạ p chí k ế toán. 06. Tr ần Th ị Giang Tân (1999), “V ận dụng các chuẩn m ực k ế toán quốc t ế để hoàn thiện hệ thống k ế toán Việt Nam”, Luận văn tiến s ĩ kinh tế, Đại Học Kinh tế TP.HCM. 07. PGS.TS.Đoàn Xuân Tiến, ‘Hệ thống chuẩn mực k ế toán Việt Nam: Những vấn
đề cần tiế p tục hoàn thiện”, Tạ p chí kiểm toán. TIẾ TIẾNG ANH 08. Donald T. Nicolaisen, Chief accountant of SEC (2005), A Securities regulator looks at Convergence, Northwestern Northwestern University Journal of International Law and Business. 09. C.Nobes and R.Parker (2006), Comparative International Accounting, Prentice Hall, London. 10. Flower, J. and Ebbers, G. (2002), Global Finncial Reporting, Basingstoke, Palgrave. 11. Halsey G.Bullen, FASB Senior Project Manager and Kimberley Crook, IASB Senior Project Manager (May, 2005), A New Conceptual Framework Project. 12. Hove, M.R., The Anglo-American influence on International Accounting Standards, JAI Press, London.
- 100 -
13. Pascale Del Vaille, Gabi Ebbers and Chiara Saccon (2005), International Financial Reporting Convergence: Evidence from Three Continental European Countries, European Accounting Association by Taylor & Francis, 2005. 14. Robert K.Larson and Donna L.Street (2007), The Roadmap to Global Accounting Convergence Convergence Europe Introduces “Speed Bumps”, The CPA Journal. 15. Williams, Eric J., Convergence of Global Accounting Standards, Earl K.Stice, School of Accountancy and Information Systems. 16. A Roadmap for Convergence between IFRSs and US.GAAP – 2006-2008: Memorandum of Understanding between the FASB and the IASB (2006), International International Accounting Standards Board. 17. FASB and IASB Discuss Plans for the Future (May, 2004), Article from the FASB Report. 18. FASB Works with IASB toward Global Convergence (November, 2002), Article from the FASB Report. 19. IASC Foundation Annual Report (2006), Buckmans, United Kingdom. 20. Preliminary Views on an improved conceptual Framework for Financial Reporting: The objective of Financial Reporting and Qualitative characteristics of Decisions – useful Finacial Reporting Information (2006), International Accounting Standards Board. 21. The Norwalk Agreement, October 29, 2002
PHỤ PHỤ LỤC 01
Bảng k ế hoạ hoạch hoạ hoạt động động của Ủy Ban Chuẩ Chuẩn Mự Mự c K ế Toán Quố Quốc Tế Tế IASB Ấn bản cuối
Ngày ban hành (d ự tính)
Thờ i Dự án cộng tác hạn ban giữ a IASB-FASB
- 101 -
cùng 2008 2009 Q4 Q1
2009 2009 Q2 H2
2010
hành bản chính thứ c (dự tính)
K Ế HOẠCH HIỆN HÀNH CÁC CHUẨN MỰ C VÀ DỰ ÁN MỚ I Các giao dịch quản lý thông thườ ng ng
TBD
Hợ p nhất kinh doanh
ED
Loại tr ừ
IFRS ED
IFRS
K ế hoạch thươ ng ng mại phát sinh Các hướ ng ng dẫn về đánh giá theo giá tr ị hợ p lý Công cụ tài chính vớ i các loại hình doanh nghiệ p Trình bày báo cáo tài chính
ED DP
ED
DP
IFRS IFRS
ED
2011
DP
ED
Khoản tr ợ ợ cấ p của chính phủ IFRS dành cho các công ty vừa và nhỏ [SME]
TBD ED
Thuế thu nhậ p doanh nghiệ p Hợ p đồng bảo hiểm
IFRS ED
IFRS
DP
ED
Thuê tài sản
2011
DP
Các khoản nợ
ED
Thảo luận về cơ cấu quản lý
DP
Các quỹ hưu trí (bao gồm cả các khoản tr ợ ợ cấ p)
DP
Cách ghi nhận doanh thu
ED
ED
CG ED
2011
DP
ED
ED
IFRS ED
ED
2011
IFRS
CHỈNH SỬ A CÁC CHUẨN MỰ C Báo cáo thườ ng ng niên từ năm 2007 – 2009 Báo cáo thườ ng ng niên từ năm 2008 -2010 Hoạt động không liên tục (IFRS 5)
2011
IFRS
IFRS
2011
MoU
Joint
- 102 -
Lãi trên cổ phiếu (IAS 33)
ED
Công cụ tàt chính : Trình bày (IFRS 7) Lần đầu áp dụng các chuẩn mực quốc tế về trình bày BCTC (IFRS 1) Các khoản liên doanh
IFRS
ED
IFRS
ED
IFRS
ED
Thông tin về các bên có liên quan (IAS 24) Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu (IFRS 2 and IFRIC 11)
ED
IFRS ED
ED
IFRS IFRS
KHUÔN MẪU LÝ THUYẾT (GHI CHÚ SỐ 5) Giai đoạn A: Mục tiêu và đặc ng điểm chất lượ ng Giai đoạn B: Các yếu tố và cách ghi nhận
ED
Giai đoạn C: Đo lườ ng ng Giai đoạn D: Báo cáo vốn
DP
DP
ED
TBD
DP
ED
TBD
ED
TBD
Giai đoạn E: Trình bày và công bố Giai đoạn F: Mục đích và tình tr ạng Giai đoạn G: Áp dụng đối vớ i các doanh nghiệ p phi lợ i nhuận Giai đoạn H: Càc phần còn lại NGHIÊN CỨ U Các hoạt động liên quan đến tài nguyên khoáng sản Công cụ tài chính (thay thế những chuẩn mực hiện hành) Tài sản vô hình
DP DP
Chữ viết tắt •
AD – Chươ ng ng trình quyết định
•
AG – Nhóm tư vấn
•
CG – H – Hướ ng ng dẫn chính thức
•
DP – Bản dự thảo
•
ED – Bản chính thức
AD AG RT
TBD AG
TBD TBD
- 103 -
•
IFRS – Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
•
RT – Hội nghị bàn tròn
•
TBD – Đượ c tán thành
(Nguồn : iasb.org)
PHỤ PHỤ LỤC 02 TÌNH HÌNH SỬ SỬ D DỤNG CHUẨ CHUẨN MỰ MỰ C K Ế TOÁN QUỐ QUỐC TẾ TẾ TẠI CÁC QUỐ QU ỐC GIA TRÊN THẾ THẾ GIỚ GIỚ I 1. Đối Đối vớ vớ i các công ty niêm yế yết : - Các chuẩn mực k ế toán quốc tế IFRSs không đượ c phép sử dụng (34 quốc gia)
- 104 -
- Các chuẩn mực k ế toán quốc tế IFRSs đượ c phép sử dụng (24 quốc gia) - Các chuẩn mực k ế toán quốc tế IFRSs đượ c yêu cầu áp dụng chỉ vớ i một số công ty (4 quốc gia). - Các chuẩn m ực k ế toán quốc t ế IFRSs đượ c yêu cầu áp dụng v ớ i t ất c ả các công ty niêm yết (85 qu ốc gia).
ườ ng - Các quốc gia không có th ị tr ườ ng chứng khoán : 15 qu ốc gia Trong số 113 quốc gia đượ c yêu cầu sử dụng IFRSs đối vớ i các công ty niêm y ết : •
80 quốc gia yêu cầu báo cáo kiểm toán phải tươ ng ng thích vớ i các chuẩn mực k ế toán quốc tế IFRSs.
•
30 quốc gia yêu cầu báo cáo kiểm toán phải tươ ng ng thích vớ i các chuẩn mực k ế toán quốc tế IFRSs đã đượ c Liên minh Châu Âu ch ấ p nhận.
•
01 quốc gia (NZ) cho phép báo cáo ki ểm toán đượ c chọn lậ p theo GAAP qu ốc gia hay theo IFRSs đã đượ c quốc gia chấ p nhận.
•
01 quốc gia (HongKong) yêu c ầu báo cáo kiểm toán của một số công ty niêm yết phải lậ p theo IFRSs, IFRSs, một số khác thì lậ p theo GAAP GAAP quốc gia.
•
Brazil là quốc gia chưa có đượ c thông tin.
2. Đối Đối vớ vớ i các công ty không niêm yế yết : - Các chuẩn mực k ế toán quốc tế IFRSs không đượ c phép sử dụng (34 quốc gia) - Các chuẩn mực k ế toán quốc tế IFRSs đượ c phép sử dụng (36 quốc gia) - Các chuẩn mực k ế toán quốc tế IFRSs đượ c yêu cầu áp dụng chỉ vớ i một số công ty (20 quốc gia). - Các chuẩn m ực k ế toán quốc t ế IFRSs đượ c yêu cầu áp dụng v ớ i t ất c ả các công ty không niêm yết (28 qu ốc gia).
PHỤ PHỤ LỤC 03 MỘT SỐ SỐ TỔ CH CHỨ Ứ C NGHỀ NGHỀ NGHIỆ NGHIỆP TẠ TẠI CÁC QUỐ QUỐC GIA Quố Quốc gia
Tên tổ chứ chứ c nghề nghề nghiệ nghiệp
Ngày thành lập (*)
Số lượ ng ng hội viên (**)
- 105 -
ICAS
1854
15.584
ICAEW
1880
125.000
ACCA
1891
98.283
Mỹ
AICPA
1927/(1887)
335.111
Úc
ICAA
1885
40.159
CPA Australia
1886
59.721
IdW
1931
10.522
WPK
1961
16.129
CNCC
1936/(1969) 1936/(1969)
18.470
OEC
1945/(1942)
17.464
JICPA
1948/(1927)
14.235
Anh
Đức
Pháp
(*) : Năm ghi trong ngoặc là năm thành lậ p tổ chức tiền thân của Hội nghề nghiệ p. (**) Nguồn : IFAC, tính đến thờ i điểm 2005 -2006, không tính h ọc viên, thành viên liên k ết.
PHỤ PHỤ LỤC 04
So sánh Chuẩ Chuẩn mự mự c k ế toán quố quốc tế tế vớ i Chuẩ Chuẩn mự mự c k ế toán Việ Việt Nam
- 106 -
IAS
Chuẩn mự c
VAS
IAS Quy định chung và VAS Chu ẩn mự c chung 1) Việc áp
Các quy định chung không xây d ựng thành Các quy định chung đượ c xây dựng
dụng các quy
một chuẩn m ực. Trong một s ố tr ườ ng h ợ p, khi thành một chuẩn mực. Tr ườ ng h ợ p có ườ ng ườ ng
định chung
có sự xung đột giữa các chuẩn mực cụ thể và sự xung đột giữa các chuẩn mực cụ
của IAS/IFRS
quy định chung thì thực hiện theo các chuẩn thể và chuẩn mực chung thì áp dụng mực cụ thể.
theo chuẩn mực cụ thể. Tr ườ ng hợ p ườ ng chuẩn mực k ế toán cụ thể chưa quy
định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung. 2) Mục đích
Báo cáo tài chính đượ c l ậ p nh ằm cung cấ p các Không đề cậ p vấn đề này.
của báo cáo tài thông tin về tình hình tài chính, k ết quả hoạt chính
động kinh doanh và các thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệ p, giúp cho những ngườ i đọc báo cáo tài chính đưa ra các quyết định phù hợ p.
3) Các yêu c ầu
Theo nguyên tắc bản chất quan tr ọng hơ n hình thức, các thông tin tài chính cần đượ c
cơ bản đối vớ i
trình bày đúng vớ i thưc tế về hiện tr ạng, bản chất, nội dung và giá tr ị của nghiệ p vụ
thông tin tài
kinh tế phát sinh.
chính 4) Tình hình
Các yếu tố liên quan tr ực tiế p đến vi ệc xác định và đánh giá tình hình tài chính là Tài
tài chính
sản, Nợ phải tr ả và Vốn chủ sở hữu.
5) Tình hình
Lợ i nhuận là thướ c đo k ết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệ p. Các y ếu tố liên
kinh doanh
quan tr ực tiế p đến việc xác định lợ i nhuận là Doanh thu và Chi phí. Việc ghi nhận thu nhậ p và chi phí theo đó phản ánh lợ i nhuận của doanh nghiệ p, phụ thuộc một phần vào các khái niệm về vốn và duy trì vốn do doanh nghiệ p sử dụng khi lậ p báo cáo tài chính. Thu nhậ p và chi phí đượ c trình bày trong Báo cáo k ết quả hoạt động kinh
Không đề cậ p vấn đề này.
- 107 -
doanh để cung cấ p thông tin phục v ụ quá trình
đưa ra các quyết định kinh tế phù hợ p. 6) Thu nhập
Khái niệm thu nhậ p bao gồm doanh thu và thu nhậ p khác. Doanh thu phát sinh trong
và chi phí
quá trình hoạt động kinh doanh thông thườ ng. ng. Thu nhậ p khác bao gồm các thu nhậ p phát sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt động t ạo ra doanh thu. Chi phí bao gồm các khoản l ỗ và các chi phí sản xu ất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thườ ng ng và các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thườ ng. ng. Việc đánh giá lại và trình bày lại số dư Tài Không đề cậ p vấn đề này. sản và Công nợ sẽ ảnh h ưở ng ng đễn s ự tăng hay giảm của vốn chủ sở hữu nếu các tăng, giảm này thoả mãn khái niệm về thu nhậ p và chi phí. Theo một số khái niệm cụ thể về duy trì vốn, các thay đổi này sẽ đượ c đưa vào vốn chủ sở hữu như một khoản điều chỉnh duy trì vốn hoặc đánh giá lại.
