Tử Vi đại toạn AnKhoạ biên soạn. Tài liệu được biên soạn cùng với sự trợ giúp về dịch thuật của thành viên KiBa (lyso.vn) và cuốn Đẩu số cung vị của Trần Bỉnh Húc do PhucLoc đưa lên tuvilyso.org. Trong tài liệu có sử dụng phần dịch về cung quan lộc của thành viên VDTT. Tài liệu được public tại trang web Lý số doanh nhân.
http://lysodoanhnhan.com
1 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Mục Lục I. CHÍNH TINH ...................................................................................................................... 3 1. Tử Vi.................................................................................................................................. 3 2. Thiên Cơ............................................................................................................................ 9 3. Thái Dương ..................................................................................................................... 16 4. Vũ Khúc .......................................................................................................................... 24 5. Thiên Đồng ..................................................................................................................... 30 6. Liêm Trinh ...................................................................................................................... 36 7. Thiên Phủ........................................................................................................................ 42 8. Thái Âm .......................................................................................................................... 45 9. Tham Lang ...................................................................................................................... 49 10. Cự Môn ......................................................................................................................... 54 11. Thiên Tướng ................................................................................................................. 58 12. Thiên Lương ................................................................................................................. 61 13. Thất Sát ......................................................................................................................... 65 14. Phá Quân ...................................................................................................................... 70 II. PHỤ TINH ........................................................................................................................ 75 1. Hóa Lộc ........................................................................................................................... 75 2. Hóa Quyền ..................................................................................................................... 76 3. Hóa Khoa ........................................................................................................................ 76 4. Hóa Kỵ ............................................................................................................................ 77 5. Văn Xương - Văn Khúc .................................................................................................. 79 6. Thiên Khôi - Thiên Việt ................................................................................................. 85 7. Tả Phụ - Hữu Bật ............................................................................................................. 86 8. Kình Dương - Đà La ....................................................................................................... 89 9. Hỏa Tinh - Linh Tinh ..................................................................................................... 94
2 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
10. Địa Không - Địa Kiếp ................................................................................................... 97 11. Lộc Tồn .......................................................................................................................... 99 12. Thiên Mã ......................................................................................................................101 13. Thiên Hình ...................................................................................................................103 14. Thiên Diêu ...................................................................................................................104 III. CUNG VỊ........................................................................................................................107 1. Cung thiên di .................................................................................................................107 2. Cung phụ mẫu ..............................................................................................................115 3. Cung huynh đệ ..............................................................................................................123 4. Cung Phúc Đức..............................................................................................................129 5. Cung Phu Thê................................................................................................................137 6. Cung Điền Trạch ...........................................................................................................152 7. Cung Tử Tức ..................................................................................................................161 8. Cung Quan Lộc .............................................................................................................167 9. Cung Tài Bạch ...............................................................................................................182 10. Cung Nô Bộc................................................................................................................194 11. Cung Tật Ách ...............................................................................................................201
3 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
I. CHÍNH TINH 1. Tử Vi Thuộc Thổ, là sao chí tôn trên bầu trời, Nam Bắc đẩu, hóa Đế, chủ Quan Lộc. Tử Vi nhập cung mệnh, mặt dài vuông vắn hay tròn trịa, sắc tím hay trắng xanh, vùng eo có nhiều thịt, béo vừa phải. Vẻ ngoài trung hậu, ổn trọng dày dạn, khiêm cung chính trực, có khí chất tôn quý, có năng lực lãnh đạo tốt, quan hệ giao tiếp rộng rãi nhưng sau khi thành công lại có sự bảo thủ nhất định. Người có Tử Vi nhập mệnh đều học rộng, lời lẽ nghiêm nghị, có lễ tiết, cho người khác cảm giác có thể tin tưởng. Rất coi trọng danh lợi, khi mưu cầu theo đuổi thì thái độ tích cực nhiệt tình, nhưng một khi đạt được mục đích rồi thì bỏ qua không để ý nữa. Cao ngạo tự đại, hay làm ra vẻ, một mặt tình cách cố chấp, một mặt khác lại dễ bị lay động bởi lời nói của người khác, đây cũng là một trong số những đặc trưng vốn có của Tử Vi. Nữ mệnh Tử Vi, da trắng mịn, hơi béo, vẻ ngoài đoan trang, nhìn vào là tướng quý phu nhân. 1. Sao Tử Vi có năng lực chế hóa, có thể làm tăng tốt giảm xấu, hung tinh đồng cung hay gia hội Tử Vi thì có thể làm giảm thiểu tính hung. 2. Sao Tử Vi là sao đại cát, tượng là bậc quân vương, hoàng đế. Sở dĩ là bậc quân vương nên cần có văn thần võ tướng ở bên hầu cận. Nếu Tử Vi được Thiên Phủ, Thiên Tướng, Lộc Tồn, Thiên Mã, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tam Thai, Bát Tọa, Long Trì, Phượng Các, Ân Quang, Thiên Quý, Thai Phụ, Phong Cáo... đồng cung hoặc gia hội thì rất phú quý. Bởi sách xưa có viết: “Tử Vi ngộ Thiên Phủ, Tả Hữu, Xương Khúc, Lộc Mã tam hợp cực cát, thực lộc thiên chung, cự phú đại quý”. Tử Vi đặc biệt thích Hóa Quyền, hội Tả Hữu hoặc Xương Khúc, chủ quyền quý, nếu không có cát tinh tương trợ thì gọi là “cô quân”, chỉ là một nhân viên làm công ăn lương. 3. “Đế ngộ hung đồ, tuy hoạch cát nhi vô đạo”, chủ người gian trá nhưng giả vờ thiện lành, cuộc sống tất làm việc xấu. Ở đây nói đến Tử Vi dữ Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không các hung sát tinh đồng cung hoặc gia hội, trở thành “vô đạo chư quân”. Dù cao thấp quý tiện, đều là người tâm thuật bất chính, hay giả dối, gian trá, ngạo mạn, nhất là Tử Vi dữ Kình Đà Hỏa Linh đồng cung càng mạnh, dữ Không Kiếp đồng cung tương đối nhẹ.
4 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
4. “Tôn tinh lạc tiện vị, chủ nhân đa lao”, như Tử Vi lạc bốn cung tật ách, huynh đệ, nô bộc, phụ mẫu, chủ người này vất vả, làm việc khó thành, tuy có sự trợ giúp cũng không phải là phúc, nhưng nếu tam phương tứ chính mệnh cung có cát tinh thì không được luận như trên, tuy nhiên vẫn chủ vất vả. 5. Tử Vi cư sửu mùi, đồng cung với Phá Quân, cư thìn tuất, Phá Quân đối cung, nếu không có cát tinh đồng cung hay hội chiếu, chủ là thần bất trung, là con cái bất hiếu, tuy rằng không nhất định đều như vậy, nhưng người này tình cảm mãnh liệt, có tâm lý phản kháng tiềm tàng, cuộc sống thiếu sự thuận lợi. Gia cát tinh không luận như trên. 6. Tử Vi dữ Lộc Tồn đồng cung, trời sinh tài vận thịnh vượng, phú quý song toàn, người này có năng lực quản lý kinh doanh tốt, nếu lại hội thêm cát tinh, tất đại phú đại quý, tuyệt đối không sống cuộc đời bình thường, nếu không phải quan cao chức trọng nhiều tiền lộc, thì tất là bậc đại phú ông. Sách viết: “Tử Vi Lộc Tồn đồng cung, quý bất khả ngôn”. 7. Tử Vi dữ Địa Kiếp, Địa Không đồng cung hay bị Địa Không, Địa Kiếp giáp chế, lại gặp Tuần Không, Triệt Không hay Hoa Cái thì tinh thần hư không hay nội tâm cô đơn, có khuynh hướng triết học, tôn giáo, thần bí học, chiêm tinh học, người này hay chú ý đến những hư danh bên ngoài. Tử Vi đồng cung cùng không vong, lục thân thường duyên bạc, hôn nhân không tốt, không nhờ cậy được con cái. 8. Tử Vi dữ Văn Khúc, Văn Xương đồng cung chủ quý, trong xã hội có danh tiếng, là người có tài năng văn nghệ, đa tài đa nghệ, phú quý, danh tiếng cũng lớn, nếu lại hội Tả Hữu, Lộc Tồn hay cát Hóa (Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa) thì chủ đại phú đại quý. 9. Tử Vi dữ Tả Phụ, Hữu Bật đồng cung, chủ người hành sự có kế hoạch, hào hiệp trượng nghĩa, có tài lãnh đạo người khác, hợp trở thành ông chủ ông ty, hay quan chức nhà nước, bậc danh tiếng xã hội, hội càng nhiều cát tinh thì càng phú quý. Sách viết: “Tử Vi Phụ Bật đồng cung, nhất hô bách nặc, cư thượng phẩm”. 10. Tử Vi dữ Tham Lang đồng cung cư mão dậu là “Đào hoa phạm chủ”. Là người dễ gần tửu sắc, tính dục lớn, nếu lại gặp thêm các đào hoa tinh (Đào Hoa, Thiên Diêu, Mộc Dục, Văn Khúc), nam thì là kẻ háo sắc, nữ thì dâm bôn. Dữ Kình Đà Hỏa Linh đồng cung hoặc gia hội, dù có phú quý cũng là kẻ tà dâm, bất trung bất nghĩa, nữ mệnh lẳng lơ, lạc phong trần.
5 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
11. Tử Vi hóa Quyền hoặc hóa Khoa càng thêm quang huy, cực kỳ cát lợi. Hóa Quyền nhập mệnh, tất nắm quyền lớn, nhập vào cung quan lộc cũng vậy; Hóa Khoa, tất có danh tiếng, tuy có lúc chỉ là hư danh bên ngoài, hoặc hữu danh vô thực; cả hai đều chủ phú quý. Hoặc Tử Vi hóa Quyền hay Tử Vi hóa Khoa cư tam phương chiếu Mệnh cung, cũng là điều cực kì tốt, hội Tả Hữu Xương Khúc Lộc Tồn, chủ đại phú quý. 12. Tử Vi dữ Kình Đà đồng cung, khư khư cố chấp, tính tình ngoan cố, thích mạo hiểm, cuộc sống nhiều thị phi trắc trở. 13. Tử Vi không gặp cát tinh thì khó có ngày phú quý, nếu đồng thời cũng không gặp sát tinh, thì chỉ có hư danh. 14. Nữ mệnh Tử Vi nhập mệnh, hội cát tinh thì thanh tú, vượng phu ích tử, là quý phu nhân. Nếu như tam phương tứ chính và cung phu thê, cung tử tức, cung phúc đức gia các sát tinh Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hình Diêu thì ngược lại chủ dâm tiện hình khắc, vẻ ngoài đoan chính cao quý, thật ra dâm đãng vô sỉ, hôn nhân không tốt, tái giá. Cuộc sống tình cảm cuộc sống không thuận lợi, có nhiều ngang trái. Tử Vi cư tý ngọ Tử Vi cư tý ngọ độc tọa. “Tử Vi cư tý ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kì”. Ngọ cung tốt hơn ở Tý cung nhiều, vì Tử Vi ở Ngọ cung nhập miếu, ở Tý cung là bình hòa, nhàn cung. Bất luận Tý Ngọ, đều chủ cá tính độc lập, tư tưởng nhạy bén cao siêu, tài cán ưu tú. Tử Vi cư đây thích dữ các cát tinh Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt đồng cung hay hội chiếu, tất là bậc nhân sĩ nổi danh. Nếu không có cát tinh phụ tá tất là bậc cô vương, có xu hướng mơ tưởng viễn cảnh xa xôi, ăn nói khoa trương to lớn nhưng hành động thì không được bao nhiêu, không có khả năng thực hiện, thường gặp trắc trở đả kích, bất mãn với hiện thực. Không có thêm cát tinh, lại hội không vong, thường là thuật sĩ bôn ba khắp nơi. Nữ mệnh gia sát tinh, dục vọng thống trị mạnh mẽ, nhưng vì Thất Sát trấn thủ cung Phu thê, vì khắc phu mà tái giá. Tử Vi cư Ngọ, người gặp cách này phần nhiều là phú quý, có danh vọng cao trong xã hội. Là người có lý tưởng cao lớn, thích ban phát mệnh lệnh. Người sinh năm Giáp Ất Đinh Kỷ Nhâm, tam hợp có cát tinh, là bậc công khanh. Người sinh năm Giáp đắc cách “Song lộc triều viên”, cung tài bạch Vũ Khúc hóa Khoa, Lộc Tồn đồng cung, cung quan lộc Liêm
6 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Trinh hóa Lộc, đại cát, cả đời tất phú quý song toàn, địa vị hiển hách. Người sinh năm Kỷ Lộc Tồn ở Mệnh cung, cung tài bạch Vũ Khúc hóa Lộc cũng được “Song lộc triều viên”, cũng là bậc phú quý. Người sinh năm Canh Lộc Tồn ở cung phúc đức, cung tài bạch Vũ Khúc hóa Quyền, xuất thế vinh hoa. Người sinh năm Đinh Tử Vi và Lộc Tồn đồng cung cư mệnh cung, cũng có phú quý. Người tuổi Ất mệnh Tử Vi hóa Khoa, danh tiếng lớn, Đà La cư cung tài bạch, thích hợp kinh doanh mà giàu có, nhưng hay gặp rắc rối về tiền bạc. Người sinh năm Bính Mậu có Kình Dương cư cung mệnh, thành bại bất nhất, lại mang tật. Người sinh năm Quý Lộc Tồn cư Tý tương đối, là cự phú. Tử Vi cư Tý, kém xa cư Ngọ, người sinh năm Giáp Ất Đinh Kỷ Canh Quý giàu có, là cách tài quan. Tử Vi cư sửu mùi, Phá Quân đồng cung Tử Vi cư sửu mùi, Phá Quân đồng cung, cá tính cương trực độc đoán quả quyết, có ý thức sáng tạo, duyên với người khác giới tốt, hai sao này đồng cung đa phần là người tình cảm mãnh liệt. “Tử Phá Sửu Mùi cung, Quyền Lộc vị tam, tiền hữu cát diệu lai hô, tất đương đại quyền chư chức”. Ở Mùi tốt hơn ở Sửu, nếu có Tả Hữu, Xương Khúc đồng cung hay giáp cung mệnh, hoặc đắc cát hóa, cát tinh gia hội, tất nắm quyền lớn, thường làm trụ cột trong các lĩnh vực như công thương, hành chính, kiến trúc phòng ốc… hay nổi danh với đời bằng năng lực kĩ thuật chuyên môn. Người sinh năm Giáp Ất Mậu Kỷ Canh Nhâm phú quý. Người tuổi Quý Phá Quân Hóa Lộc giàu có. Gặp Lộc Mã, thích hợp kinh doanh sẽ phát tài. Gặp Kình Dương, Đà La đồng cung hay hội chiếu, chỉ hợp kinh doanh. Không hội cát tinh mà hội sát tinh, bất trung bất hiếu, thường là quan lại cấp nhỏ cư địa phương, hung ác vô lại, tư lợi gian lận, ở ngoài hay dính vào các việc phi nghĩa, thường để lại tiếng xấu trong xã hội. Sách viết: “Tử Vi Phá Quân, vô Tả Hữu, vô cát diệu, hung ác tư lai chư đồ”. Không ít viên cảnh sát có cách cục này.
7 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Tử Vi cư dần thân, Thiên Phủ đồng cung Tử Vi cư dần thân, Thiên Phủ đồng cung, cả đời phúc dày, nếu các phương đều cát thì luận như trên. “Tử Vi Thiên Phủ, toàn y Phụ Bật chi công”, Tử Vi ở Dần Thân nếu có Tả Phụ hoặc Hữu Bật đồng cung hay hội chiếu, tốt đẹp, cát lợi gia tăng. Tử Phủ Dần Thân, cuộc sống có tài sản địa vị và danh tiếng, tuy nhiên tinh thần lại có lúc cảm thấy trống rỗng hư hao, cô đơn, duyên với lục thân mỏng. Hội Kình Đà Hỏa Linh, gian trá, giả dối. Lạc không vong, cô lập, duyên với lục thân bạc. Hội Phụ Bật, có địa vị cao. Hội Xương Khúc, danh tiếng lớn, tài sản nhiều. Phụ Bật Xương Khúc đồng cung hội chiếu, hưởng ân vinh lớn, tất là bậc nhân sĩ quyền quý, người quan trọng giới chính trị, danh tiếng trong xã hội Người sinh năm Giáp Canh Đinh Kỷ, cả đời hưởng phúc. Người sinh năm Giáp có Lộc Tồn đồng cung, cung tài bạch Liêm Trinh hóa Lộc, cung quan lộc Vũ Khúc hóa Khoa, cả đời phú quý, hội Tả Hữu Xương Khúc, quý đến cực phẩm. Nữ mệnh, gặp ác sát, tái giá, người sinh năm Nhâm Giáp thì phú quý. Tử Vi cư mão dậu, Tham Lang đồng cung Tử Vi cư mão dậu, Tham Lang đồng cung, là người khá hào sảng thẳng thắn, phản ứng nhanh nhẹn, tiêu tiền hào phóng, giỏi xã giao, đầu óc linh hoạt, có năng lực ngoại giao và năng lực làm việc tốt. Tham Lang là đại đào hoa tinh, đồng cung với Tử Vi ở Mão Dậu, là cách cục “Đào hoa phạm chủ”, háo tửu sắc, là người phong lưu, tươi đẹp, ngộ Đào Hoa, Mộc Dục, Thiên Hỉ, Đại Hao tinh tất dâm không thể nói hết được. Dữ một trong các sao Lộc Tồn, Tả Phụ, Hữu Bật, Xương Khúc, Văn Xương, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung thì có thể luận là tốt, cát tinh càng nhiều thì phú quý càng nhiều. Nếu không có Phụ Bật Xương Khúc giáp chế, tất đào hoa phạm chủ thì là người vô dụng, bất trung bất nghĩa, tâm thuật bất chính, gian trá, thường giao thiệp qua lại với những người không ra sao. Đồng cung với Xương Khúc, có phú quý nắm quyền, quan vận thanh danh, nhưng là người đa hư thiểu thực, nói không giữ tín. Thấy Hỏa Tinh hay Linh Tinh đồng cung, là quý cách, có Hỏa Linh hội cũng là quý cách, nếu Hỏa Linh ở Mệnh cung thì càng đẹp. Người sinh năm Ất Mậu Kỷ Tân Nhâm thì tốt,
8 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
thuận lợi. Người sinh năm Giáp Canh dù quý nhưng không được dài lâu. Hội Không Kiếp Tứ sát, tôn giáo tin ngưỡng hoặc là tăng ni đạo sĩ, hoặc là thuật sĩ giang hồ. Không Kiếp đồng cung cư Mệnh cung, giỏi thuật thần tiên, có nhiều nghiên cứu và sở thích với tôn giáp, chiêm bốc, đông y, thần học, khí công... nếu theo đuổi tu luyện khí công hay pháp thuật có thể đạt trình độ tương đối cao. Vũ Khúc Phá Quân thủ Tài Bạch cung, hội sát tinh đồng cung, bản tính lãng phí, không tụ tài, tiền tài đến tay thì hóa hư không. Nữ giới, đa phần gợi cảm, dung mạo xinh đẹp, được nhiều người theo đuổi, cuộc sống tình cảm cuộc sống không bình ổn, tình yêu không thuận, tất phải trải qua nhiều lần yêu đương. Hội Kình Đà Xương Khúc Thiên Diêu, nhu cầu đời sống tình dục lớn, dâm dục, cả đời có nhiều quan hệ với nam giới, hay lạc vào chốn phong trần, làm thân ca kĩ, cung Phu Thê, cung Tử Tức, cung Phúc Đức nếu gặp hung tinh thì càng nguy hiểm. Cung mệnh cư mão dậu vô chính diệu, đối cung là Tử Vi Tham Lang bản cung vô chính diệu, nên luận đối cung. Thiên Phủ, Thiên Tướng cùng hội Mệnh cung, không có Tứ sát Không Kiếp, chủ đời sống vật chất đầy đủ, cuộc đời vui vẻ. Người này có tôn giáo tín ngưỡng hay ưa thích văn hóa thần bí, tư tưởng đơn thuần, ôn hòa hướng nội, hiểu tâm ý người khác, thích tĩnh không thích động, ổn trọng từ tốn, hiệu quả làm việc không nhanh. Đây là “Phủ Tướng triều viên cách”, cả đời sự nghiệp tương đối ổn định, hợp đảm nhiệm công việc trong cơ cấu nhà nước, không thích hợp tự làm chủ. Người sinh năm Ất Bính Mậu Tân Nhâm hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, cũng chủ phú quý, có quyền thế. Đối cung Tử Vi Tham Lang, dữ Hỏa Linh đồng cung chủ cát lợi. Tử Vi cư tỵ hợi, Thất Sát đồng cung Tử Vi cư tỵ hợi, Thất Sát đồng cung, cá tính kiên cường, cố chấp, có năng lực kinh doanh, quản lý ưu tú, khả năng nhẫn nại tốt, trí sự nghiệp lớn mạnh, luôn muốn phát triển lên, hay được sự giúp đỡ của quý nhân trên con đường thăng tiến. Tử Vi Thất Sát được Lộc Tồn đồng cung tức hóa thành Quyền, lại là điều tốt, gặp Xương Khúc Lộc Tồn, luận là cự phú, đại quý. Cung tài bạch có Vũ Khúc Tham Lang được Nhật Nguyệt giáp, thích hợp làm chủ, gia thêm Hỏa Linh ở cung tài bạch thì có cơ hội hoạnh phát tiền tài.
9 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Hội không vong, dựa bóng hư danh, sau khi chết có chút danh tiếng. Hội Tứ sát, không quý, cô độc, hình thương. Hỏa Linh cư cung mệnh, tuy phú quý nhưng gian trá. Đà La cư cung mệnh, khó tránh khỏi cảnh tù lao. Người sinh năm Bính Mậu Nhâm, Tử Vi Thất Sát hóa là Quyền, phúc dày, có thể tay trắng làm nên cơ nghiệp, kinh doanh đại phát, phú quý. Xương Khúc hội, quý hiển. Người sinh năm còn lại phú quý đều ít. Nữ mệnh Tử Vi Thất Sát là người chú tâm đến sự nghiệp, thường lấy chồng giàu sang. Tử Vi cư thìn tuất, Thiên Tướng đồng cung Tử Vi cư thìn tuất, Thiên Tướng đồng cung, Thìn là thiên la, Tuất là địa võng, chủ cuộc sống nhiều trắc trở, không hội cát tinh mà hội sát tinh thì là thần bất trung, là con bất hiếu, tình nghĩa sơ bạc. Hai sao trên đồng cung hội cát tinh chủ người dũng cảm kiên cường, có trí lớn sự nghiệp, thường phú chứ không quý, có hư danh. Hội Tả Hữu Xương Khúc, nắm quyền uy. Hội Kình Đà, chỉ hợp kinh doanh. Hỏa Linh xung phá có thương tật. Người sinh năm Giáp Ất Canh Kỷ Quý, tài quan song mỹ. Người tuổi Giáp, Liêm Trinh hóa Lộc, Phá Quân hóa Quyền, Vũ Khúc hóa Khoa, cự phú, cư cung Tuất càng đẹp, vì hội chiếu Lộc Tồn từ cung Dần. Người tuổi Ất, Tử Vi hóa Khoa, được Thiên Cơ hóa Lộc bên cạnh, Thiên Lương hóa Quyền giáp, phú quý. Người tuổi Kỷ Vũ Khúc hóa Lộc, lập mệnh cư Tuất “Song lộc triều viên”, lập mệnh cư Thìn gia hội Khôi Việt, phú quý khả kì. Người tuổi Canh Vũ Khúc hóa Quyền, lập mệnh cư Thìn, có Lộc Tồn ở cung Thân và Vũ Khúc hóa Quyền ở cung Tý chiếu, phú quý. Người sinh năm Quý, đối cung Phá Quân hóa Quyền, lập mệnh cư Thìn, đồng thời hội Lộc Tồn từ cung Tý, song lộc triều viên, phú quý. Nữ mệnh tướng mạo đẹp đẽ có khí chất, nhưng Tham Lang trấn thủ cung phu thê, gia sát tinh tất phải tái giá.
2. Thiên Cơ Thuộc Mộc, Nam đẩu đệ tam tinh, hóa khí là Thiện, chủ Huynh Đệ. Thiên Cơ nhập mệnh, thân hình vừa phải, trung bình, nhập miếu thì béo, lạc hãm thì tương đối gầy, thông thường ở trạng thái béo vừa phải. Hội cát tinh, tâm tính hiền lành, hiếu nghĩa với lục thân, vẻ ngoài đoan chính ổn trọng, hành sự có phương pháp.
10 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Tính cách của Thiên Cơ tương đối gấp, có ý chí ứng biến cơ động linh hoạt, phản ứng đàu óc mẫn thiệp, tốc độ nói nhanh, cuộc sống lao tâm. Ham học hỏi tìm kiếm tri thức, đa học đa năng, nhưng chỉ chuyên tâm vào một thứ thì tốt. Có hứng thú và sự yêu thích với triết học, tôn giáo, các sự vật thần bí. Thiên Cơ cư mệnh, chỉ cần không hội các hung tinh đồng cung, thì trọng tình cảm, vui vẻ giúp đỡ người khác, tâm tính thẳng thắn bộc trực. Người có Thiên Cơ tọa mệnh tướng đối giỏi xã giao, lên kế hoạch, phân tích, túc trí đa mưu, hành sự có lí lẽ, có năng lực thiết kế sáng sạo. Thiên Cơ là một sao động, thường hay suy nghĩ nhiều, đứng núi này trông núi khác, vì vậy có xu hướng không bám sát thực tế. Hội sao xấu thì thích cờ bạc. Nữ giới có Thiên Cơ nhập mệnh, tính tình cương cường, nắm quyền trong nhà. Tính tình hiền lành, chăm chỉ hiếu thuận, cơ trí linh hoạt, hay suy nghĩ, đối với người khác nhiệt tình hào phóng, nếu được cát tinh củng chiếu thì vượng phu ích tử, có Quyền Lộc thì là bậc quý phu nhân. 1. Thiên Cơ và Thiên Lương đồng cung, hoặc Thiên Cơ ở cung mệnh, Thiên Lương ở cung Thân, người này tất có tài nghệ cao. 2. Thiên Cơ và Thiên Lương, Tả Phụ Hữu Bật, Văn Xương Văn Khúc hội, văn học tinh thông, võ học trung lương, lại hội Khôi Việt Khoa Quyền Lộc, có vị trí chức quyền cao, hội Lộc Mã, tài sản giàu có. 3. Thiên Cơ nếu cư hãm địa, Kình Đà Hỏa Linh xung phá, là hạ cách, dù có cung tài bạch giàu có cũng không được dài lâu. Thích hợp buôn bán nhỏ, vẫn sẽ đổi ngành, nếu không sống đời xảo kĩ nghệ thuật, dựa vào kĩ thuật mà sỗng qua ngày. 4. Thiên Cơ đồng cung với Kình Đà Hỏa Linh, dễ gặp nạn chảy máu, cuộc sống thường gặp chuyện kinh sợ, xử sự xung động, dễ mù quáng mà đưa ra quyết định, bình thường luôn có vẻ bận rộn. Thiên Cơ cư cung hãm địa đồng cung với Kình Đà, cuộc sống nhiều thị phi, sống đời đầu trộm đuôi cướp, có ý thức phạm tội và họa tù tội. Nếu Thiên Cơ cư tỵ hợi đồng cung với Đà La, dễ dính lao tù.
11 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
5. Thiên Cơ đồng cung với Không Kiếp, cuộc sống thường gặp khó khăn thất bại, từ đó thất vọng với xã hội, sản sinh khuynh hướng trốn tránh hiện thực, tư tưởng siêu thoát, chuyển hướng nghiên cứu triết học, tôn giáo, huyền học. 6. Thiên Cơ đồng cung với Xương Khúc, chăm chỉ phấn đấu ham học hỏi, khả năng thiên phú cao, văn vẻ tốt, thông minh hơn người, trí nhớ tốt, giàu tinh thần nghiên cứu, dễ thành danh ở phương diện kĩ thuật, học thuật. 7. Thiên Cơ hóa Lộc, thông minh tài trí, giao thiệp rộng, quan hệ xã giao tốt, một đời tài vận tốt, nhiều biến động. 8. Thiên Cơ hóa Quyền, là người cố chấp, tình tính cổ quái, có thể thao túng quyền binh, giàu mưu trí kế lạ, cuộc sống cũng có nhiều chuyện thay đổi. 9. Thiên Cơ hóa Khoa, là người thanh bạch, thông minh cơ trí, danh tiếng khắp nơi. 10. Thiên Cơ hóa Kỵ, không hợp kinh doanh, chỉ hợp nghiên cứu học vấn, theo đuổi phát minh sáng tạo. Tính tình hay thay đổi, cuộc sống không thuận, nhiều trắc trở, hay nghĩ vào ngõ cụt, hay hoang tưởng, bi quan, tuyệt vọng, có hứng thú với tôn giáo, triết học, bói toán... Đồng cung hay hội với hung tinh thường đoản thọ, thậm chí phạm tội bị bắn giết hay tự sát. 11. Thiên Cơ, Thiên Lương, Kình Dương hội, sớm có hình mà về muộn mới thấy cô đơn, nữ mệnh nên làm vợ hai hoặc kết hôn muộn. Thiên Cơ cư tý ngọ Nhập miếu độc thủ. Là người trọng đạo, có lúc cũng rất tự phụ, vì vậy khiến người khác không thoải mái. Thân hình thường béo, đầy đặn, thường có năng lực kĩ thuật chuyên môn, dễ theo đuổi các công việc kĩ thuật, thương đảm nhiệm chức vụ cư cơ cấu nhà nước, là bác sĩ, kĩ sư, kiến trúc sư, luật sư, nhân viên kế hoạch, nhà thiết kế, biên tập... Người sinh năm Ất Bính Đinh Kỷ Canh Nhâm Quý, tài quan song mỹ. Người sinh năm Ất, Thiên Cơ hóa Lộc, Thiên Lương hóa Quyền; người sinh năm Đinh, Lộc Tồn cư cung Ngọ, cung quan lộc Thái Âm hóa Lộc, cung tài bạch có Thiên Đồng hóa Quyền, mệnh cung Thiên Cơ Hóa Khoa, lại hội Tả Hữu Xương Khúc, là cách lãnh tụ, là quan chức cấp
12 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
bộ trưởng trở lên; người sinh năm Kỷ cung Ngọ có Lộc Tồn, cung tài bạch Thiên Lương hóa Khoa, Thiên Khôi đồng cung hoặc xung chiếu; người tuổi Canh Thiên Đồng hóa Khoa, Lộc Tồn cư Thân, lập mệnh cư Tý tốt đẹp thuận lợi; người tuổi Nhâm Thiên Lương hóa Lộc, nhưng hội Kình Dương, phúc không đẹp hoàn toàn; người tuổi Quý Lộc Tồn cư Tý, Thái Âm hóa Khoa, cung thiên di Cự Môn hóa Quyền, phú quý. Nữ mệnh, có đạo duy trì gia đình, hội cát tinh, phúc thọ song toàn. Riêng Thiên Cơ cư Tý, không lợi cho hôn nhân. Thiên Cơ cư sửu mùi Lạc hãm độc thủ. Tứ sát xung phá, hạ cách, thích hợp kinh doanh hoặc xảo nghệ mưu sinh, hội nhiều sao xấu thì sống đời đầu trộm đuôi cướp. Lương thiện trung hậu hướng nội, trọng tình cảm, không thích so đo với người khác, thường địa vị không cao. Người sinh năm Bính Đinh Nhâm, tài quan song mỹ. Người sinh năm Bính, Lộc Tồn cư Tỵ, cung tài bạch Thiên Đồng hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Quyền, lập mệnh cư Sửu, Khoa Lộc củng chiếu, hợp cách Lộc, có thể phú quý, riêng nữ mệnh tình cảm không lợi; người sinh năm Đinh cung tài bạch Thiên Đồng hóa Quyền, Thiên Cơ hóa Khoa; người tuổi Nhâm đối cung Thiên Lương hóa Lộc, Lộc Tồn cư Hợi, nếu lập mệnh cư Mùi thì tốt, hội Phụ Bật Xương Khúc, theo văn thì là người thanh hiển, theo võ thì là bậc trung lương; người sinh năm Ất thì hội Lộc tốt đẹp thuận lợi. Thiên Cơ cư dần thân, Thái Âm đồng cung Một đời hay đi lại, khó tránh việc tha hương, nam nữ đều dễ gặp cảnh đào hoa ngoại tình, dễ hợp với người khác. Là người tính tình ôn hòa, tiến thoái không dứt khoát. Như Thiên Mã cư mệnh cung hay cư thiên di cung, cuộc sống tất hay ở ngoài, đi xa, rời xa nơi sinh ra mà đến phương xa sinh sống, thậm chí di cư sang nước ngoài. Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương hội, là cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, không hợp tự mình làm chủ, thường phục vụ trong cơ cấu nhà nước, theo đuổi việc thiết kế, kế hoạch hay những công việc xử lý; thường đi công tác bên ngoài. Tử Vi Thiên Phủ giáp mệnh, hội cát tinh tính tình lạc quan, hài hước, cuộc sống vui vẻ, có thể trở thành quý cách.
13 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Người sinh năm Giáp Bính Kỷ Quý, tài quan song mỹ. Người sinh năm Bính có cát diệu hội, chủ đại quý. Tứ sát đồng cung, nam thì làm nô bộc, nữ thì thành thân người ca xướng. Xương Khúc đồng cung, nam nữ tình cảm đều phức tạp, chủ thông cơ cơ xảo, nếu lại không gặp cát tinh, nam dễ là người phục tùng kẻ dưới, thường làm nhân viên, nữ mệnh thì thường làm những công việc có tính chất phục vụ, dễ hồng hạnh vượt rào, thậm chí trở thành ca kĩ. Thiên Cơ Thái Âm cư dần thân, nữ mệnh xinh đẹp đa tình, tuy phú quý nhưng khó tránh dâm dật, phúc không đẹp hoàn toàn, thích hợp làm các việc làm đẹp, hộ lý, tiếp thị mỹ phẩm, hướng dẫn viên du lịch… Tứ sát xung phá, chủ dâm tiện, hoặc là người tình, ca kĩ, chủ hình khắc, xem thêm cung phu thê, cung phúc đức để gia giảm. Cung mệnh cư dần thân vô chính diệu, cung xung chiếu là Thiên Cơ Thái Âm bản cung vô chính diệu, thì luận đối cung. Cự Môn Thái Dương củng chiếu, cũng là kì cách, mệnh cung cư Dần tốt hơn cư Thân. Là người hảo sảng, nhiệt tình, hướng ngoại, ngôn từ phong phú hay nói, thích pha trò, giao du rộng, cuộc sống thường gây hiểu nhầm cho người khác. Xương Khúc cư cung mệnh, giàu khả năng văn nghệ, cũng có tài học hơn người, nhưng là người hư nhiều thực ít. Đà La Hỏa Linh cư Mệnh cung, chủ tàn tật li hương, một đời hình khắc tù lao. Địa Không Địa Kiếp cư mệnh cung và di cung, chủ người khác không có sự ràng buộc với bản Thân, hư danh hư lợi, hội Thiên Mã thì chủ phiêu bạt. Cung mệnh cư Dần, Thái Dương cư Ngọ thủ cung quan lộc, người sinh năm Giáp Đinh Kỷ Tân hội cát tinh chủ đại phú quý. Mệnh cung cư Thân, Cự Nhật đều hãm địa, chủ cả đời vất vả, người tuổi Canh Quý thuận lợi. Thiên Cơ cư mão dậu, Cự Môn đồng cung Thân hình trung bình, tư tưởng mẫn duệ, giỏi phân tích, ăn nói lưu loát, tài hoa khác lạ. Nam nữ đều không được hưởng tổ nghiệp, tay trắng lập nghiệp, xây dựng hưng vượng lại tổ nghiệp đã sa sút. Hội Kình Đà, nam nữ dâm dật, hay gây thị phị, tam hợp sát tinh tất gặp hỏa ách.
14 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Nữ mệnh Cự Môn Thiên Cơ đồng cung, là cách cục phá đãng, tuy phú quý nhưng khó tránh dâm dật, Tứ sát xung hợp, dâm tiện hình khắc, hội Xương Khúc, Thủy tính dương hoa, hôn nhân đa phần không tốt. “Cự Cơ đồng cung, công khanh chi vị”, là cách lấy Thiên Cơ Cự Môn cư cung Mão, phải người sinh năm Ất Tân Bính có cát tinh mới được tính, là thượng cách với người sinh năm Ất Tân. Người sinh năm Ất có Lộc Tồn cư Mão, Thiên Cơ hóa Lộc, Khôi Việt hội, tam hợp hội Tả Hữu Xương Khúc tất là quan lớn trong triều, quý đến cực phẩm. Cung Dậu kém hơn cung Mão, vì “Cự Cơ Dậu thượng hóa cát giả, túng ngộ tài quan dã bất vinh”, tuy hội cát tinh phú quý cũng có hạn, người sinh năm Ất, Tân, Quý tài quan song mỹ, người sinh năm Đinh Mậu, thành bại tiến lui, tuy phú quý nhưng không dài lâu. Phụ Bật Xương Khúc hóa cát hội hợp, người sinh năm Ất Bính Đinh Tân cũng chủ tài lộc phong túc, hội Tứ sát thì không tốt. Cung mệnh cư mão dậu vô chính diệu, đối cung là Cự Môn Thiên Cơ còn Mệnh cung vô chính diệu, luận cung xung chiếu, cát thì giảm một nửa, hung thì càng hung. Hội Tứ sát củng chiếu, cuộc sống hay gặp chuyện xấu. Thiên Cơ Cự Môn cư đối cung, có sát tinh, chủ người gian trá hiểm độc, giàu có mà âm mưu. Người sinh năm Ất Bính Đinh Mậu Tân Nhâm, hội cát tinh, cũng chủ phú quý. Thiên Cơ cư thìn tuất, Thiên Lương đồng cung Là người trí tuệ, có kĩ nghệ cao, tức có tài năng đặc biệt hay sở trưởng chuyên môn, là người “Công hàm mặc, thiện đàm binh, tất hữu cao nghệ tùy thân”. Dễ thành danh trong giới y học, pháp luật hoặc học thuật nào đó. Là người hiếu khách, đối xử với mọi người ôn hòa từ bi, nhiệt tình. Hay tính toán, suy nghĩ rất nhanh, thích biện luận, giỏi ăn nói, ngôn ngữ không thô tục, chủ đề bàn luận phong phú, thích phát biểu ý kiến về chính trị, bàn luận về việc đại sự trong thiên hạ, có lúc đắm chìm trong cái hào hoa mà không thực tế. Nếu như hội Tả Hữu Xương Khúc, theo văn thì là người thanh bạch quý hiển, theo võ thì là bậc trung lương, phú quý, đối đãi với người từ bi. Nếu đồng cung hay hội Kình Dương, khi trẻ hình khắc với lục thân, về già cô độc, cốt nhục vô tình, hoặc phân ly. Hội Kình Đà và không vong thủ chiếu, lục thân duyên bạc, thích hợp xuất gia, hoặc làm việc nghiên cứu học thuật như triết học, tôn giáo, chiêm bậc…
15 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Hội Hỏa Linh, gian trá, là người tính tình cuồng ngạo, hội Tứ sát thì tâm thuật bất chính, hội thêm cát tinh thì là vương, nếu không có cát diệu thì là cướp. Người sinh năm Ất gian trá, lại hình khắc. Người sinh năm Mậu Thiên Cơ hóa Kỵ, hội Kình Đà, đặc biệt nhiều phiền não, tâm thần bất an, mơ hồ, cả đời không thuận. Người sinh năm Nhâm đa hư thiểu thực. Nữ mệnh thường hay tính toán, đối xử với người khác quá khách khí, có lúc nhiều lời và xử sự không cương quyết. Cung mệnh cư thìn tuất, vô chính diệu, đối cung là Thiên Cơ Thiên Lương Mệnh cung vô chính diệu, luận cung xung chiếu. Đối cung Thiên Lương hội cát tinh, có thể trở thành thương gia giỏi, cũng chủ sống thọ. Cát tinh ít thì có thể trở thành người giảng dạy, công tác trong bộ giáo dục hoặc làm các công việc có liên quan đến khẩu tài. Nam mệnh chiều cao trung bình hoặc hơi thấp, lưng hơi cong, nữ mệnh giàu khí chất, có nét đẹp cổ điển. Chủ có tài nghệ cao, văn chương hội họa tinh tế, giỏi bàn về chuyện binh tướng, cuộc sống thường gặp hung hóa cát. Người này tính tình tự đại, quá coi trọng bản Thân mình, nói nhiều, nhất là có khả năng ngụy biện. Kình Đà Hỏa Linh hội, chủ người gian trá, hay thành hay bại, cuộc sống gian xảo, cũng chủ nạn tù ngục. Hội Kình Đà, thiếu niên hình khắc, khi già cô độc, không hòa thuận với lục thân. Bất luận phú quý nghèo hèn, đều có số ly hôn. Đa phần thông mình cơ trí, thủ đoạn hơn người , có thể tay trắng lập nghiệp, nhưng cuối cùng danh tiếng lớn hơn lợi nhuận. Có hứng thú với tôn giáo, chiêm bậc, văn hóa thần bí, hội Tứ sát, là thuật sĩ giang hồ bôn ba thiên hạ. Có Văn Xương, Văn Khúc đồng cung hoặc hội chiếu, là “Đào hoa cổn lãng cách”, nam nữ gặp cách này đều dâm loạn. Hội Tả Hữu Xương Khúc cát hóa, theo văn thì là người thanh bạch, theo võ thì là bậc trung lương. Cung mệnh cư Tuất, Dần Cung Cự Nhật nhập miếu vượng, người sinh năm Giáp Binh Đinh Kỷ Canh, phú quý. Cung mệnh cư Thìn, Thân cung Thái Dương lạc hãm, người sinh năm Canh Quý hội cát tinh, cũng chủ cát, thích hợp học vấn và kinh doanh. Thiên Cơ cư tỵ hợi Độc thủ, ở Tỵ đẹp hơn ở Hợi, vì đối cung Thái Âm nhập miếu.
16 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Trí tưởng tượng phong phú, chỉ số thông minh cao, đặc biệt thông minh, có thiên phú trong kinh doanh kiếm tiền. Nếu không gặp cát tinh mà hội sát tinh thì là người giảo hoạt, rất biết tính toán, thích uống rượu, sớm rời xa nhà, cuộc sống bôn ba. Người sinh năm Bính Mậu Nhâm hợp cách, nhưng phúc không được dài lâu. Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt hội chiếu, người sinh năm Ất, Bính Đinh cũng chủ phú quý. Đà La Hỏa Tinh đồng cung, hình ngục. Hội Dương Hỏa Kỵ, hạ cách nghèo khổ, chỉ thích hợp làm buôn bán nhỏ hay dựa vào xảo kĩ mưu sinh, cả đời không thể phát đạt được.
3. Thái Dương Thuộc Hỏa, Nam Bắc đẩu tinh, tượng là mặt trời, chủ Quan Lộc. Thái Dương chủ quý, sau mới đến chủ phú. Người nam chỉ cha, con trai; người nữ chỉ cha, chồng, con trai. Do ánh sáng của mặt trời thay đổi theo 12 canh giờ, cho nên Thái Dương ở cung Dần cũng tựa như mặt trời vào giờ Dần, Thái Dương ở cung Mão tựa là mặt trời vào giờ Mão, lần lượt theo thứ tự như vậy. Thái Dương nhập mệnh, chủ người sắc mặc đỏ hồng hay tím hồng, khuôn mặt vuông vắn tròn trịa, thân hình khôi ngô, tướng mạo đường hoàng, trung thành chính trực, không tính toán chuyện thị phi, tấm lòng nhân từ, thích giúp đỡ, từ thiện, hào phóng, chí khí cao ngạo, thường bị người khác hiểu nhầm. Thái Dương được cát tinh thủ chiếu, nếu được Thái Âm chiếu thì phú quý song toàn. Nếu hội nhiều cát diệu thì có thể làm khách hay lui đến những nơi quyền quý, không có cát tinh thủ chiếu, thì thuộc tầng lớp nhân viên nhà nước bình thường. Thái Dương lạc hãm, lao tâm phí lực, tuy hóa Quyền hóa Lộc cũng chủ vất vả khác thường, Thái Dương lạc hãm nếu như vào cung quan lộc, địa vị không hiển đạt, là người trước chăm chỉ sau biếng nhác. Nữ mệnh Thái Dương, có chí hướng trượng phu, có cương có nhu, rất giỏi giang. Cá tính háo thắng, duyên với người khác phái tốt, nhiệt tình hướng ngoại, giao tiếp rộng, thường hay giao du với nam giới. Miếu vượng, vượng phu ích tử, hội Quyền Lộc được phong tặng (đất đai, chức hiệu), cung phúc đức có cát tinh chủ lấy được người chồng thông minh sáng suốt.
17 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
1. Thái Dương nhập miếu vượng là tốt, lãm hãm là xấu, người sinh ban ngày vượng, người sinh ban đêm hãm, người sinh ban đêm không nên có Thái Dương lạc hãm thủ mệnh. Nếu như sinh ban ngày (giờ Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân), Thái Dương tuy ở lạc cung tọa mệnh nhưng không luận là hung, nếu như sinh ban đêm (giờ Dậu Tuất Hợi Tý Sửu Dần), Thái Dương ở cung miếu vượng thủ mệnh cũng không hoàn toàn đẹp. 2. Thái Dương cư miếu vượng, hóa Quyền hóa Lộc, thu được danh lợi, nắm quyền, có thể luận là quý. Nếu được Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt tam hợp củng chiếu tài bạch, quan lộc thì phú quý cực phẩm, gia Tứ sát, cũng chủ đủ ăn. 3. Thái Dương cư Dần là lúc mặt trời mới lên, cư Thìn Tỵ là lúc lên cao, cư Ngọ là ngôi cao chính giữa; cư Mùi Thân là mặt trời đi xuống, làm việc trước chăm chỉ sau biếng nhác; cư Dậu là có mà như không, quý mà không hiển, đẹp mà không thực; cư Tuất Hợi Tý là mất đi hào quang, gặp Cự Môn là ám tinh thì một đời vất vả bận rộn, càng chủ mắt có tổn thương, một đời hay gặp thị phi. 4. Thái Dương thủ mệnh, bất luận miếu hãm, duyên với cha bạc, đồng cung cùng Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ thì không tránh được khắc cha. 5. Thái Dương hóa Kỵ, thị phi, lạc hãm, mắt bị thương hay có tật, như cận thị, loạn thị... Hội hung sát tinh, có bệnh mãn tính hoặc cơ thể bị thương. 6. Thái Dương đồng cung hay hội chiếu với Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý thì có danh tiếng, được khen thường đặc biệt. 7. Thái Dương được Lộc Tồn đồng cung hay hội chiếu, luận là phúc, có tài năng xuất sắc, kinh doanh cũng có thể trở nên giàu có. 8. Thái Dương đồng cung với Xương Khúc, tài hoa sớm thể hiện, thiếu niên thành danh, phú quý. 9. Thái Dương đồng cung với Tả Phụ, Hữu Bật, cuộc sống thường được quý nhân giúp đỡ, sự nghiệp phát triển thuận lợi. 10. Nữ mệnh Thái Dương đoan chính, sớm lấy được chồng hiền lành đáng tin cậy. Cư Mão Thìn Tị Ngọ, không sát tinh thì vượng phu ích tử. Lạc hãm thì bình thường. 11. Nữ mệnh Thái Dương cư vượng địa, đoạt quyền chồng, chồng sợ vợ.
18 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
12. Thái Dương hóa Lộc, thu được danh lợi, tài quan song mỹ, cư miếu vượng đặc biệt tốt, tất là quan to. 13. Thái Dương hóa Quyền, có quyền lộc, là người cố chấp, tình tình ngang ngược, người sinh bên ngày cư miếu vượng tất chủ quyền quý. 14. Thái Dương hóa Kỵ, mắt có tật hay có bệnh tim, dễ gặp thị phi. Hoặc Thái Dương ở vượng địa, thì chưa đáng lo, sự nghiệp vẫn có thể phát triển, nếu như lạc hãm, lãng phí tiền bạc, nghèo khổ, nữ mệnh trước khắc chồng, sau khắc con. Thái Dương cư Tuất Hợi Tý hóa Kỵ, một đời gian khổ nghèo khó. 15. Thái Dương miếu vượng hội Khoa Quyền Lộc, công danh cái thế, nữ mệnh tất là bậc quý phu nhân. Hãm địa không dài lâu. 16. Thái Dương đồng cung với Tứ sát, bất luận miếu hãm, là người tính tình cương cường bạo liệt, dễ cực đoan, hay tranh chấp với người khác, thường gặp họa máu me, thân thể bị thương. Nếu như Thái Dương cư đất bình hòa lạc hãm, kiến Kình Đà Hỏa Linh đồng cung, tất tàn phế. 17. Thái Dương đồng cung với Thiên Hình cư mệnh, hay cư cung quan lộc, tài bạch, là người theo quân đội hay làm cảnh sát, tư pháp, miếu vượng hội cát tinh có thể nắm quyền lớn. Tam phương tứ chính mệnh cung có Thái Dương, Thiên Hình (không nhất thiết hai sao này phải đồng cung), cũng có thể luận như trên. 18. Thái Dương lạc hãm thủ mệnh cung, là người ban ngày thường mất tinh thần, ban đêm lại trần đầy sức sống, là điển hình của mẫu người “cú đêm”. Hễ thấy trong thiên bàn có Thái Dương ở cung lạc hãm thì luận như trên, không nhất thiết chỉ có cung mệnh. 19. Thái Dương nhập mệnh, thường là quân nhân, cảnh sát, thương nhân kiến trúc, nhân viên ngoại giao, cán bộ hành chính, vận động viên, nhân viên ngân hàng, nhà báo, nhà giáo dục, lạc hãm không có cát tinh thì là người lao động thể lực bình thường. Thái Dương cư Tý Lạc hãm cư. Trọng tình cảm, một đời vất vả, không hòa thuận với mọi người, không có lợi cho mắt, không hội cát tinh thường bị cận thị hay loạn thị, tuổi trẻ thường hay bị trắc trở, nữ mệnh nên kết hôn trễ.
19 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thích hợp làm công chức, nhà giáo hoặc các công việc cơ cấu bình thường. Người sinh năm Đinh Kỷ hội lục cát cũng thuận lợi, tài quan song mỹ. Đối cung Thiên Lương, hội cát diệu đồng cung tọa Di cung, thương gia tài ba. Thái Dương cư Tý, khuyết hãm nhiều, một đời phúc không toàn vẹn, nếu hội Không Kiếp Tứ sát và Thái Dương Hóa Kỵ, vất vả, bôn ba, có tật, cả đời không có thành tựu gì. Thái Dương cư Sửu Thái Dương ở Sửu, Thái Âm đồng cung, tính cách tương đối thận trọng, tình cảm không ổn định, cũng có lúc hào sảng. Nhật Nguyệt là các sao động, chủ một đời thường nhiều biến động, hội cát tinh xuất ngoại thì tốt. Người sinh năm Bính, Lộc Tồn cư cung Tỵ; người sinh năm Mậu, Lộc Tồn cư Tỵ cung, Mệnh cung Thái Âm hóa Quyền; người sinh năm Đinh, Mệnh cung Thái Âm hóa Lộc; người sinh năm Tân, Lộc Tồn ở Dậu cung, Mệnh cung Thái Dương hóa Quyền, đều phú quý. Gia cát tinh, tài quan song mỹ. Người sinh năm Quý mệnh cung có Thái Âm hóa Khoa, Kình Dương nhập miếu, hội cát tinh hoạnh phát tiền tài, tuy vẫn có nhiều điều không thuận lợi. Tỵ Dậu hai cung có Xương Khúc hội, quan cao tiền lộc nhiều. Kiến nhiều cát tinh, phú mà quý, Xương Khúc giáp mệnh, quý mà hiển. Tam phương không có cát tinh, ngược lại là hung; hội cát tinh thì một đời vui vẻ. Mệnh cung cư Mùi, vô chính diệu, đối cung là Thái Dương Thái Âm, Tứ sát hội, chủ có hình thương. Hội cát tinh hóa cát, chủ phú quý. Người sinh năm Bính Mậu Tân phú quý song toàn, sau đó đến người sinh năm Canh, có thành có bại. Văn Xương Văn Khúc đồng cung hay hội chiếu, xuất thế vinh hoa, cả đời phú quý, tiếp đến là Phụ Bật. Thái Dương cư Dần, Cự Môn đồng cung Thái Dương cư Dần, Cự Môn đồng cung, là người rất có tu dưỡng, thận trọng, hành sự cẩn thận, có tham vọng lí tưởng cao xa. Nếu không hội Lộc Tồn, kinh doanh không thuận lợi, một đời nhiều cạnh tranh. Thích hợp làm về văn nghệ hay nghiên cứu học vấn và sự nghiệp giáo dục, các công việc quản lý hành chính... có thể thu được danh tiếng và địa vị.
20 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
“Cự Nhật đồng cung, quan phong tam đại”, “Cự Nhật Dần cung thủ mệnh, vô Không Kiếp Tứ sát, thực lộc trì danh”, người sinh năm Canh Tân Quý hội lục cát thì phú quý. Cự Nhật cư Dần, thường làm các công việc trong giới chính trị, tư pháp, truyền thông, văn nghệ, giáo dục hoặc phiên dịch, bác sĩ, luật sư hay những nghề có liên quan đến miệng. Mệnh cung cư Thân, vô chính diệu, đối cung là Cự Nhật Mệnh vô chính diệu, chủ người không giữ tổ nghiệp, rời xa quê hương. Cự Nhật xung chiếu, không gặp Không Kiếp Tứ sát, thực lộc trì danh, thường có liên quan đến văn nghệ giảng dạy nghệ thuật. Người sinh năm Bính Đinh Canh Quý tốt đẹp. Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương hội chiếu, là cách “Cơ nguyệt đồng lương”, đảm nhiệm công việc ở các cơ quan nhà nước hoặc nổi danh nhờ kĩ nghệ đặc biệt, hội Xương Khúc Tả Hữu Khôi Việt thì tài hoa hơn người, phú quý có danh tiếng. Thiên Cơ Thiên Lương hội chiếu với Cự Môn, có thể là nhà giáo, lãnh tụ trong xã hội, hội cát tinh thì danh vọng cao. Thái Dương ở Mão, Thiên Lương đồng cung Là cách “Nhật chiếu lôi môn”, “Nhật xuất phù tang”, chủ người quang minh lỗi lạc, chính trực hào sảng, tư tưởng chính thống, có lúc cứng nhắc, dám đấu tranh với thế lực hung ác, đối xử với mọi người chân thành, nhiệt tình. Người sinh ban ngày, phú quý vinh hoa, hội nhiều cát tinh thủ chiếu tất đại quý. Người sinh năm Giáp Canh hội Kình Dương, chủ khó khăn, duyên với cha mẹ bạc, một đời không thuận lợi. Người sinh năm Ất Tân Nhâm, phú quý song toàn. Người sinh năm Ất, Lộc Tồn cư mệnh cung, Thiên Lương hóa Quyền tương phùng; người sinh năm Tân, đối cung có Lộc Tồn, cung mệnh Thái Dương hóa Quyền; người sinh năm Nhâm, Lộc Tồn ở Hợi, cung mệnh Thiên Lương hóa Quyền, đều là bậc tài năng trụ cột đất nước. Nhiều cát tinh thủ chiếu chủ một đời phúc thọ. Nếu hội Xương Khúc Khôi Việt, sớm gặp cơ hội đắc chí. Hội Xương Lộc, cái thế văn chương, thi cử hơn người, vinh danh bảng vàng. Nữ mệnh không có sát tinh đồng cung thủ chiếu thì đoan chính, sớm lấy được chồng hiền lương. Mệnh cung cư Dậu, vô chính diệu, đối cung là Thái Dương Thiên Lương, chủ sống thọ. Là người tính tình ôn hòa, ổn trọng, biết nhẫn nại, có thể trở thành thương gia tài ba hoặc nổi danh với đời nhờ kĩ nghệ, người tuổi Ất Bính Tân Nhâm phú quý.
21 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thái Dương cư Thìn Độc thủ, đối cung Thái Âm, đều ở đất vượng. Là người nhiệt tình chính trực hướng ngoại, thông minh chăm học cơ trí, thường đắc trí tuổi thiếu niên. Nhật Thìn Nguyệt Tuất sáng sủa, hội nhiều cát tinh thủ chiếu, tất đại phú. Người tuổi Canh, Lộc Tồn cư Thân, cung mệnh Thái Dương hóa Lộc, phú quý song toàn, phú quý không ít. Người tuổi Tân, Thái Dương hóa Lộc, Cự Môn cư Tý hóa Quyền, thành tựu không nhỏ. Người tuổi Quý, cung Di Thái Âm hóa Khoa, Lộc Tồn cư Tý hội chiếu, Thiên Khôi Thiên Việt giáp mệnh, phú quý. Nữ mệnh không có sát tinh đồng cung trấn thủ, đoan chính, sớm gặp chồng hiền lương. Thái Dương cư Tỵ Độc thủ, đối cung là Cự Môn. Là người chí khí cao ngạo, thiếu niên thành danh. Nhật Tỵ Nguyệt Dậu đều sáng, không gặp Tứ sát, tài quan song mỹ, sao này thủ thân cung, cũng chủ phúc dày lộc nhiều. Người tuổi Bính Mậu Thân phú quý, hội nhiều cát tinh củng chiếu thì đại quý. Cự Môn xung chiếu, thực lộc trì danh, hội Xương Khúc Khôi Việt sớm đắc trí bước lên mây xanh. Nữ mệnh không có sát tinh đồng cung trấn thủ, đoan chính, sớm lấy được chồng hiền lương. Thái Dương cư Ngọ Độc thủ, đối cung là Thiên Lương. Ánh sáng của Thái Dương lúc này quá mạnh, dẫn đến cô khắc, mắt có tật, hoặc bệnh về tim hay cao huyết áp. “Thái Dương cư Ngọ, vị chi nhật lệ trung thiên, hữu chuyên quyền chi quý, địch quốc chi phú”. Cự Nhật củng chiếu là kì cách, kiến các cát tinh Quyền Lộc thì cự phú đại quý. Người tuổi Đinh Kỷ Canh Tân Quý, phú quý song toàn, người sinh năm Bính Mậu Nhâm thì mờ mịt. Không sát tinh xung, không quý tất phú. Đối cung Thiên Lương, hội cát tinh, thương gia tài ba. Nữ mệnh không có sát tinh đồng cung thủ chiếu, đoan chính, sớm lấy chồng hiền lành.
22 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thái Dương cư Mùi, Thái Âm đồng cung Có thể tham khảo Nhật Nguyệt cư Sửu, nhưng không được tốt đẹp như ở cung Mùi, Thái Âm hãm Địa Không lợi cho mẹ. Khi nhỏ chăm chỉ, về già tiêu cực, là người trước chăm chỉ sau biếng nhác. Hợi Mão hai cung Xương Khúc củng chiếu, xuất thế vinh hoa. Tả Hữu Xương Khúc cư Thân Ngọ hai cung tương giáp, hoặc đồng cung cư Mệnh cung, Di cung, chủ quý hiển. Người tuổi Bính Mậu Tân gặp lục cát có thể có thành tựu, có thể đảm nhiệm quản lý, nổi bật tài ba hơn người. Tam phương vô cát, lại hội Tứ sát thì xấu. Người tuổi Đinh, Kình Dương đồng cung, lại hội Hỏa Linh, tuy rằng phú quý nhưng tất có phá sản lớn, e nguy hiểm cả đời. Nhật Nguyệt cư Mùi không nên kinh doanh, làm nhân viên nhà nước tương đối tốt. Cung mệnh cư Sửu, vô chính diệu, đối cung là Thái Âm Thái Dương, Tứ sát chầu, chủ hình thương. Hội cát tinh cát hóa thì chủ phú quý. Người tuổi Bính Mậu Tân, phú quý song toàn, sau đó là người tuổi Canh, có thành bại. Xương Khúc đồng cung hay hội chiếu, vinh hoa xuất thế, cả đời phú quý, tiếp đến là Phụ Bật. Thái Dương cư Thân, Cự Môn đồng cung Thái Dương cư T hân, Cự Môn đồng cung, có thể tham khảo Cự Nhật cư Dần. Thái Dương ở Thân là bị thiên lệch nên không đẹp bằng ở Dần, trước chăm chỉ sau lười biếng, hợp với các công việc văn hóa, giáo dục. Người tuổi Giáp Canh Kỷ Quý, tài quan song mỹ. Không có Không Kiếp Tứ sát thì thực lộc trì danh. Hội Đà La, nam nữ dâm dật, tuy phú quý nhưng không dài bền. Tam hợp có sát tinh tất gặp hỏa tai. Nữ mệnh muộn hôn, không gặp cát tinh mà gặp hung tinh thì tình cảm tất có trắc trở, hay rơi vào cảnh phong trần. Mệnh cung cư Dần, vô chính diệu, đối cung là Cự Nhật, không có Không Kiếp Tứ sát, thực lộc trì danh, hay có liên quan đến văn nghệ giáo dục nghệ thuật. Người sinh năm Bính Đinh Canh Quý Tân thuận lợi. Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương hội chiếu, là cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, làm việc ở các cơ quan nhà nước nổi danh nhờ các kĩ nghệ đặc biệt, hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, tài hoa hơn người, phú quý có danh tiếng. Thiên Cơ Thiên Lương và Cự Môn hội chiếu thì có thể trở thành nhà giáo, lãnh tụ, hội cát tinh thì danh vọng cao.
23 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thái Dương cư Dậu, Thiên Lương đồng cung. Có thể tham khảo Dương Lương cư Mão, nhưng kém xa ở Mão. Người tuổi Ất, Mậu, Tân Nhâm Quan Tài đều tốt. Người tuổi Giáp Canh chủ khó khăn. Thái Dương Thiên Lương cư Dậu, quý mà không hiển, đẹp mà không thực, thường là khách phiêu bạt. Mệnh cung cư Mão, vô chính diệu, đối cung là Thái Dương Thiên Lương, chủ sống thọ, tính tình ôn hòa, ổn trọng, có kiên nhẫn, có thể trở thành thương gia tài ba hay nổi danh với đời bằng kĩ nghệ. Người tuổi Ất Bính Tân Nhâm phú quý. Thiên Lương Thiên Cơ và Cự Môn hội chiếu có thể trở thành nhà giáo, lãnh tụ đất nước. Thái Dương cư Tuất. Là cách cục “Nhật Nguyệt phản bối”, mắt bị cận thị hoặc các bệnh về mắt khác, là người tính tình gấp gáp, nhưng làm việc lại do dự không quyết đoán, một đời bất đắc chí. Nhất định sẽ rời xa quê hương, cả đời lao tâm tốn sức. Thích hợp làm các công việc công chức phục vụ, thành bại bất nhất. Hội Tả Hữu Xương Khúc thì cát hóa, có thể đại phú hoặc đại quý, thường nghiêng về phú. Không hội cát tinh mà gặp hung tinh, cha bất lợi. Hung tinh đồng cung tọa thủ, là người tàn tật nghèo hèn. Thái Dương cư Hợi. Lạc hãm độc thủ. Vì Thái Dương ở đất hãm địa, nên hợp sinh ban ngày hơn sinh ban đêm. Nếu không hội cát tinh mà kiến hung tinh thì khác cha, thiếu thuận hòa, hay gây thị phi, vất vả khổ sở bôn ba. Hội Tứ sát, cô độc nghèo khó, thành bại bất nhất, li hương có thể tốt hơn. Là người trước chăm chỉ sau biếng nhác, hội cát tinh thì có tật, Hóa Kỵ mắt có tật. Thái Dương cư Hợi, ánh sáng biến mất, tam hợp cát tinh không có sát tinh thì lại là người đại phú quý. Người tuổi Ất, Lộc Tồn cư cung Mão, cung Mùi Thiên Lương hóa Quyền, hội Thiên Mã Tả Hữu hay Xương Khúc, đại cát, không quý tức đại phú, sự nghiệp hanh thông. Người tuổi Nhâm, Lộc Tồn cư Hợi cung, Mùi cung Thiên Lương hóa Quyền, Khôi Việt hội chiếu, hội Tả Hữu Xương Khúc Thiên Mã, cũng chủ đại phú quý. Người tuổi Bính Mậu tốt, cát tinh chầu thì phú quý không ít.
24 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
4. Vũ Khúc Thuộc Kim, Bắc Đẩu đệ lục tinh, hóa Tài, chủ Tài bạch. Vũ Khúc thủ mệnh, đa phần cương cường quả quyết, tâm tính thẳng thắn không dụng tâm, dáng nhỏ giọng nói cao mà to, thích thể thao vận động. Trọng nghĩa khí, có ý chí kiên cường bất khuất, coi trọng chữ tín, lời lẽ hào sảng nhanh gọn, mặt hình vuông. Nữ mệnh Vũ Khúc nhập mệnh, một đời vất vả nhiều, đoạt quyền chồng, thích ra lệnh trong nhà, thường coi thường chống. Sau hôn nhân khó mà ở yên trong nhà, hay ra ngoài làm việc. Vũ Khúc nhập Miếu chỉ quyền quý, là quý phu nhân, hội cát tinh thì quả quyết cương nghị, dễ trở nên người phụ nữ cứng rắn. Hãm địa có sát tinh thì cô đơn, hình phu khắc tử, thậm chí trở thành quả phụ. Nếu lại hội thêm Xương Khúc Thiên Diêu Đào Hoa hay Liêm Trinh thủ Thân, không những hình khắc mà còn đào hoa tính nặng. Vũ Khúc và chư hung tinh hội tụ gây nên họa, cùng chư cát tinh thì thành cát. Đây là sao cương cường, chủ cô khắc, hợp với nam, không hợp với nữ. Nữ mệnh có sao này thì gọi là Quả túc tinh, hội Kình Đà Hỏa Linh, bất lợi cho hôn nhân, hình khắc. 1. Vũ Khúc và chư hung tinh hội tụ gây nên họa, cùng chư cát tinh thì thành cát. Đây là sao cương cường, chủ cô khắc, hợp với nam, không hợp với nữ. Nữ mệnh có sao này thì gọi là Quả túc tinh, hội Kình Đà Hỏa Linh, bất lợi cho hôn nhân, hình khắc tương đối nặng. 2. Vũ Khúc hội Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã, phát tài phương xa. 3. Vũ Khúc đồng cung với Tham Lang, thiếu niên bất lợi, lại là người keo kiệt, hội sát kỵ thì làm nghề kỹ thuật. 4. Vũ Khúc đồng cung với Phá Quân, khó quý hiển, không tụ tài, hội hung sát thì tiền tài đến tay hóa hư không. 5. Vũ Khúc đồng cung với Thất Sát, Hỏa Linh, vì tiền mà bị cướp. 6. Vũ Khúc hỉ người sinh phía Tây và phía Bắc, là phúc. Bình thường với người sinh phía Đông, Nam, giảm phúc.
25 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
7. Vũ Khúc bị Kình Đà Hỏa Linh Tứ sát xung phá, cô đơn nghèo khó bất nhất, mặt mày hốc hác kéo dài. 8. Vũ Khúc nhập miếu đồng hành với Xương Khúc, thông minh xảo kỹ, văn tài tốt, là người đa học đa năng, kinh doanh hay làm nhà nước đều tốt. 9. Vũ Khúc đồng cung với Tả Phụ Hữu Bật, năng lực lãnh đạo mạnh, bản tính cẩn thận, dễ đạt được sự tín nhiệm của người khác. 10. Vũ Khúc đồng cung hoặc hội chiếu với Thiên Phủ lại hội Lộc Tồn thì một đời tài vận hanh thông. 11. Vũ Khúc đặc biệt mẫn cảm với Tứ Hóa, ảnh hưởng tốt xấu tăng lên nhiều lần. Vũ Khúc hóa Lộc, tất giàu có, kinh doanh phát đạt, tài vận đại phát, nữ mệnh là phú. 12. Vũ Khúc hóa Quyền, tính tình độc đoán, cố chấp. Tất nắm đại quyền, theo võ chức thì quý hiển, theo con đường kinh doanh thì tài vận hanh thông. 13. Vũ Khúc hóa Khoa, dễ thành danh, lợi cho văn chức, tài vận tốt đẹp. 14. Vũ Khúc hóa Kỵ, hung, thời nhỏ khó nuôi hay bệnh tật. Người này có chút tính chất thần kinh, cuộc sống lắm thị phi, vì tiền mà tranh chấp, phương diện sự nghiệp, tiền bạc tất có phá sản lớn, lại hội hung sát thì là điềm đoản Mệnh 15. Vũ Khúc đồng cung hay hội chiếu với Thiên Khôi, Thiên Việt, là quan về tài chính, hay làm việc ở bộ tài chính, hoặc làm các công việc tài vụ. 16. Vũ Khúc đồng cung với Kình Dương, Đà La, chủ cô khắc, nam nữ giống nhau. 17. Vũ Khúc nhập miếu, có uy danh, hội Quyền, Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc thì luận như trên. Người sinh năm Thìn Tuất Sửu Mùi, Mệnh an ở cung Thìn Tuất, hội cát tinh thì chủ phú quý, nếu không sinh năm Thìn Tuất Sửu Mùi thì kém hơn. 18. Vũ Khúc ở nhàn cung hay làm thủ công mĩ nghệ, tức Vũ Khúc ở Tỵ Hợi, Dần Thân, Mão Dậu thủ mệnh, hội sát tinh thì làm nghề thủ công an thân. 19. Vũ Khúc hội cát tinh tọa Di cung, là thương gia tài ba (nhiều cát tinh mới luận như trên)
26 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
20. Vũ Khúc thủ mệnh, thường làm việc ở giới chính trị, công thương, tài chính kinh tế, bảo hiểm, quân đội, cục cảnh sát, bộ thể dục thể thao. Vũ Khúc cư tý ngọ, Thiên Phủ đồng cung Vũ Khúc và Thiên Phủ đều thuộc Tài tinh, hai sao này đồng cung, đương nhiên tốt đẹp thuận lợi, cũng chủ sống thọ. Là người sở trưởng kinh doanh, có năng lực quản lý kế hoạch ưu tú, dễ thành đại nghiệp đại sự, về phương diện tiền bạc sẽ có phát triển, nhưng nếu Tứ sát đồng cung thì tiền bạc sẽ tổn thất. Người sinh năm Đinh Kỷ Canh Quý, tài quan song mỹ. Phụ Bật đồng cung, địa vị cao được kính trọng. Nếu hội Tả Hữu Xương Khúc tất quan to tiền lộc nhiều, chắc chắn quý hiển, nếu không cũng là chủ quản về tài chính, là thương gia lớn. Hội Lộc Tồn, chủ phú, hội nhiều cát tinh thì có vô số tư sản. Hội Khôi Việt, là quan về tài chính. Người sinh năm Canh, lập mệnh cư Tý, Lộc Tồn cư Thân, mệnh cung có Vũ Khúc hóa Lộc, tất thành bậc phú hào. Người sinh năm Kỷ, Lộc Tồn cư Ngọ, Vũ Khúc hóa Lộc, cự phú. Người sinh năm Giáp, Vũ Khúc hóa Khoa, cung tài bạch Liêm Trinh hóa Lộc, lập mệnh cư Tý Khoa Lộc trùng phùng, lập mệnh cư Ngọ song lộc triều viên, phú quý đều không ít. Nữ mệnh giỏi giang, chí khí phi phàm, hội Lộc Tồn là bậc quý phu nhân. Không hội cát tinh mà gặp hung tinh thì hôn nhân không tốt, có hình khắc. Vũ Khúc cư sửu mùi, Tham Lang đồng cung Vũ Khúc cư sửu mùi, Tham Lang đồng cung là cách “Tham Vũ đồng hành”, Vũ Khúc là tài tinh, Thái Dương ở Dần Thân, Thái Âm ở Tý Sửu giáp, nên còn gọi là cách “Nhật Nguyệt giáp tài”. Sách viết: “Vũ Tham bất phát thiếu niên nhân”, “Tham Vũ mộ trung cư, tam thập dĩ phát phúc”, “Nhật Nguyệt giáp tài gia cát diệu, bất quyền tắc phú” , “Tiền bần hậu phú, Vũ Tham đồng Thân Mệnh chi cung”. Cách cục này đa phần là tiền bần hậu phú, khi trẻ vất vả hay là người bình thường, sau 30 tuổi vận khí hanh thông, tài vận rất vượng. Tả Hữu Xương Khúc cư tam hợp hội chiếu hay ở cung giáp đến hỗ trợ mệnh, là cách tốt đẹp. Hội Hỏa Linh, thượng cách, tất hoạnh phát, đa phần là thương nhân, chủ quản, ông chủ.
