ĐỀ K35 ĐỀ K35 Câu 1. Hãy giả gi ải thích làm thế thế nào mà lãi suất su ất tác động đến đế n giá trị trị quyề quyền chọ chọn mua? Các quyền chọn có giá trị nội tại ở thời điểm hiện tại và giá trị nội tại này được xác định bởi giá thực hiện và giá tài sản cơ sở. Bởi vì quyền chọn thể hiện một trái quyền đối với một khối lượng tài sản nhất định suốt một thời kỳ trong tương lai, do đó trái quyền này phải thu được lợi nhuận tương đương với lãi suất thị trường của những công cụ tài chính tương tự . Lãi suất tăng lên thì làm tăng giá trị của quyền chọn mua và làm giảm giá trị của quyền chọn bán. Tác động của lãi suất phi rủi ro đến giá của quyền chọn cổ phiếu không thực sự rõ ràng như những trường hợp trước. Khi lãi suất phi rủi ro trong nền kinh tế tăng tỉ lệ tăng trưởng kỳ vọng với giá cổ phiếu cũng sẽ có xu hướng tăng. Đồng thời giá trị hiện tại của các dòng tiền mà nhà đầu tư kỳ vọng sẽ nhận được trong tương lai sẽ giảm. Hai tác động này đều có xu hướng làm giảm giá của quyền chọn bán. Do đó giá quyền chọn bán có xu thế giảm khi lãi suất phi rủi ro trên thị trường tăng. Với quyền chọn mua, tác động đầu tiên có xu thế làm tăng giá quyền nhưng tác động thứ hai lại có xu thế làm giảm giá quyền. Tuy nhiên tác động thứ nhất luôn lấn át tác động thứ 2 do đó khi lãi suất phi rủi ro tăng thì giá quyền chọn mua cũng tăng. Cần nhấn mạnh lại những tác động kể trên chỉ được nghiên cứu trong tình huống các yếu tố khác không đổi, điều này là không có thực, đặc biệt khi một nhân tố quan trọng trong nền kinh tế là lãi suất phi rủi ro thay đổi. đổi.
Câu 2. Thế Th ế nào là rủ rủi ro kiệ ki ệt giá tài chính? ủi r o ki ệt gi átài ch ín h ám chỉ độ nhạy cảm từ các nhân t ố giá cả thị trường như lãi suấ t, t ỷ giá, giá c ả R hàng hóa và ch ứng khoán tác động đế n thu nhậ p của doanh nghi ệ p.
Câu 3. Đặc điểm điểm nào của của HĐ Giao sau làm cho loại loạ i hợp h ợp đồng này được các nhà đầu cơ ưa thích? Tại sao? Hợp đồng giao sau Là m ột hợp đồng k ỳ hạn đã đượ c tiêu chuẩn hóa, chúng đượ c m ột giao dịch trên một sàn giao dịch và được điều chỉnh theo thị trường hng ngày trong đó khoả n lỗ của một bên đượ c chi tr ả cho bên còn l ại.
Thị Thị trườ ng ng giao sau: Th ị trường giao sau đượ c t ổ ch ức dướ i hình thức các sàn giao d ịch t ậ p trung vớ i sở đượ c giao dịch. Các sàn giao d ịch thườ ng quy mô tùy theo s ố lượ ng ng tài sản cơ sở đượ ng là các công ty phi l ợ i nhuận nhưng một vài sàn giao d ịch là các công ty kinh doanh.
Đây là thị trường đã đượ c chuẩn hóa (chất lượ ng, số lượ ng hàng hóa, địa điểm giao dịch).
Giảm thiểu r ủi ro nhờ thực hiện thanh toán bù tr ừ hàng ngày
Có thể đóng vị thế giao sau trước khi đến ngày đáo hạ n nên có tính thanh kho ản cao.
Câu 4. Tại sao khi giá cổ phiếu gần vớ i giá thự c hiện của một quyền chọn thì độ bất ổn của quyền chọn càng lớ n? Giá trị thời gian của một quyền chọn mua giảm dần theo thời gian đến khi đáo hạn và phụ thuộc vào chênh lệch giữa giá cổ phiếu và giá thực hiện. Mục đích cho việc chi trả giá trị thời gian của quyền chọn mua của các nhà đầu tư nhm dựa trên độ bất ổn của giá cổ phiếu trong tương lai. Giá cổ phiếu càng gần với giá thực hiện thì tính bất ổn càng lớn. Tính bất ổn càng lớn thì giá trị thời gian sẽ càng lớn.