7) Ghi nhận
Quy định chung chưa đưa ra một số phươ ng ng Việc ghi nhận phải căn cứ vào giá gốc
các yếu tố cơ
pháp ghi nhận có thể sử dụng ở các mức độ và giá tr ị có thể thực hiện đượ c. c.
bản của báo
khác nhau và sử dụng k ết hợ p trong báo cáo tài
cáo tài chính
chính, bao gồm:
Giá gốc
Giá đích danh
Giá trị có thể thực hiện đượ c
Giá trị hiện tại
8) Khái niệm
Quy định chung đưa ra hai khái niệm về vốn Không đề cậ p vấn đề này.
về vốn và duy
đó là khái niệm v ề mặt tài chính và khái ni ệm
trì vốn
về mặt v ật chất. Hai khái niệm này dẫn đến s ự khác nhau khi xác định lợ i nhuận do có sự khác nhau trong việc xử lý ảnh hưở ng ng của những thay đổi về giá của các tài sản và các khoản công nợ của DN. IAS 1 và VAS 21 :Trình bày Báo cáo tài chính
- 108 -
1) Hệ thống
Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệ p Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh
Báo cáo tài
gồm:
nghiệ p bao gồm:
chính
a) Bảng cân đối k ế toán;
a) Bảng cân đối k ế toán;
b) Báo cáo k ết quả hoạt động kinh doanh;
b) Báo cáo k ết quả hoạt động kinh
c) Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu;
doanh;
d) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và
e) Các thuyết minh BCTC, bao gồm thuyết d) Thuyết minh BCTC. minh về các chính sách k ế toán chủ yếu và các Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu thuyết minh khác.
đượ c trình bày ở thuyết minh báo cáo tài chính.
2) Trình bày
Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợ p lý tình t ình hình tài chính, tình
trung thự c, c,
hình và k ết quả kinh doanh và các lu ồng tiền của doanh nghiệ p. Việc áp dụng các chuẩn
hợ p lý và phù
mực, trong mọi tr ườ ng hợ p, nhằm đảm b ảo việc trình bày trung thực và hợ p lý c ủa báo ườ ng
hợ p vớ i chuẩn
cáo tài chính.
mự c
Tính linh hoạt trong việc áp dụng các chuẩn Tính bắt buộc trong việc áp dụng các mực.
chuẩn mực, các chính sách và qui
định. 3) Các nguyên
Các nguyên tắc cơ bản trong việc lậ p và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm:
tắc cơ bản
Hoạt động liên tục; Cơ sở dồn tích; Nhất quán; Tr ọng yếu và tậ p hợ p;
Bù trừ : Các khoản mục tài sản và nợ phải tr ả, thu nhậ p và chi phí trình bày trên báo
cáo tài chính không đượ c bù tr ừ, trù khi một chuẩn mực k ế toán khác qui định hoặc cho phép bù tr ừ.
Có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh
giữa các k ỳ k ế toán phải đượ c trình bày tươ ng ng ứng vớ i các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của các k ỳ tr ướ c. ướ c. 4)Trườ ng ng hợ p
ườ ng Trong một số tr ườ ng hợ p đặc biệt, cho phép Không đề cậ p v ấn đề này. Trong thực
- 109 -
không áp
việc không áp dụng các yêu cầu chung nhằm tế, các doanh nghiệ p phải đượ c sự
dụng các yêu
đảm báo báo cáo tài chính đượ c trình bày trung đồng ý của Bộ tài chính về việc áp
c ầu
thực và hợ p lý, khi Ban Giám đốc doanh dụng các chính sách k ế toán có sự nghiệ p thấy r ằng việc tuân thủ theo các quy khác biệt so vớ i các chuẩn mực.
định chung sẽ làm sai lệch báo cáo tài chính. Tuy nhiên, việc không áp dụng theo các qui
định chung cần đượ c trình bày. 5) K ỳ báo cáo
Báo cáo tài chính của doanh nghiệ p ph ải đượ c l ậ p ít nhất cho k ỳ k ế toán năm. Tr ườ ng ườ ng hợ p đặc bi ệt, m ột doanh nghiệ p có thể thay đổi ngày k ết thúc k ỳ k ế toán năm d ẫn đến việc lậ p báo cáo tài chính cho c ho một niên độ k ế toán có thể dài hơ n hoặc ngắn hơ n một năm dươ ng ng lịch và việc thay đổi này cần đượ c thuyết minh. Không đề cậ p vấn đề này. Có thể lậ p báo cáo Không đề cậ p vấn đề này. Việc lậ p tài chính cho giai đoạn 52 tuần vì yêu cầu thực báo cáo tài chính cho một niên độ k ế tế nếu báo cao tài chính không có những khác toán không đượ c vượ t quá 15 tháng. biệt tr ọng y ếu so vớ i báo cáo tài chính l ậ p cho k ỳ k ế toán năm.
6) Phân biệt
Doanh nghiệ p có thể lựa chon việc trình bày Tài sản, nợ phải tr ả ngắn hạn và dài
tài sản, nợ
hoặc không trình bày riêng biệt các tài sản và hạn phải đượ c trình bày thành các
phải trả ngắn
nợ phải tr ả thành ngắn h ạn và dài hạn. Tr ườ ng khoản mục riêng biệt trên Bảng cân ườ ng
hạn và dài hạn hợ p doanh nghiệ p không trình bày riêng biệt đối k ế toán. Tr ườ ng hợ p doanh ườ ng các tài sản và công nợ ngắn h ạn và dài hạn, thì nghiệ p không thể phân biệt đượ c tài các tài sản và nợ phải tr ả phải đượ c trình bày sản và nợ phải tr ả do đặc thù của hoạt thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.
động thì tài sản và nợ phải tr ả phải đượ c trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.
7) Ngày đáo
Doanh nghiệ p cần trình bày ngày đáo hạn của Không đề cậ p vấn đề này.
hạn của tài sản
cả tài sản và công nợ để đánh giá tính thanh
và công nợ
khoản và khả năng thanh toán của DN.
8) Mẫu biểu
Không đưa ra Bảng cân đối k ế toán mẫu.
Bảng cân đối k ế toán đượ c lậ p phù
Bảng cân đối
hợ p vớ i các quy định trong văn bản
k ế toán
hướ ng ng dẫn thực hiện chuẩn mực này Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên bảng cân đối k ế toán có thể bao gồm:
- 110 -
Các khoản mục hàng dọc đượ c đưa thêm vào khi một chuẩn mực k ế toán khác yêu cầu phải trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối k ế toán hoặc khi quy mô, tính ch ất hoặc chức năng của một yếu tố thông tin đòi hỏi phải trình bày riêng biệt nhằm phản ánh trung thực và hợ p lý tình hình tài chính của doanh nghiệ p. Cách thức trình bày và xắ p x ế p theo thứ tự các yếu t ố thông tin có thể đượ c s ửa đổi theo tính chất và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệ p nhằm cung cấ p những thông tin cần thiết cho việc nắm bắt đượ c tình hình tài chính tổng quan của doanh nghiệ p. 9) Trình bày
Doanh nghiệ p c ần trình bày Báo cáo k ết quả hoạt động kinh doanh theo chức n ăng c ủa
báo cáo k ết
chi phí. Tr ườ ng hợ p do tính chất của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệ p không ườ ng
quả hoạt động
thể trình bày các yếu t ố thông tin trên báo cáo k ết quả hoạt động kinh doanh theo chức
kinh doanh
năng của chi phí thì đượ c trình bày theo bản chất của chi phí. Các thông tin phải đượ c trình bày hoặc trong Báo cáo k ết quả kinh doanh hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
10) Cổ tứ c
Doanh nghiệ p ph ải trình bày giá tr ị của c ổ tức trên mỗi cổ phần đã đượ c đề nghị hoặc
đã đượ c công bố trong k ỳ của báo cáo tài chính. Thông tin này có thể trình bày trên Báo cáo k ết Thông tin này cần phải đượ c trình bày quả hoạt động kinh doanh hoặc trong Bản trong Bản thuyết minh báo cáo tài thuyết minh báo cáo tài chính. 11) Thay đổi
chính.
Doanh nghiệ p phải trình bày những thông tin phản ánh sự thay đổi nguồn vốn chủ sở
nguồn vốn chủ hữu: sở hữ u
Lãi hoặc lỗ thuần của niên độ;
Từng kho.ản mục thu nhậ p và chi phí, lãi hoặc lỗ đượ c hạch toán tr ực tiế p vào nguồn vốn chủ sở hữu theo quy định của các chuẩn mực k ế toán khác và số tổng công các khoản mục này;
Tác động lũy k ế của những thay đổi trong chính sách k ế toán và những sửa ch ữa sai
sót cơ bản đượ c đề cậ p trong phần các phươ ng ng pháp hạch toán quy định trong Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong k ỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách k ế toán”;
Các nghiệ p vụ giao dịch về vốn vớ i các chủ sở hữu và việc phân phối lợ i nhuận cho
các chủ sở hữu; Số dư của khoản mục lãi, lỗ luỹ k ế vào thờ i điểm đầu niên độ và cuối niên độ và
- 111 -
những biến động trong niên độ, và;
Đối chiếu giữa giá tr ị ghi sổ của mỗi loại vốn góp, thặng dư vốn cổ phần, các khoản dự tr ữ vào đầu niên độ và cuối niên độ và trình bày riêng biệt từng sự biến động. Thông tin này có thể trình bày trên Báo cáo k ết Thông tin này phải đượ c trình bày quả hoạt động kinh doanh hoặc trong Bản trong Bản thuyết minh báo cáo tài thuyết minh báo cáo tài chính.
chính.
IAS 2 và VAS 02 : Hàng t ồn kho 1) Hàng t ồn
Hàng tồn kho bao gồm:
kho
ng h ợ p ườ ng Hàng hoá mua về để bán như: các hàng hoá tr ừ việc không đề cậ p đến tr ườ do một đại lý mua về để bán hoặc đất đai và hàng tồn kho bao gồm cả đất và các
Tươ ng ng tự nội dung của IFRS, ngoại
các tài sản khác đượ c giữ để bán;
tài sản khác đượ c giữ lại để bán.
Thành phẩm tồn kho hoặc sản phẩm dở
dang;
Nguyên liệu, v ật li ệu, công cụ, d ụng c ụ tồn
kho phục vụ quá trình sản xuất;
Chi phí dịch vụ dở dang.
2) Giá g ốc
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác liên
hàng tồn kho
quan tr ực tiế p khác phát sinh để có đượ c hàng tồn kho ở đị ở địa điểm và tr ạng thái hiện tại, không bao gồm các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái.
3) Phươ ng ng
Phươ ng ng pháp giá đích danh hoặc giá bán lẻ có Không đề cậ p vấn đề này.
pháp xác định
thể đượ c sử dụng nếu k ết quả không chênh
giá trị hàng
lệch vớ i giá thực tế.
tồn kho 4) PP tính giá
Không cho phép áp dụng phươ ng ng pháp nhậ p Cho phép sử dụng phươ ng ng pháp LIFO
hàng tồn kho
sau, xuất tr ướ ướ c (LIFO)
5) Ghi giảm
Tài sản không đượ c phản ánh lớ n hơ n giá tr ị thực hiện ướ c tính từ việc bán hay sử dụng
giá gốc hàng
chúng.
tồn kho cho
Các khoản d ự phòng có thể phát sinh từ các hợ p đồng bán hàng hoặc cung cấ p d ịch v ụ
bằng vớ i giá
không thể huỷ bỏ trong tr ườ ng h ợ p n ếu s ố hàng đang tồn kho lớ n h ơ n s ố hàng cần cho ườ ng
trị thuần có
hợ p đồng thì giá tr ị thuần có thể thực hi ện đượ c c ủa s ố chênh lệch giữa hàng đang tồn
- 112 -
thể thự c hiện
kho lớ n hơ n số hàng cần cho hợ p đồng đượ c đánh giá trên cơ sở giá bán ướ c tính. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự tr ữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản xuất sản phẩm không đượ c đánh giá thấ p hơ n giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp ph ần cấu tạo nên sẽ đượ c bán bằng hoặc cao hơ n giá thành sản xuất của sản phẩm. Việc gia giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng Không cho phép ghi giảm giá gốc vớ i giá tr ị thuần có thể thực hiện đượ c thực hàng tồn kho đối vơ i một nhóm các hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho (trong hàng hoá. một số tr ườ ng hợ p, có thể thực hiện đối vớ i ườ ng một nhóm các hàng hoá có liên quan).
6) Trình bày
Các chính sách k ế toán áp dụng bao gồm cả Tươ ng ng tự nội dung của IFRS, ngoại
trên báo cáo
phươ ng ng pháp tính giá tr ị hàng tồn kho;
tài chính
Việc phân loại phù hợ p vớ i doanh nghiệ p;
Giá trị có thể thực hiện đượ c, c, giá tr ị dự
phòng giảm giá hàng tồn kho và giá tr ị hoàn
tr ừ việc không cho phép trình bày chi phí hoạt động trên báo cáo k ết quả hoạt động kinh doanh theo tính chất của chi phí./.
nhậ p dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
Giá trị hàng tồn kho đượ c c ầm c ố đảm b ảo
cho các khoản nợ phải tr ả;
Giá trị hàng tồn kho đượ c ghi nhận là chi
phí trong k ỳ hoặc chi phí hoạt động đượ c trình bày theo tính chất của chi phí. Nếu doanh nghiệ p trình bày báo cáo k ết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi phí thì doanh nghiệ p cần trình bày tổng số chi phí hoạt động theo chức năng của chi phí, tươ ng ng
ứng vớ i doanh thu trong k ỳ.
IAS 7 và VAS 24 : Báo cáo l ư u chuyển tiền tệ 1) Khái niệm
Là các khoản đầu tư ngắn hạn, có tính thanh khoản cao (không quá 3 tháng), có khả
“tươ ng ng đươ ng ng
năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượ ng ng tiền xác định và không có nhi ều r ủi ro về
tiền”
thay đổi giá tr ị. Thông thườ ng ng không bao gồm các khoản đầu
Không đề cậ p vấn đề này.
