CÂU HỎ HỎI ÔN TẬ TẬP KINH TẾ TẾ VĨ MÔ 1 (Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics) Macroeconomics) Biên dị dịch: Kim Chi Hiệu Hiệu đính: Châu Văn Thành/Nguyễn Thành/Nguyễ n Hoài Bả Bảo
1
Lưu ý: Đây là bản bản dị dịch từ từ quyể quyển Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics của John Fernald. Bản quyề quyền thuộ thuộc về về Fulbright Economics Teaching Program.
2
Mục
lục
CHƯƠNG 1: KHOA HỌC HỌC KINH TẾ MÔ.......................................... TẾ VĨ MÔ.................... ........................................... ..................... 3 CHƯƠNG 2: SỐ LIỆ LIỆU KINH TẾ TẾ VĨ MÔ ........................................... ................................................................. ......................... ... 4 CHƯƠNG 3: THU NHẬP NHẬP QUỐ QUỐC GIA HÌNH THÀNH VÀ PHÂN BỔ BỔ NHƯ THẾ NÀO ......................................... .............................................................. ........................................... ............................................ ........................................... ..................... 5 CHƯƠNG 4: TĂNG TRƯỞNG TRƯỞNG KINH TẾ TẾ I ............................................ ................................................................. .....................7 CHƯƠNG 5: TĂNG TRƯỞNG TRƯỞNG KINH TẾ TẾ II........................................... ................................................................ ..................... 9 CHƯƠNG 6: THẤT THẤT NGHIỆ NGHIỆP ......................................... .............................................................. ........................................... ........................ 11 CHƯƠNG 7: TIỀN TIỀN TỆ TỆ VÀ LẠ LẠM PHÁT .................................................... .................................................................... ................ 13 CHƯƠNG 8: NỀN NỀN KINH TẾ TẾ MỞ.......................................... ............................................................... ..................................... ................ 17 CHƯƠNG 9: GIỚI GIỚI THIỆ ĐỘNG KINH TẾ THIỆU CÁC BIẾN BIẾN ĐỘNG TẾ......................................... ......................................... 20 CHƯƠNG 10: TỔNG TỔNG CẦ CẦU I .......................................... ............................................................... ........................................... ........................ 26 CHƯƠNG 11: TỔNG TỔNG CẦ CẦU II ....................................................... ............................................................................. .............................. ........ 31 CHƯƠNG 12: TỔNG TỔNG CẦ CẦU TRONG NỀ NỀN KINH TẾ TẾ MỞ ........................................ ........................................ 34 CHƯƠNG 13: TỔNG TỔNG CUNG.......................................... ............................................................... ........................................... ........................40 CHƯƠNG 14: CHÍNH SÁCH ỔN ĐỊNH ĐỊNH HOÁ ......................................... ......................................................... ................ 43 CHƯƠNG 15: NỢ CỦA CHÍNH PHỦ PHỦ VÀ THÂM HỤ HỤT NGÂN SÁCH .................. 47 CHƯƠNG 16: TIÊU DÙNG ........................................... ................................................................ ........................................... ........................ 49 CHƯƠNG 17: ĐẦU TƯ ..................... TƯ .......................................... ........................................... ............................................ .............................. ........ 54 CHƯƠNG 18: CUNG TIỀN TIỀN VÀ CẦ CẦU TIỀ TIỀN .......................................... ............................................................. ................... 56 CHƯƠNG 19: BÀN THÊM VỀ LÝ THUYẾ ĐỘNG KINH TẾ THUYẾT BIẾN BIẾN ĐỘNG TẾ ...................60
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
3
HỌC KINH TẾ TẾ VĨ MÔ CHƯƠNG 1: 1: KHOA HỌ lĩnh vực vực này liên 1. Giả Giải thích sự s ự khác biệ biệt giữ gi ữa kinh tế tế v ĩ mô và kinh tế vi mô. Hai ĩnh quan với với nhau như thế nào? 2. Tai sao các nhà kinh tế t ế học xây dự dựng các mô hình? 3. Một mô hình cân bằ b ằng thị thị trườ ng ng là gì? Khi nào giả gi ả định định về sự cân bằ bằng thị thị trườ ng ng là phù hợ h ợ p? p?
ĐÁP ÁN 1. Kinh tế tế vi mô nghiên cứ c ứu cách thứ th ức các doanh nghiệ nghi ệp và hộ hộ gia đ ình ra quyết quyết định định và họ họ tương tác với nhau như thế nào. Các mô hình kinh tế t ế vi mô về về doanh nghiệ nghiệp và hộ h ộ gia đ ình dự dựa trên nguyên tắ t ắc tối t ối ưu hoá – các doanh nghiệ nghi ệp và hộ hộ gia đ ình nỗ lực hoạt hoạt động động tốt nhấ nhất có thể thể ứng vớ i những những điều điều kiệ kiện ràng buộ buộc mà họ họ phả phải đối đối phó. Ví dụ d ụ, các hộ hộ gia đ ình chọn chọn hàng hoá nào để mua nhằ nhằm tối đa hoá độ thỏ thỏa dụ dụng, trong khi các doanh nghiệ nghi ệp quyết quyết định định sả s ản xuấ xuất bao nhiêu nhằ nh ằm tối t ối đa cứ u nề một tổ hoá lợ lợ i nhuận. nhuận. Ngượ c lạ lại, kinh tế tế v ĩ mô nghiên cứu nền kinh tế tế như một t ổng thể thể; môn họ học này tậ tập trung vào nhữ những vấn đề như tổng tổng sản s ản lượ ng, ng, tổ tổng việ việc làm, và mức giá chung được xác đị nh ra sao. Các biế bi ến số số của toàn thể th ể nền kinh tế tế này dự d ựa vào sự sự tương tác của củ a nhiề nhiều hộ h ộ gia đ ình và nhiề nhi ều doanh nghiệp; nghiệp; do đó, kinh tế vi sở cho kinh tế mô tạo tạo thành cơ sở cho tế v ĩ mô. 2. Các nhà kinh tế tế học xây dự dựng các mô hình như m ột phương phương tiện để tóm tắ tắt các mối quan hệ hệ giữ giữa các biế bi ến số số kinh tế tế. Các mô hình có ích vì chúng thu gọ g ọn nhiề nhiều chi tiế tiết trong nề nền kinh tế tế và cho phép ngườ i ta tậ tập trung vào nhữ những mố m ối quan hệ hệ kinh tế tế quan trọ trọng nhấ nhất. 3. Một mô hình cân bằ b ằng thị thị trườ ng ng là mô hình trong trong đó giá điều điề u chỉnh chỉnh để cân bằ bằng cung và cầ cầu. Các mô hình cân bằ b ằng thị thị trườ ng ng hữ hữu ích trong nhữ những tình huố huống mà mức giá có tính linh hoạ ho ạt. Tuy nhiên, trong nhiề nhi ều tình huố huống, mứ mức giá linh hoạ ho ạt định sát thự độ ng thườ ng định không chắ chắc là mộ một giả gi ả định th ực tế tế. Ví dụ dụ, hợp h ợp đồng lao độn ng ấn định tiền tiền lương cố định trong ba năm. Hoặc Hoặ c nhữ những doanh nghiệp nghiệp như các nhà xuất xuấ t bả bản đổi mức đế n bốn Hầu hế tạp chí thườ ng ng chỉ chỉ thay đổi mức giá sau ba đến b ốn năm. Hầu h ết các nhà kinh tế tế v ĩ mô tin rằng rằng tính linh hoạ ho ạt củ c ủa giá là mộ m ột giả gi ả định định hợp h ợp lý để nghiên cứ cứu nhữ nh ững đổi củ vấn đề dài hạ hạn. Trong dài hạ h ạn, giá phả phản ứng trướ c sự s ự thay đổi c ủa cầ c ầu hay cung, cho dù trong ngắ ngắn hạ hạn, giá có thể thể chậm chậm điều điều chỉ chỉnh.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
4
CHƯƠNG 2: SỐ LIỆU KINH TẾ VĨ MÔ 1. Liệt kê hai loại đại lượng mà GDP đo lườ ng. Làm thế nào GDP lại có thể cùng một lúc đo lườ ng đượ c hai loại đại lượ ng này? 2. Chỉ số giá tiêu dùng đo lườ ng cái gì? 3. Liệt kê ba nhóm người đượ c Cục Thống kê lao động sử dụng để xếp loại mọi ngườ i trong nền kinh tế. Cục Thống kê tính toán tỷ lệ thất nghiệp như thế nào? 4. Giải thích định luật Okun.
ĐÁP ÁN 1. GDP đo lườ ng tổng thu nhập của mọi ngườ i trong nền kinh tế và tổng chi tiêu vào sản lượ ng hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế. GDP có thể cùng một lúc đo lườ ng được hai đại lượ ng vì cả hai thật ra cũng chỉ là một: đối vớ i một nền kinh tế trên bình diện tổng thể, thu nhập phải bằng chi tiêu. Như minh họ a qua biểu đồ dòng lưu chuyển trong sách giáo khoa, có những cách khác nhau nhưng tương đương với nhau để đo lườ ng dòng tiền trong nền kinh tế. 2. Chỉ số giá tiêu dùng đo lườ ng mức giá chung của nền kinh tế. Đại lượ ng này cho ta biết giá của một rổ hàng hoá cố định so vớ i giá của chính rổ hàng hoá đó ở năm cơ sở . 3. Cục Thống kê lao động phân loại mỗi ngườ i vào một trong ba nhóm sau: có việc làm, thất nghiệp, hay không nằm trong lực lượng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm của lực lượng lao động không có việc làm, được tính như sau: ỷ lệ thấ t nghiệ p = T
So nguoi that nghiep x
100
Luc luong lao dong
Lưu ý r ằng lực lượng lao động là số ngườ i có việc làm cộng vớ i số ngườ i thất nghiệp. 4. Định luật Okun nói đến mối quan hệ nghịch biến giữa thất nghiệp và GDP thực. Người lao động có việc làm giúp tạo ra hàng hoá và dịch vụ trong khi ngườ i lao động thất nghiệp thì không. Dođó, tăng t ỷ lệ thất nghiệp gắn liền vớ i giảm GDP thực. Định luật Okun có thể đượ c tóm tắt bằng phương tr ình: ỷ lệ thấ t nghiệ p) %∆GDP thự c = 3% - 2 × ( ∆T
Ngh ĩa là, nếu tình trạng thất nghiệp không thay đổi, tỷ lệ tăng trưở ng GDP thực là 3 phần trăm. Ứ ng vớ i mức thay đổi tỷ lệ thất nghiệp là một điểm phần trăm (ví dụ, giảm từ 6 phần trăm xuống 5 phần trăm, hay tăng từ 6 phần trăm lên 7 phần trăm), sản lượ ng sẽ thay đổi 2 phần trăm theo chiều ngượ c lại.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
5
CHƯƠNG 3: THU NHẬP QUỐC GIA HÌNH THÀNH VÀ PHÂN BỔ NHƯ THẾ NÀO 1. Sản lượ ng của một nền kinh tế sản xuất ra được xác định bở i những yếu tố nào? 2. Giải thích làm thế nào một doanh nghiệp trong môi trườ ng cạnh tranh và tối đa hoá lợ i nhuận đưa ra quyết định về cầu là bao nhiêu cho từng yếu tố sản xuất. 3. Vai trò của quy luật sinh lợ i (hay lợ i suất) không đổi theo qui mô trong phân phối thu nhập là gì? 4. Tiêu dùng và đầu tư được xác định bở i những yếu tố nào? 5. Giải thích sự khác biệt giữa các khoản chi mua của chính phủ và các khoản thanh toán chuyển nhượ ng của chính phủ. Hãy cho hai ví dụ ứng vớ i từng khoản mục. 6. Yếu tố nào xác định cân bằng giữa cầu và cung hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế (trong chương học này)? 7. Giải thích điều gì xảy ra cho tiêu dùng, đầu tư, và lãi suất khi chính phủ tăng thuế.
ĐÁP ÁN 1. Các yếu tố sản xuất và công nghệ sản xuất xác định sản lượ ng mà một nền kinh tế có thể sản xuất. Các yếu tố sản xuất là những yếu tố đầu vào đượ c sử dụng để sản xuất hàng hoá và dịch vụ: những yếu tố quan trọng nhất là vốn và lao động. Công nghệ sản xuất xác định mức độ sản lượ ng nhiều hay ít có thể đượ c sản xuất ra ứng vớ i các yếu tố đầu vào cho trước này. Tăng một trong các yếu tố sản xuất hay cải thiện công nghệ sẽ dẫn đến tăng sản lượ ng của nền kinh tế. 2. Khi một doanh nghiệp quyết định sử dụng một yếu tố sản xuất bằng bao nhiêu, họ sẽ cân nhắc xem quyết định này sẽ ảnh hưởng đến lợ i nhuận như thế nào. Ví dụ, nếu thuê thêm một đơn vị lao động sẽ tăng sản lượng và do đó tăng doanh thu; doanh nghiệp so sánh doanh thu tăng thêm này với chi phí tăng thêm do phả i trả thêm tiền công lao động. Doanh thu tăng thêm mà doanh nghiệ p nhận đượ c phụ thuộc vào sản phẩm biên của lao động (MPL) và giá hàng hoá sản xuất ra (P). Một đơn vị lao động tăng thêm sản xuất ra được MPL đơn vị sản lượng tăng thêm, và số sản lượng tăng thêm này đượ c bán ra vớ i mức giá P. Do đó, doanh thu tăng thêm của doanh nghiệp là P× MPL. Chi phí thuê mướ n thêm một đơn vị lao động là tiền công W. Như vậy, quyết định tuyển dụng thêm lao động này ảnh hưở ng đến lợ i nhuận như sau: ∆ Lợ i nhuận = ∆ Doanh thu - ∆Chi phí = (P× MPL) – W
Nếu doanh thu tăng thêm, (P × MPL), cao hơn chi phí thuê mướ n thêm một đơn vị lao động, (W), thì lợ i nhuận gia tăng. Doanh nghiệp sẽ tuyển dụng thêm lao động cho đến khi không còn khả năng sinh lợ i từ việc tuyển dụng này nữa – ngh ĩa là cho đến khi MPL giảm xuống cho tới điểm mà ở đó thay đổi của lợ i nhuận bằng zero. Trong phương tr ình trên đây, doanh nghi ệp thuê thêm lao động cho đến khi ∆ Lợ i nhuận = 0, ngh ĩa là khi (P× MPL) = W. Điều kiện này có thể đượ c viết lại: Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
6 MPL = W/P
Do đó, một doanh nghiệp cạnh tranh, tối đa hoá lợ i nhuận sẽ thuê thêm lao động cho đến khi sản phẩm biên của lao động bằng vớ i tiền công thực. Lập luận tương tự cũng áp dụng cho quyết định của doanh nghiệp khi sử dụng thêm vốn: doanh nghiệp sẽ sử dụng thêm vốn cho đến khi sản phẩm biên của vốn bằng vớ i giá thuê vốn thực. 3. Một hàm sản xuất có sinh lợi không đổi theo qui mô nếu khi ta tăng đồng đều tất cả các yếu tố sản xuất thêm một tỷ lệ phần trăm nhất định sẽ làm tăng sản lượ ng thêm cùng một tỷ lệ phần trăm. Ví dụ, nếu một doanh nghiệp gia tăng sử dụng vốn và lao động thêm 50 phần trăm, sản lượ ng sẽ tăng thêm 50 phần trăm, th ì hàm sản xuất này có sinh lợi không đổi theo qui mô. Nếu hàm sản xuất có sinh lợi không đổi theo qui mô thì tổng thu nhập (hay tổng sản lượ ng) trong nền kinh tế gồm những doanh nghiệp cạnh tranh và tối đa hoá lợ i nhuận sẽ đượ c phân chia thành sinh lợ i của lao động, MPL × L, và sinh lợ i của vốn, MPL × K ; ngh ĩa là trong điều kiện sản lượng không đổi theo qui mô, lợ i nhuận kinh tế bằng không. 4. Tiêu dùng phụ thuộc đồng biến vớ i thu nhập khả dụng – thu nhập sau khi đã n ộp tất cả các khoản thuế. Thu nhập khả dụng càng cao thì tiêu dùng càng nhiều. Cầu đầu tư phụ thuộc nghịch biến vớ i lãi suất thực. Để việc đầu tư có thể tạo ra lợ i nhuận, sinh lợ i của nó phải lớn hơn chi phí. V ì lãi su ất thực đo lườ ng chi phí của vốn, lãi suất thực càng cao thì chi phí đầu tư càng lớ n, vì thế cầu đầu tư sẽ giảm. 5. Chi mua của chính phủ bao gồm những hàng hoá và dịch vụ mà chính phủ trực tiếp mua sắm. Ví dụ, chính phủ mua tên lửa và xe tăng, xây dựng đườ ng sá, và cung cấp những dịch vụ như kiểm soát không lưu. Tấ t cả các hoạt động này là một phần của GDP. Thanh toán chuyển nhượ ng là thanh toán của chính phủ cho cá nhân mà không đổi lấy (hay không đối ứng) hàng hoá hay dịch vụ gì cả. Thanh toán chuyển nhượng là ngượ c lại vớ i thuế: thuế làm giảm thu nhập khả dụng của hộ gia đ ình, trong khi thanh toán chuyển nhượng làm tăng thu nhập khả dụng. Ví dụ về thanh toán chuyển nhượ ng bao gồm các khoản thanh toán bảo hiểm xã hội cho ngườ i già, bảo hiểm thất nghiệp, và phúc lợ i cựu chiến binh. 6. Tiêu dùng, đầu tư và chi mua củ a chính phủ xác định cầu đối vớ i sản lượ ng của nền kinh tế, trong khi các yếu tố sản xuất và hàm sản xuất xác định cung sản lượ ng. Lãi suất thực điều chỉnh để bảo đảm rằng cầu hàng hoá của nền kinh tế bằng vớ i cung. Ở mức lãi suất cân bằng, cầu hàng hoá và dịch vụ bằng vớ i cung. 7. Khi chính phủ tăng thuế, thu nhập khả dụng giảm, và do đó tiêu dùng cũng gi ảm. Mức giảm tiêu dùng sẽ bằng lượ ng thuế gia tăng nhân cho khuynh hướ ng tiêu dùng biên (MPC). MPC càng cao thì ảnh hưở ng nghịch biến của tăng thuế đối vớ i tiêu dùng càng lớ n. Vì sản lượng đượ c ấn định bở i các yếu tố sản xuất và công nghệ sản xuất nhất định, và chi mua của chính phủ không đổi cho nên sự giảm sút tiêu dùng phải đượ c bù trừ bằng sự gia tăng đầu tư. Để đầu tư gia tăng, ãl i su ất thực phải giảm. Do đó, tăng thuế dẫn đến giảm tiêu dùng, tăng đầu tư và giả m lãi suất thực.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
7
CHƯƠNG 4: TĂNG TRƯỞ NG KINH TẾ I 1. Trong mô hình Solow, tỷ lệ tiết kiệm ảnh hưởng như thế nào đến mức thu nhập ở trạng thái dừng? Nó ảnh hưởng như thế nào đến tốc độ tăng trưở ng ở trạng thái dừng? 2. Tại sao một nhà hoạch định chính sách kinh tế có thể chọn mức vốn theo Qui tắc Vàng? 3. Một nhà hoạch định chính sách kinh tế có thể chọn một trạng thái dừng vớ i nhiều vốn hơn so vớ i trạng thái dừng theo Qui tắc Vàng hay không? Họ có thể chọn một trạng thái dừng vớ i ít vốn hơn so vớ i trạng thái dừng theo Qui tắc Vàng hay không? Giải thích câu trả lờ i của bạn. 4. Trong mô hình Solow, tốc độ tăng dân số ảnh hưởng đến mức thu nhập ở trạng thái dừng như thế nào? Nó ảnh hưởng như thế nào đến tốc dộ tăng trưở ng ở trạng thái dừng?
