BÀ I THẢO THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
BÀ I THẢO THẢO LUÂN ̣ MÔN MARKETING CƠ BẢN BẢN ĐỀ TÀ I: Hãy phân tích môi trường kinh doanh hiện nay ở Việt Nam. Định hướng chiến lược Marketing của củ a doanh nghiê p̣ Orion Food Vina. Sử dụng mô hình SWOT để chứng minh. NGƯỜI NGƯỜI THƯC N: Nhóm Nhóm 10 ̣ HIỆN: KTB-K10 LỚP: Học Học viêṇṇ Ngân hàng hà ng NGƯỜI NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Nguyễn Thị Hưng DANH SÁCH NHÓM: 1. Phạạm Ngọc Ngọc Ánh Ánh 2. Vũũ Tuấn Tuấn Dũng Dũng 3. Nguyễn Anh Duy 4. Phan Ngọọc Hà 5. Đỗ Thanh Hải Hải 6. Nguyễn Hoàng Hoàng Mai 7. Nguyễn Mạnh Mạnh Tùng Tùng 8. Phan Tùùng
Page | 1
BÀ I THẢO THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
A. LÝ LUẬN Môi trường kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nghiệp có ảnh hưởng tích tích cực hoặc tiêu cực đến đến sự hoạt động, thành công công hay thất bại của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường vi mô và môi trường vĩ mô: I. MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG VĨ MÔ Môi trường vĩ mô của của doanh nghiệp là nơi mà doanh nghiệp phải bắt đầu tìm kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các nhân tố và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của Doanh nghiệp. Đó là những yếu tố mà doanh nghiệp không kiểm soát và làm thay đổi được, do vậy doanh nghiệp phải tìm cách thích ứng với nó thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Môi trường vĩ mô bao gồm 06 yếu tố chủ yếu: 1. Yếu tố dân số Lực lượng đầu tiên của môi trường cần theo dõi là dân số, vì con người tạo nên thị trường : thể hiện sự tăng trưởng dân số trên toàn thế giới, sự thay đổi cơ cấu tuổi tác, cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn, những sự di chuyển dân cư và sự chia nhỏ thị trường đại chúng thành những thị trường nhỏ Sự bùng nổ dân số trên toàn thế giới : Sự bùng nổ dân số trên thế giới là một mối lo chủ yếu của các tổ chức Chính phủ và các tổ chức khác nhau trên toàn thế giới. Cơ sở của mối quan tâm này gồm 2 yếu tố : thứ nhất là các nguồn tài nguyên của trái đất có hạn, không thể đảm bảo cuộc sống cho một số lượng người đông như vậy, đặc biệt là một mức sống mà mọi người khao khát muốn có. Nguyên nhân thứ hai gây ra mối lo ngại là mức tăng dân số đạt cao nhất ở những nước và cộng đồng có ít khả năng đảm bảo cuộc sống nhất. Những khu vực kém phát triển triển trên thế giới giới hiện chiếm chiếm 76% dân số thế giới và đang tăng tăng lên với tốc độ 2% mỗi năm, trong khi dân số ở những khu vực phát triển hơn của thế giới chỉ tăng 0,6 % mỗi năm. Dân số lớn và tăng cao tạo ra 1 thị trường tiềm năng rộng lớn cho doanh nghiệp. Việt Nam với quy mô dân số hơn 84 triệu người với tốc độ tăng cao là thị trường hấp dẫn của các công ty trong nước và nước ngoài. Đây là yếu tố quyết định quy mô thị trường hiện tại và tương lai. Cơ cấu tuổi của dân số quyết định nhu cầu : Dân số có thể chia thành 6 nhóm tuổi : Chưa đến độ tuổi đi học, tuổi đi học, thiếu niên, thanh niên tuổi từ 25 đến 40, trung niên tuổi từ 40 đến 65 và cao niên tuổi từ 65 trở nên. Mỗi nhóm có caaui số nhu câù sản phẩm và dịch vụ nhất định, những sở thích về Page | 2
BÀ I THẢO THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
A. LÝ LUẬN Môi trường kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nghiệp có ảnh hưởng tích tích cực hoặc tiêu cực đến đến sự hoạt động, thành công công hay thất bại của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường vi mô và môi trường vĩ mô: I. MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG VĨ MÔ Môi trường vĩ mô của của doanh nghiệp là nơi mà doanh nghiệp phải bắt đầu tìm kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các nhân tố và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của Doanh nghiệp. Đó là những yếu tố mà doanh nghiệp không kiểm soát và làm thay đổi được, do vậy doanh nghiệp phải tìm cách thích ứng với nó thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Môi trường vĩ mô bao gồm 06 yếu tố chủ yếu: 1. Yếu tố dân số Lực lượng đầu tiên của môi trường cần theo dõi là dân số, vì con người tạo nên thị trường : thể hiện sự tăng trưởng dân số trên toàn thế giới, sự thay đổi cơ cấu tuổi tác, cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn, những sự di chuyển dân cư và sự chia nhỏ thị trường đại chúng thành những thị trường nhỏ Sự bùng nổ dân số trên toàn thế giới : Sự bùng nổ dân số trên thế giới là một mối lo chủ yếu của các tổ chức Chính phủ và các tổ chức khác nhau trên toàn thế giới. Cơ sở của mối quan tâm này gồm 2 yếu tố : thứ nhất là các nguồn tài nguyên của trái đất có hạn, không thể đảm bảo cuộc sống cho một số lượng người đông như vậy, đặc biệt là một mức sống mà mọi người khao khát muốn có. Nguyên nhân thứ hai gây ra mối lo ngại là mức tăng dân số đạt cao nhất ở những nước và cộng đồng có ít khả năng đảm bảo cuộc sống nhất. Những khu vực kém phát triển triển trên thế giới giới hiện chiếm chiếm 76% dân số thế giới và đang tăng tăng lên với tốc độ 2% mỗi năm, trong khi dân số ở những khu vực phát triển hơn của thế giới chỉ tăng 0,6 % mỗi năm. Dân số lớn và tăng cao tạo ra 1 thị trường tiềm năng rộng lớn cho doanh nghiệp. Việt Nam với quy mô dân số hơn 84 triệu người với tốc độ tăng cao là thị trường hấp dẫn của các công ty trong nước và nước ngoài. Đây là yếu tố quyết định quy mô thị trường hiện tại và tương lai. Cơ cấu tuổi của dân số quyết định nhu cầu : Dân số có thể chia thành 6 nhóm tuổi : Chưa đến độ tuổi đi học, tuổi đi học, thiếu niên, thanh niên tuổi từ 25 đến 40, trung niên tuổi từ 40 đến 65 và cao niên tuổi từ 65 trở nên. Mỗi nhóm có caaui số nhu câù sản phẩm và dịch vụ nhất định, những sở thích về Page | 2
BÀ I THẢO THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
phương tiện truyền thong và bán lẻ khác nhau. Nghiên cứu cơ cấu tuổi giúp doanh nghiệp biết những loại sản phẩm và dịch vụ nào sẽ có nhu cầu lớn trong vài năm tới . Cơ cấu dân tộc : Các nước có cơ cấu dân tộc và chủng tộc rất khác nhau. Mỗi nhóm dân cư có những mong muốn nhất định và những thói quen mua sắm nhất định. Các nhóm trình độ học vấn : Trong bất kỳ xã hội nào dân cư cũng được phân thành 5 nhóm trình độ học vấn : mù chữ, học dở dang trung học, tốt nghiệp trung học, tốt nghiệp đại học và tốt nghiệp nghiệp vụ chuyên môn. Sự thay đổi của yếu tố này có tác động đến sự thay đổi cơ cấu nhu cầu của các hàng hóa dịch vụ cụ thể và các đặc tính nhu cầu . Sự thay đổi quy mô hộ gia đình : Đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến nhu cầu thị trường nhiều hàng hóa. Các gia đình với quy mô lớn bao gồm nhiều thế hệ trước đây dần được thay bằng các hộ gia đình nhỏ do lớp trẻ ngày nay có xu hướng mong muốn có cuộc sống tự lập. Ngoài ra, tình trạng hôn nhân cũng phần nào ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm của dân cư. Ví dụ, nhóm độc thân, ly thân, góa bụa, li dị cần những căn hộ nhỏ hơn, nhu cầu ăn uống, mặc ….cũng khác với khi kết hôn…..Doanh nghiệp cần nghiên cứu những yếu tố này để xác định đúng sản phẩm đưa ra thị trường Sự di chuyển chỗ ở trong dân cư : Tại các nước nói chung và tại Việt Nam N am nói riêng , quá trình đô thị hóa và phân bố lại dân cư diễn ra mạnh mẽ. Các đô thị ngày càng mở rộng và đông đúc. Điều này là yếu tố tạo ra cơ hội kinh doanh cho nhiều doanh nghiệp. 2. Yếu tố kinh tế Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị trường. Có sức mua mới có thị trường. Tổng sức mua phụ thuộc vào sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế của các lĩnh vực khác nhau, sự thay đổi kết cấu tiêu dùng cũng như sự phân bổ sức mua ở các vùng khác nhau.
Page | 3
BÀ I THẢO THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực. + Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp cho riêng mình. + Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát, + Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ cấp.... +Triển vọng kinh tế trong trong tương lai:Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư... Phân tích các yếu tố kinh tế sẽ giúp doanh nghiệp nhận dạng được khách hàng của mình. Chẳng hạn khi thu nhập tăng lên sẽ ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của họ. Đối với các nước phát triển, khi thu nhập tăng lên thì phần trăm dành cho thực phẩm giảm, phần trăm dành cho quần áo, phương tiện đi lại, giải trí sức khỏe và giáo dục tăng lên. Đối với nước ta khi thu nhập dân cư tăng lên, cơ cấu chi tiêu gia đình có sự khác biệt so với các nước phát triển. Mức thu nhập của thành phố hiện nay chênh lệch so với nông thôn từ 5 đến 7 lần, trong khi 80% dân số Việt Nam là cư dân nông thôn. Trình độ tiêu dùng của bộ phận dân cư này vẫn chủ yếu là hàng hóa đơn giản, phổ thong và rẻ tiền. Đó cũng là khía cạnh mà các doanh nghiệp cần quan tâm khi tham gia vào thị trường. Doanh nghiệp phải xây dựng cho được chiến lược marketing phù hợp với thị trường của từng vùng, từng nước và từng khu vực khác nhau. 3. Yếu tố chính trị - pháp luật Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó. + Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó. + Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Page | 4
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
+ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá ... nhằm điều chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ trao đổi- thương mại. + Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng... 4. Yếu tố văn hóa- xã hội Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Tuy vậy chúng ta cũng không thể phủ nhận những giao thoa văn hóa của các nền văn hóa khác vào các quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành. Xã hội mà con người lớn lên trong đó đã định hình niềm tin cơ bản, giá trị và các chuẩn mực của họ. Con người hấp thụ, hầu như một cách không có ý thức, một thế giới quan xác định mối quan hệ của họ với chính bản thân mình, với người khác, với tự nhiên và với vũ trụ. Sau đây là một số đặc điểm và xu hướng văn hóa chủ yếu mà doanh nghiệp cần quan tâm. Những giá trị văn hóa cốt lõi bền vững Những người sống trong một xã hội cụ thể có rất nhiều niềm tin và giá trị cốt lõi có khuynh hướng tồn tại lâu bền. Chẳng hạn như hầu hết người Mỹ đều tin chắc là phải làm việc, lập gia đình, làm công việc từ thiện và sống lương thiện. Những niềm tin và giá trị cốt lõi được truyền từ bố mẹ sang con cái và được các định chế xã hội, như nhà trường, nhà thờ, doanh nghiệp, nhà nước, củng cố thêm. Những người làm Marketing có một số cơ may để thay đổi những giá trị thứ yếu chứ rất ít khả năng thay đổi những giá trị cốt lõi Mỗi nền văn hóa đều bao gồm những nhánh văn hóa Mọi xã hội đều chứa đựng nhiều nhánh văn hóa, tức là những nhóm người khác nhau cùng chia sẻ những giá trị nảy sinh từ những kinh nghiệm và hoàn cảnh sống nhất định. Trong trường hợp các nhóm của những nhánh văn hóa thể hiện những mong muốn và hành vi tiêu dùng khác nhau, thì doanh nghi ệpcó thể lựa chọn các nhánh văn hóa làm những thị trường mục tiêu của mình. Những giá trị văn hóa thứ yếu biến đổi theo thời gian. Page | 5
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Mặc dù những giá trị văn hóa cốt lõi khá bền vững, vẫn có những biến đổi nhất định. Trong thời kỳ của thập kỷ 60, phong trào "hippi", ban nhạc Beatles, Elvis Presley, tạp chí Playboy và những hiện tượng văn hóa khác đã có ảnh hưởng lớn đến cách để tóc, cách ăn mặc, những chuẩn mực về quan hệ nam nữ và mục đích cuộc sống của lớp trẻ. Lớp trẻ ngày nay lại chịu ảnh hưởng của những nhân vật và một nhất thời mới: Michael Jordan, Madonna, Bruce Springsteen. Một trong những hình tượng mới chủ yếu là những nhà chuyên nghiệp trẻ ở thành phố có rất nhiều tham vọng nghề nghiệp và kiến thức bảo thủ của tuổi trẻ ngày nay. Doanh nghiệp hết sức quan tâm đến việc phát hiện những biến đổi về văn hóa có thể báo trước những cơ hội Marketing và mối đe dọa mới. Một số công ty đã cung cấp những dự báo xã hội/ văn hóa theo hướng này. Ví dụ, tỷ lệ những người coi trọng sức khoẻ và cuộc sống sung túc đã tăng lên một cách ổn định trong nhiều năm, đặc biệt là trong nhóm dưới ba mươi tuổi, những phụ nữ trẻ, nhóm thượng lưu, và những người sống ở miền Tây. Những người làm Marketing thực phẩm tự nhiên và thiết bị tập thể dục cung cấp cho xu hướng này những thực phẩm thích hợp và thông tin cần thiết. Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập ... khác nhau 5. Yếu tố khoa học - công nghệ Một lực lượng quan trọng nhất, định hình cuộc sống của con người là công nghệ. Mỗi công nghệ mới đều là một lực lượng "phá hoại một cách sáng tạo". Transistor đã gây thiệt hại cho ngành sản xuất bóng điện tử, kỹ thuật sao chụp xerox đã gây thiệt hại cho nghề sản xuất giấy than, ôtô đã gây thiệt hại cho ngành đường sắt, và truyền hình đã gây thiệt hại cho báo chí. Đáng lẽ ra những ngành cũ phải chuyển sang những ngành mới, song nhiều ngành đã chống lại hay xem thường chúng và kết quả là những xí nghiệp của ngành đó bị suy sụp. Mỗi công nghệ đều tạo ra một hậu quảlâu dài quan trọng mà không phải bao giờ cũng có thể thấy trước được. Doanh nghiệp phải theo dõi những xu hướng sau đây trong công nghệ. Sự tăng tốc của việc thay đổi công nghệ Rất nhiều sản phẩm thông thường ngày nay cách đây 30 năm không thể kiếm đâu ra. John F.Kenedy không biết máy tính cá nhân, đồng hồ đeo tay hiện số, đầu máy video hay máy Fax. Trong cuốn Future Shock của mình Alvin Toffler đã thấy có sự tăng tốc trong phát minh, khai thác và truyền bá các công nghệ mới. Ngày càng nhiều ý tưởng đã đem lại kết quả, và thời gian từ khi có những ý tưởng mới đến khi thực hiện thành công đang được rút ngắn nhanh chóng, và thời gian từ khi đưa vào sản xuất đến đỉnh cao của Page | 6
