ĐẠI HỌC QUỐC GIA KHOA KINH TẾ - KINH TẾ ĐỐI NGOẠI BỘ MÔN MARKETING QUỐC TẾ ---------
BÀI TẬP NHÓM
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG, THỊ TRƯỜNG VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA DẦU GỘI SUNSINK – TẬP ĐOÀN UNILEVER
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Thọ Phú
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Xuân Tửu Nguyễn Ngu yễn Thị Thị Minh Minh Tra Trang ng Nguyễn Thị Ngọc Lan Đặng Trần Bích Ngọc
Tp HCM 06/2009
-1-
K064020 K06402 K06 4020209 0209 K064020143 K064020157
MỤC LỤC
CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM DẦU GỘI SUNSILK CỦA TẬP ĐOÀN UNILEVER I – TỔNG QUAN. 1.1. Một vài nét về tập đoàn Unilever. Unilever là tập đoàn của Anh và Hà Lan hợp tác thành lập, là công ty đa quốc gia chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như mỹ phẩm, hóa chất giặt tẩy, kem đánh răng, dầu gội, thực phẩm.... Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Unilever là hãng Procter & Gamble,, Nest Gamble Nestlé lé,, Kraft Foods, Foods, Mars Incorporated, Incorporated, Reckitt Benckiser và Benckiser và Henkel Henkel.. Công ty này hiện đang sở hữu những thương hiệu nổi tiếng thế giới như: Lipton, Hellman’s, Ragu, Rama, Magnum, Bertolli, Knorr, Bird’Eyes, Slim-Fast, Dove, Pond, Signal, Close-up, Surf và Omo...với hơn 265 000 nhân viên làm việc trong hơn 500 công ty tại 150 quốc gia trên thế giới cùng mức lợi nhuận hàng năm trên toàn cầu vào khoảng 40 tỷ euro (26 tỷ Euro năm 2005). Ngành sản xuất thực phẩm của Unilever đứng thứ hai thế giới chỉ sau Nestlé. Có mặt tại Việt Nam từ năm 1995, tới nay công ty đã đầu tư hơn 130 triệu đô la Mỹ và đã trở thành một trong các nhà đầu tư thành công nhất ở Việt Nam với 2 doanh nghiệp: -2-
Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam chuyên về các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình (bột giặt OMO, Viso, xà bông và sữa tắm Lux, Lifebuoy, Dove, dầu Cả năm 2008 Quý 4 năm 2008 Mức Chênh lệch Mức Chênh lệch Doanh thu (triệu €) 40.523 +1% 10.151 +3% Lợi nhuận (triệu €) 7.167 +37% 1.458 +33% Thực thu (triệu €) 5.285 +28% 1.189 +51% Lãi trên mỗi cổ phần (€) 1,79 +32% 0,41 +61% Tốc độ tăng trưởng bán hàng +7,4% +7,3% gội Sunsilk, Clear, Lifebuoy, các loại nước vệ sinh gia đình Vim, nước rửa chén bát Sunlight, các loại sữa rửa mặt và kem dưỡng da Pond's, Hazeline...) Công ty TNHH Unilever Việt Nam chuyên về các sản phẩm thực phẩm, trà và các đồ uống từ trà, các sản phẩm chăm sóc vệ sinh răng miệng (trà Lipton nhãn vàng, Lipton Icetea, nước mắm và bột b ột nêm Knorr….)
Bảng 1. Doanh thu và lợi nhuận quý 4 năm 2008 và cả năm 2008 Bảng 2. Doanh thu và tốc độ tăng trưởng bán hàng của các dòng sản phẩm năm 2008
Doan Doanh h thu thu (tr (triệ iệu u €) €) Tốc Tốc độ tăng tăng trưở trưởng ng bán bán hàn hàngg Thực phẩm 14.232 +7,6% Kem và đồ uống 7.694 +5,9% Chăm sóc cá nhân 11.383 +6,6% Trang chủ chăm sóc 7.214 +9,8% Tổng 40.523 +7,4% (Nguồn: Báo cáo thường niên của Unilever, www.Unilever.com) 1.2. Một vài nét về Unilever Việt Nam (UVN) Tron Trongg 10 năm năm qu qua, a, Unil Unilev ever er Việt Việt Nam Nam (UVN) liên tục tăng trưởng và trở thành một doanh nghiệp nước ngoài thành công và đứng đầu -3-
tại Việt Nam. Từ năm 1995 đến năm 2004, UVN đã phát triển rất mạnh: tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình hàng năm trên 60%; tổng doanh thu đạt 22.000 tỷ đồng. Tổng sản lượng bán hàng trong 10 năm đạt 1,3 triệu tấn trong đó xuất khẩu đạt hơn 92.000 tấn. Các sản phẩm của Công ty luôn được đa dạng hóa và dẫn đầu thị trường, liên tục được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997 đến nay. Đặc biệt UVN nằm trong nhóm 5 công ty đa quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng có mức thu nhập bình quân trên đầu người cao nhất trên thị trường. Bên cạnh đó, Công ty còn hoàn thành tốt việc nộp ngân sách nhà nước, từ năm 1995 đến 2004, Công ty đã nộp cho Nhà nước Việt Nam hơn 2.000 tỷ đồng, trong đó nộp ngân sách năm 2004 gấp 40 lần so với năm 1995. Trong năm 2008, tổng doanh thu bán hàng của công ty đạt tương đương với 1% GDP của Việt Nam. Số lượng nhân viên làm việc trực tiếp 1.200 người, UVN đã tạo ra hơn 8.000 lao động gián tiếp thông qua việc mở rộng chuỗi giá trị của mình. UVN đã phát triển rất tốt các mối liên kết hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp địa phương (như hỗ trợ họ cả về tài chính và công nghệ). Đây là những đóng góp không nhỏ vào sự phát triển lớn mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Cho đến nay, UVN có khoảng 76 nhà cung cấp nguyên vật liệu, 54 nhà cung ứng bao bì, 283 283 nhà phân phân phối và hơn 150.00 150.0000 cửa hàng bán lẻ trên cả nước với tổng doanh doanh số giao dịch với UVN khoảng 34 triệu USD mỗi năm. Các công ty thuộc UVN hiện đang sử dụng khoảng 60% nguyên vật liệu và 100% bao bì sản xuất trong nước. Không chỉ dừng ở các chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển kinh doanh, Unilever đã thể hiện trách nhiệm của một công ty đa quốc gia khi xác định xu hướng đầu tư lâu dài ở Việt Nam. Công ty đã cam kết và coi việc bảo vệ môi trường và an toàn lao động là một trong những ưu tiên hàng đầu. Cam kết này đã thể hiện rất rõ trong toàn bộ quá trình sản xuất: - Tất cả các nhà máy của Unilever đều tiến hành hoạt động sản xuất theo nguyên tắc không có nước thải công nghiệp ra môi trường.