Câu 5. Nếu cổ phiếu không chi trả cổ tứ c thì tại sao một ngườ i nắm giữ quyền chọn mua kiểu Mỹ cổ phiếu này thương không thự c hiện quyền chọn? Trong trườ ng hợ p cổ phiếu có chi trả cổ tứ c thì thế nào?
Câu 6. Bạn hãy giải thích sự khác nhau về giớ i hạn dướ i của quyền chọn mua kiểu Mỹ và quyền chọn mua kiểu châu Âu? 1. Giới hạn dưới của quyền chọn mua kiểu Châu Âu: Xem xét hai danh mục đầu tư A và B:
Danh mục A gồm một cổ phiếu được định giá S 0,
Danh mục B gồm một quyền chọn mua kiểu Châu Âu có giá C e(S0,T,X) và trái phiếu phi rủi ro có mệnh giá X, hiện giá là X(1+r) -T. Thu nhập danh mục căn cứ vào giá cổ phiếu khi đáo hạn Danh mục
Giá trị hiện tại
ST ≤ X
ST > X
A
S0
ST
ST
B
Ce +X(1+r)-T
X
(ST – X ) +X = ST
Như thể hiện trong bảng, thu nhập từ danh mục B luôn lớn hơn hoặc bng với thu nhập của danh mục A. Do đó, định giá danh mục B tối thiểu bng với danh mục A, có nghĩa là: Ce(S0,T,X) + X(1+r)-T ≥ S0
Ce(S0,T,X) ≥ S0 – X(1+r)-T
Nếu S0 – X(1+r)-T là âm, chúng ta xem giá trị thấp nhất của quyền chọn mua là 0. Kết hợp các kết quả này cho ta một giới hạn dưới: Ce(S0,T,X) ≥ Max[0,S 0 – X(1+r)-T]
2. Giới hạn dưới của quyền chọn mua kiểu Mỹ:
Chúng ta biết đối với quyền chọn mua kiểu Mỹ C a ≥ Max(0, S0 – X)
Trong khi, giới hạn dưới của quyền chọn mua kiểu Châu Âu là: Max[0, S0 – X(1+r)-T].
Vì S0 – X(1+r)-T lớn hơn S 0 – X và quyền chọn mua kiểu Mỹ phải có giá thấp nhất bng với
quyền chọn mua kiểu Châu Âu nên giới hạn dưới của quyền chọn mua kiểu Mỹ cũng phải là: Max [0, S0 – X(1+r)-T]
Câu 7: Mô hình Black - Scholes dùng định giá quyền chọn có nhữ ng giả định nào? 1. Giá cổ phiếu biến động ngẫu nhiên và phát triển theo phân phối logarit chuẩn:
Giả định giá cổ phiếu là ngẫu nhiên là một giả định quan tr ọng trong hầu hết các ki ến thức về định giá các s ản phẩm phái sinh. Mặc dù có m ột s ố ít các nhân tố có thể dự báo đượ c, các nghiên c ứu cho thấy giá cổ phiếu là r ất khó dự báo. Giả định giá cổ phiếu ngẫu nhiên là r ất quan trong, nh ất quan vớ i thực tế và nó giúp giá cổ phiếu không âm
2. Lãi suất phi rủi ro và độ bất ổn của tỷ suất sinh lợ i theo logarit của cổ phiếu không thay đổi trong suốt thời gian đáo hạn của quyền chọn.
Điều này tương đương vớ i giả định lãi suất không đổ i. Nếu chúng ta không ch ấ p nh ận giả định này thì hoàn toàn có th ể thay mô hình Black – Scholes bng m ột mô hình khác mà ở đó không cần gi ả định này. Nhưng rấ t có thể mô hình đó sẽ r ất ph ức t ạp hơn nhiều và cũng không chắ c là tốt hơn Black – Scholes.
3. Không có thuế và chi phí giao dịch
Các quyết định giao dịch về quyền chọn luôn bị ảnh hưở ng bở i các thuế và chi phí giao d ịch Những vấn đề này làm ph ức tạp và có xu hướ ng làm r ối đi những hiểu biết của chúng ta v ề những vấn đề cơ bản của định giá quyền chọn.
Vì thế, cần có giả định là KHÔNG có thu ế và chi phí gia d ịch
4. Cổ phiếu không trả cổ tứ c 5. Các quyền chọn phải là kiểu châu Âu
Vì khả năng thực hiện sớ m quyền chọn (kiểu Mỹ) lại không thể điều chỉnh để phù hợ p vớ i mô hình Black – Scholes. Muốn định giá quyền chọn kiểu Mỹ thì mô hình Nhị Phân là m ột cách phù h ợ p.
