MỞ ĐẦU Thực phẩm là nhu cầu cần thiết cho sự sống và phát triển của loài người. Thời kì sơ khai, thực phẩm đơn giản cả về phương pháp chế biến và bảo quản. Khi khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng thì việc chế biến lương thực thực phẩm cũng có những bước tiến lớn. Ngành công nghiệp thực phẩm ra đời góp phần làm tăng chất lượng, giá trị cũng như thời gian bảo quản của thực phẩm. Những thành tựu mới nhất của khoa học kĩ thuật được con người ứng dụng vào sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm. Hầu hết các loại thực phẩm sau chế biến đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như nước, đất, bụi, oxi, vi sinh vật..Vì vậy chúng phải được chứa đựng trong các bao bì kín. Bao bì của thực phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự sẵn có cho sản phẩm và giữ cho sản phẩm không bị mất đi thành phần dinh dưỡng của nó. Nó cũng giúp cho việc vận chuyển các loại thực phẩm trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng. Trên bao bì khách hàng cũng có thể nắm được các thông tin về thành phần dinh dưỡng của sản phẩm cũng như các thông tin khác. Ngày nay, bao bì được sử dụng như là công cụ tiếp thị để đạt được giá trị gia tăng cho sản phẩm. Riêng đối với ngành CNTP thì tỷ lệ chi phí cho bao bì ngày càng cao so với tổng chi phí sản xuất thực phẩm ss. Từ đó đưa đến sự cạnh tranh cao độ nhằm giảm giá thành sản phẩm và yêu cầu vật liệu bao bì đạt tính năng cao. Sự chuyển biến có tính chiến lược của công nghệ thực phẩm đã yêu cầu ngành bao bì phát triển mạnh mẽ về lượng cũng như về chất với màng nguyên liệu plastic đơn, màng phức hợp, lon thép tráng thiếc, chai lọ nhựa, chai lọ thủy tinh, bìa cứng các loại... Cùng với sự phát triển của xã hội loài người thì nhu cầu tìm kiếm các vật liệu thay thế cho các vật liệu cũ gây ô nhiễm môi trường là rất cần thiết. Với đặc điểm nhẹ, bền, tiện lợi, dễ trang trí, chống được các va chạm cơ học và đặc biệt là thân thiện với môi trường, bao bì giấy được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và đóng vai trò quan trọng trong việc bao gói, vận chuyển các sản phẩm thực phẩm. Tìm hiểu về bao bì giấy, chúng ta sẽ biết được nhiều lợi ích, chức năng và sự đa dạng của loại bao bì này trong nghành chế biến, bảo quản thực phẩm cũng như trong đời sống.
1
CHƯƠNG I : SƠ LƯỢC VỀ BAO BÌ THỰC PHẨM I. Định nghĩa, phân loại bao bì 1.1. Định nghĩa bao bì : Bao bì là vật chứa đựng, bao bọc thực phẩm thành đơn vị lẻ để bán. Bao bì có thể bao gồm nhiều lớp bao bọc, có thể phủ kín hoàn toàn hay chỉ bao bọc một phần sản phẩm.
1.2. Phân loại: Bao bì gồm 2 loại: + Bao bì kín + Bao bì hở a) Bao bì kín: Bao bì kín chứa đựng sản phẩm làm nhiệm vụ ngăn cách môi trường bên ngoài không thể xâm nhập vào môi trường bên trong chứa thực phẩm nhằm đảm bảo chất lượng thực phẩm không bị biến đổi trong suốt thời hạn bảo quản. Loại bao bì kín hoàn toàn được dùng để bao bọc những thực phẩm chế biến công nghiệp, để đảm bảo chất lượng sản phẩm sau quá trình sản xuất và trong suốt thời gian lưu hành trên thị trường cho đến tay người tiêu dùng. b) Bao bì hở: - Gồm 2 dạng: + Bao bì hở bao gói trực tiếp các loại rau quả hoặc hàng hóa tươi sống, các loại thực phẩm không bảo quản lâu, chế biến ăn ngay. + Bao bì bọc bên ngoài lớp bao bì chứa đựng trực tiếp thực phẩm, tạo sự xếp khối sản phẩm để thuận tiện, an toàn trong vận chuyển hoặc lưu kho. Tính chất bao bì kín hay hở được quyết định bởi vật liệu làm bao bì, cách ghép kín các mí của bao bì. Vật liệu làm bao bì kín phải đáp ứng tính chống thấm tất cả các yếu tố từ môi trường bên ngoài cũng như bên trong của bao bì : không khí, oxy, hơi nước, mùi hương… Các loại bao bì thực phẩm thông dụng : + Bao bì Giấy. + Bao bì kim loại. + Bao bì thủy tinh. + Bao bì gốm sứ. + Bao bì nhựa. + Bao bì tổng hợp.
2
II. Lịch sử phát triển vật liệu bao bì: Thời kỳ đồ đá, vật chứa đựng thức ăn thức uống chính là những khúc gỗ rỗng, những quả bầu bí đã để khô, vỏ sò, ốc hoặc những bộ phận của thú rừng như da, xương, sừng...Họ cũng đã biết dệt túi chứa từ cỏ hoặc lông thú... Đến thời kỳ đồ đá mới, con người đã biết chế tạo đồ chứa bằng kim loại và phát hiện ra đất sét chế tạo đồ gốm. Hơn 1500 năm TCN, con người đã biết chế tạo ra lọ thủy tinh để chứa chất lỏng. Vào thế kỷ 15, triều đại nhà Minh ở Trung Quốc đã thiết lập trung tâm trao đổi thương mại đồ gốm sứ với vùng Nam, Tây Á và Ai Cập. Cũng vào thời kỳ này, các vùng dân cư đã vượt đường xa để trao đổi lương thực hàng hóa cho nhau. Do đó, các phương pháp bảo quản lương thực đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong thời gian dài qua những vùng khí hậu khắc nghiệt đã bắt đầu được phát hiện và biết đến: ngũ cốc được ổn định nhiệt độ và làm ẩm trong quá trình vận chuyển trong những túi da pha cát và xoắn miệng túi lại để đạt độ kín.
III. Chức năng của bao bì thực phẩm: Đặc tính của bao bì thực phẩm được thể hiện qua 3 chức năng: • Đảm bảo số lượng và chất lượng thực phẩm. • Thông tin, giới thiệu sản phẩm, thu hút người tiêu dùng. • Thuận tiện trong phân phối, lưu kho, quản lý và tiêu dùng.