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
sản xuất cũng được rút ngắn đáng kể. Chín mươi phần trăm những nhà khoa học cũ hiện nay vẫn còn sống, và công nghệ đã tự nuôi mình. Những cơ hội đổi mới vô hạn Ngày nay các nhà khoa học đang nghiên cứu một loạt những công nghệ mới rất kỳ lạ sẽ tạo nên một cuộc cách mạng đối với các sản phẩm và các quá trình sản xuất của ta. Những công trình nghiên cứu lý thú nhất đang được tiến hành trong các lĩnh vực công nghệ sinh học, điện tử chất rắn, robot học và các khoa học vật liệu. Ngày nay các nhà khoa học đang nghiên cứu cách chữa bệnh AIDS hữu hiệu hơn, thuốc trường sinh, thuốc giảm đau, robot làm việc nhà, thuốc tránh thai tuyệt đối an toàn, và thực phẩm ngon, bổ dưỡng không gây béo. Ngoài ra các nhà khoa học cũng nghiên cứu những sản phẩm viễn tưởng, như ôtô bay, truyền hình ba chiều và những khu nhà trong vũ trụ. Trong mọi trường hợp, thách thức không chỉ là về mặt kỹ thuật, mà là cả về mặt thương mại, tức là phải phát triển được những phương án vừa túi tiền cho các sản phẩm đó. Quy định về thay đổi công nghệ ngày càng chặt chẽ Khi sản phẩm ngày càng phức tạp hơn, công chúng cần được bảo đảm an toàn chắc chắn. Vì vậy các cơ quan nhà nước đã tăng cường quyền lực của mình đối với việc kiểm tra và nghiêm cấm những sản phẩm có khả năng không an toàn. Việc thay đổi công nghệ gặp phải sự chống đối của những người xem đó là một sự đe dọa tự nhiên, cuộc sống riêng tư, tính chất đơn giản và thậm chí cả loài người nữa. Nhiều nhóm khác nhau đã phản đối việc xây dựng những nhà máy điện nguyên tử, những ngôi nhà cao tầng và những cơ sở giải trí trong các vườn quốc gia. Họ đòi hỏi phải đánh giá các công nghệ mới về mặt công nghệ trước khi thương mại hóa chúng. Những người làm Marketing cần hiểu rõ là môi trường công nghệ luôn thay đổi và nắm được những công nghệ mới đó có thể phục vụ nhu cầu của con người như thế nào. Họ cần hợp tác chặt chẽ với những người làm công tác nghiên cứu và phát triển để khuyến khích họ nghiên cứu hướng theo thị trường nhiều hơn. Họ phải cảnh giác với những hậu quả không mon muốn của mọi đổi mới có thể gây thiệt hại cho người sử dụng và tạo ra sự mất tín nhiệm cùng thái độ chống đối của người tiêu dùng. 6. Yếu tố địa lý ( môi trường tự nhiên ) Trong những năm 1990 điều kiện của môi trường tự nhiên ngày cầng xấu đi đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng đặt ra trước các doanh nghiệp và công chúng. ở nhiều thành phố trên thế giới tình trạng ô nhiễm không khí và nước đã đạt tới mức độ nguy hiểm. Một mối lo rất lớn là các hóa chất công nghiệp đã tạo ra lỗ thủng trên tầng ozone gây nên hiệu ứng nhà kính, tức là làm cho trái đất nóng lên đến mức độ nguy hiểm. Page | 7
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
ở Tây Âu, các đảng "xanh" đã gây sức ép rất mạnh đòi phải có những hành động chung làm giảm ô nhiễm trong công nghiệp. Những người làm Marketing cần nhạy bén với những mối đe dọa và cơ hội gắn liền với bốn xu hướng trong môi trường tự nhiên. Thiếu hụt nguyên liệu Vật chất của trái đất có loại vô hạn, loại hữu hạn, có thể tái tạo được và loại hữu hạn không tái tạo được. Nguồn tài nguyên vô hạn, như không khí, không đặt ra vấn đề cấp bách, mặc dù có một số nhóm đã thấy có mối nguy hiểm lâu dài. Các nhóm bảo vệ môi trường đã vận động cấm sử dụng một số chất đẩy nhất định trong các bình xịt, vì chúng có khả năng phá huỷ tầng ozone của khí quyển. ở một số khu vực trên thế giới, nước đã là một vấn đề lớn. Những nguồn tài nguyên hữu hạn, tái tạo được, như rừng và thực phẩm, cần được sử dụng một cách khôn ngoan. Những nguồn tài nguyên hữu hạn không tái tạo được, như dầu mỏ, than đá, kẽm, bạc, sẽ đặt ra một vấn đề nghiêm trọng khi gần đến lúc bị cạn kiệt. Chi phí năng lượng tăng Một nguồn tài nguyên hữu hạn không thể tái tạo - dầu mỏ - đã đẻ ra những vấn đề nghiệm trong cho nền kinh tế thế giới. Giá dầu mỏ tăng vọt đã thúc đẩy việc tìm kiếm ráo riết những dạng năng lượng khác. Than đá lại trở nên phổ biến và các công ty đã tìm kiếm những phương tiện có ý nghĩa thực tiễn để khai thác năng lượng mặt trời, hạt nhân, gió và các dạng năng lượng khác. Chỉ riêng trong lĩnh vực năng lượng mặt trời đã có hàng trăm công ty tung ra những sản phẩm thế hệ đầu tiên để khai thác năng lượng mặt trời phục vụ sưởi ấm nhà ở và các mục đích khác. Một số công ty đã tìm cách chế tạo ô tô điện có giá trị thực tiễn và treo giải thưởng hàng tỷ bạc cho người đoạt giải. Mức độ ô nhiễm tăng Một số hoạt động công nghiệp chắc chắn sẽ huỷ hoại chất lượng của môi trường tự nhiên. Hãy xét việc loại bỏ các chất thải hóa học và hạt nhân, mức độ nhiễm thuỷ ngân gây nguy hiểm của nước biển, các hóa chất gây ô nhiễm khác trong đất và thực phẩm và việc vứt bừa bãi trong môi trường những chai lọ, các vật liệu bao bì bằng nhựa và chất khác không bị phân huỷ sinh học. Mối lo lắng của công chúng đã tạo ra một cơ hội Marketing cho những công ty nhạy bén. Nó đã tạo ra một thị trường lớn cho các giải pháp kiểm soát ô nhiễm, như tháp lọc khí, các trung tâm tái sinh và hệ thống bãi thải. Nó dẫn đến chỗ tìm kiếm những phương án sản xuất và bao gói hàng hóa không huỷ hoại môi trường. Những công ty khôn ngoan thay vì để bị chậm chân, đã chủ động có những chuyển biến theo hướng bảo vệ môi trường để tỏ ra là mình có quan tâm đến tương lai của môi trường thế giới. Page | 8
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Các yếu tố của môi trường vĩ mô tồn tại khách quan, nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp do đó bộ phận Marketing của doanh nghiệp phải chủ động nghiên cứu để thấy sự tác động của nó và dự báo được sự biến động của môi trường vĩ mô để điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp. II. MÔI TRƯỜNG VI MÔ Đây là những yếu tố bên trong của doanh nghiệp, những yếu tố có lien quan chặt chẽ tới doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng. Các yếu tố cơ bản của môi trường vi mô gồm: 1.Khách hàng Công ty cần phải nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình. Nhìn chung có năm dạng thị trường khách hàng. Tất cả những thị trường này được trình bày dưới đây là những định nghĩa ngắn gọn về chúng. 1. Thị trường người tiêu dùng: những người và hộ dân mua hàng hoá và dịch vụ để sử dụng cho cá nhân. 2. Thị trường các nhà sản xuất: các tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ để sử dụng chúng trong quá trình sản xuất. 3. Thị trường nhà bán buôn trung gian: tổ chức mua hàng và dịch vụ để sau đó bán lại kiếm lời. 4. Thị trường của các cơ quan Nhà nước: những tổ chức mua hàng và dịch vụ để sau đó sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ công cộng hoặc chuyển giao hàng hoá và dịch vụ đó cho những người cần đến nó. 5. Thị trường quốc tế: những người mua hàng ở ngoài nước bao gồm những người tiêu dung, sản xuất bán trung gian và các cơ quan Nhà nước ở ngoài nước. 2. Đối thủ cạnh tranh Những đối thủ cạnh tranh gần nhất của một công ty là những đối thủ tìm cách thỏa mãn cùng những khách hàng và những nhu cầu giống nhau và sản xuất ra những sản phẩm tương tự. Công ty cũng cần chú ý đến những đối thủ cạnh tranh ngấm ngầm, những người có thể đưa ra những cách mới hay khác để thỏa mãn cùng những nhu cầu đó. Công ty cần phát hiện các đối thủ cạnh tranh của mình bằng cách phân tích ngành cũng như phân tích trên cơ sở thị trường. Công ty cần thu thập thông tin về những chiến lược, mục tiêu, các mặt mạnh/ yếu và các cách phản ứng của các đối thủ cạnh tranh. Công ty cần biết các chiến lược của từng đối thủ cạnh tranh để phát hiện ra những đối thủ cạnh tranh để dự đoán những biện pháp và những phản ứng sắp tới. Khi biết được những mặt mạnh và mặt yếu của đối thủ cạnh Page | 9
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
tranh, công ty có thể hoàn thiện chiến lược của mình để giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ cạnh tranh, đồng thời tránh xâm nhập vào những nơi mà đối thủ đó mạnh. Biết được các cách phản ứng điển hình của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp công ty lựa chọn và định thời gian thực hiện các biện pháp. Các công ty cần biết nắm vấn đề về các đối thủ cạnh tranh: Những ai là đối thủ cạnh tranh của ta? Chiến lược của họ như thế nào? Mục tiêu của họ là gì? Những điểm mạnh và điểm yếu của họ là gì? Cách thức phản ứng của họ ra sao? Tại thời điểm nghiên cứu, doanh nghiệp phải xác đinh xem đối thủ của mình coi trọng mục tiêu nào, từ đó có cách để đối phó. Những người cung ứng Những người cung ứng là những công ty kinh doanh và những người cá thể cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh và các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. Những sự kiện xảy ra trong môi trường “người cung ứng” có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động marketing của công ty. Những người quản trị marketing phải chú ý theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc tăng giá các vật tư mua về có thể buộc phải nâng giá sản phẩm. Thiếu một chủng loại vật tư nào đó, bãi công và những sự kiện khác có thể làm rối loạn về cung ứng sản phẩm cho khách đặt hàng. Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty. Những người môi giới marketing Những người môi giới marketing là những công ty hỗ trợ cho công ty đi lên, tiêu thụ và phổ biến hàng hóa của công ty trong giới khách hàng. Ở đây gồm có những người môi giới thương mại, các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hóa, các tổ chức dịch vụ marketing và các tổ chức tài chính tín dụng. Những người môi giới thương mại Những người môi giới thương mại là những công ty kinh doanh hỗ trợ công ty tìm kiếm khách hàng và/hay trực tiếp bán sản phẩm cho họ. Tại sao công ty lại cần đến những người môi giới thương mại? Đó là vì nguồn môi giới thương mại có thể đảm bảo cho người đặt hàng những điều kiện thuận tiện về địa điểm, thời gian và thủ tục mua hàng với chi phí ít hơn so với trường hợp nếu công ty tự làm. Nếu như công ty muốn tự đảm bảo những điều kiện thuận tiện nêu trên thì nó phải đầu tư, tổ chức và đảm bảo việc làm cho một hệ thống điểm buôn bán đồ sộ trên quy mô cả nước. Cho nên các công ty thấy hợp lý nhất là duy trì sự hợp tác với một hệ thống những người môi giới thương mại độc lập. Các tổ chức dịch vụ marketing. Page | 10
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Các tổ chức dịch vụ marketing là những công ty nghiên cứu marketing, những công ty quảng cáo, những tổ chức của các phương tiện quảng cáo và các công ty tư vấn marketing giúp cho công ty sản xuất định hướng chính xác hơn và đưa hàng của mình đến những thị trường thích hợp đối với họ.Công ty sản xuất phải quyết định xem mình có cần sử dụng dịch vụ của các tổ chức đó không hay tự đảm nhiệm lấy tất cả các công việc cần thiết. Sau khi quyết định sử dụng các dịch vụ mất tiền, công ty phải lựa chọn kỹ lưỡng những người cung ứng dịch vụ, bởi vì các công ty chuyên doanh khác nhau về khả năng sáng tạo của mình, chất lượng hoàn thành công việc, khối lượng dịch vụ cung ứng và giá cả. Các tổ chức tài chính - tín dụng. Các tổ chức tài chính tín dụng bao gồm các ngân hàng, các công ty tín dụng, các công ty bảo hiểm và các tổ chức khác hỗ trợ công ty đầu tư cho các thương vụ và/hay bảo hiểm chống rủi ro liên quan đến việc mua hay bán hàng. Phần lớn các công ty và khách hàng không thể bỏ qua sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính - tín dụng khi đầu tư cho các thương vụ của mình. Việc tăng giá tín dụng và/hay thu hẹp khả năng tín dụng có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả của hoạt động marketing của công ty. Vì thế công ty cần thiết lập mối liên hệ bền vững với những tổ chức tài chính tín dụng quan trọng nhất đối với mình. 3. Các lực lượng bên trong công ty Khi phân tích, đánh giá công ty d ựa vào các yếu tố : năng lực tài chính, k ỹ thuật công nghệ và nhân lực, trên cơ sở phân tích các yếu tố trên rút ra điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để sử dụng các công cụ Marketing nhằm xây dựng chiến lược cạnh tranh của công ty. III. SƠ LƯƠC ̣ TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH SWOT Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh Page | 11
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ... Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty còn Opportunities và Threats là các nhân tố tác động bên ngoài. SWOT cho phép phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả năng cạnh tranh của công ty. SWOT thường được kết hợp với PEST (Political, Economic, Social, Technological analysis), mô hình phân tích thị trường và đánh giá tiềm năng thông qua yếu tố bên ngoài trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội và công nghệ. Phân tích theo mô hình SWOT là việc đánh giá các dữ liệu được sắp xếp theo dạng SWOT dưới một trật tự logic giúp người đọc hiểu được cũng như có thể trình bày và thảo luận để đi đến việc ra quyết định dễ dàng hơn Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một công ty, người ta thường tự đặt các câu hỏi sau: Strengths: Lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Cần thực tế chứ không khiêm tốn. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trình sản xuất với chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường.
