VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ
Góc nhìn khám phá
Steven D. Levitt là
m ột nhà kinh tế học người M ỹ xuất chúng, nổi
tiếng với các nghiên cứ u v ề tội phạm, đặc biệt là về mối liên kết giữ a việc phá thai được hợp pháp hóa và t ỷ lệ tội phạm. Được
KINH TẾ HỌC HÀI HƯỚC
nhận huy hiệu John Bates Clark vào năm 2003, Levitt hiện là giáo
Khám phá nhữ ng ng khía cạnh ẩ n khuấ t của mọi hiệ n t ượ ng xã hộ i t ừ quan đ iể m kinh t ế ượ ng ừ quan ế h ọc
nghiên cứ u Becker về lý thuyết giá Chicago tại Trường kinh doanh
(Freakonomics)
chọn là một trong “100 người kiến tạo thế giới”.
Tác giả: Steven D. Levitt & Stephen J. Dubner Nhà xuất bản: Harper Perennial Năm xuất bản: 2009 Số trang: 352 Dịch giả: Huyền Trang NXB Việt Nam: Alpha Books & Tri thức Năm xuất bản: 2007 Số trang: 304
sư kinh tế học tại Đại học Chicago và là giám đốc Trung tâm sau đại học Chicago. Năm 2006, Levitt được tạp chí
Time
bầu
Ý TƯỞNG CHỦ ĐẠO Vào nhữ ng ng năm 1990, tình tr ạng tội phạm tại M ỹ tăng mạnh và các chuyên gia d ự đ ự đ oán oán chúng sẽ còn tăng đột biế n. n. Như ng ng sau đ ó, ó, t ỷ lệ tội phạm lại đột nhiên giảm xuố ng. ng. Các chuyên gia cho r ằng đ i ề ều đ ó có được là nhờ bùng n ổ kinh tế và các quy định v ề kiể m soát súng ch ặt chẽ hơn. Như ng ng các giả định này không h ề đ úng. úng. Lý do th ật sự l lại bắt ngu ồn từ s sự hợp pháp hóa việc phá thai 20 n ăm trước. Vì thế nhữ ng ng đứ a trẻ đ áng áng lẽ được sinh ra trong các môi trường xấ u có nhi ề ều khả năng trở thành tội phạm khi lớn lên, đ ã không được chào đời.
Đây chính là v ấ ấn đề mà nhà kinh t ế h học Steven D. Levitt và nhà báo Stephen J. Dubner đề cập đế n trong cuố n sách Kinh t ế ế học hài hướ c. Cuố n sách nhìn nhận thế giới và cách thứ c v ận hành của nó 1
2
bằng cách khám phá nhữ ng ng đ i ề ều ẩn khuấ t đằng sau mọi hi ện t ượng xã hội. Nó thách thứ c các nhận th ứ c thông thường và chứ ng ng minh chúng th ường sai lệch. Nó nêu lên nh ữ ng ng câu hỏi mới lạ và thú v ị mà h ầu hế t các nhà kinh tế h h ọc th t hậm chí còn ít khi ngh ĩ t t ới, chẳng hạn như : Nế u nhữ ng ng k ẻ buôn thuố c phiện có nhi ề ng cùng ều ti ề ền đế n thế thì tại sao chúng v ẫn số ng mẹ? Hoặc cái gì nguy hi ể m hơn, khẩu súng hay bể bơi?
MẶT KHUẤT CỦA MỌI ĐIỀU Levitt là một nhà kinh tế học trẻ, tài năng, rấ t giỏi đư a ra nhữ ng ng câu hỏi bấ t ngờ và thú v ị giúp khám phá nhi ề ều đ i ề ều mới mẻ v ề cách thứ c v ận hành thật sự của thế giới. Bằng cách sử dụng kinh tế học và các công cụ của kinh tế học để xử lý dữ liệu, Levitt cùng v ới Dubner đ ã lột bỏ được lớp v ỏ bọc b ề mặt của cuộc số ng ng hiện đại để nhìn thấ y nhữ ng ng gì ẩn giấ u bên dưới và chỉ ra cho chúng ta th ấ y cuộc số ng ng thậm chí còn thú v ị hơn nhi ề ều so v ới nhữ ng ng gì chúng ta v ẫn ngh ĩ .