-4-
- Đầu tư và sẵn sàng tiếp tục đầu tư cho thiết bị và phương tiện, thiết lập những hệ thống quản lý cần thiết để duy trì các tiêu chuẩn an toàn về môi trường theo quy định của Nhà nước Việt Nam và của UVN đối với những hoạt động sản xuất của Công ty. - Liên tục phát triển và liên tục cải tiến các hệ thống quản lý tiêu chuẩn quốc tế đã được áp dụng trong tất cả các cơ sở sản xuất của Unilever như: hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001 - 2000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14001, hệ thống quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp OHSAS 18001 và đặc biệt là chương trình TPM bảo trì trì năng suất toàn diện. Công ty đã chú trọng đầu tư vào tất cả các nhà máy của mình để đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn và bảo vệ môi trường. Công ty đã đạt được các chững chỉ về hệ thống quản lý môi trường ISO 14001, hệ thống quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp OHSAS 18001 cho mọi nhà máy của mình. Đặc biệt chương trình "Bảo trì năng suất toàn diện" đã được triển khai ở tất cả các nhà máy để giảm tối đa việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên như nước, năng lượng và nguyên liệu trong khi vẫn đảm bảo tăng năng suất suất lao động. động. Công Công ty cũng cũng đã nhận được được chứng chỉ ISO 9001-2 9001-2000 000 cho cho hệ thống quản lý chất lượng quốc tế và các dây chuyền sản xuất. Phương châm làm việc của Công ty là liên tục phát triển và liên tục cải tiến các hệ thống quản lý tiêu chuẩn quốc tế đã được áp dụng trong tất cả các cơ sở sản xuất. Với phương châm làm việc này đã đem lại những lợi ích cho phát triển kinh doanh của Công ty. Các nhà máy của UVN tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã được nhận chứng chỉ các hệ thống quản lý ISO và đặc biệt là hai cơ sở sản xuất của Lever Việt Nam tại Hà Nội và Thủ Đức đã trở thành những nhà máy đầu tiên của Việt Nam lần lượt được Viện Bảo trì Nhà máy Nhật Bản JLPM cấp giải thưởng TPM Excellence award vào tháng 12 năm 2003 và tháng 11 năm 2004. Không chỉ chú trọng vào sản xuất kinh doanh mà trong thời gian qua, các hoạt động của UVN luôn hướng tới hỗ trợ phát triển cộng đồng. Trong 10 năm qua, Công ty đã dành hơn 200 tỷ đồng cho các chương trình hỗ trợ phát triển cộng đồng xã hội. Công ty đã kết hợp với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các cơ quan ban ngành địa phương thực hiện hiện nhiều nhiều chương chương trình trình lớp như P/S P/S bảo vệ nụ cười Việt Việt Nam, Nam, Vì ánh mắt trẻ thơ, chương trình giáo dục vệ sinh rửa tay sạch sẽ với Lifebuoy, Học bổng OMO dành cho trẻ em nghèo vượt khó, Làng Hy vọng, Trường học dành cho trẻ khiếm thị -5-
Nguyễn Nguyễn Đình Đình Chiểu. Chiểu. Trong các hoạt hoạt động động nhân nhân đạo, đạo, UVN UVN trợ cấp thường thường xuyên cho các các Mẹ Việt Nam Anh hùng, các thương binh có hoàn cảnh gia đình khó khăn; các trẻ em mồ côi, xây dựng "nhà tình nghĩa " và "nhà tình thương" tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và trợ giúp đồng bào chịu ảnh hưởng bão lụt và thiên tai, tham gia ủng hộ Quỹ vì người nghèo- Năm 2004, Quỹ UVN được thành lập nhằm góp phần tích cực vào việc cải thiện cuộc sống của người dân Việt Nam thông qua việc hỗ trợ các mục đích hoàn thiện nhu cầu về sức khỏe và vệ sinh của người dân Việt Nam, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em nông thôn. Năm 2000, UVN đã vinh dự được Thủ tướng Chính Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Nam trao tặng Bằng khen về những thành tích xuất sắc trong sản xuất, kinh doanh, hoạt động xã hội và hỗ trợ cộng đồng và năm 2001 được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba về những đóng góp nổi bật cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đồng thời công nhận là một điển hình về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. UVN UVN còn còn được nhận rất rất nhiều bằng bằng khen của các cơ quan quan và tổ chức chức xã hội vì sự đóng góp tích cực và hiệu quả trong việc nâng cao những tiêu chuẩn về chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ công cuộc xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương. Năm 2005, tại lễ kỷ niệm 10 năm ngày thành lập, UVN đã vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước Việt Nam trao tặng. 1.3. Các dòng sản phẩm chính của UVN Nhóm hàng chăm sóc tóc: Dầu gội Lifebuoy: Thích hợp cho tất cả các thành viên trong gia đình. Sunsilk: Dành cho đối tượng là phụ nữ có thu nhập trung bình hoặc khá. Clear: Dầu gội trị gàu dành cho phụ nữ và nam giới có thu nhập trung bình trở lên. Dove: Cao cấp hơn, dành cho người có thu nhập khá trở lên. Nhóm hàng chăm sóc da: Hazeline, Vaseline dành cho người có thu nhập trung bình Pond’s dành cho người có thu nhập khá hơn. hơ n. Nhóm hàng chăm sóc răng miệng -6-
P/S: Dành cho mọi người, có thu nhập thấp. Close up: Dành cho người thu nhập khá trở lên. Nhóm hàng giặt giũ : Omo, Viso, Surt và Comefor Nhóm hàng thực phẩm và đồ uống: uống : Knorr, Lipton Nhóm hàng vệ sinh: Vim, Sunlight
II – GIỚI THIỆU SẢN PHẨM SUNSILK Theo kết quả khảo sát tại 10 nước khác nhau tại 3 châu lục có tới 90% bạn gái tuổi lứa tuổi 20 – 25 cho rằng mái tóc đóng vai trò quan trọng đối với vẻ bề ngoài của mình, gần 85% cho rằng sự thay đổi của mái tóc sẽ làm thay đổi tức vì vẻ bên ngoài của mình. Có tới 87% bạn gái trẻ cho rằng khi họ nghĩ mình có mái tóc đẹp, họ sẽ cảm thấy tự tin hơn với các cơ hội mới. Đó là lý do ra đời của sản phẩm dầu gội. Sunsilk là một trong những sản phẩm làm đẹp nổi tiếng của Unilever, có mặt trên 80 quốc gia trên thế giới. Sunsilk đã và đang có mặt tại thị trường Châu Âu nơi mà các thương hiệu h iệu dầu gội đầu đang đang phát triển rất mạnh. Nói đến thương thương hiệu hiệu Sunsilk Sunsilk : -
Dầu gội đầu số 1 Châu Á
-
Bán được trên 1 tỷ bảng Anh 1 năm
-
Sản phẩm được có bán ở 80 quốc gia trên thế giới.
