TỔNG QUAN VỀ MOLIPDEN 1. Giớ i thiệu Molipden (tiếng La tinh: molybdenum), là m ột nguyên t ố hóa học thuộc nhóm 6 v ớ i ký pden đượ c Carl Wilhelm Scheele phát hiện năm 1778 và lần hiệu Mo và số nguyên t ử 42. Moli pden đầu tiên đượ c Peter Jacob Hjelm cô lập năm 1781. pden được khai thác như là Nguồn thương mại chính ch ứa molipden là molipdenit (MoS (MoS2). Moli pden loại quặng chính cũng như đượ c phục hồi từ phụ phẩm trong khai thác đồng và vonfram. Các m ỏ lớ n tại Colorado (Climax) và British Columbia chứa molipdenit. 2. Tính chất vật lý Tính chấ chất vậ vật lý Màu
Ánh kim xám
Trạ Trạng thái vậ vật chấ chất
Chấ Chất rắ rắn
Mật độ gần nhiệt nhiệt độ phòng
10,28 g·cm−3
Mật độ ở th ở th lỏng khi đạt đạt nhiệt nhiệt độ nóng chả chảy
9,33 g· g· cm−3
Nhiệt Nhiệt độ nóng chả chảy
2896 K, 2623 °C, 4753 °F
Nhiệt Nhiệt độ sôi
4912 K, 4639 °C, 8382 °F
Nhiệt Nhiệt lượ ng ng nóng chả chảy
37,48 kJ·mol−1
Nhiệt Nhiệt lượng bay hơi
598 kJ·mol−1
Nhiệ Nhiệt dung
24,06 J·mol−1· K−1
3. Vai trò * Đối với người và động vật: - Vai trò quan trọng nhất của các nguyên tử molipden trong các sinh vật sống là các nguyên tử dị kim loại trong khu vực hoạt hóa của một số enzyme nhất định. Trong cố định nitơ ở nitơ ở một số loài vi khuẩn, enzyme nitrogenase tham gia vào bước cuối cùng để khử phân tử nitơ thường chứa molipden trong khu vực hoạt hóa (mặc dù cũng có thể thay thế Mo bằng sắt hay vanadi). - Mặc dù molipden tạo ra một số hợp chất với một số phân tử hữu cơ, như các cacbonhydrat và acid amine, nhưng nó được vận chuyển trong cơ thể người dưới dạng MoO 42. - Molipden có mặt trong khoảng 20 enzym ở động vật, bao gồm andehyd oxyydase, sulfit oxydase, xanthine oxydase. Ở một số động vật, sự oxy hóa xanthine xanthine thành acid uric, một quá
trình dị hóa purine, được xúc tác bằng xanthine oxydase , một enzym chứa molipden. Hoạt động của xanthine oxydase tỷ lệ thuận với khối lượng molipden trong cơ thể. Tuy nhiên, nồng độ cực cao của molipden lại đảo ngược xu hướng này và có thể tác động như là tác nhân ức chế cả dị hóa purine lẫn các quy trình khác. Nồng độ molipden cũng ảnh hưởng tới tổng hợp protein, trao đổi chất, và sự phát triển. Các enzym này ở thực vật và động vật xúc tác phản ứng của oxy trong các phân tử nhỏ, như là một phần của sự điều chỉnh các chu trình nitơ ,lưu huỳnh và cacbon. - Molipden can thiệp vào phản ứng có liên quan đến sự giải độc. Nó là đồng chất của enzyme sulfitoxydase làm thoái biến sulfit có trong nhiều sản phẩm thức ăn làm nâu hóa thức ăn. Sulfit rất độc gây dị ứng, nhờ có sulfitoxydase chuyển hóa thành sulfat để thải ra ngoài. - Molipden cũng là đồng chất của aldehyd oxydase để phá hủy các aldehyd độc sinh ra trong quá trình trao đổi chất trong cơ thể hay do nấu nướng gây ra. - Cùng với B2, molipden là đồng chất của enzyme xanthinoxydase có nhiệm vụ chuyển đổi các thành phần cơ bản của acid nucleic và ATP thành acid uric thải ra ngoài. - Khi thiếu molipden, cơ thể tích tụ một lượng lớn acid cceric có thể gây độc, là căn nguyên gây ra bệnh goutte và bệnh tim mạch ở người. - Molipden còn tương tác với các chất khoáng khác như sắt, đồng. trong trường hợp dư đồng thì nó có thể huy động đồng trong mô