TS. Ũ VÃNIUỌNG NGUVỈHNHUTHỊNH- NÉIIYỈN n il VỀN biền dịch
X
«r t r j
ngộ
IjF J NHÀ KUẤĨ BẨN Ỵ HOC
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC TẾ VỂ AN TOÀN HÓA CHẤT
NGỘ oộc VÀ
XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC m
■
Người dịch: TS. Lê Văn Lượng Nguyễn Như Thịnh Nguyễn Hải Yến
NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC Hà Nội - 2001
International Programme on Chemical Safety
Management of poisoning A handbook for health care workers J.A. Henry H.M. Wiseman
World Health Organization Geneva -1997
Ẩ Lồi ụ iâ i th iê u
Trong những năm gần đây sô' các trường hợp ngộ dộc M>ủy cùnịị gia tăng dần đến những hậu quà khó lường như tử votĩỉị hoặc dẻ ỉại nhữniỊ di chứng thực thê và tình thăn. Đãng tiếc phản lớn các trườnẹ hợp ngộ độc và tử vonẹ do ngộ dộc lụi là do thiếu hiểu biết vê các chất dộc vã cách nhận biết, xử trí kịp thời. Cuốn sách này dược dịch ỉ ừ mộ í tùi liệu cẩm nang của Chương trình quốc tế về an toàn hóa chất với nội dung bao ị>ổm các nguyên nhản, hoàn cảnh, cách nhận biết, phòng ngừa ngộ độc vả các cách xử trí đơn giản íại chỗ. Do dịch lân đẩu nén chắc chắn không thể tránh khỏi những ihìếu sót, rất mong nhận được ỷ kiến đóng góp của độc giả đê những lần tái bản sưu được hoàn thiện hơn ỉ
Nhà xuất bản Y học
3
MỤC LỤC Phần ỉ: THỒNG TIN CHUNG VỀ CÁC CHAT ĐỘC VÀ NGỘ ĐỘC
11
1. Các chất dộc và ngộ độc
11
Mục tiêu Chất độc là gì ? Phơi nhiễm với chất độc Cách chất độc xâm nhập vào cơ thể Điều gì xảy ra khi chất độc vào trong cơ thể ?
11 12 12 13 17
Ảnh hưởng của chất độc
19
Ảnh hưởng toàn thân xảy ra khi nào ?
23
2. Cách xảy ra ngộ độc Mục tiêu Ngộ độc tình cờ Tự đầu độc Dùng chất độc để hại người khác Chất độc trong thức ăn, nước uống Ngộ độc thuốc Lạm dụng thuốc, hoá chất, thực vật Lợi ích và tác hại của việc dùng hoá chất
3. Cách ngăn ngừa ngộ độc Mục tiêu Tạo môi trường an toàn trong gia đình, nơi làm việc và ngoài xã hội Có thể làm gì để ngăn ngừa ngộ độc? Cách giữ an toàn trong gia đình Cách ngãn ngừa ngộ độc thuốc trừ sinh vật hại
25 25 26 30 31 31 32 33 33
35 35 35 37 41 45
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Người chủ có thể làm gì để ngăn ngừa ngộ độc ở nơi làm việc ? ' Cách phòng tránh rắn cắn Cách ngăn ngừa côn trùng, nhện và bọ cạp đốt Cách tránh ãn phải thực vật, nấm và cá độc Cách tránh bị nhiễm khuẩn từ thức ăn đã nhiễm khuẩn ■
4. Làm gì trong tình huống khẩn cấp ? Mục tiêu Phát hiện sự nguy hiểm Phải làm gì trong một tình huống khẩn cấp ? 5. Sơ cứu Mục tiêu Tiến hành sơ cứu ngay lập tức Sơ cứu đối với ngộ độc Dùng thuốc cổ truyền để chữa trị vết đốt, vết cắn có độc
6. Trợ giúp y tế Mục tiêu Nếu thời gian đi đến bệnh viện không quá 2 giờ Nếu cách xa bệnh viện Nếu không thể có được trợ giúp y tế nhanh chóng Đưa nạn nhân tới bệnh viện Phải làm gì sau khi đọcchương này
7. Khám nạn nhân Mục tiêu Các triệu chứng và dấu hiệu Khám không thể biết được loại chất độc Khi nạn nhân không có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào 6
52 55 56 58 58
61 61 61 62
65 65 66 66 93
101 101 101 102 102 103 103
104 104 105 106 106
Mục lục Cách khám nạn nhân và tìm ra các dấu hiệu, triệu chứng Các hội chứng
8. Tìm hỉểu chuyên gì đã xảy ra
107 128
130
Mục tiêu Hỏi chuyên Tìm kiếm chất độc hay những vật khác chỉ cho bạn biết chuyện gì đã xảy ra Phải làm gì tiếp theo
134 137
9. Cách chảm sóc nạn nhân bị ngộ độc ngoài bệnh vỉện
138
Mục tiêu Phải làm gì khi nạn nhân nuốt phải chất độc ? Cách ngãn ngừa chất độc đi vào máu sau khi nuốt phải Gây nôn cho nạn nhân Dùng than hoạt Dùng thuốc nhuận tràng Cách chăm sóc nạn nhân nặng
10. Các thuốc và thiết bị y tế Cách bảo quản thuốc và thiết bị sơ cứu Các thuốc Thiết bị sơ cứu
i 30 132
138 139 140 141 145 146 147
156 156 157 158
Phần 2: TH ồNG TIN VỀ CÁC CHAT ĐỘC ĐẶC HIỆU Mở đầu Thông tin trong mỗi phần Thuốc trừ sinh vật hạỉ Nhôm phosphid và kẽm phosphid Asen và các hợp chất chứa asen
162 162 162 164 164 167 7
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Chất trừ cỏ clorophenoxy acetat 173 Dinitro-o-cresol (DNOC), dinitrophenol, dìnoseb và pentaclorophenol 177 Chất đuổi côn trùng 181 Metaldehyđ 185 Thuốc trừ sâu clo hữu cơ 187 Các thuốc trừ sâu phospho hữu cơ và carbamat 191 Paraquat 197 Phenol và các chất có liên quan 201 Pyrethrin và các thuốc diệt côn trùng ioại pyrethroid 205 Thuốc diệt chuột 209 Natri clorat 209 Strychnin 213 Thallium 216 Wafarin và các thuốc trừ sâu khác làm ngừng đông máu 219 Các sản phẩm hoá chất dùng trong nhà và nơi làm việc 222 Bình xịt sol khí 222 Các chất làm thơm phòng, chất khử mùi và viên băng phiến 224 Benzen, tetracloroethylen, toluen, tricloroethan, tricloro ethylen và xylen 228 Borax, acid boric và natri perbonat 235 Các loại pin hình cúc áo 238 Carbo monoxyd (co ) 241 Carbon tetraclorid 245 Các hoá chất ăn mòn và hủy hoại da 248 Mỹ phẩm và các sản phẩm vệ sinh 259 Các cyanid 263 Các chất tẩy uế và khử trùng 270
Ethanol và isopropanol Ethylen glycol và methanol Keo dán Chi Các sản phẩm chưng cất dầu mỏ Phosgen Xà phòng và các chất tẩy rửa Các sản phẩm thuốc lá Các loại dầu bay hơi
loại thuốc Acid acetylsalicylic, cholin saỉicylat, methyl salicylat, acid salicylic Các thuốc giống amfetamin, giống atropin, kháng histamin, cocain, ephedrin và giả ephedrin Aminophylin và theophylin Các loại thuốc giống amitriptylin, cioroquin, quinidin và quinin Barbiturat, các thuốc giống clorpromazin, thuốc giống diazepam và meprobamat Carbamazepin, phenytoin và acid valproic Các thuốc giống clorpropamid và insulin Colchicin Dapson Digitalis, đigitoxin và digoxin Glyceryl trinitrat, hydralazin và các thuốc giống propranolol Ibuprofen Các thuốc chứa sắt Isocarboxazid, phenelzin và tranylcypromin Isoniazid Lithium carbonat
274 278 284 286 290 295 297 301 303 308 308 312 322 326 332 338 343 346 350 353 355 360 361 365 369 372
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Magnesi hydroxyd, magnesi su lfat, phenolphthalein và senna Các chế phẩm có thuốc phiện (opiat) Các thuốc tránh thai đường uống Paracetamol Các kháng sinh penicilin và tetracyclin Proguanil Rifampicin Salbutamol vật, động vật và các độc tô' trong tự nhiên Thực vật chứa atropin Cần sa (Cannabis) Thực vật gây kích thích Cây trúc đào Các loại cây có hạt hình hạt đậu Nấm độc Rắn độc Nhện độc Cá độc Ngộ độc do ăn đồ ăn biển
10
374 376 382 383 387 390 391 394 395 395 400 402 407 409 413 418 425 428 430
Phần I
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁC CHẤT ĐỘC VÀ NGỘ• ĐỘC ■ Chương 1 CÁC CHẤT ĐỘC VÀ NGỘ ĐỘC MỤC TIÊU Sau khi đọc xong chương này bạn có thể: 1. Biết được chất độc là gì 2. Hiểu được thế nào là ngộ độc toàn thản và ngộ độc tại chỗ Các chất độc và ngộ độc. Hiểu được các con đường mà chất độc có thể xâm nhập vào cơ thể, và có thể biết được hoàn cảnh nào có thể xảy ra ngộ độc. 3. Hiểu được thế nào là ngộ độc cấp và ngộ độc mạn tính và có thể giải thích là phơi nhiễm liên tục với liều nhỏ chất độc trong nhiểu ngày, nhiều tuần, hay nhiều tháng có thể có hại thậm chí ngay lúc đó bạn vẫn cảm thấy khoẻ. 4. Có thể giải thích là dùng quá nhiều thuốc có thể bị nguy hiểm. 5. Có thể giải thích tầm quan trọng của việc phải hết sức cẩn thận khi sờ tay vào hoá chất nguy hiểm và việc loại bỏ hoá chất ra khỏi cơ thể càng sớm càng tốt. 6. Có thể giải tích tại sao sản phẩm dầu mỏ nhu dầu hoả có thể gây hại nếu nuốt chúng. 7. Hiểu được tại sao khi nuốt phải chất độc sẽ có thể có ích nếu gây nôn hay dùng than hoạt. II
á
NGỘ-ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
8. Biết được những người già, trẻ nhỏ hay người sức khoẻ kém dường như chất độc sẽ gây nguy hiểm hơn. 9. Biết được tại sao có người đã từng phơi nhiễm với chất độc ỉại không có biểu hiện gì và tại sao phải theo dõi những người này trong vòng 1 2 - 2 4 giờ thậm chí họ vẫn khoẻ. CHẤT ĐỘC LÀ GÌ ? Chất độc là bất kỳ chất nào gây hại nếu chúng vào trong cơ thể từ mức độ nhẹ (như đau đầu, nôn) đến mức độ nạng (như co giật, sốt rất cao) và nặng hơn có thể gây chết. Hầu hết các loại hoá chất đều là chất độc khi xâm nhập vào cơ thể với lượng đủ lớn. Một vài hoá chất gây độc với lượng rất nhỏ như uống một thìa hay tiêm một lừợng rất nhỏ nọc độc rắn. Một số chất khác chỉ gây độc nếu đưa vào cơ thể một lượng đủ lớn (như nhiều cốc). Lượng hoá chất vào trong cơ thể một lần gọi là liều. Một liều có thể gây độc là liều độc. Liều nhỏ nhất có thể gây độc là ngưỡng của liều. Khi lượng hoá chất vào trong cơ thể nhỏ hơn ngưỡng của liều thì nó không gây hại thậm chí còn có tác dụng tốt, ví như thuốc có tác dụng tốt nếu dùng đúng liều, nhưng thuốc cũng có thể gây độc nếu dùng quá nhiều. PHƠI NHIỄM VÓI CHẤT ĐỘC Khi tiếp xúc với một chất độc có nghĩa là bị phơi nhiễm với chất độc đó. Ảnh hưởng của sự phơi nhiễm này phần nào phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc và lượng chất độc vào trong cơ thể cùng với lượng chất độc có thể được tống ra khỏi cơ thể trong thời gian này. 12
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Phơi nhiễm chỉ xảy ra một lần hay nhiều lần Phơi nhiễm cấp tính: tiếp xúc một lần trong vài giây, vài phút, hay vài giờ; hoặc phơi nhiễm nhiều lần trong vòng một ngày hoặc ngắn hơn. Phơi nhiễm mạn tính: tiếp xúc kéo dài trong nhiều ngày, nhiều tháng hay nhiều năm. Sự tiếp xúc này có thể liên tục hay gián đoạn như phơi nhiễm chỉ xảy ra khi làm việc không liên tục. Phơi nhiễm mạn tính với liều nhỏ chất độc có thể lúc đầu không gây bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng ngộ độc nào. Có thể mất nhiều ngày hay nhiều tháng khi chất độc vào trong cơ thể với liểu đủ lớn để có thể gây ngộ độc. Ví dụ, một người dùng thuốc trừ sinh vật hại hàng ngày, mỗi ngày họ chí phơi nhiễm với một lượng nhỏ thuốc này, nhưng những iượng nhỏ này tích luỹ dần dần trong cơ thể cho tới khi đủ liều gây độc thì người đó mới bắt đầu cảm thấy mình không khoẻ. CÁCH CHẤT ĐỘC XÂM NHẬP VÀO c ơ THỂ Cách chất độc xâm nhập vào cơ thể gọi là đường phơi nhiểm hay đường hấp thụ . Lượng chất độc xâm nhập vào trong cơ thể trong một khoảng thời gian phụ thuộc vào đường phơi nhiễm.
Nuốt qua miệng (đường tiêu hoá) Phần lớn các trường hợp ngộ độc theo đường này. Trẻ nhỏ thường tình cờ nuốt phải chất độc, còn người lớn muốn tự đầu độc bằng uống chất độc. Nếu ãn, uống hoặc hút thuốc sau khi sờ tay vào chất độc mà không rửa tay họ có thể tình cờ nuốt phải một ít chất độc. Đây là nguyên nhân thường gặp của ngộ độc thuốc trừ sình vật hại. 13
Á
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Hình 1: Chất độc nuối vào có thể qua thành ruột vào máu
Sau khi nuốt vào, chất độc xuống dạ dày (hình 1). Một vài chất độc có thể qua thành ruột vào dòng niáu. Một chất độc ờ ruột lâu hơn sẽ ngấm vào máu nhiều hơn và gây tình trậng ngộ độc nặng hơn. Nếu họ nôn ra ngay sau khi nuốt phải chất độc thì có thể tống chất độc ra khỏi cơ thể trước khi liều độc vào máu. Do vậy nếu người bệnh không nôn thì đôi khi gây nôn là có lợi. Có 2 cách để ngãn chất độc từ ruột vào máu là: (1) dùng than hoạt vì than hoạt sẽ gắn một vài chất độc để chúng không .thể xuyêri qua thành ruột hoặc (2) dùng thuốc nhuận tràng để đưa chất độc ra khỏi cơ thể nhanh hơn. Những trường hợp nên gây 14
Phẩn 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
nôn, dùpg than hoạt, dùng thuốc nhuận tràng và những trường hợp không nên dùng vì chúng gây nguy hiểm sẽ được mô tả trong chương 9. Những chất độc không xuyên qua được thành ruột sẽ không đi vào trong máu và do đó không gây ảnh hưởng tới các bộ phận khác của cơ thể. Chất độc này sẽ đi dọc theo ruột và được tống ra ngoài theo phân. Ví dụ, kim loại thuỷ ngân không thể xuyên qua thành ruột. Nếu nuốt phải thuỷ ngân từ cặp nhiệt kế, thì thuỷ ngân sẽ ra khỏi cơ thể theo phân và không gây ngộ độc.
Qua phổỉ do hít vào miệng, mũi (đường hô hấp) Chất độc dạng khí, hoi, bụi, khói hay giọt nhỏ có thể qua hơi thở vào miệng, mũi và đi xuống đường hô hấp vào trong phổi (hình 2). Chỉ những mảnh vụn chất độc rất nhỏ mới có thể vào
ị. Chất độc Ị trong phổi
■Ị
Chất độc trong máu
H ình2: Chất độc qua đường thở từ phổi ngấm vào máu rất nhanh
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
được phổi, còn phần lớn hơn sẽ đọng lại ớ miệng, họng, mũi và có thể bị nuốt vào. Một người có thể hít phải chất độc khi đang làm việc với một chất độc ở trong nhà mà không khí không lưu thông, hay trong khi phun thuốc trừ sinh vật hại mà không mang bảo hộ thích hợp. Bếp dầu, bếp ga, lò sưởi có thể toả ra khói độc gây nguy hiểm khi chúng bị tập trung lại không thoát ra bên ngoài hoặc nếu phòng thông khí khồng tốt. Chất độc vào phổi rồi vào máu rất nhanh vì đường dẫn khí trong phổi có thành mỏng và được cấp cung máu tốt.
Qua da do tiếp xúc với dung dịch, xịt hay bụi nước Những người làm việc tiếp xúc với hoá chất như thuốc trừ sinh vật hại có thể bị ngộ độc nếu hoá chất bị bắn vào da hay nếu họ mặc quần áo bị ngấm hoá chất. Da là một vật che chắn bảo vệ cơ thể khỏi chất độc. Tuy nhiên, một vài chất độc có thể qua da (hình 3). Chúng qua da
chất độc qua da vào mô của cơ thể
^
; chất độc trong mạch
Hình 3: Một vài chất độc cố thể xuyên qua da vào mạch máu
16
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
ấm, ướt, nhiều mồ hồi nhanh hơn qua da lạnh, khô, và qua da bị tổn thương sây xước hay bỏng nhanh hơn da lành. Một chất độc gây tổn thương da sẽ qua da nhanh hơn một chất độc không gây tổn thương da. Có thể rửa để loại chất độc ra khỏi da trước khi liều độc xâm nhập vào cơ thể.
Tiêm qua da Chất độc có thể bị tiêm qua da bằng bơm tiêm hay bơm áp lực hoặc trong khi xăm hoặc bị động vật, côn trùng, cá, rắn độc cắn hay đốt. Tiêm trực tiếp vào máu hay dưới da vào cơ hay mô mỡ. Tiêm chất độc vào trong máu gây ảnh hưởng rất nhanh. Tiêm chất độc vào dưới da hay cơ phải qua nhiều lớp mổ trước khi đi vào máu nên gây tác dụng chậm hơn. ĐIỀU GÌ XẢY RA KHI CHẤT ĐỘC VÀO TRONG c ơ THỂ ?
Cách chất độc đi kháp cơ thể Một khi chất độc vào trong máu nó sẽ được vận chuyển đi khắp cơ thể nhờ đòng máu được tim bơm đi khắp cơ thể (hình 4).
Cách chuyển hoá chất độc trong cơ thể Một vài chất độc khi vào trong cơ thể được chuyển hoá sang dạng khác và được gọi là chất chuyển hoá, chất này có thể ít độc hoặc độc hơn châí ban đầu. Chất chuyển hoá dễ dàng được tống ra khỏi cơ thể hơn so với chất ban đầu. Quá trình này chủ yếu xảy ra ở gan.
Cách thải chất độc ra khỏi cơ thể Các chất độc nguyên dạng hay đã chuyển hoá thường được thải ra khỏi cơ thể qua nước tiểu, phân, mồ hồi hay không khí 17
A
Hình 4: Một khi chất độc vào dòng máu nó có thể được vận chuyển đi khắp cơ thể.
18 --
_
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
thở ra. Quá trình thải chất độc từ máu qua nước tiểu xảy ra ở thận và từ máu qua hơi thở xảy ra ở phổi. Chất độc thải ra theo phân có thể đi qua ruột mà không bị hấp thu vào máu hay có thể bị hấp thu vào máu nhưng rồi lại thải ra theo phân. Một vài chất độc như DDT đi đến và tồn tại lâu ở các mồ và cơ quan trong cơ thể. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT ĐỘC Ảnh hưởng của một hoá chất đối với cơ thể có thể là toàn thân hay tại chỗ. Ảnh hưởng tại chỗ chỉ giới hạn ở phần cơ thể tiếp xúc với hoá chất như da, mắt, đường thả hay ruột. Ví dụ ảnh hưởng tại chỗ là phát ban trên da, bỏng trên da, chảy nước mắt, kích thích họng gây ho. Nhiều chất độc gây ảnh hưởng tại chỗ, nhưng nhiều chất khác thì không (xem chi tiết ở phần dưới) Ảnh hưởng toàn thân là ảnh hưởng tổng quát hơn khi chất độc được hấp thu vào máu* Một số chất độc gây cả ảnh hưởng toàn thân lẫn tại chỗ. Nếu một người nào đó có biểu hiện tại chỗ khi phơi nhiễm với một chất thì điều quan trọng là phải kiểm tra xem họ có các dấu hiệu hay triệu chứng ngộ độc toàn thân khồng.
Ảnh hưởng tại chỗ Bị vào da Hoá chất làm tổn thương da gây đỏ, phát ban, đau, sưng phù, mụn nước hay bỏng nặng. Bỏng có thể giống như do lửa gây nên. Một chất kích thích gây ngứa, cảm giác nóng rát hay đau khi mới tiếp xúc với da nhưng không gây bỏng nếu rửa sạch ngay. 19
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Tuy nhiên, nếu tiếp xúc với da trong thời gian dài, ví dụ như người mặc quần áo bị nhiễm hoá chất trong nhiều giờ thì nó có thể gây bỏng. Một vài chất kích thích không gây ảnh hưởng trong một vài iần đầu tiếp xúc với da nhưng nếu tiếp xúc liên tục chúng cũng gây đỏ da hay phát ban. Điều này có thể xảy ra khi dùng nhiều lần nước tẩy rửa gia dụng. Một vài người trở nên nhậy cảm với một chất sau khi đã dùng nó nhiều lần. Họ có thể không có biểu hiện gì trong lần đầu tiếp xúc nhưng sau một vài tuần, tháng dùng lại chất này có thể gây phát ban. Hóa chất ăn mòn hoặc hủy hoại da sẽ nhanh chóng gây bỏng, rất đau và phá huỷ da, có thể tạo mụn nước trên da và làm da chuyển thành màu trắng xám hay nâu.
Bị vào mắt Chất kích thích hay ăn mòn có thể gây đau nặng nếu bắn vào mắt. Chúng nhanh chóng gây bỏng bề mặt của mắt và tạo sẹo thậm chí mù. Mất trông đỏ và chảy nước mắt. Nạn nhân không muốn mở mắt và ánh sáng chói sẽ gây đau nạng hơn.
Trong ruột Chất kích thích hay ăn mòn có thể gây tổn thương miệng, họng hay trong lòng ruột. Nạn nhân sẽ đau bụng, nôn, ỉa chảy và chất nôn hay phân có máu. Nếu họng bị bỏng có thể sưng phù rất nhanh do đó nạn nhân không thể thở được.
o đường hô hấp và phối Một số loại khí và hơi có thể gây kích thích mũi họng và đường hô hấp trên gây ho và ngẹt thở. 20
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Một số loại khí và hơi gây tổn thương ptíổi theo cách tạo ra đầy nước ở trong phổi. Điều này có thể xảy ra ngay sau khi nạn nhân hít phải chất độc hoặc sau hơn 48 giờ. Nạn nhân có nước ở trong phổi không thể thở bình thường được và có cảm giác như chết đuối. Họ phải được đưa tới bệnh viện ngay lập tức. Khi có nước ở trong phổi gọi là phù phổi. Một vài khí gây phù phổi cũng gây kích thích mũi, họng và đường hô hấp trên khiến cho nạn nhân ho và ngẹt thở. Khi họ bắt đầu ho và ngẹt.thở, họ có thể nhanh chóng đáy chất khí ra ngoài, và điều này có nghĩa là họ phơi nhiễm với chất khí này chưa đủ thời gian để gây ngộ độc. Một vài chất độc dạng khí như carbon monoxyd (oxyd carbon) không gây ảnh hưởng lên mũi, họng. Chất độc dạng khí này sẽ không gây ho và ngẹt thở nên rất nguy hiểm vi họ có thể không biết là mình hít phải chất độc. Các dung địch là sản phẩm của dầu mỏ như dầu hoả có thể gây phù phổi khi nuốt vào. Khi nuốt phải bất kỳ chất lỏng hay chất rắn nào thì đường hô hấp cũng đóng lại để giữ cho chúng khồng vào được trong phổi, nhưng một lượng nhỏ vần có thê vào được trong phổi. Hầu hết các các dịch lỏng đều khỏng gây hại cho phổi vì lượng quá nhỏ, nhưng thậm chí một lượng rất nhỏ sản phẩm của dầu mỏ cũng có thể gây phù phổi. Nguy hiểm hơn là khi người bệnh mất ý thức thì đường hồ hấp không đóng lại được do vậy không ngãn được thức ăn, đồ uống hay chất nôn vào trong phổi gây chẹn đường hồ hấp hay phù phổi. Điều đó giải thích tại sao lại rất nguy hiểm khi cố gắng cho người bị mất ý thức ãn, uống nước hay thuốc. 21
A
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Tại nơi tiêm Chất độc bị tiêm vào trong da như chất độc từ côn trùng đốt, rắn cắn có thể gây đau và sưng tại nơi đốt, cắn. Những người tình cờ bị tiêm vào chính mình sản phẩm thú y khi tiêm cho động vật hay chim có thể bị ảnh hưởng tại chỗ.
Ảnh hưởng toàn thân Có nhiều cách mà chất độc có thể gây hại cho cơ thể như: • Tổn thương các cơ quan như não, thần kinh, tim, gan, phổi, thận hay da. Phần lớn các chất độc đều có ảnh hưởng rõ hơn nên một hay hai cơ quan so với các cơ quan khác của cơ thể. Những cơ quan bị ảnh hưởng nhiều nhất gọi là cơ quan đích. •
Cắt đứt sự liên lạc giữa các dây thần kinh (phong bế thần kinh).
•
Làm gián đoạn một số chức năng của cơ thể, ví dụ như cắt đứt nguồn cung cấp năng lượng hay oxy.
Ảnh hưởng trên thaỉ nhi Một số chất độc có thể gây hại cho thai nhi khi còn ở trong tử cung. Điều này thường xảy ra nhất trong ba tháng đầu mang thai vì khi đó hệ thần kinh và các cơ quan chính của cơ thể bắt đầu hình thành. Bộ phận của thai nhi thường bị ảnh hưởng là xương, mắt, tai, miệng và não. Nếu tổn thương nặng thai nhi sẽ ngừng phát triển và chết. Một vài chất độc có thể gây hại cho thai nhi trong tử cung nhưng không gây hại cho người mẹ. Điều này thật là nguy hiểm vì không có gì để cảnh báo cho bà mẹ biết
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
là thai nhi đang bị nguy hiểm. Nếu bà mẹ uống rượu hay hút thuốc trong khi có thai thì có thể gây hại cho thai nhi. Thuốc cũng gây hại cho thai nhi do vậy phụ nữ mang thai không bao giờ tự dùng thuốc mà không có đơn của bác sĩ.. ẢNH HƯỞNG TOÀN THÂN XẢY RA KHI NÀO ? Ảnh hưởng toàn thân chỉ xảy ra khi lượng chất độc vào trong cơ thể lớn hơn lượng chất độc mà cơ thể có thể tống ra ngoài, và chất độc tích lại gần đạt tới ngưỡng. Thường thì, khi tiếp xúc với chất độc trong thòi gian ngắn (phơi nhiễm cấp tính) ảnh hưởng xảy ra ngay sau khi phơi nhiễm và kéo dài không lâu. Nhưng trong một số trường hợp, ảnh hưởng của chất độc không diễn ra trong nhiều giờ thậm chí nhiều ngày sau một phơi nhiễm cấp tính. Khi phơi nhiễm với một chất độc trong thời gian dài (phơi nhiễm mạn tính) thì ảnh hưởng có thể kéo dài hơn. Đôi khi một người phơi nhiễm với một chất độc mà chưa có bất kỳ biểu hiện gì. Điều này là do người đó phơi nhiẽm chưa đủ thời gian để chất độc có thể được hấp thu đạt tới liều độc hoặc có thể đã hấp thu tới liều độc nhưng vẫn khoẻ vì còn quá sớm để có thể phát hiện ra bất kỳ dấu hiệu nào của ngộ độc. Đôi khi cũng khó có thể biết được liệu một người đã từng phơi nhiễm với một chất độc có thể tiến triển ỉhành tình trạng ngộ độc hay không? Trước khi cho nạn nhân về nhà phải kiểm tra: - Đã phơi nhiễm với chất độc cách đây bao nhiêu lâu?
NGÔ ĐỘC V À ttỬ T R Í NGỘ ĐỘC
- Phải mất bao nhiêu lâu mới có thể phát hiện được những anh hưởng của chất độc (xem phần 2 của sách hay liên hệ với một trung tâm chống độc). Khi bạn nghi ngờ một người nào đó đã từng phơi nhiễm với chất độc thì nên theo dõi người đó trong vòng 1 2 - 2 4 giờ để phát hiện bất kỳ biểu hiện ngộ độc nào. Trong một số trường hợp bạn có thể cần phải theo dỡi lâu hơn nữa. Phơi nhiễm với một chất gây ảnh hưởng khác nhau tuỳ từng cá thể. Một vài người nhạy cảm hơn, ví dụ trẻ nhỏ và người già dường như sẽ bị ngộ độc nặng hơn người trẻ tuổi; và người ốm do ãn kém hay uống nhiều rượu hay có bệnh dường như cũng bị ngộ độc nặng hơn người khoẻ mạnh.
24
Phần 1: Thông tin chung v*ề các chất độc và ngộ độc
Chương 2 CÁCH XÀY RA NGỘ ĐỘC MỤC TIÊU Sau khi đọc xong chương này bạn có thể: 1. Biết được khi nào các sản phẩm hoá học, thuốc, carbon monoxyd, thuốc trừ sinh vật hại hay thực phẩm ô nhiễm ở nhà hay ở nơi làm việc là nguy cơ gây ngộ độc. 2. Giải thích với người khác ngộ độc xảy ra như thế nào để họ có thể biết mối nguy hiểm này. 3. Thông báo mối nguy hiểm của việc lấy một sản phẩm hoá học ra khỏi vật chứa đựng ban đầu và để nó vào một vật chứa đựng khác. 4. Giải thích tầm quan trọng của việc sử dụng sản phẩm theo cách mà nhà sản xuất đã hướng dẫn. 5. Giải thích mối nguy hiểm của việc lạm dụng thuốc. 6. Thảo luận về lợi ích và nguy hiểm của việc dùng hoá chất. Một số trường hợp ngộ độc là do tai nạn, nhưng số khác là do cố ý tự hại mình (tự đầu độc) hay do người khác cố ý. Những trường hợp ngộ độc khác là: - Ãn thức ăn có chứa chất độc. - Dùng nhầm loại thuốc hay dùng sai liều. . 25
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- Dùng thuốc hay dùng sản phẩm thực vật hoặc hoá chất do thay đổi cảm xúc, hành vi. NGỘ ĐỘC TÌNH CỜ Ngộ độc tình cờ có thể xảy ra khi: - Trẻ em hay người già sờ tay vào chất độc mà không biết. - Dùng nhầm chất độc để ăn, uống vì không đựng trong vật chứa đựng lúc đầu. - Dùng nhầm hoa’chất hay thuốc. - Dùng hoặc dùng nhầm thuốc trừ sinh vật hại. - Làm việc tiếp xúc với hoá chất. - Phơi nhiễm với carbon monoxyđ, thường ở nhà.
Ngộ độc ở trẻ em Nhiều tai nạn ngộ độc xảy ra ở nhà đối với ưẻ em từ 1 - 4 tuổi. Ở tuổi này trẻ muốn khám phá sự vật. Chúng có thể bò, đi quanh nhà một mình, và khi được 2 tuổi chúng có thể trèo lên ghế để với lên giá cao. Chúng có thể mở ngăn kéo tủ và mở nút lọ. Chúng thích đưa mọi thứ vào mồm, nhưng chúng chưa đủ lớn để biết được một số thứ có thể có hại. Dường như chúng cảm nhận vị giác khác người lớn, và thường thích nuốt những thứ mà người lớn cho là lạ hay đắng. Chúng có thể nuốt thuốc trông giống như kẹo hay dầu xe máy trông giống như xirô. Nếu chúng khát chúng có thể nuốt các loại dịch nhu nước tẩy rửa gia dụng trông giống như nước giải khát hay nước hoa quả. Các sản phẩm hoá chất thường bị trẻ nuốt vào là: - Chất tẩy rửa gia đụng như thuốc tẩy, chất khử trùng. 26
Phần 1: Thồng tỉn chung về các chất độc và ngộ độc
- Paraffin và dầu hoả dùng làm nhiên liệu trong gia đình. - Mỹ phẩm. - Các loại thuốc. - Sơn và các sản phẩm sửa nhà. - Thuốc diệt cồn trùng trong nhà. , Những hoá chất này thường được sử dụng ở nhà. Chúng lại thường được để ở những nơi mà trẻ nhỏ có thể nhìn thấy và với tới chúng, ví dụ như trên giá, trên bàn, trên mặt đất. Nhiều tai nạn xảy ra khi người trông trẻ quá bận không thể luôn luôn theo dõi chúng. Họ có thể trông nhiều đứa trẻ hoặc phải làm việc nhà. Nếu một vật đựng mở để ở nơi dễ với thì chỉ trong vài giây là đứa trẻ có thể vớ lấy và nuốt vào. Se đặc biệt nguy hiểm nếu đứa trẻ ở nhà một mình hay được anh, chị lớn hơn nó một ít chăm sóc trong nhiều giờ.
Ngộ độc ở người già Người già có thể tự bị ngộ độc một cách tình cờ. Nếu họ nhìn không rõ họ có thể cầm nhầm chai và uống nước tẩy rửa gia dụng thay cho nước hay thuốc. Người già có xu hướng quên và nhầm lẫn. Họ có thể quên dùng thuốc, hay dùng quá nhiều và tự gây ngộ vì họ không nhớ phải dùng bao nhiêu hay họ đã dùng liều trước đó khi nào.
Lấy sản phẩm ra khỏi vật chứa đựng ban đầu Tai nạn có thể xảy ra khi một người nào đó lấy một chất ra khỏi vật chứa đựng nó và để nó vào vật chứa đựng khác. Vật chứa đựng mới này không có nhãn đúng, do vậy không người 27
HGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
nào có thể biết bên trong đó đựng cái gì, thậm chí bản thân người đó cũng quên. Sẽ rất nguy hiểm nếu để bất kỳ hoá chất hay thuốc nào vào trong cốc uống nước, bình đựng nước hay bất kỳ vật chứa đựng nào có thể nhầm là đồ ăn hay nước uống trong đó.... Trẻ nhỏ khó phân biệt giữa hoá chất có hại và thức ăn hay đồ uống, và thậm chí người lớn có thể uống nước trong bình mà không nhìn xem trong đó là nước gì ? Cũng rất nguy hiểm đối với nhân viên bán hàng khi chuyển hoá chất từ thùng to sang hộp nhỏ hơn để bán.
Ngộ độc do dùng nhầm sản phẩm hoá học hay thuôc Tai nạn ngộ độc có thể xảy ra khi những thông báo an toàn bị bỏ qua và hoá chất được dùng không đúng cách. Ví dụ thường có thông báo trên vật đựng thuốc tẩy trắng là không nên trộn thuốc tẩy này với các loại nước tẩy rửa khác. Nếu bỏ qua thông báo này và dùng thuốc tẩy trắng với các loại nước tẩy rửa khác thì có thể bị ngộ độc do khí bốc lên. Một ví dụ khác là khi thuốc diệt côn trùng (dùng để phun lên thực vật hay phun quanh nhà để giết côn trùng sống cùng con người) bị vương lên quần áo và tóc. Đôi khi con người tự bị ngộ độc do dùng nhầm thuốc. Họ dùng nhiều hơn đơn thuốc của bác sĩ vì họ nghĩ một cách mù quáng rằng dùng liều lớn hơn sẽ nhanh khỏi hơn. Dùng thuốc của một người nào đó cũng là một hình thức dùng nhầm thuốc. Khi đó có thể có hại nếu như đùng sai liều hay dùng thuốc không nhằm mục đích điều trị tình trạng của họ. Người phụ nữ dùng thuốc phá thai là một hình thức lạm dụng thuốc và có thể gây ngộ độc cho chính họ.
Ngộ độc thuốc trừ sinh vật hại Thuốc trừ sinh vật hại là các loại hoá chất diệt trừ côn trùng, cỏ dại, hay các loại vật gây hại khác. Thuốc này cũng gây ngộ 28
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
độc hay có hại với con người nếu thuốc vương vào da hay hít và phổi dưới dạng khí, hơi, bụi hay giọt xịt mảnh hoặc khi nuốt vào. Một số cách có thể gây ngộ độc cho con người là: - Nếu dùng thuốc sai qui cách, ví dụ trẻ em có thể bị ngộ độc nếu thuốc xịt vào quần áo. • - Nếu không dùng bảo hộ lao động, ví dụ họ có thể làm bắn thuốc vào quần áo, da hay,hít phải. - Nếu ãn, uống, hay hút thuốc sau khi tiếp xúc với thuốc trừ sinh vật hại và thuốc vẫn còn trên tay thì trước tiên họ phải rửa sạch tay. - Nếu dùng vỏ hộp đã đựng thuốc để đựng thức ăn hay nước uống. Vì không thể rửa sạch hết tất cả thuốc ở trong vỏ hộp và đôi khi thuốc sẽ lẫn vào thức ăn hay nước uống. - Nếu dùng hộp đựng thức ăn hay chai đựng nước uống để đựng thuốc thì một vài người có thể nhầm là hộp đựng thức ãn, nước uống.
Ngộ độc ở nơi làm việc Trong sản xuất, sử dụng hay bảo quản nhiều hoá chất gây ngộ độc ở nơi làm việc. Những người làm việc tiếp xúc với hoá chất cần biết cách làm việc an toàn để tránh bị ngộ độc. Đôi khi một vài công nhân khồng biết họ đang sờ tay vào hoá chất độc hay họ có thể biết là chất độc nhưng họ chưa được hướng dẫn cách dùng an toàn. Họ không đọc nhãn hiệu hay những chỉ dẫn an toàn. Đôi khi họ biết là nguy hiểm nhưng do quá lười hay quá ẩu mà không dùng theo phương pháp an toàn. Tai nạn xảy ra ở nơi làm việc như cháy hay nổ có thể dẫn đến đổ hay rò rỉ hoá chất từ những vật chứa đựng ra ngoài đưdng 29
ấ
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
hay sồng, hay khí và hơi bốc lên vào trong không khí. Đôi khi hoá chất lan ra cả một vùng rộng và gây ngộ độc cho nhiều người. Chất thải hoá chất và vỏ hộp đựng hoá chất có thể là nguy hiểm nếu không được xử lý đúng cách.
Ngộ độc carbon monoxyd Khi dầu, khí, củi, than đá hay nhiên liệu khác cháy sẽ thải ra một loại khí là carbon monoxyd, khí này có thể gây độc và thường là gây tử vong. Điều này có thể xảy ra khi dùng lò sưởi, bếp ở trong phòng không mở cửa sổ hay không có ống khói để lấy không khí trong lành và tống khí carbon monoxyd ra ngoài. Động cơ chạy xăng cũng thải ra carbon monoxyd và có thể bị ngộ độc nếu chạy động cơ ô tô trong gara đóng kín cửa. T ự ĐẦU ĐỘC Con người có thể tự làm hại mình bằng cố ý dùng thuốc độc - khi đó gọi là tự đầu độc. Ở một số vùng thì con người dùng thuốc y tế để tự đầu độc, nhưng những người sống ở nông thôn lại thích dùng thuốc trừ sinh vật hại hơn. Những người bị trầm cảm, bệnh nặng, nghiên rượu có thể tự giết mình bằng dùng chất độc. Họ có thể uống một lượng lớn thuốc, thuốc trừ sinh vật hại hay các chất độc khác. Nếu họ được cứu sống họ có thể lại tự đầu độc mình nếu họ không được điều trị thích hợp. Nhiều người trẻ tuổi bất hanh tự đầu độc mình vì họ khống biết cách giải quyết vấn đề của họ (như thất tình). 30
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
DÙNG CHẤT ĐỘC ĐỂ HẠI NGƯỜI KHÁC Đôi khi con người dùng chất độc để hại người khác. Họ có thể lấy đó như là một trò đùa hoặc muốn đe doạ hay thậm chí giết người khác. Nếu bạn có bằng chứng là việc này sẽ xảy ra hoặc đã xảy ra thì nên báo cho cảnh sát. CHẤT ĐỘC TRONG THỨC ẢN, NƯỚC UốNG Thức ăn, nước uống có thể bị nhiễm độc tố của vi sinh vật như vi khuẩn, virus, nấm mốc hây độc chất. Một số loài thực vật, nấm, động vật, sinh vật biển chứa chất gây độc. Chất độc có nguồn gốc từ thực vật, động vật, vi sinh vật được gọi là độc tố.
Độc tô của vi sinh vật Thức ăn có thể bị nhiễm khuẩn trước hoạc sau khi nấu, trong khi chuẩn bị hay cất giữ do tiếp xúc với tay chưa rửa sạch hay vật đựng, đồ dùng nhà bếp bị ô nhiễm. Cũng có thể bị ô nhiễm do động vật hay côn trùng đặc biệt là ruồi. Đun nóng thức ăn có thể phân huỷ hầu hết độc tố, nhưng không phải tất cả - còn một số vi khuẩn và độc tố của vi khuẩn. Tuy nhiên nếu thức ãn được giữ ấm hay để ở nhiệt độ phòng trong thời gian dài thì bất kỳ loại vi khuẩn có mặt nào cũng sẽ sinh sôi và có thể gây bệnh. Nấm mốc phát triển ở thực phẩm bị ẩm ướt hay đã bị côn trùng cắn và một vài loại nấm mốc sản sinh ra chất độc. Nấm mốc phát triển trên hạt hay ngũ cốc chất đống hay cất khi chưa khô và có thể gây nguy hiểm. Một số cách làm khô và bảo quản thực phẩm không ngãn ngừa được nấm mốc phát triển ở thực phẩm. Con người có thể bị bệnh do ăn phải thức ăn đã bị nhiễm giun hay sinh vật khác, nhưng không gây ngộ độc và không được đề cập đến trong cuốn sách này. 31
NGỘ ĐỘC VÀ Xử TRÍ NGỘ ĐỘC
Chất độc hoá học Có nhiều cách chất độc hoá học xâm nhập vào ăn, nước uống như: - Khi những người làm việc tiếp xúc với hoá chất thức ăn ở nơi làm việc hoặc không rửa tay trước khi ăn. - Khi hoá chất để lẫn vào thức ăn do vận chuyển từ chỗ này sang chỗ khác, hay khi thức ăn để trong kho. - Khi thức ăn hay nước uống được nấu, hay cất trong thùng bị nhiễm hoá chất. - Khi làm bột từ ngũ cốc đã được xử lý bằng thuốc trừ sinh vật hại dùng để làm hạt giống hay mồi chứ không phải để làm thức ăn. - Khi làm rượu vì tạo ra sản phẩm độc như methanol. - Khi nước bị ô nhiễm do tai nạn hoá chất tràn vào hay chất thải hoá chất từ nhà máy hay đống chất thải gần nguồn nước.
Thực vật, nấm, động vật và sinh vật biển có độc Một vài loại thực vật, nấm, động vật và sinh vật biển có chứa độc tố. Đôi khi rất khó có thể phân biệt được thực vật hay cá dùng để ãn và loại có chứa độc tố. NGỘ ĐỘC THUỐC Đôi khi con người bị ngộ độc thuốc do bác sĩ hay nhân viên y tế kê cho họ. Họ có thể bị cho sai loại thuốc hay sai liều thuốc dù đúng loại. Có nhiều lý đo: bác sĩ có thể không biết nạn nhân dị ứng thuốc hay dùng sai liều do nhầm hàm lượng. 32
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
LẠM DỤNG THUỐC, HOÁ CHAT, THỰC VẬT Con người có thể dùng thuốc để thay đổi hành vi, cảm xúc, thư giãn hay tăng lực. Điều này được gọi là lạm dụng thuốc vì khỏng có chỉ định y tế để dùng thuốc. Một số người lạm dụng các thuốc như heroin, cocain, barbiturat. Uống quá nhiều rượu cũng là một hình thức lạm dụng thuốc. Một số chất khác cũng có thể gây ra ảnh hưởng tương tự. Một số người hít phải hoá chất như: hồ dán, sơn, nước tẩy sơn móng, bật lửa gaz, xăng hay dung dịch để giặt khô. Điều này đôi khi được gọi là hít phải dung môi hay lạm dụng dung môi. Đôi khi hít phải hơi từ quần áo nhúng hoá chất hay hồ dính cặp nhựa. Trong nhiều xã hội, con người dùng thực vật hay nấm làm chất ma tuý gây ảo giác, kích thích hay thư giãn. Một số thực vật được ăn sống, số khác được nấu, làm rượu hay làm thuốc. Hai loại cây thường được dùng theo cách này ỉà thuốc lá và cần sa. Nhiều loại thuốc, hoá chất, thực vật khi bị lạm dụng sẽ gây độc nếu dùng quá nhiều trong một lần hay đùng trong nhiều tháng, nhiều năm. Ví dụ rượu gây tổn thương gan, hút thuốc gây ung thư phổi và cần sa ảnh hưởng đến trí nhớ con người. LỢI ÍCH VÀ TÁC HẠI CỦA VIỆC DÙNG HOÁ CHẤT Tất cả các nước đều dùng một lượng lớn các loại hoá chất khác nhau trong nông nghiệp, công nghiệp, y tế và ở nhà. Có nhiều lý do thích hợp để dùng chúng. Thuốc trừ sinh vật hại và phân bón giúp cho người nông dân cải thiện mùa màng. Thuốc trong y học có thể chữa, ngăn ngừa bệnh tật và giúp con người có thể sống lâu hơn, thoải mái hơn. Sản phẩm tẩy rửa giúp cho công việc gia đình dễ dàng hơn. 33
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Dùng hoá chất cũng có thể nguy hiểm. Con người có thể bị ngộ đôc nếu đưa một lượng hoá chất nào đó vào cơ thể. Một vài loại hoá chất cũng có thể gây hại nếu chúng tồn tại ở không khí mà con người thở, ở đất con người làm việc, trồng cấy, con vật sống; ở sông suối cung cấp nước uống, rửa, hay tưới cho mùa màng. Nguy cơ này có thể ít hơn nếu hoá chất này được dùng một cách an toàn, nhưng nguy cơ này không bao giờ hết hoàn toàn. Con người cần phải cân nhắc giữa lợi ích của việc dùng hoá chất và nguy hiểm phải đủ nhỏ để con người tồn tại. Có nhiều điều phải nghĩ đến là: • Cách dùng hoá chất? • Các tác hại do hoá chất gây ra? • Ảnh hưởng của hoá chất với môi trường? • Dùng hoá chất bằng tay có an toàn không? • Có bao nhiêu người sẽ dùng hoá chất, bao nhiêu người phải phơi nhiễm với nó do họ sống haỵ làm việc gần nơi sản xuất hay sử dụng hoá chất? • Có thể dùng hoá chất ít độc hại hơn để thay thế? • Có thể tiết kiệm được bao nhiêu tiền nếu dùng hoá chất và ngừng dùng hoá chất?
34
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Chương 3 CÁCH NGĂN NGỪA NGỘ ĐỘC MỤC TIÊU Sau khi xong chương này bạn có.thể: 1. Thảo luận về cách ngăn ngừa ngộ độc 2. Giúp cho mọi người tạo môi trường an toàn trong gia đinh, nơi làm việc và ngoài xã hội. Ngăn ngừa ngộ độc sẽ tốt hơn, an toàn hơn, rẻ hơn là điều trị ngộ độc. Phần lớn các trường hợp ngộ độc có thể được ngăn ngừa. Mọi người - trẻ im , cha mẹ, thầy cô giáo, công nhân, nhân viên y tế có thể tạo môi trường an toàn trong gia đình, nơi làm việc và xã hội. TẠO MÔI TRƯỜNG AN TOÀN TRONG GIA ĐÌNH, NƠI LÀM VIỆC, NGOÀI XÃ HỘI Có ba bước bạn nên làm: 1. Đầu tiên, tim hỉều về các trường hợp ngộ độc ở nơi bạn sống trong vài năm qua. Tìm hiểu về cách thức, nơi đã xảy ra ngộ độc và loại chất độc. Hãy suy nghĩ tại sao ngộ độc lại xảy ra ? *2. Nghĩ về cách ngộ độc đã từng xảy ra ở địa phương bạn đã được ngăn ngừa. Chương này đưa ra nhiều cách để ngăn
35
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
ngừa ngộ độc. Hãy nói với trung tâm chống độc về các trường hợp ngộ độc xảy ra địa phương bạn. Trung tâm này có thể gợi ý cách ngăn ngừa chúng. 3. Thảo luận với mọi người cách ngăn ngừa ngộ độc. Chia xẻ những điều bạn biết với người khác và giúp họ hiểu tại sao ngộ độc lại xảy ra và các công việc đến ngăn ngừa ngộ độc tái xảy ra. •
Thảo luận với gia đình và nhóm chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em về việc ngăn ngừa ngộ độc tại nhà. Nói về cách giáo dục trẻ, thậm chí ở trẻ còn rất nhỏ: không sờ, ăn, chơi với thuốc hay các hoá chất gia dụng.
•
Thảo luận với cô giáo ở trường về cách giáo dục trẻ về những nguy cơ^của ngộ độc ở nhà chúng và sự nguy hiểm của rắn, thực vật, động vật có độc. Ví dụ giáo viên có thể đề nghị học sinh tìm hiếu về các tai nạn đã từng xảy ra ở nơi chúng sống và gợi ý cách ngăn ngừa.
•
Thảo luận với nhà lãnh đạo địa phương về các tai nạn đã từng xảy ra. Thảo luận với họ và những người khác những điều bạn nghĩ có thể làm để tạo môi trường sống an toàn.
•
Thiíờng xuyên đi thăm các gia đình và nơi làm việc không phải với mục đích tìm kiếm sai sót mà để giúp cho họ phát hiện nơi nào nguy hiểm và cách giữ an toàn.
Chương này đưa ra vài quy tắc giúp bạn khi thảo luận với mọi người về cách ngăn ngừa ngộ độc. Lần đầu đọc chương này bạn có thể nghĩ mọi người trong vùng của bạn không thể làm được việc đó. Làm sao tôi có thể nói với mọi người mang ủng để bảo vộ khỏi bị rắn cắn khi họ
36
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
thậm chí khồng đủ tiền mua giầy ? Làm sao tôi có thể nói với họ để thuốc trong tủ có khoá khi trong nhà họ không có tủ ? Mọi người nên biết cách tốt nhất để ngăn ngừa ngộ độc. Nhưng khi bạn nói với mọi người về cách ngăn ngừa ngộ độc, hãy cùng thảo luận cách đưa ra lời khuyên thích hợp với tình hình địa phương bạn. Có nhiều cách khác để làm tốt việc này, ví dụ mọi người có thể nói với bạn là có những chỗ khác trong nhà của họ có thể an toàn như tủ có khoá... Thợ mộc tại địa phương có thể làm ra những cái hộp hay tủ có khoá nếu bạn muốn. Công việc của bạn nên tiến hành theo từng giai doạn, ví dụ nếu họ không có khả năng mang ủng, hãy bắt đầu bằng khuyến khích họ mang giầy hoặc dép quai hậu đơn giản làm tại địa phương. CÓ THỂ LÀM GÌ ĐỂ NGĂN NGỪA NGỘ ĐỘC ? Điều quan trọng là phải xử lý mọi loại hoá chất một cách an toàn, không chỉ là loại mà bạn biết là độc. Vì nhiều loại hoá chất bạn có thể nghĩ là không độc nhưng có thể gây mệt mỏi hay bỏng. Bảo vệ trẻ em là rất quan trọng, vì chúng không thể tự bảo vệ mình và không thể hiểu cái gì có thể có độc. Nhiều loại ngộ độc có thể được ngăn ngừa nếu hoá chất đó được cất giữ, sử dụng và loại bỏ một cách an toàn.
Cất giữ hoá chất một cách an toàn •
Cất thuốc, nước tẩy rửa và thuốc trừ sinh vật hại ỏ nơi trẻ nhỏ không thể nhìn thấy hay với được (hình 5).
•
Không giữ hoá chất nếu không cần đến nữa.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Không để hoá chất vào hộp đựng thức ăn, nước uống, vì mọi người có thể ăn, uống nhầm phải hoá chất.
Sử dụng hoá chất an toàn •
38
Dùng thuốc, nước tẩy rửa, thuốc trừ sinh vật hại và các hoá chất khác đúng cách, đúng liều lượng (không nhiều hơn, không ít hơn). Đọc nhãn và làm theo chỉ dẫn (hình 6). Nếu không biết đọc nên nhờ người khác đọc hộ. Sẽ nguy hiểm nếu dùng hoá chất không có nhãn mác. Đề nghị nhà cung cấp cho hộp khác có nhãn.
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Hình 6: Bao giờ cung phải đọc hướng dẫn sử dụng trên nhãn thuốc, chất íẩy rửa, thuốc trừ sình vật hại và các loại hoá chất khác.
Loại bỏ hoá chất và vỏ hộp một cách an toàn •
Tốt nhất là tìm một nơi nào đó để đốt hay chồn hoá chất nếu bạn muốn bỏ chúng đi. Nơi được chọn để đốt, chôn chất thải hoá chất phải ít nguy hiểm cho người Sống ở gần đó hay môi trường (hình 7).
•
Tìm hiểu từ những nhân viên sức khoẻ môi trường ha)' các nhà lãnh đạo địa phương để biết cách loại bỏ chất thải hoá chất. Hãy tìm những lời khuyên sâu hơn về cách loại bỏ một lượng lớn hoá chất khỏng mong muốn.
•
Không dùng lại vỏ hộp đã đựng hoá chất để cất hay nấu thức ăn, nước uống. Không đưa chấng cho trẻ em chơi. 39
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Không vứt hoá chất hay vỏ hộp đựng hoá chất vào nơi trẻ em có thể tìm thấy.
«
Không ném hoá chất hay vỏ hộp đựng hoá chất gần sông, hồ, ao. Hoá chất có thể vào trong nước gây ngộ độc cho cá hay cho người và động vật uống hay rửa bằng nước đó.
Điều này có thể xảy ra nếu chất thải hoá chất bị đổ vào cống, mương máng, đổ vào dòng nước. Phần còn lại của chương này sẽ đưa ra hướng dẫn chi tiết hơn về cách ỉxgãn ngừa các loại ngộ độc khác nhau đã được mô tả ở chương 2.
Hình 7: Chôn, đốt vỏ hộp đựng hoá chất và chất thài hoá chất xa nơi ở , xa nguồn cung cấp nước và đống ruộng.
40
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
CÁCH GIỮ AN TOÀN TRONG GIA ĐÌNH
Cách giữ hoá chất an toàn •
Để tất cả hoá chất gia dụng nơi trẻ em không nhìn thấy và không với tới. Cất thuốc y tế, thuốc trừ cỏ, thuốc diệt chuột ở tủ hay túi có khoá hay tủ ở trên cao.
•
Để các hoá chất gia dụng, thuốc trừ sinh vật hại và thuốc y tế vào hộp riêng của chúng.
•
Đóng chặt nắp chai, hộp. Một đứa trẻ tìm thấy hộp mở có thê nuốt vật đựng trong đó trước khi một người nào đó kịp ngăn chúng lại. Một đứa trẻ phải mất một thời gian nhất định mới có thể mở được một cái hộp đóng kín và sẽ là rất khó đối với trẻ nhỏ, khi đó người lớn có thể nhìn thấy và kịp ngãn chúng lại trước khi chúng có thể mở được hộp.
Hình 8: Đảm bảo chắc chắn ỉà chai diờig hoá chất đã đóng chặt núi.
•
Không để chất tẩy rửa trong gia đình ở trên sàn nhà, dưới bồn rửa trong nhà bếp hay ở tủ thấp mà trẻ có thể dễ dàng mở ra (hình 9). 41
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Hình 9: Không đ ể chất tẩy rửa giơ dụng ở tí(
thấp mà trẻ có thể với íới.
•
Không để các loại thuốc y tế, thuốc trừ sinh vật hại hay chất tẩy rửa gần thức ãn hay nước uống vì mỗi đứa trẻ có thể nghĩ là cái gì đó có thể ăn hay uống được. Thậm chí người lớn có thể nuốt những thứ đựng trong hộp mà không kiểm tra xem bên trong đựng những gì trước đã.
•
Không để thuốc, thuốc trừ sinh vật hại hay chất tẩy rửa gia dụng trong chai nước uống, cốc hay đồ dùng để ăn, uống.
•
Không giữ hoá chất hay vỏ hộp đựng hoá chất nếu không dùng đến nữa. Xem hướng dẫn cách loại bỏ chúng một cách an toàn ở trang 50 .
Cách dùng các ỉoạỉ thuốc và chất tẩy rửa gỉa dụng một cách an toàn Các loại thuốc y tế •
42
Đảm bảo chắc chắn dùng đúng loại và đúng liều thuốc. Tìm liều đúng bằng cách đọc hướng dẫn ở nhãn mác hay hỏi
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
nhân viên y tế. Phải hết sức thận trọng không dùng hay kê lượng thuốc quá nhiều. Liều thuốc quá lớn có thể làm người bệnh ốm thêm. Thật là sai lầm khi nghĩ rằng nếu dùng tất cả các loại thuốc cùng một lúc bạn sẽ nhanh chóng khoẻ hơn. •
Để thuốc vào nơi an toàn ngay sau khi dùng thuốc
•
Không dùng thuốc hay cho người khác dùng thuốc không có hướng dẫn của bác sĩ hay nhân viên y tế.
•
Không cho trẻ em dùng thuốc khi không phải là loạithuốc dùng cho trẻ em.
•
Không được nói dối trẻ thuốc là kẹo vì khi chúng không phân biệt được thì có thể sau này chúng sẽ tự bị ngộ độc nếu nghĩ rằng thuốc là kẹo.
nếu
Các hoá chất gia dụng như thuốc tẩy rửa hay thuốc diệt côn trùng •
Đọc nhãn mác để chắc chắn biết cách dùng và dùng với lượng bao nhiêu. Tìm lời khuyên về cách sử dụng an toàn.
•
Giữ hoá chất cẩn thận trong khi bạn đang làm việc với nó. Nếu bạn để nó xuống hãý để ở nơi nào bạn có thể ỉuôn nhìn thấy được. Đứa trẻ có thể nhanh chóng với được, mở lọ và uống dung địch hay làm bắn vào da, vào mắt.
•
Lau chùi bất kì hoá chất nào bắn ra ngoài và chắc chắn phía ngoài chai, hộp phải sạch và khô.
•
Cất hoá chất ngay sau khi bạn dùng xong. Khi bạn để hoá chất ở ngoài nơi thường cất, đứa trẻ có thể lấy được chúng.
•
Không phun thuốc diệt cồn trùng trong nhà vào thức ăn hay đồ chơi của trẻ. 43
NGỘ ĐỘG VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Không trộn các chất tẩy rửa với các loại sản phẩm hoá chất khác với nhau.
•
Nếu sản phẩm phải trộn với nước trước khi dùng thì không được trộn trong thùng dùng để chứa nước ăn hay nước uống.
Loại bỏ các chất thải trong gỉa đình một cách an toàn •
Thùng đựng rác trong gia đình phải có nắp đậy để đứa trẻ khộng thể lấy ra được.
•
Dùng cách của địa phương để loại bỏ rác sinh hoạt. Không vứt rác quanh nhà hay bất cứ nơi nào khác*
•
Khồng chọc, đốt, đun nóng tạo ra áp lực trong thùng rác. Nếu địa phương đốt rác sinh hoạt, không bỏ rác đang cháy vào trong thùng mà nên chôn chúng.
Các cách khác để ngăn ngừa ngộ độc tại gia đình •
Giữ cho sàn nhà và tường luôn sạch sẽ. Hàn lại những chỗ thủng, rạn nứt để không còn chỗ cho côn trùng sống và không còn cách để rắn có thể vào trong nhà.
•
Giữ cho bếp gas hay bếp, lò dùng nhiên liệu lỏng hoạt động tốt để không tạo ra một lượng lớn khí gây nguy hiểm là carbon monoxyd.
•
Giữ cho ống khói sạch sẽ và thỏng ra ngoài trời để khói có chứa khí carbon monoxyd từ bếp, lò thoát ra ngoài.
•
Không dùng bếp, lò, lò sưởi trong phòng khồng có ống khói, hãy mớ cửa sổ để đưa không khí trong lành vào trong nhà và đuổi khí chứa carbon monoxyd ra ngoài.
44
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
CÁCH NGẢN NGỪA NGỘ ĐỘC THUỐC TRỪSINH VẬT HẠI Thuốc trừ sinh vật hại được sử dụng rộng rãi và một số nơi đã có nhiều người bị ốm hay chết vì ngộ độc thuốc này. Ngộ độc có thê được phòng ngừa nếu thuốc được dùng một cách an toàn và có biện pháp phòng ngừa thích hợp. Những người làm việc ở nơi sử dụng hay bảo quản thuốc trừ sinh vật hại như trên đồn điền, trang trại, nhà máy, cửa hàng nên biết cách sử dụng thuốc một cách an toàn. Mọi thành viên đều cần biết về mối nguy hại của việc dùng thuốc trừ sinh vật hại và cách phòng tránh. Hầu hết các hướng dẫn chung đều có thể được áp dụng vào bất kỳ loại hoá chất nào được sử dụng hay bảo quản. Nếu bạn muốn biết nhiều hơn về tính an toàn của công việc nên hỏi người nào đó có kiến thức về mối liên hệ giữa sức khoẻ và công việc.
Bảo quản thuốc trừ sinh vật hạỉ một cách an toàn •
Cất giữ thuốc trừ sinh vật hại trong vật chứa đựng ban đầu. Chuyển thuốc từ vật chứa này sang vật khác là rất nguy hiểm vì khi đó thuốc có thể bị nhầm là thức ăn hay nước uống.
•
Để thuốc ở một nơi an toàn và bảo đảm. Xin lời khuyên của chuyên gia nông nghiệp về nơi cất giữ và cách xây dựng nó. Nên có biển báo rõ ràng và cửa ra vào có khoá/cửa sổ có chấn song để ngăn không cho những người không có nhiệm vụ vào, đặc biệt là trẻ em.
•
Lập một bảng danh sách liệt kê tất cả các loại hoá chất có trong kho và cập nhật thường xuyên. Không để danh sách này ở trong kho mà giữ ở nơi an toàn để có thể lấy được trong khi hoả hoạn xảy ra. Trong kho giữ các dữ liệu về an toàn hoá chất và số điện thoại cấp cứu.
A5
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Cất giữ thuốc trừ sinh vật hại đặc biệt là mồi diệt loài gặm nhấm và thuốc xử lí ngũ cốc xa thực phẩm để không bị nhầm là thức ăn.
•
Không để thuốc trừ sinh vật hại dùng trong nông nghiệp ở nơi con người sinh sống, để chúng cách biệt với cư dân. Chỉ các loại thuốc diệt côn trùng trong gia đình mới có thể được để ở nhà.
•
Không để thuốc trừ sinh vật hại trong chai nước uống hay các vật đựng khác thường dùng để thức ăn hay nước uống.
Dùng thuốc trừ sinh vật hạỉ một cách an toàn Những người sử dụng thuốc trừ sinh vật hại đầu tiên nên học cách dùng, cách vận hành, cách làm sạch và bảo quản dụng cụ an toàn và cách phòng ngừa ngộ độc. Một thuốc trừ sinh vật hại hay bất kì loại sản phẩm hoá chất nào nên có nhãn ghi đó là chất gì, nhà sản xuất và cách sử dụng an toàn, hiệu quả. Ở đó cũng có thể có những thỏng tin về sự nguy hại, phòng ngừa an toàn, hướng dẫn cách sơ cứu và thông báo của nhân viên y tế. Nếu vật đựng nhỏ, những thông tin thông báo có thể được để vào một số tò giấy để trong hộp. Cũng có thể có một thông báo về dữ liệu an toàn hoá chất. •
Đọc nhãn mác và bất kì những thồng tin nào khác về sản phẩm trước khi bạn sử dụng. Nếu không hiểu về những •thông tin này hãy hỏi người nào đó biết như ngựời chủ hay người cung cấp sản phẩm. Không bao giờ dùng sản phẩm khi chưa đọc và hiểu nhãn thông báo. Nếu sản phẩm không có nhãn hãy đề nghị người cung cấp đưa cho bạn hộp có nhãn. Chắc chắn bạn phải biết: -
46
Cái gì đựng trong đó.
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
- Dùng bao nhiẽu và cách pha loãng sản phẩm. - Cách dùng sản phẩm an toàn, cách sử dụng dụng cụ, quần áo. - Nguy hiểm đi kèm khi dùng thuốc, và cách sơ cứu nếu có sự cố. - Khi nào nên dùng thuốc trừ sinh vật hại và dùng như thế nào. Nếu bạn không tìm thấy những thông tin này ở trên nhãn mác hãy hỏi người cung cấp, người sử dụng khác, người lãnh đạo hay một chuyên viên nông nghiệp họ sẽ cung cấp cho bạn những thông tin này. •
Thông báo cho hàng xóm của bạn trước khi bạn phun thuốc trừ sinh vật hại
•
Thường xuyên kiểm tra để đảm bảo máy móc và dụng cụ hoạt động tốt
•
Mặc quần áo lao động nhẹ nhàng và che phủ kín bể mặt đa nếu có thể khi bạn trộn hay dùng thuốc trừ sinh vật hại, khi bạn rửa dụng cụ và vật đựng đã hết hay khi bạn đổ bỏ thuốc. Mang ủng hay giầy bảo vệ chân. Mang găng tay và kính bảo vệ mắt sẽ tránh bị văng vãi hoá chất vào cơ thể. Sau đó phải thay quần áo sạch.
•
Mặc quần áo bảo hộ và dùng dụng cụ bảo vệ nếu có hướng dẫn vì sản phẩm có thể gây nguy hiểm; thậm chí giết gây chết người nếu bạn không mang chúng, phải chắc chắn tất cả quần áo và dụng cụ bảo vệ đã được kiểm tra, bảo dưỡng và cất giữ hợp lí.
•
Chỉ trộn đồ lượng thuốc dùng trong một ngày, khi đó bạn không cần phải vứt bỏ thuốc trừ sinh vật hại hay để nó qua đêm. 47
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Có sẵn nước và xà phòng để rửa.
•
Rửa găng tay trước khi tháo chúng ra.
•
Rửa sạch tay với xà phòng và nước sau khi sờ tay hay sử dụng thuốc trừ sinh vật hại. Rửa sạch tay bằng xà phòng trước khi ăn, uống, hút thuốc lá, dụi mắt hay đưa tay lên miệng.
•
Chắc chắn rằng bạn không bao giờ trộn hay dùng thuốc loại rất độc một mình.
Ngìờĩg công việc lại ngay ỉập tức nếu khi bạn đang sử dụng hoá chất mà bị nổi ban hay cảm thấy mệt, rối loạn thị lực hay bạn bắt đầu ra mồ hôi nhiều hơn bình thường hay cảm thấy khát bất thường, đau đầu, ớn lạnh hay có triệu chứng của cúm. Hãy nói với người chủ và đi khám bác sĩ ngay lập tức. Đưa nhãn, thông tin và dữ liệu của sản phẩm cho bác sĩ. •
Tìm hiểu xem khi nào là an toàn để thu hoạch và ăn thực phẩm đã từng bị phun thuốc trừ sinh vật hại.
•
Đốt hay chôn thực phẩm đã bị nhiễm thuốc trừ sinh vật hại.
•
Không dùng bảo hộ lao động bị hỏng, rách hay bẩn, nếu dùng sẽ nguy hiểm hơn là không dùng.
•
Không dùng tay để trần để xúc bột thuốc ra khỏi túi hay nhúng vào dung dịch để quấy trộn. Dùng bình, lọ đo và trộn để pha chế dung dịch (hình 10). Không dùng những lọ này để đựng bất kì cái gì khác ngoài thuốc trừ sinh vật hại.
•
Không đong hay trộn thuốc ở trong, gần nhà hay ở nơi giữ động vật.
•
Không thổi hay mút miệng vòi phun để thông tắc mà dùng '■nước hay một cọng cỏ.
48
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
•
Không phun thuốc trừ sinh vật hại khi gió thổi mạnh vì thuốc có thể tạt vào người bạn hay vào nhà, động vật gần đó.
•
Không bỏ mặc thuốc trong khi lấy chúng ra khỏi kho.
•
Không để bất kì người nào vào nơi đang phun thuốc.
•
Không để trẻ em chơi gần dụng cụ phun thuốc hay gần nơi trộn thuốc, gần nơi đang phun thuốc.
•
Không để trẻ em sử dụng thuốc trừ sinh vật hại.
Hỉnh 10: Khi trộn thuốc trừ sinh vật hại phải mang bảo hộ ỉao động và dùng thừng chuyên dụng.
49
Loại bỏ hộp đựng thuốc trừ sinh vật hại một cách an toàn •
Hãy hỏi chuyên viên nông nghiệp về cách an toàn nhất để loại bỏ thuốc không sử dụng và vỏ hộp đã đựng thuốc. Hầu hết các chất thải bỏ đều được chôn nhưng điều này không an toàn cho tất cả mọi loại hoá chất và có thể là không được phép ở một số vùng. Điều quan trọng là chọn cách dùng và nơi để chôn, đốt không gây nguy hiểm chọ con người và mỏi trường. Không vứt thuốc hay chất thải trong hố rác công cộng dùng đựng rác thải sinh hoạt. Những chỉ dẫn cụ thể hơn về cách vứt bỏ chất thải hoá học ngoài phạm vi cuốn sách này.
•
Phải dùng hết thuốc trong một lần phun nếu có thể để tránh phải loại bỏ thuốc không dùng hết. Nếu còn phải loại bỏ số thuốc còn lại ra khỏi bình phun bằng cách pha loãng một lượng nhỏ thuốc còn lại và dẫn nó vào một cái hố dưới đất xa nơi cư dân, giếng, dòng nước, vườn tược. Hỏi chuyên viên về nơi đào hố và kiểm tra xem hố có thể chứa được bao nhiêu chất thải và dùng được bao nhiêu lần, làm rào xung quanh hố để ngăn trẻ em và đặt biển báo để thông báo là chất độc đã được chôn ở đây.
•
Rửa sạch tất cả dụng cụ sau khi đùng và cất trở lại kho. Để nước rửa đó vào một thùng rỗng và đổ vào hố dùng dể chứa lượng thuốc trừ sinh vật hại đã pha còn lại.
•
Rửa sạch thùng chứa thuốc ba lần bằng nước và dùng nó để trộn thuốc trừ sinh vật hại. Nếu bạn muốn rửa sạch thùng ngay lập tức bạn có thể loại bỏ nước rửa này bằng cách cho vào trong bình phun. Nước rửa này không được dùng lại mà nên tập trung lại và cho vào hố chuyên dùng để chứa lượng thuốc đã pha còn lại. Sau khi đã được rửa sạch hãy cất chúng vào kho chứa thuốc trừ sinh vật hại cho tới khi chúng có thể được bỏ đi một cách an toàn.
50
Phần 1: Thông tin chung vể các chất độc và ngộ độc --------------------
i i ............. — ---------------------------------------- ------------------------ ------------ a ---------- a ---------------------------------
- U - ------------------------ ; ----------;—
•
Hãy tắm rửa sạch sẽ sau khi làm việc tiếp xúc với thuốc, và mặc quần áo sạch.
•
Giặt sạch quần áo bảo hộ lao động hàng ngày và không để bẩn với quần áo khác. Không được mặc quần áo bảo hộ lao động ở nhà hay để quần áo bẩn trong nhà.
•
Không mang số thuốc còn lại về nhà, hãy để chúng trở lại kho.
•
Khồng đùng vỏ hộp đựng thuốc đã hết để nấu hay chứa đồ ăn, nước uống cho người và động vật. Nên rửa thùng nhựa theo cách đã mô tả ở trên và đục lỗ ở đáy hay xung quanh thùng để không thể sử dụng lại được (hình 11). Với thùng thép và hộp sắt nhỏ cũng như vậy (không đục lỗ ở thùng có áp lực).
Hình I I : Đục thủng vỏ hộp đã điồig hoá chất đ ể không thể dùng lại vỏ đó điỉng thức ăn và nước.
NGƯỜI CHỦ CÓ THỂ LÀM GÌ ĐỂ Ở NƠI LÀM VIỆC ?
ngăn ngừa n gộ độc
Biện pháp chung Người chủ phải bảo vệ công nhân tránh khỏi nguy hiểm của việc sử dụng hoá chất. Họ có thể làm nhiều việc để bảo vệ công nhân. •
Tuân theo những qui định về an toàn và sức khoẻ của địa phương và quốc gia.
•
Chọn hoá chất ít nguy hiểm nhất. Nếu có nhiều loạihoá chất cùng tác dụng chọn loại ít độc nhất.
•
Chọn dụng cụ và cách dùng an toàn.
•
Đảm bảo người công nhân bị phơi nhiễm với chất độc ít nhất có thể. Ví dụ dùng quạt thông gió ở trong nhà sử dụng hay chứa hoá chất.
•
Cung cấp cho công nhân dụng cụ, quần áo để bảo vệ họ tránh phơi nhiễm với hoá chất. Giữ quần áo và dụng cụ trong tình trạng tốt.
•
Sử dụng biển báo và chú ý an toàn. Người chủ cũng nên: - Nói với công nhân nếu họ sử dụng hoá chất nguy hiểm. - Hướng dẫn công nhân về sự nguy hiểm và đảm bảo họ hiểu rõ vấn đề này. - Đào tạo và khuyến khích công nhân sử dụng dụng cụ, quần áo bảo vệ và dùng hoá chất một cách an toàn. - Thường xuyên kiểm tra để đảm bảo họ dùng quần áo, dụng cụ, thuốc một cách an toàn. Thông báo cho họ biết về sự nguy hiểm nếu không làm như vậy.
52
Phẩn 7; Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Kiểm tra sức khoẻ công nhán và sự phơi nhỉểm của họ vởi hoá chất Người công nhân không nên phơi nhiễm với lượng hoá chất có thể làm cho họ bị ốm hay ảnh hưởng đến sức khoẻ. Ở noi làm việc nên đo và ghi lại lượng hoá chất trong không khí. Người công nhân nên được kiểm tra y tế thường xuyên nếu có thể để phát hiện họ có bị ảnh hường của hoá chất trong khi làm việc không và xem xét biện pháp cần thiết để ngăn ngừa phơi nhiễm.
Gấp cứu và sơ cứu •
Sơ cứu nên sẵn sàng ở mọi nơi làm việc.
•
Đào tạo kĩ thuật sơ cứu luôn là một phần của công việc đào tạo.