Đố i v ới Levitt, đạo lý biể u thị cho cách mà con người mu ố n thế gi gi ới v ận hành, còn kinh tế h h ọc biể u thị cách thế giới th t hật s ự v v ận hành. Do đ ó, ó, trước tiên cuố n sách sẽ đư a ra năm hi h iể u bi ế t căn bản dưới góc 3
nhìn của kinh tế h học. là hòn đ á t ảng của cuộc số ng ng M ột là: Động cơ là hi ện đại. Và i. Và th ấ u hi ể u chúng, là chìa khóa đ úng úng đắn để giải quy ế ế t mọi câu đố , từ tội ác bạo lự c cho đế n gian lận thể thao thao và hẹn hò qua m ạng. Những nhận thức thông thườ ng ng l ại thườ ng ng sai l ệch. M ch. M ặc dù chúng ta th ường coi nhữ ng ng giải thích và lý thuy ế ế t của các chuyên gia như chân chân lý, như ng ng chúng lại thường không h ề khoa học. Chẳng hạn, tội ác không bùng phát vào nhữ ng ng năm 1990, chỉ có ti ề ền thì không đủ để th thắng cử , và − ngạc nhiên chư a − uố ng ng tám ly nước một ngày chư a bao giờ cho thấ y có l ợi ích gì đố i v ới sứ c khỏe. Hai là:
Những ảnh hưở ng ng l ớ ớn lao l ại thườ ng ng bắt ngu ồn t ừ những nguyên nhân không mấ y liên quan, thậm chí là tiêu c ực gây nên. Ch nên. Chẳng h ạn, t ỷ l lệ tội phạm giảm không ph ải là do bấ t cứ nỗ lự c g ần ây nào của c ảnh sát mà là do luật phá thai đ ã được đ ây thông qua 20 tr ước đ ó. ó. Ba là:
Các “chuyên gia” − dù là chuyên gia t ội phạm học hay chuyên gia b ấ t động sản – đề u sử d ụng l ợ ợi th ế thông thông tin của họ để ph ph ục v ụ l ợ ợi ích của mình. mình. Tuy nhiên, h ọ có thể thua trong chính trò chơi của mình. Và đố i mặt v ới Internet, lợi thế thông tin của họ đ ang ang thu hẹp lại từ ng ng ngày − bằng Bố n là:
4
chứ ng ng là giá của quan tài và b ảo hiể m nhân thọ, cùng v ới nh ữ ng ng thứ khác, khác, ngày càng gi ảm. Bi ế ết rõ cần đ o l ườ ườ ng ng cái gì và đ o l ườ ườ ng ng như th ế nào nào khi ế ế n m ột th ế gi gi ớ ới ph ức t ạ p tr ở nên đơ n gi ản h ơ n. n. Đi ề ều này có ngh ĩ a là, mặc dù thế giới hi ện đại h ỗn độn và dường như không không thể đ oán ể đ oán trước được, chúng ta v ẫn có thể hiể u được nó nế u chúng ta xem xét các dữ ki kiện theo đ úng úng cách. N ăm là:
ĐỘNG CƠ LÀ HÒN ĐÁ TẢNG THÚC ĐẨY CUỘC SỐNG HIỆN ĐẠI Động cơ đơn giản là một phương tiện thúc đẩ y con người làm nhi ề ều đ i ề ều tố t và ít đ i ề ều xấ u hơn. Ngay từ thời thơ ấ u, u, chúng ta đều h ọc cách đ áp áp lại các động cơ khuy ế ến khích, bao g ồm cả tích cự c lẫn tiêu cự c. c. Nế u đạt đ iể m cao ở trường, bạn sẽ được th ưởng m ột chiế c xe đạp mới. Nế u vi phạm lệnh cấ m, m, bạn sẽ bị phạt. Nế u làm tố t các bài kiể m tra SAT1, bạn sẽ đỗ vào m ột tr ường đại học danh tiế ng. ng. Nế u bị đ uổi kh ỏi trường đại h ọc, bạn sẽ không tìm được việc làm tố t. t. Nế u làm tố t công việc, b ạn sẽ được th ăng chứ c. c.
1 SAT:
K ỳ thi thi kiể m tra năng lự c ứ ng ng viên xin học đại học. SAT
trên 1.000 đ iể m đủ đ i ề ều kiện học tại M ỹ . 5
Gố c r ễ của kinh tế h h ọc là nghiên cứ u các động cơ v ề cách thứ c con người giành l ấ y nh n hữ ng ng gì h ọ muố n hoặc c ần có, đặc biệt là khi nhữ ng ng người khác cũng muố n hoặc c ần có nhữ ng ng thứ đ ó. ứ đ ó. Có ba mặt cơ bản của một động cơ: mặt kinh tế , xã hội và chuẩn mự c đạo đứ c. c. Thông thường một động c ơ đơn gi ản nh ấ t c ũng bao g ồm c ả ba mặt này. Chẳng hạn như chiế n dịch chố ng ng hút thuố c lá. Việc thu thêm 3 đ ô-la ô-la ti ề ền “thuế tội lỗi” cho gói thuố c lá là m ột động l ự c kinh tế m m ạnh m ẽ ch ố ng ng lại vi ệc mua thuố c lá. Thêm vào đ ó, ó, việc cấ m hút thuố c ở tấ t cả các nhà hàng và nơi công cộng khác là một động l ự c xã hội. Đồng thời, việc chính phủ tuyên bố rằng các ph ần tử khủng bố kiế m ti ề ền nhờ buôn bán thuố c lá chợ đ en en là một động lự c mang tính đạo đứ c chố ng ng lại việc hút thuố c. c.
NHỮNG NHẬN THỨC THÔNG THƯỜNG LẠI THƯỜNG SAI LỆCH Mọi người thường than vãn rằng xã hội hiện đại ngày nay có quá nhi ề ng ều tội phạm và rằng “nhữ ng ngày xư a t ươi đẹp” thanh bình hơn. Như ng ng đ i ề ều này khác xa sự thật nế u bạn xem xét một khoảng thời gian dài. Th ố ng ng kê cho thấ y, t ỷ l l ệ t ội ph ạm ngày nay thấ p h ơn nhi ề ều so v ới thế k k ỷ XVIII XVIII và XIX hay th ậm 6
chí là so v ới nhữ ng ng năm từ 1900 1900 – 1950.
vào nh ữ ng ng n ăm 1970.
Và một l ầ ần nữ a, a, đ ó là do tác động của động cơ. So v ới nhữ ng ng thời k ỳ trước, ngày nay chúng ta có nhi ề ng lại ều động cơ kinh tế , xã hội và đạo đứ c chố ng việc ph ạm t ội hơn. Chúng ta có nhữ ng ng động lự c kinh tế (mấ t việc làm và thu nh ập nế u b ị đ i tù), động lự c xã hội (nỗi sợ bị coi là tội phạm dưới con mắt của người khác), và động lự c đạo đứ c (không muố n làm một việc bị coi là sai trái).