3.1. Đảm bảo số lượng và chất lượng:
- Đảm bảo thực phẩm được chứa bên trong không thay đổi về khối lượng hay thể tích. - Chất lượng của sản phẩm thực phẩm phải luôn được đảm bảo trong suốt thời hạn sử dụng của sản phẩm: + Thực phẩm sau khi chế biến phải được đóng bao bì kín nhằm tránh tác động của môi trường bên ngoài lên sản phẩm. + Tác nhân bên ngoài có thể là: • Nước, hơi nước, không khí (có chứa O2), VSV, đất, cát, bụi, côn trùng và các tác nhân vật lý khác... • VSV xâm nhập vào thực phẩm thông qua sự xâm nhập của nước, hơi nước, không khí • Đất cát được đưa vào thực phẩm cùng với sự xâm nhập của côn trùng • Ánh sáng là tác nhân xúc tác cho 1 số phản và màu, mùi của thực phẩm. Như vậy bao bì kín chứa đựng thực phẩm, thực hiện nhiệm vụ phòng chống tất cả các tác động bên ngoài.Sự phòng chống này tùy thuộc vào vật liệu làm bao bì, phương pháp đóng gói và mối hàn ghép mí, hoặc mối ghép giữa các bộ phận như thân và nắp, độ bền vững của bao bì ngoài. 3
3.2. Thông tin, giới thiệu sản phẩm, thu hút người tiêu dùng: Bao bì chứa đựng thực phẩm cũng thực hiện nhiệm vụ truyền tải thông tin của nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng, nói lên giá trị của sản phẩm về mặt dinh dưỡng, trạng thái, cấu trúc, mùi vị, nguồn nguyên liệu, nhà sản xuất, quốc gia chế biến ra sản phẩm. - Cách trình bày hình ảnh, màu sắc, thương hiệu, tên sản phẩm chính là sự thu hút của sản phẩm đối với người tiêu dùng. Bao bì phải luôn được trình bày với hình thức đẹp, nổi bật và trang trí hài hòa, thích hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. - Bao bì có một phần hoặc hoàn toàn trong suốt cho phép nhìn thấy thực phẩm bên trong, giúp khách hàng có sự lựa chọn dễ dàng. Đối với thực phẩm cần tránh ảnh hưởng tác động của ánh sáng thì bao bì được cấu tạo che chắn một phần hay toàn bộ ánh sáng. VD: Vì sao sữa tươi đóng gói trong hộp giấy? Nhiều nghiên cứu cho thấy các loại vitamin quan trọng rất nhạy cảm với ánh sáng. Đặc biệt, ánh sáng mặt trời rất nguy hại với vitamin và ánh sáng từ đèn huỳnhquang ở các quầy hàng tại cửa hàng bán lẻ cũng tạo ra những tác động không nhỏ. Nghiên cứu với vitamin A cho thấy lượng vitamin này mất đi 50% khi để trực tiếp dưới ánh đèn huỳnh quang trong 6h, vitamin B2 giảm 40% trong vòng 12h, vitamin C cũng giảm sút. Sử dụng loại bao bì không troong suốt như hộp giấy sẽ giúp làm giảm đáng kể sự mất đi của vitamin.
3.3 Thuận lợi trong lưu kho, phân phối và quản lý tiêu dùng: Bao bì ngoài được chọn và thiết kế theo các nguyên tắc: - Bền vững, chắc chắn. - Dạng khối chữ nhật chứa một số lượng lớn và nhất định đối với một hoặc nhiều chủng loại thực phẩm. - Chứa đựng nhiều chủng loại thực phẩm. - Bất kỳ bao bì trực tiếp bao bọc thực phẩm ở bất kỳ dạng nào cũng cần có lớp bao bì phụ bọc bên ngoài để bảo vệ cho lớp bao bì này để tạo thành khối chữ nhật nhằm dễ dàng xếp khối, đóng thành kiện có kích thước như nhau để tiện xếp vào kho, chất chồng lên cao tiết kiệm mặt bằng, và cũng tạo sự nhanh chóng, dễ dàng khi bốc dỡ, vận chuyển. - Bên cạnh sự thuận lợi trong vận chuyển, cách bao bì nhiều lớp và tạo thành khối cũng giúp sản phẩm tránh hoặc giảm ảnh hưởng của va chạm cơ học, có thể gây vỡ, hư hỏng sản phẩm. Nó cũng tạo điều kiện quản lý hàng hóa một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. - Bao bì ngoài có thể tái sử dụng, tái sinh dễ dàng trong trường hợp bằng vật liệu giấy bìa cứng.Ngoài ra, việc bao bì còn nhằm thuận tiện trong việc sử dụng: bao bì có thể được xé nhanh 1 cách dễ dàng và có 1 vết cắt nhỏ ở bìa bao bì hay vết răng cưa ở đầu hàn dán mí bao bì, không cần phải dùng
4
dụng cụ cắt như dao, kéo. Trên bao bì kín hay hở, trực tiếp hay gián tiếp đều có ghi mã số mã vạch, giúp công tác quản lý về số lượng chủng loại hiệu quả. Hiện nay công tác quản lý được đơn giản và chính xác nhờ vào hệ thống mã số mã vạch, máy scan và hệ thống vi tính, dữ liệu được nhập và truy xuất 1 cách nhanh chóng và chính xác.
5
CHƯƠNG II: BAO BÌ GIẤY 2.1. Lịch sử phát triển của bao bì giấy Trước khi phát minh ra giấy, con người đã ghi chép lại các văn kiện lên các hình vẽ trong các hang động hoặc khắc lên các tấm bia bằng đất sét, và sau đó nữa là người ta dùng da để lưu trữ các văn kiện. Giấy được phát minh nhằm mục đích thay thế cho đá, gỗ, vỏ cây, da thú mà loài người đã dùng để viết lên trước đó. Sau đó, kỹ thuật sản xuất giấy phát triển không ngừng. + Kể từ khi người Trung Quốc phát minh ra giấy vào năm 105, giấy đã bắt đầu được sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc. Người phát minh là Ts'ai Lun, ông đã lấy phần bên trong vỏ thân cây dâu tằm và xơ cây tre đem trộn với nước rồi giã nát với dụng cụ bằng gỗ, xong đổ hỗn hợp lên tấm vải và tạo ra giấy. + Khoảng năm 400 người Ấn độ đã biết làm giấy. Sau khoảng 500 năm sau, dân Abbasid Caliphate bắt đầu dùng giấy. + Người theo đạo Islam dùng giấy rất sớm, từ Ấn độ tới Tây Ban Nha, trong lúc người theo đạo Thiên chúa vẫn còn dùng giấy da. + Năm 751,dân Arập sống trong thành phố Samarkan, trong Kasakhstan -khoảng 800 km từ biên giới Trung quốc bị quân đội Trung quốc tấn công. Quân đội Arập thắng trận đã bắt các tù binh Trung quốc biết kỹ thuật làm giấy. Để đổi lấy tự do , người Trung quốc đã truyền lại nghề làm giấy. Người Árập biết làm giấy từ đó và cách làm giấy được lan tràn nhanh chóng trong dân Arập. Vào thế kỷ thứ X, người Árập dùng bông vải để chế giấy để có loại