-
Giải thư thưởn ởngg: nắm giữ kỷ kỷ lụ lục Gu Guinn nneess Thế giớ giớii về về gộ gội đư được nhiều đầu đầu nh nhấất và và
tạo nhiều kiểu tóc nhất trong 1 ngày. Trong vài năm gần đây dầu gội đầu Sunsilk đã có vị trí trong lòng người tiêu dùng Việt Nam, là một trong những mặt hàng chăm sóc tóc được chị em phụ nữ ưa chuộng và tin dùng. Tính riêng năm 2003 và nửa đầu năm 2004, Sunsilk được đánh giá là có những thành công vựơt bậc trong kinh doanh. Thời điểm đó, doanh thu của Sunsilk tăng trung bình 10% so với cùng kỳ năm trước, thị phần của Sunsilk trên thị trường dầu gội đầu châu Á tăng lên đáng kể. Các nhãn hiệu Sunsilk được cá biệt hoá và phục vụ nhiều phân khúc thị trường tr ường khác nhau. Đánh giá về chất lượng của sản phẩm: Sunsilk được coi là thương hiệu dầu gội đầu có chất lượng cao, hợp với tóc người châu Á, sự chứng thực của sản phẩm không chỉ -7-
được truyền bá qua quảng cáo tiếp thị mà còn được đượ c những người tiêu dùng đánh giá. Bộ sản phẩm chăm sóc tóc của Sunsilk: + Sunsilk bồ kết: chiết xuất tinh chất từ bồ kết làm tóc mượt mà đen óng. + Sunsilk nhân sâm: các dưỡng chất từ củ nhân sâm giúp cho tóc khoẻ, chống gãy rụng tóc. + Sunsilk sữa chua: giúp tóc trẻ trung và mềm mại. + Sunsilk Protein và kem dưỡng tóc: bổ sung dưỡng chất cho tóc, duy trì mái tóc đẹp. (siêu mềm mượt) + Các sản phẩm dầu xả của Sunsilk cùng chủng loại với dầu gội đầu. + Các sản phẩm dưỡng tóc của Sunsilk. ……. Qua thực tế ta biết rằng sunsilk đã rất thành công khi tung vào thị trường Việt Nam sản phẩm sunsilk bồ kết làm mượt tóc mà đen óng vì thích hợp với văn hóa Việt Nam từ ngàn đời xưa đến nay sử dụng bồ kết làm đẹp tóc. Nhưng qua nghiên cứu và khảo sát thị trường thì đối tượng sử dụng là người phụ nữ từ 30t -45t, họ không phải là đối tượng khách hàng mục tiêu có độ tuổi từ 20t-30t (độ tuổi này thì nhu cầu làm đẹp rất rất cao ) mà U đang nhắm tới. Thêm vào đó từ năm 2006 đến đến cuối 2007, sunsilk đã mất thị phần từ 15% xuống 10% (những (những năm 2000 thị phần khoảng 20%). 20%). Nhìn lại chiến dịch năm 2007 với dòng sản phẩm cho tóc nhuộm, một bước đầu tiên để tái định vị sunsilk qua cosmetic segment, nhưng chiến dịch này đã không thành công, kết quả là bị mất vài % thị phần. Vì vậy U quyết định định vị lại khách hàng mục tiêu và đánh vào thị trường dầu gội đang đi vào bão hòa bằng việc tung ra chiến lược marketing mới “ Life cant wait”. III – PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
Sự phát triển của thị trường dầu gội
Vào thời điểm cuối năm 2003, trên thị trường dầu gội vẫn nổi lên hai “đại gia” lớn, đó là Unilever và Procter & Gamble (P&G). Hai thương hiệu này thống lĩnh thị trường với những sản phẩm như: Sunsilk, Clear, Dove, Lifebuoy( của Unilever) và Pantene, Head &
Shoulders
(của
P&G).
Đồng thời, cũng xuất hiện một vài nhãn hiệu dầu gội đầu khác như Double Rich, Enchanteur,Palmolive… -8-
Dựa vào nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, các nhà làm thương hiệu chọn cách cạnh tranh bằng việc chia phân khúc. Phân khúc dầu gội trị gàu có Clear, Head & Shoulders và nặng về bệnh lý hơn một chút là Nizoral. Thiên về mùi hương dành cho nữ, hầu như chỉ có Enchanteur của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Unza làm mưa làm gió. Sản phẩm nhắm đến gia đình, có thu nhập thấp, chủ yếu ở các tỉnh, là Lifebuoy, Sunsilk. Gần đây, phân khúc này đang bị thu hẹp dần dần vì thu nhập nhập của của người người dân dân ngày ngày càng càng khá khá hơn NGÂN NGÂN SÁCH SÁCH VÀ THỊ PHẦN PHẦN MỘT SỐ THƯƠNG THƯƠNG HIỆU DẦU GỘI TẠI TẠI VN. VN. Nhãn hiệu dầu gội gội Đầu tư Tổng Tổng số số thị phần Sunsilk 4,32 triệu USD 14% thị phần Clear 4,71 triệu USD 18,7% thị phần Romano 0,72 triệu USD 2,5% thị phần Double Rich 0,53 triệu USD 2,8% thị phần Palmolive 0,07 triệu USD 2,4% thị phần Enchanteur 0,02 triệu USD 3,1% thị phần Rejoice 4,7 triệu USD 13,5% thị phần Pantene 3,7 triệu USD 10,8% thị phần X-Men 0,59 triệu USD 7% thị phần Dove 1,45 triệu USD 6,2% thị phần Lifebouy 1,85 triệu USD 6,2% thị phần Nguồn: Nguồn: TNS TNS Infosy Infosys& s& Nielse Nielsen, n, năm năm 2006. 2006. IV – PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BÊN NGOÀI. 3.1. Môi trường vĩ mô. 3.1.1. Yếu tố kinh tế.