Trước đ ó, ó, nhữ ng ng tiế n b ộ v ề dân quy ền đ ã t ạo nên chuy ể ng người M ỹ ể n biế n lớn giúp cải thiện cuộc số ng da đ en en − xét trên phương diện chăm sóc sứ c khỏe, giáo dục, cơ hội việc làm, v.v... Như ng ng khi cocaine hỗn hợp (một dạng rẻ ti ề ền hơn của cocaine nguyên chấ t) t) được đ i ề en ều chế , thì các băng nhóm da đ en đường phố đ ố đ ã trở thành người phân phố i chúng.
Hoặc hãy xem xét m ột nhận thứ c thông thường cho rằng các v ụ b ầu c ử th t hường được mua bằng ti ề ền. Song, nế u nhìn vào số liệu v ề các ứ ng ng cử viên viên chạ y đ ua ua trong nhi ề ều cuộc tranh cử thì thì bạn sẽ thấ y tổng số ti ề ền mà các ứ ng ng cử viên chi tiêu không đ óng óng vai trò quan trọng. V ấ quan trọng là hiện tại ấn đề thật sự quan một ứ ng ng cử viên chi bao nhiêu ti ề ng cử viên ền; và ứ ng nào trong con mắt của các cử tri. tri. đ ó là người thế nào
NHỮNG ẢNH HƯỞNG LỚN LAO LẠI THƯỜNG BẮT NGUỒN TỪ NHỮNG NGUYÊN NHÂN KHÔNG MẤY LIÊN QUAN, THẬM CHÍ LÀ TIÊU CỰC Chúng ta đ ã biế t rằng lý do chính khiế n tình trạng tội phạm giảm là do s ự hợp pháp hóa việc phá thai. Một ví dụ khác là việc tạo ra chấ t cocaine hỗn hợp 7
Cocaine hỗn hợp đ ã kéo lùi tiế n trình phát triể n của người M ỹ da đ en en tới 10 năm. T ỷ lệ chế t trẻ lại một l ầ ần n ữ a tăng m ạnh sau khi đ ã gi ảm nhi ề ều n ăm, và làn sóng tội phạm trong cộng đồng da đ en en cũng tăng lên. Trên ph ạm vi quố c gia, cocaine h ỗn h ợp đ ã góp ph ần làm tăng làn sóng tội ph ạm trên toàn nước M ỹ .
CHUYÊN GIA SỬ DỤNG LỢI THẾ CỦA HỌ ĐỂ PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH RIÊNG Hãy xem xét ví dụ v ề nh ữ ng ng người môi giới b ấ t động sản. Bạn thuê một người môi gi ới để bán nhà cho bạn vì ngh ĩ rằng người đ ó sẽ biế t cách bán nhà tố t hơn bạn và giúp bạn bán được giá cao nhấ t có thể . Tuy nhiên, nh ữ ng ng người môi gi ới bấ t động sản cũng là con người và họ phản ứ ng ng trước động cơ. Khi bán nhà thay bạn, người môi gi ới sẽ cố g gắng bán 8
v ới m ứ c giá tố t đầu tiên có được (chứ không không ph ải tố t nhấ t có thể ). ). B ởi số ti ề ền hoa h ồng của anh/chị ta sẽ không thay đổi mấ y nế u sau đ ó ngôi nhà được bán v ới m ứ c giá cao h ơn một chút. Anh/chị ta chỉ mu m uố n k ế chuy ể ết thúc giao dịch nhanh nhấ t có thể để ể để chuy ển sang v ụ khác. Như ng ng nế u tự bán bán nhà c ủa mình thì người môi giới sẽ giữ căn nhà lâu hơn, chờ đế n khi được giá nhấ t mới bán.
Đi ề ều này cũng lý gi ải tại sao một nghiên cứ u y học lại cho thấ y các bác s ỹ sản tại các khu v ự ự c có t ỷ ỷ lệ sinh giảm thường hay tiế n hành mổ đẻ. Đó là vì khi công việc ngày càng khó kh ăn, các bác s ỹ sẽ cố gắng tìm cách kiế m thêm ti ề ền bằng nhữ ng ng thủ tục tố n kém hơn cho bệnh nhân Quy tắc này cũng lý giải tại sao một vài thợ sử a xe không tiế n hành sử a chữ a và để cho cho nhữ ng ng chiế c xe hơi v ượ ượt qua các cuộc kiể m tra. Đó là vì họ biế t khi làm v ậ y, họ sẽ được bù đắp bằng việc chủ nhữ ng ng chiế c xe đ ó sẽ phải mua xe mới.
VỀ VẤN ĐỀ GIAN LẬN: GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG VÀ CÁC ĐÔ VẬT SUMO CÓ ĐIỂM GÌ CHUNG? Một trong nhữ ng ng câu hỏi Levitt đặt ra là: Ai gian l ận và t ại sao? Các nghiên cứ u c ủa Levitt chỉ ra thậm chí 9
cả nhữ ng ng người có v ẻ trung thự c nhấ t, t, hoặc nhữ ng ng người dường như có ít cơ hội để gian lận nhấ t lại thường xuyên gian l ận vì động c ơ c ủa h ọ. Đây chính là đ iể m chung giữ a giáo viên phổ thông và các đ ô v ật Sumo.