Ở mọi nơi làm việc nên đánh giá sự nguy hại có thể có của việc sử dụng chất độc và người công nhân áuợc đào tạo, giao thiết bị sơ cứu và cung cấp những thứ cần thiết để xử lí với những nguy cơ cũng như phương tiện giao thồng, liên lạc trong trường hợp có tai nạn. Đào tạo Người chủ nên đào tạo tất cả công nhân biết phải làm gì khi bất kì tai nạn, cấp cứu hay bị thương nào xảy ra. Họ nên hướng dẫn công nhân cách thực hiện sơ cứu và phải thường xuyên kiểm tra xem công nhân còn nhớ cách làm hay không. Ở mọi nơi làm việc nên luôn có mặt một hay nhiều người đã được đào tạo về sơ cứu để tiến hành sơ cứu trong trường hợp cấp cứu như ngộ độc, bị thương hay ốm bất thường. Ở nhiều nước luật lao động quốc gia nói rằng phải có một người được đào tạo về sơ cứu ở một nơi làm việc nhất định, thậm chí ở những nhóm nhỏ hơn không nằm trong luật cũng rất cần có người được đào 53
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
tạo về sơ cứu. Một người làm việc một mình cũng nên biết cách sơ cứu và biết công việc nào nguy hiểm, sỏ người nên được đào tạo sơ cứu phụ thuộc vào độ nguy hiểm của công việc, họ có thể là cồng nhân, giám sát viên. Nếu một người làm việc ở nhà thì là những người lớn khác trong gia đình. Trang thiết bị Luôn luôn để thiết bị sơ cứu ở nơi làm việc có hoá chất nguy hiểm, ví dụ nơi làm việc có dung dịch ăn mòn thì một bình hay một chai nhựa đựng nước rửa mắt là cần thiết. Cần để mặt nạ ở những nơi sử dụng khí gây kích thích hay khí độc như clorin hay carbondioxyd để người công nhân có thể thoát khỏi hay cứu người khác nếu có rò ri khí. Trong một vài trường hợp có thể cần đến thiết bị đặc biệt để cứu người khi tai nạn xảy ra. Các loại thuốc Các loại thuốc giải độc có thể cần để thêm vào hộp sơ cứu ở nơi có sử dụng hoá chất độc gây phản ứng nhanh, ví dụ như viên amylnitrit ở nơi sử đụng cyanid. Giúp đỡ và đưa nạn nhân tới bệnh viện Cách xử lí đơn giản nhất khi có tai nạn xảy ra ở nơi làm việc là gọi một người cùng làm hay nếu làm việc ở nhà thì gọi thành viên khác trong gia đình hay hàng xóm. Người chủ nên biết phải làm gì và người iiêp hệ khi có một tai nạn hay cấp cứu xảy ra với hoá chất nguy hiểm. Ở những nơi đó nên có biển báo với chỉ dẫn rõ ràng về việc này. Biển báo nên có số điện thoại của nơi cấp cứu, dịch vụ y tế hay trung tâm chống độc gần nhất, hay chỉ dẫn cách liên hệ với họ, cũng nên có tranh và chỉ dẫn cách sơ cứu và cách thực hiện giúp đỡ về y tế sau sơ cứu. 54
Phần 1: Thỏng tin chung về các chất độc và ngộ độc
Người chủ nên kiểm tra thường xuyên xem liệu các nơi đó còn làm việc không và phát hiện người liên hệ đã thay đổi chưa.
Sự hợp tác giữa người chủ và cỏng nhân Người chủ, công nhân và những người đại diệii của họ nên hợp tác chặt chẽ để áp dụng các biện pháp an toàn. Những người công nhân nên tự chăm sóc sức khoẻ, sự an toàn cho mình bằng cách làm theo sự đào tạo, hướng dẫn của người chủ bằng dùng các thiết bị và quần áo bảo vệ thích hợp. Báo cáo lại với giám sát viên bất kì tình huống nào có thể gây nguy hiểm. Người công nhân phải được thông báo về sự nguy hiểm của việc sử dụng hoá chất và phải được đào tạo về cách làm việc để bảo vệ họ khỏi sự nguy hiểm đó. CÁCH PHÒNG TRÁNH RẮN CẮN Khi một người và một con rắn gặp nhau, con rắn sẽ thường cố gắng thoát khỏi nếu có cơ hội. Con rắn thường chỉ cắn ^hi chúng bị kinh ngạc do sự chuyển dộng đột ngột và không thể thoát khỏi. •
Mang giầy khi ra ngoài. Đi giầy cao cổ là cách bảo vệ tốt nhất khi đi trên cỏ rậm hay dưới mặt đất. Đi giầy với quần dài phủ ngoài giầy.
•
Tìm hiểu về các loài rắn độc trong vùng của bạn! Tìm hiểu hình dạng và nơi chúng sống. Hầu hết các loại rắn đều sồng ở đất nhưng có một số sống 0 trên cây hay bụi rậm. Tìm hiểu xem liệu ở đó có bất kì loài rắn.nào phun ra nọc độc khổng và cách chung tấn công. 55
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Hãy cẩn thận vào đêm tối vì lúc đó có nhiều loài rắn hoạt động. Nhắc nhở trẻ em mang giầy và dùng một cái đèn khi đi dạo lúc đêm tối. Hướng dẫn chúng cách chạy trốn rắn.
•
Đừng sờ vào rắn thậm chí nếu trông nó có vẻ như đã chết. Một số loại rắn giả vờ chết để tránh bị tấn công.
•
Không lạt hòn đá, khúc gỗ hay để tay, chân vào lỗ dưới đất. Trước khi bước qua khúc gỗ hãy tìm xem có rắn ở phía trên bên kia không.
•
Không ngủ ở dưới đất. Bạn có thể lăn mình qua một con rắn trong khi đang ngủ hay một con rắn có thể đến gần bạn để cho ấm.
Hình 12: Mặc quần dài chùm ra ngoài ủng cao cổ là cách tốt nhất phòng ngừa rắn cắn.
CÁCH NGĂN NGỪA CÔN TRÙNG, NHỆN VÀ BỌ CẠP ĐỐT •
56
Hãy tìm hiểu về các loài côn trùng, sâu, bướm, nhện và bọ cạp có độc ở vùng của bạn. Tìm hiểu về hình dạng và nơi chúng sống.
Phẩn 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
•
Để bảo vệ bạn tránh khỏi ong đốt trong khi làm việc tiếp xúc với hoa quả hãy mặc quần dài, áo dài tay, đi găng tay và che đầu, mặt càng kín càng tốt (hình 13). Tránh mang những thứ hấp dẫn ong như quần áo hoa màu sặc sỡ, đồ trang sức, cúc hay khoá sáng bóng, hay dùng nước hoa, dầu gội đầu có mùi thơm.
•
Không đi chân đất hay giầy hở khi ra ngoài.
•
Không chạm vào côn trùng, bướm, nhện, bọ cạp hay rết.
•
Không để tay vào lá nhỏ, thân cây mục hay hốc nơi mà côn trùng, bướm, nhện, bọ cạp hay rết có thể sống ở đó.
Hình 13: Mặc quần áo bảo vệ khi ìàm việc tiếp xúc với hoa, quả đ ể ngăn ngừa côn trùng đốt.
57
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
CÁCH TRÁNH ĂN PHẢI THựC VẬT, NẤM VÀ CÁ ĐỘC •
Tìm hiểu về các loại thực vật, nấm có độc ở vùng của bạn và hình dạng của chúng. Chắc chắn là bạn có thể nhận ra chúng. Một số loại thực vật, nấm và cá ãn được rất khó phân biệt với loại có độc.
•
Học cách chuẩn bị thức ăn đúng cách. Một số loài thực vật (cây sắn) có độc nếu không chuẩn bị đúng cách, một số loài thực vật và cá có những phần có độc không thể ăn được.
•
NỆu bạn chuẩn bị cá nhiệt đới, hãy tách phần thịt cá ra khỏi đầu, da, đuổi càng sớm càng tốt vì những chỗ đó có thể chứa một lượng lớn chất độc.
•
Không mua nấm của những người bán rong.
•
Không ăn cá khi không còn tươi. Một số loài cá dùng làm thức ăn rất tố t khi còn tươi nhưng đôi khi chúng trở nên độc khi đã chết.
CÁCH TRÁNH BỊ NHIEM NHIỄM KHUẨN
khuẩn
t ừ thứ c
ẢN
đã
•
Giữ gìn bếp, bàn và các bề mặt để chuẩn bị thức ăn cùng đồ dùng nhà bếp sạch sẽ.
•
Bảo quản thức ăn bằng cách đậy kín hay để trong hộp, tủ có màn kim loại (hình 14).
•
Rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng và nước trước khi chuẩn bị thức ăn.
•
Nên buộc ngóiị tay bị đứt hay bỉ thương bằng miếng vải sạch.
•
Luộc bát và đồ dùng'* ĩĩià ứgười ốm đã sử dụng trước khi bất kỳ người nào khác sử dụng chúng.
58
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Hình 14: Bảo vệ thức ăn tránh động vật gây ô nhiêm.
•
Không để thực phẩm lâu ở nơi ấm, không dùng lại thức ăn đã nấu chín nếu không để lạnh hay cất vào tủ lạnh.
•
Không để ruồi, các loại côn trùng, giun, chuột, và động vật khác chạm vào hay bò qua thức ãn vì chúng sẽ mang theo vi khuẩn và truyền bệnh.
•
Không để bụi bám vào thức ãn hay người lchác chạm vào thức ãn.
•
Không để mẩu thức ăn thừa hay để bát đũa bẩn ở xung quanh vì chúng sẽ thu hút ruồi và vi khuẩn đến sinh sản. 59
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Không
•
Không ăn thực phẩm sống chưa nấu. Dù sao cũng phải nấu đúng cách.
•
Không
•
Không ăn thực phẩm đồ hộp khi mà hộp đã bị phồng lên hay có nước chảy ra khi mở hộp, đặc biệt cẩn thận với cá hộp.
60
để đồ dùng sạch ở dưới đất.
ãn thức ăn cũ hay đã bốc mùi khó chịu.
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Chương 4 LÀM GỈ TRONG TÌNH HUÔNG KHAN
cấp
?
MỤC TIÊU Sau khi đọc xong chương này bạn có thể: 1. Quyết định một cách nhanh chóng và bình tĩnh là phải làm gì trong một tình huống khẩn cấp. 2. Kiểm tra độ nguy hiểm ở nơi xảy ra tai nạn, cháy, nổ và báo cho những người khác. 3. Quyết định nhanh chóng khi nào cần phải giúp đỡ để cứu một người bị kiệt sức do khí độc hay mắc kẹt trong toà nhà đang cháy._________________________________________________ Một người bị ngộ độc có thể trở nên đột nhiên rất ốm yếu và cần phải sơ cứu ngay lập tức. Khi bạn giúp người nào đó bị ngộ độc hay bị thương do tai nạn, cháy, nổ hoá chất hay do khí carbon monoxyd, bạn nên biết mức độ nguy hiểm để có thể tự bảo vệ mình và thông báo cho những người khác. PHÁT HIỆN SựN G U Y HIEM Nguy cơ ngô đôc có thể xảy ra ở: \ - Trong một phòng hay toà nhà có lò sưởi, bếp đang cháy bằng gổ, dầu hay khí mà không đủ thông khí. - Trong gara có động cơ ô tô đang khỏi động. 61 ẨăỂầ
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- Trong thùng đựng hoá chất đã hết. - Trong hầm hay kho chứa lương thực. - Gần nơi cháy nổ hoá chất, hay nơi trào, rò rỉ khí. chất rắn hay dịch trong hầm mỏ, hay hầm chứa. - Trong toà nhà đang cháy. Sựeháy giải phóng ra nhiều khí và không khí nóng có thể gây*tổn thương phổi nếu hít phải, và khí độc, đặc biệt là nếu hoá chất hay nhựa cháy. Khí độc sẽ nhanh chóng tăng lên trong phòng kín. - Tiếp xúc với da hay quần áo của người bị nhiễm hoá chất rất độc như cyanid hay thuốc trừ sinh vật hại loại phospho hữu cơ. Cũng có nguy cơ bị tổn thương ở nơi có tai nạn hoá chất như nguy cơ về giao thông nếu tai nạn xảy ra trên đường, hay nguy cơ sập nhà ở nơi có cháy hay nổ. PHẢI LÀM GÌ TRONG TÌNH HUốNG KHAN
cấp
?
Khi có tình huống khẩn cấp: . Giữ bình tĩnh . Đảm bảo sự an toàn của bạn . Kéo chuông và gọi giúp đỡ . Chuyển nạn nhân ra xa nơi nguy hiểm . Thực hiện sơ cứu
Giữ bình tĩnh Cố gắng giữ bình tĩnh trước khi bạn tiếp cận với nạn nhân hay tai nạn. Hầu hết mọi người đều sợ hãi khi bị thương hay đột ngột bị ốm. Bằng cách giữ bình tĩnh bạn cóthể giúp giảm nỗi sợ hãi của họ. Hành động phải nhanh chóng vàyên lặng.
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Đảm bảo sự an toàn của bạn Trước khi làm bất kỳ việc gì phải chắc chán sự an toàn của mình. Nếu có nguy hiểm bạn phải tự bảo vệ mình. Nếu bạn cũng trở thành nạn nhân, có thể sệ không còn người nào khác giúp bạn. Nhanh chóng kiểm tra xem ở đó có ngtiặt hiểm của: - khí, khói và hơi độc, - dung dịch độc, - toà nhà cháy và sập, - xe cộ. Kiểm tra hướng gió thổi và ở ngoài vùng có khói, hơi từ nơi tràn hay rò rỉ thổi qua.
Gọi giúp đỡ Nếu bạn là người đầu tiên ở đó, hãy kêu to gọi người khác ở đó để báo cho họ sự nguy hiểm và gọi giúp đỡ. Nếu có nhiều nạn nhân thì luôn luôn phải kêu gọi sự giúp đỡ trước khi bạn làm gì đó. Nếu có y tá, bác sĩ, nhân viên y tế hay người làm công tác sơ cứu sống hay làm việc gần đó, hãy tìm họ đến giúp đỡ.
Di chuyển nạn nhân ra xa nơi nguy hiểm nếu có đủ an toàn cho bạn làm điểu đó Nếu người nào đó bị mất ý thức trong phòng hay toà nhà có thể do nhiều khí độc hãy: •
Mở cửa ra vào, mở hay đập vỡ cửa sổ từ bên ngoài để không khí lưu thông. Đợi cho đến khi trong phòng có nhiều không khí trong lành thì hãy vào.
•
Không bật đèn điện và không cho bất kỳ người nào đem bật lửa hay nến cháy vào trong phòng vì có thể gây nổ. 63
Nếu một người nào đó bị mắc kẹt trong toà nhà đang cháy: •
Không vào phòng cho đến khi bạn mang mặt nạ thích hợp đã được hướng dẫn cách sử dụng. Nếu bạn vào toà nhà đang cháy mà không có gì bảo vệ bạn tránh khỏi khí, khói độc bạn cũng có thể bị mất ý thức và không thể thoát ra được. Một miếng giẻ ẩm bịt mồm, mũi không đủ bảo vệ bạn.
Nếu một người nào đó bị mất ý thức trong bể chứa hoá chất đã hết: . •
Dùng bộ nén không khí để dẫn không khí sạch vào trong bể. Đợi cho đến khi bể chứa đầy không khí mới thì hãy vào.
•
Nếu bể không thể làm sạch với bộ nén khí không vào khi bạn không mang mạt nạ để thở đã được hướng dẫn cách sử dụng. Nếu bạn vào trong đó mà không có gì để bảo vệ bạn tránh khỏi khí độc thì bạn có thể bị mất ý thức và không thể thoát ra được.
Tự bảo vệ bạn khỏi ngộ độc khi tiếp xúc với riạn nhân. Đi găng tay trước khi chạm vào nạn nhân bị ngộ độc cyanid hay thuốc trừ sinh vật hại loại phospho hữu cơ. Chất độc trên da, quần áo nạn nhân có thể gây ngộ độc cho bạn.
Tiến hành sơ cứu Sơ cứu trước khi di chuyển nạn nhân nếu ở đó khồng nguy hiểm (xem chương 5). Bạn có thể phải giúp đỡ nạn nhân nhiều hơn nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện hay bác sĩ (xem chương 9).
64
Phần 1: Thông tinxhung về các chất độc và ngộ độc
Chương 5 S ơ CỨ U
MỤC TIÊU Sau khi đọc xong chương này, bạn có th ể : 1. Xác định khi nào một người bị: - mất ý thức - ngừng thở - ngừng tim 2. Quyết định phải làm gì và tiến hành sơ cứu trong mỗi trường hợp 3. Tiến hành sơ cứu khi có người: - bị co giật - có hoá chất trong mắt - có hoá chất trên da * _______ - bị động vật độc hay có nọc độc cắn, dốt._______ _ Sơ cứu có thể là giúp đưa thẳng người bị nạn đến phòng cấp cứu. Chương này có thể giúp bạn học cách sơ cứu, nhưng bạn cũng cần có người nào đó hướng dẫn và kiểm tra xem bạn đã làm đúng chưa. Điều quan trọng là có người nào đó chỉ chọ bạn hô hấp nhân tạo đường miệng - miệng và xoa bóp tim đúng cách. Bạn nên thực hành trên mô hình. Không bao giờ được thực hành xoa bóp tim trên người.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Sẽ nguy hiểm khi bạn xoa bóp tim không đúng cách. Người bị ngộ độc có thể: - mất ý thức - ngừng thở - ngừng tim - co giật Họ cần đựợe sơ cứu ngay lập tức để giúp họ khôi phục lại nhịp thở và nhịp tim. Hoá chất bắn vào mắt hay đa có thể gây bỏng. Khi đó họ cần được sơ cứu ngay lập tức để rửa hoá chất ra khỏi mắt và da. Hoá chất có thể xâm nhập vào cơ thể và gây ngộ độc. Khi bị động vật độc hay có nọc độc đốt hay cắn thì cần sơ cứu để: - loại bỏ ngòi, gai, xúc tu, - rửa sạch vết thương, tránh nhiễm trùng, - làm chậm sự lan truyền của chất độc đi khắp cơ thể.
TIẾN HÀNH Sơ c ú u NGAY LẬP TÚC Sơ cứu ngay lập tức có thể ngăn ngừa ngộ độc nặng xảy ra và có thể cứu sống nạn nhân. Khi bị ngừng thở, ngừng tim, nạn
nhân sẽ chết trong vòng vài phút nếu không được sơ cửu ngay lập tức. S ơ c ú u ĐỐI VÓI NGỘ ĐỘC Thực hiện một loạt hành động. Mỗi bước đều được giải thích chi tiết ở dưới. Bắt đầu từ bước đầu tiên và theo thứ tự từng bước một. Hành động phải nhanh nhưng phải giữ bình tĩnh.
66
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
1. Kiểm tra xem nạn nhân còn tỉnh táo không. 2. Làm thông đường thở đảm bảo lưỡi không chẹn vào họng 3. Kiểm tra xem nạn nhân còn thở khồng. 4. Lau sạch miệng và họng 5. Hô hấp nhân tạo miệng - miệng 6. Kiểm tra xem tim còn đập không 7. Nếu tim còn đập nhưng nạn nhân không thở, tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng 8. Nếu tim ngừng đập, tiến hành xoa bóp tim ngoài lồng ngực 9. Nếu nạn nhân còn thở nhưng mất ý thức thì để nạn nhân nằm nghiêng ở tu thế an toàn 10. Tiến hành sơ cứu khi bị co giật nếu cần thiết 11. Rửa sạch bất kỳ loại hoá chất nào ra khỏi mắt 12. Cởi bỏ quần áo bị nhiễm hoá chất và rửa sạch bất kỳ loại hoá chất nào ra khỏi da và tóc. 13. Tiến hành sơ cứu đối với vết cắn, đốt có độc. Kiểm tra xem nạn nhân còn tỉnh táo không ? Cố gắng đánh thức nạn nhân và gọi to "ổn cả chứ" và lay nhẹ
hai vai, nhưng phải cẩn thận khồng làm tổn thương nặng thêm (hình 15). Véo vào da cổ và quan sát nét mặt. Một nạn nhân chỉ ngủ sẽ đánh thức được, nhưng một nạn nhân bị mất ý thức thì không.
67
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Hỉnh 15: Kiểm tra xem nạn nhân còn tỉnh táo không .
Thông thoáng đường thở Đường thở là ống dẫn khí suốt từ miệng và mũi tới phổi. Nếu đường thở bị tắc nghẽn thì nạn nhân không thể thở và không khí khồng thể vào hay ra khỏi phổi được. Một nạn nhân không thở sẽ chết trong 4 phút. Một nạn nhân mất ý thức, lưỡi có thể chẹn vào họng và đường thở. Đảm bảo đường thở thông thoáng và không khí có thể đi vào họng bằng cách (hình 16): •
Để nạn nhân nằm ngửa
•
Vít đầu ra sau và nâng cằm lên bằng các ngón tay, và ngón tay cái của một tay để lên xương cằm trong khi ấn trán ra sau bằng tay kia (hình 17). Thao tác này làm thông đường thở và ngãn không cho lưỡi chẹn vào họng.
68
ầ
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Hình 16: Nạn nhãn mất ỷ thức, lưỡi có thể tụt ra sau chẹn vào họng và gây ngừng thở.
Hình 17: Làm thông đường thở bằng cách ấn trán ra sau và nâng cằm lên bằng ngón cái và các ngón tay khác.
69
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Kiểm tra xem liệu nạn nhân còn thỏ không ? Sau khi làm thông đường thở, nhanh chóng kiểm tra xem nạn nhân còn thở không bằng cách (hình 18): •
Quan sát xem bụng hay ngực có di động lên xuống không ?
•
Có cảm giác ngực di’động lên xuống không ?
•
Cảm giác nạn nhân thở phả hơi vào má bạn ?
•
Nghe nhịp thở bàng ghé tai sát miệng nạn nhân.
Hình 18: Kiểm tra xem nạn nhân còn thở không bằng cách quan sát và cảm nhận sự dì động của ngực hay bụng, nghe nhịp thở và cảm giác nạn nhân thở phả hơi vào má mình.
Phải sử dụng cả 4 kiểm tra trên. Lưu ý rằng ngực có thể di động lên xuống ngay cả khi họng hoàn toàn bị nghẽn và không khí không thể tới phổi. Nạn nhân ngừng thở vì: •
Có bất kỳ vật gì kẹt lại trong họng
•
Họng bị nghẽn do lưỡi, máu, nước bọt, chất nôn, thức ãn hay răng giả (nếu bạn vít đầu ra sau, lưỡi sẽ không còn chèn vào họng).
70
. Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
•
Họng bị nghỗn do nạn nhân nuốt phải chất độc gâybỏng họng và sưng.
•
Nạn nhân bị ngộ độc
•
Nạn nhân bị va đập vào đầu hay ngực
•
Nạn nhân bị một cơn đau tim
•
Nạn nhân gần như bị chết đuối (phù phổi)
Làm sạch miệng và họng Nếu nạn nhân vẫn không thở sau khi bạn đã vít đầu ra sau, có thể có một vật gì đó chẹn vào họng. Nghiêng đầu sang một bên, dùng 1 hay 2 ngón tay (tốthơn là đi găng) lùa sâu vào quanh miệng vàhọng để làm sạch bất kỳ vật nào gây tắc nghẽn như chất nôn (xem hình 19). Lấy răng giả của nạn nhân ra.
H ỉnh 19: Làm sạch xung quanh phía trong miệng đ ể lấy ra bất kỳ dị vật gây tẳc nghẽn nào .
71
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Nếu nạn nhân bắt đầu thở, để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Kiểm tra nhịp thở và mạch thường xuyên. Với bất kỳ nguyên nhân nào, nếu nạn nhân không thở lại thì bạn phải hành động ngay lập tức để giúp cho nạn nhân thở.
Hô hấp nhân tạo đường miệng - miệng Bạn có thể giúp nạn nhân thở bằng cách thổi không khí từ phổi bạn sang phổi của nạn nhân qua miệng (miệng - miệng) hay mũi nạn nhân (miệng - mũi). Khi đó được gọi là hô hấp nhân tạo đường miệng - miệng (hay miệng - mũi). •
Không làm hô hấp nhân tạo đường miệng - miệng nếu nạn nhân vẫn còn th ả
Nếu có chất độc ở môi nạn nhân hay nếu chất ăn mòn gây bỏng môi và cằip thì lau sạch hoá chất và phủ miệng bằng khăn để bảo vệ bạn khỏi chất độc dính vào môi, tay mình, và tiến hành hô hấp đường miệng - mũi (thổi vào mũi của nạn nhân - xem hình 20).
Hình 20: Hô hấp nhân tạo đườtìg miệng - mũi
72
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Cách tìêh hành hô hấp nhân tạo đường miệng - miệng hay miệng - mũi cho người lớn 1. Để nạn nhân nằm ngửa trên sàn, làm sạch bất kỳ tắc nghẽn nào ở miẹng (xem trang 71). Quì bên cạnh đầu nạn nhân. 2. Vít đầu nạn nhân ra sau. 3. Bịt mũi bằng một tay, còn tay kia kéo miệng mở ra (hình 21). Không ấn vào cổ. Với hô hấp miệng - mũi, bịt miệng nạn nhân bằng ngón tay cái. 4. Thở sâu. Áp hoàn toàn miệng của mình vào miệng nạn nhân và thở ra chắc chắn và nhẹ nhàng để tất cả hơi thở của bạn truyền sang miệng nạn nhân. Thở ra mạnh để lấp đầy ngực nạn nhân (xem hình 22). Quan sát xem ngực nạn nhân có nhô lên không. Với hô hấp đường miệngmũi, áp miệng bạn vào mũi nạn nhân (xem trang trước). 5. Bỏ miệng bạn ra để nạn nhân có thể thở ra và bạn có thể lấy lại hơi thở khác. Nghiêng đầu bạn để kiểm tra xem ngực có xẹp xuống, cảm giác không khí thở ra phả vào má bạn, và nghe thấy tiếng nạn nhân thở ra (xem hình 23). Với hô hấp đường miệng - mũi, bạn có thể phải mở miệng nạn nhân để không khí ra ngoài. 6. Làm động tác hô hấp tiếp theo. Một khi ngực xẹp xuống, lại thổi vào miệng nạn nhân (hay mũi) và theo dõi hơi thở ra của nạn nhân, sau đó kiểm tra xem tim còn đập không. 73
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Hình 21: Hô hấp nhấn tạo đường miệng - miệng vít đẩu ra sau, bịt mũi và kéo miệng mở ra.
H ình 22: Hô hấp nhân tạo đườììg miệng - miệng: thỏ chắc chắn và nhẹ nhàng vào miệng nạn nhân đ ể đưa không khí vào trong phổi.
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Hình 23: Hô hấp nhân tạo đườìĩg miệng - miệng. Bỏ miệng bạn rơ d ể nạn nhàn có thể thỏ ra và theo dõi ngực xẹp xuống, cám giác nạn nhân thở ra phả vào má bạn và nghe tiêhg ĩhở.
Nếu ngực không phồng lên sau mỗi lần hô hấp nhân tạo, và bạn không thể cảm thấy hay nghe thấy nạn nhân thở ra, có thể là đường thở bị tắc nghẽn hay đôi khi hơi thở của bạn không đến được ngực nạn nhân. Kiểm tra lại xem đầu nạn nhân có được ngửa ra sau tốt không và đường thở có thổng thoáng không. Đảm bảo không có nơi thoát không khí khi bạn thổi vào miệng hay mũi nạn nhân. Cách tiêh hành hô hấp nhân tạo đường miệng-miệng ở trẻ em Làm thông thoáng đường thở ở trẻ em cũng giống như cách làm với người lớn nhưng không vít đầu trẻ quá ra sau vì đường thở mềm có thể bị vặn xoắn. 75
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Nếu bạn có thể nhìn thấy vạt gì đó nghẽn ở cổ họng thì hãy cẩn thận lấy nó đi nhưng khồng lùa ngón tay vào trong miệng trẻ bạn không nhìn thấy gì vì nếu họng bị tấy vi nhiễm trùng, bạn có thể làm cho nó tấy hơn. Không bịt mũi. Áp môi bạn vào cả miệng và mũi trẻ (hình 24), thở nhẹ nhàng đủ để di động lồng ngực. Với một đứa trẻ rất nhỏ chỉ cần một lượng khí nhỏ. Không thổi mạnh vì bạn có thể làm tổn thương ngực đứa trẻ. Thổi vào ngực cứ 3 giây một lần.
Hình 24: Khi hô hấp nhân tạo đườìĩg miệng - miệng cho tre nên thổi nhẹ nhàng tránh gây tổn thương phổi của trẻ.
Kiểm tra xem tim còn đập không ? Cảm thấy mạch đập ở cổ, ở chỗ lõm giữa quả táo Adam và khối cơ. Đặt hai ngón tay lên quả táo Adam và trượt nhẹ nhàng ngón tay vào rãnh dưới hàm (hình 25), để đó trong vòng 5 giây để cảm thấy mạch đập. Nếu bạn không thấy mạch có nghĩa là tim đã ngừng đập và khi đó gọi là ngừng tim. Nạn nhân sẽ mất ý thức và đồng tử có thể giãn rộng. Nếu da nạn nhân trắng thì sẽ 76
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
chuyển sang màu xanh xám, còn nếu da đen hay nâu sẽ có màu xanh ở móng, mồi và phía trong của mi mắt dưới. Nếu tim ngừng đập thì cũng sẽ ngừng thở và bạn sẽ cần phải vừa xoa bóp tim vừa hô hấp nhân tạo miệng - miệng.
Hình 25: Cảm thấy mạch đập ở rãnh dưới hàm.
Nếu tim còn đập mà nạn nhân không thở thì tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng Hít thở sâu và thổi vào cứ 5 giây 1 lần cho tới khi nạn nhân bắt đầu thở không cần trợ giúp. Bạn có thể phải làm việc này trong vòng hơn 1 giờ. Nếu nạn nhân hít phải khí gây kích thích thì miệng và họng có thể có đầy bọt. Bạn không thể lau sạch bọt đi được do đó đừng lãng phí thời gian vô ích để lau nó. Vì bọt này là bong bóng khí, nên điều bạn phải làm để vận chuyển khí vào trong và ra khỏi phổi là thổi bọt vào trọng phổi, và sau đó lại làm như 77
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
thường lệ. Khi nạn nhân bắt đầu th ả để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Nạn nhân có thể nôn khi bắt đầu thở lại nhưng chất nôn sẽ không làm tắc nghẽn đường thở nếu nạn nhân nằm nghiêng. Để cho chất nôn chảy ra ngoài và lau sạch miệng nạn nhân. Theo dõi cẩn thận trong trường hợp nạn nhân ngừng thở trở lại. Nếu nạn nhân ngừng thở hãy để nạn nhân nàm ngửa và lại bắt đầu hồ hấp nhân tạo đường miệng - miệng.
Xoa bóp tìm khi tim ngừng đập Khi bạn không thấy mạch đập ở cổ, bạn nên bắt đầu xoa bóp tim để tim đập trở lại (xem dưới). Xoa bóp tim (hay ép ngực) có nghĩa là ép vào tim để đẩy máu ra khỏi tim và đi khắp cơ thể. Việc này có thể khiến tim đập trở lại. Thao tác này chỉ có hiệu quả khi nạn nhân nằm ngửa trên nền cứng. Nếu tim ngừng đập, nạn nhân sẽ ngừng thở và luồn luôn phải bắt đầu hô hấp nhân tạo đường miệng - miệng trước khi tiến hành xoa bóp tim. Không xoa bóp tim nếu tim còn đập thậm chí đập yếu. Dừng lại ngay khi thấy mạch đập ở cổ nhưng vẫn tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng nếu nạn nhân vẫn còn ngừng thở.
Cách xoa bóp tim ở người lớn 1. Kiểm tra xem có đúng tim là đã ngừng đập (xem trang ) 2. Để nạn nhân nằm ngửa trên nền cứng. Quì bên cạnh ngực nạn nhân.
3. Đặt tay đúng chỗ. Tìm bờ các xương sườn ở dưới, theo bờ xương sườn đến chỗ gặp với xương ức. Để ngón giữa lên
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
đáy của xương ức và ngón trỏ cạnh ngón giữa (hình 26), sau đó đặt gốc của bàn tay kia lên xương ức ở giữa ngực cạnh hai ngón vừa rồi. 4. Bây giờ chồng gốc bàn tay này lên gốc bàn tay kia, các ngón tay khoá vào nhau và giữ cho cách xa ngực (hình 28). Để vai của bạn ở cách phía trên ngực nạn nhân và giữ cho tay thẳng. 5. Ân nửa dưới của xương ức xuống khoảng 4 - 5 crn, giữ cho cánh tay thẳng, sau đó ngừng ấn; ấn khoảng 80 lần/phút. Động tác ấn nên uyển chuyển và đều đặn, không giật cục và không thúc mạnh. 6. Luôn nhớ là cả hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim đều cần thiết. Sau 15 lần ấn, vít đầu ra sau để không khí có thể xuống họng, áp miệng của mình vào miệng nạn nhân và tiến hành 2 nhịp hô hấp nhân tạo. 7. Tiếp tục cứ ấn 15 lần lại tiến hành 2 lần làm hô hấp nhân tạo. Sau 1 phút kiểm tra nhịp tim,, rồi sau 3 phút hay 12 lượt nhự vậy kiểm tra lại. Ngay sau khi tim đập trở lại ngừng xoa bóp tim. Bạn có thể quan sát thấy màu da bệnh nhân trở về bình thường và đồng tử trở về kích thước bình thường. 8- Tiếp tục hô hấp nhân tạo miệng - miệng 12 lần trong 1 phút cho tới khi nạn nhân thở không cần trợ giúp. Có thể cần một khoảng thời gian để nạn nhân thở trở lại thậin chí sau khi tim đã bắt đầu đập. Khi đã thở trở lại để nạn nhân nằní nghiêng ở tư thế an toàn (xem trang 83).
79
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Hình 26: Xoa bóp tim: đ ể ngón giữa lên đáy của xương ức và ngón trỏ cạnh ngón giữa.
Hình 21: Xoa bóp tim: đ ể gốc của bàn tay kìa ìên xương ức cạnh 2 ngón vừa rồi.
80
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Hình 28: Xoa bóp tim: đan các ngón tay của hai tay vào nhau và ấn lún xuống khoảng 4 - 5 cm với cảnh tay thẳng
Nếu có thêm người nữa thì hãy để người đó làm hô hấp nhân tạo trong khi bạn xoa bóp tim (hình 29). Người đó nên quì cạnh đầu nạn nhân trong khi bạn quì ở khoảng giữa ngực. Người đó làm 2 động tác hô hấp nhân tạo và kiểm tra nhịp tim. Nếu tỉm không đập bạn nên xoa bóp tim 5 lần trên ngực. Tiếp tục như vậy cứ 1 lần ỉàm hô hấp nhân tạo thì 5 lần xoa bóp tim. Kiểm ưa nhịp tim sau 1 phút, rồi mỗi 3 phút hay 12 lượt như vậy.
Cách xoa bốp tim ở trẻ em Nơi thấy mạch đập rõ nhất ở trẻ em là ở mặt trong cánh tay. Dùng ngón eái đặt vào phía ngoài cánh tay và ngón giữa, ngón trỏ đặt vào rãnh cơ. 81
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Hình 29: Nếu có hai người thì một người xoa bóp tim trong khi người kia tiéh hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng.
Hình 30: Đê xoa $jệp 'tim ở trẻ em chỉ dùng một bàn tay và ếk nhẹ nhàng ìên ngực.
82
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Khi xoa bóp tim ở trẻ nhỏ, lực ấn nhẹ hơn nhưng hơi nhanh hơn khi làm ở người lớn. Với trẻ em chỉ dùng một tay và ấn nhẹ nhàng lên ngực (hình 30). An ngực xuống khoảng 2,5 - 3,5 cm. Với trẻ nhỏ, ấn nhẹ lên ngực chỉ bằng hai ngón tay và ấn xuống khoảng 1,5 - 2,5 cm (hình 31). Giữ cho bàn tay hay ngón tay dưới núm vú. An xuống khoảng 100 lần 1 phút, cứ 15 lần ấn làm 2 lần hô hấp nhân tạo.
Hình 31: Đ ể xoa bóp ùm ở trẻ nhỏ, chỉ dùng hai ngón tay ấn nhẹ nhàng ìén ngực.
Nếu nạn nhân còn thở nhưng mất ý thức để nạn nhân nằm nghiêng ợ tư thê an toàn Nạn nhân mất ý thức nên để nằm nghiêng để không cho lưỡi chẹn vào họng và cho phép chất dịch chảy ra ngoài gọi là tư thế an toàn. 83
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Trước khi chuyển nạn nhân sang tư thế đó: •
Nếu tiếng thở thô, lùa ngón tay vào quanh miệng để lấy đi bất kỳ vật nào làm nghẽn đường thở, lấy răng giả ra khỏi miệng nếu chúng lung lay.
•
Bỏ mọi thứ trong túi nạn nhân để không gây khó chịu khi nằm nghiêng.
•
Lấy bỏ kính của nạn nhân trong trường hợp chúng có thể gây tổn thương mắt.
•
Kiểm tra vết thương ở đầu hay cổ và dùng ngón tay khám xem xương sống hay phía sau cổ có bị sưng hay cong không.
•
Cần phải giúp đỡ nếu nạn nhân có vết thương ở đầu, hay cổ. Nên có ba người vần nạn nhân để giữ cho đầu, cổ, và cơ thể trên một đường thẳng. Không cho nạn nhân ngồi dậy khi tỉnh lại.
Nạn nhân nên được nằm nghiêng với: - Đầu, cổ và thân trên một đường thẳng - Đầu phải để ở vị trí sao cho lưỡi không chèn vào họng và chất nôn hay nước bọt có thể chảy ra ngoài qua miệng. - Tay và chân để ở vị trí sao cho nạn nhân có thể giữ nguyên được tư thế đó. Một cách đ ể chuyển nạn nhân nằm nghiêng 1. Quì bên cạnh nạn nhân, quay mặt nạn nhân về phía bạn và vít đầu ra phía sau với hàm nhô ra trước để cho đường thở thông suốt. Để tay nạn nhân phía gần bạn lên trên đầu. Đặt tay kia của nạn nhân ngang qua ngực. Nâng chân nạn nhân lên từ gối để cong chân (hình 32). 84
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Hình 32: Tư th ế an toàn. Đ ể tav nạn nhân phía gân bên bạn ìên trên đẩu nạn nhân, tay kia ngang qua ngực, chân nạn nhân đ ể cong về phía bạn.
2. Một tay bạn để ở mặt nạn nhân, tay kia túm vào quần áo nạn nhân ở hông và kéo nạn nhân về phía bạn cho đến khi nạn nhân nằm nghiêng, tỳ vào gối bạn (hình 33). Đầu nạn nhân nên đặt trên tay ở phía dưới. Kiểm tra để đường thở vẫn còn thông suốt. 3. Nắm tay phía trên của nạn nhân và để bàn tay dưới mặt (hình 34). Điều này sẽ giúp giữ đầu ngửa ra sau và đường thở thông suốt. Chân ở phía trên phải để ở tư thế sao cho đầu gối cong tựa lên mặt đất để giữ vững cho cả cơ thể nạn nhân. Nếu nạn nhân quá nặng so với bạn, yêu cầu được giúp đỡ. Một người nào đó có thể đỡ đẫu nạn nhân khi bạn vần nạn nhân, hay có thể đẩy nạn nhân về phía bạn trong khi bạn kéo. 85
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
H ình 33: Tư th ế an toàn. Kéo nạn nhân về phía bạn cho tới khi nạn nhân nằm nghiêng với đầu gối trẽn tay.
Hỉnh 34: Tư thê an toàn. Đảm bảo chắc chắn đầu nạn nhân ngửạ ra sau đ ể đường thở thông suốt.
86
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc -----
Sơ cứu nạn nhân bị co giật nếu cần thiết 1. Nếu nạn nhân bị co giặt, để nạn nhân nằm xuống một nơi an toàn đảm bảo không có vật sắc nhọn, hay cứng gần đó để bảo vộ nạn nhân khỏi bị thương. 2. Đặt nạn nhân nằm nghiêng để lưỡi ở phía trước của miệng và nước bọt có thể dễ dàng chảy ra ngoài. 3. Đặt khãn gấp dưới đầu nạn nhân hay giữ đầu để không bị đập vào vật cứng. 4. Không cố làm mất chuyển động run của nạn nhân 5. Nới rộng quần áo 6. Không đưa bất kỳ cái gì vào miệng nạn nhân hay cố gắng mở miệng ra 7. Sau cơn co giật, để nạn nhân nằm nghỉ ở tư thế an toàn.
Rửa sạch hoá chất ra khỏi mát Rửa sạch hoá chất ra khỏi mắt ngay lập tức với nhiều nước mát, sạch trước khi rửa sạch da, thậm chí chỉ cần chậm một vài giây là có thể gây ra tổn thương nặng ở mắt. 1. Ngay lập tức chải hay lau nhẹ bất kỳ loại hoá chất dạng lỏng hay bột ra khỏi mắt. Để nạn nhân ngồi hay nằm đầu ngửa ra sau và hướng về bên bị ĩiặng hơn. Nhẹ nhàng mở mí mắt và xối nước lạnh từ vòi nước hay rội nước từ.bình có vòi. Chắc chắn nước chảy ra khối mật và không vào mắt bên kia. Rửa mắt bằng cách này trong vòng 15 - .20 phút/lần nếu có thể. Nạn. nhân có ĩhể bị đau nặng và có thể muốn nhắm mắt lại, nhưng bạn phải rửa sạch hoá chất ra khỏi mắt để ngăn ngừa tổn thương vĩnỊi viễn. Nhẹ nhàng kéo mi mắt rộng ra và giữ như vậy (hình .35). . 87
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÌ NGỘ ĐỘC
Hình 35: Rửa sạch hoá chất ra khỏi mắt trong vòng 1 5 - 2 0 phút.
2. Trong khi đang rửa mắt kiểm tra xem bên trong mi mắt đã sạch chưa. Kiểm tra để chắc chắn không còn mảnh hoá chất rán nào ở nếp gấp da quanh mắt, hay ở lồng mi, lông mày. Nếu bạn không chắc chắn tất cả hoá chất đã được loại bỏ, rửa sạch mắt trong hơn 10 phút. 3. Không để nạn nhân dụi mắt. 4. Nạn nhân nên được khám mắt, ngay cả khi không đau vì có thể xuất hiện tổn thương muộn. 5. Nếu ánh sáng làm đau mắt nạn nhân, che mắt bằng băng vô khuẩn, băng gạc khô hay băng vải sạch. Băng phải chắc chắn nhưng không quá chặt thì sẽ bảo vệ mắt và giúp cho liền vết thương. 6. Nếu nạn nhân đau đùng aspirin hay paracetamol mối 4 giờ. 88
Phần 1: Thông tin chung vế các chất độc và ngộ độc
Điều trị bằng thuốc khỉ bị nhiễm hoá chất vào mắt •
Nếu nạn nhân đau nặng, có thể cần dùng morphin tiêm bắp.
•
Để phát hiện vết bỏng, nhỏ fluorescein vào mắt, vết bỏng chuyển sang màu vàng.
•
Ngãn ngừa nhiễm khuẩn: nếu có màu vàng khi nhỏ fluorescein, dùng mỡ tra mắt cloramphenicol 1% mỗi 2 giờ. Tiếp tục tra cho khi mắt không còn đỏ và có dải xơ màu trắng, và tiếp tục tra mắt trong 24 giờ nữa.
Cởi quần áo bị nhiễm hoá chất và rửa sạch hoá chất ra khỏi da và tóc 1. Ngay lập tức đưa nạn nhân tới nhà tắm hay nguồn nước sạch gần nhất. Nếu gần đó không có nước thì chấm hay chùi nhẹ da, tóc bằng vải hay giấy. Không chà xát hay kỳ cọ da. 2. Ngay lập tức rửa sạch phần da bị dính hoá chất bằng nước lạnh hay vòi nước ấm, dùng xà phòng nếu có. Nếu không có vòi nước chảy, dùng gàu múc nước. Rửa nhanh chóng và nhiều nước (hình 36). Đi găng và tạp dề nếu cần để bảo vệ bạn tránh khỏi bị bắn hoá chất. Một vài hoá chất giải phóng ra dưới dạng hơi, hãy cẩn thận để tránh hít phải. 3. Cùng lúc đó nhanh chóng cởi bỏ quần áo nạn nhân bị nhiễm hoá chất hay chất nôn, cả giầy và đồng hồ nếu thấy cần thiết. Tốc độ là quan trọng - xé quần áo nếu hoá chất rất độc và ăn mòn.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
H ình 36: Nếu không có sẵn vòi nước chảy thì dùng gàu múc nước dội rửa hoá chất ra khỏi da.
4. Nếu vùng bị nhiễm hóa chất rộng, tắm rửa dưới -vòi hoa sen hay vòi nước. Nhớ rửa sạch tóc và dưới phía trong móng tay, vùng bẹn và sau tai. 5. Tiếp tục dội nước rửa trong 10 phút hay lâu hơn nếu vẫn còn hoá chất trên da. Nếu cảm giác còn dính hay trơn ở da thì tiếp tục rửa đến khi hết cảm giác đó. Có thể phải cần 1 giờ hay lâu hơn nữa. 6. Đảm bảo nước chảy ra khi rửa phải an toàn vì nó có chứa hoá chất. 7. Lau khô da nhẹ nhàn bằng khăn mềm, sạch. Nếu mảnh vụn vẫn còn dính lại ở trên da thậm chí sau khi đã dội nước, khpng eố gắng lấy chúng ra. 90
Phần 1: Thồng tin chung về các chất độc và ngộ độc
8. Nhớ rằng nhiều loại hoá chất có thể thấm rất nhanh qua da. Tìm dấu hiệu của ngộ độc (xem chương 7). 9. Để quần áo bị nhiễm hoá chất riêng trong thùng có đánh dấu và không dùng lại cho tới khi chúng được giặt sạch. Bỏ giầy đã bị nhiễm hoá chất. Nếu bạn dùng vải hay giấy để lau da hãy để chúng vào thùng và đốt. Nếu nạn nhân bị bỏng mà ở đố không có bác sĩ 1. Không làm vỡ chỗ phồng rộp da hay cắt bỏ da. Phủ ỉên chỗ da đỏ, đau hay trầy da, và xung quanh bằng khăn khô vô khuẩn và băng lỏng tay sẽ bảo vệ vết bỏng và giúp nhanh lành. 2. Mặc quần áo sạch hay đắp chăn cho nạn nhân. 3. Bù dịch đã mất. Nếu vùng bị bỏng rộng, cứ 10 phút cho nạn nhân uống 1/2 cốc nưồc cho tới khi nạn nhân đến được bệnh viện. 4. Điều trị đau: dùng aspirin cứ mỗi 4 giờ cho tới khi giảm đau. 5. Đưa nạn nhân đến gặp bác sĩ hay bệnh viện càng sớm càng tốt. ’ Sơ cứu đối với vết đốt hav cắn có độc Phần đầu sẽ đưa ra những lời khuyên chung nhất, sau đó là lời khuyên sâu hơn để điều trị: - rắn cắn - vết đốt, cắn của ong, ong vẽ,: ọng bầu, bọ cạp, kiến lửa, nhộn hay ve cứng - vết đốt của sứa - vết chích của cá có nọc độc 91
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Lời khuyên chung 1. Nạn nhân thường hốt hoảng khi bị cắn hay đốt: Bạn nên nói với họ là nhiều loại rắn, nhện, côn trùng và sinh vật biển không có hại và ngay cả khi bị động vật nguy hiểm đốt, cắn thường cũng không gây ngộ độc. 2. Nạn nhân cần giữ bình tĩnh và bất động. Cử động chi bị đốt, cắn sẽ làm lan truyền chất độc đi khắp cơ thể. Lo sợ và kích động sẽ làm cho tình trạng tồi tệ hơn. Nạn nhân phải được thông báo là không cử động chi và giữ yên ở dưới mức của tim. Chi có thể bị sưng ngay sau đó nên cần tháo vòng, đổng hồ, xuyến, vòng cổ chân, giầy càng sớm càng tốt, một nẹp bó hay băng đeo có thể giúp giữ cố định chi. 3. Không được dùng những phương pháp sau vì có thể gây nhiễm khuẩn hay khiến cho ảnh hưởng của chất độc trở nên xấu hơn. - Không chèn vào hay cắt lọc vết thương - Không mút chất độc ra khỏi vết thương - Không dùng băng ép hay garô - Không bôi, tiêm hoá chất hay thuốc vào vết thương (như tinh thể permanganat kaii) - Không để túi nước đá vào vết thương - Không sử dụng thiết bị đặc hiệu dùng cho vết rắỊi cắii. Thời gian để dùng thuốc hay cây cỏ truyền thống thì tốt hơn hết là nhanh chóng đưa nạn nhân tới bệnh viện. Những phương thuốc này thường khồng được dùng và có thể nguy hiểm, thậm chí đe doạ tính mạng. 92
Phẩn 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
4. Nên đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn để đường thở được thồng suốt trong trường hợp có nồn hay ngất. 5. Không cho vào miệng nạn nhân bất cứ vật gì, kể cả thức ăn, rượu, thuốc hay nước. Tuy nhiên, nếu thời gian nạn nhân chưa được chăm sóc y tế dài thì cho nạn nhân uống nước để đề phòng mất nước. 6. Cố gắng xác định con vật nhưng không cố tìm bắt giữ chúng nếu việc này gây nguy hiểm cho bạn, nạn nhân, hay người khác. Nếu con vật đã chết thì đưa đến bệnh viện cùng với nạn nhân nhưng phải mang hết sức cẩn thận vì ngay cả khi chết rồi chúng vẫn có thể gây độc. 7. Đưa nạn nhân tới bệnh viện, phồng khám hay cơ sở y tế càng sớm càng tốt. Nạn nhân không nên tự đi bộ mà nên bất động. Nếu không có xe cấp cứu, ô tô thì vận chuyển nạn nhân bằng cáng. 8. Chất chống độc chỉ được dùng ở bệnh viện hay trung tâm y tế là nơi có phương tiện hồi sức cấp cứu vì nạn nhân có thể bị dị ứng thuốc. Nếu có, cũng chỉ nên đùng khi có dấu hiệu của ngộ độc nặng. Không nên dùng khi không có dấu hiệu ngộ độc. DÙNG THUỐC CỔ TRUYỀN ĐỂ VẾT CẮN CÓ ĐỘC
chữa trị v ết
Đ ốT ,
Không có một phương thuốc hay cách chữa trị cổ truyền nào có thể chữa được vết đốt, vết cắn có độc (do rắn, bọ cạp, nhện, động vật có độc khác) ngoài giá trị củng cố niềm tin. Bất cứ người nào nói rằng thuốc y học cổ truyền giữ cho nọc độc rắn, khồng gây hại thì có thể họ bị rắn không gây độc cắn. 93 A
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Một vài loại thuốc cổ truyền có thể có ích. Nếu nạn nhân tin vào thuốc này họ có thể đỡ hoảng sợ, mạch sẽ chậm hơn, nạn nhân sẽ ít cử động và run hom và kết quả là chất độc sẽ lan ra cơ thể chậm hơn và do vậy sẽ ít nguy hiểm hơn. Nhưng giá trị của phương thuốc cổ truyền rất hạn chế, thậm chí khi dùng thuốc này nhiều người bị rắn cắn trở nên năng hơn và thậm chí chết. Dùng thuốc cổ truyền có thể làm chậm tác đụng của điều trị, như vậy tốt hơn là điều trị tại bệnh viện. Không đùng phương thuốc cổ truyền có chứa chất thải động vật, người hay liên quan đến thức ăn của động vật không được dùng để làm thực phẩm cho người, chúng không giúp gì cả mà thường gây nguy hiểm và có thể gây nhiễm trùng nghiêm trọng. Điều trị y học đối với vết đốt, cắn có độc
1. Chất chống độc chỉ được đùng ở bệnh viện hay trung tâm y tế nơi có phương tiện hồi sức cấp cứu vì nạn nhân có thể có phản ứng dị ứng. Nếu có thì chỉ nên dùng khi có dấu hiệu ngộ độc toàn thân nặng. Không nên dùng khi chưa có các dấu hiệu ngộ độc toàn thân. 2. Để xem xét liệu chất độc đã vào cơ thể chưa và mức độ ngộ độc nặng như thế nào thì tìm những dấu hiệu sau: - Sưng và tổn thương mô tại nơi cắn - Máu không đông gây chảy máu chân rãng, mũi, vết thương và tại nơi tiêm - Sốc do suy tuần hoàn - Liệt do nhiễm độc thần kinh (sụp mi, liệt mắt, loạn vận ngôn, yếu cơ ngoại vi, suy hồ hấp) - Đau cơ toàn thân và tổn thương mô tại chỗ 94
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
- Suy thận, nước tiểu màụ đỏ hay đen - Sưng, đau hạch bạch huyết gần nơi bị cắn Xét nghiệm thời gian đông máu: để 2 - 3 ml máu tĩnh mạch toàn phần vào ống thuỷ tinh sạch, khô và để yên trong 20 phút ở nhiệt độ phòng. Bình thường máu sẽ đông trong thời gian này. Nghiêng ống để quan sát xem máu còn ở dạng lỏng không. 3. Nếu vết thương bị nhiễm khuẩn, điều trị giống như các nhiễm khuẩn tại chỗ khác. Dùng kháng sinh nếu thấy cần thiết 4. Nếu có tổn thương mô tại chỗ, không bịt kín vết thương mà để __________________________ hở._______________ ,
Phải làm gì nếu một người bị rắn cắn Rắn độc cắn thường không đưa nọc độc vào cơ thể, hay nói cách khác "cắn khô". Nhiều người sống sót khi bị rắn độc cắn thậm chí loài rắn nguy hiểm nhất mà không bị ngộ độc. 1. Để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn để giảm nguy cơ chất nôn chảy vào họng. Theo dõi nhịp thở, nhịp tim. 2. Không dùng bất kỳ phương pháp gây hại nào đã được liệt kê ở trang trước. 3. Nhẹ nhàng rửa sạch vết thương để loại bỏ nọc độc còn ở trên da bằng nước sạch và xà phòng, hay lau nhẹ vết thương bằng miếng vải sạch. 4. Tiến hành sơ cứu sau khi bị rắn hổ mang cắn mà không gây tổn thương mô hay sưng tại chổ (rắn san hô, rắn lục châu Phi, rắn mang bành, nhưng không phải là rắn mang bành hay rắn hổ lục ở châu Phi, châu Á). Dùng băng rộng, chắc chắn băng qua vết cắn, rồi bãng rộng ra chi bị cắn qua quần áo nạn nhân. 95
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Nên băng chắc chắn nhưng không quá chặt như garô, băng ở mức bạn có thể cảm thấy mạch đập ở phần dưới của chi (xem trang 76 để biết cách bắt mạch). Đau nhiều ở chi bị băng có thể đo băng quá chặt. Một khi nạn nhân đã được đưa tới bệnh viện hay trung tâm y tế thì nên tháo băng ra. Không nên tháo băng trước đó vì một khi băng được tháo ra, chất độc có thể lan rất nhanh ra khắp cơ thể. 5. Một vài loại rắn cắn gây đau nạng, còn phần lớn thì không. Có thể dùng paracetamol để giảm đau, nhưng không nên dùng aspirin vì có thể gây chảy máu. Nếu con rắn cắn đã bị giết chết, hãy đem nó đến bệnh viện cùng với nạn nhân để có thể xác định loài rắn. Mang rắn chết phải hết sức cẩn thận vì nó vẫn có thể gây độc thậm chí khi đầu rắn đã bị chặt. Điểu trị y tế rắn cắn
Rắn cắn có thể gây uốn ván (tetanus - cứng hàrr,). Nạn nhân cần được tiêm kháng độc tố uốn ván nếu có. Không dùng đường tiêm nếu không cần thiết vì có nguy cơ chảy máu do máu không đông. Nạn nhân bị liệt cơ hô hấp có thể cần thông khí nhân tạo trong nhiều giờ, nhiều ngày thậm chí nhiều tuần. Nếu nạn nhân có suy thận, đảm bảo đưa lượng dịch hợp lý vào cơ thể nạn nhân và theo dõi cẩn thận cân bằng dịch. Nếu cần có thể thẩm tách, tốt hơn là thẩm tách máu, hay nếu không thể thì thẩm tách màng bụng. Sốc và tụt huyết áp có thể do mất một lượng dịch ra khỏi mạch máu đã bị tổn thương do nọc độc rắn và hay xảy ra với loài rắn hổ lục. Bù dịch đường tĩnh mạch cơ thể cứu sống nạn nhân. 96
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Thường thì không cần phải phẫu thuật, vì phẫu thuật không cần thiết có thể gây biến chứng hay tổn thương vĩnh viễn chi bị cắn.
,
Phải làm gì khi bị ong ong vẽ, ong bầu, kiếrt lửữ, bọ cạp nhện, ve cánh cứng đốt
,
1. Bọ cạp và côn trùng đốt gây đau và sưng tại chỗ. Nhện cắn có thể gây loét và rộp. Nếu bị cắn hay đốt nhiều sẽ gây ảnh hưởng nặng hơn. Một vài loại nhện (như nhộn nâu hay nhện vĩ cầm, nhện đen) và ít một loại bọ cạp {Hemiscorpion lepỉiírus được tìm thấy ở nước cộng hoà Islamic của Iran và Iraq) có thể gây tổn thương mô tại chỗ, loét tại nơi cắn và có thể gây tổn thương cả chi bị cắn. 2. Một số ngươi rất nhạy cảm với nọc độc côn trùng. Họ có thể bị phát ban, ngứa và đỏ da toàn thân hay tại chỗ. Trong’ trường hợp nạng nạn nhân cảm thấy yếu và như có dải băng' ép chặt lấy ngực, mặt có thể bị sưng, nạn nhân không thể thở bình thường được, có thể thở khò khè hay há mồm để thở, và có thể bị mất ý thức. Nếu có khó Ikở, để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Nếu ngừng thở, ngừng tim phạị tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng và xoa bóp tim. NêÌỊV tiêm bắp epinephrin (adrenalin) cho nạn nhân. 3. Ong để lài ngòi sau khi đốt và chỉ có m ột ngòi, nhưng ong vẽ, và ong bầu không để lại ngòi sau khi đốt và có thể đốt nhiều lần. Nếu có ngòi ong ở vết đốt, lấy ngòi đi nhưng phải cẩn thận không được ep vào túi nọc độc ở tận cùng. Dung-nhíp để túm lấy ngòi ở da và lấy chúng đi (hình 37) hay cạo ngòi ra khỏi da. Tháo vòng, xuyến, vòng cổ chân trong tỊựờng hợp chi bị sưrig. 97
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
4. Đôi khi con ve cứng có thể được rửa sạch bằng rượu, hay sức nóng của bật lửa. Nếu không được, bẩy con ve cứng ra khỏi da bằng cách dùng nhíp hay kẹp sắc nhưng cố gắng không được ép vào người nó. 5. Chườm lạnh, dùng nước lạnh nhưng không phải là đá có thể làm giảm sưng, ngứa, đau. 6. Có thể dùng paracetamol để giảm đau, nhung không nên dùng aspirin.
H ình 37: Dùng nhíp đ ể kéo ngòi ra,khỏi da.
Điểu trị y tế khi bị bọ cạp hay côn trùng đất, cắn
1. Ở Nam Mỹ có thể dùng chất chống độc của một số loài nhện như: nhện màu nâu {Latrodeetus spp.), nhện đen (Loxosceỉẹs spp.), Phoneuĩria s p p và một vài loài bọ cạp (ví dụ loài Centruroides, Tỉtyus, Buthoíus, và Leiitms). . 2. Chất chống độc có thể được dùng trong điều trị tổn thương mô tại chỗ do Loxosceỉes s p p và Hemiseorpion ìeptiinis, thậm chí ngay cả khi không có đấu hiệu ngộ độc toàn thân. Vết thương nên để hở như vết bỏng. 98
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
3. Đau có thể được điều trị bằng thuốc giảm đau tại chỗ (lidocain, thuốc phong bế thần kinh ngọn chi và ngoại vi) hay thuốc giảm đau toàn thân. Không nên dùng morphin để giảm đau vì có nguy cơ gây suy hô hấp. Chất chốríg độc có thể đùng để làm giảm đau do loài Latrodecrus spp. c ắ n . _________________________________
Phải làm gì nếu bị sứa châm 1. Những xúc tu của sứa bám chặt vào da và rất khó loại bỏ. Nạn nhân phải giữibình tĩnh và tránh để xúc tu châm nhiều hơn. 2. Không có cằch gì để ngăn sự châm của những xúc tu nếu chúng còn đang di động, do vậy cách tốt nhất là không chạm vào chúng cho đến khi ảnh hưởng của vết châm đầu tiên mất dần. 3. Để tránh bị tổn thương dạng hốc thì ngay lập tức dội xối xả giấm vào vùng bị châm (acid acetic 5%) trừ phi đó là loại nhặng (tìm thấy ở trên người chiến binh Bồ Đào Nha, loài physalia). Nếu không có giấm dùng nước biển. Không dùng rượu, cồn methylat, xăng hoặc nuớc ngọt. Túi nước lạnh, hay ' túi nước đá nghiền có thể giúp giảm đau do vết châm của loài physalia và c,ặc loài sứa khác. Vết châm do sò và loài tương tự (chironex) thường gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Nạn nhân có * thể cầntiô hấp nhân tạo miệng - miệng hay xoa bóp tim. 4. Nhẹ nhàng cạo bỏ xúc tu bằng một con dao. Điều trị y tế khi bị sứa châm
Có thể tiêm bắp kháng độc tố uốn ván
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
,
Phải làm gì nêu bị cá độc chích cắn Nhiều loại cá có độc như cá nhám trắng, sư tử biển, cá mú có gai hay nghạnh chích vào da. Chất độc từ nghạnh cá sẽ vào vết thương. Cá đuối đuôi mảnh có thể cứa vào da và gây chảy nhiều máu. 1. Nếu nạn nhân bị chích ở dưới nước, đưa họ lên bờ. 2. Ngay lập tức nhúng phần bị thương vào chậu, bát nước nóng nhất mà nạn nhân có thể chịu được (không quá 45°) cho tới khi hết đau nhưng không quá 30 phút. Chất độc này cỏ thể bị nhiệt phá huỷ và có thể hết đau. 3. Rửa sạch vết thương và lấy đi bất kỳ nghạnh cá nào bị gẫy còn ở đó. Điểu trị y tế khi bị cá chích
Tiêm bắp kháng độc tố uốn ván nếu có thể Giảm đau bằng thuốc gây tê tại chỗ hay thuốc giảm đau khác như paracetamol. Dùng morphin có thể nguy hiểm vì gây ức chế hô hấp.
100
Phần 1: Thông tin chung vể các chất độc và ngộ độc
Chương 6 TRỢ GIÚP Y TỂ MỤC TIÊU Sau khi đọc xong chương này, bạn có thể : 1. Quyết định hành động nào tốt nhất sau khi đã tiến hành sơ cứu nạn nhân ngộ độc. 2. Quyết định liệu có nên đưa nạn nhân ngộ độc đến bác sĩ trước khi tới bệnh viện không ? 3. Quyết định khi nào có thể nhận được sự giúp đỡ từ một trung tâm chống độc hay bệnh viện qua điện thoại. Bất kỳ người nào bị ngộ độc cũng nên đi khám bác sĩ càng nhanh càng tốt. Sau khi đã tiến hành sơ cứu thì hành động tốt nhất sau đó là đưa nạn nhân tới bệnh viện khỏng được chậm trễ. Tuy nhiên, nếu mất quá nhiều thời gian mới tới được bệnh viện, thì có thể tốt hơn là tìm sự giúp đỡ y tế nhanh hơn ở nơi nào đó trước khi tới được bệnh viện. NẾU THÒI GIAN ĐI ĐẾN
b ệ n h v iệ n k h ô n g q u á
2 GIỜ
Đưa nạn nhân tới bệnh viện không được chậm trễ ngay sau khi bạn đã tiến hành sơ cứu. Không vận chuyển nạn nhân bị mất ý thức cho tới khi họ có thể tự thở được. Để nạn nhân mất ý thức hay lơ ĩĩiơ ở tư thế an
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
NẾU CÁCH XA BỆNH VIỆN Đưa nạn nhân đến trung tâm y tế hay bác sĩ gần đó. Một bác sĩ có thể điều trị để cứu sống nạn nhân nếu đi đến bệnh viên mất quá nhiều thời gian. Nếu vận chuyển nạn nhân khó khăn hãy đề nghị người nào đó đi mời bác sĩ đến khám cho nạn nhân. Nếu gần đó không có bác sĩ, gọi điộn cho trung tâm chống độc và nói với bác sĩ ở đó về ngộ độc đã xảy ra như thế nào và các dấu hiệu, triệu chứng của nạn nhân để bác sĩ có thể đưa ra hướng giải quyết. Trước khi gọi điện, khám nạn nhân một cách nhanh chóng nhưng kỹ lưỡng (xem chương 7), và tìm bất kỳ thuốc y tế, thuốc trừ sinh vật hại, hay sản phẩm hoá chất, động, thực vật có thể là nguyên nhân gây ngộ độc (xem chương 8). Nếu bạn biết nguyên nhân gây ngộ độc, thì đưa nó đến nơi gọi điện nếu có thể để mô tả nó một cách chính xác và đọc nhãn mác trên vỏ hộp (nếu ngộ độc do động vật gây ra, cố gắng bắt và giữ con vật nếu như không nguy hiểm cho bạn và người khác. Mang con vật đã chết phải hết sức cẩn thận vì chúng có thể vẫn còn nguy hiểm). Bác sĩ có thể nói với bạn cần làm thêm điều gì nữa để giúp đỡ nạn nhân trước khi đưa nạn nhân tới bệnh viện. Trong một vài trường hợp, bác sĩ có thể nói với bạn là hoá chất, thực vật, hay động vật đó không có độc và nạn nhân không cần tới bệnh viện. Nếu bạn không thể gọi điện cho trung tâm chống độc, hãy gọi điện cho bệnh viện.
J
i NẾU KHÔNG THỂ CÓ ĐƯỢC TRỢ GIÚP Y TẾ NHANH CHÓNG Quyển sách này giúp bạn quyết định phải làm gì tiếp theo. Khám nạn nhân cẩn thận hơn (xem chương 7) và tìm hiểu điều gì đã xảy ra (xem chương 8). Nếu bạn biết nạn nhân đã phơi 102
¥
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
nhiễm với chất nào thì xem phần 2 để có được những thông tin đặc hiệu hơn là phải làm gì. Chương 9 sẽ mô tả cách chãm sóc nạn nhân cho đến khi nạn nhân được đưa tới bệnh viện. Trong một sô trường hợp bạn có thể naăn ngừa ngộ độc nghiêm trọng bằng cách gây nôn, dùng than hoạt, thuốc nhuận tràng hay thuốc giải độc. ĐƯA NẠN NHÂN TỚI BỆNH VIỆN Một vài trung tâm chống độc hay bệnh viện có thể có phương tiện vận chuyển nạn nhân tới bệnh viện. Nếu không có xe cứu thương hãy đề nghị người nào đó có xe ô tô, xe tải, xe ngựa đưa nạn nhân tới bệnh viện. Nếu phải vận chuyển nạn nhân bằng cáng thì phải đảm bảo cho nạn nhân thoải mái và không bị ngã. Nếu trời rất nắng, che một cái chãn ở phía trên cáng để tạo bóng dâm và để cho không khí lưu thông ở phía dưới. Nên có người chăm sóc nạn nhân trên đường tới bệnh viện. Nếu bạn không thể cùng đi, hãy gửi người nào đó biết cách chãm sóc nạn nhân. Mang theo cùng với nạn nhân thuốc, sản phẩm hoá chất, thuốc trừ sinh vật hại, động, thực vật có thể là nguyên nhân gây ngộ độc và nhớ rằng bạn là người nắm được tình trạng nạn nhân và điều gì đã xảy ra. PHẢI LÀM GÌ SAU KHI ĐỌC CHƯƠNG NÀY Chắc chắn rằng bạn biết cách nhanh nhất đi tới bệnh viện gần nhất, và bạn có thể nói điều này với người nào khác nữa Ước lượng thời gian để đi đến đó. Có danh sách số điện thoại và địa chỉ của một số nơi như bệnh viện hay trung tâm chống độc gần nhất, là nơi bạn có thể nhận được sự giúp đỡ nếu có trường hợp ngộ độc. Ghi chúng vào phía sau quyển sách này. 103
Chương 7 KHÁM NẠN NHÂN MỤGTIÊU Sau khi đọc xong chương này, bạn có thể : 1. Khám một nạn nhân tìm các dấu hiệu và triệu chứng của ngộ độc 2. Mô tả tình trạng của nạn nhân cho bác sĩ qua điện thợi hay ghi vào giấy 3. Xem xét mức độ nghiêm trọng của nạn nhân 4. Nhận biết các hội chứng ngộ độc thường gặp Nếu phải mất hơn 2 giờ để đưa nạn nhân tới bệnh viện và không có bác sĩ hay trung tâm y tế gần đó thì bước tiếp theo sau sơ cứu là khám nạn nhân . Khám nạn nhân rất quan trọng để bạn có thể quyết định cách giúp đỡ nạn nhân trước khi nạn nhân được đưa tới bệnh viện và để bạn có thể mô tả rõ hơn tình trạng của nạn nhân khi liên hệ với trung tâm chống độc hay bệnh viện qua điện thoại. Chương này mô tả cách một người không phải là nhân viên y tế khám một nạn nhân bị ngộ độc. Đọc chương này có thể giúp bạn biết cách phải làm gì và tìm dấu hiệu, triệu chứng gụ nhưng tốt hơn hết là được nhân viên y tế chỉ cho bạn cách tiến hành thăm khám. Thực hành đếm mạch, đọc nhiệt kế cho tới khi bạn làm việc này chính xác. 104
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Chất độc có thể gây ra nhiều thay đổi bên trong cơ thể mà chỉ xác định được bằng thiết bị y tế. Những sự thay đổi đó Jchong được đưa ra ở đây. CÁC TRIỆU CHÚNG VÀ DẤU HIỆU Ảnh hưởng của ngộ độc được biết đến như là các triệu chứng và dấu hiệu. Triệu chímg là những ảnh hưởng mà nạn nhân cảm thấy hay nhận thấy như đau, buồn nôn, hay khát. Để tìm triệu chứng hãy hỏi nạn nhân những câu hỏi: cảm thấy thế nào? cảm thấy gì? Dấu hiệu là những ảnh hưởng mà bạn có thể nhìn, sờ, nghe và xác định được như nôn, sốt, mạch nhanh, thở khò khè, và mất ý thức. Hầu hết các chất độc đều gây ra nhiều dấu hiệu và triệu chứng vì chúng ảnh hưởng lên nhiều phần cơ thể Mỗi một dấu hiộu được mô tả trong chương này đều có 1 bảng liệt kê các hoá chất thường gặp kèm theo gây ra dấu hiệu đó. Để ngắn gọn, các hoá chất được nêu dưới dạng các nhóm hơn là các hoá chất cụ thể (ví dụ nhóm thuốc giống atropin). Tên hoá chất được dùng ở đây cũng được dùng ở phần 2, do vậy bạn có thể xem phần 2 để biết các hoá chất cụ thể trong một nhóm. Danh sách này không gồm những hoá chất gây ảnh hưởng đặc biệt do vậy có thể nạn nhân có các dấu hiệu hay triệu chứng ngộ độc hoá chất không được liệt kê ở đây. Đừng hi vọng nạn nhân có tất cả các đấu hiệu và triệu chứng đã được liệt kê với chất độc mà thường phụ thuộc vào mức độ ngộ độc. Ví dụ rượu (ethanol) có thể gây mất ý thức, nhưng một số người ngộ độc ethanol có thể vẫn tỉnh. Họ chỉ đơn giản bị say rượu, loạng choạng, ba hoa. 105
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Luôn nhớ là nạn nhân có thể bị ngộ độc nhiều loại chất độc. KHÁM KHÔNG THE BIÊT
Được LOẠI CHAT ĐỘC
Nếu bạn không có manh mối về loại chất độc thì khám không cung cấp đủ những thông tin để khảng định về chất độc đặc hiệu vì nhiều loại chất độc có thể gây ra những triệu chứng và dấu hiệu tương tự nhau. Tuy nhiên, nếu bạn nghĩ là bạn có thể biết loại chất độc và chuyện gì đã xảy ra thì bạn có thể kiểm tra xem có đúng không bằng cách so sánh các dấu hiệu, triệu chứng của nạn nhân với bảng các chất độc đặc hiệu ở phần 2 của quyển sách này. Chỉ bằng cách khám bạn không thể khẳng tĩịnh được là nạn nhân bị ngộ độc hay bị bệnh hoặc tổn thương khác vì: - Nhiều chất độc có thể gây ra các dấu hiệu, triệu chứng tương tự như dấu hiệu, triệu chứng của bệnh hay tổn thương khác. - Đôi khi nạn nhân bị ngộ độc lại cổ những ảnh hưởng của bệnh hay tổn thương khác. Vì lý do này mà điều quan trọng khi thãm khám nạn nhân là hỏi hiện tại, hay tiền sử có bệnh gì không và tìm những vết cứa. thâm tím và dấu hiệu tổn thương khác. KHI NẠN NHÂN KHÔNG CÓ BÂT KỲ DÂU HIỆU HAY TRIỆU CHÚNG NÀO Một nạn nhân khoẻ có thể không bị ngộ độc. Nên nhớ rằng phơi nhiễm với chất độc không phải lúc nào cũng gây ra ngộ độc vì chưa đủ liều độc đưa vào cơ thể (xem chương 1). Một số người bị ngộ độc dường như có vẻ vẫn khoẻ vì còn quá sớm để chất độc gây ảnh hưởng. Một số chất độc không gây 106
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
ra bất kỳ ảnh hưởng nào Irong nhiều giờ. Ví dụ người dùng iiều độc paracetamol có thê vẫn khoẻ trong 48 siờ sau đó. Do vậv điều quan trọng là hỏi chuyện gi đã xảy ra và xảy ra cách đâv bao lâu? CÁCH KHÁM NẠN NHÂN VÀ TÌM RA CÁC DÂU HIỆU, TRIỆU CHÚNG Tiến hành khám nạn nhân theo trình tự được đưa ra ở chương này. Khi khám nạn nhân, ghi lại 'những phát hiện của bạn với chú ý về thời gian. Trong khi chăm sóc nạn nhân, từng quãns thời ơian lại kiểm tra xem nạn nhân như thế nào và ghi lại sự thay đổi của các dấu hiệu và, triệu chứng và thời gian cụ thế. Đưa bản báo cáo cho bác sĩ khi bạn bàn giao nạn nhân. Nói chuyện với nạn nhân Nếu nạn nhân tỉnh và có thể trả lời câu hỏi, hãy hỏi chuyện với nạn nhân.
Hỏi chuyện gì đã xảy ra ? Cố gắng phát hiện: - Loại chất độc - Liệu chất độc được nuốt, hít phải, tiêm hay tiếp xúc với da. mắt ,hay là nạn nhân bị đốt hay cắn. - Nạn nhân bị ngộ độc cách đây bao lâu ? Cách đây vài phút hay nhiều siờ thậm chí cách đây nhiều ngày? - Thời sian nạn nhân phơi nhiễm với chất độc; ví dụ nếu nạn nhân hít phải chất độc thì hít trong bao lâu, hay nếu bị bắn chất độc vào da hay quần áo thì chất độc ở đó bao lâu trước khi nạn nhân rửa sạch nó hay cởi bỏ quần áo.
NGÔ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- Nếu nạn nhân cảm thấy ốm yếu, thì hỏi xem họ cảm thấy như vậy từ bao giờ. Hỏi nạn nhân xem họ có bị ngã hay bị thương không? Hỏi xem nạn nhân có biết người nào nữa trong gia đình, trong làng hay ở nơi làm việc bị ốm giống như nạn nhân không? Đôi khi nạn nhân có thể nói với bạn chuyện gì đã xảy ra. Ví dụ thường nạn nhân biết bị côn trùng đốt, và thường biết và kể lại việc dùng quá liều thuốc, hay sản phẩrỊi hoá chất, thuốc trừ sinh vật hại. Có một vài hoàn cảnh mà con người không biết được chuyện gì đã xảy ra. Ví dụ, người bị ngộ độc khí carbon monoxyd có thể không biết cái gì khiến họ ốm vì khí carbon monoxyd không ngửi thấy, không nhìn thấy. Người bị ốm sau khi dùng một sản phẩm hoá chất hay thuốc trừ sinh vật hại không nhận ra rằng họ bị ốm là do ngộ độc. Thậm chí khi họ biết chuyện gì đó xảy ra họ cũng không thể nói rõ cho bạn về chất độc. Những người thường dùng hoá chất hay thuốc mà mà không biết thành phần, thậm chí nếu họ đưa vỏ cho bạn thì cũng không có bất kỳ thông tin nào trên nhãn về thành phần. Người bị rắn cắn khồng thể biết được loại rắn nào đã cắn họ và không thể đưa ra đủ thông tin để người khác có thể xác định. Đôi khi một người nghĩ là họ biết về thực vật và nấm hoang dại lại ngộ nhận sự xác định chúng. Đôi khi họ không biết là đã dùng bao nhiêu chất độc. Người dùng chất độc để tự tử có thẻ không đếm mình dùng bao nhiêu viên hay uống bao nhiêu dung dịch.
i
108
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Một số người không muốn nói ra sự thật và có thể nói dối cái họ đã dùng. Một đứa trẻ quá sợ hãi để nói ra sự thật. Nạn nhân có thể ở trạng thái sững sờ, choáng, hay nhầm iẫn và không thể trả lời câu hỏi một cách chính xác. Người bị mất ý thức không thể nói ra điều gì và đứa trẻ còn quá nhỏ để nói hay hiểu câu hỏi. Cuối cùng, bạn có thể tìm lìiểu rõ hơn bằng cách hỏi những người khác và tìm vật chứng (xem chương 8), nhưng trước hết phải khám nạn nhân.