giấy mỏng tốt. + Khoảng năm 1100, Ý và Espagne đuổi dân Arập đi nhưng ngành sản xuấtgiấy được giữ vững. Tại Ý, tài liệu cổ xưa nhất được viết trên giấy xưa nhất đã được dâng lên vua Roger của Sicile, ghi năm 1102. + Đầu những năm 1200 Thiên chúa giáo thống chế người Tây Ban Nha theo đạo Islam, nhờ vậy mà họ học cách làm giấy nơi người đạo Islam. Năm 1250 người Ý bắt đầu học cách làm giấy và bán khắp châu Âu. + Năm 1338 các giáo sĩ Pháp bắt đầu chế giấy lấy. + Năm 1411 tức là sau 15 thế kỷ từ khi Ts'ai Lun phát minh ra giấy, người Đức mới bắt đầu sản xuất giấy. + Năm 1450 ngành báo chí và máy in ra đời do Johannes Gutenberg. + Năm 1690: Máy nghiền bột giấy đầu tiên được sản xuất tại USA, bởi William Rittenhouse Nicholas-Louis Robert, cải tiến và đưa ra mô hình sản xuất liên tục vào năm 1799. + Năm 1800, giấy bìa gợn sóng được phát minh. Nó được sử dụng làm bao bì cho đa số các loại sản phẩm vì nó có tính bền cao, dai, chống lại những tác động cơ học, thuận tiện khi vận chuyển. Ngoài ra, giấy bìa gợn sóng còn có thể tái sản xuất, tiết kiệm nguyên liệu, ít gây ô nhiễm môi trường. 6
Năm 1803: Máy sản xuất giấy liên tục đầu tiên được cấp bằng sáng chế. + Năm 1854: Tại Anh lần đầu tiên bột giấy từ gỗ được sản xuất. + Năm 1871: Giấy gấp nếp lần đầu tiên xuất hiện như vật liệu bao bì cho thủy tinh và ống khói đèn dầu. + Năm 1894: Carton sóng được xẽ rảnh và cắt làm thành các thùng đầu tiên. Cty Well Fargo bắt đầu sử dụng thùng carton sóng cho việc vận chuyển các kiện hàng nhỏ bằng đường biển. + Năm 1903: Carton sóng lần đầu tiên được chấp thuận là vật liệu dùng vận chuyển đường thủy hợp lệ và thường dùng đễ vận chuyển ngũ cốc. Ngày nay,bao bì giấy được sử dugj rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm và đời sống.
2.2. Phân loại bao bì giấy: Bao bì giấy được phân làm 2 loại chính : • Bao bì cứng. • Bao bì mềm. • Bao bì nhiều lớp. a. Bao bì mềm bao gồm các loại : + Giấy Kraft (giấy gói hàng). + Giấy chống thấm dầu mỡ (glasine). + Giấy da (parchment). + Giấy sáp (waxed). + Một số loại bao bì giấy khác. b. Bao bì cứng bao gồm các loại : + Giấy bìa đúc. + Giấy bìa carton. + Giấy sóng. c. Bao bì nhiều lớp.
2.3. Đặc điểm của bao bì giấy: a. Ưu điểm: + Sử dụng đa dạng. + Rẻ tiền, dễ thích ứng được với nhiều sản phẩm thực phẩm. + Dễ in ấn tạo nên sự đa dạng, phong phú và hấp dẫn cho sản phẩm. + Bao bì bằng carton ngày càng thông dụng do có nhiều ưu điểm như : nhẹ, bền, dễ trang trí,chống được va chạm cơ học nên bảo vệ được sản phẩm nhất là các sản phẩm có bao bì bằng thủy tinh, kim loại.. + Dễ chế tạo công nghiệp hàng loạt, dễ tiêu chuẩn hóa. + Có khả năng tái chế và tái sử dụng và là loại bao bì thân thiện với môi trường.
7
b. Nhược điểm: + Dễ rách, thấm nước, thấm khí, khả năng chông xuyên thấm kém. + Không chịu được môi trường ẩm, khi bị ẩm độ bền cơ học giảm đi nhanh chóng. Độ ẩm cho phép đảm bảo tính bền của giấy là 6 – 7%. + Quy cách được quy định bởi trọng lượng trên 1 đơn vị diện tích giấy: g/m2.
2.4. Yêu cầu chất lượng giấy: Các tiêu chuẩn dùng để đánh giá chất lượng giấy bao gồm: độ trắng, định lượng giấy, độ dày, độ cứng, độ đục, độ trong, độ bền xé, chiều dài đứt, độ ẩm, độ hút nước, độ kiềm, độ sần, độ nhám, độ tro và khối lượng riêng... a. Theo định lượng: - Giấy lụa, giấy mỏng: ≤40 g/m². - Giấy: 40 - 120 g/m² - Giấy bìa: 120 - 200 g/m² b. Theo màu sắc: - Nâu: giấy chưa tẩy trắng. - Trắng: giấy đã tẩy trắng. - Giấy màu: giấy đã tẩy trắng và nhuộm màu dye hoặc pigment. c. Theo ứng dụng: - Công nghiệp: giấy bao bì, giấy gói, giấy lọc, giấy cách điện... - Văn hóa: giấy viết, giấy in, giấy báo, giấy in tiền.. - Lương thực: giấy gói thực phẩm, giấy gói kẹo, giấy túi chè... d. Theo vật liệu: - Sợi gỗ: giấy sản xuất từ sợi gỗ - Nông sản: rơm, cỏ.. - Tái chế: rác thải hoặc bột giấy thứ cấp. e. Theo xử lý bề mặt: - Giấy tráng: tráng cao lanh hoặc các hợp chất vô cơ khác - Giấy không tráng: không tráng cao lanh hoặc các hợp chất vô cơ khác. - Giấy tráng nhôm, thiếc, hợp chất cao phân tử... d. Theo kỹ thuật kết thúc quá trình quá trình sản xuất: - Giấy cán láng và siêu cán láng. - Giấy tráng men. - Giấy có bề mặt được làm bóng 1 mặt hoặc cả 2 mặt.
8
CHƯƠNG III : CẤU TẠO BAO BÌ GIẤY 3.1. Giới thiệu : Bao bì làm từ vật liệu xellulo gọi tắt là bao bì giấy, bao bì giấy được phát triển của nghành công nghiệp giấy và xenllulo. Sợi xellulo được khai thác từ thực vật (tre, nứa, gỗ, rơm, rạ,bã mía..) và được xeo thành các màng mỏng, từ các màng mỏng người ta tạo nên nguyên liệu làm bao bì có độ dày và kích thước khác nhau tùy theo đối tượng sử dụng. Ngày nay giấy chiếm hơn phân nửa trong tổng số nguyên liệu làm bao bì. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giấy các loại được sản xuất đại trà với giá thành thấp. Một số đặc tính của giấy: + Giấy là vật liệu lâu đời không gây hại môi trường, đã được xử lý để có thể tăng cường tính kháng hơi ẩm, chống oxy hóa, kháng vi khuẩn... + Giấy có thể làm từ nguyên liệu rơm rạ, gỗ vụn, vỏ cây, bột gỗ, giấy thải, gỗ thân mềm, gỗ thân cứng. + Chất lượng giấy được quyết định bởi nguyên liệu cellulose ban đầu hơn là các chất phụ gia, đó chính là chiều dài của cellulose. Ngoài ra, tỷ trọng của gỗ cũng ảnh hưởng lớn đến cấu tạo của giấy. Ngày nay giấy chiếm hơn phân nửa trong tổng số nguyên liệu làm bao bì. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giấy các loại được sản xuất đại trà với giá thành thấp.