27 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Người sinh năm Mậu Kỷ Canh Tân, kiến Hỏa Linh đồng cung là quý cách. Người sinh năm Quý bạo phát, nhưng không bền. Người sinh năm Giáp tọa quý hướng quý, Đà La nhập miếu, Khoa Quyền Lộc củng chiếu, kinh doanh đại phú. Lập mệnh ở Mùi, người sinh năm Canh Vũ Khúc hóa Quyền, tọa quý hướng quý, cách tốt đẹp. Vũ Tham Sửu Mùi, có đào hoa, là người keo kiệt gian xảo, bụng dạ nhỏ nhen, lòng tham vô đáy, miệng phật tâm xà, tự tư tự lợi, hội hung tinh càng xấu, luôn nhen nhóm làm giàu bất chính cho bản thân, không giúp đỡ cứu tế người khác. Nữ mệnh có tính chất thần kinh, keo kiệt, ngôn từ giả dối gian trá, lòng tham vô đáy. Mệnh cung cư sửu mùi, vô chính diệu, đối cung là Vũ Khúc Tham Lang, luận cung xung chiếu. Phủ Tướng hội chiếu Mệnh cung, chủ người đời sống vật chất no đủ. Mệnh cung cư Mùi, người sinh năm Giáp Mậu thì phú quý, Mệnh cung cư Sửu, người sinh năm Bính Mậu Canh phú quý. Vũ Khúc Tham Lang có Hỏa Linh đồng cung, chủ võ chức, hội cát tinh chủ nắm binh quyền. Xương Khúc đồng cung hội chiếu, chủ là người tài nghệ vang danh, Tả Hữu đồng cung hội chiếu, chủ sự nghiệp yên ổn, lương bộng trọng hậu. Đà La Hỏa Linh hội chiếu Mệnh cung, không làm việc chính đáng, chủ người hung ác cương gàn, hình thương, lấy vợ/chồng phương xa. Vũ Khúc cư dần thân, Thiên Tướng đồng cung Là người khá khiêm tốn thành khẩn, giàu tình cảm, thông minh ham học, đa tài nghệ, giao tiếp xã hội viên mãn. Người sinh năm Giáp Kỷ Canh Quý, hội Tả Hữu Xương Khúc, không gặp sát tinh xung chiếu thì thích hợp theo chính trị, quyền cao tiền lộc nhiều, có thể đạt đến địa vị cấp tỉnh thành phố thậm chí cao hơn. Người sinh năm Giáp Hóa Lộc Hóa Quyền Hóa Khoa “Tam kỳ gia hội”, “Lộc Mã giao trì”, quý đến cực phẩm. Người sinh năm Canh “Quyền Lộc trùng phùng”, “Lộc Mã giao trì”, phú quý không nhỏ. Người sinh năm Kỷ Vũ Khúc hóa Lộc, tài vượng đại phát. Vũ Tướng Dần Thân, nếu hội Lộc Mã, phát tài nơi đất khách, đa phần là thương nhân giàu có, một đời hay di chuyển. Hội cát diệu thì bôn ba xuất ngoại, làm ăn lớn.
28 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Vũ Khúc hóa Kỵ, cuộc sống thiếu thuận lợi, hoặc là nhân viên kỹ thuật, Tứ sát đồng cung, về mặt tiền bạc hay tranh chấp và phá sản, hoặc bị kẻ gian lười, hoặc đầu tư xong không thu lại được. Hội Kình Đà, có hình phạt kiện cáo. Hỏa Linh xung phá, cơ thể bị thương. Nữ mệnh được Vũ Khúc Thiên Tướng thủ mệnh, đa phần chủ chồng phú quý, là mệnh quý phu nhân. Hội cát tinh thủ chiếu, vượng phu ích tử. Hoặc có đầu óc kinh doanh, lương thiện thuần chính, kinh doanh cũng phát đạt. Có sát tinh đồng thủ, thần kinh có vấn đề, Đà La đồng thủ, chủ người gian trá giả dối. Vũ Khúc cư mão dậu, Thất Sát đồng cung Vũ Khúc cư mão dậu, Thất Sát đồng cung, thiếu niên không thuận lợi, thích hợp làm kinh doanh. Là người có dã tâm lớn, dục vọng không giới hạn. Làm việc rõ ràng, có mưu lược, hiệu quả cao, chỉ có điều độc đoán chuyên quyền, vì tiền bạc mà sẵn sàng thẳng tiến, sẵn sàng chiến đấu đến cùng. Tính tình thích phân tranh, tư tưởng may mắn cực mạnh, đa phần đều thích mạo hiểm đầu cơ. Cuộc sống cuối cùng thăng trầm bất ổn, cũng nhiều hình thương, hội cát tinh cũng tất phải trải qua gian khó. Người sinh năm Ất Tân Lộc Tồn ở mệnh hoặc ở cung thiên di, phúc dày, tài quan song mỹ. Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, phú quý. Người sinh năm Giáp dù có lúc hoạnh phát nhưng vinh hoa không bền. Vì tài bạch có Liêm Tham, nên một đời cũng có lần phá sản. Tứ sát đồng cung, tính tình hung bạo, tất có họa máu chảy, tàn tật bị thương hoặc có họa sát thân, có thể giảm thọ. Kình Dương đồng cung, vì tiền mà động dao kiếm. Hỏa Tinh đồng cung, vì tiền mà bị cướp. Vũ Sát Mão Dậu thích hợp làm quân cảnh, địa ốc, đầu cơ kinh doanh, mua bán chứng khoán, công việc kĩ thuật, kiến trúc hay các ngành có tính chất mạo hiểm khác. Nữ mệnh tính cương, có chí khí nam nhi, trong nhà bắt nạt chồng, hôn nhân có nhiều trắc trở.
29 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Vũ Khúc cư thìn tuất Vũ Khúc cư thìn tuất nhập miếu độc thủ, đối cung Tham Lang, hội cát tinh có uy danh. Thiếu niên bất lợi, sau 30 tuổi vận khí tốt. Người sinh năm Thìn Tuất Sửu Mùi, sinh phía Tây, Bắc, Tả Hữu Khôi Việt hội chiếu thì phú quý. Xương Khúc đồng cung, văn võ kiêm tài, vinh danh khắp nơi. Hội Khôi Việt, là quan về tài chính, làm việc trong bộ tài chính hoặc làm công việc tài vụ. Người sinh năm Giáp, Vũ Khúc hóa Khoa, Liêm Trinh hóa Lộc, lập mệnh cư Tuất, Dần cung có Lộc Tồn, đại phú quý. Lập mệnh cư Thìn, người sinh năm Canh Vũ Khúc hóa Quyền, cung Thân có Lộc Tồn, phú quý. Người sinh năm Kỷ Vũ Khúc hóa Lộc, lập mệnh cư Tuất song lộc triều viên, đại phú. Đà La đồng cung, tàn tật, lại hội hung tinh thì nhất định có tai ách tù lao, lại hội Xương Khúc Linh tinh tất gặp thủy ách hoặc tử vong ngoài dự kiến. Nữ mệnh, có hình khắc, Thất Sát độc thủ cung phu thê, vợ chồng bất hòa, thường độc thủ phòng không, hoặc phu thi sinh ly tử tiệt, sát tinh xung chiếu, nhiều trắc trở, dễ rơi vào chốn phong trần. Vũ Khúc cư tỵ hợi, Phá Quân đồng cung Vũ Khúc cư tỵ hợi, Phá Quân đồng cung, thích hợp kinh doanh, hoặc làm về kĩ thuật chuyên môn. Là người ngang bướng tự cho mình đúng, luôn tự làm theo ý mình, không nghe lời khuyên của người khác, dẫn đến bạn bè thân tín rời xa. Làm việc xung động, thích mạo hiểm, lời lẽ khoa trương, bẩm sinh tính tình kì lạ, không lưu danh thiên cổ, mà còn để lại tiếng xấu muôn đời. Háo thắng, to gan lớn mật, lãng phí tiền bạc, tiêu hết tiền rồi mới kiếm lại. Vũ Phá đồng cung, khó quý hiển, không thủ tổ nghiệp, rời bỏ quê hương tổ tiên, thành bại bất nhất, nhiều thị phi. Vũ Khúc hay Phá Quân hóa Lộc hội cát tinh, sinh vào thời loạn có thể đục nước béo cò, bè lũ nổi dậy hay dựa vào đầu cơ mà giàu có, đương nhiên đa phần đều có kết cục không tốt. Vì Phá Quân không thích Xương Khúc nên nếu hội Xương Khúc đồng cung thì hình khắc lao lực, bản tính thanh cao, là kẻ bần sĩ, tuy có quý mà không phú, hợp với công việc kĩ thuật. Người sinh năm Mậu Nhâm thì phúc dày, tài quan đều tốt.
30 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Hội sát tinh thì thủ công mĩ nghệ an thân. Phùng Lộc Mã, nam lãng tử, nữ đa dâm. Vũ Khúc Phá Quân nếu thủ tài bạch cung thì dù thu vén đến đâu thì đến tay vẫn hóa hư không. Đà La đồng cung, cơ thể bị thương, tất trèo cao té đau, có tai nạn tù ngục. Hỏa Linh đồng cung, bôn ba vất vả, tranh chấp kiện tụng quan trường. Vũ Phá cư Hợi, người sinh năm Quý nếu kinh doanh thì cũng bạo phát, hoặc làm chính trị đầu cơ cũng có thể đạt được địa vị cao quý, nhưng một đời thường nhiều phen kinh hãi, khó tránh kiện tụng quan trường, đa phần không có kết cục tốt đẹp. Nữ mệnh, giỏi giang, mẫu người của sự nghiệp, không quá coi trọng gia đình, tu rằng sự nghiệp có thành tựu, nhưng phúc không tốt hoàn toàn. Tính cương, cô khắc, hội hung sát tinh không là người hiền lành, tính tình thô bạo.
5. Thiên Đồng Thuộc Thủy, Nam Đẩu đệ tứ tinh, hóa Phúc, chủ Phúc Đức. Thiên Đồng là một phúc tinh, cư 12 cung đều luận là phúc, có tác dụng chế hóa giải tai ách. Thiên Đồng ở mệnh, mặt hình vuông tròn, hai má đầy đặn, tính tình ôn hòa, khiêm tốn lễ độ, nhân từ cương trực, tinh thông văn họa, có chí lạ, không hung ác. Nhập miếu thì thân hình béo, lạc hãm thì thân hình trung bình hay lùn. Cái phúc của Thiên Đồng, biểu hiện ở việc người đó có chút lười biếng, đặc biệt là biểu hiện trong cuộc sống thường ngày, chuyện gì cũng lười vận động, có thể kéo dài thì kéo dài, nên mới gọi những người lười là có cái phúc lười, có mang ý nghĩa ngồi hưởng thành quả ở sâu bên trong. Lí tưởng rất cao, suy nghĩ rất kĩ về chuyện tương lai, nhưng hành vi thực hiện thì lại rất ít, thậm chí trở thành kẻ nói suông. Vì vậy nên Thiên Đồng hỉ có sát tinh kích thích, như vậy sẽ khơi dậy được năng lượng của Thiên Đồng để làm nên chuyện. Đặc điểm của sao Thiên Đồng là tính tình lạc quan, không câu nệ tiểu tiết, ở bên ngoài hay được mọi người yêu quý. Có hứng thú với nhiều thứ, biết cách bằng lòng mà sống vui vẻ, ít khi tức giận, không nhớ những chuyện hận thù, không gây thù chuốc oán, là người hài hước, tự mình cảm thấy vui vẻ. Khuyết điểm là thích tránh những công việc nặng nhọc, làm việc hay băn khoăn, nên khiến cơ hội nhiều khi đến sát bên mình rồi lại biến mất.
31 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Nam mệnh Thiên Đồng đơn thủ mệnh cung thì có chút yếu đuối dễ bắt nạt. Thiên Đồng thủ mệnh dù ở cung nào, tính tình cũng đều ngây thơ, có lúc giống như một đứa trẻ con. Thiên Đồng nhập mệnh, bất luận nam hay nữ, đa phần đều trông béo tốt, mũm mĩm, khả năng tự hạn chế bản thân khá kém, dễ bị thế giới bên ngoài cám dỗ. Nữ mệnh Thiên Đồng, khuôn mặt xinh xắn, hơi béo, da trắng, đối xử thân thiết với mọi người, sau trung niên thì béo. 1. Thiên Đồng thủ mệnh hội cát tinh, sống thọ, nếu không có cát tinh mà hội nhiều sát tinh thì tuổi thọ không dài. 2. Nữ mênh Thiên Đồng, vẻ ngoài lạc quan, nội tâm đa sầu đa cảm, ý chí không kiên định, dễ bị dụ dỗ. Nếu hội sát tinh xung phá, hình phu khắc tử; Thiên Lương, Thái Âm hội, dễ là vợ hai. 3. Nữ mệnh Thiên Đồng hội cát tinh, thường là vợ hiền. Mệnh lập ở Dần cung, người sinh năm Giáp hợp cách (Lộc Tồn ở Dần và Liêm Trinh ở Hợi cung Hóa Lộc nhị hợp), người sinh năm Tý hiền lương; mệnh lập Mão cung, người sinh năm Ất hợp cách; mệnh lập ở Tỵ cung, người sinh năm Bính Mậu hợp cách; mệnh tọa Tuất cung, người sinh năm Đinh hợp cách; mệnh tọa Hợi cung, người sinh năm Bính Tân hợp cách. Duy Thiên Đồng ở Tỵ Hợi cung, vì xung chiếu với Thiên Lương lạc hãm, nên dù đẹp nhưng dâm, nên chú ý đến khuyết điểm này. 4. Thiên Đồng là phúc tinh, hỉ hội sát tinh kích thích năng lượng của mình, để có thể thay đổi được bản tính lười nhác của Thiên Đồng, nhưng nếu sát tinh quá nhiều thì lại không tốt. 5. Thiên Đồng đồng cung với Kình Dương, có nạn máu chảy, cơ thể bị thương. 6. Thiên Đồng đồng cung với Đà La, thân thể đầy đặn hay béo, không đối xứng, thị lực bị tổn thương, mắt nhỏ mà dài, có thể bị cận thị, mắt bị lé, hoặc bị mù. 7. Thiên Đồng đồng cung hoặc hội chiếu với Xương Khúc, sự tu dưỡng văn học nghệ thuật cao, rất coi trọng sự hưởng thụ về mặt tinh thần, hay thành danh nhờ vào nghệ thuật.
32 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
8. Thiên Đồng đồng cung hoặc hội chiếu với Thiên Lương lại hội Địa Không Địa Kiếp, bất mãn với xã hội, trốn tránh hiện thực, dễ chuyển sang nghiên cứu về các lĩnh vực tôn giáo, thần học, chiêm bậc, thêm Triệt Không hoặc Tứ sát thì có khả năng xuất gia theo tăng đạo. 9. Thiên Đồng hội Tả Hữu Xương Khúc Thiên Lương, quý hiển. 10. Thiên Đồng không hợp với nhưng người sinh năm Canh, cư cung Dậu thì cả đời phá bại, có thể chết yểu. Thiên Đồng cư tý ngọ, Thái Âm đồng cung Đồng cung với Âm cư Tý, là cách cục “Thủy trừng quế ngạc”, người nam tướng mạo tuấn tú, phong thái nhẹ nhàng, nho nhã, là mỹ nam kiểu thư sinh; người nữ thanh tú dịu dàng, xinh đẹp, là mỹ nữ điển hình. Nam nữ đều rất yêu thích văn nghệ, đời sống lạc quan biết hưởng thụ, ưa sạch sẽ, có duyên sâu sắc với người khác phái, ở ngoài thường được người khác phái giúp đỡ. Thẳng thắn, khéo nói, bụng dạ không sâu xa, có thể vì người khác mà hi sinh lợi ích của bản thân mình. Hội nhiều cát tinh thủ chiếu, phú mà quý. Tả Hữu Xương Khúc hội chiếu, chắc chắn quý hiển. Người sinh năm Bính Đinh Kỷ Quý thượng cách. Người sinh đêm năm Bính Đinh thì phú quý trung lương, vì người sinh năm Bính mệnh cung Thiên Đồng hóa Lộc, cung Thìn Thiên Cơ hóa Quyền, không bị Kỵ Kình Đà xung chiếu; người sinh năm Đinh Lộc Tồn ở cung Ngọ xung chiếu, mệnh cung Thái Âm hóa Lộc, Thiên Đồng hóa Quyền, cung Thìn Thiên Cơ hóa Khoa, hai mệnh cách trên đều có thể giữ các công việc quan trọng, là người trung thành, mệnh đại quý. Người sinh năm Quý Lộc Tồn cư Tý, Thái Âm hóa Khoa, Phụ Bật tương phùng, phú quý, nổi danh thiên hạ. Nữ mệnh tính tình dịu dàng, khí chất bên ngoài tốt, cuộc sống vinh hoa, nên kết hôn muộn. Có một hai sát tinh ở tam phương tứ chính, đa phần là vợ hai, hoặc lấy người đã từng ly hôn. Hỏa Linh ở mệnh hoặc thiên di lại là điều xấu. Đồng cung với Thái Âm cư Ngọ, hai sao trên đều hãm địa, là nệnh phiêu bạt, nam nữ tình cảm đều phong phú, hay tưởng tượng, yếu đuối, nam nệnh không tốt cho vợ, nữ mệnh một đời tình cảm không thuận lợi, dễ là vợ hai. Người sinh năm Giáp Đinh Kỷ Quý hội cát tinh, tài quan song mỹ. Người sinh năm Bính Mậu Kình Dương ở Ngọ cung, chủ sự
33 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
nghiệp có thành tựu lớn, là quý cách “Mã đầu đới tiễn”, có thể trở thành tướng lĩnh trấn giữ biên ải, thường xa quê lập nghiệp, sự nghiệp gian nan nhưng sau có thành tựu, khổ tận cam lai, cuối cùng lên như diều gặp gió. Nếu như sát tinh quá nhiều thì phá cách, hội Hỏa Linh, chủ hình thường đoản thọ, có tai nạn tù ngục. Người không phải sinh năm Bính Mậu mà nhiều sát tinh nặng là người vất vả bôn ba, kĩ nghệ lập thân, thân thể gầy yếu hay bệnh. Mệnh cung ở Tý Ngọ, vô chính diệu, đối cung là Thiên Đồng Thái Âm. Mệnh cung vô chính diệu, luận cung xung chiếu. Mệnh cung cư Ngọ xung chiếu Đồng Âm miếu vượng, là cách “Nhật Nguyệt tịnh minh”, người sinh năm Giáp Đinh Kỷ Canh Quý Tân, hội Tả Hữu Xương Khúc, phú quý. Mệnh cung cư Tý xung chiếu Đồng Âm lạc hãm, người sinh năm Đinh Kỷ Quý Canh thuận lợi. Nữ mệnh, nên làm vợ hai. Thiên Đồng cư sửu mùi, Cự Môn đồng cung Thiên Đồng cư sửu mùi, Cự Môn đồng cung, Đồng Cự Sửu Mùi là hạ cách, khá thích hợp cho việc làm nghiên cứu hay làm về học vấn. Hai sao này vốn không đắc địa, Thiên Đồng lại là sao thị phi, hai sao này đồng cung không hợp là vì lẽ đó. Khuyết điểm của Cự Môn là dễ bộc lộ ra nhất. Là người mồm năm miệng mười, một đời thường rước chuyện khẩu thiệt thị phi. Kiến Kình Đà, nam nữ dâm dục, thân thể bị thương, mắt bị cận thị. Hỏa Linh đồng cung, tất có nốt ruồi lạ. Nếu hội nhiều sát tinh, hung tinh thì chết ngoài đường. Người sinh năm Giáp Canh tọa quý hướng quý, người sinh năm Ất cung quan lộc Thiên Cơ hóa Lộc, người sinh năm Quý Cự Môn hóa Quyền, người sinh năm Tân Cự Môn hóa Lộc, hội cát tinh tài quan song mỹ, nhưng khó tránh thị phi. Người sinh năm Bính Thiên Đồng hóa Lộc, cung quan lộc Thiên Cơ hóa Quyền, có thể phú quý. Người sinh năm Đinh Thiên Đồng hóa Quyền, Thiên Cơ hóa Khoa, Cự Môn hóa Kỵ, dù phát tài cũng tất không bền, thường xung đột với người khác. Là người suy nghĩ tinh tế, xem xét kĩ lưỡng, ánh mắt độc đáo, nhưng tính tình tự tư, lời lẽ bất nhất, nhỏ mọn đa nghi. Hội ác sát tinh thì ăn nói dễ nghe mà nội tâm gian trá. Nữ mệnh ngang bướng, keo kiệt, thích trưng diện, lòng dạ hẹp hòi, hay nói suông, có chồng sợ vợ.
34 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thiên Đồng Cự Môn cư sửu mùi cư Mệnh, bất luận Nam Nữ, một đời vất vả, thiếu niên bất lợi, hay bất hòa với mọi người, quan hệ giao tiếp không viên mãn. Có Quyền Lộc ở Mệnh cung có thể giảm được những khuyết điểm nói trên. Mệnh cung cư sửu mùi, vô chính diệu, đối cung là Thiên Đồng Cự Môn. Mệnh vô chính diệu, luận cung xung chiếu. Sách viết: “Nhật Mão Nguyệt Hợi, an mệnh Mùi, thiềm cung chiết quế chi vinh”. Mệnh cung cư Mùi, đối cung Thiên Đồng Cự Môn, người sinh năm Tân Nhâm thượng cách, tiếp đến là người sinh năm Ất, tam hợp Nhật Nguyệt miếu địa, là cách “Minh châu xuất hải”, Tả Hữu Xương Khúc hội chiếu hay giáp mệnh, chủ đại phú đại quý. Mệnh cung cư Sửu, xung chiếu Đồng Cự, Xương Khúc cư Mệnh cung, chủ người vinh hoa xuất thế, người sinh năm Bính Mậu Tân là thượng cách. Thiên Đồng cư dần thân, Thiên Lương đồng cung Thiên Đồng cư dần thân, Thiên Lương đồng cung. Cung tài bạch, Quan Lộc hội Thái Âm, Thiên Cơ, là cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, có thể là quan lại, chủ nổi danh nhờ văn từ. Hai cung Dần Thân có Thiên Mã, tất thường chuyển nhà, rời xa quê hương, lập nghiệp nơi đất khách. Là người ổn trọng, nhiệt tình, trực tính, hào sảng, giao du rộng, rất biết cách làm việc, tinh thần dồi dào, tính tình hoạt bát, hiếu động. “Phúc ấm tụ, bất phạ hung nguy”, hai sao trên đồng cung, một đời hay gặp hunghóa cát, gặp dữ hóa lành, chủ sống thọ. Người sinh năm Giáp Ất Đinh Kỷ Canh, phúc dày, cát tinh hội chiếu, cuộc sống phúc thọ song toàn. Hội Tả Hữu Xương Khúc, chủ quý hiển. Đồng cung Lương ở Dần Thân, đa phần có sở trường kĩ nghệ, danh tiếng bên ngoài, làm việc ở nhưng cơ quan, tổ chức tương đối ổn định, thường kiêm vài nghề, hội cát tinh có quan vận, thu được danh lợi. Không hội cát tinh mà hội sát tinh, phiêu bạt, một đời hư danh hư lợi, tính tình gian dối. Đà la đồng cung, béo, mắt không đẹp, tính tình cực đoan, là người làm bại hoại thuần phong mỹ tục. Mệnh cung cư dần thân, vô chính diệu, xung chiếu là Đồng Lương. Mệnh cung vô chính diệu, luận cung xung chiếu, đối cung là Đồng Lương, cuộc sống không sợ hung hiểm, chủ
35 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
sống thọ. Có cát tinh tọa thủ Di cung, là thương gia tài ba. Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, cuộc sống bình thường. Thiên Đồng cư mão dậu, độc tọa Độc thủ, đối cung có Thái Âm. Người sinh năm Ất Binh Đinh Tân, tài quan song mỹ, Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt hội chiếu, là người có phẩm chất phi phàm, không quý tất đại phú, hoặc phú quý đều có cả. Thiên Đồng ở Mão Dậu là người bình thường coi trọng tình cảm, thái độ ôn hòa, cho người khác cảm giác an phận thủ thường, đáng được tin tưởng. Chịu ảnh hưởng của Thái Âm ở cung đối, thích văn học nghệ thuật, coi trọng hưởng thụ về mặt tinh thần, sự nỗ lực một đời không đủ, gặp khó khăn dễ mất lòng tin, thất vọng hoặc sau khi làm việc mất tinh thần. Hội sát tinh, cuộc sống không thể tự chủ, thường chịu sự thúc giục ra lệnh của người khác. Nữ mệnh không quá coi trọng sự nghiệp, khát khao cuộc sống ổn định và những thứ khác về mặt tinh thần. Mệnh cung hay Phúc Đức cung hội sát tinh và đào hoa tinh thì dễ thông đồng (thông dâm) với người khác hay làm các nghề nghiệp liên quan đến sắc tình, người sinh năm Bính Đinh thì nhiều dâm dục. Thiên Đồng cư thìn tuất Thiên Đồng ở bình địa, đối cung có Cự Môn. Thích hợp làm công chức, có thể là giáo viên, học giả, ngoại giao hoặc nhân viên bình thường. Kình Đà đồng cung, thân thể bị thương, thị lực có tổn thương. Hội Hỏa Linh tất có nốt ruồi lạ. Người sinh năm Bính Đinh thuận lợi thông suốt, người sinh năm Canh Quý phúc không bền. Thiên Đồng cư Tuất, là phản bối, người sinh năm Đinh cung Dần có Thái Âm hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Khoa, mệnh cung Thiên Đồng hóa Quyền, Thìn Cung có Cự Môn hóa Kỵ xung chiếu, là cách đại quý, nữ mệnh thì là hiền thê. Thiên Đồng cư tỵ hợi Là người quan hệ xã hội rộng, thích hưởng lạc, tính tình ôn hòa, làm việc lề mề, trong cuộc sống có nhiều lúc biếng nhác. Hội cát tinh thì sự nghiệp có thành tựu. Thiên Mã cư mệnh hay thiên di cung, một đời bôn ba.
36 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Chịu ảnh hưởng của Thiên Lương lạc hãm cung xung chiếu, Tứ sát đồng cung hayhội chiếu, có tai nạn thương tích chảy máu, tàn tế cô khác, chủ vất vả. Đồng cung với Đà La, thị lực có trở ngại. Hội Hỏa Linh thì có nốt ruồi lạ. Thiên Đồng Tỵ Hợi, hội Tả Hữu Xương Khúc, quý hiển. Cư Tỵ, người sinh năm Bính Mậu tài quan song mỹ; cư Hợi, người sinh năm Bính Mậu Nhâm tài quan song mỹ. Nữ mệnh, được mọi người yêu quý, nhưng thường bị cám dỗ, nên không được đánh giá cao, tuy xinh đẹp nhưng dâm, tình cảm có trắc trở, hội sát tinh thì chắc chắn thông dâm với người khác, thường làm nội trợ.
6. Liêm Trinh Liêm Trinh thuộc Mộc, Hỏa, Bắc Đẩu đệ ngũ tinh, hóa khí là Tù tinh, chủ Quan Lộc, hỉ nhập cung quan lộc, ở mệnh thân cung, là thứ đào hoa. Người có Liêm Trinh nhập mệnh, thân hình trung bình, trí nhớ rất tốt, khỏe mạnh cường tráng, mắt lộ, gò má cao. Lông mày rậm mắt to, mồm lớn, mặt vuông hay chữ nhật. Tính cách cao ngạo sơ cuồng, tính tình cứng rắn thẳng thắn, là người cố chấp, đa phần tự cho mình là đúng, không nghe lời khuyên của người khác. Chăm chỉ chịu làm lụng, tình cảm mãnh liệt, thích tự do, thích nói đôi câu công bằng đạo lý ở chỗ công cộng. Tính tình thích phân tranh, khi bất đồng quan điểm với người khác thì sẽ ngay lập tức phản kháng. Quan hệ xã giao có lúc không tốt. Trên đây chỉ là những đặc tính bình thường của Liêm Trinh, cần phải phối hợp thêm với các sao khác để có kết luận cuối cùng, vì Liêm Trinh có thể âm nhu cũng có thể dương cương. Đồng cung với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang hoặc đồng cung với Kình Đà Hỏa Linh Tứ sát, hoặc đồng cung với Hóa Kỵ thì biểu hiện rất rõ các tính chất trên, tính tình ngang ngạnh, lòng báo thù lớn, gấp gáp nông nổi, dễ tranh chấp với người khác, thể hiện rất rõ sự dương cương. Nếu như Liêm Trinh đồng cung với Thiên Tướng, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hay Liêm Trinh Hóa Lộc thì lại biểu hiện đặc tính âm nhu, là người chăm chỉ ổn trọng, dám làm dám chịu, tích cực cầu tiến, đối xử với mọi người ôn hòa thân thiết, tuy cũng có phần cao ngạo nhưng không nhất thiết thể hiện ra bên ngoài. Nếu như hung cát tinh hỗn tạp thì nửa âm nửa dương, vừa chính vừa tà, yêu ghét khó định.
37 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Nữ mệnh Liêm Trinh tọa mệnh cung, khí chất tốt, cho người khác cảm thấy rất ẩn chứa và thu hút, cơ thể đẹp, ngũ quan đoan chính thanh tú, chính trực, làm việc già dặn, tính tình khá cương nghị. 1. Liêm Trinh ở thân mệnh cung là thứ đào hoa, nếu hội sát tinh thì hay cờ bạc, háo sắc hoặc vì tiền mà tranh chấp dẫn đến kiện tụng. 2. Liêm Trinh hội sát tinh, đa phần mặt nhám hay có tàn nhan, mặt vuông miệng rộng, tính tình thất thường, nữ mệnh tính tình sôi nổi, hướng ngoại, dễ đi quá giới hạn mà hồng hạnh vượt tường. 3. Liêm Trinh thủ mệnh ở Mùi Thân cung, không có Tứ sát, phú quý, danh tiếng vang xa. 4. Liêm Trinh đồng cung với Văn Xương hay Văn Khúc, thích lễ nhạc, biểu hiện ưa thích phương diện nghệ thuật, có thể giỏi hát múa, nho nhã lịch sự, lễ phép. Nữ mệnh có duyên kỳ ngộ bên ngoài. 5. Liêm Trinh đồng cung hội chiếu với Tứ sát, Không Kiếp và Thiên Hình, chủ tàn tật, có tai hung ngoài dự kiến, như tai nạn xe, ngã bị thương, sát thương, bệnh nặng khó chữa, mổ xẻ nhập viện. Hoặc phạm tội bị phạt, bị phán vào tù ngục, nặng thì bị cực hình, không có kết cục tốt lành. 6. Liêm Trinh Thiên Hình đồng cung, tất là người dũng võ, hoặc Liêm Trinh cư dần thân, Nam mệnh sinh năm Đinh Quý, đồng cung với Tướng Quân, cũng là người uy mãnh. 7. Nữ mệnh Liêm Trinh tọa mệnh, tam hợp tứ chính hội cát tinh, là số quý phu nhân. Nhập mệnh hội Lộc Tồn và Hóa Lộc, chủ là người phụ nữ trinh liệt, thông minh cơ xảo, giúp chồng giúp con. 8. Liêm Trinh đồng cung với Hóa Kỵ, Văn Xương hoặc Văn Khúc, bất luận nam hay nữ đều hay tính toán so đo, là người giả dối, thường hay nói suông. 9. Liêm Trinh nếu hội chiếu với Vũ Khúc Phá Quân, tổ nghiệp tất phá bại, hoặc Liêm Trinh cư Mệnh, Vũ Khúc Phá Quân cư Thân cung cung vậy 10. Liêm Trinh nếu gặp Phá Quân, Hỏa Tinh cư hãm địa và lạc không vong thì hành sự tất có thất bại lớn, hoặc chủ nhảy sông tự vẫn.
38 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
11. Liêm Trinh hãm địa hội Văn Xương Văn Khúc, là người chết yểu. 12. Liêm Trinh hội Thất Sát, giữ võ chức, hoặc thích hợp kinh doanh. 13. Liêm Trinh hội Lộc Tồn, chủ phú túc, Liêm Trinh Hóa Lộc, chủ thăng quan, phát tài, hai kiểu người trên đều chủ đại phú quý. 14. Liêm Trinh dữ Kình Dương đồng cung, có thị phi quan trường; đồng cung với Đà La, thương tích chảy máu khó tránh được. 15. Liêm Trinh cư mệnh hóa Lộc, sự nghiệp sớm hưng vượng, nắm quyền, tiền tài thịnh vượng. 16. Liêm Trinh cư mệnh hóa Kỵ, một đời không thuận, cũng chủ chảy máu. Là người hung tật, có khuynh hướng phạm tội, tai tạn tửu sắc hay tranh đấu kiện tụng, hoặc có bệnh khó chữa. 17. Liêm Trinh hội Bạch Hổ, khó tránh hình phạt (lấy các sao an theo niên chi, có Liêm Trinh Bạch Hổ đồng cung cư mệnh, chủ người có tai nạn tù ngục, sát tinh nhiều càng nguy hiểm, tuy không hội sát tinh cũng có kiện tụng, tranh chấp, bị giam giữ. Gặp lưu niên Bạch Hổ ở mệnh cung, đề phòng kiện tụng, nếu không cũng gặp tai nạn xe cộ, hoặc mổ xẻ nhập viện.) Liêm Trinh cư tý ngọ, Thiên Tướng đồng cung Thiên Tướng thuộc thủy, có thể khắc chế được hỏa của Liêm Trinh, khiến Liêm Trinh phải thu ngọn lửa hung hãn về. Hai sao này đồng cung nhập mệnh, chủ người khiêm tốn cẩn trọng, làm việc có trách nhiệm, giao du rộng, là người thật thà, trong quan hệ xã giao cho người khác cảm giác nhờ cậy được. Kình Đà đồng cung, một đời thị phi không dứt. Hỏa Linh xung phá, tàn tật. Liêm Trinh Hóa Kỵ, chủ thương tật máu chảy, cư cung Tý Hóa Kỵ là Hỏa nhập đất Thủy, chủ mù mắt. Người sinh năm Giáp Ất Đinh Kỷ Canh Quý, tài quan song mỹ. Người sinh năm Giáp tam hợp sẽ có Hóa Lộc Hóa Quyền Hóa Khoa hội hợp, đại phú đại quý. Thiên Tướng là Ấn tinh, người sinh năm Đinh cung kế bên Hóa Kỵ và Thiên Lương giáp mệnh, là cách “Hình Kỵ giáp ấn”, phúc không đẹp hoàn toàn, dễ có chuyện kiện tụng hình tù. Người sinh năm Tân cung giáp Cự Môn hóa Lộc và Thiên Lương giáp mệnh, là cách “Tài Ấm giáp mệnh”, hội cát tinh thì chủ phú quý.
39 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
An mệnh cư Ngọ, người sinh năm Bính Mậu có Kình Dương đồng cung, Kình Dương hóa khí là Hình, Liêm Trinh hóa Kỵ là Tù, là cách “Hình Tù giáp Ấn”, là người hung hãn, tâm thuật bất chính, coi thường pháp luật, tất có tai họa tù ngục, gặp kiện tụng quan trường, chịu hình phạt, cả đời không thể phát đạt, người sinh năm Bính có thể đột tử. Liêm Tướng đồng cung tọa mệnh, thích hợp làm công chức, hoặc các công việc có tính chất phục vụ, hoặc các ngành nghề trợ giúp phò tá người khác, có thể đạt được thành tựu khá lớn. Nếu theo thương nghiệp cũng theo phò tá người khác là đủ, không nên tự làm ông chủ hay người đứng đầu. Liêm Trinh cư sửu mùi, Thất Sát đồng cung “Liêm Trinh Thất Sát, lưu đãng thiên nhai”, tất là số phải ra ngoài, thích hợp võ chức hay kinh doanh. Hai sao trên đồng cung tọa mệnh, chủ người dũng cảm, dám mạo hiểm, làm việc dễ một mình một đường (khăng khăng làm theo ý mình), cả đời cũng có nhiều thăng trầm và khúc triết. Chịu gian khổ, vất vả, đặc biệt là khi còn trẻ. “Liêm Trinh Thất Sát, phản vi tích phú chi nhân”. Giỏi quản lý tiền bạc, người sinh năm Giáp “tọa quý hướng quý”, Mệnh cung Liêm Trinh hóa Lộc, hội Phá Quân hóa Quyền và Vũ Khúc hóa Khoa, lại hội Tả Hữu Xương Khúc, không quý tất đại phú, là cách “Liêm Trinh thanh bạch”; người sinh năm Canh tọa quý hướng quý, Vũ Khúc hóa Quyền, hội cát tinh cũng có thể phú quý. Người sinh năm Bính Liêm Trinh hóa Kỵ, hội sát tinh, tất có tai họa thương tích chảy máu, có thể gặp tai họa bất ngờ, là cách “Lộ thượng mai thi”. Liêm Sát Sửu Mùi, sẽ hoạnh phát, hung tinh đồng cung hay hội chiếu không có cát tinh thì chủ bần tiện, tuy hoạnh phát một thời nhưng tất đại bại. Liêm Trinh cư dần thân Nhập miếu độc thủ, chủ người tài hoa hơn người, tất có thành tựu. Nếu Thất Sát cư Thân đóng thân cung, không có sát tinh mà có cát tinh thì là thượng cách. Hội Văn Xương, thích lễ nhạc. Hội Lộc Tồn, là cách “Liêm Trinh thanh bạch”, chủ phú quý.
40 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Liêm Trinh cư Dần, tam phương Thiên Phủ Thiên Tướng, là cách “Phủ Tướng triều viên”, người sinh năm Giáp, Lộc Tồn cư Mệnh, Liêm Trinh hóa Lộc, Vũ Khúc hóa Khoa, là quý cách “Song Lộc triều viên”, “Lộc Mã giao trì”, “Khoa Lộc tuần phùng”, chủ địa vị nhất phẩm, là cách cục đại phú quý hi hữu trong thế gian. Người sinh năm Kỷ Canh, tài quan song mỹ, cũng là quý cách, thứ đến người sinh năm Đinh. Liêm Trinh cư Thân, là cách “Hùng túc triều viên”, đa phần là bậc giàu có, khi trẻ có thể hoạnh phát tiền bạc, người sinh năm Giáp Mậu canh là cách phú quý, thứ đến là người sinh năm Đinh Kỷ, người sinh năm Quý chủ dũng mãnh hiếu chiến, đều chủ phát tài. Liêm Trinh cư mão dậu, Phá Quân đồng cung Hai sao trên đều hãm địa, tổ nghiệp tất phá bại, tự mình xây dựng cơ nghiệp. Chủ người dám mạo hiểm với khó khăn, tính phá hoại lớn, chỉ sợ thiên hạ không loạn. Tính tình quật cường, một mình một đường, tính nhẫn nại cao, đa phần sống đời kĩ thuật chuyên nghiệp, hoặc là quân nhân hoặc làm trong cơ cấu nhà nước. Có sát tinh, là viên chức thái độ ngang ngược, lạnh lùng. Người sinh năm Ất Tân Quý tốt đẹp, được Tả Hữu hội chiếu, chủ phú quý. Xương Khúc Lộc Tồn đồng thủ, chủ người rời xa quê hương bản xứ, tài nghệ hơn người, phú quý. Hội Tứ sát, kiện tụng, tranh giành, bệnh tật kéo dài. Người sinh năm Giáp Bính Canh, hoạnh phát hoạnh phá, phúc không bền. Kình Dương đồng cung, tàn tật cháy máu, một đời hay rước thị phi. Hỏa tinh hay linh tinh đồng cung, lòng lang dạ sói, hung tàn gian xảo. Phá Quân không hỉ Xương Khúc, vì Xương hay Khúc đồng cung, một đời bần sĩ, hình khắc lao lực, nếu như Văn Xuwong đồng cung mà hội Lộc Tồn thì có thể phú quý. Nếu Vũ Khúc Tham Lang cư sửu mùi thủ thân cung, đa phần là dựa vào kĩ thuật mưu sinh. Người sinh năm Tỵ Thiên Hình đồng cung cư mệnh, thích hợp làm công việc tư pháp, nhưng có họa sét đánh, dễ bị tai nạn xe, phòng ốc sụp, bị đè thương, sét đánh, chó rắn cắn... Liêm Trinh cư thìn tuất, Thiên Phủ đồng cung Thích hợp theo chính trị hoặc làm về tài chính, phòng ốc hay văn nghệ...
41 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Đa phần sinh trong gia đình khá giả hay giàu có, thân hình béo tốt, là người rộng rãi đôn hậu, ăn nói tốt, các mối quan hệ xã hội viên mãn, làm việc có trách nhiệm, có thể có được sự tín nhiệm của mọi người, dễ nắm quyền, một đời hay được sự giúp đỡ của bạn bè người thân mà thành công, danh tiếng bên ngoài. Người sinh năm Giáp Kỷ Canh Nhâm, tài quan song mỹ. Người sinh năm Giáp, thường làm quan lớn về tài chính, hành chính, hoặc là làm thương gia, có thể trở thành cự phú. Tả Phụ đồng cung, có thể leo lên tầng lớp lãnh đạo, hội nhiều cát tinh, đại phú đại quý. Văn Xương đồng cung, biết cư xử, tính tình tốt, ăn nói dễ nghe. Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ người gian trá. Lạc không vong, chủ người cô lập. Kình Đà đồng cung, có thị phi. Đà La đồng cung, thương tích chảy máu. Người sinh năm Bính Nhâm rước thị phi, thành bại bất nhất, hội Hỏa Linh, tất có tai họa tù ngục, thậm chí tội ác nặng đến mức xử bắn. Đối cung Thất Sát, có thể theo nghiệp võ, hội hung sát tinh, dễ tử trận, hoặc chết ngoài dự kiến, nếu không tàn tật. Liêm Trinh cư tỵ hợi, Tham Lang đồng cung Hai sao trên đều hãm địa, cách cục khá kém. Liêm Tham Tỵ Hợi, thân hình trung bình, da trắng vàng, không béo không gầy, quan hệ xã giao viên mãn, ngôn từ phong phú, ít có chủ kiến, tình cảm xung động, tính tính dễ yêu dễ ghét, không cố định. Hai sao này đồng cung, nhiều người đành giá thấp, Tham Lang là đại đào hoa tinh, Liêm Trinh là thứ đào hoa tinh, nam mệnh được cách này tất là kẻ háo sắc, thích dâm lạc, cờ bạc rượu chè. Hội hung tinh, vì tửu sắc mà chết . Sách viết: “Liêm Lang Tỵ hợi cung, ngộ cát lộc doanh phong ứng quá tam tuần hậu, tu phòng bất thiện chung”, một đời thường gặp hung nguy, sát tinh nhiều thì đoản mệnh. Nữ mệnh thì phóng tung đa dâm, thủy tính dương hoa, hôn nhân tất có biến. Đồng cung hay hội chiếu với Tứ sát, Thiên Diêu, Đào Hoa thì dâm dục, là ca kĩ. Nữ mệnh Liêm Tham thủ mệnh đa phần là vợ hai, hoặc cưới người đã từng ly hôn. Hội Thiên Mã, đa phần chủ sớm rời xa quê, ra ngoài mưu tính phát triển. Có thể tòng quân, hoặc chủ người phiêu bạt khắp nơi, một đời bôn ba không yên, hội hung tinh thì hạ tiện nghèo khó, rời xa tổ tông, chết ở đất khách. Xương Khúc đồng cung, là người đa hư
42 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
thiểu thực, tính cách ti tiện, cần phòng nạn xe cộ, tai nạn trên không, hoặc từ trên cao rơi xuống ngoài dự kiến mà dẫn đến tử vong. Xương Khúc và Hóa Kỵ đồng cung, người sinh năm Bính tất có đại họa, thường đột tử. Người sinh năm Mậu Tham Lang hóa Lộc, cũng hội Lộc Tồn, hội Hỏa Linh đồng cung chủ đại phú quý, hoặc là lãnh đạo cấp cao trong quân đội, trong giới chínhtrị hay là anh hùng thảo khấu nổi tiếng giang hồ, hay là cự phú trong giới thương gia. Liêm Tham cư Tỵ, người sinh năm Canh hội Kình Dương ở Dậu, khó tránh tù ngục, người sinh năm Tân Lộc Tồn cư Dậu, có thể có phú quý, nhưng không bền. Liêm Tham cư Hợi, là cách “Phiếm thủy đào hoa”, người sinh năm Nhâm phú quý, nhưng phúc không bền; người sinh năm Giáp hội Kình Dương cư Mão, khó tránh tù ngục; người sinh năm Quý Đà la Kỵ đồng cung, không theo chính nghiệp, làm hoạt động phi pháp, hoặc mánh khóe không ra sao, đa phần là số nghèo, phá tướng, tàn tật, chết yểu. Mệnh cư tỵ hợi, vô chính diệu, đối cung là Liêm Trinh Tham Lang, luận cung xung chiếu. Thiên Phủ Thiên Tướng hội chiếu, cũng chủ tốt đẹp, một đời tình cảm nhiều khúc triết. Người sinh năm Ất Mậu Tân Nhâm, hội cát tinh cũng chủ phú quý. Đối cung có Tham Lang, hội Hỏa Linh đồng cung, thích hợp ra ngoài kinh doanh. Xương Khúc Lộc Tồn hội chiếu, phú quý. Liêm Trinh hoặc Tham Lang hóa Kỵ,chủ người dâm đãng, đoản mệnh.
7. Thiên Phủ Thuộc Thổ, đứng đầu trong chòm nam đẩu tinh, hóa Lệnh tinh, chủ tài bạch, điền trạch. Người có Thiên Phủ nhập mệnh tướng mạo thanh kỳ, thân hình trung bình, mặt hình vuông, dáng người béo tốt đầy đặn. Tính tình ôn hòa, ổn trọng, đứng đắn, tinh thần viên mãn, không câu nệ tiểu tiết, có tình nghĩa và sự cảm thông, nhiều bạn bè tri kỉ, có thể gây dựng được sự tin tưởng, cuộc sống hay được quý nhân tương trợ. Thiên Phủ có tâm thái bằng lòng yên vị với hiện trạng, thiếu sự khai sáng và xung kích lực, phấn đấu đến một mức độ nào đó rồi lười biếng từ bỏ. Có dục vọng về quyền lực, yêu thích tiền bạc, thích sự sung túc, hội lục cát tinh, trung hậu lương thiện trọng tình cảm, có thể đảm nhận các công việc quan trọng về tài chính kinh tế hay làm quản lý.
43 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Nữ mệnh Thiên Phủ, có khí chất của quý phu nhân, Thân thể hơi béo, sau trung niên đa phần mập mạp. Dịu dàng có sự cảm thông, là người ổn trọng, không xử trí theo cảm tính, hành sự lý trí, giỏi xử lý các quan hệ ngoại giao. 1. Thiên Phủ hội Lộc Tồn, Vũ Khúc, rất giàu có. 2. Thiên Phủ hội chiếu với Kình Đà Hỏa Linh, gian trá giả dối, mưu kế đa đoan, giỏi âm mưu thủ đoạn. 3. Thiên Phủ không thích bị Tứ sát xung phá, tất vô quan quý, nhưng cũng chủ tài điền sung túc. 4. Thiên Phủ là kho cất giữ tiền bạc (tài khố), lạc không vong (Địa Kiếp, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không), tất là “không khố” (kho rỗng), chủ người bị cô lập. 5. Thiên Phủ hỉ Tử Vi, Thiên Tướng, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Lộc Tồn, Thiên Khôi, Thiên Việt, Quyền Lộc hội hợp, có thể đại phú đại quý. 6. Thiên Phủ nhập mệnh, có tài lãnh đạo, nhưng là người quá cẩn trọng, nên khiếm khuyết khai sáng lực. 7. Thiên Phủ tối hỉ gặp Lộc Tồn và Hóa Lộc, chắc chắn sẽ giàu có. 8. Thiên Phủ dữ Thiên Diêu đồng cung, lại kiến sát tinh là kẻ quyền mưu thủ đoạn. 9. Thiên Phủ lâm cung Tuất có các sao phù trợ, người sinh năm Giáp Kỷ giàu có. 10. Thiên Phủ, Thiên Tướng còn gọi là thần bổng lộc, là bậc quan lại, chủ hanh thông. Thiên Phủ cư tý ngọ, Vũ Khúc đồng cung (Xem phần sao Vũ Khúc) Thiên Phủ cư sửu mùi Thiên Phủ là sao chủ tiền bạc, điền trạch, ở cung Sửu Mùi được Thái Âm, Thái Dương tương giáp gọi là cách “Nhật Nguyệt giáp tài”, hội cát tinh, không quyền tất phú. Tả Phụ Hữu Bật đồng cung, địa vị tôn quý, Xương Khúc giáp mệnh hoặc hội Xương Khúc, quang vinh bậc cao.
44 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Kình Đà Hỏa Linh hội, chủ gian trá; lạc không vong, chủ cô lập. Đối cung Liêm Trinh Thất Sát có Kình Dương hoặc Đà La đồng cung, có họa tù ngục, lấy vợ chồng phương xa. Thiên Phủ cư Sửu, người sinh năm Bính Mậu Tân, Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt hội chiếu, hoặc được Tả Hữu, Xương Khúc giáp mệnh, tài quan đều tốt, dù không quyền quý nhưng cũng có số giàu có. Thiên Phủ cư dần thân, Tử Vi đồng cung (Xem phần sao Tử Vi) Thiên Phủ cư mão dậu Đối cung là Vũ Khúc Thất Sát, có thể nắm quyền tài chính, nếu hội Lộc Tồn, Xương Khúc tất có tài sản rất lớn. Người sinh năm Giáp Canh gặp Kình Dương đồng cung hoặc chính chiếu, trước lớn sau nhỏ, có đầu không có kết. Hội Tứ sát thì gian tà, lạc không vong bị cô lập. Cung thiên di có sát diệu Hóa Kỵ ắt có tai nạn xe cộ hình thương. Thiên Phủ cư Mão, người sinh năm Ất Bính Tân, tài quan song mỹ, người sinh năm Kỷ chủ quý. Thiên Phủ cư Dậu, người sinh năm Ất Bính Mậu Nhâm Tân tài quan song mỹ. Thiên Phủ cư thìn tuất, Liêm Trinh đồng cung (Xem phần sao Liêm Trinh) Thiên Phủ cư tỵ hợi Đối cung là Tử Vi Thất Sát, là tổ hợp có quyền lực nhất. Người sinh năm Ất Bính Mậu Nhâm Tân tốt đẹp, tài quan đều tốt, Xương Khúc đồng cung, chủ đại phú quý. Được cát tinh hội chiếu, cuộc sống được quý nhân nâng đỡ, dễ dàng nhẹ bước mây xanh, phú quý, tuổi thọ cao. Hội Tứ sát, gian trá, lạc không vong, cô lập.
45 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
8. Thái Âm Thuộc Thủy, Nam Bắc Đẩu tinh, tượng là mặt trăng trên trời, hóa Phúc, chủ Tiền Bạch, Điền Trạch. Thái Âm chủ Phú, sau mới chủ Quý. Người nam thì ứng với mẹ, vợ, con gái; người nữ thì ứng với mẹ, con gái. Thái Âm cư Mệnh thay đổi ánh sáng theo thời gian, như Thái Âm ở cung Tý tượng trưng cho mặt trăng vào giờ Tý, Thái Âm ở giờ Dậu tượng trưng cho mặt trăng ở giờ Dậu, lần lượt suy tiếp. Thái Âm nhập mệnh cung, mặt vuông tròn, thân hình trung bình, hơi béo, da trắng sáng. Tính tình dịu dàng, thanh tú cương trực, thông minh tuấn tú, khí chất bên ngoài tốt, đoan chính, khiêm tốn lễ độ, suy nghĩ tinh tế, biết cách cư xử thỏa đáng trong giáo tiếp, tránh được xung đột chính diện, xử lý tốt đẹp các mối quan hệ. Bất luận miếu hãm, đều có sự tu dưỡng về phương diện văn học nghệ thuật, văn hay chữ tốt, học nhiều đa năng. Ưa sạch sẽ, chú ý đến sự thú vị của cuộc sống, là người theo chủ nghĩa duy mỹ. Tính tình thích tĩnh, có hứng thú với triết học, tâm lý học, mỹ học, thần bí học, thích trầm tư, suy nghĩ kĩ càng, giàu trí tưởng tượng, tư duy siêu thực, thậm chí nhiều lúc có xu hướng đa sầu đa cảm. Đa phần tưởng tượng rất lãng mạn về cuộc sống, nhưng có lại không đồng ý thay đổi. Nam nữ đều có duyên sắc sắc với người khác giới, dễ phạm đào hoa. Nam nữ phong lưu hào phóng, nho nhã, trực tính gấp gáp, dễ thân thiết với nữ giới, cử chí có lúc bị nữ tính hóa, ẻo lả, đồng cung với sát tinh thì không nhất thiết như vậy. Nữ mệnh mắt ngọc mày ngà, dung mạo đẹp đẽ, mềm mại như thương, khiến nam giới phải đắm say. 1. Thái Âm thủ mệnh, hỉ người sinh ban đêm, người sinh ban ngày tốt nhất không nên lâm cung lạc hãm, hãm thì khác mẹ, nam thì khắc vợ. Thái Âm hóa Kỵ nếu như đồng thủ với sát tinh, tất mẹ mất trước. Sinh vào buổi đêm, Thái Âm tuy ở hãm địa nhưng không luận là hung; nếu sinh ban ngày, Thái Âm ở miếu vượng địa cũng không gọi là đẹp hoàn toàn. 2. Thái Âm hỉ có Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt Lộc Tồn thủ chiếu cát hóa, nhập miếu hội nhiều cát tinh thì phú quý. 3. Thái Âm ở cung thân, chủ có mẹ kế, hay theo mẹ tái hôn, xa quê làm con thừa tự, cung thân cư thiên di cung, Thái Âm lạc hãm, luận như trên. Hoặc Thái Âm ở cung thân hãm
46 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
địa, đồng cung với Tứ sát, hoặc đồng cung với một trong Phụ Bật Khôi Việt cũng luận như trên. 4. Thái Âm cư cung mệnh hay cung thân, miếu vượng, chủ một đời vui vẻ. Hội sát tinh thủ, một đời không vui vẻ. 5. Thái Âm thủ mệnh, lạc hãm, đồng cung với Kình Đà Hỏa Linh, cơ thể thương tật. 6. Thái Âm Lộc Tồn đồng cung, Tả Hữu tương phùng phú quý. 7. Thái Âm đồng cung với Kình Đà, chủ tán tiền bạc. 8. Thái Âm đồng cung với Văn Xương, Văn Khúc, cảm giác mẫn duệ, tri thức phong phú, giỏi nghề, có sở trường chuyên môn hay kĩ thuật, giàu tài hoa nghệ thuật, dễ thành danh. Thái Âm lạc hãm, đồng cung với Văn Khúc mà không hội Văn Vương thì là bậc thuật sĩ phiêu bạt. 9. Thái Âm và Tứ sát đồng cung tọa mệnh, chủ người gian trá, tính toán, Thái Âm lạc hãm lại hội Tứ sát hình kỵ thì ham tửu sắc, dâm dật, có nhiều âm mưu, tâm địa hiểm độc. 10. Thái Âm hóa Lộc, tốt đẹp, duyên với người khác phái tốt, một đời tiền bạc vượng, nhiều bất động sản, Thái Âm nhập miếu vượng thì đặc biệt tốt. Hãm địa thì có khẩu thiệt thị phi. Nữ mệnh dịu dàng, có cách thu vén gia đình, giàu có. 11. Thái Âm hóa Quyền, tốt đẹp, nắm tiền tài quyền lực, có thể vượng phát, Thái Âm miếu vượng đặc biệt tốt, hãm Địa Không hội sát tinh cũng có thể luận là tốt. 12. Thái Âm hóa Khoa, nhiều sở trường kĩ nghệ, làm việc hợp lý, có đào hoa, danh vọng cao, tài vận tốt. 13. Thái Âm hóa Kỵ, nếu Thái Âm lạc hãm địa đại hung, một đời không thuận lợi nhiều tai họa, tình yêu nhiều điều không như ý, chậm hôn, thân thể nhiều bệnh. Nhập miếu không sợ Hóa Kỵ, còn gọi là “biến cảnh”, tăng phần tốt đẹp.
47 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thái Âm cư tý ngọ, Thiên Đồng đồng cung (Xem phần sao Thiên Đồng) Thái Âm cư sửu mùi, Thái Dương đồng cung (Xem phần sao Thái Dương) Thái Âm cư dần thân, Thiên Cơ đồng cung (Xem phần sao Thiên Cơ) Thái Âm cư Mão Lạc hãm độc thủ, xung chiếu với Thái Dương ở Hợi cung lạc hãm, là cách cục “phản bối ”. Thường chỉ người thông minh hơn người, kỵ đồng cung với Tứ sát, chủ bần tiện hung yểu, tính tình ngoan cố. Đồng cung với Hỏa Linh, chủ gian trá, đồng cung với Kình Dương, chủ chết non. Bất luận nam hay nữ, đều không lợi bố mẹ, hoặc có khả năng rời xa họ hàng được nhận làm con thừa tự. Thường xa nhà từ thiếu niên, lập nghiệp ở ngoài. Thích hợp với công chức, cũng hợp kinh doanh, người sinh năm Ất Mậu Nhâm hợp cách, người sinh buổi tối thì tốt đẹp, hội cát tinh thì phú quý. Chỉ cần không gặp sát tinh, hội Tả Hữu hoặc Xương Khúc cát hóa, cự phú, đại quý, nhưng thường nghiêng về giàu có. Đây là phản cách, đa phần là những bậc anh hùng hào kiệt, vĩ nhân, hào phú nổi danh thiên hạ. Thái Âm cư Thìn Lạc hãm độc thủ, xung chiếu là Thái Dương ở cung tuất, là cách cục “nhật nguyệt phản bối ”, không đẹp. Nam mệnh không lợi cho mẹ, vợ, con gái. Nữ mệnh không hợp cho mẹ, bản thân mình và con gái, hội sát tinh càng nặng. Là số bôn ba bên ngoài, có thể thu được thuận lợi. Người sinh năm ất Mậu nhâm, chủ cô quả, phúc không bền. Người sinh năm Đinh hội Khoa Quyền Lộc tam kì, kiến Xương Khúc Tả Hữu, chủ đại phú đại quý, có thể nổi danh khắp thế giới. Người sinh năm Quý năng thiên phú cao, hợp nổi dành nhờ học thuật. Hội hung sát, bôn ba vất vả. Tứ sát đồng cung, cơ thể thương tật, hoặc tửu sắc tà dâm, hạ tiện chết yểu.
48 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thái Âm cư Tỵ Lạc hãm độc thủ, đối cung là Thiên Cơ. Cũng không có lợi với những người nữ có quan hệ thân thiệt với mình, có hình khắc, có tật về mắt, cận thị hoặc mắt lé. Khi nhỏ nhiều trắc trở vất vả, hoặc phải xa quê phát triển bên ngoài. Nam mệnh có mưu lược, giỏi kế sách, thích uống rượu. Hội ác sát, tửu sắc tà dâm, hạ tiệt chết yểu. Tứ sát đồng cung, cơ thể thương tật. Người sinh năm Ất Mậu, cô quả, phúc không bền. Thái Âm cư Dậu Thái Âm vượng. Bất luận là nam hay nữ, đều đắc trí thời trẻ, có niềm vui thích tiếp cận người khác phái, cũng vì vậy mà gặp nhiều chuyện phiền não về tình cảm. Người sinh năm Ất Bính Mậu Đinh Tân Nhâm, tài quan song mỹ, nhiều cát tinh hội thì đại quý. Hội Xương Khúc Khôi Việt hoặc Phụ Bật, sớm đắc trí mây xanh. Thủ mệnh thân cung, một đời vui vẻ, hội sát tinh một đời không vui. Lộc Tồn đồng cung, Phụ Bật tương phùng, phú quý. Nữ mệnh hội cát tinh, dung mạo xinh đẹp, dịu dàng hiền thục, thông minh, biết cách vun vén gia đình. Thái Âm cư Tuất Thái Âm ở Tuất và Thái Dương ở cung đối đều vượng. Đa phần hướng nội, tình cảm tinh tế hay suy nghĩ, cơ trí, thông minh, thấu hiểu ý người khác. Nữ mệnh biết cách vun vén gia đình, dịu dàng quan tâm, háo phóng lễ độ. Nam nữ thiếu niên đều đắc trí. Xương Khúc Khôi Việt, sớm đắc trí mây xanh. Người sinh năm Bính Đinh, tài quan song mỹ, cát tinh nhiều thì đại quý. Được Quyền Lộc thủ chiếu, phúc lớn. Nhập mệnh thân cung, chủ một đời vui vẻ, nhiều sát tinh, một đời không vui. Sát tinh đồng cung hoặc hội chiếu, cách cục giảm cái đẹp.
49 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thái Âm cư Hợi Thái Âm cư Hợi nhập miếu, là vị trí tối cát của Thái Âm. Thủ mệnh, thân cung, chủ một đời vui vẻ. Là người cơ trí hơn người, tài cán, ưu tú. Nam mệnh phong lưu hào phóng, duyên său sắc với người khác phái. Không hội sát tinh là cách cục “Nguyệt lãng thiên môn”, còn gọi là cách “Nguyệt lạc Hợi cung”, chủ một đời vinh hoa phú quý, có thể nắm đại quyền, tài vận hanh thông. Thái Âm thuộc tài tinh, nên những người giàu thường có cách này. Tam hợp cát tinh củng chiếu, chủ được phong chức tước. Hội nhiều cát tinh, phú quý. Hội Xương Khúc Khôi Việt, tài hoa xuất chúng, văn chương giỏi, thông minh, sớm đắc trí mây xanh, không quý tất đại phú, nổi danh thiên hạ. Lộc Tồn đồng cung, Phụ Bật tương phùng, tất phú quý. Nếu sinh ban ngày, cái tốt giảm đi nhiều. Kỵ hội Tứ sát Không Kiếp, sẽ luận là hung. Hỏa Linh Đà La cư Mệnh, bản tính bỉ ổi, chủ ngục tù hình thương. Người sinh năm Ất Đinh Mậu canh nhâm, tài quan song mỹ. Người sinh năm Ất hội Xương Khúc, là cách siêu giàu có, vang danh thế giới. Người sinh năm Tý Sửu ban đêm, không quý tất đại phú.
9. Tham Lang Tham Lang thuộc Thủy Mộc, Bắc Đẩu đệ nhất tinh, hóa Đào Hoa Sát, chủ họa phúc. Nhập miếu là người béo đứng thẳng, xương mày khá cao, lạc hãm thì thấp nhỏ, tiếng cao âm lượng lớn. Người có Tham Lang nhập mệnh, vô cùng tình cảm hóa, tính cách đều tương đối phức tạp, không ổn định, hiếu động, giỏi xa giao tiệc nhậu, một đời hay kết giao bạn bè, bản tính lạc quan, đam mê dục vọng vật chất, thích ăn uống hưởng lạc, rượu chè cờ bạc trai gái không gì là không thể. Là người không câu nệ tiểu tiết, tình cảm thăng trầm nhiều biến động lớn, có lúc thích khôn vặt, cho người khác những ân huệ nhỏ. Khẩu tài lưu loát, khoe khoang, thích thổi phồng, chủ đề bàn luận phong phú, có khuynh hướng hào nhoáng mà không thực. Tâm lý hên xui rất lớn, tính hích đầu cơ, mạo hiểm, hi vọng có thể một sớm
50 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
một chiều có kì tích hoạch phát xảy ra, làm việc không đủ kiên nhẫn. Đối với tiền bạc khá rộng rãi, lãng phí, một đời tài vật cũng nhiều hư hao. Trong cuộc sống thích được kích thích, thứ gì mới lạ, hợp ý, không chịu cảnh bình thường, không vừa lòng với hiện trạng, luôn hi vọng có sự đột phá trong công việc, vì vậy mới tồn cư cái tật xấu làm không đến nơi đến chốn. Tham Lang thủ mệnh thích thuật thần tiên, thích nghiên cứu và tìm hiểu thảo luận về văn hóa thần bí khí công tăng đạo. Tính tính khá gấp, hay tính toán, không chịu tĩnh lặng, ham cờ bạc hoa tửu, háo sắc. Người có Tham Lang nhập mệnh, bất luận nam hay nữ, trừ một số ngoại lệ cực kì cá biệt, tuyệt đại đa số đều có đào hoa hay có ngoại ngộ. Nữ mệnh, gợi cảm, sớm trưởng thành, thân thể phổng phao có sức thu hút, tính dục cao, chí cao tính cương, xã giao rộng. 1. Thất Sát, Tham Lang, Phá Quân ba sao này luôn luôn hội chiếu lẫn nhau, chủ khai sáng cải cách, phá bỏ cái cũ xây dựng cái mới và sự xung kích lớn. Tham Lang hội cát tinh (Phụ Bật, Khôi Việt, Lộc Tồn, Hóa Quyền, Hóa Lộc...) thì là nhân vật quan trọng trong quân đội chính trị, lãnh đạo giới thương gia, phú quý danh tiếng, hội ác sát thì ham tửu sắc, thích cờ bạc, thích ăn chơi hưởng lạc, rượu chè hoa nguyệt. 2. Tham Lang là đại đào hoa tinh, không thể thoát khỏi sự cám dỗ của sắc tình, Kình Đà hội chiếu, nam mệnh một đời đào hoa nhiều, cũng có sở thích đi chơi gái; nữ mệnh thì dâm đãng, tự do tình dục, Mệnh Thân hai cung có sát tinh e là ca kĩ. Sách viết: “Tham Lang gia sát đồng hương, nữ thâu hương nhi nam thủ thiết”. Tham Lang ở Mệnh, Thất Sát thủ Thân, hội sát diệu, nam thì khoét vách, nữ thì vụng trộm. Tham Lang ở Mệnh, Phá Quân thủ Thân, hội sát diệu và Thiên Mã, nam nữ tính thích du đãng, đam mê rượu chè cờ bạc, coi sắc như sinh Mệnh; nữ mệnh lông bông, không ở yên trong nhà, thích giao du kết bạn, thông tư hay dâm bồn với người khác, vì vậy sách viết: “Hao (tức Phá Quân) gặp Tham Lang, sính dâm tình vu tỉnh đế”. 3. Tham Lang cư Tý Hợi, là phiếm thủy đào hoa, chủ dâm dục, hội Kình Đà, rất háo sắc, nữ mệnh ai cũng có thể làm chồng. 4. Tham Lang hội Địa Kiếp, Địa Không, Tuần không, Địa Không va Thiên Hình đồng cung thì không luận là dâm dục, có thể đứng đắn, đa phần nhiều tín ngưỡng tôn giáo ngoan đạo, cũng thanh bạch đoan chính.
51 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
5. Tham Lang hỉ đồng cung và hội chiếu với Hỏa Tinh, Linh Tinh (tam hợp hội Vũ Khúc càng đẹp), luận là phú quý, có ý nghĩa là vận may không ngờ đến, hoặc chủ võ chức quý hiển. Hội Hỏa Tinh là cách “Hỏa Tham đồng hành”, danh vọng cao, có thể bạo phát; hội Linh Tinh là cách “Tham Linh tương phùng”, có thể nắm quyền, kinh doanh làm ông chủ, tài vận hoạnh phát. Sách viết: “Tham Lang Hỏa Tinh cư miếu vượng, danh chấn chư bang” (an mệnh tứ mộ, tam phương cát tinh củng chiếu đặc biệt đẹp. An mệnh ở Mão cung, thứ đến không có sát tinh, có Kình Đà Không Kiếp thì không hợp cách trên), “Tham Linh tịnh thủ, tướng tượng chi danh” (an Mệnh ở cung Thìn Tuất Sửu Mùi Tý, hội cát tinh, người sinh năm Mậu Kỷ hợp cách), “Tham Lang Hỏa Linh tứ mộ cung, phú hào gia tư hầu bá quý” (cung Thìn Tuất đẹp, thứ đến cung Sửu Mùi, nếu thủ chiếu có thể luận là tốt, hội Kình Đà Không Kiếp không hợp cách trên). 6. Tham Lang nhập miếu thọ cao, hoặc Tham Lang hội cát tinh, lại tọa cung Dần Thân Tỵ Hợi ở vị trí Trường Sinh, chủ sống thọ. 7. Tham Lang Tử Vi đồng cung ở Mão dậu, vô chế, là người vô dụng, được Phụ Bật Xương Khúc giáp chế, không luận như trên. 8. Tham Lang Vũ Khúc đồng cung, tiền bần hậu phú, sau 30 phát phúc, nhưng là người keo kiệt, vì lợi ích của bản thân mà hại người khác. 9. Tham Lang Vũ Khúc đồng thủ thân cung, không có cát tinh mệnh không thọ. Mệnh không có cát tinh, thân cung là Vũ Khúc Tham Lang, chủ nghèo. 10. Tham Vũ đồng hành hội cát tinh, chủ người uy oai chấn áp biên cương. 11. Tham Lang đồng cung với Xương Khúc, là người đa hư thiểu thực, cho người khác cảm giác giả dối, giỏi lừa bịp. 12. Tham Lang Kình Dương cư cung Ngọ, người sinh năm Bính Mậu trấn thủ biên cương, là cách “Mã đầu đới tiễn”, phú quý. 13. Tham Lang nhập mệnh, người sinh năm Thân Tý Thìn Mệnh tọa cung Tý; người sinh năm Dần Ngọ Tuất Mệnh tọa cung Ngọ; người sinh năm Hợi mão Mùi Mệnh tọa cung Mão; người sinh năm Tỵ Dậu Mệnh tọa Dậu cung, là cách “Tham hội vượng cung”, chủ người có thể bản tính bất chính, đam mê hưởng thụ vật chất, thị phi không rõ ràng, có lúc hồ đồ, không tụ tài, một đời thành tựu không lớn, hội sát tinh có hành vi trộm cắp.
52 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
14. Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh cư tỵ hợi, nam phóng đãng, nữ đa dâm. Chủ người không thuần khiết, hội sát tinh tửu sắc đeo bám, gặp kiện tùng hình phạt, nghèo khổ, phá tướng, tàn tật. 15. Tham Lang hóa Lộc, tài vượng, quen biết khắp thiên hạ, may mắn ngoài dự kiến, đa phần xinh đẹp, được sự trợ giúp của người khác phái, hội Hỏa Linh bạo phát. 16. Tham Lang hóa Quyền, có quyền bính, danh vọng cao, thích hưởng thụ, có vận hên ngoài ý muốn, tài vận tốt. 17. Tham Lang hóa Kỵ, thích tửu sắc, nhiều thị phi, dễ có hình thương ngục tù, bệnh tật nhiều ở nửa người dưới. Tham Lang ở Thìn Tuất không sợ Hóa Kỵ, Người Tham Lang thủy nhị cục không sợ Hóa Kỵ. 18. Tham Lang nhập mệnh, là cao thủ “không thủ đạo”, giỏi thông qua các mối quan hệ xã hội mà đạt được mục đích, tay không kiếm lợi, không thích hợp với cái gọi là “chăm chỉ làm lụng mà giàu”, thích hợp với nghề nghiệp đầu cơ, công việc mang tính xã giao, thích hợp diễn xuất, kĩ thuật, văn hóa, ẩm thực, chứng khoán, tài chính, quảng cáo, công ty du lịch, xuất khẩu, quan hệ công chúng, bộ giáo dục... không ít những người kinh doanh cá thể, chủ công ty là mệnh Tham Lang. Tham Lang cư tý ngọ Vượng cung, độc thủ. Người sinh năm Đinh Kỷ phúc dày, Xương Khúc đồng cung, đa hư thiểu thực, chủ người có khẩu tài tốt, giỏi đối nhân xử thế, có tu dưỡng, thích văn học nghệ thuật, tình cảm khá phức tạp, hay tưởng tưởng. Tham Lang ở Tý, Người sinh năm Bính Mậu Canh và Dần Thân thì hạ cách, Tả Hữu Xương Khúc hội chiếu thì hoạnh phát hoạnh phá. Người sinh năm Thân Tý Thìn, cả đời không có thành tựu. Hỏa Linh đồng cung, hội cát tinh, người sinh năm Mậu Kỷ, là bậc tướng quân. Kình Dương đồng cung, làm nghề giết mổ, làm những công việc thấp hèn, nếu như hội Tả Hữu Xương Khúc thì có thể làm ông chủ, một đời tất gặp thất bại phá sản lớn, cũng khó mà đứng dậy. Kình Dương đồng cung hoặc hội Kình Kình Đà La, cũng hội Đào Hoa chư diệu, là phiếm thủy đào hoa, chủ dâm dục cùng cực, vì sắc mà diệt thân. Tham Lang cư Ngọ, Mộc Hỏa sáng rực rỡ, chỉ người thông minh có thành tựu, người sinh năm Đinh Kỷ phúc dày, người sinh năm Canh và Dần Thân cả đời không có thành tựu.