Page | 12
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Weaknesses: Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật. Opportunities: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt động cuat công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời trang..., từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng. Threats: Những trở ngại đang gặp phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ công ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng. Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của công ty thông qua việc phân tích tinh hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities và Threats) công ty. SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn. Sau khi khảo sát phân tích được tất cả các yếu tố chi phối đến môi trường, tiếp đó là tiến hành đánh giá, tổng hợp các yếu tố theo định hướng phân tích môi trường được đặt ra. Khi nhận ra được những điểm yếu, doanh nghiệp phải cố gắng tìm ra các biện pháp để khắc phục và khai thác những cơ hội đang mở ra đối với doanh nghiệp để vượt qua những điểm yếu này. Theo phương pháp này có ma trận SWOT: O T S S/O S/T W W/O W/T Theo ma trận SWOT ta có 4 dạng kết hợp khác nhau : - S/O : Chiến lược khai thác tối đa các cơ hội hiện có - S/T : Dùng sức mạnh để vượt qua nguy cơ, đe dọa - W/O : Tranh thủ cơ hội và nắm lấy cơ hội nếu có - W/T : Áp dụng chính sách phòng thủ tối đa để hạn chế các nguy cơ đe dọa Page | 13
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Kết quả của quá trình phân tích SWOT phải đảm bảo được tính cụ thể, chính xác, thực tế và khả thi vì doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả đó để thực hiện những bước tiếp theo như: hình thành chiến lược, mục tiêu chiến lược chiến thuật và cơ chế kiểm soát chiến lược cụ thể.. Việc sử dụng mô hình này cho phép doanh nghiệp đưa ra cách ứng xử kịp thời và nhạy bén hơn, nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn đòi hỏi và bám sát thị trường để cập nhật thông tin một cách hữu hiệu. B. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI VIỆT NAM I. NHÌN TOÀ N CẢNH Ngày 9-9-2009 tại Đại Liên (Trung Quốc), Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) đã công bố Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu 2009-2010. Theo đó năng lực cạnh tranh Việt Nam đã tụt 5 bậc từ 70 sụt xuống hạng 75. Đây là năm thứ 3 liên tiếp Việt Nam tụt hạng. Từ báo cáo 2006-2007 Việt Nam xếp thứ 64/122 (trong số 122 nền kinh tế được xếp hạng) rồi tụt xuống thứ 68/131, 70/134 và 75/133 trong các năm tiếp theo. Đấy là một thành tích đáng buồn. Tuy chúng ta vẫn có tiến bộ trong hầu hết các tiêu chí, song việc so với chính mình trong quá khứ chẳng có mấy ý nghĩa trong cuộc đua toàn cầu. Chúng ta phải so mình với người khác, ta cũng tiến bộ và chỉ nói về những tiến bộ đó và thỏa mãn với chúng, trong khi khu vực và thế giới tiến nhanh hơn ta, có nghĩa là chúng ta tụt hậu ngày càng xa. Vì sao có sự tụt lùi lớn đến như vậy? Xếp hạng năm nay và của các năm trước về 12 trụ cột (tiêu chí) thuộc ba nhóm tiêu chí như sau (thực ra là về xếp hạng của năm trước nữa, thí dụ xếp hạng 2009-2010 dựa vào số liệu của 2008):
Tiêu chí
Xếp hạng 2007- 20082008 2009 Xếp hạng chung/số nền 68/131 70/134 kinh tế I. Các yếu tố cơ bản 77 79 1. Định chế 70 71 2. Hạ tầng 89 93 3. Ổn định kinh tế vĩ mô 51 70 4. Sức khỏe và giáo dục 88 84 sơ cấp II. Các yếu tố tăng cường 71 73
20092010 75/133
92 63 94 112 76 61 Page | 14
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
hiệu quả 5. Giáo dục bậc cao và đào 93 98 92 tạo 6. Hiệu quả của thị trường 72 70 67 hàng hóa 7. Hiệu quả của thị trường 45 47 38 lao động 8. Sự sành sỏi của thị 93 80 82 trường tài chính 9. Sự sẵn sàng công nghệ 86 79 73 10. Quy mô của thị trường 32 40 38 III. Các yếu tố đổi mới và 76 71 55 sành sỏi 11. Sự sành sỏi kinh doanh 83 84 70 12. Sự đổi mới 64 57 44 Có thể thấy xếp hạng tính cạnh tranh chung của Việt Nam liên tục tụt hạng, từ 64 xuống 68, xuống 70 rồi xuống 75. Tuy chúng ta đã không ngừng cải thiện, nhưng mức độ cải thiện không nhanh như của các nền kinh tế khác. Đáng lưu ý là trong 12 tiêu chí đánh giá thì chúng ta có cải thiện đáng kể ở 9 tiêu chí (1, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12). Tình hình kinh tế vĩ mô xấu đã kéo thứ hạng của Việt Nam xuống một cách đáng kể. Về khía cạnh kinh tế vĩ mô chúng ta tụt từ vị trí 70 xuống 112, tức là 42 bậc! Đây là sự tụt hạng nghiêm trọng nhất đã khiến cho năng lực cạnh tranh chung của Việt Nam sụt 5 bậc. Vấn đề kinh tế vĩ mô trong năm qua đã được chúng ta nói đến nhiều: lạm phát cao, thâm hụt cán cân thương mại lớn, thâm hụt ngân sách cao, biến động về lãi suất, tỷ giá, v.v. Đáng tiếc sự sụt hạng 19 bậc từ 51 xuống 70 của năm trước lẽ ra đã phải là một cảnh báo nghiêm khắc, song chúng ta đã chưa để ý đúng mức và vẫn say sưa với tăng trưởng về số lượng nên dẫn đến sự bùng phát của bất ổn trong 2007-2008 làm cho thứ hạng về kinh tế vĩ mô của ta sụt giảm thêm. Hạ tầng chưa được cải thiện, xếp hạng về hạ tầng cũng xấu đi. Có thể nói các yếu tố căn bản đã khiến thứ hạng của Việt Nam tụt mất 13 bậc, trong đó đóng góp của bất ổn kinh tế vĩ mô chiếm phần chính.
Page | 15
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Ảnh: VNN Cùng ngày với WEF, Ngân hàng Thế giới cũng công bố báo cáo Doing Business 2010 (Môi trường Kinh doanh) của mình. Đưa tin về báo cáo này, bản tin thời sự tối 99-2009 của VTV1 dành phần lớn thời gian nói về sự tiến bộ khá lớn của môi trường kinh doanh Việt Nam nhìn từ khía cạnh thực thi hợp đồng (Việt Nam tiến bộ 7 bậc từ xếp hạng thứ 39 năm ngoái lên hạng 32 về thực thi hợp đồng). Không nói chi tiết về các bậc xuống hạng (theo 9 tiêu chí khác), nhưng VTV1 có nói rằng xếp hạng chung Việt Nam tụt 2 bậc (từ 91 xuống 93, trong số 183 nền kinh tế được xếp hạng) do các nước khác cải thiện nhanh hơn Việt Nam. Về điểm son mà VTV1 nhấn mạnh là tiêu chí thứ 9: thực thi các hợp đồng thương mại. Tiêu chí này đo độ khó hay dễ của việc thực thi hợp đồng thương mại, được đo bằng 3 chỉ tiêu: số thủ tục, thời gian giải quyết, chi phí giải quyết (việc kiện đòi trả tiền theo hợp đồng khi có tranh chấp). Số thủ tục ở Việt Nam là 34 (trung bình ở các nước Đông Á và Thái Bình dương là 37,2; các nước OECD là 30,6); thời gian giải quyết ở ta trung bình là 295 ngày (ở 2 khu vực kia là 538,1 và 462,4 ngày); chi phí kiện tụng chiếm 28,5% giá trị phải trả (ở 2 khu vực kia là 48,5% và 19,2%). Đấy là tiến bộ đáng kể. Song không hoặc ít nói về 9 tiêu chí thụt hạng là điều không hay. Mức tụt lớn nhất cũng là 7 bậc ở 2 tiêu chí: thành lập doanh nghiệp (từ 109 sụt xuống 116) và đóng thuế (từ hạng 140 sụt xuống 147). Page | 16
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Ba tiêu chí mà Việt Nam sụt 3 bậc là: sử dụng lao động (từ 100 xuống 103); đăng kí tài sản (từ 37 xuống 40); tiếp cận tín dụng (từ 27 xuống 30). Tiêu chí giấy phép xây dựng sụt 2 bậc (từ 67 xuống 69). Ba tiêu chí mà Việt Nam sụt 1 hạng là: bảo vệ nhà đầu tư (từ 171 xuống 172); thương mại qua biên giới (từ 73 xuống 74); đóng cửa doanh nghiệp (từ 126 xuống 127). Nhìn thế có thể thấy hai cách đánh giá khác nhau nhưng chỉ ra cùng xu hướng: sự sụt hạng của Việt Nam là đáng kể. Và các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan nhà nước phải lưu tâm cải thiện. Đáng lưu ý là các tiêu chí về môi trường kinh doanh mà chúng ta ở thứ hạng rất thấp (trên 100) không được cải thiện mà còn tồi đi. Đó là thủ tục thanh lí doanh nghiệp, thành lập doanh nghiệp, bảo vệ nhà đầu tư, đóng thuế, lao động. Đấy là những việc của nhà nước. Nếu thay đổi tư duy và sửa đổi luật pháp, thủ tục thì có thể có tiến bộ vượt bực về các tiêu chí này. Và để tái cơ cấu nền kinh tế cần tái tư duy ở các khâu này. Thay đổi tư duy chỉ cần quyết tâm, trí tuệ và lòng yêu nước đích thực. II. MÔI TRƯỜ Ờ NG VĨ MÔ Ở VIỆ T NAM VÀ NHỮ NG ẢNH HƯỞNG CỦ A CHÚNG ĐẾN CHIẾN LƯƠC ̣ MARKETING CỦA ORION FOOD VINA 1. Yếu tố dân số Kết quả đợt tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy: Dân số Việt Nam đạt 85,8 triệu người, đứng thứ 3 ở khu vực ĐÔng Nam Á và thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới. Mỗi năm tăng thêm gần 1 triệu người Kết quả này cho thấy: Sau 10 năm (từ 1999 đến 2009), dân số nước ta tăng thêm 9,47 triệu người. Như vậy, trung bình mỗi năm, dân số nước ta tăng gần 1 triệu người. Dân số thành thị tăng 3,4%; dân số nông thôn tăng 0,4% Tỷ lệ tăng dân số thành thị - nông thôn ngày một chênh lệch. Năm 1999-2009, dân số thành thị đã tăng lên với tỷ lệ bình quân là 3,4%. Trong khi đó, ở khu vực nông thôn, tỷ lệ tăng dân số chỉ có 0,4%. “Đây là kết quả của quá trình di dân từ nông thôn ra thành thị và quá trình đô thị hóa nhanh chóng ở các thành phố lớn”, ông Nguyễn Đức Hòa, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục trưởng Tổng cục thống kê giải thích. Quy mô và tốc độ tăng dân số là hai chỉ tiêu dân số học quan trọng tác động đến quy mô nhu cầu. Dân số lớn và tăng cao tạo ra một thị trường rộng lớn và tiềm năng cho nhiều doanh nghiệp, và Orion cũng không ngoại lệ. Việt Nam với quy mô dân số hơn 84 triệu người với tốc độ tăng cao là thị trường hấp dẫn cho Orion. Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường, khởi công xây dựng Page | 17
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
nhiều nhà máy thực phẩm, toàn bộ dây chuyền công nghệ, quy trình sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm chính của Nhà máy là bánh ORION choco-pie và Snack. Hiện sản phẩm của ORION chiếm tới 45% thị phần về thực phẩm ăn liền tại Việt Nam và xuất khẩu ra thế giới. Dân số Việt Nam có thể chia thành sáu nhóm tuổi: Chưa đến tuổi đi học, tuổi đi học, thiếu niên, thanh niên tuổi từ 25 đến 40, trung niên tuổi từ 40 đến 65 và cao niên tuổi từ 65 trở lên. Orion lấy cái gì làm gốc? AI là đối tượng ăn bánh orion? Ai là đối tượng mua bánh orion? các tình huống tiêu thụ bánh orion quan hệ mật thiết với các tình huống sinh hoạt của dân cư , các nhóm tuổi như thế nào? Thực tế cho thấy công ty đã và đang tập trung vào đối tượ ng khách hàng là sinh viên và các em nhỏ. Công ty đã tài trợ cho chương trình Rung Chuông vàng được phát sóng trên VTV3 đài THVN, mô ̣t gameshow danh cho sinh viên. Hay quảng cáo Orion với hình ảnh Jang Dong Gun diễn viên được nhiều khán giả trẻ hâm mô ̣ Đối tượng khách hàng trực tiếp của bánh chocopie là những trẻ nhỏ, chính vì thế mà ORION lấy những trẻ nhỏ làm nhân vật chính cho quảng cáo của mình,trong hai quảng cáo trên đều nhấn mạnh tình cảm giữa người với người, những kỷ niệm giữa hai ông cháu ở bên bờ hồ hoặc tình cảm của hai anh em nhường bánh cho nhau bên quầy viết của ông đồ. Tới đây thì bạn bắt đầu nhận ra thông điệp mà những người làm quảng cáo của ORION muốn chuyển tải đến khách hàng rồi chứ. Khá c với quảng cáo khác chỉ tâ p̣ trung vào các tính năng sản phẩm nhưng Orion chỉ đề câ p̣ tình cảm của các em nhỏ qua chiếc bánh yêu thích. Đó mới là thứ bền lâu. Không chỉ vâ ̣y, các câu hát trong các clip quảng cảo khá ngắn gọn, dễ nhớ đă ̣c biê ̣t là với trẻ nhỏ. Và ở đây ORION cũng vậy chỉ là quảng cáo một chiếc bánh thôi nhưng họ lại đưa hình ảnh chiếc bánh chocopie này tới với khách hàng một cách hoàn toàn khác. ORION chỉ mới xâm nhập thị trường Việt Nam không lâu nhưng những dòng sản phẩm của họ đã thực sự chiếm sự cảm tình của mọi lứa tuổi người tiêu dùng. 2. Kinh tếế Tốc độ tăng trưởng GDP giảm dần theo từng quý. Tính chung cả năm 2008, tốc độ tăng GDP chỉ đạt 6,23% năm, thấp hơn mục tiêu đề ra là 7,0% (đã được điều chỉnh tại kỳ họp QH tháng 11/2008 từ mức đầu năm là 8,0%-8,5%). Tốc độ tăng trưởng của các ngành chủ đạo trong nền kinh tế là công nghiệp, xây dựng (chiếm ~ 43% GDP 2008) và dịch vụ (47% GDP) đều có xu hướng giảm nhanh. Riêng khu vực nông nghiệp có mức tăng trưởng cao hơn do giá cả hàng hóa trung bình trong năm 2008 tăng mạnh. Page | 18