- 113 -
tư 2) Các khoản
Bao gồm các khoản thấu chi nếu các khoản Không đề cậ p vấn đề này. Thông
thấu chi đượ c
thấu chi này là một b ộ phận không thể tách r ờ ng, các khoản tiền và tươ ng ng ời thườ ng,
trình bày
của các khoản tiền của doanh nghiệ p.
ng tiền không bao gồm các khoản đươ ng
trong khoản
thấu chi khi trình bày BCTC theo các
mục tiền cho
Chuẩn mực k ế toán Việt Nam.
mục đích trình bày báo cáo LCTT 3) Phân loại
Các khoản tiền lãi và cổ tức thu đượ c và đã tr ả Có hướ ng ng dẫn chi tiết về việc phân
các luồng tiền
có thể đượ c phân loại là luồng tiền từ hoạt loại các khoản tiền lãi và cổ tức thu
động kinh doanh, đầu tư hoặc tài chính nếu đượ c và đã tr ả cho các ngân hàng, tổ chúng nhất quán vớ i việc phân loại từ k ỳ k ế chức tín dụng, tổ chức tài chính, và toán tr ướ c. ướ c.
các tổ chức phi tín dụng, phi tài chính.
4) Tỷ giá hối
Sử dụng tỷ giá tại ngày lậ p Báo cáo lưu chuyển Sử dụng tỷ giá hối đoái tại thờ i điểm
đoái đượ c sử
tiền tệ. Có thể sử dụng tỷ giá trung bình xấ p xỉ phát sinh giao dịch.
dụng trong
bằng tỷ giá thực tế.
các giao d ịch bằng ngoại tệ 5) Các lu ồng
Khi hạch toán một khoản đầu t ư vào các công Không đề cậ p vấn đề này và không có
tiền của các
ty liên k ết hoặc công ty con sử dụng phươ ng ng hướ ng ng dẫn về báo cáo lưu chuyển tiền
công ty liên
pháp giá gốc hoặc phươ ng ng pháp vốn chủ sở tệ hợ p nhất.
doanh, liên k ết hữu, nhà đầu t ư chỉ trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ các dòng tiền phát sinh giữa bên ng hợ p liên đầu tư và bên đượ c đầu tư. Tr ườ ườ ng doanh: áp dụng hợ p nhất theo tỷ lệ - bao gồm phần các luông tiền thuộc về bên liên doanh. IAS 8 và VAS 29 : Chính sách k ế toán, thay đổi ướ c tính k ế toán và các sai sót 1) Lự a chọn
Các chuẩn mực của IASB và các hướ ng ng dẫn có Chuẩn mực k ế toán Việt Nam yêu cầu
và áp dụng các xem xét đến các hướ ng ng dẫn thực hiện khác của việc áp dụng các chuẩn mực k ế toán, chính sách k ế
IASB;
toán
Nếu không có Chuẩn mực hay hướ ng ng dẫn thì mực và các chính sách, chế độ k ế toán
các văn bản hướ ng ng dẫn các chuẩn
- 114 -
xem xét đến các yêu cầu và các hướ ng ng dẫn do Bộ Tài chính ban hành. trong các chuẩn mực của IASB đối vớ i các vấn ng tự và các khái niệm, tiêu chuẩn ghi đề tươ ng nhận và các khái niệm xác định tài sản, nợ phải tr ả, thu nhậ p và chi phí trong các qui định chung cho việc lậ p và trình bày báo cáo tài chính; và Ban Giám đốc doanh nghiệ p có thể xem xét đến các qui định của các tổ chức xây dựng chuẩn m ực khác có cùng nh ững qui định chung để xây dựng các chuẩn mực k ế toán, khoa học k ế toán và các thực hành đượ c chấ p nhận trong cùng ngành. 2) Thay đổi
Doanh nghiệ p chỉ thay đổi chính sách k ế toán Trong thực tế, các doanh nghiệ p cần
chính sách k ế
nếu thay đổi là do:
toán
ng hợ p áp dụng các chính ườ ng - Theo yêu cầu của một chuẩn mực hoặc một trong tr ườ sách k ế toán khác so vớ i các chuẩn hướ ng ng dân; hoặc mực. - Việc thay đổi sẽ cung cấ p các thông tin t in đáng
có sự phê duyệt của Bộ Tài chính
tin cậy và phù hợ p hơ n về ảnh hưở ng ng của các giao dịch, các sự kiện hoặc điều kiện về tình hình tài chính, tình hình hoạt động hoặc các luồng tiền của doanh nghiệ p. IAS 10 và VAS 32 : Các s ự kiện phát sinh sau ngày k ết thúc k ỳ k ế toán năm 1) Mục đích
Mục đích của chuẩn mực này là qui định và hướ ng ng dẫn: - Các tr ườ ng hợ p doanh nghiệ p phải điều chỉnh báo cáo tài chính, các nguyên tắc và ườ ng phươ ng ng pháp điều ch ỉnh báo cáo tài chính khi có những sự kiện phát sinh sau ngày k ết thúc k ỳ k ế toán năm; và - Giải trình về ngày phát hành báo cáo tài chính và các s ự kiện phát sinh sau ngày k ết thúc k ỳ k ế toán năm.
2) Ghi nhận và - Các sự kiện phát sinh sau ngày k ết thúc k ỳ k ế toán năm cần điều chỉnh: Doanh nghiệ p xác định
cần phải điều chỉnh các số liệu đã đượ c ghi nhận trong báo cáo tài chính để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày k ết thúc k ỳ k ế toán năm cần điều chỉnh; - Các sự kiện phát sinh sau ngày k ết thúc k ỳ k ế toán năm không cần điều chỉnh: Doanh
- 115 -
nghiệ p không ph ải điều ch ỉnh các số liệu đã ghi nhận trong báo cáo tài chính v ề các sự kiện phát sinh sau ngày k ết thúc k ỳ k ế toán năm không cần điều chỉnh; - Cổ tức: Nếu cổ tức đượ c đề xuất hoặc đượ c công bố sau ngày k ết thúc k ỳ k ế toán năm, doanh nghiệ p không phải ghi nhận các khoản cổ tức này như là các khoản nợ phải tr ả trên Bảng cân đối k ế toán tại ngày k ết thúc k ỳ k ế toán năm nhưng phải thuyết minh về sự kiện này. - Hoạt động liên tục: Doanh nghiệ p s ẽ không lậ p báo cáo tài chính dựa trên cơ sở hoạt
động liên tục n ếu các sự kiện phát sinh sau ngày k ết thúc k ỳ k ế toán năm cho thấy gi ả định về hoạt động liên tục của doanh nghiệ p không thích hợ p. IAS 11 và VAS 15 : H ợ p đồng xây d ự ng ng 1) Khoản lỗ có Nếu tổng chi phí của hợ p đồng xây dựng có Không đề cậ p vấn đề này thể dự ự đ đoán
thể vượ t quá tổng doanh thu của hợ p đồng thì
đượ c
khoản lỗ dự tính cần đượ c ghi nhận ngay.
2) Trích trướ c
Không đề cậ p vấn đề này
Việc trích tr ướ ướ c chi phí sửa chữa và
chi phí sử a
bảo hành công trình đượ c thực hiện
chữ a và b ảo
theo từng l ần ghi nhận doanh thu hợ p
hành thi công
đồng xây dựng hoặc t ại thờ i điểm k ết thúc năm tài chính. IAS 12 và VAS 17 : Thuế thu nhập doanh nghiệp
1) Mục đích
Mục đích của chuẩn m ực này là qui định và hướ ng ng d ẫn các phươ ng ng pháp k ế toán thuế thu nhậ p doanh nghiệ p. Nguyên t ắc cơ bản là k ế toán những nghiệ p vụ do ảnh hưở ng ng của thuế thu nhậ p doanh nghiệ p trong năm hiện hành và trong tươ ng ng lai của: - Việc thu hồi và thanh toán trong tươ ng ng lai giá tr ị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải tr ả đã đượ c ghi nhận trong Bảng cân đối k ế toán của doanh nghiệ p; và - Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện t ại đã đượ c ghi nhận trong báo cáo tài chính.
2) Ghi nhận
ướ c, Thuế thu nhậ p hi ện hành của k ỳ hiện t ại và các k ỳ tr ướ c, n ếu ch ưa n ộ p, ph ải đượ c ghi
thuế thu nhập
nhận là nợ phải tr ả. N ếu giá tr ị phải n ộ p trong k ỳ hiện t ại và các k ỳ tr ướ ướ c v ượ t quá số
hiện hành
phải nộ p cho các k ỳ đó, thì phần giá tr ị nộ p thừa sẽ đượ c ghi
phải nộp và tài nh n là tài s n. ậ ả sản thuế thu
- 116 -
nhập hiện hành 3) Ghi nhận
Thuế thu nhậ p hoãn l ại phải tr ả đượ c ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thờ i
thuế thu nhập
chịu thuế, tr ừ tr ườ ng hợ p: ườ ng
hoãn lại phải
- Thuế thu nhậ p hoãn lại phải tr ả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của lợ i thế thươ ng ng mại;
trả và tài s ản thuế thu nhập hoãn lại
- Ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải tr ả của một giao dịch mà giao dịch này không phải trong quá trình h ợ p nhất doanh nghiệ p và không có ảnh hưở ng ng đến lợ i nhuận k ế toán hoặc lợ i nhuận tính thuế thu nhậ p tại thờ i điểm phát sinh giao dịch. - Các chênh lệch liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên k ết và và lợ i tức từ các công ty liên doanh (ví dụ: phát sinh từ lợ i nhuận chưa phân phối), do công ty có thể kiểm soát đượ c thờ i gian hoàn nhậ p của các khoản chênh lệch, việc hoàn nhậ p có thể không xảy ra trong tươ ng ng lai gần và lợ i nhuận chịu thuế sẽ bù đắ p cho các chênh lệch này.
4) Xác định
Thuế thu nhậ p hi ện hành phải nộ p (hoặc tài sản thuế thu nhậ p hiện hành) cho năm hiện
giá trị
hành và các năm tr ướ ướ c đượ c xác định b ằng giá tr ị dự kiến phải nộ p cho (ho ặc thu hồi từ) c ơ quan thuế, s ử dụng các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu l ực t ại ngày k ết thúc niên độ k ế toán. Tài sản thuế thu nhậ p hoãn lại và thuế thu nhậ p hoãn lại phải tr ả cần đượ c xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản đượ c thu hồi hay nợ phải tr ả đượ c thanh toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày k ết thúc niên độ k ế toán. IAS 14 và VAS 28 : Báo cáo b ộ phận
1) Mục đích
Qui định nguyên tắc và phươ ng ng pháp lậ p báo cáo thông tin tài chính theo bộ phận, l ĩ nh ĩ nh vực kinh doanh và các khu vực đại lý khác nhau của doanh nghiệ p.
2) Phạm vi
Chuẩn mực này áp dụng cho doanh nghiệ p có chứng khoán trao đổi công khai và doanh nghiệ p đang phát hành chứng khoán trên thị tr ườ ng chứng khoán. ườ ng
3) Xác định
Doanh nghiệ p c ần sem xét tớ i c ơ cấu t ổ chức, h ệ thống báo cáo nội b ộ để xác định các
các bộ phận
bộ phận kinh doanh và khu vực địa lý của mình. Nếu các bộ phận n ội bộ không đượ c
cần báo cáo
chia theo khu vực địa lý hay theo lo ại hàng hoá, dịch v ụ thì doanh nghiệ p c ần xem xét phân chia các bộ phận chi tiết hơ n để xác định các bộ phận cần báo cáo. Chuẩn mực cũng đưa ra hướ ng ng dẫn về bộ phận nào cần đượ c báo cáo (thông th ườ ng ng mức tối thiểu là 10%)
- 117 -
4) Chính sách
Thông tin của bộ phận phải đượ c lậ p và trình bày phù hợ p vớ i chính sách k ế toán áp
k ế toán của bộ
dụng cho việc lậ p và trình bày báo cáo tài chính hợ p nhất hoặc báo cáo tài chính của
phận
doanh nghiệ p. IAS 16 và VAS 03 : Tài sản cố định hữ u hình
1) Ghi nhận
Không qui định mức giá tr ị tối thiểu để ghi Các tài sản đượ c ghi nhận là TSCĐ
tài sản cố định
nhận Tài sản cố định
hữ u hình
hữu hình phải thoả mãn đồng thờ i tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau: Chắc chắn thu đượ c lợ i ích kinh tế trong tươ ng ng lai từ việc sử dụng tài sản
đó; Nguyê guyênn gi giá tài tài sản phải đượ c xác
định một cách đáng tin cậy; Thờ i gian sử dụng ướ c tính trên 1 năm; Có đủ tiêu chuẩn, giá tr ị theo qui
định hiện hành (Theo qui định hiện hành, mức giá tr ị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ là 10 triệu VNĐ). 2) Xác định
Các tài sản đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ cần đượ c xác định giá tr ị ban đầu theo
giá trị ban đầu nguyên giá Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm:
Tươ ng ng tự như qui định của chuẩn
Giá mua;
mực k ế toán quốc tế, tr ừ khoản mục
Các Các chi chi phí phí liên liên qua quann tr tr ực ti ế p đến vi ệc đưa tài sản vào vị trí và tr ạng thái sẵn sàng sử dụng theo đúng dự định của BGĐ; Các ch chi ph phí ướ c tính cho việc tháo dỡ , di chuyển các tài sản và khôi phục mặt bằng;
chi phí ướ c tính cho việc tháo dỡ , di chuyển các tài sản và khôi phục mặt bằng thì không đượ c tính vào nguyên giá TSCĐ. Giá tr ị của nhà cửa, vật kiến trúc và quyền sử dụng đất cần đượ c trình bày
Ch Chii phí phí lãi lãi vay vay liên liên qua quann tr ực tiế p đến việc riêng, trong đó giá tr ị quyền sử dụng mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất các tài sản đất cần phải đượ c xác định là TSCĐ
đủ tiêu chuẩn ghi nhận.