Gian lận trong các kỳ kiểm tra tiêu chuẩn Trong một nghiên cứ u v ề hệ thố ng ng trường học công Chicago, Levitt đ ã phát hiện ra một t ỷ l lệ đ áng áng k ể các ể các giáo viên giúp h ọc sinh của h ọ v ượ ượt qua các k ỳ ki ki ể m tra tiêu chuẩn. Tại sao họ làm v ậ y? Đó là bởi hệ thố ng ng giáo dục M ỹ sẽ trao thưởng cho các trường học và giáo viên có nhi ề ều học sinh đạt đ iể m cao. Theo chính sách “Không đứ a trẻ nào ở lại lớp” của hệ thố ng ng giáo d ục M ỹ , nhữ ng ng học sinh bị đ iể m thấ p trong các k ỳ ki ki ể m tra tiêu chuẩn s ẽ ph ải h ọc l ại một năm. Thêm n ữ a, a, trường nào có đ iể m thấ p có thể bị cắt giảm qu ỹ hoạt động hoặc đ óng óng cử a, a, và giáo viên có h ọc sinh bị đ iể m thấ p có thể bị giáng cấ p hoặc sa thải. Ngược lại, nhữ ng ng trường đạt đ iể m cao trong các k ỳ kiể m tra sẽ được đầu tư nhi ề ều hơn và các giáo viên có học sinh đạt đ iể m cao có thể được thăng chứ c hoặc được thưởng ti ề ền. Như ng ng làm thế nào để phát hiện liệu các giáo viên có gian l ận không? Levitt và Dubner đ ã tập h ợp 10
một cơ sở dữ liệu g ồm các bài làm kiể m tra của các học sinh từ lớp 3 đế n lớp 7 trong các n ăm từ 1993 đế n 2000. Cơ sở dữ liệu này nghiên c ứ u tới g ần 30.000 học sinh mỗi khóa, hơn v ới 700.000 bộ câu trả lời, và g ần 100 triệu câu trả lời đơn lẻ. Sau đ ó, ó, họ lọc ra các kiể u câu trả lời bấ t thường trong một lớp nào đ ó, ó, chẳng hạn nhóm các câu trả lời giố ng ng nhau, đặc biệt cho các câu hỏi khó, hoặc một học sinh đư a ra câu trả lời đ úng úng cho một câu hỏi khó, như ng ng lại bỏ qua nhữ ng ng câu hỏi dễ. Cuộc nghiên cứ u đ ã tìm ra nhữ ng ng kiể u câu trả lời bấ t thường như v ậ y và đư a ra một giả thuy ế ết là có thể khi chấ m bài làm kiể m tra một số giáo viên đ ã sử a các câu trả lời của học sinh. ó, học sinh của Để kiể m nghiệm lại giả thuy ế ế t đ ó, các giáo viên b ị nghi ngờ là gian l ận được yêu c ầu làm lại bài kiể m tra cùng v ới m ột nhóm các học sinh đ ã làm tố t bài kiể m tra mà không bị nghi là đ ã được sử a bài. K ế ng học sinh không bị nghi ế t quả là: nhữ ng ngờ gian lận v ẫn làm bài gi ố ng ng như c c ũ ho ặc t ố t h ơn, trong khi nhữ ng ng học sinh có giáo viên b ị nghi gian lận làm bài tệ hơn nhi ề ều.
ra là có khả năng dễ xả y ra gian lận nhấ t. t. Sumo là môn thể thao thao hàng đầu tại Nhật, được coi là thiêng liêng và đ áng áng tự hào. Như ng ng các động cơ trong Sumo lại khiế n nó có khả năng bị gian l ận cao. Mỗi đ ô v ật Sumo c ần phải duy trì được một mứ c xế p hạng ảnh hưởng tới số ti ề ền anh ta kiế m được, các ng tăm của anh ta. đặc ân được hưởng và tiế ng duy trì mứ c xế p h ạng, đ ô v ật c ần ph ải th ắng ít Để duy nhấ t 8/15 trận hàng năm. Vào ngày cu ố i của giải u, một vài đ ô v ật sẽ có số đ đấ u, ố đ iể m 7-7, ngh ĩ a là có 7 lượt thắng và 7 lượt thua, và họ c ần phải thắng ở lượt cuố i cùng để duy duy trì được xế p hạng. Thật thú v ị là nhữ ng ng đ ô v ật có số đ iể m 7-7 lại thường có t ỷ ỷ lệ chiế n thắng đế n 80% so v ới các đ ô v ật có đ iể m 8-6 hay 9-6, m ặc dù nế u xét trên thành tích trước đ ó, ó, k ỳ v ọng giành chiế n thắng của họ chỉ dưới mứ c 50%. Như thế có thể ngh ĩ có nhữ ng ng dấ u hiệu không bình th ường ở đ ây. ây. Tấ t nhiên, người ta có thể l l ập lu ận r ằng các đ ô v ật có số đ ố đ iể m 7-7 nỗ l ự c nhi ề ều hơn để chiế n thắng bởi họ có nhi ề ều lợi ích hơn.