GDP và thu nhập bình quân /người/năm Sau hơn 20 năm đổi mới, GDP của nước ta liên tục tăng. Đặc biệt là trong những
năm gần đây từ 2005-2007 GDP tăng nhanh hơn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng với tốc độ khá nhanh và ổn định (trên 8%/năm). Năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu đã có tác động lớn đến nền kinh tế Việt Nam (GDP đã giảm xuống còn 6,23% so với dự kiến là 7,5%), tuy nhiên mức ảnh hưởng này còn thấp so với khu vực và thế giới. Dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2009 là 4,75% (theo -9-
IFM),với mục tiêu là kiềm chế lạm phát và tăng trưởng ổn định. Cũng theo dự báo đầu năm 2010 nền kinh tế Việt Nam sẽ được phục hồi. Đồng thời mức thu nhập bình quân trên đầu người của Việt Nam có sự gia tăng đáng kể từ 722 USD/người/năm (2006) lên 1024 USD/người/năm. Mặt khác Chính phủ đã có lộ trình đưa các gói kích cầu ra thị trường, với tổng trị giá là 9 tỷ USD [ TS. Cao Sỹ Liêm, thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia, theo báo Người lao động ], ], hiện nay đã giải ngân hiệu quả gói thứ nhất (1 tỷ USD), ngày 04/04/2009 Chính phủ tiếp tục đưa ra gói kích cầu lần hai (tương đương 1 tỷ USD) nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế và duy trì tăng trưởng [ Quyết định 443/QĐ-TTg ] Với những tín hiệu khả quan cùng sự nỗ lực của Chính phủ trong giải quyết khủng hoảng kinh tế hiện nay đã tạo niềm tin cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, người dân chi tiêu nhiều hơn so với những tháng trước đây. Bảng 3. GDP, thu nhập bình quân/người và tốc độ tăng trưởng hàng năm Chỉ tiêu 2006 GDP(tỷ đồng) 973.791 TNBQ/người của cả nước 722 Tốc độ tăng trưởng (%) 8,23
2007 1.143.442 945 8,48
2008 1.478.678 1024 6,23
2009* 4.75%
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam – tính theo tỷ giá USD/VNĐ năm đó) (*) Dự đoán của IMF (Quỹ tiền tệ thế giới)
Lạm phát Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế ở mức cao ( khoảng 8%/năm), cùng với tình
hình thế giới có nhiều bất ổn. Lạm phát trong ba năm qua có xu hướng tăng cao, năm 2008 tỉ lệ lạm phát đã tăng lên rất nhanh (22,97%) rõ nét nhất là trước tình hình biến động phức tạp của giá cả các mặt hàng qua hai năm 2007 và 2008. Bảng 4. Tỷ lệ lạm phát và chỉ số giá tiêu dùng qua 4 năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Lạm phát 7,50 14,10 CPI 106,60 112,63 (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam) (*) Dự đoán của thủ tướng Chính phủ
- 10 -
Năm 2008 22,97 -
Năm 2009* 6,00 -
Biểu đồ 2. CPI qua 12 tháng năm 2008 5
3,91
4
3,56
3
2
2,41
2,2
2,38
1,56
2,09
1
1,13 0,18
0
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
-1
-0,19 T10
T11
-0,76
T12
-0,68
(Nguồn: Tổng cục thống kê) Dựa vào biểu đồ ta thấy chỉ số giá tiêu dùng qua các tháng biến động rất phức tạp, tăng cao nhất vào tháng 3 nhưng giảm mạnh vào ba tháng cuối năm từ tháng 10 CPI đạt giá trị âm. Tuy nhiên, giá tiêu dùng bình quân của năm 2008 so với năm 2007 đã tăng 22,97%. Đây là tốc độ tăng rất cao trong thập kỷ này. Bảng 5. Chênh lệch chỉ số giá tiêu dùng quý I năm 2007, 2008, 2009 Quý I 200 0088/007 /007 Quý I 200 009/ 9/00 0088 CPI +9,19% +14,17% (Nguồn: Tổng cục thống kê) 3.1.2. Yếu tố văn hóa. Với những đức tính vốn có, hiền hòa nhân ái, đúng đắn chân thực, người phụ nữ hiện đại còn bền bỉ bồi đắp kiến thức, mở mang trí tuệ để có đủ thông minh và tự tin xông vào trường đời, với sự dũng cảm và quyết đoán không kém gì nam giới. Đã có bao tấm gương phụ nữ thành đạt với những đức tính mới mẻ mang tính thời đại, mà xưa kia các cụ ta chưa hề tính đến. Với vai trò vừa giỏi việc nước, đảm việc nhà, thực sự phụ nữ - 11 -
thời nay đã nâng khái niệm tứ đức” lên một tầm cao mới”, theo đó vẻ đẹp của người phụ nữ cũng mang một diện mạo mới, phong phú, đa dạng hơn, phù hợp với vị trí của mỗi người trong xã hội. Ngày nay, với cuộc cuộc sống đầy bận rộn, việc nhà, gia đình, con cái, việc cơ quan… Phụ nữ cũng không bỏ được thói quen làm đẹp vì đó là một nét truyền thống của phụ nữ. Đặc biệt họ càng coi trong mái tóc vì theo quan niệm của ông bà ta “ cái răng cái tóc là góc con người”. Chăm sóc bản thân, chăm sóc sức khỏe và mái tóc của mình là một phong cách mới của của phụ nữ hiện nay. Bảng 7. Tổng hợp môi trường vĩ mô Các yếu tố ảnh hưởng 1. Kinh tê - Tốc độ tăng trưởng kinh tế -Chỉ số giá tiêu dung - Các gói kích cầu -Lạm phát 2. Mức độ thu hút ngành - Sự hấp dẫn của ngành 3. Tự nhiên -Sự phù hợp của sp với khí hậu 4. Văn hóa -Xu hướng tiêu dung
Đối với ngành
Đối với SP
(+)/(-)
Tổng
3 2 2 3
2 3 1 2
+ + -
+6 -6 +2 -6
3
3
+
+9
2
2
+
+6
2
1
+
+2
3.2. Môi trường vi mô. 3.2.1. Khách hàng. Khách Khách hàng là yếu tố quan trọng trọng hàng hàng đầu khi phân tích kinh doanh bởi có khách khách hàng thì mới sản phẩm mới tồn tại và phát triển.