- 118 -
vô hình. 3) Xác định
Đơ n vị có thể lựa chọn sử dụng phươ ng ng pháp Chỉ cho phép sử dụng phươ ng ng pháp
giá trị sau ghi
giá gốc hoặc phươ ng ng pháp đánh giá lại và áp giá gốc
nhận ban đầu
dụng chính sách k ế toán này cho một nhóm tài sản. Giá đánh giá lại phải là giá tr ị hợ p lý tại ngày đánh giá lại tr ừ đi kh ấu hao lũy k ế và các khoản lỗ do giá tr ị tài sản bị tổn thất.
4) Xử lý chênh
Khi việc đánh giá lại làm tăng giá tr ị tài sản, Không đề cậ p vấn đề này
lệch đánh giá
thì số chênh lệch giá này cần đượ c ghi tăng
lại tài sản
khoản mục thặng dư đánh giá lại (phần nguồn vốn), tr ừ tr ườ ng hợ p chính tài sản này tr ướ ườ ng ướ c đó
đã đượ c đánh giá giảm mà số chênh lệch giảm đó đã đượ c ghi vào chi phí thì số đánh giá tăng lần này cần đượ c ghi nhận là thu nhậ p. Khi đánh giá lại làm giảm giá tr ị tài sản thì số chênh lệch giá vượ t quá số có thể ghi giảm vào khoản mục thặng dư đánh giá lại (là số hiện
đang ghi nhận là thặng dư đánh giá lại của cùng tài sản) cần đượ c ghi nhận là chi phí. 5) Sự giảm giá
Khi giá tr ị có thể thu hồi đượ c giảm xuống Không đề cậ p vấn đề này
trị tài sản
thấ p hơ n giá tr ị còn lại, thì giá tr ị còn lại cần
đượ c điều chỉnh giảm xuống mức giá tr ị có thể thu hồi đượ c. c. Phần điều chỉnh giảm vượ t quá số hiện đang ghi trên khoản mục thặng dư
đánh giá lại c ủa chính tài sản đó, c ần đượ c ghi nhận là chi phí. Khi tình huống dẫn đến việc ghi giảm giá tr ị tài sản không còn hiện hữu và chắc chắn sẽ xuất hi ện các điều ki ện m ớ i,i, c ần ghi nhận m ột khoản dự phòng tăng giá tài sản. Tuy nhiên, khoản dự phòng ghi tăng này cần đượ c giảm tr ừ số khấu hao đáng lẽ đã đượ c trích nếu tr ướ ướ c
đó không ghi gi ảm giá tr ị tài sản.
- 119 -
Việc ghi nhận các khoản giảm giá tr ị tài sản
đượ c tuân thủ theo IAS 36 - Giảm giá tr ị tài sản 6) Chênh lệch
Khi phát sinh chênh lệch đánh giá lại tài sản Không đề cậ p trong các nguyên tắc k ế
đánh giá lại tài thực hiện, Khoản chênh lệch này đượ c k ết toán đượ c chấ p nh ận r ộng rãi tại Vi ệt sản thự c hiện
chuyển tr ực tiế p vào l ợ i chuận chưa phân phối. Nam. Chênh lệch đánh giá lại tài sản có thể đượ c thực hiện toàn bộ khi có nghiệ p vụ ngừng hoạt
động, thanh lý một tài sản hoặc đượ c thực hiện một phần trong quá trình sử dụng tài sản (chênh lệch giữa khấu hao trên giá tr ị còn lại của tài sản và khấu hao trên NG ban đầu) 7) Trình bày
Chuẩn m ực đưa ra các yêu cầu chi tiết v ề việc Không đề cậ p đến việc trình bày báo
BCTC
trình bày phươ ng ng pháp đánh giá lại.
cáo tài chính đối vớ i phươ ng ng pháp
đánh giá lại IAS 17 và VAS 06 : Thuê tài s ản 1) Phươ ng ng
Khi tài sản đi thuê bị giảm giá, chuẩn mực yêu Không đề cậ p vấn đề này.
pháp k ế toán
cầu c ần áp dụng theo chuẩn m ực k ế toán quốc
trong BCTC
tế về tổn thất tài sản.
của bên thuê – thuê TC 2) Phươ ng ng
Các khoản ưu đãi dành cho hợ p đồng thuê hoạt Không đề cậ p vấn đề này.
pháp k ế toán
động mớ i,i, hoặc lý lại phải đượ c hạch toán
trong báo cáo
giảm tr ừ chi phí tiền thuê trong thờ i gian hợ p
tài chính của
đồng, bất k ể nội dung, hình thức của khoản ưu
bên thuê –
đãi cũng như thờ i hạn thanh toán.
thuê hoạt
động 3) Trình bày
Chuẩn mực đưa ra các yêu cầu chi tiết v ề trình Tươ ng ng tự như IFRS, ngoại tr ừ các
báo cáo tài
bày các khoản m ục thuê tài chính và thuê ho ạt mục không yêu cầu trình bày
chính đối vớ i
động.
bên thuê
Giá trị còn lại của từng loại tài sản
- 120 -
thuê tại ngày lậ p báo cáo tài chính ;
Đối chiếu gi ữa tổng của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu t ại ngày lậ p báo cáo tài chính, và giá tr ị còn lại của các khoản đó. 4) Phươ ng ng
Bên cho thuê phản ánh tài sản cho thuê tài Không có hướ ng ng dẫn hạch toán các
pháp k ế toán
chính trong bảng cân đối k ế toán như khoản khoản doanh thu và giá vốn cho
trong báo cáo
phải thu và có giá tr ị bằng chi phí đầu t ư ròng doanh nghiệ p sản xuất hoặc công ty
tài chính của
cho tài sản đó.
bên cho thuê –
Doanh nghiệ p sản xuất hoặc công ty thươ ng ng điểm bắt đầu thờ i hạn thuê tài chính.
thuê tài chính
mại cho thuê tài sản cần hạch toán lãi/lỗ bán
thươ ng ng mại cho thuê tài sản tại thờ i
hàng vào cùng k ỳ k ế toán theo cách hạch toán toàn bộ doanh thu. Trong tr ườ ng hợ p áp dụng ườ ng mức lãi suất tiền vay giả định thấ p, doanh nghiệ p nên giứoi hạn lợ i tức bán hàng ở mức có thể có nếu hạch toán theo lãi suất thị
ườ ng. tr ườ ng. Khi lợ i tức bán hàng đượ c ghi nhận, doanh nghiệ p sản xuất hoặc công ty thươ ng ng mại cho thuê tài sản cũng hạch toán các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình đàm phán và chuẩn bị tài sản cho thuê vào chi phí. IAS 18 và VAS 24 : Doanh thu 1) Xác định
Doanh thu đượ c xác định theo giá tr ị hợ p lý của các khoản mà doanh nghiệ p có thể
doanh thu
nhận đượ c. c. Chênh lệch giữa giá tr ị hợ p lý và giá tr ị danh Không đề cậ p vấn đề này ngh ĩ a của một khoản phải thu đượ c ghi nhận là tiền lãi.
2) Tiêu chuẩn
Doanh thu phát sinh từ hoạt động cho các đối tượ ng ng khác sử dụng tài sản của doanh
ghi nhận
nghiệ p mang lại tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức, đượ c ghi nhận khi:
doanh thu từ
a) Chắc chắn thu đượ c lợ i ích kinh tế từ giao dịch đó và
tiền lãi, tiền
- 121 -
bản quyền và cổ tứ c
b) Doanh thu đượ c xác định một cách đáng tin cậy Doanh thu đượ c ghi nhận như sau: Tiền lãi - đượ c ghi nhận bằng phươ ng ng pháp lãi thực theo tỷ lệ thờ i gian có tính đến hiệu
Tươ ng ng tự như IFRS. Tuy nhiên, tiền lãi chỉ đượ c ghi nhận trên cơ sở thờ i gian
quả thực tế của tài sản. Tiền bản quyền - đượ c ghi nhận trên cơ sở dồn tích theo nội dung của hợ p đồng liên quan; và Cổ tức - đượ c ghi nhận khi cổ đông đượ c quyền nhận cổ tức. 3) Thu nhập
Không đề cậ p vấn đề này.
Có các qui định cụ thể về các khoản thu nhậ p khác bao gồm:
khác
Thu về thanh lý, nhượ ng ng bán
TSCĐ;
Thu tiền phạt khách hàng do vi
phạm hợ p đồng;
Thu ti tiền bảo hiểm đượ c bồi
thườ ng; ng;
Thu đượ c các khoản nợ phải thu
đã xoá xổ tính vào chi phí của k ỳ tr ướ c; ướ c;
Khoản nợ phải tr ả nay mất chủ;
Thu các các kho khoản thuế đượ c giảm,
đượ c hoàn lại. 4) Trình bày Chuẩn m ực đưa ra các yêu cầu chi tiết v ề việc Tươ ng ng tự như IFRS ngoại tr ừ việc BCTC
trình bày khoản mục doanh thu.
không có qui định về các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng.
IAS 19 : Phúc lợ i cho ngườ i lao động 1) Mục đích
Qui định phươ ng ng pháp hạch toán và trình bày Không có chuẩn mực k ế toán Việt
- 122 -
khoản phúc lợ i cho ngườ i lao động, bao gồm: Nam t ươ ng ng đươ ng ng qui định v ề vấn đề Các khoản phúc lợ i ngắn hạn (như tiền lươ ng, ng, này. Nhìn chung, chi phí phúc lợ i cho nghỉ phép năm, nghỉ ốm, chia lợ i nhuận hàng ngườ i lao động đượ c ghi nhận khi các năm, các khoản thưở ng ng và các khoản phúc lợ i khoản này đượ c thanh toán. phi tiền tệ khác), tiền hưu trí, bảo hiểm nhân thọ khi nghỉ hưu, phúc lợ i y tế và các khoản phúc lợ i cho ngườ i lao động dài hạn khác (đượ c nghỉ phép năm do có thâm niên công tác dài, phúc lợ i do mất sức lao động, các khoản bồi thườ ng ng hoãn lại, chia lợ i nhuận dài hạn và các khoản thưở ng). ng). Nguyên tắc làm cơ sở cho các yêu cầu cụ thể
đặt ra trong chuẩn mực là chi phí phát sinh khi thanh toán các quyền lợ i cho ngườ i lao động cần đượ c ghi nhận trong k ỳ mà các khoản phúc lợ i đượ c ngườ i lao động tạo ra, chứ không phải thờ i điểm chi tr ả hoặc chuyển thành công nợ . IAS 20 : K ế toán các khoản trợ cấp của Chính phủ và trình bày các kho ản hỗ trợ của Chính phủ 1) Mục đích
Mục đích của chuẩn mực này là đưa ra các Không có Chuẩn mực k ế toán Việt hướ ng ng dẫn để hạch toán và trình bày các khoản Nam tươ ng ng đươ ng ng tr ợ ợ cấ p và các hình thức tài tr ợ ợ khác của Chính phủ.
2) Tài tr ợ của
Tr ợ ợ cấ p c ủa Chính phủ bao gồm các khoản tr ợ ợ Không có Chuẩn mực k ế toán Việt
Chính phủ
cấ p phi tiền t ệ theo giá tr ị hợ p lý, chỉ đượ c ghi Nam tươ ng ng đươ ng ng nhận khi đảm bảo chắc chắn r ằng: - Doanh nghiệ p sẽ tuân thủ các điều kiện đi kèm; và - Chắc chắn sẽ nhận đượ c khoản tr ợ ợ cấ p này. Các khoản tr ọ cấ p này không đượ c hạch toán tr ực tiế p vào vốn chủ sở hữu, mà đượ c ghi nhận vào lãi, lỗ của từng k ỳ phù hợ p vớ i các chi phí liên quan.