3.2. Nguyên liệu làm bao bì giấy: Chiều dài sợi L (mm) 4 2
Đường kính sợi d (μm) 20 22
0,5 - 1,5
9 - 13
60 - 120
1,7
20
80
Tre
2,8
15
180
Lanh
55
20
2600
Lá dứa dại
2,8
21
130
Sợi cotton
30
20
1500
Loại nguyên liệu Gỗ mềm 2 Gỗ cứng 3 Rơm (lúa gạo, lúa mì) Bã mì
Tỷ số L/d 100 90
9
3.3. Đặc tính của nguyên liệu: Thành phần chính của các tế bào gỗ: - Cellulose - Hemicellulose - Lignin
Cấu tạo: a. Gỗ thân mềm: - Có cấu tạo từ 40 - 50% cellulose, 15 - 25% hemicellulose, 26 – 30% lignin. - Cấu tạo sợi cellulose dài gấp 2,5 lần so với gỗ thân cứng. - Có độ bền cơ học hơn so với gỗ thân cứng. - Phải cắt gỗ sao cho không phá vỡ sợi cellulose và phải loại bỏ lignin để tách sợi cellulose và giúp chúng sắp xếp song song. - Sợi cellulose có thể bị gãy nát trong các công đoạn chế biến giấy. - Sợi cellulose có thể được sắp xếp lại vị trí bằng áp suất. - Có thể dùng phụ gia như casein, protein đậu nành hoặc tinh bột để tạo lớp áo bên ngoài tấm giấy. - Ngày nay, nhờ tiến bộ kỹ thuật mà giấy được xử lý để đáp ứng tất cả các mục đích sử dụng khác nhau. b. Các loại giấy bao gói làm bao bì thực phẩm: - Người ta dùng giấy được tráng 1 màng plastic hoặc màng plastic với Al lá chống thấm khí nhằm ngăn cản tác động của môi trường ngoài lên thực phẩm. - Giấy bìa cứng, giấy kraft dùng làm bìa carton gợn sóng chiếm lượng cao, giấy dùng để gói thực phẩm chiếm số lượng nhỏ. - Ngoài ra, giấy bìa cứng còn dùng để làm hộp, làm túi đựng quà .
10
11
Màng Cellulose
3.4. Cấu tạo Bao bì mềm: 3.4.1. Giấy Kraft a. Tính chất: – Cứng, dày, vững chắc; thường dùng gói hàng. – Dùng trong công nghiệp bao gói nhiều nhất. b. Phân loại Không tẩy trắng: có màu nâu sáng, rất bền. Có một số loại không được cán phẳng bề mặt ráp. Thường được dùng làm túi đựng - Tẩy trắng hoặc bán tẩy trắng: màu trắng, khá bền. Dùng đựng các sản phẩm cần bề ngoài đẹp, sạch (thực phẩm, thuốc,..) Loại bổ sung hạt polyamide hoặc polyamine: tăng độ bền, dai c.Ứng dụng : – Túi đựng gia vị : 40% – Bao bì nhiều lớp : 38% – Giấy bao : 17% – Khác : 5%
12
Một số hình ảnh về giấy Kraft
Giấy Kraft cuộn.
Giấy Kraft cuộn.
Túi làm bằng giấy Kraft
Mì giấy Kraft 2gói nêm 13
3.4.2. Giấy chống thấm dầu mỡ ( Glassine ) a. Tính chất: – Được sản xuất khi nhào trộn kỹ bộ giấy. Đôi khi được phủ sáp hoặc keo trên bề mặt hoặc giữa các lớp. Được cán dưới tác động của nhiệt độ và áp suất. – Có thể bổ sung phụ gia để tăng thêm tính năng như: độ mềm, dẻo (bổ sung hạt nhựa); khả năng chống mốc, men, khả năng chống oxyhóa... b. Ứng dụng: – Giấy chống thấm dầu mỡ được dùng làm túi, bao, hộp đựng thực phẩm, thuốc lá, hóa chất, sản phẩm từ kim loại. – Làm bao bì nhiều lớp.
Giấy nến không thấm mỡ
Giấy thấm dầu
Giấy thấm dầu Kokusal có độ dai cao, không bị rách.
Giấy lọc dầu
14
3.4.3. Giấy Da ( Parchment ) Giấy Da còn được gọi là giấy da thực vật. a. Tính chất: – Đôi khi giấy chống thấm cũng được gọi là giấy da. – Giấy da thực sự được sản xuất bằng cách nhúng cuộn giấy chưa ngâm hóa chất vào dung dịch acid sulfuric, sau đó được rửa và làm khô. – Đặc tính: bền, khó rách, chống thấm cao, chịu được nhiệt độ cao, không mùi, vị.. b. Ứng dụng: – Đựng được các sản phẩm có độ ẩm và nhiệt độ cao; – Bao gói, hoặc làm túi đựng các sản phẩm ẩm, chứa dầu; sản phẩm đông lạnh hoặc khô. – Làm lớp lót cho các thùng carton.
Giấy giả da thế kỷ 16 của Pháp
3.4.4. Giấy Sáp (Waxed paper) a. Tính chất: – Được phủ sáp: theo công nghệ khô hoặc ướt. – Thường dùng: + Parrafin sáp: nhiệt độ nóng chảy 46 – 74oC. + Microcrystalline sáp (sáp vi kết tinh): nhiệt độ nóng chảy 54 – 88oC. + Petrolatum (mỡ bôi trơn): nhiệt độ nóng chảy 41 – 520C. – Đặc tính: chống thấm nước và dầu cao, giá thành thấp, có thể hàn nhiệt. b. Ứng dụng: – Đựng thực phẩm, xà bông, thuốc lá. – Đựng các sản phẩm cần chống ẩm.
15
3.4.5. Giấy bóng kính Giấy bóng kính, giấy bóng trong và giấy bóng mờ được chế tạo cùng cách thức như giấy không thấm mỡ, nhưng ở giai đoạn cuối cùng của chế tạo, nó đạt tới độ trong suốt đặc trưng và độ dầy đặc tăng lên so với thành phần bởi các thao tác lặp đi lặp lại để hút ẩm và láng bóng dưới áp lực các xilanh nóng của máy cán là hạng nặng. Giấy cán là trong suốt tương tự được chế tạo ngày nay bởi một quy trình tương tự khi thêm vào bột các chất plastic hoặc các chất liệu khác.