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Những năm qua, tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu đóng góp rất lớn vào tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm. Năm 2008 tốc độ tăng của tích luỹ tài sản cố định, tiêu dùng cuối cùng và xuất khẩu đều giảm so với mức tăng của năm 2007. Tốc độ tăng tích lũy tài sản cố định năm 2008 giảm mạnh, từ mức 24,4% của năm 2007 xuống còn 4,1% à kinh tế suy giảm do cắt giảm mạnh đầu tư. Tỷ lệ đầu tư/GDP (I/GDP) năm 2008 khoảng 43%, giảm so với mức 45% năm 2007 nhưng vẫn là mức cao. Tuy nhiên, hiệu quả đầu tư còn thấp, thể hiện hệ số ICOR cao (tăng từ mức 4.1 năm 2001 lên đến 6.6 trong năm 2007 (WB)). Tỷ lệ tiết kiệm (S) hiện ở mức 30% GDP à chênh lệch “S – I” âm ~ 13%à cán cân vãng lai âm và vay nợ nước ngoài . GDP bình quân đầu người (ngang giá sức mua - PPP) của Việt nam hiện còn ở mức rất thấp.Theo GDP hiện hành khoảng 1000$ (năm 2007 là 835$) Sản xuất công nghiệp đang có xu hướng giảm sút, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước giảm mạnh. Khu vực kinh tế tư nhân và vốn ĐTNN cũng giảm nhưng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá. Dự kiến năm 2009 sẽ tiếp tục giảm do khó khăn trong tìm được thị trường đầu ra cho sản xuất. Doanh số bán lẻ (retail sales) có mức tăng trưởng cao, cho thấy xu hướng tiêu dung dân cư tăng nhanh à cầu nội địa lớn à đóng góp lớn vào tốc độ tăng trưởng kinh tế (~ 60% GDP), đồng thời làm gia tăng nhập khẩu hàng hóa à nhập siêu tăng. Việt nam ...thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới 2007… cùng với việc ngày 1/1/2009 chính thức mở cửa thị trường phân phối bán lẻ. Tình hình lạm phát • Năm 2008, chỉ số giá tiêu dùng đã tăng vọt lên mức đỉnh là 28,32% yoy (tháng 8/2008), sau đó giảm nhanh do các biện pháp kiềm chế lạm phát quyết liệt của Chính phủ, NHNN và giá cả hàng hóa thế giới (xăng dầu, nguyên vật liệu, lương thực..) giảm mạnh là giá hàng hóa nhập khẩu giảm và giá hàng hóa trong nước giảm. • CPI tháng 12/2008 tăng 19,89% so cùng kỳ năm ngoái (năm 2007 là 12,63%), lạmphát trung bình cả nămlà 22,97%(năm2007 là 8,3%) • Hầu hết các nhóm hàng đều giảm, các mặt hàng giảm mạnh nhất là lương thực và xây dựng. • Dự kiến năm 2009, lạm phát tiếp tục hạ do kinh tế suy giảm và giá cả hàng hóa trên bình diện toàn cầu ở mức thấp. Dự kiến lạm phát bình quân cả nămthấp hơn mức 15%. Tình hình thương mại Xuất khẩu: Kim ngạch 2008 đạt 62,9 tỷ USD, tăng 29,5%, ~ 70% GDP •
Page | 19
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
XK của KV trong nước đạt 28 tỷ, KV có vốn ĐTNN đạt 34,9 tỷ Loại trừ yếu tố tăng giá thì kim ngạch XK tăng 13,5% Nhập khẩu: Kim ngạch 2008 đạt 80,4 tỷ USD, tăng 28,3%, ~ 84% GDP NK của KV trong nước đạt 51,8 tỷ, KV có vốn ĐTNN đạt 28,6 tỷ Loại trừ yếu tố tăng giá thì kim ngạch NK tăng 21,4%. Nhập siêu đã lên mức 17,5 tỷ USD ~20% GDP, là mức rất cao. Trong đó, khu vực trong nước nhập siêu lên đến 23,8 tỷ $ khu vực có vốn ĐTNN xuất siêu 6,3 tỷ $. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) • Tính đến cuối năm 2008, vốn FDI thực hiện đã đạt 11,5 tỷ USD, đây là con số cao nhất trong vòng 21 năm qua. Vốn đăng ký trong năm 2008 cũng đã vượt 63 tỷ USD, đây cũng là con số kỷ lục cho đến thời điểm hiện tại (+ 230% so 2007). Tuy nhiên,còn một số hạn chế như: 1. Tỷ lệ đầu tư trong năm 2008 vào công nghiệp và xây dựng vẫn chiếm tỷ trọng lớn đạt trên 56%(công nghiệp nặng, dầu khí..), dịch vụ chiếm trên 45%(phầnlớn là kinh doanh khách sạn, văn phòng), phần còn lại rất nhỏ là nông lâm ngư nghiệp (0,42%). 2. Vốn điều lệ trong tổng vốn FDI cam kết chỉ đạt rất thấp ~26%. 3. Tỷ lệ vốn giải ngân/vốn cam kết có xu hướng giảm, hiện chỉ đạt ~ 19% • Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH&ĐT) dự báo năm 2009, Việt Nam vẫn có thể thu hút được bằng 30% so với năm 2008, tức là khoảng 20 tỷ USD. Vốn thực hiện ước đạt ~ 10 tỷ USD. • Tuy nhiên, khả năng giải ngân nguồn vốn này trong năm 2009 sẽ gặp nhiều khó khăn do tình hình kinh tế thế giới biến động bất lợi. Tình hình lãi suất, tín dụng • Năm 2008, sau cuộc chạy đua tăng lãi suất của các NHTM khi NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, NHNN đã chuyển từ điều hành theo cơ chế lãi suất thỏa thuận sang cơ chế điều hành lãi suất cơ bản(LSCB) (5/08) NHNN đã 3 lần điều chỉnh tăng LSCB từ 8,25% lên 14% và 5 lần điều chỉnh giảm LSCB từ 14% xuống 8,5% • Trong năm nay, NHNN cũng đã 3 lần điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi DTBB từ 1,2%3,6%-5%-10% và 2 lần giảm từ 10%-9%-8,5%. • Tỷ lệ dự trữ bắt buộc nội tệ có 1 lần tăng từ 10%à11% và 4 lần giảm từ 11%-10%-8%6%-5%. •
•
•
•
•
Page | 20
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
• Theo NHNN, tổng phương tiện thanh toán năm 2008 ước tăng 17% và dư nợ tín dụng tăng 22%, chưa bằng ½ năm 2007. Tốc độ tăng trưởng tín dụng những tháng cuối năm giảm dần dù tình hình vốn của các NHTM dư thừa nhiều cho thấy những khó khăn của nền kinh tế đang ảnh hưởng lớn đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tình hình tỷ giá hối đoái • Năm 2008 là một năm đầy biến động của tỷ giá USD/VND. Đầu năm VND tiếp tục đà tăng giá từ năm 2007 do luồng vốn FPI, FDI vào nhiều. Tuy nhiên, sau đó VND nhanh chóng giảm giá mạnh do tình hình nhập siêu lớn và cũng như tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu ảnh hưởng đến nguồn vốn nhà ĐTNN (từ mua ròng chuyển sang bán ròng trên TTCK) • Năm 2008, NHNN đã ba lần điều chỉnh biên độ, từ mức +/-0,75% à +/-1% (tháng 3) à +/- 2% (tháng 6) à +/- 3% (tháng 12) và hai lần điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng thêm 2% (tháng 6) và 3% (tháng 12) do áp lực chênh lệch cung - cầu trên thị trường ngoại hối tại những thời điểm đó. Tính từ đầu năm, VND đã giảm giá ~10% so với USD, mức lớn nhất kể từ năm 1997. • Ngân hàng Nhà nước cũng đã can thiệp mua/bán trên thị trường để ổn định tỷ giá. Lần đầu tiên, NHNN công bố dự trữ ngoại hối quốc gia đạt ~ 21 tỷ USD (6/2008) và đến tháng 12 (ngày 24/12), Thống đốc NHNN cho biết dự trữ ngoại hối hiện vẫn cao hơn mức 20,3 tỷ USD năm 2007. Thị trường trái phiếu • Doanh số phát hành trái phiếu tăng mạnh, nửa đầu năm 2008, tăng 28%, trong đó trái phiếu chính phủ tăng 31%. Riêng trái phiếu doanh nghiệp chỉ tăng 8,6% do thị trường vốn biến động bất lợi. • Lãi suất trái phiếu có thời điểm lên đến 20-25% năm khi các nhà ĐTNN bán tháo do e ngại VND sẽ bị phá giá mạnh (tháng 6/2008), sau đó giảm dần và hiện nay ở mức từ 9,5% -10% năm (kỳ hạn 2 – 5 năm). • Từ tháng 10/2008, nhà ĐTNN tiếp tục bán ròng trái phiếu với số lượng khá lớn, ước khoảng 1-1,5 tỷ USD. Tuy nhiên, lượng vốn này đều nhanh chóng bị hấp thụ bởi các NHTM trong nước do tình hình vốn dư thừa, trong khi tín dụng không tăng trưởng. • Dự đoán năm 2009, lãi suất trái phiếu sẽ xuống mức 7%-8% (kỳ hạn 2-5 năm). Lãi suất quá thấp sẽ không khuyến khích các nhà đầu tư do tỷ lệ rủi ro hiện nay được đánh giá là cao và không hấp dẫn nhà ĐTNN. Hiện một số phiên đấu thầu trái phiếu chính phủ trong tháng 12, tỷ lệ trúng thầu rất thấp và rất ít nhà đầu tư tham gia. Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế tới các doanh nghiệp. Với cuộc khủng hoảng toàn cầu… Doanh nghiệp phải thích ứng với bão… Page | 21
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Trong năm 2009, vấn đề mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chắc chắn sẽ gặp khó khăn (trừ những doanh nghiệp năng động linh hoạt lách được vào những kẽ hở của thị trường). Tình hình kinh tế thế giới lại đang biến động rất nhanh, bất thường và theo chiều hướng tiêu cực. Những đánh giá - dự báo về xu hướng lan rộng và tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ nhìn chung là bi quan. Đầu tư giảm, bất ổn gia tăng, dẫn tới nguy cơ gây giảm phát và suy thoái toàn cầu kéo dài. Xu hướng này diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế nước ta vừa mới bắt đầu quá trình khôi phục, ổn định vĩ mô sau "cơn" lạm phát cao kéo dài, sức còn yếu, gốc "bệnh tật" chưa được tẩy trừ. Nhiều DN, nhất là các DNNVV, đang lâm vào tình trạng "sức cùng, lực kiệt", lại vẫn đang phải đương đầu với nhiều khó khăn nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, việc dự báo đúng tình hình và cảnh báo sớm các khả năng đột biến là đặc biệt quan trọng đối với sự "an nguy" của các DN Các DN cần phải có một chiến lược tích cực hơn chúng ta phải thích ứng với bão, nếu dừng lại để chờ sẽ có nhiều nguy hiểm. Hiện nay các DN quan tâm về chống tham nhũng, phát triển thị trường mạnh đến đâu, tham nhũng sẽ lùi đi đến đấy. Bộ phận nghiên cứu thị trường của DN phải biết được sự biến động của những yếu tố chủ yếu thuộc môi trường kinh tế như: thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ xuất nhập khẩu, tốc độ tăng trưởng và phát triển KTQD, tỷ lệ lạm phát, sự ổn định về kinh tế; chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ để kịp thời đưa ra các quyết định các chiến lược. Khi nền kinh tế trong nước suy thoái, thu nhập giảm sút, lạm phát và thất nghiệp tăng cao, hoạt động của các DN sụt giảm thì nhu cầu đối với sản phẩm sụt giảm, môi trường kinh doanh không thuận lợi, đây là yếu tố làm thất bại các kế hoạch marketing của doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế trong nước đang trong giai đoạn tăng trưởng, các biến số kinh tế vĩ mô đều có dấu hiệu tốt, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển sẽ là cơ hội tốt trong thực hiện các kế hoạch hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và chiến lược marketing nói riêng. 3. Chíính trị – Pháp luâ ̣t Sự bình ổn: Ngay từ buổi đầu được thành lập ngày 2-9-1945 và trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, Nhà nước Việt Nam luôn luôn dành sự quan tâm thích đáng cho việc thực thi và phát triển dân chủ, thực hiện công bằng và bình đẳng xã hội song song với sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tạo nên một môi trường Việt Nam hoà bình, hữu nghị, hợp tác.. Page | 22
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Trong điều kiện thế giới, khu vực có những diễn biến rất phức tạp, có thể khẳng định, an ninh chính trị là điểm sáng của Việt Nam đã được thế giới thừa nhận. Điểm sáng này tạo điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài tin tưởng đầu tư vào Việt Nam, là điều kiện cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội đã đề ra” An ninh chính trị là điểm sáng của Việt Nam và điều này đã được các nước thừa nhận. Đất nước ổn định đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tin tưởng đầu tư vào Việt Nam. Vai trò nòng cốt để tạo dựng sự ổn định chính là lực lượng Công an, Quân đội, đặc biệt là việc xây dựng thế trận an ninh nhân dân, nền quốc phòng toàn dân, tạo điều kiện để nhân dân chủ động nêu cao cảnh giác, phát hiện, phòng chống tội phạm, tham gia góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trong đó lực lượng Công an đã làm tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, hoan nghênh ý thức tích cực, tự giác của đông đảo người dân trong vấn đề này. Tuy nhiên chúng ta phải luôn đề cao cảnh giác, không được chủ quan, thỏa mãn. Thành tích hôm qua không đồng nghĩa sẽ có thành tích sắp tới bởi kẻ thù trăm mưu ngàn kế, chúng không muốn Việt Nam ổn định, phát triển. Chúng luôn tìm cách phá hoại đất nước chúng ta trên nhiều mặt, từ kinh tế, chính trị đến văn hoá, tư tưởng song tôi tin với truyền thống và kinh nghiệm đã được tôi luyện qua thử thách, chúng ta sẽ tiếp tục thu được những thành tựu mới trong việc giữ gìn an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Những hoạt động khủng bố đang diễn ra trên thế giới gây hậu quả rất đau lòng và bị nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới lên án mạnh mẽ. Việt Nam chúng ta phải tích cực hợp tác và ngăn chặn các hoạt động khủng bố để xây dựng môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội. Các cơ quan chức năng đã, đang triển khai các biện pháp cần thiết trong việc phòng, chống vấn đề này, không cho phép khủng bố xảy ra ở Việt Nam – một dân tộc yêu chuộng hòa bình và luôn thân thiện với bè bạn quốc tế. ...Việt Nam chủ trương phát huy tối đa nội lực, thực hiện chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, với tinh thần là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển. Chính vì vậy, công ty Orion đã lựa chọn Việt Nam là trung tâm để tiến tới mở rộng thị trường sang các nước lân cận, xung quanh của khu vực. Đây chính là một sự lựa chọn sáng suốt.
