1. Thuật Kỳ Môn Độn Giáp được sáng lập từ rất lâu, có thể chuyển hóa Ngũ Hành, AM Dương. Nếu tôi không lầm, người đã khai sáng ra KMDG chính là Nguyên Thủy Thiên Tôn. Về sau, KMDG được sử dụng ngoài việc xem số mạng, hung kiết mà còn được sử dụng trong binh lược. Điển hình _Thời Tam Quốc, người được cho là thần trong binh lược chính là Không minh Gia Cát Lượng. Chình vì sự hiểu biết thâm sâu về KMDG ông đã dựa vào ngũ hành tương sinh tương khắc mà bày binh bố trận, ngoài Khổng Minh còn có Tư Mã Ý, được người đời gọi là Phương sồ. Ông cũng dùng KMDG để xem số mạng và bày binh bố trận, đến hậu Tam Quốc ông đã dung KMDG để bói 1 quẻ ccho thế sự và cuối cùng Tư Mã Chiêu cháu ông lên làm vua thống nhất thiên hạ kết thúc thời Tam Quốc. _Một thời gian khá dài, KMDG gần như không còn nhắc đến, nhưng đến triều đại nhà Minh xuất hiện mọt nhân vật tinh thông KMDG và giúp vua Chu Nguyên Chương giữ vững cơ ngơi, đó chính là Thần Cơ Diệu Toán Lưu Bá Ôn, đã bao lần ông sử dụng KMDG để đoán vận mạng quốc sự và đảbao lần cứu CNC khỏi cái chết và cả ông. _kết thúc Triều đại nhà Minh đến thời Càn Long thì KMDG gần như bị quên lãng. Thuật KMDG dùng để xem số mạng, tai kiếp cho bản thân và người khác, tất cả chỉ nằm trên lòng bàn tay mình. Ở Việt Nam một nhân vật đã sử dụng KMDG để biết trước được cái chết của mình chính là Trang Quỳnh. Ngoài việc KMDG bói số mạng còn dùng để bày binh bố trận dừa vào quy luật của Ngũ Hành, Âm Dương _Một số trận đồ được sử dụng dựa trên KMDG là:
+Thiên Môn TRận +Ngũ Hành trận pháp +Bát Quái trận pháp +Ngũ Quỷ Trận pháp ......... Ngoài ra trong kinh điển Huyền Môn còn đề cập đến 1 vài trận pháp sử dụng KMDG mà chỉ có Thiên Môn mới có thể bày được: +Chư tiên trận +Thất Bảo Loa trận ( Thế trận manh nhất trong kinh điển) Đến giờ hầu như KMDG đa phần chỉ sử dụng vào việc bói toán xem số mạng: Điển hình: bạn 22 tuổi => sinh năm Kỷ Tỵ => Mạng Âm, thuôc Ngũ Hành Mộc ( Đai Lâm Mộc ) Từ đó suy ra số kiếp của bạn, khắc với gì, hạp với gì v.v..... Dựa trên Thập Nhị Địa Chi và Thập Thiên Can Để kết nối lại với nhau Thập Nhị Địa Chi gồm: Tý Sửu Dàn Mẹo Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Thạp Thiên Can gồm: Giáp Ất Bính Đinh Mậu
Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Ngoài ra còn có vè Âm, Dương, Bát Quái: Khảm Cấn Chấn Tốn Ly Khôn Đoài Càn Và Tứ Tượng: Chánh Âm Chánh Dương Thiếu Âm Thiếu Dương _Quay ngược lại thời gian ta sẽ thấy: Vô Cực sinh Thái Cực Thái Cực sinh Âm Dương Âm Dương sinh Lưỡng Nghi Lưỡng Nghi sinh Tứ Tượng Tứ Tượng Sinh Bát Quái Bát Quái Sinh Ngũ Hành Ngũ Hành sinh vạn vật vạn vật sinh Thạp Nhị Địa Chi Từ Thập Nhị Địa Chi ở đây sẽ sinh ra Thập Thiên Can vì vậy tại sao lại có: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ và: Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu.... từ đó ta lại ghép Giáp với Tuất, Giáp tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu..... và cứ tiến tới cho đến khi quay lại Ất Tý là hết 60 năm vì vậy cứ 60 năm 1 lần thì con người ta lại quay vè năm ta đã sinh ra. Mỗi năm như vậy là 1 Mạng nằm trong Ngũ hành (kim môc thủy hỏa thô) Trong ngũ hành chia ra co 30 hành khác
tổng cộng ứng với 60 convaatjj là 60 năm => có 60 Mạng ứng với 60 Năm Giả sử Mạng Kim gồm: Kiếm Phong Kim Bạch Lạp Kim Hải Trung Kim Sa Trung Kim Kim Bạch Kim Xoa Xuyến Kim Mạng Mộc gồm: Đại Lâm Mộc Tùng Bách Mộc Dương Liễu Mộc Bình Địa Mộc Tan Đố Mộc Thạch Lưu Mộc Mạng Thủy gồm: Giang Hà Thủy Đại Khê Thủy Thiên Hà Thủy Tuyền Trung Thủy Trường Lưu Thủy Đại Hải Thủy ............................................ Mỗi con giáp thì có 5 Mạng (Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ) 12 con giáp => 60 Mạng =>ta có 60 con giáp chứ không phải 12 con 12 con giáp chỉ là đại diện thôi Cách tính thì dựa vào các ngấn trên ngón tay ta mà đếm dựa vào tuổi của ta sinh vào năm nào , ưng với con giáp nào, sẽ cho ra ta thuộc mạng nào Dựa vào đó ta có thể biiet được tương sinh tương khắc và có thể né được tai kiếp. Nên nhớ không phải Ngũ hành tương sinh tương khắc mà đúng với quy luật
Thực tế kim mộc thủy hỏa thổ tương sinh tương khắc chỉ là đại diện thôi Giả sử Kim khắc mộc nhưng nếu bạn là Xoa Xuyến Kim còn tôi là Đại Lâm Mộc thì bạn sẽ không thể nào khắc được tôi, ngược lại tôi sẽ chế ngự lại bạn dựa vào quy luật của tự nhiên và tạo háo là sẽ biết Nếu nói Mộc sinh Thổ thì Mộc cần kết hợp với Hỏa mới cho ra Thổ được Nhưng Đại Lâm Mộc mà kết hợp với Lư Trung Hỏa thì sẽ sinh ra Thổ ít, ngược lại cả 2 đều tương tác giup thành công hơn nữa.eatdrink004 .................................... Mình chỉ nói sơ sơ thôi, cái này thì có chỉ tận tay mới biết chứ nói không thi không nói hết được. Đó là phần cơ bản trong thuật Kỳ Môn Đọn Giáp ......................................hug007 Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
2.
Post Thanks / Like - 7 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes Do Sinh, Ivan, zoro_zoro804, tuanlong, trungtinh2111, Thienphu, Đặng Minh Tiến thanked for this post
3.
07-07-2011, 09:32 AM#2
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Hahahaha Ngũ hành nạp âm mà nay củng gọi là Kỳ Môn nữa à??? Bái Phục Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
4.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes Hư_Không thanked for this post
5.
26-07-2011, 06:44 AM#3
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Hay cho VinhL cả đời nghiên cứu kỳ môn mà không hiểu được cái huyền diệu của kỷ môn . Muốn đi đến chỗ thâm sâu, huyền diệu ắt phải diễn Kỳ môn ra thành quẻ. Hợp thành theo định nghĩa của Dịch Kinh thì có thể hiểu thấu đến cái nguyên lý của sự vật, biết được nguyên lý thì biết được các trạng thái của nó và biết được cái kết quả của sự vật. Phàm biết được nhân thì biết được quả. Biết được nhân quả thì những trạng thái của sự vật từ nhân đến quả ắt rõ được. Cho nên Kinh Dịch lấy tượng để giải hình, lấy hình để có vật. Vì lẽ ấy cho nên muốn học Thái Ất và Kỳ môn đến chỗ tuyệt diệu ắt phải thấu Kinh Dịch . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
6.
Post Thanks / Like - 2 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes nguyencv99, Hư_Không thanked for this post
7.
26-07-2011, 07:13 AM#4
kipsailam68
Đai Đen Gia nhập May 2011 Nơi cư ngụ 9 tầng mây Bài gởi 500 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi Hư_Không
ngoài Khổng Minh còn có Tư Mã Ý, được người đời gọi là Phương sồ. Tư Mã Ý là "phượng sồ " ah Pác ? Bàng Thống (tự Sĩ Nguyên) chớ ! Tôi chỉ có một ham muốn, một ham muốn tột bậc, là được thấy nụ cười cui vẻ, hạnh phúc của tất cả mọi người khắp thế giới. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
8.
Post Thanks / Like - 3 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes vô hình tiên sinh, truongtuyenpv, Hư_Không thanked for this post
9.
26-07-2011, 10:46 AM#5
tieudao123
Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 12 Post Thanks / Like
Không thấy nói gì đến Lục Nghi, Tam Kỳ, Cửu Tinh, Bát Môn.... Đây là Kỳ Môn độn giáp sao? Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
10.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes Hư_Không thanked for this post
11.
26-07-2011, 11:18 PM#6
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi loinguocdong
Hay cho VinhL cả đời nghiên cứu kỳ môn mà không hiểu được cái huyền diệu của kỷ môn . Muốn đi đến chỗ thâm sâu, huyền diệu ắt phải diễn Kỳ môn ra thành quẻ. Hợp thành theo định nghĩa của Dịch Kinh thì có thể hiểu thấu đến cái nguyên lý của sự vật, biết được nguyên lý thì biết được các trạng thái của nó và biết được cái kết quả của sự vật. Phàm biết được nhân thì biết được quả. Biết được nhân quả thì những trạng thái của sự vật từ nhân đến quả ắt rõ được. Cho nên Kinh Dịch lấy tượng để giải hình, lấy hình để có vật. Vì lẽ ấy cho nên muốn học Thái Ất và Kỳ môn đến chỗ tuyệt diệu ắt phải thấu Kinh Dịch . Vậy thôi học bốc dịch cho rồi cần gì phiền hà để tinh môn thần tướng bay 9 trời, hahahaha. Xin hỏi bạn tại sao Giáp Tý là Kim, Ất Sửu củng là Kim trong khi Giáp Mộc Tý Thủy, Ất Mộc Sửu Thổ, kết hợp lại mà thành Kim vậy??? Bạn mà trả lời được thì VinhL xin bái bạn làm thầy để học hỏi thêm:-)))) Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
12.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes Hư_Không thanked for this post
13.
27-07-2011, 04:20 PM#7
tieudao123
Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 12 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi VinhL
Vậy thôi học bốc dịch cho rồi cần gì phiền hà để tinh môn thần tướng bay 9 trời, Phát biểu hay. :rolling_on_the_floo Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
14.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes Hư_Không thanked for this post
15.
29-07-2011, 01:18 PM#8
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Mìnhn nói mà VinhL không hiểu hả ? VinhL nghiên cứu kỳ môn độn giáp thì VinhL trước tiên cũng phải học 10 can , 12 chi , rồi bảng lục hoa giáp , . . . , rồi ví dụ như VinhL muốn xem ngày , giờ , năm , tháng ,sự việc thì cũng phải dùng can , chi . . . Thì như vậy bạn kia nói có gì sai ? Còn VinhL hỏi đố mình rằng ,tại sao giáp tý , ất sửu cùng là kim trong khi đó giáp là mộc , tý là thủy , ất là mộc sửu là thổ . thì mình nói rắng .Tý , ngọ thuộc canh là dương kim, sửu mùi thuộc tân âm kim , nên giáp tý là kim và ất sửu cũng là kim . (lục thuộc + ngũ âm kiến vận + Ngũ bộ thôi hành ) .Vì lẽ ấy cho nên mình mới nói muốn học Thái Ất và Kỳ môn đến chỗ tuyệt diệu ắt phải thấu Kinh Dịch Last edited by loinguocdong; 29-07-2011 at 01:42 PM. Lý do: s Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
16.
Post Thanks / Like - 2 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes thuong_143, Hư_Không thanked for this post
17.
30-07-2011, 01:11 AM#9
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Chào bạn loinguocdong, Nếu bạn nói Ngũ Âm Kiến Vận và Ngũ Bộ Thôi Vận (Hành) thì đó là thuyết Ngũ Hợp Hóa Khí của Ngũ Vận Lục Khí. Theo thuyết Hóa Khí này thì Giáp Kỷ hóa Thổ, Ất Canh hóa Kim, Bính Tân hóa Thủy, Đinh Nhâm hóa Mộc, Mậu Quý hoá Hỏa. Tý Ngọ Dần Thân hóa Hỏa, Sửu Mùi hóa Thổ, Mão Dậu là Kim, Thìn Tuất hóa Thủy, Tỵ Hợi hóa Mộc. Ngủ Âm Kiến Vận: Khí ở Địa là Mộc, tại Âm là Giốc Khí ở Địa là Hỏa, tại Âm là Chủy
Khí ở Địa là Thổ, tại Âm là Cung Khí ở Địa là Kim, tại Âm là Thương Khí ở Địa là Thủy, tại Âm là Vũ. Đây là Ngủ Âm Kiến Vận!!! Thái Thiếu Tương Sinh Thái Giốc sinh Thiếu Chủy, Thiếu Chủy sinh Thái Cung, Thái Cung sinh Thiếu Thương, Thiếu Thương sinh Thái Vũ. Thiếu Giốc sinh Thái Chủy, Thái Chủy sinh Thiếu Cung, Thiếu Cung sinh Thái Thương, Thái Thương sinh Thiếu Vũ. Ngủ Bộ Thôi Hành Lấy Thái hay Thiếu của Can mà thôi ngược để tìm chủ vận gốc ở âm Giốc Năm Giáp Dương Thổ, Âm Vận thuộc Thái Cung, theo luật Thái Thiếu Tương Sinh, thì ta có Thái Giốc sinh Thiếu Chủy sinh Thái Cung. Vậy chủ Vận năm Giáp là Thái Giốc và hết ở Thái Vũ Năm Kỷ Âm Thổ, Âm Vận là Thiếu Cung, ta có Thiếu Giốc sinh Thái Chủy, Thái Chủy sinh Thiếu Cung. Vậy chủ Vận năm Kỷ là Thiếu Giốc hết ở Thiếu Vũ. Năm Ất Âm Kim, Âm Vận là Thiếu Thương. Thái Giốc sinh Thiếu Chủy, Thiếu Chủy sinh Thái Cung, Thái Cung sinh Thiếu Thương. Vậy chủ Vận là Thái Giốc, hết ở Thái Vũ. Năm Bính Dưong Thủy, Âm Vận là Thái Vũ. Vậy chủ Vận là Thái Giốc hết ở Thái Vũ. vv…… Đây là Ngũ Bộ Thôi Hành. Ở Chổ nào trong các thuyết này nói Tý Ngọ thuộc Canh Dương Kim Sửu Mùi thuộc Tân Âm Kim???? Last edited by VinhL; 30-07-2011 at 01:15 AM. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
18.
Post Thanks / Like - 3 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes Cung Cung, nh0xraul, Hư_Không thanked for this post
19.
30-07-2011, 06:47 AM#10
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Mà bạn VinhL có đồng ý với ý kiến trên của mình không ? Nếu không biết can , chi , nap âm , nạp giáp , thuộc bảng lục hoa giáp , . . . thì làm gì VinhL tìm đươc trực phù, trực sử , an bát thần , 8 tướng ,quý nhân , lộc tồn . . . Như bạn VinhL đã nghiên cứu kỳ môn độn giáp đã lâu , vây VinhL cho mình hỏi cách tính 8 môn theo giờ cửa Hưu , sinh ,thương , đỗ , cảnh ,tử ,kinh , khai ,như thế nào gọi là đúng ? Bạn còn thiếu lục thuộc nữa mà trong đó nói rõ ràng : Tý, ngọ thuộc canh duong kim , sửu mùi thuộc tân âm kim . Last edited by loinguocdong; 30-07-2011 at 07:21 AM. Lý do: T Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
20.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes Hư_Không thanked for this post
21.
30-07-2011, 09:04 AM#11
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Chào bạn Loinguocdong, VinhL chưa bao giờ nghe qua nguyên lý Lục Thuộc??? Mà nguyên lý này như thế nào mà cho Tý Ngọ là Canh Kim, Sửu Mùi là Tân Kim vậy há??? Còn vấn để Bát Môn, không biết bạn muốn nói Bát Môn của Kỳ Môn Niên Gia, Nguyệt Gia, Thời Gia hay là Bát Môn Thần Khóa??? Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
22.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes Hư_Không thanked for this post
23.
30-07-2011, 10:16 AM#12
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Vấn đề lục thuộc mà bạn VinhL nói là không nghe ,thì mình không tin rồi !!! Những quyển sách mà các thành viên up lên diễn đàn này cũng có ghi mà ? Vấn đề bát môn thì mình hỏi kỳ môn niên gia , nguyệt gia , thời gia . chứ không có hỏi bát môn thần khóa . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
24.
Post Thanks / Like - 2 Thanks, 1 Likes, 0 Dislikes luxi, Hư_Không thanked for this post vodanh1211 liked this post
25.
30-07-2011, 10:23 AM#13
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Chào bạn Loinguocdong, VinhL xin thú thật chả biết cái Lục Thuộc bạn nói là gì? Nguyên lý từ đâu mà ra. Sách nào viết về nó. Thôi thì bạn rành về “Lục Thuộc” xin chỉ giáo giùm cái điều này nhé. Bạn nói theo Lục Thuộc Tý Ngọ Canh Kim, Sửu Mùi Tân Kim, cho nên Giáp Tý,Ất Sửu là Kim, vậy tại sao Bính Tý, Đinh Sửu là Thủy Mậu Tý, Kỷ Sửu là Hỏa Canh Tý, Tân Sửu là Thổ Nhâm Tý, Qúy Sửu là Mộc Bạn trả lời rành rẻ đâu đó hợp lý đàng hoàng đi rồi VinhL sẻ cho bạn biết Bát Môn của Niên, Nguyệt, Nhật, Thời gia!!! Last edited by VinhL; 30-07-2011 at 11:52 AM. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
26.
30-07-2011, 03:11 PM#14
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi
343 Post Thanks / Like
Bạn VinhL nghĩ mình không biết cách an 8 môn của năm , tháng ,ngày , giờ , hay sao mà đợi bạn cho biết ? ở đây mình chỉ hỏi bạn xem cách nào đúng nhất ? Nếu bạn không thích nói thì mình cũng không ép . Vậy mình cũng khộng bàn nữa / Thâm niên nghiên cứu của bạn chắc hơn mình ? Nhưng thiết nghĩ bạn không biết tại sao giáp tý là kim , ất sửu cũng là kim , binh tý là thủy , đinh sửu củng là thùy ? . . . Thật không biết nghĩ gì ? Last edited by loinguocdong; 30-07-2011 at 03:16 PM. Lý do: T Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
27.
30-07-2011, 04:29 PM#15
maphuong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi loinguocdong
Vấn đề lục thuộc mà bạn VinhL nói là không nghe ,thì mình không tin rồi !!! Những quyển sách mà các thành viên up lên diễn đàn này cũng có ghi mà ? Vấn đề bát môn thì mình hỏi kỳ môn niên gia , nguyệt gia , thời gia . chứ không có hỏi bát môn thần khóa . cụ thể quyển sách nào đi loinguocdong ? chứ nói suông thì cũng không ai tin đâu !!! Nguyên văn bởi loinguocdong
Mìnhn nói mà VinhL không hiểu hả ? VinhL nghiên cứu kỳ môn độn giáp thì VinhL trước tiên cũng phải học 10 can , 12 chi , rồi bảng lục hoa giáp , . . . , rồi ví dụ như VinhL muốn xem ngày , giờ , năm , tháng ,sự việc thì cũng phải dùng can , chi . . . Thì như vậy bạn kia nói có gì sai ? Còn VinhL hỏi đố mình rằng ,tại sao giáp tý , ất sửu cùng là kim trong khi đó giáp là mộc , tý là thủy, ất là mộc sửu là thổ. thì mình nói rắng .Tý , ngọ thuộc canh là dương kim, sửu mùi thuộc tân âm kim , nên giáp tý là kim
và ất sửu cũng là kim . (lục thuộc + ngũ âm kiến vận + Ngũ bộ thôi hành ) .Vì lẽ ấy cho nên mình mới nói muốn học Thái Ất và Kỳ môn đến chỗ tuyệt diệu ắt phải thấu Kinh Dịch học Kỳ Môn, Thái ất, Kinh Dịch,... thì ít ra các bạn cũng phải biết phân biệt kiến thức nào là cơ bản, là nền tảng chung cho tất cả các môn học chứ ? học mà chẳng phân biệt nỗi cái này thì cả đời chẳng được môn nào. huống hồ chi tới phần chuyên môn đặc trưng của mỗi môn !! kiến thức 10 can, 12 chi, 60 hoa giáp đâu cần tới môn cao siêu thì dùng nó, chỉ cần coi ngày, coi tuổi,,.. "thầy lăm băm" cũng thường xài mà !!! :cool: mời anh VinhL ly cafe uống chơi !!! :coffee: Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
28.
30-07-2011, 07:00 PM#16
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi loinguocdong
Bạn VinhL nghĩ mình không biết cách an 8 môn của năm , tháng ,ngày , giờ , hay sao mà đợi bạn cho biết ? ở đây mình chỉ hỏi bạn xem cách nào đúng nhất ? Nếu bạn không thích nói thì mình cũng không ép . Vậy mình cũng khộng bàn nữa / Thâm niên nghiên cứu của bạn chắc hơn mình ? Nhưng thiết nghĩ bạn không biết tại sao giáp tý là kim , ất sửu cũng là kim , binh tý là thủy , đinh sửu củng là thùy ? . . . Thật không biết nghĩ gì ? Chào bạn loinguocdong, Vấn đề nạp âm dĩ nhiên mình có nghiên cứu đến, nhưng có người cho đó là Kỳ Môn thì quả thật hơi phóng đại. VinhL đâu có dám đòi thâm niên hơn bạn về nghiên cứu Kỳ Môn đâu. Núi cao còn có núi cao hơn. Mình chỉ thấy bạn nói đủ thứ nguyên lý nào là Lục Thuộc, Ngũ Âm Kiến
Vận, Ngũ Bộ Thôi Hành, đều là không liên quan vì đến vấn đề nạp âm hay Kỳ Môn gì cả. Nếu nói Nạp Âm liên quan đến Âm luật Giác chủy cung thương vũ, và quy luật cách bát sinh tử thì mình đồng ý, bỡi vì nó nằm ở trong quyển Hiệp Kỷ Biện Phương Thư, nhưng đi sâu vào thì lý thuyết này còn nhiều chổ sơ hở, không hợp. Đã vậy bạn còn có lời chê bai: Hay cho VinhL cả đời nghiên cứu kỳ môn mà không hiểu được cái huyền diệu của kỷ môn." Học thuật chân chính, biết gì nói nấy, đừng ảo huyền hóa vấn đề để những người đi sau phải tốn phí thời gian, lầm đường lạc lối!!! VinhL đã tốn biết bao nhiêu thời gian củng bởi gì mấy cuốn sách Việt dịch không chính xác, thiếu sót lại còn sửa đổi luôn từ ngử, nào là Thiên Cương chưởng quyết thì gọi là Lục Nhâm Đại Độn, Văn Vương Quái thì gọi là Tiên Thiên Dịch số, đã vậy còn tự thêm bớt, tự biên tự diễn, làm rối loạn những nguyên lý sâu sa, đơn giản của cổ nhân truyền lại. Nếu bạn có tâm cho học thuật thì bạn nên giải thích cặn kẻ vấn đề Lục Thuộc để những người hậu học lại phải thêm nhức đầu đau óc về một vấn đề mờ ảo. Nạp Âm thì có nguyên lý của nó. Nay lại có thêm Lục Thuộc thì thật sự chưa có thấy trong tất cả sách mình đọc qua. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
29.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes trantientung thanked for this post
30.
30-07-2011, 07:02 PM#17
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi maphuong
cụ thể quyển sách nào đi loinguocdong ? chứ nói suông thì cũng không ai tin đâu !!!
học Kỳ Môn, Thái ất, Kinh Dịch,... thì ít ra các bạn cũng phải biết phân biệt kiến thức nào là cơ bản, là nền tảng chung cho tất cả các môn học chứ ? học mà chẳng phân biệt nỗi cái này thì cả đời chẳng được môn nào. huống hồ chi tới phần chuyên môn đặc trưng của mỗi môn !! kiến thức 10 can, 12 chi, 60 hoa giáp đâu cần tới môn cao siêu thì dùng nó, chỉ cần coi ngày, coi tuổi,,.. "thầy lăm băm" cũng thường xài mà !!! :cool: mời anh VinhL ly cafe uống chơi !!! :coffee: Cafe ngon, cám ơn Maphuong. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
31.
30-07-2011, 10:14 PM#18
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Mỗi người nói một ý , tại mình thấy VinhL chê bai người khác trước mà chê bai không đúng thì minh mới nói , còn bạn maphuong xin đọc lại từ đầu giùm mình , mình không có ý chê VinhL nhưng thấy như vậy thì không chịu nổi ,ví dụ nạp giáp , nạp âm , lục hoa giáp . . . tất nhiên cái nền tảng cốt yếu mà không hiểu được thì làm sao nghiên cứu cao hơn được .Học thuật chân chính thì cùng nhau chia sẻ hoặc góp ý với nhau ? tại mình chê người khác nên có người chê mình là đều tất nhiên ? Ý cuối cùng mình nói thái ất ,kỳ môn , kinh dịch điều liên quan
bổ trợ cho nhau .Đó là ý kiến của mình , còn VinhL cho rằng không đúng thì đó là ý của VinhL .Chắc gì mình phân biệt được kiến thức nào là cơ bản ? là đúng ? Chúng ta chỉ nghiên cứu sách của các bậc thánh nhân đời trước ? Chứ có ai sáng tác được cái nào là của riêng mình không ?và ai đảm bảo được cái này đúng , cái kia sai ? Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
32.
30-07-2011, 10:58 PM#19
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Chào bạn Loinguocdong, Đây là lời mình nói phía trên: "Hahahaha Ngũ hành nạp âm mà nay củng gọi là Kỳ Môn nữa à??? Bái Phục" Có chê bai ai đâu, chỉ nói lên cái thật tế. Ngũ Hành Nạp Âm thì là Ngũ Hành Nạp Âm sao lại gọi là Kỳ Môn. Như vậy có phải lấy tên ông này gọi cho bà kia không? Bạn hãy đọc lại bài đầu tiên. Trích : " ................ Đến giờ hầu như KMDG đa phần chỉ sử dụng vào việc bói toán xem số mạng: Điển hình: bạn 22 tuổi => sinh năm Kỷ Tỵ => Mạng Âm, thuôc Ngũ Hành Mộc ( Đai Lâm Mộc ) Từ đó suy ra số kiếp của bạn, khắc với gì, hạp với gì v.v..... Dựa trên Thập Nhị Địa Chi và Thập Thiên Can Để kết nối lại với nhau ............ " Đây là căn bản Âm Dương Ngũ Hành, Can Chi. Gọi nó là Kỳ Môn thì có phải là tráo trở kiến thức cổ nhân đã truyền lại
không? Mình chưa bao giờ phủ nhận việc kinh dịch là kiến thức nồng cốt để nghiên cứu lý học đông phương, nhưng Dịch và Kỳ Môn là hai không phải là một. Tuy Kỳ Môn có nguồn từ dịch, dùng quẻ của dịch nhưng lại kết hợp với tinh và môn, thần tướng, tiết khí, vv... Diễn kỳ môn ra quẻ dịch để hiểu thấu cái nguyên lý vv.....thì chưa chắc. Dịch có 64 quẻ. Kỳ Môn kết hợp tinh môn thần tướng có 1080 cục âm dương. Như vậy mỗi quẻ dịch phải có tới 16 trường hợp trùng lập. Vậy cái nào chi tiết hơn, xin hỏi bạn? Thôi mình chấp nhận học thuật không thâm niên bằng bạn. Bạn mơ hồ hóa kiến thức của cổ nhân tự bạn sẻ mang nghiệp. Thành thật cám ơn bạn đã chỉ trích thẳng thắn. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
33.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes Hư_Không thanked for this post
34.
31-07-2011, 07:03 AM#20
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Sao gọi là tráo trở kiến thức thức của cổ nhân được ? Âm dương ngũ hành can , chi là kiến thức cơ bản của tất cả các môn chứ không riêng gì kinh dịch , kỳ môn , hay thái ất ? Mình cũng có nói kinh dịch và kỳ môn là một đâu ? nhưng mình có nói 2 môn học đó bổ trợ cho nhau ! Sao gọi là mơ hồ quá kiến thức ? để rồi mang nghiệp ? Tôi và bạn cũng
đều là người nghiên cứu sách thánh nhân đời trước , mình đi tìm cái nào đúng .Còn thâm niên học thuật thì mình xin thua , cái đó la do bạn nói à .Tôi và bạn cũng chỉ dựa trên sách vở mà nói !Nhưng sách vở đó chắc gì không tam sao thất bổn . Có lẽ mình đang mơ hồ hóa kiến thức . Cám bạn đã chỉ trích thẳng thắn mình . 1. Mấy pác cứ cãi nhau miết, có lẽ mấy pác học cao siêu quá nên đã bỏ qua phần cơ bản rồi. Đây chỉ là cách nạp âm cơ bản, dể dàng nhất thôi. Nếu cách nạp âm mà mấy bạn không biết thì lấy đâu ra cơ sở đê học đến mấy cái khác chứ Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
2.
07-08-2011, 03:13 AM#22
Hư_Không
Nhị Đẳng Gia nhập Jul 2011 Nơi cư ngụ Tịnh Lưu Ly Bài gởi 2,658 Post Thanks / Like
Độn Giáp là một trong ba môn học xếp vào tam thức (Thái Ất, Độn giáp, Lục nhâm đại độn). Có sách thêm hai chữ "Kỳ Môn" ở trước và có tên gọi là Kỳ Môn Độn giáp. Độn Giáp là môn tính toán căn cứ vào sự tiêu trưởng của Âm Dương để đặt ra những nguyên tắc và định lý quyết đoán sự diễn tiến cát hung của sự vật .
Trong tam thức, nếu như Thái Ất thiên về Thiên, nó nghiên cứu sự chuyển động của các tinh tú ảnh hưởng đến Trái Đất thì Độn Giáp, lại thiên về Địa, nó nghiên cứu ảnh hưởng của địa lý, phong thủy đối với con người. Độn Giáp là môn dự đoán, phát sinh từ Dịch học, ứng dụng dịch lý. Độn Giáp là hệ thức thời gian theo Can Chi tương ứng với các thuộc tính của Tiết khí, theo một chu kỳ tính theo năm (tháng) hoặc Nguyên, Hội, Vận v.v mà mỗi vị trí thời gian Can Chi phản ánh một quá trình phát sinh, phát triển và kết quả của sự vật, hiện tượng, con người. Nói đến Độn Giáp là nói đến Tiết khí được lượng hoá qua độ mạnh yếu của khí Âm Dương bằng hằng số của Dịch học gọi là Cục. Trong mười Thiên can thì ba nhóm Thiên can Ất, Bính, Đinh được gọi là Tam Kỳ, sáu nhóm Thiên can Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí được gọi là Lục Nghi. Can giáp được ẩn đi nên gọi là Độn Giáp. Tam kỳ tượng trưng cho mặt trời, mặt trăng và tinh tú. Môn là Bát Môn, tức là tám cửa. Tám cửa gồm có Hưu Môn, Sinh Môn, Thương Môn, Đỗ Môn, Cảnh Môn, Tử Môn, Kinh Môn và Khai Môn. Tám cửa này là từ tám phương vị của Bát Quái mà ra. Trong quân sự còn có tên khác là Bát Trận Đồ. Tên các cửa trong Bát Trận Đồ là Thiên Môn, Địa Môn, Phong Môn, Vân Môn, Long Môn, Hổ Môn, Điểu Môn và Xà Môn. Bát Trận Đồ này xem thì rất đơn giản, dễ dàng nhưng kỳ thực thì thiên biến vạn hóa, cao siêu thần diệu. Bát Môn thực tế là tám loại cảm ứng điện từ của hệ Mặt Trời và Trái Đất đối với con người ta. Kỳ Môn Độn Giáp nguyên gọi là Tam Nguyên Kỳ Môn Độn Giáp. Tam Nguyên tức là Thượng Nguyên, Trung Nguyên, Hạ Nguyên (có nơi còn gọi là Thiên Nguyên, Nhân Nguyên, Địa Nguyên dựa trên cơ sở Tam Tài là Thiên Địa Nhân rồi tìm ra Thiên Thời Địa Lợi Nhân Hòa). Độn giáp được hình thành trên cơ sở của các thuyết : Tam tài (Thiên, địa, nhân), Can Chi, Âm Dương, ngũ hành, Tiên thiên bát quái, Hậu thiên bát quái, cửu cung phi tinh... Hiện nay có nhiều trường phái độn giáp được phát triển ở Trung Hoa lục địa và Đài Loan. Phổ biến nhất là thời gia kỳ môn học, sau đó là niên gia kỳ môn học, nguyệt gia kỳ môn học, nhật gia kỳ môn học... Muốn lập Hệ thức Độn giáp, phải có: Biết năm, tháng, ngày, giờ để tính can chi, xét can ngày để tính được nguyên nào: - Can Giáp Kỷ gia với Tý Ngọ Mão Dậu là Thượng nguyên - Can Giáp Kỷ gia với Dần Thân Tỵ Hợi là Trung nguyên - Can Giáp Kỷ gia với Thìn Tuất Sửu Mùi là Hạ nguyên
Rồi tra tiết khí trong năm, qua đó tính được âm hay dương độn và mấy cục
Ví dụ xem giờ Giáp Tí, ngày Giáp Tí, tháng Mậu Dần năm Ất Dậu (sau giao thừa Tết Ất Dậu, 09/02/2005): Ngày xem Giáp Tí thuộc thượng nguyên, tiết Lập xuân, nên có Dương độn 8 cục. Lập được bảng Lục nghi, Tam kỳ:
Giờ là Giáp Tí, xác định Trực phù là Thiên Nhậm, Trực sử là cửa Sinh. Lập công thức Độn giáp là Thiên Nhậm / 8 và Sinh môn / 8. Sau đó an và phân tích vị trí các cửa, các sao và các thần, trên cơ sở Dịch lý, Dịch số tiến hành phân tích và đoán giải. Có nhiều cách xét đoán một hệ thức độn giáp như: xem tổng quát, xem thân thế và vận hạn của một người, xem từng sự việc, xem theo cách bói Dịch, xem về các cách dụng binh và xem các cách đặc biệt... Tổng quát: Là xét vế can của giờ xem. Lối coi này được dùng khi cần coi cấp tốc các việc bất thường xảy ra như nghe một hung tin, bị máy mắt trước khi xuất hành hay trước khi việc gì nghi ngờ mà không tuỳ thuộc nơi mình. Người coi căn cứ giờ ra thuộc can nào (Ất, Bính Đinh…) và căn cứ các sao thuộc vòng cửu tinh, Trực phù lạc vào cung nào mà có phương án đoán giải. Thân thế và vận hạn của một người: Là cách lập lá số độn giáp rồi xét mệnh chủ, nghi kỳ, xét bản mệnh…. Cách xem này tương tự như xem Tử vi, Tử bình, Bát tự Hà Lạc… Từng sự việc: Là dự báo về từng sự việc cụ thể như thời tiết (xem mưa hay tạnh ráo), xem gia trạch cát hung, xem thi cử, xem có thăng chức hay bị đổi đi, hôn nhân, bệnh tật, kiện tụng… Theo cách bói Dịch: Là căn cứ hệ thức độn giáp, qui về một quẻ Dịch, nạp giáp cho quẻ, an hào thế và hào ứng, an lục thân, lục thú… rồI tiến hành xét đoán như Bói Dịch. Ngoài ra còn có xem về các cách dụng binh (phân chia chủ khách, bát tướng lâm Bát môn) và xem về các cách đặc biệt của hệ thức độn giáp. :at_wits_end: :at_wits_end: :at_wits_end: Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
3.