Hỏi nạn nhân về triệu chứng Hỏi nạn nhân có đau không và đau ở đâu ? Hổi nạn nhân có cảm thấy lạnh, nóng, khát, yếu, mệt, hoa mắt, hay lả đi không và hỏi xem nạn nhân cảm thấy như thế lâu chưa ? Hỏi xem nạn nhân có từng bị mất ý thức hay buồn ngủ không. Một nạn nhân lú lẫn: - có thể bị kích động hay sợ hãi - có thể là không nhớ được thời gian và nơi mình đang ở - có thể là không nghĩ được hay nhớ đúng điều gì - có thể có ảo giác có nghĩa là nhìn thấy cái gì đó không có thật hay cảm thấy cái gì đó giống như kiến bò ở trên da. Một vài loại hoá chất có thể gây lú lẫn hay ảo giác
Các loại thuốc: aminophylin, amitriptylin và thuốc chống trầm cảm ba vòng khác, kháng histamin, thuốc giống atropin, dapson, ephedrin, insulin, propranolol và thúốc chẹn p khác, giả ephedrin (pseudoephedrin) Lạm dụng thuốc: amfetamin, cannabis, cocain 109
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Thuốc trừ sinh vật hại: thuốc trừ cỏ chlorophenoxyacetat, thuốc trư sinh vật hại loại phospho hữu cơ và carbamt. Các hoá chất khác: long não, dầu long não, ethanol, dầu thông và dầu bay hơi khác. Nạn nhân có thê không nghe được. Một người bị ngộ độc aspirin hav quinin có thể nghe thấy tiếng chuông trong tai hay có thể bị điếc. Tìm các dấu hiệu của ngộ độc Phần này mô tả cách khám một nạn nhân để phát hiện một số dấu hiệu ngộ độc thường gập: - mất ý thức - thay đổi da, hô hấp, mạch, nhiệt độ, mắt hay hành vi - nôn hay ỉa chảy - vô niệu (khống đi tiểu) - co giật - dấu hiệu của tổn thuơng gan.
Theo dõi hành vi nạn nhân Một số chất độc khiến nạn nhân bồn chồn, kích động, hoặc gâv "gổ. Điều này có thể xảy ra khi một ngườingừng sự lạm dụngthuốc hay ngừng uống rượu đột ngột sau một íhời gian dài sử dụng. Một s ố loại thuốc có thể gây kích đặng, bồn chồn hay
kích thích
,
Các thuốc: aminophylin, thùốc giống atropin (atropin like), clopromazin và các phenothiazin khác, ephedrin. Lạm dụng các hoá chất: amfetamin, cocain. 110
É
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Hành vi lạ có thể là dấu hiệu của lạm dụng thuốc hay các chất khác, cũng có khi là dấu hiệu của rối loạn tâm thần.
Nạn nhân mất ý thức Một người bị mất ý thức có vẻ như là rất ỉơ mơ, chỉ nói có hay khồng khi bạn hỏi, hay chỉ có thể tuân theo những yêu cầu như "mở mắt" hay "nâng tay lênM. Nạn nhân có thể nhanh chóng trở nên mất ý thức. Mất ý thức là dấu hiệu của bệnh nguy hiểm. Đặt nạn nhân mất ý thức nằm ở tư thế an toàn để lưỡi không làm tắc nghẽn đường thở. Cố gắng tìm hiểu xem nạn nhân bị mất ý thức đột ngột hay từ từ lơ mơ và cảm thấy buồn ngủ. Phần lớn các chất độc do nuốt vào đều gây nên mất ý thức từ từ. Một số thuốc có thể gây mất ỷ thức
Các thuốc: amitriptylin và chống trầm cảm ba vòng khác, kháng histamin, thuốc giống atropin, barbiturat, carbamazepin, clorpromazin và phenothiazin khác, thuốc giống clorpropamiđ, diazepam và các benzodiazepin khác, insulin, thuốc có chứa sắt, meprobamat, quinidin, quinin, natri valproat. Các hoá chất khác: benzen,xarbori òxyd, carbon tetraclorid, cyanid, ethanol, ethylen glycol, methanol, toluen, triclorethan, tricloroethylen, xylen. Nhiều loại thuốc và hoá chất khác khi dùng lượng lớn. Các nguyên nhân gây mất ý thức thường gặp khác là tổn thương ở đầu, xỉu, chảy máu nặng, cơn đau tim, đột quị, thiếu khí, động kinh, co giật và đái tháo đường/ 111
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Mất ý thức có thể do tổn thương vào đầu nếu nạn nhân chỉ có những dấu hiệu: - chảy máu mũi, tai - vết bầm tím hay vết cắt trên người hoặc trên đầu - kích thước hai đồng tử khác nhau
Quan sát nạn nhân Wạn nhân trông có vẻ ốm hay yếu không? Quan sát quần áo nạn nhân để phát hiện xem chúng có bị ẩm hay dính hoá chất, nước tiểu hay ch⥠nôn không? Quan sát châá nồn xem có máu, mẩu viên thuốc, thực vật hay thức ãivtrong đó không?
Quan sát da Vết cắt, xước, bầm tím hay chảy máu có thể chỉ ra nạn nhân bị ốm là do vết thương. Vết bầm tím có thể do ngã. Nạn nhân có thể bị hoa mắt, lảo đảo, hay rất lơ mơ vì rượu hay thuốc. Vết rạch ở phía trong cổ tay hay. Of is©, có thể do nạn nhân định tự tử và có vết sẹo cố nghĩa la nạn nhân đã cố gắng làm điều này trong quá khứ. Các vết trên tay gẵn phía trong của khuỷu tay hây ở mắt cá chân, đầu gối với tĩnh mạch sưng phồng, loét hay áp xe có thể do tiêm thuốc. Nạn nhận có thể bị lệ thuộc vào thuốc. Vết bỏng và vết" biến có màu thể do dịch ãĩí mòn hay kích thích gây ra. Klột người làm yiệợ.tiỂp xúc với hoá chất có thể có vết bỏng ở chân, tay, ngừc; lưng, hay bàn chân. Nếu nuốt phải chất ãn
112
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
mòn có thể gây bỏng và biến màu ở cằm, môi, và ở ngực nếu dịch đó trào ra ngoài lọ. Phồng rộp hay vết đỏ ở hai bên ngón tay, mắt cá chân, đầu gối, vai hay các phần khác của cơ thể chỉ ra nạn nhân mất ý thức nằm ở một tu thế trong nhiều giờ. Ban có vẩy có thể do làm việc tiếp xúc với hoá chất gây kích thích như thuốc trừ sinh vật hại hay cầm phải loại thực vật gây kích thích. Ban cũng có thể do thuốc hay sinh vật ký sinh gây ra. Da hơi đỏ, nóng có thể do một số loại thuốc. Nếu nạn nhân có màu da nâu, hay sẫm màu thì quan sát ở lòng bàn tay và phía trong môi. Da, mí mắt, mồi màu xanh tái có nghĩa là không đủ oxy trong máu. Thường điều này do nạn nhân không thể thở bình thường, nhưng một số hoá chất cũng gây màu xanh mặc dù vẫn thở tốt. Nếu da nạn nhân màu nâu hay sẫm màu khó có thể quan sát thấy màu xanh tái và da giảm độ sáng bóng vốn có. Da có màu xanh tái là dấu hiệu của bệnh nguy hiểm. Da màu vàng có thể đo hoàng đản hay hoá chất gây ố da. Hoàng đản do tổn thương gan. Gan bị tổn thương có thể do ngộ độc, nhiễm khuẩn, hay do tổn thương từ máu. Củng mạc mắt cũng vàng. Có thể sau ngộ độc 48 giờ da mới chuyển sang màu vàng. Một số chất màu vàng, da cam chuyển màu da thành vàng hay da cam. Thuốc rifampicin chuyển da, nước tiểu, phân, nước mắt và củng mạc mắt thành màu da cam đỏ (màu này có thể tự mất đi).
113
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC Một s ố hoá châ't có thể chuyển màu da
Da màu hơi đỏ, nóng: thuốv giống atropin, amfetamin, và borax Hoàng đản: carbon tetraclorid, thuốc có chứa sắt, paracetamol, pentaclorophenol, trieỉoethyien và một số nấm độc. Màu vàng hay da cam: dinitrophenol,' dinoseb, DNOC, rifampicin Da màu xanh: dapsor, naphthalen, paradiclorobenzen phenol, chlorat natri, nitrit natri. Cảm nhậh trên da Chất độc có thể gây vã mồ hôi. Các nguyên nhân gây vã mồ hồi khác là nhiễm khuẩn, sốc, cơn đau tim, và hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường. Một số chất gây da khô, nóng. Da khô nóng cũng có thể là tại chỗ rất nóng hay bệnh gây sốt.
Quan sát phía trong miệng •
Vết bỏng và biến màu trong miệng và họng chỉ ra nạn nhân đã nuốt chất màu hay chất ãn mòn.
•
Mảnh vụn của viên thuốc ựong miệng chỉ ra nạn nhân đã nuốt viên thuốc.
•
Lưỡi biến màu có thể do viên, hạt, hay dịch có màu.
•
Mảnh vụn của lá hay hạt trong miệng chỉ ra nạn nhân ăn phải thực vật có độc.
Ngửỉ hơi thở Nhiều chất có thể ^rigửi thấy qua hơi thở, thậm chí chỉ cần uống một lượng nhỏ. Có thể ngửi thấy mùi rứợu ở người chưa 114
à
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
đến mức say rượu. Họ thường dùng rượu kèm với chất độc khác. Nếu ngửi thấy mùi rượu ở hơi thở nạn nhân phải tìm bằng chứng và dấu hiệu của chất độc khác và cũng phải tim các dấu hiệu của tổn thương ở đầu. Một s ố hoá chất có thể ngửi thấy qua hơi thở
Long não, dầu long não, carbon tetraclorid, cyanid, ethanol, methyl salicylat, paraffin, petroỉ, toluen, tricloroethylen, dầu thông và dầu bay hơi khác, cùng nhiều loại thuốc trừ sinh vật hại.
Theo dôi và nghe nhịp thở •
Nạn nhân thở nhanh hay chậm hơn bình thường?
•
Có thở thô hơn bình thường không?
•
Có khó thở không ?
Đếm nhịp thở của nạn nhân trong 1 phút. Nếu nạn nhân nhìn thấy bạn đang đếm họ có thể thở nhanh hơn, đo vậy tốt hơn là đếm nhịp thở sau khi bắt mạch trong khi tay bạn vẫn nắm cổ tay nạn nhân. Luôn luôn phải đếm trong cả 1 phút. Hầu hết người lớn thở 12 - 18 lần/phút, trẻ em và trẻ nhỏ thở 20 - 30 lần/phút; thường thở nhanh hơn khi lao động, khi bị kích thích hay buồn rầu; và thở chậm hơn khi ngủ hay nghỉ ngơi. Hầu hết các trường hợp có thay đổi nhịp thở đều nguy hiểm và tính mạng của nạn nhân có thể bị đe doạ. Thở chậm, không đều hay thở nhanh, nông có thể đo ngộ độc, các chất như chất nôn hay dầu lửa vào trong phổi, mất ý thức, tổn thương ở đầu, đột quị, phù phổi (xem dưới), viêm phổi, hen, hay đái tháo đường. 115
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Thả thồ với tiếng ùng ục hay tiếng ngáy có thể do họng bị chẹn và không đủ không khí đi vào. Họng có thể bị chẹn do thức ăn hay dị vật. Nếu họng bị bỏng sẽ sưng phù lên gây tắc đường dẫn khí. Ớ nạn nhân mất ý thức, họng có thể bị lưỡi, chất nôn, nước bọt chèn ép và nhất ỉà khi nạn nhân không được để nằm ở tư thế an toàn. Ho hay thở khò khè có thể do khí gây kích thích, khói thuốc hay bụi. Nạn nhân cũng có thể bị con vật đốt hay đau nặng ở mắt và mũi. Dầu lửa và địch tương tự có thể gây ho và nghẹt thở khi chúng bị nuốt vào. Các nguyên nhân gây ho và thở khò khè khác là nhiễm khuẩn ở phổi, hen và hút thuốc. Một s ố hoá chất gây thay đổi nhịp thở
Thở nông Các thuốc: amitriptylin và thuốc chống trầm cảm 3 vòng khác, kháng histamin, thuốc giống atropin, barbiturat, diazepam và các benzodiazepin khác, meprobamat, clorpromazin và các phenothiazin khác. Các thuốc trừ sinh vật hại: carbamat và thuốc trừ sâu loại phospho hữu cơ. Các hoá chất khác: carbon monoxyd, ethanol. Thở chậm hay không đều Các thuốc: chế phẩm thuốc phiện (opiat) Các thuốc trừ sinh vật hại: carbamat và thuốc trừ sâu phospho hữu cơ. Thở nhanh Gác thuốc: aminophylin, aspirin và các salicylat khác, cocain, cloroquin Các thuốc trừ sinh vật hại: dinoseb, DNOC, thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, pentaclorophenol. Các hoá chất khác: carbon monoxyd, ethylenglycol, methanol, phenol. 116
ethanol,
Phần 1: Thông.tin chung về các chất độc và ngộ độc
Phù phổi Phù phổi là tinh trạng đầy dịch trong phổi và cuối cùng dẫn đến ngừng thở. Phù phổi là một tình trạng rất nặng có thể đe doạ tính mạng của nạn nhân. Các dấư hiệu của phù phổi là: - thở nhanh (20 - 40 lần mỗi phút), và thường ồn ào. - ho khạc ra bọt dẫn đến sùi bọt quanh miệng và tạo ra tiếng ùng ục ở trong họng - da xám hay xanh - mạch nhanh - lớp nhớp mọ hôi - lo lắng và sợ hãi - tiếng ran nổ trong phổi nếu nghe bằng ống nghe hay áp tai vào ngực nạn nhân - khó nằm ngửa. Một số chất độc gây phù phổi sau một vài phút, những chất khác thì sau nhiều giờ. Khi nạn nhân quá mệt, nhịp thở trở nên rất chậm và cuối cùng có thể ngừng thở. Phù phổi có thể xảy ra trong bệnh lý tim nhưng diễn ra theo cách khác.
117
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC Một s ố hoá chất có thể gây phù phổi
Các loại thuốc: aspirin và các salicylat khác, clorpromazin và các phenothiazin, các opiat Các thuốc trừ sinh vật hại: carbamat và thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, dinoseb, DNOC, paraquat, pentac lorophenol. Các hoá chất khác: ethylenglycol, sản phẩm chưng cất dầu mỏ, dầu thông và các loại dầu bay hơi khác, khí gây kích thích.
Kiểm tra mạch Tim là cái bơm tống máu đi khắp mạch máu. Mỗi lần bơm đẩy máu tạo một sóng áp lực đi dọc theo mạch máu, gọi là nhịp tim hay mạch, và có thể cảm nhận được ở bất cứ nơi nào có mạch máu đi sát ngay dưới bề mặt cơ thể bàng cách ấn nhẹ nhàng vào mạch máu tỳ vào xương ở dưới. Bạn cần có đồng hồ có kim giây, Để xem mạch ở cổ tay, ần nhẹ nhàng 2 đầu ngón tay của tay phải lên cổ tay nạn nhân về phía ngón cái (hình 38). Bạn có thể cảm thấy nhịp đập đó là mạch, đếm mạch trong đủ mội phút. Số ỉần đập mà bạn đếm được trong một phút là nhịp mạch. Ở trẻ em cố tìm mạch ở mặt trong cánh tay, giữa khuỷu và vai với ngón cái đặt ở phía ngoài cánh tay trẻ ấn nhẹ nhàng bằng ngón trỏ và ngón giữa vào rãnh cơ cho tới khi cảm thấy mạch. Đôi khi đếm trực tiếp nhịp tim ở ngực trái lại dễ dàng hơn. Mạch bình thường là mạch đều và khoẻ. Ở người lớn mạch đập 60 - 80 lần mỗi phút, ở thanh niên khoẻ mạnh có thể chậm hợn (50 - 60 lần mỗi phút). Ở trẻ nhỏ mạch nhanh hơn (120 lần mồi phút). Mạch có thể chậm hơn khi ngủ, và nhanh hơn khi bị kích thích hay hoạt động, do vậy phải xem mạch khi nghỉ ngơi. 118
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Chú ý mạch có thể : - nhanh hay chậm - mạnh hay yếu hay có một sổ nhịp mạch mạnh hơn - thời gian giữa mỗi lần đập đều hoặc không đều, có những nhịp bị mất đi nên không thể thấy được trong khoảng cách đều đó. Nếu mạch rất không đều khi bạn xem mạch ở cổ tay thì đếm nhịp tim bằng cách nghe tim. Bạn có thể nghe được nhịp tim nếu áp tai dựa vào núm vú ở ngực bên trái và sẽ nghe được nhịp tim rõ hơn khi mạch ở cổ tay quá yếu để có thể cảm nhận được. Ghi ỉại những điều bạn phát hiện được. Một sự thay đổi ở mạch có thể là nạn nhân đang bị bệnh nguy hiểm. Chất độc có 'thể gây mạch chậm hay nhanh. Bất kỳ một ngộ độc rất nặng nào đều có thể ảnh hưởng đến tim, do vậy mạch trở nên không đều hay rất chậm và có thể mất hẳn.
119
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC Một s ố loại hoá chất có thể gây mạch chậm
Các loại thuốc: barbiturat, digitalis, digoxin, digitoxin, meprobamat, các opiat, propranolol và các thuốc chẹn p khác. Các thuốc trừ sinh vật hại: carbamat và thuốc trừ sâu loại phospho hữu cơ. Mạch nhanh, yếu có thể do sốc, mất máu, cơn đau tim, say nắng hay sốt. Mạch nhanh, mạch có thể đo cảm nóng, đột quị, bệnh lý tim. Một s ố hoá chất có thể gây mạch nhanh
Các loại thuốc: aminophylin, amitriptylin và các thuốc wchống trầm cảm ba vòng khác, kháng histamin, aspirin và các salicylat khác, thuốc giống atropin, ephedrin, isocarboxazid và các thuốc ức chế men monoamin oxidase khác, pseudo ephedrin. Lạm dụng các thuốc: amfetamin, cannabis, cocain Các thuốc trừ sinh vật hại: thuốc trừ cỏ clorophenoxy acetat, dinosed, DNOC, penta clorophenol. Các hoá chất khác: carbon monoxyd (đứng đầu) Mạch chậm có thể do hạ thân nhiệt
Đo nhiệt độ cơ thể Cần do nhiệt độ cho nạn nhân thậm chí nếu nạn nhân dường như là không sốt. Nếu bị nặng, phải lấy nhiệt độ mỗi 3 - 4 giờ. Nếu bạn không có nhiệt kế, đo bằng cách đặt mu bàn tay bạn lên trán của nạn nhân, còn tay kia đạt lên trán mình. 120
à
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Trán của nạn nhân bị sốt sẽ ấm hơn trán của bạn. Nếu trán của nạn nhân lạnh hơn trán bạn có thể là hạ thân nhiệt. Nhiệt kế có thể được sử dụng để đo nhiệt độ ở miệng, nách, bẹn hay hậu môn. Bạn khồng nên dùng loại để đo ở miệng hay nách để đo ở hậu môn. Luôn luôn dùng nhiệt kế có đầu tròn để đo ở hậu môn tránh gây tổn thương hậu môn. Cách đo nhiệt độ: •
Đảm bảo cột thuỷ ngân ở trong nhiệt kế khoảng 35°c. Nếu không, phải vẩy nhiệt kế đến khi cột thuỷ ngân thấp xuống mức đó. Nếu nạn nhân thức, đặt bầu nhiệt kế vào trong miệng phía dưới lưỡi trong vòng 2 phút.
•
Nếu nạn nhân say, kích động, lú lẫn, hay bị co giật, có thể cắn phải nhiệt kế thì nên đật nhiệt kế ở nách và ép chặt cánh tay ngang qua ngực trong 5 - 1 0 phút.
•
Nếu nạn nhân mất ý thức, đo nhiệt độ bằng đạt nhiệt kế ở hậu mồn (trực tràng). Đẩy nhẹ nhàng nhiệt kế vào trong trực tràng khoảng 5 cm và để trong 2 phút.
•
Nếu nạn nhân là trẻ em thì đo nhiệt độ ở nách, bẹn hay hậu môn.
Nhiệt độ cơ thể bình thường khoảng 36 - 37°c. Nhiệt độ ở miệng là 37,5UC. Nhiệt độ ở nách, bẹn thấp hơn 0,5°c, và nhiệt độ ở trực tràng cao hơn 0 ,5 °c Nếu nhiệt độ trên 37,5°c là nạn nhân có sốt, nhiệt độ càng cao sốt càng cao. Nhiệt độ cao hơn 39°c là dấu hiệu của bệnh nguy hiểm. Sốt cố thể do nhiễm trùng hay do bệnh khác như sốt rét. Chỉ một vài chất độc gây sốt. 121
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC Một số hoá chất có thể gây sốt và da ânri, khô
Các thuốc: thuốc giống atropin, kháng histamin (thường gặp ở trẻ em hơn người lớn) Các loại thực vật: thực vật chứa atropin
Một số hoá chất có thể gây sốt và vã mổ hôi
Các thuốc: aspinrin và các salicylat khác (thường gặp ở trẻ em), ephedrin, colchicin, isocarboxazid và các thuốc ức chế men monoamin oxidase, pseuđoephedrin. Lạm dụng các thuốc: amfetamin, cocain Các thuốc trừ sinh vật hại: DNOC, pentaclorophenol Các hoá chất khác: naphthalen, phenol Hạ thân nhiệt có thể do mất ý thức kéo dài đặc biệt là nếu nạn nhân nằm ở nơi cửa mở hay lạnh. Một s ố hoá chất có thể gây hạ thân nhiệt
Các thuốc: amitriptyỉin và các thuốc chống trầm cảm ba vòng, barbiturat, clorpromazin vầ các phenothiazin khác, meprobamat, các opiat. Các hoá chất khác: carbon monoxyd, ethanol.
Quan sát mắt Khám cả bai mắt nạn nhân cùng một lúc để xem đồng tử hai bên có cùng kích thước không. Che tnột mắt bằng một tay và xem kích thước đồng tử có thay đổi khi thay đổi ánh sáng không. Nếu có đèn bạn có thể 122
Phần 1: Thồng tin chung vế các chất độc và ngộ độc
chiếu đèn vào mắt và xem đồng tử có co nhỏ lại không. Hai đồng tử không cùng kích thước có thể đo hoá chất bắn vào một mắt. Nếu không có hoá chất ở trong mắt, thì thường là dấu hiệu bệnh lý cùa mắt hay não. Đồng tử giãn to có thể là dấu hiệu của ngộ độc, thiếu oxy nặng, hay thân nhiệt rất thấp. Xem củng mạc mắt, nếu củng mạc mắt màu vàng thì thường nạn nhân bị hoàng đản. Một số hoá chất có thể gây ảnh hưởng tới mắt
Chấm rứt nhỏ như dầu ghim ở đồng tử Các thuốc: các chế phẩm thuốc phiện Các thuốc trừ sinh vật hại loại phospho hữu cơ và carbamat. Đồn ạ tử ịịiãn to Các thuốc: amitriptylin và các thuốc chống trầm cảm ba vòng khác, kháng histamin, thuốc giống atropin, carbamazepin, ephedrin, isocarboxazid và các thuốc ức chế men monoamin oxidase, quinin. Lạm dụng các thuốc: amfetamin Các hoá chất khác: methanol Nhìn mờ ; Các thuốc: thuốc giống atropin, ephedrin, pseudo ephedrin Các hoá chất khác; ethanol, methanol Mất thị Ịực hay mù ỉwàn toàn Các thuốc: đoroquiọ* qiiinin Các-hoá chất khác: methanol 123
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Các dấu hiệu ngộ độc khác Hầu hết các chất độc đều có thể gây nôn và ỉa chảy. Các nguyên nhân khác của nôn kèm ỉa chảy là nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hay do giun và ký sinh trùng sốt rét. Các nguyên nhân khác gây ỉa chảy ỉà dị ứng thức ăn, tác dụng phụ của thuốc như: kháng sinh, nhuận tràng hay ăn quá nhiều quả chưa chín hay thực phẩm nhiều mỡ khó tiêu. Các nguyên nhân khác gây nôn là viêm ruột thừa, tắc ruột, hay một số bệnh có sốt cao, đau nặng đặc biệt là đau nửa đầu (migraine), nhiễm trùng ở gan, tai, não. Phân đen. Phân đen có thể do máu chảy từ ruột nếu ruột bị tổn thương do dung dịch ăn mòn. Viên sắt có thể gây phân đen hay màu xanh sẫm, than hoạt cũng chuyển phân thành màu đen. Mất nước. Nôn và ỉa chảy có thể dẫn đến mất nước. Một người bị nôn hay ỉa chảy có thể sẽ mất một lượng lớn nước. Nếu họ không uống đủ nước để thay thế cho lượng nước đã mất, cơ thể sẽ thiếu nước. Bất kỳ lứa tuổi nào cũng có thể bị mất nước nhưng mất nước diễn tiến nhanh và nguy hiểm nhất ở trẻ nhỏ. Người bị bỏng, người mất ý thức và không thể uống được cũng có thể bị mất nước. Những dấu hiệu của mất nước: •
Thiểu niệu hay vô niệu và nước tiểu vàng sẫm
•
Miệng, mồi khô. Nạn nhân có thể rất khát (nhưng Jigười bị mất nước nặng có thể không khát)
•
Khi kéo da giữa hai ngón tay thì nếp gấp da không căng đa ngay lập tức mà phải mất một vài giây.
•
Mắt trẻ em có thể bị trũng xuống.
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Mất nước rất nặng có thể dẫn đến mạch nhanh, nhỏ; nhịp thở nhanh sâu, sốt hay co giật. Nạn nhân không đi tiểu (vô niệu). Một người không đi tiểu có thể do: •
Thận không bài tiết nước tiểu do mất nước. Một người bị mất nhiều nước do nôn, ra mồ hồi, ỉa chảy, hay bỏng nặng ở da.
•
Thận không bài tiết nước tiểu do bị tổn thương và không hoạt động, khi đó gọi là suy thận. Suy thận có thể do chất độc hay bệnh lý. Nạn nhân bị tổn thương thận có thể kèm nôn và phù phổi. Một s ố hoá chất có thể gây suy thận
Các thuốc: aspirin và các salicylat khác, colchicin, thuốc có sắt, isocarboxazid và các chất ức chế men monoamin oxidase, quinin, rifampicin. Các thuốc trừ sinh vật hại: asen, dinoseb, dinitrophenol, DNOC, paraquat, pentaclorophenol, clorat natri, thallium. Các hoá chất khác: acid boric, long não, dầu long não, carbon tetraclorid, ethylen glycol, methanol, naphthalen, phenol, perborat natri, dầu thông và các loại dầu bay hơi khác. Thận bài tiết nước tiểu nhưng bàng quang không làm việc; cơ bàng quang không giãn để nước tiểu đi ra ngoài. Tránh nhầm nguyên nhân này với không bài tiết nước tiểu do tổn thương ở thận. Nếu bàng quang đầy bạn sẽ cảm thấy nạn nhân có một vùng vồng lên (cầu bàng quang) ở vùng bụng dưới. Một số thuốc làm cho bàng quang không tống được nước tiểu ra ngoài. Điều này cũng có thể do nạn nhân bị mất ý thức trong thời gian dài. 125
Một số thuốc có thể làm cho bàng quang không tống được nước tiểu ra ngoài
Amitriptylin và các thuốc chống trầm cảm ba vòng khác, kháng histamin, thuốc giống atropin. Co giậĩ là những cử động giật mà nạn nhân không thể kiềm chế được. Nạn nhân có thể chỉ co vạn cơ hay co cứng toàn bộ cơ thể. Nạn nhân có thể đột nhiên trở nên mất ý thức và sùi bọt mép. Cơn co giật càng kéo dài càng có nguy cơ đe doạ tính mạng. Trong những trường hợp n ặ n o , com eo giật không ngừng và gây khó thở. Có một số kiểu co giật bắt đầu từ hàm và sau đó toàn bộ cơ thể bị co cứng đó có thể là bệnh uốn ván. Co giật có thể do ngộ độc, thiếu oxy do phơi nhiễm với chất độc hay tắc nghẽn đường thở, động kinh, viêm màng não, sốt rét, hay hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường. Người lệ thuộc vào rượu hay thuốc có thể bị co giật nếu ngừng chúng đột ngột. Ớ trẻ nhỏ co giật có thể do sốt cao hay mất nước nặng. Một số hoá chấỉ có thể gây co giật
Các thuốc: aminophylin, amitriptylin và các thuốc chống trầm cảm ba vòng khác, kháng histamin, aspirin và các salicylat khác, thuốc giống atropin, cloroquin, colchicin, dapson, ephedrin, insulin và các thuốc điều trị đái tháo đường khác, muối sắt, isocarboxazid và các thuốc ức chế men monoamin oxidase, opiat, phenothiazin, propranolol và các thvrôc chẹn p khác, pseudoephedrin, quinidin, quinin. 126
Phẩn 1: Thông tin chung vể các chất độc và ngộ độc
Lạm dụng các thuốc: amfetamin, cocain Các thuốc trừ sinh vật hại: asen, carbamat và thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, metaldehyd, cỉorat natri, strychnin, thallium. Các hoá chất khác: borax, acid boric, long não, cồn long não, carbon monoxyd, chất tẩy cation, ethylen glycol, methanol, perborat natri. Các dấu hiệu tổn thương gan. Gan là nơi chuyển hoá nhiều chất độc trona cơ thể thành dạng kém độc hơn. Nếu lượng chất độc quá lải so với hoạt động của gan thì chất độc không được chuyển hoá có thể gây tổn thương gan. Triệu chứng và dấu hiệu tổn thương gan khồng xuất hiện trong vòng 2 - 3 ngày sau ngộ độc mà: •
Lúc đầu thường buồn nôn, nôn và sốt.
•
Củng mạc mất màu vàng, sau đó da có màu vàng. Đây là dấu hiệu đặc hiệu của tổn thương gan.
•
Đau vùng bụng
•
Nếu nạn nhân không hồi phục và gan tổn thương nặng thêm có thể dẫn đến lơ mơ, rồi mất ý thức và có thể chết trong một vài nsày. Một số hoá chất có thể gảy tổn thưđng gan
Các thuốc: các thuốc có chứa sắt, paracetamol, rifampicin. Các thuốc trừ sinh vật hại: nhôm phosphid và kẽm phosphid, pentaelorophenol. 127
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Các chất khác: benzen, long não, cồn long não, carbon tetraclorid, phenol, tetracloroethan, toluen, tricloroethan, tricloroethylen, xylen. Nấm độc
Các dấu hiệu rất nặng •
Nạn nhân ngừng thở
•
Thở khò khè hay thở ngáy sau khi đã lau sạch miệng và để nạn nhân nằm ở tư thế an toàn.
•
Nạn nhân bị mất ý thức và không thức dậy khi bạn véo vào tay.
•
Kích thước đồng tử không thayđổi khichiếu
•
Mạch rất chậm (dưới 50 lần mỗi phút), hay rất nhanh (trên 110 lần mỗi phút), hay không đều, hoặc rất yếu.
•
Nạn nhân bị co giật liên tục.
•
đèn.
Nhiệt độ ở hậu môn hay miệng cao trên 3 9 °c, hay nhiệt độ nách hay bẹn cao trên 38°c.
•
Đau bụng dữ dội.
•
Có dấu hiệu của suy thận.
•
Có dấu hiệu tổn thương gan.
CÁC HỘI CHÚNG Một số chất độc gây ra các kiểu triệu chứng và dấu hiệu không giống bất kỳ nguyên nhân nào, khi đó thường được gọi là hội chứng ngộ độc. Các hoá chất và thuốc gây ra một sô hội chứng ngộ độc đã được liệt kê trong bảng 7.1. 128
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Bảng 7.1 : Các hội chứng ngộ độc
Các chất độc
Các ’triệu chứng và dấu hiệu
Atropin. amitriptylin, kháng
Da khô nóng; sốt, khát, khô miệng,
histamin. Datura stramonium
đồng tử giãn to, mạch nhanh, khó đi
xAtropa belladonna, một số loại
tiểu, ảo giác, thở nông, mất ý thức.
nấm độc. Thuốc trừ sinh vật hại loại
Đồng tử co nhỏ, miệng ướt, vã mồ hôi,
phospho hữu cơ và carbamat,
mắt ướt, nôn, mạch chậm, ỉa chảy, co
một số loại nấm độc.
giật, mất ý thức.
Các opiat
Đồng tử co nhỏ, thở chậm, mất ý thức, hạ nhiệt, mạch chậm và yêu, nôn.
Amfetamin, cocain, theophylin
Đồng tử giãn to, sốt, mạch nhanh, ảo giác, co giật, lo lắng, vã mổ hôi, da đỏ bừng, kích động, lú lẫn.
Barbiturat, diazepam và các
Mất ý thức, hạ huyết áp, thở nông, hạ
thuốc tương tự. meprobamat
nhiệt độ.
Ngừng thuốc (đột ngột ngừng
ỉa chảy, da nổi gai ốc, chảy nước mắt,
dùng rượu, barbiturat, diazepam
mạch nhanh, ngáp, chuột rút, ảo giác,
và các thuốc tương tự, các opiat)
kích động, run.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Chương 8
TÌM HIỂU CHUYỆN GÌ ĐÃ XẢY RA MỤC TIÊU Sau khi đọc xong chương này, bạn có thể: 1. Tìm ra loại chất độc khi bạn nghi ngờ một người nào đó bị ngộ độc. 2. Phát hiện ngộ độc xảy ra như thế nào ?
Khi một người bị ngộ độc thì điều quan trọng là phải biết chuyên gì đã xảy ra. Sẽ dễ dàng hơn cho bác sĩ để điều trị nạn nhân nếu biết được loại chất độc và hoàn cảnh xảy ra ngộ độc và khi đó dường như là điều trị sẽ thành công hơn, và điều này có thể từng bước ngãn ngừa ngộ độc xảy ra theo cách như vậy. Có hai cách để tìm hiểu chuyện gì đã xảy ra. Bạn có thể hỏi để biết thông tin, và bạn có thể tìm kiếm chất độc và những thứ khác chỉ cho bạn thấy chuyện gì có thể đã xảy ra. Tuy nhiên, ưu tiên hàng đầu là tiến hành sơ cứu, rồi sau đó gọi giúp đỡ y tế. Bạn không bao giờ được chậm trễ đua nạn nhân đi bệnh viện hay bác sĩ địa phương. Bạn có thể mất khoảng 10 phút để hỏi chuyện và tìm kiếm chất độc, nếu bạn có thể làm việc này mà không để nạn nhân một mình. Bạn có thể có nhiều thời gian hơn nếu phải đợi bác sĩ địa phương hay xe cấp cứu đến. 130
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Sau khi chuyển nạn nhân cho bác sĩ chăm sóc, bạn có thể quay trở về để tìm hiểu chuyện gì đã xảy ra. Khi có một người nữa giúp đỡ bạn thì một người tìm hiểu chuyện gì đã xảy ra, trong khi người kia chăm sóc nạn nhân hay đưa nạn nhân với bệnh viện. Ghi nhớ!
Không bao giờ để nạn nhân một mình trong khi bạn hỏi chuyện người khác và tìm kiếm chất độc. Không trì hoãn sự giúp đỡ y tế. Bạn cần tìm hiểu càng nhiều càng tốt về: - Cách xảy ra ngộ độc. Chất độc do nuốt vào, hít, tiêm, hay tiếp xúc với da, mắt hay nạn nhân bị cắn, đốt. - Nơi xảy ra ngộ độc. - Loại chất độc. - Nạn nhân bị ngộ độc cách đây bao lâu, vài phút, hay nhiều giờ, thậm chí nhiều ngày? - Thời gian phơi nhiễm kéo dài bao lâu. Ví dụ, nếu hít phải một chất độc thì thời gian nạn nhân hít phải là bao nhiêu lâu? Nếu chất độc bắn vào đa hay quần áo thì chất độc tồn tại ở đó bao nhiêu lâu trước khi nạn nhân rửa sạch hay cởi quần áo. - Có bao nhiêu người bị ảnh hưởng. Bạn có thể phát hiện ra một số thông tin bằng cách hỏi chuyện hay tìm những vật có thể chỉ cho bạn chuyện gì đã xảy ra và loại chất độc. Khi tập hợp thông tin, có thể cần phải ghi lại để giúp bạn nhớ tất cả các sự kiện. 131
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
HỎI CHUYỆN
Hỏi nạn nhân Trong một số trường hợp, nạn nhân là ngứời tốt nhất nói với bạn điều gì đã xảy ra. Bạn có thể phát hiện ra một số sự kiên bằng cách hỏi nạn nhân khi bạn khám họ, nhưng một đứa trẻ nhỏ hay một người lú lẫn có thể không thể nói cho bạn nhiều, và một người mất ý thức không thể nói cho bạn điều gì. Một số người tự đầu độc mình không muốn nói cho bạn biết sự thật.
Hỏi ngườỉ xung quanh Bạn có thể biết được nhiều hơn nữa về chuyện gì đã xảy ra bằng cách hỏi những người xung quanh và so sánh lời nói của họ với những gì nạn nhân nói với bạn. Nếu nạn nhân là một đứa trẻ •
Hỏi bất kỳ người nào trông, hay chơi với trẻ. Một vài người nào đó có thể đã từng nhìn thấy đứa trẻ uống chai đựng hoá chất, mở lọ thuốc, hay ãn lá cậy. Hỏi xem liệu đứa trẻ có bị để một mình bất kỳ lúc nào không, thậm chí chỉ là một vài phút và hỏi xem đứa trẻ chơi một mình ở đâu.
Nếu tai nạn xảy ra ở nơi làm việc •
Hỏi những công nhân khác làm việc cùng với nạn nhân. Họ có thể biết chuyện gì đã xảy ra và họ có thể biết nạn nhân đã sử dụng hoá chất gì?
•
Hỏi giám sát viên hay y tá. Họ có thể biết được loại tai nạn này đã xảy ra trước đó hay chưa và ‘loại hoá chất đã sử dụng hay cất giữ ở nơi làm việc.
132
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Nếu bạn nghĩ nạn nhân tự đầu độc •
Nếu nạn nhân không thể hay không nói với bạn điều gì đã xảy ra, hãy hỏi bạn bè hay gia đình nạn nhân xem họ có vấn đề gì trục trặc hay bất hạnh không.
Nếu không một người nào biết chuyện gì đã xảy ra •
Tìm ở nhà hay ở nơi'lùm việc xem có bất kỳ hoá chất hay thuốc nào mà nạn nhân đã từng phơi nhiễm không. Hỏi những câu hỏi sau: - Nạn nhân có dùng thuốc hay cách chữa trị tại nhà nào không? Cộ người nào trong gia đình dùng thuốc đó không? Ở nhà cất giữ các loại thuốc y tế, thuốc, trừ sinh vật hại và sản phẩm tẩy rửa nào? Cất ở đâu? Có khoá cẩn thận không? Nếu nạn nhân là một đứa trẻ, tìm hiểu xem đứa trẻ có thể với tới hoá chất không? - Nạn nhân có sống ở vùng có rắn hay con vật độc khồng? - Nạn nhân có ăn thực vật, nấm, hay cá có thể có độc khỏng? Hỏi gia đình, bạn bè, những người có thể cùng ãn với nạn nhân cách đây 2 ngày. Hỏi họ về loại thức ăn mà nạn rihân đã ăn. Hỏi xem có người nào nữa ăn cùng với nạn nhân mà bị ốm không? - Có thể nạn nhân đã ăn thức ăn bị nhiễm độc không? Thức ăn có để gần hoá chất có độc như thuốc trừ sinh vật hại ở cửa hàng, ở nhà trong quá trình vận chuyển không? - Nạn nhân có sử dụng hoá chất, chất tẩy rửa hay thuốc trừ sinh vật ỏ nhà hay nơi làm việc không? Hoá chất đó được cất giữ ở đâu? Chúng có được khoá cẩn thận không? Hay có thể có người nào đó dùng chúng nữa không?
133
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- Nạn nhân đã sử dụng hoá chất nào gần đây, ở nhà hay ở nơi làm việc? Trong bao lâu? Trước đó nạn nhân có dùng loại hoá chất theo cách này không? Nạn nhân có mặc quần áo bảo hộ khi cần thiết không? - Có người nào ở gần đó sử đụng hoá chất không? Trong bao lâu? TÌM KIẾM CHẤT ĐỘC HAY NHŨNG VẬT KHÁC CHỈ CHO BẠN BIẾT CHUYỆN GÌ ĐÃ XẢY RA Đôi khi không một người nào có thể nói cho bạn biết chuyện gì đã xảy ra và chỉ còn cách là tìm chất độc hay những vật khác chỉ cho bạn biết chuyện gì đã có thể xảy ra. Thậm chí, nếu người nào đó nói cho bạn biết chuyện gì đã xảy ra thì bạn có thể vẫn phải tìm kiếm chất độc. Nếu chất đôc là thuốc, thuốc trừ sinh vật hại, sản phẩm gia dụng hay hoá chất công nghiệp, bạn cần phải tìm vỏ hộp để có thể kiểm tra chính xác tên trên nhãn, và xem thông tin về thành phần hoá chất trong sản phẩm. Đừng tin vào tên thuốc mà mọi người nói cho bạn vì họ có thể đọc sai nhãn hay nhầm tên hoá chất. Mang theo bút và sổ khi tìm kiếm chất độc, trong trường hợp bạn tim thấy sản phẩm mà bạn không thể mang đi theo được như thùng thuốc trừ sinh vật hại, hãy ghi lại cẩn thận những thông tin trên nhãn của sản phẩm. Tìm tên của sản phẩm, tên cửa hoá chất, tên và địa chỉ nhà sản xuất, và bất kỳ thông tin nào về việc phải làm gì trong trường hợp ngộ độc. Những thông tin này có thể giúp cho trung tâm chống độc xác định sản phẩm.
134
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Nếu nạn nhân bị ngộ độc do một con vật đã bị bắt hay giết thì đề nghị được xem chúng. Điều quan trọng là xác định con vặt. Nhện và rắn có thể nhận ra qua màu sắc và những vết đốm. Giữ chúng trong hộp an toàn để không ai bị hại nữa. Nếu nạn nhân ãn phải thực vật hay nấm hoang dại. Đe nghị được xem mẫu để xác định loại thực vật. Nếu cần, hỏi xem chúng được lấy ở đâu và cử một người có tránh nhiệm để lấy một ít loại đó về. Tìm gì và ở đâu ? Tìm kiếm ở nơi tìm thấy nạn nhân. Đề nghị với thành viên trong gia đình để họ giúp cho bạn tìm kiếm trong nhà hoặc đề nghị với ông chủ của nạn nhân nếu bạn tìm kiếm ở nơi làm việc. Tìm: •
Chai, túi, hộp và vỏ hộp khác có thể đựng thuốc, hoá chất gia dụng, hay thuốc trừ sinh vật hại. Đọc nhãn trên bất kỳ vỏ hộp nào mà bạn tìm thấy.
•
Chai đựng thuốc trừ sinh vật hại hay dầu hoả mà nạn nhân uống nhầm vì nghĩ là nước hay rượu.
•
Vỏ hộp đựng thuốc trừ sinh vật hại được ử dụng lại để đựng thức ăn hay làm đồ chơi.
•
Lò nhiên liệu cháy không hết (bạn có thể thấy nhiên liệu cháy không hết vì sẽ có bồ hóng màu đen gần chỗ thoát khí hay đầu ra của ống dẫn khí.
•
Rắn, côn trùng, hay thực vật có độc, chuỗi hạt làm từ hạt thực vật. 135
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Nếu nạn nhân là đứa trẻ •
Tìm cả ở tủ vì đứa trẻ có thể trèo lên ghế hay bàn.
•
Nhìn vào thùng rác để tìm vỏ hộp xem còn sót lại gì ở trong đó không, và tìm pin còn lồi chì.
•
Tìm kiếm hoá chất bắn vào sàn nhà hay quần áo trẻ. Tim những vết ố hay mảng ướt. Khi một đứa trẻ nhỏ uống nước từ các chai thường gây tràn dung dịch ra hgoài.
•
Tửh các viên thuốc trên sàn nhà và tìm vết biến màu hay nhiều mảnh vỡ của viên trong miệng trẻ. Tìm xem trẻ có tự mình dùng thuốc không bằng cách xem hộp thuốc đã mở chưa.
•
Tìm sản phẩm gia dụng và thuốc trừ sinh vật hại trong chai, lọ, Gốc, thùng mở, ví dụ chất rửa chổi sơn trong cốc hay bình, chất giặt tẩy và chất tẩy khác lẫn vào thùng nước, hay chất diệt chuột ở trong đĩa để trên sàn nhà.
Nếu nạn nhân là người ỉớn •
Tìm kiếm chất độc ở trên quần áo hay da nạn nhân, và tìm những mẩu vụn của viên thuốc, thực vật, hay thức ãn trong chất nôn hay trong miệng.
•
Tìm trong túi nạn nhân. Tìm kiếm ở trong phòng tìm thấy nạn nhân, kể cả sọt rác.
•
Tìm viên thuốc, các thuốc, thuốc trừ sinh vật hại hay hoá chất gia dụng. Tìm bơm tiêm mà nạn nhân lạm dụng thuốc đã dùng để tiêm. Tìm những ghi chép để lại của người tự sát.
Nhớ rằng một số người rất cẩn thận không để lại dấu vết của chất độc mà họ đã đùng. Một số người khác khồng muốn nói sự thật khi được hỏi về loại chất độc họ đã dùng. 136
Phần 1: Thông tin chung vế các chất độc và ngộ độc
PHẢI LÀM GÌ TIẾP THEO Khi bạn gọi điện cho bệnh viện hay trung tâm chống độc, nên mang theo hoá chất, thuốc, thực vật, con vật và những ghi chép mà bạn tìm thấy để có thể mô tả chúng một cách chính xác và đọc nhãn sản phẩm. Mỏ tả chuyện gì đã xảy ra và tình trạng của nạn nhân. Khi đưa nạn nhân tới bệnh viện, phải đem theo hoá chất, thuốc, thực vật hay con vật mà bạn tìm thấy nếu có thể mang chúng theo, cùng với những ghi chép của bạn.
137
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Chương 9 C Á C H C H Ă M S Ó C NẠN N H ÂN BỊ N G Ộ Đ Ộ C NGO ÀI B ỆN H VIỆN
MỤC TIÊU Sau khi đọc xong chương này, bạn có thể: 1. Quyết định phải làm gì khi một người nào đó nuốt phải chất độc. 2. Giải thích khi một nạn nhân nuốt chất độc có thể an toàn khi: - uống nước - gây nôn - dùng than hoạt Giải thích khi nào nạn nhân dùng bất kỳ thứ gì qua đường miệng để gây nôn là nguy hiểm. 3. Quyết định khi nào dùng thuốc nhuận tràng cho nạn nhân nghi ngờ bị ngộ độc là an toàn và có lợi. 4. Chăm sóc nạn nhân cho tới khi họ được đưa đến bộnh viện và biết phải làm gì nếu nạn nhân: - ỉa chảy nặng, - nôn kéo dài, - không đi tiểu được (vô niệu), - mất ý thức, 138
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
- hạ thân nhiệt, - sốt, - tổn thương gan, - phù phổi. Chương này mô tả cách một người không được đào tạo y tế có thể chăm sóc người bị ngộ độc khi không có bác sĩ ở đó. Nếu bạn có thể đưa nạn nhân tới gặp bác sĩ địa phương hay bệnh viện trong vòng 2 giờ, thì điều quan trọng hơn là đưa nạn nhân đi ngay không chậm trẻ để làm bất kỳ điều gì mô tả ở đây, trừ việc cho nạn nhân uống nước. Các hành động mồ tả trong chương này không phải là sơ cứu. Tốt nhất là được tiến hành dưới sự giám sát của bác sĩ. Bạn chỉ thực hiện khi nào không thể đưa nạn nhân tới bác sĩ địa phương hay bệnh viện trong vòng 2 giờ. Nếu có thể thì liên hệ với bác sĩ hay trung tâm chống độc bằng điện thoại trước khi tiến hành. Đôi khi những hành động này có thể là nguy hiểm và có thể khó biết được có mang lại lợi ích cho nạn nhân hay không. Ghi lại mọi việc bạn làm và bất kỳ thạý đổi nào trong tình trạng của nạn nhân từng giờ và từng ngày. Đưa bản ghi chép cho bác sĩ khi bạn bàn giao nạn nhân. PHẢI LÀM GÌ KHI NẠN NHÂN NUỐT PHẢI CHAT ĐỘC ? Không đưa vào miệng nạn nhân bất kỳ thứ gì nếu: - Nạn nhân mất ý thức, lơ mơ, hay bị co giật. Người lơ mơ hay co giật có thể bị ngạt thở nếu cho bất kỳ thứ gì vào miệng. 139
JỂ Ế
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- Nạn nhân không thể nuốt được, không ép nạn nhân uống nước. Nếu nạn nhân nuốt phải chất ăn mòn và gây bỏng ở trong miệng thì họ sẽ không thể nuốt được. Trong trường hợp này nước sẽ không giúp gì cho vết bỏng mà có thể làm cho tổn thường tồi tệ hơn. Nếu nạn nhân tỉnh hãy đề nghị nạn nhân súc miệng nhiều lần bằng nước lạnh và nhổ đi. Cho từng hớp nước nhỏ nếu nạn nhân muốn uống. Không cho nạn nhân uống nhiều dịch ngay lập tức vì nạn nhân có thể nôn và điều này có thể nguy hiểm. Nếu bạn định dùng than hoạt cho nạn nhân thì không uống lượng nước lớn trước khi dùng than hoạt vì chất độc có thể ra khỏi dạ dày nhanh hơn và bất kỳ hành động nào để ngăn ngừa chất độc đi vào máu sẽ kém hiệu quả hơn và ngộ độc sẽ trở nên tồi tệ hơn. Sau khi gây nôn hay dùng than hoạt, thuốc nhuận tràng thì khuyến khích nạn nhân uống nhiều nước để ngăn ngừa mất nước. Thường xuyên uống lượng nhỏ trong suốt cả ngày. Không dùng rượu hay cà phê. CÁCH NGẢN NGỪA CHAT ĐỘC ĐI VÀO MÁU SAU KHI NUỐT PHẢI Khi chất độc được nuốt vào chúng sẽ đi đến dạ dày, ruột và qua thành ruột vào máu. Một chất độc sẽ không gây ra bất kỳ ảnh hưởng toàn thân nào cho tới khi nó vào trong máu. Nếu bạn có thể ngăn chạn một phần hay toàn bộ chất độc đi vào máu thì có thể ngãn ngừa tình trạng ngộ độc nặng của nạn nhân. Có ba cách để ngăn ngừa chất độc đi vào máu sau khi nuốt vào: 140
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
- làm cho nạn nhân nôn ra chất độc - dùng than hoạt để gắn chất độc và ngăn chạn chất độc xuyên qua thành ruột - dùng thuốc nhuận tràng để chất độc đi qua ruột nhanh hơn. Đôi khi làm những việc này có thể nguy hiểm, và cách tốt nhất thường là đợi cho tới khi nạn nhân được đưa tới bệnh viện (nếu có thể). Tuy nhiên, nếu những hành động này là có lợi và an toàn thì điều quan trọng là tiến hành càng sớm éàng tốt vì chất độc tổn tại lâu 0 trong ruột sẽ đi vào trong máu nhiều hon và gây ngộ độc nặng hơn. Do vậy, nếu phải mất nhiều giờ mới đưa được nạn nhân đến trung tâm y tế hay bệnh viện, thì bạn sẽ phải quyết định xem những điều trị này có thể có ích cho nạn nhân không và tự bạn phải làm việc này. Điều quan trọng trước hết là bạn phải hiểu khi nào nên dùng và khi năo không nên dùng. Trong mỗi trường hợp, trước khi quyết định làm gì, bạn nên tìm hiểu càng nhiều càng tốt về loại chất độc và chuyện gì đã xảy ra, và nếu có thể gọi điện cho trung tâm chống độc, bệnh viện hay bác sĩ để hỏi ý kiến. GÂY NÔN CHO NẠN NHÂN Nếu gây nôn cho nạn nhân khi chất độc vẫn còn ở dạ dày thì một số chất độc có thể được nôn ra ngoài. Điều này có thể ngăn ngừa tình trạng ngộ độc nặng của nạn nhân. Không gây nôn khi: - chất đó dường như không gây ngộ độc; 141
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- nôn có thể gây nguy hiểm (xem dưới). - nạn nhân nuốt phải chất độc trên 4 giờ. Chất độc chỉ ở dạ dày một thời gian ngắn sau khi nuốt vào và phần lớn các trường hợp chất độc không còn ở dạ dày sau 4 giờ, do vậy gây nôn sẽ không có bất kỳ hiệu quả nào. - chưa biết loại chất mà nạn nhân nuốt vào, hay chưa biết nó có thể gây ra ảnh hưởng gì. Những trường hợp sau gây nôn sẽ nguy hiểm: •
Nạn nhân mất ý thức hay lơ mơ. Một người mất ý thức không thể nuốt hay ho. Nếu chất dịch hay chất nôn vào đường thở sẽ không thể ho ra và có thể gây chẹn đường thở hoặc chảy vào trong phổi.
•
Nạn nhân nuốt phải hoá chất gây bỏng. Nôn có thể gây bỏng ở họng và phổi.
•
Nạn nhân nuốt phải sản phẩm dầu mỏ (dầu hoả, xăng, xăng trắng) hay sản phẩm có chứa hoá chất như một số loại thuốc trừ sinh vật hại và chất tẩy rửa. Sản phẩm dầu mỏ có thể vào trong phổi khi chất nôn đi qua phía trên của đường thở, khi đó có thể gây phù phổi (nạn nhân có thể nuốt sản phẩm dầu mỏ cùng với chất khác sẽ nguy hiểm hơn, như một số dung dịch thuốc trừ sinh vật hại được hoà tan trong sản phẩm dầu mỏ. Trong trường hợp này bác sĩ có thể nói bạn gây nôn cho nạn nhân vì chất độc nguy hiểm hơn phù phổi).
x • *
Nạn nhân nuốt phải chất có thể gây co giật. Nôn có thể khởi phát com co giật. Nôn trong cơn co giật có thể gây nghẹt thở hay chất nôn có thể vào đường thở và gây tắc nghẽn đường thở.
142
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
•
Nạn nhân nuốt phải một chất có thể gây lơ mơ hay mất ý thức. Nạn nhân có thể bị mất ý thức hay lơ mơ trước khi nôn và 'nghẹt thở.
Nếu bạn biết nạn nhân nuốt chất gì, tìm hiểu ảnh hưởng của chất độc bằng cách: - xem phần 2 của sách này. - liên hệ với trung tâm chống độc hay bệnh viện địa phương. Đôi khi khó có thể quyết định xem có nên gây nôn cho nạn nhân khồng. Nếu bạn không chắc là sẽ an toàn thì đừng làm.
Cách gây nôn cho nạn nhân Gây nôn cho nạn nhân bằng cách ngoáy vào thành sau họng hay dùng xirô ipeca. Khỏng dùng nước muối để gây nôn. Quá nhiều muối lại là độc. Trong các báo cáo, có những nạn nhân dùng nước muối để gây nôn đã bị chết vì ngộ độc muối. Ngoáv họng Nạn nhân nằm úp mạt hay ngồi ngả ra trước với đầu thấp hơn ngực để ngãn không cho chất nôn vào trong phổi. Trẻ em có thể nằm úp mặt trên đầu gối bạn. Đề nghị nạn nhân dùng các ngón tay của họ ngoáy vào thành sau họng. Nếu họ không thể làm đuợc, dùng tay của bạn hay một vật cùn như thìa nhẹ nhàng ngoáy vào thành sau họng, chú ý không gây tổn thương họng. Dùng 2 ngón tay của tay kia ép vào má nạn nhân ỏ giữa hai hàm răng để nạn nhân không thể cắn tay bạn. 143
NGỘ ĐỘC VÀ x ử TRÍ NGỘ ĐỘC
Dùng Xirô ipeca Dùng xirô ipeca hay thuốc gâỵ nôn ipecá trong nhi khoa hay theo công thởc ipeca của Bệnh viện nhi Adelaicte. Không dùng chất dịch chiết trực tiếp từ cây ipecacuanha. Liều dùng: người lớn: 30 ml (6 thìa cà phê, 1 thìa chứa 5 ml) Trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi: 10 ml (2 thìa cà phê) Trẻ nhỏ dưới 6 tháng: không đùng xirồ ipeca. Uống nước sau đó. Nạn nhân có thể nôn sau 1 5 - 2 0 phút dùng liều này. Nếu sau 30 phút nạn nhân không nôn thì dùng liều xirô ipeca thứ hai. Không dùng quá 2 liều.Khi nạn nhân bắt đầu buồn nôn và nôn, để nạn nhân nằm úp mặt xuống hay ngồi ngả ra trước đầu thấp hơn ngực để ngăn chất nôn vào trong phổi. Trẻ em nên nằm úp mặt qua đầu gối bạn. Dùng xirô ipeca có thể loại được nhiều chất độc hơn ngoáy họng vì nó gây nôn nhiều hơn. Tuy nhiên có thể gây ra những rối loạn: • . Nạn nhân có thể nôn kéo dài và dẫn đến mất nước. •
Non có thể xuất hiện muộn hơn 1 giờ sau khi dùng thuốc/ Nếu trước .khi nôn nạn nhân trở nên mất ý thức hay bị co giật thì nguy £ơ chất nôn có thể gây nghẹt th ả
Sau khi nạn nhân nôn Xem chất nôn. Bạn có thể nhìn thấy những mảnh vụn của viên‘thuốc, lá cây hay quả có thể gây đệc. Ghi lại mầu sắc và mùi của chất nôn. Để một ít chất nôn vẳo trọng hộp nhỏ, kín và mang đến bệnh viện để bác sĩ kiểm trat Bênh viện có thể làm xét nghiệm chất nốn để phát hiện xem nạri nlĩân đã nuốt gì? 144
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
DÙNG THAN HOẠT Than hoạt là loại bột đen mịn gắn hầu hết các chất độc để đưa ra khỏi cơ thể cùng than hoạt theo phân. Nó có thể ngăn ngừa tình trạng nạn nhân trở nên xấu hơn và có thể ngăn ngừa ngộ độc nặng. Cứ 10 gam than tiỊ>ạt gắn với lg hoá chất, do vậy nó có ích nhất trong trường hợp chỉ dùng một vài gam chất độc. Than hoạt có hoạt tính mạnh nhất nếu được dùng trong 4 giờ sau khi nuốt chất độc, vì khi đó hầu hết các chất độc vẫn còn trong dạ dày. Bạn có thể dùng thạn hoạt sau khi gây nôn, iihưng không dùng khi nôn chưa dứt. Không dùng than hoạt: •
Nếu nạn nhân mất ý thức, lơ mơ, hay bị co giật. Một số người bị co giật hay lơ mơ có thể bị nghẹt thở nếu đưa bất kỳ thứ gì vào miệng.
•
Vào thời gian đó hay ngay trước đó đã dùng một liều xirô ipeca hay thuốc giải độc đường miệng. Than hoạt gắn với ipeca và một số thuốc giải độc làm mất tác dụng của chúng.
•
Đối với ngộ độc do acid, kiềm, acid boric, ethanol, thuốc có chứa sắt như ferrous sulfat, lithium, methanol hay sản phẩm dầu mỏ.
Cách dùng than hoạt Dùng than hoạt do dược sĩ hay bác sĩ cung cấp, không phải loại than do bánh mì hay gỗ cháy, than này sẽ không có tác dụng. Liều dùng: Trộn 5 - lOg than hoạt với 100 - 200ml nước. Khuấy cho tới khi trông giống như xúp đặc. Đảm bảo tất cả bột than hoạt đều ướt.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Người lớn: dùng một liều lOg trong mỗi 20 phút, tối đa là 50g. Trẻ em: dùng một liều 5g trong mỗi 20 phút, tối đa là 15g hay lg/kg thể tròng. Đôi khi nạn nhân nôn sau khi uống than hoạt. Nếu điều này xảy ra không dùng thêm nữa. Hãy nói với nạn nhân hay cha mẹ chúng nếu nạn nhân là đứa trẻ rằng than hoạt làm phân có màu đen. Với một số chất độc nên dùng nhắc lại liều than hoạt trong nhiều giờ để loại bỏ một lượng lớn chất độc ra khỏi cơ thể thì sẽ tốt hơn là một liều. Nếu chất độc hấp thụ chậm qua ruột, liều than hoạt thêm vào có thể loại được chất độc vẫn còn trong ruột sau liều đầu tiên. Dùng than hoạt sau khi chất độc đã được hấp thụ qua ruột có thể loại bỏ được bất kỳ chất độc nào từ máu quay trở lại ruột. Dùng nhắc lại liều than hoạt sau khi bị ngộ độc aspirin, carbamazepin, phenobarbital, hay theophylin. Liều dùng: Người lớn: 50g mỗi 4 giờ trong 2 - 3 ngày Trẻ em: 15g hay lg/kg cân nặng (bao giờ cũng dùng liều thấp hơn) mỗi 4 giờ trong 2 - 3 ngày. Than hoạt có thể gây táo bón nhẹ. Nếu dùng nhắc lại liều than hoạt, thì nên dùng một liều thuốc nhuận tràng cùng với liều than hoạt đầu tiên. DÙNG THUỐC NHUẬN TRÀNG Thuốc nhuận tràng dùng để điều trị táo bón nhưng chúng có thể được dùng khi một người nào đó nuốt phải chất độc để chất độc vận chuyển trong ruột ra khỏi cơ thể nhanh hơn. Thuốc nhuận tràng có thể được sử dụng trong 24 giờ sau khi nuốt chất độc. • 146
Phần 1: Thống tin chung về các chất độc và ngộ độc
Không dùng thuốc nhuận tràng nếu: •
Nạn nhân mất ý thức, lơ mơ, hay bị co giật. Nạn nhân bị lơ mơ, hay co giật có thể bị nghẹt thở nếu nuốt phải bất cứ thứ gì-
•
Nạn nhân nuốt phải chất ãn mòn và gây bỏng. Dùng thuốc nhuận tràng có thể gây tổn thương ruột nhiều hơn. Nạn nhân có dấu hiệu mất nước, ỉa chảy sẽ làm cơ thể mất nhiều nước hơn và tình trạng sẽ xấu hơn.
•
Nạn nhân không đi tiểu được. Điều này có nghĩa là thận không hoạt động bình thường. Thuốc nhuận tràng có thể gây nguy hiểm nếu dùng cho nạn nhân có tổn thương thận.
Có nhiều loại thuốc có tác dụng nhuận tràng. Magnesi sulfat (muôi Epsom), natri sulfat hay magnesi citrat chỉ có tác dụng nhuận tràng nên chỉ sử dụng khi người nào đó nuốt chất độc. Magnesi sulfat (muối Epsom) là thuốc tốt nhất và phổ biến nhất. Liều dùng: dùng một liều duy nhất. Trộn lượng magnesi sulfat sau trong 1 cốc nước. Người lán: 20 - 30g Trẻ em trên 2 tuổi: 250mg/kg cân nặng Trẻ em dưới 2 tuổi: không dùng CÁCH CHĂM SÓC NẠN NHÂN NẶNG Để nạn nhân ở nơi yên tĩnh, thoải mái, thoáng khí. Theo dõi bất kỳ sự thay đổi nào trong tình trạng của nạn nhân xem nạn nhân tốt lên hay xấu đi; 4 lần/ngày ghi lại nhiệt độ, mạch và nhịp thở trong 1 phút.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Nếu nạn nhân tỉnh dậy và có thể uống nước, khuyến khích nạn nhân uống nhiều nước. Dùng loại dịch đơn giản như nước, xúp, cháo ngô; hay nước cháo gạo. Không dùng rượu và cà phê. Thường xuyên uống lượng nhỏ trong suốt cả ngày. Một người lớn mỗi ngày cần uống 2 lít hay nhiều hơn. Theo dõi các dấu hiệu mất nước. Ghi lại lượng nước -uống vào và số lần đi tiểu tiện và đại tiện. Đưa những thông tin này cho bác sĩ. Nếu nạn nhân mất nước do nôn, ỉa ohảy, bỏng ở da, bạn cần phải cho nạn nhân đùng lượng dịch nhiều hơn. Không dùng bất kỳ thứ gì đưứng miệng nếu: - nạn nhân không thể nuốt được - nạn nhân mất ý thức, lơ mơ hay bị co giật.
Làm gì nếu nạn nhân ỉa chảy nậng ỉa chảy có thể có ích để tống chất độc ra khỏi cơ thể nhưng nếu ỉa chảy nặng và kéo đài thì nạn nhân có thể bị mất nhiều nước và trở nên mất nước, ỉa chảy mất nước hay gặp do ãn phải thức ăn nhiễm vi sinh vật hơn là do ngộ độc hoá chất hay thuốc. Dù sao nhiều loại chất độc gây ỉa chảy nhưng không kéo dài đến mức gây mất nước. Mọi người ở bất kỳ lứa tuổi nào cũng có thể bị mất nước nhưng ả trẻ nhỏ mất nước xảy ra nhanh hơn và nguy hiểm hơn. Một đứa trẻ ỉa chảy sẽ rất nhanh mất một lượng lớn nước và có thể chết tróng vòng một vài giờ. Nếu ỉa chảy kéo đài thì nguy Cơ khác nữa là không đủ dinh 148
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
dưỡng. Ngăn ngừa mất nước và thiếu dinh dưỡng bằng chẹ độ ãn tốt và uống nhiều nước là rất quan trọng.. ỉa chảy có thể rất nguy hiểm nếu: - một đứa trẻ nhỏ ỉa chảy nạng không đỡ trong 24 giờ hay một người lớn dinh dưỡng hợp lý không đỡ trong 36 giờ. - nạn nhân bị mất nước và tình trạng trở nên nặng hơn. - nận nhân rất yếu hay thiếu dinh dưỡng trước khi bị ỉa chảy hay nếu nạn nhân quá trẻ hay quá già. Không nên dùng thuốc cho người bị ỉa chảy, đặc biệt là trẻ nhỏ. Ngân ngừa mất nước Nếu một người bị ỉa chảy mà dùng nhiều dịch ngay từ đầu thì mất nước có thể không đáng ngại. Nạn nhân bị ỉa chảy mất nhiều nước phải uống một lượng lớn dịch ngay khi bắt đầu ỉa chảy để bù lại lượng nước và muối đã mất khỏi cơ thể. Dùng các loại dịch đơn giản nhự nước, xúp, cháo ngô, nước gạo, hay bất kỳ dịch có sẵn nào. Uống 1 - 2 cốc (200ml) dịch sau mỗi lần đi ngoài phân lỏng. Thậm chí nếu nạn nhân không muốn uống, nhẹ nhàng động viên (trừ khi nạn nhân không thể nuốt được). ỊỢiông được ngừng cho nạn nhân ãn. Cùng với cho nạn nhân bị ỉa chảy uống một lượng dịch lớn là cho họ ăn hợp lý trừ khi họ nôn và tiếp tục cho trẻ bu sữa mẹ. Một đứa trẻ nhỏ hay bất kỳ
người nào gầy, ốm và thiếu dinh dưỡng nên cho ăn sớm khi họ có thể ăn được. Đứa trẻ lớn hcm hay người lớn được nuôi dưỡng tốt nên bất đầu ần sau 24 giờ. ■
149
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Điều trị mất nước Nếu nạn nhân bị mất nước không chỉ đơn giản là lượng dịch không đủ mà đường và muối mất đi (natri, kali, và bicarbonat) cũng phải được bù lại. Nếu bạn có một gói ORS hãy trộn nó với nước và cho nạn nhân uống. Cách pha ORS: rửa sạch tay bạn. Lấy 1 lít nước uống sạch đựng trong bình sạch (hay lượng ghi ở trên túi). Nếu có thể thì dùng nước đã đun sôi nhưng đừng làm mất thời gian. Đổ tất cả bột trong túi vào nước và trộn đều cho tới khi bột tan hoàn toàn. Cho nạn nhân uống nước này ngay lập tức. Uống ít nhất 2 lít trong 4 giờ đầu nếu là người lớn; còn nếu là trẻ em cho uống 75ml/kg cân nặng. Nạn nhân nên tiếp tục thường xuyên uống nước này cho tới khi ngừng ỉa chảy. Pha dung dịch ORS mỗi ngày trong bình sạch, và có nắp đậy. Nếu không có gói ORS, bạn có thể tạo ra dịch bồi phụ nước bằng 2 thìa cà phê đường và một nhúm 2 ngón tay muối pha trong cốc hay ca nước đầy. Dịch này không có ít nào kali, đo vậy nếu có thể dùng thêm nước cam, nước dừa hay chuối chửi nghiền vì những dịch này có chứa kali. Phảỉ làm gì nếu nạn nhân nôn kéo dài Một nạn nhân nôn kéo dài sẽ mất nhiều nước. Cho nạn nhân uống nước hay bất kỳ loại dịch nào. Cho uống những ngụm nhỏ mỗi 5 - 10 phút trong 36 giờ hay cho đến khi nạn nhân ngừng nôn. Tiếp tục cho uống nếu nạn nhân vẫn còn nôn. Uống một lượng nhỏ mỗi lần, uống thường xuyên - nhiều ngụm trong mỗi vài phút (không uống tất cả một lúc sẽ gây nôn). Không ãn trong khi đang nồn nhiều.
150
Phần 1: Thồng tin chung về các chất độc và ngộ độc Thông tin cho các bác s ĩ
Nếu nôn không dứt, nạn nhân cần được dùng thuốc như promethazin, diphenhyđramin, hay tiêm metocỉopramid.
Phải làm gì nếu nạn nhân yô niệu (không đi tiểu được) Để nạn nhân nằm ngửa, và đầu ngửa ra sau để đường thở thông suốt, khám vùng bụng dưới. Nếu bàng quang đầy, bạn có thể thấy hình tròn vồng lên (cầu bàng quang) ở bụng dưới. Nạn nhân có bàng quang rỗng Nếu nạn nhân kkông đi tiểu được và bàng quang rỗng có nghĩa là: - nạn nhân bị mất nước, hay - hai thận không hoạt động do chất độc. Tìm những dấu hiệu mất nước khác. Nếu nạn nhân bị mất nước bù dịch theo hướng dẫn ở trên. Kiểm tra xem thận còn hoạt động không bằng: •
Dùng dịch: nước, nước trà, xúp, nước hoa quả hay bất kỳ loại nước nào không phải là rượu (không cho bất kỳ thứ gì vào miệng nếu nạn nhân mất ý thức và không thể nuốt được). Uống những ngụm nhỏ cứ mỗi 5 phút và ghi lại lượng nước nạn nhân đã uống. Tiếp tục cho uống những ngụm nhỏ một cách thường xuyên, thậm chí ngay cả khi nạn nhân nôn, không uống cùng một lúc sẽ gây nôn.
•
Đo lượng nước tiểu trong 6 giờ 151
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- Nếu lượng nước tiểu trên 500ml có nghĩa là thận vẫn hoạt động. Tiếp tục cho uống ngụm nhỏ nước mỗi 5 phút cả ngày lẫn đêm cho tới khi nạn nhân đi tiểu bình thường. Một người lớn cần 3 lít hay nhiều hơn mỗi ngày. Một đứa trẻ nhỏ cần ít nhất 1 lít mỗi ngày. - Nếu lượng nước tiểu dưới 500ml có nghĩa là thận không hoạt động và nếu tiếp tục đưa lượng lớn dịch vào sẽ nguy hiểm. Nếu thận không hoạt động, lượng dịch đưa vào trong 6 giờ tiếp theo bằng lượng nước tiểu bài tiết 6 giờ trước đó cộng thêm 200ml. Nếu nạn nhân ra nhiều mồ hôi thì thêm 200ml nước nữa (nghĩa là lượng nước tiểu cộng thêm 400ml). Cứ tiếp tục nhắc lại như vậy cho tới khi nạn nhân tới được bệnh viện. Nạn nhân có cẩu bàng quang Nếu bàng quang đầy nước tiểu bạn có thể cảm thấy một hình tròn vồng lên ở bụng dưới. Nếu bàng quang đầy mà nạn nhân không đi tiểu được có nghĩa là hai. thận vẫn hoạt động và bàng quang không hoạt động để tống nước tiểu ra ngoài. Không cho uống bất kỳ thứ gì. Nếu nạn nhân tỉnh có thể cho ngồi trong chậu nước ấm và cố gắng thư giãn để đi tiểu được. Bạn khồng cần phải đo lượng nước tiểu trong trường hợp này. '
Phải làm gì nếu nạn nhân mất ý thức ? Để nạn nhân nằm ở tư thế an toàn. Không để nạn nhân mất ý
thức mệt mình vì họ có thể nằm ngửa ra và khi đó đường thở sẽ bị tắc nghẽn do chất nôn hay lưỡi. Kiểm tra mức độ tỉnh táo, nhịp thở và mạch cứ mỗi 10 phút cho tới khi nạn nhân có dấu hiệu hồi phục, và s*ũ đó là mỗi 30 152
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
phút, Nếu ngừng thở tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng hay miệng - mũi và nếu ngừng tim thì tiến hành xoa bóp tim. Đảm bảo nạn nhân không bị ngã hay đập đầu vào bờ hay vật cứng. Không để gối hay vật đệm khác gần mặt nạn nhân vì chúng có thể làm cho nạn nhân nghẹt thở. Nhẹ nhàng chuyển nạn nhân nằm nghiêng sang bên kia ít nhất 3 giờ một lần để tránh tổn thương do tỳ đè. Khi bạn chuyển nạn nhân phải giữ đầu ngửa ra sau với cằm nhỏ lên, không để cho đầu cúi ra phía trước với cằm tì vào ngực để giữ cho đường thở thông suốt và ngãn ngừa tổn thương ở cổ. Đảm bảo tất cả các khớp không duỗi thẳng hoàn toàn, cũng không gấp hoàn toàn mà nên để ở tư thế cơ năng (chi trên hơi co, chi dưới duỗi, giạng). Để những gối nhỏ ở dưới và giữa khớp gối cong, và giữa bàn chân và mắt cá. Đảm bảo mắt ỉuôn nhắm kín. Mặt khác, nhãn cầu sẽ bị khô. Đun sôi một ít nước và để nguội. Cứ mỗi hai giờ lại nhẹ nhàng mở mí mắt ra và nhỏ một vài giọt nước vào góc trong mỗi mắt để nước chảy ngang qua mắt và dẫn sang góc bên kia. Một nạn nhân mất ý thức không được uống bất kỳ thứ gì. Nếu bị mất ý thức trên 12 giờ nạn nhân sẽ bị mất nước nếu không cho dịch theo đưcmg tĩnh mạch hay qua trực tràng.
Phải làm gì nếu nạn nhân hạ thân nhiệt ? Nếu nhiệt độ cơ thể đo ở miệng hay trực tràng dưới 3 5 °c, thì đắp chăn ở ngữời, đầu, cổ, trừ mặt. Nếu nạn nhân tỉnh cho uống
nước, đường nóng. Để nạn nhân mất ý thức ỏ tư thế an toàn. Giữ chp phòng ấm nhưng đừng cố giữ ấm nạn nhân bằng cách đặt 153
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
bếp lò hay chai nước nóng cạnh người nạn nhân. Nếu nạn nhân rất lạnh, mạch và nhịp thở có thể rất chậm. Nếu ngừng thở và ngừng tim hoàn toàn thì tiến hành hồ hấp nhân tạo miệng miệng và xoa bóp tim vì sẽ rất nguy hiểm nếu xoa bóp tim cho nạn nhân rất lạnh mà vẫn còn nhịp tim.
Phải làm gì nếu nạn nhân tăng thân nhiệt ? Nếu nhiệt độ cơ thể đo ở miệng cao hơn 38,5°c thì nên để nạn nhân nằm xuống chỗ mát, cởi quần áo, không đắp gì. Nếu nhiệt độ lên rất cao (trên 40°C) phải hạ nhiệt ngay lập tức. Nạn nhân không mặc quần áo và lau chùi toàn bộ cơ thể bằng nước lạnh hay đắp bằng khăn lạnh, ướt và phải luôn giữ cho khăn ướt. Quạt cho nạn nhân cho tới khi nhiệt độ hạ xuống còn 38,5W C. Nếu nạn nhân tỉnh, cho uống từng ngụm nước lạnh. Không dùng aspirin trong trường hợp sốt do ngộ độc. Tìm nguyên nhân khác gây sốt ngoài ngộ độc. Nạn nhân có thể bị sốt rét.