ĐÁP ÁN 1. Trong mô hình Solow, một tỷ lệ tiết kiệm cao dẫn đến trữ lượ ng vốn ở trạng thái dừng lớ n, và mức sản lượ ng ở trạng thái dừng cao. Một tỷ lệ tiết kiệm thấp dẫn đến trữ lượ ng vốn ở trạng thái dừng thấp, và mức sản lượ ng ở trạng thái dừng cũng thấp. Tiết kiệm càng cao dẫn đến tăng trưở ng kinh tế càng nhanh chỉ trong ngắn hạn. Gia tăng tỷ lệ tiết kiệm giúp đẩy mạnh tăng trưởng cho đến khi nền kinh tế đạt trạng thái dừng mớ i. Ngh ĩa là nếu nền kinh tế duy trì mức tiết kiệm cao, thì nền kinh tế cũng sẽ duy trì trữ lượ ng vốn lớ n và mức sản lượng cao, nhưng nó sẽ không duy trì tốc độ tăng trưở ng cao mãi mãi. 2. Thật sự hợ p lý khi ta giả định rằng mục tiêu của một nhà hoạch định chính sách kinh tế là tối đa hoá phúc lợ i kinh tế của mọi thành viên trong xã hội. Vì phúc lợ i kinh tế phụ thuộc vào mức tiêu dùng, nhà hoạch định chính sách nên chọn trạng thái dừng ứng vớ i mức tiêu dùng cao nhất. Mức vốn theo Qui tắc Vàng là mức vốn tối đa hoá tiêu dùng ở trạng thái dừng. Ví dụ, giả sử không có tăng trưở ng dân số hay thay đổi công nghệ. Nếu trữ lượ ng vốn ở trạng thái dừng tăng thêm một đơn vị, thì sản lượng tăng thêm một lượ ng bằng sản phẩm biên của vốn MPK; tuy nhiên, khấu hao tăng thêm một lượ ng bằng δ, cho nên mức sản lượ ng ròng tăng thêm cho tiêu dùng là MPK - δ . Trữ lượ ng vốn theo Qui tắc Vàng là mức vốn mà ở đó, MPK = δ , ngh ĩa là sản phẩm biên của vốn bằng tỷ lệ khấu hao. 3. Khi nền kinh tế bắt đầu nằm trên mức vốn theo Qui tắc Vàng, việc đạt đượ c mức Qui tắc Vàng dẫn đến tiêu dùng cao hơn tại mọi thời điểm. Do đó, các nhà hoạ ch định chính sách luôn luôn muốn chọn mức Qui tắc Vàng, vì tiêu dùng giaăng t trong mọi thời đoạn. Mặt khác, khi nền kinh tế nằm dướ i mức vốn theo Qui tắc Vàng, việc đạt đượ c mức Qui tắc Vàng có ngh ĩa là gi ảm tiêu dùng hôm nay để tăng tiêu dùng trong tương lai. Trong trườ ng hợ p này, quyết định của các nhà hoạch định chính sách sẽ không rõ ràng. Nếu nhà hoạch định chính sách quan tâm nhiều hơn đến thế hệ hiện tại so vớ i các thế hệ tương lai, họ sẽ quyết định không theo đuổi những chính sách nhằm đạt trạng thái dừng theo Qui tắc Vàng. Nếu nhà
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
8 hoạch định chính sách có mối quan tâm như nhau đến tất cả các thế hệ, họ sẽ quyết định đạt đến Qui tắc Vàng. Cho dù thế hệ hiện tại sẽ phải tiêu dùng ít hơn, một số (vô hạn) các thế hệ tương lai sẽ hưở ng lợ i nhờ tiêu dùng gia tăng thông qua việc chuyển đến trạng thái Qui tắc Vàng. 4. Tốc độ tăng trưở ng dân số càng cao, mức vốn trên mỗi lao động ở trạng thái dừng càng thấp, và do đó sẽ có một mức thu nhập ở trạng thái dừng càng thấp. Ví dụ, hình 4-1 trình bày trạng thái dừng ứng vớ i hai mức tăng trưở ng dân số khác nhau, mức thấp hơn n1 và mức cao hơn n 2. Tăng trưở ng dân số cao hơn, n 2, có ngh ĩa là đườ ng biểu thị tăng trưở ng dân số và khấu hao cao hơn, cho nên mức vốn trên mỗi lao động ở trạng thái dừng thấp hơn.
Hình 4-1 Đầu tư, đầu tư hoà vốn
(δ+n2)k (δ+n1)k s.f(k)
k*2
k*1
Vốn trên mỗi lao động, k
Tốc độ tăng của tổng thu nhập ở trạng thái dừng là n + g, vì thế, tỷ lệ tăng trưở ng dân số càng cao, tỷ lệ tăng trưở ng tổng thu nhập càng cao. Tuy nhiên, thu nhập trên mỗi lao động tăng trưở ng vớ i tỷ lệ g ở trạng thái dừng, và như vậy sẽ không chịu ảnh hưở ng của sự tăng trưở ng dân số.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
9
CHƯƠNG 5: TĂNG TRƯỞ NG KINH TẾ II 1. Trong mô hình Solow, những yếu tố nào xác định tốc độ tăng thu nhập trên mỗi lao động ở trạng thái dừng? 2. Những dữ liệu cần thiết gì giúp xácđ ịnh liệu một nền kinh tế hiện đang có vốn nhiều hơn hay ít hơn so vớ i trạng thái dừng theo Qui tắc Vàng? 3. Các nhà hoạch định chính sách có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm quốc gia bằng cách nào? 4. Điều gì đã xảy ra cho tốc độ tăng năng suất trong hơn 40 năm qua? Bạn có thể giải thích hiện tượ ng này như thế nào? 5. Lý thuyết tăng trưở ng nội sinh giải thích như thế nào về sự tăng trưở ng bền vững mà không đưa ra giả định về tiến bộ công nghệ mang tính ngoại sinh? Lý thuyết này khác vớ i mô hình Solow như thế nào?
ĐÁP ÁN 1. Trong mô hình Solow, chúng ta thấy rằng chỉ có tiến bộ công nghệ có thể tác động đến tốc độ tăng thu nhập trên mỗi lao động ở trạng thái dừng. Tăng trưở ng trữ lượ ng vốn (thông qua tiết kiệm cao) cũng như tăng trưở ng dân số đều không ảnh hưởng đến tốc độ tăng thu nhập trên mỗi lao động ở trạng thái dừng. Tiến bộ công nghệ có thể ảnh hưởng đến tăng trưở ng bền vững. 2. Để xác định xem một nền kinh tế hiện đang có vốn cao hơn hay thấp hơn so vớ i trạng thái Qui tắc Vàng, chúng ta cần so sánh đại lượ ng sản phẩm biên của vốn trừ đi khấu hao ( MPK - δ ) vớ i tốc độ tăng tổng sản lượ ng ( n + g). Tốc độ tăng GDP có sẵn. Ước lượ ng sản phẩm biên của vốn ta cần tính toán thêm một chút, như đã trình bày trong sách giáo khoa, ta v ẫn có thể rút ra đượ c từ số liệu sẵn có về trữ lượ ng vốn so vớ i GDP, tổng giá trị khấu hao so vớ i GDP, và tỷ trọng của vốn trong GDP. 3. Chính sách kinh tế có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm hoặc là thông qua tăng tiế t kiệm khu vực công (tiết kiệm của chính phủ) hoặc thông qua ban hành các biện pháp khuyến khích để thúc đẩy tiết kiệm tư nhân. Tiết kiệm khu vực công là chênh lệch giữa số thu của chính phủ và chi tiêu của chính phủ. Nếu chi vượ t thu, chính phủ sẽ bị thâm hụt ngân sách, có ngh ĩa là ti ết kiệm chính phủ có giá trị âm. Những chính sách làm giảm thâm hụt (như giảm mua sắm của chính phủ hay tăng thuế) làm tăng tiết kiệm khu vực công, trong khi những chính sách làm tăng thâm hụt ngân sách sẽ làm giảm tiết kiệm công. Có nhiều chính sách của chính phủ ảnh hưởng đến tiết kiệm tư nhân. Quyết định tiết kiệm của một hộ gia đ ình có thể phụ thuộc vào sinh lợ i từ tiết kiệm; sinh lợ i từ tiết kiệm càng cao, càng hấp dẫn tiết kiệm. Các biện pháp khuyến khích thuế như tài khoản hưu trí miễn thuế dành cho cá nhân, và ưu đãi thuế đầu tư dành cho các công ty giúp tăng sinh lợ i từ tiết kiệm và khuyến khích tiết kiệm tư nhân. 4. Ở Hoa Kỳ, tốc độ tăng sản lượng đầu ngườ i giảm từ 2,2 phần trăm một năm giai đoạn 1948-1972 còn 1,7 phần trăm một năm giai đoạn 1972-1991. Các nướ c khác thậm chí còn trải qua tình trạng giảm sút tăng trưở ng nhiều hơn. Xem ra t ình trạng
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
10 sa sút tăng trưở ng sản lượ ng này có thể đượ c qui cho sự sa sút của tăng trưở ng năng suất – thông qua tỷ lệ cải thiện hàm sản xuất theo thời gian. Ngườ i ta cũng đưa ra những cách giải thích khác cho tình trạng sa sút tăng trưởng này, nhưng xem ra nó vẫn còn là một điều bí ẩn. 5. Các lý thuyết tăng trưở ng nội sinh cố gắng giải thích tốc độ tiến bộ công nghệ bằng cách giải thích những quyết định tác động đến sự sáng tạo tri thức thông qua nghiên cứu và phát triển. Ngượ c lại, mô hình Solow chỉ đơn thuần xem tốc độ tiến bộ công nghệ là một biến ngoại sinh. Trong mô hình Solow, tỷ lệ tiết kiệm ảnh hưởng đến tăng trưở ng một cách tạm thời, nhưng sinh lợ i giảm dần của vốn cuối cùng buộc nền kinh tế phải tiến tớ i một trạng thái dừng trong đó tăng trưở ng chỉ phụ thuộc vào tiến bộ công nghệ ngoại sinh. Ngượ c lại, nhiều mô hình tăng trưở ng nội sinh về thực chất giả định rằng vốn có sinh lợi không đổi (chứ không phải giảm dần), đượ c lý giải để bao hàm cả tri thức. Vì thế, những thay đổi của tỷ lệ tiết kiệm có thể dẫn đến tăng trưở ng bền vững (kéo dài).
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
11
CHƯƠNG 6: THẤT NGHIỆP 1. Những yếu tố nào xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên? 2. Hãy mô tả sự khác biệt giữa thất nghiệp cọ xát và thất nghiệp chờ việc?. 3. Trình bày ba cách giải thích về lý do tại sao tiền công thực có thể nằm trên mức cân bằng giữa cung lao động và cầu lao động? 4. Phần lớ n tình trạng thất nghiệp là dài hạn hay ngắn hạn? Giải thích câu trả lờ i của bạn. 5. Các nhà kinh tế học giải thích như thế nào về tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cao trong thập niên 70 và 80? Họ giải thích như thế nào về tình trạng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên giảm xuống trong thập niên 90?
ĐÁP ÁN 1. Tỷ lệ rờ i công việc và tỷ lệ tìm việc xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Tỷ lệ rờ i công việc là tỷ lệ những ngườ i mất việc mỗi tháng. Tỷ lệ rờ i công việc càng cao, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên càng cao. Tỷ lệ tìm việc là tỷ lệ những ngườ i thất nghiệp tìm đượ c một việc làm mỗi tháng. Tỷ lệ tìm việc càng cao, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên càng thấp. 2. Thất nghiệp cọ xát là tình trạng thất nghiệp xảy ra do mất thờ i gian để tìm đúng việc cho đúng ngườ i. Tìm một việc phù hợ p mất thờ i gian vì dòng thông tin về các ứng viên xin việc và việc làm cần ngườ i không phải là ngay tức thờ i. Vì những việc làm khác nhau đòi h ỏi những kỹ năng khác nhau và những mức lương khác nhau, người lao động thất nghiệp có thể không chấp nhận ngay công việc đầu tiên mà ngườ i ta giớ i thiệu cho họ. Ngượ c lại, thất nghiệp chờ việc là thất nghiệp xảy ra do tính cứng nhắc của tiền lương và sự phân bổ công việc. Những người lao động này thất nghiệp chẳng phải vì họ mãi đi t ìm một công việc phù hợ p nhất vớ i kỹ năng của họ (như trong trườ ng hợ p thất nghiệp cọ xát), mà là vì ứng vớ i mức tiền công thực hiện tại, cung lao động vượ t quá cầu lao động. Nếu tiền công không điều chỉnh để cân bằng thị trường lao động, thì những người lao động này phải “chờ đợ i” mớ i có việc để làm. Vì vậy, thất nghiệp chờ việc phát sinh do doanh nghiệp thất bại trong việc giảm tiền công mặc dù dư cung lao động. 3. Tiền công thực có thể vẫn nằm trên mức cân bằng giữa cung lao động và cầu lao động do luật qui định mức lương tối thiểu, thế lực độc quyền của các liên đoàn lao động, và tiền lương hiệu quả. Luật mức lương tối thiểu tạo ra tính cứng nhắc của tiền lương v ì luật làm cho tiền lương không điều chỉnh về mức cân bằng đượ c. Cho dù phần lớn người lao động đượ c trả một mức lương cao hơn mức tối thiểu, nhưng đối vớ i một số ngườ i lao động, đặc biệt là lao động không có tay nghề (lao động phổ thông) và không có kinh nghiệm, qui định mức lương tối thiểu làm tăng tiền lương củ a họ lên cao hơ n mức cân bằng. Do đó, qui định này làm giảm lượ ng cầu lao động của doanh nghiệp và dẫn đến tình trạng dư cung lao động, kết quả là thất nghiệp xảy ra.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
12 Thế lực độc quyền của các liên đoàn lao động dẫn đến tính cứng nhắc của tiền lương v ì tiền lương của người lao độ ng thuộc liên đoàn được xác định không phải bở i cân bằng cung cầu mà bở i quá trình đàm phán tập thể giữa lãnh đạo liên đoàn và giám đốc doanh nghiệp. Thỏa thuận tiền lương thường làm tăng mức lương lên cao hơn mức cân bằng và cho phép doanh nghiệp quyết định số lượng lao động tuyển dụng. Mức lương cao này làm cho doanh nghiệp tuyển dụng ít lao động hơn so vớ i mức lương cân bằng thị trườ ng, vì thế làm tăng thất nghiệp chờ việc. Các lý thuyết về tiền lương hiệu quả cho rằng tiền lương cao làm cho ngườ i lao động làm việc có năng suất hơn. Ảnh hưở ng của tiền lương đối vớ i hiệu quả của người lao động có thể giải thích lý do tại sao doanh nghiệp không cắt giảm tiền lương bất kể có tình trạng dư cung lao động. Cho dù hạ mức lương sẽ giúp giảm chi phí lương của doanh nghiệp, nhưng nó cũng có th ể làm giảm năng suất lao động và do đó làm giảm lợ i nhuận của doanh nghiệp. 4. Tuỳ thuộc vào cách thức ta xem xét số liệu, phần lớ n thất nghiệp xem ra có thể hoặ c là ngắn hạn, hoặ c là dài hạn. Đa số tình trạng thất nghiệp chỉ ngắn ngủi; ngh ĩa là đa số những ngườ i thất nghiệp sẽ nhanh chóng tìmđư ợ c việc làm. Mặt khác, phần lớ n các tuần lễ thất nghiệp trong một tháng xem xét có thể đượ c qui cho một số lượ ng nhỏ những ngườ i thất nghiệp dài hạn. Theo định ngh ĩa, những ngườ i thất nghiệp dài hạn không tìm đượ c việc làm nhanh chóng, cho nên họ xuất hiện trên bảng lương thất nghiệp trong nhiều tuần hay nhiều tháng. 5. Các nhà kinh tế học đề xuất ít nhất hai giả thiết để giải thích sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên vào thập niên 70 và 80, và sự giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên trong thập niên 90. Thứ nhất là thành phần nhân khẩu học trong lực lượng lao động thay đổi. Do sự bùng nổ sinh đẻ thờ i hậu Chiến tranh thế giớ i II, số người lao động trẻ tuổi gia tăng trong thập niên 70. Lao động trẻ có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn, cho nên sự dịch chuyển thành phần nhân khẩu học này có xu hướng làm tăng thấ t nghiệp. Trong thập niên 90, lớp người lao động trong đợ t bùng nổ sinh đẻ sau chiến tranh này già đi và tuổi bình quân của lực lượng lao động gia tăng, vì th ế làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trung bình. Giả thiết thứ hai dựa trên sự thay đổi tần suất dịch chuyển theo khu vực. Số lượ ng tái phân bổ theo khu vực của người lao động càng cao, tỷ lệ mất việc càng cao và mức thất nghiệp cọ xát càng cao. Sự biến động của giá dầu vào thập niên 70 và 80 là một nguồn gốc khả d ĩ gây nên gia tăng dịch chuyển theo khu vực; trong thập niên 90, giá dầu ổn định hơn. Những cách giải thích được đề xuất trên đều có lý, nhưng xem ra không một cách giải thích nào có tính chất kết luận.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
13
CHƯƠNG 7: TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT 1. Mô tả các chức năng của tiền. 2. Tiền pháp định là gì? Tiền hàng hoá là gì? 3. Ai kiểm soát cung tiền và bằng cách nào? 4. Viết ra phương tr ình số lượ ng và giải thích. 5. Giả định tốc độ lưu thông không đổi có hàm ý gì? 6. Ai đóng thuế lạm phát? 7. Nếu lạm phát tăng từ 6 đến 8 phần trăm, điều gì xảy ra cho lãi suất thực và lãi suất danh ngh ĩa theo hiệu ứng Fisher? 8. Liệt kê tất cả chi phí của lạm phát mà bạn có thể ngh ĩ ra, và sắp thứ tự những chi phí đó dựa vào mức độ quan trọng theo suy ngh ĩ của bạn. 9. Giải thích vai trò của chính sách tiền tệ và ngân sách trong việc gây ra và chấm dứt siêu lạm phát. 10. Định ngh ĩa thuật ngữ biế n số thự c và biế n số danh nghĩa, và cho ví dụ từng loại.