Post Thanks / Like - 2 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes zoro_zoro804, maynam thanked for this post
4.
07-08-2011, 03:35 AM#23
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Chào bạn Hư_Không, Bạn mà theo cách này lập quẻ thì càng đi vào càng rờm rà lúng túng. Vẽ cái hình cửu cung rồi an số, Can, Môn Tinh vào, hay cứ bấm trên mấy lóng tay, đừng theo cách của cụ Nguyển Mạnh Bảo, và cụ Đổ Quân, lại thêm một bước gián tiếp phiền hà. Muốn độn nhanh thì dùng Cửu Cung đừng theo cách liệt kê số. Như vậy bạn sẻ thấy ngay phương hướng và sự quan hệ giữa Kỳ Môn và Huyền Không nữa đó!!! Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
5.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes taomanhduc thanked for this post
6.
07-08-2011, 05:01 PM#24
maphuong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
anh VinhL ơi, bài trên Hư Không cũng chỉ copy & paste từ wiki về đây thôi !!! chưa có gì mới Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
7.
07-08-2011, 06:15 PM#25
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Nghiên cứu như bác Hư Không chắc tui bị điên sớm . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
8.
10-08-2011, 09:00 PM#26
PTS
Nhất Đẳng Gia nhập Oct 2007 Bài gởi 1,175 Post Thanks / Like
Thế rồi Lục Thuộc là cái gì vậy loinguocdong, giới thiệu tên sách cho anh em đọc với . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
9.
31-08-2011, 05:25 PM#27
VTCong
Gia nhập Aug 2011 Bài gởi 1 Post Thanks / Like
Chào các Huynh, đệ mới kết nạp vào diến đàn chỉ cách đây vài phút, về trình độ chuyên môn quả thực đệ rất lơ tơ mơ (chính vì lơ tơ mơ nên đệ mới đăng ký vào diễn đàn này để học hỏi các Huynh rất mong các Huynh chỉ giáo...). Qua nội dung các Huynh nói chuyện quả thật Đệ đồng tình với quan điểm của Huynh LoiNguocDong hơn, Đệ có thấy Huynh VinhL nói phần đầu là giờ đây "KMDG đa phần chỉ sử dụng vào việc bói toán xem số mạng" phải chăng Huynh VinhL ý muốn nhiều người hiểu và đánh giá quá "tầm thường" về KMĐG...? (quả thật Đệ có đọc qua KMĐG nhưng do trí tuệ còn quá thấp nên không thể hiểu nổi môn cao thâm này vũng như Thái Ất). Về phần trích dẫn các các kiến thức cơ bản của Dịch học và các môn khác (có cùng nguồn gốc) như Nạp âm, Can, Chi, Ngũ hành SinhKhắc... Huynh VinhL có nói "đó là phần cơ bản trong thuật KMĐG" Đệ sợ rằng với câu nói này của Huynh VinhL thì nhiều người (trong đó có Đệ) sẽ hiểu sai như ý Huynh LoiNguocDong đã nói Đệ không nhắc lại. Huynh VinhL có nói đến phần Ngũ Hành sinh khắc trong đó có đoạn "Nếu nói Mộc sinh Thổ...thì Mộc cần kết hợp với Hỏa mới cho ra Thổ được..." Đệ cũng e sợ rằng Huynh VinhL sẽ làm cho nhiều người hiểu sai một kiến thức rất đơn giản của thuyết Ngũ Hành sinh khắc " Hỏa sanh Thổ" chứ không phải là "Mộc sinh Thổ" tuy nhiên Đệ hiểu ý Huynh VinhL là muốn nói tắt trường hợp "Hỏa quá yếu" sẽ không sinh phát được Thổ lúc này cần "Mộc sinh Hỏa" để Hỏa có đủ "sức mạnh" tiếp dấn sinh cho Thổ. Nhưng quả thật Đệ thấy ái ngại với câu nói tắt của Huynh VinhL. Như Đệ đã tự giới thiệu ở trên, do trình độ của Đệ còn rất lơ tơ mơ monh các Huynh và các Huynh khác trên diễn đàn giúp đỡ và chỉ dẫn...! Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
10.
04-09-2011, 08:54 AM#28
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi Hư_Không
Thuật Kỳ Môn Độn Giáp được sáng lập từ rất lâu, có thể chuyển hóa Ngũ Hành, AM Dương. Nếu tôi không lầm, người đã khai sáng ra KMDG chính là Nguyên Thủy Thiên Tôn. .................... Giả sử Kim khắc mộc nhưng nếu bạn là Xoa Xuyến Kim còn tôi là Đại Lâm Mộc thì bạn sẽ không thể nào khắc được tôi, ngược lại tôi sẽ chế ngự lại bạn dựa vào quy luật của tự nhiên và tạo háo là sẽ biết Nếu nói Mộc sinh Thổ thì Mộc cần kết hợp với Hỏa mới cho ra Thổ được Nhưng Đại Lâm Mộc mà kết hợp với Lư Trung Hỏa thì sẽ sinh ra Thổ ít, ngược lại cả 2 đều tương tác giup thành công hơn nữa.eatdrink004 .................................... Mình chỉ nói sơ sơ thôi, cái này thì có chỉ tận tay mới biết chứ nói không thi không nói hết được. Đó là phần cơ bản trong thuật Kỳ Môn Đọn Giáp ......................................hug007 Chào bạn VTCong, Bạn đã lầm lần bài của người này với bài người nọ rồi. Cái câu "Nếu nói Mộc sinh Thổ...." không phải tui nói nha. Bạn coi lại nhé. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
11.
04-09-2011, 01:30 PM#29
thuong_143
Đai Đen Gia nhập Apr 2011 Bài gởi 690 Post Thanks / Like
Hi Hi! cái topic này hay ghê! Thấy mấy huynh nói qua nói lại, mụi đây loạn luôn! Các huynh cứ nói tiếp! Học KMĐG mà sao chẳng có sự học hỏi hòa đồng gì zậy ta! Tội nghiệp cho huynh hư không đề ra cái topic này! Mụi có gì sai xin mấy huynh thứ lỗi!!! Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
12.
04-09-2011, 05:13 PM#30
maphuong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi VinhL
Chào bạn VTCong, Bạn đã lầm lần bài của người này với bài người nọ rồi. Cái câu "Nếu nói Mộc sinh Thổ...." không phải tui nói nha. Bạn coi lại nhé. chia buồn cho VTCong, đọc cái topic này mà đã "tẩu hoả" rồi ! Hư Không ơi là Hư Không, mở topic ra truyền bá kiến thức chưa đi đến đâu mà đã có người tẩu hoả rồi ! mọi người đừng đọc kiểu kiến thức này nữa nghen, không tin thì quay lại các bài trước coi, đã có người cảnh báo rồi. thật buồn cho số phận Kỳ Môn Độn Giáp !! Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
13.
10-11-2011, 02:03 PM#31
anlanh
Gia nhập May 2009 Bài gởi
2 Post Thanks / Like
Cách lập quẻ Kỳ môn độn giáp Nguyên văn bởi VinhL
Chào bạn Hư_Không, Bạn mà theo cách này lập quẻ thì càng đi vào càng rờm rà lúng túng. Vẽ cái hình cửu cung rồi an số, Can, Môn Tinh vào, hay cứ bấm trên mấy lóng tay, đừng theo cách của cụ Nguyển Mạnh Bảo, và cụ Đổ Quân, lại thêm một bước gián tiếp phiền hà. Muốn độn nhanh thì dùng Cửu Cung đừng theo cách liệt kê số. Như vậy bạn sẻ thấy ngay phương hướng và sự quan hệ giữa Kỳ Môn và Huyền Không nữa đó!!! Xin chào bạn VinhL ! Tôi mới đọc quyển Kỳ môn độn giáp bí kiếp toàn thư, nhưng chưa biết cách lập quẻ, thấy bạn nói: "Vẽ cái hình cửu cung rồi an số, Can, Môn Tinh vào" vậy nhờ bạn chỉ các lập quẻ nha. Cám ơn bạn trước. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
14.
07-12-2011, 12:31 PM#32
sonnh
Đai Trắng Gia nhập Apr 2011 Bài gởi 45 Post Thanks / Like
tư mã ý hiệu là phượng sồ thì khéo bác lại chỉ người ta vào cửa sinh lại nhầm thành cửa tử:rolling_on_the_floo Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
15.
31-12-2011, 10:07 AM#33
aoanh
Đai Trắng
Gia nhập Feb 2008 Bài gởi 49 Post Thanks / Like
Hay nhỉ, nhưng thấy người viết bài này đầu tiên có vấn đề về lịch sử : 1./ Tư Mã Ý = Phượng Sồ. 2./Nguyên Thủy Thiên Tôn = ai ? Đạo Giáo thì thấy có thờ Vị này, nhưng vị này đến cả Ngọc Hoàng còn phải nể, vậy thì Vị này sinh sống trong thời nào ? Theo tôi thì đây chỉ là một ước lệ, quy phạm về một vị "nguyên thủy", một người thấy đầu tiên không biết mặt biết tên, không rõ ràng, hoặc có thể là một tập thể các vị thầy... 3./Việc áp dụng Kỳ môn độn giáp thì chưa phải chờ đến thời Tam Quốc. Trong một số truyện viết về Tôn Tử và Tôn Tẫn đã cho thấy hai vị này đã dùng Kỳ môn độn giáp rồi. -------------------------------Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
16.
19-01-2012, 08:18 PM#34
byduka
Gia nhập Jan 2012 Bài gởi 12 Post Thanks / Like
Thái Ất: Tốn - Lý Nhân Văn Xương (Thiên Mục): Thìn Hợp Thần: Dần Kế Thần (Kể Mục): Mão Thuỷ Kích (Khách Mục, Địa Mục): Dần Định Mục (Kể Định): Sửu Chủ Toán: 1 [Đoản số, Vô thiên địa số ] - Khách Toán: 5 [Đoản số, Vô thiên số ] - Định Toán: 8 [ Đoản số, Vô thiên số ] Chủ Đại Tướng: Kiền - Khách Đại Tướng: Trung - Định Đại Tướng: Tý Chủ Tham Tướng: Cấn - Khách Tham Tướng: Trung - Định Tham Tướng:
Mão Quân Cơ: Thân được 22 - Thần Cơ: Dậu được 1 - Dân Cơ: Mùi Ngũ Phúc: Cấn được 37 Đại Du: Tốn được 10 - Đại Du 2: Mão được 10 Tiểu Du: Tốn được 3 - Tiểu Du 2: Mão được 3 Tứ Thần: Mão được 3 - Thiên Ất: Tốn được 3 - Địa Ất: Cấn được 3 - Trực Phù: Tý được 3 Phi Phù: Kiền được 3 Thanh Long: Tuất - Xích Kỳ: Thân - Hắc Kỳ: Hợi được 1 Hạn Dương Cửu: Đại nguyên thứ : 1 được 322 còn 4238 - Tiểu nguyên thứ : 1 được 322 còn 134 Hạn Bách Lục: Đại nguyên thứ : 1 được 2242 còn 2078 - Tiểu nguyên thứ : 8 được 226 còn 62 Đại Du Thiên Mục: Mùi được 12 Tiểu Du Thiên Mục: Dần Đại Du Ngoại Quái: Tý - Đại Du Nội Quái: Mão Tiểu Du Ngoại Quái: Tốn - Tiểu Du Nội Quái: Tốn Thiên Tôn: Mão Thiên Hoàng: Mão Thiên Thời: Sửu Đế Phù: Tốn Phi Điểu: Cấn Ngũ Hành: Tý Tam Phong: Ngọ Ngũ Phong: Trung Bát Phong: Mão Bói ra thế này thì làm sao dò hả các bác:D Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
17.
25-01-2012, 12:34 PM#35
byduka
Gia nhập Jan 2012 Bài gởi 12 Post Thanks / Like
Các bác cho em hỏi bói xong làm sao để dò:D
Dương lịch: 2012 niên 1 nguyệt 25 nhật 13 thời ; Âm lịch: 2012 niên 1 nguyệt 3 nhật 13 thời Can chi: Nhâm Thìn - Nhâm Dần - Ất Dậu - Quý Mùi ; Tuần không: [Ngọ Mùi - Thìn Tỵ - Ngọ Mùi - Thân Dậu] Tích Niên: 10.155.929 - 329 - 41 ; Tích Nguyệt: 121.871.139 - 339 - 51 ; Tích Nhật: 3.709.376.542 - 262 - 46 ; Tích Thời: 44.512.518.500 - 260 Nhập Kỷ Nguyên Cục số: Nguyên thứ 4-Canh Tý - Kỷ thứ 4 - Dương độn 44 cục Thái Ất: Tý - Lý Địa Văn Xương (Thiên Mục): Sửu Hợp Thần: Ngọ Kế Thần (Kể Mục): Mùi Thuỷ Kích (Khách Mục, Địa Mục): Khôn Định Mục (Kể Định): Cấn Chủ Toán: 33 [Trường số, Vô địa số ] - Khách Toán: 14 [Trung chuyển số, Vô địa số ] - Định Toán: 32 [ Trường số, Vô địa số ] Chủ Đại Tướng: Cấn - Khách Đại Tướng: Mão - Định Đại Tướng: Ngọ Chủ Tham Tướng: Tốn - Khách Tham Tướng: Ngọ - Định Tham Tướng: Dậu Quân Cơ: Tuất được 30 - Thần Cơ: Mùi được 3 - Dân Cơ: Mão Ngũ Phúc: Khôn được 15 Đại Du: Khôn được 6 - Đại Du 2: Khôn được 6 Tiểu Du: Tý được 2 - Tiểu Du 2: Cấn được 2 Tứ Thần: Cấn được 2 - Thiên Ất: Tý được 2 - Địa Ất: Khôn được 2 - Trực Phù: Khôn được 2 Phi Phù: Khôn được 2 Thanh Long: Ngọ - Xích Kỳ: Hợi - Hắc Kỳ: Sửu được 3 Hạn Dương Cửu: Đại nguyên thứ : 1 được 390 còn 4170 - Tiểu nguyên thứ : 1 được 390 còn 66 Hạn Bách Lục: Đại nguyên thứ : 1 được 2310 còn 2010 - Tiểu nguyên thứ : 9 được 6 còn 282 Đại Du Thiên Mục: Mùi được 8 Tiểu Du Thiên Mục: Hợi Đại Du Ngoại Quái: Dậu - Đại Du Nội Quái: Khôn Tiểu Du Ngoại Quái: Tý - Tiểu Du Nội Quái: Cấn Thiên Tôn: Mão Thiên Hoàng: Khôn Thiên Thời: Dậu Đế Phù: Dậu Phi Điểu: Tý Ngũ Hành: Khôn
Tam Phong: Mão Ngũ Phong: Dậu Bát Phong: Tốn wellcome1 Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
18.
05-02-2012, 12:47 AM#36
kedirong
Gia nhập Dec 2011 Bài gởi 5 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi VinhL
Vậy thôi học bốc dịch cho rồi cần gì phiền hà để tinh môn thần tướng bay 9 trời, hahahaha. Xin hỏi bạn tại sao Giáp Tý là Kim, Ất Sửu củng là Kim trong khi Giáp Mộc Tý Thủy, Ất Mộc Sửu Thổ, kết hợp lại mà thành Kim vậy??? Bạn mà trả lời được thì VinhL xin bái bạn làm thầy để học hỏi thêm:-)))) Khí đều xuất phát từ hướng đông, xoay vần và vận hành về bên phải: âm thì bắt đầu từ hướng tây(Kim) đi về bên trái,Âm dương đan xen nhau mà sinh biến hóa. sở dĩ bảo khí bắt đầu ở phương đông là do 4 mùa bắt đầu ở mộc(mùa xuân) dịch chuyển bên phải là hỏa( mùa hạ); còn âm bắt đầu đầu ở phương tây là do ngũ âm bắt đầu ở Kim xoay chuyển về hỏa rồi đến mộc. vì vậy nạp âm giáp tý thuộc kim ( hãi trung kim ) là điều tất yếu. Nạp âm trọng ở thiên can, mà giáp ất cùng hành nên ất sữu cũng thuộc kim. còn về phương thức tính nạp âm thì : nạp âm và nạp giáp trong kinh dich cùng một phương pháp, càn nạp giáp khôn nạp quý, bắt đầu ở càn mà kết thúc ở khôn. còn nạp âm của ngũ hành thì Kim xếp vị trí đầu tiên. Phương pháp cụ thể của nạp âm thì có thế khái quát là lấy vợ cùng loại cách tám sinh con. Ví dụ, Kim nạp giáp tý, giáp tý là trọng của kim, lấy vợ cùng ngôi vị tức ất sữu, cách tám ngôi vị bính dàn, đinh mão, mậu thìn, kỷ tỵ, canh ngọ, tân mùi sinh ra nhâm thân. kim lại nạp nhâm thân, nhâm thân là mạnh của kim, lấy vợ cùng ngôi vị là quý dậu, cách tám ngôi vị lại sinh ra canh thìn là quý của kim, kim lại nạp canh thìn,
canh thìn lấy vợ là tân tỵ cách tám sinh mậu tý là trong của hỏa. sau khi xác định mạnh trọng quý của kim, xoay chuyển về bến trái tới hỏa. cứ thề mà xoay chuyển tơi mộc, xông đến thủy rồi thổ. MỘT VÀI LỜI GÓP Ý CỦA NGU SINH, NẾU SAI XÓT XIN CÁC QUÝ CAO NHÂN NHẸ NHÀNG CHỈ DẠY THÊM. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
19.
05-02-2012, 11:54 PM#37
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi kedirong
Khí đều xuất phát từ hướng đông, xoay vần và vận hành về bên phải: âm thì bắt đầu từ hướng tây(Kim) đi về bên trái,Âm dương đan xen nhau mà sinh biến hóa. sở dĩ bảo khí bắt đầu ở phương đông là do 4 mùa bắt đầu ở mộc(mùa xuân) dịch chuyển bên phải là hỏa( mùa hạ); còn âm bắt đầu đầu ở phương tây là do ngũ âm bắt đầu ở Kim xoay chuyển về hỏa rồi đến mộc. vì vậy nạp âm giáp tý thuộc kim ( hãi trung kim ) là điều tất yếu. Nạp âm trọng ở thiên can, mà giáp ất cùng hành nên ất sữu cũng thuộc kim. còn về phương thức tính nạp âm thì : nạp âm và nạp giáp trong kinh dich cùng một phương pháp, càn nạp giáp khôn nạp quý, bắt đầu ở càn mà kết thúc ở khôn. còn nạp âm của ngũ hành thì Kim xếp vị trí đầu tiên. Phương pháp cụ thể của nạp âm thì có thế khái quát là lấy vợ cùng loại cách tám sinh con. Ví dụ, Kim nạp giáp tý, giáp tý là trọng của kim, lấy vợ cùng ngôi vị tức ất sữu, cách tám ngôi vị bính dàn, đinh mão, mậu thìn, kỷ tỵ, canh ngọ, tân mùi sinh ra nhâm thân. kim lại nạp nhâm thân, nhâm thân là mạnh của kim, lấy vợ cùng ngôi vị là quý dậu, cách tám ngôi vị lại sinh ra canh thìn là quý của kim, kim lại nạp canh thìn, canh thìn lấy vợ là tân tỵ cách tám sinh mậu tý là trong của hỏa. sau khi xác định mạnh trọng quý của kim, xoay chuyển về bến trái tới hỏa. cứ thề mà xoay chuyển tơi mộc, xông đến thủy rồi thổ. MỘT VÀI LỜI GÓP Ý CỦA NGU SINH, NẾU SAI XÓT XIN CÁC QUÝ CAO NHÂN NHẸ NHÀNG CHỈ DẠY THÊM.
Chào bạn Kedirong, Bạn đọc sách "Hiệp Kỷ Biện Phương Thư" mà bạn có nghiền ngẫm cho thông lý chưa??? Vòng cách bát sinh tử sinh tôn, đi qua 5 hành, mỗi hành được 3 lần nạp âm, tức được 15 lần nạp âm, thì quay lại Giáp Tý, tổng cộng 120 năm!!! Tự nó không thể nạp âm hết cho 60 Can Chi Hoa Giáp. Nên phải dùng vòng thứ hai khỡi đầu Giáp Ngọ, củng đi hết 120 năm nạp âm 15 lần. Nếu nói dùng Mạnh Trọng Quý để ghép vào 3 lần nạp âm của mỗi hành. Giáp Tý Ất Sửu nạp âm là Hãi Trung Kim, mà Giáp Ngọ Ất Mùi lại nạp âm là Sa Trung Kim, hai cái Kim này đều là Trọng của Kim, mà một cái lại là Kim trong Biển, còn một cái lại là Kim trong Cát, vậy bạn có thể giải thích được nguyên lý này không? Không phải những gì viết trong quyển "Hiệp Kỷ Biện Phương Thư" đều là đúng cả, bỡi gì nó chỉ gom góm lại những gì thông hành vào thời đó, thống nhất các nguyên tắc. Mục đích của bộ sách đó là xuất bản cho dân gian dùng, những lý thuyết cao hơn thì có lẻ nằm trong cái mấy bộ tự điển cấm của cung đình rồi, như Tứ Khố Toàn Thư, Cổ Kim Đồ Thư Tập Thành. Bạn cứ nghiên cứu tiếp khi nào thông đạt lý của Lục Giáp và Ngũ Tý, thì hy vọng mới có thể giải thích vấn đề nạp âm được cặn kẻ. (Bản thân tôi củng chưa thông được hai vòng Lục và Ngũ!!!). Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
20.
07-02-2012, 09:47 AM#38
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Thôi thì để VinhL tặng bạn cái này (lấy từ Thanh Nang Hãi Giác Kinh) 水旺金藏曰海中,水中有源曰澗下。 Thủy vượng kim tàng viết Hải Trung (Kim), Thủy trung hữu nguyên viết
Giản Hạ (Thủy). 陰內含陽曰霹靂,水土相須曰壁上。 Âm nội hàm dương viết Phích Lịch (Hỏa), Thủy thổ tương tu viết Bích Thượng (Thổ). 一陽始動曰扶桑,木旺火生曰爐中。 Nhất dương thủy động viết Phù Tang (Mộc), Mộc vượng hỏa sinh viết Lô Trung (Hỏa). 水上生病曰城頭,庚辛臨官曰松柏。 Thủy thượng sinh bệnh viết Thành Đầu (Thổ), Canh tân lâm quan viết Tùng Bách (Mộc). 木盛金絕曰金箔,乙卯長生曰大溪。 Mộc thịnh kim tuyệt viết Kim Bạc (Kim), Ất mão trường sinh viết Đại Khê (Thủy). 土墓木盛曰大林,金養色明曰白蠟。 Thổ mộ mộc thịnh viết Đại Lâm (Mộc), Kim dưỡng sắc minh viết Bạch Lạp (Kim). 墓胎東歸曰長流,土之掩覆曰覆燈。 Mộ thai đông quy viết Trường Lưu (Thủy), Thổ chi yểm phúc viết Phúc Đăng (Hỏa). 土墓不厚曰沙中,庚午土胎曰路旁。 Thổ mộ bất hậu viết Sa Trung (Thổ), Canh ngọ thổ thai viết Lộ Bàng (Thổ). 木當茂盛曰楊柳,火盛金潛曰沙石。 Mộc đương mậu thịnh viết Dương Liễu (Mộc), Hỏa thịnh kim tiềm viết Sa Thạch (Kim). 水臨其上曰天河,火旺上炎曰天上。 Thủy lâm kỳ thượng viết Thiên Hà (Thủy), Hỏa vượng thượng viêm viết Thiên Thượng (Hỏa). 壬申金旺曰劍鋒,秋金生水曰井泉。 Nhâm thân kim vượng viết Kiếm Phong (Kim), Thu kim sinh thủy viết Tỉnh Tuyền (Thủy). 丙丁火病曰山下,戊己土病曰大驛。
Bính đinh hỏa bệnh viết Sơn Hạ (Hỏa), Mậu kỷ thổ bệnh viết Đại Dịch (Thổ). 秋旺木絕曰石榴,甲戊火透曰山頭。 Thu vượng mộc tuyệt viết Thạch Lựu (Mộc), Giáp mậu hỏa thấu viết Sơn Đầu (Hỏa). 墓胎土燥曰屋上,戊己木養曰平地。 Mộ thai thổ táo viết Ốc Thượng (Thổ), Mậu kỷ mộc dưỡng viết Bình Địa (Mộc). 庚辛衰木曰釵釧,壬癸帶旺曰大海。 Canh tân suy mộc viết Thoa Xuyến (Kim), Nhâm quý đái vượng viết Đại Hải (Thủy). Nay sắp xếp lại, như vầy hy vọng bạn thấy được cái nguyên lý ẩn tàng!!! 水旺金藏曰海中 Thủy vượng kim tàng viết Hải Trung (Kim), Giáp Tý, Ất Sửu (Khắc Bình Địa Mộc) 木盛金絕曰金箔 Mộc thịnh kim tuyệt viết Kim Bạc (Kim), Nhâm Dần, Quý Mão (Khắc Lô Trung Hỏa) 金養色明曰白蠟 Kim dưỡng sắc minh viết Bạch Lạp (Kim), Canh Thình, Tân Tỵ (Khắc Phúc Đăng Hỏa) 火盛金潛曰沙石 Hỏa thịnh kim tiềm viết Sa Thạch (Kim), Giáp Ngọ, Ất Mùi (Khắc Thạch Lựu Mộc) 壬申金旺曰劍鋒 Nhâm thân kim vượng viết Kiếm Phong (Kim), Nhâm Thân Quý Dậu (Khắc Phúc Đăng Hỏa) 庚辛衰木曰釵釧 Canh tân suy mộc viết Thoa Xuyến (Kim), Canh Tuất, Tân Hợi (Khắc Đại Lâm Mộc) 陰內含陽曰霹靂 Âm nội hàm dương viết Phích Lịch (Hỏa), Mậu Tý, Kỷ Sửu (Khắc Thiên Hà Thủy) 木旺火生曰爐中 Mộc vượng hỏa sinh viết Lô Trung (Hỏa), Bính Dần, Đinh Mão (Khắc Kiếm Phong Kim)
土之掩覆曰覆燈 Thổ chi yểm phúc viết Phúc Đăng (Hỏa), Giáp Thìn, Ất Tỵ (Khắc Thoa Xuyến Kim) 火旺上炎曰天上 Hỏa vượng thượng viêm viết Thiên Thượng (Hỏa), Mậu Ngọ, Kỷ Mùi (Khắc Sa Thạch Kim) 丙丁火病曰山下 Bính đinh hỏa bệnh viết Sơn Hạ (Hỏa), Bính Thân, Đinh Dậu (Khắc Phích Lịch Hỏa) 甲戊火透曰山頭 Giáp mậu hỏa thấu viết Sơn Đầu (Hỏa), Giáp Tuất, Ất Hợi (Khắc Sa Thạch Kim) 一陽始動曰扶桑 Nhất dương thủy động viết Phù Tang (Mộc), Nhâm Tý, Quý Sửu (Khắc Ốc Thượng Thổ) 庚辛臨官曰松柏 Canh tân lâm quan viết Tùng Bách (Mộc), Canh Dần, Tân Mão (Khắc Lộ Bàng Thổ) 土墓木盛曰大林 Thổ mộ mộc thịnh viết Đại Lâm (Mộc), Mậu Thìn, Kỷ Tỵ (Khắc Đại Dịch Thổ) 木當茂盛曰楊柳 Mộc đương mậu thịnh viết Dương Liễu (Mộc), Nhâm Ngọ, Quý Mùi (Khắc Lộ Bàng Thổ) 秋旺木絕曰石榴 Thu vượng mộc tuyệt viết Thạch Lựu (Mộc), Canh Thân, Tân Dậu (Khắc Bích Thượng Thổ) 戊己木養曰平地 Mậu kỷ mộc dưỡng viết Bình Địa (Mộc), Mậu Tuất, Kỷ Hợi (Khắc Sa Thạch Kim) 水中有源曰澗下 Thủy trung hữu nguyên viết Giản Hạ (Thủy), Bính Tý, Đinh Sửu (Khắc Thiên Thượng Hỏa) 乙卯長生曰大溪 Ất mão trường sinh viết Đại Khê (Thủy), Giáp Dân, Ất Mão (Khắc Sơn Hạ Hỏa) 墓胎東歸曰長流 Mộ thai đông quy viết Trường Lưu (Thủy), Nhâm Thìn, Quý Tỵ (Khắc Thiên Thượng Hỏa) 水臨其上曰天河 Thủy lâm kỳ thượng viết Thiên Hà (Thủy), Bính Ngọ, Đinh Mùi (Khắc
Thiên Thượng Hỏa) 秋金生水曰井泉 Thu kim sinh thủy viết Tỉnh Tuyền (Thủy), Giáp Thân, Ất Dậu (Khắc Thiên Thượng Hỏa) 壬癸帶旺曰大海 Nhâm quý đái vượng viết Đại Hải (Thủy), Nhâm Tuất, Quý Hợi (Khắc Thiên Thượng Hỏa) 水土相須曰壁上 Thủy thổ tương tu viết Bích Thượng (Thổ), Canh Tý, Tân Sửu (Khắc Thiên Hà Thủy) 水上生病曰城頭 Thủy thượng sinh bệnh viết Thành Đầu (Thổ), Mậu Dần, Kỷ Mão (Khắc Thiên Hà Thủy) 土墓不厚曰沙中 Thổ mộ bất hậu viết Sa Trung (Thổ), Bính Thìn, Đinh Tỵ (Khắc Dương Liễu Mộc) 庚午土胎曰路旁 Canh ngọ thổ thai viết Lộ Bàng (Thổ), Canh Ngọ, Tân Mùi (Khắc Tỉnh Tuyền Thủy) 戊己土病曰大驛 Mậu kỷ thổ bệnh viết Đại Dịch (Thổ), Mậu Thân, Kỷ Dậu (Khắc Thiên Hà Thủy) 墓胎土燥曰屋上 Mộ thai thổ táo viết Ốc Thượng (Thổ), Bính Tuất, Đinh Hợi (Khắc Thiên Hà Thủy) Last edited by VinhL; 07-02-2012 at 09:51 AM. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
21.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes sun_js thanked for this post
22.