53 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Người sinh năm Bính Mậu, Kình Dương đồng cung lại tốt, là cách “mã đầu đới tiễn”, phú quý. Thích hợp võ nghiệp, kinh doanh, cũng chủ người rời xa quê hương, lập nghiệp bên ngoài. Nữ mệnh nếu gặp cách trên thì chủ sắc dục, đa phần dùng tiền mờ ám để xây dựng nhà cửa. Tham Lang cư sửu mùi, Vũ Khúc đồng cung (Xem phần sao Vũ Khúc) Tham Lang cư dần thân Tham Lang bình hòa, đối cung Liêm Trinh, đa tài đa nghệ, giỏi xử lý công việc, chí khí cao ngạo, thích chính trị. Văn Xương hoặc Văn Khúc đồng cung, chủ người đa hư thiểu thực. Người sinh năm Canh, tài quan song mỹ. Người sinh năm Giáp Mậu Kỷ, thích hợp kinh doanh phát tài, hội Hỏa Linh, đột ngột hoạnh phát tiền tài, đại phú quý. Tham Lang cư Dần, hội Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc, có thành tựu. Đà La đồng cung, phong lưu, dâm loạn, vì sắc mà dẫn đến họa. Hội Kình Dương, Thiên Hình, có tai họa tù ngục. Tham Lang cư Thân, bắt nguồn từ Kim sinh Thủy, một đời bôn ba, phải chịu gian khổ sau mới thành công, cũng có một giai đoạn phát tài. Chủ người trí tuệ hơn người, người sinh năm Giáp Mậu Kỷ Canh phú quý. Người sinh năm Quý, Mộc phùng Kim chế, Quyền Lộc giáp mệnh, Song lộc triều viên, hội Hỏa Linh cực quý, lại hội thêm Tả Hữu thì danh chấn thiên hạ. Người sinh năm Tân Đà La đồng cung, là người giết mổ, địa vị thấp. Tham Lang cư mão dậu, Tử Vi đồng cung (Xem phần sao Tử Vi) Tham Lang cư thìn tuất, độc tọa Tham Lang cư thìn tuất nhập miếu độc thủ, đối cung Vũ Khúc, hội cát tinh, có thể là thương gia tài ba, sau 30 tuổi tất phát đạt. Thìn là thiên la, Tuất là địa võng, hội Hỏa Linh, giúp thoát khỏi thiên la địa võng, nếu không có Kình Đà Không Kiếp thì có thể phú quý, là chủ quản, ông chủ, thương gia lớn hay võ chức cấp cao. Người sinh năm Mậu Kỷ tài quan song mỹ. Người sinh năm Quý, phúc không bền.
54 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Người sinh năm Thìn Tuất Sửu Mùi, lạc không vong, lại là chính không phải tà, lạc vào đất Triệt không cũng vậy, không có hành vi bất lương, đa phần có chuyên môn kĩ thuật hoặc thành danh nhờ kĩ nghệ. Thiên Hình đồng cung, võ quý, thích hợp phát triển trong giới quân đội, chính trị. Hội cát tinh, sống thọ. Xương Khúc đồng cung, đa hư thiểu thực, hào nhoáng, thích hợp làm các công việc giáo dục. Kình Đà đồng cung, nam nữ tà dâm, là người giết mổ. Tham Lang cư tỵ hợi, Liêm Trinh đồng cung (Xem phần sao Liêm Trinh)
10. Cự Môn Thuộc Thủy, Bắc Đẩu đệ nhị tinh, hóa Ám, chủ thị phi. Ánh mắt sắc bén, miệng nổi bật, mặt hình vuông tròn, nhập miếu thân hình to béo, đôn hậu thanh tú, lạc hãm thì ngũ đoạn (tay chân cổ...) gầy nhỏ, giọng cao mà tốc độ nhanh. Cử chỉ tùy tiện, không chú ý đến lễ nghi. Cự Môn nhập mệnh, không tách rời được “khẩu”, chủ người ăn nói tốt, hội cát tinh, thường thích hợp làm những công việc nói là chủ yếu, giỏi xử lý các mối quan hệ công cộng, lời lẽ có phần giả dối, giỏi thổi phồng, là nhân tài trong việc ngoại giao. Cuộc sống vất vả, sau khi vất vả phấn đấu có thể có thành tựu. Không hòa thuận với người khác, nhìn chung một đời thường hay rước thị phi khẩu thiệt, quan hệ giao tế không tốt, dễ làm tổn thương người khác. Có khả năng phân tích và liên tưởng rất xuất sắc, có tài biện luận, không bằng lòng với hiện trạng, tính tình khá ngoan cố, tự tin, tâm lý nghi ngờ lớn, không quá tin tưởng người khác, việc gì cũng phải tra hỏi rõ ràng đến cùng, thích có được những thông tin đích thực rút ra từ thực tiễn. Không coi trọng những tình tiết trong cuộc sống, cuộc sống vật chất chỉ cần sống được là sống, thích nghiên cứu học vấn kĩ thuật, học nhiều mà tinh thông ít, có những kiến giải đặc biệt với những gì quan sát được, kĩ tính, lòng dạ sắt đá, tự tư tự lợi, khả năng cảm thông kém, suy nghĩ quá nhiều vì vậy làm việc luôn do dự không dứt khoát.
55 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Bụng dạ hẹp hòi, thích làm lớn những vấn đề nhỏ, khi nói chuyện thường vô tình đắc tội với người khác, cũng thích bắm chặt không tha những khuyết điểm sai lầm của người khác, thiếu sự khoan dung, khi lợi ích của bản thân bị xâm phạm thì bất luận chuyện lớn hay bé đều nổi trận lôi đình, hơn nữa cũng dễ gây hiểu lầm cho người khác, một đời thị phi không dứt, tranh chấp trong tối ngoài sáng liên miên, rất nhiều kẻ tiểu nhân, khó mà có thể sống những ngày tháng yên bình. Nữ mệnh Cự Môn, lòng tự tôn cao, mẫn cảm đa nghi hẹp hòi, bụng dạ nhỏ hẹp, ngang ngạnh, tự cho mình là đúng, làm việc có trách nhiệm, yêu thích tiền bạc, tính cách đa phần không tốt. 1. Cự Môn hỉ Tả Phụ, Hữu Bật, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, đặc biệt hỉ Thái Dương miếu vượng đồng cung hoặc hội chiếu, có thể nói là phú quý. 2. Cự Môn sợ nhất đồng cung hoặc hội chiếu với các ác diệu, sát tinh như Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Kiếp, Địa Không, Kiếp sát, Thiên Hình, Âm Sát... đều có nhiều vấn đề bất lợi, có tính tai họa khó khăn. 3. Cự Môn thủ mệnh Thân cung, bất luận miếu hãm, một đời rước chuyện thị phi khẩu thiệt. 4. Cự Môn cư hãm địa, đồng cung hay hội chiếu với Tứ sát, là số hung, Cự Môn thủ mệnh, tam hợp có sát tinh vây, tất gặp hỏa ách. 5. Cự Môn đồng cung với Hỏa Tinh Linh Tinh, không có cát tinh Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền cứu giải, chủ tai nạn tù ngục, gặp người phối ngẫu phương xa, hoặc gặp những chuyện xấu khác. Gặp ở vận hạn thì cuộc sống nổi phong ba, càng cần đề phòng tai nạn về lửa, hội nhiều sát tinh Hóa Kỵ, tai nạn bất thình lình. 6. Cự Môn đồng cung với Hỏa Tinh (hoặc Linh Tinh), Kình Dương, Đại Tiểu hạn lại hội ác sát tinh thì chủ thắt cổ chết. 7. Cự Môn đồng cung với Đà La, tất có nốt ruồi lạ. 8. Cự Môn và Đà La đều cư Mệnh Thân cung, Tật Ách cung, chủ nghèo khó, thân thể yếu ớt, tàn tật, tổ nghiệp không giữ được, bôn ba vất vả. 9. Cự Môn thủ mệnh, hội Kình Đà, nam nữ dâm tà.
56 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
10. Cự Môn Kình Đà nhập mệnh Thân cung, Tật Ách cung, chủ người gầy gò vàng vọt yếu ớt. 11. Cự Môn là ám tinh, làm việc thường không quang minh chính đại, thích làm việc ngầm, lạc hãm hoặc hội hung tinh thì chủ người lừa gạt trời đất, lời lẽ không thực, có thói quen nói dối. Trước mặt một đằng, sau lưng một nẻo, bản thân cũng khó hòa thuận với người thân, giao tiếp với mọi người đa phần thường trước tốt sau xấu, trước thân thiết sau xa cách. 12. Người nữ mệnh Cự Môn, nếu nhập miếu, người sinh Quý Tân có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền và cát tinh đồng cung hội chiếu thì là mệnh phú quý sống thọ. 13. Nữ mệnh nếu gặp Cự Môn lạc hãm hoặc Hóa Kỵ, hình phu khắc tử, một đời nhiều thị phi, lắm điều nhiều chuyện, người sinh năm Đinh Cự Môn Hóa Kỵ, cực dâm; đồng cung hội chiếu với Tứ sát Không Kiếp, hình khắc tương đối nặng, nhiều bệnh, giảm thọ, bụng dạ hẹp hòi, tranh đấu không yên, khó có thể có hôn nhân lý tưởng. Cự Môn cư Tý Hợi, bất luận nam nữ đều có đào hoa. 14. Cự Môn Tý Ngọ, thạch trung ẩn ngọc. Đồng Cự Sửu Mùi, hạ cách, hình khắc vất vả nhiều thị phi. Cự Nhật Dần Thân, thực lộc trì danh, Dần cung là thượng cách, thứ đến Thân cung. Cự Cơ cư Mão, công hầu chư vị, người sinh năm Ất Bính Tân hợp cách. Cơ Cự cư Dậu, quý mà không hiển, đẹp mà không thực. Cự Môn Thìn Tuất hãm Địa Không tốt, người sinh năm Tân thì lại là kì cách. Cự Môn Tỵ Hợi, xung chiếu với Thái Dương, thực lộc trì danh. 15. Cự Môn hóa Lộc, sở trường ăn nói giao tiếp, có thể đạt được nhân duyên, giảm thị phi, chủ phú quý. 16. Cự Môn hóa Quyền, nghiêm khắc cố chấp, tính tình kì quái, sở trường ăn nói tranh biện, cũng có thể nắm đại quyền, chủ quý. 17. Cự Môn hóa Kỵ, sự đa nghi lớn, lúc nào cũng nghi hoặc, không tin tưởng người khác, một đời nhiều tai nạn khẩu thiệt, dẫn đến người thân rời xa. Hóa Kỵ ở đây hình hại nặng, cả đời không thuận, tất gặp tai họa lớn, khó khăn lớn.
57 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
18. Người có Cự Môn nhập mệnh, đa phần là học giả, giảng viên, giáo sư đại học, luật sư, quan về tư pháp, bác sĩ, nhà thiết kế, nhà nghiên cứu, MC, phát thanh viên, nhà văn, kế toán, tài vụ... Cự Môn cư tý ngọ Cự Môn vượng, đối cung là Thiên Cơ. Chủ người ăn nói lưu loát, có thể nói là giỏi biện luận, đầu óc sáng sủa, khả năng phân tích mạnh. Người sinh năm Tân Quý, hội Khoa Quyền Lộc, là cách “ Thạch trung ẩn ngọc”. Sách viết: “Cự Môn Tý Ngọ Khoa Quyền Lộc, thạch trung ẩn ngọc phúc hưng long”, phú quý, trải qua gian khổ phấn đấu tất sẽ có thành công lớn, danh tiếng phát đạt, quan cao lộc hậu. Đặc điểm của cách này là sau khi sự nghiệp thành công lớn, lên đến cực thịnh tất sẽ suy tàn, vì vậy không nên đạt đỉnh cao. Người sinh năm Tân, Cự Môn hóa Lộc, Thái Dương hóa Quyền. Người sinh năm Quý, Lộc Tồn cư Tý, Cự Môn hóa Quyền, thượng cách. Người sinh năm Canh, Thái Dương hóa Lộc, lập mệnh cư Tý hội chiếu Lộc Tồn ở Thân cung, tốt đẹp. Thứ đến là người sinh năm Đinh Kỷ. Người sinh năm Bính Mậu, chủ khó khăn, cô quả chết yểu. Tuy phú quý nhưng không bền. Hội Kình Đà nam nữ tà dâm. Tam hợp sát tinh vây thì tất có hỏa ách. Cự Môn cư sửu mùi, Thiên Đồng đồng cung (Xem phần sao Thiên Đồng) Cự Môn cư dần thân, Thái Dương đồng cung (Xem phần sao Thái Dương) Cự Môn cư mão dậu, Thiên Cơ đồng cung (Xem phần sao Thiên Cơ) Cự Môn cư thìn tuất Cự Môn cư thìn tuất và Thiên Đồng ở cung đối đều ở hãm địa. Chủ người làm việc nhiều thất bại, giả vờ thiện lành. Nếu Cự Môn ở Tuất, Thái Dương ở Ngọ cũng là kì cách. Người sinh năm Tân Quý, chủ quý. Người sinh năm Tân là kì cách. Người sinh năm Đinh canh, chủ nghèo. Còn lại đều không tốt, một đời hay rước chuyện thị phi khẩu thiệt. Hội Kình Đà, nam nữ tà dâm. Hội Tứ sát tất chủ hung họa. Tam hợp có sát tinh vây tất có hỏa ách. Hỏa Linh đồng cung, lại hội ác sát, chết đường chết chợ.
58 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Cự Môn cư tỵ hợi Đối cung là Thái Dương. Thủ thân mệnh cung thì không đẹp. Tuy phú quý nhưng không bền. Hội Kình Đà, nam nữ dâm dục. Tam hợp có sát tinh vây, tất gặp hỏa ách. Cự Môn cư Tỵ, người sinh năm Bính Mậu Tân Quý, tài quan song mỹ. Cự Môn cư Hợi, đối cung Thái Dương miếu vượng, tốt hơn ở Tỵ. Người sinh năm Bính Thiên Đồng hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Khoa, Lộc Tồn chiếu đến, thượng cách. Người sinh năm Tân, Cự Môn hóa Quyền, Thái Dương hóa Lộc, thượng cách. Người sinh năm Nhâm, Lộc Tồn ở Hợi, Khôi Việt hội chiếu cũng là cách tốt. Người sinh năm Quý là thầy giáo, thích hợp thành danh nhờ học thuật.
11. Thiên Tướng Thuộc Thủy, Nam Đẩu đệ ngũ tinh, hóa Ấn, chủ Quan Lộc. Thiên Tướng nhập mệnh, chủ tướng mạo đôn hậu, chín chắn, sắc mặt trắng xanh hoặc vàng nhạt, khuôn mặt vuông tròn, thân hình trung bình, nhập miếu đầy đặn béo tốt, thích ăn nhậu, vật chất đầy đủ. Ăn nói chân thực, không giả dối, thấy người khác khó khăn thì động lòng xót xa, thấy kẻ ác thì bất bình. Lời lẽ cẩn thận, suy nghĩ chu đáo, có lòng chính nghĩa. Quan hệ xã giao tốt đẹp, đối xử với mọi người chân thành, khiêm tốn lễ độ, giúp đỡ mọi người thường xuất phát từ tấm lòng chứ không tính toán chuyện báp đáp. Lòng dạ lương thiện, ôn hòa, khoan dung, làm việc chăm chỉ, có năng lực quản lý và xử lý nghiệp vụ tốt, có thể hi sinh lợi ích bản thân để phục vụ đại cục. An phận thủ thường, một đời nhẫn nhịn chịu khó, một lòng trung thành, thích hợp làm các công việc phò trợ người khác. Sao Thiên Tướng có những đặc tính tốt đẹp như trên, vì vậy được mọi người yêu quý. Người có Thiên Tướng nhập mệnh có khuyết điểm là việc gì cũng quá cẩn thận, suy nghĩ quá nhiều, thiếu sự thực tế và sự khai thác, bằng lòng với hiện cư, vì vậy thích hợp làm các công việc thư ký hay phía hậu trường. Không quá giỏi kinh doanh là một trong số đặc tính của Thiên Tướng. Nếu kinh doanh tất là thương gia lương thiện. Người Thiên Tướng thật thà, không giỏi dùng mưu dùng kế, có lúc quá tin tưởng người khác, cơ hội đến nhưng không nắm bắt ngay nên thường lọt vào tay người khác.
59 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Nữ mệnh Thiên Tướng, dịu dàng hướng nội, nội tâm tốt đẹp, dung mạo đoan trang ổn trọng, da dẻ nhẵn nhụi, lễ phép nhã nhặn, không tính toán với người khác, không quá coi trọng sự nghiệp, không thích khoe khoang và bàn chuyện không đâu, thích ở lì trong nhà. Thích hợp cùng chồng dạy con, là vợ hiền mẹ tốt, vật chất như ý. 1. Thiên Tướng là sao về tước vị, chủ phúc thọ, hóa khí là Ấn, trong 12 hai cung đều là phúc, tốt đẹp, không theo ác mà thay chí, không vì sát mà đổi thay. 2. Thiên Tướng thủ mệnh, nếu lâm đất sinh vượng thì tuy không gặp Tử Vi, nhưng nếu được Tả Phụ Hữu Bật thì nắm quyền uy, hoặc cư cung bình hòa yếu, cũng được cho là tốt đẹp, chủ vật chất đầy đủ. 3. Thiên Tướng được Xương Khúc Tả Hữu hội chiếu, có thể là bậc công khanh. 4. Thiên Tướng hãm địa, Tham, Liêm, Vũ, Phá, Xương, Đà sát tinh vây, chủ người kĩ nghệ an thân. 5. Thiên Tướng thủ mệnh, hội Hỏa Linh xung phá, tàn tật, cơ thể bị thương. Ở Dần Thân Tỵ Hợi có Kình Đà đồng thủ, không tàn tật tất ngục tù. 6. Thiên Tướng khá bảo thủ, thường không khoe mẽ nhiều, không là trộm cắp, cũng là tòng phạm. 7. Thiên Tướng đồng cung Liêm Trinh Kình Dương ở Tý Ngọ, là cách “Hình Tù giáp Ấn”, chủ người khó thoát cảnh hình tù phạt, có họa tù ngục, cả đời không tốt, gặp tai nạn bất ngờ. Hoặc Thiên Tướng cư mão dậu, đồng cung với Kình Dương, đối cung có Liêm Trinh, cũng là cách trên. 8. Thiên Tướng hội Thiên Phủ ở Mệnh Thân, chủ người một đời hưởng phúc, cũng chủ sống thọ. 9. “Thiên Tướng chi tinh nữ mệnh triền, tất đương tử quý dữ phu hiền”. Nữ mệnh Thiên Tướng, người sinh năm Giáp mệnh ở Ngọ cung, người sinh năm Kỷ Mệnh ở Tý cung, người sinh năm Canh Mệnh ở Thân cung hợp cách, tất là quý phu nhân, một đời vinh hoa. 10. Nữ mệnh, “Hữu Bật Thiên Tướng phúc tương lâm”, chủ phúc thọ vinh xương.
60 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
11. Nữ mệnh Thiên Tướng, có số giúp chồng, tam hợp cát tinh củng chiếu có thể cưới chồng phú quý. 12. Nữ mệnh Thiên Tướng, kỵ Văn Xương Văn Khúc xung phá, tất là thê thiếp, như nhân viên phục vụ, hay nhân viên buôn bán, nếu không phải vợ hai tất có đào hoa, nhu cầu đời sống tình dục cao. Nữ mệnh Thiên Tướng đồng cung với Xương Khúc, tuy rằng thông minh, nhưng dễ vượt quá giới hạn, hoặc bỏ nhà theo trai, hoặc làm công việc phục vụ sắc tình. Thiên Tướng cư tý ngọ, Liêm Trinh đồng cung (Xem phần sao Liêm Trinh) Thiên Tướng cư sửu mùi Thiên Tướng cư sửu mùi chịu ảnh hưởng của đối cung Tử Vi Phá Quân, Thiên Tướng ở Sửu Mùi nhập miếu có tính xung kích, có thể nỗ lực thăng tiến, nằm gai nếm mật, người sinh năm Ất Mậu Tân Quý có thể được phú quý. Cát tinh thủ chiếu, tài quan song mỹ. Hội Phụ Bật Xương Khúc, có thể đạt đến vị trí công hầu. Hỏa Linh xung phá, tàn tật. Kình Đà đồng cung, khó tránh tai ách. Thiên Tướng cư mão dậu Thiên Tướng cư mão dậu lạc hãm, đối cung là Liêm Trinh Phá Quân, không luận là trung hậu. Là người kĩ tính nhưng sở trường xử lý chuyện tiền bạc, thích hợp kinh doanh. Người sinh năm Ất Tân, tốt đẹp. Người sinh năm Giáp Canh, chủ khó khăn. Hội Tả Hữu Xương Khúc, Kình Đà sát tinh vây thì kĩ nghệ an thân, hội Kình Đà, khó tránh hình phạt. Hỏa Linh xung phá, tàn tật. Nữ mệnh, hội Xương Khúc xung phá, tất là người dâm dục, là tình nhân của kẻ khác, xằng bậy trong tình cảm Thiên Tướng cư thìn tuất, Tử Vi đồng cung (Xem phần sao Tử Vi) Thiên Tướng cư tỵ hợi Thiên Tướng cư tỵ hợi đắc địa, đối cung là Vũ Khúc Phá Quân. Là người trung hậu chính trực, tính tình đơn thuần, dễ bị người khác lừa gạt. Người sinh năm Bính Mậu Nhâm là phúc, hội Tả Hữu Xương Khúc, nắm quyền uy. Cung tài bạch Thiên Phủ được Thái
61 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Dương Thái Âm ở cung kế bên giáp, là cách “Nhật Nguyệt giáp Tài”, hội cát tinh thì không phú tất quý. Hội Hỏa Linh xung phá, tàn tật. Đà La đồng cung, khó tránh ngục tù.
12. Thiên Lương Thuộc Thổ, Nam Đẩu đệ nhị tinh, hóa Ấm, sao chủ Thọ. Thiên Lương tọa mệnh, chủ người có vẻ ngoài ổn trọng khiêm nhường, từng trải, từ bi, gương mặt dài vuông, xương gò má cao, lưng hơi gù, hơi béo. Thanh tú, thông minh chính trực, là người chính trực không tư lợi. Hay lo chuyện thiên hạ, lấy việc giúp đỡ người làm vui, hay giúp đỡ những người kinh tế khó khăn. Quang minh lỗi lạc, gặp chuyện thì quyết đoán, xử lý việc luôn đứng trên lập trường công bằng, không thiên vị, thận trọng, có phong thái của người lớn tuổi, thường nhận được sự kính trọng của mọi người, thích khoe khoang, thường giúp người khác giải quyết tranh chấp, nhưng cũng gặp hiểu lầm, làm ơn mắc oán. Người có sao Thiên Lương nhập mệnh thì tâm tính nhân nghĩa từ bi, có sự nghiên cứu và hứng thú với y học thuốc thang, đặc biệt có duyên bẩm sinh với trung y, đông dược, thuật số tôn giáo. Tính tình thanh cao, coi thường chuyện tiền bạc, đối với chuyện tiền bạc không quá tính toán chuyện được mất. Có tài cán, lòng dạ rộng rãi, có điều tính háo thắng, có dục vọng về quyền lực và dục vọng lãnh đạo, đa phần thường có vài phần ngạo mạn, vẻ mặt người ở trên cao, phẩm hạnh của người già. Tư tưởng chính thống, kiên trì với nguyên tắc, không chịu dễ dàng chấp nhận sai sót khuyết điểm của bản thân. Nữ mệnh Thiên Lương, dung mạo đoan trang, mắt dài mũi thẳng, ôn hòa chính trực, sống trọng tình nghĩa, trong nhu có cương, nhiệt tình, thích giúp đỡ người khác. Nhập miếu hội cát tinh, nhiều tài nghệ, phú quý song toàn. Hội Xương Khúc, có tài hoa văn nghệ. Hội Tả Hữu, chính trực khoan dung trung hậu, giúp người làm vui, cùng chồng dạy dỗ con cái. Hội Kình Đà Hỏa Linh, cô khắc, rước thị phi, không thuần khiết. 1. Thiên Lương là Ấm tinh, đặc điểm là thích giúp đỡ, che chở người khác. Có chức năng chế hóa giải tai ách, chính vì vậy, cuộc đời người này cũng lắm nguy nan, có thể biểu hiện tác dụng chế hóa giải ách của Thiên Lương. Mệnh cung hoặc cung đối có Thiên Lương, chủ sống thọ, là sao cực tốt.
62 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
2. Thiên Lương thủ chiếu, cát tinh hội, cuộc sống phúc thọ. 3. Thiên Lương hội cát tinh tọa di cung, là thương gia tài ba. 4. Thiên Lương miếu vượng, đồng cung với Thiên Cơ, học nhiều, quan tâm đến chính trị, giỏi văn võ, thích bàn chuyện binh tướng, có tài năng huyền học. 5. Thiên Lương, Thiên Đồng ở mệnh thân cung, không sợ hung nguy. 6. Thiên Lương miếu vượng, Tả Hữu Xương Khúc hội chiếu, số quan tướng. 7. Lương Đồng Cơ Nguyệt ở Dần Thân, một đời thông minh công việc thuận lợi (nhiều hung tinh không luận như trên) 8. Thái Dương, Thiên Lương, Văn Xương, Lộc Tồn hội chiếu, danh tiếng bậc nhất lưu truyền. 9. Lương Dậu, Nguyệt Tỵ, là khách phiêu bồng. 10. Thiên Lương Văn Xương cư miếu vượng, vị trí quan trọng, tất là trưởng quan cấp cao, hoặc nổi danh trong giới giáo dục, đồng thời có tài viết lách, có hứng thú với những thứ cổ điển. 11. Thiên Lương Thiên Đồng cư tỵ hợi, nam phóng đãng, nữ đa dâm. 12. Thiên Lương Thiên Mã hãm, chắc chắn phóng đãng phiêu du (An Mệnh Tỵ Hợi Thân cung, Thiên Lương hãm, Thiên Mã đồng cung cũng vậy) 13. Thiên Lương hãm địa, hội Kình Đà, là kẻ làm bại hoại thuần phong mỹ tục. 14. Thiên Lương hãm địa, hội Hỏa Dương phá cách, hạ tiện nghèo khó chết yểu. 15. Nữ mệnh Thiên Lương hãm địa, dâm mà nghèo. 16. Thiên Lương là sao thanh cao, cũng không chủ phú, cái phú này đa phần đến từ “quý”, có Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc đồng cung, tuy có thể đạt được nhiều lợi nhuận, nhưng thường khốn đốn, hào nhoáng mà không thực. Nên sách có viết: “Lộc ngộ Lương Ấm, bão tư tài ích dữ tha nhân”, đa phần dùng tiền vật giúp đỡ người khác, rất thích hợp làm công việc từ thiện.
63 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
17. Thiên Lương hóa Quyền, có quyền bính thao túng, chủ làm nhiệm vụ nắm hình pháp, có đại quyền sinh sát. 18. Thiên Lương hóa Khoa, cực cát, học tập ưu tú, thi cử thuận lợi lớn, nổi danh, có số quan. 19. Thiên Lương nhập mệnh, đa phần làm công chức, là người làm nhà nước, quan chức nhân viên chính phủ, bác sĩ, dược sĩ, giáo viên, quản lý, cố vấn, quan tư pháp, nhà văn hóa, nhà báo, nhà từ thiện, viên cảnh... Thiên Lương cư tý ngọ Thiên Lương nhập mệnh, đối cung là Thái Dương. Người không cao, hơi béo. Người mệnh này có thể sống lâu, nếu cùng Thiên Đồng thủ thân thì cả đời không sợ hung nguy. Thiên Lương kinh doanh không quá thuận lợi, thích hợp làm chính trị, làm nhà nước rất có phát triển, nhưng đa phần lời nói thẳng không kiêng dè, khiến người khác hiểu nhầm, hoặc bị kẻ tiểu nhân hãm hại. Đồng cung Văn Xương Văn Khúc, có số làm quan, địa vị không nhỏ. Hội chiếu với Văn Xương, Lộc Tồn, thông minh hơn người, học rộng nhớ lâu, thành tích học tập tốt, thi cử đỗ đầu, có thể một bước mà thành danh. Người sinh năm Đinh Kỷ Quý hợp cách, nhiều cát tinh củng chiếu thì cuộc sống phúc thọ song toàn. Người sinh năm Đinh, Lộc Tồn cư Ngọ, cung tài bạch có Thái Âm hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Khoa, cung quan lộc Thiên Đồng hóa Quyền, là cách “Song lộc triều viên”, “Khoa quyền lộc tam kì”, là quý cách, chủ đại phú đại quý, danh tiếng nổi khắp thiên hạ. Người sinh năm Kỷ, Lộc Tồn cư cung Ngọ, Mệnh cung Thiên Lương Hóa Khoa, danh tiếng vang xa, là quan thanh bạch chính trực. Người sinh năm Quý Lộc Tồn ở cung Tý, cung tài bạch Thái Âm Hóa Khoa, phú quý phi thường. Ba kiểu người trên nếu như được Phụ Bật Xương Khúc hội chiếu, là số quan tướng, chúa tể một phương. Người sinh năm Ất, Thiên Lương Hóa Quyền, Thiên Cơ Hóa Khoa, Khôi Việt hội chiếu, hội Tả Hữu Xương Khúc, cũng là số đại quý. Thiên Lương cư Ngọ hội cát tinh, là cách “Thọ tinh nhập miếu”, sự nghiệp tiền bạc vinh hiển. Thiên Lương cư sửu mùi Thiên Lương vượng, đối cung là Thiên Cơ. Thân mệnh cung như vậy có thể sống thọ. Là người từ bi đại lượng bác ái, ổn trọng, làm việc cẩn thận, nhiệt tình với sự nghiệp công ích, làm chính trị, nhà nước thì tốt, không hợp kinh doanh, làm ông chủ.
64 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Tả phụ Xương Khúc hội chiếu, là số quan tướng. Xương Khúc đồng cung, xuất thế vinh hoa, là nhân vật quan trọng. Được Phụ Bật Xương Khúc ở cung kế bên giáp cũng là quý cách. Văn Xương, Lộc Tồn hội chiếu, sự nghiệp cực đẹp, thi cử đỗ đầu. Người sinh năm Mậu, tọa quý hướng quý, Thái Âm Hóa Quyền, là số đại quý. Người sinh năm Ất, mệnh cung Thiên Lương Hóa Quyền, đối cung Thiên Cơ Hóa Lộc, người sinh năm Nhâm, Thiên Lương Hóa Lộc, hội Lộc Tồn ở cung Hợi, Mão, chủ người phú quý song toàn, cát tinh hội chiếu thì cuộc sống phúc thọ. Kình Đà Hỏa Linh đồng cung, gian trá, vẻ ngoài quân tử bên trong tiểu nhân, có hành vi lừa bịp, ít thì lừa tiền lừa tài sản, nhiều thì chiếm giữ quyền lực chính phủ. Thiên Lương cư Sửu, Nhật Tỵ Nguyệt Dậu đều sáng, không hội sát tinh, người sinh năm Ất Bính Mậu Tân phú quý song toàn. Thiên Lương cư Dần, Thiên Đồng đồng cung (Xem phần sao Thiên Đồng) Thiên Lương cư Mão, Thái Dương đồng cung (Xem phần sao Thái Dương) Thiên Lương cư Thìn, Thiên Cơ đồng cung (Xem phần sao Thiên Cơ) Thiên Lương cư tỵ hợi Hãm địa độc thủ, đối cung là Thiên Đồng. Người đời đánh giá không cao, không hội cát tinh, thành tựu không lớn, đa phần là số bần tiện. Người sinh năm Ất Bính Mậu Nhâm, nhiều cát tinh hội chiếu cũng có phú quý, sự nghiệp này tất phấn đấu trong gian khổ khó khăn, ban đầu có sự phát triển khá lớn, một đời vất vả dị thường. Là người quá nhiệt tình, chuyện gì cũng suy nghĩ quá nông cạn, là người tính tình thanh cao, bản thân không có học vấn nhưng có lúc lại có tinh thần coi thường tiền bạc như cỏ rác. Khảng khái, thiếu quan niệm tiền bạc, không giỏi quản lý tiền. Tính tình khác lạ, hiếu thắng, thích khoe khoang. Tưởng ai cũng mê mình, làm dâu trăm họ, có lúc bỏ công sức mà chả được gì, một đời thường bị hiểu nhầm. “Thiên Lương Thiên Mã hãm, phiêu đãng vô nghi”, Nam mệnh nếu có cát tinh thì chủ rời xa quê hương có sự phát triển, nếu không có cát tinh thì du đãng, có khuynh hướng không
65 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
làm việc chính đáng, thường xuyên chuyển nghề, thậm chí lưu lạc tha hương. Hội đào hoa tinh thì chơi đùa trác táng, háo sắc đa dâm. Nữ mệnh gặp các sao như trên thì đa dâm, tình cảm không chuyên nhất, có thể tránh cảnh tư tình với người, không hội cát tinh tất là số nghèo. Nữ mệnh nên làm vợ hai, vợ kế, lấy người đã từng kết hôn hoặc cưới người từng ly hôn. Nếu hội Kình Đà hoặc đồng cung thì là kẻ làm bại hoại thuần phong mỹ tục, hoặc nghiện. Hội Kình Đà và các sát diệu vây, đa phần hạ tiện, làm các công việc địa vị không cao. Hội hay đồng cung với Kình Đà Hỏa Linh thì hạ tiện, cô quả, chết yểu, một đời hay tai họa vất vả, thậm chí vi phạm pháp luật kỷ cương, bạo bệnh mà chết. Đà La đồng cung, tất có tai họa tù nguc. Thiên Mã đồng cung, chắc chắn du đãng, cả đời bôn ba, hội sát tinh, chết ở đất khách. Không Kiếp đồng cung, hoặc hội chiếu hoặc giáp mệnh, nghèo không tích lũy được gì, một đời không may mắn, cơ hội gõ cửa đều bị bỏ lỡ.
13. Thất Sát Thuộc Hỏa, Kim, Nam Đẩu đệ lục tinh, là Tướng tinh, hóa Đế vi Quyền Người có Thất Sát nhập mệnh, mắt to, xương mày nổi bật, mắt có vẻ uy nghiêm, khuôn mặt vuông dài hoặc gầy dài, có nếp nhăn, trên mặt có nhiều vết đốm hoặc rỗ. Thân thể có thương tích, nhập miếu béo, lạc hãm thì gầy nhỏ, vẻ ngoài tháo vát pha lẫn sức khỏe. Hành vi phóng khoáng ngang tàng, không câu nệ tiểu tiết, tốc độ đi nhanh. Cá tính vô cùng hiếu thắng, quật cường cứng rắn, có sự tự chủ độc lập, có khí khái bất khuất, tính tình dữ dội, dễ nổi cáu, hỉ nộ ái ố thể hiện trên khuôn mặt. Không thích bị người khác can thiệp ràng buộc, sự độc lập lớn, dũng cảm, có dũng khí và sự thực hành, đối mặt với khó khăn sẽ dũng cảm tiến về phía trước, tuyệt đối không sợ hãi. Là người thích đầu cơ mạo hiểm, không sợ không làm được, chỉ sợ không nghĩ ra, trong cuộc sống là kiểu người khai sáng tiến công. Có mưu lược, có năng lực lãnh đạo thống lĩnh tốt, chỉ có điều tính tình quá gấp gáp, thường bực tức, dễ coi cấp trên là vô dụng, nên có tâm lý phạm thượng, đối với cấp dưới, bạn bè thì tương đối khoan dung. Thành bại một đời thường đến rất đột ngột, bất luận nam hay nữ, đều phải trải qua khó khăn mới có thành tựu.
66 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Nữ mệnh Thất Sát, tính tình hướng ngoại, hoạt bát hào phóng, có khí chất, tính cương, làm việc già dặn, có tinh thần trượng nghĩa, thích giúp người, thuộc loại hình của công việc, không có hứng thú gì với chuyện làm vợ hiền mẹ tốt, sau khi kết hôn tất đoạt quyền chồng, chồng phải nghe lời vợ. 1. Thất Sát, Tham Lang, Phá Quân ba sao này luôn luôn hội chiếu lẫn nhau, chủ khai sáng cải cách, phá bỏ cái cũ xây dựng cái mới và có tính xung kích cao. 2. Thất Sát là Tướng tinh, hội cát tinh (Phụ Bật, Xương Khúc, Khôi Việt, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa…) là nhân vật quan trọng trong quân đội chính trị, lãnh đạo giới thương nhân, phú quý nổi danh, hội ác sát thì hình thương, bạo bại, tàn tật, ngục tù, đoản mệnh, nghèo khó. 3. Thất Sát Dần Thân Tý Ngọ, một đời tước lộc vinh xương. Thất Sát cư Dần, Tý là cách “Thất Sát ngưỡng đẩu”, cư Ngọ, Thân là cách “Thất Sát triều đẩu”, là bậc anh hùng hào kiệt, công danh phú quý, hội sát tinh thì không phải. 4. Thất Sát thủ mệnh, Thân cung là đoản Mệnh, dù miếu hãm có hay không có cát tinh đều vây. Thất Sát lâm Mệnh Thân cung đa phần là người khó sống thọ, hối át tinh càng đúng. Vì vậy người có Thất Sát tọa mệnh chỉ có hành thiện tích đức, không làm việc ác, mới có thẻ tránh được số đoản Mệnh. 5. Thất Sát thủ mệnh, miếu vượng, được Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, nắm quyền sinh sát, phú quý xuất chúng, nếu có hung tinh hội chiếu thì vẫn được phú quý, nhưng nhiều trắc trở, thường gặp hung hiểm, hoặc không có kết cục tốt. 6. Thất Sát nhập mệnh Thân cung, bất luận có cát tinh hay không, đều phải trải qua gian khổ. Không hội cát tinh cát hóa mà hội sát tinh thì tất chết yểu. 7. Thất Sát cư nhàn hãm cung (Mão Dậu), kĩ nghệ an thân, hội Lộc Tồn chủ phú quý, lại hội Xương Khúc thì chủ lênh đênh. 8. Thất Sát đồng cung với Liêm Trinh hội sát tinh, chủ tàn phế, cũng chủ bệnh lao, chết yểu. 9. Thất Sát Liêm Trinh đồng cung, “Lộ thượng mai thi”. Cách này là cách “Sát củng Liêm Trinh”, cư Thân Mệnh cung hội sát tinh thì chủ lang bạt, chết ở đất khách. Nếu không luận là phạm tội, khó tránh ngục tù, cung Di cũng vậy, lấy người phối ngẫu phương xa.
67 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
10. Thất Sát nhập mệnh, là người phá tướng và có tai họa máu chảy, chỉ là mức độ nặng nhẹ không giống nhau. “Thất Sát trùng phùng Tứ sát, yêu đà bối khúc, trận trung vong, cư tật ách cung diệc sát”. Đồng cung với Kình Đà Hỏa Linh, là hỏa cực lớn, một đời nhiều tai nạn khó khăn, có bệnh, tàn tật thì có thể sống lâu thêm, không tất chết yểu. Thất Sát đồng cung với ác sát, tâm tính hiểm độc, nếu không cũng chủ thô bạo, hỉ nộ vô thường, thường có khuynh hướng bạo lực phạm tội. 11. Thất Sát thủ mệnh, tam phương tứ chính có Kình Dương (hoặc Đà La), Hỏa Tinh (hoặc Linh Tinh), Bạch Hổ, Thiên Hình, tất là đầu mắt của xã hội đen. Người có Thất Sát ở Mệnh hội sát thì hai con đường đen trăng đều có phần. 12. Thất Sát, Phá Quân phân nhau thủ mệnh Thân cung, thường thủ công tinh thông, là số lao lực, bôn ba ở ngoài. 13. Thất Sát cư tuyệt địa, hội Kình Đà, chủ bần tiện, hoặc chết yểu, dù có tài hoa cũng sẽ tàn. 14. Thất Sát hội Kình Đà ở đất Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi), là người giết mổ. 15. Thất Sát lạc không vong, mất hết uy lực. Người đồng cung với Địa Không, Địa Kiếp, Tuần không, Triệt không thì lục thân duyên bạc, cô độc không trợ giúp, đa phần là người không màng danh lợi hoặc theo con đường tăng đạo. 16. Thất Sát chủ hoạnh thành hoạnh phá, một đời thay đổi đa đoan, thăng trầm bất định. Nhập mệnh cung, thường là tay trắng dựng nghiệp. Hoặc từ không một xu dính túi lại tiền dắt đầy người, hoặc trong lúc công thành danh toại lại một chiều phá bại, tiền bạc tán hết. 17. Sao Thất Sát nhập mệnh, kinh doanh hay làm nhà nước đều được, nếu kinh doanh thì chỉ buôn bán là được, nếu đầu cơ tất có nguy hiểm khuynh gia bại sản. Đa phần làm các công việc có tính sáng tạo mạo hiểm như kiến trúc, trùng tu, sinh sản, cơ khí, xe cộ, vận tải, bác sỹ, võ thuật, vận động viện, cảnh sát, quân đội, chứng khoán, tài chính, xuất khẩu, chủ công ty,…. Hội cát tinh thì phú quý, không hội cát tinh thì là nhân viên bình thường. 18. Nữ mệnh Thất Sát, có khí khái nam nhi, thích lấy kinh doanh làm niềm vui, một đời thường vất vả, phúc không đẹp hoàn toàn. Hội nhiều cát tinh (Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Lộc Tồn, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa) củng chiếu thì là nữ trung hào kiệt, thành
68 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
tựu phi phàm, không hội cát tinh mà hội sát tinh thì hôn nhân không tốt, hình khắc, cô đơn, một đời nhiều hung họa. 19. Thất Sát đồng cung hội chiếu với Văn Xương Văn Khúc, đại cát, chủ người thông minh quả quyết, thường là nhân vật lãnh đạo. 20. Thất Sát đồng cung hội chiếu với Tả Hữu, đại cát, lỗi lạc, có khí khái anh hùng, năng lực thống trị mạnh, nhận sự giúp đỡ của nhiều người, dễ thành đại nghiệp. 21. Thất Sát đồng cung với Lộc Tồn, đại cát, vốn có duyên với tiền bạc, kinh doanh có thể thành cự phú. Thất Sát cư tý ngọ Thất Sát vượng, đối cung là Vũ Khúc Thiên Phủ, chủ người kiên cường, cương nghị, có mưu lược, có tính độc lập và tự chủ, có năng lực lãnh đạo mạnh, một đời thường được quý nhân nâng đỡ, dù hội cát tinh nhưng vẫn phải trải qua gian khổ. Cách “Thất Sát triều (ngưỡng) đẩu”, cát tinh hội chiếu, một đời tước lộc vinh xương. Hội Tứ sát hay các ác sát tinh không phải cách trên. Không hội Tứ sát, là người tích góp mà giàu có. Phụ Bật Xương Khúc củng chiếu, nắm quyền sinh sát, phú quý xuất chúng. Tứ sát xung phá, nếu không tàn tật chết yểu, cũng chủ gặp hung họa ngoài dự kiến mà tử vong, chiến trận đa hung, có nguy hiểm tử trận. Thất Sát cư Ngọ thủ mệnh, Liêm Trinh thủ Thân, hoặc Liêm Trinh Thất Sát đồng cung cư Mùi, là cách “Hùng túc triều viên”, chủ người phong thái khoáng đạt, lòng dạ đơn giản, hội cát tinh thì đều bước nhẹ lên mây xanh, danh tiếng vang xa. Người sinh năm Giáp Đinh Kỷ, tài quan song mỹ. Người sinh năm Giáp, cung quan lộc Phá Quân Hóa Quyền, đối cung Vũ Khúc Hóa Khoa; người sinh năm Đinh, cung Ngọ có Lộc Tồn; người sinh năm Kỷ, cung ngọ Lộc Tồn và Vũ Khúc Hóa Lộc, đều phù trợ cho Thất Sát xây dựng thành đại sự đại nghiệp. Người sinh năm Bính Mậu, trung bình, do hội Kình Đà. Chủ người dũng cảm, thô bạo, thích mạo hiểm, tự cho mình đúng, thích mềm không thích cứng, vì cầu tiền tài mà bại trận, buất khuất. Đa phần là người vung tiền như rác, hoạnh phát hoạnh phá. Thất Sát cư Ngọ, người sinh năm Bính Mậu Kình Dương đồng cung, tam hợp hội cát tinh, là tướng lĩnh trấn thủ biên cương, hoặc làm người bạo phát về đầu tư kinh doanh, chủ người thành
69 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
danh trong một sớm một chiều chiều, bạo phát bạo bại, kết cục đa phần không tốt đẹp, tuy phú quý nhưng cũng chết yểu. Hoặc là liệt sĩ hi sinh vì nghĩa. Lại hội hung sát thì coi thường pháp luật, đâm đầu vào chỗ hiểm nguy, tất chết dưới đao kiếm. Thất Sát cư sửu mùi, Liêm Trinh đồng cung (Xem phần sao Liêm Trinh) Thất Sát cư dần thân Thất Sát nhập miếu, đối cung là Tử Vi Thiên Phủ, ở Dần là cách “Thất Sát ngưỡng đẩu”, ở Thân là cách “Thất Sát triều đẩu”, nhiều cát tinh thì hợp cách, hội sát tinh thì không hợp. Ở cách này Thất Sát ở vị trí thuận lợi nhất, nhập miếu được Tử Phủ hội chiếu, tuyệt đối không phải người tầm giữa giữa, mà chủ người tước lộc vinh xương, không phú tất quý. Bẩm sinh có năng lực quản lý cực tốt, có mưu lược. Hội cát tinh, cũng phải trải qua gian khổ. Hội nhiều cát tinh, Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, tất là đại tướng, thiện chiến, uy chấn thiên hạ, hoặc là trụ cột quốc gia, lưu danh muôn đời, thứ đến cũng có thể là nhân vật quan trọng trong giới chính trị, chủ quản hành chính, phú ông, hoặc có quyền lớn trong quân đội, cục cảnh sát... Người sinh năm Giáp Đinh Kỷ, tài quan đều tốt, là người phú quý. Người sinh năm Bính Mậu trung bình. Người sinh năm Canh Nhâm và người sinh năm Ngọ Tuất, không tốt, phú quý không bền. Đà la đồng cung, tàn tật. Hội Tứ sát, chết trận, chết thảm. Không Kiếp xung chiếu, chủ sớm tàn. Thất Sát cư mão dậu, Vũ Khúc đồng cung (Xem phần sao Vũ Khúc) Thất Sát cư thìn tuất Thất Sát miếu, đối cung là Liêm Trinh Thiên Phủ. Chủ người dục vọng không đáy, tâm trí mạnh mẽ sâu xa, giàu tưởng tượng, tính trầm ngâm, tính thống trị cao, có phong thái đại tướng. Thất Sát nhập đất thiên la, dù có cát tinh củng chiếu, cũng phải chịu khó khăn gian khổ, trong khó khăn mà thành đại nghiệp. Hội cát tinh, tài quan song mỹ. Có mưu lược. Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, nắm quyền si nh sát, tất là tướng soái. Lập mệnh cư Tuất, người sinh năm Giáp đối cung là Liêm Trinh Hóa Lộc, cung quan lộc Lộc Tồn và Phá Quân Hóa Quyền, hội Tả Hữu Xương Khúc, binh quyền ngàn dặm, càn quét thiên hạ. Lập mệnh ở Thìn, người sinh năm Quý song lộc triều viên, Khôi Việt giáp mệnh, đại phú quý.
70 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Sao này ở Mệnh, không có cát tinh cát hóa, khó tránh chết yểu, đa phần chủ hung vong. Xương Khúc đồng hội, chính chiếu đối cung Liêm Trinh, dù phú quý cũng phải đề phòng chết yểu, nếu hành thiện có thể tránh được. Thất Sát cư tỵ hợi, Tử Vi đồng cung (Xem phần sao Tử Vi)
14. Phá Quân Thuộc Thủy, Bắc Đẩu đệ thất tinh, hóa Hao, chủ phu thê, tử tức, nô bộc. Phá Quân nhập mệnh, lưng dày, mày khoan, eo nghiêng, tiếng nói sắc bén, động tác nhanh, không coi trọng lễ nghĩa, thích ăn vặt, thái độ thiếu ổn trọng. Nhập miếu thân hình ngũ đoản, hơi béo, hãm địa cao gầy, phá tướng hay mặt có lốm đốm. Cá tính đặc biệt, kiêu ngạo, không khuất phục hay chịu sự quản thúc của ai, hỉ nộ vô thường, thích ham muốn hưởng thụ vật chất, thích săn bắt thú, tính tình cương cường, thích tranh đấu, quan hệ xã giao không tốt, đặc biệt thích góp vui. Phá Quân chủ người hành động độc đoán, tự cho mình đúng. Cư miếu vượng, bản tính nghiêm khắc có tài thao túng, là người cương cường có chủ kiến. Nhập hãm địa thì tính tình dữ dội dễ dẫn đến cực đoan. Yêu ghét phân minh, là người thiên tính cố chấp, ý thức chủ quan mạnh, là điển hình cho chủ nghĩa cá nhân, đa phần thuộc kiểu người tự tư tự lợi, lòng dạ hẹp hòi, gian trá xảo quyệt. Sự hiếu kì lớn, làm việc gì cũng dựa vào hứng thú nhất thời, khó có sự bền chí đến cùng, thiếu kiên nhẫn, thường bỏ dở giữa chừng. Lời nói và việc làm tùy hứng bất chấp mọi thứ, cử chỉ khoa trương, cuồng ngạo đa nghi, tính khí cứng rắn, tự ý tổn thương người khác, có tính phá hoại, thích dùng vũ lực giải quyết vấn đề, coi cái xấu là tốt, việc giúp người là xấu, lấy ân báo oán, đối nhân xử thế thường mang ý thù địch, với người thân thì vô nhân nghĩa, khó có thể hòa nhập chung sống, thậm chí lục thân như nước với lửa, thường trở mặt với bạn bè, một đời dễ kết oán với người khác. Không chịu cảnh nhàn rỗi, có tinh thần khai sáng và tâm lý hên xui mạnh mẽ, thích đầu cơ mạo hiểm, mơ ước chỉ qua một đêm trở nên giàu có. Nữ mệnh Phá Quân, một đời vất vả, tuy lầm lì nhưng hiếu động, lòng tự tôn lớn, khó có thể vui vẻ dài lâu, thích ăn vặt, có khuynh hướng thần kinh, dễ làm ngược lại, tính tình chanh chua.
71 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
1. Thất Sát, Tham Lang, Phá Quân luôn hội chiếu lẫn nhau, chủ cải cách khai sáng, phá vỡ cái cũ xây dựng cái mới và sự xung kích mạnh mẽ, Phá Quân là đại tướng đấu tranh anh dũng, nhập miếu hội cát tinh (Tả Hữu, Khôi Việt, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa), chủ đại phú đại quý, tất là bậc hiền lương quốc gia, phú ông thương gia, hoặc thống lĩnh trăm vạn binh lính, danh tiếng hào nhoáng. 2. “Phá Quân nhất diệu tính nan minh”, nam nữ đều luận giống nhau, tính tình dễ thích dễ thay đổi, chợt thiện chợt ác, đa nghi, yêu ghét khó định, một đời hay thay đổi, thích hợp phát triển bên ngoài. 3. “Phá Quân, Tham Lang hội Lộc Mã, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm”. Phá Quân và Tham Lang phân thủ mệnh Thân, có Thiên Mã, Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc đồng cung hội chiếu, miếu vượng hội cát tinh, phú quý, hãm địa hội hung tinh thì bần tiện, bất luận quý hiển hay bần tiện, đều là người phóng đãng. 4. Phá Quân đồng cung với Kình Đà, chủ có tàn tật hoặc có họa ngục tù. 5. Phá Quân và Hỏa Linh đồng cung, bôn ba vất vả, tranh đấu kiện tụng. 6. Phá Quân tọa mệnh, tam phương tứ chính hội Kình Dương (hoặc Đà La), Hỏa Tinh (hoặc Linh Tinh), Bạch Hổ, Thiên Hình, tất là nhân vật xã hội đen. Phá Quân tọa mệnh tam phương tứ chính hội sát tinh, hai con đường trắng đen đều có chỗ. 7. Phá Quân cư Mệnh Thân cung, hãm địa, chủ người rời xa tổ tông. 8. Phá Quân hỉ đồng cung với Tử Vi, cái hung của nó được Tử Vi chế hóa, tức có quyền uy, hoặc có tiền ngoài dự kiến, hoặc may mắn ngoài ý, nhưng chủ người nhiều ham muốn. 9. Phá Quân hỉ Hóa Lộc hoặc đồng cung hội chiếu với Lộc Tồn, có thể chế giải cái cuồng ngạo của Phá Quân, tăng sự thuận lợi, tài vận hanh thông. 10. Phá Quân không thích đồng cung hay hội chiếu với Văn Xương Văn Khúc, vì Văn võ không chung đường, không cùng chí hướng, đồng hội với Xương Khúc, chủ một đời bần sĩ, hoặc có thủy ách, hội ác tinh tất chết đuối. Phá Quân cư Tý Hợi Sửu lập mệnh cư ba cung trên, đồng cung với Văn Xương, chủ người tàn tật ly lương. Nếu Phá Quân Hóa Lộc hay đồng cung với Lộc Tồn thì có thể gặp Xương Khúc.
72 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
11. Phá Quân hóa Khí là hao, có đặc tính “phá hoại”, chủ hoạnh phát hoạnh phá, hội ác sát, một đời đại phá bại nhiều lần về tiền bạc, không hội ác sát, mức độ khá nhẹ. 12. Phá Quân tọa mệnh, Kình Đà cư cung quan lộc, chủ người xin xỏ khắp nơi, hoặc Phá Quân và Kình Đà cư cung quan lộc cũng vậy. Người này tất phá bại lớn, đến mức khuynh gia bại sản, hoặc để tiếng nhơ trong đời, thậm chí luận là ăn xin, khó có ngày vực dậy. 13. Sát, Phá, Lang đều chủ khai sáng, mà năng lực khai sáng của Phá Quân đặc biệt mạnh, nhập mệnh cung một đời hay biến động. Phá Quân có tính phá hoại cực lớn, đầy tính sát thương, trước phá hoại sau xây dựng, cái cũ không đi cái mới không đến được. 14. Phá Quân đặc biệt thích Hóa Lộc Hóa Quyền, đều chủ năng lực thống trị rất mạnh. Hóa Lộc tất nhiên chủ phát tài, có thể thành đại nghiệp. Hóa Quyền, thích hợp võ chức phát quý, cương nghị anh dũng, nữ mệnh ngược lại có số gây hại cho chồng. 15. Nữ mệnh không hỉ Phá Quân tọa mệnh, cay nghiệt, Tham Lang, tàn nhẫn, thường chủ bỏ nhà theo trai, tự cưới không cần mai mối, ở nhà thường độc đoán chuyên quyền,áp đảo chồng. Nếu Phá Quân tọa mệnh bị ác sát xung phá, thì nhiều ham muốn, đào hoa tính nặng, tạo ra hậu hoạ. 16. Không ít người nữ Phá Quân ở mệnh không hội cát tinh mà hội nhiều sát tinh, là cách bần tiện, nhưng khi trẻ có một thời rực rỡ, bôi hoa trát phấn, dùng điện thoại xịn, ngồi xế hộp, gây sự chú ý, tiền mặt nhiều đến nỗi dùng không hết, bộ dạng giống như người ở trên cao. Vậy lí do là gì? Chỉ một câu rất đơn giản: “Nữ nhân biến hoại tựu hữu tiền” (người nữ biến chất sẽ có tiền). Người mệnh này thực ra sống rất đau khổ, trung vãn niên kết cục đều không đẹp, sẽ nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn. Phá Quân cư tý ngọ Phá Quân nhập miếu, đối cung là Liêm Trinh Thiên Tướng. Là người siêng năng, giàu nhân tính, coi trọng sự nghiệp, bẩm sinh giàu năng lực thống trị, có khí khái của anh hùng trong thiên hạ, hội Tả Hữu, được nhiều người ủng hộ, dễ lập nghiệp thành công. “Tý Ngọ Phá Quân, gia quan tiến tước”, người sinh năm Giáp Đinh Kỷ Quý, phúc hậu, theo chính trị tất là quan lớn, theo kinh doanh thương mại thì là tổng giám đốc công ty lớn, nhân vật cấp cao.
73 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Không có sát tinh củng chiếu, người sinh năm Giáp Quý quan tư thanh hiển, đây là cách “Anh tinh nhập miếu”. Người sinh năm giáp Phá Quân hóa Quyền, đối cung Liêm Trinh hóa Lộc, người sinh năm Quý Phá Quân hóa Quyền, cung Tý có Lộc Tồn,hai kiểu người trên đều chủ đại phú đại qusy, địa vị nhất phẩm, nắm địa vị võ chức cao vợi. Người sinh năm Đinh Kỷ, cung Ngọ có Lộc Tồn, phú nhiều hơn quý, kinh doanh có thể trở thành phú ông. Người sinh năm Bính Mậu hội Kình Đà, chủ khó khăn. Người sinh năm Dần Thân, cô đơn tàn tật, tuy phú quý cũng không bền. Hội nhiều sát tinh, chết yểu, hình thương, tàn tật, tù ngục. Nữ mệnh, chủ vượng phu ích tử, nhưng phải nhiều cát tinh mới được tính, người sinh năm Giáp Đinh Kỷ Quý phú quý phúc dày. Phá Quân cư sửu mùi, Tử Vi đồng cung (Xem phần sao Tử Vi) Phá Quân cư dần thân Phá Quân đắc địa, đối cung là Thiên Tướng Vũ Khúc. Phá Quân ở hai cung này hình khắc nặng, là người tính tình không rõ ràng, cố chấp ngang bướng, thà chết chứ không thừa nhận lỗi sai của mình. Cương trực, thích hành hiệp trượng nghĩa, vui vẻ giúp người, đa phàn thường rời xa quê hương, ra ngoài phát triển, cũng có một sở trường kĩ nghệ. Hội Tả Hữu cát tinh có thể làm ông chủ. Người sinh năm Giáp Đinh Kỷ Canh tài quan song mỹ, Xương Khúc đồng cung chủ quý. Người sinh năm Giáp, Lộc Tồn cư Dần cung, Phá Quân hóa Quyền, đối cung Vũ Khúc hóa Khoa, hội Tả Hữu Xương Khúc, đại phú quý. Người sinh năm Canh, Lộc Tồn cư Thân, Vũ Khúc hóa Quyền, là Quyền Lộc trùng phùng, hội Tả Hữu Xương Khúc, phú quý. Lập mệnh cư Dần, người sinh năm Đinh Kỷ hội Lộc Tồn ở cung Ngọ, chủ phú. Người sinh năm Quý, Phá Quân hóa Lộc, hoạnh phát, kinh đoanh lợi nhuận lớn. Hội Lộc Mã, nam nữ phóng đãng, nữ đa dâm. Hỏa Linh đồng cung, bôn ba vất vả, kiện tụng. Đà La đồng cung, tàn tật, bôn ba, ngục tù. Địa Không Địa Kiếp xung chiếu, chủ người bên ngoài hào nhoáng bên trong hư hao, nhà cửa không tích lũy, nghèo khổ, cả đời không thể phát đạt. Kình Dương nhập cung quan lộc, cầu xin khắp nơi.
74 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Phá Quân cư Thân, Xương Khúc đồng cung, nếu không hội cát tinh, là bần sĩ hoặc người vô văn hóa, hình khắc lao lực, hội Hóa Lộc hay Lộc Tồn thì không luận là nghèo, đại phú quý. Không hội cát tinh cát hóa, dù thấu hiểu kinh sách cũng khó có ngày ngẩng đầu lên. Nữ mệnh Phá Quân Dần Thân, là phụ nữ của công việc, chủ hình khắc không nhẹ, nên kết hôn muộn, hội sát tinh, e là quả phụ. Phá Quân cư mão dậu, Liêm Trinh đồng cung (Xem phần sao Liêm Trinh) Phá Quân cư thìn tuất Phá Quân vượng, đối cung là Tử Vi Thiên Tướng. Thìn cung Thân hình thon gầy, Tuất cung Thân hình đầy đặn. Chủ người tính tình khó hiểu, nghị lực hơn người, bảo thủ cố chấp, có tài nghệ, dũng cảm hơn người, rất trọng nghĩa khí. Thìn Tuất là thiên la địa võng, cuộc sống hay có những điều không may ngoài ý muốn, hoặc có bệnh tật kéo dài. Không theo gia nghiệp tổ tiên, tự tay lập nghiệp, nhưng không hợp với vợ con. Đối cung Tử Vi Thiên Tướng, là thần bất trung, là con bất hiếu, hội cát tinh chủ phú nhưng không quý, có hư danh. Thái Dương Thái Âm tọa cung điền trạch, mệnh và điền trạch có cát tinh cát hóa, là cách “Nhật Nguyệt chiếu bích”, chủ đại phú, đặc biệt nhiều bất động sản. Nữ mệnh hội sát tinh, khắc phu tái giá, e là vợ bé. Người sinh năm Giáp Quý là có phúc, người sinh năm Giáp Phá Quân hóa Quyền, người sinh năm Quý Phá Quân hóa Lộc, nếu được Tả Hữu phù trợ, chủ đại phú, nhưng cuộc sống cũng nhiều phong ba. Người sinh năm Bính thích hợp theo thương nghiệp, tuy rằng có thành tựu nhưng khó tránh hôn nhân bị đổ vỡ, cũng có những khuyết hãm khác. Tùy đắc Xương Khúc, cũng không tốt hoàn toàn, chủ hình khắc lao lực. Kình Đà đồng cung, coi thường pháp luạt, đa phần là những kẻ to gan làm loạn hay dân liều mạng, hoặc vì phạm tội mà vào tù, hoặc có tai họa tàn tạt, huyết quang, cơ thể không toàn vẹn, vết thương chồng chất, một đời hay gặp chuyện nguy hiểm, hoặc vào sinh ra tử. Tam phương hội hợp Kình Đà, lục thân duyên bạc. Hỏa Linh đồng cung, bôn ba vất vả, chủ người âm mưu hiểm độc, độc đoán ích kỷ, có tính phá hoại lớn, một đời hay gặp chuyện kiện tụng tranh chấp.
75 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
II. PHỤ TINH 1. Hóa Lộc Hóa Lộc thuộc Thổ, là thần phúc đức, hỉ gặp Lộc Tồn. Nhập miếu ở Dần Thân, tác dụng tốt đẹp rất lớn, lạc hãm ở cung Tý Ngọ Mão Dậu, tác dụng tốt đẹp khá nhỏ. Nhập mệnh, là người hiền hòa, giỏi xã giao, nhân duyên tốt, tính tình hào phóng, vui vẻ hài hước, ở ngoài được người khác yêu mến, cả đời hưởng phúc. Hỉ nhập mệnh, thân, quan, tài, di cung, chủ phú quý, thứ đến là nhập cung phúc, điền. Bất kể chính tinh nào Hóa Lộc, tác dụng thuận lợi tăng gấp nhiều lần, đặc biệt hỉ Thái Dương, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Thái Âm, Tham Lang, Phá Quân Hóa Lộc. Hóa Lộc thủ mệnh Thân và quan lộc cung, Khoa Quyền tương phùng, tất làm quan to, kinh doanh cũng có thể trở thành phú ông. 1. Hóa Lộc thủ thân mệnh, Quan Lộc cung, Khoa Quyền tương phùng, tất là quan lớn, có thể kiếm được nhiều tiền, một đời hay gặp may mắn ngoài dự kiến và sự giúp đỡ của quý nhân. 2. Hóa Lộc và Lộc Tồn giáp mệnh cung, là cách “Song Lộc giáp mệnh”, chủ phú quý. 3. Mệnh có Hóa Lộc, mà cung ám hợp của Mệnh có Lộc Tồn, “Minh Lộc ám Lộc”, đại cát, là điềm càng tốt đẹp hơn. Mệnh cung có Lộc Tồn, mà cung ám hợp có Hóa Lộc cũng vậy. 4. Hóa Lộc là tư sản lưu động, mà Lộc Tồn là tư sản cố định, Hóa Lộc hỉ đồng cung hay hội chiếu với Lộc Tồn, Thiên Mã, là cách “Lộc Mã giao trì”, “Song Lộc triều viên”, cực kì tốt đẹp, đại phú hoặc đại quý. 5. Hóa Lộc ở cung Tý Ngọ cư Thiên Di, chủ người văn chương cái thế, là cách “Đối diện triều thiên”, Thái Dương ở Tý Ngọ Hóa Lộc là hợp cách. 6. Hóa Lộc đồng cung với Địa Không, Địa Kiếp, không chủ tiền tài, có phát cũng chỉ hư hoa hào nhoáng, vì tiền bạc mà vất vả. Hoặc Hóa Lộc hãm ở Tý Ngọ Mão Dậu kiến sát tinh, cũng bất lợi. Sách viết: “Phát bất chủ tài, lộc chủ triền vu nhược địa”. 7. Bản cung và tam hợp cung có Hóa Lộc, nhưng bị Hóa Kỵ xung phá, là cách “Lộc phùng xung phá”, tốt cũng biến thành xấu, tất gặp tổn thất ngoài dự kiến, trèo cao té đau.
76 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
8. Hóa Lộc tối kỵ hung tinh xung phá, như đồng cung hội chiếu với Kình Đà Hỏa Linh, cách cục mất đi cái dẹp, tốt mã dẻ cùi, cũng không phú quý, hoặc vì phú quý mà rước hung họa.
2. Hóa Quyền Hóa Quyền thuộc Mộc, là thần nắm quyền sinh sát, nhập miếu ở cung Sửu, không có hãm địa. Nhập mệnh cung, chủ người tính tình ngoan cố, coi trọng quy tắc đạo đức, hành sự ổn trọng, tính nguyên tắc cao, có năng lực thống trị lãnh đạo rất tốt, kiên cường bất khuất, chuyện gì cũng không dễ dàng chấp nhận thất bại, tính tình kì quái, đi đến đâu cũng được mọi người kính trọng khâm phục, dễ được người khác tán thưởng. Hỉ nhập mệnh thân cung, di cung, quan lộc, tài bạch cung, chủ có quyền thế. Hỉ hội Vũ Khúc, Cự Môn, tất làm đại sự. Sao này ở mệnh, chuyên chủ quyền thế. Nữ mệnh mệnh có Hóa Quyền, trong ngoài vừa ý, hội cát tinh có thể là bậc quý phu nhân. 1. Hóa Quyền thủ thân mệnh, Khoa Lộc tương phùng, là quan tướng, đại phú đại quý. 2. Hóa Quyền nhập cung mệnh, cung quan lộc và có Cự Môn hay Vũ Khúc hội chiếu, tất nắm đại quyền, hoặc thống lĩnh trăm ngàn binh lính, võ chức quý hiển. 3. Hóa Quyền nhập mệnh thân, đồng cung với Hóa Khoa, tất văn chương đứng đầu, mọi người đều khâm phục kính nể, có danh tiếng trong giới văn nghệ, học thuật. 4. Hóa Quyền và Hóa Khoa giáp mệnh thân cung, chủ quý. 5. Hóa Quyền đồng cung hay hội chiếu với Hóa Lộc, tài quan song mỹ, cát tinh nhiều thì luận như trên, nếu hung tinh hội nhiều thì không luận là tốt, chủ hư danh hư lợi, hào nhoáng mà không thực. 6. Hóa Quyền và Hóa Lộc thủ cung tài bạch, cung Phúc Đức, xuất thế vinh hoa. 7. Hóa Quyền, Hóa Lộc cư cung Nô Bộc, tuy có quan quý cũng vất vả bôn ba. 8. Hóa Quyền hội Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp Đại Hao Thiên Sứ, dễ nghe lời xằng bậy, tất có quan tai giáng chức, hoặc sự nghiệp gặp tổn thất.
3. Hóa Khoa
77 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Hóa Khoa thuộc Thủy, đứng đầu trong thi cử, là thần về văn mặc, hỉ hội Khôi Việt. Nhập miếu vượng ở Sữu Ngọ Thân, hãm ở đất Tuần Không, Triệt Không, Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Nhật Nguyệt hãm địa. Nhập mệnh thân cung, chủ người thông minh ham học, khẩu tài lưu loát, có tài hoa về phương diện ngôn ngữ, văn chương, học tập ưu tú, được đánh giá cao, một đời dễ nổi tiếng. Thủ thân mệnh, Quyền Lộc tương phùng, thông minh. Nếu gặp ác tinh, cũng là tú tài văn chương, có thể là giáo viên. Hóa Khoa hỉ nhập mệnh, thân, di cung. Cư tài bạch cung, quan lộc cung cũng tốt. Nữ mệnh cát tinh củng chiếu, có thể là quý phu nhân, dù Tứ sát xung phá, cũng chủ phú quý, không có sát tinh hội chiếu thì dịu dàng thanh tú. 1. Hóa Khoa thủ mệnh thân, đồng cung hội chiếu với Hóa Quyền Hóa Lộc, là số đại quý, quan cao vinh hiển. 2. Tam phương tứ chính mệnh nếu được Khoa Quyền Lộc hội chiếu, là cách “Khoa Quyền Lộc tam kì”, nếu chính tinh miếu vượng, là quý cách uy chấn thiên hạ. 3. Hóa Khoa Hóa Quyền giáp mệnh, là quý cách. 4. Khoa Quyền đối củng, là người bỗng nhiên nổi tiếng, lưu tên bảng vàng, chủ quý. 5. Khoa Quyền Lộc mệnh phùng hội cát tinh, quyền uy của bậc vương tướng chấn áp mọi người. Là cách có cả danh lẫn lộc. 6. Hóa Khoa thủ mệnh, ám hợp với Hóa Lộc ở cung lục hợp, là cách “Khoa Minh Ám Lộc”, chủ quý, có thể là quan chức cấp tỉnh. 7. Hóa Khoa ở mệnh, Hóa Quyền chiếu đến, vận thi cử rất tốt, đỗ hạng đầu. 8. Khoa hãm bởi hung thần (hãm do Triệt Không, Kiếp Không, Kình Đà, Nhật Nguyệt hãm), có tư chất nhưng không thành công, hào nhoáng mà không thực, khó có thể phát huy tài năng, cũng không giàu có. 9. Hóa Khoa đồng thủ mệnh với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, tam phương tứ chính hội một trong Tứ sát Dương, Đà, Hỏa, Linh thì có tai họa ngục tù.
4. Hóa Kỵ
78 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Hóa Kỵ thuộc Thủy, là sao kế đô, là đa quản chi thần, cũng là một hung tinh, nhập miếu ở Tý Sửu, lạc hãm ở Dần Ngọ Tuất Tỵ Hợi, có thể căn cứ vào sự khác nhau giữa chính tinh trong cung mà có tác dụng khác biệt. Hóa Kỵ nhập mệnh, là người thích suy nghĩ vào ngõ cụt, có xu hướng ngoan cố, cá tính mạnh, thích đố kỵ, hay đa nghi, thích quản chuyện không đâu, quan hệ xã hội không tốt, thường có xung đột với người khác, làm việc khi sắp thành thì lại thất bại. Hóa Kỵ là sao bất hạnh, thường dẫn đến thất bại, hay gặp các tai họa như không vừa ý toại lòng, thất tình, thất nghiệp, phá sản, xung đột, tranh đấu, bệnh tật, thương tích, làm hỏng, thủ thân mệnh, một đời không thuận, hay rước thị phi. Trừ một số trường hợp nhỏ, nhập 12 hai cung thì đâu đâu cũng là hoạ, có ý nghĩa phá hoại, duy gặp cát tinh nhập miếu thì có thể giảm bớt cái hung, nếu hội chiếu với hung tinh mà không gặp cát tinh thì không lường trước được tai họa. Nữ mệnh Hóa Kỵ nhập mệnh thân cung nhiều lời, tính tình lanh lợi. Không hội cát tinh thì một đời vật chất khó khăn, chủ nghèo hèn. Hội hung tinh Hóa Kỵ họa nặng, nhiều cát tinh hội thì tai họa khá nhẹ. 1. Hóa Kỵ cư mệnh thân, di, độ hung cực lớn, chủ một đời không thuận, hay gặp trắc trở thất bại, tuy nhiên người này cũng không phải không có tài năng. 2. Hóa Kỵ ở mệnh, người này hay đố kỵ với người hiền tài, bụng dạ nhỏ hẹp. Nếu không, bản thân cũng bị người khác xa lánh, đố kỵ, đấu đá lẫn nhau. 3. Người thủy nhị cục, mệnh cung phùng Hóa Kỵ không đáng sợ. Bởi lẽ Hóa Kỵ thuộc thủy, người sinh thủy nhị cục phùng Hóa Kỵ, có thể nhờ tác dụng của sao Hóa Kỵ này mà đạt được thành tựu lớn hay nhỏ, nhưng cái hung của Hóa Kỵ cũng không vì vậy mà tan biến, người này vẫn gặp những điều không thuận lợi mà trên đây nói về Hóa Kỵ. 4. Thiên Đồng cư cung Tuất tọa mệnh, người sinh năm Đinh đối cung Cự Môn cư Thìn Hóa Kỵ xung, lại tốt đẹp, chủ đại quý. 5, Cự Môn cư Thìn tọa mệnh, người sinh năm Tân hội Văn Xương cư Mệnh hoặc đối cung Hóa Kỵ, lại luận là tốt, là kì cách, chủ đại phú đại quý.