- 123 -
3) Trình bày
Doanh nghiệ p có thể trình bày các khoản tr ợ ợ
khoản trợ cấp
cấ p của Chính phủ hình thành tài sản, bao gồm cả các khoản tr ợ ợ cấ p phi tiền tệ theo giá tr ị hợ p lý, trên BCĐKT là thu nhậ p hoãn lại hoặc
ợ vào giá tr ị còn lại của tài giảm tr ừ giá tr ị tài tr ợ sản. DN có thể trình bày khoản tài tr ợ ợ thu nhậ p là khoản mục ghi có trên BCKQH ĐKD một cách riêng biệt hoặc ở mục thu nhậ p khác, hay gi ảm
ợ vào chi phí liên quan. tr ừ khoản tài tr ợ Việc tr ả tr ướ ướ c một khoản tài tr ợ ợ của Chính phủ
đượ c hạch toán như một sự thay đổi ướ c tính k ế toán và áp dụng các phươ ng ng pháp k ế toán khác nhau đối vớ i khoản tr ợ ợ cấ p liên quan tớ i tài sản hoặc thu nhậ p. IAS 21 và VAS 10 : Ảnh hưở ng ng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái 1) Đơ n vị tiền
Chuẩn mực không đưa ra một đơ n vị tiền tệ cụ Các doanh nghiệ p ph ải s ử dụng Đồng
tệ k ế toán
thể để các DN trình bày BCTC. Tuy nhiên, các Việt Nam làm đơ n vị tiền tệ k ế toán. DN thườ ng ng s ử dụng đơ n v ị tiền t ệ của n ướ c sở Việc sử dụng các đơ n vị tiền tệ khác tại.
cần phải đượ c đăng ký và đượ c sự
Nếu sử dụng đơ n vị tiền tệ khác, chuẩn mực chấ p thuận của Bộ Tài chính. yêu cầu DN phải trình bày các lý do của việc sử dụng đơ n vị tiền tệ đó. Chuẩn mực cũng yêu cầu phải trình bày nguyên nhân của sự thay đổi đơ n vị tiền tệ k ế toán. 2) Ghi nhận
Phươ ng ng pháp chuẩn: Chênh lệch tỷ giá phát Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để
chênh lệch tỷ
sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ hoặc hình thành tài sản cố định của doanh
giá hối đoái
trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ của nghiệ p mớ i thành lậ p, chênh lệch tỷ doanh nghiệ p theo các tỷ giá hối đoái khác vớ i giá hối đoái phát sinh khi thanh toán tỷ giá hối đoái áp dụng để ghi nhận ban đầu các khoản m ục tiền t ệ có g ốc ngoại t ệ hoặc đã đượ c báo cáo trong báo cáo tài chính để thực hiện đầu tư xây dựng và
- 124 -
tr ướ c, cần đượ c ghi nhận là thu nhậ p hoặc chi chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh ướ c, phí trong t rong k ỳ phát sinh, ngoại tr ừ khoản đầu t ư khi đánh giá lại các khoản mục tiền t ệ ròng đượ c hạch toán vào vốn chủ sở hữu
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính
Phươ ng ng pháp thay th ế đượ c ch ấp nh ận: Đối đượ c phản ánh lũy k ế, riêng biệt trên B ng cân đối k ế toán. Khi TSCĐ ườ ng vớ i tr ườ ng h ợ p chênh l ệch tỷ giá là k ết quả từ ả hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sự sụt giảm giá tr ị mạnh một đồng tiền mà không có các công c ụ tự bảo vệ dẫn tớ i các sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái khoản công nợ mà DN không có khả năng phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây d ng c phân bổ dần vào thu nhậ p thanh toán và các khoản công nợ phát sinh tr ực ự đượ tiế p từ các nghiệ p vụ mua tài sản bằng ngoại hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tệ gần đây, thì khoản chênh lệch tỷ giá sẽ đượ c
trong thờ i gian tối đa là 5 năm.
hạch toán vào giá tr ị còn lại c ủa tài khoản liên Trong giai đoạn sản xu ất, kinh doanh, quan, vớ i điều kiện giá tr ị tài sản sau khi điều k ể cả việc đầu tư xây dựng để hình chỉnh không vượ t quá mức thấ p hơ n giữa giá thành TSCĐ của doanh nghiệ p đang tr ị có thể thu hồi đượ c và chi phí thay th ế tài hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái sản.
phát sinh khi thanh toán các khoản
K ế toán các nghiệ p vụ bảo tự vệ cho các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh mục có gốc ngoại tệ đượ c hạch toán theo IAS giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ đượ c 39, Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định ghi nhận là thu nhậ p hoặc chi phí giá tr ị. trong năm tài chính.
Đối vớ i doanh nghiệ p sử dụng công cụ tài chính để dự phòng r ủi ro hối
đoái thì các khoản vay, nợ phải tr ả có gốc ngoại tệ đượ c hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thờ i điểm phát sinh. Doanh nghiệ p không đượ c đánh giá lại các khoản vay, nợ phải tr ả có gốc ngoại t ệ đã s ử dụng công cụ tài chính
để dự phòng r ủi ro hối đoái. 3) Cơ sở KD ở Báo cáo tài chính của cơ sở kinh doanh ở nướ c Không đề cậ p vấn đề này. nướ c ngoài
ngoài phải đượ c trình bày lại theo IAS 29 Báo
báo cáo b ằng
cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát
đồng tiền của
ướ c khi chuyển đổi sang đồng tiền h ạch toán tr ướ
- 125 -
nền kinh tế
của doanh nghiệ p
lạm phát cao IAS 23 và VAS 16 : Chi phí đi vay 1) Định ngh ĩ a
Chi phí đi vay bao gồm
chi phí đi vay
Tiền lãi của khoản vay, và lãi tiền vay các khoản thấu chi; Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc
Tươ ng ng tự như IFRS ngoại tr ừ việc không qui định chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các khoản vay bằng ngoại tệ là chi phí đi vay.
phụ tr ội liên quan đến các khoản vay; Phần phân bổ các chi phí phụ liên quan đến quá trình làm thủ tục vay; Chii phí Ch phí tài tài chín chínhh của tài sản thuê tài chính;
và
Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các khoản
vay bằng ngoại tệ nếu đượ c điều ch ỉnh vào chi phí lãi tiền vay. 2) Ghi nhận
Có 2 phươ ng ng pháp ghi nhận:
chi phí đi vay
Phươ ng ng pháp chuẩn: Chi phí đi vay đượ c việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài s n d dang đượ c tính vào giá tr ị của ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh ả ở tài sản đó (đượ c vốn hoá) khi có đủ trong k ỳ phát sinh; Phươ ng ng pháp thay th ế đượ c chấp nhận: Chi phí lãi vay liên quan tr ực tiế p đến việc
Chi phí đi vay liên quan tr ực ti ế p đến
các điều kiện qui định trong chuẩn mực này
mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang đượ c vốn hoá vào tài sản đó. IAS 23 sửa đổi có hiệu lực đối vớ i năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2009 qui
định việc v ốn hoá chi phí đi vay liên quan đến việc hành thành các tài sản dở dang. IAS 24 và VAS 26 : Thông tin v ề các bên liên quan Các trườ ng ng
Trong báo cáo hợ p nhất đối vớ i các giao dịch Tươ ng ng tự vớ i IFRS ngoại tr ừ quy định
hợ p không
nội b ộ của t ậ p đoàn; Trong BCTC của công ty các doanh nghiệ p nhà nướ c vẫn phải
- 126 -
phải trình bày
mẹ khi báo cáo này đượ c l ậ p và công b ố cùng trình bày giao dịch vớ i các bên liên
giao dịch vớ i
vớ i báo cáo tài chính h ợ p nh ất; Trong báo cáo quan.
các bên liên
tài chính của công ty con do công ty mẹ sở hữu
quan
toàn bộ nếu công ty mẹ cũng đượ c thành lậ p tại cùng một quốc gia và công bố báo cáo tài chính hợ p nhất tại quốc gia đó; Và trong báo cáo tài chính của công ty do Nhà nướ c quản lý, không cần trình bày các giao dịch vớ i một công ty do nhà nướ c quản lý khác. IAS 26 : K ế toán và báo cáo Qu ỹ hư u trí
1) Mục đích
Xác định các quy tắc tính toán và trình bày báo Không có chuẩn mực tươ ng ng đươ ng ng cáo tài chính của quỹ hưu trí
2) Tóm tắt
- Đặt ra các yêu cầu báo cáo cho các loại quỹ VN GAAP không đề cậ p tớ i vấn đề
chuẩn mự c
hưu trí, bao gồm báo cáo về tài sản hưu trí này. ròng và trình bày giá tr ị hiện tại ướ c tính của các khoản mục phúc lợ i đã đượ c công bố (phân tách thành loại đượ c đảm bảo và loại không
đượ c đảm bảo). - Quy định rõ yêu cầu c ủa việc xác định giá tr ị của các khoản phúc lợ i đã xác định và việc s ử dụng giá tr ị hợ p lý đối vớ i các k ế hoạch đầu tư. IAS 27 và VAS 25 : Báo cáo tài chính h ợ p nhất và k ế toán khoản đầu tư vào công ty con K ế toán các
Trong Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, Các khoản đầu t ư vào công ty con chỉ
khoản đầu tư
các khoản đầu tư vào công ty con có thể trình đượ c trình bày theo phươ ng ng pháp giá
vào công ty
bày theo:
con trong
Phươ ng ng pháp giá gốc
BCTC riêng
Phươ ng ng pháp vốn chủ sở hữu
của công ty m ẹ
“Tài sản tài chính sẵn có để bán” theo IAS 39 Không phụ thuộc vào việc các khoản đầu tư đó có bao gồm trong báo cáo tài chính hợ p nhất
gốc trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
- 127 -
hay không. IAS 28 và VAS 07 : K ế toán các khoản đầu tư vào công ty liên k ết 1) Báo cáo tài
Tr ườ ng hợ p nhà đầu tư có trình bày báo cáo tài Theo VN GAAP, các kho ản đầu tư ườ ng
chính riêng
chính hợ p nhất thì trong báo cáo tài chính vào công ty liên k ết chỉ đượ c trình
của nhà đầu
riêng của nhà đầu tư, một khoản đầu tư vào bày theo phươ ng ng pháp giá gốc trên
tư
công ty liên k ết vớ i bản chất không phải là đầu báo cáo tài chính riêng của nhà đầu cơ ngắn hạn thì có thể đượ c trình bày theo:
tư.
Phươ ng ng pháp giá gốc Phươ ng ng pháp vốn chủ sở hữu đượ c trình bày trong chuẩn mực này, hoặc; “Tài sản tài chính sẵn có để bán” theo IAS 39. IAS 29 : BCTC trong điều kiện nền kinh tế siêu lạm phát 1) Mục tiêu
Quy định các chuẩn mực cụ thể cho doanh Không có chuẩn mực k ế toán Việt nghiệ p lậ p báo cáo tài chính bằng đồng tiền Nam tươ ng ng đươ ng. ng. của nướ c có nền kinh tế siêu lạm phát, đảm bảo ý ngh ĩ a của thông tin tài chính cung cấ p
2) Báo cáo và
- Thông thườ ng, ng, nền kinh tế đượ c hiểu là siêu Không đề cậ p đến vấn đề này.
trình bày
lạm phát khi có 3 năm liên tiế p có tỷ lệ lạm
thông tin tài
phát trên 100%
chính trong
- BCTC của doanh nghiệ p trình bày b ằng đồng
điều kiện siêu
tiền c ủa n ướ c có nền kinh tế siêu lạm phát cần
lạm phát
đượ c trình bày yếu tố xác định giá tr ị của đồng tiền tại thờ i điểm lậ p BCTC. - Thông tin so sánh c ủa k ỳ tr ướ ướ c cần đượ c trình bày lại vớ i cùng giá tr ị đồng tiền của k ỳ hiện tại.
IAS 30 và VAS 22 : Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và t ổ chứ c tài chính tươ ng ng tự 1) Trình bày
- Yêu cầu các ngân hàng phân lo ại các khoản Qui định hiện tại của Việt Nam tươ ng ng
- 128 -
mục trong báo cáo k ết quả hoạt động kinh tự như IAS 30. Các hướ ng ng dẫn khác
BCTC
doanh và bảng cân đối k ế toán theo đúng bản về k ế toán cho ngân hàng và các t ổ chất và trình bày tài sản theo thứ tự giảm dần chức tài chính tươ ng ng t ự đượ c qui định tính thanh khoản của các tài sản đó.
bở i Ngân hàng Nhà nướ c Việt Nam.
- Xác định các nhóm khoản m ục t ối thiểu ph ải trình bày trên báo cáo k ết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối k ế toán của các ngân hàng. - Các yêu cầu về trình bày báo cáo tài chính tậ p trung t rung vào tài sản, công nợ , các khoản mục ngoài bảng, tổn th ất của khoản cho vay và ứng tr ướ c, ngh ĩ a vụ nợ tiềm ẩn, tài sản cầm cố và ướ c, r ủi ro chung trong hoạt động ngân hàng. IAS 31 và VAS 08 : Thông tin tài chính v ề nhữ ng ng khoản vốn góp liên doanh 1) Các tr ườ ng ng
Bên góp vốn liên doanh cần hạch toán các lợ i VN GAAP qui định chỉ dùng phươ ng ng
hợ p ngoài trừ
ích sau theo IAS 39:
đối vớ i cơ sở
- Khoản góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng
kinh doanh
kiểm soát đượ c mua và giữ lại để bán trong
đồng kiểm
tươ ng ng lai gần.
soát
pháp giá gốc để hạch toán các khoản vốn góp trên.
- Khoản góp vốn vào cơ sở kinh doanh đượ c
đồng kiểm soát hoạt động trong điều kiện có nhiều h ạn ch ế khắt khe lâu dài làm giảm đáng k ể khả năng chuyển vốn về bên góp vốn liên doanh. K ể từ ngày mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chuyển thành công ty con của bên góp vón liên doanh thì bên góp vốn liên doanh cần hạch toán khoản lợ i ích trên theo IAS 27. 2) Báo cáo
Nhà đầu tư trong liên doanh mà không có Không sử dụng phươ ng ng pháp giá gốc
phần vốn góp
quyền đồng kiểm soát, phải phản ánh phần vốn để hạch toán báo cáo phần vốn góp
liên doanh
góp vào liên doanh lên báo cáo tài chính hợ p liên doanh.
trong BCTC
nhất tuân thủ theo qui định của IAS 39.
- 129 -
riêng của nhà
Tr ườ ng h ợ p nhà đầu tư có ảnh h ưở ng ng đáng k ể ườ ng
đầu tư
trong liên doanh thì đượ c hạch toán theo IAS 28 “K ế toán các khoản đầu t ư vào công ty liên k ết”. Trong báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư mà có phát hành báo cáo tài chính h ợ p nhất, các khoản đầu tư trên cũng có thể trình bày theo phươ ng ng pháp giá gốc.