Giấy bóng mờ Giấy bóng kính phần lớn là độ chống thấm kém hơn so với giấy sunphua hóa hoặc giấy không thấm mỡ, có thể được dùng như giấy bao gói thực phẩm, bánh kẹo, hoa, để chế tạo phong bì cho giao dịch..
3.4.6. Một số loại bao bì mềm khác: - Giấy trộn ethylene vinyl acetate hoặc polyvinyl alcohol : làm tăng khả năng hàn nhiệt. Do vậy loại giấy này được sử dụng để đựng thực phẩm hoặc làm nhãn. - Giấy chống ăn mòn. - Giấy chống nhiễm độc chất.
3.5. Cấu tạo Bao bì cứng: a. Ưu điểm: - Dễ trang trí, in ấn, tạo ấntượng, tạo dáng cũng như niêm phong. - Đủ chắc chắn để chứa các sản phẩm cũng như các loại bao bì khác chứa trong nó. - Dễ tạo ra được nhiều hình dáng kích cỡ khác nhau.
16
- Dễ dàng kết dính các mặt còn lại nên không tốn công sức trong việc tạo hình. - Không gây ô nhiễm môi trường, thường được sản xuất bằng giấy tái sinh. b. Nhược điểm: - Dễ thấm nước, thấmdầu. - Không ngăn cách được sản phẩm hoàn toàn với không khí. Trong trường hợp muốn kín hoàn toàn phải dùng kết hợp với các loại bao bì khác. – Nếu xử lý không có kỹ thì có khả năng bị vi sinh vật xâm nhập vào bao bì. c. Ứng dụng: - Dùng để làm hộp, thùng, khay đựng thựcphẩm. - Thường được làm bằng thùng đựng bên ngoài các loại bao bì khác. Trong một vài trường hợp cũng được làm bao bì trực tiếp tiếp xúc với sản phầm thực phẩm. - Được phối trộn với các loại vật liệu khác để tạo nên những tính năng mới cho bao bì như: không thấm nước, không thấm dầu.
3.5.1. Giấy bìa đúc : - Bao bì được sản xuất bằng phương thức đúc (moulded paper packaging : MPP). - Sản xuất bằng giấy tái sinh. - Thường được dùng để sản xuất các khay đựng trứng, đựng trái cây, hoặc các chai nhỏ. Quy trình sảnxuất: - Giấy được biến thành bột nhão dưới tácđộng của nước, cho thêm màu khi sản xuất bao bì màu) hoặc thêm sáp khi sản xuất bao bì không thấm nước vào bột giấy). - Bột nhão được chia làm 2 phần: một phần tạo thành một dạng lưới có những lỗ kích cỡ bằng nhau; một phần được trét lên các lỗ đó và dùng áp lực để nén vào khuôn. - Sau khi tạo hình, toàn bộ đáy khay được nhúng vào bột nhão để tạo thành một lớp màng đều, đẹp xung quanh. - Khay được làm xong vẫn còn ẩm sẽ được đem đi sấy khô.
17
Bao bì đựng trứng
18
3.5.2. Giấy bìa Carton : *** Giấy bìa Carton thường dùng làm hộp,thùng đựng hầu hết các loại sản phẩm đã được nằm trong bao bì khác. Dạng nhỏ đựng từng đơn vị một như: bánh, kẹo, bột, bánh snack, trà, cà phê… Dạng lớn đựng nhiều đơn vị như: nước ngọt, sữa, mì tôm…Có thể dùng làm bao bì trực tiếp với: muối, gạo, mì, gia vị... Giấy bìa Carton được làm từ sợi cellulose. - Định lượng: 250 –500g /m2 - Giấy bìa Carton gồm hai lớp vật liệu giấy khác nhau, ghép không dùng keo dán. *** Giấy sóng Carton : là giấy bìa Carton được phối hợp với bìa cứng có trọng lượng nhẹ và độ chịu lực cao. Giấy sóng Carton có đặc điểm trọng lượng nhẹ và độ chịu lực cao nên thường được sử dụng làm bao bì vận chuyển, có khả năng bảo vệ chắc chắn, kinh tế và hiệu quả. Giấy sóng được sản xuất trên máy có tốc độ 50 -200m/phút, khổ rộng hơn 2 m, và có thể được ghép2, 3, 5 hoặc 7 lớp.
Máy sản xuất bao bì catton sóng
19
Máy sản xuất bao bì catton sóng
Quy trình sản xuất bao bì catton sóng 20
a. Ưu, nhược điểm: Ưu điểm của carton: • Tương đối rẻ tiền để sản xuất và sử dụng. • Trọng lượng nhẹ, dễ dàng cắt hoặc uốn. • Chịu lực nén, độ bục tốt. Đa dạng kiểu dáng, mẫu mã thùng hoặc hộp. • Phong phú màu sắc mẫu in với công nghệ in Flexo & Offset. • Hỗ trợ nhiều kiểu lắp ráp (đóng ghim, dán, gài). • Nhỏ gọn, dễ dàng xếp lại lưu trữ dạng phẳng. • Bảo vệ tốt thực phẩm, chống thấm tốt (cán chống thấm). • Dễ dàng mạ phủ bề mặt, dễ dàng dập nổi (hộp). Dễ dàng sửa chữa, thay đổi kiểu dáng ban đầu. • Dễ dàng xử lý, tái sinh. • Dễ dàng phân hủy sinh học, thân thiện môi trường. Nhược điểm của carton: • Chất lượng giảm dần theo thời gian lưu trữ, sử dụng. • Kỵ nước và kỵ lửa. b. Ứng dụng: - Với trọng lượng nhẹ, khả năng chịu lực cao, hộp, thùng Carton được dùng để chứa và bảo vệ hàng loạt các sản phẩm trong suốt chu kỳ phân phối. Khách hàng sẽ thấy thùng Carton mang các thiết bị lớn nhỏ khác nhau như phụ tùng xe, thiết bị nông - công nghiệp, bia, rượu, trái cây, thực phẩm… và đó chỉ là 1 phần trong những ứng dụng của thùng Carton. - Nhận biết Giấy bìa Carton: bao gồm một mặt trắng và một mặt xám, hoặc có hai mặt trắng.
Hộp carton lưu trữ tạp chí
21
Bảo quản & bảo vệ các vật chứa bên trong
22
Mẫu mã đẹp & phong phú, chịu lực tốt
Hộp carton đựng quà hoặc mỹ phẩm
Bao bì thân thiện với môi trường.
23
3.6. Tìm hiểu về sóng Carton Khoảng 80% thùng Carton đang sử dụng trên thế giới được làm từ nguyên liệu tái chế. Giấy bìa gợn sóng hiện nay có thể được ghép từ 2, 3, 5 hoặc 7 lớp. Các dợn sóng có hình vòng cung nhằm mục đích tăng khả năng chịu lực.