ĐÁP ÁN 1. Tiền có ba chức năng: lưu trữ giá trị, đơn vị hạch toán, và phương tiện trao đổi. Là phương tiện lưu trữ giá trị, tiền giúp chuyển sức mua từ hiện tại đến tương lai. Là đơn vị hạch toán, tiền giúp niêm yết giá và ghi nợ. Là phương tiện trao đổi, tiền là thứ mà chúng ta sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ. 2. Tiền pháp định là tiền đượ c chính phủ in ra nhưng không có giá trị bản chất. Ví dụ, tờ một USD là tiền pháp định. Tiền hàng hoá là tiền dựa trên một hàng hoá có giá trị bản chất. Vàng, khi đượ c sử dụng như tiền, là ví dụ về tiền hàng hoá. 3. Tại nhiều nước, ngân hàng trung ương kiểm soát cung tiền. Ở Hoa Kỳ, ngân hàng trung ương là Cục Dự trữ liên bang – thường đượ c gọi là Fed. Việc kiểm soát cung tiền đượ c gọi là chính sách tiề n t ệ. Cách thức cơ bản để Fed kiểm soát cung tiền là thông qua các nghiệp vụ thị trườ ng mở, liên quan đến việc mua hay bán trái phiếu chính phủ. Để tăng cung tiền, Fed dùng USD đế mua trái phiếu chính phủ từ công chúng, qua đó đưa thêm USD vào tay công chúng. Để giảm cung tiền, Fed bán một phần trái phiếu chính phủ, nhận lại USD từ tay công chúng. 4. Phương tr ình số lượ ng là một đồng nhất thức biểu thị mối quan hệ giữa số giao dịch công chúng thực hiện và số lượ ng tiền công chúng nắm giữ. Chúng ta viết phương tr ình này như sau: Tiề n x T ốc độ
lưu thông = Giá x Số lần giao d ịch M x V = P x T.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
14 Vế phải của phương tr ình số lượ ng cho ta biết tổng số giao dịch xảy ra trong một thời đoạn nhất định, ví dụ như trong một năm. T là tổng số lần mà hai cá nhân trao đổi hàng hoá hay dịch vụ bằng tiền. P tiêu biểu cho giá của một giao dịch điển hình. Ở đây, tích số P x T là số lượng USD trao đổi trong một năm. Vế trái của phương tr ình số lượ ng cho ta biết về số tiền dùng để thực hiện những giao dịch này. M là số lượ ng tiền trong nền kinh tế. V là tốc độ giao dịch của tiền, hay tốc độ lưu thông của tiền trong nền kinh tế. Vì khó màđo lư ờng đượ c số giao dịch nên các nhà kinh tế thườ ng sử dụng một dạng hơi khác của phương tr ình số lượng, trong đó tổng sản lượ ng Y của nền kinh tế thay thế cho số giao dịch T: Tiề n x T ốc độ
lưu thông = Giá x Sản lượ ng M x V = P x Y.
P bây giờ tiêu biểu cho giá của một đơn vị sản lượ ng, cho nên P x Y là giá trị bằng USD của sản lượ ng, tức GDP danh ngh ĩa. V tiêu bi ểu cho tốc độ của tiền thu nhập, ngh ĩa là số lần mà một tờ tiền USD trở thành một phần thu nhập của ai đó. 5. Nếu ta giả định rằng tốc độ lưu thông của tiền trong phương tr ình s ố lượ ng là không đổi, thì ta có thể xem phương tr ình s ố lượng như một lý thuyết về GDP danh ngh ĩa. Phương trình số lượ ng vớ i tốc độ lưu thông tiền tệ không đổi đượ c viết là: MV = PY.
Nếu tốc độ lưu thông V là hằng số, thì khi số lượ ng tiền (M) thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi tỷ lệ của GDP danh nghĩa (t ức PY). Nếu ta giả định thêm rằng sản lượng đượ c cố định theo các yếu tố sản xuất và công nghệ sản xuất, thì ta có thể kết luận rằng số lượ ng tiền sẽ xác định mức giá. Đây gọi là lý thuyế t số lượ ng tiề n. 6. Ngườ i giữ tiền chịu thuế lạm phát. Khi giá tăng, giá trị thực của tiền mà ngườ i ta nắm giữ giảm, ngh ĩa là ứng vớ i một số lượ ng tiền như trướ c, bây giờ họ sẽ mua đượ c ít hàng hoá và dịch vụ hơn v ì giá cao hơn. 7. Phương tr ình Fisher biểu thị mối quan hệ giữa lãi suất danh ngh ĩa và lãi suất thực. Phương tr ình này phát biểu rằng lãi suất danh ngh ĩa i bằng lãi suất thực r cộng vớ i tỷ lệ lạm phát π: i = r + π .
Phương tr ình này cho thấy lãi suất danh ngh ĩa có thể thay đổi bở i vì lãi suất thực thay đổi hoặc vì lạm phát thay đổi. Lãi suất thực đượ c giả định là không bị ảnh hưở ng bở i lạm phát; như đã th ảo luận trong chương 3, lãi su ất thực điều chỉnh để cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư. Như vậ y, có mối quan hệ một-một giữa tỷ lệ lạm phát và lãi suất danh ngh ĩa: nếu lạm phát tăng thêm 1 phần trăm, th ì lãi suất danh ngh ĩa cũng tăng thêm 1 phần trăm. Mối quan hệ một-một này đượ c gọi là hiệu ứ ng Fisher.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
15 Nếu lạm phát tăng từ 6 đến 8 phần trăm, th ì hiệu ứng Fisher cho thấy rằng lãi suất danh ngh ĩa sẽ tăng thêm hai điểm phần trăm, trong khi ãi l su ất thực vẫn không đổi. 8. Chi phí của lạm phát kỳ vọng bao gồm: a. Chi phí (hao mòn) da giày (Shoeleather costs): L ạm phát càng cao có ĩa là ngư ờ i ta ngh ĩa là lãi suất danh ngh ĩa càng cao, mà điều này có ngh muốn giữ ít số dư tiền thực hơn. Nếu ngườ i ta giữ ít tiền hơn, họ phải thường xuyên đến ngân hàng hơn để rút tiền. Điều này thật bất tiện (và làm cho đế giày mau mòn hơn). b. Chi phí yết giá (thực đơn)(menu costs): Lạm phát càng cao thì doanh nghiệp càng phải thường xuyên thay đổi giá niêm yết của họ hơn. Điều này có thể tốn kém nếu họ phải in lại các bảng giá và tài liệu giớ i thiệu sản phẩm. c. Biến thiên nhiều hơn của giá tương đối: Nếu doanh nghiệp không thườ ng xuyên thay đổi giá, thì lạm phát gây ra sự biến thiên nhiều hơn của giá tương đối. Vì các nền kinh tế thị trườ ng tự do dựa vào giá tương đối để phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả, lạm phát dẫn đến phi hiệu quả kinh tế vi mô. d. Ngh ĩa vụ thuế thay đổi: Nhiều bộ luật thuế không tính đến ảnh hưở ng của lạm phát. Vì thế, lạm phát có thể làm thay đổi ngh ĩa vụ thuế của cá nhân và doanh nghiệp, thườ ng là theo những cách thức ngoài dự kiến của các nhà làm luật. e. Sự bất tiện của một mức giá thay đổi: Thật là bất tiện khi sống trong một thế giớ i mà mức giá thường xuyên thay đổ i. Tiền là thước đo mà ta dùng để đo lườ ng các giao dịch kinh tế. Tiền sẽ là một số đo kém hữu ích hơn khi giá trị của nó luôn luôn thay đổi. Thêm một chi phí nữa của lạm phát ngoài dự kiến: f. Tái phân phối của cải một cách thất thườ ng: Lạm phát ngoài dự kiến sẽ làm tái phân phối của cải giữa các cá nhân. Ví dụ, nếu lạm phát cao hơn kỳ vọng, con nợ sẽ đượ c lợi và ngườ i cho vay sẽ chịu thiệt. Tương tự, những ngườ i sống bằng tiền hưu trí cố định sẽ bị thiệt hại vì tiền hưu của họ sẽ mua được ít hàng hoá hơn. 9. Siêu lạm phát thườ ng phản ánh chính sách tiền tệ. Ngh ĩa là, mức giá không thể tăng nhanh trừ khi cung tiền cũng tăng nhanh; và siêu lạm phát không chấm dứt đượ c trừ khi chính phủ giảm mạnh tình trạng tăng trưở ng tiền tệ. Tuy nhiên, cách giải thích này không đề cập đúng vào vấn đề trọng tâm: tại sao chính phủ bắt đầu in ra nhiều tiền và sau đó th ì d ừng lại? Câu trả lờ i gần như luôn luôn nằm ở chính sách ngân sách: Khi chính phủ có một khoản thâm hụt ngân sách lớ n (có thể do một cuộc chiến tranh mớ i gần đây hay do một sự kiện lớ n nào khác) mà chính phủ không thể tài trợ bằng vay mượn đượ c, chính phủ phải in thêm tiền để chi trả các hoá đơn. Và chỉ khi vấn đề chính sách này đượ c giải toả - thông qua giảm chi tiêu
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
16 của chính phủ và thu thêm thuế - thì chính phủ mớ i hy vọng hạ đượ c tỷ lệ tăng trưở ng tiền tệ. 10. Biế n số thự c là biến số được đo lườ ng bằng những đơn vị không đổi theo thờ i gian – ví dụ, biến số đó có thể được đo bằng “USD không đổi”, ngh ĩa là đơn vị đo lường được điều chỉnh theo lạm phát. Biế n số danh nghĩa là biến số được đo lườ ng bằng USD hiện tại; giá trị của biến số không được điều chỉnh theo lạm phát. Ví dụ, biến số thực có thể là một thanh kẹo Hershey; biến số danh ngh ĩa là giá trị thể hiện bằng giá hiện hành của thanh kẹo Hershey – ví dụ như bằng 5 cents vào năm 1960 và bằng 75 cents vào năm 1999. Lãi suất mà ngân hàng niêm yết, chẳng hạn như 8 phần trăm, là lãi suất danh ngh ĩa, vì nó không được điều chỉnh theo lạm phát. Nếu lạm phát bằng 3 phần trăm chẳng hạn, thì lãi suất thực đo lườ ng sức mua của bạn là 5 phần trăm.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
17
CHƯƠNG 8: NỀN KINH TẾ MỞ 1. Đầu tư nướ c ngoài ròng và cán cân mậu dịch (hay cán cân thương mại) là gì? Giải thích mối liên hệ giữa hai khái niệm này. 2. Định ngh ĩa tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực. 3. Nếu một nền kinh tế mở nhỏ cắt giảm chi tiêu quốc phòng, điều gì xảy ra cho tiết kiệm, đầu tư, cán cân thương mạ i, lãi suất, và tỷ giá hối đoái? 4. Nếu một nền kinh tế mở nhỏ cấm nhập khẩu đầu máy video của Nhật Bản, điều gì xảy ra cho tiết kiệm, đầu tư, cán cân thương mạ i, lãi suất, và tỷ giá hối đoái? 5. Nếu Đức có lạm phát thấp và Ý có lạm phát cao, điều gì xảy ra cho tỷ giá hối đoái giữa đồng mác Đức và đồng lia Ý?
ĐÁP ÁN 1.
Bằng cách viết lại đồng nhất thức hạch toán thu nhập quốc dân trong bài giảng ta có: S – I = NX.
Đồng nhất thức hạch toán thu nhập quốc dân dướ i dạng này cho ta thấy mối quan hệ giữa dòng lưu chuy ển quốc tế của các nguồn quỹ cho tích luỹ vốn, S – I , và dòng lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ quốc tế, NX . Đầu tư nướ c ngoài ròng liên quan đến phần (S – I) trong đồng nhất thức này: đó là phần chênh lệch giữa tiết kiệm trong nướ c so với đầu tư trong nướ c. Trong một nền kinh tế mở , tiết kiệm trong nướ c không nhất thiết bằng đầu tư trong nướ c, vì các nhà đầu tư có thể vay và cho vay trên thị trườ ng tài chính thế giớ i. Cán cân thương mại liên quan đến phần ( NX ) trong đồng nhất thức: đó là phần chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Như vậy, đồng nhất thức hạch toán thu nhập quốc dân cho thấy rằng dòng lưu chuyển quốc tế của các nguồn quỹ tài trợ cho tích luỹ vốn và dòng hàng hoá và dịch vụ quốc tế là hai mặt của một đồng tiền. 2. T ỷ giá hối đoái danh nghĩa là giá tương đối của đồng tiề n của hai nướ c. T ỷ giá hố i đoái thự c, đôi khi còn g ọi là t ỷ giá ngoại thương , là giá tương đối của hàng hoá của hai nướ c. Tỷ giá này cho ta biết tỷ lệ mà tại đó chúng ta có thể trao đổi hàng hoá của một nướ c này vớ i hàng hoá của một nướ c khác. 3. Việc cắt giảm chi tiêu quốc phòng làm tăng tiết kiệm chính phủ và vì thế làm tăng tiết kiệm quốc gia. Đầu tư phụ thụôc vào lãi suất thế giớ i và không bị ảnh hưở ng. Vì thế, tăng tiết kiệm làm đườ ng (S – I ) dịch chuyển sang phải như trong h ình 8-1. Cán cân thương mại tăng, và tỷ giá hối đoái thực giảm.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
18
Hình 8-1 ỷ giá hối đoái thự c T
ε
S1 – I
ε1
S2 – I
A B
ε2
NX(ε)
NX1
Xuấ t khẩ u ròng
NX2
4. Nếu một nền kinh tế mở nhỏ cấm nhập khẩu đầu máy video của Nhật Bản thì ứng vớ i một tỷ giá hối đoái thực cho trướ c, nhập khẩu sẽ thấp hơn, cho nên xuất khẩu ròng sẽ cao hơn. V ì th ế, đườ ng xuất khẩu ròng dịch chuyển ra phía ngoài như trong hình 8-2.
Hình 8-2 ỷ giá hối đoái thự c T
ε
ε2 ε1
S–I
B A
NX2 (ε) NX1 (ε) NX
Xuấ t khẩ u ròng
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
19 Chính sách bảo hộ cấm nhập khẩu đầu máy video không ảnh hưởng đến tiết kiệm, đầu tư, hay lãi su ất thế giới, cho nên đườ ng S – I không thay đổi. Vì các chính sách bảo hộ không làm thay đổi tiết kiệm hay đầu tư trong mô hình c ủa chương này, cho nên các chính sách bả o hộ không thể ảnh hưởng đến cán cân thương mại. Thay vào đó, chính sách bả o hộ sẽ đẩy tỷ giá hối đoái thực lên cao hơn. 5. Chúng ta có thể liên hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và tỷ giá hối đoái danh ngh ĩa bằng biểu thức sau: ỷ giá hối đoái danh nghĩa T e
ỷ giá hối đoái thự c T ε
x x
ỷ số mứ c giá T (P*/P).
Gọi P* là mức giá của Ý và P là mức giá của Đức. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa e là số đồng lia Ý trên đồng mác Đức ( ta xem Đức là “nướ c nhà”). Ta có thể viết biểu thức này theo tỷ lệ thay đổi phần trăm theo thời gian như sau: % thay đổ i của e = % thay đổ i của ε + ( π* - π ),
trong đó, π* là tỷ lệ lạm phát của Ý và π là tỷ lệ lạm phát của Đức. Nếu lạm phát ở Ý cao hơn lạm phát ở Đức, thì phương trình này cho ta thấy một đồng mác Đức mua đượ c một lượng đồng lia nhiều hơn theo thời gian: đồng mác tăng giá tương đối so với đồng lia. Nói cách khác, nhìn từ góc độ nướ c Ý, tỷ giá hối đoái của đồng mác trên một đồng lia giảm xuống.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
20
CHƯƠNG 9: GIỚ I THIỆU CÁC BIẾN ĐỘNG KINH TẾ 1. Cho một ví dụ về tính cứng nhắc của giá trong ngắn hạn và tính linh hoạt của giá trong dài hạn. 2. Tại sao đườ ng tổng cầu có độ dốc hướ ng xuống? 3. Hãy giải thích tác động của sự gia tăng cung tiền trong ngắn hạn và trong dài hạn. 4. Tại sao Fed dễ dàng đối phó trướ c các cú sốc cầu hơn so vớ i các cú sốc cung?
ĐÁP ÁN 1. Giá của một tờ tạp chí là một ví dụ về việc giá cứng nhắc trong ngắn hạn và linh hoạt trong dài hạn. Các nhà kinh tế học không có một câu trả lờ i dứt khoát về lý do tại sao giá tạp chí lại cứng nhắc trong ngắn hạn. Có lẽ ngườ i tiêu dùng sẽ cảm thấy thật bất tiện nếu giá một tờ tạp chí họ mua cứ thay đổi mỗi tháng. 2. Tổng cầu là mối quan hệ giữa sản lượ ng cầu và mức giá chung. Để hiểu lý do tại sao đườ ng tổng cầu có độ dốc hướ ng xuống, ta cần triển khai lý thuyết tổng cầu. Một lý thuyết đơn giản về tổng cầu là dựa vào lý thuyết số lượ ng tiền. Ta viết phương tr ình số lượ ng theo cung và cầu số dư tiền thực như sau: d
M/P = (M/P) = kY,
Trong đó, k = 1/V . Phương tr ình này cho ta th ấy ứng vớ i một mức cung tiền cố định M, sẽ có mối quan hệ nghịch biến giữa mức giá P và sản lượ ng Y, giả định rằng tốc độ lưu thông tiền tệ V cố định: mức giá càng cao, mức số dư tiền thực càng thấp, và do đó, số lượ ng hàng hoá và dịch vụ cầu Y càng thấp. Nói cách khác, đườ ng tổng cầu có độ dốc hướ ng xuống như trong h ình 9-1.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
21
Hình 9-1 M ứ c giá
P
AD
Thu nhậ p, sản lượ ng
Y
Một cách để hiểu đượ c mối quan hệ nghịch biến giữa mức giá và sản lượ ng, ta hãy lưu ý s ự liên hệ giữa tiền và số giao dịch. Nếu ta giả định rằng V là hằng số, thì cung tiền sẽ xác định giá trị USD của mọi giao dịch: MV = PY.