Xu hường tiêu dùng:
Trong những năm gần đây giá trị mua sắm tăng mạnh, người dân sử dụng ngày càng nhiều các dịch dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khỏe, kể cả chăm sóc tóc cho phụ nữ; các dịch dịch vụ du lịch, bảo hiểm, giáo dục cũng được quan tâm. Bên cạnh đó, việc sử dụng các loại thuốc nhuộm tóc, dưỡng tóc cũng rất được chú trọng.
Phân loại khách hàng sử dụng
- 12 -
Một phân khúc người tiêu dùng lứa tuổi từ 20-30 là những người phụ nữ trẻ, làm việc hăng say, tràn đầy sức sống và luôn muốn vươn lên những ước mơ. Ngoài ra còn có một phân khúc khác khác lứa lứa tuổi 30-40 30-40 là những người phụ phụ nữa hướng hướng về gia gia đình, đình, lo cho cho chồng chồng con, ăn chắc mặt bền, thực tế…
Số lượng khách hàng
Với thị trường hơn 80 triệu dân, thu nhập người dân không ngừng được cải thiện, nhất là phụ nữ (chiến hơn ½ dân số) ngày càng tham gia nhiều vào hoạt động xã hội, tiếp cận được tri thức, khoa học, mỹ thuật, nghệ thuật… nên nhu cầu dùng sản phẩm dành cho mái tóc liên tục tăng, từ dầu gội, thuốc nhuộm tóc, thuốc dưỡng tóc, keo vuốt tóc….. nam giới về về nhiều mặt mặt , năng động tự thể thể Nữ giới ngày ngày nay nay đã được bình đẳng với nam hiện mình giữ vai trò quan trọng hơn trong đời sống xã hội, có thu nhập cao nên họ có thể chi trả cho những sản phẩm làm đẹp tóc khiến cho ai đó cũng phải ngoái nhìn như thường thấy trong các quảng cáo dầu gội. Cuộc sống hiện đại, bận rộn nên nhu cầu tiết kiệm thời gian là cần thiết nên sản phẩm dầu gội gội Sunsilk Sunsilk đáp ứng ứng nhu nhu cầu này của người người tiêu tiêu dùng. dùng. Sản phẩm dầu gội mới Sunsilk phù hợp với túi tiền của đại da số người dân, thâm nhập vào thị trường dễ hơn và nhanh hơn.
Định vị khách hàng tiềm năng
Theo kết quả khảo sát tại 10 nước khác nhau tại 3 châu lục có tới 90% bạn gái tuổi lứa tuổi 20 – 25 cho rằng mái tóc đóng vai trò quan trọng đối với vẻ bề ngoài của mình, gần 85% cho rằng sự thay đổi của mái tóc sẽ làm thay đổi tức vì vẻ bên ngoài của mình. Có tới 87% bạn gái trẻ cho rằng khi họ nghĩ mình có mái tóc đẹp, họ sẽ cảm thấy tự tin hơn với các cơ hội mới. Do đó Sunsilk đã nhanh chóng cho ra đời Dòng sản phẩm chăm sóc tóc để giúp các bạn gái thêm tự tin, nổi bật. Như vậy U đã thấy được sự tiềm năng trong thị trường VN (nữ giới trong lứa tuổi từ 20-30.). Đó là những người muốn vươn lên trong cuộc sống, giàu nữ tính, chân thành, thích sống hài hòa giữa cộng đồng, rất cần tình bạn, thích lắng nghe những lời khuyên của bạn bè… Chính từ đây, U đã hình thành được những “cách trò chuyện” riêng với người tiêu dùng của mình, biến Sunsilk thành một người bạn luôn giúp đỡ và thấu hiểu, với cách nói thân thiện và nhẹ nhàng, không màu - 13 -
mè, không khiên cưỡng và áp đặt… được lòng trong những câu chuyện tình yêu rất nữ tính và kết thúc có hậu, cùng nhiều giải pháp khác nhau liên quan đến tóc dành cho tất cả mọi người. Từ đây, U tạo được từng chủng loại sản phẩm Sunsilk dành cho các vấn đề khác nhau về tóc và tiếp cận người tiêu dùng bằng những spot quảng cáo ấn tượng, được nhiều người người nhớ bởi đã nói bằng ngôn ngữ ngữ của chính họ. họ. Có thể nói sunsilk sunsilk nhắm vào vào phân khúc khúc sản phẩm làm làm đẹp tóc , gợi vẻ đẹp nữ tính. Như vậy từ một thương hiệu dầu gội đầu thiên nhiên với đủ chiết xuất, và rất nhiều dòng sản phẩm: bồ kết, bưởi, yoghurt, dưa hấu, chanh... Sunsilk chuyển một bước hết sức đột ngột qua định vị thẩm mỹ.
Khả năng chi trả
Cuộc Cuộc sống phát triển, triển, thu nhập bình bình quân quân đầu người tăng lên khoảng khoảng 1024 1024 USD/người/năm tức khoảng 100 USD/người/tháng. Thu nhập trung bình của mỗi hộ gia đình ở Việt Nam hiện khoảng 300 USD/tháng và số gia đình có thu nhập trung bình từ 400 USD/tháng trở lên đã tăng mạnh từ 20% vào năm 2002 lên đến hơn 80% vào năm 2008 20 08,, cho cho thấy hấy khả năng năng chi trả trả cũng cũng gia gia tăng tăng đáng đáng kể. [The [Theoo bá báoo Doan Doanhh nhân/VietNam+] Ngoài yếu tố lạm phát, phát, vật giá giá gia tăng, tăng, số liệu điều tra tra qua các năm năm cho thấy thấy mức chi tiêu bình quân đầu người tăng mạnh qua các năm đối với mức chi tiêu bình quân trên 1 triệu đồng/người/tháng (nhóm chi tiêu cao nhất) và giảm đều ở các nhóm còn lại. Nhóm chi chi tiêu cao nhất nhất này đã tăng từ 18,4% 18,4% năm 2004 lên lên 62,2% năm 2008, 2008, tăng hơn 3 lần. Riêng hai nhóm người tiêu dùng có mức chi tiêu bình quân từ 500 ngàn đồng/người/tháng trở lên trong năm 2008 chiếm đến 93,3%. Số liệu này cho thấy mức sống của người tiêu dùng đã cải thiện đáng kể qua các năm (xem bảng).