Đấ u v ật Sumo là một l ĩ ĩ nh nh v ự ự c khác được phát hiện
Tuy nhiên, nế u nhìn vào t ỷ lệ thắng - thua của cùng các đ ô v ật đ ó trong l ầ ần thi đấ u tiế p theo, ta s ẽ thấ y các đ ô v ật có số đ ố đ iể m 7-7 chỉ thắng 40% trong l ầ ần thi đấ u v ới cùng đố i thủ. Lời lý giải logic nhấ t
11
12
Đấu vật Sumo
cho hiện tượng này là gi ữ a các đ ô v ật đ ã có một th ỏa thuận, kiể u như : anh để tôi tôi thắng l ầ ần này, tôi s ẽ để anh thắng l ầ ần tới. Tuy nhiên, gi ả thuy ế ế t này đ ã luôn bị các quan chứ c quản lý môn Sumo t ại Nhật phủ nhận và chư a từ ng ng có đ ô v ật nào bị phạt vì gian lận.
SỰ THẬT VỀ LÒNG TRUNG THỰC Trong khi các nghiên c ứ u của Levitt chỉ ra rằng con người gian lận ngay cả khi khó có th ể chứ ng ng minh được đ i ề ều đ ó, ó, thì ông c ũng khẳng định rằng có một t ỷ lệ lớn nhữ ng ng người không gian lận. Lòng trung thự c của con người được thể hiện trong câu chuy ện của Paul Feldman – ng ười đ àn àn ông kinh doanh bánh vòng. Feldman bán bánh vòng thông qua một hệ th ố ng ng danh dự : Anh để các các khay đự ng ng bánh vòng trong một v ăn phòng cùng v ới m ột h ộp thu ti ề ền. Khi lấ y một chiế c bánh, m ọi người c ần bỏ 1 đ ô-la ô-la vào hộp. Mặc dù nhữ ng ng người bạn kinh tế học của Feldman nói rằng cách bán hàng đ ó sẽ không bao giờ hi h iệu qu ả nh ư ng ng thự c t ế Feldman Feldman nhận th t hấ y t ỷ l l ệ thanh toán đạt xấ p xỉ 87%. Đi ề ều này chỉ ra rằng không phải tấ t cả mọi người đều trả ti ề ền bánh, như ng ng có đế n 87% người đ ã trả ti ề ền. 13
Feldman cũng nhận thấ y t ỷ lệ thanh toán tại các v ăn phòng nhỏ cao hơn các v ăn phòng lớn, có thể là là do tại v ăn phòng nhỏ, nhữ ng ng người không trả ti ề ền sẽ dễ bị phát hiện hơn (đ i ề ều này khẳng định lại l ầ ần nữ a v ề động cơ đạo đứ c chố ng ng lại việc không trả ti ề ền). Feldman cũng khám phá ra là các thành viên ban quản tr ị có xu hướng ít trung thự c trong việc tr ả ti ề ền hơn các nhân viên cấ p dưới. Đặt bánh vòng ở ba t ầng khác nhau (t ầng dành cho ban quản trị, hành chính và phòng bán hàng), Feldman nh ận th t hấ y t ầng ban quản trị có t ỷ ỷ lệ trả ti ề ền thấ p hơn hai t ầng kia. Đi ề ều này có thể là do các thành viên ban quản trị cho rằng họ có quy ền sở hữ u các thứ (bao g ồm cả nhữ ng ng chiế c bánh vòng) hoặc có thể là bởi ngay từ đầu gian lận đ ã là cách thứ c để họ đạt được v ị trí trong ban quan tr ị.
ĐẢNG 3K - KU KLUX KLAN GIỐNG NHỮNG NGƯỜI MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN NHƯ THẾ NÀO? Đảng 3K (Ku Klux Klan) và các môi giới bấ t động sản có một đ iể m chung: c ả hai đều sử dụng thông tin để có có quy ền lự c đố i v ới người khác. Đảng 3K được thành lập ngay sau cu ộc N ội chiế n để kh khẳng định sự ư ự ư u vi ệt của ng ười da trắng, lúc đầu 14
là để chố ng ng lại người da đ en, en, sau đ ó là để chố ng ng lại cả người da đ en, en, người Do thái và các chủng tộc khác. Đảng 3K lớn mạnh trong thập k ỷ đầ ỷ đầu của thế k ỷ XX, khi động lự c thố ng ng nhấ t quố c gia trở nên mạnh mẽ hơn sự phân phân biệt chủng tộc. Đảng 3K lớn mạnh sau chiế n tranh, khi nỗi sợ hãi chiế n tranh b ởi lo lắng v ề s ự không không chắc ch ắn c ủa được thay thế b n ền kinh tế .