79 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
6. Thái Dương, Thái Âm miếu vượng (Thái Dương ở cung Dần Thìn Tỵ Ngọ cung, Thái Âm ở Dậu Tuất Hợi Tý cung) Hóa Kỵ, không hung, lại luận là phúc, nếu Thái Âm Thái Dương cư lạc hãm hội Hóa Kỵ thì đại hung. 7. Các sao ở hãm địa hội Hóa Kỵ, cực kỵ. 8. Liêm Trinh cư hãm địa (tỵ hợi), Hóa Kỵ, càng kỵ, chủ đại hung, cư quan lộc thì có tù ngục kiện tụng. 9. Hóa Kỵ đồng cung với Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, tất gặp tai họa ngoài dự kiến. 10. Hóa Kỵ đồng thủ mệnh với Kình Đà Hỏa Linh Tứ sát, tượng đại hung, đa phần là số ngục tù, tàn phế, chết thảm. 11. Hóa Kỵ và Thiên Hình đồng thủ mệnh, đại hung, là điềm chết ngoài đường, chết không toàn thây, hội Tứ sát càng nguy hiểm. Gặp ở niên hạn, có chảy máu. 12. Hóa Kỵ thủ mệnh, đồng cung với Tử Vi, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Khoa, Quyền, Lộc lại hội Kình Đà Hỏa Linh thì làm việc không dứt khoát, hoạnh phát hoạnh phá, không kiên trì, là số phát tài nhưng không bền. 13. Hóa Kỵ đồng cung với Sát, Phá, Tham, Liêm, Cự, Vũ, Cơ thủ mệnh, tam phương tứ chính hội một trong Tứ sát, có tai nạn tù ngục.
5. Văn Xương - Văn Khúc Văn Xương (tức văn quế) thuộc Kim, Nam Đẩu, chủ khoa giáp, là sao đỗ đầu văn. Văn Khúc (tức văn hoa) thuộc Thủy, Bắc Đẩu, sao chủ khoa giáp. Hai sao này nhập miếu ở Tỵ Dậu Sửu, Dần Ngọ Tuất lạc hãm. Người có Văn Xương hay Văn Khúc nhập mệnh cung, mày thanh mắt đẹp, nho nhã, có phong thái của danh sĩ, học rộng nhớ nhiều, thông minh ham học, có tinh thần nghiên cứu, cơ biến dị thường, có thể tranh biện, cũng dễ dàng thành công, thân vinh quý hiển, một đời phúc thọ song toàn, dù bị Tứ sát xung phá, cũng không hạ tiện. Xương Khúc nhập mệnh là người có hứng thú ưa thích văn học nghệ thuật như thơ ca, tản văn, âm nhạc, hội họa, nhảy múa, diễn tấu, học thuật, kĩ nghệ... khả năng biểu đạt cao. Văn Khúc còn mang ý nghĩa đào hoa, Văn Xương thì không.
80 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Văn Xương chủ người đoan trang thanh tú, kiến thức rộng, đầu óc mẫn thiệp, phúc thọ đều có. Văn Xương thủ mệnh, hãm địa hội nhiều hung tinh, cũng chủ mồm mép, cơ xảo, bản lĩnh hơn người. Văn Khúc nhập mệnh, có duyên với y học chiêm tinh tướng học, tôn giáo, huyền học, tâm lý học, nếu có Thái Âm, Tham Lang, Thiên Đồng đồng cung thì càng rõ ràng. Vì vậy sách có viết: “Văn Khúc Thái Âm đồng cung, cửu lưu thuật sĩ”. Văn Khúc Văn Xương, là người đa học đa năng, nếu như một trong hai sao hãm địa đơn thủ mệnh Thân, lại hội hung tinh Kình Đà Hỏa Linh Địa Kiếp đồng cung hay xung phá thì giỏi mồm mép ngụy biện, thường tranh cãi với người khác, có chết cũng không chịu thừa nhận lỗi sai của mình, hoặc tự cho mình thanh cao, câm hận thế tục, đa phần là những người có tài nhưng không gặp thơi, hào nhoáng mà không thực, danh lợi đều chỉ là hư ảo. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm cung hung sát phá, hư dự chi long”. Văn Xương Văn Khúc, nữ mệnh không hợp, tuy thông minh tài hoa, cơ xảo lanh lợi, nhưng thủy tính dương hoa, dễ thu hút đám ong bướm, đào hoa, vì vậy sách có viết: “Nữ nhân Xương Khúc, thông minh phú quý chỉ đa dâm”, “Dương phi háo sắc, tam hợp Văn Xương Văn Khúc”. Văn Xương 1. Văn Xương chủ người đoan trang thanh tú, kiến thức rộng, đầu óc mẫn thiệp, phúc thọ đều có. Nhập cung miếu vượng thì trên người có nốt ruồi kín, đa phần là nốt ruồi son, nốt ruồi đen thì cũng không xấu, ở cung Ngọ Tuất hãm địa, thân thể có vết lốm đốm, người gầy. 2. Văn Xương thủ mệnh, nhập miếu hội nhiều cát tinh, công danh hiển hách, đặc biệt hỉ đồng cung với Văn Khúc 3. Văn Xương hỉ người Kim tứ cục, phú quý song toàn, trước khó sau dễ, trung vãn niên có danh tiếng. 4. Văn Xương thủ mệnh, hãm địa hội nhiều hung tinh, cũng chủ mồm mép, cơ xảo, bản lĩnh hơn người. 5. Văn Xương hội Thái Dương, Thiên Lương, Thiên Đồng, Lộc Tồn, có thể phát huy tài năng về phương diện văn hóa, học thuật, nghệ thuật, quản lý, chủ phú quý.
81 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
6. Văn Xương Vũ Khúc thủ thân mệnh cung, văn võ kiêm toàn, có tài cán nổi bật, nếu làm về văn hóa, chính trị, thương nghiệp có thể đứng đầu. 7. Văn Xương đồng thủ với Kình Dương, lại có Liêm Trinh, Thất Sát đồng thủ thì chủ người gian trá giả dối. 8. Văn Xương Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo, rối rắm. 9. Văn Xương Tham Lang thủ mệnh ở cung Tỵ Hợi, hội sát tinh Hóa Kỵ, chủ xương cốt vỡ vụn, chết yểu. 10. Văn Xương Cự Môn đồng cung, mất ý chí, gặp hạn trắc trở thì chán chường hoặc có lúc gió chiều nào xoay theo chiều đó. 11. Văn Xương Phá Quân đồng cung, chỉ tai nạn đường thủy, ví dụ như chết đuối, hoặc bị bệnh về đường tiết niệu, sinh sản hay gan thận. 12. Văn Xương, Tả Phụ hội cát tinh, có thể làm quan to. 13. Văn Xương hóa Khoa ở Mệnh, chủ người học hành ưu tú, có tài hoa và kiến thức, thi cử có tên bảng vàng. 14. Văn Xương củng chiếu với Hóa Khoa, lợi cho việc thi cử, có tên bảng vàng. Hoặc Văn Xương ở cung quan lộc Hóa Khoa cũng vậy. 15. Văn Xương hãm và Thiên Tướng, chết yểu. (Mệnh có Kiếp Không Kình Đà, hạn có Thất Sát Kình Đà thì luận như trên) 16. Văn Xương hóa Kỵ ở Mệnh, cũng chủ người hiếu học, nhưng có trở ngại trong học tập, miếu vượng Hóa Kỵ tai nạn nhỏ, hãm địa gặp Hóa Kỵ thì tai nạn lớn. Văn Khúc 1. Văn Khúc thủ mệnh, đồng cung với Văn Xương, hội cát tinh, đỗ đầu khoa thí, chắc chắn làm quan. 2. Văn Khúc chủ người có tài tranh biện, bác học đa năng, hãm địa thì thích khoe khoang tài học, hào nhoáng mà không thực. Văn Khúc đơn thủ mệnh Thân cung, lại hội hung diệu, cũng là kẻ mồm mép vô danh.
82 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
3. Văn Khúc Vũ Khúc nhập miếu, chủ người có tài cán nổi bật, theo văn hóa, chính trị, thương nghiệp có thể đứng đầu. Nếu hội Tả Hữu, uy danh hiển hách, là là bậc tướng quân, tất là quan chức cấp bộ trưởng. 4. Vũ Khúc Vũ Tham ở Sửu, đề phòng nơi sông nước dễ chìm, đắm. 5. Văn Khúc Liêm Trinh đồng cung, tất là quan lại (ghi chép) 6. Văn Khúc Dương, Đà đồng cung, lại có Liêm Trinh hay Thất Sát đồng thủ, chủ người gian trá giả dối. 7. Văn Khúc nhập mệnh, có duyên với y học chiêm tinh tướng học, tôn giáo, huyền học, tâm lý học, nếu có Thái Âm, Tham Lang, Thiên Đồng đồng cung thì càng rõ ràng. Vì vậy sách có viết: “Văn Khúc Thái Âm đồng cung, cửu lưu thuật sĩ”. 8. Văn Khúc Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo. 9. Văn Khúc Cự Môn đồng cung, mất ý chí. 10. Văn Khúc Phá Quân đồng cung, thủy tai, e bị chết đuối, hoặc bị bệnh về đường tiết niệu, sinh sản và gan thận… 11. Văn Khúc Thiên Lương đồng cung, tầng lớp quan (hai sao này đồng cung an Mệnh ở Ngọ thì là thượng cách, thứ đến là cung Dần) 12. Khúc Tý, Lương Ngọ, củng xung chiếu cũng tốt. 13. Văn Khúc cư Ngọ Tuất hãm địa, làm việc rối rắm. 14. Văn Khúc hóa Khoa cư Mệnh, chủ người có năng lực viết lách ưu tú, kiến thức hơn người, cũng có tài hoa văn nghệ. Văn Khúc Hóa Khoa cư mệnh thân, di, quan lộc cung đều chủ có tên bảng vàng, cũng có danh tiếng trong xã hội. 15. Văn Xương hóa Kỵ, cũng chỉ hiếu học, nhưng học hành không thuận lợi, tiếng tăm bên ngoài không tốt, hay bị người khác vu cáo, phỉ báng, Văn Khúc hãm địa Hóa Kỵ cũng không tốt. Văn Xương, Văn Khúc hợp luận
83 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
1. Văn Khúc Văn Xương, là người đa học đa năng, nếu như một trong hai sao hãm địa đơn thủ mệnh Thân, lại hội hung tinh Kình Đà Hỏa Linh Địa Kiếp đồng cung hay xung phá thì giỏi mồm mép ngụy biện, thường tranh cãi với người khác, có chết cũng không chịu thừa nhận lỗi sai của mình, hoặc tự cho mình thanh cao, câm hận thế tục, đa phần là những người có tài nhưng không gặp thơi, hào nhoáng mà không thực, danh lợi đều chỉ là hư ảo. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm cung hung sát phá, hư dự chi long”. 2. Xương Khúc giáp mệnh là đặc sắc nhất, tất là quý cách. Nếu Mệnh của cung Sửu, Văn Xương ở Dần, Văn Khúc ở Tý giáp, không quý tất phú, cũng cần phải có tam phương Mệnh cung cát tinh nhiều thì mới luận như vậy. Hoặc Mệnh cung ở Mùi, Xương Khúc ở Ngọ Thân hai cung giáp cũng vậy. Nhật Nguyệt an Mệnh Sửu Mùi, trước sau có Xương Khúc hay Tả Hữu giáp, nam mệnh quý hiển. 3. Xương Khúc cư tỵ hợi thủ mệnh, đồng cung với Tử Vi Thất Sát, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái Âm miếu vượng, không quý tất đại phú. 4. Xương Khúc cư sửu mùi tọa mệnh hoặc đồng cung cư cung Di tất là người sinh giờ Mão hoặc giờ Dậu, tam hợp có cát tinh, là số quý, thường phục vụ bên cạnh bậc quân vương. 5. Xương Khúc cư thìn tuất nhập mệnh, người sinh năm Kỷ Văn Khúc Hóa Kỵ, người sinh năm Tân Văn Xương Hóa Kỵ, người sinh năm Nhâm hội Kình Đà, lại gặp hạn Thìn Tuất, có thủy tai hoặc bị chết đuối. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc Kỷ Tân Nhâm sinh nhân, hạn phùng Thìn Tuất lự đầu hà”. 6. An Mệnh Dần Thân, cung Nô Bộc cư sửu mùi, Văn Xương Văn Khúc đồng cung tọa thủ, Mệnh Thân tất có Không Kiếp xung chiếu, lại có Kình Đà, nếu hạn gặp Thất Sát hoặc Kình Đà tất chết. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm vu thiên thương, nhan hồi yểu chiết”. 7. Văn Xương Văn Khúc, nữ mệnh không hợp, tuy thông minh tài hoa, cơ xảo lanh lợi, nhưng thủy tính dương hoa, dễ thu hút đám ong bướm, cũng đa dâm dục, vì vậy sách có viết: “Nữ nhân Xương Khúc, thông minh phú quý chỉ đa dâm”, “Dương phi háo sắc, tam hợp Văn Xương Văn Khúc”. 8. Nữ mệnh Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung, Phu Thê cung hội Xương Khúc Tứ sát và Hóa Kỵ, nếu không là ca kỹ thì chết yểu.
84 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
9. Xương Khúc đồng cư cung Phúc Đức, là cách “ngọc tụ thiêm hương”, tất nắm đại quyền, lấy Mệnh cung miếu vượng hội cát tinh thì luận vậy, cũng chủ một đời tươi đẹp, có diễm phúc. 10. Văn Xương Văn Khúc hội Liêm Trinh Tham Lang cư tỵ hợi tọa mệnh, là người tâm thuật bất chính, thích khoe khoang, lời lẽ đa hư thiểu thực, là cách cục chết yểu, nếu Mệnh cung có Hóa Kỵ hoặc hội Kình Đà, quyết đoán rằng thọ yểu. 11. Xương Khúc Phá Quân phùng, hình khắc lắm lao lực, là bần sĩ, cần chú ý phòng thủy ách. Xương Khúc và Liêm Trinh Phá Quân cư Mão đồng cung, hoặc cùng Phá Quân ở Dần cung tọa mệnh, là cách “chúng thủy triều đông”, phùng ác sát xung phá, quyết đoán một đời bôn ba, hay gặp sự việc kinh hãi. 12. Xương Khúc Tả Hữu hội Kình Đà, có nốt ruồi lạ. 13. Xương Khúc Lộc Tồn, rất đặc biệt, là cách cát lợi, một đời thu được danh lợi. 14. Lộc Tồn thủ mệnh, tam hợp được Xương Khúc củng chiếu, phú quý. 15. Thiên Cơ Thái Âm ở Dần Thân tọa mệnh, đồng cung hay hội chiếu với Xương Khúc, bất luận nam nữ, đều có phiền não về sắc tình. 16. Xương Khúc hóa Khoa, đều chủ thuận lợi, miếu vương thì độ tốt đẹp tăng lên, thứ đến là hãm địa. Nhập cung quan lộc Hóa Khoa, có thể đỗ đại học. 17. Xương Khúc hóa Kỵ, nhập mệnh cung, hoặc ở Di cung, là người ở ngoài tất có danh tiếng xấu. Hội Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, là người có tai họa ngục tù. hai sao này nhập miếu Hóa Kỵ, thì độ hung khá yếu, vẫn chủ thông minh. Hãm địa Hóa Kỵ cực hung, có rắc rối về giấy tờ, lắm khẩu thiệt thị phi, là người hay nói, ức hiếp người khác, tự tư. 18. Văn Xương hoặc Văn Khúc nhập cung mệnh, bất luận miếu hãm, đều chủ người có trí nhớ tốt, thậm chí chỉ nhìn qua cũng không quên. 19. Văn Xương Văn Khúc cư Tỵ Dậu Sửu nhập miếu, an Mệnh cung cư đây thì chủ thông minh phú quý.
85 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
20. Văn Xương Văn Khúc và Tham Lang đồng thủ mệnh, chủ người phong lưu mà giả dối, nếu là quan thì chủ chính sự điên đảo, rối rắm.
6. Thiên Khôi - Thiên Việt Thiên Khôi Thiên Việt thuộc Hỏa, nam đẩu trợ tinh. Hai sao này là sao quý nhân, Thiên Khôi là trú quý, tức Thiên Ất quý nhân; Thiên Việt là dạ quý, tức Ngọc Đường quý nhân. Thiên Khôi Thiên Việt không phân mạnh yếu, là sao thượng cát, bất luận ở cung nào đều có tác dụng tốt đẹp. Nếu Mệnh Thân có sao này, chủ thông minh tài trí, vẻ ngoài uy nghi, xinh đẹp thanh bạch, tính cách nhân từ, khí chất nhã nhặn thanh cao, hòa hợp với mọi người. Nam thì anh tuấn, nữ thì xinh đẹp đoan trang, một đời tất hay được quý nhân giúp đỡ. Một trong hai sao Khôi Việt thủ mệnh cung, thân hình hơi gầy, mặt tròn, cằm nhọn. Khôi Việt ở Mệnh Thân, tất người ham học, càng được nhiều cát tinh đồng cung, tam hợp nhiều cát tinh thủ chiếu thì thuận lợi lớn cho thi cử, tuổi nhỏ đã đỗ đạt khoa cử. Hội Hung Kỵ, không là tú tài văn chương thì cũng là trò cưng của thầy. Nói chung hai sao này, nếu nhập mệnh Thân cung, tuy không phú quý, cũng chủ thông minh, vẻ ngoài ổn trọng, được người khác tôn trọng kính nể. Nữ mệnh Khôi Việt thủ mệnh, thường được sự trọ giúp của quý nhân, trong đó đặc biệt là sự giúp đỡ của người khác phái. Thiên Việt có mang sắc thái đào hoa, còn Thiên Khôi thì không. Khôi Việt Phụ Bật là phúc thọ, các sao trên ở Mệnh Thân cung, phúc thọ song toàn. Thiên Khôi là trú quý nhân, Thiên Việt là Dạ quý nhân, người sinh ban ngày (giờ Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân là ban ngày), Mệnh cung có trú quý; người sinh ban đêm (giờ Dậu Tuất Hợi Tý Sửu Dần), Mệnh cung có dạ quý, đều là điềm tốt lành, chủ quang minh lỗi lạc, có khí chất tôn quý, được người trên khen ngợi, quý nhân giúp đỡ. Khôi Việt vào các cung khác, cũng luận là tốt 1. Người sinh năm Giáp Canh, an Mệnh cư Sửu hoặc Mùi, Khôi Việt cũng ở Sửu Mùi, là cách “tọa quý hướng quý”, một đời tất hay được quý nhân giúp đỡ, được thêm Tả Hữu tương phùng thì phú quý.
86 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
2. Thiên Khôi lâm Mệnh cung, Thiên Việt lâm Thân cung, hay ngược lại, lại có cát tinh hội chiếu, thiếu niên tất cưới được vợ đẹp, gặp khó tất có quý nhân giúp đỡ. 3. “Thiên Khôi Thiên Việt, cái thế văn chương”, Mệnh cung có Thiên Khôi, Thân cung có Thiên Việt, chủ người văn chương cái thế, lưu danh bảng vàng, là cách “Thiên ất củng Mệnh”, thứ đến là Khôi Việt ở tam hợp. 4. “Khôi Việt đồng hành, vị cư thai phụ”, như Khôi Việt thủ thân mệnh, càng được cát tinh củng chiếu, phú quý, thứ đến tam phương. “Quý nhân quý hương, phùng chi phú quý”, thân mệnh có Khôi Việt quý nhân, lại thêm cát diệu quyền lộc trợ thì cũng vậy. 5. Khôi Việt giáp mệnh là kì cách, đại cát, tất nhiên mệnh chính tinh miếu vượng hội cát tinh mới được. Như người sinh năm Nhâm Quý, an mệnh cư cung Thìn, Thiên Khôi cư mão, Thiên Việt cư cung Tỵ giáp mệnh; người sinh năm Bính Đinh, an mệnh cư Tuất, Thiên Khôi cư hợi, Thiên Việt cư Dậu giáp mệnh. Nếu như tam phương tứ chính mệnh ít cát tinh, thì không phú quý, một đời chỉ có nhân duyên tốt mà thôi. 6. “Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn phù, hình sát vô xung thai phụ quý”, các sao ở mệnh cung thân cung là tốt, thứ đến là ở tam hợp, hội hình sát xung thì bình thường. 7. Khôi Việt Phụ Bật là phúc thọ, các sao trên ở mệnh thân cung, phúc thọ song toàn. 8. Khôi Việt hội Dương, Đà, Hỏa Linh, Địa Không, Địa Kiếp, bệnh tật đặc biệt nhiều, dễ bị các bệnh mãn tính. 9. Nữ mệnh Khôi Việt thủ mệnh, thường được sự trọ giúp của quý nhân, trong đó đặc biệt là sự giúp đỡ của người khác phái. 10. Thiên Việt có mang sắc thái đào hoa, còn Thiên Khôi thì không. 11. Sau 50 tuổi, niên hạn phùng Khôi Việt, không coi là quý nhân, mà lại là gặp tiểu nhân.
7. Tả Phụ - Hữu Bật Hai sao trên đều thuộc Thổ, Nam Bắc đẩu, Thiện tinh. Hai sao này không phân mạnh yếu miếu hãm, bất luận ở cung nào đều có tác dụng tốt đẹp, vào cung nào giáng phúc cung đó, nhập tứ mộ thì đặc biệt tốt. Người sinh tháng 4, Tả
87 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Phụ Hữu Bật đồng cung cư Mùi; người sinh tháng 10 đồng cung cư Sửu; người sinh giữa tháng 7, xung chiếu ở cung Thìn Tuất; người sinh tháng 6, Tả Hữu ở hai cung Tỵ Dậu hội chiếu; người sinh tháng 8 và tháng 12, Tả Hữu ở hai cung Hợi Mão hội chiếu. Nhập mệnh thì dung mạo đoan trang thanh tú, sắc mặt trắng vàng, mặt tròn dài, thân hình trung bình hay hơi cao, không béo không gầy. Là người phúc hậu, nhân từ chính trực, hào phóng thân thiện, tấm lòng rộng lượng, khoan dung. Làm việc gì cũng có trật tự, ổn trọng cẩn thận, tính kế hoạch cao. Tính hay giúp người, thích làm việc thiện, trượng nghĩa, một đời hay được quý nhân phù trợ, mà nhận được sự giúp đỡ của người khác phái nhiều. Nữ mệnh hội cát tinh, vượng phu ích tử. Tả Phụ 1. Tả Phụ thủ mệnh, Tử Vi, Thiên Phủ, Lộc Quyền tam hợp củng chiếu, chủ văn võ đại quý. 2. Tả Phụ thủ mệnh, Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Cơ, Thái Dương, Thái Âm, Tham Lang, Vũ Khúc, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu, có thêm Hữu Bật đồng cung, phú quý không nhỏ, Hỏa Kỵ xung phá thì phú quý không bền. 3. Tả Phụ và Liêm Trinh Thiên Phủ ở thìn tuất an mệnh, tam phương hội cát tinh củng chiếu, là quan to lộc hậu, địa vị cao, quý đến cực phẩm. 4. Tả Phụ Văn Xương hội cát tinh, chủ người quan cao lộc hậu, địa vị cao, hội hung tinh thì phá cách 5. Tả Phụ, Liêm Trinh, Kình Dương đồng cung, là trộm cướp, cũng chủ bị đả thương. 6. Tả Phụ thủ mệnh, Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, hội thêm Cự, Thất Sát, Thiên Cơ thì là hạ cách. 7. Nữ mệnh có Tả Phụ và Thiên Khôi thủ mệnh, có phúc thọ. 8. Tả Phụ ở cung Phu Thê, chủ người hai lần kết hôn. Nếu kết hôn muộn có thể tránh được.
88 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Hữu Bật 1. Hữu Bật thủ mệnh, hội Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Văn Xương, Văn Khúc, cả đời phúc dày. 2. Hữu Bật, Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung, tài quan đều tốt, văn võ song toàn. 3. Hữu Bật, Liêm Trinh, Kình Dương đồng cung, chủ trộm cướp, cũng chủ bị đả thương. 4. Hữu Bật và nhiều ác tinh đồng cung, Kình Đà Hỏa Kỵ xung hợp, phúc bạc. 5. Nữ mệnh có Hữu Bật và Thiên Tướng thủ mệnh, một đời có phúc. 6. Hữu Bật ở cung Phu thê, chủ người hai lần kết hôn. Nếu kết hôn muộn có thể tránh được. 7. Hữu Bật có mang ý nghĩa đào hoa, nhưng Tả Phụ thì không. Tả Phụ, Hữu Bật hợp luận 1. Tả Phụ Hữu Bật, bản tính khoan dung. 2. Tả Phụ Hữu Bật ở Mệnh hay ở cung Di, hoặc Tả Hữu xung chiếu, chủ người cả đời hạnh phúc, thứ đến là ở tam hợp hội chiếu, đều luận là tốt. 3. “Tả Hữu đồng cung, phê la y tử”. Chỉ Mệnh ở Thìn Tuất, người sinh tháng giêng, tháng 7; Mệnh an cung Sửu, người sinh tháng 10; Mệnh an cung Mùi, người sinh tháng 4; Mệnh an cung Hợi Mão, người sinh tháng 8, tháng 12; Mệnh an cung Tỵ Dậu, người sinh tháng 2, tháng 6. Tam hợp không luận. 4. An Mệnh cư tứ mộ Thìn Tuất Sửu Mùi, nếu Tả Hữu đồng cung hay xung chiếu thì địa vị cao. 5. Tả Hữu giáp mệnh là quý cách. Cách này chỉ an mệnh ở cung Mùi, người sinh tháng 3 và tháng 5, Tả Hữu ở Ngọ Thân giáp mệnh, an mệnh cung Sửu, người sinh tháng 9 hoặc tháng 11, Tả Hữu ở cung Dần Tý giáp mệnh, nếu mệnh có chính tinh miếu vượng, được cát hóa, một đời hay được quý nhân nâng đỡ, không quý tất đại phú. Nếu mệnh vô chính
89 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
diệu, hoặc chính tinh lạc hãm, tam hợp và cung đối nhiều hung tinh thì không luận là phú quý, chỉ có nhân duyên tốt mà thôi. 6. “Phụ Bật giáp Đế vi thượng phẩm”, tức mệnh Tử Vi, được hai sao trên giáp, là thượng cách. 7. Tả Hữu Văn Xương, đỗ đạt, địa vị cao, hội hung tinh thì phá cách. 8. Nữ mệnh, Tả Phụ Thiên Khôi là phúc thọ, Hữu Bật Thiên Tướng là phúc, vượng phu ích tử. 9. Mệnh cung có cát tinh, hai cung tài bạch, Quan Lộc có Tả Hữu chiếu đến, chủ người áo nhung gấm, phú quý. 10. Tả Hữu đồng cung hay giáp cung tài bạch, chủ người vật chất phong thịnh, cung quan lộc cũng vậy. 11. Mệnh không có chính tinh, đắc một trong hai sao Tả Phụ và Hữu Bật thủ mệnh, là người rời xa quê hương bản xứ, hoặc do vợ hai sinh ra, hoặc ở rể, nếu tam hợp cát tinh nhiều hơn sát tinh thì cũng là số phú quý. 12. Tả Hữu Liêm Trinh Kình Dương, bị tội ăn cắp. 13. Tả Hữu Xương Khúc hội Kình Đà. Chủ có nốt ruồi lạ. 14. Tả Phụ Hữu Bật cư sửu mùi cư Phu Thê cung, hoặc cư thìn tuất xung chiếu, chủ tái hôn. Nếu muộn hôn có thể tránh được.
8. Kình Dương - Đà La Kình Dương Kình Dương còn có tên là “yểu thọ sát”, thuộc kim, Bắc Đầu phù tinh, hóa khí là Hình. Kình Dương là một trong Tứ sát, cũng là một hung tinh. Cư Tỵ Ngọ Mão Dậu hãm địa, Thìn Tuất Sửu Mùi nhập miếu. Thủ thân mệnh, tính tình thô bạo, cơ mưu xảo trá, thích tranh đấu tàn nhẫn, coi tình thân bạc như vôi, trở mặt lấy ân báo oán. Nhập miếu, tính cương quả quyết, chủ quyền quý. Cư tý ngọ Mão Dậu hãm địa, tức tác họa tai ương, hình khắc tương đối nặng. Kình Dương
90 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
nhập mệnh, Thân cao thể cường tráng, phá tướng, đầu và tứ chi có thương tích, nhập miếu thì béo tốt, hãm địa phá tướng nặng, hoặc mắt mù, hoặc mặt có sẹo hay đốm. Kình Dương nhập miếu, chủ hoạnh thành hoạnh phá, đa phần thường thiếu chân thành, tính tham lam giả dối, hết sức tính toán, lấy oán báo ân, tính gấp gáp, to gan lớn mật, thích chuốc thị phi hoặc có xung đột với người thân bạn bè, thích đi vào chỗ nguy hiểm, tâm lý phản kháng mạnh, có khuynh hướng phạm tội. Nữ mệnh nhập miếu hội cát tinh quyền quý, tuy nhiên không được hoàn mỹ, hãm địa khắc chồng con, cô hình, phá tướng hạ tiện. 1. Kình Dương hỉ người sinh phía Tây, Bắc, hoặc người sinh năm Thìn Tuất Sửu Mùi, Mệnh Thân cung cư thìn tuất Sửu Mùi tất hoạnh lập công danh, đại phú đại quý. 2. Kình Dương cư tý ngọ Mão Dậu hãm địa, không chết yểu tất hình thương, một đời lắm hung họa bất ngờ, cơ thể thương tật, hình khắc nghiêm trọng (ở Ngọ là hung nhất, rồi đến Mão, rồi đến Tý Dậu, trừ cách “Mã đầu đới tiễn” ra) 3. Kình Dương nhập miếu có cát tinh đồng cung, chủ phú quý danh tiếng. 4. Kình Dương, Hỏa Tinh đồng cung cư thìn tuất Sửu Mùi thủ mệnh, uy quyền xuất chúng (người Thìn Tuất thì tốt, thứ đến là Sửu Mùi), nếu hai sao trên đồng cung hãm địa thủ mệnh, hạ cách, bần tiện hung yểu. 5. Kình Dương cư ngọ thủ mệnh, có Đồng Âm hay Tham Lang đồng cung, là cách “Mã đầu đới tiễn”, uy trấn biên cương, người sinh năm Bính Mậu thì hóa cát, tuy có Kình Dương ở Mệnh, cũng luận là tốt, có thể phú quý, chỉ là không bền. Người cách này hoặc tha hương dị quốc hoặc xuất ngoại phát triển, đa phần xây thành đại nghiệp đại sự trong gian nan khó khăn. 6. Kình Dương đồng cung với Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, chủ người có nốt ruồi kín, có đốm. 7. Kình Dương đồng cung với Liêm Trinh, Cự Hỏa, chủ có ám tật hoặc đầu mặt tay chân thương tật, một đời lắm hình họa. 8. Kình Dương thủ mệnh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Địa Không xung phá, chủ tàn tật, ly hương, hình khắc lục thân.
91 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
9. Kình Dương thủ mệnh, Thất Sát hay Phá Quân xung phá, chủ hình khắc hạ cách. 10. “Lý quảng bất phong, Kình Dương phùng vu Lực Sĩ” người sinh năm Giáp mệnh cung ở Mão, người sinh năm Bính Mệnh ở Ngọ, người sinh năm canh Mệnh ở dậu, người sinh năm Nhâm mệnh ở Tý, cát tinh nhiều thì vẫn bình thường, hội sát tinh thì hung. 11. Đa học thiểu thành, chỉ vì Kình Dương phùng Kiếp sát. Đà La Đà La còn có tên là “mã tảo sát”, thuộc Kim, Bắc Đầu phù tinh, hóa khí là Kỵ. Đà La là một trong Tứ sát, cũng là một hung tinh. Cư dần thân Tỵ Hợi lạc hãm, Thìn Tuất Sửu Mùi nhập miếu. Thủ thân mệnh, hành động suy nghĩ bất chính, lắm khi nước mắt rơi trong thầm lặng, tính cương uy mãnh, hành sự không dứt khoát, có đầu không có đuôi, hoạnh thành hoạnh phá, phiêu đãng bất định, không là dân bản xứ. Đà La nhập mệnh, Thân hình cường tráng, mặt vuông tròn, hai gò má khá cao, nhập miếu đa phần béo, lạc hãm thì mặt có vết thương, răng yếu. Tính tình giảo hoạt, giỏi tính toán, đa nghi. Người có Đà La nhập mệnh, đa phần tâm thuật bất chính, bôn ba khắp nơi. Thích giở trò xảo trá, có tâm ý phản kháng, lời lẽ khoa trương, có thói quen dọa gạt người khác. Nữ mệnh Đà La, nội tâm tàn nhẫn vẻ ngoài giả dối, xúc phạm chồng khắc con, không thủ đạo làm vợ. 1. Đà La hỉ người xinh phía Tây, Bắc, người sinh năm Thìn Tuất Sửu Mùi, người có Mệnh Thân ở Thìn Tuất sửu mùi, theo nghiệp võ có thể hoạnh phát lớn, theo nghiệp văn thì phát không bền. 2. Nếu người vô chính diệu mà Đà La độc thủ mệnh, duyên với cha mẹ bạc, đơn độc, xa quê đi xa, ở rể hoặc nhận con thừa tự, mang hai họ, sống nhờ xảo nghệ. 3. Đà La thủ mệnh, hội Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, chủ người có nốt ruồi kín. 4. Đà La hãm thủ mệnh, hội Cự Môn hoặc Tứ sát, tất hình thương vợ, quay lưng với lục thân, cũng thương tật có bệnh.
92 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
5. Đà La cư dần thân Tỵ Hợi thủ mệnh Thân, tất là người phá tướng, cơ thể có thương tật, nếu không phải số chết yểu thì tất hình thương nặng, nếu rời xa quê hương thì tai họa giảm nhẹ đi, đa phần chủ dung mạo xấu xí. 6. Đà La và Tham Lang đồng cung, là người thích đầu cơ, tất vì tửu sắc mà mắc lao, nếu đồng cung với Tham Lang ở Dần, chủ người thông minh mà phong lưu. 7. Đà La đồng cung với Hỏa Tinh, Linh Tinh, mệnh đại hung, dễ có bạo bệnh, ví dụ như bệnh truyền nhiễm, bệnh dịch, bệnh truyền nhiễm về da, đường tình dục, đa phần là người có tai nạn chảy máu, tàn phế, hung tử, không có kết cục tốt. Kình Dương, Đà La hợp luận 1. Trước Lộc là Kình Dương, sau Lộc là Đà La, cư số chủ hung ách, là hung thần của các cung. Cư đất tứ mộ thì nhập miếu, tọa mệnh Thân, chủ hoạnh phát hoạnh phá, một khi vận may vừa đến, phát vận cực nhanh, một đêm thành danh, đột ngột thành công, nhưng một khi gặp vận xui thì khuynh bại cũng nhanh, thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc không dài. 2. Kình Dương hóa khí là Hình, Đà La hóa khí là Kỵ, cái hung này không thể đoán trước, không những chủ người cơ mưu gian trá, phá tướng đổ máu, cũng là dự báo về tai họa ngục tù, nhập 12 cung dù bất cứ cung nào cũng có sự phá hoại. Hai sao này hãm địa nhập mệnh, tam phương hội Hỏa Linh, tất có tai họa tù ngục. Hoặc hai sao này hãm địa, đồng cung với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Vũ Khúc, cũng là số phạm tội ngồi tù. Đà La cư tỵ hợi tọa mệnh, bất luận chính tinh đồng cung miếu vượng hay hãm, tỉ lệ ngồi tù rất cao, nếu tam phương còn có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh, hầu như ngồi tù là tuyệt đối. Hoặc Mệnh có chính tinh lạc hãm hội Địa Không Địa Kiếp, tam phương hội Kình Đà Hỏa Linh, cũng là tín hiệu tù lao. Hoặc Hóa Kỵ ở Mệnh, đồng cung hội chiếu với Kình Đà, cũng có kiện tụng hình phạt, tù ngục khó tránh. Hoặc cung Di có Quan Phủ và Thất Sát, Kình Dương, chủ ly hương gặp người phối ngẫu, nhập tù báo hình. 3. Kình Kình Đà La đồng cung hay hội chiếu với hung tinh Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, đầu, mặt tay chân có thương tích.
93 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
4. “Nhật Nguyệt Kình Đà đa khắc thân”, Kình Dương, Đà La đồng cung với Thái Dương Thái Âm đồng cung tức đa phần khắc người thân, mắt có tổn thương; gặp Tham Lang, Liêm Trinh thì phong lưu rước họa, hội chiếu với Tham Lang, vì hoa tửu mà diệt thân; đồng hành cùng Cự Thất Sát, thì mắc bệnh mà hỏng mắt, bị lăng nhục mà sinh ám tật; đồng cung với Hỏa Linh, khi nhỏ khó nuôi, nhiều bệnh tật tai ương, phòng chết yểu phá tướng, nếu nuôi được thành người, cũng chủ tàn tật, chỉ thích hợp tăng đạo, hoặc theo tín ngưỡng tôn giáo, làm nhiều việc thiện có thể kéo dài. 5. Kình Dương, Đà La hội Thái Dương, Thái Âm hoặc Hóa Kỵ đồng cung, nam khắc vợ, nữ khắc chồng. 6. Kình Dương hội Xương Khúc Tả Hữu có nốt ruồi kín, bệnh ở mắt. 7. Kình Đà giáp mệnh, Mệnh có Lộc Tồn và chính tinh Hóa Kỵ, là cách “Kình Đà giáp kỵ”, là bại cách, luận là nghèo khổ, nếu Mệnh không có Hóa Kỵ, Lộc Tồn đơn thủ, mà Kình Đà giáp mệnh, cũng có ngày hung họa. 8. Kình Đà và Hỏa Linh thủ mệnh Thân, là người lưng gù, hoặc vì lý do ngoài ý muốn mà tàn tật, tử vong, nếu thương tật có thể kéo dài tuổi thọ. Chính tinh đồng cung lạc hãm, có dấu hiệu chết yểu, nếu cũng luận là ngồi tù. 9. Dương Dà hội ác tinh, là nô bộc, cả đời không thể phát đạt. 10. Mệnh người quân tử cũng có Kình Đà Hỏa Linh, Mệnh kẻ tiểu nhân cớ gì không có Khoa Quyền Lộc, khi luận mệnh gặp điều này, cần phải xem được hay mất, luận nhập miếu hay hãm, mới có thể luận chính xác được. 11. Hễ thấy trong Dương, Đà, Hỏa Linh, Kỵ có 2 hoặc 3 sao lạc vào cung mệnh, chủ người không những không phải người lương thiện, có nạn ngục tù, mà tất không có kết quả tốt, là mệnh hung tử, lại hội Thiên Hình, thậm chí chết không toàn thây. Niên hạn phùng tổ hợp trên, đề phòng tai họa bất ngờ. 12. Hạn có Kình Đà, đề phòng có bệnh tật nặng, hoặc có tai nạn ngoài dự kiến, ít khi có kết cục tốt, nếu tích đức thì có thể tốt lên. 13. Nam nữ mệnh có Kình Dương, tất tái hôn.
94 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
9. Hỏa Tinh - Linh Tinh Hỏa Tinh Là một “Sát thần”, thuộc Hỏa, Nam Đẩu phù tinh. Hỏa Tinh là một trong Tứ sát, cũng là hung tinh. Cư Dần Ngọ Tuất là nhập miếu, cư Tỵ Dậu Sửu là đắc địa, cư Hợi Mão Mùi là ích lợi, cư Thân Tý Thìn là hãm địa. Hỏa Tinh nhập mệnh, sắc mặt đỏ vàng, mắt to, mặt tròn dài, thân hình trung bình, khá cường tráng. Là người tính tình cương cường xuất chúng, táo bạo hấp tấp, ngoan cố, tự cho mình đúng, tâm địa cay độc, răng miệng tứ chi có thương tích, tàn nhang hoặc có sẹo, râu tóc có chỗ khác thường, ví dụ như tóc nâu đỏ hay tóc xoăn. Nhập 12 hai cung đều không luận là tốt, duy nhập miếu ở cung tật ách thì thân thể cường tráng ít bệnh. Đồng cung với Tham Lang miếu vượng nhập mệnh, chủ có ngày lập công, võ chức quý hiển, kinh doanh hoạnh phát. Hỏa Linh tuy nhập miếu thủ mệnh, cũng có điều không thuận lợi, thành bại thăng trầm là khó tránh, nếu nhạp cung hãm địa thì hình khắc nghiêm trọng, khắc hại lục thân, dễ rước kiện tung tai họa bất ngờ, có bệnh nặng trong người. Nữ mệnh Hỏa Tinh, tính cách cương cường, sôi nổi hướng ngoại, dám ăn nói. Hỏa Tinh miếu vượng lại có cát tinh miếu vượng đồng thủ, vượng phu ích tử, là người vợ trinh liệt. Hãm địa thủ mệnh hoặc đồng cung bới chính tinh lạc hãm, tâm địa thâm độc, lòng dạ xấu xa vẻ ngoài giả dối, xúc phạm chồng khắc con, không thủ phận làm vợ, nhiều thị phi, không trinh khiết. 1. Hỏa Tinh lợi cho người sinh phía Đông, Nam, và người sinh năm Dần Mão Tỵ Ngọ, tai họa nhẹ, không lợi cho người sinh phía Tây, Bắc, tai họa nặng. 2. Hỏa Tinh thủ mệnh, nhập miếu hội nhiều cát tinh, đối cung và tam hợp không hội hung tinh, thích hợp làm trong quân đội cảnh sát, lập võ công, trung niên bắt đầu phát triển hưng thịnh. 3. Hỏa Tinh và Tham Lang thủ mệnh, hội cát tinh, thích hợp làm võ chức, chủ có thể lập đại công ở biên cương, có cái quý của bậc làm quan tướng, kinh doanh thì tất đại phát tài lợi, chủ phú, hội Kình Đà Không Kiếp thì không luận như trên.
95 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
4. Hỏa Tinh hãm địa, Kình Đà đồng cung, chủ người lắm tai họa nặng nề, thiếu niên dễ chết yểu, chỉ thích hợp cho làm con nuôi để người khác nuôi dưỡng, mang hai họ, nếu nhận cha mẹ nuôi thì cũng có thể tránh được. Linh Tinh Còn có tên khác là “Sát thần”, thuộc Hỏa, Nam Đẩu phù tinh. Linh Tinh là một trong Tứ sát, cũng là hung tinh. Cư Dần Ngọ Tuất là nhập miếu, cư Tỵ Dậu Sửu là đắc địa, cư Hợi Mão Mùi là lợi ích, cư Thân Tý Thìn là hãm địa. Linh Tinh nhập mệnh, sắc mặt vàng xanh, mặt và người không phù hợp, có chỗ khác lạ kì quái. Là người tính tình cương cường xuất chúng, hấp tấp táo bạo, ngoan cố, tự cho mình là đúng, tâm địa cay độc, lòng đố kỵ lớn, nói chuyện âm thấp, trầm hay khàn, mọi chuyện không bàn chuyện cá nhân, hiểm ác âm mưu, mặt đầu tay chân có vết thương, mặt tàn nhang. Nhập 12 hai cung đều không luận là tốt, riêng cư cung Tật Ách nhập miếu thì luận là thân thể cường tráng ít bệnh. Linh Tinh và Tham Lang miếu vượng nhập mệnh, có ngày lập công, võ chức quý hiển, kinh doanh hoạnh phát. Tuy nhập đất miếu vượng thủ mệnh cũng có chỗ bất lợi, thành bại thăng trầm là khó tránh, nhập cung hãm địa, khắc hại lục thân, dễ chuốc tai họa bất ngờ kiện cáo, có bệnh nặng trong người. Nữ mệnh tính tình cương cường, sôi nổi hướng ngoại, phản lục thân, hình thương chồng con, nhập miếu hội cát tinh thì đầy đủ, lạc hãm thì không trinh khiết, nghèo khó bần tiện. 1. Linh Tinh lợi cho người sinh phía Đông, Nam, và người sinh năm Dần Ngọ Tuất, họa nhẹ; không lợi cho người sinh phía Tây, Bắc, họa nặng. 2. Linh Tinh thủ mệnh, nhập miếu hội nhiều cát tinh, đối cung và tam hợp không có hung tinh, thích hợp làm về quân đội cảnh sát, lập võ công. 3. Linh Tinh thủ mệnh, nhập miếu hội Tử Phủ Tả Hữu, không quý tất phú. 4. Linh Tinh và Tham Lang thủ mệnh, hội cát tinh, thích hợp làm võ chức, chủ có thể lập công nơi biên cương, có cái quý của bậc quan tướng, kinh doanh tất đại phát tài lợi, chủ phú, hội Kình Đà Không Kiếp không luận như trên. 5. Linh Tinh hãm địa thủ mệnh, nghèo khổ, chết yểu, nếu phá tướng thì có thể kéo dài tuổi thọ.
96 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
6. Linh Tinh thủ mệnh, Liêm Trinh Kình Dương hội, chủ đao binh. 7. Linh Tinh Thất Sát đồng cung, chủ chết trận. 8. Linh Tinh Phá Quân đồng cung, tất khuynh gia bại sản. 9. Linh Tinh thủ mệnh, Kình Đà vây, cô đơn, rời xa quê quán tổ tiên, thương tật, có bệnh. 10. “Linh Xương Đà Vũ, hạn chí đầu hà”, bốn sao này gặp nhau cư hai cung Thìn Tuất, người sinh năm Tân Nhâm Kỷ, hai hạn đến Thìn Tuất, tất gặp hỏa ách. Hỏa Tinh, Linh Tinh hợp luận 1. Hỏa Linh là Sát thần, là sao hung ác, nhập miếu ở Dần Ngọ Tuất, lạc hãm ở Thân Tý Thìn. Ở 12 hai cung đều luận là hung, nhập mệnh, có hung tinh mà không có cát tinh, tuy nhập đất miếu vượng, cũng không tốt hoàn toàn, tất có thành bại sụp đổ. Mệnh có cát tinh và Hỏa Linh nhập miếu thì thích hợp với võ chức, có thể vinh hiển. Duy đồng cung với Tham Lang ở đất vượng địa, hoặc hai sao trên giáp Tham Lang, hoặc hội chiếu với Tham Lang, thì luận là phát phúc. 2. Hỏa Tinh Linh Tinh nhập mệnh, chủ người đầu, mặt, tứ chi có vết thương, tính khí thô bạo, tâm tính tàn độc, tính khản kháng mạnh. Nhập miếu thì quả quyết cương cường, thông minh cơ duệ, có tính quyết đoán. Nhập hãm cung thì thân thể gầy nhỏ, cứng đầu, giảo hoạt, không suy nghĩ sâu xa, hành sự thiếu ổn trọng, không tính đến kết quả, một đời cũng thường gặp trắc trở, dẫn đến phiền muộn trong lòng. 3. “Hỏa Linh giáp mệnh vi bại cách”, người sinh năm Dần Ngọ Tuất nếu được Hỏa Linh giáp mệnh Thân cung, chính tinh bản Mệnh không tốt, lạc hãm, hay Hóa Kỵ, hoặc có hung sát, thì là bại cách, một đời gặp hung, nghèo khó chết yểu. Nếu chính tinh miếu vượng hội cát tinh, thì chủ một đời không thuận, lắm tiểu nhân, nhưng chưa đến mức là đại hung. Nếu Tham Lang cư Mệnh có Hỏa Linh giáp, thì luận là tốt, chủ phú quý, sự nghiệp hoạnh thành. 4. Hỏa Linh ở vượng cung, cũng luận là phúc, hai sao này nhập miếu độc thủ, các sao ở tam hợp và đối cung đều miếu vượng hội cát tinh, hoặc Tham Lang ở cung đối, cũng là người phú quý, chỉ có điều phúc không hoàn toàn đẹp, hoặc thân thể có thương tật, hoặc khi nhỏ lắm tai họa khó nuôi, hoặc rời xa tổ tiên cho làm con nuôi, hoặc hình khắc thê tử....
97 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
5. Hỏa Linh gặp nhau, nhập miếu ở Dần Ngọ Tuất, hội cát tinh thì phú quý nổi danh, tài vận đột ngột phát, nhưng kiêu ngạo ngang ngược, tiểu nhân được thể. 6. Hỏa Linh hội kiến Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân, Kình Dương tất có tai nạn chảy máu, cũng chủ chết trận hoặc chết thảm. 7. Hỏa Linh hãm cung hội Kình Đà, khi nhỏ lắm bệnh tật, e chết yểu, tất cho làm con nuôi hay nhận bố mẹ nuôi thì có thể sống. Tổ hợp sao loại này một đời hay tai nạn khó khắn, lục thân duyên bạc, hoặc vì bạo bệnh tai họa bất ngờ mà chết, cũng dễ phạm tội, có tai ách ngục tù hoặc bị xử bắn. 8. Nữ mệnh cung mệnh có Hỏa Linh, bất hòa với người thân, tâm địa ác độc, không thủ đạo làm vợ, lắm thị phi. Nếu Hỏa Linh miếu vượng thủ mệnh hội cát tinh, thì dù phú quý cũng chủ ngang tàng, cư hãm địa, nếu không nghèo hèn tất dâm tà. Tóm lại nữ mệnh hội Hỏa Linh Kình Dương là hạ cách, miếu địa hạ tiện, nghèo khó chết yểu.
10. Địa Không - Địa Kiếp Hai sao trên thuộc Hỏa, Địa Kiếp cũng là thần cướp bóc, Địa Không là thần không vong, đều thuộc hung tinh. Hai sao trên tính chất và chủng loại giống nhau, chủ họa không chủ phúc, chủ khổ không chủ vinh, trong 12 cung chỗ nào cũng hung. Không Kiếp nhập mệnh, tác sự hư không, không theo chính đạo, thành bại đa đoan. Một đời làm nhiều mà thành công ít, chuyện gì cũng bỏ dở giữa chừng, hoặc mỗi lần sắp thành công thì lại thất bại, chưa xong việc mà thân đã chết trước, vì vậy sách có viết: “Không Kiếp vi sầu tối hại nhân, trí anh hùng ngộ nhất sinh”. Trong sự nghiệp, có tư tưởng chây lười và tiêu cực, rất dễ dàng từ bỏ lợi ích của mình, lấy cái tốt nhường cho người khác. Kiếp Không hai sao này tối bất lợi cho tiền tài, thủ mệnh cung, tài vận không tốt, cả đời không tụ tài, có khuynh hướng lãng phí ném tiền qua cửa sổ. Tâm lý tiêu cực lười hoạt động, thường có trạng thái bi quan không như ý, hoặc hơi có dấu hiệu thần kinh, suy nghĩ quá nhiều, trong xử lý công việc thì rõ ràng hợp lý, lời lẽ có lý nhưng một đời làm nhiều nhưng thành công ít, dễ mặc sai lầm hoặc bỏ qua cơ hội, nhưng rất khó thuận lợi để đạt được lý tưởng của bản thân. Không Kiếp ở Mệnh, đại diện cho tư tưởng không linh hư vô, dễ tiếp cận với các sự vật triết học, huyền học, thần học, tốn giáo. Nếu như có cát tinh thì thích những nơi yên tĩnh,
98 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
hay tư duy, phản ứng nhanh, là người có tư tưởng và lý luận vượt qua quy chuẩn thông thường, là nhà không tưởng thiên tài, nhà học vấn, nhà thần học, nhà phát minh. Có sở thích với những sự vật thần bí, có khuynh hướng nghiên cứu tôn giáo, triết học, thần bí học, chiêm bậc học, khí công học... ở những phương diện này rất có duyên, nhưng người này thường vui đùa không bền chí, hoặc vị tín ngưỡng hay những mê muội của bản thân làm sai lầm một đời, sản sinh tiêu cực, bi quan thậm chí là sai lệch về nhân sinh quan. Người có Không Kiếp nhập mệnh, là người trong cuộc sống thường nhật khá lười nhác, không thích làm việc nhà, làm việc không sắp xếp hợp lý, thường vứt đồ đạc của mình lung tung, sau đó lại bỏ thời gian ra tìm kiếm khắp nơi. Nữ mệnh có một trong hai sao Không Kiếp đơn thủ mệnh cung hoặc hai sao đồng cung nhập mệnh, bất luận hội chiếu sao gì, về mặt tình cảm tất có khúc triết hay tranh cãi. 1. Cái tính hung của hai sao Không Kiếp, đồng cung là tương đối nặng nhất, thứ đến là xung chiếu, tiếp đến là giáp mệnh, rồi đến hội chiếu, nếu không hội chiếu thì tính hung khá nhẹ. 2. Hai sao Không Kiếp thủ thân mệnh, nếu chính tinh ở Mệnh nhập miếu vượng, tam phương hội cát tinh, thì họa nhẹ; nếu Mệnh vô chính diệu, hoặc Mệnh có chính tinh lạc hãm, hoặc Tứ sát nhập mệnh thì là điềm hung. Mệnh hội ác tinh lại gặp Không Kiếp, bần tiện chết yểu. 3. Địa Kiếp thủ thân mệnh, tính tình khá tiêu cực, chuyện gì cũng không nghĩ thoáng ra, chủ người tác sự sơ sài ngông cuồng, không theo chính đạo, có hành vi không đàng hoàng, quái gở. Địa Không thủ thân mệnh, tính tình khá lạc quan, cẩu thả lơ đẽnh, việc gì cũng nghĩ thông, chủ người tác sự hư không, không theo chính đạo, thành bại đa đoan, không tụ tài. 4. “Kiếp Không giáp mệnh là bại cách”, chủ bần tiện, giả dụ an mệnh ở Hợi, Địa Kiếp ở Tý, Địa Không ở Tuất, thì là cách Không Kiếp giáp mệnh. Tiểu vận lưu niên đi đến cũng hung, giáp Kỵ cũng hung, cô bần hình khắc. Nếu Mệnh có chính tinh miếu vượng, tam phương hội cát tinh, thì Kiếp Không giáp mệnh cũng không đáng sợ, là họa nhẹ, nếu sao ở cung mệnh lạc hãm hay hung tinh tọa mệnh, tam phương không có cát tinh, Không Kiếp giáp mệnh thì là cách cực hung, không những một đời sự nghiệp không có thành tựu, mà cả đời bần tiện, nhiều tai họa khó khăn và thất bại, thậm chí không thọ.
99 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
5. “Sinh phùng Địa Không, do như bán thiên triết sí; Mệnh trung ngộ Kiếp, kháp như lãng lý hành thuyền”, đây là cách “Mệnh lý phùng kiếp”. 6. “Mệnh lý phùng không, bất phiêu lưu tất chủ tật khổ”, Mệnh vô chính diệu, Địa Không độc thủ, tam hợp có thêm sát tinh Hóa Kỵ, thì luận như trên. 7. “Sinh lai bần tiện, Kiếp Không lâm tài phúc chi hương”, cách này chỉ Mệnh ở Tý hoặc Ngọ, người sinh giờ Mão Dậu, hai sao Địa Không Địa Kiếp một thủ cung Phúc Đức, một thủ cung tài bạch, sinh ra đã nghèo hèn, hoặc một đời thành bại thăng trầm, không tụ tài, cũng không có thành tựu lớn, dù giàu có, cũng tất hư danh dư lợi, cuối cùng tất khuynh bại. 8. Mệnh có Kiếp Không, lại gặp “Thiên Không” (sao này ở cách giải đoán hạn có luận tới) ở cung trước địa chi năm sinh, chủ sống uổng một đời, khó có thành tựu. 9. Mệnh Thân phùng hai sao Không Kiếp, khó sống thọ, nếu sống thọ thì tất nghèo hèn. 10. Vận hạn gặp Không Kiếp, chủ tác sự không thành hoặc bỏ dở giữa chừng, dù có được cũng tất có mất hoặc tổn hao. Vận hạn phùng Địa Không Địa Kiếp Thất Sát, tất bị nghèo túng, gia sản lụn bại, tiền bạc hao tán, thậm chí là điềm đại hung, vì vậy sách có viết: “Vận ngộ Địa Kiếp Thiên Không, nguyên tịch hữu bần cùng chi khổ”, “Hạng vũ anh hùng, hạn chí Thiên Không nhi vong quốc; thạch sùng hào phú, hạn hành Kiếp Địa dĩ vong gia” 11. Lộc Tồn Thiên Mã vào đất bại tuyệt không vong, mà lưu niên Thái Tuế lại hội Địa Không Địa Kiếp, chủ tai họa. Vì vậy sách có viết: “Lộc đảo mã đảo, kỵ Thái Tuế chi hợp Kiếp Không”.
11. Lộc Tồn Lộc Tồn thuộc Thổ, Bắc Đẩu đệ tam tinh, chủ người chức tước cao quý, nắm quyền quản về tuổi thọ. Lộc Tồn là sao đại cát, ở 12 hai cung đều luận là phúc, có chức năng chế hóa giải tai ách. Nhập mệnh Thân cung, chủ người từ bi phúc hậu, hòa nhã dễ gần, dung mạo chín chắn, thành thật đáng tin, thông minh cương trực, có cơ biến, đa học đa năng, hành sự ổn trọng, nhưng có khuynh hướng hơi bị động. Có quan niệm kinh tế rất mạnh, bản tính tiết kiệm, không thích lãng phí, một đời tài vận khá tốt. Mệnh có sao này, chủ có phú quý, cũng có danh tiếng.
100 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Nữ mệnh Lộc Tồn tọa mệnh cung, thanh tú xinh đẹp, giỏi giang có thành tựu, giàu có, có thể giữ tiền, có chí quân tử. Lộc Tồn nhập mệnh, chủ người có thân hình béo, nếu độc thủ cung mệnh, mặt hình tròn hoặc hình vuông, hơi cao, hơi béo hoặc béo, mặt trắng vàng. 1. Lộc Tồn thủ mệnh, hỉ đồng cung với Tử Vi, Thiên Tướng, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương, Vũ Khúc, chủ phú quý, là thượng cách Lộc Tồn, chính tinh miếu vượng thì càng đẹp, chính tinh lạc hãm thì không đẹp. 2. Lộc Tồn ở cung nào thì giáng phúc trừ họa cung đó, ở Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi đều là nhập miếu, không lạc đất Tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi. 3. Lộc Tồn độc thủ mệnh cung, không có cát tinh đồng chiếu, không có cát tinh cát hóa, hoặc đồng cung với hung tinh, là nô lệ của đồng tiền, keo kiệt, rất coi trọng tiền bạc. Nếu hội Hỏa Linh Kiếp Sát đồng cung hoặc xung chiếu giáp hội, thì tự tư tự lợi, một đồng cũng không chịu bỏ ra. 4. Lộc Tồn thủ mệnh, lạc vào đất không vong, không phải là phúc, hội thêm Hỏa Linh Không Kiếp, chủ người kĩ nghệ an thân. Lộc Tồn sợ Tuần không, Triệt không, càng sợ Địa Không, Địa Kiếp, nếu gặp không vong, tiền bạc khó tụ. 5. Lộc Tồn thủ mệnh thân, tài điền cung thì chủ phú, “Đôi kim tích ngọc, Lộc Tồn thủ vu tài trạch”. Nhập cung quan lộc, thiên di cũng cực tốt. 6. “Lộc Tồn hậu trọng đa y thực”, giáng phúc các cung, lập nghiệp phú quý, nữ mệnh đặc biệt tốt, cưới được chồng ở rể tài vượng, vượng phu ích tử. 7. Dần Thân Mão Dậu cung Lộc Tồn thủ mệnh, người sinh năm Giáp Canh Ất Tân hợp cách, là “Thiên lộc triều viên, Thân vinh quý hiển”. 8. Lộc Tồn cư Di cung ở Tý Ngọ, rất thuận lợi cho cầu danh cầu lợi. 9. Lộc Tồn và Hóa Lộc ở hai cung phụ mẫu, Huynh Đệ giáp mệnh, chủ phú quý. 10. Lộc Tồn và Hóa Lộc đồng thủ mệnh cung, là cách “Lộc hợp uyên ương”, Lộc Tồn và Hóa Lộc ở tam phương hợp chiếu, là cách “Song lộc triều viên”, tài vận hanh thông, cả đời phú quý.
101 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
11. Lộc Tồn và Thiên Mã đồng cung hay hội chiếu, là cách “Lộc mã giao trì”, chủ trong lúc bôn ba thì đại phát tiền bạc, nếu có Hóa Lộc hội chiếu thì thuận lợi tốt đẹp gấp nhiều hơn, là số cự phú. 12. Nữ mệnh Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã đồng thủ cung Mệnh, chủ đại phú quý, nhưng là người chuyên quyền. Sách viết: “Lã hậu chuyên quyền, lưỡng trọng thiên lộc thiên”. 13. Lộc Tồn và Hóa Lộc ám hợp, là cách “Minh Lộc Ám Lộc”, chủ phú quý, có thể leo đến chức công hầu, như Lộc Tồn ở Dần thủ mệnh, Hóa Lộc ở Hợi lục hợp cũng vậy, suy rộng ra với các loại khác 14. “Lộc Văn củng Mệnh, quý nhi thả phúc”, có Lộc Tồn thủ mệnh, tam hợp có Văn Xương Văn Khúc củng chiếu, chủ người có tài năng văn học nghệ thuật, một đời danh lợi song toàn. 15. “Lộc phùng xung phá, cát dã thành hung”. Điều này chỉ bản cung và tam hợp có Lộc, nhưng bị Hóa Kỵ xung phá, trở thành cách hung, không luận là phúc, hoặc Lộc Tồn có Hỏa Linh Không Kiếp đồng cung, cũng là Lộc bị xung phá, đây là cách trong cát có tiềm ẩn cái hung, cuối cùng tất phá sản, trèo cao thì ngã đau.
12. Thiên Mã Sao này có người khởi theo tháng sinh, người sinh tháng Dần Ngọ Tuất Mã ở Thân, người sinh tháng Thân Tý Thìn Mã ở Dần, người sinh tháng Hợi Mão Mùi Mã ở Tỵ, người sinh tháng Tỵ Dậu Sửu Mã ở Hợi, cách dựa vào tháng sinh này đều lấy mùng một là tháng đó, không luận đến tiết khí. Có người khởi theo niên chi năm sinh, người sinh năm Dần Ngọ Tuất Mã ở Thân, sinh năm Thân Tý Thìn Mã ở Dần, sinh năm Hợi Mão Mùi Mã ở Tỵ, sinh năm Tỵ Dậu Sửu Mã ở Hợi. Hai phương pháp này đều đúng, cuốn “Tử Vi đẩu số toàn thư” của Trần Đoàn là dựa theo cách khởi niên chi, là một sao “tuế dịch” trong các sao về năm sinh. Thiên Mã thuộc Hỏa, cư số chủ binh sĩ. Lâm mệnh thân cung, gọi là dịch mã, chủ người tính tình hoạt bát, hiếu động, một đời thích bôn ba và di động, thường ra ngoài du lịch, công tác, chuyển nhà, chuyển việc... cư cung thiên di cũng vậy, đều chủ sẽ đi lại khắp nơi, rời xa quê hương để mưu sự phát triển. Nhập mệnh, hỉ Lộc Tồn, Tử Vi, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc thủ chiếu thì tốt.
102 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
1. Thiên Mã đồng cung với Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc, là cách “Lộc Mã giao trì”, còn gọi là “triết tiến mã”, quan được bổng lộc cao, kinh doanh thì thu được lợi nhuận lớn, trong khi bôn ba di chuyển mà phát tài hoặc phát tài ở phương xa, sách có viết: “Lộc Mã tối hỉ giao trì”. 2. Thiên Mã đồng cung với Tử Vi hoặc Thiên Phủ, gọi là cách “phù dư mã”, tốt đẹp thuận lợi. 3. Thiên Mã đồng cung với hình sát, gọi là cách “phụ thi mã” (ngựa chở xác chết), đồng cung với Hỏa Tinh, còn gọi là “chiến mã”, đều chủ hung, động mà không thuận lợi, tất có sự cố. Lưu niên mệnh hay di cung gặp thì chớ hành động mù quáng. 4. Thiên Mã đồng cung với Thái Dương hay Thái Âm, là cách “thư hùng mã”, chủ cát, cần có Thái Dương hoặc Thái Âm miếu vượng mới đúng. 5. Thiên Mã đồng cung với không vong, cư đất Bệnh, Tuyệt là “tử mã”, “vong mã”, chủ hung, lắm tai nạn. Sách có viết: “Mã lạc không vong, chung thân bôn tẩu”. Lưu niên mệnh hay di cung gặp thì không nên làm bừa. 6. Thiên Mã đồng cung với Đà La, còn gọi là “triết túc mã”, nếu di chuyển tất có hung. 7. Thiên Mã đồng cung với Hóa Kỵ, gọi là “bệnh mã”, di chuyển không lợi, nhiều thị phi. 8. “Thiên Mã tứ sinh thê cung, phú quý hoàn đương phong tặng”, nam mệnh thiên mã nhập cung phu thê hội cát tinh, chủ được sự giúp đỡ từ nhà vợ, hoặc lấy được vợ giàu, đại cát. Nữ mệnh Thiên Mã nhập cung phu thê hội cát tinh, chủ vượng phu, có thể hưởng phú quý của chồng, là mệnh quý phu nhân. Đều không được đồng chiếu xung với Sát Kỵ Không Kiếp, nếu không không tốt. 9. Thiên Mã và Thiên Lương lạc hãm đồng cung thủ mệnh thân (Thiên Lương ở Tỵ Hợi Thân), chủ người phiêu bạt, cũng chủ dâm bôn. 10. Lưu niên Thiên Mã nhất danh tuế dịch, nếu gặp ác sát thì không nên xuất hành, tránh gặp hung họa. Nếu gặp Hóa Kỵ, Đà La, Thiên Hình, Kiếp sát đồng thủ hoặc hội chiếu, chủ ở ngoài gặp hung, như tai nạn xe, đổ máu hoặc chết ngoài đường. 11. Quý nhân Thiên Mã hay thăng tiến, người thường Thiên Mã lắm bôn ba. Bởi lẽ người mệnh phú quý gặp Thiên Mã, hay thăng quan tiến chức, di chuyển có lợi, hoặc xuất ngoại,
103 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
trong khi người mệnh bình thường gặp Thiên mã, chỉ vì chuyện cơm áo mà một đời vất vả và nghèo khổ.
13. Thiên Hình Thiên Hình thuộc Hỏa, là một hung tinh, chủ hình yểu cô khắc, hợp nam không hợp nữ, lợi võ không lợi văn. Nếu nhập miếu thì là thiên hỉ thần, tốt đẹp, hỉ đồng cung cùng Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa. Thiên hình cư Dần Mão Dậu Tuất cung là nhập miếu, còn lại là hãm địa. Thiên Hình thủ thân mệnh, tính tình cương cường cố chấp, rất nguyên tắc, tư tưởng chủ quan. Thiên Hình chủ cô khắc, duyên với cha mẹ, anh em mỏng, có hình khắc với người phối ngẫu, con cái, bạn bè tri kỉ ít. Mệnh hội ác tinh gặp Thiên Hình, có khuynh hướng xấu hơn rõ rệt, không yểu tắc bần, anh em cha mẹ không được toàn vẹn. Sao này cư số là y dược, thủ mệnh thân, hội chiếu với nhiều cát tinh, có hứng thú với y liệu, pháp luật, tôn giáo, cũng dễ thành công ở phương diện này. Thiên Hình chủ hình yểu, nhập miếu thì chủ nắm binh. Người sinh giờ Tỵ, Thiên Hình tất nhập mệnh. Người sinh giờ Tỵ Dậu Sửu, mệnh và tam hợp tất có Thiên Diêu, Thiên Hình hội chiếu. 1. Thiên Hình hội chiếu với hung tinh, tính tình tàn nhẫn, thích săn bắt, tàn sát, câu cá…. cũng thích hợp hành các nghề trên. 2. Thiên Hình thủ mệnh, gặp Kiếp Không Tứ sát, một đời lắm tai họa, không phải bệnh tật trên người cũng là nhiều kiện cáo, dễ bị xử phạt 3. Thiên Hình cư Dần Mão Dậu Tuất là nhập miếu, chủ cát, có thể nắm quyền, thường làm việc trong quân đội, cục cảnh sát, cơ quan y tế. 4. Thiên Hình hội Xương Khúc Khoa ở miếu địa, có sở trường độc đáo, kiến thức hơn người, văn võ toàn tài, chủ phú quý, lợi cho kinh doanh bên ngoài. 5. Thiên Hình và Thái Dương đồng cung và hội chiếu là quân nhân, Thiên Hình nhập miếu hội Thái Dương chủ phú quý. Hội Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, chủ võ chức quý hiển, hội Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương có thể nắm quyền lớn ở các cơ quan y tế, pháp luật.
104 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
6. Thiên Hình phùng Thiên Khốc Thiên Hư ở mệnh thân, khó thoát cảnh bệnh tật trên người, bị bệnh mãn tính. 7. Thiên Hình đơn thủ mệnh thân, lục thân không toàn vẹn, chủ nghèo khổ xuất gia, theo con đường tăng đạo. 8. Thiên Hình và Hóa Kỵ đồng thủ mệnh cung, là người tất có tai họa tù ngục, hoặc chết thảm. Đồng thủ cùng Tứ sát cũng vậy. 9. Thiên Hình hãm địa, lưu niên thái tuế, đại tiểu hạn gặp phải phùng, chủ xuất gia, kiện tụng, tù ngục, mất tiền, đặc biệt kỵ hỏa tai. Đồng cung hay hội chiếu với Tứ sát hoặc Hóa Kỵ, lắm tai họa bất ngờ, thậm chí tàn phế, tử vong, lưu niên mệnh cung có tổ hợp trên đa phần vì tai họa bất ngờ mà chết.
14. Thiên Diêu Thiên Diêu thuộc thủy, là bại tinh, chủ phong lưu háo dâm. Cư mão dậu Tuất Hợi là nhập miếu, còn lại là hãm địa. Thiên Diêu thủ mệnh thân, có nhan sắc, nữ mệnh gợi cảm, tính tình thâm độc, đa nghi, giỏi quan sát , làm việc bí mật sợ người khác biết, duyên với người khác giới tốt, phong lưu háo dâm. Nhập miếu vượng, nho nhã văn vẻ, học rộng, kiến thức phong phú, xã giao rộng, phú quý lắm kẻ hầu hạ, phúc dày, đam mê tửu sắc, tính thích dâm lạc. Hội ác tinh, tan cửa nát nhà, vì sắc mà gặp họa. Thiên Diêu hội chiếu với Hồng Loan, Thiên Hỉ, Đào Hoa, trọng sắc dục, chìm đắm trong tiền bạc tửu sắc. Đồng cung hay hội chiếu với Hóa Cái, Lộc Tồn, Thiên Mã, Xương Khúc, đa phần thuộc thành phần giới văn nghệ, thu được danh lợi. Người sinh giờ Sửu, Thiên Diêu tất cư mệnh, người sinh giờ Tỵ Dậu Sửu, mệnh cung và tam hợp cung tất có Thiên Diêu, Thiên Hình hội chiếu. 1.Thiên Diêu ở miếu địa thủ mệnh, tam phương tứ chính có nhiều cát tinh không có sát tinh ác tinh, thì chủ kiến thức phong phú, phúc vượng mà có phú quý, tuy nhiên cũng ham tửu ham sắc, tính tính phong lưu. 2. Thiên Diêu ở hãm địa thủ mệnh, tất tính tình đa nghi mà âm mưu tàn nhẫn, cũng thích dâm dục, đồng thủ với ác tinh lại hội nhiều sát tinh thì vì sắc mà phạm tội tù hình, nếu cư điền trạch cung, tài bạch cung thì không tốt, chủ tan cửa nát nhà. 3. Thiên Diêu thủ mệnh, tam hợp hội Tham Lang, Liêm Trinh, Mộc Dục, chủ phu thê hình khắc, nặng thì thiếu niên chết yểu.