3.6.1. Các loại sóng giấy và tính chất Có 4 loại sóng chính tạo nên các rãnh và vòng uốn lượn của giấy tấm Carton, bao gồm : sóng A, sóng B, sóng C và sóng E. Đặc điểm tương ứng của các loại sóng này được liệt kê trong bảng dưới đây:
24
Sự khác nhau giữa các loại sóng giấy:
Đặc điểm của các loại gợn sóng: + Loại gợn sóng A: Có bước sóng dài và chiều cao sóng cao có đặc tính chịu lực va chạm tốt, đồng thời sóng A chịu lực phân tán trên bề mặt tấm từ nắp tới đáy là tốt nhất trong các loại sóng (Sóng C ít hơn khoảng 15% và sóng B là khoảng 25%). Giấy này dùng để đóng gói các loại hàng hóa có thể bị ảnh hưởng bởi va chạm cơ học.
25
+ Loại gợn sóng B: có bước sóng ngắn và chiều cao sóng thấp, có khả năng chịu va chạm cơ học, đặc biệt có khả năng chịu tải trọng nặng. Dó đó giấy bìa gợn sóng kiểu B chủ yếu được dùng để đóng gói các hàng hóa có tải trọng cao như đồ hộp. Sóng B là loại sóng cho bề mặt phẳng tốt nhất (nhiều hơn khoảng 50% so với sóng A, và khoảng 25% so với sóng C).
+ Loại gợn sóng C: kết hợp những đặcs tính của loại A và B nên có tính năng chịu được tải trọng và va chạm. Loại sóng phổ biến nhất hiện nay là sóng C. Thay thế phần lớn sóng A nhờ rãnh ít hơn sóng A khoảng 15%.
+ Loại gợn sóng E: có bước sóng ngắn và chiều cao sóng rất thấp nên khả năng chịu tải trọng cũng như va chạm đều rất kém. Sóng E là loại sóng rất mỏng, thường được dùng cho thùng đựng các vật nhẹ hoặc gói đồ. Sóng E thường là giấy màu trắng với nhiều màu sắc in bên ngoài.
3.6.2. Các loại giấy tấm Carton: Bao bì carton bao gồm nhiều loại: 1lớp, 2 lớp,3 lớp,5 lớp hoặc 7 lớp.Các loại sóng phổ biến trong tấm Carton là sóng AF, BF và ABF. Chất lượng & kết cấu của mỗi loại tấm Carton được thiết kế đặc biệt tùy theo từng ứng dụng. Lớp giấy phủ bề mặt có thể là màu trắng, nâu hoặc vàng.
26
a. Bao bì carton 1 lớp Hộp giấy 1 lớp có kết cấu 1 lơp giấy. Nguyên liệu chủ yếu là giấy Duplex tráng có định lượng từ 250-400g/m2
b. Bao bì carton 2 lớp(1 lớp mặt + 1 lớp sóng) Hộp giấy 2 lớp có kết cấu : một lớp giấy mặt và một lớp giấy sóng trung bình. Nguyên liệu là giấy Kraft nâu, giấy Duplex trắng…Chỉ được dùng cho mục đích gói đồ, cố định sản phẩm hoặc là miếng đệm cho đồ nội thất. Dạng này không được sử dụng để sản xuất các loại hộp.
Bao bì carton 2 lớp 27
c. Bao bì carton 3 lớp (1 lớp mặt + 1 lớp sóng + 1 lớp đáy) Hộp giấy 3 lớp có kết cấu : 3 lớp giấy gồm một lớp giấy mặt,một lớp giấy sóng sóng trung bình ở giữa và một lớp giấy đáy. Thực tế có hơn 90% thùng carton sử dụng Tấm carton dạng 3 lớp này. Nguyên liệu chủ yếu được sử dụng từ giấy Kraft vàng đến giấy Duplex trắng có định lượng từ 130 – 180g/m2
Thông dụng nhất là thùng Carton 3 lớp gồm các lớp chính
Mẫu của hộp Chocolate thông dụng hiện nay. 28
c. Bao bì carton 5 lớp (1 lớp mặt + 3 lớp sóng + 1 lớp đáy) Hộp giấy 5 lớp có kết cấu : có kết cấu 35 lớp giấy: một lớp giấy mặt, hai lớp giấy sóng, một lớp đáy cách giữa hai lớp sóng và một lớp đáy. Nguyên liệu chủ yế được sử dụng từ giấy Kraft vàng đến giấy Duplex trắng có định lượng từ 130 – 180g/m2. Dạng này được dùng cho các ứng dụng cần chịu lực cao. Đặc biệt được dùng làm bao bì xuất khẩu.
d. Bao bì carton 7 lớp (1 lớp mặt + 5 lớp sóng + 1 lớp đáy): Thùng carrton 7 lớp là loại thùng được cấu tạo bởi hai lớp giấy mặt, ba lớp giấy sóng và hai lớp giấy lót ở giữa trong . Tổng cộng là 7 lớp giấy Loại thùng này được sản xuất trên các loại giấy Việt Nam, giấy Đài Loan, giấy Thái. Chỉ một vài nhà sản xuất làm loại tấm carton này. Được sử dụng chủ yếu trong ngành công nghiệp cần chịu lực thật cao.