Đi ề ều gì cuố i cùng đ ã làm cho đảng 3K suy tàn? Đó chính là thông tin. V ề cơ bản, Đảng 3K có được quy ền lự c và sứ c thu hút là do nó là m ột tổ chứ c bí mật. Nó có nhữ ng ng khẩu lệnh bí mật, nhữ ng ng cái bắt tay bí mật, và chỉ nhữ ng ng thành viên mới biế t nhau. Trong khi rấ t nhi ề n gười nói v ề đảng 3K thì h ọ ch c hỉ ều ng biế t rấ t ít v ề nó. Stetson Kennedy – một người ủng hộ việc chố ng ng phân biệt chủng tộc, đ ã tìm ra cách triệt phá đảng 3K hoàn toàn bằng cách khám phá bí mật của đảng 3K. Kennedy gia nh ập thành viên vào đảng 3K, nắm bắt mọi bí m ật của đảng này, và phát hiện ra rằng 3K v ề c ơ b ản là một nhóm nhữ ng ng người ít được đ ào ào tạo và có thu nhập thấ p. p. Nhữ ng ng người này c ần một nơi để trút trút bỏ nỗi thấ t v ọng của họ và đ ôi ôi khi là để có lý do được ở ngoài suố t đ êm. êm. Biế t được đ i ề ều này, Kennedy ti ế t lộ mọi thứ ông 15
biế t v ề đảng 3K cho các nhà v ăn sáng tác truy ện tranh Siêu nhân. Sau đ ó m ột b ộ truy ện ra đời, mô tả các Siêu nhân chiế n đấ u v ới đảng 3K, và sử d dụng các khẩu lệnh, mã lệnh, v.v... bí m ật của đảng này. R ấ ấ t nhanh chóng, trẻ em trên toàn n ước M ỹ đều biế t mọi thứ v ề đảng 3K và đ i ề ều đ ó đ ã biế n một tổ chứ c bí mật trở thành trò chơi con trẻ. Các thành viên của đảng bị bẽ mặt, bự c tứ c và thôi không tham gia các cuộc họp của đảng nữ a. a. Tổ chứ c bí mật đ ó đ ã trở thành trò khôi hài và không còn sứ c hút cũng như quy ền lự c đố i v ới họ nữ a. a. Nhữ ng ng người môi giới bấ t động sản cũng hoạt động theo cách thứ c tương tự . Bạn thuê họ vì ngh ĩ họ có thể giúp bạn bán được nhà v ới mứ c giá cao nhấ t. t. Như ng ng nhữ ng ng người môi giới cũng sử d dụng các ngôn từ và và thông tin được mã hóa để ph phục v ụ cho lợi ích của b ản thân họ. Lợi ích trước hế t c ủa người môi giới là bán được ngôi nhà c ủa bạn càng nhanh càng tố t. t. Thế nên, nên, họ sẽ không có ý định chờ đợi để bán bán được v ới mứ c giá cao nhấ t. t. Trên thự c tế , họ có thể tiế t lộ cho người mua ti ề ềm năng v ề mứ c giá thấ p nhấ t mà bạn có thể chấ p nhận để nhanh nhanh chóng bán được nhà.
Đồng thời, có một mẫu số chung chung trong cách thứ c mà nhữ ng ng người môi gi ới sử dụng để tiế p thị các ngôi nhà. Khi ng ười môi giới nói ngôi nhà được “b ảo 16
quản t ố t”, t”, bạn có thể ng ng ầm hi ể u rằng đ ó là một cách nói tố t v ề ngôi nhà c ủa bạn. Thế như ng, ng, thật sự thì thì “bảo quản tố t” t” lại là một mật mã cho nhữ ng ng người mua ti ề ng v ẫn ềm năng biế t rằng ngôi nhà đ ã cũ như ng chư a thật sự xu xuố ng ng cấ p. p. Nhữ ng ng mật mã khác được người môi giới sử d dụng ánh giá thấ p ngôi nhà một cách tinh vi và ng ụ ý để đ để đ ánh để người mua mua rẻ bao g ồm: “rộng rãi”, “kì lạ”, “hàng xóm tố t” t” và rấ t nhi ề ều tính từ n nước đ ôi ôi khác. Nế u người môi giới thật sự muố n nói rằng ngôi nhà rấ t tố t và yêu c ầu một mứ c giá bán cao hơn, họ sẽ sử dụng nhữ ng ng từ như : “v ữ ng chắc”, “đồ gỗ tố t”, t”, ữ ng “sành sỏi” hoặc “đỉnh cao”, hoặc các từ khác khác mô t ả cụ thể h hơn v ề ngôi nhà.
TẠI SAO NHỮNG TÊN BUÔN MA TÚY VẪN SỐNG CÙNG MẸ? Nhận thứ c thông thường là nhữ ng ng nhận thứ c đơn giản, thuận tiện, dễ chịu và làm người ta thoải mái. Nhận thứ c thông thường gắn li ề ền v ới mố i quan tâm hoặc l ợi ích riêng c ủa chúng ta và là nh ận th ứ c ít rắc rố i và dễ được công nhận nhấ t. t. Tuy nhiên, rấ t nhi ề ều nhận thứ c thông thường thự c chấ t lại sai lệch, và thường xuấ t phát từ nhữ ng ng người được gọi là các chuyên gia hay nhữ ng ng người 17
ích quảng cáo và từ ủng h ộ thêu dệt lên nhằm m ục đ ích các kênh truy ền thông bán tin tứ c. c. Nhữ ng ng hệ thố ng ng ng l ời nói dố i nh ư : c ứ m mỗi giây đ ó đ ã s ản sinh ra nhữ ng lại có 45 ng ười M ỹ vô gia c ư qua đời; một ph ần ba phụ nữ là nạn nhân của bạo hành; hoặc nước xúc miệng Listerine giúp ch ữ a hôi miệng. Trước khi có Listerine, ng ười ta không quan tâm đế n hôi miệng và cũng không coi đ ó là một v ấ ấn đề. Nghiên cứ u thự c tế cũng chỉ ra rằng chỉ có 1/8 ph ụ nữ là nạn nhân của nạn bạo hành. Và nế u có 45 người vô gia cứ chế t mỗi giây thì nước M ỹ sẽ có 1,4 t ỷ người vô gia c ư chế t mỗi năm, trong khi dân s ố M ỹ lúc lúc ấ y chỉ là 225 triệu người. Một câu chuy ện khác được hàng ngũ cảnh sát M ỹ thêu dệt lên là nhữ ng ng k ẻ buôn thuố c phiện được trang bị nhữ ng ng v ũ khí tố i tân nhấ t và có rấ t nhi ề ều ti ề ng n ế u b ạn nhìn vào các khu ền m ặt trong túi. Nh ư ng nhà nơi cocaine hỗn hợp thường được bán, bạn sẽ thấ y nhữ ng ng k ẻ buôn ma túy v ẫn số ng ng ở nhà cha mẹ chúng. Nế u có nhi ề ều ti ề ền đế n v ậ y thì tại sao chúng lại phải làm thế ? Sudhir Venkatesh là m ột nhà xã hội học đ ã số ng ng cùng một băng nhóm da đ en en trẻ tại Chicago trong nhi ề ều năm. Do biế t và hiể u được cách số ng ng của chúng, Venkatesh đ ã viế t rấ t nhi ề ều cuố n sách v ề việc 18
buôn bán thu t huố c phiện của các băng nhóm.