- 14 -
Biểu đồ 4. Mức chi tiêu bình quân qua các năm
(Nguồn:Theo kết quả điều tra Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2009)
Đặc tính tiêu dùng.
Người tiêu dùng Việt Nam có xu hướng “tiên phong” phong” trong việc trang bị những loại hàng hóa công nghệ mới. Tính chung những người trong độ tuổi lao động, 74% số người ở Việt Nam đang sở hữu điện thoại di động; chiếm 57% dân số đô thị và 37% dân số nông thôn. Tỷ lệ dân số “ngấm” internet ở Việt Nam (23%) cao so với các quốc gia láng giềng như Ấn Độ (7%) và Trung Quốc (22%). Người tiêu tiêu dùng Việt Việt Nam còn còn rất “nhạy cảm” với các đồ công công nghệ mới. mới. Sau khi khi chi trả cho các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, Việt Nam đứng đầu trong số các thị trường ở châu Á Thái Bình Dương về chi tiêu cho các thiết bị công nghệ mới - một thực tế đáng ngạc nhiên nếu xét tới mức độ sở hữu công nghệ của Nhật Bản và Trung Quốc. Việt Nam xếp thứ 9 toàn cầu và thứ 5 trong khu vực về mức độ lạc quan của người tiêu dùng. Điều này có nghĩa là, cho dù có một quá khứ khó khăn và hiện tại nhiều giông bão, họ vẫn vẫn là những người khá rộng rộng tay. tay. Người Việt Nam thích chi tiêu một lần (họ cảm thấy mất ít hơn so với chi nhiều lần với cùng một khoản tiền).
- 15 -
3.2.2. Đối thủ cạnh tranh. a.
Pantene
Pantene là dầu gội theo kiểu mỹ phẩm, làm tóc óng đẹp, hướng tới vẻ đẹp hoàn hảo. Là một trong số những nhãn hiệu dầu gội sớm gặt hái được thành công trên thị trường. Năm 2004 và nửa đầu năm 2005, doanh thu của Pantene tăng trung bình 10 % so với cùng kỳ năm trước, thị phần của Pantene trên thị trường dầu gội châu Á đã tăng lên đáng kể. Các nhãn hiệu Pantene được cá biệt hóa và phục vụ nhiều phân khúc thị trường khác nhau. Ngoài Pantene Pantene,, P&G còn sở hữu nhiều nhãn nhãn hiệu khác như tã lót Pampers, Pampers, bột giặt Tide, Tide, kem dưỡng da Max Factor cùng Olay mà theo tiêu chuẩn của P&G thì thuộc vào loại kem dưỡng da cao cấp. Tập đoàn này cũng giữ vai trò quan trọng trên thị trường thuốc nhuộm tóc, một ngành đang nở rộ trong lĩnh vực chăm sóc sắc đẹp, khi mua lại hãng Clairoil (trị giá
5
tỷ
USD)
vào
năm
2001.
Điều đặc biệt trong nhãn hiệu của P&G là thành công đến từ sự thực thi một chiến dịch truyền thông sáng tạo, đổi mới và đặc sắc trên nhiều kênh truyền thông. Quảng cáo truyền hình của sản phẩm dầu gội Pantene luôn khéo léo sử dụng âm thanh và các ca khúc trẻ trung sôi động, từ bài hát tới việc dùng âm thanh của một số nhạc phim nổi tiếng. Có thể nói, âm thanh trong các phim quảng cáo của Pantene thực sự cuốn hút khách hàng, đặc biệt là các phụ nữ trẻ. Ngoài ra, quảng cáo trên báo chí của Pantene Pantene cũng rất ấn tượng, tượng, chẳng hạn các mẫu quảng cáo có liên hệ sự óng mượt của tóc với sự mịn màng như nhung lụa. Bên cạnh quảng cáo trên truyền hình và báo chí, Pantene cũng áp dụng thành công với các quảng cáo không dùng mass-media. Pantene tài trợ nhiều chương trình trò chơi trên truyền hình; câu lạc bộ Pantene với các đêm ca nhạc tại nhiều nơi trên thế giới luôn thu hút đông đảo giới trẻ. Chính việc tài trợ các chương trình giải trí này đã góp phần nâng cao
nhận
thức
nhãn
hiệu
rất
lớn
cho
Pantene.
b. Clear Clear, cũng thuộc đại gia Unilever. Đây là dầu gội nhắm đến những người trẻ, trị gàu, đem lại một mái tóc đẹp, khỏe, sự tự tin, cảm giác thoải mái cho người tiêu dung. Do có mức giá gần bằng Sunsilk nên có vẻ như Sunsilk đang cạnh tranh trực tiếp với chính nhãn hàng anh em của mình là Clear. Sau khi nhận ra sai lầm này, U nhanh chóng định vị lại Clear sang thị trường trị gàu để tránh hiện tượng “ăn thịt đồng loại”. Còn về chiến lược - 16 -
truyền thông, trước đây, quảng cáo Clear tập trung chủ yếu vào việc giới thiệu trực tiếp tác dụng của dầu gội Clear bằng cách cho tương phản hình ảnh hai chàng trai trẻ: người không dùng Clear thì gầu bám đầy đầu, còn anh bạn dùng Clear thì tóc vừa sạch vừa óng mượt và thế là chiếm được cảm tình của người đẹp. Nhưng quảng cáo mới nhất của Clear giờ đây đã khác, với câu chuyện về một chàng trai đeo kính cận lần đầu nhìn thấy gầu trên vai cô bạn gái, lần thứ hai do nhầm lẫn bởi cô bạn này đã hết gầu nhờ xài Clear, chỉ có mắt kính cận của anh ta đầy bụi mới khiến anh ta hiểu nhầm. Rõ ràng so với lối tiếp cận trước đây, quảng cáo Clear mới thông minh và tinh tế hơn, pha lẫn đôi chút khôi hài và vẫn trẻ trung. Yếu tố lối sống của giới trẻ hiện đại được ngầm thể hiện, qua đó đã thay thế yếu
tố
giới
c.