Câu 8. Yêu cầu kí quỹ có tác động như thế nào đến mô hình định giá giao sau? Giả s ử nhà đầu tư phải đặ t cọc $M trong tài khoản s ố dư khi thự c hi ện mua giao ngay S 0, bán giao sau f 0(T).
1. Trườ ng h ợ p kho ản đặt c ọc đượ c tính lãi.
Các nhà giao dịch đượ c yêu cầu phải đặt cọc X đồng trong tài kho ản của họ ở công ty thanh toán bù tr ừ (sẽ nhận tiền lãi vớ i r phi r ủi ro). Tổng giá tr ị khi đến hạn: f 0(T) - ϴ + X(1+r) đều đã đượ c biết trướ c nên toàn b ộ giao dịch vẫn duy trì ở mức r phi r ủi ro. Tuy nhiên, ban đầu, nhà đầu tư thự c hiện 2 động thái: o Dùng S0 để mua tài sản Dùng X để đặt cọc vào tài kho ản. o Nên hiện giá của tổng giá tr ị khi đáo hạn phải bng S0 + X. Vì hiện giá của X(1+r) = X Hiện giá của f 0(T) - ϴ phải bng S0.
Chúng ta có mô hình chi phí lưu trữ : f 0(T) = S0 + ϴ 2. Trườ ng h ợ p kho ản đặt c ọc kýqu ỹ không đượ c tính lãi. Giá giao sau có th ể bị tác động bở i khoản lỗ của lãi suất tính trên tiền đặt cọc.
Tuy nhiên chưa có nghiên cứ u nào làm rõ v ấn đề này. Tạm
coi là việc giả định r ng tiền đặt cọc không liên quan đến định giá giao sau dường như là hợ p lý.
Câu 9. Bạn hãy giải thích trong thị trườ ng Contango yếu tố nào làm cho giá giao sau cao hơn giá giao ngay? Trong thị trườ ng Contango thì:
f0(T) > S0 , giá giao sau cao hơn giá giao ngay. Đối vớ i các tài s ản mà chi phí tồn tr ữ > 0 hoặc các tài s ản không đượ c chi tr ả lãi hoặc cổ tức làm cho chi phí lưu giữ là con số dương Phù hợ p vớ i hàng hóa mang tính t ồn tr ữ và chi phí cơ hộ i lớ n.
Câu 10: Theo bạn, có sự khác biệt nào trong định giá giao sau giữa 2 trườ ng phái giả định có phần bù rủi ro và không có phần bù rủi ro? 1. Trườ ng phái thứ nhất: Không có phần bù rủi ro
Giá giao sau là k ỳ vọng của thị trườ ng về giá giao ngay tương lai. Nếu muốn có đượ c dự báo giá giao ngay tương lai, bạn chỉ cần quan sát giá giao sau.
Ví dụ vào ngày 26 tháng 9 năm 2011, giá giao ngay củ a bạc là 6,25$/ounce. Giá giao sau tháng 12 là 6,33$/ounce. Nếu giá giao sau không bao g ồm phần bù r ủi ro, thị trườ ng dự báo r ng giá giao ngay c ủa bạc vào tháng 12 s ẽ là $6,33. Các nhà giao d ịch giao sau là nh ững ngườ i mua hợp đồng v ớ i giá $6,33 dự kiến sẽ bán chúng ở mức giá $6,33.
Trườ ng phái thứ hai: Giá giao sau bao hàm một phần bù
Ta có: E(f T(T)) > f 0(T) Giá giao sau và giao ngay h ội tụ khi đáo hạn: E(f T(T)) = E(ST) K ết luận: E(f T(T)) = E(ST) > f 0(T)
Xem xé t trong th ị trườ ng contango
Vớ i E(ST) = S0 + ϴ + E(Φ) f0(T) = S0 + ϴ
E(ST) = f 0(T) + E(Φ) = E(f T(T))
K ết lu ận : Giá giao sau k ỳ v ọng khi đáo hạn cao hơn giá giao sau hiệ n hành một con số b ng v ớ i ph ần
bù r ủi ro. Tiế p t ục ví dụ về bạc. Giá giao ngay là $6,25 và giá giao sau tháng 12 là $6,33. cơ hộ i phí mất đi trên $6,25 trong 2 tháng vào kho ảng $0,06. giả định chi phí t ồn tr ữ bạc trong 2 tháng là $0,02, chúng ta cũng giả sử r ng ngườ i mua bạc dự kiến kiếm $0,02 phần bù r ủi ro.