Page | 23
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Pháp lý cho các doanh nghiệp Kinh doanh cần hướng tới mục tiêu lợi nhuận, nhưng quan trọng hơn phải bảo đảm an toàn pháp lý. Vì nếu doanh nghiệp kinh doanh trái pháp luật thì lợi nhuận có được sẽ bị pháp luật tước bỏ. Từ sự ảnh hưởng khá lớn của pháp luật đến các hoạt động kinh doanh hàng ngày, nên việc tạo một hành lang pháp lí thông thoáng nhưng trong khuôn khổ là vô cùg quan trọng. Sau đây là một số những nghĩa vụ pháp luật chung trong kinh doanh tại Việt Nam Các nghĩa vụ pháp lý về thuế Tất cả các loại hình kinh doanh ở Việt Nam đều phải trả thuế. Các loại thuế hiện đang áp dụng rất nhiều: - Thuế môn bài; - Thuế giá trị gia tăng; - Thuế tiêu thụ đặc biệt: được áp dụng cho các mặt hàng Nhà nước cần điều tiết (đồ uống, rượu, thuốc lá, các hoạt động giải trí, sản xuất ôtô và xe máy). Đối với tất cả các loại hình kinh doanh áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế trị giá gia tăng được miễn trừ; - Thuế thu nhập doanh nghiệp; - Thuế xuất nhập khẩu: áp dụng đối với các hoạt động xuất nhập khẩu. Nghĩa vụ pháp lý giấy phép kinh doanh “Doanh nghiệp được phép kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm”, đó là tư tưởng chung rất thoáng đối với bạn theo pháp luật hiện nay. Tuy nhiên, có những ngành nghề mà bạn muốn kinh doanh sẽ có điều kiện kinh doanh nhất định hay phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh. Bạn hãy tìm đến các cơ quan chức năng để tìm các thông tin phù hợp cho doanh nghiệp của mình về vấn đề này trước khi bắt tay vào kinh doanh. Nghĩa vụ pháp lý về điều kiện làm việc Quan tâm đến điều kiện làm việc của các nhân viên sẽ tránh được những tổn hại, thương tật không cần thiết do tai nạn ở nơi làm việc cũng như các bệnh nghề nghiệp gây ra. Việc này sẽ góp phần tăng năng suất, động viên công nhân, tạo điều kiện tốt cho công việc kinh doanh. Page | 24
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Khi xem xét các điều kiện làm việc, hãy suy nghĩ về những vấn đề như tiếng ồn, ánh sáng, và việc sử dụng, lưu giữ những chất độc hại. Bạn cần phải tuân thủ các qui định và luật về lao động.Khi lập kế hoạch cho công việc kinh doanh mới phải cân nhắc xem các điều kiện làm việc tốt sẽ làm tăng lợi nhuận trong kinh doanh như thế nào. Hãy nhớ rằng điều kiện làm việc tốt sẽ có ích cho công việc kinh doanh của bạn. Nghĩa vụ pháp lý về bảo hiểm Có nhiều rủi ro khi tiến hành một công việc kinh doanh. Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà có các loại rủi ro khác nhau. Nhu cầu về hàng hoá của bạn giảm sút cũng là một phần rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên, các loại rủi ro khác có thể được giảm nhẹ nhờ mua bảo hiểm. Bạn không thể bảo hiểm tất cả mọi thứ. Bảo hiểm kinh doanh thường được thực hiện đối với những loại sau: - Các tài sản như máy móc, hàng lưu kho, xe cộ được bảo hiểm chống trộm cắp; - Hàng hoá trong quá trình vận chuyển (đặc biệt đối với hoạt động xuất nhập khẩu); - Tài sản được bảo hiểm chống bão lụt hay cháy; - Bảo hiểm y tế cho bản thân bạn và người làm công; - Bồi thường lao động hay bảo hiểm tai nạn lao động. Tại Việt Nam, bảo hiểm y tế và xã hội là bắt buộc đối với bất kì đơn vị kinh doanh nào có hơn 10 nhân viên. Đối với công việc kinh doanh của bạn thì bảo hiểm sẽ đem lại bảo đảm về mặt tài chính đối với nhiều vấn đề. Một số chủ kinh doanh quyết định không mua bảo hiểm để tiết kiệm tiền. Tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh và giá trị tài sản việc không mua bảo hiểm không phải bao giờ cũng là một quyết định sáng suốt. Nếu doanh nghiệp không mua bảo hiểm và những thiết bị đắt tiền bị mất do trộm cắp hay cháy, bạn sẽ phải trích tiền lãi để mua thiết bị thay thế. Bạn phải quyết định loại hình bảo hiểm nào mình cần. Bạn có thể lấy thông tin về bảo hiểm từ nguồn tư vấn về pháp lý cho các doanh nghiệp nhỏ. Có các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức phi chính phủ được thành lập để hỗ trợ kinh doanh nhỏ. Giấy báo giá cũng có thể lấy được từ các công ty bảo hiểm ở địa phương. Tuy vậy, bạn phải nhớ rằng các công ty bảo hiểm sẽ cố gắng bán bảo hiểm trọn gói. Phải sáng suốt kiểm tra các nguồn để Những nghĩa vụ pháp lý trên là rất cần thiết đế hoạt động kinh doanh của bạn được suôn sẻ. Nếu gặp những khó khăn về mặt pháp lý bạn có thể được giải quyết nhờ vai trò của tư vấn pháp luật và các luật sư. Tư vấn pháp luật cung cấp thông tin pháp luật, giải thích pháp luật cho doanh nghiệp và định hướng hành vi của doanh nghiệp trong những điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu trước. Đây là khả năng của luật sư nhìn Page | 25
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
thấy sự khác biệt giữa pháp luật với đời sống kinh tế-xã hội và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, bạn sẽ có được những lời khuyên pháp luật nhằm đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích vượt chi phí tư vấn pháp luật, phòng ngừa những tranh chấp và những rủi ro pháp lý khác trong quá trình kinh doanh. Theo Ngân hàng Thế giới (WB) lại công bố các báo cáo nghiên cứu về mức độ thuận lợi môi trường kinh doanh của từng quốc gia dựa trên việc rà soát những quy định pháp luật thúc đẩy hoặc kìm hãm các hoạt động kinh doanh trong từng lĩnh vực của quốc gia đó qua các tiêu chí: Tiêu chí 1: Thành lập doanh nghiệp Để khởi sự một doanh nghiệp, nhà kinh doanh phải trải qua 11 bước thủ tục, mất 50 ngày và một khoản chi phí tương đương với 20% thu nhập bình quân đầu người. Tuy nhiên, Việt Nam đã tiến hành một số cải cách nhằm giảm thời gian thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam nhưng chưa được báo cáo cập nhật. Luật doanh nghiệp mới có hiệu lực tháng 7/2006 giảm số ngày cấp phép đăng ký kinh doanh ở Việt Nam nhưng cải cách này chưa được phản ánh trong chỉ số tương ứng của Việt Nam năm nay. Việc thực hiện quy trình một cửa tiến hành tháng 3/2007 với 3 bước chính trong thủ tục thành lập doanh nghiệp là giấy đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế, và giấy phép khắc dấu cũng chưa được đưa vào báo cáo năm nay. Vì vậy, chỉ số “Thời gian thành lập doanh nghiệp của Việt Nam” vẫn giữ nguyên 50 ngày như năm ngoái. Tiêu chí 2: Cấp giấy phép Các bước thủ tục, thời gian và chi phí bỏ ra để giải quyết các giấy phép hoạt động kinh doanh trong ngành xây dựng ở Việt Nam tương đối cao so với các nước trong khu vực. Nhà đầu tư mất 14 bước thủ tục, 194 ngày và 373,6% thu nhập bình quân đầu người, trong khi mức bình quân toàn khu vực là 185% mức thu nhập bình quân; thậm chí nước láng giềng Thái Lan chỉ là 10,7%. Bức tranh về giấy phép ở Việt Nam đã tụt 38 bậc từ hạng 25 xuống hạng 63. Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, đây là thứ hạng trung thực hơn so với năm ngoái bởi vì vấn đề giấy phép trên thực tế vẫn đang đặt ra nhiều khó khăn cho Việt Nam hiện nay. Tiêu chí 4: Đăng ký tài sản Tiêu chí 5: Vay vốn Tiêu chí 6: Bảo vệ nhà đầu tư Tiêu chí 7: Đóng thuế Tiêu chí 8: Thương mại quốc tế Tiêu chí 9: Thực thi hợp đồng Page | 26
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Tiêu chí 10: Giải thể doanh nghiệp Nếu không tiếp tục cải cách, các nước khác sẽ vượt lên so vớ i nước ta. Bởi vì trên thực tế, ở Đông Nam Á, môi trường kinh doanh của Việt Nam vẫn còn kém xa so với các nước Singapore (hạng 1), Thái Lan (15) và Malaysia (24), song tốt hơn nhiều so với Indonesia (123), Philippines (133), Campuchia (145). Quốc gia kinh tế lớn lân cận là Trung Quốc cũng “thăng hạng” trong lần đánh giá năm nay (từ hạng 93 lên 83). Đây chính là một cảnh báo cho thấy Việt Nam cần đẩy mạnh cải cách nhanh hơn nữa, triệt để hơn nữa nếu muốn cạnh tranh về thu hút đầu tư. Nhận định chung của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước là Việt Nam không thể chỉ so sánh với chính mình mà phải nỗ lực cải cách triệt để trong bối cảnh các nước khác cũng đang cải cách mạnh mẽ mới mong cải thiện vị trí xếp hạng trong những năm sau. Với những nỗ lực không ngừng của Việt Nam trong việc cải thiện môi trường kinh danh về yếu tố pháp luật thì Orion đã dễ dàng trong mọi thủ tục để có thể thành lập chi nhánh mới cũng như được sự hẫu thuẫn của cơ quan địa phương để mở rộng thị trường kinh doanh. 4. Văn hó ó a – xã hôị Văn hóa thương mại ở Viê ̣t Nam rất trọng chữ tín. Các Doanh nghiê p̣ tham gia cạnh tranh trên thị trường phải biết gìn giữ và nâng cao uy tín của mình. Uy tín là tài sản vô hình nhưng rất đỗi quan trọng, mất nó có thể khiến doanh nghiê p̣ mất rất nhiều thứ. Chính vì vâ ̣y, khi tham gia thị trường tại Viê ̣t Nam hay bất kỳ thị trường nào, Orion cũng phải chú ý gây dựng uy tín và bảo vê ̣ nó. Uy tín phải xuất phát từ mô ̣t nền tảng phát triển vững chắc của doanh nghiê p: ̣ chất lượng sản phẩm luôn đă ̣t hàng đầu, bên cạnh đó phải có các biê ̣n phá p chống hàng giả. Hiê ̣n nay, hàng giả nhái sản phẩm của Orion lưu thông trên thị trường khá nhiều nó sẽ ảnh hưởng đến đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm của công ty. Doanh nghiê p̣ còn phải giữ chữ tín với người cung cấ p, với khách hàng, với nhà phân phối: trả tiền hay cung cấ p sản phẩm đúng hạn, đúng chất lượng. Ngay tại Việt Nam chúng ta có thể nhận ra ngay sự giao thoa của các nền văn hóa đặc biệt thời gian gần đây là văn hóa Hàn Quốc. Ra đường thấy một nửa thế giới thay phiên nhau đi ép tóc, giày hàn quốc, son môi Hàn Quốc, xe máy hàn Quốc, ca nhạc Hàn Quốc tất cả đều xuất phát từ những bộ phim Hàn Quốc. Hơn nữ a, Orion là mô ṭ doanh nghiê p̣ có vốn đầu tư 100 % từ Hà n Quốc. Viê ̣c thực hiê ̣n Marketing có thể theo xu hướng của đất nước xứ Hàn để có thể gần gũi hơn với người Viê ̣t. Như hình ảnh của Jang Dong Gun (diễn viên rất được hâm mô ̣ tại Viê ̣t Nam) cùng người thiếu nữ trong tà áo dài trong clip quảng cáo của Orion có thể gây ấn tượng về sự gần gũi giữa hai quốc gia. Page | 27
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Bên cạnh văn hóa , các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập ... khác nhau: + Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống + Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập + Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống + Điều kiện sống Có thể thấy nhu cầu của người dân trên thị trường bánh kẹo hiê ̣n nay là rất lớn. Bên cạnh những thực phẩm thiết yếu thì giờ đây cũng có mă ̣t với tần suất ngày càng nhiều của các loại thực phẩm “ngọt”. Khẩu vị của khách hàng cũng đa dạng và tinh tế hơn. Người Viê ̣t mua bánh không phải chỉ để ăn mà còn để biếu, tă ̣ng bạn bè và gia đình trong những dị p lễ tết. Đó là mô ṭ nét văn hóa truyền thống của người Viê ̣t. Có thể nói thị trường Viê ̣t Nam là thị trường vô cùng tiềm năng của Orion Food Vina. 5. Môi trường kỹ thuật công nghệ Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Nó làm thay đổi phương thức sản xuất, cách thức tiêu dùng và cả phương thức trao đổi của xã hội nói chung cũng như của doanh nghiệp nói riêng. Hiện nay công nghệ và kỹ thuật đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của công nghệ nhất là trong dây chuyền sản xuất là điều đáng quan tâm. Những tiến bộ kỹ thuật có thể tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Sản phẩm mới, quy trình mới, vật liệu mới đẫn đến tăng ưu thế cạnh tranh của sản phẩm thay thế, đe dọa sản phẩm truyền thống.các sản phẩm được sản xuất với chất lượng tốt hơn, tính năng tốt hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dung hơn. Tất cả điều đó đã tạo ra một thị trường mới cho sản phẩm, dịch vụ của DN. Thực tế cho thấy những xu thế trong lĩnh vực kỹ thuật-công nghệ đều có những ảnh hưởng tới các quyết định marketing của doanh nghiệp, nhất là xét về dài hạn. Những thay đổi công nghệ vừa tác động mạnh mẽ tới phương thức sản xuất của các ngành sản xuất, vừa tác động tới cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ của dân cư, vừa tạo ra những nhu cầu đòi hỏi mới về sản phẩm dịch vụ. Có thể nói, nhân tố kỹ thuật-công nghệ tác động tới các quyết định marketing theo hai phương thức, thứ nhất là các tác động làm thay đổi lối sống của khách hàng hoặc là làm xuất hiện những nhu cầu tiêu dùng mới và giúp tạo ra những sản phẩm để thỏa mãn những đổi thay trong lối sống đó. Page | 28
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Đồng thời khi nghiên cứu tác động của các yếu tố công nghệ, người làm công tác Marketing phải xác định được một cách cụ thể về trình độ hiện tại của doanh nghiệp và cả khách hàng, những lợi thế về công nghệ của doanh nghiệp, đánh giá, xác định rõ khoảng cách về công nghệ của doanh nghiệp so với doanh nghiệp các nước trong khu vực và thế giới. Ngày nay, Các thành tựu khoa học nối đuôi nhau ra xuất hiện và nhanh chóng được áp dụng vào thực tiễn. Sự tăng tốc của những đổi thay công nghệ; ngày nay, khoảng thời gian từ khi những ý tưởng về sản phẩm mới xuất hiện đến khi chúng được triển khai trên thực tiễn đã được rút ngắn nhanh chóng. Sự tăng tốc của những thay đổi công nghệ làm cho chu kỳ đời sống của các sản phẩm bị rút ngắn. Nếu trước đây các hãng sản xuất phải mất rất nhiều thời gian để tăng tốc độ bộ vi xử lý lên gấp đôi thì hiện nay tốc độ này chỉ mất 2-4 năm. một máy tính mới tinh chỉ sau 1 năm đã trở nên lạc hậu với công nghệ và các phần mềm ứng dụng. Những tiến bộ kỹ thuật có thể tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Vì thế các đối thủ cạnh tranh với nguồn vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị, dây chuyền sản xuất tiến tiến sẽ nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm. Xuất hiện ngày càng nhiều các công nghệ mới mà trước đây chưa hề có. Sự ra đời của các công nghệ mới sẽ tạo ra những cuộc cách mạng về sản phẩm, Chuyển giao công nghệ… Mức ngân sách chi cho nghiên cứu và phát triển của các quốc gia có xu hướng tăng lên làm cho các nghiên cứu do chính phủ đầu tư được tăng lên . Các doanh nghiệp cũng cần phải lập ra các quỹ đầu tư, nghiên cứu và phát triển để giúp doanh nghiệp hoàn thiện máy móc, các quy trình kỹ thuật. Việc kết hợp giữa các doanh nghiệp và chính phủ nhằm nghiên cứu đưa ra các công nghệ mới, vật liệu mới…sẽ có tác dụng tích cực đến nền kinh tế. Chính sách bảo vệ bản quyền ở Việt Nam cũng đang được nâng cao dần. Nếu như những năm trước Việt Nam thuộc vào top những nước có tỉ lệ ăn cắp bản quyền, mẫu mã sản phẩm lớn nhất thì nay tỉ lệ đó đang được rút ngắn đần. Người dân đã bắt đầu ý thức được các lợi ích và tác hại của việc ăn cắp bản quyền. Các doanh nghiệp cũng bắt tay vào công cuộc bảo vệ bản quyền để bảo vệ uy tín và chất lượng cho sản phẩm của mình. Các quy định đối với sản phẩm ngày càng được hoàn thiện để nhằm mục tiêu cao nhất là đáp ứng nhu cầu của người tiêu dung.