105 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
4. Thiên Diêu và Kình Dương đồng thủ mệnh, vợ chồng hình khắc, nặng thì thiếu niên chết yểu. 5. Thiên Diêu và Hồng Loan đồng thủ mệnh, chủ dâm bôn. Đa phần tự cưới không cần giới thiệu mai mối, còn trẻ đã bỏ nhà theo trai, tiền hôn hậu thú, hoặc có quan hệ tình cảm với nhiều người khác phái. Nữ mệnh dễ đi quá giới hạn, dễ thành tình nhân. 6. Thiên Diêu thủ thân cung, tam hợp có Tham Lang xung chiếu, nam nữ vì dâm mà yêu đương vụng trộm, nếu hội Tử Vi, Thiên Phủ cũng chủ phong lưu mà không dâm loạn. 7. Thiên Diêu và Tham Lang thủ mệnh thân cung ở đất bình hòa lạc hãm, hội nhiều ác tinh, nam chủ dâm loạn, nữ là ca kỹ, được cát tinh củng chiếu cũng khó tránh tái hôn. 8. Thái Tuế, đại tiểu hạn gặp Thiên Diêu, dễ mê đắm sắc đẹp, không cần mai mối mà tự kết hôn, sống chung, thông dâm, ngoại tình, chơi gái… Tất nhiên cũng cần mệnh thân cung có cách cục đào hoa mới luận như vậy. Người chưa kết hôn đại hạn gặp Thiên Diêu, tiểu hạn và thái tuế tam hợp cũng gặp thì chủ yêu đương kết hôn. Thái tuế hoặc tiểu hạn có Thiên Diêu, được Hồng Loan, Thiên Hỉ ở tam hợp xung chiếu thì càng ứng nghiệm. 9. Thiên Diêu cùng các hung tinh Tứ sát hóa kỵ đồng cung, tất vì tửu sắc cờ bạc mà rước tai họa nặng. 10. Thiên Diêu nhập cung phu thê, tái hôn, hoặc có ngoại tình vụng trộm. Đồng thủ với Hóa Kỵ hoặc Phá Quân, Phụ Bật, thường chủ ly hôn, có thêm hung thần đồng thủ, nam nữ dễ kết hôn nhiều lần, hay chung sống mà khó có hôn thú chính thức (người sinh giờ hợi) 11. Thiên Diêu nhập cung tử tức, miếu vượng được cát diệu thì có thể sinh con cái xinh đẹp, hãm địa thì không luận như trên. 12. Thiên Diêu nhập cung tài bạch, có tiền mà sau có đào hoa, cũng vì tửu sắc cờ bạc mà phá sản (Người giờ Dậu) 13. Thiên Diêu nhập di cung, ra ngoài có thể được quý nhân phù trợ, hay tiệc tùng rượu chè, được người khác giới ái mộ (người sinh giờ Mùi) 14. Thiên Diêu nhập cung quan lộc, miếu chủ cát, hãm chủ hung. Hội hung tinh, đa phần chỉ kẻ nịnh hót bợ đỡ người quyền quý (người sinh giờ Tỵ)
106 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
15. Thiên Diêu nhập cung điền trạch, phá tổ nghiệp, khó tự mình xây dựng sản nghiệp (người sinh giờ Thìn) 16. Thiên Diêu nhập cung phúc đức, thân tâm bấn loạn, dục vọng mãnh liệt, suy nghĩ bậy bạ. Cũng chủ nam nữ đều giỏi xã giao, được cảm tình tốt của người khác phái (người sinh giờ Mão)
107 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
III. CUNG VỊ 1. Cung thiên di Cung thiên di có cát tinh miếu vượng tọa thủ như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thiên Cơ, Thái Dương, Thái Âm, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc… thì ra ngoài được lợi; gặp Liêm Trinh, Cự Môn, Vũ Khúc, Phá Quân, Thất Sát, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, nếu lại hãm địa thì chủ ra ngoài hay gặp thị phi, không thuận lợi. Nếu như gặp các sát tinh Tứ sát Không Kiếp hình kỵ thì chủ gặp thị phi, trong lòng bất an hoặc thất bại trùng trùng, không được như ý. Mệnh cung không có 14 chính tinh thì phải xem cung thiên di như cung mệnh, dùng thêm tam hợp cung mệnh để luận về đại cục cả đời. Lưu niên Đẩu Quân tọa cung thiên di, gặp cát tinh tỏa thủ thì năm đó hoạt động mà được phúc lợi; nếu như gặp các sát tinh Tứ sát và Không Kiếp thì có họa vạ miệng. Tử Vi Đồng cung với Phụ Bật, ra ngoài hay được quý nhân giúp đỡ, đại cát đại lợi. Có thể nhận được sự giúp đỡ từ bậc bề trên bạn bè, quan hệ với mọi người đều tốt đẹp. Giai đoạn trung niên có thể giao thiệp với các nhân vật hoạt động về mảng thương nghiệp, chính trị, có thể nhờ sự giúp đỡ của tầng lớp xã hội thượng lưu mà đạt được thành công trong sự nghiệp, điểm này cần phải xét thêm cát tinh cung mệnh. Tử Vi và Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc đồng cung, chủ ra ngoài dễ phát triển, ở bên ngoài gặp được quý nhân tương trợ, tượng trưng cho sự thành công ở nơi khác (ngoài quê hương). Gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã đồng cung hoặc hội chiếu thì ra ngoài phát tài, lợi cho việc kinh doanh. Gia các sát tinh Tứ sát Không Kiếp hình kỵ thì ra ngoài không yên ổn, hay phải suy tính. Tử Vi Thiên Phủ cư dần thân, chủ may mắn thuận lợi, có thể nhận được sự giúp đỡ của quý nhân mà được phú quý. Hội nhiều cát tinh thì phát triển tốt, nếu như gặp Không
108 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Vong Đại Hao thì ra ngoài không thuận lợi. Gặp Đà La Hỏa Linh thì quý nhân biến thành tiểu nhân, tất suy tính mờ ám, nhưng có thể hóa giải được. Tử Vi Tham Lang cư mão dậu, ra ngoài giao thiệp rộng, có thể nhận được sự giúp đỡ của người khác phái, nếu mệnh không có chính tinh, tam phương không có cát tinh, thiên di có Lộc Tồn, Hóa Lộc, hóa Khoa là tốt nhất, sau đó là phụ bật, Xương Khúc cũng tốt, chỉ ra ngoài dễ lập nghiệp. Tử Vi Thiên Phủ cư thìn tuất, ra ngoài hay gặp may mắn thuận lợi, nhưng cũng có tiểu nhân, nếu cung mệnh có cát tinh thì tốt đẹp được phúc, còn nếu cung mệnh không có cát tinh mà lại có sát tinh thì ra ngoài bất lợi. Tử Vi, Phá Quân cư sửu mùi, ra ngoài có thể phát tài ngoài dự kiến, có Phụ Bật Khôi Việt Xương Khúc thì đại cát. Tử Vi Thất Sát cư tỵ hợi, ở ngoài luôn gặp quý nhân, nếu không bị sát tinh xâm phạm thì tốt đẹp như ý, gia Lộc Tồn thì đại phát phú quý. Thiên Cơ Thiên Cơ là sao chủ động, thường chủ ra ngoài thuận lợi may mắn, gặp quý nhân giúp đỡ, nhiều công nhiều việc, nếu như cứ ở nhà, ở mãi một chỗ thì ngược lại sinh nhiều thị phi, mà lại hay chuyển đổi công việc, thay đổi môi trường công việc. Những người mà người này quen biết ở ngoài đều có chút tài trí thông minh, có cách tư duy của riêng mình. Gia Tứ sát thì ở ngoài kinh doanh khó khăn, khó được trợ giúp, thân tâm bất an, hay không gặp thuận lợi mà lại nhiều thị phi, tai họa. Thiên Cơ Thái Âm cư dần thân, chỉ một đời gian khổ bôn ba, ở Thân thì tốt hơn ở Dần, gia cát tinh như Quyền Lộc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Tả Hữu, Xương Khúc… thì tha hương hoặc phát triển được ở nước ngoài. Nếu như gặp sao Hóa Kỵ, hoặc sao Thiên Mã có sát tinh, chủ hay bôn ba chạy ngược xuôi, thành bại bất nhất. Thiên Cơ Cự Môn cư mão dậu, mệnh không có chính tinh, chỉ ra ngoài dễ lập nghiệp, sự thay đổi biến động tương đối lốn, gặp Lộc Tồn Hóa Lộc Hóa Quyền chủ ra ngoài có phú quý. Gia Tứ sát thì không tốt, gặp Hóa Kỵ tất chết ở xa xứ. Thiên Cơ Thiên Lương cư thìn tuất, “Thiên Lương gia cát tọa di cung, khả dĩ cự thương cao cổ”, Cơ Lương Thìn Tuất, gia cát tinh cát hóa cư mệnh hoặc tam phương của thiên di, có
109 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
thể làm thương gia tài ba, hoặc dựa vào tài ăn nói biện luận và học nghệ mà phát tài, ra ngoài dễ lập nghiệp, thậm chí càng đi xa càng phát triển, hay được quý nhân phù trợ. Nếu không có thêm cát tinh, ra ngoài an thân bằng nghề kĩ nghệ. Thái Dương Nhật Nguyệt vận hành, Thái Dương Thái Âm đều là sao động. Người có Thái Dương nhập Thiên Di thì xa nhà từ thời thanh niên, hoặc lớn lên ở nơi khác. Sách viết: “Thái Dương cư thiên di cung, nan chiêu tổ nghiệp, di căn hoán diệp, xuất tổ vi gia”. Không dễ thủ tĩnh, ra ngoài đại cát, có thể thu được thành công, sinh tài phát phúc, được nhiều quý nhân giúp đỡ. Hãm địa hoặc gia các sát tinh Tứ sát thì lao động mệt nhọc ở nơi khác, thân tâm không được nghỉ ngơi, Hóa Kỵ thì nhiều thị phi khẩu thiệt. Thái Dương hãm địa Hóa Kỵ trấn thủ thiên di, chủ bận rộn vất vả ở ngoài, khó khăn trở ngại khắp nơi. Người nữ có Thái Dương ở di cung thì hay giao thiệp với người khác phái, thậm chí có tình cảm phức tạp không rõ ràng. Thái Dương Thái Âm cư sửu mùi, bôn ba đến già, các phương diện đều thay đổi khá nhiều, gia Tả Hữu Xương Khúc thì cát, có thể phát triển và được phú quý, đặc biệt là với người sinh năm Bính. Gia sát tinh Hóa Kỵ thì một đời vất vả nghèo khó. Thái Dương Cự Môn cư dần thân, chủ vang danh nơi phương xa, ra ngoài hay gặp quý nhân, nhưng dễ gặp phải tranh chấp, đấu tranh, gia các cát tinh Quyền Lộc Tả Hữu Xương Khúc thì ra ngoài nhiều thuận lợi, cận kề với vinh hoa phú quý, có thể có sự giúp đỡ của người nước ngoài. Ở Dần tốt hơn ở Thân. Thái Dương Thiên Lương cư mão dậu, mệnh không có chính tinh, gặp Xương Khúc Lộc Tồn thì đại cát, ra ngoài hay được gần với người phú quý, có danh tiếng ở ngoài. Gặp Tứ sát Không Kiếp, hữu danh vô thực. Ở Mão tốt hơn ở Dậu. Vũ Khúc Ở ngoài lao tâm lao lực, cả đời hay thay đổi, ít khi được yên bình, vì tiền tài, sự nghiệp của cá nhân mà bôn ba khắp nơi, lập thân nơi huyên náo ồn ào. Được cát tinh thủ chiếu thì ở ngoài phát tài, hội cát tinh Khoa Quyền Lộc thì kinh doanh đại phú, gia Tứ sát Không Kiếp nhiều khó khăn, không được bình an, hay đổ vỡ hao hụt.
110 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Vũ Khúc Hóa Kỵ chủ hung, gặp Kình Dương Hỏa Linh thì chết ở xa xứ, gặp Văn Xương Hỏa Linh, Đà La cư hai cung Thìn Tuất tương đối xấu, chủ chết đuối ở ngoài hoặc tự sát. Vũ Khúc Thiên Phủ cư tý ngọ, gia Lộc Tồn cát hóa chủ đại phát, lợi cho việc kinh doanh, có thể thành thương gia cự phách. Gặp Kình Dương Hỏa Linh chủ hương, có họa ở ngoài. Vũ Khúc Tham Lang cư sửu mùi, gia cát tinh thì ra ngoài gặp nhiều quý nhân, có sự giúp đỡ của người khác phái, phát đạt nổi danh, có thể trở thành thương gia cự phách, nhưng người này kiêu căng, ngông cuồng. Nếu không gặp cát tinh thì an thân bằng nghề kỹ nghệ. Vũ Khúc Thiên Tướng cư dần thân, ra ngoài phát tài, có thu hoạch ngoài dự kiến, gặp Khoa Quyền Lộc Mã chủ đại cát, chắc chắn phát tài, là thương gia lỗi lạc, áo gấm vinh quy. Gia Không Kiếp Đà Kỵ thì không phát. Vũ Khúc Thất Sát cư mão dậu, thành bại bất nhất, vì tiền bạc mà lao động vất vả, càng có tranh chấp. Gặp Hỏa Linh Kình Dương có tai họa thương tật, thậm chí phạm tội ngục tù, gặp Hóa Kỵ có thị phi quan trường, tù ngục, tranh đấu, bệnh thương tật. Vũ Khúc Phá Quân cư tỵ hợi, chủ ở ngoài an thân bằng kĩ nghệ, làm việc vất vả ở ngoài, hay gặp phải kẻ tiểu nhân lường gạt, ấm ức không ít. Thiên Đồng Miếu vượng thì ra ngoài gần người phú quý mà dễ phát đạt, được các cát tinh thủ chiếu thì tốt, gia Tứ sát Không Kiếp hình kỵ Hao thì dễ chết, ra ngoài ít được như ý. Thiên Đồng Thái Âm cư tý ngọ, bôn ba vất vả, an thân nơi đất khách, tay trắng lập nghiệp, quan hệ xã hội tốt đẹp, có sự trợ giúp từ người khác phái. Cư Tý tốt hơn cư Ngọ, gia cát tinh càng dễ phát triển, ở Ngọ cung hãm địa thì chủ gian nan. Thiên Đồng Cự Môn cư sửu mùi, tuy rằng lập nghiệp ở ngoài, nhưng hay phiền não khẩu thiệt, thao tâm tổn lực, dễ gặp chuyện tranh chấp. Thiên Đồng Thiên Lương cư dần thân, được sự giúp đỡ từ bậc bề trên, bạn hữu, ở ngoài thì yên ổn, được hưởng phúc. gặp Thiên Mã, có số xuất ngoại, nếu không thì thường xuyên đi lại di chuyển.
111 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Liêm Trinh Miếu vượng thì ít khi ở nhà mà dành nhiều thời gian ở ngoài, ra ngoài gần người phú quý, quan hệ xã hội rộng, có thể phát huy tài hoa, xa xứ mà lập nghiệp thành công. Người này nếu như kinh doanh thương nghiệp, thì hay kiếm được tiền tài từ cơ quan quốc gia hoặc cơ cấu công vụ. Gia Kình Đà và tam phương có các sao xấu mà không có các sao tốt cứu giải thì chủ có họa ở ngoài. Liêm Trinh Thiên Phủ cư thìn tuất, dựa vào lúc xã hội náo loạn mà tận dụng được cơ hội kiếm tiền, gặp nhiều cát tinh thì có phúc thành cự thương, ở ngoài làm ăn phát đạt. Gia sát tinh Hóa Kỵ chết nơi đất khách. Liêm Trinh Tham Lang cư tỵ hợi, mệnh vô chính diệu, trong cái bận rộn mà trụ vững, chủ hay rước bận bịu không đáng có, tài khí dựa nhiều vào các mối quan hệ tiệc tùng và rượu chè, trai gái, được sự giúp đỡ của người khác giới, ra ngoài thay đổi tương đối nhiều, nếu gặp Lộc Tồn thì đắc tài. Gia Tứ sát thì gian khổ, nhiều sát tinh thêm Hóa Kỵ thì chết trẻ. Liêm Trinh Thiên Tướng cư tý ngọ, trong động có cát, ra ngoài nhận được nhiều sự giúp đỡ của bạn bè tri kỉ và quý nhân, khá bạo vì tiền, gặp Lộc Tồn và Hóa Lộc thì chủ phát đạt. Gia Tứ sát thì hay gặp thị phi, thậm chí dính pháp luật. Liêm Trinh Thất Sát cư sửu mùi, chủ biến hóa đa đoan, nếu gặp được Hóa Lộc hoặc Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt ra ngoài đại lợi, còn không thì gian khổ lao động. Gặp Liêm Trinh Hóa Kỵ hoặc đồng cung với Kình Đà Hỏa Linh, chủ ra ngoài nhiều thương tật, hoặc gặp sự cố giao thông, nếu có thêm Quan Phủ, chủ ly hương gặp tai họa tù ngục. Liêm Trinh Phá Quân cư mão dậu, ở ngoài lập thân bằng nghề kỹ nghệ, lao tâm lao lực, chủ gian khổ để duy trì cuộc sống. Gặp Kình Đà Hỏa Linh gia hội, ra ngoài nhiều tai họa, hội Kình Dương gia Hỏa Linh, hoặc Hóa Kỵ gặp Hỏa Linh thì có tai nạn thương tích máu me, hay có họa tàu thuyền xe cộ, chết ở ngoài. Thiên Phủ Thiên Phủ cư thiên di, ra ngoài gặp được quý nhân. Miếu vượng thì đại cát đại lợi, ra ngoài vận khí tốt đẹp, được quý nhân phù trợ, không có lần nào là không thuận lợi, càng được nhiều cát tinh chiếu thì càng phát đạt như ý. Gia Sát tinh thì ở ngoài có chuyện tổn
112 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
hao tiền tài và thị phi nhưng có thể cứu giải được. Gặp Hóa Kỵ đồng cung thì chủ tổn thất tiền bạc. Thái Âm Thái Âm cũng chủ động, miếu vượng thì ra ngoài hay gặp quý nhân phát đạt, hay kết bạn, đặc biệt hay nhận được sự giúp đỡ của người khác phái, được các cát tinh cộng chiếu thì ra ngoài không khi nào gặp bất lợi. Thái Âm hóa Quyền hay hóa Lộc thì có số xuất ngoại. Hãm địa thì hay gặp thị phi, gian khổ khó khăn nhiều mà thành tựu ít. Lạc hãm gặp lại gia thêm sát tinh Kình Đà Hỏa Linh thì hay gặp người âm mưu thủ đoạn, nếu gặp Hóa Kỵ thì hay nghi ngờ thay đổi, nhiều khẩu thiệt thị phi. Thân cư thiên di có Thái Âm thì chủ ly hương, Thái Âm hãm địa thì càng đúng. Tham Lang Vào đất miếu vượng thì trong lúc loạn mà phát tài, nếu cát hóa thì chủ đại phát tài ở ngoài, có nhiều việc vui vẻ, hưởng thụ. Ở ngoài bận rộn, quan hệ rộng rãi, hay tiệc tùng rượu chè, có thể nhận được sự giúp đỡ của người khác phái. Gặp Đào Hoa thì tham sắc tham rượu, dễ có những hành vi cử chỉ dâm dục, gia sát tinh thì vì sắc hoặc vì nữ giới mà chuốc họa. Gia các sao xấu như Tứ sát Không Kiếp hình kỵ Hao thì chủ gặp tai kiếp. Lưu niên cung thiên di gặp Tham Lang và các sao trên, mà lưu niên cung điền trạch không tốt, tất gặp kẻ trộm. Cự Môn Cự Môn là ám tinh khẩu thiệt, ra ngoài vận số không tốt, hay vất vả phí công tốn sức, không thể yên bình, không cố tình nhưng vẫn sinh tai họa, không thể phát triển được, quan hệ với người khác không hòa thuận, hay kết thù oán, bị nhận ác ý đả kích. Vào đất miếu vượng, gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền hoặc Lộc Tồn đồng cung, chủ có may mắn thuận lợi, có danh tiếng, đại phát tài lợi, tuy nhiên nhiều phần là dựa vào tài ăn nói mà có được. Hãm địa thì lao động vất vả khác thường, hoặc bệnh từ mồm vào, họa từ mồm mà ra, hay sinh thị phi, nếu Cự Môn hóa Kỵ, càng không tốt, gặp họa không đoán trước được. Gia các sao xấu Tứ sát Hao Kỵ thì vất vả và nhiều thị phi, không được ai giúp đỡ, có họa nạn, thậm chí liên quan tới pháp luật. Thiên Tướng
113 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Ra ngoài luôn gặp sự hưởng ứng, yêu thích, thường có người theo làm vây cánh, thích xen vào chuyện không đâu. Miếu vượng địa thì được quý nhân phù rợ, phát tài như ý; đồng cung hoặc gia hội Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt thì rất tốt, mọi chuyện đều dễ dàng thuận lợi. Gia Tứ sát Không Kiếp Hình Kỵ, kinh doanh gian khó, không được thuận lợi. Thiên Lương Giao thiệp rộng, miếu vượng thì ra ngoài hay được gần người phú quý, lại được quý nhân phù trợ hay nhận được sự giúp đỡ của bề trên mà thành công phát đạt. “Thiên Lương gia cát tọa Thiên Di, Cự Thương cao cổ”, gặp các cát tinh thì cát hóa, ở ngoài được phú quý, có số làm đại thương gia, nếu không cũng là bậc tài ba nổi danh. Hãm địa thì tự lập, gian khổ, gặp Thiên Mã chủ bôn ba khắp nơi, gặp Tứ sát Không Kiếp, không gặp môi trường tốt, hay có chuyện bất lợi, lưu niên mệnh cung gặp thì không được đi xa. Thất Sát Hay ở ngoài, thay đổi tương đối nhiều, trong cái bận rộn mà lập thân, đồng cung với Thiên Mã thì càng chủ ly hương lập nghiệp. Đồng cung hoặc gia hội với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Xương Khúc, Phụ Bật thì ra ngoài hay được danh tiếng, địa vịa, tài lộc. Gia Tứ sát Không Kiếp Hình Hao Kỵ Tuyệt thì chủ bôn ba nơi xa xôi, thân tâm không yên. Đồng cung với Kình Đà, chủ theo ngành vũ trang quân nhân, nếu tam phương mệnh có ít cát tinh thì chỉ là người lao động chân tay. Hỏa Linh đồng cung, chủ quân nhân, cảnh sát, nhân viên tư pháp… nếu không ở ngoài cũng bất ngờ phát tài, nếu tam phương mệnh ít cát tinh thì cả đời lao động nghèo khổ. Đồng cung cùng các hung tinh Thiên Hình và Quan Phủ thì ở ngoài hay gặp chuyện hung, hoặc có tai họa tù ngục, chủ chết ở xứ khách. Hễ Thất Sát ở cung thiên di hội Sát tinh (Tứ sát, Hóa Kỵ, Thiên Hình), sẽ gặp tai nạn xe, nếu như có thêm cả Quan Phủ, Quan Phù đồng cung thì chủ tai họa ngục tù. Phá Quân Chủ ra ngoài bôn ba vất vả, không được an tâm. Nhập miếu độc thủ, ra ngoài phát đạt, lập thân bằng các nghề kỹ nghệ hoặc kĩ thuật chuyên ngành, được người khác kính trọng. Đẹp nhất ở hai cung tý ngọ, gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc thì ở ngoài thu được lợi lộc, phát tài. Người có Phá Quân Hóa Quyền, ở ngoài có quyền uy, nhận được sự kính trọng của người khác, hãm địa chủ lao tâm, ra ngoài bất an. Không có thêm cát tinh, bôn ba, gia Tứ
114 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
sát thì tha thương, kĩ nghệ qua ngày. Gặp Văn Xương, Văn Khúc gia hội, chủ là người giới nghệ thuật, hay đi khắp nơi, mệnh cung tam phương không có cát tinh thì không thể nổi danh được. Văn Xương, Văn Khúc Miếu vượng, ra ngoài phát đạt, gặp được quý nhân, nhờ tài năng nghệ thuật mà nổi danh, gia nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ được tiền tài, gia Tứ sát thì ít khi được như ý, hãm địa thì có kẻ tiểu nhân, gặp Không Kiếp hình kỵ chủ đơn độc nghèo khó, ở ngoài ít khi được bình yên, hao tâm tốn sức. Gặp Hóa Kỵ thì có tiếng xấu ở ngoài, chịu đả kích của người khác, hoặc có phiền phức về giấy tờ, quan trường kiện tụng, tranh chấp thị phi với người. Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt Được quý nhân phù trợ, gặp hung hóa cát, nhiều việc như ý. Nếu gia các sao xấu Tứ sát thì chủ tiểu nhân không vừa ý, cũng chủ tranh chấp với người khác. Lộc Tồn Ra ngoài giàu sang như ý, có sự giúp đỡ lớn của quý nhân, được các cát tinh thủ chiếu chủ phát tài. Gia các sao xấu Hỏa Linh Không Kiếp thì không hòa thuận với người khác, cuộc sống kinh doanh vất vả. Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa Là điềm đại cát, ra ngoài luôn gặp may mắn, hay có thu hoạch ngoài dự kiến, có sự giúp đỡ của quý nhân, thu được tài lộc phú quý, địa vị, danh tiếng, có số thành công. Kình Dương, Đà La Nhập miếu hội cát tinh, ở ngoài tranh chấp gặp được quý nhân nên được tiền tài phát đạt. Hãm địa thì bôn tẩu vô định, gia Hỏa Linh Không Kiếp thì quan hệ với người khác không hòa thuận, làm chuyện gì cũng khó thành, lại dễ gặp tai họa. Hỏa Tinh, Linh Tinh Độc thủ thiên di cung, chủ phiêu dạt bất định, gia cát tinh thủ chiếu thì trong lúc náo loạn kiếm được tiền, có thể phát tài, nhưng vẫn chủ ở ngoài hay gặp cảnh cô độc cô đơn. hãm
115 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
địa gia Tứ sát Không Kiếp thì gặp thị phi, quan hệ với người không thuận hòa, mỗi khi gặp thị phi, có ý chí nhưng khó mà thoát được. Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ Chủ người bẩm sinh nỗ lực, nhiệt thành không bỏ cuộc nhưng vận số không tốt, ở ngoài gian khổ, nhiều thị phi, khó khăn, nhiều chuyện bỏ công sức nhưng không thu lại được gì. Nếu tam phương mệnh cung có cát tinh thì sau khi chịu gian khổ vẫn có thể thu lại được phân nửa thành quả. Thiên Mã Cả đời hay bôn ba, đi lại, ra ngoài, du lịch, di chuyển, tha hương nơi đất khách, nơi dị quốc, thường là người xa quê lập nghiệp. Đồng cung với cát tinh, ra ngoài được lợi. Đồng cung gia hội với Lộc Tồn, Hóa Lộc thì đến nơi khác phát tài. tam phương mệnh cung có cát tinh, Di cung có Thiên Mã, là vận xuất ngoại, thậm chí di dân hải ngoại.
2. Cung phụ mẫu Cung phụ mẫu có các cát tinh miếu vượng Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Tướng, Thiên Lương, Lộc Tồn, Tả Phụ, Hữu Bật thủ chiếu, thì chủ không khắc cha mẹ, tình cảm hòa thuận tốt đẹp, có thể hưởng tuổi thọ cao, tận đạo hiếu; nếu thấy có các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Vũ Khúc, Cự, Liêm Trinh đều là điềm không tốt, nếu thêm các tứ sát hóa kỵ thì hình khắc tương đối nặng, chắc chắn duyên bạc, chủ cha mẹ sớm mất hoặc tình cảm không tốt. Thông qua cung phụ mẫu có thể xem về mối quan hệ giữa bản thân với cấp trên, khi bị “hình khắc với cha mẹ” thì cũng sẽ có lúc chủ không hòa thuận được với cấp trên hay bị áp chế, khi “không hình khắc với cha mẹ” thì chủ “quan hệ với cấp trên tốt đẹp, được nhận sự đề bạt. Khi phán đoán lưu niên ở cung phụ mẫu, nếu cùng lúc đó cha mẹ đều đã mất thì có tác dụng tham khảo, nhưng đồng thời cần phải xem cả sự hung cát của cung quan lộc nữa. Bản thân cung phụ mẫu nếu gặp tứ sát Không Kiếp hình kỵ thì đều chủ xấu, khắc. Nếu như từ nhỏ đã được gửi/cho người khác nuôi dưỡng, hoặc gửi nuôi nơi khác hoặc ở rể nhà bố mẹ vợ… tóm lại nếu không ở cùng với cha mẹ, ở xa cha mẹ ít khi gặp thì có thể tránh được hình khắc.
116 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Phán đoán có hình khắc với cha mẹ hay không, thì trong lá số lấy Thái Dương là cha, Thái Âm là mẹ, Thái Dương ở cung hãm địa thì chủ mất cha trước, Thái Âm ở cung hãm địa thì chủ mất mẹ trước. Cả hai đều hãm địa thì lấy giờ sinh để luận đoán, ví dụ như người sinh ban ngày (người sinh giờ mão thìn tỵ ngọ mùi thân) thì cha mất trước, người sinh ban đêm (người sinh giờ dậu tuất hợi tý sửu dần) thì mẹ mất trước. Nhưng nếu như cả hai sao đều cư đất miếu vượng thì bất luận sinh ban ngày hay ban đêm đều chủ vượng cha vượng mẹ. Thái Dương miếu vượng mà Thái Âm bình hòa hãm địa thì người sinh ban đêm không vượng phu mà khắc mẹ, người sinh ban ngày không vượng mẹ mà lại khắc cha. Thái Âm miếu vượng mà Thái Dương bình hòa hãm địa, người sinh ban đêm vượng mẹ khắc cha, người sinh ban ngày không vượng mẹ mà còn khắc cha. Thái Dương miếu vượng thì người sinh ban ngày chủ cát, Thái Âm miếu vượng thì người sinh ban đêm chủ cát, cả hai đều vượng, thì người sinh đêm hay ngày cũng đều chủ cát. Lưu niên đẩu quân cư bàn bản mệnh qua cung phụ mẫu, nếu gặp sao tốt thì cha mẹ không gặp tai nạn thương vong gì, bình thường vui vẻ, nếu gặp sao xấu sát tinh, thì chủ một năm cha mẹ không thuận lợi. Tử Vi Chủ cát, cha mẹ có phúc có lộc, có quyền chức hoặc ở vị trí cao, được cha mẹ che chở. Thêm Kình Đà thì khắc cha mẹ, nhưng không nặng, khi nhỏ nên gửi nuôi hoặc cho làm con nuôi để tránh khắc. Tử Vi được nhiều cát tinh củng chiếu thì đại cát đại lợi, nhưng cha hoặc mẹ dễ tái hôn. Thêm tứ sát hình kỵ chủ hình khắc, hoặc cha mẹ có bệnh nguy hiểm, và có tai nạn ngoài dự kiến, hoặc khi nhỏ không được nhận tình yêu sự bảo vệ của cha mẹ, hoặc khi nhỏ sớm xa cha mẹ. Tử Vi Thiên Phủ cư dần thân, cha mẹ giàu có phú quý, phúc lộc thọ kiêm toàn, không hình khắc. Tử Vi Tham Lang cư mão dậu, cha mẹ song toàn, không hình khắc. Hội tứ sát có cha dượng, mẹ kế. Hội đào hồng hỉ diêu thì chủ có mẹ kế hay cha có vợ hai, hoặc hay ngoại tình. Tử Vi Thiên Tướng cư thìn tuất, cha mẹ vinh xương phúc lộc, được che chở bao bọc, không hình khắc.
117 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Tử Vi Thất Sát cư tỵ hợi, khắc nhẹ, nếu hội cát tinh thì không khắc, cha mẹ đều toàn vẹn, có phú quý. Hội tứ sát thì cha mẹ không toàn vẹn. Tử Vi Phá Quân cư sửu mùi, sớm rời xa quê hương, nếu không khi trẻ có hình khắc. Hội nhiều cát tinh thì khắc nhẹ, hội tứ sát thì cha mẹ hình thương, sớm mất một trong hai. Thiên Cơ Chủ rời xa cha mẹ, ít dựa dẫm, nếu không có hình khắc, nhập miếu thì cha mẹ phúc lộc, hãm địa thì dễ có cha dượng, mẹ kế. Hội Tứ sát thủ chiếu, khắc cha mẹ, chủ còn sống thì còn phải xa nhau, nếu mang hai họ và ở rể thì có thể tốt hơn. Thiên Mã thủ chiếu, tuổi trẻ sớm xa nhà, lớn lên ở rể, dâu. Thiên Cơ Thái Âm cư dần thân, không khắc, cha mẹ xương vinh, được cha mẹ che chở. Thêm thiên mã thì mỗi người một phương, cha mẹ hay phải bôn ba. Thiên Cơ Cự Môn cư mão dậu, sớm xa cha mẹ, hội sát tinh nên nhận cha mẹ nuôi hoặc cho người khác nuôi, nếu không cha mẹ có hình thương. Thiên Cơ Thiên Lương cư thìn tuất, cha mẹ thuận lợi tốt đẹp không khắc, nhưng có thể không sống cùng cha mẹ, hoặc khi trẻ xa cha mẹ, ở người hay được nhận sự giúp đỡ của người lớn tuổi, hội sát tinh thì nên có cha mẹ nuôi. Thái Dương Miếu vượng thì cha mẹ phúc lộc, không hình khắc, hội cát tinh, khi nhỏ được cha mẹ yêu thương, về mặt sự nghiệp, cha mẹ có quyền lực, quý và phú. Thái Dương bình hòa lạc hãm, khắc cha, hóa kỵ, cha mất trước. Hội nhiều sát tinh, cha mất sớm. Đồng cung với cô thần, quả tú thì khắc cha. Tam hợp hay đối cung có Thái Âm, hội Kình Đà, hình khắc. Thái Dương cư ngọ hội quyền lộc, cha đại phú hay đại quý. Hội nhiều sát tinh, trước khắc cha, sau khắc mẹ, nếu như Thái Âm cũng lại có thêm sát tinh, thì chủ trước khắc mẹ sau khắc cha, sớm xa cha mẹ hay mang hai họ hay ở rể, dâu có thể tốt hơn. Thái Dương Thái Âm cư sửu mùi, không gặp tứ sát, cha mẹ song toàn, tình cảm tốt đẹp hòa thuận. Hội sát tinh, cư cung mùi không tốt với mẹ, cư sửu cung không thuận cho cha. Tứ sát thủ chiếu hội về, hình khắc, cha mẹ mất sớm. Thái Dương Cự Môn, khắc nhẹ, thiếu hòa khí. Hội tứ sát sớm khắc.
118 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thái Dương Thiên Lương, mão cung không khắc, có thể được cha mẹ che chở bao bọc, dậu cung bình thường, hội sát tinh khắc cha. Vũ Khúc Thường chủ hình khắc cả hai, nhập miếu có cát tinh phù trợ cha mẹ phát tài, nếu như cho người khác nuôi hay sống nơi khác, xa nhà thì có thể tránh được khắc. Hãm địa hội Kình Đà thì xấu, mất mẹ trước sau mất cha. Nếu tổ nghiệp phá sản và sớm xa cha mẹ, hoặc cho làm con nuôi có thể tốt hơn, không khắc cha mẹ. Hội tứ sát thủ chiếu, bản thân mổ đẻ, hình khắc tương đối nặng, sớm mất một trong hai cha mẹ, nếu không, chủ cha mẹ chia ly không hòa hợp hay tái hôn. Vũ Khúc Thiên Phủ cư tý ngọ, không khắc. Hội sát tinh hay các sao xấu thì hình khắc với cha mẹ. Vũ Khúc Tham Lang cư sửu mùi, khắc nhẹ. Hội sát tinh, khắc nặng. Vũ Khúc Thiên Tướng cư dần thân, khắc nhẹ. Hội nhiều cát tinh thì không khắc. Hội sát tinh thì khắc, một trong hai cha mẹ mất sớm. Vũ Khúc Thất Sát cư mão dậu, sớm khắc cha mẹ, hội tứ sát thì khắc nặng, cha hay mẹ mất sớm, bản thân ít khi chăm sóc phụ dưỡng cha mẹ. Vũ Khúc Phá Quân cư tỵ hợi, sớm khắc cha mẹ, hội tứ sát hình khắc, mẹ khi sinh mình khó sinh. Cha mẹ không hòa hợp hay mình và cha mẹ đối lập nhau, ít tình cảm, bản thân ít khi chăm sóc phụ dưỡng cha mẹ. Thiên Đồng Miếu vượng không khắc, cha mẹ song toàn hòa thuận tốt đẹp, tình cảm nồng hậu, được nhận sự yêu thương che chở. Hãm địa nên nhận cha mẹ nuôi. Hội tứ sát thì xa tổ nghiệp, hoặc ra ngoài sớm. Hãm địa hội tứ sát Không Kiếp hình thì chủ sớm khắc cha mẹ. Thiên Đồng Thái Âm cư tý ngọ, miếu vượng thì cha mẹ song toàn, hội sát tinh thì có khắc. Ngọ cung mẹ mất trước. Thiên Đồng Cự Môn cư sửu mùi, quan hệ với cha mẹ không hòa hợp, khắc nhẹ, hội cát tinh thì đỡ, hội sát tinh khắc nặng.
119 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thiên Đồng Thiên Lương cư dần thân, phụ mẫu song toàn, có mối duyên sâu sắc với cha mẹ, tình cảm tốt, hội sát tinh thì xấu, có khắc. Liêm Trinh Thường sẽ khắc, không thuận với cha mẹ, không được sự che chở, yêu thương của cha mẹ. Miếu vượng thì có cha mẹ nuôi hay được người khác nuôi dưỡng, hãm địa thì hình thương, cha mẹ không vẹn toàn, sớm mất một trong hai người, hội tứ sát hoặc có hóa kỵ, hình khắc nặng, cha mẹ mất sớm, nên mang hai họ. Hội thiên mã, khốc hư ở xa cha mẹ. Không Kiếp hình thủ chiếu cũng xấu, khắc. Hồng hỉ đào diêu hội chiếu, là con của vợ thứ sinh ra hay có cha mẹ nuôi hay cha mẹ tái hôn. Liêm Trinh Thiên Phủ cư thìn tuất, không khắc, hội sát tinh khắc nặng. Liêm Trinh Tham Lang cư tỵ hợi, cha mẹ không hòa thuận, bản thân sớm khắc cha mẹ, hội sát tinh cha mẹ không toàn vẹn. Liêm Trinh Thiên Tướng cư tý ngọ, khắc nhẹ, hội sát tinh chủ hình thương. Liêm Trinh Thất Sát cư sửu mùi, có khắc, hội sát tinh hình khắc tương đối nặng, mối duyên với cha mẹ bạc bẽo, bản thân ít khi phụ dưỡng, chăm sóc cha mẹ. Cha hoặc mẹ mất sớm, nếu không cha mẹ phân ly, tái hôn. Liêm Trinh Phá Quân cư mão dậu, khắc sớm, hội sát tinh hình thương đến khắc. Tình cảm với cha mẹ không hòa thuận, khi sinh ra mình mẹ khó sinh hoặc phải mổ đẻ. Thiên Phủ Cha mẹ có tiền của. Quan hệ với cha mẹ tốt đẹp, miếu vượng cha mẹ song toàn mà hay nhận được sự giúp đỡ từ cha mẹ. Có sao lộc thì cha mẹ càng nhiều tiền của giàu có. Hội tứ sát cũng chủ hình thương, bất đồng ý kiến hay không ở cùng nhau hay ít khi qua lại. Thái Âm Miếu vượng thì sinh ra trong gia đình phú quý, không khắc, cha mẹ hòa thuận tốt đẹp, cũng có phúc lộc, hãm địa có khắc. Tứ sát, Không Kiếp, thiên hình, bạch hổ, cô thần thủ chiếu, có hình thương, từ nhỏ đã ở xa cha mẹ, khi nhỏ cô đơn, nếu như Thái Âm miếu vượng thì mẹ con duyên bạc, lạc hãm thì khắc mẹ, sớm mất, nếu cho người khác nuôi
120 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
mang hai họ có thế tránh khắc. Thái Âm hóa Kỵ, mẹ hay ốm đau bệnh tât lại gặp nhiều tai họa, mẹ mất trước. Tam hợp hay đối cung có Thái Dương, hội Kình Đà, hình khắc tương đối nặng. Tham Lang Hay chủ cha mẹ không hòa thuận, có lúc bản thân đối lập với cha mẹ, tuy nhiên tình cảm vẫn sâu nặng, miếu vượng đối với cha mẹ cũng có hình khắc, nên cho người khác nuôi, hay ở dâu, rể. Tham Lang hãm địa hay hội sát tinh, chủ sớm rời xa cha mẹ, hoặc cha mẹ không toàn vẹn. Nhập miếu cát hóa hội cát tinh, sinh ra trong gia đình giàu có, không khắc phá, cha mẹ song toàn. Hội đào hoa tinh, hay hội thiên hình Liêm Trinh, là con vợ thứ, hay cha mẹ tái hôn, có tình nhân, không liêm khiết. Cự Môn Điềm không tốt, tình cảm với cha mẹ không tốt đẹp, tuổi nhỏ ít được quan tâm yêu thương chăm sóc, hội sát tinh thì hay sinh sự, bất hòa. Nếu Cự Môn nhập miếu thì khắc nhẹ, bình hòa thì khi nhỏ khó nuôi. Cự Môn hãm địa, xa tổ tiên cho người khác nuôi, hội tứ sát thì cha mẹ không toàn vẹn, sớm mất một trong hai người, nên nhận cha mẹ nuôi để tránh khắc. Cự Môn hóa Kỵ cha mẹ sinh ly tái hôn, không được cha hay mẹ yêu thương. Thiên Tướng Tình cảm sâu đậm hòa thuận, chịu ơn của cha mẹ. Thiên Tướng miếu vượng cha mẹ tốt đẹp, được che chở, hội sát tinh nguy hại không đáng kể, hãm địa hội sát tinh thì chủ hình khắc với cha mẹ, nên nhận cha mẹ nuôi và mang hai họ. Hóa Kỵ đồng cung, cha mẹ hay bệnh tật lại nhiều tai họa. Tứ sát đồng cung, sớm có hình khắc. Các cát tinh Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt thủ chiếu thì không hình khắc, cha mẹ là công chức. Thiên Lương Miếu vượng thì cha mẹ có thể sống thọ, lương thiện thích giúp người, tình cảm với cha mẹ tốt, hòa thuận không khắc, có nhiều cát tinh khoa quyền lộc thủ chiếu thì cha mẹ có phúc có lộc, có địa vị trong xã hội, được che chở bao bọc hay được để lại tài sản. Bình hòa thì cha mẹ hòa thuận bình thường, không khắc. Hãm địa nên cho làm con nuôi mang hai họ, hội tứ sát hóa kỵ thì hình thương, cha con ý kiến bất đồng, cũng chủ sớm xa cha mẹ, thiên mã hội chiếu, sớm xa nhà, hay ở rể, dâu. Không Kiếp đồng cung, hòa thuận không khắc,
121 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
địa vị của cha mẹ bình thường, có tôn giáo tín ngưỡng hay có lòng từ bi. Thiên Lương hãm địa hội hỏa tinh hóa kỵ đồng cung, chủ hình khắc, một trong hai cha mẹ mất sớm. Thất Sát Điềm không tốt, thường chủ cha mẹ không hòa thuận, sức khỏe không tốt, bản thân cũng hình khắc với cha mẹ, quan hệ với cha mẹ không hòa thuận, hay sớm xa cha mẹ. Nhập miếu cũng chủ khắc, một trong hai cha mẹ mất sớm, bản thân ly hương ra ngoài sinh sống. Bình hòa hình khắc với cha mẹ, thậm chí cũng khắc với bậc người trên trong dòng họ. Hội sát tinh hình thương tương đối nặng, tất chủ cha mẹ có sự mất mát, hoặc có mối hận thù với cha mẹ, không hiếu kính với cha mẹ. Hóa kỵ thủ chiếu, cha mẹ sớm hình thương, hay sự nghiệp thất bại lớn, hay bệnh tật nặng, nghiêm trọng. Không Kiếp, thiên hình, kiếp sát, cô thần thủ chiếu đều chủ khắc. Phá Quân Cha mẹ bất hòa, cách giáo dục con cái rất nghiêm khắc, hội sát tinh cha mẹ ly dị, tái hôn, mẹ khi sinh mình vốn khó sinh hay mổ đẻ. Miếu vượng khắc nhẹ, hãm địa sớm khắc, không nhận ơn huệ của cha mẹ, sớm xa cha mẹ ra ngoài hay ở nơi khác. Hội tứ sát hình kỵ thì tổn hại cha mẹ, sớm mất một trong hai, đơn độc, mà cũng khó được cấp trên đề bạt. Văn Xương, Văn Khúc Văn Xương: Nhập miếu hội cát tinh chủ cha mẹ phúc lộc, hãm địa nên cho làm con nuôi mang hai họ, rời xa tổ nghiệp, hội Không Kiếp thì đặc biệt không tốt. Văn Khúc: Hội Phá Quân có tai họa cũng không thọ, nhập miếu độc thủ không khắc mà còn chủ cha mẹ có phúc lộc, hãm địa hội tứ sát không tốt. Hễ thấy Văn Xương Văn Khúc nhập phụ mẫu cung, chủ cha mẹ có học thức, thú vị, hay làm công tác giáo dục, bản thân có thể được di truyền những đặc điểm tốt từ cha mẹ, cũng có tố chất và tu dưỡng. Hãm địa hội sát tinh hoặc hóa kỵ, hay tranh luận, vãi nhau với cha mẹ, bản thân hay gặp rắc rối lằng nhằng về giấy tờ. Tả Phụ, Hữu Bật Tả Phụ: Độc thủ không khắc, gặp Liêm Trinh đồng cung sớm khắc, hội văn tinh thì tốt, hội tứ sát thì hình thương xa tổ nghiệp, nên nhận làm con nuôi mang hai họ.
122 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Hữu Bật: Độc thủ không khắc, hội cát tinh chủ cha mẹ có phúc lộc mà hay được che chở, hội tứ sát thì xa tổ nghiệp lại hình thương, nên nhận làm con nuôi và mang hai họ. Hễ thấy Phụ Bật nhập phụ mẫu cung, sinh ra trong gia đình khá giả, quan hệ với cha mẹ hòa thuận, bản thân cũng có lúc nhận được sự giúp đỡ của người lớn tuổi. Nếu như một trong hai sao đồng cung với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Cự Môn, Liêm Trinh thì hay chủ cha mẹ tái hôn. Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa Không khắc, quan hệ hòa thuận, cha mẹ vinh xương phú quý, hoàn cảnh gia đình tốt đẹp, có thể hưởng phúc lộc và sự trợ giúp về kinh tế của cha mẹ, cha mẹ ôn hòa nhân ái từ bi, là “quý nhân” của mình, có thể được nhận những gen di truyền tốt đẹp từ cha mẹ. Nếu khoa quyền lộc ở cung hãm địa thì chủ không tốt đẹp, hội sát tinh cũng không tốt. Lộc Tồn Không khắc, chủ cha mẹ vinh hoa phú quý, được che chở, được nhận sự giúp đỡ về kinh tế của cha mẹ, hội Hỏa Linh hình khắc, nếu có Không Kiếp và Lộc Tồn đồng cung thủ, thì chủ hình thương cha mẹ, ít được giúp đỡ, duyên mỏng. Lộc Tồn đơn thủ phụ mẫu cung, chủ cha mẹ đơn độc. Kình Dương, Đà La Tuổi nhỏ hình khắc, chủ cha mẹ không toàn vẹn, trước khắc cha sau khắc mẹ. Hội nhật nguyệt, tài sản tổ nghiệp để lại đi xuống, thất bại mà khắc nặng với cha mẹ. Cư miếu vượng hội cát tinh thủ chiếu có thể khắc nhẹ, không có cát tinh thủ chiếu thì nên cho người khác nuôi hay nhận làm con nuôi mang hai họ có thể khắc nhẹ bớt. Nếu Kình Đà đồng cung với một trong số các sao Thái Dương, Thái Âm, Vũ Khúc, Cự, Thất Sát, Phá Quân, Hỏa Linh, Không Kiếp hình kỵ thì khắc cha mẹ, sớm mất một trong hai, nếu không thì cha mẹ ly dị. Hỏa Tinh, Linh Tinh Hình khắc cô độc, nhập miếu chủ cha mẹ phúc lộc, hãm địa đơn thủ hình khắc, gặp Không Kiếp tai họa nặng, nên nhận làm con nuôi mang hai họ. Hội Kình Đà cho người khác nuôi hay ở dâu, rể có thể khắc nhẹ. Tốt nhất nên có cát tinh để cứu giải.
123 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Hỏa Linh đồng cung với một trong các sao Thái Dương, Thái Âm, Vũ Khúc, Cự Môn, Thất Sát, Phá Quân, Kình Đà, hóa kỵ, Không Kiếp, thiên hình trấn thủ cung phụ mẫu, khắc cha mẹ, sớm mất một trong hai, nếu không cha mẹ ly dị. Hễ thấy tứ sát nhập cung phụ mẫu, chủ một trong hai cha mẹ có bệnh tật trong người. Địa Không, Địa Kiếp Tính cách ít chịu ảnh hưởng của cha mẹ, bản thân không thể chấp nhận cách giáo dục của cha mẹ, có sự phản kháng, nhưng sẽ hiếu dưỡng cha mẹ. Duyên với cha mẹ không sâu đậm, bản thân không sống cùng cha mẹ, ít khi ở cùng nhau. Hóa Kỵ Cha mẹ bất hòa, hay sức khỏe không tốt, hay cha mẹ hay sinh chuyện thị phi tai họa, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Thái Dương, Thái Âm có Hóa Kỵ đồng cung trấn thủ thì hình khắc nặng, sớm mất một trong hai cha mẹ.
3. Cung huynh đệ Cung huynh đệ có các cát tinh như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Đồng, Thiên Lương, Thái Dương, Thái Âm, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Lộc Tồn thì chủ hòa thuận, không khắc với anh chị em; giúp đỡ lẫn nhau, đôi bên có tình có nghĩa; có các sao xấu như Tham Lang, Vũ Khúc, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thất Sát, Thiên Cơ, Phá Quân, lại ở thế hãm địa thì anh chị em không hòa hợp, có xích mích, ít qua lại với nhau, nhiều sát tinh thì càng khắc nhiều, như người xa lạ. Các sao cung huynh đệ ở sinh địa mà được âm dương hòa hợp, lại được các sao tương sinh mà không có các ác sát tinh thủ chiếu thì có thể coi là may mắn, nếu không, tuy tốt mà không đẹp. Khi luận cung huynh đệ tốt hay xấu, cần phải xem đối cung là cung nô bộc. Lưu niên đẩu quân qua cung huynh đệ, được nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ một năm anh chị em hòa thuận; nếu gặp tứ sát thì chủ một năm huynh đệ thiếu hòa khí, hoặc anh chị em có tai nạn. Tử Vi
124 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Nhiều anh chị em, anh chị em giàu có hoặc khá giả, cát tinh đồng cung thì có thể tin tưởng dựa dẫm được. Thiên Phủ đồng cung, chủ cát, có sự giúp đỡ vật chất. Đồng cung với Tham Lang, dung mạo đẹp đẽ, gặp sát tinh thì anh chị em có sự thay đổi về hôn nhân. Đồng cung với Thiên Tướng, anh chị em tự cao tự đại, tình cảm tốt, có thể nhận được sự giúp đỡ. Đồng cung với Thất Sát, anh chị em cứng rắn, có quyền thế. Phá Quân đồng cung, có anh em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, ngạo mạn, có khắc, thiếu hòa khí. Hội các cát tinh Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt thì anh chị em có của cải và địa vị, có giúp đỡ mình. Hội Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp hình sát, thì có khắc nhau, tình cảm thiếu hòa thuận, không đồng tâm, anh chị em trong lòng thấy cô đơn, sự nghiệp có phá bại. Thiên Cơ Chủ cô độc, ít anh chị em. Miếu vượng thì nhận được sự giúp đỡ, lạc hãm thì không thuận hòa. Thiên Cơ tỵ hợi dần thân, huynh đệ mỗi người một nơi. Thiên Cơ Thái Âm Lộc Tồn Thiên Vu huynh đệ tranh chấp tài sản. Thiên Lương đồng cung hoặc xung chiếu, huynh đệ phân ly, lợi ích có sự tổn hại. Đồng cung với Cự Môn, ngoài mặt thì hòa thuận mà trong lòng thì xa cách, hay khẩu thiệt phân tranh, huynh đệ mỗi người một nơi. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, nhiều anh chị em, có sự trợ giúp. Hội tứ sát Không Kiếp kỵ, thể trạng yếu ớt hoặc hình khắc phân ly, thậm chí không có anh chị em. Thái Dương Miếu vượng thì nhiều anh chị em, hội cát tinh quyền quý, được giúp đỡ. Lạc hãm thì không hòa thuận, thiếu lực, hay đấu đá nhau. Thái Âm đồng cung, nhiều anh chị em, giúp đỡ lẫn nhau. Cự Môn đồng cung, huynh đệ tư tưởng đối kháng mạnh, thêm cát tinh thì anh em dù có thành tựu cũng không giúp đỡ gì. Thiên Lương đồng cung, huynh đệ tuy có danh tiếng phú quý, nhưng hay hiểu nhầm, gặp sát tinh, có tranh chấp tài sản. Hội cát tinh lộc mã cát hóa, anh chị em phú quý, có thể dựa dẫm được. Hội hình sát, khắc, thiếu hòa khí. Thái Dương hóa Kỵ, bị liên lụy và chịu tổn hại vì anh chị em.
125 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Vũ Khúc Ít anh chị em, cứng rắn không hòa hợp hay tranh chấp, ít giúp đỡ. Miếu vượng địa thì hiền lương được giúp đỡ. Lạc hãm thì ít anh chị em. Thiên Phủ đồng cung, anh chị em giàu có, thiếu hòa khí. Tham Lang đồng cung, huynh đệ duyên bạc, mỗi người một phương. Thiên Tướng đồng cung, phú quý, được giúp đỡ nhưng thiếu hòa khí. Đồng cung với Thất Sát, anh chị em tính tình bạo ngược kì quái, hoặc bệnh tật, không hòa thuận, xung đột về tiền bạc. Phá Quân đồng cung thì ít anh chị em, không được giúp đỡ. Hội cát tinh thì được trợ giúp. Hội tứ sát kiếp không thì anh chị em khắc nhau, làm hại nhau, thậm chí không có anh chị em. Thiên Đồng Miếu vượng thì nhiều anh chị em, tính tình đoan trang ôn hòa, duyên huynh đệ sâu sắc có thể giúp đỡ lẫn nhau. Lạc hãm thì ít anh chị em, quan hệ bình thường. Thái Âm đồng cung, tướng mạo xinh đẹp, được giúp đỡ. Cự Môn đồng cung, anh chị em ích kỉ, duyên bạc, hay tranh chấp, không giúp đỡ, có huynh đệ kết nghĩa, trước tốt sau cùng lại xấu. Gặp Xương Khúc hồng loan, có anh chị em dị bào. Thiên Lương đồng cung, tình cảm sâu sắc hỗ trợ lẫn nhau, gia sát tinh thiếu hòa khí. Hội tứ sát thiên hình kiếp không, hình khắc, phân ly. Liêm Trinh Miếu vượng anh chị em thành danh, đắc lực, có thể nhờ cậy được. Bình hòa hãm địa thì khắc lẫn nhau, hội nhiều cát tinh cũng có ít người, thiếu hòa khí. Đồng cung Thiên Phủ, duyên nặng có sự giúp đỡ. Đồng cung Tham Lang, anh chị em mỗi người một phương. Đồng cung Thiên Tướng, anh chị em thành danh, có sự giúp đỡ, nhưng thiếu hòa khí. Đồng cung Thất Sát, dũng cảm, sức khỏe không tốt, có sự giúp đỡ, thiếu hòa thuận. Đồng cung Phá Quân, tính tình hung bạo, anh chị em không hòa thuận, duyên bạc. Hội Tứ sát Không Kiếp hình, hình khắc bệnh thương tật. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, có sự trợ giúp. Thiên Phủ
126 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Nhiều anh chị em, giúp đỡ lẫn nhau. Gặp Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, anh chị em nhiều tài nghệ, hòa thuận, được giúp đỡ nhiều. Đối cung Vũ Khúc, có hình thương. Gặp tứ sát Không Kiếp hình kỵ, ít anh chị em, chủ sinh ly. Hội thiên diêu, thiên hư, anh chị em gian trá. Thái Âm Miếu vượng đông anh chị em, cát hóa phú quý dung mạo đẹp, có sự giúp đỡ. Hãm địa anh chị em nhu nhược mềm yếu, tự kỷ, thiếu hòa thuận. Gia tứ sát bất hòa. Gặp Không Kiếp hao kỵ, không hòa thuận, nên sống tách nhau. Hóa kỵ có mưu đồ tính toán riêng. Đồng cung Hỏa Linh, anh chị em gian trá không tình nghĩa. Kiến Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, anh chị em nổi tiếng, có sự trợ giúp. Tham Lang Hội tứ sát Không Kiếp thiếu hòa thuận, mỗi người một phương, anh chị em tái hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc, hòa thuận, được giúp đỡ. Đối cung của cung huynh đệ là Vũ Tham, có anh chị em dị bào hoặc không có anh chị em. Cự Môn Anh chị em ngạo mạn, không hòa thuận, hay khẩu thiệt. Thêm Xương Khúc phụ bật thì đắc lực, càng tốt đẹp, chủ phú quý. Gặp tứ sát Không Kiếp thì hình khắc nặng, nhiều thị phi, quan hệ xấu, hoặc chủ cô đơn, không có anh chị em. Cự Môn hóa Kỵ, anh chị em nhiều tai họa, tranh đấu, trở mặt thành thù. Thiên Tướng Anh chị em ôn hòa nhân từ, thường chủ hòa hợp giúp đỡ lẫn nhau. Nhập miế, hội cát tinh thì đông anh em, thêm sát kỵ thì ít mà lại thiếu hòa khí, nếu khác mẹ có thể tốt hơn, nếu cùng cha mẹ thì khắc. Thêm Không Kiếp Tử Tuyệt cô đơn. Vũ Phá Tả Hữu củng chiếu, nhiều anh chị em, có hình thương, hoặc có anh em dị bào (khác họ). Hội Tứ sát Thiên Hình, hình khắc không thể dựa dẫm được. Hội Lộc Tồn cát hóa, huynh đệ phú quý. Thiên Lương Dù nhiều cát tinh thì vẫn ít được trợ giúp. Anh em chính trực lỗi lạc, nhập miếu tình cảm sâu nặng. Hãm địa chủ Cô, hoặc mỗi người một phương. Bình hòa hoặc hội Hồng Loan
127 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thiên Hỉ, chỉ có chị em gái. Thêm Tứ sát chủ khắc, không hòa thuận hoặc có thị phi kiện tụng tù hình. Thêm Không Kiếp Tử Tuyệt cô đơn, không anh chị em. Thất Sát Phải nhìn mệnh cung để đoán định số lượng, thường ít anh em, có khắc, mỗi người một phương, ít được giúp đỡ. Hội Tả Hữu Khoa Quyền Lộc, nhiều anh em, kiến Tứ sát Thiên Hình, khó tránh được hình khắc, ít anh em, thậm chí không có. Hỏa Linh Kình Đà, anh em có tai nạn thương tật. Thất Sát cư thìn tuất, anh em phú quý. Thất Sát cư dần thân, anh em mỗi người một phương, có tài năng. Phá Quân Anh em tình cảm không tốt, chủ ly tán, cũng chủ khắc, mỗi người một tâm tư tính toán, không hòa thuận. Miếu vượng thêm cát tinh cũng chỉ số lượng ít, không hòa thuận lắm, hãm địa gia sát tinh không có anh em, hình khắc cô độc. Bình hòa đắc địa gia cát tinh chủ một hai người. Bản thân thường không phải con trưởng, mà anh hoặc chị tất có việc không hay, hay được gửi nuôi hoặc chết yểu thương tật. Người cả và người út tuổi tác cách nhau rất xa. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, anh em giúp đỡ lẫn nhau. Văn Xương, Văn Khúc Chủ anh em nhiều tài nghệ, dễ thành danh. Tả Phụ, Hữu Bật Chủ anh em khoan dung đại lượng, tình cảm hòa thuận, có thể giúp đỡ lẫn nhau. Tả Phụ hoặc Hữu Bật cư dần thân Tý Ngọ độc thủ, e có anh em dị bào. Hỏa Tinh, Linh Tinh Đối lập không hòa thuận với anh em, miếu vượng gặp nhiều cát tinh thì chủ có hai người, thêm Tứ sát và Liêm Sát Phá chủ có hình hại, anh em đấu đá lẫn nhau, bản thân anh em có tai họa nặng hoặc tù hình kiện tụng. Gặp thêm Không Kiếp Hao Kỵ không có anh em Kình Dương Nhập miếu hội cát tinh cũng chỉ có một hai người, chủ thiếu hòa khí, khắc lẫn nhau. Hãm địa không có anh em. Hội Hỏa Linh Hao Kỵ mà có anh em thì chủ gia đình lụi bại.
128 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Đà La Đối lập không hòa thuận, tình cảm không hòa thuận, hoặc nhạt nhòa ít qua lại. Nhập miếu vượng chủ một người, thiếu hòa khí, chủ khắc. Hội Hỏa Linh hãm địa e rằng không có anh em. Kình Dương hoặc Đà La nhập cung huynh đệ, đôi bên ít khi ở cùng nhau, duyên phận với anh chị em nhạt nhòa, nếu có cát tinh cũng không có trợ lực, hoặc vào lúc quan trọng thì bị anh em hoặc bạn bè bán đứng. Hội Hỏa Linh Khốc Hư Thiên Hình, anh em có bệnh tật hoặc có người chết yểu. Thiên Hình, Thiên Diêu Chủ hình thương không hòa thuận, duy có Thiên Diêu cư mão dậu tỵ hợi miếu địa thủ cung huynh đệ là không sao, Thiên Hình ở Dần Mão Dậu Tuất miếu địa có họa nhẹ. Địa Không, Địa Kiếp Chủ không có, được nhiều cát tinh thủ chiếu có thể chủ một người, anh em tất có sự phá bại lớn trong sự nghiệp tiền bạc. Nếu không khắc thì chủ sinh ly, người khác cha hoặc khác mẹ không sống cùng nhau có thể tốt. Không Kiếp là dấu hiệu của duyên bạc, thường thao tâm vì chuyện của anh em, chuyện tốt thì không có phần, chuyện xấu thì lúc nào cũng đến thân. Lộc Tồn Nhập cung tương sinh hoặc đồng cung với “Trường Sinh” mà không gặp sát kỵ, chủ anh chị em hòa thuận, tài vận tốt, trong anh em có quý nhân. Hội Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kỵ, anh em trở mặt không hòa thuận, ít qua lại. Thiên Khôi, Thiên Việt Anh em thông minh, khiêm nhường, tình cảm sâu sắc có trợ giúp. Nhập cung tương sinh và được nhiều cát tinh cộng chiếu, chủ có người là quý nhân của mình, có sự giúp đỡ khá lớn. Hóa Khoa, Hóa Quyền
129 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Hai sao này cùng nhập cung huynh đệ, Hóa Khoa chủ hòa thuận, Hóa Quyền chủ quý nhân. Hóa Lộc, Hóa Kỵ Hóa Lộc chủ trong anh em có người phú quý, Hóa Kỵ chủ anh em làm liên lụy lẫn nhau, tình cảm lúc tốt lúc xấu.
4. Cung Phúc Đức Cung Phúc đức có các cát tinh như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Lộc Tồn, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương miếu vượng địa thủ trị thì một đời phúc lộc an khang, sống thọ. Nếu như có các sao Vũ Khúc, Phá Quân, Tham Lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Thiên Cơ, Thất Sát, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm địa thì một đời ít phúc khí, làm việc vất vả bôn ba, giảm phúc giảm thọ. Các thiện tinh nếu như gặp Tứ sát Không Kiếp Hao Kị, thì phúc lộc sẽ giảm đi, thân tâm bất an, làm việc vất vả, tuổi thọ giảm. Lưu niên đẩu quân ở nguyên mệnh bàn đi qua cung Phúc Đức, gặp cát tinh thì sẽ có một năm phúc lộc thuận lợi, còn nếu gặp các hung sát tinh thì sẽ có một năm khó khăn gian khổ, vất vả. Tử Vi Một đời gặp được quí nhân, Miếu vượng địa thì phúc hậu, cả cuộc đời an lạc, tính tình cần cù, hứng thú với nhiều thứ, nhiệt tình và công tâm với sự nghiệp, cũng chủ về sống thọ, cung này và cung mệnh đều tốt thì tuổi thọ cao (trên 80), nếu thêm các sao tốt thì an nhàn, thêm các sao xấu thì vất vả, phúc khí suy giảm. Tứ sát, Không Kiếp, Đại Hao, Thiên Hình thủ chiếu, phúc bạc lại hay phiền não, thường tự tìm lấy phiền não. Thêm Hỏa Tinh thì làm việc hấp tấp. Có Hóa Kỵ thủ chiếu, thì đa sầu đa cảm. Tử Vi, Thiên Phủ cư Dần, Thân, bản tính lạc quan, biết cách hưởng thu, chủ quí, phúc thọ song toàn, cả đời được hưởng phúc thọ.
130 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Tử Vi, Tham Lang cư mão dậu, miếu vượng địa trước khó sau dễ, tuổi trẻ vất vả, về già được phúc lộc. Tử Vi, Thiên Tướng cư Thìn, Tuất, được hưởng phúc lộc, tốt thứ nhì sau Tử Phủ Dần Thân. Tử Vi, Thất Sát cư Tị, Hợi, chí quá cao, thường vì hiện thực không phù hợp với lý tưởng nên phiền não, khi trẻ vất vả, trung niên trở ra có thể an nhàn, toại lòng như ý. Tử Vi, Phá Quân cư Sửu, Mùi, khi trẻ lao tâm lao lực, về già an lạc hưởng phúc, thường hay tự tìm niềm vui, mù quáng tự đánh giá cao bản thân. Thiên Cơ Chủ vất vả, ít được an nhàn, khi trẻ càng bận rộn, tinh thần bất an, từ trung niên trở ra có thể được an nhàn. Thiên Cơ suy nghĩ nhiều, hoạn được hoạn mất, thêm Hóa Kỵ càng nặng, chủ bất an, hay suy nghĩ, mất ngủ. Sống khá thọ (trên 60), nếu cung này và cung mệnh đều tốt, thì tuổi thọ có thể tăng thêm. Sở thích nhiều, nhưng có khuynh hướng học mà không thực hành, tính thích tôn giáo, học thuật, thêm Hóa Khoa và Văn Khúc, Hoa Cái thì hợp nghiên cứu thuật số chiêm bậc. Kình Đà thủ chiếu, giảm phúc thọ, khó khăn gian khổ, tự tìm phiễn não, cả đời bận rộn. Hỏa Linh, Không Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao thủ chiếu, giảm phúc thọ, bận rộn vất vả, phúc bạc, hay phiền muộn. Thiên Cơ, Thái Âm cư dần thân, chủ an nhàn vui vẻ, có phúc lộc, có điều tâm trí rối loạn không được yên bình, thích tìm sự yên tĩnh trong cái ồn ào. Thiên Cơ, Cự Môn cư mão dậu, lao tâm lao lực, thường thay đổi chủ kiến giữa chừng, tư duy mẫn cảm, ở Mão thì tốt, ở Dậu thì vất vả, hay bất an. Thiên Cơ, Thiên Lương cư thìn tuất, được cả phúc lẫn lộc, có thể tự tìm kiếm hưởng thụ. Thái Dương Nóng vội, thích động không thích tĩnh, tính tình thông minh sáng dạ, nhiệt thành với xã hội, phát đạt trong cái bận rộn, có quí nhân phù trợ. Thái Dương nhập miếu được phúc thọ quí, tuổi thọ cao (trên 70). Nếu hãm địa thì hay tự khiến bản thân bận rộn, thêm các
131 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
sao ác Tứ sát thì giảm phúc thọ, lại hay vất vả gian khổ. Đối với người nữ thì đây là mẫu người của sự nghiệp. Nữ mệnh, lấy được chồng nhiệt tình, trong khuê phòng là người biết hưởng thụ khoái lạc. Mệnh hoặc Cung này có Đào Hoa chiếu thì nặng thêm, nhu cầu tình dục cao, hoặc dâm loạn. Kình Dương, Hỏa Tinh thủ chiếu, không có chuyện gì nhưng vẫn ngược xuôi tất tả, hoặc vì chuyện của bạn bè mà bận rộn. Thái Dương, Thái Âm cư sửu mùi, Nhật Nguyệt đồng thủ, chủ đại cát, bận rộn nhưng vẫn có thể hưởng thụ an nhàn vui vẻ. Thái Dương, Cự Môn cư Dần, Thân, miếu vượng địa thì trẻ tuổi vất vả sau an nhàn, trong cái bận rộn mà sinh phúc. Thái Dương, Thiên Lương cư thìn tuất, có sở thích biếng nhác của bậc danh sĩ, hoặc tiêu hóa kém, chủ kiến rất mạnh, tự tìm bận rộn. Cung Mão thì phúc lộc song toàn, cung Dậu thì lao tâm khổ tứ nhưng vẫn khó khăn. Vũ Khúc Lao tâm lao lực, nóng vội cố chấp, không biết cách hưởng thụ. Miếu vượng địa thì an nhàn vui vẻ hưởng phúc, thọ trên 60 tuổi, hội thêm các sao tốt thì tuổi thọ tăng, có khả năng kiếm tiền. Bình hòa thì trước khó sau dễ. Hãm địa hoặc thêm Tứ sát, tinh thần hư không, bản thân có kĩ nghệ, phúc bạc, vất vả khó khăn. Thêm các sao Đào Hoa, chủ về niềm vui thú rượu chè, sắc đẹp. Vũ Khúc, Hóa Kỵ, hao tổn tâm sức. Hội Liêm Trinh Hóa Kỵ, chủ tự ti, sống nặng về tình cảm. Vũ Khúc Thiên Phủ cư Tử Ngọ, khi trẻ gặp khó khăn, trung niên trở ra thì an nhàn vui vẻ hưởng phúc. Vũ Khúc Tham Lang cư sửu mùi, đa tình, hay có niềm vui rượu chè sắc đẹp, ban đầu khó khăn về già được an nhàn.Nếu gặp nhiều sát tinh thì một đời gian khổ. Thêm Hỏa Tinh thì được hưởng vui vẻ khoái lạc. Vũ Khúc, Thiên Tướng cư Dần, Thân, có phúc lộc thọ vinh hoa. Vũ Khúc, Thất Sát cư mão dậu, vui ít buồn nhiều, đời sống tinh thần không tốt đẹp, kinh doanh độc lập, hay phiền lòng bất an, trước khổ sau an nhàn.
132 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Vũ Khúc, Phá Quân cư tỵ hợi, vui ít buồn nhiều, đời sống tinh thần không tốt đẹp, hay phải ngược xuôi bất an, trẻ tuổi khó khăn về già được an nhàn. Thiên Đồng Là Phúc tinh, chủ hưởng phúc, cả đời được vui vẻ, đời sống tinh thần đầy đủ, có cuộc sống thú vị, biết cách hưởng thụ, khả năng thích nghi với hoàn cảnh cao, gặp chuyện gì cũng có người khác gánh vác thay. Miếu vượng địa thì tốt, cả đời hưởng phúc. Bình Hòa thì trước khó sau dễ. Nếu hãm địa, thêm Tứ sát Không Kiếp thì cuộc sống gian khổ. Thiên Đồng, Thái Âm cư tý ngọ, phúc lộc an khang, vui nhiều buồn ít, có thể nhận được sự ưu đãi bảo trợ của quí nhân. Người nữ dung mạo đẹp, bề ngoài có khí chất, có sức thu hút. Thiên Đồng Cự Môn cư sửu mùi, có phẩm chất tu dưỡng. khi trẻ vất vả về già an nhàn. Hội Đà La, hay tự tìm phiền não. Thiên Đồng Thiên Lương cư dần thân, đầy đủ phúc lộc thọ, nhưng hay bận rộn. Hội Không Kiếp thì bị giảm phúc. Liêm Trinh Chủ bận rộn hay suy nghĩ, không được nghỉ ngơi, nếu hội nhiều sao tốt thì trong cái bận rộn sinh phúc, thọ trên 70. Bình hòa thì hay bất an, phải bôn ba. Nếu hãm địa lại thêm Tứ sát thì nghèo khó. Tứ sát Đại Hao thủ chiếu thì vô phúc mà vất vả. Liêm Trinh, Thiên Phủ cư thìn tuất, lộc nhiều hơn phúc, có thể tự tìm thấy niềm vui, nhưng thân bình ổn mà tâm vẫn vướng bận. Liêm Trinh Tham Lang cư tỵ hợi, phúc lộc khó khăn, thân tâm đều bất an, bận rộn khác thường. Hội Hóa Kỵ, cả đời ưu sầu bất an, lao tâm khổ tứ, hoặc mất ngủ. Hội Xương Khúc thì chú trọng hưởng thụ về mặt tinh thần, hội Kình Đà thì trọng hưởng thụ về vật chất. Liêm Trinh Thiên Tướng cư Tí Ngọ, thọ nhiều hơn phúc, có thể tự có được niềm vui, tuổi trẻ vất vả về già hưởng phúc. Liêm Trinh Thất Sát cư sửu mùi, phúc bạc lộc bạc, cả đời vất vả bận rộn, ít được hưởng thụ.