Mức giá tăng hàm ý r ằng mỗi giao dịch sẽ cần đến nhiều USD hơn. Để đồng nhất thức trên đây vẫn đúng ứng vớ i tốc độ lưu thông tiền không đổi, số lượ ng giao dịch, và vì thế, số lượng hàng hoávà đơn vị Y người ta mua đượ c phải giảm xuống. 3. Nếu Fed tăng cung tiền, thìđư ờ ng tổng cầu dịch chuyển hướng ra ngoài, như trong hình 9-2. Trong ngắn hạn, giá cứng nhắc, cho nên nền kinh tế di chuyển dọc theo đườ ng tổng cung ngắn hạn từ điểm A đến điểm B. Sản lượng tăng trên mức tự nhiên Y ; nền kinh tế ở vào thờ i kỳ bùng nổ. Tuy nhiên, cầu cao cuối cùng sẽ dẫn đến tăng lương và giá. Mức giá tăng dầ n sẽ làm di chuyển nền kinh tế dọc theo đườ ng tổng cầu mớ i AD2 cho đến điểm C. Ở trạng thái cân bằng dài hạn mớ i, sản lượ ng ở mức tỷ lệ tự nhiên, nhưng giá cao hơn so vớ i mức giá ở trạng thái cân bằng ban đầu tại điểm A.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
22
Hình 9-2 M ứ c giá
P
LRAS
P2
C
P1
A
B
AD2
AD1 Y
SRAS
Y2
Y
Thu nhậ p, sản lượ ng
4. Fed dễ dàng đối phó trướ c những cú sốc cầu hơn so vớ i các cú sốc cung vì Fed có thể giảm hoặc thậm chí loại bỏ tác động của các cú sốc cầu đối vớ i sản lượ ng thông qua kiểm soát cung tiền. Tuy nhiên, trong trườ ng hợ p cú sốc cung, Fed không có cách gìđi ều chỉnh tổng cầu nhằm duy trìđư ợ c cả hai tình trạng toàn dụng lao động lẫn ổn định giá cả. Để hiểu lý do tại sao điều này là sự thật, ta hãy xem xét các phương án chính sách sẵn có đối vớ i Fed trong từng trườ ng hợ p. Giả sử một cú sốc cầu (như việc giớ i thiệu các máy rút tiền tự động làm giảm cầu tiền) làm dịch chuyển đườ ng tổng cầu hướng ra ngoài như trong h ình 9 -3. Sản lượng tăng trong ngắn hạn đến Y 2. Trong dài hạn, sản lượ ng quay trở lại mức tỷ lệ tự nhiên, nhưng ứng vớ i mức giá P2 cao hơn. Tuy nhiên, Fed có thể bù đắp cho sự gia vòng quay tiền bằng cách giảm cung tiền; hành động này đưa đườ ng tổng cầu trở về vị trí ban đầu AD 1. Trong chừng mực mà Fed có thể kiểm soát cung tiền, Fed có thể giảm hoặc thậm chí loại bỏ tác động của cú sốc cầu đối vớ i sản lượ ng.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
23
Hình 9-3 P
LRAS
Mức giá
P2
C
P1
A
B
AD2
AD1 Y
SRAS
Y2
Y
Thu nhậ p, sản lượ ng
Bây giờ hãy xem một cú sốc cung bất lợ i (ví dụ như mất mùa hay sự công kích của các liên đoàn lao động) ảnh hưởng như thể nào đến nền kinh tế. Trong hình 9-4, đườ ng tổng cung ngắn hạn dịch chuyển lên trên và nền kinh tế di chuyển từ điểm A đến điểm B.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
24
Hình 9-4 M ứ c giá
P
P2
LRAS
B
P1
SRAS2 SRAS1
A AD Y2
Y
Y
Thu nhậ p, sản lượ ng
Sản lượ ng giảm dướ i mức tự nhiên và giá tăng. Fed có hai phương án. Phương án thứ nhất là giữ tổng cầu không đổi, trong trườ ng hợp đó, sản lượ ng giảm xuống dướ i mức tỷ lệ tự nhiên. Ngay cả khi giá giảm và phục hồi đượ c trạng thái toàn dụng lao động, nhưng tổn thất của phương án này là ình t tr ạng suy thoái một cách đau thương. Phương án thứ hai là tăng tổng cầu bằng cách tăng cung tiền, đưa nền kinh tế trở lại mức sản lượ ng tự nhiên, như trong h ình 9-5.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
25
Hình 9-5 M ứ c giá
P
LRAS
C
P2 P1
SRAS2 SRAS1
A AD1 Y
AD2 Y
Thu nhậ p, sản lượ ng
Chính sách này dẫn đến mức giá cao hơn một cách lâu dài ở trạng thái cân bằng mới, điểm C. Như vậy, trong trườ ng hợ p một cú sốc cung, không có cách gì để điều chỉnh tổng cầu mà vừa duy trì đượ c toàn dụng lao động lẫn mức giá ổn định.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
26
CHƯƠNG 10: TỔNG CẦU I 1. Hãy sử dụng giao điểm Keynes để giải thích tại sao chính sách ngân sách có hi ệu ứng số nhân đối vớ i thu nhập quốc dân. 2. Hãy sử dụng lý thuyết tính ưa thích thanh khoản để giải thích tại sao việc tăng cung tiền làm giảm lãi suất. Cách giải thích này đưa ra giả định gì về mức giá? 3. Tại sao đường IS có độ dốc hướ ng xuống? 4. Tại sao đường LM có độ dốc hướ ng lên?
ĐÁP ÁN 1. Giao điểm Keynes cho thấy chính sách ngân sách có hiệu ứng số nhân đối vớ i thu nhập. Nguyên do là dựa vào hàm tiêu dùng, thu nhập càng cao dẫn đến tiêu dùng càng cao. Ví dụ, chính phủ tăng chi mua thêm một lượ ng bằng ∆G sẽ làm tăng chi tiêu và do đó cũng làm tăng thu nh ập thêm một lượ ng bằng ∆G. Mức tăng thu nhập này làm tăng tiêu dùng thêm một lượ ng là MPC x ∆G, trong đó MPC là khuynh hướ ng tiêu dùng biên. Mức tăng tiêu dùng này lại làm tăng chi tiêu và thu nhập thêm nữa. Sự phản hồi từ tiêu dùng đến thu nhập tiếp tục một cách vô tận. Do đó, trong mô h ình đi ểm chéo Keynes, tăng chi tiêu chính phủ thêm một USD sẽ làm tăng thu nhập nhiều hơn một USD: thu nhập sẽ tăng thêm một lượ ng bằng ∆G/(1 – MPC).
2. Lý thuyết về tính ưa thích thanh khoản giải thích cách thức cung và cầu đối vớ i số dư tiền thực xác định lãi suất. Một dạng đơn giản của lý thuyết này giả định rằng cung tiền cố định theo sự lựa chọn của Fed. Mức giá P cũng c ố định trong mô hình này, cho nên cung s ố dư tiền thực cố định. Cầu số dư tiền thực phụ thuộc vào lãi suất, mà lãi suất là chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Ứ ng vớ i một mức lãi suất cao, ngườ i ta giữ ít tiền hơn v ì chi phí cơ hội cao. Vì giữ tiền, ngườ i ta sẽ bỏ lỡ tiền lãi lẽ ra được hưở ng từ tiền gửi có lãi. Ngư ợ c lại, ứng vớ i mức lãi suất thấp, ngườ i ta giữ nhiều tiền hơn v ì chi phí cơ hội thấp. Hình 10-1 trình bày cung và cầu số dư tiền thực. Dựa vào lý thuyết tí nh ưa thích thanh khoản này, lãi suất điều chỉnh để cân bằng cung và cầu số dư tiền thực.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
27
Hình 10-1 Lãi su ấ t
r
Cung số dư tiề n thự c
r L(r) = C ầu số dư t iề n thự c
M/P
M/P Số dư tiề n thự c
Tại sao việc gia tăng cung tiền làm giảm lãi suất? Hãy xem đi ều gì xảy ra khi Fed tăng cung tiền từ M1 đến M2. Vì mức giá cố định, cho nên việc tăng cung tiền sẽ dịch đườ ng cung số dư tiền thực M/P sang phải, như trong h ình 10-2.
Hình 10-2 Lãi su ấ t
r
r1 r2
L(r)
M 1 /P
M 2 /P
M/P
Số dư tiề n thự c
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
28 Lãi suất phải điều chỉnh để cân bằng cung và cầu. Ứ ng vớ i mức lãi suất cũ r 1, cung vượ t cầu. Những ngườ i giữ lượ ng tiền dư thừa cố gắng chuyển một phần tiền này thành trái phiếu hay tiền gửi ngân hàng hưở ng lãi. Ngân hàng và cácđơn v ị phát hành trái phiếu, những ngườ i thích trả lãi suất thấp hơn, sẽ phản ứng trướ c tình trạng dư cung tiền này bằng cách hạ lãi suất. Lãi suất giảm cho đến khi đạt đượ c trạng thái cân bằng mớ i ở r2. 3. Đườ ng IS tóm tắt mối quan hệ giữa lãi suất và mức thu nhập hình thành từ cân bằng trên thị trườ ng hàng hoá và dịch vụ. Đầu tư quan hệ nghịch biến vớ i lãi suất. Như minh họa qua hình 10-3, nếu lãi suất tăng từ r1 đến r 2, mức đầu tư kế hoạch giảm từ I1 đến I2.
Hình 10-3 Lãi su ấ t
r
r2 r1 I(r)
I 2
I 1
I
Đầu tư
Điểm chéo Keynes cho ta thấy rằng giảm đầu tư kế hoạch sẽ làm dịch hàm chi tiêu hướ ng xuống và làm giảm thu nhập quốc gia, như trong h ình 10-4 (A).
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
29
Hình 10-4 Chi tiêu k ế hoạch
E Y = E
E 1 = C(Y – T) + I(r 1) + G
∆ I E 2 = C(Y – T) + I(r 2) + G
0
45
Y 2
Y
Y 1 Thu nhậ p, sản lượ ng (A)
Lãi suấ t
r
r2 r1 IS Y 2
Y 1
Y Thu nhậ p, sản lượ ng (B)
Do vậy, như thể hiện qua hình 10-4 (B), lãi suất cao hơn dẫn đến mức thu nhập quốc gia thấp hơn: đường IS có độ dốc hướ ng xuống. 4. Đườ ng LM tóm tắt mối quan hệ giữa mức thu nhập và lãi suất hình thành từ cân bằng trên thị trườ ng số dư tiền thực. Nó cho ta biết mức lãi suất cân bằng thị trườ ng tiền tệ ứng vớ i mức thu nhập cho trướ c. Lý thuyết tính ưa thích thanh khoản giúp ta giải thích lý do tại sao đường LM có độ dốc hướ ng lên. Lý thuyết này giả định rằng cầu đối vớ i số dư tiền thực L(r, Y) phụ thuộc nghịch biến vào lãi
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
30 suất (vì lãi suất là chi phí cơ hội của việc giữ tiền) và đồng biến vớ i mức thu nhập. Mức giá cố định trong ngắn hạn, cho nên Fed xác định cung số dư tiền thực cố định M/P. Như minh họa qua hình 10-5 (A), lãi suất làm cân bằng cung và cầu số dư tiền thực ứng vớ i một mức thu nhập cho trướ c.
Hình 10-5 Lãi suấ t
Lãi suấ t
r
r M/P
LM
r2
r2 r1
r1
L(r, Y 2) L(r, Y 1)
M/P Số dư tiề n thự c (A)
Y1
Y2
Thu nhậ p, sản lượ ng (B)
Bây giờ hãy xem đi ều gì xảy ra vớ i lãi suất khi mức thu nhập tăng từ Y1 đến Y 2. Thu nhập tăng làm dịch chuyển đườ ng cầu tiền hướ ng lên. Ứ ng vớ i mức lãi suất cũ r 1, cầu số dư tiền thực bây giờ vượ t quá cung. Lãi suất phải tăng lên để cân bằng cung và cầu. Do đó, như thể hiện qua hình 10-5 (B), mức thu nhập cao hơn dẫn đến lãi suất cao hơn: đường LM có độ dốc hướ ng lên.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
Y
31
CHƯƠNG 11: TỔNG CẦU II 1. Giải thích tại sao đườ ng tổng cầu có độ dốc hướ ng xuống? 2. Tác động của việc tăng thuế đối vớ i lãi suất, thu nhập, tiêu dùng, và đầu tư là g ì? 3. Tác động của việc giảm cung tiền đối vớ i lãi suất, thu nhập, tiêu dùng, và đầu tư là gì? 4. Hãy mô tả những ảnh hưở ng khả d ĩ của tình trạng giá giảm đối vớ i thu nhập cân bằng.
ĐÁP ÁN 1. Đườ ng tổng cầu thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa mức giá và mức thu nhập quốc gia. Trong chương 9, chúng ta ãđ xem xét m ột lý thuyết đơn giản về tổng cầu dựa vào thuyết số lượng. Trong chương này, chúng ta ìm t hi ểu xem phương cách mà mô hình IS-LM có thể mang lại một lý thuyết tổng cầu hoàn chỉnh hơn như thế nào. Chúng ta có thể hiểu rõ hơn tại sao đườ ng tổng cầu dốc xuống bằng cách xem điều gì xảy ra trong mô hình IS-LM khi mức giá thay đổi. Hình 11-1(A) cho thấy, ứng vớ i một mức cung tiền nhất định, sự gia tăng mức giá từ P1 đến P 2 làm dịch chuyển đường LM hướ ng lên vì cân bằng tiền thực giảm; điều này làm giảm thu nhập từ Y1 đến Y2. Đườ ng tổng cầu trong hình 11-1(B) tóm tắt mối quan hệ này giữa mức giá và thu nhập hình thành từ mô hình IS-LM.
Hình 11-1 A. Mô hình IS-LM Lãi su ấ t
r
LM (P = P2) LM (P = P1)
B A IS
Y2
Y1
Thu nhậ p, sản lượ ng
Y
B. Đườ ng tổng cầu M ứ c giá
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
32
P
P2
B A
P1
AD
Y1 Thu nhậ p, sản lượ ng
Y2
2. Số nhân thuế trong mô hình điểm chéo Keynes cho thấy ứng vớ i một mức lãi suất cho trước, tăng thuế sẽ làm thu nhập giảm một lượ ng bằng ∆T x [-MPC/(1 – MPC)]. Đườ ng IS dịch chuyển sang trái một khoảng bằng giá trị này, hình 11-2. Trạng thái cân bằng của nền kinh tế di chuyển từ điểm A đến điểm B. Thuế tăng làm giảm lãi suất từ r1 đến r2 và làm giảm thu nhập quốc gia từ Y1 đến Y2. Tiêu dùng giảm vì thu nhập khả dụng giảm; đầu tư tăng v ì lãi suất giảm.
Hình 11-2 r Lãi suất LM
r1 r2
B
∆T x [- MPC/(1 – MPC)]
A
IS1 IS2
Y2
Y1
Y Thu nhậ p, sản lượ ng
Lưu ý rằng trong mô hình IS-LM, thu nhập giảm một lượng ít hơn so vớ i trong mô hình điểm chéo Keynes, vì mô hình IS-LM có tính đến hiện tượng đầu tư tăng khi lãi suất giảm.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
33 3. Ứ ng vớ i mức giá cố định, giảm cung tiền danh ngh ĩa làm giảm cân bằng tiền thực. Lý thuyết tính ưa thích thanh khoản chỉ ra rằng ứng vớ i một mức thu nhập cho trướ c, giảm cân bằng tiền thực dẫn đến lãi suất cao hơn. Như vậy, đườ ng LM dịch hướng lên như trong hình 11 -3. Trạng thái cân bằng di chuyển từ điểm A đến điểm B. Giảm cung tiền làm giảm thu nhập và tăng lãi suất. Tiêu dùng giảm vì thu nhập khả dụng giảm, trong khi đầu tư giảm vì lãi suất tăng.
Hình 11-3 Lãi su ấ t
r LM 2
r2
LM 1
B A
r1
IS
Y2
Y1
Y
Thu nhậ p, sản lượ ng
4. Giá giảm có thể làm tăng hoặc giảm thu nhập cân bằng. Có hai cách qua đó giá giảm có thể làm tăng thu nhập. Thứ nhất, tăng cân bằng tiền thực làm dịch đườ ng LM hướ ng xuống, và vì vậy làm tăng thu nhập. Thứ hai, đườ ng IS dịch sang phải do hiệu ứng Pigou: cân bằng tiền thực là một phần trong của cải của hộ gia đ ình, cho nên tăng cân bằng tiền thực làm cho ngườ i tiêu dùng cảm thấy giàu có hơn và mua sắm nhiều hơn. Điều này làm dịch đườ ng IS sang phải, và cũng làm tăng thu nhập. Có hai cách qua đó giá giảm có thể làm giảm thu nhập. Thứ nhất là lý thuyết giảm phát - nợ (debt-deflation theory). Mức giá giảm ngoài dự kiến làm tái phân phối của cải giữa người đi vay và ngườ i cho vay. Nếu người đi vay có khuyng hướ ng tiêu dùng cao hơn ngườ i cho vay, thì việc tái phân phối của cải này khiến cho người đi vay giảm tiêu dùng nhiều hơn so vớ i mức tăng tiêu dùng của ngườ i cho vay. Kết quả là tổng tiêu dùng giảm, làm dịch chuyển đườ ng IS sang trái và làm giảm thu nhập. Cách thứ hai, giá giảm có thể làm giảm thu nhập do ảnh hưở ng của giảm phát kỳ vọng. Hãy nhớ lại rằng lãi suất thực r bằng lãi suất danh ngh ĩa i trừ đi tỷ lệ lạm phát kỳ vọng πe: r = i - π e. Nếu mọi người đều kỳ vọng mức giá giảm trong tương lai (ngh ĩa là πe có giá trị âm), thì ứng vớ i mỗi mức lãi suất danh ngh ĩa cho trướ c, lãi suất thực sẽ cao hơn. Lãi su ất thực cao hơn làm k ìm hãm đ ầu tư và dịch chuyển đườ ng IS sang trái, làm giảm thu nhập.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
34
CHƯƠNG 12: TỔNG CẦU TRONG NỀN KINH TẾ MỞ 1. Trong mô hình Mundell- Fleming vớ i tỷ giá hối đoái thả nổi, hãy giải thích điều gì xảy ra đối vớ i tổng thu nhập, tỷ giá hối đoái, và cán cân thương mạ i khi thuế tăng. Điều gì sẽ xảy ra nếu tỷ giá hối đoái đượ c cố định chứ không thả nổi? 2. Trong mô hình Mundell- Fleming vớ i tỷ giá hối đoái thả nổi, hãy giải thích điều gì xảy ra cho tổng thu nhập, tỷ giá hối đoái, và cán cân thương mại khi cung tiền giảm. Điều gì sẽ xảy ra nếu tỷ giá hối đoái đượ c cố định chứ không thả nổi? 3. Trong mô hình Mundell- Fleming vớ i tỷ giá hối đoái thả nổi, hãy giải thích điều gì xảy ra cho tổng thu nhập, tỷ giá hối đoái, và cán cân thương mại khi qui đị nh hạn ngạch đối vớ i xe ô tô nhập khẩu đượ c bãi bỏ. Điều gì sẽ xảy ra nếu tỷ giá hối đoái đượ c cố định chứ không thả nổi? 4. Những ưu và nhược điểm của cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi và tỷ giá hối đoái cố định là gì?