3) Báo cáo
Phươ ng ng pháp chuẩn: Trong báo cáo tài chính VN GAAP chỉ cho phép sử dụng
phần vốn góp
hợ p nhất của mình nhà đầu tư cần hạch toán phươ ng ng pháp vốn chủ sở hữu trong
liên doanh
khoản vốn góp trong cơ sở kinh doanh đồng việc báo cáo phần vốn góp vào cơ sở
trong BCTC
kiểm soát sử dụng phươ ng ng pháp hợ p nh ất theo kinh doanh đồng kiểm soát trong báo
hợ p nhất của
tỷ lệ.
nhà đầu tư
Phươ ng ng pháp thay th ế: Nhà đầu tư cần hạch
cáo tài chính hợ p nhất.
toán khoản vốn góp trong cơ sở kinh doanh ng pháp vón chủ đồng kiểm soát sử dụng phươ ng sở hữu. IAS 32 : Công cụ tài chính: Trình bày 1) Mục tiêu
Qui định các qui tắc trong việc phân loại và Không có chuẩn mực k ế toán Việt trình bày các công cụ tài chính thành công cụ Nam tươ ng ng đươ ng. ng. nợ hay công cụ vốn; cũng như việc bù tr ừ tài sản tài chính và công n ợ tài chính.
2) Định ngh ĩ a
Một hợ p đồng làm phát sinh tài sản tài chính Việt Nam chưa có chuẩn mực cụ thể
về công cụ tài
đối v ớ i một bên tham gia và công nợ tài chính qui định vấn đề này. Công cụ tài
chính
hoặc công cụ vốn đối vớ i bên còn lại.
chính thườ ng ng đượ c phân loại d ựa trên
Qui tắc cơ bản của IAS 32 là công c ụ tài chính hình thức thay vì bản chất. cần đượ c phân loại thành công cụ nợ hay công cụ vốn thì đều phải dựa vào bản chất, thay vì hình thức. Ví dụ, một loại công cụ tài chính như trái phiếu có thể chuyển đổi, thì đôi khi đượ c gọi là công cụ phức hợ p, bao gồm cả yếu tố của công
- 130 -
cụ nợ và công cụ vốn xét theo khía cạnh của bên phát hành. Trong tr ườ ng hợ p này, IAS 32 ườ ng yêu cầu những y ếu tố này cần đượ c hạch toán và trình bày riêng theo bản chất dựa vào định ngh ĩ a c ủa công nợ và nguồn v ốn. S ự chia tách
đượ c thực hiện tại thờ i điểm phát hành và không điều chỉnh cho những thay đổi sau đó về lãi suất thị tr ườ ng, giá cổ phiếu hay các sự kiện ườ ng, khác mà thay đổi khả năng quyền chọn có thể
đượ c thực hiện. IAS 33 và VAS 30 : Lãi trên c ổ phiếu 1) Phươ ng ng
Lãi trên cổ phiếu đượ c xác định b ằng cách lấy
pháp tính lãi
thu nhậ p chia cho mẫu số.
trên cổ phiếu
Lãi cơ bản trên cổ phiếu -Thu nhậ p: là lợ i nhuận sau khi tr ừ đi tất cả các khoản chi phí bao gồm thuế, lợ i ích của cổ
đông thiểu số và cổ tức ưu đãi. -Mẫu số: Bằng số bình quân gia quyền lượ ng ng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong k ỳ hiện tại. Lãi suy giảm trên cổ phiếu - L ợ i nhuận: là lợ i nhuận ròng phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong k ỳ tăng lên do lượ ng ng c ổ tức và lãi sau thuế ghi nhận trong k ỳ đối vớ i các cổ phiếu tiềm năng có tác động suy giảm (như là quyền chọn, chứng quyền, chứng khoán chuyển đổi và các thoả thuận bảo hiểm tiềm tàng), và đượ c điều chỉnh cho bất k ỳ sự thay đổi nào trong thu nhậ p hoặc chi phí do việc chuyển đổi c ủa các cổ phiếu tiềm n ăng có tác động suy giảm. - Mẫu số: Nên đượ c điều chỉnh cho số lượ ng ng
- 131 -
cổ phiếu đượ c phát hành trong việc chuyển đổi toàn bộ các cổ phiếu tiềm năng các tác động suy giảm sang cổ phiếu thông thườ ng. ng. - Các cổ phiếu tiềm năng có tác động suy giảm ngượ c cần đượ c loại ra khỏi mẫu số. IAS 34 và VAS 27 : BCTC giữ a niên độ 1) Đối tượ ng ng
IAS 34 không qui định cụ thể
VAS 27 áp d ụng cho các doanh
phải phát
nghiệ p theo qui định của pháp luật
hành BCTC
phải lậ p báo cáo quý. Quyết định 15
giữ a niên độ
qui định hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ (BCTC quý) đượ c áp dụng cho các DNNN, các doanh nghiệ p niêm y ết trên thị tr ườ ng chứng ườ ng khoán và các doanh nghi ệ p khác khi tự nguyện lậ p báo cáo tài chính giữa niên độ.
2) Thờ i điểm
IAS 34 không qui định cụ thể
Theo Quyết định 15, trong vòng 45
yêu cầu phát
ngày k ể từ khi k ết thúc k ỳ k ế toán
hành báo cáo
giữa niên độ đối vớ i các Tổng công ty
tài chính giữ a
và 20 ngày đối vớ i loại hình doanh
niên độ
nghiệ p khác.
3) Nội dung
Nội dung tối thiểu của một báo cáo tài chính Tươ ng ng tự như IFRS, ngoại tr ừ báo cáo
của báo cáo tài giữa niên độ bao gồm bảng cân đối k ế toán, biến động của vốn chủ sở hữu không chính giữ a
báo cáo k ết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo đượ c xem như là một báo cáo riêng
niên độ
biến động của vốn chủ sở hữu, báo cáo lưu mà đượ c trình bày trong thuyết minh chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài báo cáo tài chính. chính có chọn lọc.
4) Ghi nhận và Chính sách k ế toán áp dụng thống nhất cho cả báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo xác định giá
tài chính năm. Doanh thu và chi phí đượ c ghi nhận khi phát sinh, không đượ c ghi nhận
trị
tr ướ ướ c hoặc hoãn lại.
5) Tính trọng
Tính tr ọng y ếu c ần đượ c xác định d ựa trên số liệu th ực t ế của k ỳ giữa niên độ, thay vì
yếu
số dự đoán của cả năm.
- 132 -
6) Trình bày
Báo cáo tài chính giữa niên độ phải đượ c trình bày so sánh v ớ i số liệu báo cáo tài chính
BCTC
giữa niên độ k ỳ tr ướ c. Nếu có thay đổi chính sách k ế toán thì phải trình bày lại các báo ướ c. cáo tài chính giữa niên độ k ỳ tr ướ c. ướ c. IAS 36 : Tổn thất tài sản
1) Mục dích
Đảm bảo cho tài sản đượ c ghi nhận không thấ p Không có chuẩn mực k ế toán Việt hơ n giá tr ị có thể thu hồi cũng như qui định Nam tươ ng ng đươ ng ng cách tính toán giá tr ị có thể thu hồi.
2) Giá trị ghi
Theo IAS 36, nếu có bằng chứng về sự giảm Không đề cậ p tớ i vấn đề này, tài sản
nhận tổn thất
giá tr ị tài sản, doanh nghiệ p phải đánh giá và thông thườ ng ng chỉ đượ c ghi nhận theo
tài sản
xác định giá tr ị có thể thu hồi của tài sản. Sự giá gốc. giảm giá tr ị của một tài sản đượ c trình bày trên báo cáo tài chính là chênh lệch giữa giá tr ị còn lại và giá tr ị có thể thu hồi c ủa tài sản đó. Giá tr ị thu hồi là giá tr ị cao hơ n gi ữa giá bán thuần và giá tr ị của tài sản đó trong sử dụng. Tổn thất tài sản nên đượ c ghi nhận như một khoản giảm tr ừ giá tr ị còn lại tài sản và một khoản chi phí
đượ c trình bày trên báo cáo k ết quả kinh doanh. IAS 37 và VAS 18 : Các kho ản dự phòng, tài s ản và nợ tiềm tàn 1) Các khoản
Một khoản dự phòng chỉ đượ c ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
dự phòng
- Doanh nghiệ p có ngh ĩ a v ụ nợ (trách nhiệm pháp lý hoặc trách nhiệm liên đớ i) i) do k ết quả từ một sự kiện đã xảy ra, dẫn tớ i sự giảm sút về những lợ i ích kinh tế có thể xảy ra; và giá tr ị của ngh ĩ a vụ nợ đ ợ đó có thể đượ c ướ c tính một cách đáng tin cậy. - Giá tr ị ghi nhận một khoản dự phòng phải là giá tr ị đượ c ướ c tính hợ p lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán ngh ĩ a vụ nợ hiện tại tại ngày k ết thúc k ỳ k ế toán năm. - Các khoản dự phòng phải đượ c xem xét và điều chỉnh tại mỗi thờ i điểm k ết thúc k ỳ k ế toán năm để phản ánh ướ c tính chính xác nhất tại thờ i điểm hiện tại.
2) Nợ tiềm tàng
Nợ tiềm tàng phát sinh khi:
- 133 -
- Sự tồn tại của ngh ĩ a vụ nợ này sẽ chỉ đượ c xác nhận bở i khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tươ ng ng lai mà doanh nghiệ p không kiểm soát đượ c. c. - Không chắc chắn có sự giảm sút về lợ i ích kinh tế do việc phải thanh toán ngh ĩ vụ nợ ; hoặc - Giá tr ị ngh ĩ a vụ nợ đ ợ đó không xác định một cách đáng tin cậy. Doanh nghiệ p không đượ c ghi nhận các khoản n ợ tiềm tàng mà chỉ cần ph ải trình bày các khoản nợ tiềm tàng trên báo cáo tài chính. Nếu khả năng giảm sút lợ i ích kinh tế là khó xảy ra thì không phải trình bày. 3) Tài sản tiềm tàng
Tài sản tiềm tàng phát sinh khi có khả năng gia tăng lợ i ích kinh tế của doanh nghiệ p có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã x ảy ra và sự tồn t ại của tài sản này chỉ đượ c xác nhận bở i khả năng hay xảy ra hạơ c không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tươ ng ng lai mà doanh nghiệ p không kiểm soát đượ c. c. Doanh nghiệ p ch ỉ phải trình bày các tài sản ti ềm tàng trên Báo cáo tài chính mà không
đượ c ghi nhận. Nếu khoản thu nhậ p gần như chắc chắn thì tài sản liên quan đến nó không còn là tài sản tiềm tàng nữa và đượ c ghi nhận trên báo cáo tài chính là hoàn toàn hợ p lý. IAS 38 và VAS 04 : Tài s ản cố định vô hình Tươ ng ng tự IFRS, ngoại tr ừ chuẩn mực
1) Ghi nhận
Ghi nhận:
và xác định
Một tài sản vô hình đượ c ghi nhận là tài sản cố
giá trị
định vô hình phải thoả mãn định ngh ĩ a c ủa tài điều kiện để ghi nhận tài sản vô hình: sản cố định vô hình, và chỉ khi:
k ế toán Việt Nam quy định thêm các
- Thờ i gian sử dụng ướ c tính trên 1
- Chắc chắn thu đượ c lợ i ích kinh tế trong năm tươ ng ng lai do tài sản đó mang lại và - Nguyên giá của tài sản đó đượ c xác định một
- Thỏa mãn tiêu chuẩn v ề giá tr ị (hiện nay là trên 10 triệu VNĐ)
cách đáng tin cậy. Xác định giá trị: Tài sản cố định vô hình phải đượ c xác định giá tr ị ban đầu theo nguyên giá. 2) Xác định
Tài sản đượ c Nhà nướ c c ấp: p: Nguyên Nguyên giá c ủa Chuẩn mực k ế toán Việt Nam chỉ cho
- 134 -
nguyên giá
tài sản c ố định vô hình đượ c xác định theo giá phép ghi nhận nguyên giá tài sản cố
TSCĐ vô hình
tr ị thị tr ườ ng hoặc xác định theo giá tr ị ban đầu định vô hình do Nhà n ướ c cấ p theo ườ ng
trong trườ ng ng
cộng các chi phí liên quan tr ực tiế p đến việc giá gốc.
hợ p cụ thể
đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
3) Xác định
Phươ ng ng pháp chuẩn (phươ ng ng pháp giá g ốc): - Chuẩn mực k ế toán VN chỉ cho
giá trị sau ghi
Sau ghi nhận ban đầu, tài sản cố định vô hình phép sử dụng phươ ng ng pháp giá gốc để
nhận ban đầu
đượ c theo dõi theo giá tr ị còn lại xác định bằng xác định giá tr ị TSCĐ vô hình và nguyên giá tr ừ đi giá tr ị khấu hao luỹ k ế và giá không đề cậ p đến giá tr ị tổn thất luỹ tr ị tổn thất luỹ k ế
k ế trong nguyên giá của TSCĐ vô
Phươ ng ng pháp thay th ế (phươ ng ng pháp đánh hình. giá lại): Sau ghi nhận ban đầu, tài sản c ố định - Chuẩn mực k ế toán VN chỉ cho vô hình đượ c theo dõi theo giá tr ị đánh giá lại phép sử dụng phươ ng ng pháp giá gốc. bằng giá tr ị thị tr ườ ng c ủa tài sản t ại thờ i điểm Phươ ng ng pháp đánh giá lại không đượ c ườ ng ng hợ p đặc đánh giá lại tr ừ đi giá tr ị khấu hao luỹ k ế và giá chấ p nhận tr ừ một số tr ườ ườ ng tr ị tổn thất luỹ k ế.
biệt. Giá tr ị tổn thất không đượ c đề cậ p đến trong Chuẩn mực k ế toán VN
4) Chi phí
Đượ c tính toàn bộ vào chi phí theo IFRS
Chuẩn mực k ế toán VN cho phép ghi
trướ c hoạt
nhận chi phí phát sinh nhằm đem lại
động
lợ i ích kinh tế trong tươ ng ng lai cho DN : chi phí thành lậ p doanh nghiệ p, chi phí quảng cáo và chi phí đào tạo nhân viên trong giai đoạn tr ướ ướ c hoạt động của DN mớ i thành lậ p; chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí dịch chuyển địa điểm đượ c ghi nhận là chi phí SXKD trong k ỳ hoặc đượ c phân bổ dần vào chi phí SXKD trong th ờ i gian tối đa không quá 3 năm.