Quá trình như sau:
Giao ngay
Giao sau
Bổ sung:
Mua bạc
Tồn tr ữ và chịu Phần bù r ủi ro k ỳ Giá bán k ỳ vọng chi phí cơ hội vọng
$6,25
+$0,08
+$0,02
$6,35
Mua giao sau b ạc
Phần bù r ủi ro k ỳ Giá bán k ỳ vọng vọng
$6,33
+$0,02
$6,35
Contango
S0 < f 0(T)
Backwardation
S0 > f 0(T)
Normal contango
E(ST) < f 0(T)
Normal backwardation
f 0(T) < E(ST)
Câu 11. Giá trị của 1 hoán đổi là gì?
Câu 12. Hãy mô tả một hoán đổi tiền tệ? Mô tả: Xem xét một hoán đổi ti ền t ệ giữa công ty TOI và công ty BAN. Giả định r ng TOI(euro) thực hiện một hoán đổi tiền tệ với công ty BAN(đô la). Theo nộ i dung hợp đồng thì có thể trích ra những khoản mục sau: Hai bên sẽ thực hiện thanh toán lãi m ỗi nửa năm (180 ngày). TOI sẽ thanh toán cho BAN b ng đồng Euro vớ i lãi xuất 4.35%/năm trên số vốn khái toán là 10 tri ệu euro. Ngượ c l ại, BAN tr ả cho TOI ti ền lãi mỗi năm bng đô la vớ i lãi xuất 6.1% trên số vốn khải toán là 9.804 tri ệu đô la. Hợp đồng có thờ i hạn 2 năm: Nghĩa là trong hai năm thì vớ i k ỳ thanh toán là n ữa năm thì sẽ có tất cả 4 k ỳ thanh toán lãi. Và bây giờ sẽ mô tả giao dịch như sau: Tại ngày bắt đầu: TOI trao cho BAN 9.804 tri ệu đôla. BAN trao cho TOI 10 tri ệu euro. Sau mỗi sáu tháng sau: TOI tr ả cho BAN 0.045x(180/360)x10.000.000 euro = 217.500 euro. BAN tr ả cho TOI 0.061x(180/360)x9.804.000 đôla = 299.022 đôla . Vào ngày k ết thúc: TOI tr ả cho BAN 10 triệu euro + Lãi c ủa k ỳ cuối (217.500 euro) BAN tr ả cho TOI 9,804 tri ệu đôla + Lãi của k ỳ cuối (299.022 đôla)
Qua ví dụ minh họa ở trên ta có thể rút ra đượ c nguyên tắc khi thực hi ện giao dịch hoán đổi tiền t ệ là: Hai bên muốn thực hiện đượ c giao dịch này thì hai bên c ần phải xác định:
Loại đồng tiền mà mình sử dụng để giao dịch Số vốn khải toán để xác định đượ c tiền mỗi k ỳ thanh toán Lãi xuất áp dụng cho mỗi đồng tiền. Các bên sẽ trao cho nhau s ố tiền khải toán ở thời điểm bắt đầu.
Ta nhận số tiền khái toán theo tiền tệ nào thì s ẽ tr ả lãi theo đồng tiền đó. Nghĩa là TOI nhậ n số vốn khái toán bng đồng Euro ở ngày b ắt đầu thì sẽ chi tr ả lãi bng đồng Euro. Và bên kia cũng tương tự . Vào ngày k ết thúc thì số tiền ta nhận hồi đầu sẽ đượ c tr ả lại cho đối phương. Nghĩa là ban đầ u TOI nhận Euro thì ngày k ết thúc TOI tr ả lại Euro. Sau một hợp đồng hoán đổi như vậ y chúng ta thấy r ng việc hoán đổi như trên tương tự như việc chúng ta đi vay nợ bng một đồng tiền r ồi tr ả lãi cho kho ản vay đó, đồ ng thời ta cũng cho vay và nhậ n lại thanh toán. Cuối cùng của m ột hợp đồng cái mà chúng ta nh ận đượ c là sự thay đổi chênh l ệch trong lãi suất, chênh lệch trong t ỷ giá sẽ mang lại lợ i ịch hoặc thiệt hai cho các bên tham gia. Cụ thể chúng ta s ẽ xem xét dòng ti ền của một hoán đổi từ quan điểm của TOI. +10.000.000
N à bắt đầu
+ $299.022
N à TT lần 1
+$299.022
N à TT lần 2
+$299.022
$9.804.000 +$299.022 = $10 .000.000
N à TT lần 3
N à kế t thúc 10.000.000 +217.500 = 10.217.500
-$9.804.000
-217.500
-217.500
-217.500
Câu 13: Thế nào là QTRR và tầm quan trọng của phương pháp giá trị có rủi ro VaR? Quản trị rủi ro là xác định mức độ r ủi ro mà một công ty mong mu ốn, nhận diện mức độ r ủi ro hiện nay của công ty đang gánh chị u và sử d ụng các công c ụ phái sinh hoặc các công c ụ tài chính khác để điều khiển mức độ r ủi ro thực sự theo mức r ủi ro mong muốn. (VaR) là gi? Nó là phương pháp đo lường đượ c tính bng tiền của khoản lỗ tối thiểu đượ c dự kiến trong một th ờ i k ỳ ứng vớ i m ột xác xuất r ất th ấp đượ c cho sẵn. Như vậy, định nghĩa rủ i ro áp dụng trong mô hình được đặc trưng bở i 3 yếu t ố chính: ngưỡ ng thua lỗ ti ềm năng tối thiểu mà một tr ạng thái hoặc danh mục có thể phải chịu đựng; ứng vớ i mức ý nghĩa nhất định; và đượ c giớ i hạn trong một khoảng thờ i gian cụ thể.