ĐÁP ÁN 1. Trong mô hình Mundell- Fleming, thuế tăng làm dịch chuyển đườ ng IS* sang trái. Nếu tỷ giá hối đoái đượ c thả nổi tự do, thì đườ ng LM* không bị ảnh hưởng. Như thể hiện qua hình 12-1, tỷ giá hối đoái giảm trong khi tổng thu nhập vẫn không đổi. Giảm tỷ giá hối đoái sẽ làm cán cân thương mại tăng.
Hình 12-1 T ỷ giá hối đoái
e LM*
A
B IS*1 IS*2
Y Thu nhậ p, sản lượ ng
Bây giờ giả sử tỷ giá hối đoái cố định. Khi đườ ng IS* dịch chuyển sang trái trong hình 12-2, cung tiền phải giảm để giữ cho tỷ giá hối đoái không đổi, dịch chuyển đườ ng LM* từ LM*1 đến LM*2. Như biểu thị trong hình, sản lượ ng giảm trong khi tỷ giá hối đoái vẫn cố định
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
35 Xuất khẩu ròng chỉ có thể thay đổi nếu tỷ giá hối đoái thay đổi hay đườ ng xuất khẩu ròng dịch chuyển. Không có hiện tượng nào trên đây xảy ra, cho nên xuất khẩu ròng không thay đổi.
Hình 12-2 T ỷ giá hối đoái
e LM*2
LM*1
B e
A
Tỷ giá hối đoái cố định
IS*1 IS*2
Y2
Y1
Y
Thu nhậ p, sản lượ ng
Ta kết luận rằng trong một nền kinh tế mở, dưới cơ chế tỷ giá hối đoái cố định, chính sách ngân sách có tác d ụng trong việc ảnh hưởng đến sản lượng, nhưng chính sách này sẽ không có tác dụng dưới cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi. 2. Trong mô hình Mundell- Fleming vớ i tỷ giá hối đoái thả nổi, giảm cung tiền làm giảm cân bằng tiền thực M/P, làm cho đườ ng LM* dịch chuyển sang trái. Như biểu thị qua hình 12-3, điều này dẫn đến một trạng thái cân bằng mớ i vớ i thu nhập thấp hơn và tỷ giá hối đoái cao hơn. Tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm giảm cán cân thương mại.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
36
Hình 12-3 ỷ giá hối đoái T
e LM*2
LM*1
B A IS*
Y2
Y1
Y Thu nhậ p, sản lượ ng
Nếu tỷ giá hối đoái cố định, thì áp lực đẩy tỷ giá hối đoái hướ ng lên sẽ buộc Fed phải bán USD và mua ngoại tệ. Điều này làm tăng cung tiề n M và dịch chuyển đườ ng LM* trở về bên phải cho đến khi nó quay trở về LM*1, như biểu thị trong hình 12-4.
Hình 12-4 T ỷ giá hối đoái
e LM*1 Tỷ giá hối đoái cố định e
A IS*
Y Thu nhậ p, sản lượ ng
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
37 Ở trạng thái cân bằng, thu nhập, tỷ giá hối đoái, và cán cân thương mại không thay đổi. Chúng ta kết luận rằng trong một nền kinh tế mở, dưới cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi, chính sách tiền tệ có tác dụng trong việc ảnh hưởng đến sản lượng nhưng chính sách này không có tác dụng dưới cơ chế tỷ giá hối đoái cố định. 3. Trong mô hình Mundel- Fleming dưới cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi, việc bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu ô tô làm dịch chuyển đườ ng xuất khẩu ròng vào bên trong, như thể hiện qua hình 12-5. Như trong h ình v ẽ, ứng vớ i mỗi mức tỷ giá hối đoái bất kỳ, như e , xuất khẩu ròng giảm. Điều này là vì bây giờ dân chúng có thể mua ô tô Toyota, Volkswagen, và những loại ô tô nướ c ngoài khác nhiều hơn so vớ i khi có hạn ngạch nhập khẩu.
Hình 12-5 ỷ giá hối đoái T
e LM*1
e
NX2
NX1
NX1 (e) NX2 (e) Y Xuấ t khẩ u ròng
Đườ ng xuất khẩu ròng dịch chuyển vào bên trong sẽ làm đườ ng IS* cũng dịch chuyển vào bên trong, như thể hiện qua hình 12-6.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
38
Hình 12-6 T ỷ giá hối đoái
e LM*
A
e1
B
e2
IS*1 IS*2
Y
Y Thu nhậ p, sản lượ ng
Tỷ giá hối đoái giảm trong khi thu nhập vẫn không đổi. Cán cân thương mại cũng không đổi. Chúng ta biết điều này vì: NX (e) = Y – C (Y – T) – I (r) – G.
Việc bãi bỏ hạn ngạch không có ảnh hưở ng gì đến Y, C, I, hay G, cho nên nó cũng không ảnh hưở ng gì đến cán cân thương mại. Nếu tỷ giá hối đoái cố định, thì việc dịch chuyển đườ ng IS* gây áp lực hướ ng xuống đối vớ i tỷ giá hối đoái, như trên đây. Để giữ tỷ giá hối đoái cố định, Fed buộc phải mua USD và bán ngoại tệ. Điều này làm dịch chuyển đườ ng LM* sang trái, như thể hiện trong hình 12-7.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
39
Hình 12-7 e Tỷ giá hối đoái
LM*2
LM*1
B
A
e
IS*1 IS*2 Y2
Y1
Y Thu nhậ p, sản lượ ng ng
Ở trạ trạng thái cân bằ b ằng, thu nhậ nh ập thấp th ấp hơn và tỷ giá hối hối đoái không thay đổi. đổ i. Cán cân thương mại mạ i giả giảm; chúng ta biết bi ết điều điều này vì xuấ xuất khẩ kh ẩu ròng thấp thấp hơn ứng ứng vớ vớ i bất kỳ kỳ mức tỷ tỷ giá hối hối đoái nào. liệ t kê mộ điể m của 4. Bảng sau đây liệt một số số ưu điểm và nhược điểm của cơ chế tỷ giá hối hối đoái thả nổi so với với cơ chế tỷ giá hối hối đoái cố định. định.
Bảng 12-1 ỷ giá hối đoái thả nổ i T
Ưu điểm: Nhược điể m:
Cho phép chính sách tiền tệ theo đuổi những mục tiêu khác hơn là chỉ ổn định t ỷ giá hối đoái, ví dụ như ổn định giá cả và việc làm. Tình trạng tỷ giá hối đ oái bấp bênh và không ch ắc chắn cao hơn, và điều này có thể làm cho hoạt động thương mại quốc tế khó khăn hơn.
ỷ giá hối đoái cố đị cố đị nh T
Ưu điểm:
Nhược điể m:
Làm cho hoạt động thương mại quốc tế dễ dàng hơn thông qua giảm tình trạng không ch ắc chắn về tỷ giá. Cơ chế này giúp cơ quan thẩm quyền về tiền tệ hoạt động trong một khuôn phép nh ất định, có kỹ cương, ngăn chặn sự tăng trưở ng ng thái quá của cung tiền M. Như một qui tắc chính sách tiền tệ dễ thực hiện. Chính sách tiền tệ không thể đượ c sử dụng để theo đuổi các mục tiêu chính sách khác ngoài vi ệc duy trì tỷ giá hối đoái. Như một cách để cơ quan thẩm quyền v ề tiền t ệ hoạt động trong khuôn phép, nó có th ể dẫn đến bất ổn nhiều hơn về thu nhập và việc làm.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
40
TỔNG CUNG CHƯƠNG 13: 13: TỔ 1. Hãy giả giải thích bố b ốn lý thuyế thuyết về về tổng cung. Mỗ Mỗi lý thuyế thuyết dự dựa trên tình trạ trạng không hoàn hả hảo nào củ của thị thị trườ ng? ng? Các lý thuyết thuyết này có điểm điể m gì chung? đến tổ 2. Đườ ng ng cong Philips liên l iên quan như thế nào đến tổng cung? 3. Tại sao lạm lạm phát có tính trơ ỳ (quán tính)? 4. Hãy giả giải thích những những điểm điểm khác biệ biệt giữ giữa lạ lạm phát do cầ c ầu kéo và lạ l ạm phát do chi phí đẩy. đẩy. 5. Trong nhữ những tình huố huống nào ta có thể th ể giả giảm lạ lạm phát mà không gây ra suy thoái? 6. Hãy giả giải thích hai cách qua đó suy thoái có thể làm tăng tỷ lệ thấ thất nghiệ nghiệp tự tự nhiên.
ĐÁP ÁN đư ờ ng 1. Trong chương này, chúng ta xem xét bố n mô hình đườ ng tổ tổng cung ngắ ngắn hạ h ạn. Cả Cả bốn mô hình đ ều cố c ố gắng giả giải thích tạ tại sao trong ngắ ngắn hạ h ạn, sản s ản lượ ng ng có thể thể tách mức sản rờ i mứ mức sản sản lượ ng ng tự tự nhiên “dài hạ hạn”, ngh ĩa là mức sản lượ ng ng nhấ nhất quán vớ vớ i trạ trạng thái toàn dụng dụng lao động động và vố vốn. Cả Cả bốn mô hình đ ều dẫn d ẫn đến đến mộ một hàm tổ tổng cung trong đó sản lượ ng ng khác vớ vớ i mứ mức sản sản lượ ng ng tự tự nhiên Y khi mứ mức giá lệ lệch khỏ khỏi mứ mức e giá kỳ kỳ vọng P : Y=
Y
e
+ α (P – P ).
Mô hình thứ nhấ t là mô hình tiền
lương cứ ng ết dính). Thấ ng nhắ c (k ế Th ất bạ bại thị th ị trườ ng ng xảy ra trên thị thị trường lao động, động, vì tiền tiền lương danh nghĩa không đi ề u chỉ chỉnh ngay tức thời thời trướ c những những thay đổi đổi của cầu lao động độ ng hay hay cung lao động; độ ng; ngh ĩa là thị trường lao động không đạt đượ c trạ tr ạng thái cân bằ b ằng ngay tứ t ức thờ th ờ i.i. Vì thế thế, sự s ự gia tăng ngoài dự đoán (ngoài kỳ vọng) củ của mức giá dẫn dẫn đến đến giả giảm titiềền công thự th ực (W/P). Tiề Tiền công thự thực thấp thấp hơn sẽ làm cho doanh nghiệ nghi ệp tuyể tuyển dụng nhiề nhiều lao động hơn, và điều này làm tăng sản lượ ng lượ ng mà họ họ sản xuấ xuất ra.
định Mô hình này giả gi ả định tình trạ trạng thông tin không hoàn hả h ảo trên thị thị trường lao động: động: công nhân không quan sát đượ c ngay tứ tức thờ thờ i về về mức giá thậ th ật sự sự, cho nên trong nhấ nh ất thờ thờ i họ họ nhầ nhầm lẫn giữ giữa sự sự thay đổi đổi tiề tiền công danh ngh ĩa và thay đổi đổi tiề tiền công thự thực. Nế Nếu mứ mức giá tăng ngoài dự kiế động sẵn sàng cung ứng nhiều độ ng kiến, thì ngư ời lao động nhiều công lao động hơn ứng ứng vớ v ớ i mỗi mức tiề tiền công thực thực cho trướ c, c, vì họ họ tưở ng ng rằ r ằng tiề tiền công thự thực cao hơn mức mức thậ thật sự của nó. Sự Sự tăng giá ngoài dự kiế kiến làm dị dịch chuyển chuyển đườ ng ng cung lao động hướ ng ng ra ngoài, mứ mức việ việc làm và mứ mức sản sản lượ ng ng cân bằng bằng gia tăng.
Mô hình thứ hai là mô hình nh ận thứ c nhầm của công nhân.
Cũng giống như trong mô hình nhậ nhận thứ thức nhầ nhầm của công nhân, mô hình này giả gi ả định định tình trạ tr ạng thông tin không hoàn hả hảo về giá cả cả. Dù vậ vậy, ở đây không phải ngườ i công nhân trên thị th ị trường lao động động bị b ị đánh lừa: lừa: chính những những ngườ i cung ứng hàng hoá bị bị nhầ nhầm lẫn giữ giữa sự thay đổi đổi mức giá vớ vớ i sự thay đổi giá tương đối. đố i. Nếu một nhà sả sản xuấ xuất quan sát thấ th ấy giá danh ngh ĩa của củ a hàng hoá củ c ủa hãng gia tăng, tăng, nhà sản sản xuấ xuất qui mộ một
Mô hình thứ ba là mô hình thông tin không hoàn h ảo.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
41 phầ phần sự sự gia tăng này là do tăng giá tương đố i, ngay cả c ả khi đó thuần thuần tuý là sự s ự tăng giá chung. Kế Kết quả quả là nhà sả sản xuấ xuất gia gia tăng sản lượ ng. ng. ng nhắ c. c. Tình trạ là mô hình giá c ứ ng trạng không hoàn hả h ảo trên thị thị trườ ng ng này là ở ch ở chỗỗ giá cả cả trên thị thị trường hàng hoá không điều điề u chỉ chỉnh ngay tứ tức thờ thờ i trướ c sự thay đổi đổi của các điều điều kiệ kiện về phía cầ cầu, cho nên thị th ị trườ ng ng hàng hoá không cân bằ bằng ngay tứ tức thờ thờ i.i. Nếu cầu hàng hoá củ của một doanh nghiệ nghi ệp giả giảm xuố xuống, doanh nghiệ nghi ệp phả phản ứng bằ bằng cách giả giảm sản sản lượ ng, ng, chứ chứ không phả phải giá.
Mô hình thứ tư
2. Trong chương này, chúng ta lậ p luậ luận rằng trong ngắ ngắn hạn, cung sản sản lượ ng ng phụ phụ thuộộc vào mứ thu mức sản sản lượ ng ng tự tự nhiên, và vào chênh lệ l ệch giữ giữa mứ mức giá và mứ mức giá kỳ kỳ vọng. Mố Mối quan hệ hệ này đượ c biể biểu thị thị trong phương tr ình tổ t ổng cung: Y=
Y
e
+ α (P – P ).
Đườ ng ng cong Philips là một m ột cách khác để ta biể biểu thị thị tổng cung. Đó là một cách đơn giản giản để mô tả tả sự đánh đổi đổi giữ giữa lạ lạm phát và thấ th ất nghiệ nghiệp ngầ ngầm thể thể hiện hiện trong đườ ng ng cung ngắ ngắn hạn. hạn. Đườ ng ng cong Philips thừ th ừa nhậ nhận rằ rằng lạ lạm phát π phụ phụ thu thuộộc vào tỷ t ỷ lệ n e lạm phát kỳ k ỳ vọng π , vào thấ thất nghiệ nghiệp theo chu kỳ k ỳ u – u , và vào các cú số s ốc cung ∈:
e
π = π - β (u – un) +
∈
.
Cả hai phương tr ình cho ta cùng m ột thông tin theo cách khác nhau: c ả hai đều đều ự kiế n hàm ý mố mối liên hệ h ệ giữ giữa hoạt hoạt động động kinh tế tế thự thực và những những thay đổi đổ i ngoài d ự của mứ mức giá. 3. Lạm phát có tính trơ ỳ (quán tính) do cách thứ th ức dân chúng hình thành các kỳ k ỳ vọng định rằ của họ h ọ. Xem ra có vẻ vẻ hợ p lý khi ta giả gi ả định r ằng kỳ vọng củ c ủa dân chúng về về lạm phát phụ phụ thu thuộộc vào tình trạ tr ạng lạ lạm phát mà họ họ quan sát thấ th ấy gần gần đây. Sau đó, sự kỳ đến tiền định. Ví dụ vọng này ảnh hưởng đến tiền lương và giá cả mà ngườ i ta ấn định. dụ, nế nếu giá đang tăng nhanh, ngườ i ngườ i ta sẽ sẽ kỳ vọng nó tiế tiếp tục tục tăng nhanh. Những Nhữ ng kỳ k ỳ vọng này được đưa vào các hợp đồng mà ngườ i ngườ i ta ký kế k ết, cho nên tiề ti ền công thự thực tế t ế và giá sẽ tăng nhanh. cầu sẽ 4. Lạm phát do c ầu kéo hình thành từ t ừ tổng cầ cầu cao: sự sự gia tăng cầu sẽ “kéo” mứ mức giá và sản s ản lượng tăng lên. Lạm phát do chi phí đẩ y hình thành từ từ nhữ những cú số sốc cung đẩy chi phí sả dầ u vào giữ bất lợi lợi làm đẩy sản xuấ xuất lên cao, ví dụ d ụ như t ình ình trạng trạng tăng giá dầu giữa và cuố cuối thậ thập niên 70. Đườ ng ng cong Philips cho ta biế bi ết lạ l ạm phát phụ phụ thu thuộộc vào lạ lạm phát kỳ kỳ vọng, chênh lệch giữ giữa thấ thất nghiệ nghiệp và tỷ tỷ lệ thấ thất nghiệ nghiệp tự tự nhiên, và cú số s ốc ∈ : e
n
π = π - β (u – u ) +
∈
.