133 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Liêm Trinh Phá Quân cư mão dậu, không cam chịu cảnh tĩnh, lao tâm phí lực mà vất vả gian khổ. Thiên Phủ Là người cẩn thận, bình tĩnh, hưởng phúc, Miếu vượng địa thì phúc lộc đều tốt, tài vận tốt, cung này và cung mệnh đều tốt, cả đời bình an, thọ trên 85 tuổi, bình hòa thì trước khó sau dễ. Nếu hãm địa lại hội sát tinh thì gian khó. Đà La thủ chiếu, keo kiệt, thích tự chuốc phiền não. Hội Hỏa Linh, thường ưu sầu vì nhiều chuyện không đáng có. Kình Dương, Thiên Hình thủ chiếu, trong lòng phiền muộn bất an, thường cảm thấy tinh thần bị uy hiếp. Không Kiếp, Đại Hao thủ chiếu, không có chuyện gì được nhàn tản Thái Âm Thích tĩnh, sáng sủa, không thích tranh chấp, là người có tư tưởng chậm rãi, chú trọng đời sống tinh thần, thích nghiên cứu về tôn giáo, triết học, thần bí học, chiêm bậc học. Nhập miếu phúc lộc song toàn, an lạc hưởng phúc, thọ trên 75 tuổi. Bình Hòa thì có buồn cũng có vui. Hãm địa thì tinh thần cô quả, bi quan, hướng nội, hội Sát tinh thì vất vả thêm khổ. Nam mệnh khá có duyên với người khác giới, tự cảm thấy có sức thu hút, gặp Đào hoa thì có người yêu anh ta đến chết đi sống lại. Thái Âm Hóa Kỵ, bên ngoài bình tĩnh, bên trong bất an. Hội Xương Khúc đồng cung, có sự hưởng thụ tao nhã thanh cao. Hội Đà La, Hỏa Tinh đồng cung thì gian trá, âm mưu, không toàn vẹn, hay tự phiền não và tìm việc bận rộn. Hội Kình Dương, Linh Tinh đồng cung thì gian trá, âm mưu, không đầy đủ. Hội Không Kiếp, ảo tưởng quá nhiều Tham Lang Cả đời bận rộn bôn ba, nhập miếu thì không phá, hội cát tinh cát hóa, là người hưởng thụ thú vui thích ăn uống, thích rượu hoặc thích sắc dục cờ bạc, có chuyện phong lưu. Cung mệnh có cát tinh thì chủ quí chủ thọ, thọ trên 63 tuổi. Hãm địa lại thêm sát tinh thì khó khăn vất vả. Tham Lang Hóa Kỵ, có phiền não về tình cảm, dễ phát sinh vấn đề khi giao lưu với người khác phái. Hồng Loan, Thiên Hỉ, Đào hoa, Thiên Diêu thủ chiếu, là người phong lưu, đào hoa, có niềm vui thích với nữ giới. Kình Đà, Thiên Hình, Đại Hao, Không Kiếp thủ chiếu,
134 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
hay phiền não tranh chấp, phúc bạc bất an. Hỏa Linh đồng cung, tuy rằng có thể hưởng phúc, nhưng nóng vội, thích đầu cơ. Cự Môn Việc gì cũng đến tay, lao tâm lao lực, cả đời tinh thần bất an, ít được vui vẻ. Nhập miếu hưởng phúc, dễ sinh chuyện thị phi, cung mệnh có nhiều sao tốt thì thọ trên 70 tuổi. Bình hòa hoặc hãm địa, hay ưu sầu, buồn bã, thần kinh suy nhược. Cự Môn Hóa Quyền Lộc, hao tổn sức lực và tinh thần, theo đuổi mãnh liệt nhu cầu vật chất, về mặt tinh thần không vui vẻ. Cự Môn Hóa Kỵ, tâm thần bất định, hay mất ngủ, làm việc hay tiến thoái do dự, hoài nghi, cả đời không được vui vẻ. Tứ sát thủ chiếu, tự tìm lấy phiền não, đa sầu đa cảm, khẩu thiệt tranh chấp, không có phúc để hưởng. Thiên Tướng Thường khá coi trọng hưởng thụ vật chất, đề cao ăn ngon mặc đẹp. Miếu địa thì an nhàn hưởng phúc, vui nhiều buồn ít, phúc khí tự nhiên. Cung này và cung mệnh đều tốt thì thọ trên 80 tuổi. Bình hòa, hãm địa lại hội các sao xấu Tứ sát thì chắc chắn giảm thọ, cả đời lao tâm bận rộn, cuộc sống không bình yên, ít được hưởng thủ. Tả Hữu Lộc thủ chiếu, hưởng thụ niềm vui, phú quí thọ đều có. Hóa Kỵ thủ chiếu, suy nghĩ nhiều, tâm trí không được thanh thản. Không Kiếp đồng cung, hay mơ mộng tưởng tượng, ít khi thực tế, phúc bạc. Tứ sát thủ chiếu, phúc bạc. tinh thần không an định, làm việc dễ sinh việc rắc rối Thiên Lương Là người chú trọng đời sống tinh thần, có thể kí thác ở mặt tinh thần, hoặc có hứng thú đối với văn học, tôn giáo, y học. Miếu vượng địa thì phúc lộc song toàn, hưởng yên bình vui vẻ, có phong thái của bậc danh sĩ. Cung này và cung mệnh đều tốt thì thọ trên 83 tuổi. Bình hòa hay hãm địa hội các sao xấu Tứ sát, thì hay vướng chuyện thị phi, khẩu thiệt thị phi, bôn tẩu phiêu dạt, bi quan, phúc bạc. Tị Hợi Thân hãm địa, hội Thiên Mã, Không, Kiếp, Đại Hao, hay phải bôn ba không yên. Hội Thiên Vu, tư tưởng siêu thoát. Hội Hoa Cái, có tôn giáo tín ngưỡng, hội Không Vong, tư tưởng không dễ thông cảm cho người bình thường. hội Hỏa Tinh, phiền não bất an, giả
135 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
vờ thiện lành. Hội Linh Tinh, trong tư tưởng có nhiều điều mờ ám, giả vờ thiện lành. Hội Kình Đà, giả vờ thiện lành, tự tìm phiền não. Hội Hóa Kỵ, vô phúc, hay phiền não. Thất Sát Thất Sát nhập miếu cả đời vất vả, tính thích ỷ mạnh phô trương, hội cát tinh thì lo nghĩ. Lý tưởng đa phần nặng về lợi ích cá nhân, mỗi khi gặp trắc trở, thì cảm thấy mình không bằng người khác, ôm một bụng tức vào người. Bình hòa hay hội sát tinh nặng tư tưởng tiêu cực, làm nhiều thành công ít, một đời vô phúc. Mệnh cung tốt thì thọ đến trên 60 tuổi. Với nữ mệnh là điều không tốt, đắm chìm trong sự thoái lạc, địa vị không cao, hoặc làm những công việc có tính chất phục vụ cuộc sống thường ngày, cũng chủ hình thương khắc phu, là vợ lẽ hoặc kết hôn muộn, hoặc lấy người đã từng li hôn. Nếu như hội Sát Kỵ, cung mệnh không tốt thì là ca kỹ. Sách có viết: “(Nữ mệnh) Thất Sát đơn cư phúc đức, nữ nhân thiết kị, tiện vô nghi” Nhập miếu hội cát tinh, thì phúc thọ khí cao, nhưng không lợi người vợ, chủ hình khắc hoặc kết hôn muộn. Hội Hóa Kỵ, đa sầu đa ưu, nhiều chuyện thị phi. Phá Quân Ngoài hào nhoáng trong hư sầu, hay ưu phiền không vui, ít niềm vui, làm chuyện gì cũng hay hối hận, không vừa lòng, đời sống tinh thần không an định. Miếu vượng địa thì dứt khoát, quyết đoán, chuyện gì cũng tự tay làm, vì vậy hay tốn công tốn sức. Cung mệnh có cát tinh thì thọ trên 57 tuổi. Hãm địa thì phúc bạc, hội Tứ sát thì gian khổ, phiền muộn bất an, làm nhiều mà thành công ít, tuổi thọ bị giảm. Hội Hóa Kỵ thì hay ưu tư, chuyện gì cũng không quyết đoán. Thêm Không Kiếp thì hay ảo tưởng lãng mạn mà ít thực tế Văn Xương, Văn Khúc Văn Xương: Miếu vượng địa thì phúc lộc vinh xương. Cung mệnh có sao tốt thì thọ đến 77 tuổi hoặc 83 tuổi. Hãm địa hội Tứ sát thì tuổi thọ giảm mà bất an. Văn Khúc: Miếu vượng có thêm các cát tinh thì phúc lộc đều có. Cung mệnh tốt thì thọ trên 63 tuổi. Bình Hòa hoặc hãm địa hội Tứ sát thì bất an. Hễ Xương Khúc nhập Phúc Đức, thì người có nhiều thú vui, thông minh phong lưu, có khí chất phong cách, đa nghệ, biết
136 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
cách hưởng thụ, thích đọc sách, bẩm sinh lạc quan, có hứng thú với đồ của người khác giới. Tả Phụ, Hữu Bật Tả Phù: hội cát tinh thì có cả phúc lộc, độc thủ thì về già mới yên ổn, thọ trên 80 tuổi, thêm Tứ sát Không Kiếp thì phúc lộc thọ đều giảm. Hữu Bật: phúc lộc toàn mĩ, hội cát tinh thì đời ít chuyện buồn. Cung mệnh có cát tinh thì thọ trên 80 tuổi, thêm Tứ sát Không Kiếp thì phúc lộc thọ đều giảm. Hễ cung Phúc Đức có Phụ Bật, thì cuộc sống yên định, biết cách hưởng thụ, lạc quan, độ lượng, thích tham gia. Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa Chủ một đời làm bạn với người quyền quí, hay nhận được sự giúp đỡ, cả đời hưởng phúc, đời sống giàu có, tinh thần vui vẻ, nhiều cát tinh củng chiếu mà cung bản mệnh tốt thì thọ trên 77 tuổi. Lộc Tồn Cả đời được hưởng nhiều phúc, an lạc, một đời vui vẻ, thêm cát tinh thì càng đẹp, thọ trên 78 tuổi, thêm Hỏa Linh thì giảm phúc, khó khăn, kỵ gặp Không Kiếp sẽ ít phúc không được toại lòng. Kình Dương, Đà La Kình Dương: Nhập miếu thì trong khi làm việc có phúc, hãm địa thì bôn ba vất vả, tự tìm phiền muộn, nếu có cát tinh cùng chiếu thì giảm ưu sầu. Hãm địa lại hội Hỏa Linh, Không Kiếp thì phúc bạc thọ giảm, khó mà sống lâu. Đà La: Nhập miếu có cát tinh thì chủ phúc nhưng không tránh được vât vả, hãm địa gian khổ kiếm sống, tự tìm phiền não,hội Sát tinh Không Kiếp thì phúc bạc lộc ít, mà tuổi thọ giảm. Hỏa Tinh, Linh Tinh
137 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Độc thủ thì vât vả gian khổ, được nhiều cát tinh chiếu thì bình thường, tuổi già toại chí, thọ trên 57 tuổi, hội Sát Ác tinh thì càng khó khăn. Hễ Kình Đà Hỏa Linh Tứ sát nhập Phúc Đức, thì chủ bận bịu, ít được nghỉ ngơi, đời sống tinh thần bất an, vui ít buồn nhiều, tổn thọ tổn phúc. Địa Không, Địa Kiếp Chủ bận rộn ít phúc, tổn phúc tổn lộc, hay bi quan, hay ảo tưởng, làm nhiều nhưng thành quả ít, lí tưởng và thực tế thoát ly nhau, làm chuyện gì cũng bỏ cuộc giữa chừng. Hóa Kỵ Chủ bận rộn ít được nghỉ ngơi, chuyện gì cũng nghĩ không thông, làm không tới, tinh thần bất an, hay sầu khổ, tổn phúc tổn thọ.
5. Cung Phu Thê Cung Phu Thê có cát tinh miếu vượng thủ chiếu, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thái Dương, Thái Âm, Lộc Tồn... chủ vợ chồng hòa hợp; nếu có các ác tinh như Vũ Khúc, Liêm Trinh, Cự Môn, Tham Lang, Thất Sát, Phá Quân, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh thì chủ vợ chồng bất hòa. Các sao nếu như đồng thủ với các sao ác Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp hình kỵ hoặc Không vong, người khắc càng khắc, người không khắc thì chủ sinh ly hoặc thiếu hòa khí. Các ác tinh thủ chiếu cung phu Thê, nếu được nhiều cát tinh củng chiếu hay hội chiếu ở tam phương tứ chính, thì người khắc nặng có thể giảm nhẹ, người khắc nhẹ có thể chủ không khắc. Phán đoán sự tồn xấu của tình yêu, hôn nhân, ngoài quan sát cung Phu Thê ra, cần phải căn cứ vào đối cung và tam hợp cung của cung Phu Thê. Người đã kết hôn, ngoài sự tốt xấu của bản thân cung Phu Thê và cung đối, tam hợp cung của nó, tốt nhất cần xem lá số của người phối ngẫu, tổng hợp để phán đoán. Cũng có những người cung phu thê có cát tinh, không có ác tinh, không sát tinh, nhưng hôn nhân không hoàn mỹ, tất là người mà cung mệnh có các sao bất lợi cho hôn nhân.
138 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Như Sát, Phá, Tham, Liêm, Vũ, Cự, Tứ sát, Không Kiếp, Hóa Kỵ ở mệnh, có nhiều sát tinh, đào hoa tinh đồng cung hội chiếu, dù cung phu thê có cát tinh tọa thủ, cũng không luận là mỹ mãn. Hoặc sao ở cung mệnh hãm địa hội sát tinh, tam hợp không tốt, tuy lấy được chồng như ý hay hai người không môn đăng hộ đối mà cuối cùng dẫn đến cảnh sinh ly. Cần chú ý đến sự khác biệt giữa một quần thể và một tập thể khác, như ở vùng núi xa xôi, cảnh ngoại tình, ly hôn là cực kì ít, nhưng ở các thành phố lớn có nền kinh tế phát triển, tỉ lệ ly hôn cao hơn một cách rõ rệt. Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế xã hội, tỉ lệ hôn nhân tan vỡ đương nhiên cũng dần dần gia tăng, ở những nơi trình độ văn hóa càng cao, thì số người ly hon cũng càng cao. Những quần thể khác nhau như giới văn nghệ, chính trị, thương nhân... thì tiêu chuẩn đánh giá phải linh hoạt. Vì vậy người luận cần phải căn cứ vào đặc điểm địa lý khu vực, chủng tộc, tập quán văn hóa... để luận. Đây không chỉ là về phương diện hôn nhân. Tử Vi Người phối ngẫu tính cương, có dục vọng thống trị, hội sát tinh, ở nhà bá đạo, thiếu giao lưu tình cảm, nhất định phải kết hôn muộn, thì đôi bên mới sống với nhau đến già. Hội Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp, chủ khắc, nếu kết hôn muộn có thể tránh khắc. Tử Vi ở Tý Ngọ độc thủ, phối ngẫu đa phần lớn tuổi hơn mình, ở Ngọ cũng chủ kết hôn muộn. Không hội sát tinh, chủ hiền lương, đoan trang, xinh đẹp, sống với nhau đến già. Hội một trong Tứ sát Kình Dương Hỏa Linh, tất ly hôn. Tử Vi Phá Quân cư sửu mùi, không hối át tinh cũng chủ khắc, hay tranh cãi, hội sát tinh tất ly hôn, tam phương cung Phu Thê hội sát tinh cũng chủ ly hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, tát có ngoại tình, sinh ly. Tử Vi Thiên Phủ cư dần thân, cũng không phải là điều tốt, đa phần bằng mặt không bằng lòng, hoặc sẽ tái hôn. Hội sát tinh thì ly hôn, nếu không khắc hình thương. Hội Tả Hữu Xương Khúc đồng cung hay hội chiếu, phối ngẫu và bản thân mình đều có ngoại tình, cũng chủ điềm phân ly. Tử Vi Tham Lang ở Mão dậu, phối ngẫu đa phần làm việc ở ngoài hay xã giao rộng, cũng chủ có điềm có người tình, ngoại tình (bản thân không nhất định biết được). Không hội sát tinh thì có thể sống với nhau đến già, hội sát tinh chủ sinh ly.
139 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Tử Vi Thiên Tướng ở Thìn tuất, dễ lấy người nhỏ tuổi hơn mình. Phối ngẫu ôn hòa, nhưng vợ chồng tình cảm bạc, đồng sàng dị mộng. Hội Kình Đà vợ chồng hay đánh nhau, tất ly, thậm chí vài lần đò. Tử vi Thất Sát cư tỵ hợi, phối ngẫu cương cường, hay tranh chấp. Muộn hôn có thể tránh khắc, hỉ được nhiều cát tinh hóa giải. Đa phần lấy nhau vì tiếng sét ái tình. Thiên Cơ Nam chủ vợ nhỏ tuổi, nhỏ nhắn xinh xắn đáng yêu, tính cương cơ xảo, yêu và kết hôn khá sớm; nữ chủ chồng lớn tuổi. Hội các ác tinh Cự Môn, Kình Đà Hỏa Linh Hình Kỵ thì sinh ly, bất hòa, lạc hãm nếu kết hôn muộn có thể tốt hơn. Qua nhiều lá số chứng minh, Thiên Cơ nhập cung phu thê, hôn nhân dễ có trở ngại, cũng không phải điềm không tốt, có điều khiến người khác tiếc nuôi đó là, hoặc khẩu thiệt nhiều, vợ chồng khó tránh tranh cãi, hoặc một bên thường xuyên phải ra ngoài, một bên ở nhà đơn độc một mình, hội sát tinh ly dị. Thiên Cơ cư tý ngọ độc thủ, hòa hợp tốt đẹp, nam chủ vợ nhỏ nhắn xinh xắn, thông minh chăm chỉ giỏi việc nhà, nữ chủ chồng hiền. Thiên Cơ cư sửu mùi độc thủ, phối ngẫu nếu cách tuổi xa thì vợ chồng không khắc, hoặc nhỏ hơn từ 5 tuổi trở lên, tốt đẹp hòa thuận. Hội sát tinh bất hòa hay tranh chấp, sát tinh nặng thì sinh ly. Thiên Cơ Thái Âm ở dần thân, nam lấy được vợ đẹp, được giúp đỡ. Nữ lấy được chồng tuấn tú. Yêu sớm, hôn nhân lãng mạn, nhưng phối ngẫu có tư tình ngoại tình. Hội sát tinh hoặc Hóa Kỵ, bất hòa sinh ly, hội Tả Hữu Xương Khúc cũng khó sống đến bạc đầu. Thiên Cơ Cự Môn cư mão dậu, nữ chủ có chồng thông minh hơn người, nam chủ vợ tính hấp tấp, hay tính toán, vợ chồng hay khẩu thiệt tranh chấp, tình cảm không được mỹ mãn, hội cát tinh thì vợ giỏi chăm lo gia đình. Hội sát tinh hình khắc. Thiên Cơ Thiên Lương cư thìn tuất, phối ngẫu lớn tuổi hơn thì có thể sống với nhau đến bạc đầu. Hội sát tinh muộn hôn, trước khi kết hôn bị thất tình hay lùi ngày cưới. Thiên Cơ cư tỵ hợi độc thủ, chủ hòa hợp tốt đẹp, hội Đà La Hỏa Linh Không Kiếp sinh ly. Thái Dương
140 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Chủ hòa hợp, hội Tứ sát nam nữ đều khắc, muộn hôn thì tốt, hội nhiều cát tinh thì nam mệnh chủ lấy vợ tính hào sảng, tính nóng vội, có chí khí nam nhi, được giúp đỡ, kinh tế địa vị nhà vợ tốt, quý nhờ vợ, nữ mệnh chủ vinh như nhờ. Thái Dương nhập miếu vượng không hội sát tinh thì mỹ mãn, hội sát tinh thì không hòa thuận. Thái Dương lạc hãm không tốt, hội sát tinh hình khắc, nếu không ly dị, thì có phối ngẫu bệnh tật yếu ớt, thương tật hay có khả năng bị khắc chết. Hóa Kỵ, phối ngẫu tính hấp tấp đa nghi, nữ mệnh chủ chồng có bệnh. Thái Dương hãm địa hội sát tinh Hóa Kỵ, cực đoan không tốt. Thái Dương ở tý, dù không hội sát tinh cũng không tốt, có khắc, hội Dương Hỏa Linh Không Kiếp chủ sinh ly. Hóa Kỵ vợ chồng trở mặt thành thù, sinh ly. Thái Dương Thái Âm ở sửu mùi, nam nữ đều chủ yêu sớm, tình đầu bất thành. Kình Đà Hỏa Linh Hóa Kỵ đồng cung thì sẽ tái hôn. Hóa Lộc quyền khoa ân ái giúp đỡ lẫn nhau. Nam chủ vợ đẹp, hiền, giúp đỡ được mình, sống với nhau đến già, hội cát tinh càng đẹp. Hội sát tinh nên muộn hôn thì có thể sống với nhau đến già. Nữ chủ yêu người yêu nhiều nhưng tất có thất tình, không hội sát tinh thì sống với nhau đến già, hội sát tinh thì dâm đãng, hôn nhân không tốt. Thái Dương Cự Môn cư dần thân, vợ chồng hay tranh cãi, không hội sát tinh Kỵ có thể sống với nhau đến già. Dù có hội cát tinh, nếu phùng Hóa Kỵ cũng chủ phối ngẫu ngoại tình, sinh ly. Hội Đà La Hỏa Linh Kỵ, tất ly hôn. Nữ mệnh thì thường là sư tử hà đông. Thái Dương Thiên Lương ở mão dậu, nam nên lấy vợ lớn tuổi lơn, nữ nên lấy chồng nhỏ tuổi hơn. Hội Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn, nam lấy được vợ con nhà giàu có, vợ lấy được chồng nhiều tiền. Không hội sát tinh có thể sống với nhau đến già. Hội Kình Đà Hóa Kỵ sinh ly, Hỏa Linh cũng khắc, bất hòa, hay nghi ngờ vô căn cứ. Thái Dương cư Thìn Tỵ Ngọ, không hội sát tinh, nam quý vì vợ, nữ lấy được chồng hiền lành giàu có. Thái Dương Hóa Lộc, cát mà có tiền tài. Thái Dương hóa Quyền, phối ngẫu tính cương, khó tránh khẩu thiệt, có thể sống với nhau đến già. Hóa Kỵ bất hòa, hội sát tinh sinh ly. Cung Ngọ hội Dương Hỏa Linh, vợ chồng mỗi người 1 lòng riêng, thậm chí đấm đá lẫn nhau.
141 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thái Dương ở Tuất hợi, điềm không tốt. Muộn hôn có thể tránh hình khắc, tảo hôn bất hòa. Hóa Kỵ hoặc hội Kình Đà, nữ lấy phải chồng bất tài, nam chủ vợ bệnh, tính cách cương cường, sinh ly. Thái Dương ở Tuất, tỉ lệ ly hôn rất cao. Vũ Khúc Vũ Khúc nhập cung phu thê đa phần là điềm không tốt, bất luận có cát tinh hay không đều chủ hình khắc bất hòa, chỉ có điều độ không tốt nặng nhẹ khác nhau. Vũ khúc nhập cung phu thê, đa phần hôn nhân khá chậm trễ. Cuộc sống gia đình thường nhạt nhẽo, giữa vợ chồng ít có tình cảm, nếu muộn hôn có thể tránh hình khắc, nữ mệnh dù đã kết hôn, nhưng thường một mình đơn độc trong nhà, đồng thời cũng nên làm vợ hai hay sống chung phi pháp thì có thể hóa giải. Vợ chồng tuổi tác tương đương. Nam chủ bị vợ đoạt quyền, tính hấp tấp, nữ chủ chồng quý, hội Tứ sát sinh ly khắc hại, nên muộn hôn. Hội cát tinh nam chủ có tiền nhờ vợ. Hễ Vũ Khúc hội một trong Tứ sát hay Hóa Kỵ đều chủ ly hôn, sát tinh nhiều ly hôn không dừng ở một lần. Vũ Khúc Thiên Phủ ở tý ngọ, vợ chồng bất hòa hay khẩu thiệt, muộn hôn có thể tránh khắc. Hội nhiều cát tinh, phối ngẫu tài vận tốt. Hội Dương Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kỵ tất ly hôn, hội Hình Diêu cũng chủ sinh ly, bản cung Tham Lang có Tứ sát đồng thủ, cũng chủ ly hôn. Vũ Khúc Tham Lang cư sửu mùi, bất luận nam nữ đều chủ yêu sớm, cũng là dấu hiệu không tốt. Phối ngẫu xã giao bên ngoài nhiều, không thích về nhà. Hội sát tinh Kỵ nam nữ hình khắc, cũng có tư tình dâm dục, tất ly hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, tất người thứ 3 xen vào, nếu bản thân đoan chính, tất người phối ngẫu có đào hoa. Vũ Khúc Thiên Tướng cư dần thân, vợ chồng cùng tuổi hay tuổi tác chênh lệch ít, có tình yêu thanh mai trúc mã hay hôn nhân nhờ người tác hợp mà thành. Không có sát tinh hoặc có cát tinh chủ có thể sống với nhau đến đầu bạc răng long. Hội Đà La Hỏa Linh Hóa Kỵ Không Kiếp chủ sinh ly. Vũ Khúc Thất Sát cư mão dậu, điềm hôn nhân cực kì xấu. Phối ngẫu thái độ ngang ngược, vợ chồng đánh nhau, dù không hội sát tinh cũng chủ hình khắc bất hòa. Hội Tứ sát Không Kiếp tất ly, cũng sẽ vì phối ngẫu mà rước họa, lại phùng Hóa Kỵ, nam mệnh kết hôn vài lần, nữ mệnh tất lấy phải chồng vô dụng, nên làm vợ hai, nếu không tất vài lần đò, tuy rằng như vậy nhưng cả đời cũng không được mỹ mãn.
142 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Vũ Khúc cư thìn tuất, hội Xương Khúc hoặc Hóa Khoa, nam chủ vợ hiền lành giỏi giang, giỏi quản lý nhà cửa cũng có thể kiếm tiền ở ngoài, nữ chủ lấy chồng giàu có, đều nên muộn hôn. Hội Tả Hữu Xương Khúc, hoặc hội Kình Đà Hỏa Linh, điềm ly hôn, cũng chủ phối ngẫu ngoại tình. Hội Kình Đà Hỏa Linh Kỵ thì hình khắc nặng. Vũ Khúc Phá Quân cư tỵ hợi, vận hôn nhận kém, vợ chồng không hòa thuận, phối ngẫu ngoan cố, thô bạo, nhân duyên không tốt. Hình khắc cực nặng, nam nữ đều chủ kết hôn vài lần, hội sát tinh loạn luân. Phùng Lộc Mã hội chiếu, phối ngẫu phóng đãng đa dâm. Thiên Đồng Phối ngẫu ôn hòa. Nam chủ vợ nhỏ nhắn, thông minh kết hôn sớm, vợ săn sóc gia đình, dịu dàng, có chút hơi nhỏ mọn. Nam chủ lấy chồng lớn tuổi sống với nhau đến già, ở nhà chồng biếng nhác, không thích làm việc. Hãm địa chủ khắc, hội ác tinh Tứ sát thiếu hòa khí cũng chủ sinh ly. Miếu vượng hòa thuận không khắc. Hãm địa hội Tứ sát Không Kiếp hình, vợ chồng có hình khắc, hoặc sống riêng, hoặc thương bệnh, hoặc ly dị. Thiên Đồng Thái Âm ở tý, nam tất lấy vợ đẹp, nữ lấy chồng tuấn tú, sống với nhau đến già. Hội sát tinh bất hòa. Thiên Đồng Thái Âm ở ngọ, dễ gặp cảnh thất tình, hoặc có quan hệ xác thịt bất chính, tiền hôn hậu thú. Thiên Đồng Cự Môn cư sửu mùi, nam chủ có vợ chăm chỉ, dung mạo bình thường, vợ chồng thiếu hòa khí, bản thân hoặc phối ngẫu tất có ngoại tình. Không hội sát tinh có thể sống với nhau đến già. Bất luận nam nữ, phối ngẫu đều nên kết hôn với người lớn tuổi hơn nhiều, hoặc trước khi kết hôn có yêu người đã kết hôn rồi. Thiên Đồng Thiên Lương ở dần thân, hòa hợp, không khắc. Phối ngẫu nên lớn tuổi hơn nhiều. Hội Lộc mã, vợ chồng tụ ít ly nhiều. Hội Tả Hữu Xương Khúc là điềm ngoại tình. Hội sát tinh thì tái hôn có thể lấy được vợ hiền. Thiên Đồng ở mão dậu, chủ có tình yêu tay ba, đa phần muộn hôn/ Phối ngẫu có thể đào hoa.
143 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thiên Đồng ở Thìn Tuất, phối ngẫu lớn tuổi hơn nhiều. Không hội sát tinh sống với nhau đến già. Hội sát tinh khẩu thiệt nhiều, hôn nhân không mỹ mãn. Thiên Đồng cư tỵ hợi, vợ chồng tình cảm, hôn nhân hòa hợp tốt đẹp. Hội Đà La ly hôn. Liêm Trinh Dấu hiệu tình cảm không mỹ mãn, yêu khá sớm, phối ngẫu tính cương, dễ cực đoan, vợ chồng không hòa thuận. Dù không hội sát tinh cũng chủ vợ chồng tình cảm bạc, hoặc không hòa thuận, nam khắc vợ tái hôn, nữ khắc chồng tái giá, hội Tứ sát Hóa Kỵ hình khắc đặc biệt hung, hỉ vào cung Thủy hoặc đồng chiếu củng chiếu với sao hành Thủy thì tai họa nhẹ. Liêm Trinh Hóa Lộc, tuy rằng vợ chồng ân ái, tình cảm nồng nhiệt, nhưng phòng bản thân được hâm mộ. Liêm Trinh Hóa Kỵ, không những sẽ ly hôn, mà còn có nhiều tình cảm vướng mắc với người khác phái. Liêm Trinh Thiên Tướng cư tý ngọ, Thiên Tướng thủy chế hóa hỏa của Liêm Trinh, không hội sát tinh, không khắc, đa phần chủ phối ngẫu có thành tựu, có thể sống với nhau đến già, nên muộn hôn. Hội sát tinh hình khắc sinh ly. Liêm Trinh Thất Sát cư sửu mùi, nam mệnh chủ vợ tình tính cương nghị, không đủ dịu dàng. Hôn nhân không có gì thú vị, vợ chồng bất hòa hay tranh chấp, hội Tứ sát Hóa Kỵ tất ly hôn. Muộn hôn có thể tránh, những vẫn không mỹ mãn. Liêm Trinh cư dần thân, phối ngẫu dữ dằn, cãi nhau không ngừng, phối ngẫu ngoại tình hay (?) có thể tránh khắc, hội sát tinh Hóa Kỵ thì vài độ kết hôn, hội Lộc Tồn cũng khắc. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, khó tránh cảnh tư thông, sinh ly. Liêm Trinh Phá Quân cư mão dậu, hôn nhân không tốt, vợ chồng tình cảm ít, gia đình không có gì thú vị, hội sát tinh ly dị. Liêm Trinh Thiên Phủ cư thìn tuất, phối ngẫu cương cường, bất hòa, không hội sát tinh không khắc, hội 1 trong Đà La Hỏa Linh Hóa Kỵ tất ly hôn, hội Tả Hữu Xương Khúc e ngoại tình, cũng ly hôn. Liêm Trinh Tham Lang cư tỵ hợi, nam nữ đều yêu sớm. Quan hệ hôn nhân không bình thường, không hội sát tinh cũng là điềm ly hôn, đôi bên đều có chuyện ngoại tình tư tình, người phối ngẫu đặc biệt phong lưu, hội sát tinh kết hôn nhiều lần.
144 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thiên Phủ Chủ cát, thông thường phối ngẫu giỏi giang, nam mệnh vợ giỏi quán xuyến việc nhà, quản lý tiền bạc rất tốt, ở ngoài cũng có thành tựu nhất định trong sự nghiệp. Nam chủ vợ kém tuổi mình khá nhiều, cũng chủ lấy được vợ hiền, được vợ giúp đỡ, vợ béo tốt. Nữ chủ chồng lớn tuổi, hôn nhân hòa hợp tốt đẹp. Hội sát tinh thì khó tránh có khắc. Hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, trong tình yêu hay hôn nhân tất có người thứ 3 vào cuộc. Thiên Phủ cư sửu mùi, không hội sát tinh chủ cát, vợ chồng đến đầu bạc. Hội Kình Đà phối ngẫu ngang ngược, thích ra mệnh lệnh, sinh ly, nam lấy người đã từng có chồng, nữ lấy người từng có vợ thì có thể tránh hình khắc. Hội Hỏa Linh cũng ly hôn, muộn hôn có thẻ tránh. Hội Xương Khúc, bản thân cũng nhiều lần yêu đương, đôi bên đều có tư tình. Thiên Phủ cư mão dậu, mệnh cung tất là Liêm Trinh Tham Lang, bản thân bản tính phong lưu, đối cung vũ khúc Thất Sát, không hội sát tinh cũng chủ bất hòa, hoặc sinh ly, hội ác sát tất ly hôn. Thiên Phủ cư tỵ hợi, không hội sát tinh chủ cát, sống với nhau đến già. Hội Tứ sát Không Kiếp hình, sinh ly, bản thân có ngoại tình, nam chủ có thê thiếp, nữ chủ tư thông với người khác. Mệnh có đào hoa tinh diệu hoặc Tứ sát cũng chủ ly dị. Thái Âm Nhập miếu nam lấy vợ thông minh hoặc xinh đẹp, vợ nhỏ tuổi, hội Xương Khúc đồng cung chủ vợ dung nhan xinh đẹp; nữ chủ chồng lớn tuổi, anh tuấn, hôn nhân viên mãn. Hội Tứ sát chủ sinh ly, lạc hãm chủ hung, nam nữ đều khắc, hỉ cát tinh hóa giải. Nam mệnh Thái Âm nhập miếu và Văn Xương hay Văn Khúc ở cung Phu thê, làm về học vấn hay kỹ nghệ có thể thành danh, hoặc nhờ sự giúp đỡ của nữ giới mà công thành danh toại, hoặc được vợ hiền lành xinh đẹp, vì vợ mà được phú được quý. Thái Âm Hóa Lộc ở cung Phu thê, chủ được tiền của vợ mà thành sự nghiệp, nhưng có lúc e bị nói là ăn bám. Tả Hữu Khôi Việt và Thái Âm đồng cung, dễ có tình yêu tay ba hay có người thứ ba chen chân vào. Thái Âm ở Mão Thìn Tỵ hãm địa không tốt, không mỹ mãn, hội chiếu Kình Đà Hỏa Linh Thiên Hình Đại Hao Không Kiếp Hóa Kỵ thì chủ sinh ly, hoặc phối ngẫu bệnh tật tai ương.
145 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thái Âm hãm địa, chủ là người thường bị thất tình, nữ mệnh chủ chồng tầm thường, tiêu cực, sớm già. Thái Âm ở Dậu Tuất Hợi miếu vượng chủ cát, hội Tứ sát Không Kiếp Hóa Kỵ bất hòa hay sinh ly, nếu như muộn hôn, có thể tránh được ly hôn, nhưng vẫn bất hòa. Tham Lang Là điềm không tốt, chủ hình khắc hoặc sinh ly, nam chủ muộn vợ có thể tốt, kết hôn sớm có khắc, hội Tứ sát sinh ly; nữ chủ chồng lớn tuổi, cũng nên muộn hôn thì tốt. Hãm địa hội sát tinh thì nam nữ đều kết hôn vài lần. Hễ Tham Lang nhập cung phu thê, đều chủ phối ngẫu thân hình đầy đặn, nên kết hôn muộn hay trước khi kết hôn chuyện tình cảm gặp trục trặc trắc trở, hoặc hôn sự từng bị hủy, hỏng thì thích hợp, nếu không khắc thương. Kình Đà Hỏa Linh đồng cung hoặc hội chiếu chủ ly dị. Hội chiếu với Đào Hoa Thiên Diêu Liêm Trinh Hóa Kỵ, chủ có tranh chấp tình trường. Nam mệnh hội đào hoa tinh diệu, bản thân có ngoại tình, hoặc sau khi có tiền thì phạm đào hoa. Nữ mệnh cung phu thê có Tham Lang, chủ hình khắc hoặc sống riêng, nếu chồng ngoại tình thì có thể tránh khắc nặng, nên làm vợ hai, sống chung phi pháp hoặc có con trước rồi kết hôn sau, hoặc cưới người lớn tuổi hơn nhiều, kết hôn muộn. Hội đào hoa tinh diệu, chồng ngoại tình, bản thân cũng không giữ được sự trong trắng liêm khiết. Duy Tham Lang và Thiên Hình, không diệu (kiếp không, tuần không, triệt không) đồng thủ cung phu thê, có thể tránh ly hôn, nhưng vẫn thiếu hòa khí, không tốt. Tham Lang Hóa Kỵ, sinh ly, bất luận nam hay nữ, đều chủ bất mãn với phối ngẫu, trình độ học vấn, gia cảnh, tuổi tác hoặc dung mạo của 2 người có chỗ không tương xứng. Cự Môn Thích hợp lấy người lớn tuổi hơn nhiều. Vợ chồng không hòa thuận, cũng hay tranh cãi ác ý, hôn nhân không tốt, hội sát tinh sinh ly tử biệt, hoặc ngoài mặt hòa thuận, trong lòng cũng khó tránh cảnh thất tiết ô danh, bản thân không có tư tình thì phối ngẫu sẽ có tư tình, hoặc cả 2 đều ngoại tình. Nam chủ hình vợ, đôi bên tính cương, thường xuyên bất hòa, cả
146 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
đời tổ ấm không được yên bình; nữ chủ chồng lớn tuổi hơn có thể tốt, hội Tứ sát sinh ly, hội Xương Khúc cũng chủ ly khắc. Cự nhập cung phu thê, không ít người lấy người hơn mình nhiều tuổi. Nam mệnh nên lấy vợ nhiều tuổi hơn mình, nữ mệnh nên lấy chồng già hơn mình, chênh lệch tuổi tác giữa 2 vợ chồng lớn thì tốt. Đặc trưng nổi bật là vợ chồng hay tranh cãi, phối ngẫu cá tính cực đoan, tự cho mình đúng. Lộc Tồn đồng cung, phối ngẫu tự tư keo kiệt. Cự Môn Hóa Lộc hoặc hóa Quyền, hoặc có các cát tinh Lộc Tồn Tả Hữu hội chiếu, chủ tốt đẹp không khắc. Cự Môn đồng cung hay hội chiếu với Tứ sát Không Kiếp cô thần quả tú, sinh ly, sống riêng, khẩu thiệt. Cự Môn ở thìn tuất sửu mùi có sao Cô thần, ở dần thân tỵ hợi có Cô thần, thì “cách trở”, chủ sống riêng, sinh ly. Cự Môn Hóa Kỵ, phối ngẫu hẹp hòi, đa nghi, giả dối, thường xuyên cãi nhau, trách móc lẫn nhau, sinh ly. Cự Môn ở Tý Ngọ có Tả Phụ hoặc Hữu Bật đồng cung cũng chủ sống riêng, ly dị. Thiên Tướng Nam nữ đều tốt, đa phần kết hôn với đồng nghiệp hay bạn học, hoặc người quen biết từ nhỏ, hoặc do người thân bạn bè giới hiệu mai mối mà thành, tức lấy người thân thiết với mình. Nam nên lấy vợ nhiều tuổi hơn hoặc tuổi tác chênh lệch không nhiều, vợ đa phần là vợ hiền mẹ tốt, cùng chồng dạy dỗ con, khí chất nội cư tốt, hiền từ thông minh, không hay nói nhiều; nữ lấy được chồng chân thực đoan chính, tình cảm bền lâu, không có sát tinh thì có thể sống với nhau đến già. Hỉ được nhiều cát tinh củng chiếu, hội Kình Đà hình khắc. Thiên Tướng ở mão dậu (đối cung Liêm Phá) tỵ hợi (đối cung vũ phá) độc thủ, hội Tứ sát Không Kiếp chủ hình khắc, sinh ly, là số tái hôn, thậm chí phối ngẫu nhiều tai họa. Thiên Lương
147 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Nam nữ đều tốt, nam chủ vợ lớn tuổi, hiền lành mà cương nghị, nữ lấy được chồng lớn tuổi cũng tính cương, hội quyền lộc thì tốt, hội Tả Hữu Khôi Việt cũng tốt. Hội Tứ sát bất hòa, sát tinh nhiều thì sinh ly. Nam mệnh sẽ tìm người nào giống như mẹ mình, nữ mệnh tìm chồng giống cha. Thiên Lương nhập cung phu thê, nam chủ lấy vợ lớn hơn 2, 3 tuổi, hoặc nhỏ hơn từ 8 tuổi trở lên, vợ ổn trọng già dặn, hiền thục nội trợ. Nữ mệnh chủ chồng lớn tuổi hơn mình, thanh cao, từ bi hiền lành, vợ chồng hòa thuận tốt đẹp. Thất Sát Điềm không tốt, vợ chồng tính cách không hợp, hay tranh cãi. Chỉ có muộn hôn mới có thể thuận lợi, sống với nhau đến già. Tảo hôn nam nữ đều khắc, hội Tứ sát, hôn nhân bi thảm, nam khắc tam thê, nữ khắc tam phu. Thất Sát ở Tý Ngọ Dần Thân, hội Lộc Tồn, Hóa Lộc, hóa Quyền, hóa Khoa, chủ phối ngẫu thông minh có thành tựu, có thể giúp đỡ được mình. Nhưng vẫn chủ yêu đương không thuận, trước hôn nhân lắm trắc trở, nếu không sau hôn nhân cũng không được mỹ mãn. Hội Tả Hữu Xương Khúc, chủ phối ngẫu tính ổn trọng, có uy, được người khác kính phục, vợ chồng giúp đỡ lẫn nhau. Vẫn nên kết hôn muộn thì có thể sống với nhau đến già, vợ chồng tụ ít ly nhiêu, hoặc có tình trạng sống riêng, thì có thể tránh hình khắc, sinh ly. Hội 1 trong Kình Đà Hỏa Linh, chủ tái hôn, lại hội các ác diệu Hóa Kỵ, Thiên Hình, Không Kiếp, Đại Hao thì nam nữ đều kết hôn vài lần, cũng có khả năng phối ngẫu thương bệnh, tù ngục, tử vong, nếu cả 2 đều hòa thuận tốt đẹp, thì phối ngẫu khó tránh thương bệnh, trung niên tử vong. Có Kình Dương, Hỏa Linh và Thất Sát đồng thủ cung phu thê, không những tái hôn, mà bản thân một đời lắm đào hoa. Thất Sát ở thìn tuất, tình cảm đạm bạc, sống riêng, ly dị. Thất Sát ở tý ngọ, phối ngẫu cá tính mạnh mẽ. Thất Sát ở tý ngọ dần thân, đồng cung với Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, thiên khôi, thiên việt, tình cảm của bản thân cũng không chuyên nhất, có thể phối ngẫu cũng có ngoại tình, cũng chủ tái hôn. Nữ mệnh vũ khúc tọa mệnh mà Thất Sát ở cung phu thê, sau khi ly dị có khuynh hướng chủ nghĩa độc thân. Nữ mệnh Thất Sát thủ cung phu thê, chồng tính cách mạnh mẽ mà cố chấp, khăn khăng giữ ý mình, chỉ nên muộn hôn, sống chung phi pháp hay cưới người ly hôn hay làm tình nhân, vợ 2. Nam mệnh có vợ đoạt quyền chồng, nữ nhân thì tham gia chính sự. Bất luận
148 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
nam hay nữ, tình đầu nhất định không có kết quả, cũng dễ gặp tiếng sét ái tình, kết hôn nhanh như chớp, hội Xương Khúc càng ứng. Phá Quân Điềm hung, hôn nhân không tốt, hữu danh vô thực. Nam nữ đều khắc, Tứ sát đồng cung, ngoại tình, sinh ly, tái hôn. Nữ mệnh tình yêu không thuận lợi, vợ chồng tranh cãi không hòa thuận, vợ tính tình ngoan cố, tự cho mình đúng, e đoạt quyền chồng, cuộc sống hôn nhân không thú vị, cũng không được sự giúp đỡ từ vợ. Nữ mệnh chủ yêu sớm, tính cách chồng ngang ngược, dễ nổi giận, không thấu tình đạt lý. Tình cảm vợ chồng nhạt nhòa, không mãnh liệt. Bất luận nam nữ yêu đương hay hôn sự đều sẽ gặp cảnh người thân bạn bè phản đối, đều nên muộn hôn, sau khi kết hôn sống riêng, nhường nhịn lẫn nhau thì có thể tránh hình khắc. Phá Quân ở tý ngọ dần thân thìn tuất, là độc thủ, đồng cung với Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp đều chủ hình khắc, sinh ly, hội Tả Hữu Khôi Việt chủ phối ngẫu ngoại tình, hội Xương Khúc phối ngẫu thú vị. Nữ mệnh cung phu thê có Phá Quân ở thìn tuất Hóa Lộc, chồng phóng đãng, đa dâm. Hễ Phá Quân nhập cung phu thê, hôn nhân tuyệt đối sẽ không bình thường, trước và sau khi kết hôn có hiện tượng sống chung với người khác. Tất ly hôn, hoặc phối ngẫu chết trước, bản thân mình 2 lần đò. Văn Xương, Văn Khúc Nam chủ vợ ít tuổi, nữ chủ chồng nhiều tuổi. Hôn nhân yêu đương đều có khuynh hướng lãng mạn, phối ngẫu thông minh thú vị. Miếu vượng không hội sát tinh thì sống với nhau đến già, hội sát tinh sinh ly. Lạc hãm phối ngẫu hay nói suông, lời lẽ khoa trương, hội sát tinh hay tranh cãi, hình khắc, ly dị. Văn Xương ở cung phu thê, nam mệnh vợ tất ít tuổi, nữ mệnh chồng có thể vinh quý. Văn Khúc ở cung phu thê, dễ kết hôn sớm, nam mệnh vợ hiền, đồng thủ với Thái Âm miếu vượng, có thể nhờ sự giúp đỡ của vợ hoặc nữ nhân mà thành sự nghiệp. Nữ mệnh chủ chồng lớn tuổi. Nam mệnh Văn Xương Văn Khúc đồng cung phu thê, chủ có tình nhân, ngoại tình. Văn Xương hay Văn Khúc đồng cung với Hóa Lộc, hóa Quyền, Thiên Cơ, Thái Âm cũng có ngoại tình, nữ mệnh trước khi kết hôn yêu nhiều lần hoặc sau khi kết hôn đi quá giới hạn, nếu không chồng không chung thủy.
149 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Bất luận miếu hãm, hội Tứ sát Không Kiếp Hóa Kỵ đều chủ sinh ly, Hóa Kỵ vợ chồng kiện cáo. Hỏa Linh, Linh Tinh Chủ hung không chủ cát, nam nữ đều khắc, đa phần muộn hôn. Tình yêu không thuận, sau khi kết hôn đôi bên lời lẽ ác ý, đánh nhau. Nếu muộn hôn có thể hóa giải, nhưng không hòa thuận, hội hung tinh thì chủ phân ly. Nếu gặp chính tinh hãm địa đồng cung tất ly, hội Kình Đà Không Kiếp kỵ vũ khúc Liêm Trinh Cự Môn Thất Sát Phá Quân Tham Lang, bất luận miếu hãm, tất hình khắc, sinh ly. Hỏa Linh hãm địa chủ khắc. Hễ Hỏa Linh nhập cung phu thê, tất chủ sinh ly tử biệt, ở góa, cô độc. Đồng cung với Vũ, Liêm, Tham, Cự, Sát, Phá, Kình Đà Không Kiếp, kỵ, chắc chắn ly hôn. Tả Phụ, Hữu Bật Có khuynh hướng tình yêu tay ba. Phối ngẫu dung mạo đoan chính, tính tình rộng rãi, vợ chồng giúp đỡ lẫn nhau, viên mãn. Nam mệnh chủ vợ nhỏ tuổi đôn hậu, hội Xương Khúc dung mạo đẹp, hội Thiên Cơ, Thái Âm hoặc tam hợp Thiên Cơ, Thái Âm, chủ bản thân có ngoại tình, hội sát tinh Hễ Tả Phụ hoặc Hữu Bật nhập cung phu thê, nam nữ bất luận có sát tinh đồng cung hay không, đều chủ hai lần kết hôn. Đồng cung với Sát, Phá, Tham, Vũ, Liêm, Cự, Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, chắc chắn tái hôn. Nếu muộn hôn hay trước khi kết hôn tình cảm nhiều trở ngại thì có thể tránh sinh ly. Thiên khôi, Thiên Việt Nam chủ lấy được vợ con nhà giàu có, nữ chủ chồng giàu có, gia đình êm ấm hòa thuận, sống với nhau đến già. Không hợp hội Tứ sát hoặc hội Không Kiếp, chủ hung, nam nữ bất hòa, nặng thì sinh ly. Hễ Khôi Việt nhập cung phu thê, khi trẻ thường yêu người khác phái lớn tuổi hơn mình. Kình Dương, Đà La Chủ hung không chủ cát, nam nữ đều khắc, vợ chồng đấu đá nhau. Tảo hôn không tốt, muộn hôn có thể giảm hung. Nhập miếu hình thương, bất hòa, tình cảm lúc tốt lúc xấu.
150 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Đồng cung với chính tính hãm địa, tất hình khắc sinh ly. Đồng cung với Tử Vi, Thiên Cơ, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân, Hóa Kỵ, tỉ lệ ly hôn rất cao. Sát tinh nhiều thì càng xấu, nam cô nữ quả. Hễ Kình Đà nhập cung phu thê, đều là điềm ly hôn, hôn phối không được mỹ mãn. Địa Không, Địa Kiếp Chủ hung không chủ cát. Miếu vượng hội nhiều cát tinh, nam nữ đều tốt, có điều cũng nên muộn hôn thì tốt, hội Tứ sát, Liêm, Sát, Phá, tất khắc nặng, sinh ly tử biệt. Không Kiếp nhập cung phu thê, sau hôn nhân tình cảm không nồng nhiệt, tình cảm có xu hướng lạnh nhạt dần. Phối ngẫu có khuynh hướng bi quan hay không tưởng, hội hung tinh đồng cung, phối ngẫu giả dối gian trá, lãng phí. Lộc Tồn Nam nữ đều chủ muộn hôn thì tốt, nữ hội Thất Sát làm vợ hai, hội Hỏa Linh Không Kiếp tất khắc, sinh ly, phùng Triệt Không hay Không Kiếp nam nữ khó lấy vợ chồng, kết hôn chậm trễ. Lộc Tồn nhập cung phu thê, phối ngẫu thân hình đầy đặn, béo tốt, thích dành dụm, chi tiêu bủn xỉn, không thích lãng phí, là người ổn trọng có kế hoạch. Lộc Tồn đơn thủ, phối ngẫu là người quản lý tiền bạc, hà tiện, cuộc sống hôn nhân đơn điệu, vợ chồng bên nhau không có cảm giác thú vị, hôn nhân không tốt, mệnh có hung tinh chủ sinh ly. Hóa Lộc Nếu đắc địa lại không hội Không Kiếp Đại Hao Hóa Kỵ, mà được nhiều cát tinh củng chiếu, nam lấy được vợ con nhà quan quý hay giàu có, nữ chủ lấy được chồng quý hoặc phát tài. Hội các ác tinh Tứ sát nam nữ có khắc, phân ly. Phối ngẫu giỏi xã giao, có nhân duyên tốt, danh lợi đều tốt, không hội sát kỵ, hôn nhân hạnh phúc. Hóa Quyền Nếu đắc địa lại không hội Không Kiếp Đại Hao Hóa Kỵ, mà được nhiều cát tinh củng chiếu, nam lấy được vợ con nhà quan quý hay giàu có, nữ chủ lấy được chồng quý hoặc
151 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
phát tài. Hội các ác tinh Tứ sát nam nữ có khắc, phân ly. Phối ngẫu hành sự ổn trọng, là người cố chấp, nắm quyền trong nhà, có khuynh hướng chuyên chính. Hóa Khoa Nam chủ vợ nhỏ tuổi, thông minh xinh đẹp, nữ chủ chồng tuấn tú phát đạt. Miếu vượng hội Xương Khúc Khôi Việt càng tốt, hội các ác tinh Tứ sát thì nam nữ có khắc. Hóa Kỵ Hóa Kỵ là thần đa quản, chủ hung không chủ cát, thường chủ tái hôn, vợ chồng không hòa thuận, thường xuyên tranh cãi. Các sao ở hãm địa Hóa Kỵ đa phần không tốt, tối kỵ Vũ, Liêm, Cự, Xương, Khúc Kỵ. Duy ở cung tý sửu miếu vượng, đồng cung với cát tinh,lại được nhiều cát tinh tam phương củng chiếu, nam nữ đều tốt, hoặc muộn hôn, thường sống riêng có thể tránh khắc. Phối ngẫu có bệnh về thần kinh, đa nghi, tự tư, nhỏ mọn, nói dối, bệnh thương, đồng cung với Vũ, Cự, Liêm, Sát, Phá, nhất định hình khắc ly dị. Hội Tứ sát Không Kiếp, nam nữ cô quả. Nam mệnh Hóa Kỵ ở phu thê, bản thân hay quan tâm đến thị phi, nghi ngờ vô căn cứ. Nữ mệnh Hóa Kỵ ở phu thê, bản thân lắm ưu tư, quản lý lời lẽ hành động của đối phương, thích đố kỵ, đang yên lành thì sinh chuyện. Thiên Mã Nam chủ lấy được vợ hiền, hội cát tinh, chủ được sự giúp đỡ từ nhà vợ, hoặc lấy được vợ có tiền, hoặc nhờ có sự giúp đỡ của vợ mà phát tài. Nữ mệnh Thiên Mã nhập cung phu thê hội cát tinh, chủ vượng phu, có thể hưởng phú quý từ chồng, là số quý phu nhân. Hội nhiều cát tinh thì nam nữ đều quý mỹ. Hội lộc tinh tốt nhất. Hội sát kỵ Không Kiếp, nam nữ cô quả, sinh ly. Thiên Mã nhập cung phu thê, chủ phối ngẫu ở nhà chịu khó, ở ngoài bôn ba, có dấu hiệu sống riêng khá lâu. Thiên Hình (Người sinh giờ mão, Thiên Hình tất ở cung phu thê) Miếu vượng nam chủ muộn hôn mà vợ tính cương, nữ chủ ức hiếp chồng, hội Tứ sát thì nam nữ đều cô quả, được cát tinh đồng chiếu vẫn bất hòa. Thiên Hình nhập phu thê chủ phối ngẫu thân thể có thương tật. Thiên Diêu (Người sinh giờ hợi, Thiên Diêu tất ở cung phu thê)
152 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Cuộc sống hôn nhân thú vị, bản thân dễ có chuyện ngoại tình vụng trộm. Nếu bản thân đoan chính thì phối ngẫu phong lưu, đa nghi, thích ăn diện, có lúc có ý niệm tà dâm.
6. Cung Điền Trạch Cung Điền Trạch thích các cát tinh miếu vượng thủ chiếu như Tử Vi, Thiên Phủ, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Thiên Tướng, Thái Âm, Thiên Lương, Phụ Bật, Lộc Tồn nên nhiều nhà đất, Điền Trạch vượng. Có Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Lộc Tồn thì đại vượng. Nếu gặp Kình Đà Hỏa Linh Kiếp Không thì chủ phá bại, hầu như không có. Nhiều cát tinh mà ít hung tinh thì không những có thể hưởng tổ nghiệp mà còn tốt. Hung tinh nhiều mà không có cát tinh thì không được hưởng tổ nghiệp, càng không có nhà cho riêng mình, nếu có thì tất sẽ bán, chủ phá bại. Cát hung đều có thì chủ Điền Trạch thăng trầm bất nhất, trung niên trở ra có thể có nhà ở. Các cung nếu như có Tứ sát Không Kiếp Hao Kỵ thì giảm tổ nghiệp, hoặc thăng trầm khó có phần, tự lập nhà khó khăn, hoặc hoàn toàn không có nhà cửa. Vì cung Điền Trạch có thể biết nơi ở có thuận lợi không, môi trường xung quanh thế nào, ở nơi như thế nào, nhà cửa nhiều hay ít, mua bán nhà đất tốt xấu ra sao, và có thể hưởng nhà cửa của tổ tiên không, đồng thời, cũng có thể thấy được nơi làm việc, văn phòng, cơ quan. Cung Điền Trạch ở nguyên mệnh bàn luận về tình hình tổng thể một đời, còn từng năm trong cung Điền Trạch thì chỉ luận về Điền Trạch năm đó, tình hình mua bán nhà đất hoặc môi trường công việc tốt hay xấu, chứ không thể vượt qua phạm vi tốt xấu mà nguyên mệnh bàn đã định. Nếu như Mệnh thành cách có phú quý mà nếu cung Điền Trạch có nhiều sao xấu thì như vết nứt trên viên ngọc .... Nếu như Mệnh có các sao xấu thủ chiếu thì nghèo khó, dù cung Điền Trạch có tốt thì cũng chỉ tăng may mắn thuận lợi chứ không có tác dụng gì nhiều. Điểm này phải xét thấy các cung khác kém thì mới đúng. Cung Điền Trạch có nhiều cát tinh thì nhiều khách khứa, quan hệ với hàng xóm láng giềng tốt đẹp, gia đình vui vẻ hòa hợp. Cung Điền Trạch có nhiều hung tinh thì có nhiều khách không tốt, ít quan hệ với hàng xóm, gia đình ảm đạm sầu muộn. Tử Vi
153 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Có năng lực quản lý tài chính, được thừa kế tổ nghiệp hoặc tự làm nên nhà cửa, hoặc có nhiều nhà cửa, phòng ốc, đất cát. Người này hay ở cao ốc, hoặc ở nơi gần các cơ quan công ty, cao ốc. Nhập miếu hội Lộc Tồn Hóa Lộc thì tự làm ra nhà cao cửa rộng. Hội Hỏa Tinh, hội Tứ sát Không Kiếp Đại Hao thì trong nhà gặp hỏa hoạn, cung Điền Trạch hạn năm gặp các sao này cũng luận như vậy. Hội Văn Xương Hóa Kỵ thì lúc mua nhà dễ bị tổn thất do giầy tờ không cẩn thận. Tử Vi Thiên Phủ ở Dần Thân, tổ nghiệp vinh xương, có phúc thừa kế, bản thân vận Điền Trạch tốt, bất động sản nhiều, mệnh có cát tinh thủ chiếu có thể đại phú. Tử vi Tham Lang cư mão dậu, tuy có tổ nghiệp nhưng khó kế thừa, tự mình xây dựng thì tốt, mua bán, di chuyển nhà cửa khá nhiều. Tử Vi Thiên Tướng ở thìn tuất, gia sản sẵn có, tự mình xây dựng thì vượng cát, hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt có thể tránh hao phá, điền sản đẹp đẽ. Hội sát phá hao thì tranh chấp mua bán, kiện cáo, cung Điền Trạch hạn năm có các sao trên cũng luận như vậy. Tử Vi Thất Sát ở tỵ hợi, có tổ nghiệp cũng không có phần, tốt nhất nên tự xây dựng. Tử Vi Phá Quân ở sửu mùi, chủ tổ nghiệp suy thoái, phá hao bán đi. Có thể có tư sản ngoài dự kiến, hội Kình Đà kỵ, vì sản nghiệp đất đai nhà cửa mà có chuyện kiện cáo tranh chấp. Cung Điền Trạch hạn năm có các sao trên cũng luận như vậy. Thiên Cơ Sản nghiệp không nhiều, không ở lâu cư một nơi, thường chuyển nhà, trong nhà thường có sự thay đổi vị trí các vật dụng. Bản thân thường chuyển đơn vị công tác, hoặc làm những công việc phải bôn ba ở ngoài nhiều. Người này đa phần sống ở ven các đại lộ, ven rừng, môi trường xung quanh tương đối ồn ào hỗn tạp. Tổ nghiệp suy thoái tự mình xây dựng, miếu vượng được nhiều cát tinh củng chiếu, trung niên có phúc tự mình xây dựng. Thiên Cơ sửu mùi, sống ở những nơi ồn ào, không yên tĩnh, hôn tạp, hoặc ở gần nơi có tạp âm như đường phố, công trường... Hội Lộc Tồn, Hình Kỵ, bất hòa với hàng xóm. Hội Tứ sát, Không Kiếp, Đại Hao, không có sản nghiệp, tự mình gây dựng khó khăn, hội cát tinh thì về già mới bắt đầu có. Cũng vì chuyện nhà cửa mà nảy sinh tranh chấp rắc rối.
154 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thiên Cơ Thái Âm ở dần thân, có tổ nghiệp, hội cát tinh thì trung niên xây dựng được điền sản, nhưng lúc tiến lúc lùi, hay chuyển nhà. Thiên Cơ Cự Môn ở mão dậu, mão cung có tổ nghiệp, dậu cung tổ nghiệp không có phần. Sản nghiệp thăng trầm bất ổn, hội Hóa Kỵ Hình sát, vì sản nghiệp mà dính vào kiện cáo. Thiên Cơ Thiên Lương ở dần thân, có phúc tự xây dựng, trung niên trở ra vinh xương, có thể tăng sản nghiệp, hay chuyển nhà hoặc xây dựng lại. Thái Dương Tổ nghiệp hay sản nghiệp có xu hướng suy thoái dần, bất luận miếu hãm, khó mà giữ được tổ nghiệp, đều chủ có sự biến đổi. Nhập miếu chủ có tổ nghiệp, hội cát tinh thì sản nghiệp ngày càng nhiều, cũng có thể kinh doanh nhà đất. Hãm địa hội Tứ sát Không Kiếp Hao Kỵ thì hoàn toàn không có, đắc địa hoặc bình hòa, trung niên trở ra có thể tự xây dựng được. Gần nơi người này sống có cơ quan nhà nước, miếu vượng thì nơi ở ánh sáng quá mạnh, hãm địa thì ánh sáng không tốt. Thái Dương Thái Âm ở sửu mùi, có tổ nghiệp có thể thừa kế, tự xây dựng thì tốt. Hội cát tinh thì nhiều sản nghiệp, hoặc có nhiều phòng ốc. Thích hợp kinh doanh nhà đất, mệnh có cát diệu thủ chiếu chủ cự phú. Thái Dương Cự Môn ở dần thân, trước không có sau tự xây dựng được, ở dần thì tốt đẹp, ở thân thì tổ nghiệp suy thoái mà khó giữ. Vì sản nghiệp mà luôn trong trạng thái tranh đấu. Thái Dương Thiên Lương ở mão dậu, vì nhà cửa hay tài sản công mà sinh kiện tụng tranh đấu, có thể được thừa kế tổ nghiệp, ở mão cung thì tốt hơn, ở dậu cung thì ít. Vũ Khúc Nhập miếu có thể được sản nghiệp tổ tiên, cũng có thể tự mình xây dựng, chủ cát. Người này đa phần sống ở gần các cao ốc, xung quanh có các cơ quan tài chính hay ngân hàng. Hội Kình Đà, Không Kiếp, tổ nghiệp hoàn toàn không có. Hội Tứ sát, Không Kiếp, Đại Hao, thăng trầm bất nhất. Hội Hỏa Linh Thiên Hư Đại Hao, lưu sát xung hội, chủ năm đó có hỏa tai. Hội Hóa Kỵ, vì sản nghiệp mà có tranh chấp. Lưu niên Điền Trạch Vũ Khúc Hóa Kỵ hội Liêm Trinh Hóa Kỵ, trong nhà có người chết. Vũ khúc Thiên Phủ cư tý ngọ, gia nghiệp có sẵn, cũng có thể tự xây dựng.
155 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Vũ khúc Tham Lang ở sửu mùi, đồng cung hay hội chiếu, trước ít sau nhiều, trung niên trở ra có thể tự xây dựng, hội Hỏa Linh, sản nghiệp tăng lên, hoặc giàu có nhờ sản nghiệp. Vũ Khúc Thiên Tướng ở dần thân, đồng cung hay hội chiếu, bại trước thành sau. Vũ khúc Thất Sát cư mão dậu, tổ nghiệp dần suy thoái, trước phá sau thành, trung niên trở ra có thể xây dựng được. Hóa Kỵ hội sát tinh, chủ bị giáng chức hay đình chỉ, hoặc bị chủ quản công ty trách phạt. Vũ Khúc Phá Quân ở tỵ hợi, tổ nghiệp phá đãng, dù có cũng không giữ được, hội Không Kiếp Đại Hao, gia sản tiêu tán sạch. Thiên Đồng Nhập miếu trước khó sau dễ, có thể tự xây dựng được sản nghiệp, cực tốt, được nhiều cát tinh thủ chiếu sớm xây dựng thuận lợi, hãm địa hội sát tinh thì khi già mới xây dựng được. Người này thường sống ở gần nơi có nước, hoặc ở những nơi trũng. Tứ sát, Không Kiếp, Đại Hao thủ chiếu, không có sản nghiệp thể thừa kế, khó mà tự mình xây dựng được. Thiên Đồng Thái Âm ở tý ngọ, chủ sản nghiệp từ tay trắng làm nên, ở Tý đại cát, hội cát tinh có thể đại phú. Ở cung Ngọ thì bình thường. Thiên Đồng Cự Môn ở sửu mùi, thừa kế được sản nghiệp, có cũng suy thoái, hội cát tinh thì tự mình xây dựng sẽ tốt đẹp, trung niên trở ra có. Thiên Đồng Thiên Lương ở dần thân, trước lùi sau tiến, trung niên trở ra xây dựng được. Liêm Trinh Tổ nghiệp bị phá, cũng khó có phần. Nhập miếu có thể tự xây dựng gia sản, hãm địa không có tổ nghiệp, tự mình xây dựng cũng khó khăn, thậm chí không có Điền Trạch. Hội Tứ sát thì về già mới có, cũng vì sản nghiệp mà sinh tai họa. Người này thường sống ở nơi gần rừng cây, sườn núi, hội sát tinh, trong nhà các đồ điện hay bị hỏng hóc. Liêm Trinh Thiên Phủ cư thìn tuất, gia nghiệp có sẵn, tổ nghiệp vinh xương, hội cát diệu khó giữ mà tự mình xây dựng, mệnh cung có cát tinh thủ chiếu thì làm về đất đai nhà cửa có thể được lợi.
156 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Liêm Trinh Tham Lang ở tỵ hợi, có tổ nghiệp cũng không có phần, hội cát tinh thì về già xây dựng được. Tứ sát, Đại Hao, Đào Hoa, Thiên Diêu thủ chiếu, vì tửu sắc cờ bạc hay vì các thú vui khác mà phá sản. Liêm Trinh Thiên Tướng ở tý ngọ, trước không sau có, hội Tứ sát thì tổ nghiệp phá đãng hết. Liêm Trinh Thất Sát ở sửu mùi, tổ nghiệp suy thoái dần, hội cát tinh thì trung niên trở ra tự mình xây dựng gia nghiệp, vẫn không yên định. Liêm Trinh Phá Quân ở mão dậu, không có tổ nghiệp. Trước phá sau thành, về gia tự mình xây dựng được. Thiên Phủ Công việc hay nơi ở khá ổn định. Miếu vượng thì tổ nghiệp tốt đẹp, hội nhiều cát diệu thì có phúc kế thừa, cũng có thể gia tăng điền sản, có thể xây dựng cũng có thể giữ, có nhà rộng, chủ phú quý xa xỉ, có thể đại phát nhờ mua bán bất động sản. Người này thường sống ở những nơi cao cấp đẹp đẽ, gần đó có sườn núi, biệt thự, cớ quan tài chính. Hội Xương Khúc, trong nhà có người đỗ đạt danh tiếng. Cung Điền Trạch lưu niên có Thiên Phủ hội (lưu) Xương Khúc cũng vậy. Hội Tứ sát, tổ nghiệp ít, trung niên trở ra tự xây dựng được. Hội Kình Đà, có tranh chấp về Điền Trạch. Hội Không Kiếp, Đại Hao, Điền Trạch có sự phá hao. Hội Hỏa Linh, Không Kiếp, Đại Hao, gặp hỏa tai, cung Điền Trạch hạn năm gặp các sao trên cũng luận như vậy. Thái Âm Nhập miếu có tổ nghiệp, được nhiều cát tinh thủ chiếu có thể được kế thừa, cũng có thể tự xây dựng, hãm địa hội Tứ sát, tổ nghiệp ít ỏi, trung niên trở ra tự mình xây dựng. Người này thường sống gần rừng, công viên cây xanh, gần nơi có nước, hội cát tinh thì nơi ở đẹp đẽ, hạm địa thì ánh sáng không tốt. Hội Lộc Tồn, Hóa Lộc thủ chiếu, nhiều bất động sản. Hội Không Kiếp, Đại Hao, có phá hao. Hội Tứ sát thủ chiếu, có hỏa tai, gia trạch bất an. Hội Hóa Kỵ, trong nhà lắm khẩu thiệt thị phi. Cung Điền Trạch hạn năm có Thái Âm Hóa Kỵ hội sát tinh, cung phụ mẫu hạn năm có Thiên Hình Bạch Hổ, chủ tổn thất sản nghiệp, mẹ mất. Tham Lang
157 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Miếu vượng tuy có tổ nghiệp, cũng khó kế thừa. Tán nhiều tụ ít, khi trẻ không có nhà cửa, trung niên trở ra có thể tự xây dựng được. Hãm địa thì tổ nghiệp suy thoái. Người này thường sống ở gần các nơi công cộng, có quán karaoke, chợ, quán ăn. Khoa quyền lục thủ chiếu, nhiều bất động sản. Lưu niên cung Điền Trạch Tham Lang Hóa Lộc, chủ mua nhà hoặc sửa chữa. Hội hồng loan, thiên hỉ, phượng các, nhà cửa đẹp đẽ. Hỏa Linh thủ chiếu, chủ có thể tự xây dựng sản nghiệp, lại hội Tứ sát, Đại Hao, Không Kiếp, hỏa tai. Lạc hãm, Hóa Kỵ, vì nhà cửa tiền bạc mà sinh thị phi, lưu niên Điền Trạch gặp các sao trên thì chủ chuyển nhà hay sửa chữa lớn. Cự Môn Miếu vượng được nhiều cát tinh thủ chiếu chủ tự mình xây dựng, bình hòa đắc địa thì vì tổ nghiệp mà sinh thị phi, hãm địa hội Không Kiếp thì hoàn toàn không có, hội Tứ sát không có phần. Người này thường sống ở những nơi có sắt, gần sông hồ, cống ngầm, quan hệ với hàng xóm không tốt, có người sinh thị phi hoặc lắm mồm. Hội Quyền Lộc, tự gây dựng sản nghiệp. Hội Hóa Kỵ, gia trạch bất an, vì khẩu thiệt thị phi mà rời xa nhau, hoặc trong nhà lắm chuyện thị phi không đâu. Kình Đà, Thiên Hình thủ chiếu, vì gia trạch hay sản nghiệp mà sinh chuyện tranh chấp kiện cáo, hoặc trong nhà có người bị hình thương tai họa. Hỏa Linh, Không Kiếp, Đại Hao, Thiên Nguyệt, Âm Sát thủ chiếu, trong nhà có hỏa tai hay họa chiến tranh, hoặc bị trộm cướp, hoặc chủ bản thân phiêu bạt khắp nơi. Thiên Tướng Miếu vượng có tổ nghiệp, càng được nhiều cát tinh thủ chiếu thì có thể kế thừa, cũng có thể xây dựng sản nghiệp khi trẻ. Thiên Tướng hãm địa tổ nghiệp ít hoặc không có, tự xây dựng cũng khó, bình hòa đắc địa thì trung niên trở ra có thể tự xây dựng được. Người này thường sống ở gần các cơ quan mang tính dịch vụ, có chợ, hồ bơi, ngã ba. Khoa Quyền Lộc thủ chiếu, sản nghiệp phong phú, tự mình xây dựng đại vượng. Không Kiếp, Đại Hao thủ chiếu, gia sản phá hao. Vũ khúc, Phá Quân củng chiếu, gia sản tổ nghiệp từ từ thoái bại. Hội Hóa Kỵ, gia trạch không yên, lắm bệnh, lắm tai họa, khẩu thiệt tranh cãi. Tứ sát thủ chiếu, gia sản phá đãng hay vì sản nghiệp mà có tai họa, dính đến kiện cáo, tranh chấp, thị phi. Thiên Lương
158 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Nhập miếu có tổ nghiệp, được nhiều cát tinh thủ chiếu thì được thừa kế, cũng có thể tự gây dựng. Thiên Lương hãm địa, tổ nghiệp ít ỏi mà không thể thừa kế. Người này sống ở quanh khu vực có bệnh viện, đền miếu, nhà thờ, dốc núi, nhà cao tầng. Hội Tứ sát Không Kiếp, tổ nghiệp hoàn toàn không có, gia trạch bất an, lắm tranh chấp thị phi. Hóa Kỵ thủ chiếu, trong nhà hay cãi nhau. Tỵ hợi thân hãm địa, tổ nghiệp phiêu đãng, bản thân cũng khó có bất động sản, thường chuyển nhà hay di cư. Dần thân tỵ hợi hội Thiên Mã chủ di cư nhiều lần, hoặc vì tính chất công việc mà phải ra ngoài nhiều. Thất Sát Nhập miếu thì thừa kế tổ nghiệp, miếu địa tự xây dựng nhà cửa, bình hòa thì tổ nghiệp ít ỏi mà không có phần. Người này thường sống ở những nơi dân trí không cao, hoặc có mộ phần, nhà cũ, nhiều người thích sinh chuyện thị phi. Hội Tứ sát, chủ sản nghiệp khuynh bại, tự xây dựng khó khăn. Bản thân bị cơ quan làm việc trách phạt. Hội Không Kiếp, sản nghiệp phá đãng, không có nhà cửa. Hội Hóa Kỵ, gia trạch bất an, có tai bệnh, khẩu thiệt thị phi. Hội Đà La, Hỏa Tinh, chủ lo bóng lo gió. Hội Kình Dương, Hỏa Tinh, tranh cãi náo loạn bất an. Phá Quân Thường ở nhà cổ hoặc nhà cổ thường được tân trang lại, trạch vận thăm trâm khó an định, thường chuyển nhà. Miếu vượng trước phá tổ nghiệp sau tự gây dựng sản nghiệp, Phá Quân ở tý ngọ cung tổ nghiệp xương thịnh, nhưng khó mà kế thừa. Hay sống ở các thành phố náo nhiệt, nhiều chợ tự do, hoặc nhiều kiến trúc cổ, công trường bỏ phế. Địa thế không bằng, tạp loạn, gần nơi đất thấp, bãi rác. Hội Tứ sát, tổ nghiệp có hiện tượng dần phá bại, bản thân khó mà gây dựng nhà cửa, cũng chủ phá bại. Hội Kình Đà, Đại Hao thủ chiếu, nhà cửa điền sản sẽ bị thủy tai. Hội Văn Xương Hóa Kỵ thủ chiếu, vì bị liên lụy hay lừa gạt mà phải bán gia sản. Hội Không Kiếp, không có nhà cửa. Văn Xương, Văn Khúc Văn Xương: nhập miếu có tổ nghiệp, cũng có thể tự gây dựng nhà cửa, hội chiếu nhiều cát tinh thì đặc biệt tốt. Hội Tứ sát thì tổ nghiệp suy thoái, hội Không Kiếp tổ nghiệp phá đãng hết, bản thân tự gây dựng cũng không có phần.