Dove.
thiệu
trực
diện
đặc
tính
sản
phẩm
trong
quảng
cáo.
Dove, cũng thuộc đại gia Unilever, với công thức chứa ¼ kem dưỡng ẩm giúp làm giảm lượng tóc hư tổn. Đây là mặt hàng được Unilever nhắm vào phân khúc cao cấp Nói về ấn tượng, có lẽ không thể không nhắc đến chiến dịch dịch quảng cáo “launching” “launching” dầu gội của Dove. Các lời thoại “anh ấy cứ vuốt tóc mình mãi thôi”, “mình có cảm giác như được yêu ấy”,... tuy có nhiều nhược điểm, song lại có một điểm mạnh là rất ấn tượng và thu hút được sự chú ý của khách hàng ngay tức thì. Theo Mark Nolan, giám đốc tiếp thị của Unilever tại châu Âu thì: “Kinh nghiệm của chúng tôi cho thấy, muốn cạnh tranh và bảo vệ nhãn hiệu của của mình trên thị trường trường thì ngoài việc việc sở hữu một công nghệ siêu siêu cao, kỹ năng sản xuất đặc biệt, hệ thống dịch vụ tinh tế, hệ thống phân phối và bán hàng hoàn hảo,.. chúng tôi còn phải làm chủ và định hướng được giá cả trên thị trường, làm chủ được các phương tiện truyền thông đại chúng và biện pháp marketing. d.
Rejoy:
Là sản phẩm dầu gội được P& G tung ra để đánh bại Sunsilk của Unilever vì cả hai nhãn hàng của 2 đại gia này đều nhắm vào phân khúc làm đẹp tóc. Theo nhận định của các nhà phân tích marketing thì Unilerver có vẻ mạnh tay trong việc chi quảng cáo và phân phối nên các mặt hàng của Unilever Unilever được biết đến nhiều hơn và kênh phân phối cũng tốt hơn P&G. P&G. Điển hình là việc sản phẩm phẩm của U ngập tràn như Clear, Clear, Sunsilk Sunsilk ngập tràn trên kệ các siêu thị và quảng cáo, event về Sunsilk được các kênh truyền thông nhắc đến nhiều còn P&G có vẻ như im ắng hơn. Các cặp đối nghịch n ghịch giữa P&G và Unilever : - 17 -
- Tide – Omo :
Thị trường bột giặt
- Downy – Comfort :Thị trường nước xả vải - Head & Shoulder Shoulder – Clear : phân khúc trị gàu - Rejoice - Sunsilk : Phân khúc làm đẹp tóc - Pantiene – Dove : Phân khúc giữ ẩm tóc - Olay – Pond :
Thị trường mỹ phẩm
V – CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 5.1. Chiến lược sản phẩm. Chiến lược sản phẩm bình dân 5.2. Chiến lược giá. Sử dụng chiến lược giá thấp để dễ cạnh tranh + Gói nhỏ: 8 ml
: giá .500 đồng/gói
+
Chai/tuýp 200 ml: ml: giá 21.000 đồng
+
Chai/tuýp 400 ml: giá 34.000 đồng
+
Chai/tuýp 750 ml: giá 50.000 đồng
5.3. Chiến lược phân phối. Đồng thời gia nhập WTO và phát triển kinh tế mạnh mẽ, mức sống được cải thiện đã làm thay đổi xu hướng tiêu dùng ở Việt Nam. Thói quen mua sắm hiện đại (mua sắm tại siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng chuyên dụng…) của người Việt Nam tăng từ 9% (2005) lên 14% vào năm 2007 và dự kiến sẽ tăng lên 24% vào năm 2010. Riêng thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, tỷ lệ tương ứng là 15%, 24% và 37%.Các hành vi tiêu dùng thay đổi như từ mua sắm hàng ngày ở các chợ truyền thống, kể cả “chợ cóc” chuyển sang mua sắm khối lượng lớn cho cả tuần tại các siêu thị, trung tâm mua sắm và qua mạng Internet [Theo báo Doanh nghiệp 24h].
- 18 -
Biểu đồ 6. Nơi chọn mua của người tiêu dùng trong ba tháng qua. Nhânv nviê iênb nbán hàng: 0,1%
Khác 1,1%
Cử ahàngtiện lợii;; 0,6%
Tạphóa 24,3%
Siêuthị 47,2%
Chợ 15,7%
Cửahàng chuyêndụng 11%
(Nguồn: Kết quả điều tra trực tuyến của báo Sài Gòn tiếp thị)
Theo kết quả điều tra trực tiếp của báo SGTT đối với các sản phẩm tiêu dùng thường xuyên tại các hộ gia đình ở TP.HCM, tuỳ đặc điểm từng sản phẩm, ngành hàng mà người tiêu dùng lựa chọn nơi mua khác nhau. Nhưng nhìn chung thì siêu thị và tiệm tạp hoá là hai kênh phân phối được lựa chọn nhiều nhất. Tỷ trọng giữa các nơi mua sắm này có thay đổi qua từng tháng nhưng có một điểm đáng lưu ý là ba tháng qua có sự thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng của siêu thị và giảm dần của tiệm tạp hoá và chợ. Số liệu này cho thấy, cùng với sự gia tăng về số lượng siêu thị ở thành phố, các chương trình khác của siêu thị như khuyến mãi, đa dạng hoá sản phẩm đã có tác dụng tạo “lực hút” người tiêu dùng từ các kênh phân phối truyền thống khác.
Phân phối theo các dòng sản phẩm đã có trên thị trường Unilever.