29
3.7. Bao bì hỗn hợp Loại bao bì hỗn hợp bap gồm sự có mặt của nhiều lợp bao bì kết hợp với nhau,trong đó bao bì giấy là thành phần chủ yếu góp phần tạo nên các loại bao bì hỗn hợp. *** Giấy được tráng phủ các màng plastic hoặc màng nhôm - Người ta dùng giấy được tráng 1 màng plastic hoặc màng plastic với Al lá chống thấm khí nhằm ngăn cản tác động của môi trường ngoài lên thực phẩm. - Giấy này có khả nằng chống thấm khí hơi rất cao ở mặt trong lẫn mặt ngoài nhằm ngăn cản hàn toàn tác động của môi trường lên thực phẩm. - Ưu điểm của loại bao bì này là siêu nhẹ nhưng bền và dai.(ví dụ bao bì sữa tiệt trùng các loại..) - Bao bì giấy có thể bảo quản tốt vitamin, dưỡng chất hơn các loại bao bì khác khỏi bị phân huỷ dưới ánh sáng mặt trời. Theo các chuyên gia, lượng vitamin đựng trong chai thuỷ tinh giảm đi 40% khi bị chiếu sáng trong vòng 12 giờ nhưng với Bao bì giấy, vitamin không hề bị suy giảm. Nguồn nguyên liệu tráng bề mặt giấy để chống thấm bao gồm: • Dầu hỏa được sản xuất từ dầu mỏ thô hoặc từ thân nâu. Dầu này có độ thấm cao và điểm nóng chảy nằm giữa 52 -560C. Nó được thấm vào giấy bằng cách ngâm giấy vào dầu dạng lỏng, hoặc phun nó lên bề mặt giấy. • Sáp hay parafin rắn là nguyên liệu có nguồn gốc từ công nghệ tinh lọc dầu hỏa được đun đến điểm nóng chảy trên 800oC và thẩm thấu vào giấy hoặc phun lên giấy. 30
• Màng polyetylen hay polypropylene phủ lên bề mặt giấy hoặc thấm thấu dạng nhựa lỏng. Loại giấy được nâng cao tính chống thấm bằng nhựa thường được dùng trong sản xuất giấy bìa gợn sóng và giấy bìa cứng để làm những bao bì vận chuyển • Những vật liệu plastic khác như polyvinyl chloride, polyvinylaxetat, polyvinylacrylat, cellulose, ete, latex, thường được dùng để làm các bao bì đẹp mắt. Những vật liệu này thường được phủ lên mặt giấy và được ép nhiệt. Giấy được xử lý như vậy gọi là giấy tráng bề mặt, có tính không thấm nước hay ẩm. • Lá nhôm cũng thường được dùng cùng với giấy. Ví dụ: giấy cải tiến được làm thành 3 lớp : Lớp thứ nhất thường là giấy, lớp giữa là nhôm và lớp thứ 3 là lớp polyetylen. Cuối cùng sản phẩm là một vật liệu bền chắc có thể chống thấm hơi nước và hơi ga và rất thích hợp cho bao bì thực phẩm. Ví dụ : Cấu tạo hộp sữa:
Cấu tạo: - Vỏ hộp được xếp thành 6 lớp khác nhau, 6 lớp của bao bì giấy được thiết kế để mỗi lớp đều có những tác dụng nhất định trong việc bảo vệ thực phẩm. - Lớp thứ nhất nằm trong cùng, tiếp xúc với thực phẩm thì được làm từ polyetylen và bao bọc kín thục phẩm. - Lớp thứ hai được làm từ polyetylen và đóng vai trò kết dính lớp một và lớp thứ ba. - Lớp thứ ba là lớp nhôm, có nhiệm vụ làm rào chắn chống lại các 31
ảnh hưởng có hại của không khí và ánh sáng. - Lớp thứ tư được làm từ nilon và có nhiệm vụ kết dính lớp thứ ba và lớp thứ năm - Lớp thứ năm là lớp giấy bìa để tạo hình dạng và dộ cứng cho hộp giấy . - Lớp thứ sáu được làm từ nilon có tác dụng ngăn cản độ ẩm từ bên ngoài xâm nhập vào.
32
CHƯƠNG IV: BAO BÌ GIẤY ĐIỂN HÌNH Bao bì thực phẩm nói chung và bao bì kim loại nói riêng là yếu tố quan trọng cấu thành sản phẩm thực phẩm hoàn chỉnh. Ta sẽ tìm hiểu về sản phẩm Bánh Custas với vai trò và tầm quan trọng bao bì giấy được thể hiện qua các chức năng của nó.
4.1. Chức năng bảo vệ Trong quá trình bảo quản và lưu thông hàng hóa, thực phẩm luôn luôn bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau nên dễ bị hư hỏng. Với bao bì của thực phẩm đóng hộp bằng carton có chức năng bảo vệ sản phẩm bên trong khỏi tác động của các yếu tố: + Nhiệt độ,ánh sáng trực tiếp của môi trường, bụi và các chất gây hại ở thể khí dễ xâm nhập. + Tác động cơ học trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển, đóng thùng, bảo quản để sản phẩm không bị rơi ra ngoài đối với thực phẩm thịt, cá, bánh… Vì thế bao bì bằng carton sẽ bảo vệ sản phẩm tránh bị hư hỏng và bảo quản được trong một thời gian dài. + Tránh sự xâm nhập phá hoại của các loại côn trùng ( gián, chuột, kiến.. ) Tuy có nhược điểm là chịu tác động cơ học kém nhưng khi sản phẩm được đóng thành hộp, các hộp được chứa trong thùng carton nhiều lớp thì vẫn bảo vệ tốt sản phẩm bên trong.
4.2. Chức năng thông tin: Trên bao bì của tất cả các sản phẩm đóng hộp đều có cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về sản phẩm đó, bao gồm: • Tên sản phẩm: bánh custas cao cấp • Nơi sản xuất: sản xuất tại công ty TNHH thực phẩm ORION VINA - (M):khu công nghiệp Mỹ Phước II, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương,Việt Nam 33
+ Điện thoại: +(84)-650-3567745-46 + Fax: +(84)-650-3567747 - (Y) khu công nghiệp Yên Phong,xã Yên Trung,huyện Yên Phong,tỉnh Bắc Ninh.Việt Nam + Điện thoại: +(84)-241-3699000 + Fax: +(84)-241-3699111 Theo bản quyền tập đoàn ORION,Hàn Quốc • Thành phần và hàm lượng các chất trong sản phẩm: trứng, bột mì, đường, shortening, sorbiton (E420), mạch nha, đường isomalto - oligo, sữa bột nguyên kem, bột lòng đỏ trứng, Dextrin (E1400), dầu nành đã Hiđrô hóa,Canxicacbonat (E 170i), Muối ,Gôm xanthan (E415), glucono delta lacton (E575), gelatin, natri bicacbonat(E500ii), cồn thực phẩm(< 1%). • Thời điểm sản xuất: 31/01/2011. • Hạn sử dụng: 30/11/2011 • Cách đóng mở nắp: hộp bằng bìa cứng được dán keo ở miệng nên dễ dàng đóng mở. • Cách bảo quản : bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời. • Cách sử dụng : dùng trực tiếp, nên dùng ngay sau khi bánh đã được mở. • Các kí hiệu quy ước: khuyến khích tái sử dụng, giữ gìn vệ sinh môi trường. • Mã vạch các loại sản phẩm Hình ảnh thiết kế trên bao bì được pháp luật bảo vệ, tránh trường hợp các đối thủ cạnh tranh sao chép hay làm giả sản phẩm. Các thông tin ghi trên bao bì đều phải được viết bằng tiếng Việt do sản phẩm đang được bán trên thị trường Việt Nam, phục vụ người Việt Nam. Ngoài ra còn có một phần được dịch ra tiếng Anh. Đây là yếu tố thể hiện mong muốn mở rộng thị trường của nhà sản xuất, hướng đến đối tượng là người nước ngoài. Mã vạch của sản phẩm: 8 936036 020 137
4.3. Chức năng maketting: Bao bì không chỉ có tác dụng bảo vệ sản phẩm mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xúc tiến sản phẩm, xét từ góc độ kinh doanh. Các hình thức của bao bì như : hình dáng, kích thước bao bì, màu sắc trang trí một cách hài hòa và đầy đủ thông tin cần thiết sẽ tạo sức hút cho người tiêu dùng. Bánh Custas cao cấp có hình hộp vuông, màu vàng, thiết kế sinh động, nổi bật. Màu vàng của vỏ bánh là màu của trứng, bột lòng đỏ trứng, màu thể hiện sự quyền uy, hưng vượng, cũng chính là màu của sản phẩm bánh bên trong. Qua màu sắc của vỏ hộp bánh, bánh Custas đã ngầm khẳng định sự sang trọng, uy tín chất lượng tuyệt hảo đối với người tiêu dùng.