Page | 29
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet đến các hoạt động kinh doanh. Ngoài ra hiện nay khi nghiên cứu, các doanh nghiệp phải đưa ra các yếu tố toàn cầu hóa trở thành một yếu tố vĩ mô tác động tới ngành. 6. Địịa lý Nhìn chung đă ̣c điểm địa lý ở Viê ̣t Nam khá ổn định nên có thể coi là nơi thuâ ̣n lợi cho viê ̣c sản xuất kinh doanh lâu dài, không phải chịu liên tục các thiên tai kinh khủng, đă ̣c biê ̣t là khu vực có đă ̣t nhà máy sản xuất của hãng Orion (tỉnh Bình Dương, Bắc Ninh). Khí hâ ̣u nóng ẩm nên thực phẩm các loại dễ bị hỏng, các công ty sản xuất bánh kẹo như Orion cũng phải chú ý đến viê ̣c bảo quản sản phẩm của mình sao cho khi sản phẩm của hãng đến tay người tiêu dùng nõ vẫn giữ được chất lượng và hương vị của nó. Như vây,̣ hàm lượng chất bảo quản phải hợ p lý để vẫn có thể giữ sản phẩm được tốt mà không ảnh hưởng đến sức khỏe. Địa hình giữa hai miền nam bắc Viê ̣t Nam không quá khó khăn với hê ̣ thống giao thông tương đối tốt giú p cho không chỉ có công ty Orion và cả cá c doanh nghiê p̣ khác nữa thông xuốt trong quá trình vâ ̣n chuyển đi tiêu thụ. Cũng rơi vào tình trạng giống với các nước đang phát triển khác, Viê ̣t Nam có tình trạng ô nhiễm khá nă ̣ng. Chúng ta bị ô nhiễm không khí, nước, đất, phóng xạ, sóng, tiếng ồn. Trong đó đang nói đến nhất là ô nhiễm nguồn nước, sông ngòi của nước ta không chỉ vì tính nghiêm trọng mà còn vì tác hại to lớn mà nó đem đến. Ô nhiễm nguồn nước do nước thải tiêu dùng. Mỗi người mỗi ngày cần khoảng 20 lít nước ngọt để ăn, uống. Ngoài ra cần từ 50 đến 150 lít nước sinh hoạt. Dân số ngày một tăng, nông nghiệp ngày một phát triển vì thế tài nguyên nước ngày càng khan hiếm và ngày càng bị ô nhiễm nặng nề hơn. Ngoài ra còn do ô nhiễm nước ngầm. Nhưng mô ̣t nguyên nhân không thể không nhăc đến là chất thải công nghiê p̣ chưa qua xử lý từ các nhà máy, khu công nghiê p̣ Nước thải không được xử lý chảy vào sông rạch và ao hồ gây thiếu hụt oxy làm cho nhiều loại động vật và cây cỏ không thể tồn tại. Công ty Orion sản xuất sản phẩm thực phẩm nên rất phải chú trọng xử lý nước đầu vào dùng trong quá trình sản xuất. Chất lượng nước tốt thì chất lượng sản phẩm làm ra Page | 30
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
cũng tốt. Không chỉ vâ ̣y công ty phải có hê ̣ thống xử lý nước thải trước khi thải nước ra môi trường. Đó là trách nhiê ̣m của doanh nghiê p̣ trong điều kiê ̣n ô nhiễm như hiê ̣n nay. Những nguyên liê ̣u dùng để sản xuất ra bánh Orion như trứng gà, khoai tây, đường,... đều có thể dễ dàng sản xuất ra, quan trọng là doanh nghiê p̣ phải có những tiêu chuẩn nhất định cho mỗi loại nguyên liê ̣u đầu vào và phải kiểm tra kỹ lưỡng trước đem đi chế biến để đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản phẩm. III. MễI TRƯỜNG VI Mễ 1. Yếu tố khỏch hàng Mặt hàng của cụng ty là cỏc loại bỏnh và snack ăn nhanh, như vậy phần lớn đối tượng khỏch hàng tiờu thụ sẽ là tầng lớp trẻ. Việt Nam với hon 80 triệu dõn, lại cú kết cấu dõn số trẻ, sẽ là thị trường cú tiềm năng rất lớn. Orion là tập đoàn cú qui mụ đa quốc gia, nhưng xuất xứ từ Hàn Quốc, cũng là một quốc gia chõu ỏ nờn cú sự tương đồng trong văn hoỏ. Việt Nam là mọt trong những nước cú tốc độ phỏt triển nhanh nhất, đời sống phần lớn người dõn được cảI thiện hơn trước, thỳc đẩy nhu cầu tăng cao hơn trước. Khụng chỉ vậy, nhờ cú vị trớ địa lý thuận lợi cho cỏc hoạt động vận chuyển XNK sang cỏc nước xung quanh, lại cú nguồn nhõn cụng dồi dào, chi phớ sản xuất rẻ vỡ vậy càng nhiều khả năng mở rộng thị trường. 2. Yếu tố đối thủ cạnh tranh Trong ngành sản xuất bỏnh kẹo đó cú khụng ớt cỏc doanh nghiệp trong và ngoài nước cú thế mạnh cạnh tranh rất lớn, đú là quy mụ sản xuất lớn, truyền thống lõu dài, họ cũng rất quan tõm đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Là người đến sau, Orion phảI tập trung nghiờn cứu để biết được đõu là điểm mạnh, điểm yếu của cỏc đối thủ cạnh tranh từ đú chọn cho mỡnh một con đường đI thớch hợp. Cú thể kể ra vài cỏI tờn đối thủ mạnh trong ngành như Kinh Đụ, Oishi, Bibica, Hữu Nghị…Cú thể thấy những đối thủ này đều cú những thế mạnh riờng, Kinh Đụ mạnh về bỏnh kẹo đúng gúi núi chung với rất đa dạng chủng loại, mẫu mó…Oishi lại chuyờn về cỏc sản phẩm snack với rất nhiều hương vị, màu sắc bắt mắt hấp dẫn.Bibica và Hữu Nghị cũng cú những sản phẩm được thị trường ưa chuộng như bỏnh bụng lan Hura (Bibica) và bỏnh ruốc Staff(Hữu Nghị). Tuy nhiờn, Orion vẫn tự tỡm được cho mỡnh sỏch lược để tạo chỗ đứng riờng với cỏc đối thủ đến trước, hơn nữa cũn rất hiệu quả. -Thay vỡ đa dạng hoỏ tối đa cỏc mặt hàng của mỡnh, với mỗi loại bỏnh nướng, Orion chỉ chọn một nhón hiệu duy nhất và sử dụng nhiều biện phỏp để khiến nú trở nờn quen thuộc với người tiờu dựng: Chocopie(bỏnh socola), Custard(bỏnh trứng), Goute(bỏnh qui), O’star(snack khoai tõy).. trong khi bạn khú lũng nhớ được tờn hàng loạt sản phẩm na nỏ nhau cua Kinh Đụ, dự rất bắt mắt.. Page | 31
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
-Oishi chiếm lĩnh thị trường với rất nhiều loại snack khỏc nhau, vốn rất quen thuộc với người tiờu dựng Việt Nam như thịt nướng, tụm cay, phomat, phồng tụm…với giỏ cả rất phảI chăng, tuy nhiờn, cú một mảnh đất mà Oishi Việt Nam đó bỏ qua, chớnh là sản phẩm snack khoai tõy chiờn, vốn được đỏnh giỏ cao hơn về độ hấp dẫn so với loại snack làm từ bột mỡ và tinh bột sắn. Nhận ra điều này, Orion tập trung đẩy mạnh thương hiệu O’star, tạo một chỗ đứng vững chắc cho mặt hàng “snack cao cấp” này chớnh nhờ chất lượng và hỡnh ảnh năng động tượng trưng cho giới trẻ của sản phẩm. 3. Yếu tố người cung ứng Những người tham gia cung cấp vật tư cần thiết để doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đỏp ứng nhu cầu người tiờu dựng. Đõy là yếu tố nền tảng quyết định chất lượng sản phẩm, vỡ chỉ cú nguyờn liệu tốt thỡ mới làm ra sản phẩm tốt. Thiếu hụt bất cứ loại vật tư nào cũng gõy ảnh hưởng, thậm chớ đỡnh đốn dõy chuyền sản xuất. Vỡ vậy, yếu tố này tưởng như khụng quan trọng nhưng nhiều khi lại quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Trong thỏng 9 cuối năm 2008, xuất hiện thụng tin về hàng trăm tấn sữa nhập lậu từ Trung Quốc cú chứa Melamine gõy sỏi thận khiến cho cựng lỳc xuất hiện tin đồn nhiều doanh nghiệp trong ngành sữa và bỏnh kẹo cú hàm lượng melamine trong sản phẩm. Thỏch thức đặt ra nếu doanh nghiệp nào khụng cú sự đầu tư về chiều sõu sẽ khụng thể vững vàng được, đơn cử như Cụng ty Cổ phần Sữa Hà Nội Hanoimilk, đó khụng chứng minh được rừ ràng nguồn gốc xuất xứ của lụ nguyờn liệu, khi kiểm tra lại phỏt hiện cú hàm lượng melamine trong sản phẩm. Mặc dự sau này khi sự việc lắng xuống đó được xỏc minh lại, cụng nhận hàm lượng melamine dưới mức cho phộp, nhưng khi đú đó muộn, doanh nghiệp đó chịu nhiều thiệt hại cả về doanh thu và uy tớn rất tốt đó tạo được trước đú. -Trong khi đú,ngay từ những ngày đầu xuất hiện, thỏng 12/2005, Orion Việt Nam chủ trương lựa chọn những nhà cung cấp cú uy tớn: Murray Goulburn (Australia), cụng ty Kerrybio-Science B.V(Hà Lan) và cụng ty Nutribio (Phỏp) để đảm bảo chất lượng cao đồng nhất trờn mọi sản phẩm. Chớnh nhờ sự định hướng đỳng đắn này đó giỳp doanh nghiệp biến thỏch thức thành cơ hội khi cú thụng tin về hàng trăm tấn sữa nhập lậu từ Trung Quốc cú chứa melamine gõy sỏi thận đó làm điờu đứng rất nhiều doanh nghiệp cú liờn quan trong ngành. Orion cũng khụng trỏnh khỏi khi đột nhiờn xuất hiện tin đồn cỏc sản phẩm của Orion khụng đảm bảo chất lượng, cú nhiễm melamine gõy hoang mang cho người tiờu dựng. Ngay lập tức, tin tưởng vào chất lượng những sản phẩm của mỡnh làm ra, Orion đó cho xột nghiệm tất cả cỏc mẫu sản phẩm của mỡnh, và kết quả cho thấy cỏc sản phẩm của Orion tuyệt đụớ an toàn cho sức khỏe người tiờu dựng, bởi nguồn nguyờn liệu nhập khẩu cú xuất xứ rừ ràng, đảm bảo chất lượng, lại sản xuất, chế biến theo tiờu Page | 32
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của AIB-American Institude of Baking-đõy là tiờu chuẩn nghiờm ngặt, đặc biệt dành cho cỏc sản phẩm bỏnh nướng. Chất lượng sản phẩm luụn là niềm tự hào của Orion Việt Nam, và chớnh điều này khụng chỉ giỳp doanh nghiệp trỏnh được hậu quả của tin đồn thất thiệt, hơn nữa càng củng cố lũng tin của người tiờu dựng trong bối cảnh hoang mang lo lắng cho sức khoẻ của mỗi gia đỡnh.
IV. ĐI ̣NH HƯỚNG CHIẾN LƯƠC ̣ MARKETING CỦ A ORION FOOD VINA. DÙ NG MÔ HÌNH SWOT CHỨNG MINH
Thành công ngọt ngào như vị bánh Chocopie. Orion Food Vina là doanh nghiệp thực phẩm có 100% vốn đầu tư Hàn Quốc thứ hai tại Bình Dương, là nhà máy sản xuất bánh ngọt đầu tiên được xây dựng tại Việt Nam và cũng là chi nhánh phát triển mạnh của Tập đoàn Orion nổi tiếng thế giới.
1. Điểm mạnh S1: Chất lượng sả n phẩ m đả m bả o Mô ̣t thời gian, người dân rất lo lắng về vụ hàng trăm tấn sữa có chứa chất melamine gây sỏi thận, nhập khẩu từ Trung Quốc đã được tiêu thụ trong nước, ít nhiều gây hoang mang cho người dân trước việc lựa chọn những sản phẩm đảm bảo an toàn, sức khoẻ cho bản thân và gia đình. Trong luồng thông tin ồ ạt và chưa được kiểm chứng, có một số thông tin không chính xác về nguồn nguyên liệu sữa bột để sản xuất các sản phẩm Orion. Công ty Orion Page | 33
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Vina mong muốn làm rõ về vấn đề này, qua đó bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng cùng các doanh nghiệp Việt Nam. Để trấn an người tiêu dùng, đồng thời cam kết chất lượng các sản phẩm đang được lưu hành, Công ty Orion Vina đã tiến hành đăng ký thử nghiệm melamine trên tất cả các mẫu sữa bột nhập khẩu cũng như những mẫu thành phẩm và theo kết quả phân tích ngày 29/09/2008 do Trung tâm Đào tạo & Phát triển Sắc Ký Một trong những kết EDC HCM (một trong năm đơn vị có khả năng kiểm nghiệm chất quả kiểm nghiệm melamine do Cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Bộ Y tế chỉ không có melamine định) chứng nhận là: trong sản phẩm của Tất cả những sản phẩm do Công ty TNHH Thực phẩm Orion Vina. Orion Vina sản xuất và phân phối trên thị trường VN đều không nhiễm độc tố melamine, tuyệt đối an toàn cho sức khoẻ người tiêu dùng. Bên cạnh đó, nguồn nguyên liệu chế biến các sản phẩm của Công ty Orion Vina đều được nhập khẩu chủ yếu từ nhà sản xuất sữa Murray Goulburn (Úc), Công ty Kerrybio - Science B.V (Hà Lan) và Công ty Nutribio (Pháp) để đảm bảo chất lượng luôn đồng nhất đối với bất kì sản phẩm nào. Chính thức có mặt tại VN từ tháng 12/2005, trong suốt quá trình phát triển, Orion Vina luôn được người tiêu dùng đánh giá cao và tín nhiệm bởi chất lượng luôn ổn định. Tất cả những nhà máy của Orion Vina đều được xây dựng và vận hành theo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của AIB - American Institute of Baking - đây là tiêu chuẩn nghiêm ngặt, đặc biệt dành cho các sản phẩm bánh nướng. Chất lượng sản phẩm luôn là niềm tự hào của Orion Vina. Chúng tôi là tập đoàn sản xuất bánh hàng đầu tại Hàn Quốc với cá c sản phẩm quen thuộc
như: “Chocopie”
, “Custas”
, “Goute”
,
Page | 34
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
“O’star” , “Toomies” Hiện nay chúng tôi đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất với tổng số vốn đầu tư trên 40 triệu USD tại KCN Mỹ Phước II, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Với nhu cầu phát triển, chúng tôi cần tuyển dụng những nhân viên năng động, có năng lực và tâm huyết! S2: Giá rẻ Giá của mỗi sản phẩm Orion không quá cao, phục vụ được cho nhiều đối tượng, giá giao đô ̣ng khoảng 17.000 – 18000 đồng cho mô ̣t sản phẩm. Ngoài ra, bao bì sản phẩm đẹp vệ sinh, dễ lưu lại trong trí nhớ người tiêu dùng. Sản phẩm rất thuận tiện mang theo khi đi nhiều nơi. S3: Là môṭ trong nhưng doanh nghiê p̣ có nhà má y sả n xuất bánh đầu tiên ở Viêṭ Nam, chiếm thị phần lớn và có tốc đô ̣ phát triể n ổ n định Vị trí đầu tư chiến lược Orion Food Vina là doanh nghiệp thực phẩm có 100% vốn đầu tư Hàn Quốc thứ hai tại Bình Dương, nhưng là nhà máy sản xuất bánh ngọt đầu tiên được xây dựng tại Việt Nam và cũng là chi nhánh thứ 5 trong số các chi nhánh nước ngoài của Tập đoàn Orion nổi tiếng thế giới với nhãn Toàn cảnh nhà máy sản xuất hiệu bánh Choco Pie. Riêng tại châu Á thì đây là nhà máy bánh ngọt Orion Food Vina lớn thứ 3 sau Trung Quốc và Nga. Sự ra đời của Orion Việt tại KCN Mỹ Phước II, Nam nằm trong chiến lược phát triển toàn cầu và góp phần huyện Bến Cát hoàn thiện “Ba trung tâm chính của thị trường châu Á” là Nga; Đông Âu và Trung Quốc . Hiệu quả đầu tư vượt kế hoạch Tại thị trường trong nước, Orion Food Vina đã chiếm 60% thị phần với sản phẩm chính là bánh Orion Chocopie. Kim ngạch bán ra đạt 7 triệu USD/năm và tiếp tục tăng cùng với sự tăng trưởng xuất khẩu do kinh tế các nước trong khu vực đã phục hồi và phát triển sau khủng hoảng tiền tệ năm 1997. Sự có mặt này vừa góp phần làm phong phú thêm thị trường bánh ngọt hiện nay, vừa giúp người tiêu dùng có điều kiện sử dụng bánh Chocolate giá rẻ. Hơn thế, Việt Nam còn là nước xuất khẩu bánh Chocolate, cùng nhiều sản phẩm khác của Orion Food Vina như: Chewinggum, các loại bánh ngọt nhân trái cây, trứng và snack. Page | 35