- 19 -
5.4. Chiến lược chiêu thị. Biểu đồ 7. Tần suất suất quảng cáo trên trên các phương tiện tiện 90% 80%
79% 73%
70%
72% 58%
60%
52%
50% 40%
32%
30% 20% 10% 0% Truyền miệng
Ti vi
Báo chí
Web quảng cáo
Email
tìm tìm kiếm iếm trên mạng
(Nguồn: www.Nielsen.com) Công ty Nielsen vừ công bố kết quả nghiên cứu về độ tin cậy vào quảng cáo, trong đó Việt Nam đứng thứ 8 trong 10 quốc gia tin vào quảng cáo nhất. Tại Việt Nam, 60% số người được phỏng vấn cho biết họ rất tin vào các hình thức quảng cáo. Đứng đầu "bảng xếp hạng" này là người Philippines và Brazil với tỷ lệ 67%. Nghiên cứu của Nielsen Nielsen cho thấy, tại tại Việt Nam, Nam, các các kênh quảng cáo truyền truyền thống thống như như truyền truyền miệng, miệng, TV TV và báo lần lượt chiếm 3 vị trí dẫn đầu, tương ứng với 79%, 73% và 72%. Trong khi đó, các kênh quảng cáo hiện đại như ý kiến khách hàng trên mạng (58%), email quảng cáo (38%), công cụ tìm kiếm trên mạng (52%) chiếm niềm n iềm tin của người tiêu dùng thấp hơn. Đây cũng là tình hình chung của thị trường quảng cáo trên thế giới. Do đó U đã đẩy mạnh quảng cáo trên các phương tiện thông tin đặc biệt là Quảng cáo trên ti vi với tầng suất phù hợp. Đồng thời kết hợp với khuyến mãi dùng thử: phát tại các siêu thị lớn, chợ, trường học, công viên, khu dân cư…
•
Chiến dịch quảng cáo : life cant wait - 20 -
Đây là chiến dịch marketing thiên về các giá trị cảm tính, có tá c đông mạnh hơn vào vào tâm lý và lối lối sống sống “life can’t wait” hơn là các ̣ mạnh ̣ng quảng cáo lý tính “suôn mượt/ mượ t/ óng óng ả/ ả/ mềm mềm đẹ p”… “Sống là không không chờ chờ đợi” - “Life can’t can’t wait” là một chiến chiến dịch quảng cáo toàn cầu (global) của Unilever. Mẫu quảng cáo được thực hiện bởi hãng Desgrippes Gobe (Paris). Với phần “khung” là hình ảnh của Madona và Marilyn Monroe; cùng với một hoặc 2 đại diện khác phù hợp với mỗi thị trường khác nhau (local). Tại Việt Nam là Hồ Ngọc Hà- một ca sĩ Việt được nhiều bạn trẻ yêu thích. nhạc nhạc trong TVC là bài bà i Và em đã yêu – Hồ Ngọ c Hà; Hà; I wanna be loved by you – Marilyn Monroe và Ray of light – Madona. Về mặt tổng quan, “life can’t wait” đã đem lại một hình ảnh mới cho Sunsilk, đón đầu “xu hướng” khẳng định sức mạnh và sự vươn lên của người phụ nữ, biết sống hết mình và nỗ lực hết mình, không do dự mà biết nắm bắt cơ hội ; đặc biệt thích hợp với thị trường Châu Á. Với việc lựa chọn hai hình tượng phụ nữ là Marilyn Monroe và Madona – 2 thế hệ phụ nữ đã lùi vào quá khứ (xét tương quan với đối tượng khách hàng mục tiêu của Sunsilk); cộng thêm 1-2 hình tượng nữ nghệ sĩ mới nổi bật tại mỗi quốc gia - ẩn ý ở đây là “phụ nữ khắp thế giới và ở mọi thời đại, đều đáng được tôn vinh vì sự nỗ lực sống hết mình và không ngừng vươn lên”. Thêm vào vào đó, đó, hình hình ảnh ảnh và cách cách xử lý thông điê p̣ quảng quảng cáo cáo theo phong cách cá ch Pop-Art đương đại, đại, cũng cũng là môṭṭ điểm điểm nhấn nhấn đăc̣c̣ sắc sắc của của mẫu mẫu quảng quảng cáo cáo này. này. Nó tạo tạo ra môṭṭ hình hình tượng tượng Sunsilk hoàn hoàn toàn toàn mới mới – hiêṇṇ đại đại – có phong cách cách và có đẳng đẳng cấ p cao hơn.
Billboard, Billboard, panel
Bên cạnh các quảng cáo bằng billboard tràn ngập trên đường phố, trạm xe buýt là tấm panel hình ảnh động ngoài trời thật ấn tượng và độc đáo, được ra mắt công chúng Tp. Hồ Chí Minh tại mặt ngoài toà cao ốc 33 tầng trung tâm thương mại Sài Gòn, 37 Tôn Đức Thắng, quận 1 hồi cuối tuần qua. Công trình này ứng dụng công nghệ ánh sáng - 21 -
laser chiếu hình ảnh video clip động, trên panel kích thước cực lớn, ghép từ 165 miếng decal lưới dán trên bề mặt kiếng của toà cao ốc. Đây là quảng cáo hình ảnh của ca sĩ – người mẫu – diễn viên Hồ Ngọc Hà quảng bá cho chương trình truyền truyền thông: thông: “Sống là không chờ đợi” của nhãn hàng Sunsilk, Sunsilk, thuộc tập đoàn Unilever, sẽ trình chiếu từ 19h vào mỗi thứ bảy và chủ nhật trong ba tuần đầu của tháng 3.2008.
Sự kiện
Nhằm tạo điều kiện cho các bạn gái Việt Nam nhiều cơ hội giao lưu và trao đổi về bí quyết làm đẹp , nhãn hàng SunSilk đã cùng siêu thị Big C tổ chức Lễ hội tôn vinh vẻ đẹp Việt từ ngày n gày 28/2-8/3.2009. 28/2-8/3.2009. Đây cũng là hoạt động chào mừng ngày quốc tế Phụ nữ nữ 8.3 của Sunsilk. Đến với lễ hội, các bạn gái không những có được nhiều cơ hội mua sắm với giá cả hấp dẫn mà còn có cơ hội được giao lưu và chụp ảnh cùng ca sĩ Hồ Ngọc Hà. Đặc biệt họ còn có cơ hội nhận được poster và CD mới nhất có chữ ký của Hồ Ngọc Hà khi mua các sản phẩm chăm sóc tóc của SunSilk. Đây là một trong những hình thức PR nhằm kéo khách hàng có thiện cảm hơn với nhãn hàng Sunsilk. Từ đó thúc đẩy họ mua sản phẩm.
- 22 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. PGS.TS. Phạm Văn Dược, “Phân tích hoạt động kinh doanh”, Nxb: doanh”, Nxb: Thống kê,
2007. 2. TS. Phạm Thị Thu Phương, Phương , “Quản trị chiến lược trong nền kinh tế toàn cầu” ,
Nxb: Khoa học kỹ thuật, thuật, 2007. 2007. 3. Các tra trang web: eb: www.Unilever.com www. gso.gov.vn www. sgtt.com.vn www.lamdep.vn www.thegioidep.vn
- 23 -