nung chả y và n ước
Phố i hợp cùng nhau, Levitt và Venkatesh đ ã khám phá ra rằng t ổ ch ứ c ho ạt động c ủa b ăng nhóm này g ần giố ng ng v ới tổ chứ c của McDonald, hoặc v ới bấ t k ỳ tổ chứ c của tập đ oàn oàn nào khác tại M ỹ . Điể m giố ng ng nhau ở đ ây ây là băng nhóm cũng hoạt động giố ng ng như một kim tự tháp v ới một số ít người chiế m ph ần lớn số ti ề ông còn lại ền thu được và số đ ố đ ông chỉ kiế m được rấ t ít trong khi phải làm ph ần lớn nhữ ng ng công việc nguy hiể m nhấ t. t.
Việc phát minh ra cocaine h ỗn hợp diễn ra đồng thời v ới hi ện t ượng dư th t hừ a cocaine ở Colombia. Và một người Nikaragoa gan dạ có tên Oscar Danilo Blandon đ ã tìm ra cách lợi d ụng được c ả hai việc đ ó để kiế m ti ề ền. Blandon đ ã mua một lượng lớn cocaine và bán cho nhi ề en để họ ều băng nhóm da đ en biế n chúng thành cocaine h ỗn hợp và bán trên các đường phố .
BÍT TẤT NYLON VÀ COCAINE HỖN HỢP GIỐNG NHAU Ở ĐIỂM NÀO? Năm 1939, Dupont cho ra đời sản phẩm bít tấ t nữ làm bằng sợi nylon. Trước đ ó, ó, trên thị trường chỉ mới có loại bít tấ t làm bằng v ải l ụa rấ t đắt và khó đ i, i, khiế n h ầu hế t phụ nữ đều không đủ đ i ề ều kiện để mua. Sự ra ra đời c ủa bít tấ t nylon đ ã giúp cho phụ n ữ có thể đ eo t ấ t suố t cả ngày. ể đ eo
Không mấ y chố c, c, cocaine hỗn hợp đ ã trở thành thứ ma túy ph ổ biế n nhấ t tại M ỹ . Cocaine hỗn hợp rẻ, tạo cảm giác rấ t mạnh như ng ng không kéo dài lâu khiế n cho khách hàng luôn trở lại để mua mua thêm.
THUỐC PHIỆN VÀ SỰ KÉO LÙI TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGƯỜI DA ĐEN
Sự vi việc cũng xả y ra t ương tự v v ới cocaine hỗn h ợp. Vào nhữ ng ng năm 1970, cocaine là th ứ thuố c phiện cao cấ p nhấ t. t. Như ng ng nó cũng là thứ đắ ứ đắt nhấ t, t, vì thế chỉ r ấ t ít người nghiện thuố c phiện có ti ề ền mua. R ồi cocaine hỗn hợp được tạo ra, đơn giản bằng cách nấ u hỗn hợp g ồm một lượng nhỏ cocaine v ới xô-đ a
Trước khi có cocaine h ỗn hợp, cộng đồng người da en tại M ỹ đ ng b ước ti ế n lớn trên các đ en ỹ đ ã đạt được nh ữ ng phương diện: quy ền công dân, sứ c khỏe, cơ hội và quy ền lự c kinh tế . Như ng ng cocaine hỗn hợp đ ã gây nên nhữ ng ng ảnh hưởng tàn phá mạnh mẽ đố i v ới cộng đồng người da đ en. en. Khi concaine hỗn hợp thâm nhật vào các khu người da đ en, en, t ỷ lệ chế t trẻ và tình hình ph ạm tội đều tăng m ạnh trong các cộng đồng này.
19
20
Trên quy mô l ớn hơn, cocaine hỗn hợp đ ã góp ph ần dấ y lên làn l àn sóng ph ạm tội r ộng khắp trên nước M ỹ cho đế n tận giữ a nhữ ng ng năm 1990, khi nó bị ngăn ch c hặn b ởi m ột nguyên nhân không mong đợi là luật phá thai.