07-02-2012, 10:00 AM#39
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Bạn có thấy: Vòng Can Chi đi thuận: Giáp Bính Mậu Canh Nhâm, (Ngủ Tý: Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý) Vòng Nạp âm đi nghịch: Giáp Nhâm Canh, Giáp Nhâm Canh = đều là nạp âm Kim Mậu Bính Giáp, Mậu Bính Giáp = đều là nạp âm Hỏa Nhâm Canh Mậu, Nhâm Canh Mậu = đều là nạp âm Mộc Bính Giáp Nhâm, Bính Giáp Nhâm = đều là nạp âm Thủy Canh Mậu Đinh, Canh Mậu Đinh = đều là nạp âm Thổ. Từ Giáp đi nghịch là Nhâm, nếu đi thuận đến Nhâm (Giáp Bính Mậu Canh) tức qua 4 dương can, hay tám chi (âm dương), đó chính là cái nguyên lý mà sách "Hiệp Kỷ Biện Phương Thư" nói Cách 8 sinh tử sinh tôn vậy!!! Từ nguyên lý trên, củng có thể dể dàng tạo ra cách tính toán nạp âm thật nhanh theo Ngủ Tý, Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý!!! Đấy là sắp xếp theo cùng hành nạp âm. Nếu bạn sắp theo thứ tự của 6 cặp chi Tý-Sửu, Dần-Mão, Thìn-Tỵ, NgọMùi, Thân-Dậu, Tuất-Hợi, thì mỗi cập được 5 lần nạp âm, thì bạn sẻ tìm thấy sự tuần hoàn của Kim Thủy Hỏa Thổ Mộc. (Củng vì vậy mà VinhL đây nói đến Lục Giáp và Ngũ Tý là thế!) Sắp theo Thứ Tự 6 Cập Chi (Tý-Sửu, Dần-Mão, Thìn-Tỵ, Ngọ-Mùi, ThânDậu, Tuất-Hợi) 水旺金藏曰海中 Thủy vượng kim tàng viết Hải Trung (Kim), Giáp Tý, Ất Sửu (Khắc Bình Địa Mộc) 水中有源曰澗下 Thủy trung hữu nguyên viết Giản Hạ (Thủy), Bính Tý, Đinh Sửu (Khắc Thiên Thượng Hỏa) 陰內含陽曰霹靂 Âm nội hàm dương viết Phích Lịch (Hỏa), Mậu Tý, Kỷ Sửu (Khắc Thiên Hà Thủy) 水土相須曰壁上 Thủy thổ tương tu viết Bích Thượng (Thổ), Canh Tý, Tân Sửu (Khắc Thiên Hà Thủy) 一陽始動曰扶桑
Nhất dương thủy động viết Phù Tang (Mộc), Nhâm Tý, Quý Sửu (Khắc Ốc Thượng Thổ) 乙卯長生曰大溪 Ất mão trường sinh viết Đại Khê (Thủy), Giáp Dần, Ất Mão (Khắc Sơn Hạ Hỏa) 木旺火生曰爐中 Mộc vượng hỏa sinh viết Lô Trung (Hỏa), Bính Dần, Đinh Mão (Khắc Kiếm Phong Kim) 水上生病曰城頭 Thủy thượng sinh bệnh viết Thành Đầu (Thổ), Mậu Dần, Kỷ Mão (Khắc Thiên Hà Thủy) 庚辛臨官曰松柏 Canh tân lâm quan viết Tùng Bách (Mộc), Canh Dần, Tân Mão (Khắc Lộ Bàng Thổ) 木盛金絕曰金箔 Mộc thịnh kim tuyệt viết Kim Bạc (Kim), Nhâm Dần, Quý Mão (Khắc Lô Trung Hỏa) 土之掩覆曰覆燈 Thổ chi yểm phúc viết Phúc Đăng (Hỏa), Giáp Thìn, Ất Tỵ (Khắc Thoa Xuyến Kim) 土墓不厚曰沙中 Thổ mộ bất hậu viết Sa Trung (Thổ), Bính Thìn, Đinh Tỵ (Khắc Dương Liễu Mộc) 土墓木盛曰大林 Thổ mộ mộc thịnh viết Đại Lâm (Mộc), Mậu Thìn, Kỷ Tỵ (Khắc Đại Dịch Thổ) 金養色明曰白蠟 Kim dưỡng sắc minh viết Bạch Lạp (Kim), Canh Thìn, Tân Tỵ (Khắc Phúc Đăng Hỏa) 墓胎東歸曰長流 Mộ thai đông quy viết Trường Lưu (Thủy), Nhâm Thìn, Quý Tỵ (Khắc Thiên Thượng Hỏa) 火盛金潛曰沙石 Hỏa thịnh kim tiềm viết Sa Thạch (Kim), Giáp Ngọ, Ất Mùi (Khắc Thạch Lựu Mộc) 水臨其上曰天河 Thủy lâm kỳ thượng viết Thiên Hà (Thủy), Bính Ngọ, Đinh Mùi (Khắc Thiên Thượng Hỏa) 火旺上炎曰天上 Hỏa vượng thượng viêm viết Thiên Thượng (Hỏa), Mậu Ngọ, Kỷ Mùi
(Khắc Sa Thạch Kim) 庚午土胎曰路旁 Canh ngọ thổ thai viết Lộ Bàng (Thổ), Canh Ngọ, Tân Mùi (Khắc Tỉnh Tuyền Thủy) 木當茂盛曰楊柳 Mộc đương mậu thịnh viết Dương Liễu (Mộc), Nhâm Ngọ, Quý Mùi (Khắc Lộ Bàng Thổ) 秋金生水曰井泉 Thu kim sinh thủy viết Tỉnh Tuyền (Thủy), Giáp Thân, Ất Dậu (Khắc Thiên Thượng Hỏa) 丙丁火病曰山下 Bính đinh hỏa bệnh viết Sơn Hạ (Hỏa), Bính Thân, Đinh Dậu (Khắc Phích Lịch Hỏa) 戊己土病曰大驛 Mậu kỷ thổ bệnh viết Đại Dịch (Thổ), Mậu Thân, Kỷ Dậu (Khắc Thiên Hà Thủy) 秋旺木絕曰石榴 Thu vượng mộc tuyệt viết Thạch Lựu (Mộc), Canh Thân, Tân Dậu (Khắc Bích Thượng Thổ) 壬申金旺曰劍鋒 Nhâm thân kim vượng viết Kiếm Phong (Kim), Nhâm Thân Quý Dậu (Khắc Phúc Đăng Hỏa) 甲戊火透曰山頭 Giáp mậu hỏa thấu viết Sơn Đầu (Hỏa), Giáp Tuất, Ất Hợi (Khắc Sa Thạch Kim) 墓胎土燥曰屋上 Mộ thai thổ táo viết Ốc Thượng (Thổ), Bính Tuất, Đinh Hợi (Khắc Thiên Hà Thủy) 戊己木養曰平地 Mậu kỷ mộc dưỡng viết Bình Địa (Mộc), Mậu Tuất, Kỷ Hợi (Khắc Sa Thạch Kim) 庚辛衰木曰釵釧 Canh tân suy mộc viết Thoa Xuyến (Kim), Canh Tuất, Tân Hợi (Khắc Đại Lâm Mộc) 壬癸帶旺曰大海 Nhâm quý đái vượng viết Đại Hải (Thủy), Nhâm Tuất, Quý Hợi (Khắc Thiên Thượng Hỏa) Củng từ đó bạn lại có phương pháp tính nhanh theo Lục Ngũ Nạp Âm pháp (Cái này VinhL sáng chế, nên Made-By Vietnamese nha!!!)
Thôi thì để VinhL trình bày luôn phương pháp “Lục Ngũ Nạp Âm Pháp” (Copyright VinhL nha, Hihihihi) cho bà con ai nấy dể tính vậy. Đây là nạp âm của 6 con Giáp và Ất đầu Giáp Tý, Ất Sửu, Kim Giáp Dần, Ất Mão, Thủy Giáp Thìn, Ất Tỵ, Hỏa Giáp Ngọ, Ất Mùi, Kim Giáp Thân, Ất Dậu, Thủy Giáp Tuất, Ất Hợi, Hỏa Tức là ta đểm Tý-Sửu Kim, Dần-Mão Thủy, Thìn-Tỵ Hỏa, Ngọ-Mùi Kim, Thân-Dậu Thủy, Tuất-Hợi Hỏa (Các bạn để ý: Kim Thủy Hỏa, Kim Thủy Hỏa, mỗi hành 2 con chi) Sau khi biết chi mình muốn tìm thuộc nhóm nào trong 6 nhóm, thì ta lại bắt đầu đếm Giáp-Ất, Bính-Đinh, Mậu-Kỷ, Canh-Tân, Nhâm-Qúy tới Can của Chi theo thứ tự Kim Thủy Hỏa Thổ Mộc. Nếu khởi đầu là Hỏa thì đếm Hỏa Thổ Mộc rồi quay lại Kim Thủy. Thí dụ: Đinh Mùi Đếm Tý-Sửu Kim, Dần-Mão Thủy, Thìn-Tỵ Hỏa, Ngọ-Mùi Kim Vậy nhóm Ngọ-Mùi khởi đầu GiápNgọ-ẤtMùi nạp âm Kim, Ta theo thứ tự Giáp-Ất, Bính-Đinh, Mậu-Kỷ, Canh-Tân, Nhâm-Quý, đi qua thứ tự Kim Thủy Hỏa Thổ Mộc. GiápNgọ-ẤtMùi Kim, BínhNgọ-ĐinhMùi Thủy, ta có Đinh Mùi là nạp âm Thủy Thí dụ: Nhâm Tuất: Đếm Tý-Sửu Kim, Dần-Mão Thủy, Thìn-Tỵ Hỏa, Ngọ-Mùi Kim, Thân-Dậu Thủy, Tuất-Hợi Hỏa Vậy nhóm Tuất-Hợi khởi đầu GiápTuất-ẤtHợi nạp âm Hỏa Ta theo thứ tự Giáp-Ất, Bính-Đinh, Mậu-Kỷ, Canh-Tân, Nhâm-Quý, đi qua thứ tự Hỏa Thổ Mộc rồi quay lại Kim Thủy. GiápTuất-ẤtHợi Hỏa, BínhTuất-ĐinhHợi Thổ, MậuTuất-KỷHợi Mộc, CanhTuất-TânHợi Kim, NhâmTuất-ẤtHợi Thủy. Nhâm Tuất là nạp âm Thủy vậy. Phương pháp này tính nạp âm trong vòng 6+5=11 giây, tức đếm TýSửu, Dần-Mão, Thìn-Tỵ, Ngọ-Mùi, Thân-Dậu, Tuất-Hợi, 6 cập Chi, sau đó đếm Giáp-Ất, Bính-Đinh, Mậu-Kỷ, Canh-Tân, Nhâm-Quý, 5 cập Can, mỗi cập đếm 1 giây, thành ra 11 giây là tính song nạp âm của Can Chi. Hihihi
Bạn có thể dùng ba ngón tay 9 đốt, thành 9 cung của Cửu Cung, sau đó ghi nhớ Ngũ Hành của Hà Đồ, rồi dùng ngón cái mà lướt trên 5 hành của Hà Đồ (Tây Kim, Bắc Thủy, Nam Hỏa, Trung Thổ, Đông Mộc). Nó tương đối dể nhớ và lẹ hơn mấy phương pháp khác, như cách bát sinh tử tôn, hay Ngân Đăng Gía Bích Câu, Yên Mãn Tự Chung Lâu, Hán Địa Siêu Sàn Thấp gì đó của cổ nhân. (Nếu các bạn đăng lại phương pháp “Lục Ngũ Nạp Âm Pháp” này, xin nhớ để cái tên VinhL và trích nguồn, thành thật cám ơn, Hihihihi, nói thể chứ biết thế nào củng có người uống nước quên nguồn, bỏ vào sách làm của riêng!!! Hahahaha) Chúc các bạn học thuật tăng tiến!!! Last edited by VinhL; 07-02-2012 at 12:09 PM. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
23.
Post Thanks / Like - 2 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes sun_js, maphuong thanked for this post
24.
08-02-2012, 08:58 PM#40
kedirong
Gia nhập Dec 2011 Bài gởi 5 Post Thanks / Like
Chào VinhL. trước tiên mình xin lỗi vì trích dẩn bài của VinhL để làm phương tiện vào topic. Khi trích dẫn mình không có hàm ý gì hết cả đâu, chỉ thiết nghĩ có nhiều người khì bước vào con đường học thuật, họ chỉ đam mê cái sâu xa huyền bí mà lờ đi những cái căn bản nhất, giống như vấn đề nạp âm này, đa phần chỉ học cho thuộc , hay khi cần là lấy sách ra tra, không có nhiều người lúc bắt đầu học mà chú tâm nghiên cứu vấn đề này. nên mình dù biết học thuật không thâm nhưng vẫn mạo muội góp ý đôi lời chỉ mong chí ích giúp đỡ đuọc một số người.hiii Còn về việc Giáp Tý Ất Sửu nạp âm là Hãi Trung Kim, mà Giáp Ngọ Ất Mùi lại nạp âm là Sa Trung Kim, hai cái Kim này đều là Trọng của Kim, mà một cái lại là Kim trong Biển, còn một cái lại là Kim trong Cát mình
có đôi lời như sau: Giáp có ý nghĩa là bên trong đã hình thành Dương khí nhưng bên ngoài vẫn bị khí âm bao bọc hay nói cách khác giáp chỉ là võ bọc bên ngoài của sự vật, còn Tý là hướng Bắc, cực âm, vị trí của hàn Thủy, ở đây Dương khí cũng bắt đầu được sinh ra ( âm cực thì dương sinh ). Sở dỉ Giáp nGỌ đuọc tỷ dụ là Hải Trung kim là vì, với giáp tý thì âm dương vẫn ẩn tàng, chỉ nghe tiếng chứ chưa lộ hình nên cũng giống như vàng dưới biển. NGọ thì tương ứng với tháng 5 Dương khí cực thịnh và bắt đầu suy yếu, ngọ tức là " Trưởng" vạn vật phát triển lớn mạnh, vật chất rắn chắc nên Giáp tý được cổ nhân tỷ dụ là sa trung kim, vàng trong cát chứ không phải là cát. Những lời trên là biểu thị của những kiến thức thấp kém của mình, xin các cao nhân chỉ dạy thêm để KDR biết thêm nhưng gì chưa biết, và cũng như nhận ra được cái sai của mình mà rút kinh nghiệm trên con đường học thuật. RẤT CHÂN THÀNH CẢM ƠN VINHL ĐÃ ĐỂ TÂM VÀ CŨNG NHƯ NHỮNG KIẾN THỨC QUÝ BÁO Ở TRÊN. THANKS Last edited by kedirong; 08-02-2012 at 09:05 PM.
1.
Thành thật xin lỗi vì mình lập cái topic này mà vẫn còn rất nhiều sai sót, vì mình đã không đọc kỹ hướng dẫn trứoc khi sử dụng. Có lẽ do kiến thức nông cạn, mà cái topic này đã lâu rồi mình không đề cập đến nữa mà. Vì thời gian gần đây mình đã không còn tìm hiểu về Thuật số nữa mà mình đang chuẩn bị chuyển qua 1 lãnh vực khác.
Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
2.
08-02-2012, 10:08 PM#42
A555
Lục Đẳng Gia nhập
Jul 2011 Bài gởi 4,294,967,255 Post Thanks / Like
Kính gửi chủ thớt với câu lói sau ngài đã bưng Trạng Quỳnh từ nhân vật hư cấu thành hiện thực,tất nhiên trong lịch sử VN vẫn có người tên Trạng Quỳnh,nhưng người này không biết trước giờ chết mà chỉ có ông Trạng Quỳnh hư cấu bị chúa bắt chết mà thôi !!! Ở Việt Nam một nhân vật đã sử dụng KMDG để biết trước được cái chết của mình chính là Trang Quỳnh với trình chém gió khiếp như trên tên ngài đã có trong danh sách ứng viên thần chém gió tháng 2-2012 của TGVH nói riêng và VN nói chung xin chúc mừng TIN CON VỊT Last edited by A555; 08-02-2012 at 10:55 PM. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
3.
15-02-2012, 12:29 PM#43
yonachenvn
Gia nhập Jul 2011 Bài gởi 7 Post Thanks / Like
Cùng nhau tranh luận rồi thêm câu hỏi xong không trả lời. "Giáp Tí, Ất Sửu => Hải Trung Kim" Nếu đã chuyên sâu, nếu đã thông dịch xin giải thích tại sao lại vậy. Bát quái suy lai huyền diệu lý Lục hào suy tận quỷ thần cơ. ---------Tiên vấn bệnh nhân niên kỷ hậu Tại gia nhựt, nguyệt thọ bệnh kỳ Nhân tam trừ ...
Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
4.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes chuangodao thanked for this post
5.
29-04-2012, 02:29 PM#44
taomanhduc
Gia nhập Apr 2012 Bài gởi 11 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi VinhL
Chào bạn Hư_Không, Bạn mà theo cách này lập quẻ thì càng đi vào càng rờm rà lúng túng. Vẽ cái hình cửu cung rồi an số, Can, Môn Tinh vào, hay cứ bấm trên mấy lóng tay, đừng theo cách của cụ Nguyển Mạnh Bảo, và cụ Đổ Quân, lại thêm một bước gián tiếp phiền hà. Muốn độn nhanh thì dùng Cửu Cung đừng theo cách liệt kê số. Như vậy bạn sẻ thấy ngay phương hướng và sự quan hệ giữa Kỳ Môn và Huyền Không nữa đó!!! Cám ơn bác VinhL nhiều. taomanhduc thấy thích cách tiếp cận của bác. eatdrink004 Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
6.
09-05-2012, 01:22 PM#45
xuantoan97
Đai Xanh Gia nhập Jan 2012 Bài gởi 233 Post Thanks / Like
Cho mình hỏi mô ộ t thắc mắc là nếu Thiên Cầm trực phù gia thời can nào đó thì ta an sao khác của vòng Cửu tinh như thế nào? vienthiencuong.blogtiengviet.net Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
7.
07-06-2012, 09:27 PM#46
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Cách thứ nhất: Thiên Cầm ký Thiên Nhuế, lấy thiên nhuế mà bay. Cách thứ hai: Vì không bay theo 8 cung vòng tròn mà bay theo 9 cung phi tinh, nên Thiên Cầm không ký vào thiên nhuế. Theo thứ tự Cầm Tâm Trụ Nhận Anh Bồng Nhuế Xung Phụ mà bay đến cửu cung. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
8.
09-06-2012, 04:40 AM#47
xuantoan97
Đai Xanh Gia nhập Jan 2012 Bài gởi 233 Post Thanks / Like
Cho em hỏi vâ ộ y cách lâ ộ p quẻ chân thuyên ghi ở sách nào nên theo Đàm liên hay Đỗ Quân mới đúng đây?Qua kiểm nghiê ộ m thì thấy Đàm Liên đúng hơn! vienthiencuong.blogtiengviet.net
Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
9.
09-06-2012, 07:21 AM#48
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi xuantoan97
Cho em hỏi vậy cách lập quẻ chân thuyên ghi ở sách nào nên theo Đàm liên hay Đỗ Quân mới đúng đây?Qua kiểm nghiệm thì thấy Đàm Liên đúng hơn! Chào bạn XuanToan97, Mình chưa đọc qua quyển Đàm Liên nên củng không biết. Chắc là quyển này xuất bản gần đây. Ngoài hai cách trên lại còn Tam Nguyên Kỳ Môn Độn Giáp, tức Kỳ Môn Độn Giáp dùng 64 Quái của phái Huyền Không Đại Quái. Last edited by VinhL; 09-06-2012 at 07:28 AM. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
10.
09-06-2012, 11:27 AM#49
xuantoan97
Đai Xanh Gia nhập Jan 2012 Bài gởi 233 Post Thanks / Like
bac thu xem que nay di THUONG NHUYEN DAI HAN DUONG DON 3 CUC ngay nham ngo gio mau than doan tai nan cho nguoi tuoi DINH MAO vienthiencuong.blogtiengviet.net
Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
11.
09-06-2012, 12:53 PM#50
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Thì bạn cứ lập quẻ rồi suy luận đi, dạo này không có hứng thú để độn nửa. Hihihihihihihi Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
12.
10-06-2012, 06:36 AM#51
xuantoan97
Đai Xanh Gia nhập Jan 2012 Bài gởi 233 Post Thanks / Like
Kì môn đô ộ n giáp có phần nói về bùa chú vâ ộ y bác VinhL đã với tới chưa! vienthiencuong.blogtiengviet.net Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
13.
10-06-2012, 11:42 AM#52
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008
Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Sách Bùa chú về Kỳ Môn thì thiếu gì, nhưng chưa muốn đụng vào nó. Cái gì mình tự làm được thì sử dụng chi thứ ấy. Hihihihihih Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
14.
10-06-2012, 03:33 PM#53
xuantoan97
Đai Xanh Gia nhập Jan 2012 Bài gởi 233 Post Thanks / Like
Bác thử đoán tối nay Tây Ban Nha hay Ý thắng vâ ộ y? vienthiencuong.blogtiengviet.net Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
15.
12-06-2012, 05:54 AM#54
Logic123
Đai Xanh Gia nhập May 2011 Bài gởi 135 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi VinhL
Chào bạn Kedirong, Bạn đọc sách "Hiệp Kỷ Biện Phương Thư" mà bạn có nghiền ngẫm cho thông lý chưa???
Vòng cách bát sinh tử sinh tôn, đi qua 5 hành, mỗi hành được 3 lần nạp âm, tức được 15 lần nạp âm, thì quay lại Giáp Tý, tổng cộng 120 năm!!! Tự nó không thể nạp âm hết cho 60 Can Chi Hoa Giáp. Nên phải dùng vòng thứ hai khỡi đầu Giáp Ngọ, củng đi hết 120 năm nạp âm 15 lần. Nếu nói dùng Mạnh Trọng Quý để ghép vào 3 lần nạp âm của mỗi hành. Giáp Tý Ất Sửu nạp âm là Hãi Trung Kim, mà Giáp Ngọ Ất Mùi lại nạp âm là Sa Trung Kim, hai cái Kim này đều là Trọng của Kim, mà một cái lại là Kim trong Biển, còn một cái lại là Kim trong Cát, vậy bạn có thể giải thích được nguyên lý này không? Không phải những gì viết trong quyển "Hiệp Kỷ Biện Phương Thư" đều là đúng cả, bỡi gì nó chỉ gom góm lại những gì thông hành vào thời đó, thống nhất các nguyên tắc. Mục đích của bộ sách đó là xuất bản cho dân gian dùng, những lý thuyết cao hơn thì có lẻ nằm trong cái mấy bộ tự điển cấm của cung đình rồi, như Tứ Khố Toàn Thư, Cổ Kim Đồ Thư Tập Thành. Bạn cứ nghiên cứu tiếp khi nào thông đạt lý của Lục Giáp và Ngũ Tý, thì hy vọng mới có thể giải thích vấn đề nạp âm được cặn kẻ. (Bản thân tôi củng chưa thông được hai vòng Lục và Ngũ!!!). Chào VinhL, Lục đây là Lục Giáp, nhưng thực ra rút gọn lại chỉ còn có 3 Giáp (Tí, Tuất, Thân) vì Giáp Tí có nạp âm ngũ hành = Giáp Ngọ, Giáp Tuất có nạp âm ngũ hành = Giáp Thìn và Giáp Thân có nạp âm ngũ hành = Giáp Dần ... là những cặp đối xung. Ta có thể đúc kết như sau: Giáp (Tí-Ngọ) = ngũ hành nạp âm Giáp (Tuất-Thìn) = ngũ hành nạp âm Giáp (Thân-Dần) = ngũ hành nạp âm Ngũ đây là Ngũ can Dương: Giáp - Bính - Mậu - Canh - Nhâm cho mỗi Dương chi (Tí-Ngọ, Tuất-Thìn, Thân-Dần). Nguyên văn bởi VinhL
Bạn có thấy: Vòng Can Chi đi thuận: Giáp Bính Mậu Canh Nhâm, (Ngủ Tý: Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý) Vòng Nạp âm đi nghịch:
Giáp Nhâm Canh, Giáp Nhâm Canh = đều là nạp âm Kim Mậu Bính Giáp, Mậu Bính Giáp = đều là nạp âm Hỏa Nhâm Canh Mậu, Nhâm Canh Mậu = đều là nạp âm Mộc Bính Giáp Nhâm, Bính Giáp Nhâm = đều là nạp âm Thủy Canh Mậu Đinh, Canh Mậu Đinh = đều là nạp âm Thổ. Đây là hình ảnh Hà Đồ, đi nghịch từ Kim sang Hỏa qua Mộc tới Thủy về Thổ là hệ thống nền tảng của Lục Thập Hoa Giáp (nạp âm) cũng như cách hành tinh "tả nhậm" quay ngược chiều kim đồng hồ xung quanh Mặt Trời. Trái đất cũng tự quay quanh trục của nó ngược chiều kim đồng hồ luôn.
Nguyên văn bởi VinhL
Từ Giáp đi nghịch là Nhâm, nếu đi thuận đến Nhâm (Giáp Bính Mậu Canh) tức qua 4 dương can, hay tám chi (âm dương), đó chính là cái nguyên lý mà sách "Hiệp Kỷ Biện Phương Thư" nói Cách 8 sinh tử sinh tôn vậy!!! Từ nguyên lý trên, củng có thể dể dàng tạo ra cách tính toán nạp âm thật nhanh theo Ngủ Tý, Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý!!! Đấy là sắp xếp theo cùng hành nạp âm. Nếu bạn sắp theo thứ tự của 6 cặp chi Tý-Sửu, Dần-Mão, Thìn-Tỵ, NgọMùi, Thân-Dậu, Tuất-Hợi, thì mỗi cập được 5 lần nạp âm, thì bạn sẻ tìm thấy sự tuần hoàn của Kim Thủy Hỏa Thổ Mộc. (Củng vì vậy mà VinhL đây nói đến Lục Giáp và Ngũ Tý là thế!) Có một cách khác mình muốn tiết lộ với các bạn là Ngũ Tí có thể sắp xếp theo Thiên Can tương khắc sẽ nhất quán với tính chất "tả nhậm" mà chúng ta đang nói về hệ thống nền tảng của Lục Thập Hoa Giáp như sau: G - M - N - B - C ==> (Tí-Ngọ) N - B - C - G - M ==> (Thân -Dần) C - G - M - N - B ==> (Thìn -Tuất) ========================== K - H - M - T - O ==> Ngũ Hành Nạp Âm từ Hà Đồ nghịch hành; ghi chú: (O) là Thổ (G) Giáp khắc (M) Mậu khắc (N) Nhâm khắc (B) Bính khắc (C) Canh khắc ... (G) Giáp Trên đây là bảng tóm tắt, chứ đi vào chi tiết các bạn sẽ thấy Can, Chi cùng Nạp Âm của Lục Thập Hoa Giáp đều nhất quán đi nghịch.
Thiên Can (Dương): (vì can Âm chỉ là ăn theo) 1 3 5 7 9
-
Giáp Bính Mậu Canh Nhâm
Địa Chi (Dương): (vì chi Âm chỉ là ăn theo) 01 03 05 07 09 11
-
Tí Dần Thìn Ngọ Thân Tuất
Bắt đầu từ Giáp Tí - ngũ hành nạp âm là Kim, theo thế cách bát sinh tử, thì ta có: K ---- (1) Giáp Tí (1) I ---- (9) Nhâm Thân (9) M ---- (7) Canh Thìn (5) H ---- (5) Mậu Tí (1) Ỏ ---- (3) Bính Thân (9) A ---- (1) Giáp Thìn (5) M ---- (9) Nhâm Tí (1) Ộ ---- (7) Canh Thân (9) C ---- (5) Mậu Thìn (5) H ---- (3) Bính Tí (1) 2 ---- (1) Giáp Thân (9) O ---- (9) Nhâm Thìn (5) T ---- (7) Canh Tí (1) H ---- (5) Mậu Thân (9) Ổ ---- (3) Bính Thìn (5) Như vậy, chúng ta đều thấy rõ Can, Chi cùng Nạp Âm của Lục Thập
Hoa Giáp đều nhất quán đi nghịch. Theo một trường phái hoán đổi Thủy H2O và HỎA để sắp xếp cho ngũ hành nạp âm được tương sinh như Lục Thập Hoa Giáp Lạc Việt, thì lại thiếu mất đi sự nhất quán này vậy. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
16.
12-06-2012, 06:46 AM#55
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Chào bạn Logic123, Hahahah, nghiên cứu như vậy thì mới đáng nghiên cứu chứ. Cái quy luật nằm trong Địa Chi mình củng đả biết từ lâu rồi. Cái đó thì dể nhớ nhất. Chúc bạn học thuật thăng tiến!!! Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
17.
12-06-2012, 06:51 AM#56
hcthinh
Lục Đẳng Gia nhập Apr 2010 Bài gởi 38,142 Post Thanks / Like
Vào đây thấy xây xẩm mặt mày luôn...thôi dzọt... Hoàng Đế Spam ADMINISTRATOR Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
18.
21-09-2012, 09:08 AM#57
ngocpham
Lục Đẳng Gia nhập Jul 2012 Nơi cư ngụ thăng long thành......! Bài gởi 7,345 Post Thanks / Like
chao cac thay em co cuon sach thai at than kinh cua trang trinh nguyen binh khiem xuat ban nam 2002 em doc den bay gio ma van ko hieu ji ?mong cac thay chi giup Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
19.
Post Thanks / Like - 2 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes tranthuylinh94, hoangyen.hn90 thanked for this post
20.
21-09-2012, 11:09 AM#58
xuantoan97
Đai Xanh Gia nhập Jan 2012 Bài gởi 233
Post Thanks / Like
Sách Thái Ất Dị Giản Lục dễ hiểu hơn Thái Ất Thần Kinh vienthiencuong.blogtiengviet.net Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
21.
21-09-2012, 12:08 PM#59
ngocpham
Lục Đẳng Gia nhập Jul 2012 Nơi cư ngụ thăng long thành......! Bài gởi 7,345 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi xuantoan97
Sách Thái Ất Dị Giản Lục dễ hiểu hơn Thái Ất Thần Kinh the ban co sach ,chon bo 5 quyen cua thai kim oanh ko minh chi thich sach cua dung tac gia viet thoi ban a chu sach choi noi nhieu lam CAM ON ban? Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
22.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes tranthuylinh94 thanked for this post
23.
04-07-2013, 07:52 PM#60
VinhL
Đai Nâu
Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi loinguocdong
Mìnhn nói mà VinhL không hiểu hả ? VinhL nghiên cứu kỳ môn độn giáp thì VinhL trước tiên cũng phải học 10 can , 12 chi , rồi bảng lục hoa giáp , . . . , rồi ví dụ như VinhL muốn xem ngày , giờ , năm , tháng ,sự việc thì cũng phải dùng can , chi . . . Thì như vậy bạn kia nói có gì sai ? Còn VinhL hỏi đố mình rằng ,tại sao giáp tý , ất sửu cùng là kim trong khi đó giáp là mộc , tý là thủy , ất là mộc sửu là thổ . thì mình nói rắng .Tý , ngọ thuộc canh là dương kim, sửu mùi thuộc tân âm kim , nên giáp tý là kim và ất sửu cũng là kim . (lục thuộc + ngũ âm kiến vận + Ngũ bộ thôi hành ) .Vì lẽ ấy cho nên mình mới nói muốn học Thái Ất và Kỳ môn đến chỗ tuyệt diệu ắt phải thấu Kinh Dịch Chào bạn LoiNguocDong, Hôm nay mới biết bạn nói Lục Thuộc đó là gì và nguyên tắc như thế nào!!! Hihiiihihiihihihihihi Nó chẳng phải là nguyên lý nạp âm, mà chẳng qua là cái hào sơ của 6 quái. Hào sơ: Chấn nạp Canh Tý, Canh Ngọ, nên Tý Ngọ thuộc Canh Kim Tốn nạp Tân Sửu, Tân Mùi, nên Sửu Mùi thuộc Tân Kim Khãm nạp Mậu Dần, Mậu Thân, nên Dần Thân thuộc Mậu Thổ Ly nạp Kỷ Mão, Kỷ Dậu, nên Mão Dậu thuộc Kỷ Thổ Cấn nạp Bính Thìn, Bính Tuất, nên Thìn Tuất thuộc Bính Hỏa Đoài nạp Đinh Tỵ, Đinh Hợi, nên Tỵ Hợi thuộc Đinh Hỏa Đây là cái bạn gọi là Lục Thuộc!!! Nếu bạn muốn nói đến sự nạp âm cho Can Chi của 6 hào trùng quái thì xin tặng bạn cái bí quyết này: Không Tử viết: Khâu suy luật định tính, nhất ngôn đắc chi viết Cung, tam ngôn đắc Hỏa viết Chủy, ngũ ngôn đắc Thủy viết Vũ, thất ngôn đắc Kim viết Thương, cửu ngôn đắc Mộc viết Giốc, thử tịnh thị dương số.
Đó là quy tắc nạp âm 60 Can Chi của 6 hào trùng quái!! Last edited by VinhL; 04-07-2013 at 08:27 PM.