Phải làm gì nếu nạn nhân có tổn thương gan Các dấu hiệu tổn tlnrơng gan đã được nêu ra ở trang 127. Giữ ấm và cho nạn nhân nghỉ ngơi trên giường. Nếu nạn nhàn tỉnh \a có thé nuoi dưọc, ƯỌII n nhảt 2 thìa đầy dưòng vao một côc nước hay nước trà cho nạn nhán uống cứ mổi 2 giờ. Cho nạn nhân uống nước trên eùng với cơm và bánh mì ngay cả khi họ rất mệt. Không ăn thực phẩm có chứa chất đạm nhu thịt, cá, trứng, sữa hay bơ. Nếu nạn nhân lơ mơ hay mất ý thức có nghĩa là tình trạng nạn nhân rất nặng. 154
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
Phảỉ làm gì nếu nạn nhân có phù phổỉ Một nạn nhân phù phổi không thể thở như bình thường được. Điều này rất nguy hiểm và nạn nhân nên được đưa tới bệnh viện để thở oxy. Nếu nạn nhân mất ý thức, để nạn nhân nằm ở tư thế an toàn. Nếu nạn nhân ngừng thở, ngừng tim, tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng và xoa bóp tim. Nếu nạn nhân tỉnh, để nạn nhân ngồi dựa vào gối ở góc 45°c. Nếu có thể cho nạn nhân ngồi thõng chân xuống giường. Tất cả các nạn nhân bị phù phổi phải nghỉ ngơi trên giường ít nhất là 48 giờ sau khi họ dường như đã hoàn toàn hồi phục. Nếu đờm có màu xanh hay vàng sau một cơn phù phổi cấp, thì nạn nhân có thể bị nhiễm khuẩn ở phổi và cần phải dùng kháng sinh.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Chương 10 C Á C T H U Ố C V À TH IẾT BỊ Y T Ế
Chương này đưa ra gợi ý về Gác ỉoại thuốc và thiết bị sơ cứu mà bạn có thể cần đến để xử trí ngộ độc và .những vấn đề khác được mô tả ở quyển sách này. Một trung tâm chống độc sẽ có thể nói cho bạn nên có loại thuốc giải độc và kháng độc nào cùng với cách dùng chúng. Nếu trong vùng của bạn không có trung tâm chống độc hãy hỏi phòng bào chế của bệnh viện huyện của bạn. Số lượng thuốc cần có phụ thuộc vào số lượng người bạn phục vụ và khoảng cách tới nơi lấy thuốc. CÁCH BẢO QUẢN THUỐC VÀ THIÊT BỊ s ơ c ú u 1. Để tất cả thuốc ngoài tầm với trẻ em 2. Đảm bảo tất cả các thuốc đều có nhãn hợp lý và hướng dẫn cách sử dụng trên mỗi loại thuốc. Để quyển sách hướng dẫn này ở cùng nơi cất thuốc. 3. Để tất cả các thuốc và khay thuốc ở riơi sạch, khô, mát, cách xa nguồn sáng và bảo vệ tránh rán và chuột. Một số loại thuốc cần được giữ trong tủ lạnh. Bảo vệ dụng cụ, bông, gạc bằng cách bọc trong túi nhựa kín.
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc
4. Hộp đựng thuốc nên đánh dấu ngày hết hạn sử dụng. Và không được dùng thuốc sau ngày này. Một số thuốc có thể nguy hiểm khi quá hạn sử dụng. Kiểm tra ngày trên mỗi hộp thuốc trước khi bạn dùng thuốc. Luôn kiểm tra túi thuốc của bạn. Nếu đã quá hạn hay trổng như bị bỏng, huỷ nó đi và nhận thuốc mới về. CÁC THUỐC •
Các thuốc có thể cần đến khi nuốt phải chất độc (xem chương 9): - xirồ ipeca để gây nôn - than hoạt để gắn chất độc - magnesi sulfat (muối Epsom) dùng như thuốc nhuận tràng để chất độc vận chuyển trong ruột nhanh hơn, nó cũng có thể được dùng như một thuốc giải độc khi nuốt phải acid hydrofluoric.
•
Chất giải độc có thể đưa cho người không được đào tạo y tế khi không có bác sĩ ở đó: - Keo gluconat calci bôi vào da khi da tiếp xúc với acid hydrofluoric. - Hydroxyd magnesi dùng đường uống khi nuốt phải acid hydrofluoric. - Viên methionin dùng đường uống cho trường hợp ngộ độc paracetamol. - Naloxon tiêm bắp trong trường hợp ngộ độc opiat.
•
Các thuốc điều trị một số ảnh hưởng của ngộ độc
- Aspirin 300mg/viên, dùng trong sốt hay đau - Kem hydrocortison điều trị ban ngứa do thực vật gây kích thích - Paracetamol, 500mg/ viên cho người lớn, và paracetamol elixia cho trẻ em trong trường hợp sốt, đau - Dịch để bù nước, xúi-trộn đóng gói sẵn trong trường hợp mất nước - Kháng độc tố uốn ván dùng sau khi bị rắn cắn, nhện cắn, cá chích, mà có nguy cơ bị uốn ván. THIẾT BỊ Sơ CỨU Những thiết bị sau dùng để xử trí những nạn nhân phơi nhiễm với chất độc hay bị rắn, côn trùng, nhện, cá cắn, đốt: - nhiệt kế để đo nhiệt độ ở miệng, - nhiệt kế đo nhiệt độ trực tràng, - bông và gạc, - băng và băng dính, - cốc và thìa để đo liều thuốc chính xác: 1 lít, 1/2 lít, 5ml, - bơm và kim tiêm (nếu bạn được hướng dẫn cách tiêm), - xà phòng, khăn tắm, bàn chải móng tay, móng chân, - kéo, ' nhíp có đầu nhọn, - chai vô khuẩn để đựng mẫu máu, nước tiểu, chất nổn, - túi vô khuẩn, - gãng tay vô khuẩn, - sổ tay, bút, bút chì.
158
Phần 1: Thông tin chung về các chất độc và ngộ độc Các ỉhuốc và thuốc giải dộc do bác sĩ dùng ngoài bệnh viện
Các thuốc giải độc Đây không phải là danh mục đầy đủ các thuốc giải độc mẩ chỉ gồm những thuốc có thể được dùng ngoài bệnh viện. Aceĩyỉcysteỉn: dùng đường miệng khi ngộ độc paracetamol và carbon tetraclorid. Acetylcystein chỉ dùng đường tiêm ở trong bệnh viện hay trung tâm y tế có phương tiện hồi sức cấp cứu nếu nạn nhân có phản ứng dị ứng. Acid ascorbic: dùng đường uống để điều trị met hemoglobin máu khi ngộ độc natri clo rat. Atropỉn: dùng đường tiêm khi ngộ độc thuốc trừ sâu loại carbamat hay phospho hữu cơ. Dung dịch calci gỉuconat: tiêm dưới da khi da tiếp xúc với acid hydrofluoric. Deferoxamin (desferrioxamin): tiêm khi ngộ độc sắt. Dicobaỉĩ edeĩaí, dung địch 1,5%: dùng để tiêm khi ngộ độc cyanid. Dimercapoỉ hay còn gọi là hợp chất BAL (British anti lewisite): trong trường hợp ngộ độc asen và ngộ độc chì. Dung dịch 4 - Dỉmeĩhyỉamìnopheìĩol (4 - DMAP) 5% đẻ tiêm khi ngộ độc cyanid. DMPS (dimer captopropanesulfonat): khi ngộ độc asen và ngộ độc chì. Dung dịch hydroxocobalamin 40%: tiêm tĩnh mạch khi ngộ độc cyanid. 159
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Methyỉthioninum (xanh methylen): chứng xanh tím do methemoglobin trong ngộ độc 'đapson. Obidoxim cỉorid: khi ngộ độc thuốc trừ sâu loại phospho hữu cơ. Peniciỉlamin: khi ngộ độc chì. Phytomenadion ịvitamin Kỳ. tiêm trong ngộ độc warfarin . Ferricyanoferrat kaỉỉ (xanh Prussian) hay ferric ferrocyanid khi ngộ độc thallium. Pralidoxim mesiỉat (P-2-S) hay pralidoxim clorid (PAM 2) khi ngộ độc thuốc trừ sâu loại phospho hữu cơ. Pyridoxin: tiêm tĩnh mạch trong ngộ độc isoniazid. Caỉci edeíat natri: khi ngộ độc chì. Hydro carbonat natri (natri bicarbonat) dùng đường uống với thiosulfat natri để điều trị met-hemoglobin máu trong ngộ độc. natri clo rat. Dung dich natrì nitriĩ 3% tiêm tĩnh mạch trong ngộ độc cyanid. Dung dịch natri thiosulfat 25%: tiêm tĩnh mạch khi ngộ độc cyanid, cũng dùng đường uống cùng với muối natri bicarbonat để điều trị met-hemoglobin máu do ngộ độc natri clorat. Succimer (đimercapto succinic acid-DMSA) khi ngộ độc asen và ngộ độc chì.
Các thuốc khác M ổ kháng sinh tra mắt: khi có nguy cơ nhiejn khuẩn sau bỏng hay bị thương vào mắt. 160
Phần 1: Thông tin chung vế các chất độc và ngộ độc
Kháng độc tố: như appropriat do rắn, nhện, bọ cạp và cá đốt, chích. Kháng hisĩamỉn như clorphenamin hay promethazin tiêm tĩnh mạch trong trường hợp có phản ứng dị ứng. Diazepam: tiêm để điều trị động kinh. Diphenhydramin: tiêm hay uống trong trường hợp ban ngứa do thực vật gây kích thích. Epinephrin (adrenalin) tiêm, 1% (lmg/ml) tiêm bắp trong trường hợp có phản ứng dị ứng nặng (như côn trùng đốt). Fluorescein: để phát hiện tổn thương ở mắt do chất độc gây kích thích hay ãn mòn. Metocỉopramicỉ: tiêm tĩnh mạch để làm dừng nôn kéo dài. Morphỉn: trong trường hợp đau nặng. Saỉbuĩamoì: khí dung (hay theophylin tiêm tĩnh mạch) trong hen hay thở khò khè do phản ứng dị ứng nặng (như côn trùng ____________ _______ đốt).
161
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Phẩn II
THÔNG TIN VỀ CÁC CHẤT ĐỘC ĐẶC HIỆU MỞ Đ Ầ U
Phần này cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ngộ độc các chất độc đặc biệt và những điều bạn cần phải làm khi có người bị ngộ độc nhờ bạn giúp đỡ. Các chất này được chia thành bốn nhóm chính: thuốc trừ sinh vật hại, hóa chất gia dụng, thuốc dùng trong y tế và các chất độc trong tự nhiên bao gồm cả động vật và thực vật độc. THÔNG TIN TRONG M ỗ i PHAN Có một số phần sẽ đề cập đến nhiều chất nếu việc sơ cứu ngộ độc các chất đó ít nhiều giống nhaui Mỗi phần đều được sắp xếp theo cùng một cách sao cho bạn nhanh chóng tìm được các thông tin theo các tiêu đề như sau: ứng dụng: những ứng dụng thông thường của một chất. Sự lạn ỉ dụng cũng được nêu trong mục này. Tấc hạỉ: liều gây ngộ độc ảnh hưởng đến cơ thể như thế nào. Độc tính: chất độc có thể klioig gây hại hoặc gây hại nặng. Không thể đưa la những chi dản chính xác vì lượng chất gây ngộ độc nặng có thể rất khác nhau đối với từng lứa tuổi, trọng lượng cơ thể hay hoàn cánh. Những mối nguy hiểm đặc biệt: bất kỳ mối nguy hiểm đặc biệt nào trong cách sử dụng hóa chất hoặc cách đóng gói của nó. 162
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Dấu hiệu và triệu chứng: bạn có thể tìm thấy những dấu hiệu ngộ độc bằng cách quan sát, nghe hoặc hỏi nạn nhân. Phần này không nêu những thông tin về các dấu hiệu và triệu chứng chỉ có thể phát hiện bằng các xét nghiệm hoặc các thiết bị ở bệnh viện. Thông tin về cách thăm khám nạn nhân và tìm ra những ảnh hưởng của chất độc được nêu ở Phần I. Phần I mô tả những dấu hiệu và triệu chứng của tổn thương gan, thận và phù phổi. Danh mục của các dấu hiệu và triệu chứng bắt đầu từ những ảnh hưởng nhẹ và kết thúc ở các ảnh hưởng nặng. Liều chất độ^ càng lớn hoặc thời gian phơi nhiễm chất độc càng dài thì bạn có thể thấy xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng thêm vào ở cuối bảng danh mục. Danh mục bao gồm nhiều dấu hiệu và triệu chứng nặng hơn có thể xảy ra nếu nạn nhân dùng một liều rất lớn và khồng được sơ cứu hoặc điều trị. Phải làm gì: những người có trình độ cơ bản về sơ cứu và kỹ nãng chăm sóc nạn nhân có thể tiến hành sơ cứu và làm những việc có thể cho phép trước khi đưa nạn nhân vào bệnh viện. Phần này cũng cung cấp thông tin cho những người chăm sóc sức khoẻ ban đầu để họ có thể tiêm. Cần xem lại phần I để có thêm thông tin về cách sơ cứu nạn nhân trước khi đưa họ đến bệnh viện. Phải làm gì khi chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện: trong phần lớn trường hợp phải đưa nạn nhân đến bệnh viện ngay lập tức, nhưng có thể phải mất nhiều thòi gian để đi đến đó. Phần này sẽ cho biết bạn có thể làm gì để cố gắng giữ cho nạn nhân khỏi bị ngộ đôc nặng nếu phải mất trên 3-4 giờ mới tới được bệnh viện. Trước khi bạn thực hiện những việc nêu trong mục này, hãy kiểm tra xem những dấu hiệu và triệu chứng- của nạn nhân có giống như đã nêu hay không. 163
Những thông tin bổ sung cho các bác sĩ về những ảrìh hưởng và điều trị trên lâm sàng được trình bày trong khung. Cuốn sách này chủ yếu đề cập đến cách xử trí có thể thực hiện trước khi đưa nạn nhân đến bệnh viện nên không nêu chi tiết của việc điều trị trong bệnh viện. Tuy nhiên, cuốn sách cũng nêu một số thông tin chỉ ra cách thức điều trị, bao gồm các thuốc giải độc hoặc kháng độc mà nạn nhân có thể cầBr.
THUỐC TRỪ SINH VẬT HẠI NHÔM PHOSPHID VÀ KẼM PHOSPHID
ứng dụng Nhôm phosphid và kẽm phosphid được dùng để bảo quản ngũ cốc, đặc biệt là lúa mì và để diệt chuột. Chất bảo quản ngũ cốc thường được bán dưới dạng viên và thuốc diệt chuột được bán dưới dạng viên nhỏ hoặc bả.
Tác hại Khi ẩm các phosphid giải phóng khí phosphin rất độc. Khi nuốt phải nhôm phosphid hoặc kẽm phosphid ảnh hưởng gây độc là do phosphin được giải phóng trong ruột. Phosphin ảnh hưởng đến ruột, gan, thận, phổi và tim.
Độc tính Phosphin rất độc. Người nuốt hoặc hít phải phosphin có thể chết trong vài giờ. Nồng độ phosphin cao trong một không gian kín có thể gây chết người ngay lập tức. Nồng độ phosphin thấp có thể gây ngộ độc mạn tính. Vì viên nhôm phosphid hoặc kẽm 164
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
phosphid khi để ra ngoài không khí sẽ giải phóng phosphin, nên nó trở nên kém độc hơn.
Những môi nguy hiểm đặc biệt Ở một số nước, ai cũng có thể mua được nhôm phosphid hoặc kẽm phosphid làm thuốc diệt chuột và nhiều người dùng nó để tự tử. Ngộ độ phosphin có thể xảy ra đối với: - Người ìàm việc trong các khoang tầu chở hàng xử lý bằng phosphid. - Thợ hàn dùng acetylen có tạp chất là phosphin. - Người sống hoặc làm việc gần các kho ngũ cốc có dùng phosphid.
Các dấu hiệu và triệu chứng Do nuốt phải phosphid hoặc hít phải bụi hoặc khói phosphid •
Ngộ độc cấp tính: - nồn nhiều và đau bụng, - đau ngực, - hạ huyết áp, - có dấu hiệu sốc: mạch nhanh yếu và da ướt lạnh, - mất ý thức, K - có dấu hiộu phù phổi trong vòng 6-24 giờ (xem trang 117), - có dấu hiệu suy thận và gan (xem các trang 125 và 127) trong vòng 12 - 24 giờ.
•
Ngộ độc mạn tính - đau răng, - yếu, 165
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- sút cân và chán ăn, - có những thay đổi ở với xương làm cho chúng dễ gãy, đặc biệt là xương hàm (chứng hoại tử phosphat hàm). Phải làm gì Nếu có bụi, khí hoặc khói độc, chuyển ngay nạn nhân ra chỗ không khí trong lành. Đeo mặt nạ để bản thân bạn không bị ngộ độc. Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng một bên ở tư thế an toàn. Kiểm tra nhịp thở 10 phút một lần, giữ ấm cho nạn nhân và đưa nạn nhân đến bệnh viện càng sớm càng tốt. Làm gì khi chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện Nếu nuốt phải hóa chất: nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường và không nôn, cho nạn nhân uống than hoạt tính và nước. Nếu nạn nhân có dấu hiệu suy thận, xử trí như trình bày ở trang 150 . Nếu có dấu hiệu Tổn thương gan, xử trí như trình bày ở trang 154. Nếu có dấu hiệu phù phổi, xử trí như giới thiệu ở trang 154. Thông tin cho các bác s ĩ ngoài bệnh viện
Ngoài những ảnh hưởng đã nêu ở trên, ngộ độc cấp tính có thể gây rối loạn nhịp tim và ngộ độc mạn tính có thể dẫn đến tổn thương gan, thận và thiếu máu. Theo dõi mạch, nhịp thở và huyết áp. Thèo dõi chức năng gan và thận. Tiếh hành một số biện pháp chăm sóc hỗ trợ khi cần ngoài việc cho thở oxy và thông khí cơ học. 166
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- Bù lượng dịch và điện giải đã mất do nôn. - Điều trị sốc. Không có thuốc giải độc. Trong ngộ độc mạn tính, nên đếm tế bào máu và làm các xét nghiệm máu khác. ASEN VÀ CÁC HỢP CHẤT CHỨA ASEN
Các hóa chất nêu trong phần này Phần này có asen và các hợp chất có chứa asen với các chất khác như: asen trioxyd
acid dimethyl asinic
asen pentoxyd
chì asenat
calci asenat
acid methylasonic
đồng acetoasenit
natri asenit
ứng dụng Các hóa chất có chứa asen được dùng: - trong các ngành nông và lâm nghiệp để diệt cỏ dại, kiến, mối, sâu bọ, chuột. - bảo vệ gỗ khỏi mục - trong công nghiệp điện tử - tẩy giun cho động vật - trong một số phương thuốc dược thảo và cổ truyền: chẳng hạn asen trioxyd dùng trong thuốc dược thảo; ở Ân Độ các hoá chất chứa asen được các thầy lang sử dụng; Kushtay là một loại thuốc kích dục của Ân Độ có chứa asen. 167
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Phơi nhiễm với asen có thể xảy ra khi nấu luyên đồng và trong cồng nghiệp sản xuất thủy tinh, chất màu, thuốc trừ sinh vật hại, chất bảo quản gỗ và chất silic. Tác hại A sen là chất kích thích da, phổi và ruột. Nó cản trở quá trình sống trong các tế bào ở nhiều bộ phận cơ thể. Độc tính A sen và các hóa chất chứa asen rất độc nếu nuốt phải, hít phải hoặc dính vào da. Chỉ một lượng rất nhỏ cũng gây chết người. Ngộ độc mạn tính có thể xảy ra khi nuốt asen nhiều lần (như ãn phải thực phẩm nhiễm độc, hoặc dùng thuốc cổ truyền chứa asen) hoặc hít phải bụi hay khói. Asen cũng có thể gây ung thư da, phổi hoăc gan rất lâu sau khi tiếp xúc.
Những môi nguy hiểm đặc biệt Những người tiếp xúc với khói hoặc bụi asen có ngũy cơ bị ngộ độc asen mạn tính. Họ phải mặc quần áo bảo hộ và nếu cần cũng phải dùng mặt nạ.
Các dấu hiệu và triệu chứng Ngộ độc cấp tính •
Nếu nuốt phải Trong vòng 30 phút hoặc vài giờ sau khi dùng thực phẩm: - đột ngột đau bụng và nôn, - ỉa chảy nậng, - đau họng,
168
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- khồ miệng và khát, - hơi thở có mùi tỏi, - có dấu hiệu sốc, mạch nhanh yếu, da ẩm và lạnh, tái xanh, hạ huyết áp, - mê sảng và mất ý thức đột ngột, - co giật. Nạn nhân có thể chết trong vòng 24 giờ. Nếu không, sau 24 giờ có thể: - vàng da và các dấu hiệu tổn thương gan - có dấu hiệu tổn thương thận. •
Nếu hít phải: cũng bị ảnh hưởng như khi nuốt phải nhưng không đau bụng, nôn hoặc ỉa chảy.
•
Dính vào da - cũng bị ảnh hưởng như khi hít phải - đỏ đa và nổi mụn nước
•
Bị vào mắt - kích thích mạnh kèm theo đau và đỏ
Ngộ độc mạn tính Tiếp xúc lâu dài (nuốt hoặc hít phải) với một lượng nhỏ trong nhiều tuần hoặc nhiều năm, có thể dẫn đến: - yếu - chán ãn, buồn nôn và nôn - ỉa chảy hoặc \Ậ0 bón 169
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- nổi ban trên da - da dầy ở lòng bàn tay hoặc ở gan bàn chân - khản tiếng và đau họng - đôi khi nạn nhân có thể cảm thấy vị kìm loại, hơi thở và mồ hôi có mùi tỏi. - vàng da do tổn thương gan - có máu trong nước tiểu do tổn thương thận - tê hoặc đau ở gan bàn chân do tổn thương thần kinh - rụng tóc - có vạch trắng trên móng tay - ung thư da, phổi hoặc gan. Phảỉ làm gì Ngộ độc cấp ĩính Nếu có bụi, khí hoặc khói độc, chuyển nạn nhân ra nơi không khí trong lành. Đeo mặt nạ để bảo vệ bản thân bạn khỏi bị ngộ độc. Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Kiểm tra nhịp thở 10 phút một lần và giữ ấm cho nạn nhân. •
Bị vào mắt
Dùng vải hoặc giấy lau nhẹ mặt để thấm hết hóa chất. Rửa mắt bằng nước ít nhất 1 5 - 2 0 phút. Kiểm tra không để những vụn hóa chất bám trên lông mi lông mày hoặc trong các nếp nhăn quanh mắt. 170
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
•
Dính vào da
Bỏ ngay, quần áo, giầy, bít tất và đồ trang sức bị nhiễm hoá chất. Không được để một ít hóa chất nào dính vào da hoặc quần áo của bạn hoặc hít phải hơi hóa chất. Rửa thật sạch da, móng tay, chân và tóc của nạn nhân bằng xà phòng và nước lạnh hoặc ấm ít nhất là 15 phút, dùng nước chảy nếu có thể. Nếu bị nhiễm trên diện rộng thì dùng vòi hoa sen hoặc vòi cầm tay nhưng phải bảo vệ mắt nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như trình bày ở trang. Nếu nạn nhân tỉnh táo, cho uống nước, hai cốc trong giờ trong vòng 12 giờ để bù nước bị mất do ỉa chảy.
mỗi
Đưa nạn nhân đến bệnh viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì khi chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện? Nếu nuốt phải hóa chất: dưới 4 giờ và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường và không bị co giật: •
Gây nôn cho nạn nhân trừ khi người đó đã nôn nhiều rồi.
•
Cho nạn nhân uống than hoạt tính và nước. Nếu đã gây nôn, hãy chờ cho đến khi ngừng nôn.
Ngộ độc mạn lính Đưa nạn nhân đến bệnh viện Thông tin cho các bác s ĩ ngoài bệnh viện
Theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, cân bằng dịch và điện giải và chức năng của gaa, thận. Ngoài thở oxy và thông khí cơ học, tiến hành các chăm sóc hỗ trợ nếu cần: •
Điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải. 171
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Phải xử trí hạ huyết áp bằng cách truyền dịch tĩnh mạch và để nạn nhân nằm chân cao hơn đầu.
•
Trong trường hợp bị co giật tái diễn, dùng diazepam đường tĩnh mạch. Liều dùng:
Người lơn: 10 - 20mg với tốc độ 0,5ml (2,5mg) trong 30 giây, lặp lại sau 30 - 60 phút nếu cần; sau đó có thể truyền tinh mạch đến liều tối đa là 3mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300 Ịig/kg thể trọng. •
Nếu nạn nhân có triệu chứng ngộ độc, có thể cần phải dùng thuốc giải độc ngay như dimercaprol để tiêm bắp sâu. Liều dìiìĩg:
Ngày 1 và 2: 2,5 - 3mg/kg thể trọng mỗi 4 giờ. Ngày 3: 3mg/kg thể trọng mỗi 6 giờ. Ngày 4 - 10: 3mg/kg thể trọng mỗi 12 giờ cho đến khi hết triệu chứng ngộ độc. Tác dụm* phụ của dỉmercaproỉ: đau tại chỗ tiêm, nổi ban ngứa, cảm giác rát bỏng ở môi, miệng, họng; sốt, đau đầu, hạ hoặc tăng huyết áp, nôn và co giật. Nếu
có,
có
thể
dùng
succime
(DMSA;
acid
dimercaptosuccinic) hoặc DMSP (dimercaptoprofan sulfonat) thay cho dimercaprol. Chúng ít độc hơn dimercaprol và có thể dùng đường uống. Liên hệ với trung tâm chống độc để có thêm thông tin. 172
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
CHẤT TRỪCỎ CLOROPHENOXY ACETAT
Các hóa chất nêu trong phần này Phần này nêu một nhóm các chất diệt cỏ là clorophenoxy acetat (đôi khi gọi tắt là chất diệt cỏ phenoxy hoặc clorophenoxy). Danh sách dưới đây nêu tên ngắn gọn thường dùng và tên hóa học đầy đủ của một số các sản phẩm này: 2,4-D: MCPA: Mecoprop: (MCPP) diclorprop : (DCPP) 2,4,5-T:
acid 2,4- diclorophenoxyacetic acid (4-clo-2 methylphenoxy) acetic acid 2-(2-methyl-4-đorophenoxy) propionic acid 2-(2,4 diclorophenoxy) propionic acid 2,4,5-triclorophenoxyacetic
Nhiều sản phẩm là hỗn hợp của nhiều chất diệt cỏ này.
ứng dụng Chúng được dùng để diệt cỏ lá rộng ở các ruộng ngũ cốc, đồng cỏ, vườn, công viên và cỏ trong các ao, hồ và kênh mương tưới tiêu.
Tác hại Chúng kích thích da, miệng và ruột, làm mất nhiệt, tổnthương cơ, thần kinh và não. Một số sản phẩm dạng lỏng còn có cả các sản phẩm chưng cất dầu mỏ có thể gây phù phổi nếu nuốt phải.
Độc tính Phần lớn các trường hợp ngộ độc là đo uống một lượng ỉớn . sản phẩm dạng lỏng đậm đặc. Một số trường hợp gây tử vong. 173
A
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Một số hóa chất này có thể gây hại nếu hít phải hoặc bị dính vào da nhưng chỉ khi phơi nhiễm với một lượng lớn.
Các dấu hiệu và triệu chứng •
Nếu nuốt phải: - đau rát trong miệng - ho và nghẹt thở nếu có chứa sản phẩm chưng cất dầu mỏ, - đau bụng, nôn và ỉa chảy, - sốt hoặc hạ nhiệt độ, - lú lẫn, - đau cơ, yếu và co vặn cơ, - hạ huyết áp, - thở nhanh và da tái xanh, - mất ý thức, - co giật. Có thể chết trong vài giờ . Nếu nạn nhân sống được trên vài giờ: - phù phổi trong vòng 12*- 24 giờ nếu sản phẩm có chứa các sản phẩm chưng cất dầu mỏ. - nước tiểu sẫm màu và có dấu hiệu tổn thương thận. - có đấu hiệu tổn thựơng gan.
•
Bị vào da: - da đỏ và kích thích nếu diện tích da bị nhiễm lớn, - đau cơ, yếụ và co vặn cơ, - mất ý thức ,
174
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
•
Nếu hít phải (lượng lớn) - đau cơ, yếu và co vặn cơ - mất ý thức
•
Bị vào mắt - mắt đỏ và kích thích.
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân ngừng thở, làm thông thoáng đường thở, lau sạch hóa chất trên môi nạn nhân, sau đó làm hồ hấp nhân tạo theo kiểu miệng - miệng hoãc miệng - mũi. Xoa bóp tim nếu tim ngừng đập. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Kiểm tra nhịp thả cứ mỗi 10 phút. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như giới thiệu ở trang 87. Nếu nạn nhân sốt, lau người bằng nước lạnh. Nếu nạn nhân hạ nhiệt độ, ủ ấm cho nạn nhân. •
Bị vào mắt
Rửa mắt bằng nước ít nhất 1 5 - 2 0 pHut. Kiểm tra để khỏng còn vụn hóa chất trên lông mi hoặc lông mày hoặc trong các nếp 'nhăn quanh mắt. •
Bị vặo da
Cởi bỏ ngay quần áo, giầy, bít tất và đồ trang sức bị nhiễm hóa chất. Rửa thật sạch da người bệnh bằng xà phồng và nước lạnh trong 15 phút, nếu có thể được thì dùng nước chảy. Đưa nạn nhân đến bệnh viện càng nhanh càng tốt.
175
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện Nếu nuốt phải thuốc: nếu đã xảy ra trước đó 4 giờ và nếu nạn nhân thở bình thường, hoàn toàn tỉnh táo và không co vặn cơ hoặc co giật. •
Gây nôn cho nạn nhân trừ khi nạn nhân đã nôn nhiều.
•
Cho uống thau hoạt và nước. Nếu đã gây nôn, chờ đến khi ngừng nôn.
•
Để nạn nhân ở chỗ yên tĩnh. Thông tin cho các bác sĩ ngoài bệnh viện
Ngoài các ảnh hưởng đã nêu ở trên, nạn nhân còn có thể bị nhiễm acid chuyển hoá, có myoglobulin và máu trong nước tiểu. Theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, cân bằng dịch và điện giải. Chăm sóc hỗ trợ gồm cả thở oxy và thông khí cơ học khi cần. - Điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải. - Nếu bị co giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch. Liều dùng: Người lớn: 10 - 20 mg với tốc độ 0,5 ml (2,5 mg) trong 30 giây, lặp lại sau 30 - 60 phút nếu cần; sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa là 3 mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300 ỊO-g/kg thể trọng Cho natri bicarbonat 1 0 - 1 5 g mỗi ngày để kiềm hoá nước tiểu và tăng bài tiết. 176
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
DINITRO-O-CRESOL (DNOC), DINITROPHENOL, DINOSEB VÀ PENTACLOROPHENOL Các hoá chất nêu trong phần này Trong phần này có: •
dinitro-o-cresol (DNOC), dinitrophenoỉ, dinoseb dinitrophenol (2-sec-butyl-4,6)
•
pentaclorophenol, còn gọi là clorophen, PCI, và pentaclophenol;
•
natri pentaclorophenat, còn gọi là natri pentaclophenat, natri pentaclorophenoxy (natri PCP), natri pentaclophenat, natri penta clorophenolat và natri pentacỉorophenoxyd.
ứng dụng Chúng được dùng để diệt cỏ, côn trùng, nấm, và dùng để bảo quản gỗ khỏi bị mục nát Tác hại Chúng làm tãng nhanh các quá trình hóa học trong cơ thể làm cho cơ thể quá nóng gây ra cảm nhiệt hoặc say nhiệt. Chúng cũng gầy tổn thương gan, thận và hệ thống thần kinh. Các sản dạng phẩm lỏng có thể chứa các sản phẩm chưng cất dầu mỏ hoặc methanol. Độc tính Sương, bụi và khói đều độc nếu hít hoặc nuốt phải hoặc bị dính vào da. Ngộ độc sẽ nặng hơn nếu nạn nhân s ố t. Những mối nguy hiểm đặc biệt Con người có thể bị ngộ độc do hít phải khói hoặc sương pentaclorophenol nếu nó được đùng trong nhà là nơi có quá ít không khí trong lành. Thật là nguy hiểm khi sử dụng những hoá 177
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRl NGỘ ĐỘC
chất nàý mà khồng mặc quần áo bảo hộ để che thân thẻ và ngăn cản sự hấp thụ qua da.
Các dấu hiệu và triệu chứng •
Nếu nuốt phải Trong vòng vài giờ: - vàng da, đặc biệt là lòng bàn tay và vàng tóc nhưng cũng mạc mắt không vàng (chỉ dinitro-o-cresol và dinoseb), - vã mồ hôi và khát, - buồn nỏn và nôn, - sốt cao, - mất nước, - mệt nhọc, - lo lắng, ơồn chồn, đau đầu và lú lẫn, - thở nhanh và sâu, - mạch nhanh, - nước tiểu vàng tươi (chỉ dinitro-o-cresol và dinoseb), - nạn nhân đi tiểu rất ít do tổn thương thận, - co giật, - mất ý thức, - phù phổi,
•
Bị vào da - nổi ban - có những ảnh hưởng giống như khi nuốt phải hóa chất
•
Bị vào mắt - kích thích mạnh, đỏ và chảy nước mắt
178
Phẩn 2: Thông tin vể các chất độc đặc hiệu
•
Hít phải - kích thích mũi và họng* - thở ngắn và đau ngực, - có những ảnh hưởng giống như nuốt phải hóa chất.
Phải làm gì Nếu có sương, bụi, khí hoặc khói độc, chuyển nạn nhân ra nơi không khí trong lành. Dùng mặt nạ để bảo vệ chính bạn khỏi bị ngộ độc. Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân ngừng thở thì làm thông thoáng đường thở, lau sạch hóa chất trên môi nạn nhân rồi làm hô hấp nhân tạo miệng- miệng hoặc miệng - mũi. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở. Nếu nạn nhân co giật, xử trí như giới thiệu ở trang 87. Nếu nạn nhân tỉnh táo, cho uống nước để bù lượng nước bị mất qua mồ hôi. Nếu nạn nhân sốt, lau người bằng nước lạnh. Không được dùng aspirin để hạ sốt. Để nạn nhân nằm nghỉ. •
Bị vào mắt
Lau mặt rất nhẹ nhàng bằng vải hoặc giấy để thấm hết hoá chất. Rửa mắt ít nhất 1 5 - 2 0 phút bằng nước. Kiểm tra để không còn vụn hóa chất trên lông mi, lông mày hoặc trong các nếp nhăn quanh mắt. •
Bị vào da
Cởi ngay quần áo, giầy, bít tất và đồ trang sức bị nhiễm hoá chất. Rửa thât sạch da, móng tay, móng chân và tóc bằng xà phòng và nước lạnh hoặc nước ấm ít nhất 15 phút. Nếu có thể 179
được thì dùng nước chảy. Nếu bị nhiễm trong diện rộng, dùng vòi hoa sen hoặc vòi cầm tay nhưng phải bảo vệ mắt Q#n nhân. Đừng cố tẩy rửa hết màu vàng - nó ở trong đa và không rửa sạch được. Đưa ngay nạn nhân đến bệnh viện, không được để nạn nhân đi bộ vì sẽ nhanh chóng bị kiệt sức và làm cho tình trạng ngộ độc xấu đi. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện Nếu nuốt phải hóa chất dưới 4 giờ, và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường và không co vặn cơ hoặc co giật: - Cho uống than hoạt tính và nước - Cứ mỗi giờ cho uống 2 cốc nước đầy và uống trong vòng 24 giờ.' Không được gây nôn cho nạn nhân. Nạn nhân có thể bị nghẹt thở khi nôn nếu họ bị mất ý thức hoặc co giật. Nếu nạn nhân bị phù phổi, xử trí như giới thiệu ở trang 154. Nếu nạn nhân có dấu hiệu tổn thương gan, xử trí như giới thiệu ở trang 154. Nếu nạn nhân có dấu hiệu tổn thương thận, xử trí như đã nêu ở trang 150. Thông tin cho các bác sĩ ngoài bệnh viện
Ngoài các ảnh hưởng đã nêu ở trên, nạn nhân có thể bị nhiễm aciđ chuyển hoá. Theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, nhiệt độ ở trực tràng, đường máu và chức nãng gan thận. Ngoài ra thực hiện các biện pháp chăm sóc hỗ trợ nếu cần kể cả thở oxy và không khí cơ học: 180
Phẩn 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu Bs=ss=gs=ss=s^ IÉ I|SĨ
aaaasi . 'i’ T T .I.= 5 = a a a = = s = ^ = a s s
- Tiêm glucose tĩnh mạch hoặc cho ăn thường xuyên để đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho nạn nhân - Cẩn điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải (cân bằng kiềm -*toan) - Nếu bị co giật tái diễn nên đùng diazepam đường tĩnh mạch. Liều dùng: Người lớn: 10 - 20 mg với tốc độ 0,5 ml (2,5 mg) trong 30 giây, nếu cần thì tiêm nhắc lại sáu 30 - 60 phút; sau đó có thể tiếp tục truyền tĩnh mạch tới tối đa là 3 mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300 ỊLig/kg thể trọng, CHẤT ĐUỔI CÔN TRÙNG
Các hóa chất nêu trong phần này Diethyl toluamid còn gọi là N, N-diethyl-3-toluamid hoặc deet.
ứng dụng Diethyl toluamid dùng để bôi trên da làm chất đuổi côn trùng và săn muỗi, bọ chét và dĩn cắn. Nó không có tác đụng chống các côn trùng chân đốt. sản phẩm có các dạng thuốc xức, thỏi kem, dạng phun sương hoặc khăn lau. Nồng độ có thể thay đổi từ 5% đến 100%. Tác hại Nó gây tổn thương não. Bồi trên da nhiều lần có thể gày nổi ban và viêm da 181
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Độc tính Thường không hay xảy ra ngộ độc nặng. Ngộ độc thường là kết quả của việc nuốt phải một lượng lớn sản phẩm có nồng độ cao hoặc bôi trên da quá nhiều trong một thời gian nhiều tuần. Theo các báo cáo thì ngộ độc thường xảy ra ở trẻ em nhiều hơn người lớn và nữ giới dường như bị ngộ độc nhiều hơn nam giới. Rất hiếm xảy ra trường hợp ngộ độc cấp tính có thể gây tổn thương não ở trẻ em.
Những mốỉ nguy hiểm đạc biệt Trẻ em bị ngộ độc do chất đuổi côn trùng được phun lên da trong nhiều tuần, hoặc do ngủ trên giường phun deet. Ngộ độc cấp tính ở trẻ em có thể nhầm với nhiễm virus.
Các dấu hỉệu và triệu chứng •
Nếu nuốt phải Một lượng nhỏ hoặc các sản phẩm có nồng độ thấp, - buồn nôn và nôn, - đau bụng, “ ỉa chảy.
Một lượng lớn sản phẩm có nồng độ cao, trong vòng 30 phút đến 6 giò: - mất ý thức, - co giật, - các dấu hiệu tổn thương gan. Rất hiếm xảy ra ngộ độc cấp ở trẻ em có thể gây tổn thương não với các dấu hiệu: 182
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- nói líu nhíu, - đi lảo đảo, - cử động bất thường của các ngón tay và ngón chân, - run , *co giạt, - thở nông, - hạ huyết áp, - mạch nhanh. •
Bị vào mắt - kích thích, có thể bị nặng nếu sản phẩm đậm đặc
•
Bị vào da Nếu dung dịch đậm đặc (>50% deet): - có cảm giác rát bỏng trên da - mụn nước và loét Sau khi dùng nhiều lần: -
đỏ da và nổi ba
r i
- có dấu hiệu ngộ độc nếu dùng một lượng lớn
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân ngừng thở làm tHông thoáng đường thở và hô hấp nhân tạo miệng - miệng hoặc miệng - mũị. Nếu nạn nhàn mắt ý thức hoặc lo mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Kiểm tra nhịp thở 10 phút một lần và giữ ấm cho nạn nhân.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như đã trình bày ở trang 87. •
BỊ vào mắt Rửa mắt ít nhất 1 5 - 2 0 phút bằng nước chảy.
•
BỊ vào da
Nếu trên da dính nhiều hóa chất đuổi côn trùng phải cởi ngay quần áo bị nhiễm hóa chất. Rửa thật sạch da, móng tay/chân và tóc bằng xà phòng và nước lạnh hoặc nước ấm, ít nhất 15 phút; nếu có thể được thì dùng nước chảy. Nếu nạn nhân có những dấu hiệu và triệu chứng cho thấy đã nuốt phải một lượng lớn hóa chất hoạC da hoặc mắt bị kích thích mạnh, phải đưa nạn nhân vào bệnh viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện Nếu nuốt phải một lượng lớn hóa chất: không quá 4 giờ và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường và không bị co giật: •
Gây nôn cho nạn nhân trừ khi đã nôn nhiều.
•
Cho uống than hoạt tính và nước. Nếu đã gây nôn cho nạn nhân, chờ cho đến khi ngừng nồn. Cho uống natri sulfat hoặc magnesi sulfat cùng với than hoạt.
Nếu nạn nhân có dấu hiệu tổn thương gan, xử trí như trình bày ở trang 154. Thông tin cho các bác s ĩ ngoài bệnh viện
Hiếm gặp trường hợp trẻ em bị nhiễm độc não. Trưòng hợp này có thể nhầm với viêm não virus hoặc động kinh. Nếu ngộ độc nặng, theo dõi nhịp thở, tim, huyết áp, dịch và chất điện giải. Ngoài thở oxy và thông khí, phải thực hiện các biện pháp châm sóc hỗ trợ nếu cần: 184
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
•
Xử trí huyết áp thấp bằng truyền dịch tĩnh mạch
•
Khi bị co giật, tăng trương lực cơ, ưỡn người hoặc run, phải cho diazepam hoặc phenobarbital Liều diazepam tiêm tĩnh mạch: Người lớn: 10 -20 mg với tốc độ 0,5 ml (2,5 mg) trong 30 giây, tiêm nhắc lại nếu cần sau 30 - 60 phút; có thể tiếp tục truyền tĩnh mạch tới tối đa 3 mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300 |ig/kg thể trọng
METALDEHYD
ứng dụng Metaldehyd được dùng để diệt ốc sên, sên và làm nhiên liệu thể rắn. Các chất diệt ốc sên có thể ở dạng hạt nhỏ có chứa metaldehyd và cám hoặc nếu là thể lỏng thì cần phải pha loãng trước khi dùng. Nhiên liệu thể rắn được sản xuất dưới dạng thỏi. Tác hạỉ Metaldehyd ảnh hưởng đến ruột, não, gan và thận. Độc tính Metaldehyd gây độc khi nuốt phải các viên dùng để diệt ốc sên, do thường chứa rất ít metaldehyd (dưới 5%) nên không gây ngộ độc nặng. Metaldehyd lỏng và những thỏi nhiên liệu rắn có nồng độ cao hơn, có thể gây ngộ độc nặng, thậm chí có thể gây chết.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Metaldehyd viên thường bán thành gói mà trẻ em dề bóc. Các viên thuốc này thường rắc trên mặt đất nên trẻ em có thể nhặt được. 185
Các dấu hiệu và triệu chứng •
Nếu nuốt phải
Các ảnh hưởng thường xuất hiện trong vòng 3 giờ nhưng cũng có thể chậm đến 48 giờ: - buồn nôn, nôn và đau bụng, - miệng ướt, - mặt đỏ, - sốt, - lơ mơ, - mạch nhanh, - run, - co vặn cơ và co giật, - mất ý thức. Sau 2 - 3 ngày: - vàng da và có dấu hiệu tổn thương gan, - nạn nhân đi tiểu rất ít chứng tỏ thận bị tổn thương.
Phải làm gì Nếu nạn nhân chỉ nuốt phải một hoặc hai viên bả sên có chứa dưới 5% metaldehyd thì không cần phải làm gì. Nếu nạn nhân nuốt nhiều hơn thì phải làm như sau: Tiến hành sơ cứu nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở ĩ lần và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như trình bày ở trang 87. Đưa nạn nhân vào bệnh viện càng nhanh càng tốt. 186
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Phải ỉàm gì khi chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện Nếu nuốt phải hóa chất cách đó dưới 4 giờ và nếu nạn nhân hoàn toàn tình táo, thở bình thường và không bị co vặn cơ hay co giật: •
Gây nôn cho nạn nhân trừ khi nạn nhân đã nôn nhiều.
•
Cho uống than hoạt và nước. Nếu đã gây nôn cho nạn nhân, chờ cho đến khi nạn nhân ngừng nôn.
Nếu nạn nhân có dấu hiệu tổn thương gan, xử trí như giới thiệu ở trang 154. Nếu nạn nhân có dấu hiệu tổn thương thận, xử trí như trình bày ở trang 150. Thông tin cho các bác s ĩ ngoài bệnh viện
Theo dõi mạch, nhịp th ả huyết áp và chức năng gan. Ngoài thở oxy và thông khí, thực hiện cáabiện pháp chăm sóc hỗ trợ nếu cần. Khi bị co giật tái diễn phải dùng diazepam đường tĩnh mạch. Liều dùng: Người lớn: 10 - 20 mg với tọc độ 0,5 ml (2,5 mg) trong 30 giây; tiêm nhắc lại sau 30 - 60 phút nếu cần. Sau đó có; thể truyền tĩnh mạch tối đa là 3 mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em 200 - 300 Ịig/kg thể trọng. THUỐC TRỪSÂƯ CLO HỮU c ơ
Các thuốc trừ sâu nêu trong phần này Có nhiều thuốc trừ sâu clo hữu cơ. Một số thuốc thường được biết đến là aldrin, clodan, DDT; diendrin, endosulfan,
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
endrin và lindan (cũng còn được biết dưới tên gamma benzen hexaclorid hoặc gamma - HCH).
ứng dụng Thuốc trừ sâu clo hữu cơ được sử dụng rộng rãi trong nghiệp và để kiềm chế các cồn trùng mang bệnh như truyền bệnh sốt rét. Lindan cũng được dùng để diệt bọ chấy, ốc sên, nó cũng được phun lên hạt giống để ngãn côn phá hại.
nông muỗi chét, trùng
Sản phẩm có thể ở dạng bụi, bột thấm nước, hạt hoặc chất lỏng. Một số sản phẩm được đốt để tạo khói diện côn trùng. Sản phẩm dùng để diệt chấy được sản xuất dưới dạng thuốc nước hoặc nước gội đầu.
Tác hại Chúng ảnh hưởng đến não và hô hấp. Các sản phẩm lỏng cũng có thể có dung môi là các sản phẩm chưng cất dầu mỏ là những chất có thể gậy phù phổi nếu uống phải. Độc tính Các thuốc trừ sâu cơ clo hữu cơ độc nếu nuốt phải hít phải hoặc bị dính vào da. Lượng gây độc rất thay đổi tuỳ theo từng sản phẩm. Aldrin, diend, enđrin và endosulfan độc hơn cloran DDTvàlindan.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Một người có thể bị ngộ độc nếu không tắm rửa sau khi sử dụng hoặc vào trong nhà đã bị phun thuốc. Nước gội đầu lindan có thể gây độc cho các trẻ nhỏ nếu đùng quá nhiều hoặc dùng 188
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
thường xuyên. Ngộ độc có thể xảy ra do ãn các thực phẩm nhiễm các hoá chất này,
Các dấu hiệu và triệu chứng Những ảnh hưởng thường bắt đầu sau 1-6 giờ. Ngộ độc DDT có thể chậm tới 48 giờ. •
Nếu nuốt phải - nôn, ỉa chảy và đau bụng - lo lắng, kích thích và yếu mệt, - đau đầu và chóng mặt, - run, - co giật, - mất ý thức, - thở nhanh, da tái xanh và có các dấu hiệu phù phổi nếu sản phẩm có chứa các sản phẩm chưng cất dầu mỏ.
•
Nếu hít phải - bỏng m ắ t, mũi hoặc họng, - lo lắng, kích thích và yếu mệt, - đau đầu và chóng mặt, - run, - co giật, - mất ý thức,
•
BỊ vào mắt có thể bị kích thích
• ^ Bị vào da - có thể bị kích thích và nổi ban, - những ảnh hưởng giống nhu khi hít phải 189
5^
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Phải làm gì Nếu có bụi, khí hoặc khói độc, chuyển nạn nhân đến nơi không khí trong ìành. Đeo mặt nạ để bảo vệ chính bạn khỏi bị ngộ độc. Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn, cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở một lần và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu bị co giật, xử trí như trình bày ở trang 87. Nếu đã nuốt phải hoá chất, không được cho uống sữa hoặc cho bất kỳ chất gì ở dạng mỡ hoặc dầu vào cơ thể qua đường miệng. •
Bị vào mắt
Rửa mắt bằng nước ít nhất 15-20 phút. Kiểm tra để không còn các vụn hoá chất trên lông mi quanh mắt. •
Bị vào da Cởi bỏ ngay quần áo, giầy, tất và đồ trang sức nhiễm hoá
chất, nhiễm bẩn. Rửa thật sạch da, móng tay chân và tóc bằng xà phòng và nước lạnh hoặc nước ấm ít nhất 15 phút, dùng nước chảy nếu có thể được. Đưa nạn nhân đến bệnh viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện Nếu nuốt phải hoá chất: không quá 4 giờ và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường và không bị co giật: Gây nôn cho nạn nhân trừ khi đã nôn nhiều . 190
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Cho uống than hoạt tính và nước. Nếu đã gây nôn, chờ cho đến khi ngừng nôn. Cho uống natri sulfat hoặc magnesi sulfat cũng với than hoạt tính. Nếu nạn nhân có dấu hiệu phù phổi, xử trí như giới thiệu ở trang 154. Thông tin cho các bác s ĩ ngoài bệnh viện
Những hoá chất này ảnh hưởng đến trung tâm hô hấp, hoạt động của cơ và nhịp tim. Theo dõi mạch, nhịp thở và huyết áp. Thực hiện các biện pháp chăm sóc hỗ trợ, bao gồm cả thở oxy và thông khí, nếu cần. Nếu bị co giật tái diễn cần dùng diazepam tĩnh mạch. Liều lượng: Người lớn: 10-20 mg với tốc độ 0,5 ml (2,5 mg) trong 30 giây, sau 30 - 60 phút tiêm nhắc lại nếu cần. Sau đó có thể tiếp tục truyền tĩnh mạch tối đa là 3mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300 jag/kg thể trọng Khồng có thuốc giải độc. Thẩm tách, truyền máu và bài niệu không có ích. CÁC THUỐC TRỪSÂU PHOSPHO HŨU c ơ VÀ CARBAMAT
Các thuốc trừ sâu nêu trong phần này Phần này giới thiệu các thuốc trừ sâu phospho hữu cơ và carbamat. Các thuốc trừ sâu pỉĩospho hữii cơ azinphos - methyl
fenthion 191
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ
ngộ độc
bromophos-ethyl bromophos carbophenothion clorfenvinphos cythíonat dimeton - s - methyl diazinon diclorvos dimethoat fenitrothion Các thuốc trừ sâu carbamaĩ aldicarb bendiocarb carbaryl carbofuran
formothion heptenophos iodofenphos malathion mevinphos parathion-methyi phorat phosmet phoxim pirimiphos methyl methiocarb methomyl pirimicarb propoxur
Các loại thuốc này có thể ở dạng phấn, hạt hoặc lỏng. Một số sản phẩm cần pha loãng bằng nước trước khi dùng và một sô được đốt để tạo thành khói diệt côn trùng.
ứng dụng Chúng được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp và trong gia đình để diệt côn trùng có hại. Chúng cũng được dùng để diệt muỗi truyền bệnh sốt rét và ký sinh trùng sống trên người và gia súc.
Tác hại Chúng gây độc thần kinh chi phối các tuyến, cơ, hô hấp và não. Mặc dù những ảnh hưởng trên lâm sàng của hai nhóm thuốc
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
này giống nhau, nhưng thuốc trừ sâu phospho hữu cơ ảnh hưởng đến con người không hoàn toàn giống như nhóm carbamat và về các chất giải độc dùng để xử trí ngộ độc có một số khác biệt. Một số sản phẩm có chứa các sản phẩm chưng cất dầu mỏ như toluen hoặc xylen là những chất có thể gây phù phổi. Độc tính Chúng có thể gây ngộ độc nặng và tử vong nếu hít hoặc nuốt phải, hoặc bị dính vào da hoặc mắt. Lượng gây ngộ độc của những chất này rất khác nhau. Những người phơi nhiễm nhiều lần trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng ở liều lượng thấp cũng có thể bị ngộ độc nạng. Nhóm carbamat gây ngộ độc không nặng bằng nhóm phospho hữu cơ.
Các dấu hiệu và triệu chứng Những ảnh hưởng có thể xảy ra rất nhanh hoặc chậm tối 12 giờ. •
Nếu nuốt, hít phải hoặc bị dính vào da: - lú lẫn, - yếu và mệt lả, -đ au đầu, - buồn nôn, nôn, đau bụng và ỉa chảy, - vã mồ hôi lanh, miệng ựớt, - tức ngực, - co giật mi mắt và lưỡi, sau đó co giật các phần còn lại của cơ thể, - thỏ không đều hoặc nồng,
193
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- mạch chậm, - đồng tử co nhỏ, - co giật, - mất ý thức , - phù phổi, - đại tiểu tiện không tự chủ. •
Bị vào mắt - kích thích, chảy nước mất và mờ mắt - có cùng ảnh hưởng như khi nuốt hoặc hít phải
Phải iàm gì Nếu có phấn, khí hoặc khói độc hãy chuyển nạn nhân ra chỗ không khí trong lành. Đeo mặt nạ và quần áo bảo hộ để bảo vệ chính bạn khỏi bị ngộ độc. Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân ngừng thở làm thông thoáng đường thở, làm sạch hoá chất trên môi nạn nhân rồi làm hô hấp nhân tạo theo kiểu miệng - miệng hoặc miệng - mũi. Xoa bóp tim nếu tim ngừng đập. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đặt nạn nhân nàm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở một lần và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật, xử ư í như trình bày ở trang 87. •
Bị vào mắt
Lau mặt rất nhẹ bằng vải hoặc giấy để thấm hết hóa chất. Rửa mặt bằng nước ít nhất là 20 phút. Kiểm tra không để các
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hỉệu
vụn hoá chất bám trên lông mi, lông mày hoặc trong các nếp nhăn quanh mắt. •
Bị vào da
Cởi ngay quần áo, giầy, bít tất và đổ trang sức bị nhiễm bẩn. Cần chú ý không để một ít hoá chất nào dính vào da hay quần áo của bạn hoặc hít phải khí độc. Rửa thật sạch da, móng tay/chân và tóc bằng xà phòng và nước lạnh hoặc nước ấm ít nhất 15 phút, dùng nước chảy nếu có thể được. Nếu da bị ảnh hưởng trên diện rộng hãy dùng vòi hoa sen hay vòi cầm tay nhưng phải bảo vệ mắt nạn nhân. Để nạn nhân nằm nghỉ. Tình trạng ngộ độc có thể nặng hơn nếu nạn nhân đi lại Đưa nạn nhân vào bệnh viện càng nhanh càng tốt Phải làm gì khi chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện. Nếu nuốt phải hoá chất không quá 4 giờ, và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường, không bị co vặn cơ hoặc co giật và không nôn, cho uống than hoạt tính và nước . Nếu nạn nhân có dấu hiệu phù phổi, xử trí như trình bày ở trang 154. Sau khi nạn nhân bình phục các quá trình hoá học của cơ thể phải mất nhiều tuần hoặc nhiều tháng mổi phục hồi, ngay cả khi người bệnh tỏ ra khoẻ mạnh trở lại. Một người tái phơi nhiễm trước khi cơ thể hoàn toàn bình phục sau lần phơi nhiễm đẩu tiên thì có thể bị ngộ độc rất nặng ở một liều lượng mà bình thường nó không gây hại. Những người đã bị ngộ độc thuốc trừ sâu phospho hữu cơ không nên tiếp xúc lại với loại thuốc này cho đến khi được bác sĩ có chuyên môn kiểm tra. 195
NGỘ* ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC ____ *_____ é ' *
Thông tin cho các bác s ĩ ngoài bệnh viện
Ngoài các ảnh hưởng đã nêu trên còn có dấu hiệu yếu các cơ hô hấp, co thắt phế quản và ứ dịch ở đường dẫn khí và phổi. Theo dõi mạch, nhịp thở, huyết áp và sự mất dịch. Ngoài thở oxy và thông khí, thực hiện các biện pháp chãm sóchỗ trợ nếu cần: •
Làm sạch các chất tiết trọng đường thở
•
Điêu chỉnh cân bàng dịch và điện giải
•
Có thể tiêm diazepam tĩnh mạch để giảm bớt sự lo lắng và kiềm chế cơn co giật. Liều lượng: Người lớn: tiêm 1 0 -2 0 mg nhắc lại khi cận thiết. Trẻ em: tiêm 0,25-0,4 mg/kg thể trọng nhắc lại tới liều tối đa là 5 mg đối với trẻ em từ 1 tháng đến 5 tuổi, và 10 mg ở trẻ em trên 3 tuổi.
•
Dùng chất giải độc nếu có dấu hiệu ngộ độc. Các thuốc trừ sâu phospho hữu cơ và carbamat gây ảnh hưởng hơi khác nhau nên pralidoxim chỉ được dùng để xử trí ngộ độc thuốc trừ sâu phospho hữu cơ mà không được dùng để xử trí ngộ độc nhóm carbamat.
Dùng cho cả hai loại thuốc trừ sâu nhóm phospho hữu cơ và carbamat Tiêm ngay atropin vào <ĩnh mạch cho đến khi miệng nạn nhân khô, tim đập trên 100 nhịp mỗi phủt và đồng tử giãn ra. Liều lượng: Người lớn: lần đáu tiên là 2-4 mg. Nếu miệng nạn nhân vẫn còn ướt, cứ 10 phút lại tiêm nhắc lại liều này cho đến khi miệng khô. 196
Phần 2: Thồng tin về các chất độc đặc hiệu
Trẻ em: tiêm 0,05 mg/kg thể trọng và nhắc lại mỗi 10 phút cho đến khi miệng khô. Theo dõi sát nạn nhân. Tiêm nhắc lại liều lượng này khi cần để điều chỉnh tiếng thở khò khè và sự tăng tiết nước bọt. Nạn nhân có thể chết nếu không được tiêm đủ atropin. Có thể dùng liều cao trong vài ngày. Với thuốc trừ sâu phospho hữu cơ nhimg không dùng cho ỉoạỉ carbamat: Trong những tnròng hợp nặng hoặc không đáp ứng với atropin, cho pralidixim mesilat (P-2-S) hoặc clorid (PAM2) cùng với atropin để tái hoạt hoá enzym bị thuốc ức chế, có thể cho cùng lúc với atropin. Liều lượng: cứ 4-6 giờ lại truyền tĩnh mạch chậm trong 5-30 phút với liều lượng 30 mg/kg thể trọng cũng có thể tiêm bắp nếu không thể truyền tĩnh mạch được. Có thể dùng obidoxim clorid nếu không có pralkioxim. PARAQUAT ứng dụng Paraquat được dùng làm chất diệt cỏ, nó thường được bán dưới dạng lỏng có nồng độ paraquat 20% và phải pha loãng trước khi dùng. Ở một số nước có sản phẩm dạng hạt để dùng* trong vườn nhà. Sản phẩm này chứa 2,5% paraquat và 2,5% diquat, phải trộn với nước trước khi dùng. Tác hại Paraquat gây tổn thương phổi, gan và thận. Dung dịch 20% có tính ăn mòn. 197
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Độc tính Paraquat rất độc nếu nuốt phải một ngụm dung dịch 20%, có thể gây tử vong do tổn thương phổi trong vòng 1-4 tuần. Lượng lớn hơn có thể làm chết người trong vòng 12 giờ. Dính paraquat vào da chưa chắc đã gây ngộ độc trừ khi mặc quần áo nhiễm hoá chất này trong vài giờ hoặc một lượng lớn paraquat đậm đặc dính vào chỗ da đã bị tổn thương hoặc nạn nhân là trẻ em. Hít phải hơi phun paraquat có thể gây kích thích mũi và họng nhưng chưa chắc đã gây ngộ độc.
Những mối nguy hiểm đặc bỉệt Nhiều vụ ngộ độc xảy ra tình cờ do paraquat đựng trong chai trước kia đựng bia, rượu hoặc nước ngọt. Đây là một cách cất giữ chất độc rất nguy hiểm vì những người khác có thể do sơ suất uống phải; nhưng việc này cũng có thể xảy ra rất phổ biến ở những nơi mà paraquat lỏng được cung cấp trong những thùng chứa lớn; những người ít ruộng, vườn chỉ muốn mua lượng nhỏ và có thể phải lấy một lượng nhỏ ra khỏi thùng chứa lớn và đựng vào bình khác. Những người phun thuốc có thể bị ngộ độc nặng nếu họ nuốt phải paraquat khi cố thông vòi phun bị tắc. Mặc quần áo nhiễm paraquat lỏng trong nhiều giờ cơ thể có thể hấp thụ một lượng đủ lớn để gây độc. Các dấu hiệu và triệu chứng •
Nếu nuốt phải - nôn và đau bụng, - ỉa chảy, phân thường có máu,
Sau khi nuốt một lượng lớn những ảnh hưởng nặng xảy ra trong vòng vài giò: 198
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- lợ mơ, yếu, choáng váng và đau đầu, - sốt, - mất ý thức, - ho và thở không đều, - phù phổi xảy ra trong vòng vài giờ. Nạn nhân có thể chết trong vòng 12 giờ Sau khi nuốt phải một lượng nhỏ hơn, những ảnh hưởng nặng xuất hiện 24-48 giờ: - đau miệng và họng, - trong một số trường hợp, có những vết loét trắng ở miệng và họng, bong niêm mạc miệng và họng, nuốt đau và miệng ướt vì nạn nhân không thể muốt được nước bọt. - thở hổn hển vì xuất hiện tổn thương phổi - trong một số trưcmg hợp nạn nhân đi tiểu ít, chứng tỏ thận bị tổn thương, hoặc - vàng da và có những dấu hiệu tổn thương gan. Nạn nhân có thể chết sau 2-4 tuần do bệnh phổi. •
Bị vào da Tiếp xúc với dung dịch paraquat 20% da có thể bị viêm,
phồng rộp; móng tay chân có thể bị nứt và rụng. Một lượng lớn paraquat dính vào chỗ da đã bị tổn thương trong nhiều giờ có thể gây ra: - thở hỗn hển do tổn thương phổi - trong một số trường hợp, nạn nhân đi tiểu ít chứng tỏ thận bị tổn thương, hoặc
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- nạn nhân bị vàng da và có những dấu hiệu tổn thương gan Nạn nhân có thể chết do bệnh phổi •
Bị vào mắt: - dung dịch paraquat 20% gây viêm nặng, nhimg mắt sẽ hồi phục hoàn toàn nếu được xử trí tốt.
•
Nếu hít phải sương phưn hoặc bụi paraqvat có thể gây chảy máu mũi.
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn . Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở, và giữ ấm cho nạn nhân. •
Nếu nuốt phải
Không cho bất kỳ thứ gì qua đường miệng nếu nạn nhân có những vết loét nặng ở trong miệng vì có khả năng nạn nhân không thể nuốt được. Nếu miệng đau nhiều cho nạn nhân dùng nước xúc miệng hoặc phun thuốc tê tại chỗ. Nếu nạn nhân có thể nuốt được, cho uống nước đá hoặc ăn kem. Nếu nuốt phải hoá chất trước đó dưới 4 giờ, và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, không nôn và có thể nuốt được, cho uống than hoạt và nước. Cho uống natri sunlfat hoặc magnesi sulfat cùng với than hoạt. •
Bị vào mắt
Rửa mắt bằng nước ít nhất 15-20 phút. Kiểm tra khống để vụn hoá chất bám trên lông mi, lông mày hoặc trong các nếp nhãn quanh mắt. 200
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
•
Bị vào da
Cởi bỏ ngay quần áo, giầy, bít tất và đồ trang sức bị nhiễm hoá chất. Phải cẩn thận không được để hoá chất dính vào da hoặc quần áo của chính bạn. Rửa thật sạch da, móng tay/ chân và tóc của nạn nhân bằng xà phòng và nước lạnh hoặc nước ấm ít nhất 15 phút, đùng nước chảy nếu có thể được. Đưa nạn nhân đến bệnh viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì khỉ chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện Nếu nuốt phải hoá chất và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường và có thể nuốt đượe, thì cứ một giờ lại cho uống hai cốc nước đầy. Nếu có dấu hiệu phù phổi, xử trí như giói thiệu ở trang 154. Thông tin cho các bác s ĩ ngoài bệnh viện
Thực hiện các biện pháp chăm sóc hỗ trợ nếu cần: truyền dịch tĩnh mạch, dùng morphin giảm đau. Thở oxy có thể làm tổn thương phổi nặng thêm vì vậy không được dùng trừ khi nạn nhân nguy kịch. Những nạn nhân không chắc hồi phục được, có thể cho thở oxy nếu điều này làm cho họ dễ chịu lên. Trong trường hợp ngộ độc paraquat vừa hoặc nặng, không có _______________________ cách nào giải quyết cổ hiệu quả. PHENOL VÀ CÁC CHẤT CÓ LIÊN QUAN
Các hoá chất nêu trong phần này Trong phần này giới thiệu phẹnol (còn gọi là acid carbolic), creosot (còn gọi lặ hắc ín gỗ hoặc nhựa than đá) và cresol. 201
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC________________________________
ứ n g dụng Phenol và cresol được dùng làm chất tiệt trùng và khử trùng. Creosot được dùng làm chất bảo quản gỗ. Tác hại Các hoá chất này có tính ăn mòn nhưng không gây bỏng nặng như một acid hoặc kiềm mạnh. Chúng tác động lên tim, não, hô hấp, gan và thận Độc tính Chúng độc nếu nuốt hoặc hít phải hoặc bị hấp thu qua da. Nếu phơi nhiễm với một lượng lớn có thể gây chết.
Các dấu hiệu và trỉệu chứng •
Nếu nuốt phải: - bỏng quanh miệng, trong miệng và họng, - nôn và ỉa chảy, - lúc đầu thở nhanh , - mạch nhanh và yếu, - hạ huyết áp, - mất ý thức, - co giật, - có dấu hiệu suy thận: nạn nhân đi tiểu rất ít và nước tiểu sẫm màu, - có dấu hiệu tổn thương gan , - phù p h ổ i.
202
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Những ảnh hưởng đến tim và đường hô hấp có thể gây tử vong. •
Nếu hít phải: gây những ảnh hưởng giống như nuốt phải nhưng không gây bỏng trong miệng, họng, nôn hoặc ỉa chảy.
•
Bị vào mắt - đau nhiều, đỏ và chảy nước mắt, - mù mắt.
•
Bị vào da - bỏng, thường không đau - da có màu trắng và nhăn nheo (nếu là cresol da có màu đỏ) - có những ảnh hưởng giống như nuốt phải nhưng không gây bỏng miệng, họng, nôn hoặc ỉa chảy.
Phảỉ làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân ngừng thở làm thông thoáng đường thở, lau sạch hoá chất khỏi môi nạn nhân rồi làm hồ hấp theo kiểu miếng - miệng hoặc miệng mũi. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút kiểm tra nhịp thở một lẩn, và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu bị co giật xử trí như trình bày ở trang 87. •
Bị vào mắt Lau mặt rất nhẹ bằng vải hoặc giấy để thấm hết hoá chất.
Rửa mắt bằng nước ít nhất 15-20 phút . 203 A
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Bị vào da Cởi ngay quần áo, giầy, bít tất và đồ trang sức bị nhiễm hóa
chất. Chứ ý không để hoá chất dính vào da hoặc quần áo của chính bạn. Rửa thật sạch da, móng tay/chân và tóc nạn nhân bằng xà phòng yà nước lạnh hoặc nước ấm ít nhất 15 phút, dùng nước chảy nếu có thể được. Nếu vùng da bị nhiễm hoá chất rộng, dùng vòi hoa sen hoặc vòi cầm tay nhưng phải bảo vệ mắt nạn nhân. Đưa nạn nhân vào bệnh viện càng nhanh càng tốt Phải làm gì khi chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện Nếu nuốt phải hoá chất trước đó dưới 4 giờ và nếu hoàn toàn tỉnh táo và không bị co giật, cho nạn nhân uống than hoạt tính và nước. Không được gây nôn cho nạn nhân. Nếu nạn nhân có dấu hiệu phù phổi, xử trí như trình bày ở trang 154. Nếu nạn nhân có dấu hiệu suy thận, xử trí như trình bày ở trang 150. Thông tỉn cho các bác s ĩ ngoài bệnh viện
Ngoài các ảnh hưởng nêu trên, các hoá chất này còn có thể gây tổn thương ăn mòn ruột, nhiễm acid chuyển hoá, rối loạn nhịp tim và met hemoglobin huyết. Theo dõi nhịp thở, mạch và huyết áp. Ngoài thở oxy và thông khí, thực hiện các biện pháp chăm sóc hỗ trợ khi cần: - Hạ huyết áp được xử trí bằng truyền dịch tĩnh mạch. - Nếu co giật tái diễn đùng diazepam đường tĩnh mạch. 204
Phần 2: Thống tin về các chất độc đặc hiệu
Liều dùng: Người lớn: 10-20 mg với tốc độ 0,5 ml (2,5 mg) trong 30 giây, tiêm nhắc lại sau 30 - 60 phút nếu cần. Sau đó có thể tiếp tục truyền tĩnh mạch đến tối đa là 3mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200-300 ng/kg thể trọng Không có thuốc giải độc PYRETHRIN VÀ CÁC THUỐC DIỆT CÔN TRÙNG LOẠI PYRETHROID
Các hoá chất nêu trong phần này Các pyrethrin là thuốc diệt côn trùng tự nhiên được chiết từ cây hoa cúc. Pyrethroid là các thuốc diệt côn trùng tổng hợp có cấu tạo hoá học tương tự. Pyrethrum và piperonyl butoxid đều là pyrethrin. Các hoá chất sau đây đều là pyrethroid: bioresmethrin, xypermethrin, deltamethrin, fenvalerat, permethrin và resmethrin -
ứng dụng Các hoá chất này được dùng trong thuốc diệt côn trùng dạng phun dùng trong gia đình và trong một số bẫy trừ muỗi. Chúng -■ được dùng để khống chế côn trùng ở những nơi cất giữ các hạt, bột và trong nông nghiệp dùng để phun lên rau, cây ãn quả. Chúng được bán ở dạng chất lỏng, thuốc phun, phấn và bột.
Tác hại Gảy kích thích phổi và có ihể ảnh hưởng đến não. 205
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Độc tính Pyrethrin và pyrethroid là những thuốc diệt côn trùng không quá độc đối với người nếu nuốt phải, đánh đổ vào người hoặc hít phải. Đôi khi chúng cũng gây ra phản ứng dị ứng. Có thể xảy ra ngộ độc nặng nếu nuốt phải một ỉượng lớn hoá chất đậm đặc, nhưng rất hiếm.
Các dấu hiệu và triệu chứng •
Nếu nuốt phải - buồn nôn và nôn, - có thể bị co giật sau khi nuốt một lượng rất lớn, nhưng rất hiếm.
•
Bị vào da - kích thích, - da bị nổi ban và mụn.
•
Nếu hít phải - chảy nước mũi và đau họng, - một số người có thể thở khò khè, hắt hơi và thở hổn hển.
•
Bị vào mắt - Một số trường hợp có thể gây kích thích mạnh.
•
Phản ứng dị ứng: - sốc: da nhợt, vã mồ hôi, mạch nhanh và yếu, - thở khò khè và hổn hển.
206
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Phải làm gì •
Nếu nạn nhân có phản ứng dị ứng
Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân ngừng thở, làm thông thoáng đường thở và làm hô hấp nhân tạo theo kiểu miệng miệng. Xoạ bóp tim nếu tim ngừng đập. Để nạn nhân nằm ngửa, đầu nghiêng về một bên và chân kê cao hơn đầu. Tư thế này giúp đưa máu lên não và giảm nguy cơ tắc đường thở do chất nồn gây ra. Cần phải đưa nạn nhân có phản ứng dị ứng vào bệnh viện càng nhanh càng tốt. Nếu nạn nhân bị co giạt, xử trí như trình bày ở trang 87. •
BỊ vào mắt
Rửa mắt ít nhất 15-20 phút bằng nước. Kiểm tra không để vụn hoá chất bám trên lông mi, lông mày hoặc trong các nếp nhăn quanh mốt. Nếu nạn nhân bị kích thích mạnh, phải đưa vào bệnh viện. •
Bị vào da
Cởi ngay quần áo, giẩy, bít tất và đồ trang sức bị nhiễm hoá chất. Chú ý không được để hoá chất dính vào da hoặc quần áo của chính bạn. Rửa cẩn thận da, móng tay/chân, tóc nạn nhân bằng xà phòng và nước lạnh hoặc nước ấm ít nhất 15 phút, dùng, nước chảy nếu có thể được. Thông tin cho các bác sĩ ngoài bệnh viện
Nếu nạn nhân cố phản ứng dị ứng (phản ứng phản vệ) nặng Cho thở oxy qua mặt nạ vói nồng độ càng cao càng tốt. Đạt ống thở nếu nạn nhân mất ý thức . 207
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Tiêm bắp epinephrin (adrenalin) 1/1000 (lmg/m l) càng sớm càng tốt trừ khi mạch trung ương còn đập mạnh và thể trạng chung tốt. Để chậm trễ có thể gây chết. Liều dùng: Tuổi
Lượng epinephrin 1/1000
< 1 tuổi
0,05 ml
1 tuổi
0,1 ml
2 tuổi
0,2 ml
3-4 tuổi
0,3 ml
5 tuổi
0,4 ml
6-12 tuổi
0,5 ml
người lớn
0,5-1 ml
Các liều này có thể tiêm nhắc lại cứ mỗi 10 phút cho đến khi huyết áp và mạch được cải thiện. Trẻ nhẹ cân cần phải giảm liều lượng. Sau khi tiêm epinephrin, nên dùng thuốc kháng histamin như clophenamin hoặc promethazin bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm để điều trị ban da, ngứa, nổi mẩn và ngãn ngừa tái phát. Nếu nạn nhân không khá lên cần tiến hành các biện pháp chăm sóc hỗ trợ cần thiết: - thở oxy và thốiig khí, - truyền dịch tĩnh mạch, - có thể cho hít salbutamol hoặc tiêm theophylin tĩnh mạch để chống hen hoạc thở khò khè. 208
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
THUỐC DIỆT CHUỘT Có thể dùng nhiều hoá chất khác nhau để diệt chuột và các loài gặm nhấm khác: - nhôm phosphid, - asen, - strychnin, - thallium , - Warfarin và các hoá chất khác có cùng tác dụng (brodifacoum, bromadicolon, clorophacinon, coumafuryl, difenacoum). NATRI CLORAT
ứng dụng Natri clorat được dùng làm chất diệt cỏ, làm đầu que diêm và pháo hoa. Đôi khi nó cũng được dùng trong nước xúc miệng nhưng không được khuyến khích. Tác hại Nó làm máu ngừng vận chuyển oxy và gây tổn thương gan, thận, kích thích da và mắt. Độc tính Độc nếu nuốt phải. Nạn nhân có thể chết sau khi uống 2-3 thìa hoá chất.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Hoá chất dạng tinh thể trắng nên có thể nhầm với đường hoặc muối nếu đựng trong lọ thực phẩm hoặc để ở chỗ thường để thực phẩm. 209
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC ,,
------
—
Các dấu hiệu và triệu chứng •
Nếu nuốt phải - buồn nôn, nồn, ỉa chảy và đau bụng, - thở nông, - mất ý thức, - co giật, - da và mặt trong của mi mắt dưới chuyển sang màu tái xanh, - nạn nhân bí đái và có dấu hiệu tổn thương thận , - tử vong cơ thể xảy ra trong vòng vài giờ.
•
Bị vào da - kích thích . -đỏda loét và bỏng
•
Bị vào mắt “ kích thích - mí mắt đỏ, - loét và bỏng mắt.