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Thị trường bánh ngọt cuối năm sẽ đa dạng, cạnh tranh với sự có mặt của thương hiệu mới Orion Food Vina tầm vóc quốc tế. Công ty TNHH thực phẩm Orion Vina (Orion Food Vina) vừa đưa nhà máy sản xuất bánh kẹo tại Khu công nghiệp Mỹ Phước, tỉnh Bình Dương vào hoạt động. Nhà máy này được Orion Food Vina đầu tư 40 triệu USD với năm dây chuyền sản xuất bánh Chocopie, Custas, snack, khoai tây chiên, công suất 14.000 thùng sản phẩm/ngày. S4: Vốn đầu tư lớn, chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng Orion Food Vina (KCN Mỹ Phước 2, huyện Bến Cát) là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư Hàn Quốc, chuyên sản xuất các mặt hàng bánh ngọt nổi tiếng thế giới: Choco Pie, bánh bông lan, snack... phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu ra khu vực Đông Nam Á. Theo kế hoạch, sau khi đi vào hoạt động từ 3 - 4 năm, doanh nghiệp sẽ tăng vốn đầu tư từ 26,5 lên 40 triệu USD, nhưng thực tế chỉ sau 1 năm chính thức đi vào hoạt động, Orion Food Vina đã xin tăng vốn vì sự lớn mạnh nhanh chóng. Nhà máy sản xuất của Orion Food Vina mang vẻ đẹp và sự hoành tráng của dự án mang tầm chiến lược trong khu vực Đông Nam Á của Tập đoàn Orion. Ông Park Sun Ho, Giám đốc nhân sự của công ty cho biết: “Giai đoạn 1 công ty dự kiến chỉ xây dựng 50% diện tích, nhưng đã phải tăng lên 6/8 ha với 3 nhà máy chính. Hiện công ty đang xúc tiến cùng lúc hoàn thiện 100% dự án và tăng vốn hoạt động vì hạ tầng ở đây rất tốt, thị trường đang trên đà phát triển mạnh, nguồn lao động dồi dào, môi trường làm việc lý tưởng. Tập đoàn sản xuất thực phẩm ORION (Hàn Quốc) vừa chính thức ký kết hợp đồng thuê 66.000 m2 đất tại KCN Yên Phong (Bắc Ninh) với Công ty kinh doanh bất động sản Viglacera (Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng- Chủ đầu tư KCN Yên Phong). Đây là dự án thứ 2 của Tập đoàn ORION tại Việt Nam tiếp theo Nhà máy đang hoạt động tại tỉnh Bình Dương. Đây là Nhà máy chế biến thực phẩm thứ hai của Công ty Orion Vina tại Việt Nam sau khi đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng Nhà máy đầu tiên tại Bình Dương cuối năm 2004. Nhà máy chế biến thực phẩm Orion Vina Bắc Ninh được xây dựng trên diện tích 11,5ha với tổng mức đầu tư 47 triệu USD bao gồm 4 phân xưởng chính và 5 phân xưởng phụ trợ. Toàn bộ dây chuyền công nghệ, quy trình sản xuất của Nhà máy bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm chính của Nhà máy là bánh Orion Choco-Pie và Snack. Hiện sản phẩm của Orion chiếm tới 45% thị phần về thực phẩm ăn liền tại Việt Nam và xuất khẩu ra thế giới. Cùng với Nhà máy số 1 tại KCN Mỹ Phước (Bình Dương) quy mô đầu tư của Orion tại Việt Nam đã tăng lên 90 triệu USD. Page | 36
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
S5: Chiến lược định vị táo bạo Orion Vina dự kiến khi nhà máy số 2 ở Bắ c Ninh chính thức đi vào hoạt động sẽ cơ bản chiếm lĩnh thị trường khu vực Đông Nam Á. Chủ tịch Tập đoàn Orion Tam Jon Kon cho biết Viê ṭ Nam là nơi để Orion phát triển tại thị trường châu Á, cơ sở để hình thành vòng đai Orion trên toàn cầu và xâm nhập thị trường ASEAN S6: Quả ng cáo hình ả nh sả n phẩ m công ty tốt Tham gia tài trợ cho các gameshow truyền hình và các hoạt đô ̣ng: Orion đã tài trợ cho game Audition trong năm 2008 với số tiền là 100.000 USD, đổi lại VTC Game sẽ quảng bá hình ảnh của Orion. VTC Game sẽ quảng cáo sản phẩm của Orion như: (O Star snack) và tạo sân khấu mới cho Orion land trong game Audition. Ngoài ra sẽ tổ chức nhiều Event trong game Audition và Event offline có nội dung quảng cáo cho Orion. Đây là hợp đồng quảng cáo trong game thứ hai tại Việt Nam sau hợp đồng hiệu quả giữa Samsung và VTC Game. Orion đã tài trợ cho chương trình Rung Chuông vàng của Đài truyền hình Viê ̣t Nam, mô ̣t gameshow dựa theo format của hàng truyền hình Hàn Quốc KBS, rất hấ p dẫn hiê ̣n nay tại cả ở Hàn Quốc và Viê ̣t Nam. Tài trợ trong các chương trình trên truyền hình là mô ̣t cách quảng cao rất hiê ̣u quả do dễ tiế p câ ̣n được với người tiêu dùng. Quảng cáo tại trên xe bus, sân ga, ... Ở góc độ khách hàng quảng cáo, ông Jong Yeon Jeong, Giám đốc tiếp thị của thương hiệu bánh Orion, giải thích việc lựa chọn hình thức quảng cáo “transit” rằng đây là loại hình quảng cáo rất “kinh tế”! Với giá trung bình 3.000 USD cho mẩu quảng cáo trên một chiếc xe buýt trong một năm, loại hình này rẻ hơn nhiều so với quảng cáo trên tạp chí hoặc truyền hình. “Mặt khác, nó là quảng cáo di động nên sẽ được nhiều người tiêu dùng để mắt đến”, ông Jeong nói. 2. Điểm yếu W1: Thiếu nguồn nhân lực Nếu đọc trên các thông tin tuyển dụng ta có thể nhâ ṇ thấy rằng Orion Food Vina có các đăng tin tuyển nhân viên nhiều ra thiếu có nhiều vị trí khác nhau từ công viê ̣c bảo dưỡng, bán hàng đến kế toán, giám đốc điều hành nhân sự, trưởng phòng Marketing. W2: Sả n phẩ m chưa đa dạng Tổng hợ p nhâṇ định đánh giá của khách hàng về sản phẩm của Orion Food Vina thì cần phải đa dạng hương vị hơn sẽ làm tăng khẩu vị của người tiêu dùng. Sản phẩm quá ngọt với mô ̣t số người ăn và dễ gây khát nước. W3: Số lượng nhà má y tại Viêṭ Nam còn hạn chế Page | 37
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Ở Viê ̣t Nam hiê ̣n mới chỉ dừng lại ở hai nhà máy sản xuất tại Bình Dương và Bắc Ninh, số lượng sản xuất ít thì không thuâ ̣n tiê ̣n cho viê ̣c lợi dụng nguồn lực ở nhiều nơi. 3. Cơ hội O1: Việt Nam là vị trí thuận lợi để đầu tư Việt Nam là trung tâm của thị trường Đông Nam Á để hoàn thành một vành đai Orion Hàn Quốc - Trung Quốc - Việt Nam và Nga. Trong tương lai Việt Nam sẽ trở thành quốc gia phát triển với tốc độ cao nhất trong khối Asean, nên chiến lược sản xuất của Orion Việt Nam là 50% xuất khẩu và 50% tiêu thụ nội địa... Để làm rõ thêm ý nghĩa của việc chọn Việt Nam làm trung tâm của thị trường Đông Nam Á, lãnh đạo công ty cho biết: “Việt Nam là điểm sáng về tăng trưởng ổn định trong khu vực, an ninh chính trị ổn định, nguồn lao động tốt, có kỹ năng, tay nghề... Việt Nam có vị trí quan trọng trong khu vực Đông Nam Á về nhiều mặt, lại thuận tiện giao lưu hàng hóa bằng nhiều phương tiện thủy, bộ, hàng không. Đây là vị trí đầu tư chiến lược của khu vực. O2: Hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư được đẩy mạnh Việt Nam nói chung và Bình Dương nói riêng đang khuyến khích thu hút các nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án chế biến nông sản làm gia tăng giá trị hàng hóa nông nghiệp, giúp nông dân nâng cao kỹ năng sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cao thu nhập so với trước... O3: Sự quan tâm của địa phương đối với doanh nghiệp Các nhà lãnh đạo tỉnh Bình Dương là những người rất năng động, cầu thị, biết lắng nghe và rất có trách nhiệm... Họ không ngồi yên chờ cơ hội đến hoặc chờ khi doanh nghiệp có việc, có yêu cầu mới vào cuộc, mà ngược lại từ mời gọi đầu tư, giới thiệu tiềm năng, cơ hội hợp tác, lãnh đạo tỉnh đã đích thân ra nước ngoài, tổ chức gặp mặt để giới thiệu và hàng tháng tỉnh đã dành riêng một ngày nhất định để gặp gỡ, tiếp xúc doanh nghiệp... Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Hoàng Sơn: Bình Dương khuyến khích các dự án đầu tư chế biến nông sản triển khai trong các KCN tập trung . Tỉnh khuyến khích các nhà đầu tư triển khai dự án vào các khu công nghiệp tập trung đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đồng thời chỉ đạo các sở, ngành liên quan hỗ trợ nhanh chóng các thủ tục pháp lý để DA sớm được thực hiện. O4: Nguồn nhân lực dồi dào Đội ngũ người lao động giàu tiềm năng, kinh nghiệm trong sản xuất cần sớm được khơi dậy, phát huy. O5: Đối thủ cạnh tranh quảng bá sản phẩm không mạnh Page | 38
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Orion thực hiện chiến lược quảng cáo, quảng bá sản phẩm, hình ảnh công ty rất rầm rộ, với hàng loạt các hình thức khác nhau: trên báo đài, internet, tivi… Đông đảo mọi người xem và yêu quý thương hiệu Orion. O6: Nhu cầu thị trường đang tăng trưởng mạnh như hiện nay Cùng với việc phát triển của nền kinh tế hiện nay, nhu cầu đời sống ngày càng tăng cao, do vậy con ngư ời càng mong muốn mình có một cuộc sống đầy đủ về vật chất và tinh thần . Dựa vào đó, mà nhu cầu của thị trường ngày một lên cao. 4. Thách thức T1: Nguồn nhân lực tại Việt Nam đa dạng, giá rẻ nhưng cần được đào tạo lại về kĩ năng để nâng cao trình độ tay nghề trong sản xuất, thực hành máy móc Tốc độ và công việc công nghiệp hóa hiện đại hóa đang đòi hỏi nguồn nhân lực dồi dào, trong đó cán bộ trung cấp kỹ thuật lại càng thiếu hụt một cách trầm trọng. Hiện nay con số công nhân có tay nghề chỉ đáp ứng được 1/3 yêu cầu của thị trường. Theo các chuyên gia về nhân lực, nguồn nhân lực ở Việt Nam rất dồi dào nhưng lại thiếu trầm trọng về chất lượng. Lao động Việt Nam được đánh giá là khéo léo, thông minh, sáng tạo, tiếp thu nhanh những kỹ thuật và công nghệ hiện đại được chuyển giao từ bên ngoài nhưng thiếu tính chuyên nghiệp. Trên thị trường lao động hiện tại, nguồn nhân lực cao cấp và công nhân tay nghề cao vẫn đang là mối quan tâm, nguồn cung ứng lao động có chất lượng trên thị trường còn hạn chế. T2: Khách hàng quan tâm, lựa chọn sản phẩm giá cả phải chăng trong thời kì nền kinh tế đang từng bước vượt qua khủng hoảng về lạm phát Lạm phát gây tác động không nhỏ đến nền kinh tế, đời sống xã hội: “tác động xấu đến sản xuất kinh doanh, đến chính sách kinh tế vĩ mô, giá đầu ra, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ” Tăng giá là điều cả Chính phủ, DN và người lao động đều không muốn. Nhưng khi nó đã xảy ra thì cả ba thành phần này đều nên có trách nhiệm. Chính phủ đã giảm thu, người tiêu dùng đã gồng mình chịu đựng sự tăng giá, các DN cũng nên giảm lãi mà chia sẻ với người lao động. Các chủ DN Việt Nam cũng nên học các DN nước ngoài, như Nhật chẳng hạn, họ đã nhường cơm sẻ áo với công nhân vào những thời kỳ khó khăn trước đây nên họ đã có những công ty hùng mạnh như ngày nay. Đặc biệt là người tiêu dung cố gắng cắt giảm Page | 39
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
chi tiêu tối đa cho hợp lí, do vậy họ lựa chọn các sản phẩm chỉ cần thoả mãn nhu cầu bình thường, đơn giản của cá nhân là chủ yếu, không quá cấp thiết thì sẽ không mua. T3: Số lượng đối thủ cạnh tranh trên thị trường đang tăng Từ khi Việt Nam tham gia WTO- cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn với 148 thành viên, thì môi trường kinh doanh tại đây đã ngày càng trở nên rộng mở hơn rất nhiều đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư nước ngoài với ưu thế là nguồn vốn lớn, sản phẩm sản xuất trên nền tảng CNH, HÐH, nên chất lượng và giá cả phù hợp, thêm vào đó là kinh nghiệm chiếm lĩnh thị trường của những tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Và đồng nghĩa với việc đó, thì Orion không những phải đối mặt với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp tại Việt Nam với sự bảo hộ, hậu thuẫn của chính phủ Việt Nam, mà còn phải đương đầu với các doanh nghiệp khác ở các nước khác cũng có sự đầu tư lớn về trang thiết bị, nguồn vốn…. đang ngày càng mọc lên như nấm tại thị trường đầy tiềm năng này. T4: Các doanh nghiệp phải cam kết bảo vệ môi trường Trước thực trạng tại Việt Nam, vấn đề môi trường đang trở nên cấp bách. Nhiều doanh nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh chỉ lấy yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu, ngang nhiên xả chất thải trong sản xuất ra môi trường mà không hề tính đến những ảnh hưởng lâu dài của nó đối với xung quanh. Chính vì điều này mà khi kiểm tra một số doanh nghiệp có hiện tượng làm ô nhiễm nguồn nước, đất,…gần khu vực sản xuất. Do vậy, Doanh nghiệp cam kết thực hiện các tiêu chuẩn về môi trường và các quy định của nhà nước Việt Nam về bảo vệ môi trường. Đối với Orion,sau khi được Ban quản lý các khu công nghiệp Bình Dương cấp Giấy phép đầu tư, Công ty tiến hành lập Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định và phải cố gắng thực hiện được những gì đã cam kết. 5. SO: Chiến lược khai thác tối đa các cơ hôị hiêṇ có SO1: Lợi dụng tốc độ thị trường đang tăng mạnh mở rộng thêm thị phần: Ta có thể kết hợp các yếu tố: O6+S3: với cơ hội Nhu cầu thị trường đang tăng trưởg mạnh và Orion là 1 trong nhưng doanh nghiê p̣ có nhà máy sản xuất bánh đầu tiên ở Viê ̣t Nam, chiếm thị phần lớn và có tốc đô ̣ phát triển ổn định Lợi dụng việc thị trường đang ngày càng ưa chuộng những sản phẩm của công ty đồng thời quá trình tiêu thụ ngày càng nhanh và mạnh, Orion cố gắng đưa thương hiệu của mình đến từng người dân, lấy được sự tín nhiệm từ họ, và nhanh chóng lấn sân sang các vùng khác để chiếm thị phần. Tuy trụ sở chính ở Bình Dương, nhưng thương hiệu Orion đã đi khắp vùng miền đất nước, cả Bắc Trung Nam. Page | 40
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
SO2: Tiếp tục dùng chiến lược định vị táo bạo để gây một dấu ấn riêng, đặc trưng về Orion trong lòng người tiêu dùng: Ta có thể kết hợp yếu tố : O5+S5: với cơ hội khi các đối thủ quảng bá sản phẩm không mạnh và thế mạnh là Orion mở thêm chi nhánh ở Bắc Ninh thì việc mở rộng quy mô cùng khả năng PR cho sản phẩm của mình rât đặc sắc như thế thì chắc chắn khôg có lí nào mà Orion không là một cột mốc ấn tượng trong lòng khách hàng của họ. SO3:Phát huy lợi thế về uy tín và hình ảnh công ty để mở rộng thị trường: Ta có thể kết hợp các yếu tố: O3+S4: Với cơ hội là sự nhiệt tình giúp đỡ của địa phương, và cộng thêm nguồn vốn nội lực dồi dào, chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng giúp cho doanh nghiệp có những định hướng tốt để phát triển thị trường của công ty với một mạng lưới rộng khắp. Uy tín của công ty ngày một được khẳng định với tiềm năng sẵn có sẽ là động lực giúp doanh nghiệp tiến đến thành công trong việc chi ếm lĩnh thị trường. 6. ST: Chiến lược dùng sức mạnh để vượt qua nguy cơ và đe dọa ST1: Cố định mức giá hiện thời, thu hút khách hàng bằng loạt khuyến mãi : S2+T2: với thách thức trong thời kì bão giá lên cao , sản phẩm của Orion với giá rẻ và chất lượng vẫn được đảm bảo như cũ cộng thêm hàng loạt khuyến mãi như trò chơi xếp hình cho bé….thì Orion vẫn chiếm được lòng tin của khách hàng , họ vẫn trung thành với sản phẩm từ công ty . Lạm phát xảy ra khiến tình hình kinh tế chung gặp khó khăn, Orion giữ giá hoặc tăng nhẹ sẽ giữ được uy tín của mình với người tiêu dùng. ST2: Xây dựng thương hiệu vững mạnh trước thềm hội nhập, đối đầu với các đối thủ cạnh tranh ngày càng ồ ạt S6+T3: Thách thức với các chủng loại sản phẩm của các hãng , thương hiệu khác nhau trên thị trường đang được ngày càng mở rộng thì việc quảng bá sản phẩm của Orion đến từng người dân là vô cùng cấp thiết và là một chiến lược lâu dài, mang ảnh hưởng xuyên suốt. Orion tham gia nhiều chương trình , sự kiện đồng thời qua tranh ảnh, sách báo, tivi, đài, intern et tiếp cận đến từng ngõ ngách, từng nhà…. t hiết lập một mối quan hệ mật thiết giữa doanh nghiệp và khách hàng. Do vậy, thương hiệu Orion được rất nhiều người ưa chuộng. 7. WO: các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường. W1+O4: Tâṇ dụng nguồn lao đông ̣ dồi dào tại Viêṭ Nam Page | 41