1. Nguyên văn bởi Hư_Không
Thuật Kỳ Môn Độn Giáp được sáng lập từ rất lâu, có thể chuyển hóa Ngũ Hành, AM Dương. Nếu tôi không lầm, người đã khai sáng ra KMDG chính là Nguyên Thủy Thiên Tôn. Về sau, KMDG được sử dụng ngoài việc xem số mạng, hung kiết mà còn được sử dụng trong binh lược. Điển hình _Thời Tam Quốc, người được cho là thần trong binh lược chính là Không minh Gia Cát Lượng. Chình vì sự hiểu biết thâm sâu về KMDG ông đã dựa vào ngũ hành tương sinh tương khắc mà bày binh bố trận, ngoài Khổng Minh còn có Tư Mã Ý, được người đời gọi là Phương sồ. Ông cũng dùng KMDG để xem số mạng và bày binh bố trận, đến hậu Tam Quốc ông đã dung KMDG để bói 1 quẻ ccho thế sự và cuối cùng Tư Mã Chiêu cháu ông lên làm vua thống nhất thiên hạ kết thúc thời Tam Quốc. _Một thời gian khá dài, KMDG gần như không còn nhắc đến, nhưng đến triều đại nhà Minh xuất hiện mọt nhân vật tinh thông KMDG và giúp vua Chu Nguyên Chương giữ vững cơ ngơi, đó chính là Thần Cơ Diệu Toán Lưu Bá Ôn, đã bao lần ông sử dụng KMDG để đoán vận mạng quốc sự và đảbao lần cứu CNC khỏi cái chết và cả ông. _kết thúc Triều đại nhà Minh đến thời Càn Long thì KMDG gần như bị quên lãng. Thuật KMDG dùng để xem số mạng, tai kiếp cho bản thân và người khác, tất cả chỉ nằm trên lòng bàn tay mình. Ở Việt Nam một nhân vật đã sử dụng KMDG để biết trước được cái chết của mình chính là Trang Quỳnh. Ngoài việc KMDG bói số mạng còn dùng để bày binh bố trận dừa vào quy luật của Ngũ Hành, Âm Dương _Một số trận đồ được sử dụng dựa trên KMDG là: +Thiên Môn TRận +Ngũ Hành trận pháp +Bát Quái trận pháp +Ngũ Quỷ Trận pháp ......... Ngoài ra trong kinh điển Huyền Môn còn đề cập đến 1 vài trận pháp sử dụng KMDG mà chỉ có Thiên Môn mới có thể bày được: +Chư tiên trận +Thất Bảo Loa trận ( Thế trận manh nhất trong kinh điển)
Đến giờ hầu như KMDG đa phần chỉ sử dụng vào việc bói toán xem số mạng: Điển hình: bạn 22 tuổi => sinh năm Kỷ Tỵ => Mạng Âm, thuôc Ngũ Hành Mộc ( Đai Lâm Mộc ) Từ đó suy ra số kiếp của bạn, khắc với gì, hạp với gì v.v..... Dựa trên Thập Nhị Địa Chi và Thập Thiên Can Để kết nối lại với nhau Thập Nhị Địa Chi gồm: Tý Sửu Dàn Mẹo Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Thạp Thiên Can gồm: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Ngoài ra còn có vè Âm, Dương, Bát Quái: Khảm Cấn Chấn Tốn Ly Khôn Đoài Càn Và Tứ Tượng: Chánh Âm Chánh Dương Thiếu Âm Thiếu Dương
_Quay ngược lại thời gian ta sẽ thấy: Vô Cực sinh Thái Cực Thái Cực sinh Âm Dương Âm Dương sinh Lưỡng Nghi Lưỡng Nghi sinh Tứ Tượng Tứ Tượng Sinh Bát Quái Bát Quái Sinh Ngũ Hành Ngũ Hành sinh vạn vật vạn vật sinh Thạp Nhị Địa Chi Từ Thập Nhị Địa Chi ở đây sẽ sinh ra Thập Thiên Can vì vậy tại sao lại có: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ và: Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mẹo, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu.... từ đó ta lại ghép Giáp với Tuất, Giáp tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu..... và cứ tiến tới cho đến khi quay lại Ất Tý là hết 60 năm vì vậy cứ 60 năm 1 lần thì con người ta lại quay vè năm ta đã sinh ra. Mỗi năm như vậy là 1 Mạng nằm trong Ngũ hành (kim môc thủy hỏa thô) Trong ngũ hành chia ra co 30 hành khác tổng cộng ứng với 60 convaatjj là 60 năm => có 60 Mạng ứng với 60 Năm Giả sử Mạng Kim gồm: Kiếm Phong Kim Bạch Lạp Kim Hải Trung Kim Sa Trung Kim Kim Bạch Kim Xoa Xuyến Kim Mạng Mộc gồm: Đại Lâm Mộc Tùng Bách Mộc Dương Liễu Mộc Bình Địa Mộc Tan Đố Mộc Thạch Lưu Mộc Mạng Thủy gồm: Giang Hà Thủy Đại Khê Thủy Thiên Hà Thủy Tuyền Trung Thủy Trường Lưu Thủy Đại Hải Thủy ............................................
Mỗi con giáp thì có 5 Mạng (Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ) 12 con giáp => 60 Mạng =>ta có 60 con giáp chứ không phải 12 con 12 con giáp chỉ là đại diện thôi Cách tính thì dựa vào các ngấn trên ngón tay ta mà đếm dựa vào tuổi của ta sinh vào năm nào , ưng với con giáp nào, sẽ cho ra ta thuộc mạng nào Dựa vào đó ta có thể biiet được tương sinh tương khắc và có thể né được tai kiếp. Nên nhớ không phải Ngũ hành tương sinh tương khắc mà đúng với quy luật Thực tế kim mộc thủy hỏa thổ tương sinh tương khắc chỉ là đại diện thôi Giả sử Kim khắc mộc nhưng nếu bạn là Xoa Xuyến Kim còn tôi là Đại Lâm Mộc thì bạn sẽ không thể nào khắc được tôi, ngược lại tôi sẽ chế ngự lại bạn dựa vào quy luật của tự nhiên và tạo háo là sẽ biết Nếu nói Mộc sinh Thổ thì Mộc cần kết hợp với Hỏa mới cho ra Thổ được Nhưng Đại Lâm Mộc mà kết hợp với Lư Trung Hỏa thì sẽ sinh ra Thổ ít, ngược lại cả 2 đều tương tác giup thành công hơn nữa.eatdrink004 .................................... Mình chỉ nói sơ sơ thôi, cái này thì có chỉ tận tay mới biết chứ nói không thi không nói hết được. Đó là phần cơ bản trong thuật Kỳ Môn Đọn Giáp ......................................hug007 Tư Mã Ý, được người đời gọi là Phương sồ. Theo tôi biết ngọa long phượng sồ là nói về khổng minh và bàng thống mà? sao lại tư mã ý ở đây? Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
2.
16-10-2013, 10:14 PM#62
DONGHUONG
Đai Trắng Gia nhập Jul 2012 Bài gởi 21
Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi trinhnon
Tư Mã Ý, được người đời gọi là Phương sồ. Theo tôi biết ngọa long phượng sồ là nói về khổng minh và bàng thống mà? sao lại tư mã ý ở đây? bạn nói đúng đó 1.
Phép “Chỉ Quy Kì Môn” của Vương Lập Quân: 1. An Cửu Tinh VD: Giờ Đinh Mão, dương độn 6 cục, Giáp Tý Mậu M-6 T-9 A-5 K-7 N-1 B-4 C-8 Q-2 Đ-3 Tâm làm Trực Phù ở cung 3 Tâm/3-Trụ/4-Nhậm/5-Anh/6-Bồng/7Nhuế/8-Xung/9-Phụ/1-Cầm/2 2. An Bát Môn theo phi cung của cửu tinh Khai làm Trực Sử ở cung 9 Khai/9-Kinh/1-Sinh/2-Cảnh/3-Hưu/4Tử/5-Thương/6-Đổ/7-Trung Cung/8 3. An Cửu Thần theo Trực Phù và phi cung theo cửu tinh Trực Phù/3 Phi Xà/4 Thái Âm/5 Lục Hợp/6 Câu Trận-Bạch Hổ/7 Thái Thường/8 Chu Tước-Huyền Vũ/9 Cửu Địa/1 Cửu Thiên/2
Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
2.
26-07-2010, 10:59 PM#60
dichnhan07
Đai Trắng Gia nhập Jun 2008 Bài gởi 48 Post Thanks / Like
Cửa Hưu khắc ứng (KMĐGBKTT) viết: “…Tướng ở Khảm, sinh ở Kiền Đoài đều cát cả. Ở cung Khôn Cấn Giữa bị Thổ khắc chế…” “…Ô hô! Chia Trời Đất ở trên tay năm 81 (9x9=81 bước đi của Cửu Tinh)…” Xem giữ thành (KMĐG-Nguyễn Mạnh Bảo) viết: “..lại phạm Thiên Bồng Lục canh, gia thêm Trung cung là thành không thể giữ được…”. Đó là các bằng chứng để chỉ ra cách an tinh môn nào là chính xác. 1. Độn Giáp Diễn Nghĩa - Quyển Nhất (tiếp theo) 八門九星逐時移宮決 Bát môn cửu tinh trục thời di cung quyết 假如陽遁一局,甲子時照上格內,蓬�� �在一 宮,休門亦在一宮,則將下圓圖� ��,輪子移 蓬星,休門俱對一坎宮,則 生門丙,奇下有丙 在艮,奇門全具,�� �奇在離,無門,丁奇在 兌,無門。如� ��丑時,看上格子內蓬星在九, 休門在 二宮,則移下圓圖內,輪子上蓬星對�� �宮,休門對二坤宮,則見休門丙;奇� ��二 坤宮,奇門全,乙奇在坎無門,丁 奇在震無門。 如丙寅時,上格子內,�� �星在八宮,休門在 三宮,則移下,輪� ��上蓬星對八宮,休門對
三宮,則休門 丙,奇在震宮,奇門全.乙奇在 二宮�� �丁奇在六宮,俱無門。下至癸酉時, � ��以甲子旬頭爲直符,休門爲直使,依 前 法移宮。又如甲戌時,至癸未時,�� �時芮星 直符,死門爲直使,若甲申時� ��癸巳時,俱 以衝星爲直符,傷門爲直 使,俱依上法,逐時 移之。余仿此。 Giả như dương độn nhất cục , giáp tý thời chiếu thượng cách nội , bồng tinh tại nhất cung , hưu môn diệc tại nhất cung , tắc tướng hạ viên đồ nội , luân tử di bồng tinh , hưu môn câu đối nhất khảm cung , tắc sanh môn bính , kì hạ hữu bính tại cấn , kì môn toàn cụ , ất kì tại ly , vô môn , đinh kì tại đoài , vô môn . Như ất sửu thời , khán thượng cách tử nội bồng tinh tại cửu , hưu môn tại nhị cung , tắc di hạ viên đồ nội , luân tử thượng bồng tinh đối cửu cung , hưu môn đối nhị khôn cung , tắc kiến hưu môn bính ; kì tại nhị khôn cung , kì môn toàn , ất kì tại khảm vô môn , đinh kì tại chấn vô môn . Như bính dần thời , thượng cách tử nội , bồng tinh tại bát cung , hưu môn tại tam cung , tắc di hạ , luân tử thượng bồng tinh đối bát cung , hưu môn đối tam cung , tắc hưu môn bính , kì tại chấn cung , kì môn toàn ? ất kì tại nhị cung , đinh kì tại lục cung , câu vô môn . Hạ chí quý dậu thời , câu dĩ giáp tý tuần đầu vi trực phù , hưu môn vi trực sử , y tiền pháp di cung . Hựu như giáp tuất thời , chí quý mùi thời , thập thời nhuế tinh trực phù , tử môn vi trực sử , nhược giáp thân thời chí quý tị thời , câu dĩ xung tinh vi trực phù , thương môn vi trực sử , câu y thượng pháp , trục thời di chi . Dư phảng thử . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
2.
27-07-2010, 01:02 AM#62
trantientung
Đai Xanh Gia nhập Feb 2008 Bài gởi 196 Post Thanks / Like
@dichnhan07: Mình cũng không muốn tranh luận đúng sai về cách an thiên bàn, nếu ta dùng cách nào mà nó giúp cho ta luận đoán tốt là được. Bác thử đọc đoạn trên trong Độn giáp diễn nghĩa xem họ viết sai hay đúng thế nào. Last edited by trantientung; 27-07-2010 at 10:45 AM. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
3.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes havanphu thanked for this post
4.
27-07-2010, 02:33 AM#63
Ác Ma
Đai Vàng Gia nhập May 2010 Bài gởi 54 Post Thanks / Like
Trong kỳ môn độn giáp có phép tàn hình đó (phục nặc tàn hình pháp) ai hiểu xin chỉ hay dịch ra cặn kẽ dùm đi..!!! Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
5.
27-07-2010, 12:22 PM#64
dichnhan07
Đai Trắng Gia nhập Jun 2008 Bài gởi 48 Post Thanks / Like
Một vấn đề nhạy cảm chỗ quan trọng và cơ bản như vậy không thể không bàn. Nếu nói phải thì củ cải cũng phải nghe, tôi cũng chi là đưa những thắc mắc của mình ra thôi chứ không ai muốn tranh cãi cả mong các bác hiểu cho. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
6.
27-07-2010, 12:26 PM#65
trantientung
Đai Xanh Gia nhập Feb 2008 Bài gởi 196 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi dichnhan07
Một vấn đề nhạy cảm chỗ quan trọng và cơ bản như vậy không thể không bàn. Nếu nói phải thì củ cải cũng phải nghe, tôi cũng chi là đưa những thắc mắc của mình ra thôi chứ không ai muốn tranh cãi cả mong các bác hiểu cho. Nếu theo cách của bác thì nhờ Bác an giùm thiên địa bàn của VD sau tôi lấy ở Quyển Độn giáp diễn nghĩa hiện đang còn ở diễn đàn cũ của
Tử vi lý số: 天遁 Thiên độn 歌曰:生門六丙合六丁,此爲天遁自�� �明。經曰:上盤六丙,中盤生門,下� ��六丁。生門合六丙,月奇下臨,天上�� �丁,此時得月華之所蔽,亦不可犯 奇� ��墓門迫其气升,內應其心,外主其身 。下注其心,名曰玄珠。能聽而修 者�� �升天有事,呼玉女神名,丁卯而出其� ��,隨護呪曰:丁卯玉女護我, 佑我, 毋令傷我。視我者瞽,聽我者反受其�� �。呪畢行去,愼勿反顧其方, 可以稱� ��侯之權,利朝君王。醮謝蒼穹,禮神 求福,極利征戰,使敵自伏, 上書獻�� �,求官進職,修身隱蹟,剪惡除凶,� ��賈出行,百事俱吉,婚嫁 入宅,往來 此方,大吉。假如陽遁四局,乙庚之�� �,乙酉時,天心爲直符, 加時干六乙� ��門爲直使,加時干七宮,即生門與月 奇,六丙臨六丁于一宮, 是爲天遁。�� �遁六局,戊癸之日庚申時,天蓬爲直� ��,加時干,六庚休門 爲直使,加時干 四宮,即生門與月奇,六丙臨六丁于�� �宮,是謂天遁。 Ca viết : sanh môn lục bính hiệp lục đinh , thử vi thiên độn tự phân minh . Kinh viết : thượng bàn lục bính , trung bàn sanh môn , hạ bàn lục đinh . Sanh môn hiệp lục bính , nguyệt kì hạ lâm , thiên thượng lục đinh , thử thời đắc nguyệt hoa chi sở tế , diệc bất khả phạm kì . Mộ môn bách kỳ khí thăng , nội ứng kỳ tâm , ngoại chủ kỳ thân . Hạ chú kỳ tâm , danh viết huyền châu . Năng thính nhi tu giả , thăng thiên hữu sự , hô ngọc nữ thần danh , đinh mão nhi xuất kỳ thần , tùy hộ chú viết : đinh mão ngọc nữ hộ ngã , hữu ngã , vô lệnh thương ngã . Thị ngã giả cổ , thính ngã giả phản thụ kỳ ương . Chú tất hành khứ , thận vật phản cố kỳ phương , khả dĩ xưng vương hầu chi quyền , lợi triều quân vương . Tiếu tạ thương khung , lễ thần cầu phúc , cực lợi chinh chiến , sử địch tự phục , thượng thư hiến sách , cầu quan tiến chức , tu thân ẩn tích , tiễn ác trừ hung , thị cổ xuất hành , bách sự câu cát , hôn giá nhập trạch , vãng lai thử phương , đại cát . Giả như dương độn tứ cục , ất canh chi nhật , ất dậu thời , thiên tâm vi trực phù , gia thời can lục ất khai môn vi trực sử , gia thời can thất cung , tức sanh môn dữ nguyệt kì , lục bính lâm lục đinh vu nhất cung , thị vi thiên độn . Âm độn lục cục , mậu quý chi nhật canh thân thời , thiên bồng vi trực phù , gia thời can , lục canh hưu môn vi trực sử , gia thời can tứ cung , tức sanh môn dữ nguyệt kì , lục bính lâm lục đinh vu cửu cung , thị vị thiên độn . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
7.
27-07-2010, 12:56 PM#66
dichnhan07
Đai Trắng Gia nhập Jun 2008 Bài gởi 48 Post Thanks / Like
Rõ ràng là đã có 2 cách lập quẻ khác nhau và chúng tồn tại lâu đời và việc sách vở bị ảnh hưởng thì không thể chứng minh là bên nào đúng được trừ việc cho thực tiễn chứng minh. Ở đoạn bác bôi đen thì rõ là an theo cách của bác rồi không có nghi vấn gì cả. Nhưng theo cách an đó thì hình như Trung Cung không được trọng dụng lắm. Khi Bồng/5 hoặc Sinh/5 thì chúng nhảy ra ngoài không biết theo luật nào, tôi chỉ biết luật Trung Cung âm độn lấy Cấn còn dương độn lấy Khôn, lại còn về bát thần ví như Trực Phù vào giữa thì dùng luật gì để nhảy ra. Rất mong bác chỉ rõ thêm. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
8.
27-07-2010, 01:30 PM#67
trantientung
Đai Xanh Gia nhập Feb 2008 Bài gởi 196 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi dichnhan07
Rõ ràng là đã có 2 cách lập quẻ khác nhau và chúng tồn tại lâu đời và việc sách vở bị ảnh hưởng thì không thể chứng minh là bên nào đúng được trừ việc cho thực tiễn chứng minh.
Ở đoạn bác bôi đen thì rõ là an theo cách của bác rồi không có nghi vấn gì cả. Nhưng theo cách an đó thì hình như Trung Cung không được trọng dụng lắm. Khi Bồng/5 hoặc Sinh/5 thì chúng nhảy ra ngoài không biết theo luật nào, tôi chỉ biết luật Trung Cung âm độn lấy Cấn còn dương độn lấy Khôn, lại còn về bát thần ví như Trực Phù vào giữa thì dùng luật gì để nhảy ra. Rất mong bác chỉ rõ thêm. Không phải chỉ riêng VD này đâu, mà còn rất nhiều VD khác ở quyển này, cũng như ở các quyển Kỳ môn khác như Độn giáp thống tông đại toàn. Độn giáp chỉ quy. Độn giáp pháp khiếu. Mà cách này thì không phải do mình nghĩ ra. Trong các sách về kỳ môn của nguyễn Mạnh bảo, Đỗ quân hay quyển toàn thư hoặc quyển độn giáp kiềm đầu của cụ Vũ Xuân Quang (các sách này đều là chữ quốc ngữ) đều viết các VD như vậy, ngay đến nhiều sách tiếng hán cũng vậy. Chỉ có khác là không viết ra thiên bàn cụ thể cho người học mà thôi. Lúc mới học, tôi cũng học theo cách của Bác an theo phái huyền không thì bản thân tôi làm các VD cũng không giải được thiên bàn. Trong các sách tiếng Việt khi gặp số 5 thì Dương lấy Khôn, Âm lấy Cấn. Nhưng sách tiếng Hán chỉ thấy gặp số 5 thì lấy Khôn. Tôi chưa thấy quyển nào lấy Cấn.Đây là vấn đề mà tôi còn đau đầu chưa lý giải được. Kiến thức của mình còn nông cạn, mong bác thông cảm. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
9.
27-07-2010, 01:33 PM#68
trantientung
Đai Xanh Gia nhập Feb 2008 Bài gởi 196 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi 12212012
Ừ! đúng á! Trời đất. Bé Mai học kỳ môn bao giờ thế. Lên nhất đẳng rồi còn pams làm gì nữa. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
10.
27-07-2010, 01:58 PM#69
trantientung
Đai Xanh Gia nhập Feb 2008 Bài gởi 196 Post Thanks / Like
Không phải là sao. Mà để giữ cho diễn đàn khỏi nặng thôi. Diễn đàn đã ra thông báo rồi. Mỗi người có ý thức một tý thì diễn đàn sẽ hoạt động tốt hơn, nhằm phục vụ cho chính mỗi cá nhân chúng ta thôi. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
11.
27-07-2010, 03:07 PM#70
dichnhan07
Đai Trắng Gia nhập Jun 2008 Bài gởi 48 Post Thanks / Like
Trong Độn Giáp cũng rất coi trọng việc dùng Tam Yếu, Khắc Ứng. Không biết bác trantientung sử dụng như thế nào, tôi không có ý muốn
học lỏm cũng không cần bác trả lời. Nếu bác dùng được rồi thì thôi còn nếu chưa dùng được thì bác cứ trả lời thư về
[email protected]. Tôi sẽ chia sẻ với bác kinh nghiệm của tôi. Kính bác. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
12.
27-07-2010, 03:21 PM#71
trantientung
Đai Xanh Gia nhập Feb 2008 Bài gởi 196 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi dichnhan07
Trong Độn Giáp cũng rất coi trọng việc dùng Tam Yếu, Khắc Ứng. Không biết bác trantientung sử dụng như thế nào, tôi không có ý muốn học lỏm cũng không cần bác trả lời. Nếu bác dùng được rồi thì thôi còn nếu chưa dùng được thì bác cứ trả lời thư về email
[email protected]. Tôi sẽ chia sẻ với bác kinh nghiệm của tôi. Kính bác. Cám ơn bác. Phần này thì mình dùng được rồi. Và mình cũng không sợ ai học lóm cả, nếu sợ thì mình đã không post mấy quyển này lên. Mình học mấy môn này để ứng dụng cho chính bản thân chứ không nhằm mục đích để xem bói cho ai nên cũng chả có gì phải giấu nghề. Nếu có Bác cùng đàm luận về môn này thì hay quá. Tôi sẽ liên hệ với Bác qua emai Thân. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
13.
30-07-2010, 10:36 AM#72
nhansamqua
Đai Đen Gia nhập Jul 2010 Bài gởi 742 Post Thanks / Like
cái này về tử vi hả các bác? Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
14.
30-07-2010, 06:02 PM#73
thienhung_wu
Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Gia nhập Oct 2007 Bài gởi 3,724 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi nhansamqua
cái này về tử vi hả các bác? Trời ơi .Tựa đề là : Sách Kỳ môn độn giáp bí kiếp toàn thư Có chữ nào là Tử vi đâu you :D Thần Chú Namo Tassa Bhagavato Arahato Samma Sambud dhassa. (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy
niệm chú này, tâm sẽ được bình an) https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
15.
31-07-2010, 06:52 PM#74
thienhung_wu
Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Gia nhập Oct 2007 Bài gởi 3,724 Post Thanks / Like
Không biết các bạn có ai đọc BINH THƯ YẾU LƯỢC chưa vậy há ? BINH THƯ YẾU LƯỢC Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn •THIÊN-TƯỢNG •GIẢN-MỘ •TUYỂN TƯỚNG •MỆNH TUỚNG •TƯỚNG-ĐẠO •GIẢN-LUYỆN •QUÂN-LỄ •THUỞNG PHẠT •MẠC-HẠ •BINH-CỤ •HIỆU-LỆNH Lời nói đầu. Việc binh là việc sống chết của nhân-dân, là việc còn mất của quốc-gia nên bất cứ triều-đình nào, chánh-phủ nào, cũng đều phải lưu tâm đến binh-học. Bởi lẽ ấy, các võ-quan thời xưa đều phải thi võ-thuật và chịu khảo-hạch về binh-thư. Nhưng các binh-thư lại có rất nbiều thứ. Phần Nghệ-văn-Chí trong Hán-
thư có chép rằng : Nhiệm-hoành chia các binh-thư ra làm 4 loạỉ : 1.Binh 2.Binh 3.Binh 4.Binh
Quyền Mưu, Hình-thế. Âm Dương Kỹ-xảo.
Nếu điểm qua các binh-thư trứ danh của Trung-quốc trong các đời thì về đời Tam-hoàng có các sách: Huỳnh Đế Binh Pháp Ốc-Kỳ-Kinh của Phong-Hậu Trong đời Chu được soạn các sách: Thái-Công Binh-pháp của Lã-Vọng Lục-Thao của Triều-đình Chu Chu-Công Tư-Mã-Pháp Tư-Mã Binh-pháp của Điền-Nhương-Tư (nuớc Tề) Tôn-Tử Binh-pháp của triều-đình Ngô Ngô-Tử Binh-pháp của triều-đình Ngụy Uất-Liễu-Tử Binh-pháp của Uất-liễu (học trò của Quỉ Cốc Tử) Trong đời Hán có: Tố-thư của Huỳnh-thạch-công Tâm-thư của Khổng-minh Vào đời Đường có: Thái-Bạch Âm-Kinh của Lý Thuyên Lý-Vệ-Công Vấn-Đối của triều-đình Đường,… Nếu chỉ xét riêng các binh-thư còn thấy được ngày nay cũng có tới 53 nhà: -13 -11 -16 -13
nhà nhà nhà nhà
về về về về
Quyền Mưu Hình Thế Âm-duơng Kỹ Xảo
Xem trên thì đủ hiểu rằng binh-học sâu rộng như rừng, như biển, làm sao các võ-quan có thể đọc hềt các binh-thư được.
Bởi thế, các đời sau có soạn những bộ binh thư tổng-hợp thường được gọi là Võ Kinh. Trong đời Tống có các bộ: Võ Kinh Tổng-Yếu (40 quyển) của nhóm Tăng-Công-Lượng Hổ Kiềm-Kinh (20 quyển) của Hứa Động Bị-Luận (l quyển) của Hà-Khứ-Phi Mỹ-Cần-Thập-Luận (l quyền) của Tân-Khí-Tật Võ-Kinh Thất-Thư gồm có 7 sách tuyển-định là: 1.Thái-Công Binh-pháp 2.Lục-Thao 3.Tư-Mã pháp 4.Tôn-Tử 5.Ngô-Tử 6.Uất-Liễu-Tử 7.Lý-Vệ-Công Vấn-Đối Trong đời Minh có các bộ : Võ-Kinh Khai-Tông (14 quyển) của Huỳnh-Hiến-Thần Võ-Kinh Tá-Nghị (7 quyển) ; Võ Biên (12 quyển) của Đường-Thuận-Chí Võ-Bị Chí (240 quyển) của Mao-Nguyên-Nghi Võ-Bị Tâm-Lược (7 quyển) của Thi-Vĩnh-Đồ, vân vân. Các binh thư soạn ra thực là nhiều, không kể xiết! Nhưng từ đời Minh trở về sau binh-học của Trung quốc có vẻ suy-đồi nên các binh-thư soạn ra về sau ít được người đời nhắc nhở. Trong dĩ-vãng, nước Việt-nam đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh. Các triều đại lớn như Đinh, Lê, Lý, Trần, Lê, Nguyễn đều được xây-dựng và giữ-gìn bằng chiến-công nên không thể xao-lãng nghề võ. Vì chịu ảnh hưởng của văn-minh Trung-quốc, các võ tướng Việt Nam ắt phải đọc những binh thư của Trung-quốc điều ấy cũng hợp lẽ, vì các binh-thư ấy rất có giá-trị, không phải riêng đối với Á-Đông, mà còn đối với thế giới nữa. Thử hỏi các binh-gia Âu-tây ngày nay, ai mà không biết uy-danh của SUN TZE tức là Tôn-Tử? Ngoài ra, các triều-đình Việt Nam cũng có san-định võ-kinh riêng để cho các tướng sĩ học tập. Nếu chỉ kể những bộ nổi tiếng nhất thì đời Trần có bộ Vạn-Kiếp Tông Bí-Truyền và bộ Binh-Thư Yếu-Lược của Hưng-Đạo Vương Trần-Quốc-Tuấn, đời Nguyễn có bộ Hổ-Trướng Xu-cơ
của Lộc-Khê Hầu Đào-Duy-Từ. Vạn-Kiếp Tông Bí-Truyền là một binh-thư rất quí, thuộc loại âm-dương học, không thể phổ-thông ra ngoài dân chúng, vậy ta không thể bànluận điều gì. Nhân-Huệ-Vương Trần-khánh-Dư đề tựa sách ấy, viết như sau: “Phàm dùng binh giỏi thì không cần bày trận, bày trận giỏi thì không cần đánh, đánh giỏi thì không thua, khéo thua thì không mất. “…Ngài Quốc công của chúng ta (tức là Vương Hưng-Đạo) xem hoạ đồ của các nhà mà soạn thành một bộ sách, tuy chỉ chọn lấy các chỗ tinhvi nhưng sao lục đầy-đủ các chỗ cốt-yếu, loại bỏ các chỗ vụn vặt, rút lấy các chỗ thực-dụng, đều lấy năm hành tương ứng chín cung thay nhau, phối-họp cứng mềm, xoay-chuyển tuần-hoàn, lạ-lùng bất ngờ, về thần-sát thất-diêu {trời, trăng và 5 sao kim, mộc, thủy, hỏa, thổ), hưng-thần ác-tưóng, tam cát ngũ-hung đều chỉ bày rõ ràng…” “Sách ấy dùng đã ba đời trăm đánh trăm thắng, cho nên đương thời có thể làm rúng-động quân Hung-nô (Mông-cổ) ở phía bắc, làm cho nước Lâm-Ấp ở phía tây phải khiếp uy, nên sách này được biên-chép làm của gia~truyền không được phép tiết lộ ra ngoài. “Có lời di-chúc (của Vương Hưng-Đạo) dặn rằng : Về sau con cháu, bồithần học được bí thuật nay phải thi hành cho sáng suốt không được bày trận ám-muội hồ đồ. “Lại có di-văn (của Vương) dạy rằng : nếu không tuần lời dạy..thì sẽ chiêu vời tai-ương hoạn-nạn cho tới con cháu, đó là bởi tiết lộ thiên-cơ vậy” Xem lời dặn của Vương, ta đủ hiểu rằng Vạn-Kiếp Tông Bí-Truyền là sách thuộc loại âm-dương-học chỉ dành riêng cho các bậc quân-su để cha truyền con nối mả giữ nước. Thêm nữa, danh-từ Vạn-Kiếp Tông tỏ rõ ý-chí của Vương muốn lập một tông-phái võ học tại Vạn-kiếp và Vạn-Kiếp Tông Bí-Truyền chính là binh-phả biệt-truyền của môn-phái. Trái với bộ sách bí truyền nói trên, bộ Binh-thư Yếu-Lược là một võkinh thông thường có thể phổ-biến trong giới tướng-sĩ. Trong bài hịch răn dạy các tỳ-tướng, Vương há chăng nói “Các ngươi nếu chuyên tập sách này, nghe lời dạy bảo của ta, ắl đó là duyên thầy-trò kiếp xưa; còn nếu khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, ắt đó là mối cừu-thù kiếp trước!” hay sao? Tại sao các bộ Võ-kinh của triều Tống rất được thông-dụng mà
Vương lại còn soạn ra bộ Binh-Thư Yếu-Lược? Hoặc Vương thấy các võ-kinh của Trung-quốc không được đầy đủ nên Vương muốn thêm vào những kinh-nghiệm của mình chăng? Hoặc Vương muốn người Việt phải có óc tự-lập, tự chủ nên Vương tự soạn ra một bộ binh-thư riêng biệt cho giới võ tướng Việt-nam chăng? Dầu sao, bộ Binh-Thư Yếu-Lưọc đánh dấu một giai-đoạn mới cho nền binh-học Việt-nam bắt đầu muốn giữ một bản-sắc độc lập Một điều đáng để ý là bổn Binh-thư Yếu-lược còn lại ngày nay có chứa nhiều sự-kiện lịch-sử liên-quan đến hai triều Lê, Nguyễn: điều ấy chứng tỏ rằng triều Nguyễn cùng dùng sách ấy và đã thêml vào nhiều đoạn mới. Vậy ta có thể kết-luận rằng : •Binh-thư Yếu-Lược là bộ võ-kinh đầu tiên của Việt Nam được thông-dụng trong các triều Trần, Lê, Nguyễn. Về sau, xu-hướng tự-lập, tự-cường của nền binh-học Việt Nam càng được nhận thấy rõ ràng trong cuốn Hổ-Trướng Xu-Cơ mà Lộc-Khê Hầu Đào-Duy-Từ" đã tự soạn ra cho triều Nguyễn khác hẳn các binh-thư xưa, sách này được chia ra 3 phần theo thuyết tam-tài : Thiên-tập, Địa-tập và Nhân-tập. Sau đây xinh trích dẫn một đoạn trong bài tựa của Hầu Tước Lộc-Khê ở đầu cuốn Hổ Trướng Xu-cơ: “Người xưa có nói rằng : - Nếu đùng chiến tranh để ngăn ngừa chiến tranh dầu phải đánh nhau, việc ấy cũng nên làm. - Nếu giết người để yên người, dầu phải giết người, việc ấy cũng nên làm. “Nhưng trong việc chinh-chiến có rất nhiều phép tắc, sát phạt có nhiều phương-sách chứng giống nhau. Có trí thì dùng trí, không trí thì dùng sức. “Việc đánh phá các chỗ vững bền, cầm bắt tinh-binh của địch, cỡi ngựa múa roi, bỏ công-lao ra sống vào chết, nuôi chí thịt nát xương tan, đó chẳng qua là làm kẻ võ dũng, đâu có thể địch lại muôn người? Đó gọi là không dùng trí thì dùng sức vậy!