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân ngừng thở, làm thông thoáng đường thở, rửa sạch hoá chất trên môi nạn nhân rồi làm 210
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
hô hấp nhân tạo theo kiểu miệng - miệng hoặc miệng - mũi. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở, và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như trình bày ở trang 87. •
BỊ vào mắt
Rửa mắt bằng nước ít nhất 15-20 phút. Kiểm tra không để vụn hoá chất bám trên lồng mi, lồng mày hoặc trong nếp nhăn của da quanh mắt. •
Bị vào da
Cởi bỏ ngay quần áo, giầy, bít tất và đồ trang sức bị nhiễm hoá chất. Rửa thật sạch đa, móng tay/chân và tóc bằng xà phòng và nước lạnh hoặc nước ấm ít nhất 15 phút, dùng nước chảy nếu có thể được. Nếu nạn nhân nuốt phải hoá chất hoặc bị bỏng mắt hay bỏng da, phải đưa đến bệnh viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì khi chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện. Nếu nuốt phải hoá chất không quá 4 giờ và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo và thở bình thường, không bị co vặn cơ hay co giật và chưa nôn, gây nôn cho nạn nhân Nếu nạn nhân có dấu hiệu tổn thương thận, xử trí như trình bày ở trang 150. Thông tin cho các bác s ĩ ngoài bệnh viện
Ngoài những ảnh hưởng đã nêu trên còn có thể có những rối loạn về máu bao gồm methemoglobin huyết và tan huyết nội 211
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
mạch, tăng kali huyết thanh và có protein, hemoglobin trong nước tiểu. Theo dõi mạch, nhịp, thở và huyết áp. Ngoài thở oxy và thông khí, tiến hành các biện pháp chăm sóc hỗ trợ khi cần. - Điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải. - Nếu co giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch. Liều lượng: Người lớn: 10-20 mg với tốc độ 0,5 ml (2,5 mg) trong 30 giây, khi cần tiêm nhắc lại sau 30-60 phút; sau đó có thể tiếp tục truyền tĩnh mạch đến tối đa là 3mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200-300 |ig/kg thể trọng Có hai loại thuốc được dùng làm chất giải độc là: 1. Natri ĩhiosulỊaỉ. .Người ta cho rằng tác dụng này của chất này là chuyển clorat thành cloriđ ít độc hơn, nhưng còn nghi ngờ ở chỗ nó tác dụng đến mức độ như thế nào. Liều lượng: 2-5g natri thiosulfat trong 200 ml dung dịch natri bicarbonat 5% ‘đ ể uống. 2. Acid ascorbic. Người ta cho rằng nó chuyển methemoglobin trở lại thành hemoglobin nhưng quá trình này diễn ra rất chậm. Liều lượng: cứ mỗi 4 giờ dùng lg đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch chậm. Trong trường hợp ngộ độc nặng cách xử trí tốt nhất là truyền thay máu cùng với thẩm tách máu.
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
STRYCHNIN Strychnin được điều chế từ hạt của cây Strychnos nux - vomica (cây mã tiền). ứ n g dụng Strychnin được dùng để diệt chuột và các động vạt khác. Nó cũng thường được dùng trong các thuốc như thuốc bổ và thuốc nhuận tràng nhưng phần này không đề cập đến. Ở Ấn Độ có thuốc Kuchlla, một chất đánh bả chó có chứa strychnin. Tác hạỉ Gây ảnh hưởng đến thần kinh chi phối các cơ. Độc tính
Strychnin rất độc nếu nuốt phải và gây ảnh hưởng rất nhanh. Chỉ cần một lượng rất nhỏ có thể gây tử vong, nhưng một số nạn nhân có thể hồi phục nếu được điều trị ở bệnh viện. Nó không thấm qua da.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Phần lớn các trường hợp ngộ độc xảy ra khi người ta tự tử. Hiếm gặp trường hợp ngộ độc tình c ờ .
Các dấu hiệu và triệu chứng •
Nếu nuốt phải: sau khoảng 15 phút: -
tê và cứng mặt và c ổ , 213
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
-s ợ hãi) - co giật, - cứ 5-10 phút lại xảy ra cơn co giật và co xoắn vặn cơ gây đau cơ kéo dài 1-2 phút; tay chân duỗi ra và co có thể co quắp đến mức thân người chỉ đỡ bằng đầu và bàn chân, - mắt lồi ra, - nạn nhân thường hoàn toàn tỉnh táo
- khó thở và có thể ngừng thở khi nạn nhân bị co giật, da tái xanh, - sốt cao, - có dấu hiệu tổn thương thận. Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân ngừng thở làm thông thoáng đường thở, rửa sạch hoá chất trên môi nạn nhân và làm hô hấp nhân tạo theo kiểu miệng - miệng hoặc miệng - m ũ i. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn . Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở, và giữ ấm cho nạn nhân. Giữ cho nạn nhân yên tĩnh và nằm yên vì cử động có thể khởi pbát cơn co giật. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như trình bày ở trang 87.
214
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Đưa nạn nhân đến bệnh viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện Giữ nạn nhân trong phòng tối và yên tĩnh. Không được gây nôn cho nạn nhân vì nôn có thể khởi phát cơn co giật. Nếu nạn nhân không có dấu hiệu và triệu chứng gì, cho uống than hoạt và nước. Thông tin cho các bác s ĩ ngoài bệnh viện
Co giật tái diễn có thể gây ra sốt cao, phá huỷ cơ vân và suy thận. Thực hiện các biện pháp chăm sóc hỗ trợ nếu cần: •
Thở oxy và thông khí cơ học có thể cần thiết khi bị co giạt
•
Khi bị cơn giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch; nếu không có kết quả, có thể cần phải gây liệt cho nạn nhân và thông k h í. Liều diazepam Người lớn: 10-20 mg vối tốc độ 0,5 ml (2,5 mg) trong 30 giây; nếu cần lặp lại sau 30-60 phút; sau đó có thể tiếp tục truyền tĩnh mạch đến tối đa là 3mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200-300 ỊJ.g/kg thể trọng . 215
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
■- ' ----. . .------------------------ -
THALLIUM
ứng dụng Muối thallium dùng để diệt chuột, các loại gặm nhấm khác và kiến, nhưng nhiều nước cấm không cho bán làm thuốc trừ sinh vật hại. Chúng được dùng làm kem gây rụng lông nhưng không được đề cập trong phần này. Chúng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp.
Tác hại Thallium ảnh hưởng đến ruột, thần k in h , da và tóc/lộng
Độc tính Thallium rất độc nếu nuốt phải hoặc để dính vào da. Phơi nhiễm một lượng nhỏ trong nhiều tuần như nuốt phải, dính vào da hoặc hít phải khói, GÓ thể gây ngộ độc mạn tính.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Bả chuột dùng thallium có dạng các hạt, vụn bánh hay mật ong nên có thể bị nhầm là thức ăn. Những người công nhân có thể bị ngộ độc mạn tính do hít phải khói hoặc bụi hoá chất hoặc dùng hoá chất mà không đeo găng.
Các dấu hiệu và triệu chứng Ngộ độc cấp tính •
Nếu nuốt phải Các ảnh hưởng xuất hiện chậm trong vòng 2-3 ngày: -
216
đau bụng, buồn nôn, nôn và táo bón.
Phần 2: Thông tin về cá,c chất độc đặc hiệu
- đau và tê ngón chân, ngón tay
- mệt mỏi - co giạt. Sau khoảng 7 ngày: - đau hoặc tê ở gan bàn chân làm cho nạn nhân không thể đứng tíoặc cử động được, - choáng váng, - sụp mi, - sốt, - nói lộn xộn và lú lẫn, - run, cử động chân tay bất thường, - có dấu hiệu tổn thương thận. Sau 10-14 ngày : tóc bắt đầu rụng Tử vong có thể xảy ra sau 5 tuần nuốt phải thallium. Ngộ độ mạn tính (do nuốt phải, dính vào da hoặc hít phải khói). - rụng tóc để lại những mảng hói, - miệng ướt, - có những vệt xanh trên led, - buồn nôn, nôn, đau bụng và táo bón, - đau và tê ở tay và chân.
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như trình bày ở trang 87. 217
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Bị vào mắt
Rửa mắt bằng nước ít nhất 15-20 phút. Kiểm tra không để vụn hoá chất bám trên lông mi, lông mày hoặc trong các nếp nhăn quanh mốt. •
Bị vào da
Cởi bỏ ngay quần áo, giầy, bít tất và đồ trang sức bị nhiễm hoá chất. Rửa thật sạch da, móng tay/chân và tóc bằng xà phòng và nước lạnh hoặc nước ấm ít nhất 15 phút, dùng nước chảy nếu có thể được. Đưa nạn nhân đến bệnh viện. Phảỉ ỉàm gì khi chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện Nếu nuốt phải hoá chất trước đó dưới 4 giờ và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường và không co vặn cơ hoặc co giật: *
cho uống than hoạt và nước, gây nồn cho nạn nhân. Nếu đã gây nôn cho nạn nhân chờ cho đến khi ngừng nôn.
Thông tin cho các bác sĩ ngoài bệnh viện
Theo dõi nhịp thở, huyết áp, mạch và chức nãng gan, thận. Ngoài thở oxy và thông khí tiến hành các biện pháp chăm sóc hỗ trợ nếu cần. Nếu co giật tái diễn, dùng nhiều lần, tiêm diazepam đường tĩnh mạch. Liều lượng: Người lớn: 10-20 mg với tốc độ 0,5ml (0,5 mg) trong 30 giây, lập lại sau 30-60 phút nếu cần; sau đó truyền tĩnh mạch tới tối đa là 3mg/kg thể trọng trong 24 giờ. 218
Phần 2: Thông tin vể các chất độc đặc hiệu
Trẻ em: 200-300 ỊJ.g/kg thể trọng. Thuốc giải độc là kali fericyanoferat (xanh phổ). Nếu không có, có thể thay bằng sắt (III) ferocyamid. Liên hệ với trung tâm chống độc để tìm thuốc giải độc. Liều dùng: 250 mg/kg thể trọng trong một ngày, chia làm bốn lần bằng cách cho uống hoậc đưa qua ống rửa dạ dày cho đến khi uống độ thallium trong nước tiểu 24 giờ thấp hơn 0,5mg. Thuốc giải độc có thể gây táo bón, nên cho thêm thuốc tẩy nhẹ (ví dụ 50ml sorbitol 15%) cho mỗi liều. Thực hiện thẩm tách máu nếu bị suy thận WAFARIN VÀ CÁC THUỐC TRỪSÂƯ KHÁC LÀM NGÙNG ĐÔNG MÁU
Các hoá chất nêu trong phần này Phần này có cuomafuryl, wafarin và các superwafarin (brodifacum, bromadiolon , clorophacinon và difenacum ).
ứng dụng Các hoá chất này được dùng để diệt chuột. Chúng thường được trộn với ngô hoặc làm thành những viên bả có màu xanh hoặc màu lục để mọi người biết không phải là thức ăn. Wafarin cũng được dùng làm thuốc chống đông máu. Có thể xem thêm các hoá chất khác đôi khi được dùng để diệt chuột.
Tác hại Những hoá chất này làm ngừng đông máu và có thể dẫn đến chảy máu trong cơ thể. 219
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Độc tính wafar in, cuomafuryl: ảnh hưởng gì, nuốt nhiều có thể gây ngộ độc nặng wafarin dài ngày cần phải bệnh.
nuốt một lượng nhỏ có thể không gây lần trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần thậm chí tử vong. Các bác sĩ kê đom kiểm tra hiện tượng đông máu ở người
Brodifacum, bromadỉoỉon, cỉorophacinon và difenacum: nuốt một liều có thể có dấu hiệu ngộ độc và những dấu hiệu ngộ độc này có thể nặng và kéo dài trong một thời gian
Những mốỉ nguy hỉểm đặc biệt Bả chuột thường
Nếu nuốt phải Sau 1 2 -4 8 giờ có thể xảy ra : - các vết đứt chậm cầm máu hơn bình thường, - thâm tím và ban da, - đi tiểu ra máu, - ho ra máu, - có máu trong phân chứng tỏ bị chảy máu trong ruột, - đau lưng hoặc đau bụng.
Đối với wafarin và cuomafuryl: các ảnh hưởng kéo dài 3-4 ngày. Đối với brodifacum, difenacum, bromadiolon và clorophacinon : các ảnh hưởng có thể kéo dài hàng tuần hoặc hàng tháng 220
_________ _______________ Rhần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Phải làm gì Nếu nạn nhân chỉ nuốt một ít bả chuột có chứa wafarin hoặc cuomafuryl thì không cần phải làm gì. Nếu bạn nghĩ nạn nhân có thể nuốt nhiều hơn hoặc nếu bạn không biết bả trộn thuốc độc nào thì nên đưa nạn nhân đến bệnh viện càng sớm càng tốt. Phải ỉàm gì nếu chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện Nếu nuốt phải hoá chất trước đó chưa đến 4 giờ và nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo và thở bình thưcmg: •
Gây nôn cho nạn nhân
•
Nếu nạn nhân đã uống thuốc wafarin, không được gây nôn vì có thể gây chảy máu trong ruột
•
Cho uống than hoạt tính với nước. Nếu đã gây nôn, chờ đến khi ngừng nôn. Thông tin cho các bác s ĩ ngoài bệnh viện
Nhanh chóng cầm máu, truyền máu toàn phần hoặc huyết tương đông tươi nếu có thể được; cần phải theo dõi thời gian đông máu hoặc thời gian prothrombin và đếm huyết cầu. Với brodifacum, difenacum, bromadiolon và clorophacinon: ngay cả khi không có dấu hiệu hay triệu chứng gì, hoặc ngộ độc nhẹ, vẫn cần phải đo thời gian prothrombin sau 24, 48 và 72 giờ. Thuốc giải độc là phytomenadion (vitamin K l). Thuốc này làm thời gian prothrombin trở lại bình thường và ngừng chảy máu. Cần phải đưa thời gian prothrombin trở lại bình thường trong vòng 12-36 giờ, nhưng cũng cần phải dùng liều duy trì đều đạn hàng ngày trong vài tuần tuỳ thuộc vào lượng hóa chất đã dùng quá liều. 221
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Liều lượng: •
Trưòng hợp ngộ độc nặng:
Tiêm phytomenadion tĩnh mạch chậm trong dung dịch natri clorua (0,9%) hoặc glucose. Người lớn: 100-200 mg mỗi ngày trong vài ngày hoặc vài tuần. Có thể tiêm 6-8 giờ một lần. Thời gian prothtrombin cần được thử thường xuyên cho đến khi trở về bình thường. Trong trường hợp nặng phải mất hàng tuần hoặc hàng tháng. •
Nếu thời gian đông máu hoặc thời gian prothrombin dài hơn bình thường nhưng ảnh hưởng không nặng thì tiêm bắp phytomenadion Liều lượng: Người lớn: 5-10 mg Trẻ em: 1-5 mg C Á C SÀN PHẨM H O Á C H Ấ T DÙNG T R O N G N H À V À NƠI LÀ M V IỆC
BÌNH XỊT SOL KHÍ Các hoá chất nêu trong phần này Các bình xịt này đôi khi được gọi là các hộp có áp lực, ỉà những bình kim loại chứa các hoá chất mà dưới áp lực chúng tạo thành đám các hạt nhỏ li ti khi thoát ra khỏi bình. Phần này đề cập đến các hoá chất được sử dụng như là tác nhân đẩy các chất hoạt hoá ra khỏi bình. Có thể dùng butan, propan, hoặc clorofluorocarbon. 222
Phẩn 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
ứ ng dụng Nhiều sản phẩm được sử dụng trong nhà như dung dịch làm sạch cửa sổ, thuốc đánh bóng đồ đạc, chất làm thơm phòng, chất làm sạch bếp, chất xịt tóc, chất khử mùi và các chất (thuốc) diệt côn trùng được nạp vào các bình xịt. Việc lạm dụng sol khí thường xảy ra ở nhiều nước: thuốc dạng bụi được hít vào sâu và gây cảm giác sảng khoái. Tác hại Butan, propan và clorofluorocarbon gây ảnh hưởng nhanh đến tim nếu hít sâu do con người lạm dụng các sol khí. Các chất hoạt hoá trong sol khí có thể là các chất kích thích, ăn mòn hoặc độc và cũng có thể gây hại. Độc tính Lạm dụng các sol khí có thể gây đột tử do ảnh hưởng của các tác nhân đẩy lên tim. Lạm dụng sol khí trở thành thói quen và có thể dẫn đến sự phụ thuộc khi con người phơi nhiễm với các sol khí trong quá trình sử dụng thông thường hoặc do tai nạn gây hại không giống với tác nhân đẩy. Ảnh hưởng của các chất hoạt hoá có thể là ăn mòn hoặc các chất độc được đề cập đến ở phần khác của sách.
Các dấu hiệu và triệu chứng •
Nếu hít sâu như khi lạm dụng khí dung: - ho và nghẹt thở, - kích động, - ảo giác, - mất ý thức đột ngột. 223
4ftíẩẳ
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Nạn nhân có thể chết đột ngột hoăc hồi phục nhanh chóng. •
Bị vào mắt: - cảm thấy đau nhói, chảy nước mắt, -
mí mắt đỏ
.
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức, lơ mơ, đạt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Theo dõi nhịp thở cứ mỗi 10 phút và giữ ấm, yên tĩnh cho nạn nhân. •
Bị vào mắt
Rửa mắt bằng nước ít nhất 15-20 p h ú t. Nếu nạn nhân có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào, hãy đưa họ tới bệnh viện. Nhất thiết phải đặt nạn nhân ở nơi yên tĩnh ít nhất 4 giờ.
CÁC CHẤT LÀM THƠM PHÒNG, CHẤT KHỬ MÙI VÀ VIÊN BẢNG PHIẾN Các hoá chất nêu trong phần này Phần này đề cập đến naphtalen và paradiclorobenzen (còn gọi là p-diclorobenzen).
ứng dụng Paradiclorobenzen được sử dụng trong các chất làm thơm phòng ở thể rắn và các chất khử mùi trong hoặc gần nhà vệ sinh và các thùng đựng rác. Các chất làm thơm phòng thể lỏng thường chứa nước, chất thơm và chất tẩy rửa hơn là para diclorobenzen (xem phần xà phòng và các chất tẩy rửa). Đối với các chất làm thơm phòng trong các bình xịt khí dung, xem trang 222 . 224
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Cả paradiclorobenzen và naphtalen có thể là thành phần các viên băng phiến và các sản phẩm khác được sử dụng để đuổi (xua) côn trùng. Tuy nhiên, một số viên băng phiến có chứa long não (xem các loại dầu đễ bay hơi).
Tác hại Cả hai loại hoá chất đều gây kích thích ruột và có thể ảnh hưởng đến não. Naphtalen phá huỷ các tế bào máu và gây tổn' thương thận. Paradiclorobenzen gây tổn thương gan và nếu cẩm trong tay lâu có thể gây kích thích da.
Độc tính Naphtalen độc hơn so với para diclorobenzen . ộ những trẻ nhỏ, một viên bãng phiến chứa naphtalen có thể phá h u ỷ tổ c tế bào máu và 4 viên có thể gây cơn co giật. Số lượng gây độc của para diclorobenzen lớn hơn nhiều và số lượng mà trẻ em có khả nãng ăn dường như có thể khồng gây ngộ độc nghiêm trọng.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Những sản phẩm này thường được để ở ÁỢÌ mà trẻ em có thể nhìn thấy và-với tới chúng, chẳng hạn các viên ỈPãng phiến có thể được đật trong các tủ đựng quần áo và các khối chất khử mùi đặt cạnh các thùng chứa, các xồ hoặc các bồn vệ sinh.
Các dấu hiệu và triệu chứng Naphtaỉen •
Nếu nuốt: - buồn nôn, nôn ỉa chảy và đau bụng, 225
NGÔ ĐÔC VÀ XỬ TRÌ NGỘ ĐỘC
ã - vã mồ hôi,
- sốt, - vàng da do 'những thay đổi trong máu, - nước tiểu sẫm màu và có thể có máu, - không đi tiểu (vồ niệu), - co giật, - mất ý thức . •
Bị vào mắt: - mắt đỏ, kích thích.
•
Bị vào da:
- da đỏ, kích thích Paradicỉorobenten •
Nếu nuốt: “ Buồn nôn, nôn, ỉa chảy và đau bụng.
•
Bị vào mắt:
•
- có màu đỏ, kích thích. Bị vào đa: - tấy đỏ, kích thích.
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, tàm thông thoáng đường thở, rửa sạch hoá chất khỏi môi nạn nhân, sau đó tiến hành hô hấp nhân tạo đường miệng - miệng. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằnị nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. ĩ
•
Bị vào mất: rửa mắt bằng nước ít nhất 10 - 15 phút.
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
•
Bị vào da: rửa da bằng xà phòng và nước lạnh, nếu có thể thì rửa bằng nước chảy.
•
Nếu nuốt
Nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, cho uống nước. Không cho uống sữa hoặc thực phẩm béo từ 2-3 giờ sau nuốt phải hóa chất này. Đưa nạn nhân đến bệnh viện càng nhanh càng tốt trong những trường hợp sau: •
Nàn nhân nuốt phải bất kỳ lượng naphtalen nào.
•
Nạn nhân nuốt lượng lớn paradiclorobenzen (vài viên băng phiến hoặc toàn bộ gói chất khử mùi).
•
Nạn nhân có các dấu hiệu ngộ độc nặng.
•
Có tổn thương ở mắt.
Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện Nếu nuốt phải sản phẩm dưới 4 giờ và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường, không bị co giật và chưa nôn nhiều, thì gây nôn cho nạn nhân . Nếu nạn nhân không đi tiểu, xử trí như đã giới thiệu ở trang 150. Thông tin cho các bác s ĩ ngoài bệnh viện
Naphtalen gây tan máu ở những nạn nhân có thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase và có thể gây hoại tử ống thận. Chăm sóc hỗ trợ gồm cả thở oxy và thồng khí cơ học khi cần thiết. •
Nếu có các bằng chứng tan huyết cần truyền dịch để giảm khả năng suy thận 227
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Có thể dùng bicarbonat đé ĩếỉềm hoá nước tiểu (pH > 7,5).
•
Khi có cơn co giật tái diễn cần tiêm tĩnh mạch diazepam.
Liều: Người lớn: 10-20 mg tốc độ 0,5 ml (2,5 mg)/30 giây, lặp lại sau 30 - 60 phút nếu cần thiết; sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa là 3 mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200-300 Ịag/kg thể trọng. BENZEN, TETRACLOROETHYLEN, TOLƯEN TRICLOROETHAN, TRICLOROETHYLEN VÀ XYLEN
Các hoá chất nêu trong phần này Phần này đề cập đến hydrocarbon thơm - benzen, toluẹn, xylen và 3 hydrocarbon clo hoá: tetracloroethylen (còn gọi là percloethylen ), 1, 1, 1 - tricloroethan và tricloroettiylen (còn gọi là tricloroethan). Chú ý: các hydrocarbon clo hoá khác và các- hydrocarbon thơm khác, chẳng hạn carbon tetraclorua có ảnh hưởng độc khác nhau.
ứng dụng và lạm dụng Benzen được sử dụng trong nhiều quá trình công nghiệp và còn có mặt trong thành phần nhiên liệu của động cơ và thường không được sử dụng trong các sản phẩm gia dụng. Toluen và xylen được sử dụng trong nhiều quá trình công nghiệp. Chúng còn được sử dụng làm dung môi trong các loại keo, sơn, và các chất pha loãng sơn. Tetracloroethylen được sử dụng trong các sản phẩm làm sạch khô thương mại và các sản phẩm tẩy dầu mỡ. 228
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
1 , 1 , 1 - tricloroethan được sử dụng như là chất làm sạch và tẩy mỡ trong các chất lỏng dùng để sửa chữa máy chữ. Tricloroethvlen được sử dụng trong nhiều sản phẩm gia dụng: các chất làm sạch tường, quần áo, và thảm trải sàn nhà, các chất lỏng dùng để sửa chữa máy chữ, sơn, keo, các chất giặt khô, các thuốc diệt côn trùng và các thuốc diệt nấm. Nó còn được sử dụng trong công nghiệp như là chất tẩy mỡ và chất giặt sạch khô. Chất lỏng làm sạch khô có thể chứa tricloroethylen hoặc tetracloroethylen. Carbon tetraclorua đôi khi được sử dụng như là chất lỏng làm sạch khố, nhưng không được khuyến khích bởi vì nó rất độc. Một số người lạm dụng hoặc "ngửi" các loại keo hoặc các sản phẩm khác chứa toluen, benzen, tricloroethylen hoặc tricloroethan.
Tác hại Các hoá chất này gây ảnh hưởng đến não và tim. Thận và gan cũng có thể bị ảnh hưởng do phơi nhiễm cấp tính với tetracloroethylen, tricloroethylen, tricloroethan, và do phơi nhiễm mạn tính với toluen vă tricloroethylen. Phơi nhiễm mạn tính với benzen sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản sinh hồng cầu, kết quả là gây thiếu máu và có thể gây ung thư các tế bào máu (bệnh bạch cầu). Ở dạng lỏng các hoá chất này kích thích da, mắt, và có thể gây phù phổi nếu nuốt. Hơi của các hoá chất này gây kích thích mắt, mũi họng và hơi toluen và xylen có thể gây phù phổi. Độc tính Tất cả các hoá chất này đều độc hại nếu hít vào hoặc nuốt. Phơi nhiễm cấp tính có thể gây đột tử. Tiếp xúc da không gây
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
ngộ độc toàn thân. Sự lạm dụng sẽ hình thành thói quen và có thể dẫn đến iệ thuộc. Những mối nguy hiểm đặc biệt Những người lạm dụng các dung môi không những phải chịi* rủi ro từ những độc hại của dung môi mà còn có thể bị ngạt thở khi hít phải dung môi từ các túi nhựa hoặc tự gây tổn thương do bị ảo giác. Làm việc tiếp tục với các hoá chất này là nguy hiểm nếu không sử dụng các phương .tiện bảo vệ hoặc bảo đảm an toàn lao động một cách thích đáng.
Các dấu hiệu và triệu chứng Benzen Phơi nhiễm cấp tính V
•
Nếu hít vào hoặt nuột: - sảng khoái, - yếu, - đau đầu, - buồn nôn, - nhìn, mờ, - kích thích mũi, mắt, - run lẩy bẩy, - thất điều vận động, - nghẹt thở và thở nông, - mạch thất thường, - mất ý thức, - co giật, - phù phổi.
230
Phần 2: Thông tin vể các chất độc đặc hiệu
•
Bị vào da: - đỏ tấy, - da khô và phồng rộp.
•
Bị vào mắt: - đau, - đỏ và chảy nước mắt, - nạn nhân không thể nhìn vào ánh sáng, có thể có những tổn thương ở mắt.
Phơi nhiễm mạn tính •
Nếu hít vào: - đau đầu, - chóng mặt, - chán ăn, mệt mỏi.
•
Bị vào da: - khô da, - phồng rộp da.
Toỉuen và xyỉen Phơi nhiễm cấp tính •
Nếu hít vào: - phấn chấn, sảng khoái, đau đầu, - chóng mặt, - buồn nồn, - yếu, - lơ mơ, - thất điều và đi lảo đảo, 231
Â
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ tR Í NGỘ ĐỘC
-lú lẫn, - kích thích* mắt, mũi và họng> - mất ý*thức, - phù phổi, - mạch bất thường, - có thể ngừng tim hoặc ngừng thở. •
Nếu nuốt: - nôn và ỉa chảy • - phù phổi và các ảnh hưởng tương tự như khi hít vào
•
Bị vào da và mặt: như đối với benzen
Phơi nhiễm mạn tính Nếu hít vào liên tục: - yều cơ, “ đau bụng, nôn ra máu, - tổn thương não, - tổn thương gan và thận,
,
Tetracloroethylen tricỉoroethan và tricloroethyỉen Phơi nhiễm cấp tính •
Nếu hít vào: - buồn nôn và nôn, - sảng khoái, - đau đầu và lú lẫn, - chóng mặt, - yếu, - lơ mơ, - run tẩy bẩy,
232
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- thất điều, - co giật, - mất ý thức, - hạ huyết áp, - mạch bất thường, - tổn thương gan và thận, - kích thích mắt, mũi và họng, - có thể ngừng tim hoặc ngừng thở. •
Nếu nuốt: - nồn và ỉa chảy - phù phổi và các ảnh hưởng tương tự như khi hít vào.
•
Bị vào da và mắt: như đối với benzen
Phơi nhiễm mạn tính Nếu hít vào liên tiếp: - sút cân, buồn nôn và chán ăn, - mệt mỏi, - đôi khi tổn thương gan và thận, “ bệnh lý tim. Phảỉ làm gì Chuyển nạn nhân ra khỏi chỗ ỉọt khí độc hoặc nơi tràn chất lỏng. Tự bảo vệ bạn bằng cách mang mặt nạ và mặc quần áo bảo hộ. Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở làm thông thoáng đường thở, rửa hoá chất khỏi môi nạn nhân và thực hiện hô hấp nhân tạo đường miệng. Xoa bóp tim nếu tim ngừng đập. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ m a để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở và giữ ấm cho nạn nhân. 233
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Bị vào mắt Rửa mắt bằng nước ít nhất 15-20 phút.
•
Bị vào da
Ngay lập tức cởi quần áo, giầy, bít tất và đồ trang sức bị nhiễm độc. Rửa sạch da bằng xà phòng và nước ỉạnh trong 15 phút, nếu có thể thì dùng vòi nước chảy, cẩn thận sao cho không để bất cứ hoá chất nào dính trên da hoặc quần áo của chính bạn. Đưa nạn nhân đến bệnh viện ngay khi có thể. Nếu nạn nhân nuốt hoặc hít phải hoá chất hãy để nạn nhân nằm sấp vì hoá chất có nguy cơ gây ảnh hưởng đến tim. Phải làm gì nếu chậm đưa nan nhân đến bệnh viện Nếu đã nuốt hoá chất mà nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường, và không bị co giật: •
Gây nôn cho nạn nhân nếu nuốt trên 2-3 ngụm hoá chất dưới 1 giờ, và nạn nhân chưa nôn.
•
Cho uống than hoạt tính và nước, nhưng phải đợi cho đến khi nạn nhân ngừng nôn. , Không cho ăn hay uống bất kỳ thực phẩm béo nào.
Nếu nạn nhân giới thiệu ở trang thương gan, xử trí có những dấu hiệu
có những dấu hiệu của phù phổi, xử trí như 154. Nếu nạn nhân có những dấu hiệu tổn như đã giới thiệu ở trang 154. Nếu nạn nhân suy thận, xử trí như giới thiệu ở trang 150.
Thõng tin cho các bác sĩ ngoài bệnh viện
Theo dõi nhịp thở, nhịp tim và huyết áp. Tiến hành chãm sóc hỗ trợ nếu cần, bao gồm cả thở oxy và thông khí cơ học. Không dùng thuốc kích thích như epinephrin. 234
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Trong những trường hợp ngộ độc nặng, sau khi đã hồi phục hoàn toàn cần phải theo ẹỊõi tim 12-24 giờ nữa do có nguy cơ loạn nhịp tim. Phơi nhiễm mạn tínhVới benzen có thể gây thiếu máu và bệnh bạch cầu. BORAX, ACID BORIC VÀ NATRI PERBORAT
ứng dụng Borax có mạt trong một số chất diệt kiến, bảo quản gỗ, các chất làm mềm nước, thuốc nhỏ mắt, nước xúc miệng và kem dưỡng da. Acid boric được sử dụng để tiệt trùng, giặt tã lót trẻ em và được thêm vào bột talc, nhưng không được khuyến khích vì rất độc. Natri perborat được sử dụng như là chất khử trùng, chất làm sạch răng giả, và chất làm mềm nước. Nó được thêm vào một số chất tẩy rửa và tiệt trùng tã lót trẻ em. Tác hại Các borat là những chất kích thích và độc nếu nuốt vào koặc tiếp xúc với da ẩm, sây xước hoặc tổn thương. Chúng gây tổn thương ruột, não, và thận. Độc tính Các hoá chất này đều rất độc. Một lượng lớn có thể gây ngộ độc cấp tính, nhưng số lượng trong hầu hết các sản phẩm gia dụng như các chất tẩy rửa và các chất diệt kiến là. rất nhỏ và một ngụm nhỏ của trẻ em dường như không gây m ộ độc; Tuy nhiên, dùng bột talc có chứa borax hoặc acid boric trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần có thể gây ngộ độc mạn tính ở trẻ nhổ và có thể
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
gây tử vong. Khi sử dụng nước xúc miệng và liên tục nuốt những lượng nhỏ cũng có thể gây ngộ độc mạn tính. Các viên và bột làm sạch rãng giả có tính ăn mòn (xem các chất ăn da và ăn mòn). Nếu nuốt phải, chúng có thể dính vào thực quản và gây bỏng nặng; dung dịch do các viên hoà tan trong nước cũng có thể gây bỏng nếu nuốt phải.
Những mỏi nguy hiểm đặc bỉệt Kem dưỡng da hoặc bột talc có chứa acid boric có thể gây ngộ độc nghiêm trọng ở trẻ em. Người già mắt kém có thể nuốt các viên làm sạch rãng giả do nhầm là kẹo Các dấu hiệu và triệu chứng Ngộ độc cấp tính •
Nếu nuốt: - buồn nôn, nôn và ỉa chảy nạng, - bồn chồn và kích động, - co giật, - mất ý thức, - ban đỏ trên da, cùng «với tróc da, đặc biệt là trên lòng bàn tay, bàn chân, mông, - các đấu hiệu của suy thận.
•
Bị vào mắt: - cảm giác đau nhói và rát bòng, - chảy nước mắt, - mi mắt sưng đỏ.
•
Bị vào da: - ngứa và đỏ tấy
236
Phần 2: Thông tín về các chất độc đặc hiệu
- nếu da bị ướt, bị đứt hoặc bị xước, nạn nhân cũng có thể có các dấu hiệu và triệu chứng giống như khi nuốt phải các hoá chất này. Ngộ độc mạn tính Nếu nuốt hoặc tiếp xúc da liên tục có thể dẫn đến: - chán ăn và sút cân, - nôn và ỉa chảy nhẹ, - ban đỏ trên da, cùng với tróc da, đặc biệt ở mông, lòng bàn tay và lòng bàn chân, - rụng tóc, - các dấu hiệu suy thận, - co giật.
Phảỉ làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hoạc ỉơ mơ, hãy đặt nạn nhân nằm nghiêng tư thế an toàn, Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở một lần và giữ ấm, yên tĩnh cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như đã nêu ở trang 87. •
Bị vào mắt
Nhẹ nhàng chải hoặc thấm bổ bất cứ chất lỏng hoặc bột ra khỏi mặt. Rửa mắt bằng nưậc ít mất 15-20 phút. Kiểm tra để chắc chắn không còn mảnh vụn hoá chất trên mắt, lồng mày hoặc trên da xung quanh mắt, •
Bị vào da
Nhanh chóng cởi quần áo/giầy, bít tất và đồ trang sức bị nhiễm hoá chất. Rửa da bằííg xà phòng và nước lạnh, nếu có t! ỉ thì dùng vòi nước chảy.‘-'Rửa ít hhất 15 phút.
N<3Ộ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Đưa nạn nhân tới bệnh viện ngay lập tức khi có thể. Phải ỉàm gì nếu chậm đưa nạn nhân tới bệnh viện Nếu nạn nhân tiểu tiện ít hơn bình thường, xử trí như đã giới thiệu ở trang 150. Thông tin cho các bác sĩ ngoài bệnh viện
Chăm sóc hỗ trợ khi cần thiết, bao gồm: •
Thở oxy và thông khí cơ học.
•
Ngãn ngừa nhiễm trùng da
•
Khi nạn nhân bị co giật nên dùng diazepam đường tĩnh mạch
Liều: người lớn: 10-20 mg với tốc độ 0,5 ml (2,5 mg) trong 30 giâỵ, nhắc lại sau 30-60 phút nếu cần thiết; sau đó có thể truyền tĩnh mạch tối đa là 3mg/kg trọng lượng cơ thể trong 24giờ. Trẻ em: 200-3000 |ig/kg trọng lượng. Thẩm phân máu và màng bụng để loại borat và có thể có ích trong các trường hợp ngộ độc nghiêm trọng.__________________
CÁC LOẠI PIN HÌNH c ú c Áo Các hoá chất nêu trong phần này Có nhiều loại pin dạng cúc áohoặc hình đĩa nhỏ (đường kính nhỏ hơn 15 mm) hay hình tròn, mỗi loại chứanhững hoá chất khác nhau, một số loại pin này độc và ăn mòn: - pin thuỷ ngân: thuỷ ngânoxyd, kali hydroxyd, “ pin bạc: bạc oxyd, kali hydroxyd, 238
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- pin kiềm mangan: mangan dioxyđ, kali hydroxyd, - Pin liti/mangan: mangan đioxyd, liti perclorat, - pin kẽm/không khí: kẽm kim loại, kali hydroxyd. ứng dụng Pin dạng cúc áo được sử đụng trong máy quay phim, đồng hồ, máy tính, các thiết bị nghe, các máy sấy tóc đốt bằng khí, và các trò chơi điện tử. Tác hại Kali hydroxyd và oxyd thuỷ ngân là những chất ăn mòn và có thể gây bỏng trong ruột nếu pin bị rò rỉ. Dòng điện phát sinh trong có thể cơ thể gây bỏng. Oxyd thuỷ ngân có thể gây ảnh hưởng đến thận. Độc tính Trong hầu hết các trường hợp, pin vẫn còn nguyên vẹn khi bị nuốt và thải ra ngoài cơ thể không gây hại gì. Tuy nhiên, nếu pin bị mắc trong thực quản hoặc bất kỳ chỗ nào của ruột sẽ có nguy cơ bị bỏng do hoá chất hoặc dòng điộn thoát ra. Cũng có nguy cơ bỏng nặng nếu pin bị bắn vào tai hoặc mũi. Các pin kiềm mangan và thuỷ ngân nguy hiểm hơn so với các loại pin khác. Bỏng điện do sử dụng pin ít nguy hiểm hơn.
Những mối nguy hiểm đạc biệt Trẻ em có thể lấy pin ra khỏi túi của chúng hoặc trang thiết bị có sử dụng pin. Các pin dạng cúc áo đều nhỏ và em dễ dàng nuốt được.
239
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Các dấu hiệu và triệu chứng • Nếu nuốt phải Nếu pin bị mắc trong thực quản: -khó nuốt, - ho, - nôn, - sốt, - ãn kém ngon miệng và mệt mỏi. Nếu có những vết bỏng và tổn thương ở ruột: - đau ngực hoặc đau bụng, - nôn (có thể nôn ra máu), - phân có màu xám hoặc lẫn máu. Phải jam gì •
Nếu nuốt:
Không được gây nôn chọ nạn nhân vì pin sẽ khồng thoát ra ngoài trong chất nôn., Nếu nạn nhân vẫn khoẻ, .không có những dấu hiệu hoặc triệu chứng gì, hãy cho họ ăn uổng bình thường Cho uống thuốc nhuận tràng (Sulfat magnesi) và kiểm trạ phân eủa nạn nhân để xác định xem pin đậ ra khỏi cơ thể hay chưa? Thường pin sẽ ra khỏi cơ thể trong khoảng từ 14 giờ đến 7 ngày. • Nếu pin chứa ra ngoài cơ thể theo phân trong thời gian 7 ngày hoặc-phân của nạn nhân có màu xám hay có lẫn qiáu, hoăc những dấu hiệu, triệu chứng khác thì phải đưa nạn nhân tớ i bệnh viện.
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
•
Nếu pin bị mắc trong tai hoặc mũi:
Không được cố lấy pin ra ngoài. Nhanh chóng đưa nạn nhân đi viện. Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện
Nếu chậm đưa nạn nhân tới bệnh viện, cho nạn nhân uống thuốc kháng acid để làm giảm tính acid của dạ dày và giảm nguy cơ rò rỉ pin. Cho uống thuốc nhuận tràng để pin ra khỏi ruột nhanh hơn. Xem phân để phát hiện xem pin đã thoát ra ngoài cơ thể chưa? Khi nạn nhân tới viện, chụp X quang ngực và bụng để biết pin nằm chỗ nào và xem pin đã bị, rỏ rỉ chưa. Nếu pin không chuyển nhanh xuống phía dưới rtíột hoặc nếu pin đã thủng, thì phải lấy pin ra bằng nội soi hoặc phẫu thuật. Nếu pin chứa thuỷ ngắn rò rỉ vào trong ruột, đo nồng độ thuỷ ngân trong huyết thanh. Tuy nhiên, nguy cơ ngộ độc thuỷ ngân trong những trường hợp này là rất thấp. Trong trường hợp pin có hình cúc áo mắc trong tai hoạc mũi, nhất thiết phải lấy ra ngay vì chúng có thể gây tổn thương nghiêm trọng màng nhĩ và bỏng mũi. Không được dùng các dung dịch muối hoặc thuổc nhỏ giọt vì chúng có thể làm tâng. dòng điện xung quanh pin._____ ___________________________ CARBON MONOXYD (CO) Carbqn monoxyd là chất khí không màu, không mùi, được sinh ra do đốt cháy khí, dầu, xăng dầu, nhiên liệu rắn hoặc gỗ. Các nguồn phổ biến là các đám. cháy, lò sưởi, thiết bị cấp nhiệt,, lò và động cơ chạy xăng dầu. 241 A
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Tác hại Carbon monoxyd gây ảnh hưởng tới quá trình vận chuyển oxy trong máu và các tế bào làm cho các tế bào không có khả năng sử dụng tất cả lượng oxy mà chúng có được. Sự thiếu oxy chủ yếu gây ảnh hưởng tới não và tim, Độc tính Carbon monoxyd rất độc và có thể gây chết. Những người sống được sau khi bị ngộ độc nặng có thể để lại tổn thương não vĩnh viễn.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Sự nguy hiểm xảy ra khi có các lò sưởi, thiết bị cấp nhiệt hoặc đốt cháy ở trong phòng, nhà tạm, hoặc lều không có ống khói hoặc khe hở khác để cho carbon monoxyd thoát ra và không khí trong lành đi vào. Ngộ độc đặc biệt có khả năng xảy ra vào mùa lạnh khi họ đóng kín cửa sổ và cửa ra vào để không cho không khí lạnh lọt vào hoặc nếu trang thiết bị hoạt động không tốt. Thường thì mọi người không biết ở đó có nguy cơ ngộ độc do vậy họ không làm gì để bảo đảm an toàn. Carbon monoxyd là khí không có tính kích thích, không màu và không mùi. Chỉ đôi khi hơi hoặc khói có thể được phát hiên đo màu hoặc mùi của chúng nhưng thường là không có dấu hiệu gì để cảnh báo là họ đang bị ngộ độc. Các triệu chứng ngộ độc thường bị nhầm với các triệu chứng của bệnh cúm hoặc bệnh do ăn phải thực phẩm nhiễm độc gây ra. 242
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Tuỳ thuộc vào nguồn cháy là gì, các chất độc khác cũng có mặt trong hơi hoặc khói. Nạn nhâncòn có thể bị ngộ độcdo các khí gây kích thích như amoniac, đo, hydroclorid, phosgen hoặc cyanid, cũng như carbon monoxỵự.
Các dấu hiệu và triệu chứng Ngộ độ từ nhẹ đến trung bình: - yếu, mệt mỏi và lơ mơ, - đau đầu, - chóng mặt và lú lẫn, - buồn nôn và nôn, - đau ngực, - lúc đầu mạch nhanh. Ngộ độc nghiêm trọng: - hạ thân nhiệt, - mất ý thức, - nhịp thở nông không đều, có thể ngừng thở, *• mạch chậm, có thể không đều* - hạ huyết áp. Có thể phải mất nhiều tuần mới hồi phục hoàn toàn sau khi bị ngộ độc nặng. Đôi khi nạn nhân ôm trở lại 4 tuần sau khi dường như họ đã hồi phục. Một sổ người bị tổn thương não vĩnh viễn và có các rối loạn trí nhớ. Phảỉ làm gì Đưa nạn nhân ra khỏi nơi có khi độc. Nếu đi vào phòng chứa đầy khí hoặc khối phải đeo mặt nạ để bảo vệ chính bạn khỏi bị ngộ độc. 243
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân ngừng thở, làm thông thoáng đường thở, tiến hành hô hấp nhân tạo đường miệng miệng hay miệng - mũi. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở một lần, giữ ấm và yên tĩnh cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giạt xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Đưa nạn nhân tới bệnh viện ngay khi có thể. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân tới bệnh viện Để nạn nhân nằm sấp và nghỉ ngoi trong 2 ngày để cơ thể sử dụng ít oxy nhất. Thông tin cho các bác sĩ ngoài bệnh viện
Ngoài những ảnh hưởng đã nêu ở trên còn có thể bị nhiễm acid chuyển hoá, rối loạn nhịp tim, phù não và myoglobin niệu kịch phát (phá huỷ cơ). Ngay lập tức cho thở oxy 100% nếu cán. Nạn nhân có thể cần thông khí cơ học. Nếu nạn nhân từng có mặt trong đám cháy, hãy kiểm tra đường thở xem có bị sưng do bỏng hay tổn thương khác không. Nếu có thể, đo nồng độ carboxy hemoglobin càng sóm càng tốt. Theo dõi nhịp thở, tim và huyết áp. Khi cần phải chãm sóc hỗ trợ. Với những cơn giật tái diễn dùng diazepam đường tĩnh mạch. Liều: người lớn: 10-20 mg với tốc độ 0,5 mỉ (2,5 mg)/30 giây nhấc lại sau 30-60 phút nếu cần thiết. Sau đó có thẻ truyền tĩnh mạch tối đa 3mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300 |ig/kg thể trọng. 244
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Bất kỳ nạn nhân nào đau đầu và nôn hoặc mất ý thức đều cần phải nghỉ ngơi tuyệt đối trên giường ít nhất 24 giờ. Sử dụng oxy áp Krc cao để điều trị có thể được xem xét ở trung tâm chống độc. Các nạn nhân sống được có thể có các ảnh hưởng về thần kinh như rối loạn nhân cách và trí nhớ trong 2-4 tuần. Các ảnh hưòng này có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn.________________ _ CARBON TETRACLORID ứng dụng Carbon tetraclorid (CC14) phần lớn được sử dụng trong công nghiệp để điều chế các hoá chất khác. Nó được sử dụng trong các thiết bị dập lửa cũng như chất khử dầu mỡ và chất làm sạch khô, nhưng hiện nay không có một ứng dụng nào được giới thiệu bởi vì có những hoá chất khác ít độc hơn để thay thế. Tác hại Hoá chất này gây kích thích da, mắt và phổi. Nó gây độc nếu nuốt, hít vào hoặc bắn vào da, khi đó sẽ gây ảnh hưởng tới não, gan và thận. Khi cháy nó sinh ra khí phosgen cũng gây độc. Độc tính Chất nắy rất độc và có thể gây chết người. Ngộ độc sẽ nặng hơn ở những người hút thuốc.
Các dấu hiệu và triệu chứng •
Nếu nuốt: -buồn nôn, nôn và ỉa chảy, 245
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- cảm thấy rát bỏng trong miệng, họng và bụng, - chóng mặt, và lú lẫn, - lơ mơ và mất ý thức, - co giật, - hạ huyết áp, nhịp tim chậm hoặc khồng đều, có thể gây chết đột ngột. Sau 2-14 ngày: - các dấu hiệu tổn thương gan - tổn thương thận; nạn nhân không đi tiểu. •
Nếu hít vào: - ho, hắt hơi và có cơn ngừng thở, - các ảnh hưởng tương tự như khi nuốt, - các dấu hiệu phù phổi sau 2-3 ngày.
•
Bị vào da: - tấy đỏ và kích thích mạnh, - phồng rộp nếu hoá chất ở trên da trong thời gian dài. - các ảnh hưởng giống như khi nuốt.
•
Bị vào mắt: - mắt đỏ và bị kích thích mạnh.
Phải làm gì Đưa nạn nhân ra khỏi nơi có chất độc. Hãy tự bảo vệ chính bạn bằng cách đeo mặt nạ và mặc quần áo bảo vẹ. •
*
Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân ngừng thở, rửa sạch hoá chất trong miệng rồi tiến hành hô hấp nhận tạo miệng - miệng hay miệng - mũi. Xoa bóp tim nếu tim ngừng đập. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở và giữ ấm cho nạn nhân. 246
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Nếu nạn nhân bị co giật xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. •
Bị vào mắt Dùng nước để rửa mắt trong ít nhất 1 5 - 20 phút.
•
Bị vào da
Nhanh chóng cởi quần áo, giầy, bít tất và đồ trang sức bị nhiễm hoá chất. cẩn thận không để hoá chất dính trên da hoặc quần áo của chính bạn. Rửa sạch da nạn nhân bằng xà phòng và nước lạnh, nếu có thể dùng nước chảy. Rửa ít nhất 15 phút. Đưa nạn nhân tới bệnh viện ngay khi có thể Phải ỉàm gỉ nếu chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện Nếu đã nuốt hoá chất dưới 4 giờ và nếu nạn nhân họàn toàn tỉnh táo, thả bình thường và không bị co giật, gây nôn cho nạn nhân. Không được uống sữa hoặc ăn uống bất kỳ chất gì có chứa dầu, mỡ hoặc cồn. Nếu nạn nhân có những dấu hiệu phù phối xử trí rứiư đã giới thiệu ở trang 154. Nếu nạn nhân có dấu hiệu tổn thương gan xử trí như đã giới thiệu ở trang 154. Nếu nạn nhân không đi tiểu, xử trí như đã giới thiệu ở trang 150. Thông tin cho các bảc s ĩ ngoài bệnh viện
Theo dõi nhịp thở, tnạch và huyết áp. Chăm sóc hỗ trợ khi cần thiết gồm: •
Nếu hạ huyết áp nên xử trí bằng truyền dịch tĩnh mạch. 247
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Nếu có cơn co giật tái diẽn, nên dung diazepam đường tĩnh mạch. Liều: người lớn: 10-20 mg với tốc độ 0,5 ml (2,5 mg)/30 giây, nhắc lại sáu 30-60 phút nếu cần, sau đỏ có thể truyền tĩnh mạch liều tối đa 3mg/kg trọng lượng cơ thể trong 24 giờ Trẻ em: 200 - 300 |ag/kg thể trọng Không được dùng epinephrỉn (adrenalin )
Thuốc giải độc: nếu có, dùng acetylcystein tiêm tĩnh mạch, nếu nạn nhân phơi nhiễm dưới 24 giờ,-liều giống như trường hợp ngộ độc paracatemol. Carbon tetraclorid là chất cản quang và có thể phát hiện được trên X quang bụng nếu mới nuốt phải. ỌÁC nạn nhân bị suy gan hoặc suy* thận có thể cần thẩm tách máu hay truyền máu. CÁC HOÁ CHẤT ẴN MÒN VẬ HUỶ HOẠI DA Các hoá chất nèu trong phần này Nhiều hoá chất gây kích thích, bỏng hoặc tổn thương da và các mô khác. Chúng bao gồm các acid vô cợ và hữu cơ, các chất kiềm và các tác nhân oxy hoá. Ví dụ các acid acid acetic acid aminosulfonic acid sulfamic acid formic acid clohydric 248
acid flohydric acid nitric acid oxalic f acid phosphoric acid sulfuric
Phẩn 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Ví dụ các kiềm amoniac calci oxyd calci hydroxyd kali hyđroxyd (bồ tạt ãn da)
kali poliphosphat natri carbonat natri hydroxyd (xut ăn da, thuốc giặt) natri poliphosphat
Các tác nhân oxy hoấ: các hoá chất này giải phóng oxy. Oxy có thể diệt các vi khuẩn, tẩy trắng các chất màu và gây tổn thương các mô cơ thể. Các thí dụ về các tác nhân oxy hoá thường được sử dụng như là các chất tẩy trắng là: calci hypoclorid, hydro peroxid, natri hypoclorid, natri troclosen (natri dicloroisocyanua ) và natri perborat. Các khí ăn mòn: clo, cloramin, hydroclorid và sulfur dioxyd
'ứng dụng Nhiều sản phẩm sử dụng trong nhà và nơi làm có chứa acid hoặc các chất kiềm. •
Chất tẩy - Nước tẩy gia dụng, để làm sạch bếp, phòng tắm và vệ sinh, thường chứa natri hypoclorid trong dung dịch kiềm - Bột tẩy gia dụng thường chứa natri troclosen, cùng với chất tẩy rửa và lượng nhỏ acid - Chất giặt tẩy thường chứa natri hypoclorid, natri perborat hoặc natri troclosen - Chất tẩy dùng cho các bể bơi thường chứa natri hypocỉorid
Nồng độ clo sẵn có trong chất tẩy natri hypoclorid thường là: 249
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- Chất tẩy gia dụng <5% - Chất tẩy gia dụng đậm đặc 10-12% - Chất tẩy công nghiệp 10-15% t
•
Các pin ô tô (xe ca) thường chứa acid sulfuric
•
Các chất làm sạch răng (các chất làm sạch ráng giả)dạng bột hoặc viên có chứa natri perborat. Chúng tạo dụng dịch ãn mòn trong nước, trong miệng hoặc trong ruột.
•
Các chất khử cặn vôi được sử dụng để loại cặn vôi khỏi ấm đun nước, bồn tắm, và ống dẫn nước là những chất có tính acid. Các sản phẩm lỏng thường chứa acid formic hoặc acid phosphoric, các sản phẩm bột thường chứa aciđ aminosulfonic .
•
Các chất làm sạch cống rãnh là những chất kiềm; chúng thường chứa natri hydroxyd hoặc kali hydroxyd. Các chất làm sạch cống rãnh được điều chế ở dạng các tinh thể rắn hoặc dạng lỏng.
;•
Các chất lau sàn: một số là những chất kiềm; chất rửa sàn nhà bêtông có thể chứa natri carbonat, thuốc tẩy bóng sàn nhà và các dung môi khử sơn có thể chứa natri hydroxyd hoặc amoni hydroxyđ.
•
Các chất làm sạch thuỷ tinh: một số có tính kiềm và chứa natri hydroxyd.
•
Các chất khử dầu mỡ: một số có tính kiềm và chứa natri hydroxyd (nhưng số khác lại chứa carbon tetraclorid hoặc tricloroethylen.
•
Các chất giặt tẩy quần áo: nhiều chất chứá kiềm, chẳng hạn như natri carbonat, natri phosphat và natri polyphosphat.
250
Phần 2: Thông tín về các chất độc đặc hiệu
•
Các dung dịch làm sạch nhà vệ sinh, để tẩy các vết ố và cặn vôi thường chứa cả acid hydrocloric, acid sulfuric, acid oxalic, hoặc natri carbonat. Chúng có thể là acid hoặc kiềm.
•
Bột làm sạch nhà vệ sinh thường là acid và có thể chứa natri troclosen cùng với chất tẩy rửa và những lượng nhỏ acid hoặc natri bisulfat
•
Các chất làm sạch lò là những chất kiềm và thường chứa natri hydroxyd hoặc kali hydroxyd.
•
Các chất tẩy gỉ, dùng để tẩy gỉ khỏi kim loại hoặc khung nhà, là những chất có tính acid; một số chứa acid phosphoric hoặc acid hydrofloric
•
Các chất khử trùng đối với đổ dùng làm rượu vang, nước uống, bầu sữa trẻ em có thể chứa natri hypoclorid hoặc natri troclosen.
•
Các viên dùng để kiểm tra đưcmg trong nước tiểu được sử dụng cho người mắc bệnh đái thầo đường có chứa natri hydroxyd và acid.
Tác hại Các. hoá chất này có tính kích thích hoặc ăn mòn. Chúng gây viêm, bỏng hoặc phá huỷ da và các mô khác... Hơi acid hoặc các khí kiqji thích, chẳng hạn amoniac, clo, cloramin, hydroclorid, và sulfurdioxyd là những chất kích thích phổi và gây phù phổi. Acid còn có thể phá vỡ cân bằng hoá học của cơ thể nếu nuốt phải và gây những dấu hiệu về ngộ độ toàn thán. Acid oxalic cũng gây tổn thương thận. ___ Gác viên dùng để phát hiện đường trong nước tiểu không chỉ gây bỏng hoá học mà còn gây bỏng nhiệt bởi vì chúng phát nhiệt khi hoà tàn vào môi trường lỏng trong cơ thể. 251
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Độc tính Tổn thương do các hoá chất ăn mòn hoặc huỷ hoại da có thể từ mức độ kích thích nhẹ tới bỏng rất nghiêm trọng. Tính nghiêm trọng của tổn thương phụ thuộc vào: Lượng hoá chất nuốt vào hoặc tiếp xúc với da, một lượng lớn chất lỏng sẽ gây tổn thương vùng lớn hofn; nếu một lượng lớn chất lỏng được nuốt vào, nạn nhân có thể nôn nhiều hơn. Thời gian mà hoá chất tiếp xúc với các mô kéo dài trong bao lâu. Bỏng do các chất rắn gây rìên, chẳng hạn như các viên làm sạch rang, các viên khử trùng hoặc các tinh thể natri hydroxyđ thường nặng hơn so với bỏng do các chất lỏng gây ra bởi vì các chất rắn tiếp xúc với niêm mạc của miệng và thực quản lâu hơn các chất lỏng. Hầu hết tổn thương nghiêm trọng xảy ra khi các viên ăn mòn bị kẹt trong thực quản hoặc dạ dày. Độ đậm đặc của hoá chất Nếu nuốt phải các hoá chất ăn mòn hoặc hủy hoại da mạnh có thể gây bỏng nặng ở miệng, họng, thực quản và ruột. Sau đó, các vết sẹo có thể làriì tắc thực quản khiến riạn nhân không thể nuốt được thức ãn rắn. Bỏng kiém thường nguy hiểm hơn so với bỏng acid vì các chất kiềm hoà tan trong ĨĨ1Ồ và thấm sâu xuống phía dưới bề mật da hoặc niêm mạc ruột. Chúng sẽ tiếp tục gây tổn thương thậm chí sau khi đã được rửa khỏi bề mặt của mô. Kiểu tổn thương đo các aciđ gây ra khác với kiểu tổn thương do các chất kiềm. Các acid có khuynh hướng gây tổn thương dạ dày nghiêm trọng hơn so với tổn thương ở họng và thực quản. 252
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Ngược lại, các chất kiềm thường gây tổn thương thực quản nghiêm trọng hơn so với tổn thương ở miệng họng và dạ dày... Phần dưới của thực quản có thể bị tổn thương rất nặng thậm chí khi không có bỏng ở miệng và họng. Acid hydrofluoric khác so với các acid khác vì nó thấm sâu xuống phía dưới da gây tổn thương nghiêm trọng cho các mô ở sâu và xương do chính anion flo (F ") trong acid này. Chỉ khi nào nuốt phải những lượng lớn các acid mới gây ngộ độc toàn thân.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Các sản phẩm gia dụng có tính ãn mòn và ăn da là nguy hiểm đối với trẻ em nếu không được cất giữ một cách an toàn xa trẻ em bằng cách khoá. Đặc biệt nguy hiểm khi cất giữ các sản phẩm này trong các chai lọ trước đây đã sử dụng để đựng nước uống. Các viên làm sạch rãng giả hoặc các viên thử nước tiểu có thể nhầm với kẹo do người già không thể nhìn rõ. Chất khử cặn vôi được pha loãng ở siêu nước có thể bị uống nhầm với nước sạch ở siêu nhưng dường như không gây hại nghiêm trọng. Các chất làm sạch gia dụng, các chất làm sạch nhà vệ sinh, và các chất tẩy trắng sẽ nguy hiểm nếu trộn chúng với nhau, nhưng mọi người đôi khi thường lạm dụng chúng theo cách này. Khi chất tẩy trắng được trộn với chất làm sạch nhà vệ sinh có tính acid hoặc chất khử cặn vổi sẽ giải phóng khí clo. Khi chất tẩy trắng dạng lỏng được trộn vđi amoniac sẽ giải phóng khi cloramin. Clo và cloramin là những khí có tính acid. 253
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Các dấu hiệu và triệu chứng •
Nếu nuốt: - ngay tức khắc cảm thấy rát bỏng trong miệng và họng, - loét bên trong miệng; lưỡi và niêm mạc miệng thay đổi màu (xám với acid hydrocloric, vàng với acid nitric, trắng hoặc đen với acid sulfuric), chảy nước dãi, ị - đau khi nuốt đo đó nạn nhậri không muốn uống bất kỳ thứ -
gì. - khát nhiều, - sưng trong họng: điều này có thể chẹn đường thở do vậy nạn nhân thở khò khè, - đau ngực và bụng, - buồn nôn, nôn, có máu trong chất nôn, - ỉa chảy, phân có thể có máu, - các dấu hiệu của sốc: mạch nhanh, yếu, da lạnh ẩm và tụt huyết áp, - acid hoặc kiềm có thể gây bỏng họng, thực quản, hoặc dạ dày; nếu hoá chất gây bỏng trong dạ dày nạn nhân sẽ sốt, đau bên dưới xương sườn vòng ra phía sau, đau bụng dữ dội, và cứng bụng, - mất ý thức. •
Nếu hít phải hơi hoặc khí: - mắt ướt và hắt hơi, - ho và nghẹt thở, - cảm giác khó chịu trong ngực hoặc đau ngực, - thở nhanh, - đau đầu, - mắt, môi và dưới mi mắt xanh tái,
254
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu sasasaaõ B saaaa= a as^ = s5 s= as= aa saa8 aa = 5 aaaa= aa
1= . “
=s
=
- chóng mặt, - có dịch trong phổi (phù phổi) thường xuất hiện sau nhiều g ià •
Bị vào mắt: - đau nhói hoặc bỏng, - chảy nước mắt, - mi mắt đỏ, sưng, - nạn nhân không muốn mở mắt, - đau nặng và bỏng trên mi mắt và loét trong mắt, - nhìn mờ, mất khả năng nhìn, - mù vĩnh viễn. Bỏng kiềm thường nguy hiểm hơn bỏng acid
•
Bị vào da: - cảm giác rát bỏng (với acid hydrofluoric thoạt đầu có thể không gây bất kỳ sự đau đớn nào), - tấy đỏ và sưng, - bỏng nặng với tổn thương nghiêm trọng trên da, - các chất kiềm gây loét và làm cho da trơn giống xà phòng, - sốc do đau: mạch nhanh yếu, da ẩm lạnh và tụt huyết áp, - mất ý thức.
Bỏng kiềm thường nguỵ hiểm hơn bỏng acid. Với acid hydrofluoric tổn thương nghiêm trọng có thể xuất hiộn muộn hơn thậm chí lúc đầu không có dấu hiệu tổn thương. Phảỉ làm gì Đưa nạn nhân ra khỏi vùng cổ khí, khói hoặc chất lỏng tràn ra. Cẩn thận để không cho bất kỳ hoá chất nào bắn vào da hoặc quần áo của chính bạn hoặc hít phải hơi. Đeo mặt nạ và mặc quần áo bảo hộ để bảo vệ cho chính bạn. 255
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân ngừng thở làm thông thoáng đường thở, lau chùi để loại bỏ hoá chất khỏi môi nạn nhân, sau đó tiến hành hồ hấp nhân tạo miệng - miệng- Nếu miệng bị bỏng nặng, tiến hành hỏ hấp đường miệng - mũi. Xoa bóp tim nếu tim ngừng đập. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút kiểm tra nhịp thở một lần, và giữ ấm, yên tĩrih cho nạn nhân. •
Bị vào mắt
,
Dùng miếng vải mềm hoặc giấy thấm rất nhẹ nhàng vào mặt để loại bỏ hoá chất/ Nhẹ nhàng lấy khỏi mặt bất kỳ chất lỏng hoặc chất bột nào. Rửa mắt bằng nước trong ít nhất 15-20 phút. Kiểm tra để chắc chắn không còn mảnh vụn hoá chất nào trên lông mày hoặc trong những nếp gấp của da xung quanh mắt. •
Bị vào đa
Nhanh chóng cởi quần áo, giầy dép, tất và đồ trang sức bị nhiễm hoá chất, cẩn thận để không cho bất kỳ hoá chất nào bắn lên da hoặc quần áo của chính bạn hoặc hít phải hơi. Dùng vải mềm hoặc giấy thấm rất nhẹ lên da của nạn nhân để loại hoá chắt độc. Rửa da bằng xà phòng và nước lạnh, nếu có thể thì rửa bằng vòi nước chảy. Nếu diện tích bị ảnh hưởng lớn, hãy rửa cho bệnh nhân dưới vòi hoa sen bằng nước lạnh hoặc nước hơi ấm hoặc ống phun nước cầm tay, nhưng phải bảo vệ mắt của nạn nhân, rửa ít nhất 15 phút. Đối với các chấí kiềm: rửa cho đến khi da không còn cam giác như xà phòng hoặc trơn, công việc này có thể mất một giờ hoặc lâu hơn. 256
Phần 2: Thông tin về các chất độc đăc hiệu
Đối với acid hydrofluoric: trong tất cả các trường hợp, phải nhanh chóng nhúng da ngập vào nước sau đó bôi calci gluconat dạng geỉ lên vùng bị ảnh hưởng và xoa bóp liên tục chừng nào không còn đau. Công việc này phải mất (t nhất 15 phút. Phủ lên vùng bị ảnh hưởng miếng băng được nhúng trong gel và băng nhẹ nhàng. Nếu bạn không có geỉ calci gluconat thì nhúng da trong dung dịch magnesi sulfat hoặc muối calci. Sử đụng các muối này ngay lập tức có thể ngăn chặn bỏng sâu, nhưng một khi acid đã thấm xuống phía dưới da thì công việc này sẽ kém hiệu quả hơn. •
Nếu nuốt
Nếu hoá chất bị nuốt dưới 10 phút hãy cho uống liền 4 cốc nước đầy. Nếu đã nuốt quá 10 phút thì không cho uống bất kỳ thứ gì, nước sẽ không làm giảm tổn thương. Nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo cho nạn nhân xúc miệng bằng nước lạnh và nhổ ra. Khồng được gây nôn cho nạn nhân. Nôn có thể gây bỏng họng. Acid hydrofluoric: nếu nạn nhân nhanh nhẹn có thể nuốt, nhanh chóng cho uống sữa hoặc thuốc có chứa calci hoặc magnesi chẳng hạn như magnesi sulfat, magnesi hydroxyd hoặc calci carbonat. Nhanh chóng đưa nạn nhân đến bệnh viện ngay khi có thể. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện Nếu đã nuốt hoá chất mà nạn nhân tỉnh táo và không có những dấu của bỏng ở miệng hoặc chảy nước dãi xung quanh miệng thì điều đó chứng tỏ nạn nhân còn có thể nuốt, hãy cho uống 1 hoặc 2 cốc nước hoặc sữa. cẩn thận tránh làm cho nạn nhân nôn và dừng lại nếu nạn nhân cảm thấy buồn nôn.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Không được trung hoà hoá chất bằng một hoá chất khác. Khồng cho uống đồ uống có nhiểu gaz Không cho uống bất kỳ thứ gì nếu nạn nhân mất ý thức hoặc có vết bỏng trong miệng Khồng cho ăn bất kỳ thứ gì cho đến khi bác sĩ kiểm tra thấy không có tổn thương trong họng. Nếu nạn nhân có những dấu hiệu của phù phổi, xử trí như đã giới thiệu ở trang 154. Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện
Chăm sóc hỗ trợ khi cần thiết bao gồm cả thở oxy và thông khí cơ học, và dùng morphin khi đau nặng. Khó đánh giá mức độ nghiêm trọng của tổn thương đối với thực quản hoặc ruột từ những dấu hiệu và triệu chứng. Để xác định mức độ tổn thương nên tiến hành nội soi nếu nuốt phải hoá chất dưới 48 giờ và nạn nhân có bất kỳ dấu hiệu nào dưới đây: - bỏng trong miệng, - có các dấu hiệu hoặc triệu chứng, - tắc đường hô hấp trên. Nếu các acid hoặc kiềm làm thủng ruột hoặc thực quản, nạn nhân sẽ có thể bị chết. Các steroid (prednisolon) có thể giảm khả năng gây co thắt nếu dùng trong phạm vi 48 giờ. Không nên dùng steroid nếu có nguy cơ cao thủng ruột, thực quản, hoặc nếu nạn nhân có tiển sử loét tiêu hoá hoặc đang bị nhiễm khuẩn.
Với acid hydrofluoric: Ngộ độc toàn thân có thể gây giảm calci huyết hoặc tảng kali huyết.
Phần 2: Thông tin về các Chất độc đặc hiệu
Khi đau hoặc bỏng da sau tiếp xúc có thể tiêm dưới da vùng bị ảnh hưởng dung dịch calci gluconat 10%, không quá 0,5 ml/một ngón tay hoặc 1 ml/ cm2.________ ___________________ MỸ PHẨM VÀ CÁC SẢN PHẨM VỆ SINH
Các sản phẩm nêu trong phần này Phần này đề cập đến hầu hết các loai mỹ phẩm và sản phẩm vệ sinh. Mỹ phẩm dường nhu không gây hại, nhưng các sản phẩm vệ sinh có thể có hại.
Các loại mỹ phẩm , sản phẩm vệ sinh không gây hại Các chất dưới đây khồng gây hại: - Phấn trang điểm, sầm môi, nhũ mắt (nhưng nhũ mắt màu đen có thể gây hại; xem phần dưới). - Kem dưỡng da, dầu và nước thơm dùng để làm mềm hoặc bảo vệ da. - Kem đánh răng. Các sản phẩm dưới đây có chứa các hoá chất độc hại nhưng thường đựng trong các chai lọ nhỏ nên không người nào nuốt một lượng đủ lớn để gây ngộ độc. - Các chất chống đổ mồ hôi, các chất khử mùi có chứa ethanol. - Các chất làm cứng và làm chắc móng (tay) có chứa các hoá chất kích thích. - Các chất làm bỏng và sơn móng có chứa aceton, toluen, xylen hoặc ethanol.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Các mỹ phẩm , sản phẩm vệ sinh có thể gây hại Phần lớn do tình cờ phơi nhiễm cấp tính chỉ gây buồn nôn, nôn và ỉa chảy. Tuy nhiên, có thể gây những ảnh hưởng nghiêm trọng hơn trong một số trường hợp: •
Nhũ mắt màu đen (còn gọi là surma ở Ân Độ, Tiro ở Nigeria, và Kohl ở Ả Rập) có thể có chì và gây ngộ độc chì mạn tính khi sử dụng thời gian dài hoặc ngộ độc cấp tính nếu nuốt phải những lượng lớn.
•
Các thuốc nhuộm hoặc làm nhạt màu tóc có chứa peroxid. Dung dịch loãng có tính kích thích nhẹ, nhưng một số sản phẩm chứa hơn 10% hydroperoxid có thể gây ãn mòn nếu nuốt phải và có thể giải phóng khí oxy trong bụng gây đầy và đau bụng.
•
Các thuốc nhuộm màu tóc chứa các chất tạo màu, isopropanol và các hoá chất kích thích, và có nguy cơ gây ngộ độc isopropanol cấp tính.
•
Keo xịt tóc: nếu hít sâu các tác nhân đẩy có thể gây hại (xem mục bình xịt).
•
Sản phẩm làm duỗi tóc chứa xút (soda) ăn da có thể gây bỏng (xem hoá chất ăn mòn và huỷ hoại da).
•
Các loại nước thơm và chất trung hoà dùng để uốn tóc có thể chứa natri perborat, natri bromat, kali bromat hoặc ciorid thuỷ ngân.
•
Các chất tẩy sơn móng tay thường chứa aceton hoặc ethylacetat. Cách bán trong các chai lớn là nguy hiểm, nhưng ít khi mọi người bị ngộ độc những sản phẩm này (xem d ư ớ i).
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
•
Các loại nước hoa và nước vệ sinh chứa ethanol, và các chai lớn có thể chứa lượng đủ lớn để gây độc.
•
Các loại bột talc, phấn trẻ em và phấn xoa mặt; nếu phấn được rắc lên mặt trẻ em, các hạt mịn có thể được hít vào trong phổi và gây phù phổi. Bản thân các bột không độc, trừ khi chúng chứa acid boric.
Các dấu hiệu và triệu chứng (của các sản phẩm chưa được đề cập trong phần khác)
Các thuốc nhuộm yà làm nhạt màu tóc chứa hyđroperoxiđ •
Nếu nuốt: - buồn nôn, nôn và đau bụng, - bỏng bên trong miệng và họng.
•
Bị vào mắt: - mắt đỏ và đau nhói hoặc đau rát, - có thể đau dữ dội và bỏng trong mắt.
Các dầu thơm và các chất trung hoà dùng đê uốn tóc chứa natri bromat hoặc kali bromat •
Nếu nuốt (các ảnh hưởng bắt đầu trong khoảng 2 giờ) - buồn nôn, nôn và ỉa chảy, - điếc trong 4-16 giờ, - hạ huyết áp, - mất ý thức, - co giật, - các dấu hiệu tổn thương thận. 261
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Bị vào mắt: - đỏ và đau nhói
Các chất tẩy thuốc sơn móng tay •
Nếu nuốt:
•
- buồn nôn và nôn, - lơ mo hoặc mất ý thức. •
Bị vào mắt: - đỏ và đau nhói.
Bột talc •
Nếu hít vào: - ho và nghẹt thở, - các dấu hiệu của phù phổi.
Phảỉ làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở một lần và giữ ấm, yên tĩnh cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. •
Bị vào mắt Rửa mắt bằng nước ít nhất 15-20 phút
Đưa nạn nhân đi viện ngay khi có thể nếu họ có những dấu hiệu hoặc triệu chứng ngộ độc do đã nuốt các mỹ phẩm gây hại hoặc có tổn thương mắt. 262
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Đối với các dầu thơm và các chất trung hoà dùng trong uốn tóc chứa natri bromat hoặc kali bromat: nếu hoá chất được nuốt vào dưới 4 giờ và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường, không bị co giật và chưa nồn thì gây nôn cho nạn nhân. Cho uống than hoạt và nước. Thông tin cho các bác sĩ ngoàỉ bệnh viện
Natri bromat hoặc kaỉi bromat Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở,, cân bằng dịch và điện giải, thính giác của nạn nhân. Tiến hành chăm sóc hỗ trợ khi cần. Có nguy cơ tổn thương ống thận và có thể là tổn thương vĩnh viễn. Theo dõi chức năng thận. Nếu nạn nhân bị co giật tái diễn, nên dùng diazepam đường tĩnh mạch. Liều: người lớn: 10-20 mg tốc độ 0,5 ml (2,5 mg)/ 30 giây, lặp lại sau 30 - 60 phút nếu cần; sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa là 3 mg/kg trọng lượng cơ thể trong suốt 24 g ià Trẻ em: 200-300 ịig/kg trọng lượng cơ thể.___________ ____ CÁC CYANID
Các hoá chất nêu trong phần này Phần này đề cập đến cyanid, hydro cyanid (còn gọi là acid hydrocyanic hoặc acid prussic), natri cyanid, và kali cyanid. Các chất giải phóng cyanid được tìm thấy trong nhiều loại cây, hạt quả mơ và quả đảo, hạnh đào đắng, củ sán và bột sắn.
263
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Cây sắn (còn gọi là manihot hoặc manioc) mọc ở những vùng nhiệt đới và là thực phẩm chính của nhân dân một số nước châu Phi và Nam Mỹ. Nhiều vật liệu (gỗ, tơ lụa, lông ngựa và chất dẻo) sinh ra cyanid khi cháy. Khi hít phải khói từ các đám cháy thì một số ảnh hưởng có thể là do ngộ độc cyanid.
ứng dụng Cyanid được sử dụng trong công nghiệp và diệt vật gây hại. Hydrocyanid được sử dụng để xông khói các công trình xây dựng, tàu biển và máy bay chống các loại gặm nhấm và cồn trùng. Natri cyanid và kaỉi cyanid được sử dụng để làm sạch kim loại hoặc chiết tách quặng trong các mỏ, trong mạ điện và trong sản xuất sợi tổng hợp. Pha chế thuốc Laetril từ hạt đào dùng để chống ung thư, nhưng có bằng chứng cho thấy thuốc có thể gây ngộ độc cyanid
Tác hại Các hoá chất này ngăn cản các tế bào sống lấy oxy làm cho não và tim bị tổn thương do thiếu oxy. Chúng gây độc nếu nuốt phải, hít vào hoặc để bắn lên da hoặc mắt. Ngộ'độc mạn tính do ăn sắn chiếm phần lớn các trường hợp tử vong, có thể gây tổn thương hệ thần kinh và tuyến giáp.