159 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Văn Khúc: nhập miếu có tổ nghiệp, cũng có thể tự gây dựng, hãm địa tổ nghiệp ít ỏi, tự mình gây dựng khó khăn, hội Tứ sát hoặc Không Kiếp thì không có nhà cửa. Xương Khúc nhập cung Điền Trạch, thích mua sách, trong nhà có rất nhiều sách, nhưng bản thân không nhất định sẽ đọc hết. Xung quanh có trường học hoặc hiệu sách. Tả Phụ, Hữu Bật Có tổ nghiệp, được nhiều cát tinh thủ chiếu có thể kế thừa, tự mình gây dựng không khó. Hội Tứ sát thì trung niên trở ra tự gây dựng đc, nhưng cũng khó khăn gian nan. Hội Không Kiếp, không có tổ nghiệp mà hưởng. Tứ sát Không Kiếp thủ chiếu, không có nhà cửa. Người này thường sống ở khu vực có các cơ quan mang tính dịch vụ, hoặc nhiều bạn bè đông người lui tới. Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa Chủ có tổ nghiệp, hội chiếu nhiều sao tốt thì càng tốt, bản thân có thể được thừa kế, cũng có thể tự gây dựng nhà cửa, hội Tứ sát thì trung niên trở ra có thể đủ năng lực mua dựng nhà cửa, hội Không Kiếp thì không có tổ nghiệp, cũng khó tự mình gây dựng. Cần căn cứ vào sự ít nhiều của cát tinh hung tinh để luận đoán. Người này thường sống ở khu vực có nhiều cơ quan mang tính dịch vụ, hoặc nhiều bạn bè, người phú quý lui tới. Lộc Tồn Có tổ nghiệp, mà sản nghiệp tổ tiên để lại cũng nhiều, bản thân có thể thừa kế, nếu như được nhiều cát tinh hội chiếu, thì có thể tự gây dựng nhà cửa to đẹp, gia tài lớn, đất đai vườn tược rộng, cũng có thể phát tài nhờ giao dịch nhà đất. Hội nhiều sát tinh Hỏa Linh, trung niên trở ra có thẻ gây dựng được, nhưng hội Không Kiếp thì không có nhà cửa. Người này thường sống ở khu vực có nhiều cơ quan tài chính hay ngân hàng, hàng xóm cũng nhiều người giàu có. Kình Dương, Đà La Kình Dương: trước phá sau thành, có tổ nghiệp cũng không được thừa kế. Nhập miếu được nhiều cát tinh hội chiếu thì có thể tự gây dựng vinh xương. Hãm địa thì tổ nghiệp suy thoái, hội Hỏa Linh thì gây dựng nhà cửa khó khăn, thậm chí không có bất động sản.
160 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Đà La: nhập miếu cũng tổ nghiệp suy thoái, tự gây dựng trước khó sau dễ, trung niên trở ra có thể thành công. Hãm địa hoàn toàn không có, hội Hỏa Linh thì gây dựng nhà cửa khó khăn, hội Không Kiếp thì không có nhà cửa. Hỏa Tinh, Linh Tinh Hỏa Tinh: độc thủ miếu vượng được nhiều cát tinh củng chiếu, dù có tổ nghiệp cũng chủ thoái bại. Hãm địa thì hoàn toàn không có tổ nghiệp. Hội cát tinh thì khi già có thể gây dựng nhà cửa, hội Không Kiếp thì hoàn toàn không có nhà cửa. Hội Thiên Hình, Đại Hao, có hỏa tai. Hội Âm Sát, gặp cướp. Linh Tinh: nhập miếu độc thủ được nhiều cát tinh củng chiếu, có tổ nghiệp cũng không thể kế thừa, có thể tự gây dựng. Hãm địa hội sát tinh thì không có điền sản, hội Không Kiếp cũng vậy. Hội Thiên Hình, Đại Hao, có hỏa tai. Hội Âm Sát, gặp kẻ cướp. Hễ Tứ sát nhập miếu thủ cung Điền Trạch, trung niên trở ra có thể gây dựng được sản nghiệp. Nếu lạc hãm lại hội hung tinh, không có sản nghiệp tổ tiên để lại, bản thân cũng không có năng lực xây dựng nhà cửa. Hàng xóm đa phần là người hung bạo, tàn tật, cô độc, hay sống ở những khu vực ngoại ô, những nơi nguy hiểm và phá loạn. Địa Không, Địa Kiếp Đồng cung với hung tinh thì không có sản nghiệp tổ tiên để lại, không có năng lực tự gây dựng, đồng cung với cát tinh có thể giảm hung. Nhà cửa lắm biến động, không ổn định. Hàng xóm đa phần là người vất vả, làm việc sớm tối, ở xung quanh nhiều nhà hoang, đất trống, bãi rác... Hóa Kỵ Trạch vận không thuận, hay biến động bất ổn, trong nhà lắm thị phi tranh cãi, cũng dễ vì chỗ ở, bất động sản mà bị tổn thất, gặp phiền phức, tranh chấp, kiện tụng. Đồng cung với cát tinh miếu vượng thì có thể giảm hung Thiên Mã
161 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Chủ hay chuyển nhà, di cư, hoặc chỗ ở không cố định, hoặc mua bán nhà đất nhiều. Cát tinh thủ chiếu thì tốt đẹp, hung tinh thủ chiếu thì không tốt. Thiên Diêu Có tổ nghiệp cũng không đến phần kế thừa, hoặc chủ phá tổ nghiệp, khó mà tự gây dựng nhà cửa. Người này rất coi trọng trang điểm, hay ở ẩn, những nơi không đủ ánh sáng, u ám, hoặc ở nơi mình ở phạm đào hoa, hoặc trong nhà có những vật dụng dâm ô, băng đĩa tình dục. Hàng xóm dễ có người phong lưu. Thiên Hình Sẽ vì nhà cửa mà sinh kiện cáo, hoặc trong nhà có hỏa tai, hội thiên nguyệt, Hóa Kỵ, trongnhaf có người bị bệnh lâu năm. Người nay đa phần ở gần tòa án, cục cảnh sát, hoặc trong nhà có bày các vật đao kiếm, hàng xóm có người làm về pháp luật hay người cương nghị uy nghiêm, người tàn tật.
7. Cung Tử Tức Cung Tử Tức có cát tinh miếu vượng, như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thiên Lương, vũ khúc, Liêm Trinh, Tả Phụ, Hữu Bật... thủ chiếu, chủ con cái vượng thịnh, sự nghiệp có thành tựu; nếu gặp các ác tinh như Cự Môn, Phá Quân, Thất Sát e bị sát thương thai nhi đầu; có Lộc Tồn, Thất Sát nhập cung tử tức, chủ con cái ít, chỉ một hai người; hội Thiên Cơ, Thiên Tướng chủ muộn con, trung niên mới có; hội các ác tinh Tham Lang, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ thì chủ hình thương, con cái hỉ nộ vô thường, tình cảm bất hòa; nếu nhiều hung tinh hãm địa thủ chiếu, tuyệt tự, hoặc thương tật chết yểu, hoặc nuôi con người khác. Các sao đồng cung hội chiếu với Tứ sát Không Kiếp hình kỵ Tử Tuyệt thì người nào nhiều con sẽ giảm bớt, người ít con thì càng ít, người không con thì hoàn toàn không thể có. Nếu được cát tinh thủ chiếu củng chiếu, chủ con cái nhiều mà tốt đẹp, càng hội nhiều quý tinh thì chủ trong số đó có người quý hiển. Nếu vừa có hung tinh thủ chiếu mà lại gặp các ác diệu hình sát thì đa phần chủ khắc hại hay có con phá đãng. Xem con gái con trai có hay không, trừ việc xem sao thủ cung đó thế nào, còn phải xem các sát diệu có hội Hao Sát, tam phương tứ chính tốt xấu ra sao cũng rất quan trọng.
162 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Cung tử tức nếu có cát tinh thủ chiếu, nhưng bị các sát ác tinh ở tam phương hình phạm xung chiếu, con cái xinh đẹp cũng bị tổn hại về tư chất. Cung tử tức có nhiều nam đẩu tinh, nhiều con trai; nhiều bắc đẩu tinh, nhiều con gái (Sách viết: Bắc đẩu Vũ, Liêm, Tham, Cự, Phá, Dương, Đà, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Tồn. Nam đẩu Cơ, Đồng, Lương, Tướng, Phủ, Hỏa Tinh, Khôi, Việt, Sát, Xương, Linh) Trong lá số sao Thái Dương và Thái Âm lạc ở cung âm hay ở cung dương, Thái Dương lạc ở cung dương thì con đầu tiên là con trai, Thái Dương lạc ở cung âm thì con đầu là con gái. Điều này không chỉ luận khi thấy Thái Dương hay Thái Âm ở cung Tử Tức mà ở các cung khác cũng luận như vậy (sách viết: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương cung, sửu, mão, tỵ, mùi, dậu, hợi là âm cung). Còn một cách khác, thích hợp với tình trạng hiện nay chỉ sinh một con duy nhất: bất luận nam mệnh nữ mệnh, thấy thời kì sinh con ở đại hạn nào, cung đại hạn đó nảm đẩu tinh tọa thủ, hay nam đẩu tinh nhiều thì sinh con trai; cung đại hạn đó có bắc đẩu tinh tọa thủ, hoặc bắc đẩu tinh nhiều, sinh con gái. Do cung tử tức có thể dự đoán số lượng con cái, mà xã hội hiện nay đang thực hiện kế hoạch hóa gia đình, vì vậy sẽ ít đi so với số lượng được luận đến ở đây. Người chưa có con, chỉ chú trọng sinh nam hay nữ, người đã có con, tuy có thể dựa vào cung tử tức để phân tích tình trạng số mệnh của con cái, duyên phận dày mỏng, có khắc hay không... nhưng vẫn để sót một số điều đơn giản, vì vậy tốt nhất cần lấy lá số của con cái sau khi sinh để tiến hành luận đoán, có thể rút ra được những kết luận chính xác và tỉ mỉ hơn. Lưu niên đẩu quân ở nguyên mệnh bàn qua cung tử tức, cung tử tức có cát tinh tọa thủ, tức chủ con cái xương thịnh, sự nghiệp có thành tựu; nếu hội hung tinh tọa thủ, thì chủ năm đó có hình khắc với con cái, hoặc con cái có tai nạn, không thuận. Tử Vi Con cái xinh đẹp, thông minh bướng bỉnh, chí khí cao ngạo, biểu hiện xuất chúng. Hội Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, hóa Quyền, chủ con cái quý hiển. Hội Lộc Tồn, Hóa Lộc chủ con cái giàu có. Hội chiếu với Hóa Lộc, hóa Quyền, hóa Khoa, làm rạng rỡ tổ tông, phú quý không nhỏ. Hội Xương Khúc thông minh, hội Tả Hữu trung hậu, hội Thiên Mã nên rời xa.
163 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Tử vi Thiên Phủ, luận là “cô”, con cái ít, nhưng hội cát tinh có thể thành đại nghiệp. Tử vi Tham Lang, hoạt bát, xinh đẹp, thích giao tế. Tử vi Thiên Tướng, chí cao ngang bướng, có năng lực độc lập và danh tiếng địa vị. Tử vi Thất Sát, có tính phản bội, cương nghị. Tử vi Phá Quân, lòng hư vinh lớn, bản tính lãng phí, hoặc có con nuôi. Đồng cung với Tứ sát Không Kiếp, muộn con hay có khắc với con, tình cảm không thuận hòa, hoặc không có cách nào hưởng phúc của con cái. Thiên Cơ Thiên Cơ nhập cung tử tức là “cô tinh”, chủ ít con cái, nhập miếu chủ ham học thông minh, lanh lợi cơ biến, có thành tựu, con cái hiếu thuận, lạc hãm thì không ham học. Hội ác sát có hình khắc, không hiếu thuận. Thiên Cơ Thái Âm, chủ nhiều con gái ít con trai, thông minh xinh đẹp hòa thuận. Thiên Cơ Cự Môn, tự kỉ, chăm chỉ, hay suy nghĩ, mỗi người một suy nghĩ riêng, nên sống riêng, nếu không có hình khắc. Thiên Cơ Thiên Lương, ôn hòa xinh đẹp, duyên sâu sắc, hiếu thuận. Cơ lương đồng cung hoặc Thiên Lương ở cung đối hội sát tinh, sẽ bị sảy thai hay sinh non. Thái Dương Cha mẹ và con cái mỗi người một nơi. Thái Dương nhập miếu vượng, con cái vinh xướng, có bát tọa, tất sinh quý tử. Lạc hãm, con cái khó có thành tựu, có sự thất bại. Thái Dương Thái Âm, nhiều con cái, cũng có con nuôi. Thái Dương Cự Môn, thông minh, thích biện luận, sự nghiệp có sự phát triển, hội nhiều cát tinh, phú quý. Thái Dương Thiên Lương, có thể thành danh. Thái Dương nhập cung tử tức, nên miếu vượng, hợp người sinh ban ngày, không hợp lạc hãm và người sinh ban đêm. Hội Tứ sát Không Kiếp, có hình khắc, Hóa Kỵ, lắm bệnh tật tai nạn hay khắc con đầu. Vũ Khúc Chủ khắc, ít con cái. Miếu vượng phú quý, lạc hãm bất hiếu, tính xấu không nên hồn, duyên bạc. Tứ sát Không Kiếp Hóa Kỵ khắc nặng, sát tinh thì thì không có con. Vũ khúc Thiên Phủ, có con phú quý. Vũ khúc Tham Lang, con cái bất hiếu, muộn con, có con riêng. Vũ khúc Thiên Tướng, có con phú quý, hội sát tinh, có con riêng. Vũ khúc Thất
164 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Sát, cương nghị phá tướng, bất hòa, đối lập, ngang ngược phá gia chi tử. Vũ khúc Phá Quân, khắc con cái, nếu muộn con có thể hóa giải, bất hòa, đối lập. Thiên Đồng Miếu vượng nhiều con cái, nữ nhiều hơn nam, trong đó có quý tử. Lạc hãm, hội sát tinh, có hình khắc, hội nhiều sát tinh, cũng sinh nhiều. Thiên Đồng nhập cung tử tức, trước con trai sau con gái, tình cảm dễ thấu hiểu lẫn nhau, hòa thuận, hiếu thuận. Có tình cảm với người hậu bối theo đuổi mình. Thiên Đồng Thái Âm, con cái có thể phát huy tài năng nghệ thuật, học nghệ, nhiều gái ít trai, ở cung Ngọ có hình khắc phá tướng, nếu ở xa hay cho làm con nuôi có thể tránh khắc. Thiên Đồng Cự Môn, con cái cô độc không hòa hợp với mọi người, tình cảm bình thường, hội sát tinh đối lập, con cái có có con nuôi. Thiên Đồng Thiên Lương, con cái hướng ngoại, hay gặp quý nhân, hiếu thuận nhã nhặn. Liêm Trinh Ít con cái, cá tính cứng rắn, tình cảm tốt, dù có hiểu nhầm nhưng dễ hóa giải, hội cát tinh chủ phú quý. Đồng thủ với sát phá lang Tứ sát Không Kiếp, có hình thương. Liêm Trinh Thiên Phủ, 2-3 người, hội cát tinh có quý tử. Liêm Trinh Tham Lang, 1-2 con, thích ngao du cờ bạc, học vấn xếp xó, bất hiếu. Liêm Trinh Thiên Tướng, tốt đẹp hòa thuận, nhưng có tình trạng sảy thai, sinh non. Liêm Trinh Thất Sát, thể chất kém, thiếu hòa khí. Liêm Trinh Phá Quân, cương nghị bất hòa, hội sát tinh ngỗ nghịch, lấy oán báo đức. Thiên Phủ Nhiều con, tình cảm đầm ấm, hoạt bát đáng yêu hiếu thuận, không học thói hư tật xấu. Hội chiếu Xương Khúc Khôi Việt, thông minh đa tài hiếu thuận. Hội Tả Hữu, con cái nhiều mà có giúp đỡ. Có lục sát Thiên Hình, ngang bướng, phá tướng. ở cung sửu, mổ đẻ. Hội Thiên Mã, tuy thích đi xa nhưng vẫn hiếu thuận. Thái Âm Con gái trước con trai sau hoặc nữ nhiều nam ít, thông minh ôn thuận, miếu vượng hội cát tinh quý hiển, giàu có. Hội Xương Khúc, thông minh hơn người; hội Tả Hữu, có trợ lực, có thể tiếp tục sự nghiệp của bản thân mình; hội Khôi Việt, chủ quý; hội Lộc, phú túc. Hãm địa thì mềm yếu, hội sát tinh hình khắc.
165 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Tham Lang Bản thân buông thả dục vọng, hội đào hoa tinh thì sống thử, có thai trước hôn nhân. Con cái thích giao du với người khác phái, ít có tính nhẫn nại, nhập miếu giỏi xã giao, hãm địa không theo chính nghiệp. Hội cát tinh có thành tựu, hội Tứ sát Thiên Hình, sinh non, sảy thai, khó sinh, mổ đẻ, cũng chủ hình khắc. Cự Môn Con đầu khó nuôi, tất thương tổn thai nhi, nên muộn con thì tốt, con cái khẩu tài tốt, ngoan cố, hướng nội, có sự khác nhau giữa 2 thế hệ, tư tưởng trái ngược nhau. Có Tứ sát Không Kiếp, cô đơn, hình khắc, có lúc nảy sinh tranh chấp. Có Không Kiếp Đại Hao kỵ, bệnh tật ốm yếu nhiều tai họa, con cái phá gia, hình khắc. Thiên Tướng Đôn hậu, thành thật, hướng nội, đượ người khác yêu quý, miếu vượng hội cát tinh, có tài hoa. Nếu có cát tinh Tả Hữu, thì chủ nhiều con cái. Không có phụ bật, không con trai mà có con gái. Lục sát Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu, chủ bị tổn thương thai nhi, hình khắc. Thiên Lương Chủ cô, con cái ít hay trước sinh con gái sau sinh con trai, hoặc chỉ có con gái. Con cái có năng lực thống lĩnh, tỉnh táo, lương thiện hiếu đạo, có danh tiếng trong xã hội. Nhập miếu hội cát tinh, con cái xinh đẹp, thông minh đa tài, phú quý. Có Hóa Kỵ hội chiếu, con cái nhiều tai ương bệnh tật. Tứ sát đồng cung hội chiếu, hình khắc, có con thừa tự. Sát tinh quá nhiều, cô đơn, tuyệt tự. Thất Sát Chủ cô, hay sảy thai, khó sinh. Ít con cái, mỗi người một phương, dù ở gần cũng ít khi qua lại. Nhập miếu hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, con cái phú quý. Thất Sát nhập cung tử tức, chủ có con cái ngang ngược phản nghịch, trở mặt với cha mẹ duyên bạc, có hình khắc, con cái phá tướng. Hội sát tinh tuy có cũng như không, sát tinh nhiều thì tuyệt tự, chỉ thích hợp nhận con thừa tự nuôi dưỡng. Có Hóa Kỵ hội chiếu, lắm tai bệnh. Không Kiếp hội chiếu, số lượng con cái triết giảm hay hư hỏng hao phá.
166 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Phá Quân Là điềm hình thương, cũng không đắc lực. Thai đầu tất bị hư tổn, nếu không phá tướng hình khắc. Con cái cương cường, phản nghịch bất hòa, tính thích ra ngoài. Miếu vượng hội cát tinh có thể lập nghiệp xây dựng nhà cửa. Hãm địa hội sát tinh Hóa Kỵ, hình khắc nặng, không có con. Văn Xương, Văn Khúc Thông minh xinh đẹp, học một hiểu mười, có thiên phú học tập. Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt Thông minh hoạt bát khỏe mạnh, sự nghiệp có thành tựu, quan hệ xã giao tốt. Một trong bốn sao trên đơn thủ, nuôi dưỡng con kẻ khác. Hỏa Tinh, Linh Tinh Chủ hình khắc, đơn thủ chủ cô, hội nhiều cát tinh hội chiếu, dù có cũng khắc thương, đa phần có con nuôi, hội Kình Đà Không Kiếp không có con. Con cái tính tình thích phân tranh, cương cường thô bạo bất hòa. Miếu vượng làm các nghề thiên lệch có thể có thành tựu. Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ Đều chủ hình khắc, đa phần là vì chuyện con cái mà thao tâm đến già. Nếu như ba sao trên hợp chiếu một cung, tuyệt tự, hội nhiều cát tinh chiếu đến, chủ một con cũng e chết yểu. Kình Dương, Đà La Chủ hình khắc, cũng chủ cô, có một con cũng không đắc lực, nhận con nuôi hoặc nuôi con rể có thể tốt. Thân thể ốm yếu nhiều bệnh, sát tinh nhiều thì tuyệt tự. Lộc Tồn Đơn thủ chủ cô, chỉ có một người. Hội cát tinh ổn trọng, giỏi quản lý tiền bạc, cũng không đắc lực Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa
167 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thông minh khỏe mạnh dễ nuôi, duyên phận tốt, nhâp đất tương sinh và được nhiều cát tinh thủ chiếu, có thể có người phú quý. Tam hợp nhiều cát tinh, tất sinh con đại quý.
8. Cung Quan Lộc Cung quan lộc có cát tinh miếu vượng địa tọa thủ, như gặp Tả Phù, Hữu Bật và Tử Vi đồng cung, hoặc Tử Vi Hóa Quyền, ắt là nhân vật quan chức cao quý, nếu như cùng lúc có Không Vong Ác Sát tinh thủ, chỉ là chức vị hư huyền, ngoài thì hào hoa mà trong thì hư. Nếu như có Văn Xương, Văn Khúc nhập miếu (cung Tị, Dậu, Sửu) thủ Quan Lộc thì chắc chắn quyền quý. Nếu như đồng thời có hung sát tinh cùng cung, phải phòng quan lộ không thuận sướng, trong cái tốt tiềm ẩn cái xấu. Xương Khúc nhập Quan Lộc chủ điềm cát, thường thuộc hàng quyền quý văn chức, nếu như có Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng và các sao tốt, lại gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền thì đại quý. Cung quan lộc có các sao Vũ Khúc, Tử Vi, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phù, Hữu Bật thủ chiếu, chủ võ quý, trong quân đội nắm được quyền lớn. Cung quan lộc có cát tinh tọa thủ, cung mệnh tam phương đồng thời có sát, cát, hung tinh thì tốt xấu không đều, nhưng vẫn không làm mất đi cục, nhiều vị là quan lại địa phương, cán bộ cơ tầng, cận kề danh tiếng, theo đuổi thương nghiệp cũng có thể làm một ông chủ nhỏ, nhưng cuối cùng khó thành tựu lớn. Các sao ở cung quan lộc, nếu như gặp ác tinh như Tứ sát Không Kiếp, người quyền quý đường quan lộc sẽ bị hạn chế, hoặc thành bại đa đoan. Phải xem miếu vượng lợi hãm và cát tinh nhiều ít ra sao, thì mới có thể biết được người đó sự nghiệp lớn hay nhỏ, thông thuận hay không. Tử Vi Người có Tử Vi nhập cung quan lộc, cả đời sự nghiệp tương đối bình ổn. Người này có năng lực xử lí công việc và năng lực độc lập làm việc rất tốt, thường là quan chức chính phủ, lãnh đạo xí nghiệp lớn, chủ doanh nghiệp tư nhân, thương nhân. Tử Vi nhập Miếu Vượng địa, gặp các sao như Xương Khúc, Phù Bật, Khôi Việt, Tam Thai, Bát Tọa củng chiếu thì đường quan lộc hanh thông, quý đến cực phẩm, trung lão niên càng thêm phát đạt. Người có cách cục không tốt bằng, cũng là nhân viên làm cơ quan chính phủ, có chút quyền quý, nếu kinh doanh cũng khá giả. (chú: “phú túc” là khá giả, có của ăn của để thôi, chưa thể gọi là giàu có như bản dịch nguyên thủy). Có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã đồng cung hội chiếu, là quan chức cấp cao, đại viên tài chính, cự phú thương nghiệp. Tử Vi Hóa Quyền, tất liên hệ quyền bính, nhiều sao tốt thì đại quý. Tử Vi Hóa Khoa, vinh danh
168 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
truyền khắp (có tính hư danh), dễ phát triển trong giới chính trị, văn hóa, sự nghiệp công chúng. Phàm có Tử Vi nhập cung quan lộc, đại đa số đều hợp với các công việc một mặt. Tử vi nếu như không có Hóa Quyền hoặc Hóa Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, phú quý đều ít. Đồng cung với Xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt, quý về Văn, sự nghiệp thuận lợi. Khôi Việt đồng cung, thường làm việc cư ngân hàng, giữ trách nghiệm tài chính. Sát tinh đồng cung hợp võ chức. Cung mệnh tam phương tứ chính hội nhiều Sát tinh, thì người không phú quý, nếu như Cát Hung hỗn tạp, như có thành tựu thì cũng gian khổ không suôn sẻ, tinh thần bị áp lực nặng nề. Thêm các sao ác Tứ sát Không Kiếp, cả đời sự nghiệp không thuận lợi lắm, hay trải qua khó khăn, nhưng không đến mức quá tai hại, vì Tử Vi có tác dụng hóa giải. Người có nhiều hung tinh thì sự nghiệp bình thường, chẳng có phú quý gì đáng nói, ngược lại gặp khó khăn nghiêm trọng, hoặc ngoài hào hoa trong hư rỗng, danh không đúng thực. Tử Vi Thiên Phủ cư dần thân, cung mệnh tất có Vũ Khúc. Gặp cát tinh, được cát hóa thì lợi cả văn lẫn võ, tất là mệnh phú quý, một đời địa vị hiển hách, tài quan đều đẹp. Trong quân đội, chính giới, công thương, xí nghiệp, tài chính, xây dựng v.v… đều nắm được quyền lớn. Nếu không gặp cát tinh thì chỉ là nhân viên bình thường. Tử Vi Tham Lang cư mão dậu, cung mệnh tất có Vũ Khúc Phá Quân. Là người lắm kỹ xảo đầu cơ, thích mạo hiểm để cầu may mắn. Gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Phù, Bật đồng cung có thể đại phú quý, văn võ đều tốt, quyền quý không ít, trong thực nghiệp và chính giới có thể dương danh. Nếu như gặp Tham Lang Hóa Kỵ, sự nghiệp thăng trầm phong ba, hay gặp cản trở khó khăn. Nếu như không có thêm cát tinh, thì kĩ nghệ lập thân, một đời không thuận lợi. Tử Vi, Thiên Tướng cư thìn tuất, cung mệnh chắc chắn là Vũ Khúc, Thiên Phủ. Hợp võ chức, theo đuổi chính trị hoặc kinh doanh thương nghiệp, thêm Cát tinh thì có thể là đại thương gia, quan lớn, danh lợi gồm thâu. Nếu không gặp Cát tinh mà gặp Sát tinh, phú quý không nhiều. Kình Đà Hỏa Linh đồng cung, sự nghiệp khó mong hiển đạt, cung mệnh tam phương cũng cũng không có cát tinh thì có cuộc đời bình thường. Tử Vi Thất Sát cư tỵ hợi, cung mệnh chắc chắn là Vũ Khúc, Tham Lang. Cả đời sự nghiệp từ đầu đến cuối luôn không được bình yên mấy. Tuổi trẻ không thuận, sau 30 tuổi thì bắt đầu hưng thịnh lên, thích hợp làm kinh doanh. Thêm Lộc Tồn, Tả Hữu có phát triển lớn,
169 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
làm võ chức thì quý hiển, cung mệnh gặp Hỏa Linh có thể trở thành người giàu có. Nếu không gặp cát tinh thì bình thường. Tử Vi Phá Quân cư sửu mùi, cung mệnh chắc chắn là Vũ Khúc, Thất Sát. Là người sáng tạo hơn người, trong sự nghiệp thì dục vọng, ham muốn vô hạn, lại không hòa thuận với cấp trên. Một đời thành lắm bại nhiều, tuyệt không thuận lợi. Nếu hội nhiều cát tinh thì phát đạt trong cảnh cạnh tranh khốc liệt, nếu gặp Xương Khúc Tả Hữu thì sự nghiệp xán lạn huy hoàng. Nếu không có thêm Cát tinh thì sống cuộc đời khó khăn vất vả. Thiên Cơ Thiên Cơ chủ yếu là động, ở cung quan lộc sự nghiệp tương đối nhiều biến đổi, tất nhiên trong đời nhiều lần thay đổi công việc, hoặc hay thuyên chuyển, hoặc làm nhiều công việc một lúc, hoặc làm nghề nghiệp tự do. Miếu Vượng địa thì sự nghiệp thành công thuận lợi. Tả Hữu đồng cung hoặc hội họp thì giỏi quy hoạch, xử lý những công việc phức tạp, có thể có quyền lực và địa vị, thường kiêm nhiều công việc. Xương Khúc đồng cung hoặc hội họp quý hiển và nổi tiếng, thích hợp với công việc trong các ngành văn hóa, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật, có thể có thành tựu tương đối cao. Khôi Việt đồng cung hoặc hội họp, trong công việc hay gặp quý nhân, ít khi gặp phiền phức, rắc rối. Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội họp chủ đại quý, nhất định là quan chức cấp cao, nhân vật chính giới quan trọng, nổi tiếng thiên hạ. Thiên Cơ bình hòa cư tỵ hợi, là người không dễ có nghề nghiệp ổn đinh, hay chuyển chức, đổi nghề, thay đổi hạng mục kinh doanh, thiếu tính ổn định. Thiên Cơ hãm địa hoặc gặp Hóa Kỵ, hoặc gặp Không Kiếp, địa vị không cao, tất là người không có nghề nghiệp ổn định, thường thất nghiệp hoặc không tìm được công việc. Nếu gặp thêm Sát tinh thì càng xấu hơn, chỉ có thể làm nhân viên cấp dưới, du thủ du thực không nghề nghiệp, không có thành tựu gì, vì vậy mà tất nhiên khốn khổ. Thiên Cơ, Thái Âm cư dần thân, cung mệnh tất có Thiên Đồng. Có lợi cho các công việc công chức, phục vụ các cơ quan có tính chất tương đối ổn định, thêm Thiên Mã thì hay phải đi công tác, nếu hội nhiều cát tinh thì tài quan song mỹ. Thiên Cơ hóa Khoa, nhất định làm quan chức quản lí hành chính. Khoa Quyền Lộc hội họp, công danh hiển đạt, đại phú đại quý. Gặp Tứ sát, Hóa Kỵ, bôn ba đến già, sự nghiệp không thuận lợi.
170 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thiên Cơ, Cự Môn cư Mão, Dậu, cung mệnh tất có Thiên Đồng. Sự nghiệp hay có nhiều biến động, ở Mão thì tốt hơn ở Dậu, cung Dậu phúc không dài lâu. Có thể theo đuổi các công việc văn hóa, nghệ thuật, quảng cáo, tiêu thụ…, nếu làm thương nghiệp thì có thể là người quản lý. Gặp Văn Xương Văn Khúc, chủ văn chương cái thế. Ba sao Khoa Quyền Lộc hội họp thì cự phú đại quý, nổi danh trong ngoài. Lộc Tồn đồng cung thì phú quý, dễ làm chính trị. Nếu gặp Sát tinh công việc nhiều cạnh tranh, hợp kinh doanh. Thiên Cơ Thiên Lương cư thìn tuất, cung mệnh tất có Thiên Đồng, Thái Âm. Cung Thìn tốt hơn cung Tuất. Nếu có Thiên Cơ, Hóa Quyền hoặc Hóa Khoa hoặc hội Lộc Tồn thì có phú quý. Thích hợp đảm nhận các công việc quản lý. Khoa Quyền Lộc gia hội đời sống tất có kỳ ngộ, cự phú đại quý. Mệnh lạc hãm không sao cát thì không kể. Sao cát phù trợ không đủ là nhân viên hạng thường về quản lý, quảng cáo, kinh doanh tiêu thụ. Nếu không có cát tinh, hoặc các hung tinh hội tụ, thì chủ nghèo khó, cả đời gian khổ. Thiên Cơ ở Thìn gặp Hóa Kỵ, lại không có cát tinh thì thay đổi công việc liền liền, không việc gì thành công. Thái Dương Thái Dương chủ về quan lộc, nhập cung quan lộc có số nắm quyền, tùy vào miếu hãm mà tình hình khác nhau. Nhập Miếu Vượng địa, gặp các cát tinh như Phù bật, Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc thủ chiếu, đại quý, là quan cấp tỉnh bộ trở lên, sự nghiệp vĩ đại. Hãm địa gặp các cát tinh thủ chiếu thì không mất đi phú quý, nhưng phú quý không bằng được Miếu Vượng địa, mà phúc không dài lâu. Gặp các sao ác Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kỵ thì chủ địa vị thấp kém, phù hoa mà không thực, không có gì gọi là phú quý hay thành tựu. Thái Dương miếu vượng địa, gặp Tứ sát Không Kiếp, chịu gian khổ, bận bịu, không thuận lợi, nhưng vẫn có thể khắc phục nghịch cảnh, có thời phú quý. Thái Dương Miếu Vượng địa có Hóa Quyền, Hóa Lộc là điềm cực cát. Gặp Hóa Kỵ, chủ cạnh tranh, áp lực, thị phi, nếu như Miếu Vượng, có thể gặp thành công ngoài dự kiến. Nếu không đắc địa hoặc hãm địa gặp Hóa Kỵ, chủ thất bại nặng nề. Thái Dương và Thiên Hình đồng cung, đại đa số là quân nhân hoặc nhân viên cảnh vụ. Thái Dương cư cung Ngọ thủ cung quan lộc, còn gọi là “Nhật lệ trung thiên”, có cái quý của kẻ chuyên quyền, có thể nắm quyền lớn quốc gia, chủ đại phú, có Lộc Tồn đồng cung
171 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
hoặc hội Lộc Tồn, hoặc gia hội Tả Hữu Xương Khúc, quý không diễn tả được. Nếu không hội cát tinh, chỉ khá giả bình thường thôi. Người này hay kết giao bạn bè, không chuyện gì vẫn bận cuống lên, không có việc thì mua việc vào người. Thái Dương Thái Âm cư sửu mùi, Mệnh Vô Chính Diệu có đối cung Cự Môn Thiên Cơ, một đời sự nghiệp hay biến đổi, chuyển nghề chuyển nghiệp liền liền. Thêm Xương Khúc Tả Hữu, hoặc Thái Dương Thái Âm có Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, là quan chức chính phủ cấp cao, nắm quyền lực chính trị quốc gia. Thái Dương, Cự Môn cư dần thân, Mệnh Vô Chính Diệu đối cung Thiên Cơ Thiên Lương. Hợp với các nghề miệng lưỡi, học nghề chuyên môn thành danh, sự nghiệp thường có danh nhiều hơn lợi, quý nhiều hơn phú. Không có Sát tinh hội họp thì có thời phú quý, Thái Dương Hóa Lộc chủ đại quý, Hóa Quyền Lộc hoặc thêm Tả Hữu Xương Khúc cũng chủ đại phú quý, tất là bậc lương đống của đất nước. Gặp Tứ sát Không Kiếp Kỵ thì không đẹp, có thể làm nghề trái hoặc y bốc mệnh tướng. Cung Dần tốt hơn Thân, cung Dần vận tốt tương đối dài, còn cung Thân thì tiến thoái thăng trầm không ổn định. Thái Dương Thiên Lương cư mão dậu, cung mệnh tất có Thái Âm. Ở Mão tốt hơn ở Dậu, không gặp hung sát chủ cả đời sự nghiệp hưởng phúc. Gặp Lộc Tồn Xương Khúc cát hóa, chủ cự phú hoặc đại quý, nổi danh thế giới. Ở cung Dậu thì bình thường, hậu vận đuối sức, đẹp mà không thực, chủ hư hoa phù ảo, khó được đại phú quý. Vũ Khúc Vũ Khúc nhập Miếu, đồng cung với Xương Khúc Phù Bật, chủ võ chức hiển quý, nắm quyền lớn trong quân đội, cục cảnh sát, hoặc đảm nhiệm những công việc quan trọng cư cơ quan tư pháp, bạo lực. Người bình thường kinh doanh, buôn bán, cũng chủ sự nghiệp phát đạt. Nếu hội Khoa Quyền Lộc, có thể là quan về tài chính, đứng đầu trong giới tài chính, người kinh doanh có thể trở thành tỉ phú, lãnh đạo xí nghiệp thương nghiệp.
172 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Cung tài bạch có Vũ Khúc, có không ít người làm việc ở ngân hàng hoặc các bộ môn tài chính khác. Vũ Khúc Miếu Vượng địa nếu không gặp cát tinh cũng chủ sự nghiệp thông đạt, phát triển ổn định từng bước. Vũ Khúc Hóa Lộc, chủ phú quý song toàn. Vũ Khúc Hóa Quyền cực đẹp, hiển thị quyền quý, là nhân vật tay sắt (chú: nắm quyền nghiêm khắc). Vũ Khúc Hóa Kỵ là xấu nhất, sự nghiệp nhiều thị phi, ít nhất cũng một lần đổ vỡ thất bại. Gặp các sao ác như Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp Đại Hao thì đa mưu nhưng ít thành công, bị tranh chấp khó khăn, nếu tam phương lại không có cát tinh hội hợp thì địa vị bình thường, không luận là quý hiển. Vũ Khúc hãm địa cũng vậy. Vũ Khúc Thiên Phủ cư tý ngọ, cung mệnh tất có Liêm Trinh. Được sao tốt củng chiếu thì phú quý, là người nhiệt tình với sự nghiệp, thích hợp xử lý ngoại vụ, thích hợp kinh doanh xí nghiệp quy mô lớn. Đồng cung với Lộc Tồn hoặc Vũ Khúc Hóa Lộc, Hóa Khoa thì sự nghiệp vĩ đại, hoặc thêm Tả Hữu Xương Khúc thì chủ phú quý, thu được cả danh lẫn lợi, nắm quyền lực, đường sự nghiệp hanh thông. Thêm Khôi Việt thì làm việc ở Bộ Tài chính. Thêm các sao ác sát Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp thì bình thường. Vũ Khúc Hóa Kỵ thì sự nghiệp thăng trầm không thuận lợi, người làm quan tất có tai họa về quan. Vũ Khúc Tham Lang cư sửu mùi, cung mệnh tất là Liêm Trinh Phá Quân. Trong khi làm việc thường có những hành vi vi phạm pháp luật, bất chính, phú quý tất cũng là quan tham ô vô lại hoặc gian thương. Chủ công việc hay biến động, tuổi trẻ thường thăng trầm, không ổn đinh. Được sao cát củng chiếu thì tốt đẹp, kinh doanh có thể thu được lợi lớn. Sợ thêm Sát Kỵ. Vũ Khúc Thiên Tướng cư dần thân, cung mệnh tất có Liêm Trinh Thiên Phủ. Thêm cát tinh thì sớm nắm quyền lớn, sự nghiệp hanh thông, chủ quyền quý, tài quan cả 2 đều đẹp. Vũ Khúc Thất Sát cư mão dậu, cung mệnh tất là Liêm Trinh Tham Lang. Sự nghiệp hay biến đổi thăng trầm, xa hương lập thân có thể phát triển. Hợp kinh doanh, làm công việc đầu cơ, hoặc công việc có tính chất mạo hiểm, nguy hiểm. Đồng cung với Lộc Tồn, chủ phú quý. Được sao cát quyền quý, lập công danh. Kình Dương cùng thủ thì có tai họa tù ngục.
173 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Vũ Khúc Phá Quân cư tỵ hợi, cung mệnh tất là Liêm Trinh Thất Sát. Sự nghiệp có nhiều phức tạp và thay đổi. Thích nhất là Vũ Khúc Hóa Quyền, chủ cả đời quyền quý, Tài Quan đều đẹp. Nếu gặp Thiên Hình, làm quân nhân thì phát đạt. Thêm Quyền Lộc Xương Khúc Tả Hữu thì quý hiển. Nếu không thêm cát tinh thì chủ sự nghiệp bình thường, khó có thành tựu, làm nhân viên bình thường hoặc tiểu thương, hoặc nghề khéo an thân. Thiên Đồng Thiên Đồng là phúc tinh, nhập cung sự nghiệp không hoàn mỹ, tính chất cơ bản hợp tự do, không làm việc trong môi trường chịu hạn chế, khó có thể quản lý chỉ huy các thuộc bộ, như làm chức vụ quản lí thì khó có thể phát huy năng lực. Thiên Đồng nhập miếu, văn võ đều được, nếu hội chiếu có Hóa Lộc Hóa Quyền Hóa Khoa thì chủ đại phú đại quý, thiên hạ biết danh tiếng. Nếu Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt đồng cung hoặc gia hội thì sự nghiệp hưng vượng, hay được giúp đỡ, vận khí cực đẹp, chủ thành công và phú quý. Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp đồng cung hoặc gia hội thì đường sự nghiệp tương đối kém, lắm trì trệ không thông, địa vị không cao, là người bình thường. Nếu như Hãm địa lại thêm Tứ sát Không Kiếp, thì làm việc gì cũng thất bại, không gì là thành công. Thiên Đồng ở cung quan lộc, không ít người làm ở giới truyền thông, giải trí, văn hóa nghệ thuật. Cục Mệnh thành cách, chủ có đại phú quý. Cục mệnh không thành cách mà không có cát tinh thủ chiếu thì cuối cùng vẫn là người bình thường. Thiên Đồng Thái Âm cư tý ngọ, Mệnh vô chính diệu, đối cung có Cự Môn Thái Dương. Hai sao này miếu vượng địa ở Tý, kinh doanh buôn bán hay làm công chức đều tốt, có thể có danh tiếng địa vị, gặp Lộc Tồn thì chủ phú quý. Cung Ngọ thì 2 sao này hãm địa, nếu không có các sao tốt thì khó có phú quý, một đời lao khổ. Thiên Đồng Cự Môn cư sửu mùi, cung mệnh vô chính diệu, đối cung có Thái Dương Thiên Lương. Hai sao cùng hãm, lúc trẻ sự nghiệp không ổn định, thường hỏng giữa chừng hoặc hay gặp chuyện điều động chuyển việc, trung niên trở ra có thể tự tay lập nghiệp trong gian khổ. Không thêm cát tinh, cát hóa thì cả đời địa vị thấp kém, thành tích có hạn. Bất luận có gặp cát tinh hay không, lòng nhiệt tình tận tâm trong công việc cũng không nhiều. Thiên Đồng Thiên Lương cư dần thân, cung mệnh tất có Thái Âm. Hợp công chức, đảm nhiệm công việc quản lý. Hội Khoa Quyền Lộc thì trong sự nghiệp là người có vận khí đẹp lạ lùng, anh hùng tái thế, đại phú đại quý, nắm quyền lớn trong quân đội chính quyền
174 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
nhà nước. Tả Hữu Xương Khúc gia hội thì có thể đạt được thành tựu trên chính trị. Nếu gặp Tứ sát Không Kiếp, là nhân viên kĩ thuật hoặc hợp kinh doanh. Liêm Trinh Liêm Trinh là chủ Quan Lộc, nhập cung quan lộc đều có cơ hội nắm quyền. Nếu không gặp Sát tinh, thì là người coi trọng hiệu quả công việc, có thể phát huy năng lực trác việt, hợp với công việc quản lý. Nếu gặp Kình Đà Không Kiếp thì sự nghiệp không thuận lợi, thị phi không ngớt, làm chuyện gì cũng khó thành. Nếu hãm địa lại thêm Sát tinh thì không có công danh, phải đề phòng chuyện thị phi quan chức. Liêm Trinh Hóa Kỵ và Thất Sát, Tứ sát, Thiên Hình đồng cung cư cung quan lộc thì có họa ngục tù, bức hại chính trị. Liêm Trinh cư dần thân, nhập Miếu, cung mệnh là Tử Vi Thiên Tướng. Chủ quyền quý võ chức, kinh doanh đại quý, hội chiếu cùng cát tinh thì phú quý song toàn. Liêm Trinh Hóa Lộc hoặc đồng cung với Lộc Tồn thì chủ đại phú đại quý. Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh đồng cung thì tuổi trẻ khó thành công lớn, tuổi già vượng phát. Liêm Trinh Thiên Phủ cư thìn tuất, cung mệnh tất là Tử Vi. Có năng lực quản lí ưu tú, tuổi trẻ sự nghiệp không ổn đinh, trung niên đến nơi khác thì phát triển, có thể thu được thành công ngoài mong đợi. Được nhiều cát tinh tụ chiếu thì văn võ phú quý. Liêm Trinh Hóa Lộc, Võ chức quý hiển, kinh doanh đại phát. Phù Bật Xương Khúc xung chiếu (VDTT chú: Xung chiếu đây chỉ có nghĩa hội họp), thì làm chính trị, có thể thành quan lớn. Liêm Trinh Hóa Kỵ, phú quý đều ít. Liêm Trinh Tham Lang cư tỵ hợi, cung mệnh tất là Tử Vi Phá Quân. Là người có kĩ năng giao tiếp, có thể là nhân viên công vụ, nhân viên ngoại giao tiêu thụ, tầng lớp cán bộ, cảnh sát, chủ doanh nghiệp tư nhân. Không ít người là quân nhân. Nếu gặp nhiều cát tinh thì kinh doanh hay làm công chức đều được, có thể phát triển được trong môi trường cạnh tranh hoặc thị phi. Nếu thêm Sát tinh thì chức vị nhỏ, hoặc vì vấn đề với người khác phái mà xảy ra tranh chấp, hoặc hành vi bất chính nên bị phạt. Hóa Kỵ thêm Sát tinh thì chắc chắn ngồi tù.
175 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Liêm Trinh Thiên Tướng cư tý ngọ, cung mệnh tất là Tử Vi Thiên Phủ. Hội hợp cát tinh, gia hội Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa thì cự phú đại quý. Gặp Tả Hữu Xương Khúc thì văn võ đều tốt, quyền quý có thời. Kình Dương đồng cung chỉ hợp buôn bán. Hỏa Linh đồng cung tất là tham quan ô lại. Không Kiếp Đồng cung, sự nghiệp ngoài đẹp trong rỗng. Liêm Trinh Thất Sát cư sửu mùi, cung mệnh tất là Tử Vi Tham Lang. Hợp trong quân đội lập công, nếu có thêm cát tinh thì chủ công danh hiển đạt. Khoa Lộc Quyền hội hợp thì cự phú đại quý. Tả Hữu Xương Khúc đồng cung hoặc gia hội thì văn võ đều tốt, sự nghiệp hưng thịnh. Liêm Trinh Phá Quân cư mão dậu, cung mệnh tất là Tử Vi Thất Sát. Sự nghiệp có nhiều khó khăn, nếu gia hội cát tinh thì trong gian khổ có thể lập được đại công. Nếu Tả Hữu, Xương Khúc, Lộc Tồn, Hóa Lộc hội hợp thì văn võ đều tốt, sớm nắm uy quyền, chủ phú quý. Kinh doanh cũng phát hoạnh tài đại quý. Nếu không có cát tinh thì phúc không được lâu dài. Thêm sát tinh thì người bình thường. Thiên Phủ Thiên Phủ vào cung quan lộc chủ cát lợi, chỉ cần không gặp Sát tinh thì nhất định sự nghiệp có thành tựu. Nhập Miếu được nhiều cát tinh thủ chiếu là bậc tài năng văn võ, công danh hiển hách, nếu không làm công chức mà làm thương nghiệp cũng luận là phát đạt. Gia Tứ sát Không Kiếp thì không đẹp, sự nghiệp nhiều trở ngại thăng trầm và hay tranh chấp, nếu hội chiếu nhiều sát tinh thì chủ nghèo khổ, không nghề nghiệp địa vị đáng nói, chung quy thuộc hạng người bình thường. Thiên Phủ cư sửu mùi, Mão Dậu, gia hội Lộc Tồn Tả Hữu hoặc Xương Khúc, chủ đại phú đại quý. Thiên Phủ cư tỵ hợi, có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt gia hội thì đại phú đại quý, nếu không gặp cát tinh thì trong sự nghiệp là người tương đối cẩn trọng bảo thủ. Thái Âm Sự nghiệp tương đối bình ổn, nhập Miếu luận tốt, được Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa củng chiếu thì chủ quyền quý, không công hầu tất là vương. Đồng cung hoặc
176 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
gia hội với Xương Khúc Tả Hữu Khôi Việt thì có thể có địa vị cao, một đời có danh tiếng. Thái Âm nhập cung cung bình nhàn, hội Xương Khúc Tả Hữu cũng là người quan quý. Thái Âm nhập Miếu Vượng, Sát tinh ít, có Tả Hữu gia hội, lại hội Lộc Tồn thì có thể vô cùng giàu có trong công thương nghiệp. Thái Âm hãm địa thì đường sự nghiệp không đẹp, làm nhiều mà thành quả ít, nếu lại gặp Tứ sát Không Kiếp tất là người bình thường. Thích hợp đảm nhiệm các công việc suy nghĩ tư duy, kế hoạch. Đồng cung với Xương Khúc thì có thể đạt được thành công trong công việc văn hóa, học thuật, công chúng. Nếu như lại gặp Long Trì Phượng Các nữa thì có thể nổi danh trong giới nghệ thuật. Tả Phù Hữu Bật tương hội thì có thể phát triển trong giới chính trị. Cùng Thiên Đồng, Thiên Lương, Thiên Cơ tương hội thì có thể làm công chức hoặc làm việc trong những xí nghiệp lớn. Thái Âm Hóa Lộc, không những sự nghiệp thành công mà còn thu được danh lợi, tài vận rất tốt. Thái Âm Miếu Vượng địa có Hóa Quyền, chủ quan quý, thêm Tả Hữu Xương Khúc thì phú quý xuất chúng. Thái Âm Hóa Khoa, tiếng tăm lẫy lừng, có thể theo đuổi nghệ thuật hoặc học thuật, nghiên cứu khoa học. Tham Lang Cách cục khai sáng, sự nghiệp thăng trầm nhiều biến đổi. Không thích hợp với những công việc ổn định, đơn điệu và bình thường. Hay làm những nghề nghiệp không bị thúc bó, có thể biến hóa, giàu tính đầu cơ, mạo hiểm, có rất nhiều mối quan hệ trong giao tiếp, tiệc tùng mà hình thành công việc, có thể kết giao với người quyền quý, quan chức chính phủ. Nhập Miếu thì sự nghiệp sớm hưng thịnh, có thể đạt được nhiều cơ hội bất ngờ mà thành công. Gặp Hỏa Linh đồng cung, Văn Võ chức quyền quý, đảm nhiệm nhiệm vụ quan trọng, phú quý song toàn. Tam phương tứ chính không có Kình Đà Không Kiếp mà hội Khoa Quyền Lộc thì là nhân vật quan trọng trong giới chính trị hoặc thương gia giàu có. Nếu gặp Tả Hữu Khôi Việt thì sự nghiệp phát triển thuận lợi, cơ hội may mắn nhiều. Tham Lang Bình hòa hoặc Hãm, không có cát tinh đồng cung thì sự nghiệp không bình ổn, làm nhiều mà công lao ít, nếu như tam phương có cát tinh thì có thể phát triển thương nghiệp. Thêm Xương Khúc thì chủ kế hoạch hỗn loạn, chính sự đảo điên. Kình Đà, Không Kiếp đồng thủ, là người bình thường, khó có sự nghiệp, thành công đáng kể. Cự Môn Sự nghiệp vất vả, làm các nghề liên quan đến ăn nói, giao thiệp, kế hoạch, nghiên cứu, kĩ năng học thuật v.v... Nhập Miếu Vượng thì sau khi vất vả phấn đấu có thể đạt thành công,
177 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
được nhiều cát tinh thủ chiếu thì kinh doanh hoặc làm công chức đều có thể nắm quyền, phát đạt. Cự Môn thích nhất Hóa Quyền, là hiện thân của uy quyền, có tài năng phi phàm, lợi cho việc dương danh trong các giới tư pháp, y học, học thuật. Gia hội các cát tinh Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền thì chủ đại phú hoặc đại quý. Đồng cung hoặc hội chiếu với Tả Hữu, Xương Khúc thì chủ quí hiển hoặc đạt được thành công trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, văn học nghệ thuật, truyền thông đại chúng, y bốc mệnh tướng. Cự Môn là Ám tinh, thương gia hay lén lút làm nhiều việc ngầm hoặc kinh doanh không minh bạch, kinh doanh bất hợp pháp, hoặc trốn thuế. Hãm địa thì bôn ba, trong cuộc việc nhiều đối thủ cạnh tranh, khó có ngày thành công, nếu gặp cát tinh thì trung niên trở ra được ổn định. Hãm địa gia Tứ sát Không Kiếp thì tốn công tốn sức, không chuyện gì thành công. Cự Môn Hóa Kỵ, không hòa thuận với cấp trên, làm việc hay có tranh châp, lời qua tiếng lại, không thuận lợi, phá bại, nếu gặp Tứ sát Kiếp Không, chủ gặp chuyện quan phi, tố tụng, ngục tù. Thiên Tướng Là người phụ tá khá tài năng , sự nghiệp an định, bình ổn ít thay đổi, thường đảm nhận các công việc cư cơ quan công gia, xí nghiệp quy mô lớn, thích hợp với chức phó về hành chính quản lý, thư ký. Không hợp lãnh đạo, hoặc là danh là chính thực là phụ. Thiên Tướng nhập Miếu, đồng cung hội chiếu với Tả Hữu Xương Khúc thì được người kính trọng, chủ phú quý, kinh doanh hoặc làm công chức đều có thành tựu lớn, có thể có lương cao. Hội chiếu Khoa Quyền Lộc, hợp theo đuổi chính trị, làm quan cao lộc hậu, kinh doanh thì là cự phú. Nếu không có thêm cát tinh người thường cũng chủ sự nghiệp ổn đinh, cuộc sống khá giả. Miếu Vượng gia Sát tinh thì chỉ hợp theo nghề buôn. Thiên Tướng hãm địa, thành bại đa đoan, thêm Sát tinh thì không tốt, chỉ là người bình thường. Thiên Lương Là người cẩn thận tỉ mị, giỏi xử lý những vấn đề khó, có thể đảm nhận những chức vụ quan trọng. Thiên Lương ở cung Ngọ nhập Miếu, hội Phù Bật Khôi Việt, kiêm văn võ, hợp làm chính trị, gặp thêm Khoa Quyền Lộc thì chủ đại quý, là nhân vật quan trọng trong giới chính trị. Đồng cung gia hội với Tả Hữu Xương Khúc thì quý hiển, có thể phát huy trong cơ quan hành chính, hệ thống pháp luật, cơ cấu y liệu, xí nghiệp quy mô lớn. Thiên Lương Hóa Khoa, chủ thanh quý, danh nhiều hơn lợi. Thiên Lương Hóa Lộc thì phú quý. Hóa Quyền, là người có thực quyền, nếu hội Lộc Tồn thì có thể là thương gia giàu có.
178 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Nhập Miếu Vượng, nếu không có thêm cát tinh, người thường cũng chủ sự nghiệp bình ổn an định, có thể hưởng cảnh sung túc. Thiên Lương hãm địa, hội Cát tinh thì cũng không mất phú quý, nếu không gặp cát tinh thì chủ sự nghiệp vất vả bận rộn, thành công nhiều thất bại cũng nhiều. Hội cùng Tứ sát Không Kiếp thì không có địa vị, công việc khó khăn lao khổ, tai nạn phá hao, khó thành tựu, chỉ là người bình thường. Thất Sát Là cách cục khai sáng, không thích hợp với các công việc ổn định, bình thường, thường chọn các công việc tự do, không bị hạn chế, hoặc theo đuổi các công việc có tính mạo hiểm, hay thay đổi, có tính đầu cơ. Tuổi trẻ sự nghiệp hay thăng trầm thay đổi, thiếu sự an định, trung niên trở ra thì có thể thuận lợi. Nên tha hương xuất ngoại, có thể có cơ hội thành công. Đại đa số tay trắng mà làm nên gia sản, từ không thành có. Thất Sát nhập miếu thì đắc cách. Nếu gặp nhiều sao tốt thủ chiếu thì quyền quý không ít. Hợp võ không lợi văn, hội cát tinh thì nổi bật trong giới quân đội cảnh sát, hoặc buôn bán làm ông chủ, nếu kinh doanh thương nghiệp thì có thể giàu có. Thất Sát đồng cung hội chiếu với Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt chủ quyền bính, nắm quyền sinh sát, sự nghiệp hưng thịnh. Đồng cung với Lộc Tồn thì phú quý song toàn. Gia hội Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa thì anh hùng cái thế, vang danh thế giới. Thất Sát Miếu Vượng địa đồng cung với Hỏa Linh thì chủ võ chức uy phong, nhưng thường gặp nguy hiểm, thị phi, kinh doanh có thể giàu có nhưng hay lên voi xuống chó. Thất Sát Bình nhàn lại gia hội Tứ sát Không Kiếp, thì tầm thường, nếu lại đồng cung hoặc hội Hóa Kỵ chủ họa ngục tù. Phá Quân Cách cục khai sáng. Một đời sự nghiệp thăng trầm, gian khổ, chắc chắn không thuận lợi. Hợp những công việc mạo hiểm, công nghiệp, thương nghiệp. Nhập Miếu có Võ chức lớn, được nhiều cát tinh thủ chiếu thì phú quý không ít. Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa cùng chiếu thì là trọng thần quốc gia. Đồng cung hội chiếu với Tả Hữu, Khôi Việt thì có năng lực quản trị, kinh doanh hay làm công đều được, phú quý song toàn. Nếu cát tinh
179 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
ít thì không quý, chỉ là nhân viên bình thường, hoặc làm kinh doanh cá thể. Đồng cung Văn Xương, Văn Khúc, sự nghiệp vất vả không thuận lợi. Đồng cung với Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kỵ thì chủ vất vả, trở ngại, thị phi, phá bại, đa mưu mà ít khi thành, sự nghiệp nhất định gặp phải nhiều lần thất bại lớn, kỵ đầu tư mạo hiểm, hợp kĩ nghệ lập thân. Cung mệnh nếu không có thêm Cát tinh, cung quan lộc Phá Quân đồng cung với Kình Đà thì là người nợ nần, đi khắp nơi xin xỏ, làm gì cũng không thành. Văn Xương, Văn Khúc Hai sao nhập Miếu, có danh tiếng địa vị, gặp Thái Dương, Thái Âm đồng cung hội chiếu thì chủ quyền quý, chức vị cấp tỉnh bộ. Gặp nhiều sao tốt như Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Hóa Khoa, Tả Phù Hữu Bật thì là người tài năng văn võ, phú quý bất phàm. Hai sao này cùng với cát tinh đồng thủ thì tăng may mắn tốt đẹp, kỵ gặp Phá Quân. Nếu Hãm địa thì không đẹp, thích hợp phát triển ở các phương diện văn hóa, học thuật, nghệ thuật, tôn giáo, chiêm bốc. Tả Phù, Hữu Bật Có tài năng quản lý ưu việt, làm việc ổn định chắc chắn, công việc thuận lợi, có thể được đại chúng cổ vũ. Kinh Doanh hoặc làm công chức đều tốt, nếu được cát tinh đồng cung càng tốt, có các sao tốt Tử Vi Thiên Phủ củng chiếu thì văn võ đều giỏi, Tài Quan đều đẹp. Đồng cung với Thiên Đồng, Văn Xương thì là kỳ cách văn chương, nổi danh thiên hạ. Gia Tứ sát thì thành bại bất nhất, nếu gặp Không Kiếp thì chủ bị giáng chức. Thiên Khôi, Thiên Việt Trong công việc luôn gặp quý nhân, đặc biệt nhận được sự giúp đỡ của cấp trên, bậc tôn trưởng, gặp khó khăn gì cũng từ hung thành cát. Nếu được nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ quý. Gia Tứ sát thì thành bại thăng trầm, gia Không Kiếp hình kỵ là người bình thường. Hóa Lộc Là điềm đại cát, là hiện thân của thành công, thịnh vượng, uy quyền, phát đạt, thuận lợi. Một đời sự nghiệp vận khí cực đẹp, có thể duy trì thịnh vượng dài lâu không suy thoái, ít gặp trở ngại hoặc bất toại ý, đồng thời biết cách sử dụng tiền bạc, sự nghiệp phát triển, có
180 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
thể đạt được thành tựu tương đối cao về tài phú, địa vị, danh tiếng. Sao nào Hóa Lộc ở cung quan lộc thì dấu hiệu may mắn tốt đẹp của sao ấy tăng gấp bội. Nếu có Lộc Tồn, Thiên Mã, Hóa Quyền, Hóa Khoa gia hội thì đại phú đại quý. Hóa Quyền Là điềm đại cát, là hiện thân của thành công, thịnh vượng, uy quyền, phát đạt, thuận lợi. Một đời sự nghiệp vận khí cực đẹp, là người làm việc cẩn trọng, giỏi về kế hoạch, làm kinh doanh, ít khi thất bại, năng lực quản lí mạnh, có thể có chức vị cao. Sao nào hóa Quyền ở cung quan lộc thì tín hiệu tốt của sao đó tăng gấp bội. Gia hội Cự Môn, Vũ Khúc, Hóa Khoa, Hóa Lộc thì đẹp không tả nổi, có thể phát triển ngoài mong đợi, quan vận hanh thông. Gia hội Hóa Lộc, Hóa Khoa thì là bậc lương đống quốc gia, chắc chắn có quý. Hóa Khoa Là điềm đại cat, là hiện thân của thành công, thịnh vượng, phát đạt, thuận lợi, danh tiếng. Một đời sự nghiệp vận khí cực đẹp. Là người có học thức chuyên môn hết sức ưu tú, với công việc có năng lực tính toán tốt, có tầm nhìn tốt, dễ nhận được sự đánh giá tốt của cấp trên, đồng nghiệp và người ngoài. Sao nào hóa Khoa ở cung quan lộc thì tín hiệu tốt của sao ấy tăng gấp bội. Là người có thể danh ghi bảng vàng. Gia hội Hóa Lộc, Hóa Quyền và Xương Khúc thì chắc chắn quý hiển. Hội hợp với Thiên Khôi, Thiên Việt thì nổi danh thiên hạ. Hóa Khoa và Kình Đà, Không Vong, Hóa Kỵ đồng cung là hãm, là có tài năng nhưng khó có thể phát huy. Hóa Kỵ Là điềm không tốt, công việc hay gặp phải sự cố, trắc trở, thất bại, phá hoại, chắc chắn không thể thuận lợi. Nếu được nhiều cát tinh nhập Miếu Vượng, cát hóa thì có thể hóa giải nhưng cũng không thể khiến những bất lợi do Hóa Kỵ mang lại biến mất hẳn được. Lộc Tồn Là điềm đại cát, trong công việc có thể nhận được sự trợ giúp về vật chất, là người giỏi quản lý, sử dụng tiền bạc, không thích hoang phí, dễ tích lũy tiền bạc, công việc phát triển thuận lợi, có thể đảm nhận chức vị cao, hoặc kinh doanh xí nghiệp quy mô lớn. Lộc Tồn độc thủ, thường làm trong bộ Tài chính, Ngân hàng, hoặc làm các công việc quản lý tài chính, là quan chức về tài phú. Lộc Tồn nếu được nhiều cát tinh miếu vượng thủ chiếu thì
181 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
tất là bậc tài năng văn võ, lương đống quốc gia, Tài Quan đều đẹp. Gia Hỏa Linh Không Kiếp thì thăng trầm, tốt xấu bất nhất, đặc biệt kỵ gặp Không Kiếp. Kình Dương, Đà La Điềm hung, một đời sự nghiệp nhiều trắc trở, hay thay đổi, không thuận lợi, thường gặp phiền phức, dễ đối lập với cấp trên, gây phản cảm với đồng nghiệp, người dưới mà bị ép từ chức hoặc mất việc, hoặc thu nhập thấp. Nhập Miếu thì lợi cho Võ chức hoặc kinh doanh, cũng có thể làm những ngành có tính thay đổi, nguy hiểm hoặc tiêu hao thể lực, không lợi cho các công việc Văn chức. Nếu được nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ có quyền quý. Hai sao trên hãm địa thì bôn ba vất vả qua ngày, trong sự nghiệp thường gặp tổn hại, sự cố, làm công việc bình thường, địa vị không cao, chuyển chức, không an định, thu nhập ít, môi trường làm việc khắc nghiệt, một đời làm nhiều mà thành ít, hãm địa gia cát tinh thì chỉ có hư danh, khó có thể phát triển mạnh. Gia Hỏa Linh Không Kiếp chủ người bình thường, nghèo khó. Hỏa Tinh, Linh Tinh Điềm không tốt, công việc làm nhiều thành ít, bị đối xử bạc bẽo, môi trường khắc nghiệt, tuy rằng có công việc nhưng khó dài lâu. Hai sao này nhập miếu thì tuổi trẻ thành bại thất thường, tuổi già công việc toại ý. Hội Tử Vi, Tham Lang miếu vượng thì chủ cát lợi. Nhập miếu hội nhiều cát tinh thủ chiếu thì chủ quyền quý hiển hách. Hai sao này Hãm địa thì cả đời địa vị thấp kém, sự nghiệp không an định, hay bị chuyển chức, khó được dùng đúng chỗ, thường không hài lòng với công việc hiện cư. Gặp Kình Đà Không Kiếp thì một đời khốn đốn, khó khăn, nhiều phong ba. Địa Không, Địa Kiếp Điềm hung về sự nghiệp hư không, một đời công việc không ổn định, thường thay đổi công việc, việc làm chẳng có ít nhiều lợi ích gì đáng nói, thường gặp trở ngại hoặc thất bại, khó có thể thành đại sự đại nghiệp. Mệnh có cát tinh mà gặp Không Kiếp dù có phú quý nhất thời cũng nhất định có thất bại tương đối lớn, hoặc là tiền tài bị phá to, hoặc là đắc tội với cấp trên mà bị trách phạt, hoặc học nhằm cái không dùng được nên khó phát huy. Xấu
182 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
nhất là 2 sao này đồng cung cư cung quan lộc hoặc cùng cư tam phương của cung mệnh. Nếu chỉ gặp một trong hai sao mà trong cung có chính tinh Miếu Vượng thì độ hung tương đối nhỏ.
9. Cung Tài Bạch Cung tài bạch gặp cát tinh miếu vượng địa thủ chiếu, như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Liêm Trinh, Thái Dương, Thái Âm, Tham Lang, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tả Phụ Hữu Bật... thì chủ nhiều tiền bạc; gặp Kình Dương, Đà La hoặc Liêm Trinh Thất Sát ở đất bình hòa hay hãm địa thì chủ đường tiền bạc bình thường, lúc có lúc không; gặp Thiên Cơ chủ tiền vào tiền ra, có tiền nhưng không giữ được; gặp các hung tinh Hỏa Linh Không Kiếp lại hãm địa thì nghèo khó. Các sao nếu như gặp Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hao Kỵ thì người dù giàu hay không đều phải kiếm tiền nhờ lao động vất vả. Sách viết: “Tử Phủ Vũ Âm, Song Lộc chủ tài”. Mặt khác, các sao như Kình Dương, Văn Xương, Tả Phụ. Thất Sát, Thiên Hình, Đà La, Tí Ngọ Phá Quân, Hồng Loan Thiên Hỉ đều có thể coi là tài tinh, nhưng cái tiền tài của Kình Dương luôn không phải là chân chính hoặc 10 năm, hoặc 1 năm, hoặc 1 tháng, hoặc 1 ngày, hoặc 1 giờ. Các sao khác như Đà La, Thất Sát cũng giống như Kình Dương, chỉ chủ tiền bạc đến trong 1 giai đoạn ngắn rồi lại rồi mất, tán tụ bất thường, hoặc hoạch phát rồi hao tốn sạch, hoặc có mà không được hưởng. Cái tiền tài của Tả Phụ, Văn Xương thì kéo dài khá lâu. Tiền tài mà Phá Quân đem lại sau khi vượt qua tất bị hao bại. Tiền tài của Hồng Hỉ đến nhưng không giữ được, như một mùa hoa nở vậy. Phàm các sao của cung tài bạch, đơn thủ là tốt nhất, sau đó xét đến các sao phụ và cát tinh tam hợp xung chiếu là hoàn mỹ nhất. Nếu như hung tinh thủ chiếu, tiền tài khó tụ, nếu không ắt sẽ sinh thị phi, nặng có thể dẫn đến tai họa. Tiền tài do Cự Môn, Thái Dương, Thiên Lương mang lại, thường do tranh đấu miệng lưỡi mang lại. Ngoài ra nếu như có 2 chính tinh thủ chiếu cung tài bạch cũng vậy. Cô Quả Hình Khắc nhập cung tài bạch, tất chủ tiền đến tiền đi, không còn lại gì.Tiền tài mà Khôi Việt Văn Xương mang lại là gián tiếp, gặp cơ hội tốt thì đẹp, gặp hạn khó khăn thì sẽ đi xuống (hoặc đứng yên). Tiền tài Hỏa Linh mang lại, đến tay thì hóa ra hư không. Nếu chỉ có Linh Tinh thì thiên về tiền tài, được tiền ngoài dự kiến. Sao Đào hoa cũng chỉ tiền tài nhưng chỉ tiền nhờ vào ca múa hát nhảy sân khấu hay sắc đẹp mà có.
183 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Sách viết: Các hung tinh chiếu cung tài bạch, tán tụ bất thường, Lộc Tồn thủ cung Tài thì chủ tích lũy được tiền bạc; Vũ Khúc Tham Lang ở cung tài bạch chủ hoạch phát; Quyền Lộc thủ Tài bạch cung, Phúc cung thì ra ngoài được vinh hoa; Không Kiếp vào Tài Phúc cung thì sinh ra nghèo khó; Nhật Nguyệt vào Tài cung, gia cát tinh, không có quyền lực cũng có tiền bạc; Tử Vi Phụ Bật làm công việc về tài chính; Vũ Khúc, Thái Âm hay đảm nhiệm chức vụ liên quan đến tiền; Tử Phủ Vũ Khúc cư Tài Bạch, thêm Quyền Lộc càng giàu có. Người có cung tài bạch xấu nhưng vẫn giàu có, đương nhiên là nhờ cung mệnh, Thiên Di, Quan Lộc cát hóa, sách viết: Nhiều cát tinh, gặp hung cũng hóa cát. Đánh giá sự giàu nghèo của một người không thể chỉ dựa vào duy nhất cung tài bạch mà luận được, ngoài ra còn phải xem đại hạn của người đó nhập cung thế nào rồi mới phán đoán tốt xấu. Phàm Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Thiên Cơ, Cự Môn, Thiên Lương vào cung tài bạch có hung tinh tọa thủ thì người đó tất hay cờ bạc cá cược, sát tinh nhiều lại gia Không Kiếp Đại Hao thì có thể tay trắng. Tử Vi Một đời tiền bạc đầy đủ, tương đối ổn định. Được thêm các cát tinh Tả Hữu Xương Khúc thì tài vận hanh thông, tiền bạc không bị đứt đoạn, thường là quan về tài chính, công tác ở các cơ quan ban ngành như ngân hàng, công thương, thuế vụ... Tử Vi Hóa Quyền chủ đại phú, hoặc là quan về tài chính. Tử Vi Hóa Khoa, chủ phú quý được cả danh tiếng lẫn tiền bạc. Hội chiếu đồng cung với Hóa Lộc, Lộc Tồn, chủ đại phú, gặp Lộc Mã giao trì, kinh doanh thương mại cự phú, sách có viết: “Tử Vi cư Tài bạch, canh kiêm Hóa Lộc, Phú xa ông” Phụ bật đồng cung, đường tiền bạc rộng rãi thông thoáng, thuận lợi. Xương Khúc đồng cung là phú, trước được danh sau được lợi. Đồng cung với Kình Đà Hỏa Linh, tài vận có trở ngại, trước dễ sau khó, có thể hoạnh phát, nhưng phát mà không thể giữ được, tất sẽ phá sản. Đồng cung với Tứ sát Không Kiếp Đại Hao, đường tài vận không ổn định, bề ngoài thì hư ảo, hay phải chi tiêu lớn. Tử Vi Thiên Phủ cư dần thân, chủ sung túc giàu có, cả đời tiền bạc đầy đủ hưng vượng. Tử Vi Tham Lang cư mão dậu, trước khó sau dễ, trung niên trở ra thì đầy đủ. Hội Tham Lang Hóa Lộc hội Hỏa Linh, chủ bạo phát.