“Nay tôi thà đấu trí hơn là đấu sức, do đó ngẩng mặt tuân theo diệu ý của thánh hiền đời trước, cúi xuống nhờ cậy vào tài năng khéo-léo của các bạn lành, kiếm hết các kinh sách lạ-lùng trong thiên-hạ, tìm xem các phép-tắc khác thường xưa nay, rửa nghiên thấm bút, cúi chép một sách đặt nhan đề là Hổ-Trướng Xu-Cơ Trong sách ấy, bất cứ là hoảcông, thủy-chiến, trận rắn, trận chim, chiến lược, mưu-kế, các việc cơmật của binh-gia không chỗ nào mà không hoàn bị. Nếu tướng súy có cơ trí học được sách ấy thì có thể lập được công danh đứng trên muôn người đem lại thái bình trong mới hồi trống ! Vậy nên trân-trọng giữgìn sách ấy mà chớ truyền thụ cho người ngoài vận-dụng.” Lý-do chính đã thúc giục Hầu-tước Lộc-Khê soạn ra bộ Hổ-Trướng XuCơ là các binh-thư của Trung-quốc quá rườm-rà và khó hiểu. Ta hãy xem một đoạn trích-dẫn từ bài tựa của ông Cao-Khuê Chiêu-Dương trong bổn chép tay vào đời Đồng-Khánh. “Nếu có ai hỏi tôi rằng : Phàm việc còn mất của xã-tắc, việc mừng lo của nước của Vua đều tùy-thuộc vào một nguời tướng-suý. Cho nên làm tướng mà học binh-pháp thì cốt phải tinh-thông chớ chẳng cần học nhiều, cần phải mạnh-dạn mà phải gom kiêm mưu-trí nhờ đó mà khi ra khỏi cửa thành, tướng-suý có thể nắm vững then chốt phép cầm binh, là nơi treo giữ số-mệnh của ba quân. Nếu nghề võ chẳng được tinhthông mà tướng-súy lại thiếu mưu-trí thì trong khoảnh-khắc lật nguợc bàn tay, giang-son phải chịu đổi dời, như thể chẳng đáng cẩn-thận hay sao? “Vả lại các sánh đã soạn ra không phải là không hay nhưng lời-lẽ quá rườm rà, rắc rối, nhiều chỗ tinh thô chẳng giống nhau, khiến cho độcgiả như ngồi đáy giếng nhìn lên trời cao, thả một con thuyền lênh-đênh trên biển cả, mờ-mịt không biết nguồn cội ra sao, mênh-mông chẳng dò ra manh-mối, đành phải chịu như thế vậy ! “Cho đến triều ta, có ngài Lộc-khê có chí-khí ngang-nhiên khác thường cứ xem ngài phò-tá Vua Thánh-tổ nhà ta. Để danh tiếng nghĩa-đũng lại ngàn năm mang lại thái-bình trong một ngày như thế trong thâm tâm của ngài thực có chứa muôn ngàn giáp-binh vậy. Đến khi ngài trả ấn về hưu, vui cạnh núi vườn, cứ xem cái xu-hướg ấy cũng đã biết rằng ngài đứng ngang hàng với các bậc Y Doãn, Lữ-Vọng, Tử phòng, Khổng-minh vậy. “Đến khi năm trời sắp hết lại sợ tâm-thuật của ngài không được truyền lại. tài-trí thần-diệu phải bị chôn vùi nhưng may-mắn có ông Triệu-Điền lanh-lợi hơn người được ngài đích-thân truyền dạy, rồi tới hai vị BửuThúc, Cao-Lượng khám-phá các điều sở-học của ngài Lộc-Khê và của
ông Triệu-Điền mà người đời chưa từng biết, đem ra truyền dạy cho nhau, thực là của báu của trời đất, há dễ ai mà thâu lượm hết được. “Lại gặp bạn tôi là Hà-Hồ cũng ham-thích môn học bí truyền, nên chẳng tiếc công-lao, rửa nghiên thấm bút, chép ra một pho chia thành ba cuộn gọi là Hổ-Trướng Xu-Cơ, trong đó tỏ bày tất cả then máy huyền-bí của trời-đất, gom hết tinh-hoa của vũ-trụ, nên tôi không thể nén lòng phấn-khởi, vui~-mừng mà cũng viết thêm ít lời như trên đây”. Ta xem trên thì đủ hiểu rằng, sau Binh-Thư Yếu-Lược, bộ Hổ-Trướng Xu-Cơ là Võ Kinh mới nhất của Việt-nam vậy. Như thế đã từ lâu, tổ-tiên của chúng ta muốn sáng-tạo một nền binhhọc độc-lập. Óc tự-lập, tự-cường ấy không phải là không chinh-đáng. Đọc lịch-sử, ta thấy rằng ngoài việc bình Chiêm, sáp-nhập Chân-lạp, đánh Xiêm, Lào để mở rộng bờ cõi, nước Việt-Nam nhỏ bé đã lập nhiều chiến-công hiển-hách để giữ-gìn non sông: Đời Đời Đời Đời Đời
Ngô phá Hán Lý đánh Tống Trần bình Nguyên Lê đuổi Minh Tây-sơn phá Thanh
Và trong khoảng 20 năm gần đây quân Việt mặc dầu ở phe-phái nào cũng đều chứng tỏ khả năng chiến-đấu khác thường khiến cho hoàncầu phải mỗi ngày chú ý đến chiến-cuộc ở Việt Nam. Nếu những chiến-công kể trên chỉ là những thắng-lợi lẻ tẻ và tạm thời, do sự may-mắn đem lại thì ta không nên vội tự khen. Thực ra, những chiến thắng ẩy chỉ lầ những đoá hoa tô-điểm cho những chiến-cuộc có thể kéo dài hàng chục năm trời. Chính những chiến cuộc lâu dài này mới chứng tỏ sức chiến-đấu dẻo dai và sức sống mãnh liệt của người dân Việt. Không cần phân-biệt kết-cuộc thành hay bại, ta hãy xét các sự kiện sau đây: - Hai Bà Trưng-Trắc, Trưng-Nhị đánh quân Hán, hạ được 65 thành-trì, tự lập làm Vua, đánh nhau với danh-tướng Mã-Viện gần 3 năm mới chiu tử-tiết. - Bà Triệu-Thị-Chinh cầm đầu l.000 thủ-hạ đánh nhau với quân Hán trong 3 năm mới chịu tử-tiết.
- Lý-Nam-Đế rồi tiếp theo là Triệu Việt Vương đánh nhau với quân nhà Lương trong 50 năm mới chịu thua. - Dương-Diên-Nghệ rồi tiếp theo là Ngô-Quyền phải đánh nhau với quân Nam-Hán trong 7 năm mới giành độc-lập - Lý-Thường-Kiệt đánh nhau với quân Tống gần 2 năm. - Trần-Hưng-Đạo phải đánh nhau trong 5 năm với hai đạo quân Môngcổ mới đuổi chúng về nước. - Lê-Thái-Tổ phải đánh nhau gần 10 năm với quân Minh mới khôi phục giag-sơn. - Nội-chiến Lê-Mạc 60 năm - Nội-chiến Trịnh-Nguyễn : 45 năm - Tây-sơn đuổi Nguyễn, Trịnh : 17 năm - Nguyễn đuổi Tây-Sơn : 24 năm - Chiến-cuộc Việt-Pháp-Mỹ : gần 20 năm. Xem thế, ta thấy rằng hình như Trời bắt-buộc nước Việt phải trãi qua nhiều cuộc chiến-tranh lâu-dài để khiến cho dân Việt có một truyền thống chiến-tranh trong huyết-quản. Do đó, dân Việt có một định mệnh khác thường : Người Việt phải là một nông dân và là một chiến sĩ. Sau bao cuộc chiến tranh tàn-phá, dân Việt lại sinh-sôi nảy-nở, bànhtrướng thêm, lại càng làm cho thế-giới biết rõ mình hơn và sắp bước vào giai-đoạn xây-dựng một nền văn-minh lành-mạnh truyền-bá khắp thế giới. Với một định-mệnh khác thường như thế, dân Việt phải rút sức mạnh tự mình, do đó phải có một nền võ-học tự-cường và một nền văn học tự chủ. Ngày nay trong lúc nhân-dân đang tranh-đấu để giang-sơn được độclập và thống-nhất, việc binh-học tỏ ra cần-thiết hơn bao giờ hết. Vậy đã đến lúc nên nghĩ tới việc san-định một võ-kinh hợp-thời cho quânlực Việt-nam, thâu tóm mọi kiến-thức xưa nay. Để dọn đường cho các nhà binh-học tương-lai, tôi nghĩ rằng việc tham-khảo các binh-thư thời trước chưa hẳn là hoàn-toàn lỗi-thời và vô-ích. Tôi vốn là người tân học nhưng đứng trước sách cũ của tổ tiên, chẳng dám chê-bai và khinh thường bởi nghĩ rằng : Dầu hay dấu dỡ, đây là di-thư của tổ-tiên. Nhờ đó tổ-tiên của chúng ta đã dựng nước và giữ nước, va nhờ đó mới có chúng ta ngày nay. Chúng ta nên trân trọng giữ nó như của báu quốc truyền vậy. ---oOo---
Thần Chú Namo Tassa Bhagavato Arahato Samma Sambud dhassa. (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an) https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
16.
Post Thanks / Like - 2 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes nguyenvutungson78, Thienphu thanked for this post
17.
01-08-2010, 10:28 AM#75
thienhung_wu
Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Gia nhập Oct 2007 Bài gởi 3,724 Post Thanks / Like
Tôi vốn là người tân-học không thuộc sử kinh, lại không thông binh lược, nên việc phiên-dịch không thể tránh khỏi có nhiều sai-lầm. Vậy tôi xin nhận lỗi trước và thành-thực mong quý vị độc giả bố-thí lời chỉgiáo. Ấp Tây Nhì, Xã Phú Nhuận, Quận Tân Bình, Tỉnh Gia Định, Mười Sáu Tháng Giêng Kỷ Dậu. LÊ XUÂN MAI kính đề =0= QUYỂN THỨ NHỨT TƯỢNG TRỜI 1. PHÉP BÍ-MẬT XEM SẮC TRỜI VÀ SẮC MÂY TRONG TIẾT NGUYÊN ĐÁN
Tiết Nguyên-đán, đúng tháng giêng, ngày mồng một, giờ tý lên lầu bí mật xem bốn phương. Nếu thấy khi mây màu vàng thi năm ấy thóc lúa trúng mùa lớn. Nếu thấy khí mây màu trắng thì có việc binh-biến xảy ra, nếu chỉ có một vầng mây hiện ra một mình ở hướng nào thì ở hướng ấy có nạn đao-binh. Nếu thìn bốn phương không thấy mây mà chỉ thấy hai màu đỏ trắng liền nhau, thì màu đỏ tượng trưng cho máu, màu trắng tượng-trưng cho chất kim (gươm, đao) hai màu ấy hiện ra ở hướng nào thì ở hướng ấy sẽ dấy loạn. Màu xanh là điềm có nạn gió bão, mầu đen là điềm có nạn mưa lụt ; nước nào có điềm ấy thì phải phòng-bị 2. PHÉP XEM KHÍ HẬU BỐN MÙA : NGÀY LẬP-XUÂN : Vào giờ dần, giờ mão, nếu ở hướng đông có mây trắng hiện ra như là trời thòng binh-khí xuống, xứ nào có điềm ấy thì sẽ sinh loạn lớn. Nếu mây có hình-đạng như thanh kiếm treo ngược, đầu trên bằng, đầu dưới nhọn, thì xứ ấy sẽ chết hết, đó là điềm xấu. Mây ấy ở cao thì nạn còn chậm, mây ấy ở thấp thì nạn chết mau đến. Trong mọi trường-họp đêu phải lấy trăm phép toán thêm vào để biết chính-xác hơn. NGÀY LẬP-HẠ : Vào giờ tý, giờ ngọ, nếu thấy ở hướng nam có mây đỏ như là binh trời bày việc chiến-tranh, hoặc giống như chỉa dáo, có hình dạng như khăn tay màu hồng thì ở hướng ấy có việc đao-binh xảy ra trong năm ấy, không đợi tới năm sau. NGÀY LẬP THU : Vào giờ thân, giờ dậu, nếu thấy ở hướng tây có mây trắng mọc thẳng ngay lên, nếu ở tiết lập-thu thì trong năm ấy về hướng tây có binh dấy loạn. Nếu vào giờ ngọ mà có mây trắng chắn ngang giữa trời như là tiến binh lập trận thì sẽ có binh dấy loạn. NGÀY LẬP ĐÔNG : Vào giờ tý, giờ sửu, nếu ở hướng bắc có mây trắng hình dạng như chim thì ở dưới hướng ấy trong năm tới, vào tháng tư sẽ có việc đao-binh. Nếu mây trắng có hình-dạng giống như Hồ-binh bày trận tiến binh thì
năm tới vào thắng bảy xứ ấy sẻ nổi loạn. Hễ nghe có loạn thì phải chuẩn-bị gấp rút việc binh-mã 3. PHÉP XEM MÂY BAY ĐỂ ĐOÁN THỜI TRỜI. Mây là khí núi nhân vì gặp đá mà bốc lên, nên gọi là mây. Sách Cấmthư nói rằng : Ngày Nguyên-đán vào giờ tốt bậc chủ-tướng nên đi lên lầu xem-xét. Bốn phương trong sáng mà chỉ có một đám mây xanh hiện ra giữa. trời thì thiên-hạ sẽ đói kém mất mùa. Nếu lâ mây trắng, sẽ có quốc-tang. Nếu là mây đỏ sẽ có đổ máu, thiên-hạ đều dấy binh, các giống mọi rợ ở hướng đông và ở hướng bắc sẽ xâm-phạm biên-giới. Nếu là mây đen, sẽ có mưa lụt. Nếu là mây vàng đó là điềm lành. Nếu ở bốn phương trời có gió bụi màu đỏ bay đầy núi sông thì sẽ có mưa. 4. PHÉP NGHE SẤM SÉT ĐỂ ĐOÁN THỜI TRỜI. Sấrn là trống của trời, nổ ra thì làm cho người ta sợ-hãi tới muôn dặm. Nếu tiếng sấm phát ra hòa nhã khác thuờng thì trong năm ấy ở hướng có tiếng sấm sẽ được an-ổn. Nếu sấm dội kinh-khủng thì bên chủ nên chuẩn-bị việc binh vì sẽ có giặc gây loạn lớn. Nếu sấm động ở hướng chấn (đông), sẽ thấy cây-cối tốt-tươi, năm lành, nhiều sương. Nếu sấm động ở hướng ly (nam), sẽ có đại-hạn (nắng lâu không mưa). Nếu sấm động ở hưóng khôn (tây-nam), sẽ có tai-nạn lớn. Nếu sấm động ở hướng đoài (tây), sắt sẽ trở nên quí-báu, nạn đao binh sẽ xảy ra.
Nếu sấm động ở hướng càn (tây-bắc), đó là điềm xấu. Nếu sấm động ở hướng cấn (đông-bắc), sẽ có nhiều bệnh và nạn đaobinh. Nếu sấm động ở hướng khảm (bắc), năm ấy sẽ mưa nhiều. Tại nơi đang hành-binh, nếu quân đang sợ-hãi thì lúc nghe sấm sẽ thua lớn; nếu nghe sấm trước rồi mới sợ hãi sau, quân sẽ bi chấn-động và kiếm chỗ ẩn-núp. 5. PHÉP NGHE SẤM NGÀY NGUYÊN ĐÁN: Tiếng sấm hòa-nhã thì thiên hạ an-ổn và được mùa. Nếu ánh chớp chói mắt, sấm nổ điếc tai thì thiên-hạ sẽ rối-loạn, nên lo gấp việc binh-bị, thấy điều ấy chẳng khá khinh-thường. Sấm-sét là do âm-dương biến-chuyển và cảm-ứng nhau mà sinh ra. Tướng đang hành binh, nếu sấm nổ đằng sau lưng thì binh sẽ gặp nhiều điều tốt lợi ; nếu sấm nổ ở trước mặt thì binh sẽ gặp điều xấu lắm. Nếu sấm nổ trước rồi mới thấy sét đánh thì tiểu nhân thịnh mà quân-tử suy ; nếu thấy sét đánh trước rồi mới nghe sấm thì quân tử thịnh mà tiểu-nhơn suy. Sấm thuộc âm, sét thuộc dương. Tháng giữa xuân (tháng hai) sấm bèn phát, tháng giữa thu (tháng tám) sấm bèn ẩn, nếu nghịch thời sẽ có việc đao binh nổi lên. Nếu các bạn thích thì mình chép tiếp ,bằng không ,sang đây mà copy về cũng được http://www.thuvien-ebook.com/forums/...?t=1416&page=4 Thần Chú Namo Tassa Bhagavato Arahato Samma Sambud dhassa. (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an) https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
18.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes Thienphu thanked for this post
19.
01-08-2010, 12:36 PM#76
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Chào các bạn, Hôm nay rất vui mừng khi thấy ở đây đầy đủ các cao thủ Kỳ Môn, nào là bạn thienhung_wu, trantientung, maphuong, cả bạn zigary nữa. Sau một thời gian sưu tầm và tìm tòi, đã phát hiện phương pháp Kỳ Môn Độn Giáp chân truyền chính là ở phần “Hoàng Thạch Công 72 cục” trong quyển Kỳ Môn Độn Giáp Bí Kiếp Toàn Thư. Phương pháp an quẻ Kỳ Môn nào mà có thể lập đúng hết 72 cục của Hoàng Thạch Công, thì đó mới chính là chân pháp. Xin mời các bạn nghiên cứu. 第 一局 乙奇同辅星临休门。号曰「飞龙在天�� �,主将军于京地千里,利西方 进兵札 营,出门有二鸟齐鸣成奇勋也�� � 阳五局甲己日乙亥时,但无九地之神�� �候查。 阳三局乙庚日丙戌时,但无玄武之神�� � 阴三局丙辛日戊子时。 阳三局甲己日乙亥时有天辅。 第 二局 乙奇同九天、柱星临生门,号曰「青�� �得露(路)」,出军主大胜, 得首级 五千、地百里,出门有老妪到�� �逢,军行五百里有壶浆来迎,吉。 第 三局 乙奇同任星、太阴临伤门,号曰「太�� �当权」。主大将出阵得胜,有 获辎重 粮饷之类,军行坎宫五百里有�� �铺顶,西方有鼓乐,大利。
第 四局 乙奇同值符、英星临杜门,号曰「霹�� �雷全」。宜副将出军正将坐 营,得地 四十里、首级五千余,军行�� �兑宫,出门有道人相逢,本营有旗旗� ��,大 利。 阳六局丙辛日乙未时。阴二局乙庚日�� �酉时。 第 五局 乙奇同六合临景门,号曰「天马驰星�� �。军行宜出兑宫,巽宫坐营, 有异人 献策,得军马于京,出门有大�� �,行至五百里大雨骤至,吉。 阳八局戊癸日乙卯时,是否天柱星,�� �查。 阴一局戊癸日乙卯时,同局又是天芮�� � 第 六局 乙奇同白虎、心星临死门,号曰「五�� �临门」。宜出巳宫坐午宫,正 将大胜, 得城池、首级、车马、财帛�� �军行出门有紫色云气,行三里有黄伞� ��至, 大吉。 第 七局 乙奇同太阴、禽星临惊门,号曰「月�� �天衢」。军行宜出干宫坐营巳 宫,攻 城利西北,夺地利东南,出门�� �三人飞马报献消息,有鹰鸣,大利。 第 八局 乙奇同九天、天辅星临开门,号曰「�� �阴得令」。至于天子御驾亲 征,判伏 四夷,剿除不法。 阴三局甲己日乙丑时。 第 九局 乙奇同柱星、直符临休门也,号曰「�� �虎扬威」。宜劫人营寨、夺人 粮草, 大胜。宜坎宫出阵,巽宫坐营�� �主将有功,出门三里有青雀飞噪,途� ��遇 火起,大吉。 阳三局丁壬日乙巳时。 阴八局甲己日乙亥时。 第 十局 乙奇同九天、柱星临生门,号曰「天�� �地网」。主大将出阵,百战百 胜,得 地千里,城池十余,所向皆利�� �军行出门有大风起自西北,东北有雷� ��相 应,大吉。 第 十一局 乙奇同太阴、柱星临伤门,号曰「六�� �同春」。出军有损攻战,宜与 敌人有
弓弩埋伏东西,出军宜防之。�� �行有黄云四起,辰巳时利。 第 十二局 乙奇同六合、柱星临杜门,号曰「玉�� �归关」。出战大将有伤,利东 北不利 西南,军行出门微雨,不利。 第 十三局 乙奇同九天、禽星临景门,号曰「喜�� �争巢」。利用火攻,后劫人营 寨,得 人器械、戈盾之属,军行午时�� �出门未时,兵行三里遇兔,大吉。 第 十四局 乙奇同朱雀、任星临死门,号曰「鸟�� �枯枝」。出军主士卒失散,所 为不遂, 战不成功,军行出门有雁南�� �,不吉。 阳九局乙庚日丙戌时。 第 十五局 乙奇同螣蛇、辅星临惊门,号曰「黄�� �升天」。出阵宜水战不宜陆 战,水战 有东风天助,利火攻,军行�� �百里有紫色云气,大吉。 第 十六局 乙奇同太阴、蓬星临开门,号曰「天�� �司衡」。利守不利战,正将出 师有忧, 利出巽宫,丁甲焚符可免途�� �遇云掩红日,不利。 第 十七局 乙奇同九地、芮星临休门,号曰「天�� �直日」。军行宜出干宫坐未 宫,不利 攻城,若在大寒节乃利攻城�� �军行出门有五彩人至,大利。阳三局� ��己日 乙亥时。 第 十八局 乙奇同太阴、冲星临生门,号曰「白�� �横江」。宜出坎宫或午宫,用 符水噀 之,利水战,可得首级二千、�� �车数百,出门有白鱼入舟,大利。 第 十九局 乙奇同六合、禽星临伤门,号曰「风�� �百花」。不宜出师,不利主 将,有折 兵覆舟之阨,军行出门遇西�� �,有恶风,不利。行师若事急不得已� ��当出 巽宫,先书六甲符,噀之、烧之 ,可免凶煞。 阴四局戊癸日乙卯时。 第 二十局 乙奇同辅星、白虎临杜门,号曰「虎�� �生风」。军行宜出寅宫,坐巳 宫,利 陆战,五十里地有伏兵,宜退�� �宜进,出行有瞽至,主小利。
第 二十一局 乙奇同九天、任星临景门,号曰「飞�� �扑火」。不利守城,宜死战守 城,破 敌则可,若敌人有反间之计,�� �可从。出门有白犬当路,不利。 第 二十二局 乙奇同朱雀、柱星临死门,号曰「尸�� �遍野」。不宜出师,宜固守营 垒,谨 防西、北二方有贼劫营,午时�� �利。 阳遁朱雀即阴遁元武。 阴六局乙庚日乙酉时。 第 二十三局 乙奇同螣蛇、任星临惊门,号曰「昆�� �变化」。宜岀西方,水陆俱 利,城池 可破,大将可擒,出门有白�� �当空,行三里天有微雨,大利。 第 二十四局 乙奇同任星、入符临开门,号曰「天�� �大开」。大将出师,得城池、 首级数 百,军行宜从坎宫,主闻鼓乐�� �,有野人献策,大利。 阳八局甲己日乙丑时。 阴四局戊癸日乙卯时。 阴七局戊癸日乙卯时。 24 Cục của Ất Kỳ trong đó các cục 1,4,5,8,9,14,17,19,22,24 là có thí dụ ngày giờ và cục, các bạn có thể dùng đ ể truy tìm ra phương pháp nào là chân chính. Thân Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
20.
Post Thanks / Like - 2 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes havanphu, thienhung_wu thanked for this post
21.
01-08-2010, 12:58 PM#77
trantientung
Đai Xanh
Gia nhập Feb 2008 Bài gởi 196 Post Thanks / Like
Chào bạn VinhL lâu lắm mới thấy bạn ghé trang web này. Chúc bạn mạnh khỏe và tiến xa trong niềm yêu thích học thuật Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
22.
01-08-2010, 02:00 PM#78
thienhung_wu
Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Gia nhập Oct 2007 Bài gởi 3,724 Post Thanks / Like
Chào bạn VinhL . Lâu lắm mới thấy bạn ghé thăm diễn đàn .Mình cũng chúc bạn đạt đến điểm cao về học thuật :D Thần Chú Namo Tassa Bhagavato Arahato Samma Sambud dhassa. (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an) https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
23.
01-08-2010, 02:44 PM#79
thienhung_wu
Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Gia nhập Oct 2007 Bài gởi 3,724 Post Thanks / Like
Chào bạn VinhL .Lâu lắm rồi mới thấy bạn ghé thăm diễn đàn .Mình cũng chúc bạn tinh tấn trên con đường học thuật cho thỏa ước mơ :D Thần Chú Namo Tassa Bhagavato Arahato Samma Sambud dhassa. (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an) https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
24.
01-08-2010, 04:11 PM#80
futurai9x
Thành viên Tích cực Gia nhập Mar 2010 Bài gởi 670 Post Thanks / Like
Chuyển lời thay cho thầy Thienhung_wu Do lỗi kĩ thuật nên thầy thienhung_wu không repost được nên em xin phép chuyển lời hộ: "Chào bạn VinhL ,lâu quá không thấy bạn ghé thăm diễn đàn .Mình cũng chúc bạn tinh tấn trong học thuật cho thỏa lòng mơ ước . "
72 CỤC KỲ MÔN CỦA HOÀNG THẠCH CÔNG : *CỤC 1. Kỳ Ất cùng sao Phụ tới cửa Hưu gọi là Phi long tại thiên :chủ tướng quân vào đất Kinh ,lợi đất ngàn dặm,4 phương tiến quân đánh doanh trại >Ra cửa có 2 chim cùng kêu ,thành được công huân kỳ lạ. *Cục 2. Kỳ ất cùng cửu thiên ,sao Trụ tới của Sinh,gọi là Thanh vân đắc lộ :xuất quan 3 lần đại thắng ,chém đầu người 5.000,có đất trăm dặm.Ra của gặp bà già bên trái đường ,quân đi 5 dặm có rượu thịt đem đến đón,cát. *Cục 3. Kỳ Ất cùng sao Nhậm ,Thái âm tới của Thương ,gọi là Thái âm đương quyền.Chủ đại tướng ra quân được thắng ,thu được các xe ,truy lượm lương thực
*Cục 10 : Kỳ Ất cùng Cửu thiên ,sao Trụ tới cửa Sinh gọi là Thiên la Địa võng.Chủ đại tướng xuất trận trăm chiến trăm thắng.Được đất ngàn dặm,thành trì hơn 10,hướng đâu lợi đó,.Quân hành ra cửa có gió lớn nổi tụ Tây Bắc,Đônh Bắc có tiếng sấm cùng ứng :đại cát . *Cục 11: Kỳ Ất cùng Thái âm ,sao Trụ tới cửa Thương ,gọi là Lục hợp đồng xuân.Xuất quân có tổn,giao chiến nên lo bên địch có quân ,cung nỏ mai phục Đông Tây ,ra quân nên phòng.Ra đi mà có mây vàng 4 mặt nổi dậy vào giờ Thìn Tị thì lợi *Cục 12 : Kỳ Ất cùng Lục hợp ,sao Trụ tới cửa Đổ gọi là Ngõ nử quy quan .Xuất trận thì đại tướng có thương .Lợi Đông Bắc ,khg lợi Tây Nam.Quân hành ,ra cửa có mưa nhỏ thì khg lợi. *Cục 13 : Kỳ Ất cùng Cửu thiên sao Cần tới cửa Cảnh gọi là Thiên thước tranh sào (chim khách ) .Lợi dùng hỏa công,sau cướp doanh trại người,được người và khí giới ,đạn dược rất nhiều.Quân hành nên giờ Ngọ ,ra cửa nên giờ Mùi ,.Binh đi 3 dặm gặp thỏ thì đại cát . * cục 14 : Kỳ Ất cùng Chu tước ,sao Nhậm tới cửa Tử gọi là Điểu chiêm khô chi ..Xuất quân chủ sỉ tốt tan tác .Việc làm khg toại ,chiến khg thành công .Quân hành ,ra cửa có Nhạn từ Nam bay lại thì khg cát . *Cục 15 : Kỳ Ất cùng Đằng xà ,sao Phụ tới cửa Kinh gọi là Hoàng long thăng thiên .Xuất quân nên thủy chiến,khg nên lục chiến.Thủy chiến mà có gió Đông là được trời trợ ,lợi hỏa công .Quân hành 500 dặm có sắc mây tía là đại cát. *Cục 16 : Kỳ Ất cùng Thái âm ,sao Bồng đến cửa Khai gọi là Thiên hổ tư hành .Lợi thủ công ,khg lợi chiến.Chính tướng ra quân thì có lo ,Lợi ra cung Tốn,đốt phù Đinh Giáp có thể tránh được .Giữa đường thấy mây x ,mặt trời hồng thì khg lợi . *Cục 17 : Kỳ Ất cùng Cửu địa ,Nhuế tới cửa Hưu gọi là Thiên Khu trực nhật .Quân đi nên ra cung Càn ,ngồi cung Tị .Khg lợi công thành ,nhưng nếu gặp tiết Đại hàn thì lại lợi về công thành .Quân hành mà ra cửa gặp người có ngủ sắc đến thì đại lợi . *Cục 18 : Kỳ Ất cùng Thái âm ,sao Xung tới cửa Sinh gọi là Bạch lộ hoành giang ..Nên ra cung Khảm hoặc cung Ngọ ,dùng nước Phù mà phun .Lợi thủy chiến ,có thể được đầu người 2.000,thuyền xe hàng trăm ,.Ra cửa có cá trắng vào thuyền thì đại lợi .