Độc tính Các hoá chất này có độc tính cao và tác động rất nhanh Tính độc của những cây chứa cyanid rất thay đổi tuỳ thuộc nơi trồng cây và có sử dụng phân bón hay không. Một số vùng có cùng loại cây nhưng có thể độc hơn so với vùng khác. Tất cả 264
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
các bộ phận của cây sắn đều độc nhưng lá và vỏ củ sắn là những phần độc nhất. Khử độc bằng cách rửa hoặc đun sồi.
Những mối nguy hiểm đặc bệt Điều quan trọng đối với những người làm việc tiếp xúc với cyanid là dùng một cách an toàn để tránh bị ngộ độc. Ngộ độc sắn có thể xảy ra nếu củ không được xử lí và nấu một cách thích đáng. Các trường hợp ngộ độc nhẹ thường gạp 0 những khu vực nghèo, đặc biệt ở những đứa trẻ suy dinh dưỡng. Các dấu hiệu và triệu chứng Ngộ độc cấp tính •
Nếu nuốt, hít vào hoặc bắn vào da
Các triệu chứng xuất hiện trong trong khoảng vài giây hoạc vài phút, nhưng có thể chậm hơn khoảng 1-2 giờ nếu cyanid được nuốt cùng với thức ăn. Trước hết: - bỏng lưỡi và miệng (nếu nuốt phải cyanid), - chóng mặt, - đau giần giật ở đầu, - lo lắng, - đánh trống ngực, - lú lẫn, - thở nhanh, - nôn. Đây có thể chỉ là những dấu hiệu và triệu chứng của các trường hợp ngộ độc nhẹ.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Trong trường hợp ngộ độc mức độ trung bình:* - khó thở, - đau ngực, - lơ mơ, - khoảng mất ý thức ngắn, - co giật. Trong trường hợp ngộ độc nặng: - hôn mê sâu, - mạch chậm, - hạ huyết áp, - giãn đồng tử, - ngừng thở. Tử vong có thể xảy ra trong vài phút. Sau liều rất lớn, nạn nhân ngã xuống đất, thở khò khè, cùng với co giật dữ dội và đột tử. •
Bị vào mắt: - kích thích, - chảy nước mắt, - các ảnh hưởng tương tự như khi nuốt, hít vào hoặc đổ iên da.
Ngộ độc mạn tính Chân yếu cùng với đau hoặc tê, không nhìn thấy, khó khăn trong phối hợp động tác, sưng tuyến giáp (ở phía trước cổ).
Phải làm gì Không được đi vào khu vực có thể bị nhiễm khí cyanid trừ khi bạn có mặt nạ và quần áo bảo hộ cho phép phơi nhiễm với cyanid.
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Đeo găng tay và mặc quần áo bảo hộ trước khi sờ vào nạn nhân. Chuyển nạn nhân ra khỏi nơi có khí độc hoặc nơi đổ vãi dung dịch hoặc chất rắn sang nơi thoáng gió. Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân ngừng thở, làm thông thoáng đường thở, rửa loại bỏ hoá chất ra khỏi miệng và môi nạn nhân sau đó tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng hoặc miệng - mũi. Xoa bóp tim nếu tim ngừng đập. Tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng và xoa bóp tim ít nhất 30 phút, thậm chí nếu nạn nhân gần như đã chết. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 3 phút lại kiểm tra nhịp thở và mạch. •
Bị vào mắt
Lau nhẹ nhàng để lấy đi bất kỳ chất lỏng hoặc bột khỏi mặt. Dùng nước để rửa mắt ít nhất 15-20 phút. Kiểm tra xem có còn mảnh vụn hoá chất trên lông mày hoặc trong những nếp nhãn của đa xung quanh mắt hay không? •
Bị vào da
Nhanh chóng cởi quần áo, giầy dép, tất và đồ trang sức bị nhiễm hoá chất, cắt bỏ chúng nếu cần thiết vì chỉ chậm vài giây là có thể làm cho ngộ độc nặng hơn. Rửa thật sạch da bằng xà phòng và nước khoảng 15 phút, nếu có thể thì dùng vòi nước chảy. Mang mặt nạ cho phép phoi nhiễm với cyaniđ nếu có khỉ bạn rửa cho nạn nhân, và mặc quần áo bảo vệ, đeo găng tay cao su để không cho bất kỳ hoá chất nào bắn bào đa hoặc quần áo của chính bạn. 267
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Đưa tất cả nạn nhân có triệu chứng ngộ độ tới bệnh viện ngay lập tức khi có thể. Phải ỉàm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Nếu đã nuốt hoá chất mà nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường và không bị co vặn cơ hoặc co giật, gây nôn cho nạn nhân. Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện
Ngộ độc cấp tính •
Ngộ độc nặng
Tiếp tục hồi sức tim phổi trong ít nhất 30 phút hoặc cho đến khi nạn nhân hồi phục. Chăm sóc hỗ trợ có thể cứu sống nạn nhân. Luôn luôn cho nạn nhân thở oxy khi bị ngộ độc cyanid. Nếu không có thuốc giải độc, ngộ độc nghiêm trọng đôi khi có thể được điều trị thành công chỉ bằng chăm sóc hỗ trợ và cho thở oxy đơn độc. Hạ huyết áp nên được xử trí bằng truyền địch tĩnh mạch và dopamin.
Các thuốc giải độc Có 4 loại thuốc giải độc. Chúng có thể gây hại nếu cho quá nhiều hoặc cho những người không bị nhiễm cyanid. Chỉ cho thuốc giải độc nếu nạn nhân mất ý thức hoặc đã hôn mê sâu và bạn khẳng định chẩn đoán. Cho 50 mỉ (12,5 g) natri thiosulfat 25% tiêm tĩnh mạch trong 10 phút. Cho một trong các thuốc dưới đây.
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
1. Dung dịch dicobalt edetat 1,5%: cho 20 ml (300 mg) tiêm tĩnh mạch trong 1 phút. 2. Dung dịch natri nitrit 3%: cho tiêm tĩnh mạch 10 ml (300g) trong 20 phút. 3. 4-Di methylaminophenol (4-DMAP) 5%: cho tiêm tĩnh mạch 5ml (250 mg) trong 1 phút. 4. Dung dịch hydroxocobalamin 40%: cho tiêm tĩnh mạch 10 ml (4g) trong 20 phút. Một số nạn nhân ngộ độc nặng có thể không đáp ứng với liều thuốc giải độc đầu tiên. Trừ hydroxocobalamin hoặc natri thiosulfat không gây hại khi nhắc lại các liều thì bản thân bất kỳ thuốc giải độc đặc hiệu nào khác cũng có thể gây độc hại nếu dùng quá nhiều hoặc dùng cho người không bị ngộ độc cyanid. Nếu nạn nhân không đáp ứng, hãy tìm lời khuyên từ trung tâm chống độc trước khi lặp lại liều của bất kỳ thuốc giải độc đặc hiệu nào khác ngoài natri thiosulfat hoặc hydroxocobalamin . •
Ngộ độc mức độ trung bình - Tiêm tĩnh mạch 50 ml (12,5g) natri thiosulfat 25% trong 10 phút. - Thở oỵy 100% không quá 12-24 giờ.
•
Ngộ độc mức độ nhẹ
Không cần dùng thuốc giải độc. Chăm sóc hỗ trợ, gồm thở oxy và nghỉ ngơi trên giường. Ngộ độc mạn tính Không thể cải thiện được tình trạng ngộ độc mạn tính từ sắn. ‘ Nó có thể do xử lí sắn kém hoặc do chế độ ăn quá ít protein. 269
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Giáo dục cho dân chúng là cần thiết để ngăn ngừa các trường hợp này xảy ra.
CÁC CHẤT TẨY UẾ VÀ KHỬTRÙNG Các sản phẩm nêu trong phần này Phần này đề cập đến các chất tẩy uế và khử trùng thường chứa một hoặc nhiều các hoá chất sau đây: - các chất tẩy rửa cation như benzalkoni, cetrimid, cetylpyridin cloherxidin, - ethanol, - hydro peroxid, - phenol, cresol, clorocresol, cloroxylenol hoặc các acid hắc ín, - dầu thông, - xà phòng. Các chất tẩy uế và khử trùng được sử dụng trong các bệnh viện họặc những nơi làm việc như các trang trại, các nhà máy và nơi làm các sản phẩm sữa. ứ n g dụng Các chất tẩy uế và khử trùng phá huỷ mầm bệnh được sử dụng rộng rãi trong nhà. Các chất tẩy uế được sử dụng để ỉàm sạch những địa điểm và đồ vật, các chất khử trùng được sử dụng để sát trùng da và các vết thương. Tác hại Ethanol gây mất ý thức và ảnh hưỏng đến hô hấp; các chắt tẩy uế cation gây bỏng bên trong miệng, họng và ảnh hưởng đến 270
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
cơ; hydroperoxid là chất kích thích; phenol là chất ãn mòn và ảnh hưởng đến não, hô hấp, tim, gan và thận. Những hoá chất này độc nếu nuốt phải. Phenol cũng có thể gây độc nếu hấp thụ qua da. Độc tính Các chất tẩy uế và khử trùng sử dụng trong nhà thường không gây hại nghiêm trọng nếu nuốt phải lượng nhỏ. Nhưng lượng lán có thể gây ngộ độc nghiêm trọng và có thể gây chết người. Các chất tẩy uế và khử trùng sử dụng ở những nơi làm việc có khả năng gây ngộ độc nặng hơn so với các chất sử dụng trong nhà do chúng thường chứa nồng độ hoá chất lớn hơn và có thể chứa các hoá chất khác độc hại hơn. Các chất tẩy uế chứa phenol nồng độ cao có thể gây độc nếu bắn vào da một lượng lớn.
Các dấu hiệu và triệu chứng •
Nếu nuốt phải: - buồn nôn, nôn và ỉa chảy, - kích thích trong miệng và họng.
Nếu sản phẩm chứa chất tẩy cation: - bỏng miệng, họng và thực quản, - yếu cơ, *- khó thở, - mất ý thức, - co giạt, - hạ huyết áp, - phù phổi. 271
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Nếu sản phẩm chứa ethanol: - lơ mơ, - mất ý thức, - hạ thân nhiệt, -th ở nông. Nếu sản phẩm chứa hydro peroxid: - buồn nôn, nôn, đau bụng, - bỏng trong miệng và họng. Nếu sản phẩm chứa phenol: - có thể bỏng trong miệng và họng, - thở nhanh, - co giật, - mạch yếu, không đều, - mất ý thức, - hạ huyết áp, - nước tiểu sẫm màu, - các dấu hiệu tổn thương gan và thận. •
Bị vào mắt: - đỏ và chảy nước mắt, - đau nhói hoặc cảm giác rát bỏng, - có thể có bỏng mắt.
•
Bị vào da: - da đỏ tấy và. kích thích, - các sản phẩm đậm đặc có thể gây bỏng, - các sản phẩm chứa lựợng lớn phenol có thề gây co giật, thở nhanh và mất ỷ thức.
272
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu Nếu các chất tẩy uế được sản xuất để sử dụng trong gia đình, và nếu nạn nhân chỉ nuốt một lượng nhỏ, thì chỉ buồn nôn và nôn; nạn nhân sẽ hồi phục nhanh chóng mà không cần phải đưa đi viện. Cho nạn nhân uống sữa. Nếu nạn nhân ngừng thở, làm thông thoáng đường thở, lấy hoá chất ra khỏi miệng nạn nhân, sau đó tiến hành hô hấp nhân tạó miệng - miệng. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở và giữ ấm, yêi) tĩnh cho nạn nhân. Nếu nạn nhân co giật xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Đưa nạn nhân đi viện nhanh khi có thể trong các trường hợp sau: - nạn nhân nuốt phải lượng lớn chất tẩy uế, - nạn nhân nuốt phải sản phẩm dùng trong bệnh viện hoặc công nghiệp, - nạn nhân có những dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc. •
BỊ vào mắt
Dùng nước rửa mắt ít nhất 15-20 phút. Đưa nạn nhân đi viện thật nhanh khi có thể nếu có tổn thương mắt. •
Bị vào da
Cởi quần áo, giầy dép, tất và đồ trang sức bị nhiễm hoá chất. Rửa thật sạch da bằng xà phòng và nước lạnh, nếu có thể thì sử 273
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
dụng Vòi nước chảy. Đưa nạn nhân đi viện nhanh chóng khi có thể nếu có bỏng da hoặc các dấu hiệu yà triệu chứng ngộ độc. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi viện Nếu đã nuốt hoá chất và nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo hãy cho uống 1 cốc sữa hoặc nước. Không được làm cho nạn nhân nôn do chất tẩy uế có thể gây bỏng họng.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Theo dõi nhịp thở, mạch và huyết áp. Chăm sóc hỗ trợ khi cần gồm cả thở.oxy và thông khí cơ học. Cũng cần xem các phần đề cập đến xà phòng và các chất tẩy rửa, ethanol và isopropopanol, phenol và các chất liên quan, và các loại dầu dễ bay hơi nếu sản phẩm có chứa các hoá chất này.
ETHANOL VÀ ĨSOPROPANƠL Các hoá chất nêu trong phần này Phần này đề cập đến ethanol (còn gọi là rượu ethyl hoặc rượu ngũ cốc) và isopropanoỉ (còn gọi là rượu isopropyl hoặc cồn dùng để rửa vết thương). Khi nói đến rượu thường có nghĩa là ethanol.
ứng dụng và lạm dụng Các đồ uống có cồn (bia rượu và rượu mạnh) đều chứa ethanol. Cồn methyl và cồn dùng trong phẫu thuật chứa phần lớn là ethanol cùng với lượng nhỏ methanol. Ethanol còn là thành phần của một số thuốc dạng lỏng, nước xúc miệng, các chất khử trùng và các mỹ phẩm như dung dịch sau cạo râu, pước hoa. 274
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Lạm dụng rượu thường xảy ra ở nhiều nước, và sự lạm dụng kéo dài (mạn tính) có thể đẫn đến phụ thuộc rượu. Những người tự đẩu độc mình bằng những liều thuốc rất lớn thường dùng cùng với rượu. Hàm lượng ethanol trong các đồ uống và các sản phẩm khác: - các loại rượu mạnh pha loãng:
40-50%
- các loại rượu vang
10-20%
- các loại bia
2-10%
- các loại nước xúc miệng
5%
- nước hoa
40-60%
Isopropanol được sử dụng như ỉà tác nhân khử trùng, cồn y tế, và được thêm vào một số chất chống đông, dung dịch rửa kính chắn gió ô tồ, chất làm sạch cửa sổ, dung dịch dùng sau cạo râu và các chất tẩy trùng. Các chất dùng để rửa kính chắn gió ô tô có thể còn chứa methanol.
Tác hại Cả ethanol và isopropanol đều làm giảm hoạt động của não, gây mất ý thức và thở nông. Hơi isopropanol gây kích thích mắt, mũi và cổ họng và gây ngộ độc nếu hít vào. Isopropanol cũng có thể gây độc nếu hấp thụ qua da. Uống đều đặn những lượng lớn ethanọl có thể gây ngộ độc mạn tính dẫn đến nhiều thay đổi trong cơ thể, đậc biệt là trong não, gan và tim.
Độc tính Ngộ độc cấp và mạn tính có thể là nghiêm trọng và chết. Ảnh hưởng của etjianol phụ thuộc vào số lượng rượu người đó 275
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
thường xuyên uống. Một người không thường xuyên uống nhiều rượu vẫn có thể bị ảnh hưởng xấu khi uống một lượng mà lượng này gây ảnh hưởng rất ít ở người thường xuyên uống những lượng lớn. Trẻ em có thể bị ngộ độc nghiêm trọng sau khi uống phải dung dịch dùng sau cạo râu, nước xúc miệng hoặc nước hoa. Isopropanol độc hơn so với ethanol. Ngộ độc nghiêm trọng có thể xảy ra khi sử dụng isopropanol (như cồn y tế) nếu rửa những lượng lớn trên da và được hấp thụ vào cơ thể.
Các dấu hiệu và triệu chứng Ngộ độc cấp tính •
Nếu nuốt phải: - quần áo và hơi thở của nạn nhân có mùi cồn; những nạn nhân đã uống isopropanol thường có mùi aceton (mùi ngọt đậm), - nói líu nhíu, - khó khăn trong việc thực hiộn các nhiệm vụ đơn giản, - đi lảo đảo, - buồn nôn, nôn, và đau bụng, những triệu chứng này nặng hơn sau khi uống phải isopropanol, - lơ mơ, - nhìn mờ, hay nhìn đci, - co giật, - mất ý thức, “ hạ huyết áp, - hạ thân nhiệt, - thở nông.
276
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
•
Nếu đổ lên da hoặc hít vào: Đối với isopropanol các ảnh hưởng tương tự như khi nuốt. Ngộ độc ethanol mạn tính Lạm dụng rượu kéo dài dẫn đến: - sút cân, - chán ãn, - ỉa chảy do tổn thương gan và ruột, - da tái do thiếu máu, - mất trí nhớ, run, rối loạn tâm thần. Phảỉ làm gì Ngộ độc cấp tính Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân ngừng thở, làm thông thoáng đường thở và tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở một lần và giữ ấm cho nạn nhân. Đưa nạn nhân đi viện ngay nếu: - nạn nhân là trẻ em, - nạn nhân bị ngộ độc nghiêm trọng, - nạn nhân uống isopropanol Ngộ độc mạn tính Đưa nạn nhân đến gặp bác sĩ. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi viện Nếu đã nuốt hoá chất dưdi 1 giờ và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường, không bị co giật, gây nôn cho nạn nhân trừ khi nạn nhân đã nôn nhiều.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Thông tin cho các bác s ĩ ngoàỉ bệnh viện Ngoài những ảnh hưởng đã nêu ở trên, glucose máu có thể thấp (thường gặp ở trẻ ẹm hơn là ở người lớn), nhiễm acid chuyển hoá và mất cân bằng điện giải. Cần làm đầy đủ các xét nghiệm y học để loại trừ những nguyên nhân khác gây ra tình trạng của nạn nhân, như tổn thương ở đầu. Bảo đảm đường thở thông suốt và đặt nạn nhân ở tư thế an toàn. Khi cần phải chăm sóc hỗ trợ, bao gồm cả thở oxy và thông khí. Lặp lại cân bằng dịch và điện giải. Nên xử trí hạ glucose mầu bằng glucose đường uống hoặc tĩnh mạch. ETHYLEN GLYCOL VÀ METHANOL Các hoá chất nêu trong phần này Ethylen glycol và methanol (còn gọi là rượu methyl, rượu gỗ và tinh dầu gỗ). ứ n g dụng Ethylen glycol được sử dụng làm chất chống đông có nhiều ứng dụng trong công nghiệp. Methanol được sử dụng để chống đông cho bộ tản nhiệt, bộ giảm phanh hơi, xăng và dầu diezen; trong dung dịch rửa kính chắn gió xe ô tô, nhiên liệu cho các động cơ nhỏ, bếp dùng đi du lịch và trong một số loại mực, thuốc nhuộm, nhựa, băng dính, các chất tẩy sơn và tẩy vécni. Nó được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và trong phòng thí nghiệm. 278
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Những lượng nhỏ methanol có mặt trong chế phẩm ethanol sử dụng trong thương mại, y tế hoặc công nghiệp, như cồn biến tính, cồn rửa vết thương và cồn methyl. •
Các chất chống đông có thể chứa methanol, isopropanol hoặc ethylen glycol. Một số sản phẩm chứa nhiều hoá chất nên độ của chúng rất thay đổi.
•
Các chất làm sạch kính chắn gió ô tô chứa hoặc isopropanol hoặc methanol.
Tác hại Ethylen glycol và methanol gây độc nếu nuốt (uống) và hầu hết các trường hợp ngộ độc đều xảy ra theo cách này. Methanoi còn gây độc nếu hít phải hoặc hấp thụ qua da. Nhựng người hít phải hơi methanol trong khi làm việc tiếp xúc với methanol có thể bị ngộ độc. Ethylen glycol gây ảnh hưởng đến não và thận. Methanol gây ảnh hưởng đến não, mắt và có thể gây mù.
Độc tính Chỉ cần uống vài ngụm nhỏ cũng có thể gây chết, mặc dù có những người bị ngộ độc nặng có thể hồi phục nếu được điều trị kịp thời trong bệnh viện. Ngộ độc nghiêm trọng có thể gây tổn thương não vĩnh viễn. Methanol tràn lên da có thể gây ngộ độc nặng nếu một lượng lớn được hấp thụ qua da.
Những mối nguy hiểm đậc biệt Ngộ độc methanol thường xảy ra do uống cồn methyl hoặc cồn biến tính bởi vì nó rẻ hơn, hoặc dễ kiếm hơn so với rượu. Đôi khi ngộ độc methanol còn xảy ra do uống đồ uống bị nhiẻm rượu và có thể nhiều người cùng bị ảnh hương. 279
A
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Các chất chống đồng và chất lỏng rửa kính chắn gió có thể bị uống do nhầm lẫn nếu chúng được đựng trong các chai lọ thay cho những chai đựng ban đầu.
Các dấu hiệu và triệu chứng Ethylen glycol •
Nếu nuốt Lúc đầu: - nôn, - đau đầu, “ nạn nhân có biểu hiện say rượủ nhưng thở không có mùi rượu. Sau 24 - 72 giò - thở nhanh, - mạch nhanh, “ hạ huyết áp, - phù phổi, - mất ý thức, - co giật, Tử vong có thể xảy ra trong vòng 24 giờ. Nếu nạn nhân còn sống sau 24 giờ, có thể có tổn thương thận và vồ niệu.
•
Bị vào rriắt: mắt bị kích thích và đỏ
Methanol •
Nếu nuốt: Ban đầu:
280
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- say rượu nhẹ và lơ mơ Sau 8-36 giờ: - đau đầu, - đau bụng, nôn và ỉa chảy, - thở nhanh, - lơ mơ, - da tái, lạnh và ẩm ướt, - đồng tử giãn, không thay đổi kích thước khi chiếu ánh sáng vào mắt, - nạn nhân bị chói mắt, không nhìn rõ hoặc có thể bị mù, - mất ý thức, - co giật, - phù phổi, - mạch chậm, - hạ huyết áp. •
Bị vào da - da bị kích thích và đỏ.
•
Nếu hít vào: - ho và hắt hơi, - thở nhanh nông, - các dấu hiệu và triệu chứng tương tự như khi nuốt.
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thông thoáng đựòng thở và tiến hắnh hô hấp nhân tạo miệng - miệng. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở một lần và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Đưa nạn nhân tới bệnh viện nhanh chóng khi có thể. •
Bị vào mắt: dùng nước rửa mắt trong ít nhất 15-20 phút. Đưa nạn nhân đi viện nếu vẫn đau và kích thích.
•
Bị vào da Cởi quần áo, giầy dép, bit tất và đồ trang sức bị nhiễm hoá
chất. Rửa thật kỹ da bằng xằ phòng và nước lạnh, nếu có thể thì dùng vòi nước chảy. Đưa nạn nhân đi viện nhanh chóng khi có thể nếu nạn nhân bị đổ methanol lên vùng da rộng. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Nếu đã nuốt hoá chất dưới 1 giờ và nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường, không bị co giật và chưa nôn nhiều. • Gây nôn cho nạn nhân. • Dùng ethanol nếu nạn nhân có những díu hiệu ngộ độc nghiêm trọng. Ethanol là thuốc giải độc đối với ngộ độc ethylen glycol và methanol. Cho uống 150 ml bất kỳ loại rượu mạnh nào như rượu rum, whisky hoặc rựợu gin (25 ml đối với trẻ em). Pha loãng rượu trong nước hỏa quả và cho uống lựợng nhỏ trong thòi gian 10-15 phút. Nếu nạn nhân có dấu hiệu hạ glucose máu (chóng mặt ĩú lẫn, da tái, vã mổ hôi, mạch nhanh, thở nông, lơ mơ) cho uống nước hoa quả hoặc nước đường. 282
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hỉệu
Nếu nạn nhân không đi tiểu, xử trí như đã đưa ra ở trang 150. Nếu nạn nhân có dấu hiệu phù phổi, xử trí như đưa ra ở trang 154. Thông tin cho các bác s ĩ ngoài bệnh viện
Ngoài những ảnh hưởng nêu ở trên, ethylen glycol có thể gây nhiễm acid, chuyển hoá năng, mất cân bằng điện giải, rối loạn nhịp tim, và suy thận. Methanol có xu hướng gây nhiễm acid chuyển hoá nặng cùng với tăng thông khí, mù trong những trường hợp nặng. Theo dõi nhịp thở, huyết áp, mạch, cân bằng chất dịch và điện giải. Chăm sóc hỗ trợ khi cần gồm thở cả oxy và thông khí cơ học: •
Điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải
•
Khi bị co giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch. Liều: Người lớn: 10-20 mg tốc độ 0,5 ml (2,5 mg)/30 giây,
nhắc lại sau 30-40 phút nếu cần thiết; sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa là 3mg/kg trọng lượng cơ thể trong 24 giờ. Trẻ em: 200-300 |Lig/kg trọng lượng cơ thể. Thuốc giải độc là ethanol. Nên cho sớm khi có thể, tốt nhất là bằng cách truyền tĩnh mạch. Trung tâm chống độc có thể chỉ cho bạn liều lượng dùng. Nên đo glucose máu thường xuyên trong khi dùng ethanol do ethanol có thể gây hạ glucose máu, đặc biệt ỉà trẻ em. Thẩm tách máu có thể cần thiết nếu nạn nhân bị ngộ độc nặng hoặc đã từng uống một lượng lán.______ ______
283
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
KEO DÁN
Các sản phẩm nêu trong phần này Phần này đề cập đến những loại keo chứa cyanoacrylat và các keo chứa nước, đôi khi còn gọi là gồm hoặc hồ bột. Đối với các loại keo dán và băng dính chứa benzen, toluen, tricloroethylen hoặc xylen xem các phần tương ứng.
ứng dụng Các loại keo dán này được sử dụng rộng rãi trong gia đình, trong các hoạt động thủ công và theo sở thích. Các loại keo cyanoacrylat còn có nhiều ứng dụng trong công nghiệp.
Tác hạỉ Các loại keo dán chứa nước có thể gây kích thích ruột mức độ nhẹ.
Độc tính Chúng không gây độc nếu nuốt phải. Keo cyanoacrylat trở nên rắn ngay khi được đưa vào miệng và nó không hoà tan. Các keo dán này không sinh ra hơi độc.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Keo dán cyanoacrylat đórig cứng rất nhanh và khó tách khỏi các bề mặt đã dính chặt với chúng. Do sơ suất người ta có thể bị dính các ngón tay hay mí mắt với nhau.
Các dấu hiệu và trỉệu chứng Nếu nuốt phải keo dán cyanoacrylat thì không có dấu hiệu hoặc triệu chứng gì. Keo có thể dính vào răng hoạc phía trong miệng. 284
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Nếu nuốt phải keo pha nước có thể gây buồn nôn và nôn.
Trường hợp keo cyanoacrylat dính lén da hoặc vào mắt Keo khồng gây kích thích hoặc gây bỏng da. Tuy nhiên, nếu ngón tay hoặc mí mắt bị dính với nhau thì có nguy cơ bị tổn thương nếu bạn cố gắng tách chúng ra. Keo có thể gây tổn thương bề mặt mắt, nhưng không gây bỏng hoá học. Phảỉ ỉàm gì
Keo cyanoacryỉat •
Bị vào miệng Không nhất thiết phải tách keo khỏi răng hoặc bên trong miệng. Keo sẽ tự bong ra trong vài ngày.
•
Bị vào da
Không nhất thiết phải tách keo khỏi da trừ khi các ngón tay dính vào nhau hoặc ngón tay dính với vật gì đó. Nhúng những phần bị ảnh hưởng trong nước xà phòng ấm và sử dụng một vật mỏng, cùn như cán thìa để tách nhẹ nhàng các ngón tay. Không dùng lực để tách chúng vì da có thể bị xước, bong ra. •
Bị vào mắt
Nếu mí mắt bị dính với nhau, khỏiig dùng lực để tách chúng ra. Phủ lên mắt một miếng gạc và mí mắt sẽ tách khỏi nhau trong khoảng 2-3 ngày.
Keo pha nước •
Nếu uống phải Cho uống nước. Không cần thiết phải đưa nạn nhân đi viện. 285
ấ
NGÔ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
CHÌ
Các hoá chất nêu trong phần này Phần này đề cập đến chì kim loại, các muối chì vô cơ và các hợp chất chì hữu cơ cũng như tetraethyl chì.
ứng dụng Chì được sử dụng trong các bộ ắcqui, hợp kim, sơn, đồ gốm, tetraethyl chì được pha vào xăng. Một số thuốc chữa bệnh dân gian có chứa chì. Nhũ mắt màu đen (gọi là tiro, surma hoặc kohl) có thể có chì. Chì được sử dụng trong các đường ống cấp nước, sơn gia dụng và đồ gốm sử dụng để ăn, uống hoặc nấu nướng. #Những ứng dụng trên có thể gây ngộ độc và hiện nay đã bị cấm ở nhiều nước. Tuy nhiên, sơn và đường ống cấp nước có chì vẫn còn thấy trong những ngôi nhà cổ.
Tác hạỉ Chì ảnh hưởng đến hệ thần kinh, thận, hệ sinh sản và máu. Chì vô cơ tích luỹ ở xương, mô và máu. Chì hữu cơ được gan giáng hoá nhưng các sản phẩm giáng hoá này gây tổn thương não và hệ thần kinh. Trẻ em có thể bị ngộ chì cao hơn người lớn vì cơ thể trẻ hấp thụ chì dễ dàng hơn vắ ít có khả năng tống chúng ra khỏi cơ thể. Ngộ độc thường là kết quả phơi nhiễm mạn tính do thở hoặc nuốt tiêp diễn những liều thấp. Tuy nhiên, phơi nhiễm cấp tính một lần cũng có thể gây ngộ độc, chẳng hạn nếu nuốt phải vật chứa chì và tồn tại trong ruột nhiều ngày, hoặc nếu những viên đạn chì nam trong cơ thể, hoặc nếu nuốt vào lượng lớn chì hữụ 286
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
cơ. Sự tiếp xúc của da với chl kim loại sẽ không gây ngộ độc chì, nhưng các hợp chất chl hữu cơ sẽ bị hấp thụ qua da Độc tính Chì rất độc. Phơi nhiễm một lần hiếm khi gây ngộ độc, nhưng phơi nhiễm tái diễn có thể gây tổn thương não vĩnh viễn hoặc chết.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Công việc có khả năng tạo ra bụi hoặc hơi chì là nấu hoặc tinh chế chì, sản xuất ắcqui chì, hàn, tách chì hoặc đánh bóng bằng nhiệt có sử dụng sơn pha chì. ở đó có nguy cơ hít phải chì, trừ khi có biện pháp phòng ngừa thoả đáng là bảo đảm thông gió và sử dụng quần áo bảo hộ và mặt nạ phòng độc. Cũng có nguy cơ nuốt phải chì nếu ăn, uống hoặc hút thuốc trong những khu vực có bụi và hơi chì. Con người còn có thể bị ngộ độc chì do sử dụng đồ ăn hoặc nước uống đựng trong những đồ gốm có láng chì. "Ngửi" xăng pha chì cũng có thể gây ngộ độc chì. Hầu hết các trường hợp ngộ độc chì ở trẻ em đều do ãn phải sơn hoặc bụi chứa chì hoặc sử dụng sáp bôi mặt màu đen. Các dấu hiệu và triệu chứng Nếu nuốt hoặc hít vào, thường sau khi phơi nhiễm tái diễn: •
Ở trẻ em - kích thích, mất trí, kém thông minh, (những triệu chứng này có thể xảy ra đơn độc), - đa tái do thiếu máu, - chán ăn, đạu đầu và mệt, - nôn và đau bụng dữ dội, - có vị kim loại trong miệng. 287
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
_______________________
Với nồng độ cao hơn có thể đe doạ tính mạng: - nôn dử dôi và dai dẳng, - thất điều vận động, - mất ý thức theo chu kỳ, - co giật. Tổn thương não thường là vĩnh viễn. • ở người lớn - đau bụng và táo bón, - đau ở cấc khớp, đau đầu và yếu, - cổ tay hay bàn chân rã rời, - đường (vệt) màu xanh trên lợi, - thay đổi cá tính, trí nhớ kém và phản ứng chậm, - khó khăn trong phối hợp động tác. Chì trong xăng (tetraethyl chì) còn có thể gây: - mất ngủ, mộng mị, - rối loạn tâm thần, - ảo giác, - co giật.
Phải làm gì Đôi với trẻ em bị ngộ độ đe doạ tính mạng Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ mỗi 10 phút lại kiểm tra nhịp thở và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Đưa nạn nhân đi viện ngay khi có thể. 288
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Trường hợp ngộ độc cấp tính do nuốt phải muối hoặc hợp chất của chì (nhưng không phải là chì kim loại): nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo và không nôn, cho uống than hoạt và nước. Nếu nạn nhân nuốt phải đồ vật có chì kim loại hoặc sơn pha chì, cho uống thuốc nhuận tràng (magnesi sulfat) và kiểm tra xem vật chứa chi đã ra khỏi cơ thể lẫn trong phân chưa. Đối với nạn nhân có những dấu hiệu và triệu chứng của ngộ độc chì mạn tính nhưng khồng có bệnh cấp tính đưa nạn nhân đến bác sĩ ngay và có thể cần dùng thuốc giải độc. Trong tất cả các trường hợp ngộ độc chì Luôn luôn phải xác định nguồn tạo ra chì và bảo đảm không có nguy cơ để nạn nhân phải tái phơi nhiễm nữa. Thông tin cho các bác$ĩn g o ài bệnh viện
Ngoài các ảnh hưởng được trình bày ở trên, chì có thể gây phù não, thiếu máu và bệnh lý thần kinh ngoại vi. Những ảnh hưởng đe doạ tới tính mạng đều do bệnh não cấp tính gây ra. Bệnh não cấp tính cần phải được xử trí kịp thời. Chăm sóc hỗ trợ khi cần thiết: •
Dùng dịch để nạn nhân đi tiểu bình thường nhưng cần cẩn thận không dùng quá nhiều dịch.
•
Theo dõi chức năng thận.
•
Khi nạn nhân bị co giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch
Liều: người lớn: 10-20 mg tốc độ 0,5 ml (2,5 mg)/30 giây, lặp lại sau 30-60 phút nếu cần thiết. Sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa 3mg/kg trọng lượng cơ thể trong 24 giờ. 289
Trẻ em: 200-300 Ị^g/kg trọng lượng. Có nhiều thuốc giải độc có thể được sử dụng: dimercaprol, natri calci edetat, penicillamin, succimer (DMSA - 2,3 dimercaptosuccinic acid) và DMPS (dimercaptopropan sulfonat). Quyết định sử dụng thuốc giẳi độc, chọn loại thuốc, và liều sẽ phụ thuộc vào các triệu chứng, dấu hiệu, và nồng độ chì trong cơ thể. Cần thảo luận với trung tâm chống độc về loại và liều lượng thuốc giải độc cần sử dụng. Nếu nạn nhân nuốt phải vật chứa chì kim loại hoặc sơn pha chì, chụp X quang để kiểm tra xem chúng có còn trong ruột không? Cho uống magnesi sulfat để loại nhanh chì ra khỏi cơ thể. Nếu có thể, nên lấy các viên đạn chì ra khỏi cơ thể.________ CÁC SẢN PHẨM CHƯNG CAT DAU m ỏ
Các hoá chất nêu trong phần này Phần này đề cập đến các hoá chất được sản xuất từ dầu mỏ. Các sản phẩm chưng cất dầu mỏ là những hỗn hợp của các hydrocarbon thơm và béo. Chúng có thể là các chất lỏng, dễ chảy, lan rất nhanh qua bề mặt và dễ bay hơi tại nhiệt độ phòng như: - dầu diezen, - dầu nhiên liệu, - dầu hoả (còn gọi là dầu parafin), “ dầu khoáng, - cồn khoáng chất (còn gọi là cồn trắng, sản phẩm thay thế nhựa thông, cồn dầu mỏ), - xăng (còn gọi là gasolin), 290
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- ether dầu mỏ, - dầu mỏ. Một số hydrocarbon khác là chất lỏng, chảy chậm như: - dầu bôi trơn, - nhựa đường, - chất thạch dầu mỏ. Parafin mềm là chất nửa rắn và sáp parafin là chất rắn.
ứng dụng và ]ạm dụng Dầu hoả được sử dụng làm nhiên liệu để đốt và thắp sáng. Các chất nhóm lửa rắn được nhúng trong dầu hoả. Các cồn khoáng hoá được sử dụng như là các chất pha loãng sơn, các chất tẩy sơn. Dầu khoáng được dùng để đánh bóng đồ đạc. Các sản phẩm chưng cất dầu mỏ cũng có mặt trong thành phần các chất đánh bóng giầy, các chất lau cửa sổ, đánh bóng đồ đạc, sơn, thuốc trừ sinh vật hại, và thuốc tẩy dẫu mỡ. •
Các chất đánh bóng sàn nhà và ôtồ: hầu hết chứa sáp và nước dầu mỏ, nhưng một số lại chứa lượng lớn các sản phẩm chưng cất dầu mỏ dạng lỏng.
•
Sơn gia dụng và vécni chứa các sản phẩm chưng cất dầu mỏ, nhưng một số, như sơn nhũ chỉ chứa những lượng rất nhỏ.
•
Các ehất làm sạch và đánh bóng kim loại có thể chứa sản phẩm chưng cất dầu mỏ, đôi khi cùng với lượng nhỏ amoniac hoặc acid (không đủ để gây bỏng).
•
Các chất làm sạch cửa sổ thường chứa các sản phẩm chưng cất dầu mỏ, nhưng một số loại lại chỉ chứa nước và các chất tẩy rửa (xem xà phòng và các chất tẩy rửa).
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Xăng (gasolin) và ether dầu mỏ đôi khi bị lạm dụng do hít phải hơi (ngửi dung môi). Cồn trắng và parafin không bốc hơi đủ để gây lạm dụng theo cách này.
Tác hại Các sản phẩm chưng cất dầu mỏ dạng lỏng gây kích thích và viêm các mồ của cơ thể. Các sản phẩm này có khả năng lan nhanh trên bề mặt mà ngăn cản không khí đi qua khi nuốt phải, hoặc trong khi nôn, gây viêm và tổn thương nhu mô phổi. Điều này đặc biệt hay xảy ra nếu nuốt phải cồn khoáng, dầu hoả, dầu khoáng hoặc naphta dầu mỏ. Nuốt hoặc hít phải các sản phẩm dầu mỏ có thể gây ảiih hưởng đến não. Các hoá chất này cũng gây kích thích da và mắt. Sự lạm dụng xăng dầu ảnh hưởng đến não và tim. Lạm dụng mạn tính có thể gây tổn thương gan, thận và tổn thương não vĩnh viễn. Sự lạm dụng xăng chứa tetraethyl chì như là tác nhân chống kích nổ có thể gây ngộ độc chì.
Độc tính Chỉ cần lượng rất nhỏ các sản phẩm chưng cất dầu mỏ cũng có thể lan ra rất nhanh, đôi khi chỉ 1-2 ngụm cũng gây phù phổi nặng. Nguy cơ của những sản phẩm dạng lỏng chảy chậm khồng lớn. Não thường không bị ảnh hưởng trừ khi nuốt hoặc hít vào một lượng lớn.
Những môi nguy hiểm đặc biệt Nhiên liệu dầu hoả, chất đánh bóng, chất pha loãng và ỉàm sạch sơn thường có trong nhà và gây độc ở trẻ em. Khi sử dụng người ta hay để lại những hộp đã mở ở những nơi mà trẻ em dễ lấy. Có nguy cơ do nuốt phải lượng nhỏ xăng khi hút xãng từ thùng đựng xăng của xe ôtô. Hơi xăng nặng hơn không khí và 292
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
được tích tụ lại ở những kho/ hầm chứa. Một người nào đó bước vào kho/ hầm chứa đầy hơi xăng có thể chết do thiếu oxy. Các dấu hiệu và triệu chứng Phơi nhiễm cấp tính •
Nếu nuốt phải sản phẩm dạng lỏng: - ngay lập tức ho và nghẹt thở, - nôn, - đau họng và cảm giác rát bỏng trong miệng.
•
Nếu nuốt phải lượng lớn còn có thể: - yếu, chóng mặt và đau đầu, - lơ mơ, - mất ý thức, - thở nông, chậm, - cơn co giật, Sau 6-24 giờ: - thở khò khè và nhanh,
- phù phổi, Chết có thể do phù phổi hoặc nhiễm khuẩn ở phổi đã bị tổn thương. •
Nếu hít phải hơi: - chóng mặt và đau đầu 1 - những ảnh hưởng khác giống như khi nuốt phải lượng lớn chất long nhưng thường không có phù phổi; hít phải lượng lớn như khi lạm dụng có thể gây đột tử.
•
Bị vào da: - da đỏ tấy, - phồng rộp và đau nếu tiếp xúc với da trong thời gian dài, chẳng hạn như mặc quần áo ướt trong nhiều giờ. 293
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Bị vào mắt: - mắt bị kích thích n h ẹ.
Phơi nhiễm mạn tính Lạm dụng liên tục có thể gây: - chán ăn, - sút cân, - yếu cơ, - thay đổi tâm thần, - buồn ngủ, dẽ bị kích thích, bồn chồn, - co giật.
Phảỉ làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thông thoáng đường thở và tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - mỉệng. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút kiểm tra nhịp thở một lần và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân co giật, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Đưa nạn nhân đi viện nhanh chóng ngay khi có thể. •
Bị vào mắt
Rửa mắt bằng nước ít nhất 15-20 phút. Đưa nạn nhân đi viện nếu mắt bị kích thích mạnh. •
Bị vào da
Nhanh chóng cởi quần áo, giầy, bít tất và đồ trang sức bị nhiễm hoá chất. Rửa kỹ da bằng xà phòng và nước lạnh khoảng 15 phút, nếu có thể thì dùng nước chảy. Đưa nạn nhân đi viện nếu bị kích thích mạnh hoặc bị bỏng. 294
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu ■
ss
'—
g
i'll
'=
a
a s a a g
=
I I11
■-
iii = a s = s s
‘ is
as ........ .......
=
J= I
s
Phải ỉàm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Nếu nuốt phải hoá chất: nạn nhân tỉnh táo và có thể nuốt, hãy cho uống nước. Không được gây nôn cho nạn nhân vì chất lỏng có thể vào phổi khi nạn nhân nồn. Không cho uống than hoạt tính vì nó không gắn với các sản phẩm chưng cất dầu mỏ. Khi bị phù phổi, xử trí như đã giới thiệu ở trang 154. Thông tin cho các bác s ĩ ngoài bệnh viện
Theo dõi nhịp thở - nếu nạn nhân ho hoặc thở khò khè, có thể hoá chất đã vào phổi.. Chụp X quang ngực sẽ giúp xác định viêm phổi do hoá ọhất. Nếu có thể, lặp lại các nghiệm pháp thăm dò chức năng phổi như lưu lượng đỉnh tối đa hoặc các nghiệm pháp tương tự mỗi 2-4 giờ. Chăm sóc hỗ trợ khi cần thiết, bao gồm cả thở oxy và thông khí cơ học. Với cơn co giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch. Liều: người lớn: 10-20 mg tốc độ 0,5 ml (2,5 mg)/30 giây, lặp lại sau 30-60 phút nếu cần, sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa 3mg/kg trọng lượng cơ thể trong suốt 24 giờ. Trẻ em: 200-300 ỉ-ig/kg thể trọng. Những nạn nhân không có triệu chứng gì trong vòng 12 giờ có thể trở về nhà. PHOSGEN Phosgen là khí khồng màu, có mùi giống cỏ khô bị mốc
ứng dụng Phosgen được sử dụng trong sản xuất nhựa* thuốc nhuộm, các chất trừ sinh vật hại, và được sử dụng trong vũ khí hoá học.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Phosgen được sinh ra khi các hoá chất chứa clo bị giá nhiệt hoặc cháy, chẳng hạn trong đám cháy.
Tác hại Phosgen gây tổn thương phổi, gan và thận. Nó hoà tan chậm trong nước để sinh ra acid hydrocloric, acid này gây kích thích mắt, và phổi. Vì nó chỉ hoà tan chậm, nên với nồng độ thấp có thể lúc đầu không gây bất kỳ ảnh hưởng nào và ngưòi ta có thể không nhận ra rằng chúng gây độc đường hô hấp. Phosgen không gây ảnh hưởng đến da. Độc tính Lượng lớn có thể gây chết.
Các dấu hiệu và triệu chứng •
Nếu hít phải: - kích thích và chảy nước mắt, - ho, nghẹt thở, - tức ngực, - buồn nôn, nôn, non khan. Để chậm quá 24 giờ: - thở nhanh, nông, - ho, - đờm có bọt trắng hoặc vàng nhạt, - hạ huyết áp, - mạch nhanh. Nạn nhân có thể chết trong vòng 48 giờ.
296
_______________________ Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Phải làm gì Chuyển nạn nhân ra khỏi nơi có khí hoặc khói. Đeo mặt nạ và mặc quần áo bảo vệ khi cần thiết để bảo vệ chính bạn. Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân ngừng thở, làm thông thoáng đường thở, loại bỏ hoá chất-khỏi môi nạn nhân, sau đó tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đạt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở một lần, và giữ ấm, yên tĩnh cho nạn nhân. Đưa nạn nhân đi viện nhanh khi có thể Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Nếu nạn nhân có những dấu hiệu phù phổi, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Thông tin cho các bác s ĩ ngoài bệnh viện
Chăm sóc hỗ trợ khi cần thiết bao gồm cả thở oxy và thông khí cơ học. Không có thuốc giải độc Nên theo dõi nạn nhân trong ít nhất 12-14 giờ vì phù phổi có thể xuất hiện muộn.______ ________________________________ XÀ PHÒNG VÀ CÁC CHẤT TAY
rửa
Các hoá chất nêu trong phần này Xà phòng là sản phẩm tự nhiên được chế tạo từ các chất béo hoặc dầu động hoặc thực vật. Các chất tẩy rửa là các hoá chất tổng hợp làm sạch có hiệu quả hơn xà phòng và không tạo bọt trong nước cứng. Có 3 nhóm: khồng ion (trung tính), anion và cation. Điều quan trọng là phải phân biệt được các chất tẩy rửa cation với các loại khác bởi vì chúng nguy hiểm hơn. 297
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Các chất tẩy rửa cation phổ biến nhất là benzalkoni, cetrimiđ, cetylpyridin và dequalin. Đôi khi chúng được gọi là các hợp chất amoni bậc bốn. Các sản phẩm tẩy rửa còn chứa các hoá chất khác như phosphat, carbonat và silicat, các chất tẩy trắng, nước hoa, các hoá chất diệt khuẩn, và khử vết ố bẩn nhằm nâng cao tác dụng tẩy rửa.
ứng dụng Các chất tẩy rửa anion được sử dụng trong hầu hết các sản phẩm gia dụng để rửa bát đĩa, giặt quần áo, gội đầu hoặc làm sạch các đồ gia dụng khác. Các chất tẩy rửa trung tính được sử dụng trong các sản phẩm giặt ít bọt. Các chất tẩy rửa cation được sử dụng như là các chất tẩy uế và khử trùng trong nhà, trong công nghiệp thực phẩm, trong các trung tâm y tế và trong các bệnh viện. Xà phòng thường được bán dưới dạng khối hoặc thỏi rắn, dung dịch lỏng hoặc miếng để tắm rửa hoặc giặt.
Tác hại Hầu hết các sản phẩm gia dụng chứa chất tẩy rửa anion hoặc trung tính đều gây kích thích nhẹ. Các chất tẩy rửa sử dụng cho các máy rửa bát đĩa tự động, và nhiều sản phẩm được sử dụng trong các bệnh viện, trong nồng nghiệp hoặc công nghiệp đều có tính ăn mòn. Các chất tẩy rửa cation có thể gây bỏng trong miệng, họng và nó cũng độc khi nuốt phải do ảnh hưởng đến cơ. 298
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Một số dầu gội đầu dùng để diệt chấy, dệp hoặc các côn trùng khác có chứa thuốc diệt cồn trùng. Nếu sử dụng dầu gội không đúng cách có thể bị ngộ độc do thuốc diệt côn trùng.
Độc tính Các chất tẩy rửa gia dụng thường không gây hại nếu nuốt phải lượng nhỏ, trừ các chất tẩy rửa sử dụng cho các máy rửa bát đĩa tự động có thể gây bỏng. Các chất tẩy rửa cation có thể gây ngộ độc nặng và có thể gây chết người.
Các dấu hiệu và triệu chứng •
' Nếu nuốt phải:
Xà phòng, các chất tẩy rửa trung tính và anion: - đau nhức trong miệng, - sưng môi và lưỡi nếu hút thỏi xà phòng, - nôn và ỉa chảy. Chất tẩy rửa cation : - bỏng trong miệng, họng và thực quản, - nôn, và ỉa chảy, - yếu cơ, - khó thở, - mất ý thức, - co giật, - hạ huyết áp, - phù phổi. •
Bị vào da: Tiếp xúc tái diễn có thể gây khô và nứt da 299
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Bị vào mắt: Các chất tẩy rửa cation có thể gây bỏng nghiêm trọng.
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thông thoáng đường thở và tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút kiểm tra nhịp thở một lần và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Đưa nạn nhân đi viện ngay trong bất kỳ trường hợp nào sau đây: - Nạn nhân nuốt phải sản phẩm chứa chất tẩy rửa cation. - Nạn nhân nôn, trong thời gian dài hoặc có những dấu hiệu hoặc triệu chứng ngộ độc khác. - Nạn nhân bị bỏng trong miệng. Nếu nạn nhân không cần phải đến bệnh viện, hãy cho uống sữa. •
Bị vào mắt
Nhẹ nhàng chải, thấm để lấy ra khỏi mặt bất kỳ chất lỏng hoặc bột nào, sau đó rửa mắt bằng nước ít nhất 15-20 phút. Kiểm tra đến khi không còn mảnh vụn hoá chất trên lông mi, lông mày hoặc trong các nếp nhăn xung quanh mắt. Đưa nạn nhân đi viện nếu mắt vẫn tiếp tục bị đau hoặc kích thích. •
Bị vào da
Cởi quần áo, dáy dép, tất và đồ trang sức bị nhiễm hoá chất. Dùng nước lạnh rửa sạch da, nếu có thể thì dùng nước chảy. 300
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Nếu nuốt phải hoá chất, nạn nhân tỉnh táo, cho uống một cốc nước. Không cố làm cho nạn nhân nôn vì chất nôn có thể gây bỏng họng. Nếu có những dấu hiệu phù phổi, xử trí như đã giới thiệu ở trang 154. Thông tin cho các bác s ĩ ngoài bệnh viện
Theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, cân bằng địch và điện giải. Chăm sóc hỗ trợ khi cần thiết, bao gồm cả thở oxy và thông khí cơ học. Nếu bị co giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch. Liều: người lớn: 10-20 mg tốc độ 0,5 ml (2,5 mg)/30 giây, lặp lại sau 30-60 phút nếu cần thiết; sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa 3mg/kg trọng lượng cơ thể trong 24 giờ. Trẻ em: 200-300 |ig/kg trọng lượng cơ thể. CÁC SẢN PHẨM THUỐC LÁ Phần này đề cập đến thuốc lá điếu, xì gà, tẩu và thuốc lá sợi được chế biến từ cây íhuốc ìá (Nicotỉana tabacụm). Ở một số nơi những thứ ỉá khác cũng được hút hoặc nhai cùng với thuốc lá, và những cây khác có thể được thêm vào thuốc lá để tạo hương vị cho thuốc lá. Thuốc lá chứa nicotin. Tác hại Nicotin ảnh hưởng đến não và hệ thần kinh Độc tính Nicotin là chất rất độc. ít xảy ra ngộ độc nghiêm trọng do hút thuốc lá‘mặc dù chỉ cần hai điềụ thuốc lá được chế biến từ 301
ầ
cây thuốc lá chứa lượng nicotin đủ để gây ngộ độc nghiêm trọng ở trẻ em, thậm chí đầu lọc của điều thuốc lá cũng có thể gây ngộ độc.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Các sản phẩm như thuốc lá điếu, đầu lọc của điếu thuốc lá và thuốc lá sợi thường hay bị vứt đi/ rơi và trẻ em dễ dàng nhặt được.
Các dấu hiệu và triệu chứng •
Nếu nuốt: - nôn, - kích động, - ỉa chảy, - chảy nước dãi, vã mồ hôi và xanh xao, - yếu, - đồng tử có thể giãn rộng hoặc co lại rất nhỏ, - mạch lúc đầu nhanh, sau đó chậm hoặc không đều, - có chu kì mất ý thức ngắn, - giật chân tay, - co giật.
Phàỉ làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở một lần và giữ ấm, yên tĩnh cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. 302
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường và không nôn, cho uống than hoạt và nước. Không được gây nôn cho nạn nhân. Trẻ em nuốt quá 1 điếu thuốc lá hoặc lượng tương tự thuốc lá sợi phải đưa đến gặp bác sĩ và theo dõi trong nhiều giờ. CÁC LOẠI DẦU BAY HƠI
Các hoá chất nêu trong phần này Phần này đề cập đến nhóm các hoá chất bay hơi tại nhiột độ phòng. Đôi khi chúng được gọi là dầu thiết yếu bởi vi chúng được chế biến từ các tinh dầu hoặc các dầu thơm của thực vật. Long não, dầu đinh hương, dầu bạch đàn, dầu thông, và dầu khuynh diệp là một số loại dầu bay hơi thông dụng. Chú ý: dầu thông chế biến từ gỗ thông và không phải là loại hoá chất giống như turpentin - một sản phẩm chưng cất dầu mỏ.
ứng dụng Dầu long não, dầu khuynh diệp, dầu bạc hà và dầu thông được dùng làm thuốc xoa bóp trên da điều trị đau cơ; dầu khuynh diệp, long não và bạc hă còn được sử dụng trong các chế phẩm để xoa ngực và để ngửi. Dầu long não được sử dụng để nhỏ mũi hoặc xịt khi cảm lạnh, nhưng không được đề cập đến ở phần này. Các loại dầu này còn có nhiều ứng dụng ngoài lĩnh vực y học. Dầu thông được sử dụng như là chất làm sạch (tẩy) sơn. Long não ở dạng tinh thể (viên hay hình tròn) được sử dụng để đuổi nhậy cắn quần áo. Tuy nhiên, những chất đuổi nhậy có thể
ISK3Ộ ĐỘC VÀ XỬ TRỈ NGỘ ĐỘC
được chế biến từ naphtalen hoặc para - diclorobenzen nhiều hơn là từ long não (xem các chất làm thơm phòng, các chất khử mùi và băng phiến).
Các sản phẩm chứa long não •
Dầu, thuốc mỡ long não chứa 200 g/kg (20%) long não trong dầu.
•
Thuốc mỡ long não dạng hợp chất, thuốc mỡ long não bão hoà amoniac chứa 125 g/ỉ (12,5%) long não trong dung dịch amoniac đậm đặc (300 ml/1).
•
Cồn long não: long não chiếm 100 g/1 (10%) trong cồn.
Các dầu thơm được sử dụng trong mỹ phẩm và nước vệ sinh như«nước hoa và dung dịch sau cạo râu (xem phần ethanol và isopropanol), các chất làm thơm phòng (xem phần chất làm thơm, phòng khử mùi và băng phiến), và các sản phẩm gia dụng khác. Dầu thông được sử dụng trong các chất tẩy uế và khử trùng (xem chất tẩy uế và khử trùng). Tuy nhiên, các sản phẩm này chỉ chứa những lượng nhỏ dầu bay hơi, và nếu chúng bị nuốt vào thì các ảnh hưởng có hại thường do các hoá chất khác hơn là do các dầu bay hơi. Tác hại
v
Các dầu bay hơi gây kích thích da nhẹ. Ngộ độc thường do uống phải dáu ở dạng lỏng, nhưng trong một số trường hợp có thể do tiếp xúc da hoặc do hít phải hơi. Dầu bay hơi gây kích thích ruột, có thể gây phù phổi, và ảnh hưởng đến não, thận.
Độc tính Chúng có thể gây ngộ độc nghiêm trọng thậm chí tử vong. Trẻ em bị chết sau khi uống vài ngụm các sản phẩm có chứa dầu 304
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
thông, dầu khuynh diệp hoặc long não. Các loại dầu xoa và các chất tẩy sơn chứa dầu thông gây ngộ độc nghiêm trọng ở trẻ nhỏ. Lượng lớn dầu xoa long não, rượu hoặc cồn xoa trên da có thể gây ngộ độc nghiêm trọng. Các giọt long não nhỏ mũi có thể gây ngộ độc ở trẻ sơ sinh.
Những môi nguy hiểm đặc biệt Dầu ỉong não bão hoà đôi khi bị nuốt do nhầm với dầu thầu dầu. Các sản phẩm gia dụng và các thuốc chứa các dầu thiết yếu thường được cất giữ ở nơi mà trẻ em dễ dạng lấy được. Các dấu hiệu và triệu chứng •
Nếu nuốt: Triệu chứng có thể xuất hiện vài phút sau khi nuốt dầu: - hơi thở có mùi dầu, - cảm thấy rát bỏng ở miệng, họng và bụng, - buồn nôn, nôn và ỉa chảy, - lo lắng, kích thích và ảo giác, - chóng mặt, - co vặn cơ, - co giật có thể xảy ra bất thình lình không báo trước trong vòng 5 phút kể từ khi nuốt dầu, - mất ý thức, - thở chậm và n ô n g ..
Có thể tử vong sớm trong khi co giật. Nếu không nạn nhân có thể có:
305
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
====^====^^==a==== ^ = = = = 3 = = ^ = = = = = ^ = = = := = - các dấu hiệu phù phổi, - các dấu hiệu suy thận và lượng nước tiểu ít hơn bình thường. •
Bị vào mắt: - mắt bị kích thích và đỏ, nhừng không có tổn thương nghiêm trọng.
•
Bị vào da: - da đỏ và kicfy thích, - xoa Ịrên da lượng lớn có thể gây những ảnh hưởng tựơng tự như khi nuốt phải.
Phảỉ làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thông thoáng đường thở, rửa hoá chất khỏi môi nạn nhân, sau đó tiến hành hô hấp nhân tạo miệng “ miệng. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở và giữ ấm, yên tĩnh cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. •
Bị vào mẳt Dùng nước rửa mắt trong ít nhất 15-20 phút.
•
Bị vào đa
Nhanh chóng cởi quần áo, giầy, tất và đồ trang sức bị nhiễm dầu. Rửa da bằng xà phòng và nước lạnh, nếu có ih ị nên dùng vòi nước chảy. Rửa ít nhất trong 15 phút. Đưa nạn nhân đi viện sớm ngay khi có thể nếu đã nuốt bất kỳ lượng đầu nào hoặc nếu còn tiếp tục đau hoặc kíổh thích 306
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
trong mắt, hoặc bỏng, hoặc có các dấu hiệu ngộ#độc sau khi tiếp xúc với da. Phải ỉàm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Nếu đã nuốt phải hoá chất mà nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường, không bị co vặn cơ hoặc co giật và không nôn, cho uống than hoạt và nước. Không gây nôn cho nạn nhân vì chất lỏng hoặc hơi có thể tràn vào phổi gây phù phổi và nôn có thể khởi phát cơn co giật. Nếu nạn nhân có những dấu hiệu phù phổi, xử trí như đã giới thiệu ở trang 154. Sau 24 giờ, nếu nạn nhân đi tiểu như bình thường, cho uống 3-4 lít nước mỗi ngày trong 5 ngày tiếp theo. Nếu nạn nhân có những dấu hiệu suy thận xử trí như đã giới thiệu ở trang 150. Thông tin cho các bác sĩ ngoài bệnh viện
Ngoài những ảnh hưởng đã nêu ở trên, còn có thể có tổn thương gan và thận. Theo dõi mạch, nhịp thở, huyết áp, và chức nàng gan, thận. Chăm sóc hỗ trợ khi cần bao gồm cả thở oxy và thông khí cơ học. Khi bị co giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch. Liều: người lớn: 10-20 mg tốc độ 0,5 ml (2,5 mg)/30 giây, lặp lại sau 30-60 phút nếu cần thiết; sau đó truyền tĩnh mạch tới tối đa 3mg/kg trọng lượng cơ thể trong 24 giò. Trẻ em: 200-300 Ịig/kg trọng lượng cơ thể.
307
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC C Á C LOẠI T H U Ố C
ACID ACETYLSALICYLIC, CHOLIN SALICYLAT, METHYL SALICYLAT, ACID SALICYLIC
Các thuốc nêu trong phần này Phần này đề cập đến acid acetylsalicylic (aspirin) cholin salicylat, methyl salicylat (dầu Wintergreen) và acid salicylic. Tất cả các thuốc này đều thuộc nhóm salicylat.
ứng dụng Acid acetylsalicylic được sử dụng rộng rãi để điều trị đau, sốt, bệnh cúm, viêm xương và cơ như viêm khớp. Chúng thường được sử dụng dưới dạng viên để uống. Các thuốc giảm đau và thuốc điều trị cảm lạnh còn có thể chứa paracetamol, cafein, meprobamat hoặc các chế phẩm có thuốc phiện. Không sử dụng viên aspirin cho trẻ em dưới 12 tuổi. Cholin salicylat dạng gel (keo đặc) hoặc lỏng được chế thành kẹo cao su dùng để điều trị đau răng. Methyl salicylat được chế biến dưới dạng thuốc mỡ bôi lên da để điều trị đau xương và bệnh lý khớp. Acid salicylic được sử dụng dưới dạng bột, thuốc xoa hoặc thuốc bôi để điều trị các bệnh về da và đùng để tẩy mụn cóc/hột cơm.
Tác hạỉ Các salicylat gây thở nhanh hơn, sâu hơn, mất cân bằng điện giải và nước trong cơ thể* Sự thay đổi về cân bằng điện giải gây ảnh hưởng đến não và tim. 308
Phần 2: Thông tin vể các chất độc đặc hiệu
Độc tính Các saỉicylat là những chất rất độc nếu dùng những lượng lớn. Trên 300mg/kg trọng lượng cơ thể có khả nâng gây ngộ độc nghiêm trọng và trên 500mg/kg có thể gây tử vong. Trẻ em và người già có thể bị ngộ độc nếu sử dụng liều cao liên tiếp trong thời gian 24 giờ hoặc lâu hơn. Các thuốc xoa chứa methyl salicylat là những chất rất nguy hiểm vì chúng thường là những dung dịch đậm đặc. Một mililít thuốc này có thể chứa lượng salicylat gấp 4 lần so vói 1 viên aspirin 300mg và trẻ em thường bị chết sau khi uống chỉ 1 thìa cà phê. Salicylat cũng hấp thụ vào cơ thể khi các thuốc bôi, thuốc mỡ hoặc gel được xoa lên da, lợi, và có thể gây ngộ độc nếu sử dụng quá nhiều.
Những mối nguy hiểm đặc bỉệt Aspirin được sử dụng rất rộng rãi, nhiều người có thuốc này ở trong nhà, và thuốc thường gây ngộ độc cấp tính ở trẻ nhỏ. Không thể nhận biết được ngộ độc ở trẻ em khi aspirin được dùng để hạ sốt bởi vì các triệu chứng ngộ độc (sốt và vã mồ hôi) cũng giống như triệu chứng của bệnh. Các dấu hiệu và triệu chứng Các ảnh hưởng có thể xuất hiện muộn sau 12 giờ hoặc lâu hơn vì viên aspirin tan rất chậm trong da dày. •
Ngộ độe nhẹ: - đau bụng, buồn nôn và nôn, - chóng mặt, - ù tai và điếc,
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- thở nhanh. •
Ngộ độc vừa phải: - thở nhanh, - lú lẫn, bồn chồn, - sốt và vã mồ hôi, - khô lưỡi,
•
Ngộ độc nặng: - lơ mơ hoặc mất ý thức, - co giật, - thở nông và nhanh, - các dấu hiệu phù phổi, - các dấu hiệu tổn thương thận, - có thể ngừng tim và ngừng thở.
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu' ngừng thở, làm thông thoáng đường . thở và tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ lĩãy đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn . Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở một lần. Nếu bị co giật, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Nếu nạn nhằn sốt, dùng nước lạnh lau cơ thể. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Phải ỉàm gì nếu chậm đưa nạn nhân đến bệnh viện Nếu nuốt phải thuốc: dưới 12 giờ, và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường vẳ không bị co giật: • 310
Gây nôn cho nạn nhân trừ khi nạn nhân đã nôn nhiểu.
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
•
Cho nạn nhân uống nước và than hoạt. Nếu đã gây nôn cho nạn nhân hãy đợi đến khi ngừng nôn. Nhắc lại các liều than hoạt với người lớn: 50g cứ mỗi 2 - 4 giờ, với trẻ em 10 - 15g cứ mỗi 2 - 4 giờ. Với mỗi liều than hoạt cho kèm natri sulfat hoãc mangnesi sulfat 30g đối vói người lớn, 250mg/kg trọng lượng cơ thể đối với trẻ em cho đến khi phân có màu đen.
Nếu nạn nhân có các dấu hiệu phù phổi, xử trí như đã nêu ở trang 154. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- ------------ ------ -------------------------------------'~ệ-----------:--------------------------
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện
Ảnh hưởng đến trung tâm hô hấp dẫn đến nhiễm kiềm hô hấp (trừ trẻ em), mất nước và giảm nồng độ kali của huyết tương. Nhiễm acid nhẹ. Glucose máu có thể thấp hoặc cao. Lúc đầu nước tiểu có tính kiềm, nhưng nhanh chóng chuyển sang tính acid. Theo dõi cân bằng dịch yà điện giải, glucose nráu-yà pH nước tiểu. Chãm sóc hỗ trợ khi cần: •
Điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải, đặc biệt là kali; đây có thể là tất cả những gì cầri làm để xử trí ngộ độc nhẹ.
•
Khi bị co giật tái diễn nên ểùng diazepam đường tĩnh mạch.
Liều: Người lớn: 10 - 20mg với tốc độ 0,5ml (2,5mg)/30 giây. Trẻ em: 200 - 300jag/kg thể trọng. Sau 3 0 -6 0 phút có thể lặp lại nếu cần thiết; sáu đó có thể truyền tĩnh mạch tối đa 3mg/kg thể trọng trong 24 giờ. •
Phù phổi nên điều trị bằng thở oxy và thông khí cơ học.
Nồng độ salicylat huyết tương có giá trị để đánh giá mức độ nguy hiểm của ngộ độc sau các liều đơn độc. Nên đo nồng độ
311
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
salicylat huyết tương cứ mỗi 2 giờ khi thấy nồng độ này tăng. Nói chung, các nạn nhân có nồng độ salicylat huyết tương nằm giữa 350 và 600nig/l (250 - 450mg/l đối với trẻ em và người già) 6 giờ sau khi đã sử dụng quá liều chỉ bị ngộ độc nhẹ; nếu từ 600 - 800mg/l (450 - 700mg/l đối với trẻ em và người già) là bị ngộ độc mức độ vừa phải, nếu nồng độ trên 800mg/l (700mg/l đối với trẻ em và người già) là bị ngộ độc nặng. Để tăng nhanh quá trình thanh thải aspirin ra khỏi cơ thể, cho uống nhắc lại các liều than hoạt như đã nêu ở trên. Những cách khác để loại salicylat khỏi cơ thể là: - Kiềm hoá nước tiểu (pH 7,5 - 8,5) bằng cách dùng natri hydro carbonat (natri bicarbonat). - Thẩm tách máu tỏ ra có giá trị hơn khi bị ngộ độc nghiêm trọng (mức salicylat trên 800mgA) bởi vì nó cải thiện cân bằng dịch và điện giải.
CÁC THUỐC GIỐNG AMFETAMIN, GIỐNG ATROPIN, KHÁNG HĨSTAMIN, COCAIN, EPHEDRIN, VÀ GIẢ EPHEDRIN
Các loại thuốc nêu trong phần này Amfetamin và các loại thuốc giống amfetamin, như: Amfepramon (diethylpropion) amfetamin dexamfetamin fenfluramin
312
methylpheniđat pemoli phenmetrazin phentermin matamfetamin
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Atropin và các thuốc giống atropin, như: atropin
homatropin
belladon
procyclidin
benzatropin
scopolamin
dicycloverin (dicyclomin)
hyoscin
dụ về các kháng histamin: clorphenamin
pheniramin
cyclizin
promethazin
dimenhydrazin
triprolidin
diphenhydramin Từ "kháng histamin" chỉ các thuốc có tác đụng chống lại histamin. Histamin là hoá chất mà trong cơ thể gây ra các ảnh hưởng dị ứng như phát ban, ngứa hoặc cảm cúm khi cơ thể tiếp xúc với một số hoá chất. Các kháng histamin làm ngừng các hiệu ứng này. Cocain, ephedrin và giả ephedrin không thuộc bất kì nhóm nào nêu trên nhưng được nêu trong cùng một phần vì việc sơ cứu khi bị ngộ độc các chất này cũng tương tự nhau.
ứng dụng và lạm dụng Các thuốc giống amfetamin Các thuốc giống amfetamin được sử dụng để điều trị một số loại rối loạn tâm thần. Một số bác sĩ sử dụng các thuốc này để giúp những người béo phì giảm trọng lượng. Chúng còn được một số người lạm đụng khi họ muốn duy trì sự lanh lợi và hoạt bát trong thòi gian đắi, hoặc bị lạm dụng bởi vì các thuốc này
313
ngộ độc và xử trí ngộ độc
làm cho ngưòi ta cảm thấy tốt hơn, mạnh mẽ hơn. Sự lạm dụng amfetamin dài ngày có thể dẫn đến phụ thuộc thuốc. Các amfetamin được dùng đường uống dưới dạng viên nhộng hoặc viên nén, một số chế phẩm có tác dụng kéo dài nhiều giò. Người lạm dụng amfetamin có thể uống thuốc dạng viên, hít thuốc dạng bột hoặc tiêm.
Các thuốc giống atropin Atropin, hoỊíiatropin và hyoscin được tra vào mắt dưới dạng thuốc nước hoậc thuốc mỡ trong thời gian khám mắt hoặc điều trị một số bệnh mắt. Atropin, belladon và hyoscin đồi khi được dùng đường uống hoặc tiêm để điều trị các rối loạn về dạ dày. Tiêm atropin để điều trị ngộ độc thuốc trừ sâu phospho hữu cơ và carbamat. Benzatropin dùng đường uống hoặc tiêm để điều trị bệnh Parkinson. Dicycloverin được dùng để điều trị loét dạ dày. Procyclidin dùng đường uống hoặc tiêm để điều trị bệnh Parkinson. Scopolamin và hyoscin dùng đường uống để chống say tàu xe.
Kháng histamin , Các thuốc nàyvôựợẹ sử dụng để điều trị dị ứng, say tàu xe và ho. Chúng được dùt\g đường uống dưới dạng viên nhộng, viên nén, xi rô, và đường tiêm. Chúng còn được sử dụng dưới dạng mỡ để bôi những chỗ bị thương do bị đốt, da bị cháy nắng và phát ban.
Cocain Cocaín được sử đụng như là thuốc gây tê cục bộ. Thuốc được chế biển từ lẳ khô của cây côca ( Erythroxyỉon coca ) hoặc từ ẹác hoá chất. Con người lạm dụng cocain nó tạo ra những cảm giàc đặc biệt, "tự tin". Những người lạm dụng thuốc thường hay
314
Phần 2: Thỏng tin về các chất độc đặc hiệu
hít hoặc hút, đôi khi tiêm thuốc. Ở một số nước, người ta còn nhai lá cây côca.
Ephedrin và giả ephedrin Các chất này được sử dụng để điều trị ho, cảm lạnh và hen. Chúng được dụng đường uống dưới dạng viên và nước. Nhiều sản phẩm chứa giả ephedrin được trộn lẫn với các thuốc khác. Ephedrin còn được dùng để nhỏ mũi khi bị ngạt mũi. Tác hại Tất cả các loại thuốc này âỉ%ỉ gây kích thích não mặc dù kháng histamin đôi khi có tác đụng ngược lại (giảm hoạt động của não). Chúng còn có những ảnh hưởng khác: •
Các thuốc giống amfetamin, cocain, ephedrin và giả ephedrin gây ảnh hưởng đến các dây thần kinh điều khiển tim.
•
Các kháng histamin gây ảnh hưởng tới các dây thần kinh điều khiển tim, ruột và bàng quang. Đôi khi chúng còn làm giảm khả năng hoạt động của não, gãy tình trạng lơ mơ và mất ý thức.
•
Các thuốc giống atropin gây ảnh hưởng tới các dây thần kinh điều khiển tim, mắt, ruột và bàng quang. .Chúng làm cho da, miệng khô, gây sốt, giãn đồng tử, tim đập nhanh và thở nhanh.
•
Cocain gây ảnh hưởng tới các đây thần kinh điều khiển hô hấp. Các ảnh hưởng này xảy ra khi uống / nuốt hoặc tiêm bất kì
315
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
các thuốc này. Ảnh hưởng toàn thân có thể xảy ra khi tra các thuốc giống atropin vào mắt, và khi amfetamin, cocain và ephedrin tiếp xúc với phía trong mũi. Các kháng histamin không gây ra những ảnh hưởng toàn thân khi chúng rớt lên da. Độc tính Tất cả các thuốc này có thể gây bệnh nghiêm trọng và tử vong nếu sử dụng quá nhiều hoặc khi lạm dụng chúng, đặc biệt là tiêm, hút và hít. Liều gây độc của amfetamin và ephedrin chỉ lớn hơn một chút so với liều điều trị. Sử dụng hoặc lạm dụng liên tiếp amfetamin có thể gây ra sự dung nạp thuốc, do đó mà liều gây ra những biểu hiện ngộ độc ả người chưa bao giờ sử dụng amfetamin sẽ không gây bất kỳ ảnh hưởng nào ở người thường xuyên sử dụng. Trẻ em có khả năng bị ngộ độc thuốc kháng histamin, giống atropin, ephedrin và giả ephedrin nặng hơn người lớn. Những mối nguy hiểm đặc biệt Các thuốc có kháng histamin để điều trị cảm lạnh và ho, thường được cất giữ trong nhà ở những nai mà trẻ em dễ dàng lấy được. Các thũốc này thường là những thuốc dạng lỏng có vị ngọt hoặc vị của trái cây rất hấp -dẫn đối với trẻ em. Trẻ em thường nhầm các viên thuốc chống say tàu xe với kẹo. Những kẻ buôn lậu thuốc thường ngậm số lượng lớn cocain trong túi dán kín và sẽ bị ngộ độc nặng nếu túi bị bục ở bên trong cơ thể.
Các dấu hiệu và triệu chứng Các thuốc giống amfetamin Khi dùng đưcmg uống hoặc ngậm amfetamin gây ra những ảnh hưởng trong vòng 30 - 60 phút và kéo dài 4 - 6 giờ. Nếu sử
316
Phần 2: Thông tín về các chất độc đặc hiệu
dụng với số lượng lớn hoặc sử dụng các chế phẩm tác dụng kéo dài, các ầnh hưởng có thể kéo dài hơn. Khi tiêm amfetamin các ảnh hưởng xuất hiện sau vài giây: - bồn chồn và mất ngủ, - run rẩy, - khỏ miệng, - buồn nôn, nôn và đau bụng, - da đỏ và vã mồ hỏi, - đồng tử giãn rộng, - lẫn và hoảng sợ, - ảo giác, - tăng huyết áp (lúc đầu ), - thở nhanh và đau ngực, - mạch không đều, - co giật, - sốt (nhiệt độ đo được ở trực tràng có thể cao hơn 40°C), - mất ý thức, - hạ huyết áp trong trường hợp ngộ độc nặng,
Các kháng histamin Các ảnh hường thường là: - lơ mơ, - khô miệng, - đau đầu, - buồn nôn, - mạch nhanh, 317
ấ
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- nạn nhân không đi tiểu được (vô niệu), - lơ mơ và lú lẫn, - ảo giác, - mất ý thức, - thở nhanh nông, Một số người, đặc biệt là trẻ em, có thể có các dấu hiệu và các triệu chứng khác như: - đồng tử giãn, - run, - kích thích, - nhiệt độ cao và da nóng, - co giật.