34
4.4. Chức năng sử dụng: - Dễ mở vì hộp bánh được thiết kế bằng bìa giấy nhỏ gọn, sản phẩm bánh bên trong được bao gói dưới dạng từng cái riêng lẻ.Mỗi cái bánh là một gói nhỏ được bao gói trực tiếp bằng nilon .. - Dễ sử dụng do 2 đầu sản phẩm được dập rãnh răng cưa. - Kích thước phù hợp hộp 12 gói với khối lượng 276g/9.73 (OZ)
4.5. Chức năng phân phối: Lượng sản phẩm được đựng trong hộp phải phù hợp với người tiêu dùng và thói quen. khối lượng của hộp cũng như của sản phẩm không quá nhiều hoặc quá ít cho người sử dụng. Bánh Custas được sản xuất và đóng ở dạng gói nhỏ có khối lượng ? Với đơn vị bao gói là hộp cactong 3 lớp gồm 12 gói. Đây là quy cách gói phổ biến với các loại bánh ngọt nói chung. Dễ xếp đặt, vận chuyển và sử dụng.
4.6. Chức năng sản xuất Trên dây chuyền sản xuất, bao bì giấy thường bị tác động bởi các yếu tố kĩ thuật vì thế bao bì phải vừa đảm bảo được hiệu quả kinh tế vừa thỏa mãn các yêu cầu kĩ thuật . Đối với sản phẩm Bánh Custas đóng ở hộp thì nguyên liệu làm bao bì là giấy bì carton rất nhẹ, đóng thành từng hộp lớn hơn, tránh được sự va chạm cơ học trong khi đóng gói hoặc vận chuyển.
4.7. Chức năng môi trường Bao bì carton có khả năng tái chế, sau khi sử dụng có thể làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác.Có khả năng tự phân hủy trong môi trường, là loại vật liệu thân thiện với môi trường..
4.8. Chức năng văn hóa Chức năng văn hoá mang lại cho sản phẩm thực phẩm đặc trưng riêng và tạo cho sản phẩm có khả năng thông tin và marketing độc đáo. Thông tin trên nhãn hàng được trình bày bằng ngôn ngữ dân tộc. Trên bao bì có in những hình ảnh biểu tượng riêng của từng doanh nghiệp, công ty sản xuất cũng có thể đó là những sản phẩm mang đặc trưng riêng cho từng vùng, từng địa phương, từng quốc gia.
CHƯƠNG V : XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN 35
CỦA CÔNG NGHIỆP BAO BÌ Bao bì có tính động và thường xuyên thay đổi, vật liệu đòi hỏi phương pháp sản xuất mới, và vì vậy cần có thiết bị mới. Chu kỳ thay đổi sẽ ngày càng nhanh. Chất lượng bao bì sẽ ngày càng tốt hơn. Các nhà sản xuất bao bì luôn cân nhắc kỹ lưỡng để quyết định làm như thế nào để bao bì là một thể thống nhất với sản phẩm bên trong và góp phần để gia tăng giá trị của sản phẩm. Không những thế, bao bì còn phải có tính kinh tế, nghĩa là với một lượng vật liệu tối thiểu phải có số thành phẩm tối đa. Bao bì phải vừa khít, quá trình đóng gói sản phẩm dễ dàng ít tốn thời gian, giảm thiểu số màu in nhưng đạt hiệu quả trình bày... Tuy vậy, tương lai công nghiệp bao bì sẽ phải đối đầu với những thách thức lớn về công nghệ, đó là khuynh hướng bao bì phải mỏng hơn, nhẹ hơn, an toàn hơn cho môi trường, năng suất đóng gói cao hơn, in ấn đẹp hơn. Trong khi đó thì nguyên vật liệu phục vụ cho ngành này ngày càng khan hiếm, yêu cầu của khách hàng đối với nhà sản xuất bao bì ngày càng khắt khe và thường xuyên đòi hỏi cao hơn, đồng thời sự quản lý của chính phủ ngày càng nghiêm khắc. Tất cả các doanh nghiệp bao bì đều đặt xu hướng cắt giảm chi phí lên hàng đầu. Ngày nay chúng ta không thể mong đợi việc giữ được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nếu nhưng không liên tục nâng cao chất lượng hiệu quả trong sản xuất và dịch vụ, phải tìm ra các biện pháp phục vụ tốt nhất, mang lại nhiều lợi ích nhất cho khách hàng. Xem bao bì như một công cụ tiếp thị cũng là một xu hướng quan trọng mà chúng ta cần quan tâm. Việc thay đổi thói quen tiêu dùng từ mua hàng từ các cửa hiệu nhỏ đến mua hàng trong các siêu thị cũng ảnh hưởng nhiều đến thiết kế bao bì. Như vậy, hình dáng, vẻ bề ngoài của bao bì, thương hiệu sản phẩm đã thực sự đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng. Các nhà quản lý thương hiệu sản phẩm ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của nhãn hiệu mang tính quốc tế và nhãn hiệu mang tính quốc gia. Điều này đặt ra yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất bao bì phải áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất và phân phối sản phẩm bao bì. Các khách hàng do đó trông đợi vào các nhà sản xuất sẽ mở rộng bao bì cung cấp không chỉ tại chỗ mà còn trong khu vực và toàn cầu. Thị trường mở rộng, phạm vi mở rộng, sản phẩm đa dạng đòi hỏi kha năng phối hợp nhịp nhàng linh hoạt thì ở đây yếu tố con người lại càng trở nên quan trọng và quyết định. Mối quan hệ giữa các nhà sản xuất bao bì, người sử dụng bao bì và người tiêu dùng đã trở nên quan trọng hơn lúc nào hết. Công nghệ thay đổi, khoa học phát triển đó là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất, tuy nhiên đối với nền công nghiệp bao bì của Việt Nam chỉ khi có sự liên kết chặt chẽ của các nhà sản xuất trong ngành, có định
36
hướng đúng đắn của các nhà quản lý chiến lược thì mới có khả năng cạnh tranh và lớn mạnh hơn.
37
LỜI KẾT Theo xu thế phát triển của xã hội, bao bì dần vượt lên chức năng cổ truyền của nó là bao gói, trở thành một trong những yếu tố trọng tâm đưa sản phẩm thực phẩm của nhà sản xuất tới gần người tiêu dùng hơn. Điều này làm thúc đẩy cạnh tranh, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm. Với những đặc tính vượt trội mà bao bì kim loại đã mang lại, các doanh nghiệp phần nào khẳng định thương hiệu của mình và góp phần đưa công nghiệp thực phẩm có những bước tiến xa hơn. Bên cạnh đó, một ngành thực phẩm tiên tiến, vì sức khoẻ của cộng đồng, vì một môi trường xanh cũng chính là mục tiêu chúng ta cần đạt tới. Chúng ta nên quan tâm nghiên cứu cải tiến để bao bì nói chung và bao bì Giấy nói riêng ngày càng trở nên thân thiện với môi trường .
38