*Cục 19 : Kỳ Ất cùng Lục hợp, sao Cầm tới cửa Thương gọi là Phong tán bách hoa .Khg nên ra quân vì khg lợi .Chủ tướng có ách hao quân ,lật thuyền .Quân hành ,ra cửa gặp gió Tây .Có gió ác khg lợi hành quân .Nếu gặp việc bất đắc dĩ phải ra quân thì ra cungTốn ,trước thư phù sáu Giáp ,phun hay đốt đi thì có thể kị hung sát . *Cục 20 : Kỳ Ất cùng Bạch hổ sao Phụ tới cửa Đổ gọi là Hổ khiếu sinh phong .Quân hành nên ra cung Dần,ngồi cung Tị .Lợi lục chiến ,x dặm có phục binh :nên lui ,khg nên tiến .Ra đi có người mà đến thì có lợi nhỏ. *Cục 21 : Kỳ Ất cùng Cửu thiên ,sao Nhậm tới cửa Cảnh thì gọi là Phi nga phác hỏa (con ngài bay vồ lửa).Không lợi thủ thành ,nên tử chiến.Giữ thành phá địch thì có thể.Nếu địch có kẻ phản gián thì khg thể theo.Ra của mà có chó trắng đứng ở cửa thì khg lợi *Cục 22 : Kỳ Ất cùng sao Trụ tới cửa Tử thì gọi là Thi hoành biến dã (thây nằm khắp đồng ).Khg nên ra quân ,nên cố thủ doanh lũy.hảy đề phòng cẩn thận 2 phương Tây Bắc .Có giặc cướp doanh trại vào giờ Ngọ .Không lợi. *Cục 23 : Kỳ Ất cùng Đằng xà ,sao Nhậm tời cửa Kinh gọi là Côn trùng biến hóa .Nên ra phương Tây .Thủy ,Lục đều lợi.Thành trì có thể phá .Đại tường có thể bắt sống .Ra cửa có mây trắng trên khg,đi 3 dặm ,trời có mưa lất phất thì đại lợi . *Cục 24 : Kỳ Ất ,sao Nhậm ,Trực phù tới cửa Khai gọi là Thiên môn đại khai .Đại tướng ra quân được thành trì ,đầu người hàng trăm.Quân hành nên theo cung Khảm,nghe tiếng trống tiếng nhạc,có người quê hiến kế sách thì đại lợi . *Cục 25 : Kỳ Bính cùng Lục hợp sao Nhuế tới cửa Hưu gọi là Ngũ tinh tụ hội .Đại tướng ra quân nên ra cung Khôn,ngồi cung Tốn,được đầu người 5.000 ,lại được 1 danh tướng biết thiên văn địa lý có thể chiêu phục được .Đại tướng ra quân nên gặp tuyết lớn,xuân gặp mưa nhỏ ,có 2 con chó từ phương Tây lại . *Cục 26 : Kỳ Bính cùng Chu tước ,sao Nhậm tới cửa sinh gọi là Như ngư thất thủy .Đại tướng ra quân khg lợi .Chủ sĩ tốt bị thương vì tên lửa .Nếu việc gấp khg thể dừng thì ra cung Khảm .Nên thư phù nước Đinh -Giáp mà chế đi thì có thể phản hung ra cát .Ra cửa kị gặp người mang vật nhiều màu sắc lại ,sẽ khg lợi . *Cục 27 :
Kỳ Bính cùng Trực phù ,sao Tâm tới cửa Thương gọi là Đắc xuất thiên la .Đại tướng ra quân nên ra phương Nam .Ngồi chính Bắc mới khỏi bất lợi .Chủ giờ Ngọ được quân nhu ,khí giới .Giữa đường gặp đạo nhân áo xanh,cầm thư hiến kế sách tới đón thì đại cát . *Cục 28 : Kỳ Bính cùng Trực phù sao Nhuế tới cửa Đổ gặp ngày Giáp Kỷ gọi là Lục giáp phùng thời .Ra quân có thương nhỏ ,sỉ tốt đều có sắc lo lắng .Giờ ngọ xuất binh đại lợi ,được đất cát ,phá thành người,lòng người quy thuận .Ra cửa 500 dặm có người đàn bà mặc áo màu từ phương Tây lại thì đại lợi . *Cục 29 : Kỳ Bính cùng Câu trận ,sao Bồng tới cửa Cảnh thì gọi là Ngư Long biến hóa .Chủ tướng ra quân 1 mình 1 ngựa,phá thành giặc ,được đầu người hàng chục .Trong doanh nên ngồi cung Khôn .Quân hành ra cửa gặp đạo nhân có dáng tiên thì đại lợi . *Cục 30 : Kỳ Bính cùng Câu trận ,sao Ương tới cửa Tử,gặp ngày giờ Ngọ,Mùi thì gọi là Bảo kính trùng ma (gương báo lại xoa nhau ) .Đại tướng ra quân thì trước bại sau thắng .Được đất 5000.Nên ra cung Chấn.Ra cửa gặp đạo nhân áo vàng cưởi ngựa trắng đến thì đại lợi . *Cục 31 : Kỳ Bính cùng Thái âm tới cửa Kinh gọi là Xà nhập long huyệt .Chủ tướng ra quân có thể vào thành trị người ,được vàng ,báu hàng vạn .Quân hành ra cửa phương tây có tiếng trống ,mây trắng vào Đẩu (xá Đẩu) ,mây vàng che đỉnh đầu thì đại lợi *Cục 32 : Kỳ Bính cùng cửu cung (?),lục hợp tới cửa Khai gọi là Hồng hạc xung thiên .Chủ đại tướng ra quân thì đại thắng ,có thể đoạt đất người ,chém tướng ,nhổ cờ ,.Trong quân có người về doanh .Ra cửa phương Đông Nam có vầng mống vút vào tòa Thiên thị Viên thì đại lợi . *Cục 33. Kỳ Bính cùng Đằng xà ,Nhuế tới cửa Hưu gặp ngày giờ Nhâm Tý gọi là Thiên cương trạch địa .Chủ tướng trước hung sau cát ,có bị thương cung tên đến giờ cát thì thắng .Có thể được đất ,giết người đầy đồng .quân hành ra cửa 3 dặm có mưa phơi phới :đại cát . *Cục 34 : Kỳ Bính cùng Cửu địa ,sao Nhậm tới cửa Sinh ,gọi là Xà nhập yến sào .Không thể xuất quân .Có kẻ địch phục binh vào trong doanh làm thương phó tướng .Quân đi 3 dặm ,phương Nam có tiếng trống ,chủ trong quân có lửa cháy :khg lợi . *Cục 35 : Kỳ Bính cùng Lục hợp ,sao Phụ tới cửa Thương gọi là Thiên môn đại khai.Đại tướng từ cung Chấn ra ,có thể trói đầu địch ,có công bắt vua
,trảm tướng .Quân hành có khí đen khởi ở cung Chấn thì đại lợi . *Cục 36 : Kỳ Bính cùng Lục hợp sao Nhậm tới cửa Đỗ gặp ngày giờ Canh thân gọi là Khô mộc phùng xuân .Chủ tong chiến trận :quân đã bị phá ,phải chỉnh đốn lại ,rồi lại ra trận thì mới thành đại lợi .Quân hành ra cửa 3 dặm có tiếng quạ kêu bay qua thì đại lợi . *Cục 37 : Kỳ Bính cùng Cửu thiên sao Nhuế tới cửa Cảnh gọi là Giao long thất thủy (rồng Giao mắc cạn ).Chủ ra quân khg lợi ,xe ngựa gảy ,lương thảo tổn.Nếu việc gấp thì nên hướng cung Đoài mà ra ,lấy hành thủy mà giải cũng được 1/2 cát .Quân hành ra cửa gặp nắng bức ,đi đến 10 dặm có tiếng trống :đại lợi . *Cục 38 : Kỳ Bính cùng Chu tước sao Phụ tới cửa Tử gọi là Thiên xung lâm trận .Ra quân nên từ cung Chấn ,chủ kẻ địch lui 3 xá ,được đầu người 40,được 1 viên danh tướng .Ra cửa Tây Bắc có tiếng sấm lớn 20 dặm thì đại cát . *Cục 39 : Kỳ Bính cùng Trực phù ,sao Nhuế tới cửa Kinh ,gặp ngày giờ Mảo Mùi gọi là Phong Vân tụ hội .Chủ đại tướng ra quân ,bỏ Tây Bắc ,ra Đông Nam phục binh có thể được đầu người 500.quân hành ra cửa 3 dặm có 9 hạc đồng (dã hạc ) bay lại :đại cát . *Cục 40 : Kỳ Bính cùng Cửu thiên sao Nhuế tới cửa Khai gọi là Quần dương bác Hổ .Ngày giờ Thìn Tuất xuất binh thì thua to .Hại ngựa ,lính :3.000.Khg nên chiến .quân hành gặp hổ thì khg lợi . *Cục 41 : Kỳ Bính cùng Thái âm sao Bồng tới cửa Hưu gọi là Thiên nhật chiếu lâm .Chủ binh đượcthắng ,trói 1 viên đại tướng ,được đất 30 dặm ,thành trì có thể phá .Quân hành nên từ cung Cấn ra ,ngồi cung Khôn .Đi tới 500 dặm có mưa gió lớn ,10 dặm có mưa gió nhỏ . *Cục 42 : Kỳ Bính cùng Lục hợp ,sao Xung tới cửa sinh gọi là Thu phong tứ khởi ..Quân hành nên ra từ cung Cấn ,ngồi thì ở cung Đoài đón đường phục binh phá bại địch 500 quân ,ngựa ,đều khg lợi thủy chiến .Quân hành ,ra cửa có 1 người đem hiến bức du đồ :đại lợi . *Cục 43 : Kỳ Bính cùng Chu tước vào cửa Thương ,gặp ngày giờ Ngọ Mùi gọi là Hà khôi đoạt phách .Chủ tướng nên ra từ cung Ly ,ngồi cung Khảm .lợi thủy chiến ,có thể đoạt được thuyền bè.Quân hành ,ra cửa phương Tây có lửa bốc lên thì đại lợi . *Cục 44 :
Kỳ Bính cùng cửu cương (?) sao Tâm tới cửa Đổ ,gặp ngày giờ Giáp tý gọi là Thiên Ất từ xung .quân hành nên đi ra cung Đoài ,ngồi cung Chấn ,có thể được đất 5.000 dặm .Ra cửa có người áo vàng từ phương Nam lại ,báo cho biết tin tức thì đại lợi . *Cục 45 : Kỳ Bính cùng Thái âm ,sao Ương tới cửa Cảnh gọi là Hỏa phần Côn cuơng .Chủ đại tướng ra quân 100 gặp phá trại ,chém đầu .Ra cửa gặp người áo vàng từ Tây lại :đại cát . *Cục 46 : Kỳ Bính cùng Lục hợp sao Trụ tới cửa Tử ,gặp ngày giờ Mảo Mùi gọi là Thiên hà chuyển vận.Ra quân khg lợi ,chủ thương quân lính ,xe ngựa .Quân hành ,ra cửa có mưa nhỏ ,đi đến 300 dặm thấy đàn ngựa từ Bắc bay lại :khg lợi . *Cục 47 : Kỳ Bính cùng Chu tước sao Nhậm tới cửa Kinh gọi là Thái ất đắc lệnh .Quân hành ,ra cửa là có thể được thành trì ,chiến tất thắng ,công tất lấy được .Vì ở thời tiết Kinh trập ,quân đi có mây vàng từ cung Tốn nổi lên:đại cát . *Cục 48: Kỳ Bính cùng Câu trận sao Tâm tới cửa Khai vào trước Vũ thủy gọi là Hà khôi trực thời .Lợi thủy chiến ,có thể trói đầu địch .Quân đi qua phương Tây có tiếng trống :đại cát *Cục 49: Kỳ Đinh cùng Trực phù ,sao Nhậm tới của Hưu ,gặp ngày giờ Sửu Mùi gọi là Vũ tế thương giang (mưa tạnh trên sông Thương ).Ra quân nẻn cung Khảm ,ngồi cung Khôn :có thể đoạt trại,đốt lương ,dùng kế phục binh ,đại thắng . *Cục 50: Kỳ Đinh cùng Thái âm sao Cầm tới cửa Sinh gọi là Thắng quang tranh vị .Ra quân khg lợi,chủ đại tướng gặp tai ương ,quân lính nhiều ách nạn .Quân hành nên thoái ,khg nên tiến.Ra cửa thấy gió Bắc nổi to :bất lợi . *Cục 51 : Kỳ Đinh cùng Lục hợp sao Nhậm tới cửa Thương gọi là Quần kê hóa Phượng .Chủ tướng nên ra cửa Chấn ,ngồi cung Ly :có thể phá địch 500 quân kị .,gặp gió Ngọ Mùi càng thắng .Quân đi ,có người già dắt con lại gặp :đại cát . *Cục 52 : Kỳ Đinh cùng Chu tước tới cửa Đổ ,gặp ngày giờ Dần Mảo gọi là Hỏa luyện kim đan .Đại tướng ra quân từ cung Đoài :trước hung sau cát .Quân hành ra cửa gặp người đàn bà ôm con lại ,có đàn quạ bay kêu:đại cát . *Cục 53 : Kỳ Đinh cùng Câu trận sao Cầm tới cửa Cảnh gọi là Thử lạc khang bàn (chuột lạc bàn trầu ).Xuất quân thì trước thắng sau bại ,khg thành đại
công .Quân ra cửa ,thấy phương Tây có gió bốc :khg lợi . *Cục 54 : Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Ương tới cửa Tử ,gặp ngày giờ Tý Ngọ gọi là Cô chu độ giang .Đại tướng xuất quân nên ra cung Khảm ,ngồi doanh phương Đông ,có thể được đại tướng 3 viên ,chém đầu 3.000.Thiên tử ra quân có thể phục muôn nước .Xuất binh thấy phương Nam có mây năm sắc :đại cát . *Cục 55 : Kỳ Đnh cùng Lục hợp sao Tâm tới cửa Kinh gọi là Thái tuế tọa doanh .Nên xuất đại binh,8 phương đều lợi ,có thể được đất hàng ngàn dặm,quét sạch địch binh.Quân ra phương Nam có gió lớn nổi lên ,mây trắng trên đầu :đại cát . *Cục 56 : Kỳ Đinh cùng Trực phù sao Phụ tới cửa Khai gọi là Bắc biến Nam sơn .Chủ tướng ra quân đại thắng .Quân hành nên ra cung Tị ,ngồi doanh cung Chấn.Ra cửa có 2 bé con từ Bắc lại :đại cát . *Cục 57: Kỳ Đinh cùng Thái âm sao Bồng tới cửa Hưu,gặp ngày giờ Sửu Mùi gọi là Lôi chấn bách lý .Đại tướng ra quân đại lợi .Nên ra cung Chấn,được đất 200 dặm,chém đầu 500.Ra cửa gặp người đàn bà mặc áo hồng từ phương Tây lại :đại cát . *Cục 58 -59 : Kỳ Đinh cùng Lục hợp sao Phụ tới cửa Sinh gọi là Lục hợp lâm trận .Chủ đại tướng ra quân đại thắng .Quân ra cung Ly ,ngồi cung Chấn đánh thẳng vào dịch đầu,dùng công được .Ra cửa có gà gáy :đại cát . *Cục 60: Kỳ Đinh cùng Lục hợp sao Tâm tới cửa Đổ gọi là Ngọc nử phản diện.Chủ đại tướng ra quân khg lợi .Quân ra cung Tốn ,ngồi doanh cung x :có chút cát .Quân ra cửa ,đi 5 dặm gặp mưa nhỏ có gió ,đi 10 dặm có địch lại chiến :khg lợi . *Cục 61 : Kỳ Đinh cùng Chu tước sao Nhậm tới cửa Cảnh gọi là Lục Đinh xung trận .Xuất quân nên hướng về phương Tây ,ngồi doanh có địch phục ở phương Bắc .Có thể được đất 3 xứ .Ra cửa ,trên khg có mây 5 sắc .Đi được 3 dặm có đàn lợn :đại lợi . *Cục 62 : Kỳ Đinh cùng sao Nhậm tới cửa Tử gọi là Kim cương tảo địa (vàng cứng quét đất).Xuất quân nên hướng Nam ,lại nên ngồi cung Chấn .Chủ trước hung sau cát .Có thể được đầu người 5.000.Quân ra cửa gặp vị thuật sĩ hiến kế ách :đại lợi . *Cục 63 : Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Phụ tới cửa Kinh gọi là Hà lạc trình tường .Nên xuất quân phương Nam ,ngồi doanh phương Đông .Nếu công thành cũng nên hướng cung Chấn ,3 ngày báo tiệp .Quân ra cửa 3
dặm thấy có khí lành (thụy khí ) từ Đông Nam lại :đại cát . *Cục 64 : Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Cầm tới cửa Khai ,gọi là Thái bạch thùy quang (thái bạch rọi sáng ).Ra quân được thắng ,được nhiều vàng, báu .Quân hành nên ra cung Chấn ,ngồi doanh cung Càn .Đi 5 dặm có đàn chim Triện kêu ,đi 200 dặm ,người nhặt được đồ vật :đại cát . *Cục 65 : Kỳ Đinh cùng sao Bồng tới cửa Hưu,gặp ngày giờ Thìn Tuất gọi là Huỳnh hoặc sinh quang .Nên xuất trận cung Ly ,ngồi doanh cung Khảm .Nếu dùng hỏa công,có thể phá ấp địch ,bắt được thượng tướng .Ra cửa ,thấy người áo vàng từ Bắc lại thì khg lợi . *Cục 66 : Kỳ Đinh cùng trực phù sao Phụ tới cửa Sinh gọi là La hầu quá độ(sang sông) .Nên ra quân cung Tốn,ngồi doanh cung Khôn ,chủ phá địch 30 quân kị ,được đất 100 dặm,chém đầu 3.000.Ra quân cửa có 1 trận gió to thì khg lợi . *Cục 67 : Kỳ Đinh cùng Chu tước sao Tâm tới cửa Thương gọi là Nguyệt bột dương không (trăng lóe chổi trên khg ) .Ra quân khg lợi .Việc gấp chẳng thể dừng thì lấy bàn tay quỷ phù thủy (dĩ quỷ chưởng phù thủy ) phun phương Bắc thì có thể ra.Đi được 3 dặm ,có người kiểng chân từ tây Bắc lại báo thì đại lợi . *Cục 68 : Kỳ Đinh cùng Câu trận sao Cầm tới cửa Đổ gọi là Nguyệt đức lâm môn .Nên cho phó tướng ra trận có thể được đất 5 ngàn dặm.Ngồi doanh cung Đoài .Xuất quân phương Đông ,hướng Tây mà đi,có tiếng sấm ứng thì đại cát . *Cục 69 : Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Nhậm tới cửa Cảnh gọi là Thiên Đức chiếu môn .Lợi phó tướng ra trận .Đi 5 dặm gặp phục binh ,khg thể chiến .Đi 2 dặm ,phương Đông có lửa sáng thì khg lợi . *Cục 70 : Kỳ Đinh cùng Cửu địa sao Trụ tới cửa Tử gọi là Âm dương bất giao .chủ Đại tướng ra quân có tai nạn cung tên .Quân ra khg nên phương Bắc ,lợi phương Tây Nam .Ngồi doanh cung Cấn có thể khỏi tai nạn ấy .Đi 3 dặm có người công sai cưởi ngựa :đại cát . *Cục 71 : Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Nhậm tới cửa Kinh gọi là Tam thai đắc vị .Ra quân đại thắng .Nên xuất quân cung Cấn,ngồo doanh cung Khảm ,có thể được quân ngàn đầu ,đất ngàn dặm .Ra cửa có mưa nhỏ :đại cát . *Cục 72 : Kỳ Đinh cùng Câu trận sao Phụ tới cửa Khai gọi là Thụy sinh cửu đỉnh (ngọc sinh 9 đỉnh ).Chủ ra quân đại thắng ,4 phương đềulợi ,được
thành trì đất cát ,lại được đầu thượng tướng .Quân đi 3 dặm có mây trắng từ Tây Bắc lại ,phương Đông gió nổi :đại cát . Last edited by futurai9x; 01-08-2010 at 06:47 PM.
Dù cuộc đời gặp nhiều bão tố Vẫn mỉm cười thân ái chào nhân gian. 1. chào anh VinhL, lâu lâu thấy anh là thấy có khám phá mới. chúc mừng anh nhé, con đường học thuật của anh ngày càng tiến vượt bậc quá !!! trước giờ em đọc chỉ có thắc mắc làm mỗi thời tính mỗi khác, lúc thì 1080 cục, lúc thì 72, cục, lúc chỉ còn 9 ! trong bản chữ tàu họ viết 72 cục nhưng họ chỉ có thể giải được 67 cục ! chưa kiểm tra được. bảo bối em có trong tay mà không biết sử dụng ! thật là ngốc quá ??? cảm ơn anh nhiều nhé ! Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
2.
13-08-2010, 08:26 PM#82
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Chào các bạn, Thành thật cám ơn lời chúc của các bạn. Hôm qua đang đọc quyển “Kỳ Môn Độn Giáp Bí Truyền”, thì tình cờ nghỉ đến vấn đề nhị bát (2,8). Tại sao cổ nhân lại thay đổi nhị bát? Nếu chúng ta đổi chổ nhị bát trong hậu thiên bát quái thì ta có một
vòng tròn đi theo hình chữ S nằm úp (lưỡng nghi). Vì địa cầu nghiên nên 4,6 củng là trục từ trường bắc nam. Độ số huyền không phi tinh vì vậy mà xuất nhập ở trục 4,6. Vậy nhị bát tại sao đổi chổ? Theo VinhL suy luận, vì trái đất xoay tròn không ngừng, nên các vật nằm ở đường xích đạo lúc nào củng không ngừng lên xuống ở trục nhị bát. Sự đổi chổ của nhị bát chính là nhắc nhở chúng ta sự thay đổi không ngừng ở địa vị trên trục này, lúc thì ở trên lúc thì ở dưới. Vậy độ số 2, 8 không thể nào đứng im mà có thể thay đổ tuỳ theo ngày và đêm. Chúng ta có thể nghiên cứu sâu vào vấn đề này, hy vọng có thể khám phá nhiều điều mới. Thân Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
3.
Post Thanks / Like - 2 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes vanti67, thienhung_wu thanked for this post
4.
15-08-2010, 05:57 AM#83
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Củng vì trái đất nghiên, nên không những trục 2, 8 mà còn trục 3,9, và 1,7 đều thay đổi lên xuống không ngừng. Nếu chúng ta đổi chổ độ số của 3 trục nghiên này thì sẻ ra sao ? Từ vòng số lưỡng nghi [4][9][8] [3][5][7] [2][1][6] đổi 2,8 thành hậu thiên bát quái [4][9][2] [3][5][7] [8][1][6]
đổi luôn 3,9 và 1, 7 [4][3][2] [9][5][1] [8][7][6] Chúng ta lại có vòng số lưỡng nghi theo chiều nghịch. So sánh với vòng số lưỡng nghi trên ta thấy rằng, khi 9 cung xoay quanh trục 4,6 ta sẻ thấy vòng lưỡng nghi thuận và nghịch (nghỉ tới dương độn và âm độn). Thế tại sao lại có vòng lưỡng nghi? Theo VinhL thì đây chính là sự tương tác giữa hai tâm của hình eclipse. Chúng ta đều biết trái đất xoay quanh mặt trời theo vòng eclipse, mà hình eclipse thì có 2 tâm. Đây không phải là lưỡng nghi sao? Một tâm thì thật tức là mặt trời, còn tâm kia thì hư mà vô hình. Trái đất xoay theo hình eclipse nên chịu sự tương tác của hai tâm, cộng thêm sự tự xoay quanh trục nên ta có hai lưỡng nghi thuận nghịch. “Âm Dương thuận nghịch diệu nan cùng”. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
5.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes thevodung thanked for this post
6.
15-08-2010, 05:41 PM#84
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Xin các bạn giải thích dùm mình cái này , khó hiểu quá . Trong quyen KMĐG mà bác maphuong post lên hôm trước của bác TTT soạn thảo mình thấy có 2 vấn đề hình như là có nhầm lẫn .Hy vọng các sư huynh giải thích giùm .
Cái này ở cuối quyển sách Sau đông chí, độn Dương khởi 8 môn Dương can bày thuận 8 môn (Giáp Bính Mậu Canh Nhâm là Dương) Âm can bầy nghịch 8 môn (Ất Đinh Kỷ Tân Quý là Âm) Giáp Mậu Nhâm Tý Khảm là Hưu Đinh Tân Ất Mão hướng Khôn chiều Canh Giáp Mậu Ngọ đều là Chấn Quý Đinh Tân Dậu Tốn phương Kiền Canh Bính Chuột vào kim xứ bỏ (Kiền) Kỷ Quý Thỏ ngồi trăm giọng kêu (Đoài) Nhâm Bính Ngựa đi trên núi dốc (Cấn) Ất Kỷ Gà cùng lửa bốc cao (Ly) Giả như ngày Giáp Tý là ngày Dương, bày thuận Hưu Sinh Khai…Ngày Ất Sửu là ngày Âm, bày nghịch Hưu Sinh Khai......Ngày Bính Dần là ngày Dương lại Thuận Hưu Sinh Khai….Độn Âm lệ khởi cũng như vậy Sau Hạ chí, độn Âm, khởi 8 môn Giáp Mậu Nhâm Tý ở Ly Đinh Tân Ất Mão Cấn suy Canh Mậu Giáp Mã cung Đoài khởi Đinh Quý Tân Dậu Kiền khi Bính Canh Chuột vời đất Tốn Quý Kỷ Mão chạy Đông quy Bính Thân cưỡi ngựa đến Khôn đóng. Ất Kỷ Gà bay Khảm kỳ Giả như ngày Giáp Tý, Mậu Tý, Nhâm Tý đều từ Ly khởi của Hưu. Mỗi cung 3 ngày 1 đổi. Dương thuận Âm nghịch. Phép khởi như trên Còn cái này ở giữa quyển sách Quyết xuất hành với 8 cửa ngày Đông chí, Tiểu hàn, Đại hàn, Lập xuân: Giáp Mậu Nhâm Tý: ngôi Khảm Đinh, Tân, Ất Mão: Khôn lanh. Mậu, Canh, Giáp Ngọ chờm Chấn, Quý Dậu, Đinh Tân: Tốn quanh. Canh, Bính Tý phùng Kiền vị
Kỷ, Quý Mão, chạy Tây (Đoài) vành. Bính, Nhâm Ngọ chôn non Cấn, Ất, Kỷ Dậu bay Ly ngành. Vũ thủy, Kinh chập, Xuân phân, Thanh minh: Giáp Mậu, Nhâm Tý leo Đoài, Đinh Tân, Ất mão Cấn đòi. Mậu Canh Giáp Ngọ Ly ngó, Quý Dậu, Đinh, Tân:khảm bơi. Canh, Bính Tý leo Khôn ngự. Kỷ Quý Mão chạy Đông chấn ngồi. Nhâm Bính Ngọ, Tốn thổi gió, Ất, Kỷ Dậu bay Kiền chiếm. Cốc vũ, Lập Hạ, Tiểu mãn, Mang chủng: Giáp, Mậu, Nhâm Tý ngồi Tốn, Đinh, Tân, Ất Mão Kiền phương. Mậu, Canh, Giáp Ngọ Đoài ngó, Quý Dậu, Đinh, Tân Cấn vương. Canh, Bính Tý leo Ly vị, Kỷ, Quý Mão chạy Bắc (Khảm) phương. Bính Nhâm Ngọ Khôn đứng, Ất, Kỷ Dậu về Chấn cương. Hạ chí, Tiểu thử, Đại thử, Lập thu: Giáp Mậu Nhâm Tý Ly vị, Đinh Tân Ất Mão Khảm bơi, Mậu Canh Giáp Mã Khôn đó, Quý Dậu Đinh Tân Chấn coi. Canh Bính Tý nhoi lên Tốn, Kỷ Quý Mão chạy Kiền ngồi. Bính Nhâm Ngọ, Đoài thấy, Ất Kỷ Dậu bay Cấn ngồi. Sử thử, Bạch lộ, Thu phân, Hàn lộ: Giáp Mậu Nhâm Tý ngôi Chấn, Đinh Tân Ất Mão Đông Nam. Mậu Canh Giáp Ngọ, Kiền chọn, Quý Dậu Dinh Tân, Đoài kham. Canh Bính Tý tìm non Cấn, Kỷ Quý Mão chạy Ly ngàn.
Bính Nhâm Ngọ mã ngồi Khảm, Ất Kỷ Dậu bay Khôn vàm. Sương giáng, Lập đông, Tiểu tuyết, Đại tuyết: Giáp Mậu Nhâm Tý Kiền vị, Đinh Tân Ất Mão Dậu cung. Mậu Canh Giáp Ngọ leo Cấn, Quý Dậu, Đinh Tân Ly cùng. Canh Bính Tý ngồi eo Khảm, Kỷ Quý Mão ngó Khôn lồng. Bính Ngọ Nhâm mã chui Chấn, Ất Kỷ Dậu bay Tốn lùng. Từ Đông chí, 4 khí đầu, Giáp Mậu Nhâm Tý ở Khảm, thì cửa hưu tại Khảm. Đinh Tân Ất Mão Khôn cung thì cửa Hưu tại Khôn. 3 ngày đổi 1 môn. 5 ngày đổi một kỳ. Từ hạ chí, 4 khí: những ngày Giáp Tý, Ất Sửu Bính Dần, Mậu Tý Kỷ Sửu Canh Dần Nhâm Tý Quý Sửu Giáp Dần thì cửa hưu tại Ly, cho nên nói Giáp Mậu Nhâm Tý tại Ly vị, 3 ngày đổi một môn, 5 ngày đổi 1 kỳ. Ngoài ra phỏng thế. Vậy thì các sư huynh cho đệ hỏi , mình khởi 8 môn theo cái nào là đúng . 3 ngày đổi đổi 1 môn thì đệ hiểu rồi , còn 5 ngày đổi 1 kỳ thì mình đổi như thế nào . Tài học yếu kém , mong các sư huynh chỉ cho đệ giùm , rất là thank thanks . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
7.
15-08-2010, 06:19 PM#85
trantientung
Đai Xanh Gia nhập Feb 2008 Bài gởi 196
Post Thanks / Like
Cả 2 cái đều không có gì sai và cũng không hề nhầm lẫn. Bạn hỏi câu này thì chắc bạn mới học kỳ môn. Nếu là người mới học thì bạn nên dùng cách 5 ngày đổi một cục, cách tính này mọi người hay dùng để đoán việc hàng ngày. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
8.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes loinguocdong thanked for this post
9.
15-08-2010, 07:28 PM#86
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Bác TTT oi - hai cái này hoàn toàn khác nhau mà Sau Hạ chí, độn Âm, khởi 8 môn Giáp Mậu Nhâm Tý ở Ly Đinh Tân Ất Mão Cấn suy Canh Mậu Giáp Mã cung Đoài khởi Đinh Quý Tân Dậu Kiền khi Bính Canh Chuột vời đất Tốn Quý Kỷ Mão chạy Đông quy Bính Thân cưỡi ngựa đến Khôn đóng. Ất Kỷ Gà bay Khảm kỳ Giả như ngày Giáp Tý, Mậu Tý, Nhâm Tý đều từ Ly khởi của Hưu. Mỗi cung 3 ngày 1 đổi. Dương thuận Âm nghịch. Phép khởi như trên
Hạ chí, Tiểu thử, Đại thử, Lập thu: Giáp Mậu Nhâm Tý Ly vị, Đinh Tân Ất Mão Khảm bơi, Mậu Canh Giáp Mã Khôn đó, Quý Dậu Đinh Tân Chấn coi. Canh Bính Tý nhoi lên Tốn, Kỷ Quý Mão chạy Kiền ngồi. Bính Nhâm Ngọ, Đoài thấy, Ất Kỷ Dậu bay Cấn ngồi. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
10.
15-08-2010, 07:39 PM#87
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Bác TTT có thể nói rõ cho cháu hiểu được không , kinh dịch thì cháu thông suốt rồi , cái kỳ môn này là cháu mới nghiên cứu đây thôi . Bài ca kỳ môn "Yên ba điếu tấu ca" và bài "KỲ MÔN TỔNG QUYẾT CA" cháu đã thuộc làu rồi , còn 2 cách tính trên thì cũng thuộc luôn , nói chung là quyển ""kỳ môn độn giáp bí kíp đại toàn " cháu đã thông hiểu .cháu chỉ không hiểu là tại sao 2 cách khởi thì hoàn toàn khác nhau "Ha chí" và "Hạ chí - lập thu" Bác có thể giải thích rõ hơn chút xíu được không . Nếu được cháu rất cám ơn bác . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
11.
15-08-2010, 07:47 PM#88
trantientung
Đai Xanh Gia nhập Feb 2008 Bài gởi 196 Post Thanks / Like
Thì mình có bảo giống nhau đâu: Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần ở Ly. Đinh Mão Mậu Thìn Kỷ Tỵ ở Cấn. Canh Ngọ Tân Mùi, Nhâm Thân ở Đoài. Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi ở Kền. Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần ở Tốn. Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ tại Chấn. Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân ở Khôn. Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi ở Khảm. Thế là hết 1 vòng, còn lại đều như thế. Đây là cách dùng khác để tính gió. Bạn mới học thì chả cần nghiên cứu phần này vôi. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
12.
15-08-2010, 07:53 PM#89
trantientung
Đai Xanh Gia nhập Feb 2008 Bài gởi 196 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi loinguocdong
Bác TTT có thể nói rõ cho cháu hiểu được không , kinh dịch thì cháu thông suốt rồi , cái kỳ môn này là cháu mới nghiên cứu đây thôi . Bài ca
kỳ môn "Yên ba điếu tấu ca" và bài "KỲ MÔN TỔNG QUYẾT CA" cháu đã thuộc làu rồi , còn 2 cách tính trên thì cũng thuộc luôn , nói chung là quyển ""kỳ môn độn giáp bí kíp đại toàn " cháu đã thông hiểu .cháu chỉ không hiểu là tại sao 2 cách khởi thì hoàn toàn khác nhau "Ha chí" và "Hạ chí - lập thu" Bác có thể giải thích rõ hơn chút xíu được không . Nếu được cháu rất cám ơn bác . Bái phục bạn là người mới học mà đã thông hiểu hết công thức của thánh nhân thì bạn quả là người thông minh kiệt suất. Quyển KMBKTT chỉ để lại toàn công thức mà không chỉ cách dùng. Nhiều vấn đề trong đó mình cũng chưa hiểu được mặc dù mình cũng rất thuộc cách tính toán. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
13.
15-08-2010, 08:16 PM#90
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Bác TTT nói quá như vậy cháu không dám nhận , nhưng quả thật là quyển KMDG bi kip đại toàn do bác maphuong up lên có nhiều điều trùng lặp , cái này thì mình có 1 người bạn già cùng nghiên cứu nên mới mau thông hiểu vậy thôi , chứ làm sao mà hơn bác TTT được ,chỉ có điều quyển đó có nhiều điểm mà mình với ông bạn già phải suy nghĩ lại cách dùng của mình bấy lâu "khi đọc được quyển của bác maphuong up lên " . Giờ bác TTT nói cách dùng cho lập xuân , thanh minh , mang chủng , lập thu ,hàn lộ , đại tuyết là dùng để tính gió , thì rất cám ơn bác đã chỉ điểm dùm . thật là cám ơn bác . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
14.
15-08-2010, 08:38 PM#91
trantientung
Đai Xanh Gia nhập Feb 2008 Bài gởi 196 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi loinguocdong
Bác TTT nói quá như vậy cháu không dám nhận , nhưng quả thật là quyển KMDG bi kip đại toàn do bác maphuong up lên có nhiều điều trùng lặp , cái này thì mình có 1 người bạn già cùng nghiên cứu nên mới mau thông hiểu vậy thôi , chứ làm sao mà hơn bác TTT được ,chỉ có điều quyển đó có nhiều điểm mà mình với ông bạn già phải suy nghĩ lại cách dùng của mình bấy lâu "khi đọc được quyển của bác maphuong up lên " . Giờ bác TTT nói cách dùng cho lập xuân , thanh minh , mang chủng , lập thu ,hàn lộ , đại tuyết là dùng để tính gió , thì rất cám ơn bác đã chỉ điểm dùm . thật là cám ơn bác . Bạn nên đọc kỹ sách: một cách là mỗi giờ chuyển 1 cung, 5 ngày hết 1 cục. 1 cái là 3 ngày chuyển 1 cung. 2 cách khác nhau hoàn toàn nhé. Quẻ kỳ môn năm thì 1 năm nó mới hết 1 cung. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
15.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes loinguocdong thanked for this post
16.