Số hạng “ - β (u – un)” là lạ lạm phát do cầ cầu kéo, vì nế n ếu tỷ tỷ lệ thấ thất nghiệp nghiệp dướ i mứ mức n tỷ lệ thấ thất nghiệ nghiệp tự nhiên (u < u ), lạm phát tăng. Cú sốc số c cung ∈ là lạ l ạm phát do chi phí đẩy. đẩ y. 5. Đườ ng ng cong Philips liên hệ h ệ tỷ lệ lạm phát vớ vớ i tỷ tỷ lệ lạm phát kỳ kỳ vọng và vớ vớ i chênh lệch giữ giữa tỷ t ỷ lệ thấ thất nghiệ nghiệp và tỷ t ỷ lệ thấ thất nghiệ nghiệp tự t ự nhiên. Vì thế thế, một một cách để ta có
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
42 thể giảm lạm phát là tạo ra suy thoái, làm tăng thất nghiệp cao hơn mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Tuy nhiên, có thể hạ lạm phát xuống mà không xảy ra suy thoái nếu ta có thể giảm lạm phát k ỳ vọng một cách không tốn kém. Theo tiếp cận kỳ vọng hợ p lý, dân chúng sử dụng một cách tối ưu toàn bộ thông tin hiện có trong việc hình thành các kỳ vọng của họ. Vì thế, để giảm lạm phát kỳ vọng, trướ c tiên, kế hoạch giảm lạm phát phải được thông báo trướ c khi dân chúng hình thành kỳ vọng (ngh ĩa là trướ c khi họ thiết lập các thỏa ướ c tiền lương và hợp đồng giá cả); và thứ hai, những ngườ i ấn định tiền lương và giá phải tin rằng kế hoạch công bố sẽ đượ c thực hiện. Nếu cả hai yêu cầu trên đây đượ c thoả, thì lạm phát kỳ vọng sẽ giảm tức thờ i và không tốn chi phí, và điều này sẽ đưa lạm phát thực tế giảm xuống. 6. Một cách qua đó suy thoái có thể làm tăng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là thông qua ảnh hưởng đến quá trình tìm kiếm việc làm, làm tăng lượ ng thất nghiệp cọ xát. Ví dụ, những người lao động bị thất nghiệp sẽ mất đi những kỹ năng công việc đáng giá. Điều này làm giảm khả năng tìm đư ợ c việc làm sau khi tình trạng suy thoái kết thúc vì họ không còn đư ợ c các doanh nghiệp ưa chuộng nữa. Đồng thờ i, sau một thờ i gian dài thất nghiệp, các cá nhân có thể mất đi phần nào mong muốn làm việc, và vì thể họ sẽ tìm việc một cách kém tích cực hơn. Thứ hai, suy thoái có thể ảnh hưởng đến quá trình xácđ ịnh tiền lương, làm tăng thất nghiệp chờ việc. Việc đàm phán tiền lương có thể mang lại một tiếng nói uy thế hơn cho “những ngườ i trong cuộc”, họ là những người đang thực sự có việc làm. Những ngườ i bị thất nghiệp trở thành “ngườ i ngoài cuộc”. Nếu nhóm những ngườ i trong cuộc gồm ít người hơn và quan tâm nhiều hơn đế n tiền công thực cao đồng thời ít quan tâm đến tình trạng thất nghiệp cao, thì tình trạng suy thoái có thể đẩy tiền công thực lên cao hơn mức cân bằng một cách lâu dài và làm tăng lượ ng thất nghiệp chờ việc. Tác động lâu dài của suy thoái đối vớ i tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên đượ c gọi là hiện tượ ng tr ễ (hysterisis).
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
43
CHƯƠNG 14: CHÍNH SÁCH ỔN ĐỊNH HOÁ 1. Độ trễ trong và độ trễ ngoài là gì? Chính sách nào cóđ ộ trễ trong dài hơn: chính sách tiền tệ hay chính sách ngân sách? Chính sách nào có độ trễ ngoài dài hơn? Tại sao? 2. Tại sao việc dự báo kinh tế chính xác hơn sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách ổn định hoá nền kinh tế dễ dàng hơn? Mô tả hai cách qua đó các nhà kinh tế học cố gắng dự báo sự phát triển của nền kinh tế. 3. Trình bày phê phán (hay chỉ trích) của Lucas. 4. Sự diễn giải của một cá nhân về lịch sử kinh tế v ĩ mô ảnh hưở ng như thế nào đến quan điểm của người đó về chính sách kinh tế v ĩ mô? 5. “Tính không nhất quán về thờ i gian” của chính sách kinh tế ngh ĩa là gì? Tại sao các nhà hoạch định chính sách có thể có khuynh hướ ng không giữ lờ i hứa về những tuyên bố họ từng đưa ra trướ c đây? Trong t ình huống này, ưu điểm của một qui tắc chính sách là gì? 6. Liệt kê ba qui tắc chính sách mà Fed có thể tuân theo. Bạn ủng hộ qui tắc nào? Tại sao? 7. Nêu ba lý do khiến việc qui định ngân sách cân bằng có thể là một qui tắc quá nghiêm ngặt đối vớ i chính sách ngân sách.
ĐÁP ÁN 1. Độ trễ trong là thờ i gian từ khi các nhà hoạch định chính sách nhận ra một cú sốc tác động đến nền kinh tế cho đến khi những chính sách thích hợ p bắt đầu có hiệu lực. Một khi đã có chính sách thực hiện, độ trễ ngoài là thờ i gian phải mất để hành động chính sách đó ảnh hưởng đế n nền kinh tế. Độ trễ này phát sinh bở i vì phải mất thời gian để các biến số như chi tiêu, thu nhập, và việc làm đáp lại sự thay đổi chính sách. Chính sách ngân sách có một độ trễ trong dài; ví dụ phải mất nhiều năm kể từ khi một đề xuất thay đổi thuế trở thành luật. Chính sách tiền tệ có độ trễ trong tương đối ngắn. Một khi Fed đã quy ết định rằng sự thay đổi chính sách nào đó là cầ n thiết, Fed có thể thực hiện việc thay đổi đó trong vài ngày hay vài tuầ n. Tuy nhiên, chính sách tiền tệ có độ trễ ngoài dài. Sự gia tăng cung tiền ảnh hưở ng đến nền kinh tế thông qua hạ lãi suất, mà lãi suất giảm thì làm tăng đầu tư. Nhưng nhiều công ty lên kế hoạch đầu tư từ rất lâu trước đó. Như vậy, từ khi Fed hành động, phải mất khoảng 6 tháng trướ c khi ảnh hưở ng của chính sách phản ánh kết quả trong GDP thực. 2. Cả chính sách ngân sách và chính sách tiền tệ hoạt động vớ i những độ trễ dài. Kết quả là khi quyết định liệu chính sách sẽ nhằm mở rộng hay thu hẹp tổng cầu, ta phải dự đoán trạng thái của nền kinh tế sẽ như thế nào từ sáu tháng đến một năm trong tương lai.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
44 Một cách để các nhà kinh tế học cố gắng dự báo sự phát triển của nền kinh tế là bằng chỉ số của các chỉ báo dẫn đầu. Chỉ số này bao gồm 11 chuỗi số liệu thườ ng hay biến động đi trướ c của một nền kinh tế, như giá cổ phiếu, số giấy phép xây dựng đượ c cấp, giá trị các đơn hàng cho các nhà máy và thiế t bị mớ i, và cung tiền. Cách thứ hai để các nhà dự báo nhìn về trướ c về tương lai là bằng các mô hình của nền kinh tế. Các mô hình điện toán trên qui mô lớ n này có nhiều phương trình, mỗi phương tr ình tiêu biểu cho một phần của nền kinh tế. Một khi chúng ta đưa ra các giả định về chiều hướ ng của các biến ngoại sinh – thuế, chi tiêu chính phủ, cung tiền, giá dầu, v.v… - các mô hình sẽ cho ra kết quả các xu hướ ng của thất nghiệp, lạm phát, sản lượ ng, và các biến nội sinh khác. 3. Các thức dân chúng phản ứng trướ c các chính sách kinh tế phụ thuộc vào kỳ vọng của họ về tương lai. Những kỳ vọng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả các chính sách kinh tế mà chính phủ theo đuổi. Phê phán của Lucas về chính sách kinh tế lập luận rằng các phương pháp đánh giá chính sách truyề n thống không xem xét đầy đủ đến cách thức chính sách ảnh hưởng đến các kỳ vọng. Ví dụ, tỷ lệ hy sinh – số điểm phần trăm GDP phải mất đi để cắt giảm lạm phát 1 điểm phần trăm – phụ thuộc vào kỳ vọng của các cá nhân về lạm phát. Chúng ta không thể chỉ đơn thuần giả định rằng các kỳ vọng này sẽ giữ nguyên không đổi, hay sẽ chỉ điều chỉnh một cách chậm chạp, bất luận chính phủ theo đuổi chính sách gì; thay vào đó, những kỳ vọng này sẽ phụ thuộc vào những gì Fed thực hiện. 4. Nhìn nhận của một cá nhân về lịch sử kinh tế v ĩ mô ảnh hưởng đến quan điểm của người đó về việc liệu chính sách kinh tế v ĩ mô sẽ đóng một vai trò chủ động hay thụ động. Nếu ngườ i ta tin rằng nền kinh tế đã trải qua nhiều cú sốc lớn đối vớ i tổng cung và tổng cầu, và nếu chính sách đã giúp cô l ập nền kinh tế khỏi các cú sốc này một cách thành công, thì lập luận chính sách chủ động là rõ ràng. Ngư ợ c lại, nếu ngườ i ta tin rằng nền kinh tế đã trải qua ít cú sốc lớ n, và nếu các biến động mà chúng ta quan sát đượ c có thể đượ c lần theo dấu vết của những chính sách kinh tế lạc lõng vớ vẩn, thì lập luận về một chính sách thụ động chiếm ưu thế. 5. Vấn đề không nhất quán về thờ i gian phát sinh bở i vì các kỳ vọng về chính sách tương lai ảnh hưởng đến cách thức người ta hành động trong hiện tại. Kết quả là, các nhà hoạch định chính sách có thể muốn công bố ngay hôm nay về những chính sách mà họ dự định theo đuổi trong tươ ng lai nhằm ảnh hưởng đến kỳ vọng của những ngườ i ra quyết định tư nhân. Một khi những ngườ i ra quyết định tư nhân này đã hành đ ộng theo kỳ vọng của họ, các nhà hoạch định chính sách dễ có xu hướ ng không giữ đúng lờ i hứa của họ cho những tuyên bố trước đó. Ví dụ, giáo sư của bạn có động cơ để tuyên bố rằng sẽ có một kỳ thi cuối khoá của môn học bạn đang học, vì vậy mà bạn nghiên cứu và học tập tài liệu chăm chỉ. Vào buổi sáng ngày thi, sau khi b ạn đã học và nghiên cứu toàn bộ tài liệu, vị giáo sư này có thể bị lôi kéo bởi xu hướ ng muốn huỷ bỏ kỳ thi để khỏi phải chấm bài. Tương tự, chính phủ có động cơ tuyên bố rằng chính phủ sẽ không thương lượ ng vớ i bọn khủng bố. Nếu những kẻ khủng bố tin rằng họ chẳng đượ c gì khi nắm giữ con tin, họ sẽ không bắt cóc con tin. Tuy nhiên, một khi con tin đã b ị bắt cóc,
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
45 chính phủ đứng trướ c áp lực mạnh phải thương lượ ng và thực hiện việc nhượ ng bộ. Trong chính sách tiền tệ, giả sử Fed tuyên bố theo đuổi chính sách lạm phát thấp, và mọi ngườ i tin vào tuyên bố đó. Tiếp theo là Fed có động cơ muốn tăng lạm phát, vì Fed đứng trướ c sự đánh đổi thuận lợ i giữa lạm phát và thất nghiệp. Trục trặc vớ i những tình huống mà trong đó tính không nhất quán về thờ i gian nổi lên là dân chúng hướng đến không tin tưở ng vào các tuyên bố chính sách nữa. Khi đó, sinh viên không học tập để sẵn sàng cho các kỳ thi, bọn khủng bố bắt cóc con tin, và Fed đứng trướ c sự đánh đổi không thuận lợ i. Trong những tình huống này, nếu có một qui tắc cam kết rằng nhà hoạch định chính sách theo đuổi một chính sách cụ thể đôi khi giúp nhà hoạch định chính sách đạt đượ c mục tiêu của họ - các sinh viên học tập nghiên cứu, bọn khủng bổ không bắt giữ con tin, và lạm phát vẫn thấp. 6. Một qui tắc chính sách mà Fed có thể theo đuổi là cho phép cung tiền tăng trưở ng vớ i một tỷ lệ không đổi. Các nhà kinh tế theo phái trọng tiền tin rằng hầu hết những biến động lớ n trong nền kinh tế là do những biến động của cung tiền; vì thế, một qui tắc tăng trưở ng tiền tệ đều đặn sẽ ngăn chặn những biến động lớ n này. Qui tắc chính sách thứ hai là về một mục tiêu GDP danh ngh ĩa. Theo qui tắc này, Fed sẽ công bố một hướ ng hoạch định cho GDP danh ngh ĩa. Nếu GDP danh ngh ĩa thấp hơn mục tiêu này chẳng hạn, thì Fed sẽ nâng mức tăng trưở ng cung tiền để kích thích tổng cầu. Một ưu điểm của qui tắc chính sách này là nó cho phép chính sách tiền tệ được điều chỉnh ttrướ c những thay đổi của tốc độ lưu thông tiền. Qui tắc chính sách thứ ba là đề ra một mục tiêu cho mức giá. Fed sẽ công bố một hướ ng hoạch định cho mức giá và điều chỉnh cung tiền khi mức giá thực tế tách rờ i mục tiêu này. Qui tắc này có ý ngh ĩa n ếu ngườ i ta tin rằng sự bình ổn giá là mục tiêu cơ bản của chính sách tiền tệ. 7. Ít nhất có ba nhận định phản đối qui tắc ngân sách cân bằng của chính sách thu chi ngân sách, ngh ĩa là qui t ắc không cho phép chính phủ chi nhiều hơn doanh thu thuế. Thứ nhất, thâm hụt hay thặng dư ngân sách có thể giúp ổn định nền kinh tế. Ví dụ, trong tình trạng suy thoái, thuế giảm một cách tự động và các khoản chuyển nhượ ng tự động tăng. Điều này có xu hướ ng dẫn đến bình ổn nền kinh tế, và tăng khả năng ngân sách thâm hụt. Thứ hai, thâm hụt hay thặng dư ngân sách cho phép chính phủ điều hoà thuế suất giữa các năm, cho phép chính phủ tránh đượ c những biến động lớ n về thuế suất từ năm này sang năm khác. Để giữ thuế suất được đồng đều qua các năm, chính phủ sẽ chấp nhận thâm hụt ngân sách khi thu nhập thấp một cách bất thườ ng, chẳng hạn như trong t ình trạng suy thoái, hay khi chi tiêu cao một cách bất thườ ng, ví dụ như trong thờ i kỳ chiến tranh. Thứ ba, thâm hụt ngân sách có thể đượ c sử dụng để chuyển gánh nặng thuế từ thế hệ hiện tại sang các thế hệ tương lai. Nếu ở thế hệ hiện tại đang tiến hành cuộc
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
46 chiến bảo vệ đất nướ c, các thế hệ tương lai sẽ hưở ng lợ i. Bằng cách chấp nhận thâm hụt ngân sách để chi trả cho cuộc chiến, các thế hệ tương lai có thể giúp thanh toán phí tổn chiến tranh này.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
47
CHƯƠNG 15: NỢ CỦA CHÍNH PHỦ VÀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH 1. Chính sách ngân sách của Hoa Kỳ từ năm 1980 có g ì khác thườ ng? 2. Tại sao nhiều nhà kinh tế học dự báo thâm hụt ngân sách và nợ chính phủ tăng trong vài thập niên tớ i? 3. Hãy mô tả bốn vấn đề ảnh hưởng đến việc đo lườ ng thâm hụt ngân sách chính phủ. 4. Theo quan điểm truyền thống về nợ chính phủ, việc cắt giảm thuế đượ c tài trợ bằng nợ ảnh hưởng như thế nào đến tiết kiệm khu vực công, tiết kiệm tư nhân, và tiết kiệm quốc gia? 5. Theo quan điểm của Ricardo về nợ chính phủ, việc cắt giảm thuế đượ c tài trợ bằng nợ ảnh hưởng như thế nào đến tiết kiệm khu vực công, tiết kiệm tư nhân, và tiết kiệm quốc gia? 6. Bạn tin vào quan điểm truyền thống hay quan điểm của Ricardo về nợ chính phủ? Tại sao? 7. Tại sao mức nợ chính phủ ảnh hưởng đến động cơ của chính phủ trong việc tạo ra tiền?