Các thuốc giống atropin Các ảnh hưởng là: - da đỏ và khô, - đồng tử giãn rộng, - nhìn mờ, - khô miệng và khát, - lú lẫn và ảo giác, - kích thích và thích gây gổ, - mạch nhanh, - nạn nhân không đi tiểu được, - mất ý thức, - sốt, - co giật,
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Cocain Các ảnh hưởng là: - mạch nhanh, không đều, - thở nhanh, sâu, - kích thích, bồn chồn và lo lắng, - ảo giác, - run, co giật, - lúc đầu tăng huyết áp, sau đó hạ huyết áp, - tãng thân n h iệ t, - thở nhanh, nông, có thể ngừng thở hoàn toàn, - mất ý thức, - liệt cơ. Khi tiêm cócain, nạn nhân có thể chết trong vòng vài phút.
Ephedrin và giả ephedrin Có nhữiíg ảnh hưởng: - buồn nôn và nôn, - đau đầu và hay cáu kỉnh, ~ ảo giác, - sốt,
- mạch nhanh, - đồng tử giãn rộng, - nhìn mờ, - tãng huyết áp, - thở nhanh nông,
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- co xoắn vặn cơ và co giật, - mất ý thức.
Phảỉ làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thông thoáng đường thở và tiến hành hồ hấp nhân tạo miệng - miệng . Tiến hành xoa bóp tim nếu tim ngừng đập . Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn , và cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở. Nếu nạn nhân sốt, lau người bằng nước lạnh. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Nếu nạn nhân lo lắng, lú lẫn, bồn chồn, gây gổ hoặc có ảo giác phải đặt vào nơi yên tĩnh, có ánh sáng nhẹ, và bảo vệ nạn nhân tránh bị thương. Bản thân bạn phải giữ yên tĩnh để trắn an nạn nhân. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Khi đã nuốt phải thuốc dưới 4 giờ (6 giờ đối với atropin, 12 giờ đối với các chế phẩm tác dụng kéo dài) và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường và không bị co giật. •
320
Gây nôn cho nạn nhân trừ khi nạn nhân đã nôn nhiều. Phải gây nôn thậm chí ngay cả khi nạn nhân sử dụng thuốc chống say tàu xe, bởi vì các thuốc này thường không ảnh hưởng đến tác dụng của xirô ipeca hoặc ngoáy họng. Nếu cho nạn nhân uống xirô ipeca mà vẫn không nôn thì không nên cho uống liều khác.
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
•
Nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, hãy cho nạn nhân uống nhắc lại các liều than hoạt và nước. Nếu bạn đã gây nôn cho nạn nhân, đợi cho đến khi ngừng nồn. Liều: Người lớn 50g cứ mỗi 2 - 4 giờ; trẻ em 10 - 30g mỗi 2 - 4 giờ. Với mỗi liều than hoạt, cho thêm natri sulfat hoặc magnesi sulfat, 30g đối với người lớn, 250mg/kg thể trọng ở trẻ em, cho đến khi phân có màu đen.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Ngoài các ảnh hưởng đã nêu ở trên, tất cả các loại thuốc này có thể gây rối loạn nhịp tim khi sử dụng quá liều. Phải theo dõi hô hấp và huyết áp. Chăm sóc hỗ trợ khi cần bao gồm cả thở oxy và thông khí cơ học. •
Khi hạ huyết áp nên truyền dịch tĩnh mạch, nhưng phải theo dõi cẩn thận lượng dịch thải ra vì có nguy cơ bị suy thận.
•
Khi có cơn co giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch, nhưng có điều nguy hiểm là diazepam có thể ảnh hưởng đến hô hấp.
Liều: người lớn: 10 - 20mg tốc độ 0,5ml (2,5mg) (30 giây sau 30 - 60 phút có thể lặp lại nếu cần. Sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa 3mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300 ịig/kg thể trọng. Không được dùng clorpromazin để điều trị cho nạn nhân gây gổ kích thích do ngộ độc amafetamin hoặc atropin.
Amfetamin và cocain Nếu nhiệt độ trực tràng (hậu môn) tăng trên 40°c thì chườm khăn ướt lạnh và quạt cho nạn nhân cho đến khi nhiệt độ giảm 321
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
xuống còn 39°c. Lấy nhiệt độ, mạch, và nhịp thở cứ mỗi 1 0 -1 5 phút. Nếu nạn nhân vẫn còn co giật sau khi dùng diazepam, có thể cần phải gây liệt cho nạn nhân bằng pancuroni và phải tiến hành thông khí cơ học. Tăng huyết áp thường không kéo dài nên không cần phải sử dụng thuốc để điều trị.
Atropin và kháng histamin Có thể cần phải đạt ống thông cho nạn nhân không tiểu tiện được Tiêm tĩnh mạch physostigmin. Tiêm tĩnh mạch có thể hữu ích khi bị độc atropin đe doạ tính mạng nhưng chính thuốc này gây ra các tác dụng phụ đe doạ tính mạng, do vậy chỉnên dùng trong bệnh việq£ỏ máy theo dối nhịp tim.____________________ AMINOPHYLIN VÀ THEOPHYLIN ứng dụng
Các thuốc này được sử dụng để điều trị hen. Chúng được uống/ngậm dưới dạng viên nén, viên nhộng, dạng lỏng và dùng đường tiêựL Ở một số nước, aminophylin có thể được sử dụng dạng viên đạn đặt hậu môn. Một số là những chế phẩm tác dụng kéo dài và cần dùng ít liềụ hom so với những viên nén bình thường. Tác hạỉ Aminophylin và theophylin phá vỡ cân bằng các hoá chất trong cơ thể và gây ảnh hưởng đến tim, gây co giật. Độc tính Ngộ độc có thể xảy ra khi một lần sử dụng quá liều hoặc đo sử dụng liên tiếp các liều cao trong trên 24 giờ. Liều gây ngộ 322
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
độc chỉ lớn hơn một ít so với liều điều trị. Ngộ độc nghiêm trọng có thể gây tử vong. Những người cao tuổi và những người bị hen là những nguy cơ đặc biệt. Các dấu hiệu và triệu chứng Các ảnh hưởng có thể xảy ra chậm 12 giờ hoặc lâu hơn nếu sử dụng các chế phẩm tác dụng kéo dài: - buồn nôn và nôn, - mạch nhanh, - bồn chồn, đau đầu và mất ngủ, - ảo giác, - thở nhanh, - mất ý thức trong một số trường hợp, - nôn ra máu, - co giật, có thể xảy ra đột ngột, - hạ huyết áp, - mạch không đều,
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thông thoáng đường thở và tiến hàn hô hấp nhân tạo miệng - miệng . Xoa bóp tim nếu tim ngừng đ ậ p . Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở một lần và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo và thở bình thường, không bị co giật và không nôn, cho uống 50 - lOOg (10 - 15g với trẻ em) than hoạt và nước. 323
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Nếu nạn nhân có ảo giác, giữ nạn nhân ở trong phòng yên tĩnh, có ánh sáng yếu, và bảo vệ nạn nhân tránh bị tổn thương. Bản thân bạn phải bình tĩnh để trấn an nạn nhân. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo cho uống nhắc ỉại các liều than hoạt và nước (người lớn 50g, trẻ em 10 - 15g) cứ mỗi 2 - 4 giờ. Với mỗi liều than hoạt cho thêm natri sulfat hoặc magnesi sulfat, 30g đối với người lớn, 250mg/kg thể trọng đối với trẻ em cho đến khi phân có màu đen. Đặt nạn nhân nằm trên giường. Nếu có thể kê cao chân giường sao cho chân nạn nhân cao hơn đầu. Điều này giúp cho máu tới não nếu có hạ huyết áp. Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện
Ngoài các ảnh hưởng đã được nêu ở trên còn có thể hạ kali huyết thanh, nhiễm acid chuyển hoá, nhiễm kiềm hô hấp, và rối loạn nghiêm trọng nhịp tim (loạn nhịp thất hoặc loạn nhịp trên thất). Theo dõi hô hấp, mạch, huyết áp và các chất điện giải. Khi ngộ độc mức độ vừa và nặng nên theo dõi cân bằng acid - base (toan -kiềm). Khi cần thiết phải tiến hành chãm sóc hỗ trợ kể cả thở oxy và thông khí cơ học: •
Điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải, đặc biệt là kak.
•
Xử trí hạ huyết áp bằng dịch đường tĩnh mạch.
324
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
•
Với các cơn co giật tái diễn, nên dùng diazepam đường tĩnh mạch.
Liều: người lớn: 10 - lồ m g với tốc độ 0,5ml (2,5mg)/30 giây, sau 30 - 60 phút lặp lại nếu cần; sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa 3mg/kg thể trọng trong suốt 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300 ỊẲg/kg thể trọng. Nếu nạn nhân nồn và không thể uống than hoạt, phải dùng metoclopramid tiêm tĩnh mạch để dừng nôn. Liều metoclopramid dùng đường tiêm tĩnh mạch chạm trong 1 - 2 phút là: Trẻ em trên 3 tuổi (> 14kg): lmg Trẻ em 3 - 5 tuổi (15 - 19kg): 2mg Trẻ em 5 - 9 tuổi (20 - 29kg): 2,5mg Trẻ em trên 9 tuổi và thanh niên (30 - 60kg): 5mg Người lớn: 10 - 15mg Truyền máu hay thẩm tách máu có thể được chỉ định trong trường hợp ngộ độc rất nặng. Đo nồng độ theophylin huyết tương có thểcho biết mứcđộ nghiêm trọng của ngộ độc. Nạn nhân có những dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc thường có nồng độ theophylin trong huyết tương là 25mg/l hoặc lớn hơn, và khi ngộ độc nặng nồng độ này thường cao hơn 50mg/l. Tuy nhiên, một số nạn nhân có nồng độ theophylin huyết tương thấp có thể bị ngộ độc nặng, đặc biệt là ngộ độc mạn tính, và một số nạn nhân có nồng độ theophylin huyết tương cao có thể cũng khồng gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Điều quan trọng hơn hết khi điều trị là nhất thiết phải dựa vào tình trạng lâm sàng cũng như nồng độ thuốc trong huyết tương. Nên đo nhắc lại ở những khoảng cách đểu đặn nếu cổ thể.______ 325
ắ
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
CÁC LOẠI THUỐC GIỐNG AMITRIPTYLIN, CLOROQUIN, QUINIDIN VÀ QƯININ
Các thuốc nêu trong phần này Phần này đề cập đến amitriptylin và các thuốc tương tự (còn gọi là các thuốc chống trầm cảm ba vòng), cloroquin, quinin và quinidin. Dưới đây là những ví dụ về các thuốc giống amitriptylin:; clomipramin
imipramin
desipramin
nortriptylin
dosulepin
protriptylin
doxepin
trimipramin
ứng dụng Các thuốc trong nhóm amitriptylin được sử dụng cho các bệnh nhân bị trầm cảm làm cho họ cảm thấy hạnh phúc hơn. Chúng được sử dụng dưới dạng viên nén, viên nhộng hoặc dạng lỏng (để uống); một số là các chế phẩm tác dụng kéo dài. ơoroquin được sử dụng để phòng và điều trị sốt rét và điều trị bệnh gan do amíp và một số loại viêm khớp. Chúng được ngậm/nuốt dưới dạng viên nén hoặc xirô, hoặc đường tiêm. Quinidin dùng đường uống, tiêm để điều trị bệnh tim. Quinin để điều trị bệnh sốt rét và đôi khi được sử dụng cho những người bị chuột rút vào ban đêm. Nó được sử dụng dưới dạng viên nén (để ngậm, uống) hoặc truyền tĩnh mạch. Đôi khi còn bị lạm dụng để gây sẩy thai.
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Tác hại Tất cả các thuốc này có ảnh hưởng đến tim và não. Sử dụng quá liều có thể gây rối loạn nghiêm trọng nhịp tim, và hạ huyết áp. Ngoài ra: - Các thuốc giốn amitriptylin ảnh hưởng tới thần kinh điều khiển tim, ruột và bàng quang, tương tự như ảnh hưởng của các thuốc giống atropin. - Gloroquin ảnh hưởng đến mắt. - Quinin ảnh hưởng đến cơ, mắt và tai Độc tính Tất cả các thuốc này có thể gây ngộ độc nghiêm trọng và tử vong nếu dùng quá liều. Nhiều thuốc thuộc nhóm này có ỉiều độc chỉ lớn hơn chút ít so với liều điều trị.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Những người bị trầm cảm có thể cố gắng để tự tử bằng cách dùng quá nhiều thuốc. Họ có thể sơ ý với thuốc của mình và để chúng ở những noi mà trẻ em dễ dàng tìm thấy. Những người sử dụng quinin khi bị chuột rút vào ban đêm đôi khỉ quẳng các viên thuốc của họ ỉên bàn cạnh giường ngủ, nơi mà trẻ em có thể lấy được một cách dễ đàng. Phụ nữ lạm dụng quinin để gây sẩy thai có thể sử dụng đến liều gây ngộ độc nghiêm trọng. Các d ấu hiệu và triệu chứng Thuốc giống amitriptyỉin gây ra những ảnh hưởng sau: - khô miệng, - đồng tử bình thường hoặc giãn, 327
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- nhìn mờ, - mạch nhanh hoặc khồng đều , - nạn nhân có thể không tiểu tiện được, - ảo giác và lú lẫn, - mất ý thức, - thở nồng, - co giật, hạ huyết áp, - có thể ngừng tim và thở, đột tử. Cloroquin Trong vòng 1 - 3 giờ: - nôn và ỉa chảy, * đau đầu và chóng mặt, - lơ mơ trong khoảng 1 0 -3 0 phút, sau đó bị kích thích, - mất ý thức (đôi khi), - hạ huyết áp, co giật, - thở nhanh nông, - mạch không đều, - có thể ngừng tim và ngừng thở, gây tử vong. Nạn nhân có thể rất yếu trong vòng 1 giờ và tử vong trong vòng 2 - 3 giờ sau khi dùng thuốcT Những nạn nhân sống sau 48 giờ thường hồi phục hoàn toàn. Những nạn nhân bị mù sau khi sử dụng một liều lớn thường hồi phục thị giác. Quinỉdin Các ảnh hưởng có thể xuất hiện trong vòng 2 - 4 giờ: - buồn nôn và nôn, - mạch không đều, - hạ huyết áp, - mất ý thức, 328
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- co giật, - thở nông, - có thể ngừng tim và ngừng thở, gây tử vong. Những nạn nhân sống sau 48 giờ thường hồi phục.
Quỉnin Các ảnh hưởng: - buồn nôn và nôn, - ù tai và điếc, - đồng tử giãn rộng, - nhìn mờ, - loạn màu sắc, - mù một phần hoặc hoàn toàn trong vòng 30 phút hoặc sau nhiều giờ, - chóng mặt, - đau đầu, - s ố t, - kích thích và lú lẫn, - nhịp thở nhanh nông, - mạch nhanh, - co giật, - hạ huyết áp , - mất ý thức, - có thể ngừng tim, ngừng thở. Nếu nạn nhân sống sau vài giờ thì có thể có các dấu hiệu suy thận sau vài ngày. Thị giác có thể hồi phục sau 14 - 24 giò hoặc sau nhiều tuần nhưng không hoàn toàn. Đồi khi bị mù vĩnh viên. Thính giác thường hồi phục nhanh và hoàn toàn. 329
Ẩ
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Phảỉ làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thồng thoáng đường thở và tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng . Tiến hành xoa bóp tim nếu tim ngừng đập có thể cần phải tiếp tục xoa bóp tim trong thời gian dài. Một số nạn nhân ngộ độc amitriptylin cần phải xoa bóp tim trên 1 giờ thì tim mới bắt đầu tự đập trở lại. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, hãy đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn . Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân có ảo giác hoặc lú lẫn đặt nạn nhân vào nơi yên tĩnh có ánh sáng yếu, tránh bị tổn thương. Bản thân bạn phải giữ bình tĩnh và yên lặng để trấn an nạn nhân. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Nếu nạn nhân cảm thấy hoàn toàn tỉnh táo, thở binh thường, và không nôn: •
Đối với amitriptyỉin: nếu uống thuốc cách đó dưới 12 giờ cho uống than hoạt và nước cùng một liều natri sulfat hoặc magnesi sulfat.
•
Đối với cloroquin và quinin: cho uống nhắc lại các liều than hoạt trong 24 giờ (người lớn 50g; trẻ em 10 - 30g cứ mỗi 2 4 giờ). Với mỗi liều than hoạt cho thêm natri sulfat hoặc magnesi sulfat, 30g đối với người lớn, 250mg/kg thể trọng đối với trẻ em cho đến khi phân có màu đen.
Đặt nạn nhân lên giường. Nếu có thể, nâng cao chân giường sao cho chân nạn nhân cao hơn so với đầu. Điều này giúp cho máu tới não nếu có hạ huyết áp. 330
Phẩn 2: Thông tin vể các chất độc đặc hiệu Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện
Theo nhịp thở, mạch, huyết áp, dịch và điện giải, glucose máu, chức năng thận. Chăm sóc hỗ trợ khi cần kể cả thở oxy và thông khí cơ học: •
Nên xử trí hạ huyết áp bằng các dịch đường tĩnh mạch, giữ cho nạn nhân nằm ở tư thế chân cao hơn đầu. Nếu cẩn thì có thể dùng isoprenalin, dopamin hoặc norepinephrin (noradrenalin).
•
Với các cơn co giật tái diễn, nên dùng diazepam đường tĩnh mạch. Liều: Người lớn: 10 - 20mg với tốc độ 0,5ml (2,5mg)/30 giây, có thể lặp lại 30 - 60 phút nếu cần, sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa 3mg/kg thể trọng trong vòng 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300 |Ẳg/kg thể trọng.
•
Điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải.
Cloroquin Nồng độ kali huyết tương có thể thấp, nhưng chỉ nên truyền kali cloriđ khi có thể đo thường xuyên nồng độ kali huyết tương trong thời gian truyền vì nồng độ kali huyết tương có thể tăng đột ngột và cao ở mức độ nguy hiểm. Diazepam có thể bảo vệ tim khỏi những ảnh hưởng của cloroquin nhưng có thể ức chế hô hấp và chỉ nên dùng nếu có thể đảm bảo thông khí cho nạn nhân. Liều dùng: 0,5mg/kg thể trọng tiêm tĩnh mạch. 331
Nếu ngộ độc trầm trọng thì có thể truyền tĩnh mạch trong thời gian 24 - 48 giờ. Liều: 5 - lOmg/giờ đối với người lớn; 0,25 - 0,4mg/kg thể trọng/giờ đối với trẻ em.
Quinin Phải khám mắt của nạn nhân một cách thường xuyên để phát hiện màu xanh ở đĩa thị giác, co mạch máu võng mạc, phù võng mạc và thu hẹp thị trường. CÁC BARBITURAT, CÁC THUỐC GIỐNG CLORPROMAZIN, CÁC THUỐC GIỐNG DIAZEPAM VÀ MEPROBAMAT Các thuốc nêu trong phần này Phần này đề cập đến các barbiturat, cloropromazin (còn gọi là phenothiazin), các thuốc giống diazepam (còn gọi là benzodiazepin), haloperiđol và meprobamat. Các ví dụ về barbiturat amobarbital barbital pentobarbital
phenobarbital secobarbital
Các ví dụ về các thuốc giống clorpromazin (phenothiazin) clorprothixen fluphenazin perphenazin
procloperazin thioridazin trifluoperazine
Các Vỉ dụ vê các thuốc giống diazepam (benzodiazepin) clordiazepoxid clorazepat lorazepam 332
nitrazepam oxazepam
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
ứ ng dụng và lạm dụng Phenobarbital được sử dụng cho người bị động kinh (co giật), nó có thể iàm các cơn động kinh ít xảy ra hơn hoặc dừng hoàn toàn. Các barbiturat khác được sử dụng để gây ngủ và dùng dưới dạng viên nén hoặc viên nhộng. Các barbiturat có thể bị lạm dụng và một số người lạm dụng trở nên phụ thuộc vào thuốc và họ trộn bột (từ bên trong viên nhộng) với nước, hoặc hoà tan các viên nén trong nước rồi tiêm dạng dung dịch. Các thuốc giống clorpromazin và haloperidol có tác dụng an tỊiần kinh dùng cho những người hung giữ và giúp cho những người bị rối loạn tâm thần trở lại bình thường. Clopromazin còn được sử dụng để ngừng nôn. Chúng được sử dụng đường miệng dạng viên nén, lỏng, hoặc tiêm. Diazepam và các thuốc tương tự được sử dụng cho những người lo lắng làm cho họ bình tĩnh. Một số khác như nitrazepam được sử dụng để gây ngủ. Diazepam còn được sử dụng để cắt cơn co giật. Các thuốc này được dùng đường miệng dưới dạng viên nén, viên nhộng, dạng lỏng„ hoặc tiêm. Meprobamat được sử dụng cho những người lo lắng giúp họ dễ ngủ và dùng đường miệng dưới dạng nén. Tác hại Tất cả các thuốc này làm giảm hoạt động của lớn gây mất ý thức và có thể gây thở nông. Các clorpromazin và haloperidól còn có thể gây co giật, những cử động lạ mà nạn nhân không kiểm soát tim có thể không đều và hạ huyết áp.
não, và liều thuốc giống bồn chồn và được. Tiếng
333
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Độc tính Barbiturat, các thuốc giống clopromazin và meprobamat là những thuốc rất độc và dùng quá liều có thể gây tử vong. Điều tri kéo dài bằng phenobarbital có thể gây ngộ độc mạn tính bởi vì thuốc được tích luỹ trong cơ thể. Các thuốc giống diazepam và haloperidol thường không gây ngộ độc nặng và các nạn nhân mất ý thức thường hồi phục hoàn toàn nếu được chăm sóc y tế. Tuy nhiên, có thể bị ngộ độc nặng nếu sử dụng các thuốc giống diazepam cùng với các thuốc khác làm giảm hoạt động của não. Con người có khả năng bị ngộ độc nặng nếu họ sử dụng bất kì thuốc nào trong nhóm này cùng với rượu. Các dấu hiệu và triệu chứng
Các barbiturat Ngộ độc cấp tính - lơ mơ, - mất ý thức có thể kéo dài nhiều ngày, - hạ thân nhiệt, - thở nông, - mụn nước trên da giữa các ngón tay hoặc trên người, trên đầu gối hoặc cổ chân, - không có nhu động ruột, điều này có nghĩa là ruột ngừng hoạt động và ngộ độc rất nặng. Nạn nhân có thể chết vì ngừng tim, ngừng thở. Những nạn nhân mất ý thức trong thời gian dài có thể chết do phù phổi.
Phần 2: Thông tin vế các chất độc đặc hiệu
Ngộ độc mạn tính - lơ mơ, - nạn nhân không thể đi bình thường, “ nói líu nhíu.
Các thuốc giống clorpromaún và haloperidol Các ảnh hưởng là: - lơ mơ, - mất ý thức, - hạ huyết áp, - hạ thân nhiệt, - mạch nhanh, cũng có thể không đều, - chân tay cứng, khó cử động, - cử động mắt bất thường và nhăn nhó mặt, - bồn chồn và co g iậ t, -th ở nông.
Các thuốc giống diazepam Các ảnh hưởng là: - đi lảo đảo, - nói líu nhíu, - lơ mơ, - mất ý thức (nhưng nạn nhân có thể tỉnh táo), - thở nông.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Meprobamat Có các ảnh hưởng: - yếu và lú lẫn, - hạ huyết áp, - hạ thân nhiệt, - lơ mơ, - mất ý thức, - thở nông. Những nạn nhân mất ý thức trong thời gian dài có thể chết do phù phổi. P h ải làm gì Ngộ độc cấp Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thồng thoáng đường thở và tiến hành lĩô hấp nhân tạo miệng-miệng. Xoa bóp tim nếu tim ngừng đ ậ p . Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở một lần và giữ ấm cho nạn nhân. Đối với các thuốc giống ciorpromazin và haloperidol: nếu nạn nhân co giật, xử trí như đã giới thiộu ở trang 87. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì nếu chậm đưạ nạn nhân đi bệnh viện Nếu thuốc đã nuốt dưới 4 giờ, và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo và thở bình thường, khồng bị co giật: •
Gây nôn cho nạn nhân.
Phần 2: Thồng tin về các chất độc đặc hiệu
•
Khi nạn nhân ngừng nỏn cho uống than hoạt và nước cùng với natri sulfat hoặc magnẻsi sulfat.
Đối với phenobarbitaỉ cho uống than hoạt nhắc lại các liều cứ mỗi 4 giờ (người lớn 50g; trẻ em 10 - 15g). Với mỗi liều than cho thêm natri sulfat hoặc magnesi sulfat, 30g đối với người lớn, 250mg/kg thể trọng đối với trẻ em, cho đến khi phân có màu đen. Nếu nạn nhân bị động kinh thì sử dụng phenobarbital như bình thường, nhưng chờ 48 giờ sau khi nạn nhân tỉnh dậy mới bắt đầu cho uống tiếp liều phenobarbital. Ngộ độc mạn tính Một nạn nhân có các dấu hiệu ngộ độc mạn tính sau khi sử dụng các liều phenobarbital theo đơn nhất thiết phải đến gặp bác sĩ đã kê đơn thuốc. Nếu không thể đến gặp bác sĩ thì nạn nhân phải dùng sử dụng thuốc trong vòng 48 giờ, sau đó sử dụng một nửa liều thường dùng cho mỗi ngày.
Thông tin cho các bác sĩ ngoài bệnh viện Theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, cân bằng dịch và điện giải, và chức năng của thận. Chăm sóc hỗ trợ khi cần, bao gồm cả: - thở oxy và thông khí cơ học* - truyền dịch tĩnh mạch khi có hạ huyết áp. Barbiturat và meprobamat Đối với ngộ độc nghiêm trọng, lọc máu qua than hoạt có thể hữu ích. 337
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Các thuốc giống clorpromazin và haỉoperidoỉ Điều trị hạ huyết áp bằng cách để nạn nhân nằm đầu thấp hơn chân. Điều này giúp chọ máu lưu thông đến, não. Không dùng epinephrin hoặc dopamin. Khi bị co giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch nhưng lưu ý diazepam có thể ảnh hưởng đến hô hấp. Liều: người lớn 10 - 20mg tốc độ 0,5ml (2,5mg)/30 giây, lặp lại sau 30 - 60 phút nếu cần thiết, sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa 3mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300|ag/kg thể trọng. CARBAMAZEPIN, PHENYTOIN VÀ ACID VALPROIC
Các thuốc nêu trong phần này Phần này đề cập đến carbamazepin, phenytoin và acid valproic (natri valproat). Các thuốc khác điều trị động kinh không được đưa vào nhóm này bởi vì xử trí khi bị ngộ độc khác nhau.
ứng dụng Các thuốc này được dùng cho các bệnh nhân bị động kinh (co giật); chúng có thể làm cho các cơn co giật ít xẩy ra hoặc dừng hẳn. Carbamazepin còn được sử dụng để điều trị một số chứng đau đậu, và một số rối loạn tâm thần. Thuốc được dùng đường miệng dưới dạng viên nén hoặc xừổ. Phenytoin còn được sử dụng trong bộnh viện để xử trí cơn co giật do bị ngộ độc và loạn nhịp tim. Thuốc được dùng đường miệng dưới dạng viên nhộng, viên nén, dạng lỏng hoặc tiêm tĩnh mạch. Acid valproic được dùng đường miệng dưới dạng viên nhộng, viên nén, hoặc dạng lỏng. 338
Phần 2; Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Tác hại Các thuốc này ảnh hưởng đến não. Carbamazepin còn ảnh hưởng đến hô hấp, tim và cơ. Độc tính Carbamazepin và acid valproic có thể gây ngộ độc nghiêm trọng, nhưng hầu hết là hồi phục nếu được xử trí tại bệnh viện và hiếm khi gây tử vong. Phenytoin ít khi gây ngộ độc nghiêm trọng. Những người được điều trị kéo dài bằng carbamazepin và phenytoin có thể bị ngộ độc mạn tính thậm chí khi họ sử dụng liều do bác sĩ chỉ định.
Các dấu hiệu và triệu chứng Carbamazepin Ngộ độc cấp tính Các dấu hiệu ngộ độc có thể xuất hiện muộn vì sau nhiều giờ các viên nén mới tan trong ruột và vào máu. - thái độ hung hăng hoặc hung dữ, - khô miệng, - chóng mặt và loạng choạng, - lơ mơ, - đồng tử giãn rộng, - nhìn mờ, - buồn nôn, nôn và ỉa chảy, - cử động run, giật không điều khiển được, 339
A .á i' .
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- mạch nhanh hoặc chậm hoặc không đều, - mất ý thức, - hạ hoặc tãng huyết áp, - tiểu tiện rất ít hoặc hoàn toàn khồng đi tiểu được, - hạ thân nhiệt. Ngộ độc mạn tính - chóng mặt và loạng choạng, - nhìn m ờ .
Phenytoin Ngộ độc cấp tính - buồn nôn và nôn, - lơ mơ, - nạn nhân không thể đi (bộ) như bình thường, - nói líu nhíu, - mắt đảo liên tục, - run tay khi nạn nhân với hoặc cầm đồ vật, - mất ý thức. Những ảnh hưởng có thể kéo dài 48 - 72 giờ. Ngộ độc mạn tính - nạn nhân không thể đi (bộ) như bình thường, - nói líu nhíu, - nhìn mờ. 340
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Acid valproic Ngộ độc cấp tính - lú lẫn, - bồn chồn, - lơ mơ và mất ý thức, - thở nông, - hạ huyết áp. Phải làm gì Ngộ độc cấp tính Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thông thoáng đường thở và tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng. Nếu nạn nhân mất ý thức hay lơ mơ đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở và giữ ấm cho nạn nhân. Đối với carbamazepin: nếu nạn nhân co giật, xử trí như đã nêu ở trang 87. Nếu nạn nhân tỏ ra hung hăng, hoặc gây gổ, để nạn nhân vào nơi yên tĩnh có ánh sáng yếu và bảo vệ để tránh bị tổn thương. Bạn phải giữ bình tĩnh để trấn an nạn nhân. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Nếu đã nuốt thuốc dưới 4 giờ (12 giờ đối với carbamazepin), và nếu nạn nhân toàn toàn tỉnh táo, thở bình thường và không bị co giạt: •
Gây nôn cho nạn nhân trừ khi nạn nhân đã nôn nhiều.
•
Khi nạn nhân ngừng nôn, cho uống than hoạt và nước. 341
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
_____________________
Đối với carbamazepin: cho uống nhác lại các liều than hoạt: người lớn 50g, trẻ em 10 - 15g, và cứ 2 - 4 giờ/lần. Với mỗi liều than hoạt cho thêm natri sulfat hoậc magnesi sulfat, 30g đối với người lớn, 250mg/kg thể trọng đối với trẻ em, đến khi phân có màu đen. Nếu nạn nhân hạ huyết áp, phải kê cao chân giường sao cho chân nạn nhân cao hơn đầu, điều này sẽ giúp máu tới não. Nấu nạn nhân bị động kinh và được điều trị bằng bất kì thuốc nào thuộc nhóm này, chờ 48 giờ sau khi nạn nhân tỉnh dậy và có thể nói chuyện bình thường mớTbắt đầu dùng thuốc trở lại. Ngộ độc mạn tính Nếu bệnh nhân động kinh bị ngộ độc các thuốc này do điều trị kéo dài, hãy nói với bệnh nhân để họ đến gặp bác sĩ đã chỉ định dùng thuốc. Nếu chậm đến gặp bác sĩ, bệnh nhân phải ngừng sử dụng thuốc trong vòng 48 giờ, sau đó sử dụng 1/2 liều thường dùng mỗi ngày cho đến khi đến gặp bác sĩ. Thông tin cho bác s ĩ ngoài bệnh viện
Theo dõi hô hấp, mạch, huyết áp, cân bằng dịch và điện giải, và chức năng thận. Chảm sóc hỗ trợ khi cần, kể cả thở oxy và thông khí cơ học: •
Khi hạ huyết áp nên truyền dịch tĩnh mạch nhưng phải đo lượng nước tiểu vì sẽ nguy hiểm nếu truyền cho nạn nhân quá nhiều dịch mà thận không lọc đủ nước tiểu. Nếu cần, có thể sử dụng dopamin hoặc norepinephrin (noradrenalin)
•
Với các cơn co giật tái diễn do sử dụng carbamazepin, phải dùng diazepam tiêm tĩnh mạch.
342
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Liều: Người lớn: 10 - 20mg tốc độ 0,5ml (2,5mg)/30 giây, sau 30 - 60 phút lặp lại nếu cần; sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa 3mg/kg thể trọng 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300|ig/kg thể trọng Lọc máu qua than hoạt có thể hữu ích khi bị ngộ độc carbamazepin nạng khồng đáp ứng với chăm sóc y tế. Nhưng không có giá trị trong ngộ độc phenytoin hoặc acid valproic. Cả thẩm tách máu lẫn tăng bài niệu đều không có tác dụng điều trị ngộ độc đo bất kì thuốc nào trong nhóm này. CÁC THUỐC GIỐNG CLORPROPAMID VÀ INSULIN Các thuốc nêu trong phần này Phần này đề cập đến clorpropamid và các thuốc tương tự (còn gọi là sulfonylureas), và insulin. Ví dụ về các thuốc giống clorpopamid là glibenclamid, tolazamid và tolbutamid. ứ n g dụng Các thuốc này được dùng để điều trị bệnh đái tháo đường (lượng đưòng quá nhiều trong máu). Insulin được dùng đường tiêm, nhưng clorpropamid, glibenclamid, tolazamid và tolbutamid được dùng đường miệng dưới dạng viên nén. Tác hạỉ Các thuốc này có tác dụng giảm lượng đường trong máú. Đường là nguồn năng lượng của cơ thể và nếu lượng đường giảm quá thấp cơ thể không thể hoạt động bình thường và Ưỏ nên mất ý thức, não bị tổn thương có thể gây tử vong. 343
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Độc tính Ngộ độc có thể gây tổn thương não vĩnh viễn và tử vong. Ngộ độc có thể nghiêm trọng hơn nếu dùng cùng với rượu. Insulin không độc khi đùng đường miệng bởi vì nó bị phá hủy trong ruột.
Các dấu hiệu và triệu chứng Nếu tiêm insulin, hoặc nếu nuốt phải clorpropamid, glibenclamid, tolazamid và tolbutamid thì các ảnh hưởng cũng có thể giống như khi bị bệnh đái tháo đường hoặc không: - lo lắng, lú lẫn và những hành vi bất thường, - run rẩy, - vã mồ hôi, không sốt, - mạch nhanh, - nhìn mờ, - lơ mơ, - mất ý thức, - co giật. Phải làm gì Tiến hành sơ cứu nếu nạn nhân đã tiêm insulin hoặc nuốt clorpropamid, glibenclamid, tolazamid hoặc tolbutamid. Nếu ngừng thở, làm thông thoáng đường thở và tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng. Nếu bị lơ mơ hoặc mất ý thức, đật nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra hô hấp, và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân tỉnh và có khả nãng nuốt hãy cho ăn hoặc uống thứ gi đó có vị ngọt như uống nước đường, dùng dịch
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
glucose, trà pha đường, nước hoa quả, mật ong, đường thỏi, sôcôla hoặc thực phẩm ngọt khác. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Nếu nạn nhân nuốt phải insulin không cần làm bất cứ việc gì.
Thông tin cho bác s ĩ ngoài bệnh viện Lấy mẫu máu để xét nghiệm mức đường trong máu bằng test phân vạch (test nhanh) và máy đo đường. Ngay lập tức cho nạn nhân uống đường glucose. Đối với nạn nhân tỉnh táo Cho uống 10 - 20g glucose hoà tan trong dung dịch, hoặc ăn bất cứ thực phẩm nào có hàm lượng carbonhydrat cao đã liệt kê ở trên. Đối với nạn nhân mất ý thức Tiêm tĩnh mạch dung dịch glucose (người lớn, glucose 50%, 50ml; trẻ em, glucose 25% 2 - 4 ml/kg thể trọng). Nếu không hồi phục, tiêm liều khác. Ngay khi có thể, và thậm chí nếu nạn nhân hồi phục tỉnh táo, nên tiếp tục truyền tĩnh mạch cho nạn nhân bằng dịch truyền glucose 10%. Theo dõi mức glucose trong máu cứ mỗi 1 5 -3 0 phút trong quá trình điều trị nhằm giữ nồng độ glucose máu trong giới hạn 5 - 1 0 mmol/1 (khoảng 90 - 180mg/dl) Lưu ý: nạn nhân có thể có nguy cơ hạ đường máu nhưng không có triệu chứng. Mặt khác, nạn nhân có thể vẫn mất ý thức thậm chí sau khi nồng độ glucose trong máu trở lại bình thường. Nếu nan nhân đã mất ý thức thì đáp ứng với điều trị có thể chậm. Khi ngộ độc nặng do clorpropamid, glibenclamid, 345
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC ^ ^ ^ = = s s = = 5 s ^ = s = = = = = = = = = s = c c a a = s =
r
iiiìii ĩ
j s a
a
=
a
a
a
a
=
c
=
s
tolazamid, tolbutamid, hoặc insulin tác dụng kéo dài, việc điều trị có thể cần tiếp tục trong nhiều ngày. Theo dội hồ hấp, mạch, huyết áp, cân bằng dịch và điện giải, chức năng gan và thận. Chăm sóc hỗ trợ khi cần: •
Khi có hạ huyết áp, đạt nạn nhân nằm ở tư thế đầu thấp hom chân. Nên truyền dịch tĩnh mạch nhưng phải theo dõi cẩn thận để tránh quá tải dịch truyền. Nếu cần có thể sử dụng dopamin hoặc norepinephrin (norađrenalin).
•
Với những cơn co giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch. Liều: Người lớn: 10 - 20mg, tốc độ 0,5ml (2,5mg)/30 giây, sau 30 - 60 phút có thể lặp lại nếu cần; sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa 3mg/kg thể trọng 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300 |ig/kg thể trọng.
COLCHICIN
Các thuốc nêu trong phần này Phần này đề cập đến colchicin và các loại cây chứa nó. •
Coỉchicum autumnal (cây nghệ tây): là loại cây họ hành có hoa giống với hoa của cây nghệ tây, cánh hoa màu trắng hoặc màu tím nhạt. Loại cây này có ở châu Âu và Bắc Mỹ.
•
Gloriosa superba (cây hoa loa kèn): là loại cây leo có rễ củ và hoa màu vàng da cam đậm hoặc đỏ tươi. Loại cây này có ở miền nhiệt đới châu Phi, Ân Độ, Malaysia, Myanmar và Sri Lanka.
346
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Colchicin được tìm thấy trong tất cả các bộ phận của cây nhưng củ là bộ phận độc nhất. Thuốc được chế biến từ củ và hạt của cây Coỉchicum autumnaỉe. ứ ng dụng Colchicin được dùng để điều trị bệnh gout và sốt Địa Trung Hải có tính gia đình. Colchicin được dùng đường miệng dưới dạng viên nén hoặc đường tiêm. Tác hại Colchicin gây ảnh hưởng đến ruột, cơ, thần kinh, máu và gan. Độc tính Ngộ độc colchicin ít khi xảy ra nhưng có thể nguy hiểm và gây tử vong. Ngộ độc thường xảy ra do sử dụng thuốc hơn là củ/hạt của cây. Chất độc không bị phân huỷ khi cây được nấu chín. Những mối nguy hiểm đạc biệt Ở một số nước (Gloria) những người muốn tự tử dùng cây này để ăn và đôi khi còn được sử dụng để phá thai. Nó có thể nhầm với cây khoai lang vì thường mọc gần và rất giống với cây khoai lang.
Các dấu hỉệu và triệu chứng Các ảnh hưởng có thể xuất hiện sau 2 giờ hoặc kéo dài tới 12 giờ: - bỏng họng và da 347
- buồn nồn, nồn, đau bụng và ỉa chảy dữ dội làm cho nạn nhân bị mất nước rất nhiều, - thở nông, - hạ huyết áp, - lú lẫn, - mất ý thức, - co giật, - tiểu tiện rất ít, và nước tiểu sẫm màu hay có máu, - chảy máu vết thương hoặc chảy máu lợi, thời gian đông máu kéo dài (dấu hiệu này có thề xảy ra trong vài giờ hoặc sau 3 - 4 ngày). Nạn nhân có thể chết trong vòng 2 - 3 ngày do các ảnh hưởng đến hô hấp và tim. Nếu nạn nhân sống sau 10 - 12 ngày tóc có thể rụng và có thể không bắt đầu mọc lại trong khoảng 1 tháng. Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra nhịp thở và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Nếu nạn nhân nôn hoặc ỉa chảy nặng, cứ vài phút lại cho nạn nhân uống (từng hớp) để bù lượng nước đã mất. 348
Phẩn 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Nếu đã nuốt phải thuốc dưới 4 giờ (hoặc đã ăn phải cây dưới 24 giờ), và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường, và không bị co giật, không nôn cho uống than hoạt và nước. Cứ 4 6 giờ lại cho uống một liều (người lớn 50g, trẻ em 10 - 15g). Nếu nạn nhân không bị ja chảy, với mỗi liều than hoạt cho thêm natri sulfat hoặc magnesi sulfat, 30g đối với người lớn, 250mg/kg thể trọng đối với trẻ em cho đến khi phân có màu đen.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Ngoài các ảnh hưởng đã nêu ở trên, colchicin có thể gây mất cân bằng điện giải, tổn thương gan, suy tuỷ xương cùng với tăng hay giảm bạch cầu, rối loạn đông máu, bệnh thần kinh ngoại biên. Suy thận có thể xảy ra như một biến chứng. Theo dõi hô hấp, mạch, huyết áp. Chăm sóc hỗ trợ khi cần kể cả thở oxy và thông khí cơ học: •
Điều chỉnh cân bằng
dịch và điện giải
•
Khi có hạ huyết áp nên truyền dịch tĩnh mạch. Có thể sử dụng dopamin hoặc dobutamin khi khồng đáp ứng vói truyền dịch.
•
Khi đau bụng dữ dội
•
Khi co giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch.
nên dùng morphin
Liều: Người lớn: 10 - 20mg tốc độ 0,5ml (2,5mg)/30 giây, sau 30 - 60 phút ỉặp lại nếu cần; sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa 3mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300|ag/kg thể trọng.
349
NGỘ ĐỘC VẦ XỬ TRÍ NGỘ Đ
Ộ
C
_______________________
Nên dùng kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm khuẩn gram dương, gram âm và kị khí. Thẩm tách máu có thể cần thiết để điều trị suy thận nhưng khống loại bò được thuốc.__________________________________ DAPSON ứ n g dụng Dapson được sử dụng để điễu trị bệnh phong, nhiễm khuẩn da và sốt rét. Thuốc được sử dụng đường miệng dưới dạng viên nén. Tác hại Dapson ảnh hưởng đến tế bào máu làm cho máu không thể vận chuyển oxy như bình thường. Có nghĩa là não không nhận đủ lượng oxy để hoạt động bình thường.
Độc tính Các liều lớn đơn độc có thể gây ngộ độc nặng và đôi khi gây tử vong. Đôi khi nạn nhân có những dấu hiệu và triệu chứng độc sau khi điều trị nhiều tuần bằng dapson. Các dấu hiệu và triệu chứng Các dấu hiệu có thể xuất hiện muộn 24 giờ sau liều đơn độc: - da và môi có màu xanh, - bồn chồn, - lơ mơ, - buồn nôn, nôn và đau bụng dữ dội, 350
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- mạch nhanh, - hạ huyết áp, - thở nhanh - chóng mặt, - ảo giác, “ mất ý thức, - co giật. Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút một lần kiểm tra hô hấp, và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân co giật, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Nếu nạn nhân bị ảo giác, đặt nạn nhân vào nơi yên tĩnh có ánh sáng yếu và tránh bị tổn thương. Bạn phải giữ bình tĩnh để trấn an nạn nhân. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân di bệnh viện Nếu nạn nhân tỉnh hoàn toàn và thở bình thường, không bị co giật: •
Cho uống than hoạt và nước. Nếu đã gây nôn cho nạn nhân, hãy chờ cho đến khi ngừng nôn. Lặp lại các liều than hoạt cứ mỗi 2 - 4 giờ trong vòng 3 ngày (người lớn 50g; trẻ em 10 15g). Với mỗi liều than hoạt cho thêm natri sulfat hoặc magnesi sulfat, 30g đối với người lớn, 250mg/kg thể trọng đối với trẻ em, cho đến khi phân có màu đen.
Giữ nạn nhân nằm yên trên giường. Nếu có thể nậng cao chân giường sao cho chân nạn nhân cao hơn đầu, điều này giúp cho máu lên não nếu có hạ huyết áp. 351
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Theo dõi hô hấp, mạch và huyết áp. Chăm sóc hỗ trợ khi cần, Khi bị co giật tái diễn dùng diazepam đường tinh mạch. Liều: Người lớn 10 - 20mg tốc độ 0,5ml (2,5mg)/30 giây, lặp lại sau 30 - 60 phút nếu cần, sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa 3mg/kg thể trọng trong suốt 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300|j,g/kg thể trọng. Lặp lại các liều than hoạt như đã nêu ở trên. •
Đối với chứng xanh tím
Không có phương pháp điều trị đặc hiệu có thể thực hiện được bên ngoài bệnh viện đối với chứng xanh tím. Thở oxy không có giá trị trong điều trị chứng xanh tím do dapson. Chứng xanh tím do ngộ độc dapson có thể do nhiều nguyên nhân. Methemoglobin máu là một nguyên nhân chính. Methylthionin clorid (xanh methylen) có thể được sử dụng để điều trị chứng xanh tím do methemoglobin nhưng liều dùng lại phụ thuộc vào nồng độ methemoglobin do vậy chỉ được thực hiên tại bệnh viện vì chỉ có ở đây mới đo được nồng độ methemoglobin. Không dùng xanh methylen để điều trị chứng xanh tím do các nguyên nhân khác. Liêu: Người lớn và trẻ em: 1 - 2mg/kg thể trọng truyền tĩnh mạch trong 5 - 10 phút. Có thể lặp lại trong nhiều ngày (tới tối đa 7mg/kg thể trọng) do dapson thải chậm. Ngộ độc dapson trở nên xấu hơn đối với những bệnh nhân thiếu men glucose 6 phosphaĩ dehydrogenase. 352
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hỉệu
DIGITALIS, DIGITOXIN VÀ DIGOXIN
Các thuốc nêu trong phần này Digitalis, digoxin và digitoxin được điều chế từ cây dương địa hoàng (Digiĩiaỉìs purpurea).
ứng dụng Các thuốc này được sử dạng để điều trị bệnh tim. Digoxin được dùng đường miệng dưới dạng viên nén, dạng lỏng, hoặc được tiêm/truyền.
Tác hại Các thuốc này gây ảnh hưởng đến tim.
Độc tính Các thuốc này có thể gây ngộ độc nghiêm trọng và gây tử vong, đặc biệt đối với người già có bệnh tim đã đôi lần sử dụng các thuốc này. Ngộ độc nặng ít khi xảy ra ở trẻ em. Những bệnh nhân được điều trị kéo dài bằng các thuốc này đôi khi bị ngộ độc nhẹ do dùng liều được chỉ định. Lá, rễ (củ) và hạt của cây dương địa hoàng đều độc.
Những môỉ nguy hiểm đạc biệt Những thuốc này thường được chỉ định cho người già, là những người có thể quên không cất kĩ các viên thuốc của họ để trẻ em nhìn thấy.
Các dấu hiệu và triệu chứng Ngộ độc cấp tỉnh Các ảnh hưởng: - buồn nôn, nôn, đôi khi ỉa chảy, 353
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÌ NGỘ ĐỘC
- mạch có thể nhanh, chậm hoặc không đều, - lơ mơ và lú lẫn, - hạ huyết áp. Ảnh hưởng trên tim có thể xuất hiện muộn sau 6 giờ. Ngộ độc mạn tính Điều trị kéo dài bằng các thuốc này có thể gây ra: - cảm thấy ốm, - mệt mỏi và yếu, - ăn mất ngon, - buồn nôn và nôn, - đau đầu, - lú lẫn và ảo giác.
Phảỉ làm gì Ngộ độc cấp tính Tiến hành sơ cứu. Xoa bóp tim và hô hấp nhân tạo miệng miệng nếu tim ngừng đập và ngừng thở. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đạt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra hô hấp, và giữ ấm cho nạa nhân. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Nếu đã nuốt phải thuốc: dưới 4 giờ mà nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo và thở bình thưòng: cho nạn nhân uống than hoạt và nước. Nếu đã gây nôn/đợi cho đến khi ngừng nôn. Dùng nhắc lại các liều than hoạt cứ mỗi 2 - 4 giờ (người lớn 50g; trẻ em 10 - 15.g). Với mỗi liều than hoạt, thêm natri sulfat hoặc magnesi sulfat, 30g đối với người lớn, 250mg/kg thể trọng đối với trẻ em, cho đến khi phân có màu đen. 354
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Đặt nạn nhân nằm chân cao hơn đầu. Điều này giúp máu vận chuyển tới não nếu có hạ huyết áp. Ngộ độc mạn tính Cần phải đưa các nạn nhân bị ngộ độc mạn tính đến bệnh viện.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Ngoài những ảnh hưởng đã nêu ở trên, có thể còn có những thay đổi tim (thường là nhịp chậm, bloc tim hoặc nhịp nhanh) và mất cân bằng điện giải. Trong ngộ độc cấp tính, nồng độ kali huyết tương có thể cao hơn bình thường, trong khi nồng độ magnesi huyết tương có thể thấp hơn bình thường. Theo dõi nhịp tim, hố hấp, huyết áp và các chất điện giải (magnesi, natri và kali). Chăm sóc hỗ trợ khi cần và điều chỉnh cân bằng dịch - diện giải.________ _________________________ GLYCERYL TRINITRAT, HYDRALAZIN, VÀ CÁC THUỐC GIỐNG PROPRANOLOL
Các thuốc nêu trong phần này Phần này đề cập đến glyceryl trinitrat, hydralazin, propranolol và các thuốc tương tự. Propranolol và các thuốc tương tự còn gọi là các tác nhân phong bế receptor p adrenalin, hoặc các chất phong bế Ị3. Ví dụ về cáo thuốc giống propranolol: oxprenolol.
atenolol và
Glyceryl trinitrat còn gọi là nitroglycerin hoặc glycerol trinitrat. 355
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
ứng dụng Glyceryl trinitrat được dùng để điều trị bệnh tim. Nó có thể được sử dụng dưới dạng viên nén đặt dưới lưỡi và hoà tan trong miệng hoặc nuốt, hoặc được tiêm/truyền tĩnh mạch. Khi các viên thuốc hoà tan trong miệng, thuốc bắt đầu tác dụng trong vài phút và các ảnh hưởng kéo dài dưới 30 phút. Các viên này được sử dụng cho những người có bệnh tim để điều trị cơn đau ngực đột ngột. Những viên dùng đưcmg uống là những thuốc có tác dụng kéo dài nhiều giờ và được sử dụng để phòng cơn đau ngực. Hydralazin được sử dụng để điều trị bệnh cao huyết áp và dùng đường miệng dạng viên nén, hoặc tiêm/truyền tĩnh mạch. Các thuốc giống propranolol được sử dụng để điểu trị cao huyết áp và bệnh lý tim. Chúng được dùng đường miệng dưới dạng viên nén/viên nhộng (trong đó một số là chế phẩm chậm thải và có tác dụng kéo dài nhiều giờ) hoặc có thể tiêm.
Tác hại Những ảnh hưởng chủ yếu khi bị ngộ độc tất cả các thuốc đề cập trong phần này là hạ huyết áp và những thay đổi nhịp tim. Glyceryl trinitrat và hydralazin làm giãn cơ trơn thành mạch để gây hạ huyết áp. Các thuốc giống propranolol gây hạ huyết áp do ảnh hưởng đến các dây thần kinh điều khiển nhịp tim và mạch máu. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến hô hấp và não.
Độc tính Ngộ độc nặng do glyceryl trinitrat hiếm khi xảy ra. Liều lớn của các thuốc giống propranolol có thể gây ngộ độc nghiêm trọng và tử vong. 356
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Những mỏi nguy hiểm đặc biệt Một số người mắc bệnh tim cần sử dụng glyceryl trinitrat nhanh chóng khi bị cơn đau ngực đột ngột nên họ thường xuyên giữ chúng ở những nơi mà trẻ em có thể dễ dàng lấy được. Các dấu hiệu và triệu chứng
Glyceryl trinitrat Các ảnh hưởng thường xuất hiện trong vòng 30 phút và kéo dài dưới 1 giờ nếu sử dụng những viên tác dụng ngắn, hoặc nhiều giờ nếu sử dụng những viên tác dụng kéo dài: - đau giần giật trong đầu, - nóng mặt, - chóng mặt, - đánh trống ngực, - hạ huyết áp.
Hydralazin Các ảnh hưởng:; - 'da nóng, - buồn nôn, nôn, - đau đầu, - mạch nhanh, không đều, - hạ huyết áp.
Các thuốc giống propranolol Ảnh hưởng thường xuất hiện rất nhanh nhưng có thể kéo dài 1 ngày hoặc lâu hơn: 357
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- mạch chậm, - buồn nôn và nôn, - ảo giác, - lơ mơ, - hạ huyết áp, - co giạt, - mất ý thức, - có thể ngừng tim, ngừng thở hoàn toàn.
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở làm thông thoáng đường thở và tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng. Xoa bóp tim nếu tim ngừng đập. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra hô hấp, và giữ ấm cho nạn nhân. Đối với thuốc giống propranolol: nếu nạn nhân co giật, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Glyceryl trinitrat đi qua dạ dày rất nhanh vì vậy không nên gây nôn hoặc dùng than hoạt trừ khi nạn nhân sử dụng các viên tác dụng kéo dài.
358
Phẩn 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Nếu nuốt các viên glyceryl trinitrat, hydralazin hoặc các thuốc giống propranolol tác dụng kéo dài dưới 4 giờ và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo và thở bình thường, không bị co giật: •
Gây
nôn cho nạn nhân trừ khi nạn nhân đã nôn nhiều.
•
Cho nạn nhân uống than hoạt và nước. Nếu đã gây nôn cho nạn nhân, hãy chờ cho đến khi ngừng nôn. Cho uống natri sulfat hoặc magnesi sulfat cùng với than hoạt.
Đặt nạn nhân lên giường. Nếu có thể, kê cao chân giường để chân nạn nhân cao hơn đầu. Điều này giúp cho máu tới não tốt hơn nếu có hạ huyết áp.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Theo dõi hô hấp, mạch, huyết áp, cân bằng dịch và điện giải, chức nãng thận. Chăm sóc hỗ trợ khi cần, bao gồm cả thở oxy và thông khí cơ học: •
Truyền dịch tĩnh mạch khi hạ huyết áp.
•
Khi bị co giật tái diễn dùng diazepam đường tĩnh mạch.
Liêu: Người lớn: 10 - 20mg tốc độ 0,5ml (2,5mg)/30 giây, lặp lại sau 30 - 60 phút nếu cần thiết, sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa 3mg/kg thể trọng 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300|ig/kg thể trọng. Hydralazin Nếu huyết áp không trở về bình thường khi truyền dịch tĩnh mạch có thể dùng dopamin hoặc norepinephrin (noradrenalin). 359
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC ssa a s'
r
'|
■
=====
as as
m
a
lĩ
=
= ~
S'
ĨĨT ' s
~
=====
Cấc thuốc giống propranolol
Nếu huyết áp không trở về bình thường khi truyền dịch tĩnh mạch nên dùng isoprenalin đường tĩnh mạch. Có thể cần dùng liều cao để nâng huyết áp. Phải theo dõi huyết áp cẩn thận vì isoprenalin có thể gây hạ huyết áp trong một số trường hợp. Liều: Người lớn: 5 - 50|ig/phút Trẻ em: 0,02jig/kg thể trọng/phút, tối đa là 0,5|ig/kg thể trọng/phút. Theo dõi glucose máu, truyền tĩnh mạch glucose nếu hạ glucose máu. Khi bị co thắt phế quản nên sử dụng salbutamol hoặc aminophylin đường tĩnh mạch.______________________________ IBUPROFEN ứng dụng Ibuprofen được sử dụng để giảm đau, có thể dùng đường miệng dưới dạng viên nén, dịch lỏng hoặc dưới dạng mỡ bôi da. Độc tính Nó thường không gây ngộ độc nghiêm trọng thậm chí ở những lượng rất lớn. Các dấu hiệu và triệu chứng Các ảnh hưởng thường gặp là: - buồn nôn, nôn và đau bụng, - đau đầu, - chóng mặt, 360
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- run, - lơ mơ, - mất ý thức khi sử dụng quá liều. Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tu thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra hô hấp, và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân tỉnh táo, cho uống than hoạt và nước. Nếu nạn nhân sử dụng lượng lớn hoặc rất mệt đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Rất ít khi có suy thận cấp tính sau khi sử dụng quá liều. Cho uống nhiều nước để nạn nhân không bị mất nước. CÁC THUỐC CHỨA SẮT Các thuốc nêu trong phần này Phần này đề cập đến các muối sắt như amonicitrat sắt (III), fumarat sắt (II), gluconat sắt (II) và sulfat sắt (II). ứng dụng Các thuốc chứa sắt được sử dụng để điều trị thiếu máu (máu loãng) do không đủ sắt trong chế độ ãn uống hoặc do cơ thể mất quá nhiều sắt, như nhiễm giun móc. Các muối sắt được sử dụng đường miệng dưới dạng viên hoặc dạng lỏng. Một số viên vitamin chứa lương nhỏ sắt. 361
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Tác hại Các muối sất gây tổn thương ruột, gan, não, mạch máu và máu. Độc tính Ngộ độc có thể gây tử vong. Trên 20mg sắt nguyên tố/kg thể trọng có thể gây ngộ độc. Chỉ dùng vài viên rất nhỏ có hàm lượng sắt nguyên tố là 60 mg cũng có thể gây ngộ độc ở trẻ nhỏ. Những mối nguy hiểm đặc biệt Trẻ nhỏ thường tìm thấy các viên sắt trong nhà vì chúng thường được dùng cho phụ nữ có thai. Các viên sắt thường có màu sắc trông giống như kẹo. Các dấu hiệu và triệu chứng Trong vòng 6 giờ sử dạng quá liều: - nôn, đau bụng và ỉa chảy; chất nôn và phân có thể có màu đen của sắt hoặc sẫm màu do có máu, - lơ mơ và mất ý thức, - co giật. Tinh trạng nạn nhân thường chuyển biến sau 6 - 24 giờ, hoặc hồi phục hoặc xấu hơn. Từ 12 -4 8 giờ: - hạ huyết áp, - mất ý thức,
362
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- co giật, - vàng da do có tổn thương gan. - phù phổi - tiểu tiện ít và các dấu hiệu tổn thương thận. Nạn nhân có thể chết do suy gan. Phảỉ làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút kiểm tra hô hấp và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Phải ỉàm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Nếu nạn nhân nôn kéo dài, cho uống nước thường xuyên để thay thế lượng nước đã mất. Nếu đã uống thuốc dưới 12 giờ, và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường, và không bị co giật, gây nôn cho nạn nhân trừ khi nạn nhân đã nôn nhiều. Không cho uống than hoạt bởi vì nó không gắn với sắt. Đặt nạn nhân lên giường. Nếu có thể thì kê cao chân giường sao cho chân nạn nhân cao hơn đầu. Nếu nạn nhân tiểu tiện ít, xử trí như đã giới thiệu ở trang 1 5 0 . Nếu nạn nhân vàng mắt và có dấu hiệu tổn thương gan, xử trí như đã giới thiệu ở trang 154.
363
Ẩ
.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Nếu nạn nhân có các đấu hiệu phù phổi, xử trí như đã giới thiệu ở trang 154.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Ngoài những ảnh hưởng đã nêu trên, lúc đầu có thể tăng glucose huyết và sau đó là giảm glucose huyết. Khi ngộ độc nặng, có thể bị nhiễm acid chuyển hoá, chảy máu tiêu hoá, sốc và truỵ tim mạch. Theo dõi huyết áp, cân bằng dịch và điện giải, đếm số lượng bạch cầu, glucose huyết, và chức nãng gan, thận. Chăm sóc hỗ trợ khi cần bao gồm cả thở oxy và thông khí cơ học: •
Điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải.
•
Khi bị co giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch.
Liều: Người lớn: 10 - 20mg tốc độ 0,5ml (2,5mg)/30 giây, sau 30 - 60 phút lặp lại nếu cần; sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa 3mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300jig/kg thể trọng. Những nạn nhân không có các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc trong 6 giờ sau không cần bất cứ điều trị nào. Thuốc giải độc là deferoxamin, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, nhưng tốt hơn cả là truyền tĩnh mạch nếu có thể. Tiêm tĩnh mạch nhanh có thể gây hạ huyết áp hoặc phản ứng phản vệ. Có thể đau tại những chỗ tiêm bắp, và nếu tiêm trong những cơ lớn có thể gây hạ huyết áp. Deferoxamin nên dùng cho tất cả nạn nhân có dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc nặng như sốc, mất ý thức, co giật, nôn dữ 364
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
dội hoặc nhiễm acid, hoặc nồng độ sắt huyết thanh lớn hơn 5mg/l. Cũng có thể hữu ích khi sử dụng deferoxamin cho những nạn nhân có những dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc mức độ vừa và nhẹ. Tuy nhiên, tốt nhất là phải xin ý kiến của trung tâm chống độc vì rất khó giải thích rõ nồng độ sắt trong huyết thanh, đặc biệt nếu sử dụng các chế phẩm chậm thải. Liều khi truyền tĩnh mạch chậm: người lớn và trẻ em: I5mg/kg thể trọng/giờ (không dùng quá 80mg/kg thể trọng trong 24 giờ). Liều tiêm bắp: người lớn và trẻ em: 1 - 2mg cứ mỗi 3 - 1 2 giờ. Không tiêm quá 6g trong 24 giờ. Suy thận cần được xử trí bằng thẩm tách máu. Những nạn nhân có tổn thương ãn mòn trong ruột có thể gây hẹp lòng ruột sau 2 - 6 tuần. ISOCARBOXAZID, PHENELZIN VÀ TRANYLCYPROMIN Các thuốc nêu trong phần này Phần nàỵ đề cập đến isocarboxazid, phenelzin và tranylcypromin hay còn gọi là các chất ức chế men monoamin oxidase (viết tắt là MAOIs). ứ ng dụng Đây là những thuốc chống trầm cảm, được sử dụng cho những người trầm cảm làm cho họ cảm thấy hạnh phúc hơn. Chúng được dùng đường miệng dưới dạng viên nén hoặc viên nhộng. 365
Tác hại Các thuốc này gây ảnh hưởng đến não và các dây thần kinh điều khiển tim và cơ. Độc tính Đây là những chất rất độc, có thể gây tử vong nếu sử dụng liều quá lớn.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Những người bị trầm cảm có thể cố gắng tự giết mình bằng cách sử dụng quá nhiều thuốc. Những ngưòi trầm cảm thường sơ ý vứt thuốc của họ bừa bãi khiến trẻ em dễ dàng lấy được. Khi những thuốc này được dùng cùng rượu hoặc một số loại thực phẩm như phomát, sôcôla, một lượng lớn cà phê, đậu tằm hoặc cá‘ chích dầm giấm, hoặc một số thuốc khác sẽ gây ngộ độc nguy hiểm. Những người điều trị kéo dài bằng các thuốc nhóm MAOIs nên được hướng dẫn các loại thực phẩm và đồ uống không đuợc dùng và nhất thiết phải gặp bác sĩ trước khi họ sử dụng bất kì ioại thuốc nào khác. Các dấu hiệu và triệu chứng Những ảnh hưởng do liều lớn duy nhất có thể xuất hiện muộn sau 1 2 -2 4 giờ: - trạng thái kích thích, - vã mồ hôi, da nóng, - mạch nhanh, khồng đều, - thở nhanh,
366
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- cứng cơ, cứng cổ và lưng, nạn nhân không thể há miệng được, và khó thở, - run, - hạ/tăng huyết áp, - co giật, - tãng thân nhiệt, - đồng tử giãn rộng, không nhỏ lại khi chiếu ánh sáng, - mất ý thức, - có thể đột ngột ngừng thở, ngừng tim và dẫn đến tử vong. Nếu nạn nhân sử dụng các thuốc này cùng với thực phẩm hoặc loại thuốc không nên dùng sẽ có những"ảnh hưởng sau: - đau giần giật trong đầu, - huyết áp rất cao, - nôn, * co giật, - mất ý thức.
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thông thoáng đường thở và tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng. Nếu ngừng tim đập, tiến hành xoa bóp tim. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút lại kiểm tra hô hấp và giữ ấm cho nạn nhân.
367
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Nếu da nớng và cứng cơ giữ nạn nhân ở nơi mát mẻ và lau người bằng nước. Tuy nhiên công việc này có thể không hạ được thân nhiệt. Nạn nhân bị kích thích mạnh cần được nằm ở nơi yên tĩnh có ánh sáng yếu. Chính bạn phải giữ binh tĩnh để trấn an nạn nhân. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Nếu đã nuốt phải thuốc dưới 2 giờ, và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường, không bị co giật: •
Gây nôn cho nạn nhân, trừ khi nạn nhân đã nôn nhiều.
•
Cho nạn nhân uống than hoạt và nước. Nếu đã gây nôn, chờ cho đến khi ngừng nôn.
Thông tin cho bàc sĩ ngoài bệnh viện Những biến chứng thứ phát bao gồm mất máu, suy yếu cơ (cơn globin cơ niệu kịch phát), suy thận và phù phổi. Theo dõi hô hấp, mạch và huyết áp ít nhất trong 24 giờ. Chăm sóc hỗ trợ khi cần bao gồm cả thở oxy và thông khí cơ học: •
Điều trị hạ huyết áp bằng truyền dịch tĩnh mạch.
•
Với các cơn co giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch, phương pháp này không phải lúc nào cũng dừng được cơn co giật.
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Liều: Người lớn: 10 - 20mg tốc độ 0,5ml (2,5mg)/30 giây, lặp lại sau 30 - 60 phút nếu cần; sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa 3mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300|ig/kg thể trọng. Cứng cơ có thể làm tăng nhiệt độ cơ thể và khiến nạn nhân khó thở. Để làm dãn cơ có thể dùng dantrolen với* liều lmg/kg thể trọng để tiêm tĩnh mạch nhanh. Khi cần có thể lặp lại tới liều tổng cộng 10mg/kg thể trọng. Nếu nạn nhân có nhiệt độ rất cao (trên 39(,C) thì cách tốt nhất để giảm nhiệt độ là dùng pancuronium để làm liệt cơ, nhưng công việc này chỉ có thể thực hiện được khi đảm bảo thông khí cho nạn nhân. ISONIAZID ứ n g dụng Isoniazid được sử đụng để điều trị bệnh lao. Nó được dùng đường miệng dưới dạng viên, dạng lỏng, hoặc đường tiêm. Một số thuốc là hỗn hợp của isoniazid và rifampicin, hoặc isoniazid và pyridoxin. Tác hạỉ Isoniazid ảnh hưởng đến não, gây co giật. Độc tính Thuốc có thể gây ngộ độc nặng và tử vong. Các dấu hiệu và triệu chứng Trong vòng 30 phút tới 3 giờ: - buồn nôn, nôn và đau bụng, 369
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- đồng tử giãn rộng, nhìn mờ, - nói líu nhíu và chóng mặt, - sốt, - co giật, - mất ý thức , - mạch nhanh, - tiểu tiện ít và có thể có máu trong nước tiểu, - hạ huyết áp, - thở nông.
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thông thoáng đường thở và tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút kiểm tra hô hấp một lần, và giữ mát cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Nếu nạn nhân sốt, lau người nạn nhân bằng nước mát. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Phải ỉàm gì nếu chậm đưa nạn nhân đì bệnh viện Nếu đã nuốt isoniazid dưới 4 giờ, và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường, không nôn, hãy cho uống than hoạt và nước. Không nên gây nôn cho nạn nhân vì có thể gây co giật và nạn nhân có thể bị nghẹt thở.
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Nếu nạn nhân không đi tiểu được, xử trí như đã nêu ở trang
150. Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Những biến chứng do ngộ độc nạng bao gồm nhiễm acid lactic, acid cetonic, tăng glucose máu, tăng bạch cầu và suy thận. Theo dõi mạch, hô hấp, huyết áp, chức nãng thận và gan, glucose máu và các chất điện giải. Nồng độ kali có thể thấp hoặc cao hơn so với bình thường. Chăm sóc hỗ trợ khi cần bao gồm cả thở và thông khí cơ học: •
Nên xử trí hạ huyết áp bằng truyền dịch tĩnh mạch.
•
Điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải.
•
Với cơn co giật tái diễn, dùng diazepam đường tĩnh mạch.
Liều: Người lớn: 10 - 20mg tốc độ 0,5ml (2,5mg)/30 giây, lặp lại sau 30 - 60 phút nếu cần; sau đó có thể truyền tĩnh mạch tối đa 3mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300|ig/kg thể trọng. Khi diazepam không thể kiểm soát được cơn co giật nên dùng pyridoxin. Hai loại thuốc không nên truyền cùng lúc bởi vì diazepam có độ hoà tan thấp và có thể kết tủa nhanh. Liều pyridoxin: người lớn 5g truyền tĩnh mạch trong 5 phút. Nếu nạn nhân có những biểu hiện nguy hiểm của co giật, như nhiễm acid và mất ý thức, có thể lặp lại liều này cứ mỗi 30 phút nếu cần, cho tới khi dừng co giật hoặc nạn nhân tỉnh táo. Lưu ý rằng liều lớn có thể gây độc thần kinh.
___________________ 371
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
LITHIUM CARBONAT
ứng dụng Lithium carbonat được sử đụng đường miệng dưới dạng viên để điều trị rối loạn tâm thần. Một số viên là những chế phẩm tác dụng kéo dài và chỉ cần dùng ít liều hơn trong ngày so với các viên thuốc bình thường.
Tác hại Lithium ảnh hưởng đến não, thận và tim.
Độc tính Ngộ độc có thể do những lượng chỉ lớn hơn một chút so với liều điều trị. Những người điều trị kéo dài bằng lithium carbonat dễ bị ngộ độc mạn tính. Nạn nhân bị ngộ độc cấp hoặc mạn tính thường hồi phục nếu được điều trị tại bệnh viện.
Những mốỉ nguy hiểm đặc biệt Nhiều thuốc khác tương tác với lithium. Những bệnh nhân điều trị kéo dài bằng lithium carbonat cần được bác sĩ kiểm tra trước khi sử dụng các loại thuốc khác.
Các dấu hiệu và triệu chứng Sau khi sử khi sử dụng quá liều cấp tính, các triệu chứng có thể xuất hiện muộn sau 12 giờ hoặc lâu hơn. Các ảnh hưởng thường gặp là: - buồn nôn, nôn và ỉa chảy, 372
________________________ Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- khát, - một số nạn nhân tiểu tiện nhiều hơn bình thường, - lú lẫn, - chóng mặt, - lơ mơ, - run, - mất ý thức, - co giật, - hạ huyết áp.
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút kiểm tra hô hấp một lần và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân co giật, xử trí như đã giới thiêu ở trang 87. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Phải ìàm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Nếu dùng quá liều chỉ định dưới 12 giờ, và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo thở bình thường, và không co giật: •
Gây nôn cho nạn nhân trừ khi nạn nhân đã nôn nhiều.
•
Thường xuyên cho uống nước để bù lại lượng nước đã mất khi đi tiểu. Không cho uống than hoạt vì nó không gắn với lithium. 373
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện
Nồng độ natri huyết tương có thể giảm và khi bị ngộ độc rất nặng thì nồng độ kali có thể tãng. ở những nạn nhân mất ý thức có thể có những biến đổi nhịp tìm. Theo dõi cân bằng dịch và điện giải cứ mỗi 6 - 12 giờ để điều chỉnh bất kỳ sự mất cân bằng nào hoặc mất nước. Ngộ độc rất nặng có thể dẫn đến suy thận. Với cơn co giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch. Liều: Người lớn: 10. - 20mg tốc đô 0,5ml (2,5mg)/30 giây, sau 30 - 60 phút lặp lại nếu cần, sau đó có thể truyền tĩnh mạch tối đa 3ĩĩìg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300^ig/kg thể trọng. Thẩm tách máu có thể hữu ích để loại bỏ lithium khỏi cơ thể trong những trường hợp ngộ độc rất nặng. MAGNESI HYDROXYD, MAGNESI SULFAT, PHENOLPHTHALEIN VÀ SENNA ứng dụng Đây là những thuốc nhuận tràng (còn gọi là thuốc tẩy/thuốc xổ). Chúng được sử dụng cho những người khó đại'tiện hoặc đại tiện phân rắn, thường được dùng đường miệng- Một số síụi phẩm có dạng viên nén hoặc viên nhộng, hoặc dưới dạng .lỏng, một số dưới dạng hạt/bột khi sử dụng thì hoà với nước, và một sô được đưa vào trong bánh bích quy hoặc thanh sôcôla. 374
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Tác hại Ngộ độc các thuốc nêu trên gây'ỉa chảy và có thể dẫn đến mất quá nhiều nước. Độc tính Lượng lớn thuốc nhuận tràng có thể gây ngộ độc rất nặng và tử vong, nhưng trẻ em khi sử dụng (ãn) một vài viên do nhầm với kẹo thường không bị ngộ độc nặng.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Một số viên thuốc nhuận tràng trông giống như kẹo hoặc sồcôla và trẻ em có thể ăn do bị nhầm. Các dấu hỉệu và triệu chứng Các ảnh hưởng: - ỉa chảy, buồn nôn và đau bụng, - nước tiểu màu hồng nếu sử dụng phenolphtalein, - có máu trong phân, - hạ huyết áp, - mạch nhan h , - mất ý thức. Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút kiểm tra hô hấp một lần và giữ ấm cho nạn nhân. Ktíồng cần phải gây nôn cho nạn nhân. 375
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Theo dõi cần bằng dịch và điện giải, đặc biệt là hàm lượng kali trong huyết thanh. Chăm sóc hỗ trợ khi cần. •
Điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải.
•
Khi mất nước nghiêm trọng cần truyền dịch tĩnh mạch.
•
Nếu nóng độ kali thấp, cẩn sử dụng kali clorid.____________
CÁC CHẾ PHẨM CÓ THUỐC PHIỆN (OPIAT) Các thuốc nêu trong phần này Phần này đề cập đến các chế phẩm có thuốc phiện (còn gọi là dạng thuốc phiện hoặc thuốc ngủ), chúng thuộc nhóm thuốc có ảnh hưởng tương tự morphin. Các ví dụ về các chế phẩm chứa thuốc phiện: codein
methadon
dextromethorphan
morphin
dextropropoxyphen
opium
diamorphin/heroin
pentazocin
dihydrocodein
pethidỉn
diphenoxylat
pholcodin
loperamid
ứng dụng và ỉạm dụng Các chế phẩm chứa thuốc phiện được sử đụng để điều trị đau, ho và ỉa chảy. Một sô thuốc là hỗn hợp các chế phẩm thuốc 376
Phẩn 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
phiện và các thuốc khác. Codein, dextropropoxyphen, diamorphin, dihydrocodein, methadon, morphin, pentazocin, và pethidin được sử dụng để điều trị đau. Một số chế phẩm chứa acid acetylsalicylic (aspirin) hoặc paracetamol cũng có tác dụng như chế phẩm chứa thuốc phiện. Codein, dextromethorphan, methadon và pholcodin được dùng trong xirô ho. Codeindiphenoxylat, loperamid và morphin được sử dụng để điều trị ỉa chảy. Các chế phẩm kết hợp giữa diphenoxylat và atropin được sử dụng rộng rãi. Các chế phẩm chứa thuốc phiện bị lạm dụng vì chúng làm cho người ta cảm thấy được thư giãn.
Tác hại Các chế phẩm chứa thuốc phiện gây ảnh hưởng tới não dẫn đến mất ý thức, nhịp thở chậm và có thể ngừng thở đột ngột. Khi dùng diphenoxylat cùng với atropin thì sau nhiều giờ chế phẩm thuốc phiện này mới gây ảnh hưởng đến hô hấp do atropin làm chậm quá trình hấp thụ của opiat từ ruột vào máu.