5) Giá trị còn
Doanh nghiệ p nên ướ c tính giá tr ị thu hồi của Không đượ c đề cậ p trong chuẩn mực
lại có th ể thu
những tài sản cố định vô hình ít nh ất vào cuối k ế toán Việt Nam.
hồi - tổn thất
mỗi năm tài chính, ngay cả khi tài sản không
tài sản
có biểu hiện giảm giá tr ị:
- 135 -
- TSCĐ vô hình không trong tr ạng thái sẵn sàng đưa vào sử dụng; và - TSCĐ vô hình đã khấu hao quá 20 năm tính từ ngày sẵn sàng đưa vào sử dụng 6) Trình bày
Báo cáo tài chính phải trình bày những loại tài Tươ ng ng tự như IFRS, ngoại tr ừ việc
trên báo cáo
sản c ố định vô hình sau, phân bi ệt gi ữa tài sản Chuẩn mực k ế toán Việt Nam không
tài chính
cố định vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệ p yêu cầu trình bày phân loại tài sản và tài sản cố định vô hình khác, chi tiết trong theo tài sản để bán và tăng/giảm tài
đoạn118, 122 và 124.
sản do đánh giá lại hoặc hư hỏng, mất mát.
IAS 39 : Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị 1) Mục tiêu
Thiết lậ p các nguyên tắc ghi nhận, dừng ghi Không có Chuẩn mực k ế toán Việt nhận và xác định giá tr ị tài sản tài chính và Nam tươ ng ng đươ ng ng công nợ tài chính.
2) Ghi nhận
IAS 39 quy định tài sản tài chính đượ c phân Chuẩn mực k ế toán Việt Nam không
tài sản và công chia thành các loại sau: nợ tài chính
quy định đầy đủ về giá tr ị hợ p lý.
Tài sản tài chính đượ c đánh giá theo giá tr ị Thực tế áp dụng chung chỉ cho phép hợ p lý vớ i các khoản chênh lệch đượ c hạch ghi nhận theo giá tr ị hợ p lý khi có d ấu hiệu cho thấy sự giảm giá của tài sản toán vào k ết quả kinh doanh
Tài sản tài chính sẵn có để bán
Các khoản vay và phải thu không phải giữ
lại để trao đổi
Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
Tài sản tài chính xác định theo giá tr ị hợ p lý và TS tài chính sẵn sàng để bán đượ c xác định theo giá tr ị hợ p lý. Sự thay đổi về giá tr ị hợ p lý của loại TS tài chính thứ hai đượ c ghi nhận vào vốn ch ủ sở hữu s ẽ đượ c ghi nhận vào k ết quả kinh doanh khi một tài sản sẵn sàng để bán bị xoá sổ.
tài chính.
- 136 -
IAS ghi nhận 2 loại công nợ tài chính Công nợ tài chính đượ c xác định theo giá tr ị
hợ p lý vớ i các khoản chênh lệch đượ c hạch toán vào k ết quả kinh doanh. Công nợ tài chính khác đượ c xác định theo
giá tr ị còn lại áp dụng phươ ng ng pháp lãi xuất thực. 3) Trình bày
Việc trình bày các công cụ tài chính đượ c nêu
trên Báo cáo
trong IAS 32 thay vì IAS 39 và b ắt đầu từ năm
tài chính
2007 đượ c quy định trong IFRS. IAS 40 và VAS 05 : B ất động sản đầu tư
1) Thuật ngữ
Bất động s ản đầu t ư là bất động s ản (g ồm đất, Tươ ng ng tự IFRS ngoại tr ừ việc chuẩn nhà - hoặc một phần c ủa nhà - hoặc c ả nhà và mực k ế toán Việt Nam sử dụng thuật
đất) do chủ sở hữu hoặc ngườ i đi thuê tài sản ngữ “quyền sử dụng đất” thay vì đất. theo hợ p đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợ i từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá hoặc cả hai. 2) Xác định
IAS 40 cho phép doanh nghi ệ p lựa chọn giữa Chỉ cho phép áp dụng phươ ng ng pháp
giá trị sau ghi
hai phươ ng ng pháp:
giá gốc. Tuy nhiên, các doanh nghiệ p
nhận ban đầu
1) Ghi nhận theo giá tr ị hợ p lý; và
đượ c yêu cầu phải trình bày giá tr ị
2) Ghi nhận theo giá gốc
hợ p lý của bất động sản đầu tư tại ngày lậ p bảng cân đối k ế toán.
3) Chuyển đổi
Việc chuyển đổi bất động sản đầu tư chỉ khi có Chỉ yêu cầu không thay đổi giá tr ị còn
bất động sản
sự thay đổi v ề mục đích sử dụng: bất động sản lại của b ất động s ản đượ c chuyển đổi,
đầu tư
đầu tư chuyển thành bất động sản chủ sở hữu không thay đổi nguyên giá cho vi ệc sử dụng, hàng tồn kho hoặc ngượ c lại, hoặc bất xác định giá tr ị hoặc cho mục đích
động s ản xây dựng chuyển thành bất động s ản trình bày. đầu tư khi k ết thúc giai đoạn xây dựng, phát triển đưa vào đầu tư.
Đối vớ i bất động sản đầu tư chuyển đổi thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc
- 137 -
hàng tồn kho, nguyên giá c ủa bất động sản
đượ c ghi nhận sau đó là giá tr ị hợ p lý tại ngày chuyển đổi mục đích sử dụng. Nếu m ột b ất động s ản ch ủ sở hữu s ử dụng
đượ c chuyển đổi thành bất động sản đầu tư theo giá tr ị hợ p lý, doanh nghi ệ p ph ải áp dụng IAS 16 cho đến ngày chuyển đổi mục đích sử dụng. Mọi chênh lệch giữa giá tr ị còn lại tại ngày chuyển theo IAS 16 và giá tr ị hợ p của bất
động s ản t ại ngày này phải đượ c ghi nhận nh ư một khoản đánh giá lại theo IAS 16.
Đối vớ i hàng tồn kho (hoặc bất động sản đầu tư trong quá trình xây dựng, phát triển) thành bất động sản đầu tư theo giá tr ị hợ p lý, mọi chênh lệch giữa giá tr ị hợ p lý tại ngày chuyển đổi và giá tr ị còn lại của bất động sản phải đượ c ghi nhận vào lợ i nhuận/lỗ trong k ỳ. Tiêu chuẩn cụ thể mà doanh nghiệ p áp Chuẩn mực k ế toán VN chỉ yêu cầu
4) Trình bày
trên Báo cáo
dụng trong tr ườ ng hợ p gặ p khó khăn thì phân trình bày cụ thể bất động sản đầu tư ườ ng
tài chính
loại bất động sản đầu tư vớ i bất động sản chủ ghi nhận theo phươ ng ng pháp giá gốc. sở hữu sử dụng và vớ i tài sản gi ữ để bán trong Doanh nghiệ p cũng cần phải trình bày hoạt động kinh doanh thông th ườ ng; ng; Các phươ ng ng pháp và giả định chủ yếu đượ c
giá tr ị hợ p lý của b ất động s ản đầu t ư tại ngày lậ p bảng cân đối k ế toán.
ng hợ p không xác định ườ ng áp dụng trong việc xác định giá tr ị hợ p lý của Trong tr ườ đượ c giá tr ị hợ p lý của bất động sản bất động sản đầu tư; Mức độ phụ thuộc vào việc định giá của tổ chức định giá độc lậ p để xác định giá tr ị hợ p lý của bất động sản đầu tư (đượ c xác định và trình bày trên báo cáo tài chính). Nếu bất động sản đầu tư không đượ c định giá một cách độc lậ p, doanh nghiệ p phải trình bày thông tin này;
Các chỉ tiêu trong báo cáo k ết quả kinh
doanh về:
đầu tư, doanh nghiệ p phải thuyết minh lý do không xác định đượ c giá tr ị hợ p lý của bất động sản đầu tư.
- 138 -
a) Thu nhậ p từ việc cho thuê; b) Chi phí hoạt động tr ực tiế p (bao gồm chi phí sửa chữa và bão dưỡ ng) ng) phát sinh từ bất
động sản đầu tư liên quan đến việc tạo ra thu nhậ p từ cho thuê trong k ỳ báo cáo; và c) Chi phí hoạt động tr ực tiế p (bao gồm chi phí sửa chữa và bảo dưỡ ng) ng) phát sinh từ bất
động sản đầu tư không liên quan đến việc tạo ra thu nhậ p từ cho thuê trong k ỳ báo cáo. Sự tồn tại và mức độ các hạn chế về tính có thể thực hiện đượ c của bất động sản đầu tư, giá tr ị thu nhậ p và giá tr ị thanh lý; và Ngh ĩ a vụ chủ yếu của hợ p đồng mua, xây dựng hoặc phát triển, hoặc sửa chữa, bảo dưỡ ng, ng, nâng cấ p bất động sản đầu tư. Chuẩn mực yêu cầu trình bày cụ thể việc sử phươ ng ng pháp giá tr ị hợ p lý hay phươ ng ng pháp giá gốc. IAS 41 : Nông nghi ệp Quy định về k ế toán hoạt động nông nghiệ p - Không có Chuẩn mực k ế toán Việt
1) Mục tiêu
quản lý sự chuyển đổi các tài sản sinh học (cây Nam tươ ng ng đươ ng. ng. tr ồng và vật nuôi) thành các s ản phẩm nông nghiệ p.
2) Ghi nhận
Ngh ĩ a vụ chủ yếu của hợ p đồng mua, xây dựng Không có Chuẩn mực k ế toán Việt hoặc phát triển, hoặc sửa chữa, bảo dưỡ ng, ng, Nam riêng biệt cho loại hình này. nâng cấ p.
Việc ghi nhận tài sản sinh học và sản
Các tài sản sinh học đượ c ghi nhận theo giá phẩm nông nghiệ p thực tế đượ c áp tr ị hợ p lý tr ừ đi các chi phí ướ c tính để bán tài dụng theo VAS 2 – Hàng t ồn kho.
sản đó tại ngày lậ p bảng cân đối k ế toán, tr ừ khi giá tr ị hợ p lý không thể xác định đượ c một
- 139 -
cách đáng tin cậy. Sản phẩm nông nghiệ p đượ c ghi nhận theo giá tr ị hợ p lý t ại thờ i điểm thu hoạch tr ừ đi các chi phí ướ c tính để bán. Do các sản phẩm đượ c thu hoạch đều có thể mua bán đượ c trên thị tr ườ ng, không có ngoại lệ cho việc xác định ườ ng, giá tr ị một cách đáng tin cậy. Sự thay đổi về giá tr ị hợ p lý của tài sản sinh học trong k ỳ đượ c ghi nhận vào k ết quả hoạt động kinh doanh. Ngoại lệ đối vớ i việc áp dụng phươ ng ng pháp
giá tr ị hợ p lý cho các tài sản sinh học: nếu tại thờ i điểm ghi nhận vào báo cáo tài chính mà không có thị tr ườ ng hoạt động cho tài sản, ườ ng ng pháp đáng tin cậy đồng thờ i không có phươ ng khác thì sẽ áp dụng phươ ng ng pháp giá gốc cho việc ghi nhận riêng tài sản sinh học đó. Khi đó, tài sản đượ c ghi nhận theo nguyên giá tr ừ đi các khoản tổn thất luỹ k ế.
ườ ng Giá niêm yết trên thị tr ườ ng hoạt động cho
tài sản sinh học hay nông phẩm là cơ sở đ ở đáng tin cậy nhất cho việc xác định giá tr ị hợ p lý của tài sản đó. Nếu thị tr ườ ng hoạt động không ườ ng tồn tại, IAS 41 hướ ng ng dẫn phươ ng ng pháp chọn cơ sở xác định khác. Giá tr ị hợ p lý chỉ đượ c xác định đến th ờ i điểm thu hoạch. Sau thờ i điểm thu hoạch áp dụng theo IAS 2. IFRS 1 : Lần đầu áp dụng các Chuẩn mự c trình bày báo cáo tài chính qu ốc tế 1) Mục tiêu
Quy định các thủ tục khi một doanh nghiệ p lần Chưa có Chuẩn mực k ế toán tươ ng ng ng đầu tiên áp dụng IFRS làm cơ sở lậ p báo cáo đươ ng tài chính cho mục đích thông thườ ng. ng.
- 140 -
2) Áp dụng lần Nguyên t ắc chung là áp dụng hồi tố các IFRS Chưa có chuẩn mực cụ thể. Trong
đầu
ng áp dụng hồi tố đã ban hành tại thờ i điểm áp dụng, tr ừ một số thực tế thông thườ ng ngoại lệ và miễn tr ừ đượ c cho phép trong IFRS tr ừ khi có chuẩn mực quy định khác. 1 hoặc đượ c yêu cầu.
Những tr ườ ng hợ p ngoại lệ và miễn ườ ng tr ừ nhất định theo IFRS 1 s ẽ dẫn đến các khác biệt giữa IFRS và Chuẩn mực k ế toán Việt Nam trong các vấn ng không có sự khác đề mà thông thườ ng biệt như vậy.
IFRS 2 : Thanh toán trên c ơ sở cổ phiếu 1) Mục tiêu
Quy định về k ế toán các giao dịch trong đó Không có Chuẩn mực k ế toán Việt doanh nghiệ p nhận hoặc mua hàng hoá hoặc Nam tươ ng ng đươ ng. ng. dịch vụ thông qua việc phát hành các công cụ vốn của mình hoặc phát sinh các kho ản nợ phải tr ả đượ c xác định dựa trên giá cổ phiếu hoặc giá của các công cụ vốn khác của doanh nghiệ p.