ĐÁP ÁN 1. Điều khác thườ ng của chính sách ngân sách Hoa Kỳ từ năm 1980 là nợ chính phủ tăng mạnh trong suốt thờ i hoà bình và thịnh vượ ng. Theo dòng lịch sử Hoa Kỳ, mức độ nợ nần của chính phủ liên bang so với GDP đã thay đ ổi mạnh. Trong quá khứ, tỷ số nợ so GDP nói chung tăng mạnh trong thờ i kỳ có những cuộc chiến tranh lớ n và giảm một cách chậm chạp trong thờ i bình. Thập niên 80 và 90 là ví dụ duy nhất trong lịch sử Hoa Kỳ về tình trạng tăng mạnh tỷ số nợ so GDP trong thờ i kỳ hoà bình. 2. Nhiều nhà kinh tế học dự báo thâm hụt ngân sách và nợ chính phủ tăng mạnh trong vài thập niên tớ i là do những thay đổi về cơ cấu tuổi tác của dân số. Tuổi thọ tăng đều, và tỷ lệ sinh giảm. Hệ quả là người già đang chiếm tỷ phần đông đảo hơn trong cơ cấu dân số. Khi ngày càng có nhiều người hơn đủ tiêu chuẩn “đưa tên vào danh sách” hưở ng bảo hiểm xã hội và chăm sóc y tế, do vậy chi tiêu chính phủ sẽ gia tăng một cách tự động theo thờ i gian. Nếu không có những thay đổi trong chính sách thuế và chi tiêu, nợ chính phủ cũng sẽ tăng mạnh. 3. Các số đo chuẩn về thâm hụt ngân sách là những số đo không hoàn hảo đối vớ i chính sách ngân sách vì có ít nh ất bốn lý do. Thứ nhất, các số đo này không điều chỉnh các tác động của lạm phát. Khoản thâm hụt đượ c tính toán phải bằng vớ i khoản thay đổi nợ thực của chính phủ, chứ không phải là khoản thay đổi nợ danh ngh ĩa. Thứ hai, các số đo này không bù trừ sự thay đổi ngh ĩa vụ nợ (liabilities) chính phủ vớ i sự thay đổi tài sản (assets) của chính phủ. Để đo lườ ng mức độ nợ nần chung của chính phủ, chúng ta nên tính hiệu số giữa nợ của chính phủ và tài sản của chính phủ. Như vậy, thâm hụt ngân sách nên được đo lườ ng bở i mức thay đổi của nợ trừ đi mức thay đổi của tài sản.Thứ ba, các số đo chuẩn bỏ sót một số
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
48 ngh ĩa vụ nợ, như lương hưu của nhân viên chính phủ và lợ i ích bảo hiểm xã hội tương lai luỹ kế. Thứ tư, các số đo này không điều chỉnh các ảnh hưở ng của chu kỳ kinh tế. 4. Tiết kiệm khu vực công là chênh lệch giữa thuế và chi mua của chính phủ, vì thế việc cắt giảm thuế đượ c tài trợ bằng nợ sẽ làm giảm tiết kiệm công một lượ ng bằng đúng lượ ng thuế cắt giảm. Cắt giảm thuế cũng làm tăng thu nhập khả dụng. Theo quan điểm truyền thống, vì khuynh hư ớ ng tiêu dùng biên có giá tr ị trong khoảng từ không đến một, cho nên cả tiêu dùng và tiết kiệm tư nhân đều tăng. V ì tiêu dùng tăng, tiết kiệm tư nhân tăng ít hơn lượ ng thuế cắt giảm. Tiết kiệm quốc gia là tổng của tiết kiệm công và tiết kiệm tư nhân; vì ti ết kiệm công giảm một lượ ng nhiều hơn lượng gia tăng của tiết kiệm tư nhân, cho nên tiế t kiệm quốc gia giảm. 5. Theo quan điểm của Ricardo, việc cắt giảm thuế đượ c tài trợ bằng nợ không kích thích tiêu dùng, vì nó không làm tăng thu nh ập thườ ng xuyên – những ngườ i tiêu dùng định hướng tương lai hiểu rằng chính phủ vay mượ n hôm nay có ngh ĩa là thuế sẽ cao hơn trong tương lai. V ì c ắt giảm thuế không làm thay đổi tiêu dùng, các hộ gia đ ình đ ể dành thu nhập khả dụng dôi thêm của họ để chi trả cho ngh ĩa vụ thuế tương lai mà việc cắt giảm thuế hôm nay sẽ gây ra: tiết kiệm tư nhân tăng một lượ ng bằng đúng lượ ng thuế cắt giảm. Sự gia tăng tiết kiệm tư nhân này bù trừ hoàn toàn cho khoản giảm tiết kiệm công do cắt giảm thuế. Do đó, cắt giảm thuế không ảnh hưởng đến tiết kiệm quốc gia. 6. Việc bạn ủng hộ quan điểm nào về nợ chính phủ phụ thuộc vào cách thức bạn suy ngh ĩ về cách thức ứng xử của ngườ i tiêu dùng. Nếu bạn theo quan điểm truyền thống, thì bạn tin rằng việc cắt giảm thuế tài trợ bằng nợ sẽ kích thích chi tiêu của ngườ i tiêu dùng và làm giảm tiết kiệm quốc gia. Bạn có thể tin vào điều này vì một số lý do. Thứ nhất, ngườ i tiêu dùng có thể có tầm nhìn ngắn hạn, hoặc không hợ p lý, cho nên họ ngh ĩ rằng thu nhập thườ ng xuyên của họ gia tăng ngay cả khi điều đó không xảy ra. Thứ hai, ngườ i tiêu dùng có thể đứng trướ c những điều kiện hạn chế việc vay mượ n, cho nên họ chỉ có thể tiêu dùng bằng thu nhập hiện tại của họ mà thôi. Thứ ba, ngườ i tiêu dùng có thể kỳ vọng rằng ngh ĩa vụ thuế ngầm ẩn (trong tương lai) sẽ rơi vào các thế hệ tương lai, và những ngườ i tiêu dùng này có thể không quan tâm đầy đủ tớ i con cái họ theo cách để lại cho chúng một di sản nhằm bù đắp cho ngh ĩa vụ thuế này. Nếu bạn theo quan điểm Ricardo, thì bạn tin rằng những lý lẽ phản bác trên đây không quan trọng. Cụ thể là, bạn tin rằng ngườ i tiêu dùng có tầm nhìn xa nên thấy rằng chính phủ vay mượ n hôm nay có ngh ĩa là tương lai chính ph ủ sẽ đánh thuế đối vớ i họ hay con cháu họ. Vì thế, việc cắt giảm giảm thuế đượ c tài trợ bằng nợ chỉ mang lại cho ngườ i tiêu dùng thu nhập ngắn ngủi nhất thờ i mà cuối cùng rồi chính phủ cũng lấy lại, hệ quả là ngườ i tiêu dùng sẽ tiết kiệm lượ ng thu nhập dôi ra mà họ nhận đượ c nhằm bù trừ cho ngh ĩa vụ thuế tương lai. 7. Mức nợ của chính phủ có thể ảnh hưởng đến động cơ của chính phủ trong việc tạo ra tiền vì nợ chính phủ đượ c ấn định theo giá trị danh ngh ĩa. Một mức giá cao hơn sẽ làm giảm giá trị thực của nợ chính phủ. Vì thế, mức nợ cao có thể khuyến khích chính phủ in thêm tiền nhằm làm tăng mức giá và làm giảm giá trị thực của khoản nợ này.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
49
CHƯƠNG 16: TIÊU DÙNG 1. Ba phỏng đoán của Keynes về hàm tiêu dùng là gì? 2. Hãy mô tả bằng chứng nhất quán vớ i các phỏng đoán của Keynes và bằng chứng không nhất quán vớ i các phỏng đoán đó. 3. Các giả thiết về vòng đ ờ i và thu nhập thườ ng xuyên giải quyết như thế nào về những nhóm bằng chứng xem ra mâu thuẫn nhau liên quan đến hành vi tiêu dùng? 4. Sử dụng mô hình tiêu dùng của Fisher để phân tích sự gia tăng thu nhập thờ i kỳ thứ hai. Hãy so sánh trư ờ ng hợp người tiêu dùng đứng trướ c ràng buộc giớ i hạn vay mượ n với trườ ng hợ p không có giớ i hạn này. 5. Hãy giải thích tại sao những thay đổi tiêu dùng không thể dự đoán đượ c nếu ngườ i tiêu dùng hành động theo giả thiết thu nhập thườ ng xuyên và có những kỳ vọng hợ p lý.
ĐÁP ÁN 5. Thứ nhất, Keynes phỏng đoán rằng khuynh hướ ng tiêu dùng biên – tiêu dùng tăng thêm khi thu nhập tăng thêm 1 đơn vị (1 đô la chẳng hạn) – nằm trong khoảng từ không đến một. Điều này có ngh ĩa là nếu thu nhập của một cá nhân tăng thêm một USD, cả tiêu dùng và tiết kiệm đều tăng. Thứ hai, Keynes phỏng đoán rằng tỷ lệ tiêu dùng trên thu nhập – đượ c gọi là khuynh hướ ng tiêu dùng trung bình – giảm khi thu nhập tăng. Điều này có ngh ĩa là ngườ i giàu tiết kiệm một tỷ lệ cao hơn trong thu nhập của họ so với ngườ i nghèo. Thứ ba, Keynes phỏng đoán rằng thu nhập là yếu tố cơ bản quyết định tiêu dùng. Một cách cụ thể, ông tin rằng lãi suất không có ảnh hưở ng quan trọng đến tiêu dùng. Một hàm tiêu dùng thoả ba phỏng đoán này là: C = C + cY.
là “tiêu dùng tự định” không đổi, và Y là thu nhập khả dụng; c là khuynh hướ ng tiêu dùng biên, có giá trị trong khoảng từ không đến một. C
6. Bằng chứng nhất quán vớ i các phỏng đoán của Keynes xuất phát từ các nghiên cứu về số liệu hộ gia đ ình và các chuỗi số liệu trong thờ i gian ngắn. Có hai quan sát từ số liệu hộ gia đ ình. Thứ nhất, những hộ gia đ ình có thu nhập cao hơn th ì tiêu dùng nhiều hơn và tiết kiệm nhiều hơn, hàm ý r ằng khuynh hướ ng tiêu dùng biên nằm trong khoảng từ không đến một. Thứ hai, những hộ gia đ ình có thu nhập cao hơn thì tiết kiệm một tỷ lệ cao hơn trong thu nhập của họ so vớ i những hộ gia đ ình có thu nhập thấp hơn, có nghĩa là khuynh hư ớ ng tiêu dùng trung bình giảm so vớ i thu nhập.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
50 Ngoài ra còn có ba quan sát từ chuỗi số liệu ngắn hạn. Thứ nhất, trong những năm có tổng thu nhập thấp, cả tiêu dùng và tiết kiệm đều thấp, có ngh ĩa là khuynh hướ ng tiêu dùng biên nằm trong khoảng từ không đến một. Thứ hai, trong những năm có thu nhập thấp, tỷ số tiêu dùng trên thu nhập cao, hàm ý rằng khuynh hướ ng tiêu dùng trung bình giảm khi thu nhập tăng. Thứ ba, tương quan giữa thu nhập và tiêu dùng xem ra mạnh đến nỗi không có biến số nào khác ngoài thu nhập tỏ ra quan trọng trong việc giải thích tiêu dùng. Nhóm bằng chứng thứ nhất không ủng hộ ba phỏng đoán của Keynes xuất phát từ sự thất bại của tình trạng “đ ình trệ kéo dài” (secular stagnation) xảy ra sau Chiến tranh thế giớ i II. Dựa vào hàm tiêu dùng của Keynes, một số nhà kinh tế học kỳ vọng rằng khi thu nhập tăng lên theo thờ i gian, tỷ lệ tiết kiệm cũng sẽ tăng; họ sợ rằng sẽ không có đủ các dự án đầu tư có thể sinh lợi để hấp thu lượ ng tiết kiệm này, và nền kinh tế có thể bướ c vào một thờ i kỳ đ ình đốn lâu dài vớ i thờ i hạn vô tận. Điều này đã không xảy ra. Nhóm bằng chứng thứ hai chống lại các phỏng đoán của Keynes xuất phát từ các nghiên cứu về chuỗi số liệu tiêu dùng và thu nhập trong thờ i gian dài. Simon Kuznets tìm thấy tỷ số tiêu dùng trên thu nhập ổn định từ thập niên này sang thập niên khác; ngh ĩa là, khuynh hướ ng tiêu dùng trung bình xem ra không giảm theo thờ i gian khi thu nhập tăng lên. 7. Cả hai giả thiết về vòng đờ i và thu nhập thường xuyên đều nhấn mạnh rằng độ dài thời gian liên quan đến một cá nhân thường là dài hơn một năm. V ì vậy, tiêu dùng không chỉ đơn thuần là một hàm theo thu nhập hiện tại. Giả thiết vòng đ ờ i nhấn mạnh rằng thu nhập thay đổi theo đờ i sống của một cá nhân; tiết kiệm cho phép ngườ i tiêu dùng chuyển một phần thu nhập ở những thờ i điểm có thu nhập cao trong đờ i sang những lúc có thu nhập thấp. Giả thiết vòng đờ i dự đoán rằng tiêu dùng sẽ phụ thuộc vào cả hai yếu tố của cải và thu nhập, vì những yếu tố này xác định nguồn lực trong suốt cuộc đờ i của một ngườ i. Vì thế, chúng ta kỳ vọng hàm tiêu dùng có dạng: C = α W + β Y.
Trong ngắn hạn, vớ i của cải cố định, ta có hàm tiêu dùng Keynes “theo quy ướ c”. Trong dài hạn, của cải gia tăng, cho nên hàm tiêu dùng ngắ n hạn dịch lên trên, như thể hiện trong hình 16-1.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
51
Hình 16-1 Tiêu dùng
C
αw’
αw
Y Thu nhậ p
Giả thiết thu nhập thườ ng xuyên cũng cho r ằng dân chúng cố gắng duy trì mức tiêu dùng đều đặn, cho dù trọng tâm của giả thiết này có hơi khác. Thay ìvt ập trung vào diễn tiến thu nhập trong suốt cuộc đờ i, giả thiết thu nhập thườ ng xuyên nhấn mạnh rằng dân chúng trải qua những thay đổi ngẫu nhiên và nhất thờ i trong thu nhập của họ từ năm này sang năm khác. Giả thiết thu nhập thườ ng xuyên xem thu nhập hiện tại là tổng của thu nhập thườ ng xuyên Yp và thu nhập tạm thờ i Y t. Milton Friedman đưa ra giả thiết rằng tiêu dùng phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập thườ ng xuyên: p
C = α Y
Giả thiết thu nhập thườ ng xuyên giải thích sự rắc rối về tiêu dùng thông qua đề xuất rằng hàm tiêu dùng Keynes theo dạng chuẩn sử dụng sai biến số thu nhập. Ví dụ, nếu một hộ gia đ ình có thu nhập tạm thờ i cao, họ sẽ không có tiêu dùng cao hơn; v ì thế, nếu phần lớ n sự biến thiên thu nhập là nhất thờ i, một nhà nghiên cứu cũng sẽ tìm ra rằng những hộ gia đ ình thu nhập cao, bình quân, có khuynh hư ớ ng tiêu dùng trung bình thấp hơn. Điều này cũng đúng trong chu ỗi số liệu ngắn hạn nếu phần lớ n sự biến thiên thu nhập qua các năm có tính tạm thờ i. Tuy nhiên, trong chuỗi số liệu dài hạn, những biến thiên của thu nhập nhìn chung có tính thường xuyên; do đó, ngườ i tiêu dùng không tiết kiệm những lượ ng thu nhập gia tăng, mà thay v ì thế, họ tiêu dùng chúng. 8. Mô hình tiêu dùng của Fisher xem xét cách thức một ngườ i tiêu dùng sống trong hai thờ i kỳ sẽ thực hiện việc chọn lựa tiêu dùng như thế nào để càng thoải mái, khấm khá hơn càng tốt. Hình 16-2 (A) trình bày ảnh hưở ng của sự gia tăng thu nhập thờ i kỳ thứ hai nếu người tiêu dùng không đứng trướ c ràng buộc giớ i hạn về Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
52 vay mượn. Đườ ng giớ i hạn ngân sách dịch chuyển ra ngoài, và ngườ i tiêu dùng tăng tiêu dùng trong cả thờ i kỳ thứ nhất và thờ i kỳ thứ hai.
Hình 16-2A ỳ thứ hai Tiêu dùng thờ i k
C2
Y2 + ∆Y2
Y2
B A Giớ i hạn ngân sách cũ
Y1
I2 I1
Giớ i hạn ngân sách mớ i
C1 Tiêu dùng thờ i k ỳ thứ nhấ t
Hình 16-2 (B) cho ta thấy điều gì xảy ra nếu có sự ràng buộc giớ i hạn vay mượ n. Ngườ i tiêu dùng muốn vay mượn để tăng tiêu dùng trong thờ i kỳ thứ nhất nhưng không thể. Nếu thu nhập tăng trong thờ i kỳ thứ hai, ngườ i tiêu dùng không thể tăng tiêu dùng thờ i kỳ thứ nhất. Do đó, ngườ i tiêu dùng tiếp tục tiêu dùng toàn bộ thu nhập của mình ở mỗi thờ i kỷ. Ngh ĩa là, đối vớ i những ngườ i tiêu dùng muốn vay mượn nhưng không thể vay mượ n, tiêu dùng chỉ phụ thuộc vào thu nhập hiện tại.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
53
Hình 16-2B ỳ thứ hai Tiêu dùng thờ i k
C2
Giớ i hạn ngân sách mớ i
B
Y2 + ∆Y2
Y2
Giớ i hạn ngân sách cũ
A
I2 I1 Y1
C1 ỳ thứ nhấ t Tiêu dùng thờ i k
9. Giả thiết thu nhập thườ ng xuyên cho rằng ngườ i tiêu dùng cố gắng ổn định tiêu dùng theo thờ i gian, cho nên tiêu dùng hi ện tại dựa vào kỳ vọng hiện tại về thu nhập trong cuộc đờ i. Từ đó suy ra rằng những thay đổi của tiêu dùng phản ánh “những sự kiện bất ngờ ” về thu nhập trong cuộc đờ i. Nếu ngườ i tiêu dùng có những kỳ vọng hợ p lý, thì những sự kiện bất ngờ này không thể dự đoán đượ c. Vì thế, thay đổi của tiêu dùng cũng không thể dự đoán đượ c.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
54
CHƯƠNG 17: ĐẦU TƯ 1. Trong mô hình tân cổ điển về đầu tư cố định trong kinh doanh, dướ i những điều kiện nào doanh nghiệp sẽ nhận thấy có lợi khi đầu tư bổ sung thêm vào trữ lượ ng vốn của họ? 2. q-Tobin là gì, và nó liên quan gì đến đầu tư? 3. Hãy giải thích tại sao tăng lãi suất làm giảm lượng đầu tư nhà ở . 4. Liệt kê bốn lý do khiến các doanh nghiệp có thể lưu giữ hàng tồn kho.
ĐÁP ÁN 1. Trong mô hình tân cổ điển về đầu tư cố định trong kinh doanh, các doanh nghi ệp sẽ nhận thấy có lợi khi đầu tư bổ sung thêm vào trữ lượ ng vốn của họ nếu giá thuê vốn thực lớn hơn chi phí vốn. Giá thuê vốn thực phụ thuộc vào sản phẩm biên của vốn, trong khi chi phí vốn phụ thuộc vào lãi suất thực, tỷ lệ khấu hao, và giá tương đối của hàng hoá vốn. 2. q-Tobin là tỷ số giữa giá thị trườ ng của vốn đầu tư đã trang bị vớ i chi phí thay thế vốn đầu tư đó. Tobin lập luận rằng đầu tư r òng s ẽ phụ thuộc vào việc q lớn hơn hay nhỏ hơn một. Nếu q lớn hơn một, thì thị trườ ng cổ phiếu đánh giá vốn đầu tư đã trang bị cao hơn chi phí thay thế vốn đầu tư đó. Điều này tạo ra động cơ thôi thúc đầu tư, v ì các nhà qu ản lý công ty có thể tăng giá trị thị trườ ng của cổ phiếu công ty thông qua mua thêm (trang b ị thêm) vốn đầu tư. Ngượ c lại, nếu q nhỏ hơn một, thì thị trườ ng cổ phiếu đánh giá vốn đầu tư đã trang b ị thấp hơn chi phí thay thế. Trong trườ ng hợ p này, các nhà quản lý sẽ không thay thế vốn đầu tư khi nó hao mòn. Lý thuyết này cung cấp một phương cách khác để diễn đạt mô hình tân cổ điển về đầu tư. Ví dụ, nếu sản phẩm biên của vốn vượ t quá chi phí vốn, thì vốn đầu tư đã trang bị tạo ra lợ i nhuận. Lợ i nhuận này làm cho các doanh nghiệp mong muốn đượ c sở hữu công ty, làm tăng giá trị thị trườ ng của cổ phiếu công ty, có ngh ĩa là q có giá trị cao. Vì thế, q-Tobin thể hiện động cơ đầu tư, v ì nó phản ánh khả năng sinh lợi tương lai đượ c kỳ vọng và khả năng sinh lợ i hiện tại của vốn. 3. Tăng lãi suất dẫn đến giảm đầu tư nhà ở vì nó làm giảm cầu nhà ở . Nhiều ngườ i nhận đượ c các khoản vay trả góp để mua nhà, và tăng lãi suất làm tăng chi phí củ a khoản vay. Ngay cả đối vớ i những người không vay mượn để mua nhà, lãi suất đo lường chi phí cơ hội của việc giữ của cải bằng nhà cửa thay vì đưa của cải đó vào ngân hàng. Hình 17-1 trình bày ảnh hưở ng của việc tăng lãi suất đối với đầu tư nhà ở . Lãi suất cao hơn làm dịch chuyển đườ ng cầu nhà ở hướ ng xuống, như thể hiện qua hình 17-1 (A). Điều này làm cho giá tương đố i của nhà ở giảm xuống, và như biểu thị trong hình 17-1 (B), giá tương đối của nhà ở thấp hơn làm giảm đầu tư nhà ở .