184 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Tử Vi Thiên Phủ cư thìn tuất, giàu có, tiền bạc thịnh vượng, đồng cung Kình Đà Hỏa Linh, trong cát có hung, tất có lần thất bại phá sản. Tử Vi Thất Sát cư tỵ hợi, trước khó sau dễ, gặp cát tinh đồng cung hoặc hội chiếu có thể hoạnh phát. Tử Vi Phá Quân cư sửu mùi, tiền tài vượng nhưng không thuận, tất có sự trắc trở. Dễ có tiền ngoài dự kiến, gặp cát tinh thì bạo phát, hung tinh hội chiếu thì phát tài nhưng không được lâu, thành bại bất nhất. Thiên Cơ Nhờ lao tâm phí lực mà có tiền tài, ít khi có tiền ngoài dự kiến, chủ một đời tiền có rồi hết. Miếu vượng thì tay trắng tạo lập nhà cửa, tiền tài đầy đủ, nếu gặp cát tinh cộng chiếu miếu vương, hội chiếu với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã thì giàu có. Đồng cung với Xương Khúc, trước có danh sau có lợi, đường tiền bạc tốt đẹp. Đồng cung với Tả Hữu, nhờ quý nhân mà phát tài. Thiên Cơ nhập cung Tài, tính lưu động của tiền bạc tương đối lớn, nếu như tam phương cung mệnh cách cục tốt thì dễ là người làm bên Ngân hàng hay tài chính. Nếu như làm thương nghiệp, dễ buôn bán, là người trung gian. Thiên Cơ lạc hãm cung, tiền ít, vì tiền mà hao tâm tốn sức, tài vận không ổn định, hay phải chiêu tiêu nhiều. Gặp Tứ sát Không Kiếp, chủ thành bại thăng trầm, bẩm sinh lãng phí, khó có thể tích lũy được nhiều tiền. Tài vận tương đối kém, khó đại phát, trước phá sau thành, thích hợp kiếm tiền nhờ các ngành kỹ nghệ, kĩ thuật chuyên môn. Thiên Cơ Thái Âm ở Dần Thân, tay trắng lập nghiệp, trước khó sau dễ, có thể cùng lúc làm 2 công việc trở lên. Gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc thì chủ phú. Thiên Cơ Cự Môn cư mão dậu, kiếm được tiền trong lúc loạn, hay phải đấu tranh với đối thủ trên con đường tiền bạc, thành bại đa đoan, tài vận hay thay đổi không ổn định Thiên Cơ Thiên Lương cư thìn tuất, nhờ cơ mưu tính toán hoặc kĩ nghệ học vấn mà kiếm ra tiền, thích hợp làm các nghề về văn hóa. Nếu không gặp cát tinh cát hóa thì chủ thanh bần, gặp Tứ sát Không Kiếp thì càng nghèo khó. Thái Dương
185 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thái Dương miếu vượng, tài bạch phong thịnh, nếu gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc, tuy thao tâm nhưng có thể đại phú. Gặp nhiều cát tinh tương trợ thì chủ phú quý lâu dài. Đồng cung với Văn Xương Văn Khúc thì tài vận hanh thông, phú quý có danh tiếng. Đồng cung với Tả Hữu Khôi Việt, tài vượng. Hội nhiều hung tinh thì không tốt. Hãm địa thì vất vả tích góp, có rồi lại hết. Thái Dương miếu vượng gặp Sát tinh hoặc Hóa Kỵ, tuy giàu nhưng hay phải xuất chi lượng tiền lớn, tiền bạc hay bị hao tán, hãm địa hội sát tinh, Hóa Kỵ chủ nghèo khó. Thái Dương nhập Tài Bạch cung, dù giàu hay nghèo đều chủ người đó hay bị tán tài, chi tiêu nhiều, hay vì thể diện, hư vinh mà tiêu pha nhiều, hội Tuần Không hay Triệt không thì càng nguy hiểm. Thái Dương độc thủ ở Hợi, chỉ cần không gặp sát tinh đồng cung hoặc hội chiếu thì giàu có, gặp Quyền Lộc Tả Hữu, có thể là cự phú. Thái Dương Thái Âm cư sửu mùi, có thể kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, Thái Âm Hóa Quyền chủ Phú, Tả Hữu Xương Khúc đồng cung cũng giàu, phát tài. Nếu gặp Hóa Kỵ thì có rồi hết, hội Tứ sát Không Kiếp Kỵ thì tán tụ vô thường. Không gặp cát tinh cũng không gặp hung tinh thì tiền bạc bình thường. Thái Dương Cự Môn cư dần thân, chủ tuổi trẻ thành bại bất nhất, trung niên trở ra tiền bạc sung mãn, tiền bạc hay đến từ bên ngoài, nếu kinh doanh thì hay gặp tranh chấp, gặp Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn Thiên Mã chủ đại phú, ở Dần tốt hơn ở Thân. Thái Dương Thiên Lương cư mão dậu, phải thao tâm mới có tiền, giàu có, gặp Lộc Tồn Hóa Lộc thì chủ đại phú, Tả Hữu Xương Khúc đồng cung thì cũng tốt, có chuyện tranh chấp về tiền bạc. Vũ Khúc Vũ Khúc là tài tinh, miếu vượng nhập Cung tài bạch, cả đời tài vận phong túc, đồng cung hội chiếu với Hóa Lộc, Lộc Tồn, Hóa Quyền, Thiên Mã có thể thành cự phú. Vũ Khúc Hóa Lộc, đại phú, nếu lại gặp Lộc Tồn thì càng giàu, bậc cự phú. Vũ Khúc Hóa Quyền, đại phú, thêm cát tinh thì có nhiều tiền bạc, cỡ tỉ phú. Vũ Khúc Hóa Khoa chủ phú, hội cát tinh cũng có thể thành đại phú.
186 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Vũ Khúc độc thủ cung tài bạch, sợ nhất Không Vong. Đồng cung với Tứ sát Không Kiếp, tiền tài ắt có lần phá sản lớn, nếu nhanh chóng kiếm được tiền thì ắt vì tiền mà sinh họa, hay vì tiền mà phân tranh, mà tiền đó cũng không thể lưu giữ lâu được, đồng cung với Hỏa Linh, bị cướp tiền. Nếu hãm địa hội nhiều sát tinh thì khánh kiệt, tiền bạc đủ sống qua ngày. Vũ Khúc hãm địa không có cát tinh cát hóa thì tài vận lúc tốt lúc xấu, phải vất vả ngược xuôi. Vũ Khúc độc thủ cung tài bạch, hay làm ở các cơ quan tài chính,hoặc làm về tài vụ, hoặc là thương nhân. Vũ Khúc cư thìn tuất, gặp Khoa Quyền Lộc hoặc Xương Khúc Tả Hữu thì đại phú; nếu không có cát tinh tương trợ thì kiếm tiền trong lúc loạn, hay phải tranh chấp mới kiếm đượ tiền, cũng có thể tay trắng mà lập nghiệp; hội sát tinh thì có tiền rồi hết; hội chiếu với Hỏa Linh Văn Xương Đà La ở Thìn Tuất thì chủ khuynh gia bại sản, vì tiền mà mất mạng. Vũ Khúc Thiên Phủ cư tý ngọ, nếu không có cát tinh cũng chủ giàu có. Đồng cung với Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc thì chủ cự phú. Hội Tả Hữu Xương Khúc hoặc Hóa Khoa Hóa Quyền, cũng chủ đại phú. Hội sát tinh thì có trở ngại khó khăn. Vũ Khúc Tham Lang cư sửu mùi, đồng cung với Hỏa Linh chủ hoạnh phát, lại gặp Kình Đà Hóa Kỵ thì chủ hoạnh phát hoạnh phá. gặp Quyền Lộc Tả Hữu cũng phát tài. Có tiền trước khó sau dễ, trước 30 tuổi tài vận thường bình thường hoặc nghèo khó, sau 30 tuổi có cơ hội hoạnh phát. Vũ Khúc Thiên Tướng cư dần thân, chủ phú, tài vận phong mãn, gặp Khoa Quyền Lộc Mã thì đại phú. Nếu hội sát tinh thì nhờ kĩ nghệ mà phát tài. Vũ Khúc Thất Sát cư mão dậu, là người hoang phí, nhưng có thể tay trăng lập nghiệp. Đồng cung với Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn, có thể hoạnh phát đại phú. Không có cát tinh thì có tiền rồi lại hết. hội sát tinh Hóa Kỵ, tiêu pha vô độ, vì tiền mà dẫn tới tai họa hình tù, bạo phát ắt cũng bạo phá. Vũ Khúc Phá Quân cư tỵ hợi, là người hoang phí tiền bạc, hay phải xuất tiền nhiều. Đà La, Hóa Kỵ, Không Kiếp, Hỏa Linh đồng cung hay hội chiếu thì có kiếm được nhưng lại tiêu hết vào việc khác, đến được tay thì chẳng còn gì. Nếu gặp cát tinh thì trước không sau có, cũng có thể phát tài, nhưng vẫn chủ tiền bạc lên xuống thay đổi thất thường.
187 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thiên Đồng Đại đa số thường là tay trắng lập nghiệp, tiền bạc về sau mới tụ, có tiền bạc châu báu hoặc có tích trữ. Thiên Đồng chủ phú, ít tiền thì có thể sống cuộc sống thanh bần, khi cầu tiền bạc thì ít phải lao động tốn công sức, cũng không tích cực, nhưng vẫn có số không làm mà được hưởng, thu hoạch, hoặc có thu nhập ổn định. Mệnh cung có cát tinh, thì tiền bạc thoải mái, không tốn nhiều công sức. Thiên Đồng gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc Thiên Mã, nhiều cát tinh gia hội, chủ kinh doanh đại phú, nếu không bình thường. Đồng độ Xương Khúc, con đường tiền bạc thanh cao bình ổn. Đồng độ với Tả Hữu, Xương Khúc, có sự giúp đỡ về tiền bạc. Miếu vượng gia sát tinh, tài vận tốt xấu bất định, phát rồi lại bại. Cư đất hãm địa thì một đời hay thất bại tổn hao nghèo khó, gia Tứ sát Hình Kỵ thì tài vận thiếu thốn, lúc có lúc không, làm về kĩ nghệ, tha phương lập nghiệp kiếm tiền, chỉ có điều không thể coi là giàu được. Thiên Đồng Thái Âm ở Tý Ngọ, có lúc có tiền ngoài dự kiến, miếu vượng hoặc gặp Lộc Tồn cát hóa thì tài vượng, có nhiều bất động sản. Hãm địa gia sát tinh Hóa Kỵ, tài vận thiếu sự ổn định, thành bại tiến thoái bất nhất. Thiên Đồng Cự Môn cư sửu mùi, thường là người kinh doanh thương mại. Tiền có rồi hết, tiền tài khó tụ, lúc tốt lúc xấu, chủ gian khổ vất vả tay trắng làm hưng thịnh gia nghiệp, nhưng không thuận lợi, sau trung niên bắt đầu cảm thấy vừa ý, nếu gặp Quyền Lộc hay cát tinh thì bắt đầu giàu. Thiên Đồng Thiên Lương cư dần thân, tiền bần hậu phú, thường tay trắng lập nghiệp, kiếm tiền dựa vào học vấn, kĩ thuật. Tài vận tương đối ổn định. Gia cát tinh cát hóa thì chủ phú, phát tài nơi đất khách. Liêm Trinh Vào đất miếu vượng, thì tiền bạc sung túc, kiếm được tiền trong lúc loạn, thường trong lúc tranh chấp thị phi mà phát tài. Liêm Trinh Hóa Lộc, tài vận hanh thông, đại phú. Nếu lại gặp Lộc Tồn Thiên Mã thì có số làm cự thương. Đồng cung với Xương Khúc thì phú. Đồng cung với Khôi Việt thì hay gặp quý nhân. Hãm địa thì bại nhiều thành ít, tụ tán vô thường, gia Hao Kiếp Hình Kỵ thì hay vì kiện tụng mà phá tài, Liêm Trinh Hóa Kỵ tất đại phá.
188 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Liêm Trinh nhập cung tài bạch, hay hao phí, vì kiện cáo mà hao tài, hoặc bị ăn cắp cướp giật tài sản, đặc biệt khi đồng cung với Phụ Bật thì dễ có chuyện mất trộm đồ. Gặp Hỏa Linh Kình Dương Không Kiếp, tài vật hư hao lãng phí. Liêm Trinh Thiên Phủ cư thìn tuất, tài vượng, nếu không có cát tinh thì cũng khá, hội Lộc Tồn, Hóa Lộc đại phú, gia Tả Hữu Xương Khúc cũng giàu. Gia Tứ sát Không Kiếp tài lộ không bằng phẳng, trong đời có lần phá sản. Liêm Trinh Tham Lang cư tỵ hợi, hoạnh phát hoạnh phá, đặc biệt thích Hỏa Linh đồng cung vì có thể hoạnh phát bạo phú, đồng cung với Lộc Tồn Hóa Lộc cũng giàu có. Nếu không có cát tinh gia hội thì vất vả gian khổ mới kiếm được tiền, chủ vất vả mưu sinh qua ngày. Liêm Trinh Thiên Tướng cư tý ngọ, giàu có, nếu gặp cát tinh cát hóa thì đại phú, có thể là cự thương. Gặp Tứ sát Không Kiếp Hóa Kỵ thì nghèo khó, phá sản. Liêm Trinh Thất Sát cư sửu mùi, gia cát tinh thì cát hóa, nếu không có cát tinh thì kiếm tiền dựa vào tài thủ công mỹ nghệ. Gặp hung tinh, tiền bạc ít, nếu có phát thì cũng sẽ đại phá sản, Tứ sát xung phá, nghèo khó. Ở Mùi tốt hơn ở Sửu. Liêm Trinh Phá Quân cư mão dậu, tiền bạc trong đời thành nhiều bại cũng nhiều. Gia hội cát tinh, gặp Lộc Tồn Hóa Lộc hoặc mệnh cung có Hỏa Linh chủ hoạnh phát bạo phú. Nếu không có cát tinh đồng cung thì chủ tài vận bình thường, gặp Kình Dương Không Kiếp Đại Hao, thì nghèo. Thiên Phủ Thiên Phủ là tài tinh, nhập cung tài bạch, dù miếu vượng hay bình hòa, đều chủ tiền bạc đầy đủ sung túc, có nhiều bất động sản. Gia hội hoặc đồng cung với các cát tinh Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt thì chủ thuận lợi bình ổn, sống cuộc sống đầy đủ giàu có, hoặc đảm nhiệm công việc liên quan đến tài chính tiền tệ. Đồng cung gia hội với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Vũ Khúc, Tử Vi thì cũng chủ giàu có. Thiên Phủ nhập cung tài bạch, dễ có nhiều bất động sản. Có thể giữ được tiền, thích tích lũy, có tiền bạc và chi tiêu có kế hoạch, biết quản lý tiền, đồng cung với Lộc Tồn thì tuy giàu có nhưng keo kiệt. Thiên Phủ Tứ sát Không Kiếp Hao Kỵ, thành bại bất nhất, hay gặp thị phi về tiền bạc. Tuy có tiền nhưng hao phá nhiều, hay phải chi tiều ngoài dự kiến. Đồng độ Tuần Không, Triệt Không, Không Kiếp thì tài vận không thịnh, ắt hay phải tiêu pha, dễ hao tán tiền. Nhập cung bình hòa thì trước khó sau dễ, trung niên trở ra bắt đầu có thu hoạch, có lợi.
189 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thái Âm Thái Âm hóa phú, chủ về tiền bạc đất đai, nhập cung tài bạch là thích hợp, tiền bạc tương đối ổn định, miếu vượng thì nhiều tiền. Hãm địa thì chủ ít tiền nhưng phải dựa vào các sao đồng cung hoặc gia hội thì mới có thể luận giàu nghèo. Thái Âm miếu vượng, giàu có sung túc, găp Lộc Tồn, Phụ Bật, Xương Khúc, chủ đại phú, nếu được cát tinh cát hóa thêm thì có số phú hào, giàu có lớn. Hãm địa thì thành bại khó tụ, gặp cát tinh cát hóa đồng chiếu cũng chủ giàu có. nếu không gặp cát tinh, lại gia Tứ sát Hình Kỵ thì khó khăn mới kiếm được tiền. Thái Âm miếu vượng, sớm phát, nhiều bất động sản, hãm địa tài vận về sau mới có. Đồng cung với Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn, đại phú. Thái Âm Hóa Quyền, đại phú, thường thì tiền mẹ sinh ra tiền con. Đồng cung với Tả Hữu Khôi Việt, tài vận kéo dài lâu không bị suy thoái. Đồng cung với Xương Khúc thì kiếm tiền nhờ kỹ nghệ, giàu mà có tiếng tăm. Nếu như Khoa Quyền Lộc Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt hội tụ ở tam phương tứ chính thì giàu có cỡ quốc gia, quý không để đâu cho hết. Miếu địa không sợ Hóa Kỵ, nếu trẻ nghèo khó thì sau tất sẽ giàu. Hãm Địa Hóa Kỵ, phá tài lại nhiều thị phi. Hỏa Linh Kình Đà đồng độ, khó tránh phá tài. Tham Lang Nhập đất miếu vượng thì hoạnh phát, có lúc có tiền ngoài dự kiến. Đồng cung với Hỏa Linh, bạo phú, trước 30 tuổi thành bại đều nhiều, sau 30 tuổi thì bắt đầu có tài sản. Tham Lang đồng cung hoặc hội chiếu với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hỏa Linh thì có số giàu bậc phú hào. Nếu không gặp Lộc Tồn Hóa Lộc Hóa Quyền và Hỏa Linh thì không có hi vọng đại phát. Hãm địa thì nghèo, gia Không Kiếp Hao Kỵ thì nghèo khó thiếu thốn. Hễ Tham Lam nhập cung tài bạch đều chủ bẩm sinh lãng phí, cả đời tiêu pha không ít, tài vận hay có nhiều thay đổi. Nếu như không có thêm cát tinh, chủ kiếm được tiền rồi lại phải tiêu tốn vào việc khác, tài vận không ổn định, lúc tốt lúc xấu. Đồng độ với Kình Đà Không Kiếp thì hay cờ bạc hoặc vì đầu cơ mà phá sản lớn, gia hội với Đào hoa tinh (Hồng Loan, Thiên Hỉ, Mộc Dục, Thiên Diêu, Liêm Trinh) thì vì sắc đẹp mà hao tài gặp họa, dễ kiếm tiền từ người khác phái hoặc tiền từ vui chơi giải trí, hoặc kinh doanh các ngành có liên quan đến sắc đẹp... Tham Lang Hóa Kỵ, tiền bạc hay bị phá tán, có tranh chấp kiện tụng. Thường là người kinh doanh, dễ làm các công việc mạo hiểm hoặc đầu tư, hoặc cùng lúc kinh doanh nhiều thứ, hay nhận được sự giúp đỡ của người khác phái về tiền bạc, đồng
190 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
cung hoặc gia hội với Tả Hữu Khôi Việt càng rõ. Xương Khúc đồng cung, ngoài hào hoa mà trong thì hư hao, thành bại bất nhất. Cự Môn Cự Môn chủ thị phi, là sao chỉ tranh đấu khẩu thiệt, nhập cung tài bạch, kiếm tiền trong lúc loạn, dựa vào tài ăn nói và đầu óc, nhờ vào tranh chấp ăn nói mà có, thường chủ vất vả lao động khắc thường, thành bại bất nhất, không làm vừa lòng kẻ tiểu nhân, nếu gặp thêm cát tinh thì chủ trước khó sau dễ. Cự Môn đồng cung với Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn thì chủ đại phú. Xương Khúc đồng cung thì tất có danh tiếng rồi có lợi sau. Tả Hữu Khôi Việt đồng cung, thường nhận được sự giúp đỡ của quý nhân, tiền bạc thuận lợi bình ổn, nhưng khó tránh khẩu thiệt. Cự Môn cư đất hãm địa, tiền bạc khó cầu, tuy nhiên vẫn có thể có, chỉ là không giàu. Gia Tứ sát Không Kiếp, chủ nghèo khó sống qua ngày, tiền bạc thường hay bị hao tổn thất thoát ngoài ý muốn, dễ sinh chuyện kiện tụng hình tù hoặc vì thiên tai hay nhân họa mà hao phá. Cự Môn Hóa Kỵ. chủ tranh chấp thị phi, hay gặp tai họa về tiền bạc mà không được hưởng sớm, nếu không dễ đại phá. Cự Môn thủ cung tài bạch, người kiêu ngạo, tự cho trời bằng vung, tất sẽ hoạnh phá, tiền bạc hay tính toán với bạn bè đồng nghiệp. Thiên Tướng Miếu vượng thì tiền bạc đầy đủ, đồng cung với Lộc Tồn là tốt nhất, hoặc đồng cung với Hóa Lộc cũng chủ đại phú, đồng cung với Tả Hữu cũng giàu, đồng cung với Xương Khúc thì chủ danh tiếng tiền bạc đều tốt. Hãm địa thì trong khi lao động mới có tiền, tay trắng lập nghiệp, gia cát tinh thì trung niên trở ra có sự nghiệp. Gia Tứ sát Không Kiếp hình kỵ thì thành bại đa đoan, rất khó tích lụ tiền. Đồng cung với một trong Kình Đà Hỏa Linh thì nghèo, Tứ sát đồng hội thì chủ đại phá sản, nghèo khổ cùng cực. Nếu như cát hung tinh hỗn tập thì thành bại bất nhất. Hãm địa gia sát tinh thì vì vấn đề sổ sách mà phá sản. Thiên Lương Thiên Lương là sao thanh cao, nhưng không chủ tiền tài. Thấy Thiên Lương nhập cung tài bạch, thường làm việc lĩnh lương ở các cơ quan công ty, có tiền mà không khó khăn mấy. Nhưng danh nhiều hơn lợi, nên thường xuất hiện tình trạng gánh tội cho người khác,
191 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
thậm chí vì chuyện của người khác mà tất tả hao phí tiền của, về tiền bạc hữu danh mà vô thực, thậm chí cự tuyệt tiền bạc do người khác biếu tặng. Nếu như miếu vượng địa thì tiền bạc sung túc, đồng cung hội chiếu với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thái Âm thì chủ đại phú, nếu gặp Khoa Quyền Tả Hữu Xương Khúc thì rất đẹp, chủ đại phú và đại quý. Thiên Lương Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, có thể kiếm được tiền từ cá độ, cờ bạc, có sát tinh đồng chiếu, thích cờ bạc nhưng cờ bạc thường không thuận. Thiên Lương miếu vượng gia Tứ sát Không Kiếp, tài vận bình thường, không chủ phú. Thiên Lương đồng cung với Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn, tuy giàu có nhưng từng có lúc khó khăn, sẽ bỏ tiền bạc của mình chia sẻ với bạn bè hoặc kẻ yếu hơn. Đồng cung với Xương Khúc, trước có danh sau có lợi, dựa vào tài học vấn, kỹ thuật mà kiếm được tiền. Tả Hữu đồng cung thì tài vận bình ổn. Hãm địa lại không gia cát tinh thì chủ khó khăn về tiền bạc, gia thêm Tứ sát, thiếu thốn tiền, hay phải vay mượn khắp nơi, kiếm tiền trước khó sau dễ, nhưng thu nhập chủ đủ sống qua ngày. Thất Sát Nhập miếu vượng thì kiếm tiền trong lúc loạn, ở Dần Thân Tý Ngọ, có tiền ngoài dự kiến, nếu không có thêm cát tinh thì chủ hoạnh phát. Thất Sát đồng cung gia hội với Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa thì có số giàu cỡ phú hào, có khả năng kiếm tiền hơn người, hay là người kì tài của giới thương nghiệp. Đồng cung với Tả Hữu Khôi Việt, nhận được sự giúp đỡ của quý nhân về tiền bạc. Đồng cung bới Văn Xương Văn Khúc thì giàu có, có xu hướng hoạnh phát. Thất Sát nhập cung tài bạch, tiền bạc đến nhanh đi cũng nhanh. Người này có xu hướng coi nhẹ tiền bạc, tiêu xài lãng phí, không có tư tưởng tiết kiệm, không coi trọng những cái lợi nhỏ. Thất Sát chủ bạo phát bạo phá, nếu gia cát tinh thì cũng có lúc giàu có, nếu gia nhiều hung sát tinh thì khó vượt qua được sóng gió để hồi phục lại. Đồng cung với Kình Đà Hỏa Linh, lãng phí tiền bạc, thành bại thay đổi thăng trầm, hay gặp họa do người hay thiên tai, tiền bạc tiêu hoa cực lớn, dẫn đến tình trạng khổ sở phiền não. Vào cung bình hòa gia Tứ sát thì nhờ sức lao động mà kiếm tiền, Tứ sát Không Kiếp hình kỵ hội chiếu thì một đời nghèo khó. Phá Quân
192 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Cư đất miếu vượng, nếu gặp nhiều cát tinh Tả Hữu, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền thì nhất phát như lôi, có số cự phú. Ở cung Tý Ngọ thì thường tích nhiều vàng bạc châu báu, đồng cung với Xương Khúc thì ngoài hào hoa trong thì hư hao, nhìn bên ngoài giống như một đại gia nhưng kì thực là một kẻ nợ nần. Phá Quân nhập cung tài bạch, thường trước phá sau mới kiếm được tiền, nhưng là người hay tiêu hao tiền bạc nhiều, có khuynh hướng lãng phí. Hay đầu cơ trục lợi, hoặc kinh doanh mạo hiểm mà giàu có, nếu không có thêm cát tinh thì một đời tài vận cũng không thuận lợi. Nếu không gặp cát tinh mà gặp Tứ sát đồng cung thì chủ nghèo khó. Đồng cung với Kình Đà, tuy phát tài nhưng cũng sẽ có lúc đại phá sản. Đồng cung với Hỏa Linh, chủ hoạnh phát hoạnh phá, tài vận thăng trầm. Đồng cung với Không Kiếp, tất chủ nghèo khổ, nếu đầu cơ thì cuối cùng có thể dẫn đến cảnh khuynh gia bại sản. Đồng cung với Văn Xương hoặc Văn Khúc thì là điềm xấu, ít tiền sống cuộc sống thanh bàn, nếu lúc nào đó có tiền thì cũng sẽ nhanh chóng trượt khỏi tay, không thể tích lũy được. Hóa Kỵ đồng cung, hao tài ngoài ý muốn, có sự tranh chấp xung đột và kiện tụng. Dù giàu hay nghèo, tài vận cũng không ổn định, hay phải thay đổi công việc hoặc thay đổi chủng loại kinh doanh, chuyển sang những gì càng mới mẻ thì sẽ có tiền. Phá Quân cư tỵ hợi hãm địa, tiền bạc dễ tán mà khó tụ, hay thất bại, như Vũ Khúc hội cát tinh thì vất vả kiếm được tiền, hoạch phát hoạnh phá. Phá Quân cư dần thân nếu như không có Phụ Bật Lộc Tồn và Quyền Lộc đồng độ thì là người ít tiền, không tụ tài, gia Xương Khúc hoặc Không Kiếp Hỏa Linh Đà La thì nghèo khổ. Phá Quân ở cung Thìn Tuất, nếu gia hội Phụ Bật Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc thì bắt đầu phát, nếu không cũng chủ nghèo, kiếm tiền khó khăn. Văn Xương, Văn Khúc Cư đất miếu vượng, được nhiều cát tinh đồng cung hoặc gia hội thì chủ giàu có sung túc, có thể nhận được tiền bạc từ quý nhân, danh tài đều có, trước có danh sau có lợi, tài vận thuận lợi mà lâu dài. Gia Tứ sát Không Kiếp hình kỵ thì hay bôn ba, khó tích tụ tiền, là người nghèo. Tả Phụ, Hữu Bật
193 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Nếu cung được nhiều cát tinh thủ chiếu thì tiền bạc đầy đủ, thuận lợi lâu dài, có dấu hiệu kinh doanh nhiều hạng mục, có thể nhận được tiền bạc của quý nhân, gia Tứ sát Không Kiếp Hao Kỵ thì thành bại đa đoan mà khó tụ tiền. Thiên Khôi, Thiên Việt Phát tài trong sự thanh cao, về phương diện tiền bạc hay được quý nhân giúp đỡ, được lòng người khác, khi gặp khó khăn có người giúp mà vượt qua được. Lộc Tồn Chủ người bản tính bẩm sinh tiết kiệm, biết quản lý tài chính. Chủ giàu có sung túc, tiền bạc tích trữ được, gia nhiều cát tinh thì tốt, cất giữ tiền bạc châu báu, không phải làm việc mà tiền vẫn đầy đủ. Gia Hỏa Linh thì lao động mới phát tài, gặp Không Kiếp thì có cũng như không, gặp Hóa Kỵ thì trong cái tốt tiềm ẩn cái xấu, tất có lần phá sản. Kình Dương, Đà La Chủ người bẩm sinh lãng phí, không giỏi quản lý tiền bạc. Miếu vượng thì kiếm được tiền trong lúc loạn, hãm địa thì làm việc vất vả mà không tụ tài, gia Hỏa Linh thì hay bôn ba, cả đời không thể phát đạt được, gia Không Kiếp Hao Kỵ tất nghèo khó. Hỏa Tinh, Linh Tinh Chủ người bẩm sinh lãng phí, không giỏi quản lý tiền bạc. Nhập miếu độc thủ, hoặc nhập miếu có cát tinh thủ chiếu thì hoạnh phát hoạnh phá, hãm địa thì lao động vất vả mới có tiền, vẫn chủ nghèo. Gia Kình Đà nghèo khó. Gặp Không Kiếp Hao Kỵ thì thiếu thốn đủ điều, nghèo khổ. Địa Không, Địa Kiếp Chủ người bẩm sinh lãng phí, không giỏi quản lý tiền bạc, trong đời hay phải bỏ tiền nhiều, kiếm được tiền rồi lại hết, không tụ tiền. Đồng cung với hung tinh lạc hãm thủ thì tài vận cực kém, dù có chi tiêu tiết kiệm mấy vẫn không thể giàu được, có cát tinh nhập miếu cát hóa trấn thủ thì họa nhẹ nhưng khó tránh hư hao. Hóa Lộc
194 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Năng lực kiếm tiền tốt, tài vận hanh thông, hay có tiền ngoài dự kiến, trong đời chắc chắn không bị thiếu thốn. Hóa Quyền Năng lực kiếm tiền tốt, tài vượng, biết quản lý tiền bạc, tiền bạc kiếm được giàu có do tự cần mẫn lao động hoặc kinh doanh chính đáng. Hóa Khoa Tài vận thịnh, có chuyện vui về tiền bạc hoặc nhờ có danh tiếng mà được lợi. Hóa Kỵ Tài Vận không đẹp, có nhiều dạng vận xấu: ít hoặc thiếu tiền, phá sản, tranh chấp, lao động vất vả, khẩu thiệt, thị phi, không thuận lợi, thăng trầm... Cần phải xét các sao đồng cung kĩ càng mới có thể định được.
10. Cung Nô Bộc Các sao thủ tại cung nô bộc nếu gặp tứ sát, Không Kiếp, thiên hình, hóa kỵ, đại hao, âm sát miếu vượng thì số lượng giảm bớt, bình hòa lạc hãm thì chủ bị phản bội hãm hại. Lưu niên Đẩu Quân ở nguyên mệnh bàn qua cung nô bộc, gặp cát tinh, thì được sự phù trợ của bạn bè cấp dưới, quan hệ giao tế viên mãn; nếu gặp tứ sát hình kỵ thì đa phần vì bị bạn bè cấp dưới hay người hợp tác hại mà dẫn đến thị phi tổn thất. Tử Vi Quan hệ giao tế rộng, cấp dưới đắc lực cũng có thể nhờ vậy mà phát tài. Tầng lớp giao tiếp qua lại khá cao, có thể quen biết với những người quyền quý và có tiền, có bạn bè khoan hậu chân thật, cũng có trợ thủ đắc lực. Nhiều cát tinh, cũng không phải việc tốt, hội sát diệu, kẻ dưới hung tợn ức hiếp chủ, dẫn đến sự uy hiếp, bạn bè nhiều nhưng không trợ giúp được gì trong thực tế. Sát tinh nhiều, quan hệ giao tế xấu. Hội Không Kiếp, vì bạn mà phá sản, lại bị bản bè oán hận, từ ân thành oán, thành thù. Hội Lộc Tồn, bản thân bôn ba mà cấp dưới, người hợp tác lại an nhàn, bản thân dù có sự nghiệp có địa vị cũng chủ vất vả gian khổ. Hội Đà La, vì chuyện
195 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
của bạn bè mà ra mặt, gặp phiền phức tranh chấp. Kình Dương, Hóa Kỵ đồng cung, kẻ dưới vô nghĩa hoặc lấy oán báo ân. Tử Vi Thiên Phủ ở dần thân, được sự trợ giúp của bạn bè kẻ dưới, mệnh có cát tinh có thể vượng phát, chủ đại cát đại lợi. Tử vi Tham Lang ở mão dậu, bạn bè nhiều, hội cát tinh đồng cung thì đắc lực Tử Vi Thiên Tướng, được giúp đỡ, cát tinh củng chiếu thì đắc lực, chủ có bạn bè chính nghĩa hay bạn quý, mệnh có cát tinh thì vượng phát nhờ bạn. Tử Vi Thất Sát, khó mà điều khiển cấp dưới. Tử Vi Phá Quân, có thể có bạn quý, ít được sự trợ giúp của bạn bè hay người dưới, cũng sẽ vì bạn mà phá tài. Thiên Cơ Quan hệ bạn hữu rộng, ở mọi tầng lớp đều có bạn, đa phần là người giới kĩ thuật, hay chuyên gia về môn học thuật nào đó, đôi bên đều không để ý đối phương, nên tính lưu động lớn. Thiên Cơ nhập miếu, bạn bè cấp dưới đắc lực, hãm địa thì bị oán trách. Kình Đà đồng cung hội chiếu, không được việc, mệt mỏi vì bạn bè, bị tiểu nhân hãm hại, lắm tranh chấp thị phi. Hỏa Linh đồng cung hội chiếu, hay tranh đấu, tức giận. Không Kiếp, Đại Hao đồng cung hội chiếu, thất bại nhiều, vì bạn bè mà phá hao tiền tài. Thiên Cơ và Thái Âm ở dần thân, có bạn ở nhiều phương diện, hội cát tinh được giúp đỡ, phùng sát tinh thì thiếu lực, hội đào hoa tinh, Hóa Kỵ, hình sát hội chiếu, quen nhầm kẻ cướp. Thiên Cơ Cự Môn ở mão dậu,bạn bè ít khi giúp đỡ, thường hay tranh cãi hay có hiểu lầm, hoặc có bạn bè bằng mặt không bằng lòng, có cũng như không, một đời quan hệ đa phần đều ban đầu tốt sau xấu. Thiên Cơ Thiên Lương hoặc đối cung có Thiên Lương, tuy nhiều nhưng luôn thay đổi, bạn bè đắc lực, dễ được sự phù trợ của bạn bè lớn tuổi, hội sát tinh thì bị kẻ âm mưu hãm hại hay âm thầm lợi dụng thôn tính. Thái Dương
196 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Hiếu khách, bạn bè tuy nhiều nhưng ít tri kỉ, bản thân tính tình hào sảng thích ban phát bố thí, nhưng bố thí với người thì được, cầu xin sự giúp đỡ thì không được, quan hệ xã giao hay bị hiểu nhầm, lấy oán báo ân. Thái Dương miếu vượng, vẫn có người đắc lực, hãm địa thì có cũng như không, bằng mặt không bằng lòng. Theo chính trị có thể bị nhiều ghen ghét. Có sát kỵ đồng cung hội chiếu, lấy thù báo ân, bạn bè phản bội. Hội Không Kiếp, bị người khác lén lập mưu. Thái Dương Thái Âm ở sửu mùi, bạn bè kẻ dưới nhiều, hội cát tinh, Xương Khúc cấp dưới được việc, cát tinh nhiều, quen biết rộng khắp thiên hạ, nhưng tình cảm lúc nóng lúc lạnh. Hội Hóa Kỵ thì bị oán trách. Thái Dương Cự Môn hoặc tam hợp Cự Môn, tuy nhiều bạn bè nhưng dễ bị oán trách, điềm trung cát. Nhiều khẩu thiệt thị phi không tên, hóa Quyền Lộc có quan hệ với người nước ngoài. Thái Dương Thiên Lương, ít kết bạn, cô lập. Có người quyền quý hoặc có bạn nổi tiếng, ở cung mão thì tốt đẹp, ở cung dậu thì không được việc. Vũ Khúc Miếu vượng nhiều bạn bè, quan hệ giao tế tốt đẹp, cũng được giúp đỡ, nhưng kết bạn nhanh, chia tay cũng nhanh, Cư đất bình hòa hãm địa bạn bè không nhiều. Vũ Khúc hóa Lộc, bản thân thân tâm bất an, bôn ba cả ngày, vì bạn bè hay cấp dưới mà nhọc lòng. Vũ khúc Hóa Kỵ, gặp tiểu nhân, bị bạn bè cấp dưới hãm hại, hoặc vì sai lầm của cấp dưới mà nhọc lòng. Hội Văn Khúc Hóa Kỵ, bị lừa. Hội tứ sát, bạn bè tụ tán vô thường, quan hệ giao tế không tốt. Hội Không Kiếp, vì tiền mà trở mặt, lấy thù báo ân. Vũ Khúc Thiên Phủ ở tý ngọ, nhiều mà đắc lực, chủ vượng phát nhờ bạn bè. Vũ Khúc Tham Lang ở sửu mùi, bạn bè nhiều mà không có tác dụng nhiều, ít mà được giúp đỡ. Hội Đào hoa, thiên diêu, hay có bạn bè rượu thịt. Hội tứ sát Hóa Kỵ, bị người khác hãm hại liên lụy, lắm thị phi tranh chấp khẩu thiệt, hoặc vì tiền bạc sắc đẹp mà tranh đấu.
197 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Vũ khúc Thiên Tướng ở dần thân, nhiều mà đắc lực, được nhiều người giúp đỡ mà có thể vượng phát. Vũ Khúc Thất Sát ở mão dậu, kẻ dưới hung ác ức hiếp chủ, bạn bè nhiều mà bị phản bội, cần phòng bị bán đứng, bạn bè ít thì có thể có sự giúp đỡ. Hội Hỏa Tinh hay Kình Dương, vì tiền mà đánh nhau với bạn bè cấp dưới. Hội nhiều sát tinh, vì bạn mà phá sản, dẫn đến sự nghiệp thất bại. Vũ Khúc Phá Quân ở tỵ hợi, bạn bè cấp dưới thiếu lực, vì vậy bạn bè ăn ở hai lòng, cũng bị bạn bè phản bội lừa gạt, lấy oán báo ân, hội tứ sát, Đại Hao tất bị tổn thất. Thiên Đồng Thiên Đồng miếu vượng, được bạn bè và cấp dưới thuận theo phục tùng, giúp đỡ, nhiều cát tinh thì đắc lực, hòa thuận, quan hệ xã giao tốt đẹp, có thể có bạn bè ở nhiều phương diện. Thiên Đồng hãm địa thì không tốt. Hội Kình Đà, lúc tụ lúc tán, cũng nhọc lòng vì bạn bè hay bị liên lụy, bị kẻ dưới quyền bất nghĩa hãm hại. Hội Hỏa Linh, vì bạn mà phiền não. Hội Không Kiếp, bị phản bội thất bại, hội Đại Hao thì vì bạn mà phá tài. Thiên Đồng Thái Âm ở tý ngọ, nhiều mà đắc lực, có thể có bạn tốt, tri kỷ, cùng chung tính cách. Thiên Đồng Cự Môn ở sửu mùi, cấp dưới bạn bè không đồng lòng, nhiều bạn bè ăn ở hai lòng, hay tranh chấp, dễ bị bạn bè hiểu nhầm hoặc không thông cảm, hội sát tinh thì quen nhầm kẻ cướp. Thiên Đồng Thiên Lương ở dần thân, đắc lực, được nhiều cát tinh củng chiếu thì tốt. Có thể có bạn tốt, người hợp tác tốt. Liêm Trinh Nhập miếu, đa phần được người khác phái giúp đỡ. Kết bạn rộng, nhiều mà đắc lực, nhưng thay đổi nhiều, người tri kỉ ít, dễ thêm bạn cũng dễ mất bạn. Hãm địa bị phản bội hãm hại, khi già có thể đỡ.
198 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Cát tinh hội chiếu, Lộc Tồn hay Hóa Lộc, vì bạn mà phát tài. Hóa Kỵ hội sát tinh, bị bạn bè làm liên lụy. Hội tứ sát Không Kiếp Hình Đại Hao, vì bạn mà tổn hao phá tài, hoặc bị hãm hại, hoặc có tai nạn tù ngục. Liêm Trinh Thiên Phủ ở thìn tuất, nhiều mà đắc lực, hội sát tinh vì bạn mà bị tổn thất. Liêm Trinh Tham Lang ở tỵ hợi, hội Đào hoa, Thiên Diêu, Đại Hao thì nhiều bạn bè tửu sắc cờ bạc. Hóa Kỵ hội sát tinh, bị bạn bè làm liên lụy. Hội Văn Khúc có kẻ tiểu nhân nịnh hót, bị lừa gạt, liên lụy. Liêm Trinh Thiên Tướng ở tý ngọ, khi trẻ bất lợi, trung niên trở ra thì tốt đẹp. Liêm Trinh Thất Sát ở sửu mùi, dễ kết bạn với người tính cương cường thô bạo, bị tổn hại. Liêm Trinh Phá Quân ở mão dậu, bạn bè cấp dưới đa phần thiếu lực, hội tứ sát tất bị tổn hại. Hội Văn Khúc có kẻ tiểu nhân bợ đỡ, bị lừa gạt liên lụy. Thiên Phủ Kết bạn thận trọng, bạn bè nhiều mà tri kỉ ít, ở cung tỵ hợi, bị người hợp tác hay cấp dưới âm mưu hãm hại. Hội Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Tả Phụ, Hữu Bật: được ủng hộ, cấp dưới đắc lực trung thành, được bạn bè giúp đỡ, đại cát đại lợi, mưu sự thuận lợi, như được chắp thêm cánh. Hội Không Kiếp, Đại Hao, vì bạn mà tổn hao tiền tài, hoặc bị cấp dưới trộm cắp mà tổn thất. Hội Tứ sát, Thiên Hình, đối đãi với người thành ý nhưng bị lấy oán báo ân, hoặc bị kẻ dưới bạn bè âm mưu, tiền bạc có sự tổn thất. Thái Âm Bạn bè khác phái nhiều. Miếu vượng thì tốt, đắc lực, nam mệnh thì quen nhiều bạn nữ, nhiều bạn tốt, hãm địa thì hung, có cũng như không, ít tình nghĩa, hay mất bạn. Hội Không Kiếp, Đại Hao, vì bạn mà hao phá. Hội Kình Đà, lấy oán báo ân. Hội Hỏa Linh, bị phản bội, vất vả vì chuyện của bạn bè. Hội Thiên Hình, bị bạn bè uy hiếp hay áp lực. Hội Không Kiếp, bạn bè cấp dưới có toan tính ngầm.
199 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Tham Lang Kết bạn rộng, bạn bè phú quý bần tiện đều có, nhưng ít tri kỉ. Nhiều bạn bè ăn uống chơi bời, không phải người hiền lành, đa phần cấu kết với người thuộc tầng lớp xã hội đen. Khi trẻ khó dùng người, không đắc lợi, nhưng trung niên trở ra có thể tốt. Có cát tinh Tả Hữu Khôi Việt quyền lộc, được tôn trọng, được bạn bè cấp dưới yêu quý ủng hộ. Hội Tứ sát Không Kiếp, bạn bè, cấp dưới thay đổi nhiều, bị người khác âm mưu toán tính. Hội Đà La, Thiên Diêu, Âm Sát, Đại Hao, kết bạn rượu thịt. Hội Không Kiếp, Thiên Nguyệt, Âm Sát, Đại Hao, vì bạn mà phá tài. Cự Môn Không phải điều tốt, bạn bè hay tranh cãi, lắm khẩu thiệt thị phi, hay xung đột với bạn bè cấp dưới. Nhập miếu, cấp dưới khi trẻ không đắc lực, khi già có thể tốt. Hội cát diệu quyền lộc, có thể được bạn tốt giúp đỡ lập nghiệp. Hội Hóa Kỵ, bạn bè ít khi giúp đỡ, lắm thị phi tranh chấp. Hội sát tinh, chủ khẩu thiệt phân tranh, một đời lắm thiểu nhân, hay bị toan tính ngầm. Hội Không Kiếp, Đại Hao, Âm Sát đồng cung hội chiếu, vì bạn mà hao phá, bị kẻ dưới trộm cướp. Thiên Tướng Có bạn trung hậu chân thành, có thể quen biết người quan trọng trong giới tài chính. Miếu vượng thì bạn bè cấp dưới nhiều mà được giúp đỡ, hội nhiều cát tinh củng chiếu thì tốt. Ở mão dậu thì bạn bè thiếu lực. Hội khoa quyền lộc Tả Hữu, kết bạn rộng, hay được giúp đỡ, nhờ bạn mà xây dựng được nhà cửa, cũng được cấp dưới trung thành. Hội Tứ sát Thiên Hình, tán nhiều tụ ít, hay tranh chấp bất hòa, vì bạn mà phá tài rước họa, bạn bè nhiều mà lắm kẻ hãm hại, hội Không Kiếp, Đại Hao, bạn bè phản bội, có cũng như không. Thiên Lương Thường không nhiều bạn bè, đắc lực, hội nhiều cát tinh thì tốt. Hãm địa thiếu lực, có cũng như không. Hội Tả Hữu Khôi Việt quyền lộc khoa, có bạn chính trực, giúp đỡ nhiều, được cấp dưới ủng hộ. Hội Tứ sát, Không Kiếp, vì bạn mà hao tổn tiền bạc, lắm thị phi tranh chấp, bị phản bội tính toán. Thất Sát
200 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Không phải điều tốt, ít có tri kỷ, có cấp dưới cũng khó điều khiển. Hay kết bạn với người tính cường bạo hiếu thắng, hay cấu kết với người ở tầng lớp xã hội đen. Chủ bị bạn bè liên lụy hãm hại, hoặc bị tiểu nhân đố kỵ, hoặc bị kẻ dưới trộm cắp. Bạn bè càng nhiều thì rắc rối càng nhiều, hợp tác bất lợi, tất bị tổn thất. Nhập miếu thì hơi tốt. Hội Lộc Tồn, bị kẻ dưới lật đổ. Hội Tứ sát, Không Kiếp, bị tổn thất vì người khác, lấy oán báo đức, trở mặt thành thù. Phá Quân Không phải điều tốt, một đời gặp lắm tiểu nhân. Chủ vì bạn mà phá sản, hoặc vì cấp dưới bất trung mà dẫn đến sự nghiệp tiền bạc bị phá bại. Hợp tác bất lợi. Nhập miếu hội cát tinh có người đắc lực, hẫm địa thì bị phản bội oán trách. Hay cấu kết với người giới xã hội đen. Tứ sát, Không Kiếp, Thiên Hình, Âm Sát, Kiếp Sát, Đại Hao đồng cung hội chiếu: cực kì không tốt, vì bạn mà gặp tai họa bất ngờ kiện tụng, hoặc bị kẻ dưới trộm cắp. Văn Xương, Văn Khúc Nhập miếu hay đồng cung, bạn bè cấp dưới nhiều mà đắc lực, quan hệ giao tế tốt đẹp, nhiều người có văn hóa. Xương Khúc độc thủ miếu vượng thì tốt, hãm địa hội Tứ sát Không Kiếp thì trở mặt oán trách. Tả Phụ, Hữu Bật Độc thủ, bạn bè cấp dưới nhiều mà đắc lực, hội nhiều cát tinh củng chiếu thì tốt, quan hệ giao tế tốt đẹp, nhiều người trung thành. Hội Tứ sát Không Kiếp đa phần chủ phản bội, có cũng như không. Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa Đều chủ bạn bè cấp dưới đắc lực, quan hệ giao tế tốt đẹp, được nhiều cát tinh thủ chiếu thì càng tốt hơn, hội Tứ sát Không Kiếp tình nghĩa bạc bẽo, bị bạn bè cấp dưới trở mặt hay âm mưu toán tính. Lộc Tồn
201 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Chủ bản thân vất vả, nhưng quan hệ giao tế tốt đẹp, có thể có bạn bè giàu có, cấp dưới giúp đỡ nhiều, có thể có tiền nhờ bạn, hoặc được giúp đỡ về kinh tế. Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Kiếp, Địa Không Không phải điềm tốt, nhập miếu độc thủ mà được cát tinh củng chiếu thì họa nhẹ, nhưng đều chủ không tốt, lắm tiểu nhân, phá hao, tranh chấp, thị phi, hay bị phản bội hay tổn hại. Mệnh có cát tinh củng chiếu không sợ.
11. Cung Tật Ách Cung tật ách có cát tinh tọa thủ, như Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Văn Xương, Tả Phụ, Hữu Bật... chủ ít tai bệnh; hội Kình Dương, Đà La, Thất Sát chủ cơ thể bị thương, phá tướng; hội Tứ sát, chủ khi nhỏ lắm tai bệnh, nguy hiểm. Các cát tinh thủ chiếu cung tật ách, đều chủ ít tao họa, nếu hội Tứ sát Không Kiếp hình kỵ tử tuyệt thì đa phần chủ bệnh tật thường xuyên. Cung tật ách ngoài chủ bệnh tật ra, còn chủ tai ách, nhiều cát tinh thì một đời ít tai họa, sát tinh nhiều thì khó tránh tai họa. Luận về tình trạng sức khỏe và bệnh tật của một người, cần phải xem sự hung cát miếu hãm của tinh diệu ở mệnh thân cung, hội Tứ sát Không Kiếp kỵ thủ chiếu như thế nào, rồi lại xem sự tốt xấu của các sao cung tật ách, miếu vượng lạc hãm ra sao, và sự cát hung của cung phụ mẫu, tổng hợp mới có thể đưa ra luận đoán đại khái mà không sai lầm. Mệnh có cát tinh miếu vượng tọa thủ, tam phương tứ chính có nhiều cát tinh mà không có hung tinh, dù cung tật ách nhiều hung tinh cũng không đáng lo, cũng không được cho rằng sức khỏe người này không tốt, hoặc dù có bệnh một thời gian nào đó cũng sẽ nhanh chóng được chữa trị; nếu mệnh cung nhiều hung tinh, tam phương tứ chính ít cát tinh, dù cung tật ách có cát tinh tọa thủ, cũng có thể cho rằng sức khỏe người này rất tốt, nếu cung tật ách nhiều hung tinh, thì người này có thể một đời lắm bệnh tật tai họa, hoặc có bệnh mãn tính khó chữa. Con người ta có thất tình lục dục, ăn 5 loại ngũ cốc, thêm vào đó là sự thay đổi khí hậu, bất lợi của môi trường, làm sao có thể không bệnh tật? Với y học tiên tiến ngày nay, không thể hoàn toàn dựa vào những kiến thúc thuật số để chẩn bệnh, đây chỉ là một cách tham
202 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
khảo mà thôi. Ngoài các bệnh tật của người ra, còn có những đạo lý khác ngoài y học ở bên trong, tạm thời không trình bày ở đây. Lưu niên tinh đẩu qua cung tật ách, hội cát tinh thì thân tâm an khang, không tai họa; nếu hội Tứ sát Không Kiếp hình kỵ thì năm đó nhiều tai họa. Tử Vi Thường ít tai bệnh, nếu có bệnh tất gặp lương y. Có bệnh thì đa phần là bệnh về hệ thống tiêu hóa, như có bệnh về lá lách, ruột, dạ dày, căng tức ngực, triệu chứng lạnh yếu nóng ẩm trương phồng lên, nôn mửa tiêu chảy, về già cần chú ý bệnh cao huyết áp, bệnh nhà giàu. Ở da tay thì bị ẩm ướt. Sát tinh nhiều, dinh dưỡng hấp thu không tốt, cát tinh nhiều, dinh dưỡng hấp thụ quá nhiều. Trạng thái bệnh: ợ nấc, đau dạ dày, bụng nặng nề, cảm giác buồn nôn, axit dạ dày quá nhiều, dạ dày tụt xuống dưới, tiêu hóa không tốt... Tử Vi Thiên Phủ ở dần thân, ít tai họa, tinh thần khổ não, mất ngủ, hội Không Kiếp hình kỵ chủ bệnh về tinh thần, phát điên. Hội Tả Hữu, bệnh dạ dày. Tử Vi Tham Lang ở mão dậu, ít tai họa, vì sắc dục quá độ mà dẫn đến bệnh tật về thận, cơ quan tiết niệu, cơ quan sinh dục, bệnh tình dục. Tử Vi Thiên Tướng ở thìn tuất, ít tai họa, căng tức ngực, hội Tứ sát thì da dẻ ẩm ướt lở loét, quá mẫn cảm, sỏi thận (mật, gan). Tử Vi Thất Sát ở tỵ hợi, ít tai họa, hội sát tinh thì bị nội thương, ngoại thương, dạ dày ruột không tốt. Tử Vi Phá Quân ở sửu mùi, ít tai họa, hệ thống hô hấp, bệnh tình dục, bệnh chỗ kín, khí huyết không tốt. Tử Vi, Thiên Diêu, Đào Hoa, bệnh sắc dục. Hội Kình Đà Hỏa Linh, vì bệnh mà phải phẫu thuận, nam giới thì chủ bao quy đầu dài, nếu không bị bệnh chỗ kín. Hội Hỏa Tinh, lở loét hay bệnh về da. Hội Không Kiếp, hôn mê, đau dạ dày. Nữ giới hội Hồng Loan, Thiên Hỉ, kinh nguyệt không đều, bệnh chỗ kín tử cung và có khí hư. Thiên Cơ
203 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Khi nhỏ lắm tai họa, hãm địa thì đầu, mặt phá tướng. Chủ bệnh về gan, bệnh nhiễm độc, nóng, hỏa trong gan vượng, tính tình hấp tấp nóng vội, có bệnh về gan dạ dày, mất ngủ, hôn mê, hoa mắt, ù tai, điếc tai, rụng răng, thần kinh suy nhược, đắc biệt là tứ chi dễ bị thương mà thành bệnh, như viêm khớp. Hội sát tinh thì mắt có tật cận thị, tứ chi không có lực, chán ăn, thường cảm thấy mệt mỏi. Trạng thái bệnh: chóng mặt, đau đầu, mất ngủ, chán ăn, mệt mỏi mãn tính... Thiên Cơ Thái Âm ở dần thân, bệnh về da, nếu hội ác sát, thì khi nhỏ bị lở loét. Hệ thống thân kinh suy nhược hoặc quá mẫn cảm. Thiên Cơ Cự Môn ở mão dậu, cung mão thì ít tai họa, cung dậu thì bệnh về khí huyết, gan dạ dày không tốt hoặc đầy bụng, tâm trạng buồn bực. Thiên Cơ Thiên Lương ở thìn tuất, hội sát tinh thì hạ bộ có bệnh, táo bón, mụn nhọt lở loét. Thiên Cơ, Văn Khúc, Hóa Kỵ, tứ chi cơ thịt bị thương nặng hay bị co rút. Hội Kình Dương, Thiên Hình, Đại Hao, từng phẫu thuật. Nữ mệnh có Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỉ, Đào Hoa, Thiên Diêu, kinh nguyệt không đều, có bệnh chỗ kín hoặc tử cung lệch. Thái Dương Thái Dương chủ bệnh tim, mắt, ruột, hô hấp, miếu vượng thì bệnh nhẹ, như bệnh phong hàn, hãm địa hoặc hội Kình Đà, tật về mắt. Có bệnh cao huyết áp, váng đầu, hoa mắt hay trong mắt có vệt máu, gan hỏa vượng, đau đầu, đại tràng khô, lở loét tiểu ra máu, tai ù... Trạng thái bệnh: Run, sắc mặt đỏ, gấp, nhiều mô hôi, choáng, thị lực suy giảm, nhãn cầu lộ... Thái Dương Thái Âm ở sửu mùi, hội Tứ sát thì tật ở mắt, hội Không Kiếp bệnh về tinh thần, bệnh uốn ván. Thái Dương Cự Môn ở dần thân, hoặc đối cung Cự Môn: bệnh tim, cao huyết áp. Cần đề phòng khẩu thiệt hay bệnh lở loét đau nhức, mắt có tật, đầu váng, đau đầu, có cảm giác bốc hỏa. Thái Dương Thiên Lương ở mão dậu, bệnh về hệ thống tuần hoàn, nội tiết mất cân đối.
204 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thái Dương, Dương, Đà, Hóa Kỵ, mắt bị tổn thương, hoặc cận thị, hoặc mắt lác, mắt nhìn không rõ... Thái Dương, Đà La, Thiên Hình, bán thân bất toại. Vũ khúc Nhiều tai họa, tay chân mặt có vết thương. Có bệnh về hệ thống hô hấp, như giọng nói khàn, thở khò khè, tắc mũi, viêm lỗ mũi, gan vượng, táo bón, dễ cảm cúm. Trạng thái bệnh: ho khan, cổ họng khô rát, dễ bị cảm, hô hấp khác thường, đau xương, lão hóa xương khớp... Vũ khúc Thiên Phủ ở tý ngọ, cực ít tai họa. Hội Tứ sát Không Kiếp thì có bệnh nặng, bệnh về gan mật. Vũ khúc Tham Lang ở sửu mùi, bệnh về hệ thống hô hấp, tiết niệu, sinh dục, hội sát tinh bệnh về mắt, lở loét, tay chân bị thương. Vũ khúc Thiên Tướng ở dần thân, bệnh về da, đau gân cốt, hội sát tinh phá tướng, trên mặt có sẹo, bệnh chỗ kín. Vũ Khúc Thất Sát ở mão dậu, bệnh khí huyết, hệ thống tuần hoàn, hội sát tinh tay chân thương tật. Vũ Phá cư tỵ hợi, khí huyết không đều, đau răng, rụng răng, cũng chủ mắt có tật, nữ khuyết âm, nam tinh trùng, dương vật suy giảm, tiêu chảy, hội Tứ sát Không Kiếp chủ bại liệt. Vũ khúc, Thiên Mã, Hỏa Tinh, ho khan, thổ huyết, bệnh lao phổi, suyễn... Vũ Khúc, Kình Đà, Hỏa Linh, Thiên Hình, Không Kiếp, phá tướng, một đời nhiều tai bệnh, vì bệnh mà phải phẫu thuật. Thiên Đồng Nhập miếu ít tai bệnh, hãm địa hội cát tinh thì bình thường. Bị béo phì, âm hư không đều, bị bệnh phù, thận tạng, bàng quang, niệu đạo, sa nang, tử cung và bệnh lậu. Thiên Đồng chủ bệnh về ruột, dạ dày, cơ quan tiêu hóa, cơ quan tiết niệu, cảm mạo... Trạng thái bệnh: viêm bao tử, đau dạ dày, nặng bụng, dạ dày xẹp xuống, tụt dạ dày, axit dạ dày quá nhiều, táo bón, tiêu hóa không tốt....
205 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thiên Đồng Thái Âm ở tý ngọ, bị bệnh về khí huyết, thiếu máu, tiểu đường, tức ngực, sưng phù, bệnh thấp, tê liệt, viêm tai, hội Hỏa Linh thì lắm tai bệnh. Thiên Đồng Cự Môn ở sửu mùi, đau thần kinh tọa, đau thắt lưng, hoặc lở loét mưng máu mủ... hội Tứ sát hình kỵ bệnh về tai mắt tim. Thiên Đồng Thiên Lương ở dần thân, máu lưu thông không tốt, đau gan, dạ dày. Liêm Trinh Khi nhỏ lắm tai bệnh, những bệnh mắc phải đa phần đều thuộc những loại bệnh phức tạp khó chữa, bệnh nhẹ thì không chữa đàng hoàng, bệnh nặng thì không chữa được. Hệ thống thần kinh não, hồi quyển khí, tim, mắt, chân, eo dễ có bệnh. Tâm hỏa (miệng khát, mạch nhanh, đầu nhức), khoang miệng, môi bị lở loét. Cũng chủ bị cảm theo dịch, bệnh hoa liễu, bệnh tình dục, thủ dâm quá độ, tính khí thất thường, mất ngủ, nữ giới kinh nguyệt không đều. Trạng thái bệnh: váng đầu, đau đầu, mất ngủ, u ất, chán ăn, đau thần kinh, đổ mồ hôi lạnh, các cơ quan cảm giác tê liệt, gặp ác mộng, lo sợ, bị hoang tưởng... Liêm Trinh Thiên Phủ ở dần thân, ít tai họa, chủ chứng thấp hỏa hoặc nóng dạ dày, nghiêm trọng có thể bị xuất huyết dạ dày. Liêm Trinh Tham Lang ở tỵ hợi, bệnh về bộ máy tiết niệu, bộ máy tình dục, lở loét, phụ nữ bị lệch tử cung, bệnh vùng kín. Liêm Trinh Thiên Tướng ở tý ngọ, ít tai họa, bệnh về da, hệ thống tiêu hóa, tiểu đường, sỏi thận, đau dạ dày, hội Tứ sát thì tay chân bị thương. Liêm Trinh Thất Sát cư sửu mùi, bệnh lao, phổi, phế quản, ho khan, ho ra máu, mũi quá mẫn cảm. Liêm Trinh Phá Quân ở mão dậu, có bệnh về hệ thông tiết niệu sinh dục, có sỏi, dễ dàng bị thương, hội Tứ sát thì thương tật. Thiên Phủ
206 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Chủ khỏe mạnh ít bệnh, gặp hung tinh có thể cứu chữa được, hội Tứ sát Không Kiếp hao kỵ, thể chất yếu bị thương. Có bệnh về dạ dày, bị trướng, phù nề, chân sưng phù, hôi miệng, bệnh cổ trướng... Thiên Phủ chủ bị bệnh về hệ thống tiêu hóa, cơ thịt. Thái Âm Dễ mắc bệnh về thận, cơ quan tiết niệu sinh dục, lưng bụng. Khuyết âm, bệnh kiết lỵ, tiêu chảy, cổ trướng, phù nề, nấm tay chân, tỳ vị, ruột non. Cũng vì thận tạng mà không khỏe mạnh, thường dẫn đến hoa mắt váng đầu. Nữ giới bị bệnh phụ khoa. Thái Âm chủ bệnh về thận, cơ quan sinh dục, tiết niệu, thắt lưng và hạ bộ. Trạng thái bệnh: đau thắt lưng, đau bụng, cổ họng khô, ho khan, tứ chi không có sức, xuất tinh sớm, tiểu nhiều, tưa lưỡi nhiều, sinh lý không ổn định, lạnh bụng, thị lực suy giảm. Thái Âm, Đà La, răng không tốt. Thái Âm ở tý hợi, hệ thống thần kinh suy nhược hoặc quá mẫn cảm. Tham Lang Miếu vượng ít tai họa, hãm địa hoặc hội sát tinh thì thường xuyên gặp tai bệnh, chủ bệnh về gan, mật, thận tạng, cơ quan sinh dục tiết niệu, bệnh hoa liễu, bệnh tình dục, và bệnh tim do bị bệnh thận. Ngoài ra cũng chủ bệnh lạ không rõ ràng, không dễ chữa trị, khó tìm được căn nguyên gây bệnh. Tham Lang Hóa Kỵ hoặc hội Tứ sát thì tất bị bệnh truyền nhiễm. Trạng thái bệnh: xuất tinh sớm, sinh lý không thuận, khí hư, đau thắt lưng, tiểu nhiều, tiểu đêm, ù tai, váng đầu, họng khô rát, mặt đỏ, mắt không mở được... Cự Môn Miếu vượng hội cát tinh thì ít tai họa, bình hòa lạc hãm thì khi thiếu niên bị bệnh lở loét mưng mủ, hội Tứ sát thì bệnh về tửu sắc, hội hình kỵ hao kiếp bệnh về tai mắt, như cận thị, điếc. Cũng chủ mẩn ngứa, tổn thương cơ quan sinh dục, bệnh vùng kín, bệnh phổi, âm hộ có mụn nhọt, ung thư dạ dày. Cự chủ bị bệnh về cơ quan tiêu hóa, dạ dày ruột.
207 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Trạng thái bệnh: viêm ruột, viêm dạ dày, tụt dạ dày, đau dạ dày, axit dạ dày quá nhiều, táo bón, chán ăn, tiêu hóa không tốt, đau răng. Cự Môn, Đà La, bán thân bất toại. Cự Môn, Lộc Tồn, Hóa Lộc, bệnh về dạ dày. Cự Môn, Hóa Kỵ, bệnh loét miệng. Thiên Tướng Miếu vượng ít tai họa, hãm địa thì da mặt vàng, phì, bệnh về da hoặc khí huyết, hội Tứ sát mà không có cát tinh cát hoa thì tàn tật. Thiên Tướng chủ yếu chủ mắc bệnh về hệ thống thận tạng và tiết niệu. Trạng thái bệnh: nhiều nốt ruồi đen, rỗ hoa, mắt lấm chấm, tàn nhan, quá mẩn cảm, bệnh nấm trắng, mụn ghẻ, bệnh da đầu, bệnh sởi... Thiên Tướng, Hồng Loan, Đào Hoa, nhơ nhuốc dâm dục, bệnh giang mai hay thủ dâm. Thiên Tướng, Không Kiếp, Thiên Hư, sinh lực giảm sút yếu kém. Nữ giới thường bị bệnh đau bụng kinh. Thiên Tướng, Kình Đà, Thiên Hình, chủ bệnh phong thấp đau xương cốt hoặc phải phẫu thuật, cũng chủ tim đập nhanh hoặc tâm tạng suy nhược, tay chân không thuận tiện... Thiên Tướng, Hỏa Linh, thiên nguyệt, cảm mạo nôn mửa hoặc da bị ẩm ướt, nấm. Thiên Lương Nhập miếu ít tai bệnh, thân thể khỏe mạnh, hãm địa họa nhẹ, hội Hỏa Linh Không Kiếp chủ tàn tật, hội Kình Đà thì cơ thể bị thương. Tuy có tai họa, cũng có thể chuyển nguy thành an. Thiên Lương chủ bệnh về hệ thống tiêu hóa, phổi, gan. Trạng thái bệnh: đau dạ dày, tiêu hóa không tốt, ợ, tưa lưỡi nhiều, váng đầu, đau mắt, mất ngủ, ban ngày dễ mệt mỏi. Thiên Lương, Kình Đà, Thiên Hình, chủ ngoại thương tay chân, nội thương xương cốt, ngực, eo bị thương, hoặc mổ ruột thừa. Thiên Lương, Hỏa Linh, ung thư vú, ung thư dạ dày, mụn nhọt lở loét. Thiên Lương, Không Kiếp, Đại Hao, phong thấp, tê liệt, đau nhức. Thiên Lương, Thiên Nguyệt, Âm Sát, chủ bệnh táo bón, cảm mạo, thương phong đầu thống...
208 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Thất Sát Miếu vượng cũng chủ khi nhỏ lắm tai bệnh, bình hòa tai ương nhiều, hội Tứ sát Không Kiếp chủ cơ thể thương tật. Tính tình nóng vội, dễ nổi nóng. Thất Sát chủ bệnh về gan, hệ thống hô hấp. Trạng thái bệnh: suyễn, thở dốc, viêm khí quyển, viêm phổi, viêm amidan, cảm, xương cốt cơ thịt bị thương, đau lưng, họng khô rát, ho khan... Thất Sát, Kình Dương, mổ ruột thừa, tiểu ra máu. Thất Sát, Đà La, tay chân thương tật. Thất Sát, Hỏa Linh, mắt có tật. Thất Sát, hồng loan hoặc thiên hỉ, có tai họa đổ máu. Thất Sát, đào hoa, điếc tai. Hay bị bệnh âm hư, nội thương. Phá Quân Miếu vượng tai họa nhẹ, cũng chủ khi nhỏ hay gặp tai họa đổ máu, bệnh về da, ngoại thương. Nam giới mộng tinh, xuất tinh sớm, trở ngại trong chức năng tình dục, nữ giới chủ bệnh phụ khoa như đau bụng kinh, có khí hư vàng trắng. Phá Quân chủ bệnh về cơ quan tiết niệu sinh dục, hội Tứ sát lại chủ cơ thể thương tật. Phá Quân Kình Dương, mổ xẻ. Trạng thái bệnh: tiểu nhiều, tiểu đêm, xuất tinh sớm, sinh lý không thuận, khí hư trắng, đau thắt lưng, hoa mắt, đau khớp, ù tai, thị lực suy giảm, mặt đỏ, lưỡi thành màu trắng, đau bụng. Văn Xương, Văn Khúc Độc thủ miếu vượng được nhiều cát tinh củng chiếu thì một đời ít tai họa bệnh tật, hãm địa khó tránh gặp tai bệnh nhiều. Xương Khúc chủ tam tiêu hư nhược, gan yếu, mặt có nốt ruồi đen, tàn nhang. Tả Phụ, Hữu Bật Độc thủ khỏe mạnh ít bệnh, được nhiều cát tinh củng chiếu xung chiếu thì một đời ít tai bệnh, gặp họa thì được cứu, Tứ sát nặng thì thường có tai ách. Chủ bệnh về tì vị. Thiên Khôi, Thiên Việt
209 | TỬ VI ĐẠI TOÀN – beta version
Ít tai bệnh, có bệnh cũng được cứu chữa. Hội sát tinh nặng thì khó tránh mắc các bệnh nhẹ, triệu chứng thường khá nhẹ. Lộc Tồn Khi nhỏ lắm bệnh tật, đều có thể chuyển nguy thành an. Được cát tinh thủ chiếu bệnh nhẹ mà gặp tai họa có thể được cứu chữa, hội Hỏa Linh chủ tàn tật. Dạ dày, lá lách khá yếu. Kình Dương Nhập miếu được cát tinh hóa giải có thể chủ tai họa ít, hãm địa thì mặt hoặc tứ chi có vết thương, hội Hỏa Linh chủ tàn tật. Chủ bệnh ở phần đầu, đại tràng. Đồng cung với sát phá tham Hỏa Linh, khi nhỏ có thương tật ngoài dự kiến, bệnh cấp tính, phá tướng có thể kéo dài tuổi thọ. Đà La Miếu vượng được nhiều cát tinh thủ chiếu có thể chủ tai họa ít, hãm địa khi nhỏ lắm tai họa khó khăn, cũng chủ răng miệng phần đầu có vết thương. Chủ nấm đầu, bệnh về phổi tạng. Đồng cung với Sát Phá Tham Hỏa Linh, khi nhỏ có thương tật ngoài dự kiến, bệnh cấp tính, phá tướng có thể kéo dài tuổi thọ. Hỏa Tinh, Linh Tinh Miếu vượng được nhiều cát tinh thủ chiếu có thể chủ cường tráng ít bệnh, bình hòa lạc hãm thì Kình Đà hầu như giống nhau, sau khi trưởng thành ít tai bệnh. Đồng thủ với Sát Phá Tham, bệnh mãn tính, bệnh về da, bệnh viêm, bệnh về máu. Địa Kiếp, Địa Không Tai họa nhẹ, cũng chủ váng đầu, hoa mắt... đồng thủ với cát tinh thì một đời ít tai bệnh. Thể chất tướng mạo ít chịu di truyền từ cha mẹ, không giống cha cũng không giống mẹ.
&&& Mọi ý kiến góp ý, phản biện xin vui lòng gửi tới hòm thư
[email protected]. Thu Hà Nội, Quý Tỵ 2013, AnKhoa.