2) Ghi nhận và Doanh nghiệ p phải ghi tăng vốn chủ sở hữu Chưa có chuẩn mực cụ thể nào quy xác định giá
khi phát hành cổ phiếu hoặc quyền mua cổ định vấn đề này. Tuy nhiên, thực tế áp
trị
phiếu. IFRS 2 yêu c ầu ghi nhận vào chi phí các dụng chung là quyền chọn mua cổ khoản đối tr ừ bên nợ của vốn chủ sở hữu khi phiếu cấ p cho ngườ i lao động đượ c các khoản thanh toán cho hàng hoá ho ặc dịch ghi nhận vào cuối thờ i gian chuyển vụ đượ c sử dụng. Ví dụ, việc phát hành cổ quyền thay vì trong suốt thờ i gian đó phiếu hoặc quyền mua cổ phiếu để mua hàng như IFRS 2 yêu cầu. tồn kho phải đượ c ghi nhận t ăng hàng tồn kho phải đượ c ghi nhận tăng hàng tồn kho và chỉ ghi nhận chi phí khi hàng t ồn kho đượ c bán hoặc hư hỏng, mất mát. Việc phát hành cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phiếu đã đượ c chuyển quyền đượ c coi là liên quan đến dịch vụ trong quá khứ, do đó toàn bộ giá tr ị hợ p lý tại ngày chuyển cần phải đượ c
- 141 -
ghi nhận ngay vào chi phí. Cổ phiếu cấ p cho ngườ i lao động vớ i khoảng thờ i gian chuyển quyền nhất định, chẳng hạn là 03 năm, đượ c coi là liên quan đến các công việc mà ngườ i lao động thực hiện trong suốt khoảng thờ i gian chuyển quyền. Vì vậy, giá tr ị hợ p lý c ủa khoản thanh toán trên cơ sở cổ phiếu đượ c xác định tại thờ i điểm thanh toán phải đượ c ghi nhận vào chi phí trong suốt thờ i gian chuyển quyền. Nguyên tắc chung là tổng chi phí liên quan đến các khoản thanh toán trên cơ sở cổ phiếu làm tăng vốn sẽ bằng tổng số công cụ vốn đượ c chuyển quyền nhân vớ i giá tr ị hợ p lý của các công cụ đó tại ngày chuyển. Tóm lại, nó phản ánh những gì phát sinh trong su ốt thờ i gian chuyển quyền. Tuy nhiên, nếu khoản thanh toán trên cơ sở cổ phiếu làm tăng vốn có thể trao đổi trên thị tr ườ ng, chi phí vẫn đượ c ghi ườ ng, nhận nếu có đầy đủ các yếu tố về chuyển quyền. IFRS 03 và VAS 11 : H ợ p nhất kinh doanh 1) Giảm giá
IFRS 3 không cho phép kh ấu hao lợ i thế Lợ i thế thươ ng ng mại có thể đượ c ghi
trị của lợ i thế
thươ ng ng mại. Thay vào đó, IAS 36 yêu cầu phải nhận vào chi phí toàn bộ hoặc phân
thươ ng ng mại
xem xét sự giảm giá tr ị của lợ i th ế thươ ng ng m ại bổ dần nhưng không quá 10 n ăm. tối thiểu một năm một lần.
IFRS 04 và VAS 19 : H ợ p đồng bảo hiểm 1) Tóm tắt:
· Các công ty bảo hiểm đượ c miễn áp dụng Tươ ng ng tự IFRS chuẩn mực chung của IASB và các IFRS hi ện hành. · Không đượ c trích lậ p dự phòng tổn thất tai ng và dự phòng cân đối. ươ ng
- 142 -
· Yêu cầu kiểm tra tính đầy đủ của các khoản nợ phải tr ả về bảo hiểm, và kiểm tra sự giám giá tr ị của các tài sản tái bảo hiểm. · Khoản nợ phải tr ả về bảo hiểm sẽ không đượ c bù tr ừ vớ i các tài sản tái bảo hiểm có liên quan. · Hạn chế sự thay đổi chính sách k ế toán. · Một số yêu cầu mớ i về trình bày thông tin. IFRS 05 : Tài sản dài hạn nắm giữ ữ để để bán và Hoạt động không liên tục 1) Mục tiêu:
Quy định về k ế toán các tài sản dài hạn nắm Không có Chuẩn mực k ế toán Việt giữ để bán và việc trình bày về hoạt động Nam tươ ng ng đươ ng. ng. không liên tục
2) Tóm tắt:
· Giớ i thiệu loại hình tài sản nắm giữ để bán và khái niệm về nhóm tài sản thanh lý (một nhóm tài sản đượ c thanh lý một lần, bao gồm cả việc chuyển giao các khoản nợ phải tr ả có liên quan). · Các tài sản dài hạn hoặc các nhóm tài sản thanh lý nắm giữ để bán đượ c ghi nhận theo giá tr ị thấ p hơ n giữa giá tr ị còn lại và giá tr ị hợ p lý tr ừ đi các chi phí để bán đượ c tài sản
đó. · Các tài sản dài hạn nắm giữ để bán (riêng biệt hay thuộc một nhóm tài sản thanh lý) không
đượ c phép trích khấu hao. · Một tài sản dài hạn thuộc loại nắm giữ để bán, và các tài sản và nợ phải tr ả thuộc một nhóm tài sản thanh lý thuộc loại nắm giữ để bán đượ c trình bày riêng biệt trên bảng cân đối k ế toán. · Bộ phận kinh doanh hoạt động không liên tục là m ột b ộ phận c ủa doanh nghiệ p đã đượ c bán
- 143 -
hoặc đượ c phân loại là đượ c nắm giữ và bán và (a) đại diện cho một bộ phận kinh doanh chủ yếu và riêng biệt của doanh nghiệ p hoặc một bộ phận theo vùng địa lý, (b) là một phần của k ế hoạch thanh lý một bộ phận kinh doanh chủ yếu và riêng biệt hoặc một bộ phận theo vùng
địa lý, hoặc (c) là một công ty con đượ c mua chỉ cho mục đích bán lại. · Doanh nghiệ p đượ c yêu cầu ph ải trình bày số lợ i nhuận ho ặc l ỗ trong k ỳ báo cáo của các bộ phận hoạt động không liên tục trên báo cáo k ết quả kinh doanh và lợ i nhuận hoặc lỗ từ việc bán các bộ phận hoạt động liên tục (hoặc từ việc xác định lại giá tr ị tài sản và nợ phải tr ả của các bộ phận hoạt động không liên tục dướ i hình thức nắm giữ để bán). Vì vậy, báo cáo k ết quả hoạt động kinh doanh đượ c chia thành hai phần: các bộ phận hoạt động liên tục và các bộ phận hoạt động không liên tục./. IFRS 06 : Thăm dò và đánh giá các tài nguyên khoáng s ản 1) Mục tiêu:
Quy định việc trình bày báo cáo tài chính đối Không có CMKTVN tươ ng ng đươ ng ng vớ i doanh nghiệ p hoạt động thăm dò và đánh giá các tài nguyên khoáng sản cho đến khi Ủy ban chuẩn mực kiểm toán quốc tế (IASB) hoàn thành các quy định hoàn thiện về l ĩ nh vực này. ĩ nh
2) Tóm tắt:
Một doanh nghiệ p đượ c phép xây dựng Chưa có chuẩn mực quy định vấn đề chính sách k ế toán của riêng mình đối vớ i tài này. sản sử dụng cho khai thác và đánh giá tài nguyên theo Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) mà không cần quan tâm đến các yêu cầu ở đ ở đoạn 11 và 12 của IAS 8 – đưa ra hệ thống các yêu cầu IFRS GAAP khi không có chuẩn mực riêng biệt. Vì vậy một
- 144 -
doanh nghiệ p đang áp dụng các chính k ế toán hiện tại. Yêu cầu phải xem xét sự giảm giá của tài
sản khi có dấu hi ệu cho thấy giá tr ị còn lại của tài sản sử dụng cho khai thác và đánh giá tài nguyên lớ n hơ n giá tr ị có thể thu hồi. Cho phép đánh giá sự giảm giá của tài sản
ở mức độ cao hơ n “khoản m ục tạo tiền” (cash generating unit) theo như quy định tại IAS 36 khi đã đượ c đánh giá. IFRS 07 : Công cụ tài chính: Trinh bày 1) Mục tiêu;
ng đươ ng. ng. Quy định việc trình bày nhằm giúp cho ngườ i Không có CMKTVN tươ ng sử dụng báo cáo tài chính đánh giá đượ c tầm ng của các công cụ tài chính đối vớ i ảnh hưở ng doanh nghiệ p, bản chất và mức dộ r ủi ro, và cách doanh nghiệ p quản lý r ủi ro.
2) Tóm tắt:
IFRS 7 yêu cầu trình bày thông tin về mức độ Chưa có chuẩn mực quy định vấn đề này. ng của các công cụ tài chính đối vớ i ảnh hưở ng tình hình tài chính của doanh nghiệ p, bao gồm: Trình rình bày bày trê trênn bảng cân đối k ế toán, bao gồm các thông tin về tài sản và công nợ tài chính theo loại hình, các trình bày đặc biệt khi ghi nhận theo giá tr ị hợ p lý, các khoản phân loại lại, các khoản xóa sổ, các tài sản cầm cố, các công cụ phái sinh, và việc vi phạm các
điều khoản hợ p đồng; Trìn Trìnhh bày bày trên trên báo báo cáo cáo k ết quả hoạt động kinh doanh và vốn ch ủ sở hữu, bao gồm thông tin về thu nhậ p, chi phí, l ợ i nhuận, lỗ; thu nhậ p từ lãi và chi phí lãi vay, thu nhậ p từ phí, tổn thất tài sản; và Các Các trìn trìnhh bày bày khác khác,, bao bao gồm thông tin về
- 145 -
chính sách k ế toán, k ế toán nghiệ p vụ phòng ngừa r ủi ro, và giá tr ị hợ p lý của các loại hình tài sản và công nợ tài chính. IFRS 7 yêu cầu trình bày các thông tin v ề bản chất và mức độ của các r ủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính: Các Các trìn trìnhh bày bày mang mang tín tínhh định tính về khả năng doanh nghiệ p gặ p phải các loại r ủi ro và cách thức doanh nghiệ p qu ản lý các r ủi ro đó; và Các Các trìn trìnhh bày bày man mangg tính tính định lượ ng ng về khả năng gặ p phải các loại r ủi ro của doanh nghiệ p, trong đó trình bày riêng đối vớ i r ủi ro tín dụng, r ủi ro thanh khoản, và r ủi ro thị tr ườ ng (bao ườ ng gồm việc phân tích độ co dãn). IFRS 08 : Bộ phận kinh doanh 1) Mục tiêu:
IFRS 8 áp dụng đối vớ i báo cáo tài chính riêng CMKTVN hiện th ờ i tươ ng ng tự vớ i IAS biệt cho các bộ phận của một doanh nghiệ p (và 14 – Báo cáo bộ phận
đối v ớ i báo cáo tài chính hợ p nh ất c ủa một t ậ p đoàn theo mô hình công ty mẹ - công ty con): Có cô công nợ và các công cụ vốn quỹ đượ c mua bán trên thị tr ườ ng; hoặc ườ ng;
Đã đệ trình, hoặc chuẩn bị đệ trình báo cáo tài chính (hợ p nhất) của mình lên ủy ban chứng khoán hoặc một cơ quan quản lý nào khác cho mục đích phát hành các công cụ tài chính ra thị tr ườ ng. ườ ng. Một bộ phận kinh doanh là một bộ phận của một doanh nghiệ p: Thu lợ i và phát sinh chi phí từ việc tham gia vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệ p (bao g ồm c ả doanh thu và chi phí phát
- 146 -
sinh từ các giao dịch vớ i các bộ phận khác trong cùng doanh nghiệ p); Có kế t quả hoạt động đượ c ngườ i ra quyết
định chủ chốt của doanh nghiệ p soát xét thườ ng ng xuyên nhằm đưa ra các quyết định về phân bổ nguồn lực và đánh giá hoạt động của bộ phận đó; và Có các các thôn thôngg tin tin tài tài chính chính riêng riêng bi biệt. Chuẩn m ực đưa ra hướ ng ng d ẫn v ề bộ phận kinh doanh cần phải lậ p báo cáo bộ phận (giớ i hạn thông thườ ng ng là 10%). Tối thiểu 75% doanh thu c ủa doanh nghiệ p phải nằm trong các bộ phận đượ c báo cáo. IFRS 8 không đưa ra định ngh ĩ a v ề doanh thu, chi phí, k ết quả kinh doanh của bộ phận, tài sản và nợ phải tr ả của bộ phận, đồng thờ i không yêu cầu l ậ p báo cáo bộ phận theo chính sách k ế toán áp dụng trong việc lậ p báo cáo tài t ài chính của toàn công ty. Chuẩn mực cũng đưa ra một số yêu cầu trình bày ở cấ p độ toàn doanh nghiệ p mặc dù chỉ có một b ộ phận đượ c báo cáo. Việc trình bày bao gồm các thông tin về từng loại hình sản ph ẩm, dịch vụ, hoặc nhóm sản phẩm, dịch vụ. Tất cả các doanh nghiệ p đều phải thực hiện một số phân tích về doanh thu và tài sản dài hạn nhất định theo vùng địa lý. Ngoài ra còn phải thực hiện trình bày doanh thu/tài s ản ở nướ c ngoài (nếu tr ọng yếu) không phân biệt cơ cấu tổ chức doanh nghiệ p. Thông tin về giao dịch vớ i các khách hàng chủ yếu bên ngoài doanh nghiệ p (10% doanh thu
- 147 -
của doanh nghiệ p tr ở ở lên) cũng đượ c yêu cầu trình bày. (Nguồn : Deloitte.com)