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
55
Hình 17-1 Giá tương đố i của nhà ở
PH /P
PH /P Cung
Cung
C ầu
KH Tr ữ lượ ng nhà ở (A)
IH Đầu tư vào nhà ở (B)
4. Những lý do giải thích tại sao các doanh nghiệp có thể giữ hàng tồn kho bao gồm: a. Ổn định sản xuất: Doanh nghiệp có thể giữ hàng tồn kho để duy trì mức sản xuất đều đặn theo thờ i gian. Thay vì đi ều chỉnh sản xuất để đáp ứng trướ c những biến động của doanh số, việc sản xuất hàng hoá theo một tốc độ không đổi có thể rẻ hơn. V ì thế, doanh nghiệp tăng hàng tồn kho khi doanh số bán thấp và giảm hàng tồn kho khi doanh số cao. b. Hàng tồn kho như một yếu tố sản xuất: Việc giữ hàng tồn kho có thể cho phép doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Ví dụ, một cửa hàng bán lẻ có thể giữ hàng tồn kho để luôn luôn có sẵn hàng hoá trưng bày cho khách hàng. Mộ t công ty chế tạo có thể duy trì tồn kho các phụ tùng thay thế để giảm thờ i gian tạm ngưng dây chuyền sản xuất khi máy móc bị hỏng hóc. c. Tránh bị hết hàng. Một công ty có thể giữ hàng tồn kho để tránh bị hết hàng hoá khi doanh số đột ngột tăng cao. Các công ty thườ ng phải thực hiện các quyết định sản xuất trướ c khi biết liệu có bao nhiêu khách hàng s ẽ có nhu cầu mua hàng. Nếu cầu vượ t quá mức sản xuất và không có hàng tồn kho, hàng hoá sẽ bán hết trong một thờ i gian và công ty sẽ mất doanh số và lợ i nhuận. d. Sản phẩm dở dang: Nhiều loại hàng hoá đòi hỏi phải đi qua một số công đoạn sản xuất và do đó phải mất thời gian để làm ra chúng. Khi một sản phẩm chưa đượ c sản xuất hoàn chỉnh, các thành phần cấu tạo của nó được xem như một phần trong hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
56
CHƯƠNG 18: CUNG TIỀN VÀ CẦU TIỀN 1. Giải thích cách tạo ra tiền của các ngân hàng. 2. Ba cách tác động đến cung tiền của Cục dữ trữ liên bang là gì? 3. Tại sao một cuộc khủng hoảng ngân hàng có thể dẫn đến giảm cung tiền? 4. Giải thích sự khác biệt giữa các lý thuyết danh mục đầu tư (tài sản tài chính) và lý thuyết giao dịch của cầu tiền. 5. Theo mô hình Baumol-Tobin, đâu là những yếu tố xác định mức độ thườ ng xuyên đi đến ngân hàng của dân chúng? Quyết định này có liên quan gì đến cầu tiền? 6. Bằng cách nào mà sự tồn tại của những tài sản gần giống tiền (bán tệ, near money) làm phức tạp việc thực hiện chính sách tiền tệ?
ĐÁP ÁN 1. Trong một hệ thống ngân hàng dự trữ theo tỷ lệ, các ngân hàng tạo ra tiền vì họ chỉ duy trì một phần nhỏ tiền gửi dướ i dạng dự trữ mà thôi. Họ sử dụng phần tiền gửi còn lại để cho vay. Cách dễ nhất để ta xem ngân hàng tạo ra tiền như thế nào là thông qua việc xem xét các bảng cân đối của hai ngân hàng, như trong h ình 18 1.
Hình 18-1 A. Bảng cân đối – Ngân hàng thứ nhất
Cung tiền = 1000 USD
Tài sản Ngh ĩa vụ nợ Dự trữ 1000 USD Tiền gửi 1000 USD
B. Bảng cân đối – Ngân hàng thứ nhất
Cung tiền = 1800 USD
Tài sản Ngh ĩa vụ nợ Dự trữ 200 USD Tiền gửi 1000 USD Cho vay 800
C. Bảng cân đối – Ngân hàng thứ hai Tài sản Dự trữ 160 USD Cho vay 640
Cung tiền = 2440 USD
Ngh ĩa vụ nợ Tiền gửi 800 USD
Giả sử cung tiền mặt của nền kinh tế là 1000 USD đượ c dân chúng ký gửi vào Ngân hàng Thứ nhất, như trong hình 18 -1 (A). Cho dù cung tiền vẫn là 1000 USD, bây giờ nó nằm dướ i dạng tiền gửi không kỳ hạn (demand deposits) chứ không phải tiền mặt. Nếu ngân hàng giữ 100 phần trăm tiền gửi này làm dự trữ,
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
57 thì ngân hàng không tácđ ộng gì đ ến cung tiền. Thế nhưng trong một hệ thống ngân hàng dự trữ theo tỷ lệ, ngân hàng không nhất thiết phải giữ toàn bộ tiền gửi dướ i dạng dự trữ; ngân hàng phải có đủ dự trữ trong kho để đáp ứng nhu cầu bất cứ khi nào những ngườ i gửi tiền muốn rút tiền, và họ cho vay phần tiền gửi còn lại. Nếu Ngân hàng Thứ nhất có tỷ lệ dự trữ-tiền gửi là 20 phần trăm, thì họ sẽ dự trữ 200 USD trong số tiền gửi 1000 USD và cho vay 800 USD còn lại. Hình 18-1 (B) trình bày bảng cân đối của Ngân hàng Thứ nhất sau khi cho vay 800 USD. Thông qua việc cho vay này, Ngân hàng Thứ nhất làm tăng cung tiền thêm 800 USD. Vẫn chỉ có 1000 USD dướ i dạng tiền gửi không kỳ hạn, nhưng bây giờ những người đi vay còn n ắm giữ thêm 800 USD tiền mặt. Tổng cung tiền bằng 1800 USD. Việc tạo ra tiền không dừng lại ở Ngân hàng Thứ nhất. Nếu những ngườ i vay tiền ký gửi 800 USD tiền mặt vào Ngân hàng Thứ hai, thì Ngân hàng Thứ hai có thể sử dụng tiền gửi này để cho vay. Nếu Ngân hàng thứ hai cũng có tỷ lệ dự trữ-tiền gửi là 20 phần trăm, họ sẽ dự trữ 160 USD trong số 800 USD tiền gửi, và cho vay 640 USD còn lại. Thông qua cho vay hết số tiền này, Ngân hàng Thứ hai làm tăng cung tiền thêm 640 USD, như thể hiện trong hình 18-1 (C). Tổng cung tiền bây giờ là 2440 USD. Quá trình tạo ra tiền này tiếp tục mỗi lần việc gửi tiền và cho vay tiền tiếp theo đó đượ c thực hiện. Trong bài giảng, chúng ta đã chứng minh rằng mỗi USD dự trữ sẽ tạo ra (1/rr USD) tiền, trong đó rr là tỷ lệ dự trữ-tiền gửi. Trong ví dụ này rr = 0,20, cho nên 1000 USD ban đầ u ký gửi vào Ngân hàng Thứ nhất sẽ tạo ra 5000 USD tiền. 2. Fed tác động đến cung tiền thông qua các nghiệp vụ thị trườ ng mở , dự trữ bắt buộc, và lãi suất chiết khấu. Nghiệ p vụ thị trườ ng mở là việc mua và bán trái phiếu chính phủ của Fed. Nếu Fed mua trái phiếu chính phủ, số USD mà Fed chi trả để mua trái phiếu sẽ làm tăng cơ sở tiền và do đó làm tăng cung tiề n. Nếu Fed bán trái phiếu chính phủ, số tiền mà Fed thu vào sẽ làm giảm cơ sở tiền và do vậy làm giảm cung tiền. Dự tr ữ bắ t buộc là qui định do Fed ban hành yêu cầu các ngân hàng phải duy trì một tỷ lệ dự trữ-tiền gửi tối thiểu. Việc giảm dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm tỷ lệ dự trữ-tiền gửi của ngân hàng, cho phép các ngân hàng đượ c cho vay nhiều hơn ứng vớ i một lượ ng tiền gửi nhất định, và do vậy làm tăng số nhân tiền tệ và làm tăng cung tiền. Lãi suấ t chiế t khấ u là lãi suất mà Fed tính khi các ngân hàng vay tiền từ Fed. Các ngân hàng vay tiền từ Fed nếu dự trữ của họ giảm xuống dướ i mức dự trữ bắt buộc. Lãi suất chiết khấu giảm làm cho việc vay mượ n dự trữ của ngân hàng đỡ tốn kém hơn. Do đó, các ngân hàng có thể vay mượ n từ Fed nhiều hơn, điều này làm tăng cơ sở tiền và do đó làm tăng cung tiền. 3. Để hiểu tại sao một cuộc khủng hoảng ngân hàng có thể dẫn đến giảm cung tiền, trướ c tiên ta hãy tìm hiểu xem những yếu tố nào xác định cung tiền. Mô hình cung tiền mà chúng ta từng triển khai cho thấy rằng: M = m x B.
Cung tiền M phụ thuộc vào số nhân tiền tệ m và cơ sở tiền B. Số nhân tiền tệ có thể đượ c biểu thị theo tỷ lệ dự trữ-tiền gửi rr và tỷ lệ tiền mặt-tiền gửi cr . Biểu thức này trở thành:
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
58 (cr + 1) B. ( + ) cr rr
M =
Phương tr ình này cho thấy rằng cung tiền phụ thuộc vào tỷ lệ tiền mặt-tiền gửi, tỷ lệ dự trữ-tiền gửi, và cơ sở tiền. Một cuộc khủng hoảng ngân hàng liên quan đến những thất bại của ngân hàng có thể làm thay đổi hành vi của ngườ i gửi tiền và của các ngân hàng, đồng thờ i làm thay đổi tỷ lệ tiền mặt-tiền gửi và tỷ lệ dự trữ-tiền gửi. Giả sử rằng một số thất bại của ngân hàng làm giảm niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng. Khi đó, dân chúng sẽ thích giữ tiền dướ i dạng tiền mặt hơn (có thể nhét dưới đệm chẳng hạn) thay vì ký gửi vào ngân hàng. Sự thay đổi hành vi ngườ i gửi tiền sẽ gây ra tình trạng rút tiền ồ ạt và do đó làm tăng tỷ lệ tiền mặt-tiền gửi. Ngoài ra, khủng hoảng ngân hàng còn làm thayđ ổi hành vi của các ngân hàng. Lo sợ tình trạng rút tiền hàng loạt, các ngân hàng sẽ trở nên thận trọng hơn và tăng số tiền dự trữ, qua đó làm tăng tỷ lệ dự trữ-tiền gửi. Như thể hiện qua công thức số nhân tiền tệ trên đây, sự gia tăng cả tỷ lệ tiền mặt-tiền gửi và tỷ lệ dự trữ-tiền gửi sẽ dẫn đến giảm số nhân tiền tệ và do đó dẫn đến giảm cung tiền. 4. Các lý thuyết danh mục đầu tư (tài sản tài chính) của cầu tiền chú trọng vào vai trò của tiền tệ như một phương tiện lưu giữ giá trị. Các lý thuyết này nhấn mạnh rằng dân chúng giữ tiền trong các danh mục đầu tư v ì nó mang l ại một mức sinh lợ i danh ngh ĩa an toàn. Do đó, các lý thuyết danh mục đầu tư cho rằng cầu tiền phụ thuộc vào rủi ro và sinh lợ i của tiền tệ cũng như tất cả những tài sản khác mà dân chúng nắm giữ trong danh mục đầu tư của họ. Thêm vào đó, cầu tiền còn phụ thuộc vào tổng của cải vì của cải đo lườ ng qui mô tổng quát của danh mục đầu tư. Ngượ c lại, các lý thuyết giao dịch của cầu tiền chú trọng vào vai trò của tiền tệ như một phương tiện trao đổ i. Các lý thuyết này nhấn mạnh rằng dân chúng giữ tiền để thực hiện việc mua sắm. Cầu tiền phụ thuộc vào chi phí của việc giữ tiền (lãi suất ) và lợ i ích (dễ dàng thực hiện các giao dịch). Do đó, cầu tiền phụ thuộc nghịch biến vào lãi suất và đồng biến vớ i thu nhập. 5. Mô hình Baumol-Tobin phân tích cách th ức dân chúng đánh đổi giữa chi phí và lợ i ích của việc giữ tiền. Lợ i ích của việc giữ tiền là sự tiện lợ i: dân chúng giữa tiền để tránh phải ra ngân hàng mỗi khi họ muốn mua sắm thứ gì đó. Chi phí của sự tiện lợ i này là lãi suất bị mất đi mà lẽ ra họ đã được hưở ng nếu họ gửi tiền vào một tài khoản tiết kiệm. Nếu i là lãi suất danh ngh ĩa, Y là thu nhập hàng năm, và F là chi phí mỗi chuyến đi ngân hàng, th ì số lần đi ngân hàng tối ưu là: N* =
iY 2 F
.
Công thức này cho thấy: Khi i tăng, số lần đến ngân hàng tối ưu tăng lên v ì chi phí của việc giữ tiền trở nên lớn hơn. Khi Y tăng, số lần đến ngân hàng tối ưu tăng lên do nhu cầu thực hiện nhiều giao dịch hơn. Khi F tăng, số lần đến ngân hàng tối ưu giảm xuống vì mỗi chuyến đi đến ngân hàng sẽ tốn kém hơn.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
59 Việc xem xét số lần đến ngân hàng tối ưu giúp ta hiểu rõ thêm về mức giữ tiền bình quân – ngh ĩa là cầu tiền. Việc đến ngân hàng thường xuyên hơn làm giả m số tiền dân chúng nắm giữ, và việc ít đến ngân hàng hơn làm tăng số tiền nắm giữ này. Chúng ta biết mức giữ tiền bình quân là Y/(2N*). Đưa công thức này vào biểu thức tính N* trên đây, ta có: M ứ c giữ tiề n bình quân =
YF
2i
.
Như vậy, mô hình Baumol-Tobin cho thấy cầu tiền phụ thuộc đồng biến vớ i chi tiêu và nghịch biến vớ i lãi suất. 6.
“Những tài sản gần giống tiền” là những tài sản phi tiền tệ có ít nhiều tính thanh khoản của tiền. Ví dụ, đã có th ờ i những tài sản đượ c nắm giữ chủ yếu như một phương tiện lưu giữ giá trị như các quỹ hỗ tương thật bất tiện khi mua bán. Ngày nay, các quỹ hỗ tương cho phép ngườ i gửi tiền đượ c nắm giữ cổ phiếu, trái phiếu và đượ c rút tiền một cách đơn giản thông qua viết séc từ tài khoản của họ. Sự tồn tại của những tài sản gần giống tiền làm chính sách tiền tệ thêm phức tạp vì chúng làm cho cầu tiền trở nên không ổn định. Kết quả là, tốc độ lưu thông tiền trở nên không ổn định, và số lượ ng tiền mang lại những tín hiệu sai lạc về tổng cầu.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald
60
CHƯƠNG 19: BÀN THÊM VỀ LÝ THUYẾT BIẾN ĐỘNG KINH TẾ 1. Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực giải thích như thế nào về những biến động của việc làm? 2. Bốn điểm bất đồng chính trong cuộc tranh luận về lý thuyết chu kỳ kinh tế thực là gì? 3. Sự chậm trễ điều chỉnh giá của các doanh nghiệp riêng lẻ ảnh hưởng như thế nào đến sự điều chỉnh mức giá chung trướ c tình trạng thu hẹp tiền tệ? 4. Căn cứ theo các cuộc khảo sát, một doanh nghiệp điển hình thườ ng xuyên thay đổi giá như thế nào? Các nhà quản lý doanh nghiệp giải thích như thế nào về tính cứng nhắc (hay kết dính) của giá cả của họ?
ĐÁP ÁN 1. Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực giải thích các biến động việc làm thông qua biến động cung lao động. Lý thuyết này nhấn mạnh rằng lượng cung lao động phụ thuộc vào các động cơ kinh tế mà người lao động đối mặt. Sự thay thế liên thờ i gian – ngh ĩa là sự sẵn lòng tái phân bổ lao động của người lao động theo thờ i gian – đặc biệt quan trọng trong việc xác định cách thức ngườ i dân phản ứng như thế nào trước các động cơ kinh tế. Ví dụ như nếu như tiền lương hay lãi su ất ngày hôm nay hiện đang cao một cách tạm thời, điều đó sẽ thu hút người lao động làm việc ngày hôm nay nhiều hơn so vớ i ngày mai. 2. Có bốn điểm bất đồng chính trong cuộc tranh luận về lý thuyết chu kỳ kinh tế thực. Những điểm bất đồng này hiện vẫn chưa đượ c giải quyết, và do đó vẫn còn là những l ĩnh vực đang đượ c tích cực nghiên cứu. Những l ĩnh vực này là: i. Cách diễn giải về thị trường lao động: Theo chu kỳ kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp biến thiên mạnh. Những ngườ i ủng hộ lý thuyết chu kỳ kinh tế thực tin rằng sự biến động việc làm là do sự thay đổi số lượng ngườ i muốn làm việc – theo giả định, nền kinh tế luôn luôn nằm trên đường cung lao động. Họ tin rằng các số liệu thống kê về thất nghiệp khó mà lý giải đượ c vì ít nhất hai lý do: thứ nhất, dân chúng có thể kê khai tình trạng bị thất nghiệp để được hưở ng phúc lợ i bảo hiểm thất nghiệp; thứ hai, ngườ i thất nghiệp có thể sẵn lòng làm việc nếu họ đượ c chào mức lương mà họ được hưở ng trong nhiều năm. Những ngườ i chỉ trích ngh ĩ rằng sự biến động của việc làm không chỉ phản ánh số lượng ngườ i muốn làm việc. Họ tin rằng tỷ lệ thất nghiệp cao trong thờ i kỳ suy thoái cho thấy rằng thị trường lao động không cân bằng – ngh ĩa là tiền lương không điều chỉnh để cân bằng cung lao động và cầu lao động. ii. Tầm quan trọng của các cú sốc công nghệ: Những ngườ i ủng hộ lý thuyết chu kỳ kinh tế thực giả định rằng các nền kinh tế trãi qua những biến động về khả năng sản xuất hàng hoá dịch vụ từ các yếu tố đầu vào lao động và vốn. Những biến động này có thể phát sinh do thờ i tiết, qui định về môi trườ ng, và giá dầu, cũng như chính bản thân yếu tố công nghệ.
Solutions Manual for Mankiw's Macroeconomics
John Fernald