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Mô ̣t nhược điểm của doanh nghiê p̣ là vẫn thiếu lao đô ̣ng ở nhiều vị trí với nhiều yêu cầu khác nhau trong khi đó Viê ̣t Nam là mô ṭ trong các quốc gia phát triển có nguồn lao đô ̣ng dồi dào. Vấn đề là doanh nghiê p̣ có thể tranh thủ nguồn lao đô ̣ng đó hay không đă ̣c biê ̣t tại hai tỉnh Bình Dương và Bắc Ninh, nơi đă ̣t hai nhà máy sản xuất của hãng và các chi nhánh phân phối trên mọi tỉnh thành Viê ̣t Nam để phát triển đô ̣i ngũ nhân viên tốt. Đó là nền tảng cho sự phát triển bền vững của công ty. W3+O1: Phát triể n thêm các nhà má y sả n xuất tại Viêṭ Nam để phá t triể n thị trường Rõ ràng rằng các nhà Marketing đã xác định rõ tầm chiến lược của thị trường Viê ̣t Nam. Đây là mô ̣t đất nước không chỉ thuâ ̣n lợi cho doanh nghiê p̣ về nguồn lao đô ̣ng, về nguyên vâ ̣t liê ̣u đầu vào mà nó còn là thị trường tiêu thụ rô ̣ng lớn với dân số đông và nhu cầu ngày càng phát triển. Hơn nữa, chiếm lĩnh và phát triển thương hiê ̣u bánh và snack Orion tại Viê ̣t Nam sẽ tạo bàn đạ p để Tâ p̣ đoàn Orion đạt được những bước tiến mạnh mẽ trong viê ̣c chinh phục cả thị trường châu Á. Đó là mô ṭ tham vọng hoàn toàn có khả năng xảy ra. Mô ̣t trong những công việc cần làm là viê ̣c bổ sung thêm nguồn vốn xây dựng thêm nhà máy cũng như trang thiết bị, công nghê ̣ đạt tiêu chuẩn để phát triển và chiễm lĩnh thị trường. W2+O6: Đa dạng hóa sả n phẩ m để thỏ a mãn nhiều nhu cầu và từ đó thu hú t thêm khách hàng. Các sản phẩm của Orion khá là quen thuô c̣ với người tiêu dùng Viê ̣t Nam nhưng số lượng sản phẩm ít, không đa dạng. Nếu như không có những sản phẩm mới với những hương vị mới khách hàng quen thuô ̣c của Orion sẽ nhàm chán. Chỉ có đa dạng sản phẩm mới hấ p dẫn người tiêu dùng do có thể thỏa mãn nhiều khẩu vị hơn. 8. WT: áp dụng chính sách phòng thủ tối đa để hạn chế các nguy cơ đe dọa W1+O1: tâ p̣ trung tuyể n dụng và đào tạo nguồn lao đông ̣ có chất lượng tốt Khi á p dụng những công nghê ̣ hiê ̣n đại cần những công nhân có trình đô ̣ mới có thể tiế p câ ̣n. Khi doanh nghiê p̣ càng lớn mạnh thì cũng cần đô ̣i ngũ quản lý lãnh đạo có kiến thức chuyên môn vững vàng, có tầm nhìn xa, quyết đoán. Đô ̣i ngũ người lao đô ̣ng không chỉ đủ mà phải đạt chất lượng, mô ̣t yếu tố vô cùng quan trọng. Vì vâ ̣y, cũng nhưng doanh nghiê p̣ khác cần phải chú trọng trong viê ̣c đào tạo và sử dụng lao đô ̣ng hợ p lý và khoa học. W2+T3: Sả n phẩ m phả i mang tính cạnh tranh. Ví như thị trường Chocopie đã sôi đô ̣ng hơn với sự tham gia của Lotte Chocopie. Trong khi Vinapie và Phanerpie với giá chỉ bằng mô ̣t nửa, thì Lotte chọn đúng phân khúc Page | 42
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
cảu Orion nhưng giá rẻ hơn xấ p xỉ 1.000 đồng. Lotte cũng của Hàn Quốc, đối thủ không đô ̣i trời chung. Trong khi rất khó để phân biê ̣t được hai sản phẩm Chocopie của Orion và Lotte. Ngoài ra, trên thị trường còn tồn tại không ít các hãng bánh kẹo trong và ngoài nước khác. Thế nên, sản phẩm đã đạt chất lượng thì phải duy trì chất lượng bền vững. Sản phẩm cần đa dạng hơn để tạo nên mô ̣t danh mục sản phẩm phong phú, sẽ giảm rủi ro và thu được nhiều doanh thu và quan trọng là tạo nên môṭ nét riêng của Orion. Đồng thời, giá cả cũng phải cạnh tranh hơn. C. GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀ N THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT I. VỀ MẶT VĨ MÔ 1. Môi trường chính trị- luật pháp Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường tất yếu có sự điều tiết của nhà nước: Thứ nhất nhà nước cần phải đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng , lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Nước ta có nền chính trị tương đối ổn định. Nhà nước ban hành, sửa đổi và bổ sung để ngày càng hoàn thiện hệ thống luật pháp, tạo môi trường thông thoáng hơn cho các doanh nghiệp, ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư, góp phần phát triển nền kinh tế. - Đặc biệt luật doanh nghiệp mới đã được thông qua với nhiều kỳ vọng cho các doanh nghiệp phát triển và hội nhập. Luật doanh nghiệp mới ra đời là để tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp Thứ hai nhà nước phải đảm bảo quyền lợi của ngưởi tiêu dùng. Thứ ba nhà nước cần phải bảo vệ lợi ích của toàn xã hội. 2. Môi trường kinh tế. Phân phối thu nhập Phân phối thu nhập có quan hệ với cơ cấu công nghiệp của đất nước, nhưng đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của hệ thống chính trị. Người làm Marketing phân các nước theo năm kiểu phân phối thu nhập khác nhau: (1) Thu nhập rất thấp (2) Phần lớn có thu nhập thấp (3) thu nhập rất thấp, rất cao (4) thu nhập thấp, trung bình, cao (5) phần lớn có thu nhập trung bình. Tiết kiệm, nợ, khả năng vay tiền. 3. Môi trường văn hóa, xã hội Page | 43
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
Văn hóa từng vùng từng vùng từng nước từng khu vực sẽ chi phới đến hành vi mua hàng của khách hàng.Đặc tính văn hóa chi phối quyết định marketing có thể biểu hiện ở những mặt sau: Thứ nhất ở một xã hội nhất định bao giờ cũng hình thành giá trị văn hóa cốt lõi. Những niềm tin và giá trị thứ yếu làm con người dễ thay đổi hơn. Vì vậy các nhà marketing cần phải nắm bắt những niềm tin để thay đổi những giá trị thứ yếu chứ rất ít khả năng thay đổi những giá trị cốt lõi. Thứ hai bên cạnh cái cốt lõi của nền văn hóa dân tộc còn có nhánh văn hóa. người làm Marketing cần phải lựa chọn các nhánh văn hóa làm những thị trường mục tiêu của mình. Thứ ba nền văn hóa có sự kế thừa đan xen và phát triển. 4.Môi trường dân số Vấn đề cần quan tâm của các nhà chiến lược marketing Cấu trúc dân số theo độ tuổi. Những người làm Marketing ngày càng hay cố gắng phân nhỏ các nhóm tuổi hơn nữa đối với các thị trường mục tiêu. Những nhóm đó như sau: + Học sinh có thu nhập và sức mua + Bà già, trẻ sơ sinh + Thu nhập gấp đôi, không có con + Hai người kiếm tiền và có con + Những người cao niên sung túc Mỗi nhóm có một số nhu cầu sản phẩm và dịch vụ nhất định, những sở thích về phương tiện truyền thông và hình thức bán lẻ, sẽ giúp các người làm Marketing xác định chi tiết hơn những hàng hóa tùng ra thị trường của mình. Cấu trúc dân số theo giới tính Cấu trúc dân số theo vùng địa lý và dân tộc. Nước ta có 54 dân tộc anh em. ở mỗi vùng địa lý khác nhau Mỗi nhóm dân cư có những mong muốn nhất định và những thói quen mua sắm khác nhau. Vì thế các nhà marketing cần nắm rõ nhừng nhu cầu của từng vùng để đầu tư, phát triển loại hang hóa cho phù hợp với các vùng. Tình trạng gia đình. Những người làm Marketing phải chú ý nghiên cứu ngày càng nhiều hơn những nhu cầu đặc biệt của những hộ gia đình không theo truyền thống này, vì số hộ gia đình kiểu này đang tăng nhanh hơn số hộ gia đình truyền thống. Tình hình di chuyền dân cư. Page | 44
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
5.Môi trường khoa học kỹ thuật Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng công nghệ. Hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. vì vậy các doanh nghiệp cần phải thích ứng, cập nhật, đi trước đón đầu những công nghệ tiên tiến nhất để áp dụng vào việc sản xuất kinh doanh. 6.Môi trường tự nhiên Những người làm Marketing cần nhạy bén với những mối đe dọa và cơ hội gắn liền với bốn xu hướng trong môi trường tự nhiên. - Thiếu hụt nguyên liệu Những nguồn tài nguyên hữu hạn, tái tạo được, như rừng và thực phẩm, cần được sử dụng một cách khôn ngoan. Những nguồn tài nguyên hữu hạn không tái tạo được, như dầu mỏ, than đá, kẽm, bạc, sẽ đặt ra một vấn đề nghiêm trọng khi gần đến lúc bị cạn kiệt. - Chi phí năng lượng tăng - Mức độ ô nhiễm. Những công ty khôn ngoan thay vì để bị chậm chân, phải chủ động có những chuyển biến theo hướng bảo vệ môi trường . II.VỀ MẶT VI MÔ Sự thành công của chiến lược marketing tùy thuộc vào sự phản ứng của các nhà cạnh tranh,giới công chúng, giới trung gian các nhà cung ứng và khách hàng.đó là các yếu tố môi trường marketing vi mô. 1. Những người cung ứng Các nhà cung ứng là những doanh nghiệp cung ứng cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh các yếu tố liên quan đến đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Những người quản trị marketing phải chú ý theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc tăng giá các vật tư mua về có thể buộc phải nâng giá sản phẩm. 2. Giới trung gian Đó là Những người môi giới thương mại, Các tổ chức dịch vụ marketing, hay là Các tổ chức tài chính - tín dụng. - Công ty cần duy trì sự hợp tác với một hệ thống những người môi giới thương mại độc lập, Nếu như công ty muốn tự đảm bảo những điều kiện thuận tiện về địa điểm, thời gian và thủ tục mua hàng với chi phí ít hơn. - Công ty phải lựa chọn kỹ lưỡng những người cung ứng dịch vụ, bởi vì các công ty chuyên doanh khác nhau về khả năng sáng tạo của mình, chất lượng hoàn thành công việc, khối lượng dịch vụ cung ứng và giá cả. Page | 45
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
- Công ty cần thiết lập mối liên hệ bền vững với những tổ chức tài chính tín dụng quan trọng nhất đối với mình. 3. Khách hàng Khách hàng là người thực hiện công đoạn cuối cùng của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Công ty cần phải nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình Cần lưu ý một số vấn đề sau: Khách hàng vừa là người mua hàng của doanh nghiệp nhưng cũng là người mua hàng của các hang khác. Vì thế nếu chất lượng hang hóa không đảm bảo, sự phục vụ kém họ sẽ quay lưng lại và lựa chọn cho mình một doanh nghiệp nơi mà họ được phục vụ tốt hơn. Có các dạng khách hàng khác nhau và ứng xử hay hành vi mua hàng của họ cũng khác nhau. Vì vậy nhà Marketing cần phải phân tích dạng khách hang mà có những thái độ, những cách thức khác nhau để họ lựa chọn sản phẩm. Ý muốn và thị hiếu thỏa mãn nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo thời gian và cả không gian. 4. Đối thủ cạnh tranh Doanh nghiệp nào cũng kinh doanh trong một môi trường có các đối thủ cạnh tranh khác nhau.Các dạng môi trường cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh thuộc các ngành khác nhau. Sự cạnh tranh diễn ra giữa các đối thủ trong một ngành. Một loại sản phẩm có sự cạnh tranh giữa các nhãn hiệu khác nhau. Cần phải nâng cao thương hiệu, quảng bá rộng lớn để thu hút thị phần. 5. Công chúng Công chúng là một nhóm bất kì, tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan tâm đến những hoạt động của doanh nghiệp, họ có ảnh hưởng đến những khả năng đạt tới những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Công chúng có thể hoặc là hỗ trợ hoặc là chống lại những nỗ lực của doanh nghiệp nhằm phục vụ thị trường.
Page | 46
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
MUC ̣ LUC ̣ A. LÝ LUẬN 2 I. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 2 1. Yếu tố dân số 2 2. Yếu tố kinh tế 3 3. Yếu tố chính trị - pháp luật 4 4. Yếu tố văn hóa- xã hội 5 5. Yếu tố khoa học - công nghệ 6 6. Yếu tố địa lý ( môi trường tự nhiên )8 II. MÔI TRƯỜNG VI MÔ9 1.Khách hàng 9 2. Đối thủ cạnh tranh10 3. Các lực lượng bên trong công ty12 III. SƠ LƯƠC ̣ TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH SWOT12 B. THƯC ̣ TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI VIỆT NAM14 I. NHÌN TOÀ N CẢNH14 II. MÔI TRƯỜ Ờ NG VĨ MÔ Ở VIỆ T NAM VÀ NHỮ NG ẢNH HƯỞNG CỦ A CHÚNG ĐẾN CHIẾN LƯƠC ̣ MARKETING CỦA ORION FOOD VINA18 1. Yếu tố dân số 18 2. Kinh tế19 3. Chính trị – Phá p luâ ̣t24 4. Văn hóa – xã hô ̣i29 5. Môi trường kỹ thuật công nghệ30 6. Địa lý31 III. MÔI TRƯỜNG VI MÔ33 1. Yếu tố khách hàng33 2. Yếu tố đối thủ cạnh tranh33 3. Yếu tố người cung ứng34 III. ĐI ̣NH HƯỚNG CHIẾN LƯƠC ̣ MARKETING CỦ A ORION FOOD VINA. DÙ NG MÔ HÌNH SWOT CHỨNG MINH35 1. Điểm mạnh35 2. Điểm yếu39 3. Cơ hội40 4. Thách thức41 Page | 47
BÀ I THẢO LUẬN MÔN MARKETING CƠ BAN
5. SO: Chiến lược khai thác tối đa các cơ hô ̣i hiê ̣n có43 6. ST: Chiến lược dùng sức mạnh để vượt qua nguy cơ và đe dọa43 7. WO: các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường44 8. WT: á p dụng chính sách phòng thủ tối đa để hạn chế các nguy cơ đe dọa45 C. GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀ N THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM 45 I. VỀ MẶT VĨ MÔ45 1. Môi trường chính trị- luật pháp45 2. Môi trường kinh tế.46 3. Môi trường văn hóa, xã hội46 4.Môi trường dân số46 5.Môi trường khoa học kỹ thuật47 6.Môi trường tự nhiên47 II.VỀ MẶT VI MÔ48 1. Những người cung ứng48 2. Giới trung gian48 3. Khách hàng48 4. Đối thủ cạnh tranh49 5. Công chúng49
Page | 48