Độc tính Liều độc của các opiat có thể gây tử vong trong 1 giờ đặc biệt nếu sử dụng cùng với rượu hoặc các chất khác làm ức chế hoạt động của não.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Những người được điều trị bằng các opiat có thể bị phụ thuộc vào thuốc. Những người sử dụng các chế phẩm này thời gian dài có thể cần những liều lớn hơn, và cũng có thể sử dụng liều gây chết do nhầm lẫn. 377
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Diphenoxylat dùng cùng với atropin có thể gây ngộ độc rất nặng nếu dùng cho trẻ nhỏ để điều trị ỉa chảy. Diphenoxylat cùng với atropin đặc biệt nguy hiểm nếu sử dụng liều cao hơn liều điều trị bởi vì atropin làm chậm các ảnh hưởng của opiat sau nhiều giờ, đôi khi tới 30 giờ. Nếu những nạn nhân bị nghi ngờ ngộ độc ở nhà trong thời giạn ngắi} trước khi opiat bắt đầu gây ảnh hưởng, họ có thể ngừng thở và chết, trước khi được đưa tới bệnh viện. Các dấu hiệu và triệu chứng Các ảnh hưởng thường gặp là: - đồng tử co nhỏ, - lơ mơ sau đó mất ý thức, - thở chậm, - co xoắn vặn cơ hoặc co giật (do codein, dextroproxyphen, pethidin), - hạ huyết áp (thỉnh thoảng), - hạ thân nhiệt, - phù phổi, - nạn nhân có thể đột ngột ngừng thở và chết rất nhanh trong vài phút sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc trong vòng 1 - 4 giờ sau khi dùng đường miệng. Những nạn nhân mất ý thức* thời gian dài có thể chết do bị viêm phổi. Những nạn nhân phụ thuộc vào các opiat có thể có những vết kim tiêm.
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Diphenoxylat cùng với atropin Ngay sau khi sử dụng quá liều: - nóng mặt, - mạch nhanh, - tăng thân n h iệ t, - ảo giác. Trong vòng 2 - 3 giờ hoặc 30 giờ sau khi sử dụng quá liều: - đồng tử co nhỏ, - lơ mơ rồi mất ý thức, - mạch chậm, - thở chậm, có thể ngừng thở'hoàn toàn. Nạn nhân có thể bắt đầu hồi'phục, nhưng các ảnh hưởng sẽ tái xuất hiện sau nhiều giờ.
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thồng thoáng đường thở và tiến hành hô hap'nhan tạo miệng - miệng- Xoa bóp tim nếu tim ngừng đập.‘ Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đặt nạn nằm nghiêng ở tư thế an toàn. C ử 10 phút kiểm tra hô hấp một lần và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87Thuốc giải độc là naỉoxon. Phải dùng naloxon nếu bệnh nhân thở chậm hơn 10 lần/phút. 379
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Liều: lml (0,4mg) tiêm bắp đối với cả người lớn và trẻ em. Nếu nạn nhân không tỉnh dậy và bắt đầu thở bình thường sau 2 3 phút, tiêm liều khác. Có thể tiêm tối đa là 4 liều nếu nạn nhân vẫn không hồi phục. Theo dõi sát nhịp thở. Nếu nhịp thở lại chậm lại, dùng thêm naloxon cho đến khi thở bình thường. Có thể cần sử dụng nhiều liều. Nếu sau 4 liều naloxon không có tác dụng: - Nạn nhân có thể đã sử dụng các thuốc khác cùng với các opiat. - Nạn nhân có thể không sử đụng các opiat; mà do nguyên nhân khác nữa gây mất ý thức, chẳng hạn như bị thương vào đầu. - Ngộ độc có thể xấu đến mức là nạn nhân bị tổn thương não. - Nạn nhân có thể đã mất ý thức thời gian dài và rất lạnh. Khi sử dụng diphenoxyỉat cùng với atropin: nếu nạn nhân sốt, lau người bằng nước lạnh. Nếu nạn nhân có ảo giác, đặt nạn nhân vào nơi yên tĩnh có ánh sáng yếu.Chính bạn phải giữ bình tĩnh để trấn an nạn nhân. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Những nạn nhân sử dụng diphenoxylat cùng với atropin có thể nguy hiểm thậm chí khi không có dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Sự lệ thuộc vào thuốc cần được điều trị tại bệnh viện. Phảỉ làm gì nếu chậm đưa bệnh nhân tới bệnh viện Nếu đã nuốt phải thuốc: dưói 4 giò, và không co giật: 380
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
• •
Gây nôn cho nạn nhân trừ khi nạn nhân đã nôn nhiều. Cho nạn nhân uống than hoạt và nước. Nếu bạn đã g; y nôn cho nạn nhân, hãy chờ cho đến khi ngừng nôn, cho uống natri sulfat hoặc magnesi sulfat cùng với than hoạt.
Nếu bạn nghĩ rằng nạn nhân phụ thuộc vào thuốc, cần một người nào đó đến và giúp bạn bởi vì nạn nhân có thể trở nên hung dữ khi tỉnh dậy.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Ngoài những ảnh hưởng đã nêu ở trên, nạn nhân có thể có glucose máu thấp, và có thể suy yếu cơ (cơn globin cơ niệu kịch phát) dẫn đến suy thận. Theo dõi hô hấp, mạch, huyết áp, cân bằng dịch và điện giải, và glucose máu. Một nạn nhân dùng opiat để điều trị ỉa chảy có thể bị mất nước. Chăm sóc hỗ trợ khi cần bao gồm cả thở oxy và thông khí cơ học: •
Khi hạ huyết áp, nên truyền dịch tĩnh mạch.
•
Điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải.
Thuốc giải độc: Naloxon có thể được sử dụng để tiêm bắp như đã mô tả ở trên, hoặc tiêm tĩnh mạch. Đối với người lớn liều naloxon đường tĩnh mạch là 0,4 - 2mg. Nếu không đáp ứng, lặp lại các liều 2mg sau mỗi 2 - 3 phút cho đến khi có đáp ứng hoặc cho đến khi đã dùng tới lOmg. Nếu nạn nhân đáp ứng, bắt đầu truyền tĩnh mạch với tốc độ 0,4 - 0,8mg/giờ. Đánh giá tình trạng của nạn nhân sau 10 giờ. Có thể cần phải truyền tĩnh mạch tới 48 giờ. Đối với trẻ em liều sử dụng là 0,01mg/kg thể trọng nhắc lại sau 2 - 3 phút tới tối đa 0,lm g/kg thể trọng. 381
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Nạn nhân dùng diphenoxylat cùng với atropin phải được theo dõi ít nhất 24 - 36 giờ tiong trường hợp nạn nhân bị mất ý thức.__________________________________________ _________ CÁC THUỐC TRÁNH THAI ĐƯỜNG U ốN G
Các thuốc nêu trong phần này Phần này đề cập đến các thuốc uống tránh thai chứa estrogen hoặc progestogen hoặc cả hai. Ví dụ về các estrogen: ethinylestradiol, mestranol. Ví dụ về các progestogen: etynodiol, gestoden, levonorgestrel, lynestrenol, medroxyprogesteron, megestrol, norethisteron, noretynodreỉ, norgestrel.
ứng dụng Các thuốc này được sử dụng để kế hoạch hoá gia đình dưới dạng viên nén qua đường uống.
Độc tính Những liều lớn đơn độc không gây hại, và trẻ em thường không có bất kỳ triộu chứng nào khi chúng uống nhầm 20 hoặc 30 viên.
Những môi nguy hiểm đặc biệt Phụ nữ thường cất thuốc uống tránh thai ở những nơi mà trẻ em dễ dàng lấy được.
Các dấu hiệu và triệu chứng Các ảnh hưởng thường gặp là: 382
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- buồn nôn và nôn, - con gái trên 4 tuổi có thể chảy máu giống ,như chu kì hành kinh hàng tháng. Phải làm gì Không cần làm bất kì việc gì. Nếu nạn nhân là bé gái nhỏ, hãy báo cho cháu và cha mẹ họ rằng cháu có thể chảy máu kinh nhưng sẽ dừng nhanh chóng. PARACETAMOL ứ n g dụng Paracetamol (còn gọi là acetaminophen) được sử dụng rộng rãi để điều trị đau, cảm lạnh và cúm. Thuốc được sử dụng đường miệng dưới dạng viên nến, viên nhộng hoặc dạng lỏng. Một số thuốc chứa hỗn hợp của paracetamol và acid acetylsalicylic (aspirin), kháng histamin, barbiturat, hoặc các chế phẩm chứa thuốc phiện. Tác hại Liều lớn của paracetamol gây tổn thương gan và thận. Độc tính Một liều 150mg/kg thể trọng có thể gây tổn thương gan. Trẻ em hiếm khi bị ngộ độc nặng do nuốt paracetamol.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Nhiều người cất paracetamol trong nhà và thường để ở chỗ mà trẻ em dễ dàng lấy được. 383
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Các dấu hiệu và triệu chứng Trong vòng 24 giờ đầu tiên nạn nhân khồng có bất kì dấu hiệu ngộ ngộ độc nào, hoặc có thể là: - buồn nôn, - nôn, - đau bụng. Sau 24 - 48 giờ: - đau bụng bên phải Sau 2 - 6 ngày: - da,củng mạc mắt màu vàns, chỉ ra có tổn thương gan, “ nôn do tổn thương gan , - mạch nhanh, không đều, - lú lẫn, - mất ý thức. Nạn nhân có thể chết do tổn thương gan. Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ đặt nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Cứ 10 phút kiểm tra hô hấp một lần, và giữ ấm cho nạn nhân. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Phái ỉàm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Nếu đã nuốt paracetamol dưới 15 giờ, và nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường, cho uống methionin với tu cách là thuốc giải độc (liều được cho dưới đây). 384
ấ
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Không cho uống than hoạt vì nó sẽ gắn với methionin và làm ngừng tác dụng của thuốc giải độc. Liêu của methionin Người lớn: uống 2,5g/giờ trong 4 giờ. Trẻ em: uống lg/giờ trong 4 giờ. Liều methionin đầu tiên không nên uống sau khi sử dụng paracetamol trên 15 giờ. Nếu nạn nhân nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống methionin, cho uống liều tiếp theo. Nếu nạn nhân có những dấu hiệu tổn thương gan, điều trị như đã giới thiệu ở trang 154.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Theo dõi dịch, điện giải, glucose máu, chức năng gan và thận. Chăm sóc hỗ trợ khi cần và điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải. Thuốc giải độc. Những thuốc này có hiệu quả nhất nếu sử dụng trong vòng 8 - 1 0 giờ, và có thể không có tác dụng sau 24 giờ kể từ khi nạn nhân sử dụng paracetamol. Nếu có khả năng nạn nhân đã sử dụng liều gây độc, ngay lập tức phải cho uống thuốc giải độc. Nếu có thể thì trước tiên phải hỏi ý kiến của trung tâm chống độc. Các liều được cho ở đây chỉ mang tính hướng dẫn. Không được cho nạn nhân uống than hoạt nếu uống thuốc giải độc. Methionin có thể được sử dụng trước 15 giờ kể từ khi uống paracetamol nếu nạn nhân có thể uống được. Liều như đã giới thiệu. 385
í. NGỘ;___" ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ___" ĐỘC _____________'
Acetyỉcystein có thể được sử dụng nếu đã nuốt paracetamol dưới 24 giờ. Có thể dùng đường tĩnh mạch hoặc đường miệng. Khi uống có thể gây buồn nỏn và nôn. Acetylcystein đường tĩnh mạch có thể gây buồn nôn, đỏ da, phản ứng da, và hiếm khi gây phù mạch, thở khò khè, và suy hô hấp. Nếu xảy ra những phản ứng nguy hiểm, phải ngừng truyềĩì tĩnh mạch và sử dụng kháng histamin rồi lại bắt đầu truyền lại hoặc sử dụng methionin thay thế. Liều đối với người lớn và trẻ em: - 150mg/kg thể trọng trong 200ml dextrose 5%, truyền tĩnh mạch chậm trong 15 phút; sau đồ , - 50mg/kg thể trọng trong 500ml dextrose, truyền tĩnh mạch trong 4 giờ; sau đó - 100mg/kg thể trọng trong 1000ml dextrose 5%, trong 16 giờ. Liều tổng cộng là 300mg/kg thể trọng, thời gian truyền 20 giờ 15 phút. Nếu không có acetylcystein để dùng đường tĩnh mạch, có thể dùng các chế phẩm để điều trị hen rr^ạỏ tính đường miệng. Các chế phẩm này thường là dung dịch acetylcystein 10% hoăc 20%. Chúng phải được pha loãng ngay trước khi sử dụng bằng nước hoa quả, nước giải khát hoặc nước để tạo dung dịch 5%. Liều của dung dịch acetylcystein 5% đùng để uống: liều tổng cộng là 1330mg acetyỉcystein/kg thể trọng, uống trong 72 giờ theo hướng dẫn sau:; lúc đầu 140mg/kg thể trọng; sau đó - 70mg/Rg thể trọng cách 4 giờ, và 17 liều (trong 68 giờ). 386
.Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Nếu nạn nhân non trước 1 giờ sau liều uống phải cho uống liều tiếp theo. Đo nồng độ paracetamol trong huyết tương ít nhất là 4 giờ sau khi dùng quá liều đơn độc sẽ cho biết khả năng có tổn thương gan và cần sử dụng thuốc giải độc. Nếu có thể thảo luận kết quả với trung tâm chống độc. Nếu nồng độ paracettamol trong huyết tương thấp, ngừng sử dụng thuốc giải độc. Nồng độ này không có giá trị nếu nạn nhân đã sử dụng nhiều liều lớn. Tất cả những nạn nhân này nên dùng acetylcystein. CÁC KHÁNG SINH PENICILIWVA TETRACYCLIN
Các thuốc nẻu trong phần này Phần này đề cập đến pẹnicilin, tetracyclin và các kháng sinh tương tự. Ví dụ về thuốc tương tự penicilin: amoxicilin, ampicilin, benzylpenicilin và cloxacilin. Ví dụ về các thuốc tương tự tetracyclin: doxycyclin, oxytetracyclin.
ứng dụng Các thuốc này để điều trị nhiễm khuẩn. Chúng được dùng đường miệng dưới dạng viên nén, viên nhộng, dạng lỏng hay được tiêm, truyền tĩnh mạch.
Độc tính Dùng đường miệng các liều lớn đơn độc các thuốc này không gây độc, nhưng một số người bị dị ứng đối với những 387
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
thuốc tương tự penicilin. Sau một liều thuốc có thể gây phản ứng dị ứng nhẹ như phát ban, hoặc phản ứng nặng có thể gây chết.
Những mối nguy hiểm đặc biệt Một số thuốc kháng, sinh dạng lỏng có vị ngọt hoặc có mùi vị trái cây nên trẻ em có thể nghĩ là nước giải khát. Các dấu hiệu và triệu chứng Nếu nạn nhân không bị dị ứng: - buồn nôn, nôn và ỉa chảy. Nếu nạn nhân bị dị ứng: - ngứa và phát ban, - khó nuốt, - sưng quánh mắt, - thở khò khè, thở hổn hển và khó thở, - yếu và chóng mặt, hoa mắt, - da lạnh, ẩm , - đau ngực, - mạch nhanh, yếu, - hạ huyết áp, - mất ý thức. Phảỉ làm gì Không cần điều trị gì trừ khi nạn nhân có phản ứng dị ứng. Nếu nạn nhân có phản íũĩg dị ứng 388
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thông thoáng đường thở và tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miêng. Xoa bóp tim nếu tim ngừng đập. Đặt nạn nhân nằm ngửa đầu quay về một phía và chân cao hơn đầu (nâng cao chân giường). Điều này sẽ giúp máu tới não và giảm nguy cơ chất nôn tràn vào đường thở. Cứ 10 phút kiểm tra hô hấp một lần và giữ ấm cho nạn nhân. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Nếu nạn nhân có phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phản vệ): Cho thở oxy nồng độ cao qua mặt nạ nếu có thể. Luồn ống thông đường thở nếu nạn nhân mất ý thức. Tiêm bắp epinephrin (adrenalin) càng nhanh càng tốt trừ khi mạch trung tâm còn mạnh và tình trạng chung tốt. Bất kì sự chậm trễ nào đều có thể gây tử vong. Liều epinephrin Tuổi (1 trong 1000, lmg/ml) Dưới 1 tuổi
0,05ml
1 tuổi
0,lm l
2 tuổi
0,2ml
3 - 4 tuổi
0,3nil
5 tuổi
0,4ml
6 - 1 2 tuổi
0,5ml
Người ỉ ớn
0,5 - ì ml 389
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Có thể lặp lại những liều này mỗi 10 phút cho đến khi huyết áp và mạch được cải thiện. Phải giảm liều đối với trẻ nhẹ cân. Sử đụng các chất kháng histamin (chẳng hạn như clorphenamin hoặc promethazin) tiêm tĩnh mạch chậm sau khi dùng epinephrin tỏ ra hữu ích để điều trị phát ban da, ngứa hoặc sưng Và ngăn ngừa tái phát. Nếu nạn nhân không khá hơn, phải chăm sóc hỗ trợ khi cần bao gồm: - thở oxy và thông khí cơ học - truyền dịch tĩnh mạch - hít saibutamol hoặc tiêm tĩnh mạch theophylin có thể hữu ích để điều trị hen hoặc thở khò khè.
PROGƯANIL ứng dụng Proguanil được dùng đường miệng dưới dạng viên nén để phòng và điều trị sốt ré t.. Độc tính Proguanil không gây ngộ độc nặng, thậm chí khi uống quá liều rất nhiều.
Các dấu hiệu và triệu chứng Các ảnh hưởng thường gặp là: - buồn nôn, nôn và ỉa chảy, - nước tiểu có máu. 390
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Phải làm gì Nếu nạn nhân nôn và ỉa chảy, cho uống nước thường xuyên để bù lượng nước đã mất. Không cần phải gây nồn cho nạn nhân. RIFAMPiCIN
ứng dụng Rifampicin được sử dạng để điều trị bệnh lao và các bệnh khác do các vi khuẩn gây ra. Nó được sử dụng với dapson để điều trị bệnh phong; và thường được sử dụng đường miệng dưới dạng viên nén, viên nhộng, dạng lỏng hoặc truyền tĩnh mạch.
Táehại Ngộ độc do sử dụng liều lớn đơn độc có thể dẫn đến tử vong, nhưng hầu hết nạn nhân đều hồi phục nếu được điều trị. Một số người điều trị kéo dài bằng rifampicin có thể bị ngộ độc mạn tính. Ngộ độc trở nên nguy hiểm hơn ở những người thường xuyên uống nhiều rượu hoặc có bệnh gan.
Các dấu hiệu và triệu chứng Ngộ độc cấp tính Các ảnh hưởng là: - da, nước tiểu, phân, mồ hôi và nước mắt có màu da cam đỏ, màu đỏ trên da có thể mất đi khi tắm rửa, - da nóng, ngứa nặng mặt; vã mồ hôi, - buồn nôn, nôn và đau bụng, - đờ đẫn và mất ý thức,
391
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC -------- as-------— I
=
ssss
- sau 6-10 giờ, củng mạc mắt chuyển sang màu vàng, - co giật. Tử vong có thể xảy ra đột ngột. Ngộ độc mạn tính Các ảnh hưởng là: - buồn nôn, nồn, táo bón hoặc ỉa chảy, và đau bụng, - da phát ban, ngứa và nóng, - các triệu chứng giống nhu cúm, - các dấu hiệu tổn thương gan và thận. Phải làm gì Ngộ độc cấp tính Tiến hành sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hoặc lơ mơ, đạt nạn nhân nằm nghiêng ở tu thế an toàn. Cứ 10 phút kiểm tra hô hấp một lần, và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu nạn nhân bị co giật, điều trị như đã giới thiệu trên trang 87. Đưa nạn nhân đi viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân đi bệnh viện Nếu đã nuốt rifampicin dưới 4 giờ, và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường: •
Gây nôn cho nạn nhân trừ khi nạn nhân đã nôn nhiều.
•
Cho nạn nhân uống than hoạt và nước. Nếu đã gây nôn cho nạn nhân, đợi cho đến khi ngừng nôn.
392
Phần 2: Thông tin vể các chất độc đặc hiệu
Cho uống nhắc lại các liều than hoạt và nước cứ mỗi 2 - 4 giờ, trong suốt 24 giờ (người lớn 50g/liều; trẻ em 10 - 15g/liều). Với mỗi liều than hoạt thêm natri sulfat hoặc magnesi sulfat, 30g đối với người lớn, 250mg/kg thể trọng đối với trẻ em, cho tới khi phân có màu đen. Ngộ độc mạn tính Nếu nạn nhân có những đấu hiệu tổn thương gan, điều trị như đã giófi thiệu ở trang 154. Nếu có những dấu hiệu tổn thương thận, điều trị như đã giới thiộu ở trang 150.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Ngộ độc cấp tính Theo dõi mạch, hô hấp, huyết áp và chức năng thận. Chăm sóc hỗ trợ khi cần bao gồm cả thở oxy và thông khí cơ học. Với các cơn co giật tái diễn, nên đùng diazepam đường tĩnh mạch. Liều: Người lớn: 10 - 20mg tốc độ 0,5ml(2,5mg)/30 giây, lập lại sau 30 - 60 phút nếu cần thiết, sau đó có thể truyền tĩnh mạch tối đa 3mg/kg thể trọng trong 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300|ig/kg thể trọng. Ngộ độc mạn tính Ngộ độc mạn tính có thể gây các rối loạn về máu như giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, và thiếu máu tan huyết. Cần phải theo dõi chức năng gan. Làm cổng thức máu và đếm số lượng tiểu cầu.
_______________________________ 393
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
SALBƯTAMOL
ứng dụng Salbutamol được sử dụng để điều trị hen. Nó được dùng đường miệng dưới dạng viên nén, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch, hoặc khí dung. Tác hạì Thuốc ảnh hưởng đến các dây thần kinh điều khiển tim và hô hấp. Độc tính Salbutamol thường không gây ngộ độc nghiêm trọng. Những mỏi nguy hiểm đặc biệt Salbutamol thường được chỉ định cho trẻ em bị hen, và được cất giữ ở nơi mà trẻ em dễ tìm thấy. Thanh thiếu niên ( 1 3 - 1 9 tuổi) đôi khi lạm dụng salbutamol dạng khí dung vì nó gây cảm giác hưng phấn. Các dấu hiệu và triệu chứng Các ảnh hưởng thường gặp là: - trạng thái kích thích , - ảo giác, - mạch nhanh, - đánh trống ngực, - run, - co giật , - phù phổi. 394
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Khi mạch nhanh hoặc đánh trống ngực, yêu cầu nạn nhân nghỉ ngơi cho đến khi mạch trở lại bình thường. Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện
Những biến chứng nghiêm trọng bao gồm hạ kali huyết tương, rối loạn nhịp tim như nhịp nhanh thất, tăng glucose máu, nhiễm acid. Theo dõi mạch, huyết áp, cân bằng dịch và điện giải và glucose máu. Chăm sóc hỗ trợ khi cần: điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải, đặc biệt là nồng độ kali trong huyết tương. Không cần điều trị nhịp tim nhanh. Chứng loạn nhịp nặng có thể được điều trị bằng liều nhỏ propranolol (tiêm tĩnh mạch chậm), người lớn 1 - 2mg. Không sử dụng propranolol cho người bị hen vì nó có thể khởi phát cơn hen.________________________ THỰ C VẬT, ĐỘNG V Ậ T V À C Á C Đ Ộ C T ố T R Ò N G T ự NHIÊN
THỰC VẬT CHỨA ATROPIN
Các loại thực vật nêu trong phần này Tất cả các loại thực vật trong phần này đều có chứa atropin. Thường gặp nhất là Atropa belladonna (cây beladon), Datura stramonium (cây cà độc dược) và Hyoscyamus niger (cây kỳ nham). Aĩropa belladonna là loại cây dạng bụi có hoa hình chuông màu tía hay đỏ và quả màu tía hay đen, có ở châu Au, 395
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Bắc Phi và Tây Á. Datura stramonium là loại cây thân thảo cao 1 - l,5m có hoa hình phễu màu trắng hay tím hoa cà. Quả có gai chứa nhiều hạt màu đen. Cây có mùi khó chịu, có nguồn gốc từ Bắc Mỹ nhưng có mạt trên khắp thế giới. Hyoscyamus niger cũng là cây thân thảo có hoa màu vàng với những đốm màu tía, và có mùi khó chịu. Chúng có ở Bắc và Nam Mỹ, châu Âu, Ân Độ và Tây Á.
ứng dụng và lạm dụng Trong dân gian Datura stramonium để ngăn ngừa hay điều trị hen. Atropa belladonna và Datura bị lạm dụng để gây ảo giác. Thường dùng nhất là hạt Datura. Đôi khi lá cũng được hãm trong nước để uống hay làm thuốc lá để hút. ở một số nước những cây này được dùng để gây sẩy thai.
Tác hại Chúng gây kích thích não và ảnh hưởng đến thần kinh chi phối tim, mắt, rUột và bàng quang. Chúng làm khô da, miệng, gây sốt, đồng tử giãn rộng, nhịp tim và nhịp thở nhanh. Độc tính Tất cả các phần của cây đều độc nếu ăn phải, ngay cả khi chúng đã được nấu hay luộc vì chất độc không bị nhiệt phá huỷ. Atropa và Hyoscyamus đều chứa nhựa gây kích thích da và mắt. Nhựa của Atropa có thể gây ngộ độc nếu bắn vào mắt. Lượng atropin gây ngộ độc rất đa dạng. Hầu hết mọi người bị ngộ độc hồi phục sau 24 giò, nhưng ngộ độc có thể nặng, đặc biệt là ở người già và trẻ em.
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Những mối nguy hiểm đặc biệt Nguy cơ ngộ độc xảy ra khi lạm dụng những cây này để gây ảo giác. Trẻ em có thể ản quả của Atropa, hoa và hạt của Datura. Một số trường hợp ngộ độc là do nhầm Datura với rau như rau bina và quả của Atropa nhầm là quả ăn được.
Các dấu hiệu và triệu chứng •
Nếu nuốt phải: - da khô, đỏ, - đồng tử giãn rộng, - nhìn mờ, - miệng khô và k h á t, - lú lẫn và ảo giác, - kích động và gây gổ, - mạch nhanh, - không đi tiểu được (vô niệu), - mất ý thức, - sốt, - co giật (hiếm g ặ p ).
•
Bị vào da (Aĩropa và Hyoscyamus): - đỏ da và kích ứng - phồng rộp trên da.
•
Bị vào mắt: - ảnh hưởng giống như nuốt vào. 397
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Phảỉ làm gì Sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thông thoáng đường thở và hô hấp nhân tạo miệng - miệng. Xoa bóp tim nếu ngừng tim. Nếu nạn nhân mất ý thức hay lơ mơ, để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Theo dõi nhịp thở cứ mỗi 10 phút. Nếu nạn nhân bị co giật, xử trí giống như đã nêu ở trang 87. Nếu nạn nhân sốt, lau người bằng nước lạnh. Một nạn nhân bị lú lẫn, rất bồn chồn, hoặc kích động, hoặc có ảo giác nên giữ ở nơi yên tĩnh có ánh sáng nhẹ và tránh bị thương. Bản thân bạn phải giữ bình tĩnh và yên lạng để trấn an nạn nhân. Đưa nạn nhân đến bệnh viện càng nhanh càng tốt. •
Bị vào da Atropa và Hyoscyamus
Rửa sạch da bị phơi nhiễm bằng xà phòng, nước và gạc mềm càng sớm càng tốt. Giảm ngứa và viêm bằng đắp gạc lạnh. Dăn nạn nhân không được gãi cào xước da. Nếu nạn nhân có phản ứng nhẹ trên da (ban đỏ, khô) bôi kem cortison; nếu ban rỉ nước hay có mụn nước không dùng kem hydrocortison. Đưa nạn nhân tới bệnh viện. •
Bị vào mắt
Rửa mắt bằng vòi nước chảy trong ít nhất là 15 - 20 phút và đưa nạn nhân tới bệnh viện. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân tới bệnh viện Nếu nạn nhân nuốt phải một trong những loại cây này dưới 398
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
6 giờ mà hoàn toàn tỉnh táo, hồ hấp bình thường và không bị co giật: •
Gây nồn cho nạn nhân trừ khi nạn nhân đã nôn nhiều
•
Uống than hoạt và nước. Nếu đã gây nôn cho nạn nhân, đợi cho đến khi ngừng nôn. Dùng nhắc lại các liều than hoạt cứ mỗi 4 giờ (người lớn 50g, trẻ em 10 - 30g). Với mỗi liều than hoạt dùng natri sulfat hay magnesi sulfat, người lợrí 30g, trẻ em 250g/kg cân nặng, cho tới khi phân có màu đen.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Ngoài các ảnh hưởng trên còn có thể có rối loạn nhịp tim. Theo dõi nhịp thở và huyết áp. Chăm sóc hỗ trợ bao gồm cả thở oxy và thông khí khi cẩn thiết. Với các cơn co giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch nhưng nguy cơ diazepam có thể ảnh hưởng tới hô hấp. Liều: Người lứa: 10 - 20mg tốc độ 0,5ml (2,5mg) trong 30 giây, nhắc lại sau 30 - 60 phút nếu cần thiết. Sau đó có thể truyền tĩnh mạch tới tối đa là 3mg/kg trong 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300^g/kg cân nạng. Không dùng clorpromazin cho nạn nhân bị kích động. Có thể dùng physostigmin trong trường hợp ngộ độc đe doạ tính mạng nhưng tác dụng phụ của thuốc này cũng có thể đe doạ tính mang, do đó chỉ nên dùng ưong bệnh viện có máy theo dõi nhịp tim.
NGỘ ĐỘC VÀ Xử TRÍ NGỘ ĐỘC a —a ; a s s s s a c = a a g a a = s s
— 81 ■■■■—!
—■'S’,
as
5
- J = =
ĩ-
a =
CẦN SA (CANNABIS)
Chát nêu trong phần này Cannabis còn gọi là cần sa, ma tuý, có nguồn gốc từ cây cần sa Ân Độ (Cannabis sativa). ứ n g dụng và lạm dụng Cannabis thường bị lạm dụng. Ở một số nước cannabis được dùng nhiều như rượu hay thuốc lá. Cannabis làm cho con người thư giãn và hưng phấn sảng khoái. Dùng cây này làm thuốc lá hay hút tẩu. Đôi khi còn được dùng cùng với thức ãn. Một số người dùng đường tiêm. Tác hạỉ Gannabis gây ảnh hưởng trên não. Độc tính Cannabis không gây hại cho người lớn trừ khi dùng đường tiêm. Trẻ em có thể có dấu hiệu của ngộ độc nhưng thường hồi phục.
Các dấu hiệu và triệu chứng Ảnh hưởng xuất hiện trong 10 phút sau hút thuốc và kéo dài khoảng 2 - 3 giờ. Khi ăn thuốc này thì ảnh hưởng xuất hiện trong 30 - 60 phút và kéo dài trong 2 - 5 giờ. Những ảnh hưởng là: - thường có cảm giác sảng khoái, hạnh phúc, buồn ngủ, nhưng liều cao có thể gây sợ hãi, hốt hoảng và lú lản. - mạch nhanh, 400
Phần 2: Thông tin vể các chất độc đặc hiệu =
=
=
=
=
■■ ■ ■IiV., ‘ ì .- . ì — r —
- loạng choạng, - ảo giác, . - lơ mơ, - nói nhíu lưỡi, - ho nếu hít phải thuốc. Nếu tiêm thuốc có thể gây ra các rối loạn nặng hơn: - đau đầu dữ dội, - hoa mắt, chóng mặt, - thở không đều, - sốt, - hạ huyẻt áp, - mất ý thức. Phải làm gì Sơ cứu. Nếu nạn nhân mất ý thức hay lơ mơ, để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Đếm nhịp thở cứ mỗi 10 phút. Nên để nạn nhân lo lắng hay lú lẫn ở trong phòng ấm và yên tĩnh. Nếu nạn nhân nuốt phảỉCannabis: không cần thiết phải gây nôn cho nạn nhân. Nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường, và không nôn, cho nạn nhân uống than hoạt và nước. Nếu nạn nhân tiêm Cannabis nên đưa nạn nhân đến bệnh viện càng nhanh càng tốt.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Nếu nạn nhân có ảo giác hay hung dữ dùng clorpromazin 50 - lOOmg (nếu là người lớn) tiêm bắp. 401
ỂÊấ
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Nếu đã tiêm Cannabis Theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, nhiệt độ. Chăm sóc hỗ Irợ bao gồm cả thở oxy và thông khí cơ học khi cần thiết. •
Điều trị hạ huyết áp bằng cách để nạn nhân nằm chân cao hơn đẩu, cổ thể truyền dịch .___________________________
THỰC VẬT GÂY KỈCH THÍCH Các loại thực vật nêu trong phần này Các thực vật nêu trong phần này gây kích thích da. Một số gây độc nếu nuốt. Cây hạt điều (Anacardium occidentaỉe) có ở hầu hết các nước nhiệt đới. v ỏ hạt (không phải nhân) chứa loại dầu màu nâu gây kích thích. Làm nóng vỏ sẽ phá huỷ những chất này. Loài Dieffenbachia có thân dày, chắc và lá màu xanh hình kim hay ôvan thường có những chấm trắng hay vàng, mọc hoang dại ở các vùng nhiệt đới nhưng cũng thường được trổng ở Iihiểu nước. Cây xương rồng (loài Euphorbia) là nhóm lớn nhất giữa thực vật thân thảo và thực vật thân mộc. Dây thường xuân độc, Rhus radicans (.Toxicodendron radìcans), cây sồi độc, Rhus toxicodendron (.Toxicodendron toxỉcarỉum), mọc hoang dại chủ yếu ở miền Bắc Mỹ và Bắc Mexicó. Đôi khi chúng có ở những nước khác dưới dạng thực vật vưòn. Dây thường xuân độc là loại dây leo bám vào cây hay nhà. Cây sồi độc là loài thực vật dạng bụi, tạo nên một bụi hay cây nhỏ. Những cây này có hoa trắng và quả xanh, lá xanh sẽ chuyển thành màu đỏ, vàng, tím hay đa cam vào mùa thu. Dây thường 402 \
ấjẳiẰ
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
xuân độc ở châu Phi (.Smodingium argutum) chứa chất độc tương tự như loài ở châu Mỹ. Cây xoài (.Mangifera indica) ỉà loại cây lớn có quả từ màu xanh đến màu vàng đỏ, có ở Đồng Á, Myanmar, một số vùng ở Ân Độ và Trung Mỹ. Cây tầm ma, ưrtica dioica, là cây thân thảo lâu năm mọc lên từ một hạt ở đất hoang vùng ôn đới. Tác hạỉ Nhựa của cây xương rồng gây kích thích da và ảnh hưởng tới não nếu nuốt vào. Nhựa từ vết cắt của lá hay thân cây DieỊỊenbachìa gây kích thích nặng ở môi, phía trong miệng, họng và có thể ảnh hưởng tới tim và cơ nếu nuốt. Phản ứng da do cây tầm ma là do quệt phải lông ngứa ở trên thân cây hay lá gây giải phóng ra các chất kích thích. Loại cây này không độẹ khi nuốt. Vỏ hạt điều; lá, thân, và vỏ qụả xoài; dây thường xuân độc, và cây sồi độc gây phản ứng dị ứng mạnh mẽ ở người nhậy cảm. Phản ứng dị ứng với dây thường xuân độc và cây sồi độc có thể do tiếp xúc với bụi cây, hay phần của cây gãy, rách, nhựa, mùn cưa,«hay khói của những cây này khi bị cháy. Chỉ cần các ngón tay hay quần áo bị nhiễm là có thể gây nổi ban khắp cơ thể. Độc tính Cây tầm ma và cây xương rồng thường chỉ gây phản ứng trên da nhẹ. Nhưng cây Dieffenbachia có thể nguy hiểm nếu sưng phù làm tắc nghẽn đường thở. Mức độ gây phản ứng da của vỏ hạt điều, cây xoài, dây thường xuân, cây sồi độc phụ thuộc 403
I
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
vào mức độ nhậy cảríi của từng cá thể. Phản ứng mạnh mẽ nếu cá thể đó nhậy cảm. Còn hiếm khi nào nuốt lượng đủ lớn những cây này để gây ngộ độc toàn thân. Các dấu hiệu và triệu chứng
Dieffenbachia •
Nếu nuốt: - sưng môi, miệng, lưỡi, có thể gây khó nói, khó nuốt hay khó thở, * - đau rát bỏng trong miệng, - nhịp tim chậm và chuột rút cơ (hiếm).
•
Bị vào mắt: - đau nhiều và nặng hơn khi ánh sáng chiếu vào, - mắt đỏ và chảy nước mắt, - tổn thương ở bề mặt của mắt.
•
Bị vào da (tiếp xúc với nhựa): - kích thích, bỏng, đỏ da - phồng rộp trên da.
Dây thường xuân độc, cây sồi độc, vỏ hạt điêu và những phần khấc của cây xoài •
Nếu nuốt: - mặt đỏ bừng, - bỏng và ngứa ở môi, miệng, - lơ mơ,
404
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- nôn và ỉa chảy nặng, - sốt. •
BỊ vào da:
Ảnh hưởng thường xuất hiện trong vòng 24 - 48 giờ nhưng có thể xuất hiện sớm hơn hay muộn hơn trong khoảng 1 - 2 tuần: - da ngứa, bỏng, đỏ dữ dội, - phồng rộp trên da, - mặt và mí mắt sưng , - ban rỉ nước có vẩy. •
Mắt: - đau, nặng hơn khi có ánh sáng chiếu vào, - mí mắt đỏ, sưng, mọng nước.
Cây xương rồng •
Nếu nuốt: - đau rát bỏng và đỏ trong miệng, họng, - nôn và ỉa chảy, - mất ý thức (hiếm).'
•
Bị vào mắt: - đau rát bỏng, - nhìn mồ, -‘chảy nước mắt.
•
Bị vào da (trong vòng 24 giờ): • . - phát ban, đau, - ngứa và bỏng, 405
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- phồng rộp trên da .
Cây tầm ma •
Bị vào da: - ngay sau khi tiếp xúc với lông ngứa sẽ bị ngứa và bỏng, - nổi ban và đỏ da trong vòng 1 giờ sau tiếp xúc.
Phải làm gì •
Nếu nuốt vào
Nếu nạn nhân có thể nuốt được, cho uống nước lạnh hay nước đá để làm giảm đạji. Không làm cho nạn nhân ốm thêm. Nếu có sưng nặng ở Urôi, họng, và khó thở đưa nạn nhân tới bệnh viện. r •
Bị vào da
Rửa sạch da bị phơi nhiễm bằng xà phòng, nước, và miếng gạc mềm càng sớm càng tốt. Các chất độc từ dây thường xuân độc hay các loại tương tự được hấp thụ qua da trong 15 phút, nếu rửa sau 15 phút sẽ không loại bỏ được chúng. Giảm ngứa và viêm bằng đắp gạc lạnh. Dặn nạn-nhân không được cào xước da. Nếu nạn nhân có phản ứng trên da nhẹ (ban đỏ, khô) bôi ,em hydrocortison. Nêu ban rỉ nước hay có mụn nước không dùng kem hydrocortison. Đưa nạn nhân tới bệnh viện. •
Bị vào mắt
Rửa mắt ít nhất trong 1 5 - 2 0 phút dưới vòi nước chảy càng sớm càng tốt. 406
— ■ =
=====
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
—=
=
=
=
=
=
=
=
=
—
-
I- i
' Nếu rửa mắt không làm giảm đau đưa nạn nhân tới bệnh viện.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Chăm sóc hỗ trợ khi cần thiết. Dùng một loại kháng histamin nhu diphenhydramin đường uống hay tiêm bắp để giảm ngứa. Với viêm da từ trung bình đến nặng do dây thường xuân độc dùng corticosteroid đuờng toàn thân (như prednison).______ ' CÂY TRÚC ĐÀO
Những loại cây nêu trong phần này Trong phần này đề cập đến loại trúc đào thường gặpịNerỉum oleander),và thông thiên(Thevetia peruviana). Nerium oleander là loại cây dạng bụi xanh quanh nãm với những đám hoa màu trắng, hồng, đỏ sẫm, da cam hay vàng, có mùi ngọt ngào. Nó có ở Trung Quốc, An Độ, những nơi có khí hậu Địa Trung Hải, và được trồng như một loại cây trong vườn. Tất cả các phần của cây này đều độc và lá, thân cây nát cũng gây kích thích da. Theveíia peruviana là loại cây nhỏ để trang trí có hoa màu vàng tươi, và những quả tròn chắc màu xanh khi chưa chín màu đen khi chín, mỗi cây có một quả. Cây này có Iihựa màu trắng sữa, mọc hoang dại ở Trung và Nam Mỹ, và trong những khu vườn ở vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới. Tác hại Cả hai loại cây đều chứa chất độc ảnh hưởng đến tim giống như nhóm digitalis. Chất độc có ở tất cả các phần của cây.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Độc tính Ngộ độc nặng và gây chết đã từng xảy ra ở trẻ em và người lớn do ăn quả của cây Thevetỉa. Cây Nerium oleander cũng được ghi lại là gây chết người.
Những mốỉ nguy hiểm đậc biệt Hoa sặc sỡ của cả hai loại cây này và quả màu xanh của cây Thevetia rất thu hút trẻ em. Ở Srilanka, con người ãn hạt của cây Thevetia để tự tử, và ở Bengal chúng được dùng để gây sẩy thai. Các dấu hiệu và trỉệu chứng Các ảnh hưởng : - đau tê cóng hay rát bỏng trong miệng , - buồn nồn và nôn, có thể nghiêm trọng,
- ỉa chảy,
Q
- đau bụng, - mạch có thể nhanh, chậm hay không đều, - lơ mơ, - mất ý thức, - có thể bị co giật. Những ảnh hưởng trêỊi tim có thể dẫn đến tử vong. P hải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thông thoáng đường thở và hô hấp nhân tạo đường miệng - miệng. Xoa bóp tim nếu ngừng tim. 408
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Nếu nạn nhân mất ý thức hay lơ mơ, để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Đếm nhịp thở cứ mỗi 10 phút, và giữ ấm cho nạn nhân. Đưa nạn nhân tới bệnh viện càng nhanh càng tốt. Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân tớỉ bệnh viện Nếu nuốt phải cây này trước 4 giờ, và nếu nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường, không bị co giật, và chưa nôn: •
Gây nôn cho nạn nhân
•
Khi nạn nhân ngừng nôn, uống than hoạt và nước. Dùng natri sulfat hay magnesi sulfat cùng với than hoạt.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Ngoài những ảnh hưởng nếu trên còn có thể có thay đổi nhịp tim, gồm nhịp chậm, bloc tim, nhịp nhanh thất và rung thất. Nhịp tim có thể bị rối loạn trên 5 ngày. Nồng độ K+ huyết tương có thể tăng. Theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, cân bằng địch và điện giải. Chãm sóc hỗ trợ nếu cần thiết. CÁC LOẠI CÂY CÓ HẠT HÌNH HẠT ĐẬƯ
Các loạỉ cây nêu trong phần này Trong phần này đề cập đến các loại hạt hình hạt đậu của cây Ricinus communis (thầu dầu) và Abrus precatorius (cườm cườm). Cây cườm cườm là cây thân leo có những đám hoa nhỏ màu hồng. Quả dẹt có 3 - 5 hạt nhỏ màu đỏ sáng với một chấm màu
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRl NGỘ ĐỘC.' • 1
=—=
....... y
^ = = = — ■■
đen. Cây mọc ở các nước có khí hậu cậti nhiệt đới và nhiệt đới nhu miền Nam Trung Quốc, Ân Độ, Philipin, Sri Lanka, Thailand và vùng nhiệt đới châu Phi. Cây thầu dầu là loại cây lớn không phải loại thân mộc, cao trên 3m, lá rộng giống như lòng bàn tay và quả tròn, có gai. Hạt hình hạt đậu có vằn hồng và xám. Cây này thường thấy ở vùng nhiệt đới và được trồng thành cánh đồng nhưng cũng có rải rác ở đồng ruộng và bên đường.
ứng dụng Các hạt của những cây này để làm chuỗi hạt,, ‘tràng hạt, trẻ em có thể dùng hạt để làm thủ công và giúp cho việc tính toán. Tuy nhiên, những ứng dụng này không được khuyến khích. Hạt thầu dầu được dùng như thuốc nhuận tràng trong một số trường hợp ngộ độc.
Tác hại Chúng chứa chất độc gây tẩn thương tế bào máu, ruột và thận.
Độc tính Hạt có thể gây chết nếu nhai, nhưng vì lớp vỏ ngoài rất cứng nên ngộ độc không xảý ra nếu nuốt cả hạt. Hạt bắn vào mắt có thể gây kích thích và mù, da tiếp xúc có thể bị nổi ban.
Những môi nguy hiểm đặc biệt Trẻ em bị ngộ độc do nhai và ăn hạt từ vòng cổ. Màu sắc sặc sỡ của hạt cườm cườm đặc biệt hấp dẫn trẻ em.
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Các dấu hiệu và triệu chứng •
Nếu nuốt: Ảnh hưởng xảy ra chậm trong 2 giờ hay trên 2 ngày: - đau rát bỏng trong miệng và họng, - nôn dữ dội, - đau bụng, - đi ngoài ra máu, - mất nước, - lơ mơ, - co giật, - nước tiểu có máu và ít hơn bình thường. Tử vong có thể xảy ra sau 14 ngày
•
Bị vào mắt: - sưng và đỏ , - đôi khi mù .
•
Bị vào da: - đỏ da, - nổi ban.
Phải làm gì Lấy bất kỳ mảnh vụn nào của ịiạì ra khỏi miệng. Nếu nạn nhân bị co giật xử trí như đã gi-ới thiệp ở trang 87. •
Bị vào mắt: Nếu mắt tiếp xúc với hạt cườm cườm: rửa mắt bằng vòi nước
chảy’trong 1 5 - 2 0 phút. 411
tầu
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Bị vào da: Rửa sạch toàn bộ da bằng xà phòng và nước. Đưa nạn nhân đến bệnh viện càng nhanh càng tốt
Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân tới bệnh viện Nếu nạn nhân nuốt cách đó dưới 4 giờ và hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường, không bị co giật, chưa nôn: •
Gây nôn cho nạn nhân
•
Khi nạn nhân ngừng nôn, uống than hoạt và nước. Dùng natri sulfat và magnesi sulfat cùng với than hoạt.
Thông tin cho bác sĩ ngoàỉ bệnh viện Những chất độc của thầu dầu và cườm cườm gây xuất huyết và phù trong ruột; biến chứng thứ phát gồm phù não và loạn nhịp tim. Theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, cân bằng dịch và điện giải, chức nàng thận. Chãm sóc hỗ trợ khi cần thiết. Dùng thuốc giảm đau khi có đau. Không có thuốc giải độc. Với những cơn co giật tái diễn nên dùng diazepam đường tĩnh mạch. Liều: Người lớn 10 - 20mg tốc độ 0,5ml (2,5mg) trong 30 giây, nhắc lại sau 30 - 60 phút nếu cần thiết, sau đó có thể truyền tĩnh mạch tối đa là 3mg/kg cân nặng trong 24 giờ. Trẻ em: 200 - 300|ig/kg cân nạng. Thẩm phân màng bụng hay thẩm phân máu có thể cần thiết để điều trị suy thận.
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
NẤM ĐỘC Những lóẫi nấm độc nêu ở phần này Trong phần này đề cập đến loài nấm Amanita gồm Amanita muscarìa, A.pantherìna (nấm độc nâu), A.phaỉloides (nấm độc xanh đen), A.verna (nấm độc tán trắng) và A.virosa (nấm độc hình nón); và loài Cỉiíocybe, Coprinus (nấm mực), Cortỉnariiis, ỉnocybe; Lepỉota, Psỉlocybe semiỉanceata và Psiỉocybe cubensis. Tác hại Nấm A.muscarìa và A.pantherina gây ảo giác và gây ngủ hay mất ý thức; loài A.phaỉỉoideSy A.virosa, A.verna, Cortinarius speciosissimus và Lepiota chứa chất độc gây tổn thương tế bào; loài Cỉiĩocybe và ỉnocybe chứa chất độc gây vã mồ hôi và ảnh hưởng tới ruột; Coprinus atramentarius chỉ gây độc khi dùng cùng với rượu. Psiỉocybe semilanceata và p.cubensis gây ảo giác, không gây ngủ. Độc tính Hầu hết các loại nấm độc chỉ gây ngộ độc mức độ từ nhẹ đến trung bình nhưng một số loại có thể gây ngộ độc nặng và chết- Nấm có chứa chất độc gây tổn thương tế bào với độc tính cao và có thể gây chết. Nhiều người chết sau khi ăn phải nấm Amanita phaỉỉoides. Những mối nguy hiểm đặc biệt Xác định nấm độc rất khó khãn, và thường khó phân biệt giữa nấm độc và nấm để ăn. Hầu hết các trường hợp ngộ độc xảy ra là do ăn nhầm phải nấm độc. Nấu có thể phá huỷ chất độc 413
NGỘ ĐỘ C VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC ;as-------------
=====
sa
■ ■'
=
aaa
— — ••
a
—
trong một số trường hợp, nhưng nhiều loại, gồm cả loại Amanita vẫn độc sau khi đã nấu. Các dấu hiệu và triệu chứng Loài A.muscarỉa và A.pantherina Trong vòng 30 phút đến 2 giờ: - hoa mắt chóng mặt, - thất điều, - loạng choạng, - rung hay giật cơ, - hung hãng, lo lắng, sảng khoái hay trầm cảm, - ảo giác, - ngủ sâu hay bất tỉnh.
Loài A.phaỉỉoideSy A.virosay A.verna, và Lepiota Ảnh hưởng có thể xuất hiện muộn trong khoảng 6 - 1 4 giờ và đối khi tới 24 giờ: - đau bụng, buồn nôn, nôn dữ dội, khát dữ dội, và ỉa chảy kéo dài 2 - 3 ngày. Sau 3 - 4 ngày: - hoàng đản, - co giật, - mất ý thức, - các dấu hiệu của tổn thương thận. 414
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Tử vong có thể xảy ra trong 6 - 16 ngày do suy gan và suy thận.
Loài Cỉitocybe và Inocybe Ảnh hưởng có thể xuất hiộn nhanh trong vài phút hay muộn sau vài giờ: - vã mổ hôi, - miệng, mắt ướt, - đau bụng, buồn nôn, nôn và ỉa chảy, - nhìn mờ, - yếu cơ. Những ảnh hưởng này có thể kéo dài trên 24 giờ.
Coprinus atrametarius Nếu uống rượu cùng lúc đó hay trước đó vài giờ, vài ngày: - mùi kim loại trong miệng, - mặt, cổ đỏ, - hồi hộp đánh trống ngực và đau ngực, - đau đầu, - hoa mắt chóng mặt, - vã mồ hôi, - buồn nôn, nôn và ỉa chảy.
Cortinarỉus specỉosissimus Ảnh hưởng có thể xuất hiện muộn trong 36 - 48 giờ: - buồn nôn, nồn và ỉa chảy, - đau cơ và đau lưng, 415
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỌC
- đau đ ầ u , - ớn lạnh. Sau 2 - 17 ngày: - vô niệu, - các dấu hiộu của suy thận.
Psilocybe semilanceata và p.cubensis Trong 30 phút - 2 giờ: - kích thích nhẹ, - yếu cơ, - lơ mơ, - ảo giác, tãng cảm nhận màu sắc, - lo lắng, - buồn nôn. Những ảnh hưởng kéo dài trong nhiều giờ. Ngộ độc nặng hơn có thể xảy ra ở trẻ nhỏ với co giật và mất ý thức. Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thông thoáng đường thở và tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng. Xoa bóp tim nếu ngừng tim. Nếu nạn nhân mất ý thức hay lơ mơ, để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Theo dõi nhịp thở cứ mỗi 10 phút và giữ ấm cho nạn nhân. 416
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Nếu nạn nhân bị co giật xử trí như đề cập ở trang 87. Nếu .nạn nhân có ảo giác hay rất kích động, để nạn nhân ở nơi yên tĩnh có ánh sáng nhẹ và tránh bị thương. Bản thân bạn phải giữa bình tĩnh và yên lặng để trấn an nạn nhân. Đưa nạn nhân tới bệnh viện càng nhanh càng tốt, Phải làm gì nếu chậm đưa nạn nhân tới bệnh viện Nếu đã ăn nấm dưới 4 giờ và nạn nhân hoàn toàn tỉnh táo, thở bình thường, không bị co giật, và chưa nôn: •
Gây nôn cho nạn nhân .
•
Khi nạn nhân ngừng nôn do uống than hoạt và nước.
Dùng natri sulfat và magnesi sulfat cùng với than hoạt. Nếu nạn nhân có dấu hiệu tổn thương gan, xử trí như đã đề cập ở trang 154. Nếu có dấu hiệu tổn thương thận, xử trí như đã đề cập ở trang 150.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Theo dõi nhịp thở, nhịp tim, huyết áp, cân bằng dịch và điện giải. Chăm sóc hỗ trợ bao gồm cả thở oxy và thông khí cơ học khi cần thiết. •
Điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải.
•
Với những cơn co giật tái diễn, nên dùng diazepam đường tĩnh mạch.
Liều: Ngưòi lớn: 10 - 20mg tốc độ 0,5ml (2,5mg) trong 30 giây, nhắc lại nếu cần thiết sau 30 - 60 phút. Sau đó truyền tĩnh mạch với liều tối đa là 3mg/kg/24 giờ. Trẻ em: 200 - 300jig/kg cân năng. 417
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Với Amanita spp. và Lepiota spp.\ theo dõi chức năng gan và thận. Suy gan có thể hổi phục nhưng nguy cơ có biến chứng
đe doạ tính mạng thường cao. Với Cỉitocybe và ỉnocybe: ngộ độc nặng nên dùng atropin
ỉàm sạch chấỉ tiết. Cortinarius, Amanita spp., Lepiota s p p theo dõi chức năng
thận. Thẩm phân máu có thể cần thiết để điều trị suy thận. Psiỉocybe spp.: dùng diazepam hay clorpromazin khi bị kích
động mạnh. RẮN ĐỘC Các loại rán nêu trong phần này Trong phần này đề cập đến: •
Rắn hổ mang (eỉapid): rắn san hô (loài Mieruriis) có ở miền Nam, Trung và Bắc Mỹ; rắn mang bành (loài Naja) có ở châu Phi và chầu Á; rắn cạp nang (loài Bungarus) có ở châu Á; và rắn cây (loài Denđroaspis) ở châu Phi.
•
Rắn h ổ lục (viper): rắn lục đẩu nhọn (loài Bothrops) ở Trung
và Nam Mỹ; rắn lục rỗ xanh lá cây (loài T rim e r€ s u m s ) ờ châu Á; rắn lục phì (loài B itis) ờ châu Phi; rắn lục vẩy răng cưa (loài E c h is ) ở châu Phi, châu Á và miền Đông Địa Trung Hải; rắn lục (loài V ip e ra ) ở châu Phi, châu Á và châu Âu; rắn đuôi chuồng (loài C ro ta lu s) ờ Bắc, Trung, Nam Mỹ; rán hổ moca (loài A g k istro d o n ) ở Bắc Mỹ, và rắn lục rỗ (loài Agkistrodon hay Caỉloseỉasma) ở châu Á. • 418
Rắn nước: rắn* biển
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Tác hại Rắn h ổ m ang
Nọc độc ảnh hưởng tới hộ thần kinh gây liệt. Nọc độc của rắn mang bành châu Phi và châu Á có thể gây sưng, phồng rộp và tổn thương da rõ ràng gần nơi cắn. Nọc độc của rắn cạp nong, rắn cây, rắn san hô và rắn mang bành khác gây sưng tại chỗ nhưng không có tổn thương da. R ắ n h ổ lụ c
Nọc độc ảnh hưởng tới máu, tim, và tuần hoàn. Nọc độc cũng gây tổn thương nặng da, cơ gần nơi cắn. R ắn nước
Nọc độc ảnh hưởng tới hộ thần kinh và gây liệt. Độc tính Nhiều rắn độc có thể gây chết người. Tuy nhiên, nhiều người bị rắn cắn thậm chí cả loài rắn rất độc cắn vẫn sống sót vì đôi khi rắn cắn mà không tiêm nọc độc vào hay lượng nọc độc quá ít để có thể gây độc. Ví dụ, loài rắn lục Echis carinatus có thể cắn và gây chết người nhiều hơn bất kỳ loài rắn nào khác thì ở thung lũng Benue thuộc Đông Bắc Nigeria có tới 85% người bị rắn này cắn sống sót và ở miền Bắc Ghana có tới 72% người sống sót. Những mối nguy hiểm đặc biệt Sẽ là nguy hiểm nếu làm náo động hay sờ tay vào bất kỳ loài rắn nào. Ở vùng có rắn sống, sẽ là nguy hiểm nếu đi dạo trên cỏ cao, trong rừng, bụi rậm, hay cát sâu, hay trèo lên đá và cây, đặc biệt là vào buổi tối. Mọi ngưòi nên đi ủng, mặc quần dài, đi tất để tự bảo vệ mình. Nồng dân, công nhân vườn trại, thợ chăn súc 419
NGÔ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
vật, thợ săn và bắt cá ở vùng ngoại ô của miền nhiệt đới cũng như trẻ em có nguy cơ đặc biệt. Một số loài rắn như rắn cạp nong châu A có thể vào trong nhà ở buổi tối và cắn người khi họ đang ngủ. Các dấu hiệu và triệu chứng Rắn h ổ m ang •
Ảnh hưởng tại chỗ
Do rắn cạp nong, rắn cây, rắn san hô và vài loại rắn mang bành: - đau nhẹ - sưng, tổn thương da ít hoặc không ở gần vết cắn. Do rắn hổ mang rỗ châu Phi và vài loại rắn hổ mang châu Á. - đau nặng, - phồng rộp da, - phá huỷ cả vùng da rộng gần vết cắn. •
Các dấu hiệu ngộ độc xuất hiện nhanh trong khoảng 15 phút sau khi bị cắn hay chậm hơn trên 10 giờ: - liệt cơ ở mặt, môi, lưỡi và họng gây nói lắp, sụp mi, khó nuốt, - yếu cơ, - lưỡi và môi xanh hay tái, - đau đ ầ u , - da lạnh, - nôn,
420
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
- nhìn mờ, - tê quanh miệng, - hoa mắt chóng mặt. Muộn hơn: - liệt cơ ở cổ và chi, - liệt cơ hô hấp nên thở chậm và khó thở, - hạ huyết áp, - mạch chậm, - mất ý thức. Tử vong có thể xảy ra trong vòng 24 giờ. Với một số loài rắn có thể khó biết được vết cắn cóbị tiêm nọc độc hay không nếu không có tổn thương da tạichỗ và các triệu chứng, dấu hiệu xuất hiện muộn trên 12 giờ. •
Nọc độc ở mắt (rắn mang bành rỗ): - đau dữ dội, - co thắt mí m ắ t , - sưng quanh mắt, - tổn thương bề mặt mắt.
Rắn h ổ lục •
Ảnh hưởng tại chỗ xuất hiộn trong vòng 15 phút hay sau nhiều giờ: - sưng gần vết cắn có thể lan rất nhanh ra toàn bộ chi, - đau gần vết cắn. 421
s
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
•
Các dấu hiệu ngộ độc xuất hiện sớm trong 5 phút hay sau nhiều giờ: - nôn, - vã mồ hồi, - đau bụng, - ỉa chảy, - chảy máu lợi, vết thương và vết cắn do răng, nọc của rắn gây nên, - chảy máu cam, - có máu trong chất nôn, nước tiểu, phân.
Nôn và ỉa chảy chỉ kéo dài một thời gian ngắn và có thể tái diễn. Vài ngày tiếp theo: - tím, phồng rộp và tổn thương mô; tổn thương này đặc biệt nghiêm trọng khi do loài rắn đuồi chuông, Bothrops, rắn lục rỗ châu Á và rắn lục khổng ỉồ châu Phi (Bitis), - tổn thương thận, - phù phổi, - đôi khi hạ huyết áp và mạch nhanh (một số rắn đuôi chuông và rắn lục Bắc Mỹ). Với một số loài: - liệt (rắn đuôi chuông Nam Mỹ), - giật mặt, đầu, cổ hay chân tay. 422
Phần 2: Thồng tin về các chất độc đặc hiệu
Rắn nước •
Dấu hiệu sớm của ngộ độc - đau đầu, - lưỡi cảm giác dầy lên, - vã mồ hôi, - nôn.
•
Sau 30 phút đến nhiều giờ: - đau và cứng toàn thân, - co thắt cơ hàm, - liệt cơ, - nước tiểu nâu sẫm, suy thận, - ngừng tim.
Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, lấm thông thoáng đường thở và tiến hành hô hấp nhân tạo miệng - miệng. Xoa bóp tim nếu ngừng tim. Nếu nạn nhân mất ý thức hay lơ mơ, để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Theo dõi nhịp thở cứ mỗi 10 phút, và giữ ấm cho nạn nhân. Tháo vòng, xuyến, vòng cổ chân và giầy càng sớm càng tốt. Rửa sạch vết thường trừ vết phồng rộp. Không bịt kín vết thương. Bất động chi và để ở mức thấp hơn tim. Một cái nẹp và dây treo có thể giúp cho việc bất động chi, nhưng không băng quá chặt. 423
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Với rắn hổ mang khôn% gây tổn thương mô (rắn san hô, rắn cạp nonạ, vắn cây, một vài loài rắn hổ mang bành nhiữig không phải loại rắn hổ mang hay rắn ỉục châu Á): Dùng băng rộng chắc chắn băng qua vết cắn, rồi buộc chi bị cắn vào quần áo nạn nhân. Nên băng chắc chắn nhưng không quá chặt đảm bảo bạn vẫn có thể thấy mạch đập ở phần dưới của chi. Đau nhiều ở chi bị băng có thể là do băng quá chặt. Đặt một cái nẹp ở chi để nạn nhân không thể gấp chi. Không tháo băng trước khi nạn nhân được đưa tới bệnh viện. Vết thương có thể bị nhiễm trùng. Hỏi xem nạn nhân đă có miễn dịch chống uốn ván chưa và dùng độc tố uốn ván nếu cần thiết. Dùng paracetamol để giảm đau nhưng không dùng aspirin vì thuốc này có thể gây xuất huyết. Nọc độc ở trong mắt (do loài rắn rỗ) Rửa mắt bằng nước.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Nếu chi đã được băng thì khổng tháo băng trước khi nạn nhân tới được bệnh viện nơi có kháng nọc độc, vì khi tháo băng . nọc độc có thể lan ra khắp cơ thể rất nhanh. K háng nọc độc chỉ được dùng ở bệnh viện hay trung tâm y tế có phương tiện hồi sức cấp cứu nếu nạn nhân bị phản ứng dị ứng. Chỉ nên dùrig kháng nọc độc khi có các dấu hiệu ngộ độc toàn thân. 424 9T-
\
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
TỊieo dõi hô hấp, nhịp tim, huyết áp, cân bằng dịch và điện giải, chức năng thận. Chăm sóc hỗ trợ bao gồm cả thở oxy và ihông khí cơ học khi cần. Nên điều trị hạ huyết áp bằng dịch đường tĩnh mạch. Không nên tiêm khi không cần thiết vì có nguy cơ chảy máu nếu máu không đông. Với suy thận thì thẩm phân là cần thiết, tốt hơn là thẩm phân máu, nhưng thậm chí thẩm phân phúc mạc cũng hữu ích. Tổn thương mô tại chỗ Để hở vết thương. Phồng rộp thường liền trong khoảng 2 tuần khi không bị nhiễm trùng. Không cần phải phẫu thuật. Phẫu thuật không cần thiết có thể gây biến chứng hay tổn thương vĩnh viễn chi bị cắn. Vết thương nhiễm trims* Điều trị như những nhiễm trùng tại chỗ khác. Dùng kháng sinh nếu cần. NHỆN ĐỘC Các loại nhện nêu trong phần này Trong phần này đề cập đến loài nhện Latrodectus, gồm có Laírodecíus mactans, một loại nhện màu đen ở vùng khí hậu nhiệt đới và ôn đới; Loxosceles, một loại nhện nâu hay nhện vĩ cầm ở Trung và Nam Mỹ, Bắc Phi, và vùng Địa Trung Hải; và loài Phone litria gồm Phoneiỉtria nigriventer, một loại nhện chuối (banana spider) ở Trung và Bắc Mỹ. 425
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Tác hại Nọc độc của nhện Latrodectus và Phoneutria ảnh hưởng tới hệ thần kinh nhưng không gây tổn thương mô tại chỗ. Ảnh hưởng chính của nọc độc nhện Loxosceỉes là tổn thương mô tại chỗ nhưng có thể tiến triển thành ngộ độc toàn thân. Độc tính Một vài loài nhện cắn gây tử vong, nhưng thường ít gặp. Hầu hết các vết cắn không đau hoặc chỉ gây ngộ độc nhẹ trừ loại nhện màu đen cắn rất đau. Những mối nguy hiểm đặc biệt Một vài loài nhện độc sống trong hay gần nhà, lều trại và có thể chui vào trong quần áo, giầy và giường ngủ. Các dấu hiệu và triệu chứng Những ảnh hưởng gồm: - đau dữ dội toàn bộ cơ thể, - buồn nôn và nôn, - vã mồ hôi, - đau rút ở bụng, đau cơ kiểu co thắt và co giật, - đau hay tức ngực, khó thở, - mạch nhanh, - tăng huyết áp , - bồn chồn và kích thích, - co thắt mặt và hàm, sưng húp mí mắt và chảy nước mắt. 426
Phẩn 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Loài Loxosceles Ảnh hưởng: - đau rát bỏng, sưng gần vết cắn. Trong 24 - 48 giờ: - sốt, - ớn lạnh, - buồn nôn và nôn, - đau cơ, - mất ý thức, - co giật, - đái máu. Tử vong có thể xảy ra trong vài ngày nhưng đa số các nạn nhân được cứu sống, v ẩ y xanh tại vết cắn có thể chuyển thành màu đen và bong ra sau vài tuần để lại vết loét. Vết loét này có thể lan khắp cả chi bị cắn và khỏi sau 6 - 8 tuần. Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Tháo vòng, xuyến, vòng cổ chân và giầy càng sớm càng tốt. Nạn nhân phải bình tĩnh và bất động. Để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Theo dõi nhịp thở cứ mỗi 10 phút, và giữ ấm cho nạn nhân. Rửa sạch vết thương trừ vết rộp nước. Không bịt kín vết thương. Hướng dẫn nạn nhân bất động chi bị cắn và để thấp hơn mức của tim. Một nẹp và dây treo có thể giúp để giữ bất động chi. Không dùng thuốc giảm đau kể cả paracetamol và aspisin. 427
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Vết thương có thê bị nhiễm trùng. Hỏi xem nạn nhân đã từng có miễn dịch chống uốn ván chưa và dùng độc tô uốn ván nếu cần.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Có sẵn khán ạ nọc dộc của một số loài nhện: loài Laĩrodecíiis (khắp thế giới), Loxosceỉes (IJam Mỹ). Phoneuiria (Nam Mỹ). Kháng nọc độc có thể gây phản ứng đị ứng và chỉ nên dùng trong bệnh viện hay trung tâm y tế có phương tiện hồi sức cấp cứu. Tổn thương tại chỗ Vết thương nôn được điều trị hở như vết bong. Khánơ nọc độc có thể có ích để điều trị tổn thương mô tại chỗ do loài Loxosceles, thậm chí ng;ay cả khi không có dấu hiệu ngộ độc toàn thân. CÁ ĐỘC Các loại cá nêu trong phần này Phần này đề cập đến những cá có nghạnh, nhiều loại sống ở vùng biển Ân Độ - Thái Bình Dương và những vùng nhiệt đới khác, nhưng một số loại lại sống ở vùng nước ôn đới. Chún£ gồm: Rajiform (cá đuối gai và cá hai mõm), họ cá mú (cá rnú làn nâu, sư tử biển, cá nhám trắng), Siluroidei (cá mèo), Squaliform (cá mập, và cá nhám chó và Trachinadae (weevers). Tác hại Cá độc tiêm nọc độc qua những nghạnh của chúng. Nọc độc gây đau dữ dội gần nơi cắn và ảnh hưởng tới các cơ. 428
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
Độc tính Cá đuối có thể gây tử vong nhưng hiếm. Cá mú hầu hết là độc. Tử vong có thể xảy ra khi nằm hay ngã vào con cá và chỉ một cái nghạnh đâm vào bụng hay ngực. Nọc độc từ cá chết vẫn còn độc cho tơi trên 24 giờ sau khi chết. Những mối nguy hiểm đặc biệt Những loại hay gần nơi đá Mọi người đều gẩn bờ hay gần vào khi bắt cá.
cá này thường sống ở vùng nước nông gần bờ ngầm, và nằm ẩn tronơ cát hay những hòn đá. có thể bị ngạnh chọc vào gan bàn chân khi lội đảo san hô. Người đánh cá có thể bị ngạnh chọc
Các dấu hiệu và triệu chứng Các ảnh hưởng là: - đau nhói ngay lập tức và có thể kéo dài suốt 24 giờ, - sưng chi bị cá chích. Với loài cá Rajiform và cá mú: - buồn nôn và nôn, - hạ huyết áp, - co giật. Phải làm gì Nếu nạn nhân vẫn còn ở dưới nước, hãy đưa nạn nhân ra khỏi nước. Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thồng thoáng đường thở và hô hấp nhân tạo đường miệng - miệng. Nếu nạn nhân mất ý thức hay lơ mơ, để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thê an
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
toàn. Theo dõi nhịp thở cứ mỗi 10 phút và giữ ấm cho nạn nhân. Nhúng ngay phần bị thương vào chậu hay bát nước nóng nhất mà nạn nhân có thể chịu được, không để quá 30 phút. Rửa vết thương và lấy bỏ những ngạnh cá gẫy ở đó. Vết rách do cá đuối gai gây ra có thể bị nhiễm trùng. Tìm hiểu xém nạn nhân đã từng có miễn dịch với uốn ván chưa và dùng độc tố uốn ván nếu cần thiết.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Thuốc tê tại chỗ hay thuốc giảm đau, thậm chí morphin thựờng khồng có tác dụng. Có sẵn kháng nọc độc của cá nhám trắng (stone fish) (vùng Úc - Thái Bình Dương). Thuốc này có thể gây phản ứng dị ứng và chỉ nên dùng trong bệnh viện có phương tiện hồi sức cấp cứu và khi tình trạng của nạn nhân rất xấu. NGỘ ĐỘC DO ÀN ĐỒ ẢN BIEN Các loại ngộ độc nêu trong phần này Trong phần này đề cập đến: •
Ngộ độc do độc tố ciguatera của cá ngầm vùng nhiệt đới như cá nhồng, cá mú, cá hanh và cá háo trai ở vùng Caribe và Thái Bình Dương.
•
Ngộ độc do sò hến (trai sông, trai, hầu, sò, và con điệp) bị ô nhiễm do ăn phải chất độc dinoflagellat. Ngộ độc này được gọi là ngộ độc sò hến gây liệt do chất độc ảnh hưởng đến hộ thần kinh.
430
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
•
Ngộ độc độc tố tetrod của cá nóc chim và cá thái dương.
•
Ngộ độc độc tố scombroid do cá bắt đầu bị hỏng: độc tố scombroid của cá tươi hay cá hộp loại cá ngừ, cá nhẩy, cá thu, và cá hộp của một số loại khác như cá sardin. Chất độc này do vi khuẩn tạo ra.
Tác hại Độc tố ciguatera, tetrod, và các chất độc từ sò hến gây ảnh hưởng tới ruột và hệ thần kinh. Độc tố tetrod và chất độc từ sò hến gây liệt cơ, gồm cả các cơ hô hấp. Độc tố scombroid gây phản ứng dị ứng. Độc tính Nguy hiểm nhất là ngộ độ do độc tố tetrod vì thường gây chết. Nạn nhân dường như được cứu sống nhiều hơn khi bị ngộ độc ciguatera của cá hay sò hến bị nhiễm, mặc dù đôi khi có thể gây chết người. Ngộ độc độc tố scombroid hiếm khi gây chết. Sò hến gây độc nhất ở những thời điểm chúng bị nhiễm chất dinoflagellat nhiều nhất. Những mối nguy hiểm đặc biệt Cá độc thường trông giống cá ãn được. Nấu không phá huỷ được chất độc. Các dấu hiệu và triệu chứng N g ộ đ ộ c đ ộ c t ố c ig u a te r a
Trong vòng 1 - 6 giờ Sâu khi ăn cá có chứa độc tố ciguatera: -
ỉa chảy phân toàn nước,
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
- nôn, - đau rút ổ bụng. Trong 12 giờ: - đau đầu, - tê và đau nhói ở môi, miệng và các chi, - run, - đau cơ, - mệt mỏi và chóng mặt, - ngứa (có thể xuất hiện muộn hơn, trên 30 giờ). - đảo ngược cảm giác nóng lạnh, do vậy những vật lạnh lại có cảm giác nóng. ít gặp hơn là: - hạ huyết áp, “ nhịp tim chậm, - thở nông, - co giật. Ngộ độc sò hến gây liệt Trong vòng 30 phút: - buồn non, - nôn, - đau đầu, - tê và đau nhói môi, miệng, lan tới chân, tay và toàn bộ cơ thể, - liệt cơ gây nhìn mờ, khó nuốt, yếu và chóng mặt, - đau cơ, 432
Phần 2: Thông tin về các chất độc đặc hiệu
đảo ngược cảm giác nóng và lạnh do vậy những vật lạnh lại có cảm giác nóng. It gặp hơn là: - hạ huyết áp, - liệt cơ hồ hấp, do vậy nạn nhân ngừng thở, - tử vong.
Ngộ độc độc tô tetrod Ánh hưởng tương tự như ngộ độc sò hến gây liệt. Trong vòng 1 0 - 1 5 phút các cơ trở nên yếu, rồi liệt. Các cơ hố hấp cũng bị ảnh hưởng do vậy nạn nhân ngừng thở và tử vong.
Ngộ độc độc tô scombroid Trong vòng vài phút đến vài 'giờ: - đau đầu, - da đỏ và ngứa khắp mặt và cơ thể, - buồn nôn, đau bụng, ỉa chảy. Hiếm hơn là: - nổi ban trên da, - ngừng thở hay thở khò khè. Phải làm gì Tiến hành sơ cứu. Nếu ngừng thở, làm thông thoáng đường thở và tiến hành hô hấp nhân tạo đường miệng - miệng. Xoa bóp tim nếu ngừng tim.
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC
Nếu nạn nhân mất ý thức hay lơ mơ để nạn nhân nằm nghiêng ở tư thế an toàn. Theo dõi nhịp thở cứ mỗi 10 phút, và giữ ấm cho nạn nhân. Nếu bị co giật, xử trí như đã giới thiệu ở trang 87. Đưa nạn nhân tới bệnh viện càng nhanh càng tốt.
Thông tin cho bác sĩ ngoài bệnh viện Theo dõi hô hấp, tim, huyết áp, cân bằng dịch và điện giải. Chăm sóc hỗ trợ, bao gồm cả thở oxy và thông khí khi cần thiết. Bù dịch đường tĩnh mạch nếu có hạ huyết áp. Có thể dùng kháng histamin trong trường hợp ngộ độc độc tố scombroid.
434
ầ
NGỘ ĐỘC VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC •
*
Biên dịch:
•
•
T i LÊ VẢN LƯỢNG NGƯYẾN n h ư t h ịn h n g u y ê n h ả i YỂN
Chịu ưách nhiệm xuất bản: HOÀNG TRỌNG QUANG NGUYỄN THỊ KIM LIÊN Biên tập:
BS.HẢIYẾN
Sửa bản in:
BS.HẢ1YẾN
Trình bày bìa:
DUY NGỌC
NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC 352 ĐỘI c đ n - Ba Đình - Hà N ội ĐT: 04.7625922 - Fax: 04.7625923
Mc
61 - 616N.8 Y H -2 0 0 1
115 - 2001
TRUNGTAMTHÔNG t in
m
a
k h o a h o c &CỔNQ
NGHÊ HÓA (X Ắ T ^
Nhà sách NGHIÊM BÍCH HOAN
212/7 Lã Lai. Quận 1, TP.HỔ Chí Minh, Tef-Fax: (84)(Q8)S253017 Email: Jis_nflhlíimbichhoanQyahoo.com - Website: ht^p^/www.nsnflhlembicWwan.com J
In 1000 cuốn, khổ 14,5x20,5 tại Xí nghiẻp In Bến Thành, TP. HCM Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 251/115/XB - QLXB In xong và nộp lưu chiểu Q.ll nãm 2007