ra và bài thải qua nước tiểu. Mo cũng làm tăng sự hấp thu sắt, nhưng ức chế sự hấp thu đồng. * Đối vớ i thực vật: - Mo là thành ph ần c ủa enzyme nitratereductase xúc tác quá trình kh ử nitrate. Mo tham gia quá trình tổng hợ p acid amine và t ổng hợp protein đặc biệt làm tăng tỷ lệ N-protein so v ớ i N-tổng số. - Mo rất cần cho vi sinh v ật cố định N 2 như Azotobacter, Chlostridium pasteurianum, t ảo lam và các vi khu ẩn cộng sinh vớ i cây họ đậu. Molipden có vai trò s ống còn trong vi ệc tổng hợp đạm cộng sinh bở i vi khuẩn Rhizobia trong n ốt sần cây họ đậu. - Mo ảnh hưởng đến quá trình t ổng hợ p và vận chuyển glucid, t ổng hợ p các sắc tố, vitamine (đặc bi ệt là vitamine C), ảnh hưởng đến quá trình đồng hóa P và Ca và m ột s ố nguyên tố khác. Ca và Mo có tác d ụng hỗ trợ nên đất chua bón Ca làm tăng khả năng sử dụng Mo dự trữ. - Hiện tượ ng thiếu Molipden có bi ểu hiện chung như vàng lá và đình trệ sinh tưở ng. Sự thiếu hụt Molipden có th ể gây ra tri ệu chứng thiếu Đạm trong các cây h ọ đậu như đậu tương, cỏ alfalfa, vì vi sinh vật đất phải có Molipden để cố định Nitơ từ không khí.
- Molipden tr ở nên hữu dụng nhiều khi pH tăng, điều đó ngượ c lại với đa số vi lượ ng khác. Chính vì điều này nên hi ện tượ ng thiếu thườ ng xảy ra ở đất chua. Đất nhẹ thườ ng dễ bị thiếu Mo hơn so với đất nặng. 4.Ứng dụng - Trong thực tiễn chăn nuôi, người ta có đặt vấn đề bổ sung Mo trong thức ăn cho thú nhai lại, nhưng ít có tài liệu công bố về vấn đề này. Đối với bò sữa, Mo là một chất khoáng vi lượng cần cho hoạt động sống của cơ thể, đồng thời cũng vừa là nguyên liệu tạo nên các thành phần khoáng trong sữa. Vì vậy người ta thường bổ sung Mo dưới dạng đá liếm hay premix khoáng. Tuy nhiên, trong thức ăn cho thú chưa thấy đề cập đến nhu cầu bao nhiêu Mo là vừa. - Mo cũng được dùng trong thành phần của phân bón để cung cấp các nguyên tố vi lượng cho thực vật. Triệu chứng đói Mo thể hiện ở màu lá vàng do đói đạm, cây chậm lớ n, trong mô tích lũy nhiều NO3-. Thiếu Mo, cây họ đậu có nốt sần ít, bé và nốt sần màu xám. Người ta đã phát hiện thấy trên 40 loài cây đói Mo. - Mo còn được dùng trong các Viên Bổ Sung Dinh Dưỡ ng có công d ụng bổ sung các khoáng chất cần thiết cho quá trình s ử dụng và gi ải phóng năng lượ ng, giúp cho s ự phát triển bình thườ ng của cơ thể. - Ở người nặng 70 kg có khoảng 9,3 mg molipden, chiếm 0,00001% trọng lượng cơ thể. Nó có nồng độ cao hơn ở gan và thận còn nồng độ thấp hơn ở xương sống. Molipden cũng tồn tại trong men răng của người và có thể hỗ trợ việc ngăn ngừa sâu răng. Gan lợn, cừu và bê chứa khoảng 1,5 phần triệu molipden. Các nguồn dinh dưỡng khác chứa đáng kể molipden là đậu xanh, trứng, hạt hướng dương, bột mì, đậu lăng và một vài loại lương thực khác. - Ngoài ta Mo cũng có nhiều ứng dụng trong công nghệ vật liệu và trong y học. Mo99 đượ c sử dụng như là đồng vị phóng x ạ gốc để tạo ra đồng v ị phóng xạ Tc99, đượ c sử dụng trong nhi ều ứng d ụng y học. Nó cũng đượ c sử dụng trong các thi ết bị phân tích NO, NO2, NOx tại các nhà máy điện để kiểm soát ô nhiễm. Ở 350 °C, nó đóng vai trò của chất xúc tác cho NO 2 /NOx để tạo ra chỉ các phân tử NO để có thể đọc ổn định bằng tia hồng ngoại.