Khi công ty bạn phải đối mặt v ớ i những bất ổn trong giá cả hàng hóa, t ỷ giá, lãi suất, giá CK, và đến lượ t nó, lại tác động đế n sự không chắc chắn trong giá tr ị công ty, hoặc trong dòng ti ền, thì đó gọ i là r ủi ro thị trườ ng. Var là một cách thức để nắm b ắt b ắt t ốt m ức độ r ủi ro này mà một DN phải gánh chịu cũng như khả năng xuất hiện những khoản lỗ tiềm ẩn. Hệ th ống ngân hàng toàn c ầu ngày nay v ẫn xem VaR như là một thước đo rấ t h ữu ích để các cơ quan hoặc cá nhân có liên quan giám sát nh m tránh việc hệ thống ngân hàng b ị vỡ nợ .
VaR còn đượ c sử dụng để đánh giá thành quả đầu tư của các CEO hoặc các nhà giao d ịch. Câu 14. Thế nào là QTRR chiến thuật? Quyết định tài tr ợ là một trong những quyết định chủ yếu mà doanh nghi ệp thường đối mặt. Doanh nghiệ p cần thực hiện các d ự án đầu tư, thực hiện các dự án mở r ộng quy mô s ản xuất, hay các d ự án khác để phát triển, hoặc đơn giản để duy trì hoạt động sản suất kinh doanh bình thườ ng, doanh nghi ệ p thườ ng phải đi vay vốn. Do đó chi phí vay nợ luôn nm trong danh m ục những chi phí mà danh nghi ệ p muốn giảm thiểu.Khi chi phí tài tr ợ bất ổn sẽ làm r ủi ro doanh nghiệp gia tăng. Quản tr ị r ủi ro bng cách giảm thiểu đượ c chi phí tài tr ợ, sẽ giúp ích r ất lớ n cho vi ệc gia tăng giá tr ị doanh nghi ệ p. Như vậy, QTRR chiến thuật đượ c vận dụng để làm giảm chi phí tài tr ợ, thông qua:
Hành động theo quan điể m, Kinh doanh chênh l ệch giá, Giảm chi phí giao d ịch, Bán hợp đồng quyền chọn
Câu 15: Thế nào là QTRR chiến lượ c? Nếu m ột công ty ti ến hành quản tr ị r ủi ro tài chính, độ bi ến động b ất thườ ng của giá tr ị công ty hoặc các dòng ti ền th ực c ủa công ty s ẽ gi ảm đi. Vì giá tr ị c ủa công ty nh ạy cảm v ớ i bi ến động trong lãi suất, tỷ giá hoặc giá hàng hóa, do đó giá trị của công ty sẽ tăng lên. Vậy quản tr ị r ủi ro chiến lược đượ c vận d ụng để làm giảm biến động (phương sai) củ a dòng tiền doanh nghi ệp. Trên cơ sở 3 lý thuyết:
Lý thuyết 1 – Quản tr ị r ủi ro có thể làm tăng giá trị công ty thông qua tác độ ng làm giảm thuế Lý thuyết 2 – Quản tr ị r ủi ro có thể làm tăng giá trị thông qua tác độ ng làm giảm chi phí ki ệt quệ tài chính. Lý thuyết 3 – Quản tr ị r ủi ro có thể làm tăng giá trị thông qua việc né tránh các trò chơi.