16-08-2010, 01:29 PM#92
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi loinguocdong
Bác TTT có thể nói rõ cho cháu hiểu được không , kinh dịch thì cháu thông suốt rồi , cái kỳ môn này là cháu mới nghiên cứu đây thôi . Bài ca kỳ môn "Yên ba điếu tấu ca" và bài "KỲ MÔN TỔNG QUYẾT CA" cháu đã thuộc làu rồi , còn 2 cách tính trên thì cũng thuộc luôn , nói chung là quyển ""kỳ môn độn giáp bí kíp đại toàn " cháu đã thông hiểu .cháu chỉ không hiểu là tại sao 2 cách khởi thì hoàn toàn khác nhau "Ha chí" và "Hạ chí - lập thu" Bác có thể giải thích rõ hơn chút xíu được không . Nếu được cháu rất cám ơn bác . Chào bạn loinguocdong, Rất vui mừng được biết có người thông hiểu hết quyển “Kỳ Môn Độn Giáp Bí Kíp Đại Toàn”, Mong bạn có thể giải thích chi tiết về 72 cục của Hoàng Thạch Công trong quyển này. Như cục 1 của Ất Kỳ Kỳ Ất cùng sao Phụ tới cửa Hưu gọi là Phi long tại thiên :chủ tướng quân vào đất Kinh ,lợi đất ngàn dặm,4 phương tiến quân đánh doanh trại >Ra cửa có 2 chim cùng kêu ,thành được công huân kỳ lạ. Tại sao lại nói “Ra Cửa có 2 chim cùng kêu”? Không biết bạn có thể vẻ ra cửu cung tinh môn, thiên địa can cho thí dụ này không ạ? Sẳn đây bạn lại thông suốt luôn cả Kinh Dịch, mong được bạn giải thích cặn kẻ về quẻ Quy Hồn và Du Hồn. Tại sao lại có Quy Hồn và Du Hồn? Trở lại vấn đề Kỳ Môn, không biết bạn có nghiên cứu qua “Tam Nguyên Kỳ Môn Độn Giáp”, hay “Lưu Thị Kỳ Môn Độn Giáp” không? Nếu có thì mình củng có nhiều chổ chưa thông mà mông được bạn chỉ điểm. Thành thật cám ơn bạn. Last edited by VinhL; 16-08-2010 at 01:36 PM. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
17.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes loinguocdong thanked for this post
18.
16-08-2010, 06:15 PM#93
maphuong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
chào loinguocdong ! chỉ 1 thời gian ngắn mà bạn đã thông suốt hết quyển này đúng là đáng khâm phục! maphuong cũng đang đợi bạn giải ví dụ 72 cục HTC này. trong thời gian chờ bạn đưa kết quả thì maphuong cũng đưa thử 1 kết quả cho ví dụ 1.1 này: Cục 01 Hoàng Thạch Công: 1.1 Dương 5 cục Giáp Kỷ Nhật Ất Hợi thời Mậu.....5....Tân......8....Ất......4 Kỷ.......6.....Nhâm...9....Bính....3 Canh....7....Quý......1....Đinh...2 Trực phù sao Thiên Tâm đóng tại cung 4 Trực sử KHAI môn đóng tại cung 7. lập bàn như sau:
Theo đồ bàn này thì hoàn toàn không thể có Ất Kỳ + sao Thiên Phụ tới cửa Hưu môn. vì sao Thiên Phụ đang ở Kinh môn, sao Thiên Nhậm ở Hưu môn. như vậy, để làm đúng bài đáp án này, chúng ta phải giải bằng cách khác trên đây là 1 lời giải của maphuong, bác nào có cách giải hay hơn vui lòng đóng góp. hiện tại maphuong còn 1 lời giải khác nữa, nhưng chưa được phép gửi lên. nếu thấy maphuong có làm sai chổ nào vui lòng chỉ giúp. cảm ơn. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
19.
16-08-2010, 07:01 PM#94
trantientung
Đai Xanh Gia nhập Feb 2008 Bài gởi 196 Post Thanks / Like
Ngoài cách sau maphuong còn cách nào khác không: ....T.PHÙ...............XÀ.................ÂM.. ....... .....TÂM...............BỒNG.............NHẬM. ...... ....CẢNH................TỬ...............KINH. ........ ....KỶ/ẤT..........QUÝ/NHÂM.........TÂN/ĐINH.. .................................................. ........... ....C.THIÊN..................................HỢ P....... ......TRỤ.....................................XU NG...... .....ĐỖ.......................................K HAI....... ....CANH/BÍNH...........................BÍNH/CANH.. .................................................. ............ ....C.ĐỊA...........C.TƯỚC............ C.TRẬN...... .....NHUẾ............ANH..................PHỤ......... ..THƯƠNG...........SINH..................HƯU....... ...ĐINH/TÂN.....NHÂM/QUÝ..........ẤT/KỶ...... Bác nào còn cách nào hay hơn thì post lên cho anh em học hỏi Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
20.
16-08-2010, 09:22 PM#95
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Tại sao lại có Quy Hồn và Du Hồn? Tài học của mình chắc thua các bạn xa , nhưng đây mình cũng xin trả lời hết ý , nếu có chổ nào sai , mong các bạn hướng dẫn thêm . Quẻ "du hồn " là quẻ thứ 7 của mỗi cung .Các quẻ đó là :Thủy địa tấn , lôi sơn tiểu quá ,thiên thủy tụng , trạch phong đại hóa , sơn lôi di , địa hỏa minh di , phong trạch trung phù , thủy thiên nhu . Quẻ "quy hồn " là quẻ thứ 8 của mỗi cung ,các quẻ đó là :Hỏa thiên đại hữu . lôi trạch quy muội , thiên hỏa đồng nhân , trạch lôi tùy , sơn phong cổ , địa thủy sư , phong sơn tiệm , thủy địa tỷ . ở đây mình không biết phải nói sao cho bạn hiểu "du hồn " , là sự việc trở lại , ví dụ như tôi muốn đi chơi ở nơi nào đó vài ngày , nhưng trước khi đi xem quẻ mà được quẻ "du hồn " thì không được lâu thì phải quay về , hay còn cách nói khác là "tâm bất định , thay đổi thất thường" . Còn đối với quẻ "quy hồn " thì nếu đoán về sự việc nào đó thì nó đi ngược lại với quẻ "du hồn " Ví dụ như đoán về bản mệnh mà gặp quẻ "du hồn " là chỗ ở không yên , về nhà cửa thì luôn thay đổi . . . Còn về 72 cục của Hoàng thạch công mình hẹn trả lời sau , vì mới đi làm về chưa tắm rửa , ăn uống gì , anh em thông cảm chút nhé Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
21.
17-08-2010, 09:52 PM#96
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Chào bạn Loinguocdong, Bạn chỉ nói ra Du Hồn và Quy Hồn là gì thôi, đâu phải trả lời cho câu “Tại Sao lại có Du Hồn và Quy Hồn”. Theo mình nghỉ học Dịch để sử dụng để bói thì không giống học để Hiểu. Học để biết sử dụng thôi, thì chưa có thể nói là thông suốt. Thôi thì mình củng giải thích mong bạn có thể nghiên cứu sâu hơn. Tám quẻ Bát Thuần là bản thể của 8 quái đơn củng là tượng của họ. Một họ gồm có các quẻ trùng tạo ra bằng cách tiệm biến hay biến từ hào thứ tự dưới lên trên hay trên xuống dưới. Biến từ sơ hào lên (tiệm tiến) đển hào thứ năm là cùng, không thể biến thêm nửa vì biến luôn hào thượng sẻ thành bản thể của quái đối xung. Mồi quẻ đơn, hào giữa chính là bản thể. Nếu bạn nghiên cứu về Hậu Thiên và Tiên Thiên bát quái, bạn sẻ thấy có 4 cập như sau Càn Khôn, Khãm Ly, Chấn Tốn, Cấn Đoài. 4 Cặp này do biến 3 hào từ âm sang dương hay từ dương sang âm. 4 cập này được sắp xếp đối xung nhau trong Tiên Thiên Bát Quái. Củng từ 8 quẻ đơn này, phối hợp theo cách biến hào giữa thì ta có 4 cặp sau: Càn Ly, Khôn Khãm, Cấn Tốn, Chấn Đoài, đây là 4 cặp biến thể (vì hào giữa bị biến). Trong Tiên Thiên và Hậu Thiên bát quái, nếu bạn vẽ một lằn ngang, và 3 lằn dọc, thì bạn sẻ thấy ngay rằng cặp Càn Khôn, Khãm Ly, Cấn Tốn, Chấn Đoài lúc nào cũng là một cặp dọc hay ngang. Trở lại vấn đề Du Hồn và Quy Hồn, khi biến hào 5, không biến được hào 6, mà đi ngược lại để biến hào 4. Vì vậy tất cả các quẻ trùng thứ 7 trong một họ đều có quẻ đơn ngoại bị biến hào giữa hay biến thể, và quẻ đơn nội là quẻ đơn đối. Như vậy các quẻ này đều không còn cái thể của họ hay là xuất thể vì vậy gọi là Du Hồn, hồn đã đi. Quẻ Trùng cuối trong họ, quẻ Quy Hồn Quẻ Trùng biến ngược đến hào 4, tiếp tục biến xuống hào 3, và hào 2, nhưng vì khi biến hào 3 và hào 2, quẻ sẻ trùng với quẻ 2, và 3 trong họ của cặp đơn quái biến thể (Càn Ly, Khôn Khãm, Cấn Tốn, Chấn Đoài), nên không thể sắp xếp vào họ. Khi biến đến hào 1, thì không bị trùng. 8 quẻ cuối này đều có quẻ nội là tượng của quẻ bát thuần. Tuy quẻ đơn ngoại đều là quẻ biến thể, nhưng quẻ nội nay đã trở về với bản thể ban đầu, nên vì vậy mà gọi là quẻ Quy Hồn, hồn quay lại.
Đây chỉ nói về những vấn đề cơ bản nghiên cứu Dịch thôi bạn ạ. Còn rất nhiều thứ, như là tám vòng can chi (của bác Hà Uyên), chưa nói đến Liên Sơn Quy Tàng pháp, Kỳ Môn Lục Nhâm Thái Ất dịch, Xuyên Sơn Thấu Địa (ứng dụng trong Phong Thủy) vv…., tất cả đều là Dịch, nghiên cứu cả đời củng chưa dám nói là thông suốt. Đây chỉ là những thiển kiến của mình, có gì mạo phạm xin lỗi bạn trước. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
22.
Post Thanks / Like - 3 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes maphuong, loinguocdong, trantientung thanked for this post
23.
18-08-2010, 09:58 AM#97
maphuong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
loinguocdong, chúng tôi đang đợi bạn gửi lên bài giải ví dụ 1 của cục 01 trong 72 cục Hoàng Thạch Công, bạn đâu rồi nhỉ ? hy vọng bạn gửi lên sớm nhé ! Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
24.
18-08-2010, 01:19 PM#98
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009
Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Chào bạn VLinh ! Chào các bạn , mình lu bu công việc quá , nên không có thời gian trả lời liền mong các sư huynh đệ thông cảm . Về vấn đề "quẻ du hồn và quy hồn "hôm trước mình không hiểu hết ý câu hỏi của bạn , nên trả lời gắn gọn ,nên bạn chưa vừa ý là đúng , nếu như bạn nói "tai sao ? và về khía cạnh nào" thì có lẽ mình sẽ trả lời thỏa đáng , còn nếu nói theo cách của bạn về quẻ "du hồn và quy hồn " thì xin lỗi , nếu ai đã từng nghiên cứu sâu về kinh dịch thì nói hay hơn bạn nhiều , về nguyên tắc biến các hào và quẻ , ý nghĩa của quẻ thì ở đây chắc ai cũng hiểu , tất nhiên mình thông hiểu ở đây trong giới hạn và khuôn khổ sách vở của mình , nên mình mới lên diễn đàn này tạo nick để trao đổi cùng các sư huynh đệ , chứ đã thông hiểu "cả đất trời thì cần gì lên diễn đàn này nữa" .Nói về dịch lý ,thì có nói cả đời cũng không hết .Như hôm trước mình cũng quen được một người bạn ngoài ngũ tuần từ diễn đàn này ,người bắc ở hà nội , tính trao đổi kinh nghiệm nhưng rốt cuộc chẳng đâu vào đâu , đã vậy mình điện thoại cũng không tiếp luôn .Số điện thoại người đó nè .0982055831 tên Vượng . nghiên cứu kmdg . Có lời gì mạo phạm các sư huynh , xin bỏ qua dùm . Hy vọng chủ toppic này có thể tổ chức 1 buổi offline cho anh em có thể gặp mặt chia sẻ 1 chút kinh nghiệm cho nhau . Mình ở tây ninh :31 võ thị sáu , phường 4 , thị xã tây ninh . ĐT:0663.821009 - 0986957956 . Còn vấn đề 72 cục của hoàng thạch công , chắc mình đây phải học hỏi thêm từ các sư huynh nhiều , nên không nói lung tung . Có điều kiện gặp nhau thì rất tốt . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
25.
18-08-2010, 03:30 PM#99
thienhung_wu
Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Gia nhập Oct 2007 Bài gởi 3,724
Post Thanks / Like
@loinguocdong Bạn có thể sang đây : http://maphuong.com/dichly/maihoa/index.php Thần Chú Namo Tassa Bhagavato Arahato Samma Sambud dhassa. (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an) https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
26.
18-08-2010, 04:02 PM#100
maphuong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
@loinguocdong ! nói 72 cục HTC nghe "hoành tráng quá", thôi mình bỏ qua đi, quay lại 1 vấn đề nhỏ xíu thôi, lập ra 1 bàn kỳ môn như trong các sách đã dạy: Ví dụ: ngày Giáp Kỷ, giờ Ất Hợi, Dương 5 cục - lập bảng lục nghi tam kỳ - tính Trực Phù - tính Trực sử - An Cửu tinh - An Bát Môn - An Bát Thần bạn làm giúp ví dụ này đi, đây là các bước cơ bản nhất để học kỳ môn. chắc được chứ?
nói về công việc ai cũng bận rộn cả, maphuong sáng 8h ra khỏi nhà, tối 20h-21h mới lò mò về nhà !!! 1. Chào bạn MaPhuong ! Nói thật từ xưa tới giờ , mình chỉ dùng cách lối bấm trên bàn tay , từ bát môn , cửu tinh , bát thần , lục nghi , tam kỳ , trực phù , trực sử , lục hoa giáp , trường sanh , hỷ thần , tuần không , không vong , lộc , hoa cái , thiên mã , ngũ hành ,nạp giáp , năm tháng ngày giờ tốt xấu . . . Nên bạn kêu mình lập bảng lục nghị tam kỳ theo cách mà trong quyển bạn dịch và soạn thảo thì mình không làm được , bạn cho mình 1 chút thời gian để mình nghiên cứu theo cách trong quyển kmdg của bạn .Kiến thức là vô hạn . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
2.
19-08-2010, 10:12 AM#102
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Chào bạn Loinguocdong, Mình chưa bao giỡ dám nói là thông suốt Dịch Kinh, củng chưa bao giờ tự cho mình hay cả. Người ta nói mình hay dỡ mình củng không màn, nhưng lại rất muốn nghe được lời giải thích hay cho câu hỏi “tại sao lại có Quy Hôn và Du Hồn”, xin bạn tiếp tục nói. Ba ngón tay chín đốt, củng là cửu cung, nếu bạn đã bấm được, chuyện vẻ ra ghi lại trên giấy thì có gì khó, bạn cứ ghi ra cách tính của bạn đi để mọi người học hỏi. Thành thật cám ơn bạn Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
3.
19-08-2010, 10:29 AM#103
maphuong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi loinguocdong
Chào bạn MaPhuong ! Nói thật từ xưa tới giờ , mình chỉ dùng cách lối bấm trên bàn tay , từ bát môn , cửu tinh , bát thần , lục nghi , tam kỳ , trực phù , trực sử , lục hoa giáp , trường sanh , hỷ thần , tuần không , không vong , lộc , hoa cái , thiên mã , ngũ hành ,nạp giáp , năm tháng ngày giờ tốt xấu . . . Nên bạn kêu mình lập bảng lục nghị tam kỳ theo cách mà trong quyển bạn dịch và soạn thảo thì mình không làm được , bạn cho mình 1 chút thời gian để mình nghiên cứu theo cách trong quyển kmdg của bạn .Kiến thức là vô hạn . oh oh, bạn chỉ bấm trên bàn tay thì quả là hay rồi, trên bàn tay cũng chỉ thể hiện 9 cung. maphuong cũng không nói là bạn phải làm theo quyển kỳ môn bí kíp này, như anh VinhL nói, bạn chỉ viết ra những gì bạn thường bấm trên bàn tay bạn là được rồi. không nhất thiết phải vẽ hình cho tốn thời gian nhiều, miễn là bạn viết ra những gì bạn làm được trên bàn tay của bạn thì quá tốt rồi. chúng ta cùng nhau trao đổi chia sẻ kinh nghiệm với các anh em. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
4.
19-08-2010, 10:50 AM#104
thienhung_wu
Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Gia nhập Oct 2007 Bài gởi 3,724 Post Thanks / Like
@loinguocdong Chỉ là cùng nhau chia sẽ kinh nghiệm chứ không có ý gì khác :D Thần Chú Namo Tassa Bhagavato Arahato Samma Sambud dhassa. (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an) https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
5.
19-08-2010, 12:20 PM#105
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Chào bạn Vlinh và Maphuong ! Ba ngón tay , thì đúng là ba ngón tay thì có 9 đốt , nhưng mình thì tùy theo việc mà sử dụng lúc thì dùng 2 ngón , lúc 4 ngón ,lúc 3 ngón ,tất cả 8 môn , 9 sao , lục thân ,lục thần ,trường sinh , hoàng đạo ,hỷ thần , thiên mã , tuần không ,không vong ,hoa cái ,nạp giáp , . . . Vì vậy mà 1 câu 3 ngón chỉ thể hiện được 9 cung là hoàn toàn sai . “maphuong cũng không nói là bạn phải làm theo quyển kỳ môn bí kíp
này, như anh VinhL nói, bạn chỉ viết ra những gì bạn thường bấm trên bàn tay bạn là được rồi. không nhất thiết phải vẽ hình cho tốn thời gian nhiều, miễn là bạn viết ra những gì bạn làm được trên bàn tay của bạn thì quá tốt rồi..” Câu này ý nghĩa nói mình chẳng biết gì .Xin nói thật và nói thẳng “Kiến thức là vô hạn” , Tuy mình nhỏ tuổi hơn các sư huynh nhưng gần 10 năm rồi mình áp dụng tất cả những gì học được đều trên bàn tay . Không phải nói là để khoe khoang , khác lác .Nếu thật sự các bạn đã nghiên cứu sâu về kinh dịch , kỳ môn độn giáp , thì mình chỉ nói như vậy , chắc mọi người hiểu , Mình cũng không có ý gì để lên diễn đàn này thách đố mọi người , Mình lên chỉ để bổ sung những kiến thức mình còn thiếu hoặc để so sánh xem những gì mình dùng bấy lâu đúng hay sai . Ví dụ đơn giản nhất : Hôm nay , 12 giờ , ngày 10 tháng 7 năm 2010 Dùng Lục hoa giáp trên bàn tay thì mình biết được , giờ giáp ngọ(hành kim),ngày tân sửu (hành thổ) , tháng giáp thân (hành thủy ), năm canh dần (hành mộc ). Ngày Tân sửu thì thanh long khởi từ tuất cho đến giờ giáp ngọ là Thiên Lao . . . . Sau đó dùng kinh dịch hoặc kỳ môn mà tìm quẻ , sau khi có quẻ rồi thì an sao , lục thân ,lục thần . . . . . . . . Mọi thứ đều xài trên bàn tay . chứ làm sao mà chỉ có 9 cung thôi . Cái mạng gì mà chán quá , soạn thảo trả lời xong gởi lên thì bị dis , phải soạn đi soạn lai .Potay luôn các bạn ơi . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
6.
19-08-2010, 01:24 PM#106
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Hôm nay tui rãnh nè , ngồi nói cho hết ý , mục đích tui nói là thông suốt kinh dịch và kỳ môn , để tìm ra người trao đổi học hỏi kinh nghiệm chứ không ngoài ý gì khác . Hằng ngày tui thường xài nè : Lục Hoa giáp (từ giáp tý đến quý hợi) trãi đều 60 con giáp trên bàn tay để biết được các hành của năm tháng ngày giờ. An giờ hoàng đạo . An trường sanh . An không vong ,tuần không . An hỷ thần ,thiên mã , quý nhân . Dùng kinh dịch hoặc kỳ môn để tính quẻ ngày giờ mình cần .Ra quẻ rồi thì nạp giáp , an lục thân , lục thần .an sao , sao đó xem sinh khắc của can , chi , cửa , quẻ để mà đoán sự việc (nắm 64 quẻ) . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
7.
19-08-2010, 01:57 PM#107
maphuong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi loinguocdong
Chào bạn Vlinh và Maphuong ! Ba ngón tay , thì đúng là ba ngón tay thì có 9 đốt , nhưng mình thì tùy theo việc mà sử dụng lúc thì dùng 2 ngón , lúc 4 ngón ,lúc 3 ngón ,tất cả 8 môn , 9 sao , lục thân ,lục thần ,trường sinh , hoàng đạo ,hỷ thần , thiên mã , tuần không ,không vong ,hoa cái ,nạp giáp , . . . Vì vậy mà 1 câu 3 ngón chỉ thể hiện được 9 cung là hoàn toàn sai . “maphuong cũng không nói là bạn phải làm theo quyển kỳ môn bí kíp này, như anh VinhL nói, bạn chỉ viết ra những gì bạn thường bấm trên bàn tay bạn là được rồi. không nhất thiết phải vẽ hình cho tốn thời gian nhiều, miễn là bạn viết ra những gì bạn làm được trên bàn tay của bạn thì quá tốt rồi..” Câu này ý nghĩa nói mình chẳng biết gì .Xin nói thật và nói thẳng “Kiến thức là vô hạn” , Tuy mình nhỏ tuổi hơn các sư huynh nhưng gần 10
năm rồi mình áp dụng tất cả những gì học được đều trên bàn tay . Không phải nói là để khoe khoang , khác lác .Nếu thật sự các bạn đã nghiên cứu sâu về kinh dịch , kỳ môn độn giáp , thì mình chỉ nói như vậy , chắc mọi người hiểu , Mình cũng không có ý gì để lên diễn đàn này thách đố mọi người , Mình lên chỉ để bổ sung những kiến thức mình còn thiếu hoặc để so sánh xem những gì mình dùng bấy lâu đúng hay sai . :surprise: spam warming tất cả mọi thứ đã rõ rùi nhé !!! nội dung maphuong ghi bạn chỉ bấm trên bàn tay thì quả là hay rồi, trên bàn tay cũng chỉ thể hiện 9 cung. maphuong cũng không nói là bạn phải làm theo quyển kỳ môn bí kíp này, như anh VinhL nói, bạn chỉ viết ra những gì bạn thường bấm trên bàn tay bạn là được rồi. không nhất thiết phải vẽ hình cho tốn thời gian nhiều, miễn là bạn viết ra những gì bạn làm được trên bàn tay của bạn thì quá tốt rồi. quá bình dân chứ không có gì cao siêu mà loinguocdong còn không hiểu? hay chăng là không muốn hiểu ! huống hồ chi của người xưa nói chung và nói riêng là quyển kỳ môn bí kíp này viết theo lối cổ văn lại rất khó hiểu hơn nhiều? như các bậc thầy: thienhung_wu, 3T, VinhL chưa ai dám nói là thông hết quyển này. tiếp theo phần bạn viết vậy, Ví dụ đơn giản nhất : Hôm nay , 12 giờ , ngày 10 tháng 7 năm 2010 Dùng Lục hoa giáp trên bàn tay thì mình biết được , giờ giáp ngọ(hành kim),ngày tân sửu (hành thổ) , tháng giáp thân (hành thủy ), năm canh dần (hành mộc ). Ngày Tân sửu thì thanh long khởi từ tuất cho đến giờ giáp ngọ là Thiên Lao . . . . Sau đó dùng kinh dịch hoặc kỳ môn mà tìm quẻ , sau khi có quẻ rồi thì an sao , lục thân ,lục thần . . . . . . . . Mọi thứ đều xài trên bàn tay . chứ làm sao mà chỉ có 9 cung thôi . Cái mạng gì mà chán quá , soạn thảo trả lời xong gởi lên thì bị dis , phải soạn đi soạn lai .Potay luôn các bạn ơi .
ví dụ bạn đưa ra cũng chưa nói được gì cả, bạn qua đây xem thử cuốn lịch coi ngày này thử ra sao? http://maphuong.com/dichly/amlich2/?19/8/2010 nếu bắt bẻ thì chỉ đơn giản cách ghi ngày tháng năm của bạn không theo quy tắc nào. người ta thường ghi như sau: Hôm nay, 12 giờ trưa, mùng 10 tháng 7 năm Canh Dần. đọc vào ai cũng hiểu đây là ngày âm lịch. cách ghi của bạn làm cho mọi người hiểu sai ý đó là ngày dương lịch. lại là sau đó dùng kinh dịch hay kỳ môn mà tìm quẻ, cái nào 1 thứ thôi chứ. 1 cái dùng cũng đủ cả đời rồi mà sao lung tung thế. phải hiểu rõ rằng việc gì thì dùng môn học thuật nào sẽ nhanh, dự đoán tốt chứ ! đi loanh quanh chả thấy đâu là kinh dịch. kỳ môn lại càng không ? những cái trên chưa thấy cái nào là đặc trưng của kỳ môn cả. chơi mạng thì chán là chuyện bình thường, để an toàn và không bị mất vô cớ thì nên soạn ở word hay bất kỳ ở đâu khác sau đó mới post vào đây, việc này không ai chỉ ai cả, đó là kinh nghiệm của mỗi người thôi. còn tiếp... Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
8.
19-08-2010, 02:14 PM#108
maphuong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi loinguocdong
Chào bạn Vlinh và Maphuong ! Tuy mình nhỏ tuổi hơn các sư huynh nhưng gần 10 năm rồi mình áp dụng tất cả những gì học được đều trên bàn tay . Không phải nói là để khoe khoang , khác lác .Nếu thật sự các bạn đã nghiên cứu sâu về kinh dịch , kỳ môn độn giáp , thì mình chỉ nói như vậy , chắc mọi người hiểu , Mình cũng không có ý gì để lên diễn đàn này thách đố mọi người , Mình
lên chỉ để bổ sung những kiến thức mình còn thiếu hoặc để so sánh xem những gì mình dùng bấy lâu đúng hay sai . à à, còn cái này nữa, đừng có tự suy diễn nhé, bạn biết chính xác rõ mọi người trên đây bao nhiêu tuổi không? mà tự phán mình chỉ nhỏ hơn gần 10 năm? theo maphuong biết có người tuổi gần gấp 3 lần tuổi bạn đấy? nghĩ sao? và quá rõ ràng, bạn không biết chia sẻ, chỉ đi tìm cái mình thiếu bổ sung chứ không muốn cho cái mình có. Có lẽ bạn thuộc nhóm máu AB quá !!! Nguyên văn bởi loinguocdong
Hôm nay tui rãnh nè , ngồi nói cho hết ý , mục đích tui nói là thông suốt kinh dịch và kỳ môn , để tìm ra người trao đổi học hỏi kinh nghiệm chứ không ngoài ý gì khác . Hằng ngày tui thường xài nè : Lục Hoa giáp (từ giáp tý đến quý hợi) trãi đều 60 con giáp trên bàn tay để biết được các hành của năm tháng ngày giờ. An giờ hoàng đạo . An trường sanh . An không vong ,tuần không . An hỷ thần ,thiên mã , quý nhân . Dùng kinh dịch hoặc kỳ môn để tính quẻ ngày giờ mình cần .Ra quẻ rồi thì nạp giáp , an lục thân , lục thần .an sao , sao đó xem sinh khắc của can , chi , cửa , quẻ để mà đoán sự việc (nắm 64 quẻ) . tiếp tục nhé, giấu đầu lòi đuôi ?? đi khoát lác thông suốt kinh dịch kỳ môn, à giờ maphuong đã hiểu giống như người ta thường nói là "nước đổ lá môn" nghĩa là dòng nước chảy từ bên đây lá môn đi thông suốt qua bên kia lá môn? những gì ở đây bạn nói cũng không phải là kỳ môn độn giáp cái chi chi.... đến đây chắc ai cũng hiểu được lý do tại sao loinguocdong gọi điện thoại cho ông bạn ngũ tuần gì đó không nhấc máy nghe cũng là đúng rồi. điều này chắc loinguocdong chưa thông, và loinguocdong còn phạm 1 điều đại kỵ trong mối quan hệ bạn hữu là chưa được phép của người bạn mà đưa thông tin công bố đại chúng. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
9.
19-08-2010, 02:18 PM#109
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Chào bạn Maphuong ! Bạn nghĩ sao mà nói mình spam . mình chỉ trích dẫn lại lời nói của bạn mà . Sao cách ghi ngày tháng của mình không theo quy tắc nào ? Mỗi giáp quản 12 con , ngày tân sửu thuộc giáp ngọ , bạn cứ khởi thử trên bàn tay xem , đâu phải đợi xem lịch mới biết ngày đó con gì thuộc hành gì ? Tất nhiên , cái nào mình xài 1 cái chứ bạn ,ví dụ mình xài kinh dịch xong , thì mình độn giáp thử xem thế nào ? đó là cách nói so sánh mà . Cuốn lịch bạn làm rất hay , mình thì chỉ nhẩm tính rồi xài .Tui đâu có rãnh mà ngồi đây spam bậy bạ , chi cho tội cái thân .Lịch của bạn hay thật nhưng đâu có gì ngoài bàn tay của tôi đâu bạn . Tất cả đều bấm trên bàn tay được hết mà . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
10.
19-08-2010, 02:26 PM#110
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi
343 Post Thanks / Like
Bạn Maphuong nói vậy là sai rồi , mình nói mình học và sử dụng gần 10 năm rồi chứ mình có nói là nhỏ hơn các bạn trên diễn đàn này 10 tuổi đâu bạn .Mình chỉ nói chung phần đầu là kinh dịch , vì mình xài kinh dịch mà .còn kỳ môn thì mới nghiên cứu sau này , chưa biết đúng sai nên mới mới nói rõ từ đầu mà . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
11.
19-08-2010, 02:26 PM#111
maphuong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi loinguocdong
Chào bạn Maphuong ! Bạn nghĩ sao mà nói mình spam . mình chỉ trích dẫn lại lời nói của bạn mà . Sao cách ghi ngày tháng của mình không theo quy tắc nào ? oh my god !!! bạn đọc lại kỹ từng câu từng chữ chưa? maphuong đâu hề nói loinguocdong spam cũng như cách ghi ngày tháng không theo quy tắc đâu? đọc kỹ nhé, người xưa thường bảo "uốn lưỡi 7 lần trước khi nói" câu này chưa sai bao giờ ! Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
12.
19-08-2010, 02:36 PM#112
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Coi bộ muốn gia nhập 1 nhóm . hay 1 chủ đề nào trên diễn đàn này để học hỏi và trao đổi kinh nghiệm thì quá khó khăn . Tại sao Maphuong không đem những cái mà bạn tính ra trên lịch áp dụng lên bàn tay mình thử xem tôi có khác lác hay không ? Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
13.
19-08-2010, 02:36 PM#113
maphuong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi loinguocdong
Bạn Maphuong nói vậy là sai rồi , mình nói mình học và sử dụng gần 10 năm rồi chứ mình có nói là nhỏ hơn các bạn trên diễn đàn này 10 tuổi đâu bạn .Mình chỉ nói chung phần đầu là kinh dịch , vì mình xài kinh dịch mà .còn kỳ môn thì mới nghiên cứu sau này , chưa biết đúng sai nên mới mới nói rõ từ đầu mà . lại nữa, thôi loinguocdong nói vậy maphuong cũng không cần nói gì thêm nữa, bởi vì tất cả đều ghi bằng tiếng việt và có trích dẫn rất rõ ràng. loinguocdong có thể đính chính lại lời nói của mình, không sao cả. loinguocdong đã viết:
Nguyên văn bởi loinguocdong
Tuy mình nhỏ tuổi hơn các sư huynh nhưng gần 10 năm rồi mình áp dụng tất cả những gì học được đều trên bàn tay . Last edited by maphuong; 19-08-2010 at 02:42 PM. Lý do: tô màu cho dòng chữ cần lưu ý Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
14.
19-08-2010, 02:39 PM#114
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Vậy bạn đọc lại dùm mình đi . Mình nói như vầy không thêm bớt 1 chữ "Tuy mình nhỏ tuổi hơn các sư huynh nhưng gần 10 năm rồi mình áp dụng tất cả những gì học được đều trên bàn tay " . bạn hiểu sai ý câu này rồi Cài hình spam chà bá ở trên mà nói không có potay Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
15.