THỨ GÌ NGUY HIỂM HƠN: KHẨU SÚNG HAY BỂ BƠI? H ầu hế t các bậc cha mẹ đều không gi ữ một khẩu súng trong nhà bởi họ s ợ nó có thể làm làm hại đế n con cái mình. Tuy nhiên, m ột vài cha mẹ lại ngh ĩ rằng chẳng có gì hại nế u có bể b bơi tại nhà. Tuy nhiên, số li li ệu l ại ch ỉ ra rằng c ứ 11,000 11,000 bể b b ơi tại nhà ở M ỹ thì thì lại có 1 trẻ b ị ch ế t đ uố i. i. V ới m ột đấ t nước có 6 triệu bể bơi tại nhà thì đ i ề ều này có ngh ĩ a là s ẽ có khoảng 550 trẻ dưới 10 tuổi bị chế t đ uố i m ỗi năm. Trong khi đ ó, ó, t ỷ l l ệ tr ẻ b ị b ắn chế t là 1 trẻ/ 1 triệu khẩu súng. Ở một đấ t nước có khoảng 200 triệu khẩu súng thì đ i ề ều này có ngh ĩ a là sẽ có khoảng 175 trẻ dưới 10 tuổi bị bắn chế t bằng súng m ỗi năm. ng nguy cơ Đi ề ều này cho thấ y một sự thật là nhữ ng đ e dọa con người lại khác xa so v ới nhữ ng ng nguy cơ thật sự giế t chế t con người. Nói một cách đơn giản, một vài nguy cơ gây nhi ề ng nguy ều sợ hãi hơn nhữ ng 21
cơ khác. Chẳng hạn, một v ụ tấ n công khủng bố gây gây sợ hãi nhi ề ều hơn so v ới bệnh tim, mặc dù bệnh tim lại làm nhi ề ều người chế t hơn. Một cái bể bơi thì ít gây sợ hãi hơn một khẩu súng. Nói cách khác, mọi ng ười nhìn nhận nguy c ơ nh ư sau: Nguy cơ = mố i nguy hiể m + mứ c độ gây tổn thương. Nế u mố i nguy hiể m cao như ng ng mứ c độ gây tổn thương lại thấ p thì con người có xu hướng không phản ứ ng ng quá mạnh, chẳng hạn như đố ư đố i v ới bệnh tim. Nh ư ng ng nế u mố i nguy hiể m thấ p như ng ng mứ c độ gây tổn thương lại cao, ch ẳng hạn như các v ụ tấ n công khủng bố thì con người có xu hướng phản ứ ng ng h ơi thái quá.
ĐIỀU GÌ LÀM NÊN NHỮNG BẬC PHỤ HUYNH TUYỆT VỜI? Đã có rấ t nhi ề ều sách và các bài nghiên c ứ u đề cập và phổ biế n kiế n thứ c v ề k ỹ thuật làm cha mẹ tố t nhấ t cho con trẻ. Không có một câu trả lời duy nh ấ t cho v ấ ng Levitt đ ã tìm ra mố i quan h ệ cố t ấn đề này, như ng lõi thú v ị giữ a k ế ế t quả học tập của trẻ (ví dụ đ iể m thi) và môi trường gia đ ình ình của trẻ. Tóm gọn lại, đ iể m thi của trẻ có m ố i quan hệ chặt chẽ hoặc bị ảnh h ưởng mạnh (tích cự c hoặc tiêu cự c) c) bởi tám y ế ế u tố trong trong đời số ng ng gia đ ình ình của trẻ, g ồm: 22
Cha mẹ của trẻ có trình độ (tích cự c) c)
Cha mẹ của trẻ có v ị trí kinh tế - xã hội cao (tích cự c) c)
Khi sinh con đầu lòng, m ẹ của trẻ ở tuổi 30 hoặc cao hơn (tích cự c) c)
Đứ a trẻ có mứ c cân nặng thấ p (tiêu cự c) c)
Cha mẹ trẻ nói tiế ng ng Anh ở nhà (tích cự c) c)
ng Đứ a trẻ được nh ận nuôi (tiêu cự c vì nhữ ng cha mẹ cho con nhận nuôi thường có chỉ số IQ IQ thấ p) p) Cha mẹ trẻ tham gia Hội phụ huynh – giáo viên (tích cự c) c) c) Đứ a trẻ có rấ t nhi ề ều sách tại nhà (tích cự c)
Nhữ ng ng y ế ế u tố khác không có liên quan t ới đ iể m thi tố t, t, nhữ ng ng y ế ế u tố không không thể hi hiện là có ảnh h ưởng tới k ế ết quả học tập của trẻ bao g ồm:
Gia đ ình ình trẻ không bị sứ t mẻ
Trẻ tham gia chương trình Head Start (khởi đầu thuận lợi) Cha mẹ trẻ thường xuyên dẫn trẻ đ i thăm quan bảo tàng.
Đứ a trẻ thường xuyên xem ti vi Cha mẹ đọc sách cho trẻ g ần như đều đặn hàng ngày.
Nế u để ý hơn, bạn sẽ thấ y là danh sách đầu tiên mô t ả đặc tính con người của cha mẹ. Danh sách thứ hai mô tả nhữ ng ng việc mà cha mẹ làm. Nhữ ng ng bậc cha mẹ được đ ào ào tạo tố t, t, thành công và kh ỏe mạnh có xu hướng có nhữ ng ng đứ a con học tố t ở trường. Việc họ có dẫn con đ i thăm quan các b ảo tàng hay đọc sách cho con nghe hàng ngày hay cho chúng xem ti vi hay không d ường như không không có ảnh h ưởng gì.
Đi ề ều này có thể cho thấ y rằng người ta đ ã đ ánh ánh giá quá cao các k ỹ n n ăng làm cha mẹ. Vi ệc b ạn làm gì không mấ y quan trọng bằng việc bạn là ai
Cha mẹ trẻ g ần đ ây ây đ ã chuy ể ể n tới một khu dân cư t tố t hơn Mẹ của trẻ không làm việc từ lúc trẻ được sinh ra cho đế n khi học mẫu giáo.
23
24
25