19-08-2010, 02:40 PM#115
maphuong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi loinguocdong
Coi bộ muốn gia nhập 1 nhóm . hay 1 chủ đề nào trên diễn đàn này để học hỏi và trao đổi kinh nghiệm thì quá khó khăn . Tại sao Maphuong không đem những cái mà bạn tính ra trên lịch áp dụng lên bàn tay mình thử xem tôi có khác lác hay không ? loinguocdong nên coi lại bài maphuong đã viết tại thứ tự 98 trang 5 rồi suy nghĩ http://www.thegioivohinh.com/diendan...9&postcount=98 các bài góp ý cho bài viết của loinguocdong Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
16.
19-08-2010, 02:42 PM#116
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
MaPhuong cho mình hỏi có bao giờ bạn thử áp dụng những cái mà bạn tính ra trên lịch đó lên trên bàn tay mình chưa ? Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
17.
19-08-2010, 02:54 PM#117
maphuong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
đề nghị quay lại vấn đề chính là kỳ môn đi, đừng đi quanh co làm sao lãng hết mục đích chính. việc tính lịch là điều hiển nhiên, không tính được thì không được chuyện gì khác trong tất cả các môn học thuật khoa học huyền bí này. maphuong cũng không cần trả lời YES or NO cho phương pháp tính lịch trên bàn tay. chỉ biết được rằng maphuong đã số hoá được toàn công thức tính lịch âm dương trong thời buổi hiện đại này. Tra cứu lịch vạn niên tại đây: http://maphuong.com/dichly/lichvannien/index.php ngoài ra, cũng đã số hoá toàn bộ phương pháp lập bàn "Thái Ất" mà quyển "Thái Ất Thần Kinh" viết, điều này chưa thấy trang nào có nhưng cũng không dám nói rằng maphuong.com đi tiên phong. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
18.
Post Thanks / Like - 2 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes mucdong, thienhung_wu thanked for this post
19.
19-08-2010, 08:57 PM#118
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Chào bạn Loinguocdong, Thật ra lập ra quẻ Kỳ Môn trên tay thì không có gì khó cả, Tử Vi còn có thể tính được trên tay thì Kỳ Môn Thái Ất Lục Nhâm đều tính được trên tay cả, chỉ người sử dụng có quen làm hay không thôi. Tuy mình nghiên cứu Kỳ Môn củng lâu rồi, nhưng lại ít khi ứng dụng, nay nghe bạn nói đã sử dụng 10 năm như vậy củng có rất nhiều kinh nghiệm để mọi người học hỏi, vậy chắc bạn đã sử dụng qua “Quý Đăng Thiên Môn”, vậy theo bạn phương pháp an Quý Nhân nào là đúng qua nhiều năm kinh nghiệm của bạn (vì phương pháp an quý nhân có 3, 4
cách). VinhL nghỉ chắc bạn cũng đã đọc qua quyển “Kỳ Môn Lược Giải” của tác giả Đổ Quân, vậy bạn có thể chỉ ra một vài chổ sai của mấy quẻ thí dụ trong quyển này không, kể như là giúp cho các bạn mới nghiên cứu Kỳ Môn vậy. Vấn đề 72 cục của Hoàng Thạch Công chúng ta thảo luận sau. Thành thật cám ơn bạn. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
20.
Post Thanks / Like - 1 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes loinguocdong thanked for this post
21.
20-08-2010, 08:03 AM#119
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Chào bạn VinhL ! Bạn nói đúng , vì mình xem lại bài của các bạn rồi , không thấy ai xài kỳ môn , hay kinh dịch trên bàn tay , nên mình nói ra ,ai cũng cho mình là khoác lác . Tất nhiên khi số hóa kỳ môn để xài trên máy tính thì chẳng có gì là khó cả , vì bạn chỉ việc đưa dữ liệu cho người ta lập trình thiết kế web là ok . Không lẽ đi đâu làm gì , cũng kè kè cái máy vi tính , hoặc ai hỏi gì đó thì không lẽ mình nói chờ tui lên web coi cái đã . Trở lại vấn đề an quý nhân nè , đúng là an quý nhân có 3 ,4 cách . Mình thì xài : Giáp . mậu - > trâu ,dê . ất , kỷ - > chuột , khỉ . Bính , đinh -> lợn ,gà .
canh , tân -> hổ , ngựa . nhâm , quý ->thỏ ,rắn . Và so sánh với quyển kỳ môn của bạn Maphuong đưa lên thì hoàn toàn giống nhau . Nhưng cách tính mộ của các can thì lại khác (mình chỉ nói khác chứ không nói sai nhé bạn ). Cách thời mộ:(trang 134) Bính Tuất mộ Kiền Nhâm Thìn mộ Tốn Tân Sửu mộ Cấn Ất Mùi mộ Khôn Mậu Tuất mộ Kiền Ở trên không biết bạn tính mộ của cả can và chi hay chỉ tính mộ của chi hoặc của can. Nếu tính mộ của can thì : Bính tuất mộ ở Càn . Ất mộ ở Cấn . Nhâm mộ ở Tốn . Mậu mộ ở Càn . Tân mộ ở khảm . Nếu mà đem so sánh thì quyển KMDG mà bạn MaPhuong post lên hay và chính xác (theo ý mình) hơn quyển kỳ môn lược giải của Đỗ Quân và quyển Độn giáp kiếm đầu , quyển của Bác Thiện Nhơn nữa . Còn vấn đề sai thì chắc không cần phải post lên chứ bạn . Tất nhiên mình đang xem và nghiên cứu quyển của MaPhuong và có nhiều điểm mình so sánh với cách dùng của mình rồi post lên hỏi anh em . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
22.
20-08-2010, 08:19 AM#120
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Chào bạn Loinguocdong, Bạn không cần post quẻ lên chỉ nói thí dụ nào ở trang mấy sai là được rồi mà.
1.
Nguyên văn bởi loinguocdong
Chào bạn VinhL ! Nếu tính mộ của can thì : Bính tuất mộ ở Càn . Ất mộ ở Cấn . Nhâm mộ ở Tốn . Mậu mộ ở Càn . Tân mộ ở khảm . . Bạn cho mình hỏi nguyên lý tại sao Bính mộ ở Càn . Ất mộ ở Cấn . Nhâm mộ ở Tốn . Mậu mộ ở Càn . Tân mộ ở khảm . Thành thật cám ơn bạn Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
2.
20-08-2010, 10:16 AM#122
maphuong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi loinguocdong
Chào bạn VinhL ! Bạn nói đúng , vì mình xem lại bài của các bạn rồi , không thấy ai xài kỳ môn , hay kinh dịch trên bàn tay , nên mình nói ra ,ai cũng cho mình là khoác lác .
chuyện tính nhẩm trên bàn tay thì tuỳ theo người như anh VinhL đã nói thôi, ai thích thì dùng, không thì thôi. chứ không nên quan trọng quá vấn đề. Nguyên văn bởi loinguocdong
Tất nhiên khi số hóa kỳ môn để xài trên máy tính thì chẳng có gì là khó cả , vì bạn chỉ việc đưa dữ liệu cho người ta lập trình thiết kế web là ok . Không lẽ đi đâu làm gì , cũng kè kè cái máy vi tính , hoặc ai hỏi gì đó thì không lẽ mình nói chờ tui lên web coi cái đã . đành pó tay.com với bạn nghe bạn nói có vẻ hay nhỉ, nếu dễ như vậy thì tại sao không ai làm? bạn hãy chuyển từ cách bấm trên bàn tay của bạn thành 1 công thức ra sao? dù sao cũng welcome bạn đã tham gia. quay lại vòng quý nhân, loinguocdong có thể chỉ thêm cách 2, 3, 4 nữa không? Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
3.
20-08-2010, 12:09 PM#123
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Chào bạn MaPhuong Và VinhL ! Không phải vấn đề dễ như vậy tại sao không ai làm , cái đó mình nói đúng mà bạn , chỉ cần bạn tổng hợp đủ dữ liệu (bao gồm công thức và diễn giãi ) bất kỳ công ty hay nhóm lập trình thiết kế web đều làm được .Nhưng vấn đề ở chỗ ai dám làm , mình cũng có ý nghĩ giống bạn vậy nên mình có mua tên miền seduyen.vn (mua 5 năm)của FPT cách đây 2 năm rồi , nhưng không làm vì mình sợ kiến thức của mình còn nhiều
chỗ sai .Nếu không tin bạn có thể tra tên miền trên web FPT . Còn vấn đề tính nhẩm trên bài tay . thì đúng , mỗi người có cách dùng riêng nên mình không bàn cãi , chỉ tại bạn nói trên bàn tay chỉ thể hiện được 9 cung nên mình mới nói .Mọi thứ mình đều dùng trên bàn tay . Còn về mộ của can thì mình tính theo vòng trường sinh .Không biết bạn VinhL tính theo cách nào có thể hướng dẫn thêm cho mình .Về an quý nhân xin bạn đừng hỏi đố mình (sách nào cũng đều có cả ) . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
4.
20-08-2010, 12:23 PM#124
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Mình đã nói rõ từ đầu , mình lên diễn đàn này để trao đổi bổ sung kiến thức với anh em .Nếu như các bác , bạn , thấy mình còn nhỏ tuổi , không đáng để trao đổi thì nói thẳng . Nick của mình là (lộingượcdòng) ,nghiên cứu học hỏi từ mọi người để lấy cái đúng . Kiến thức là vô hạn. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
5.
20-08-2010, 12:34 PM#125
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi
365 Post Thanks / Like
Chào bạn Loinguocdong, Theo vòng trường sinh nào mà Ất mộ ở Cấn và Tân mộ ở Khảm vậy? Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
6.
20-08-2010, 01:18 PM#126
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Chào bạn Loinguocdong, Hỏi bạn củng chưa chắc có câu trả lời, thôi thì mình giải thích cặn kẻ để bạn phân biệt trắng và đen vậy. Nếu nói theo vòng âm dương trường sinh Dương Sinh Âm Tử Dương Tử Âm Sinh Thì Ất là Âm Mộc Trường sinh tại Ngọ, Mộ tại Tuất Càn, Tân là Âm Kim Trường Sinh tại Tý Mộ tạì Thìn Tốn. Vậy theo vòng Âm Trường Sinh thì Ất mộ ở Càn, Tân mộ ở Tốn Còn nếu theo Tử Vi thì Âm Trường Sinh khởi cùng chổ với Dương Trường Sinh nhưng đi nghịch. Theo phương pháp này thì Ất Âm Mộc Trường Sinh tại Hợi, Mộ tại Mão (Chấn), Tân âm Kim Trường Sinh tại Tỵ Mộ tại Dậu (Đoài). Cách này củng không cho ra Ất mộ ở Cấn, Tân mộ ở Khãm. Tân mà mộ ở Khãm Tý, đi thuận thì Trường Sinh phải ở Thìn, đi nghịch thì Trường Sinh phải ở Thân. Ất mà mộ ở Cấn (Sửu Dần), đi thuận thì Trường Sinh phải ở Tỵ hoặc Ngọ, đi nghịch thì Trường Sinh phải ở Dậu hoặc Tuất. Nhưng mà VinhL này chưa nghe qua Kim Âm hay Dương mà Trường Sinh ở Thìn hay Thân, Mộc Âm hay Dương mà Trường Sinh ở Sửu Dần hoặc Dậu Tuất!!!
Như vậy bạn có thấy chổ bất hợp lý không? Phương pháp sau thì hợp lý hơn đó bạn. Bính Tuất mộ Kiền Nhâm Thìn mộ Tốn Tân Sửu mộ Cấn Ất Mùi mộ Khôn Mậu Tuất mộ Kiền Theo phương pháp này thì không phân biệt âm dương (Như ngũ hành của bốn mùa củng không phân biệt âm dương) Bính Hỏa Trường Sinh tại Dần Mộc, Mộ tại Tuất, Tuất củng là Kiền Nhâm Thủy Trường Sinh tại Thân Kim, Mộ tại Thìn, Thìn củng là Tốn Tân Kim Trường Sinh tại Tỵ, Mộ tại Sửu, Sửu củng là Cấn Ất Mộc Trường Sinh tại Hợi, Mộ tại Mùi, Mùi củng là Khôn Mậu Thổ theo Hỏa Trường Sinh tại Dần Mộc, Mộ tại Tuất, củng là Kiền Tại sao hợp lý, vì Mộ khố phải ở Thìn Tuất Sửu Mùi Thổ. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
7.
20-08-2010, 01:19 PM#127
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Xin lỗi mình ghi nhầm . Ất ,Bính ,mậu mộ Càn . Tân ,Nhâm mộ Tốn . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
8.
20-08-2010, 01:24 PM#128
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Cái này mình biết mà bạn , nhưng hồi nãy mình tính nhầm . Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
9.
20-08-2010, 01:34 PM#129
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
Vấn đề là 2 cách tính nên hồi nãy mình tính nhầm , 1 cái là : Mộc trường sinh tại hợi , hỏa trường sinh tại dần , kim trường sinh tại tỵ , thủy thổ trường sinh tại thân khởi tới . Còn 1 cái là khởi theo can dương đi thuận (hợi,dần, dần,tỵ , thân ), âm đi nghịch (ngo, dậu, dậu, tý ,mão). Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
10.
20-08-2010, 04:31 PM#130
maphuong
Đai Nâu
Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi loinguocdong
Còn vấn đề tính nhẩm trên bài tay . thì đúng , mỗi người có cách dùng riêng nên mình không bàn cãi , chỉ tại bạn nói trên bàn tay chỉ thể hiện được 9 cung nên mình mới nói .Mọi thứ mình đều dùng trên bàn tay . Còn về mộ của can thì mình tính theo vòng trường sinh .Không biết bạn VinhL tính theo cách nào có thể hướng dẫn thêm cho mình .Về an quý nhân xin bạn đừng hỏi đố mình (sách nào cũng đều có cả ) . à à, có lẽ loinguocdong suy nghĩ quá cục bộ thôi, maphuong nói bàn tay thể hiện 9 cung thì bạn cũng nên hiểu rằng chúng ta đang bàn luận kỳ môn đây mà. sử dụng bàn tay phải dùng nhiều công năng chứ? đối với kỳ môn thì chỉ cần dùng 9 cung. nhưng đối với tử vi thì dùng 12 cung. lục nhâm thì phải chia ra 2 lối: lục nhâm tiểu độn thì dùng 2 ngón thôi là đủ; lục nhâm đại độn thì dùng 12 cung. tuỳ theo mỗi môn mà ứng dụng linh hoạt. loinguocdong xem coi có chổ nào sai hay không? à về quý nhân ắt hẳn vì bạn nói có 3, 4 cách nhưng bạn mới chỉ ghi ra 1 cách thôi nên maphuong mới hỏi các cách còn lại thôi, chứ đánh đố nhau để làm gì? bạn nói sách nào cũng có? hãy cho ví dụ. maphuong chỉ muốn cùng trao đổi bàn luận để xem cách nào an quý nhân hợp lý nhất thôi, vì khi xác định được cách an quý thì mới có kết quả tốt. loinguocdong không thích nói thì thôi vây. một câu nói rất hay của người ta thường nói: Hãy cho trước khi có thể nhận!! Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
11.
20-08-2010, 04:33 PM#131
maphuong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
Hãy cho trước khi có thể nhận!! trích dẫn 1 câu chuyện cho câu nói này: Hãy cho trước khi có thể nhận!! Một người đàn ông bị lạc giữa một sa mạc rộng lớn. Ông mệt lả và khát, sẵn sàng đánh đổi bất cứ cái gì chỉ đế lấy một ngụm nước mát. Đi mãi, đi mãi, đến khi đôi chân của ông sưng lên nhức nhối, ông thấy một căn lều cũ, rách nát và không cửa sổ. Ông nhìn quanh căn lều và thấy ở một góc tối có một cái máy bơm nước cũ và rỉ sét. Người đàn ông vội vã bước tới, vịn chặt vào tay cầm, ra sức bơm. Nhưng không có một giọt nước nào chảy ra cả. Thất vọng, người đàn ông lại nhìn quanh căn lều. Lúc này, ông mới để ý thấy có một cái bình nhỏ. Phủi sách bụi cát trên bình, ông đọc được dòng chữ nguệch ngoạc được viết lên bằng cách dùng một viên đá cào lên: “Hãy đổ hết nước trong cái bình này vào máy bơm. Và trước khi đi, hãy nhớ đổ đầy nước vào lại chiếc bình này”. Người đàn ông bật nắp chiếc bình ra, và đúng thật, trong bình đầy nước mát. Bỗng nhiên, người đàn ông rơi vào một tình thế bấp bênh. Nếu ông uống ngay chỗ nước này, ông có thể sống sót. Nhưng nếu ông đổ hết nước vào cái máy bơm cũ gỉ, có thể nó sẽ bơm được nước trong lành từ sâu trong lòng đất – rất nhiều nước. Ông cân nhắc khả năng của hai sự lựa chọn: nên mạo hiểm rót nước vào máy bơm để có nguồn nước trong lành hay uống nước trong cái bình cũ và coi như chưa đọc được lời chỉ dẫn? Dù sao. lời chỉ dẫn không biết đã ở đó bao lâu rồi và không biết có còn chính xác nữa không? Nhưng rồi cuối cùng. ông cũng quyết định rót hết nước vào máy bơm. Rồi ông tiếp tục nhấn mạnh cái cần của máy bơm, một lần, hai lần,
chẳng có gì xảy ra cả! Tuy hoảng hốt, nhưng nếu dừng lại ông sẽ không còn một nguồn hy vọng nào nữa, nên ông vẫn kiên trì bơm, lần nữa, lần nữa... Nước mát và trong lành bắt đầu chảy ra từ cái máy bơm cũ kĩ. Người đàn ông vội vã hứng nước vào trong bình và thưởng thức dòng nước mát. Sau đó, ông hứng đầy nước vào chiếc bình, dành cho người nào đó có thể bị lạc đường như ông và tìm đến đây. Ông đậy nắp bình lại và viết thêm một câu dưới dòng chữ có sẵn trên bình: “ Hãy làm theo hướng dẫn trên bình, bạn phải cho trước khi bạn có thể nhận”. (Sưu tầm) Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
12.
Post Thanks / Like - 4 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes dismemiad, trantientung, VinhL, thienhung_wu thanked for this post
13.
21-08-2010, 01:33 PM#132
loinguocdong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2009 Bài gởi 343 Post Thanks / Like
KHỞI THIÊN ẤT QUÝ NHÂN Giáp Mậu Canh: Sửu Mùi. Ất Kỷ Tý Thân truy Bính Đinh Hợi Dậu thượng Nhâm Quý Tỵ Mão tùy. Tân Nhật tầm Hổ Ngựa. Giờ ấy Quý nhân về Được giờ Quý nhân gặp hung hóa cát. Cách này khác mình nhiều nhưng không hiểu , MaPhuong có thể nói rõ giúp mình được không .
Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
14.
21-08-2010, 02:51 PM#133
maphuong
Đai Nâu Gia nhập Nov 2007 Bài gởi 255 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi loinguocdong
KHỞI THIÊN ẤT QUÝ NHÂN Giáp Mậu Canh: Sửu Mùi. Ất Kỷ Tý Thân truy Bính Đinh Hợi Dậu thượng Nhâm Quý Tỵ Mão tùy. Tân Nhật tầm Hổ Ngựa. Giờ ấy Quý nhân về Được giờ Quý nhân gặp hung hóa cát. Cách này khác mình nhiều nhưng không hiểu , MaPhuong có thể nói rõ giúp mình được không . chào loinguocdong, cách này thường đọc theo khẩu quyết cho dễ nhớ như sau: Giáp Mậu Canh Ngưu Dương Ất Kỷ Thử Hầu hương Bính Đinh Trư Kê vị Nhâm Quý Thố Xà tàng Lục Tân phùng Mã Hổ Thử thị Quý Nhân phương. Những tên con vật tương ứng với Địa Chi giải nghĩa: 1/năm tháng ngày có Thiên Can là Giáp Mậu Canh thì lấy Sửu Mùi làm Quý Nhân 2/năm tháng ngày có Thiên Can là Ất Kỷ thì lấy Thân Tý làm Quý Nhân. 3/năm tháng ngày có Thiên Can là Bính Đinh thì lấy Dậu Hợi làm Quý
Nhân. 4/năm tháng ngày có Thiên Can là Nhâm Quý thì lấy Mão Tị làm Quý Nhân. 5/năm tháng ngày có Thiên Can là Tân thì lấy Ngọ Dần làm Quý Nhân. bài này chỉ ngắn gọn như vậy, không có giải thích cặn kẽ gì thêm nữa. Nhưng khi dùng Quý Nhân thì biến hoá vô cùng, Quý Nhân có phân chia thành 2: Dương Quý Nhân và Âm Quý Nhân nữa, dương thuận âm nghịch... do đó, cách này chưa được giải thích rõ ràng, khi nào dùng Dương Quý, khi nào dùng Âm Quý. bạn cần bổ sung thêm thông tin tiếp theo trong sách viết về cách này mới rõ hơn. Last edited by maphuong; 21-08-2010 at 04:59 PM. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
15.
21-08-2010, 04:39 PM#134
trantientung
Đai Xanh Gia nhập Feb 2008 Bài gởi 196 Post Thanks / Like
Mình thiết nghĩ, Sao Quý nhân là một sao quan trọng, cho nên khi dùng mà sai thì cũng rất nguy hiểm. Để biết cách nào đúng, cách nào sai thì chỉ còn cách là tìm lý thuyết giải thích cách an sao Quý nhân này mà thôi. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
16.
22-08-2010, 12:37 PM#135
voluongtamphap
Nhất Đẳng Gia nhập Mar 2010 Bài gởi 1,800 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi thienhung_wu
Các bạn nào thích học về Kỳ Môn thì down lẹ lẹ kẻo không link sẽ die đó :D Hi huynh Thienhung! - Được biết đến huynh chuyên về tử vi, vừa rồi mình có diện kiến được một người tên là Thầy Quí, vì tò mò mà đến xem, thấy thấy hiểu về dịch lý ở mức độ thâm sâu, và tử vi nữa, nên mình cũng khoái nghiên cứu về tư vi chút, mong huynh có tài liệu về tử vi share cho mình chút, rất cảm ơn huynh về điều này, email của mình :
[email protected], mình thì chuyên về phong thuỷ, và mật tông, giải trừ bừa chú, mong huynh có tài liệu cho đệ với, một lần nữa cảm ơn huynh, voluongtamphap Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
17.
23-08-2010, 11:18 AM#136
thienhung_wu
Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Gia nhập Oct 2007 Bài gởi 3,724
Post Thanks / Like
Tài liệu tử vi của mình là mình chép tay lại từ tài liệu của 1 người bạn ,làm sao mà chia sẽ đây ???:D Thần Chú Namo Tassa Bhagavato Arahato Samma Sambud dhassa. (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an) https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
18.
25-08-2010, 11:50 AM#137
VinhL
Đai Nâu Gia nhập Mar 2008 Bài gởi 365 Post Thanks / Like
Nguyên văn bởi trantientung
Mình thiết nghĩ, Sao Quý nhân là một sao quan trọng, cho nên khi dùng mà sai thì cũng rất nguy hiểm. Để biết cách nào đúng, cách nào sai thì chỉ còn cách là tìm lý thuyết giải thích cách an sao Quý nhân này mà thôi. Chào các bạn, Hôm nay chúng ta cùng nhau phân tích vấn đề Quý Nhân cho triệt để hy vọng vấn đề này được sáng tỏa để không còn nghi vấn khi áp dụng. Theo sách Tinh Học Đại Thành Ngọc Đường ( 玉堂 ) Là Thiên Ât Quý Nhân Trú Quý Nhân Thời: Giáp Mậu Canh Ngưu (Sửu) Ất Kỷ Thử (Tý), Bính Trư (Hợi) Đinh Trư Nhâm Quý Xà (Tỵ), Tân Mã (Ngọ) Dạ Quý Nhân Thời: Giáp Mậu Canh Dương (Mùi) Ất Kỷ Hầu (Thân), Bính Đinh Kê (Dậu)
Tân Hổ (Dần), Nhâm Quý Thố (Mão) Sau Đông Chí dụng Dương Quý, sau Hạ Chí dụng Âm Quý, Dương quý xuất tự Tiên Thiên vi Khôn thuận số, Âm quý xuất tại Hậu Thiên vi Khôn nghịch số. Kỳ trung Giáp Sửu, Mậu Sửu, Canh Sửu, Ấ Tý, Kỷ Tý, Bính HợI, Đinh HợI, Nhâm Tỵ, Quý Tỵ, Tân Ngọ, gọì là Trú Quý Nhân (Ban ngày). Giáp Mùi, Mậu Mùi, Canh Mùi, Ất Thân, Kỷ Thân, Bính Dậu, Đinh Dậu, Tân Dần, Nhâm Mão, Quý Mão là Dạ Quý Nhân. Tóm lại phương pháp trong Tinh Học Đại Thành chính là ở bài: Giáp Mậu Canh, Ngưu Dương, Ất Kỷ Thử Hầu Hương Bính Đinh Trư Kê Vị Nhâm Quý Xà Thố Tàng Lục Tân phùng Mã Hổ tức Giáp Mậu Canh Trú lấy Ngưu, Dạ lấy Dương Ất Kỷ Trú lấy Thử, Dạ lấy Hầu Bính Đinh Trú lấy Trư, Dạ lấy Kê Nhâm Qúy Trú lấy Xà, Dạ lấy Thố Tân Trú lấy Mã, Dạ lấy Hổ. Theo sách Trương Quả Tinh Tông Thiên Ất Ngọc Đường là hai quý nhân. Thiên Ất là Trú Quý Nhân, Ngọc Đường là Dạ Quý Nhân. Thiên Ất: Thiên Ất Quý Nhân Giáp kiến Mùi, Mậu Canh tại Sửu, Ất Thân vị Kỷ Tý Bính Dậu, Tân cư Dần, Đinh Hợi Nhâm Thố (Mão) Tỵ phùng Quý. Ngọc Đường: Ngọc Đường Quý Nhân Giáp kiến Sửu, Mậu Canh tại Mùi Đinh cư Dậu Bính Hợi Ất Tý, Kỷ phùng Thân, Nhâm Tỵ Quý Mão Tân Ngọ thủ. Theo sách này thì ta có Giáp Mùi Sửu Mậu Canh Sửu Mùi Ất Thân Tý, Kỷ Tý Thân Bính Dậu Hợi, Đinh Hợi Dậu Nhâm Mão Tỵ, Quý Tỵ Mão Tân Dần Ngọ Nó củng chính là bài thơ Giáp, Mậu Canh Ngưu Dương, Ất, Kỷ Thử Hầu Hương Bính, Đinh Trư Kê Vị Nhấm Quý Xà Thố Tàng Lục Tân phùng Mã Hổ.
Nhưng pháp phương trong Trương Quả Tinh Tông ứng dụng bài thờ này thì khác, tức Giáp lấy Dương (Trú) Ngưu (Dạ), Mậu Canh lấy Ngưu (Trú) lấy Dương (Dạ) Ất lấy Hầu Thử, Kỷ lấy Thử Hầu Bính lấy Kê Trư, Đinh lấy Trư Kê Nhâm lấy Thố Xà, Quý lấy Xà Thố Tân thì Hổ Mã Theo “Cổ Kim Đồ Thư Tập Thành” thì 貴神起例 庚戊見牛羊, 甲貴未丑詳 乙貴,申子是己貴,鼠猴鄉 丙貴,酉亥酌丁貴,豬雞方 癸貴,尋巳卯壬貴,兔蛇藏 六辛,逢虎馬旦暮定陰陽。 Quý Nhân Khởi Lệ Canh Mậu Kiến Ngưu Dương, Giáp Quý Mùi Sửu Tường, Ất Quý Thân Tý Thị, Kỷ Quý Thử Hầu Hương Bính Quý Dậu Hợi Chước, Đinh Quý Trư Kê Phương Quí Quý Tầm Tỵ Mão, Nhâm Quý Thố Xà Tàng Lục Tân Phùng Hổ Mã, Đán Mộ Định Âm Dương. Chú Thích Các An Quý Nhân Canh Mậu thấy Sửu Mùi, Giáp Quý Mùi Sửu rõ Ất Quý Thân Tý đấy, Kỷ Quý Tý Thân hương Bính Quý Dậu Hợi vào, Đinh Quý Hợi Dậu phương Quí Quý tìm Tỵ Mão, Nhâm Quý Mão Tỵ nương Sáu Tân gặp Dần Ngọ, Sớm Chiều định Âm Dương Hai chử Đán và Mộ tức sớm và chiều là phân định âm dương. Đán cũng là Trú (ngày), Mộ cũng là Dạ (Đêm), theo như vậy thì Trú Quý là Dương từ giờ Mão đến Thân, Dạ Quý là Âm từ giờ Dậu đến Dần. Mỗi Can có 2 chử. Chử trước thì phải thuộc về Đán, Trú, hay là Sáng, chử sau thuộc về Mộ, Dạ, hay Chiều (hoàng hôn). Cách an Quý Nhân này của “Cổ Kim Đồ Thư Tập Thành” củng là bài: Giáp, Mậu Canh Ngưu Dương, Ất, Kỷ Thử Hầu Hương Bính, Đinh Trư Kê Vị Nhấm Quý Xà Thố Tàng
Lục Tân phùng Mã Hổ. Nhưng Âm Dương lấy theo phương pháp của Trương Quả Tinh Tông. Theo sách Lục Nhâm Kim Khẩu Quyết, mục Qúy Nhân Trị Đán Mộ thì như sau: Thiên Ất Quý Nhân tạI Tử Vi Cung ngoại môn, cùng Thiên Hoàng Đại Đế hạ vu 12 thình vị. Gia cư tại Kỷ Sửu, cùng Đẩu Ngưu thứ chấp Ngọc Xung, quân đồng thiên nhân chi sự, bất cư Khôi Cương, vi Hà Khôi chủ Ngục, Thiên Cương chủ Lao. Giáp Mậu Canh nhật đán trị Đại Kiết (Sửu), mộ trị Tiểu Kiết (Mùi) Ất Kỷ nhật đán trị Thần Hậu (Tý), mộ trị Truyền Tống (Thân) Bính Đinh đán trị Đăng Minh (HợI), mộ trị Tòng Khôi (Dậu) Lục Tân nhật đán trị Thắng Quang (Ngọ), mộ trị Công Tào (Dần) Nhâm Quí nhật đán trị Thái Ất (Tỵ), mộ trị Thái Xung (Mão). Thiên Ất tại Đông, Nam tiền Bắc hậu, Thiên Ất tại Nam, Đông tiền Tây hậu, Thiên Ất tại Tây, Nam tiền Bắc hậu Thiên Ất tại Bắc, Đông tiền Tây hậu Thẳng hướng Địa Hộ là Thiên Môn, đó củng là Thiên Môn Địa Hộ. Thiên Ất Quý Nhân, tinh danh là Thiên Ất Quý Thần, tại Tử Vi cung môn ngoại, thuộc Thiên Long Tinh Tọa. Tử Vi cung tức thiên chi đế cung chi ý, củng là Tử Vi Viên. Thiên Khu danh, tại phía Bắc của Bắc Đâu Tinh, có 15 sao, phân ra Thiên Long, Tiên Vương, Tiên Hậu tinh tọa. Thiên Hoàng Đại Đế tinh danh, thuộc Tử Vi Viên. Tức là Tiên Vương tinh tọa gồm 32 sao. Đẩu Ngưu, là hai tinh tọa thuộc 28 Tú, ở phương Bắc của Huyền Vũ Tọa. Như vậy thì Thiên Ất Quý Nhân là sao có thật, theo trang http://en.wikipedia.org/wiki/Draco_(...nese_star_name) thì chính là sao 10 Dra (Draco Constellation). Vậy thì chúng ta có thể dùng các trình thiên văn để điều tra vị trí của ngôi sao này. Xin mời các bạn cùng nhau nghiên cứu. Last edited by VinhL; 25-08-2010 at 11:56 AM. Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
19.
Post Thanks / Like - 5 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes thucnguyen, trantientung, Hà Uyên, loinguocdong, maphuong thanked for this post
20.
26-08-2010, 09:00 AM#138
tungxdbt
Đai Vàng Gia nhập Aug 2009 Bài gởi 81 Post Thanks / Like
mail của tungxdbt mình gởi tin nhắn cho bạn, nhưng không được nên đành phải dùng chiêu trả lời trực tiếp, mail của mình là : "
[email protected]" bạn gởi lại thông tin qua mail của mình chào bạn Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
21.
06-09-2010, 03:16 PM#139
missfly82
Gia nhập Nov 2009 Nơi cư ngụ Đà Lạt Bài gởi 15 Post Thanks / Like
tôi cũng có nghiên cứu nhiều về dịch học, cuối cùng cũng không thấy cảnh ra (giống như lạc vào bát quái trận). Đến khi không cần phải đọc, không cần tính toán theo công thức của thánh nhân, không gán ghép như sách chỉ bảo. Mọi dự đoán của tôi đều chính xác như thực tế xẩy ra. Người tính không bằng trời tính, Khi các bạn quyết định dù ông trời cũng không quyết định lại. Tôi xin gởi cho tất cả các bạn những quyển ebook mà tôi đã sưu tập được. Có gì liên hệ theo mail:
[email protected] http://www.mediafire.com/myfiles.php#29,1
Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
22.
Post Thanks / Like - 2 Thanks, 0 Likes, 0 Dislikes havanphu, thucnguyen thanked for this post
23.
06-09-2010, 03:29 PM#140
thienhung_wu
Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Gia nhập Oct 2007 Bài gởi 3,724 Post Thanks / Like
http://www.mediafire.com/myfiles.php#29,1 Sao không tải được vậy bạn ?