1 I
O
Á
L
Ý
D
Ư
NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ N ộ i - 2011
Ợ
C
Chỉ đạo biên soạn: VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
Chủ hiên: ĐỎ MINH QUANG
Những người biên soạn: PGS. MAI LONG PGS.TS. ĐÕ MINH QUANG TS. PHẠM VĂN NGUYỆN
Tham giam tổ chức tả n thảo: TS. NGUYỄN MẠNH PHA
© Bản quyền thuộc Bộ Y tế (Vụ Khoa học và Đào tạo)
2
LỜI GIỚI THIỆU
Thưc hiện một số điều của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Y tế đã ban hành chương trình khung đào tạo Dược sĩ đại học. Bộ Y tế tổ chức biên soạn tài liệu dạy hoe các môn cơ sở và chuyên môn theo chương trình trên nhằm từng bước xây dựng bộ sách đạt chuẩn chuyên môn trong công tác đào tạo nhân lực y tế. Sách Hoá tý dược được biên soạn dựa vào chương trình giáo dục của Đại học Y Dươc thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở chương trình khung đã được phê duyệí. Sách được tâp thể các giảng viên giàu kinh nghiệm về giảng dạy và thực tế lâm sàng của Đại học Y Dươc thành phố Hồ Chí Minh biên soạn theo phương châm: kiên thức cơ bản, hệ thông; nội dung chính xác, khoa học; cập nhật các kiến thức y dược học hiện đại và thực tiên Việt Nam. Sách Hoá lý dược đã được hội đồng chuỵên môn thẩm định sách và tài liệu dạy học chuyên ngành Dược sĩ đại học của Bộ Y tế thẩm định năm 2009. Bộ Y tế quyết định ban hành tài liệu dạy - học đạt chuẩn chuyên môn của ngành Y tế trong giai đoạn hiện nay. Trong thời gian từ 3 đến 5 năm, sách phải được chỉnh lý, bổ sung và cập nhật. Bộ Y tế chân thành cảm ơn các tác giả đã bỏ nhiều công sức để hoàn thành cuốn sách; cảm ơn PGS. TS. Phạm Ngọc Bùng và TS. Đào Đại Cường đã đọc và phản biện cuốn sách để sớm hoàn thành, kịp thời phục vụ công tác đào tạo nhân lựq y tế. Lần đầu xuất bản, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, các bạn sinh viên và các độc giả để lần xuất bản sau sách được hoàn thiện hơn.
3
LỜI NÓ! Đ Ầ U
Hóa lý là tên gọi tắt của môn học hóa học vật lý, là một trong những ngành cơ bản của hóa học hiện đại, chiếm vị trí trung gian giữa hóa học và vật lý. Nội dung giảng dạy cùng thời lượng của môn Hóa lý căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu đào tạo của chương trình đào tạo Dược sĩ đại học hệ chính quy. Giáo trình này có 7 chương, gồm 13 bài lý thuyết, ứng với 3 đơn vị học trình, dành cho sinh viên đại học dược trong giai đoạn hai. cấu trúc của từng bài gồm: mục tiêu, nội dung và câu hỏi lượng gía cho sinh viên tự kiểm tra. Để tiếp thu môn Hóa lý được dễ dàng, sinh viên không những cần có kiến thức cơ bản về Hóa đại cương, Hóa hữu cơ, Hóa phân tích, Toán học, Vật lý mà còn biêt hệ thống hóa, liên kết kiến thức của từng bài học trong chương trình Hóa lý để có cái nhìn tòan diện về rtìôn học này. Việc học môn Hóa lý sẽ hiệu quả khi sinh viên nắm vững mục tiêu bài học, hiếu và thực hiện những nội dung của bài và cuối cùng tự kiểm tra kiến thức bằng câu hỏi lượng giá. Sự hiểu biết về những quy luật và quá trình hóa học của Hóa lý cho phép ta điều khiển được những quá trình hóa học, chọn điều kiện tối ưu cho việc tiến hành quá trình đó. Biết cách vận dụng các kiến thức đã học vào đời sống, thiết kế quy trình, thay đổi kỹ thuật sản xuất và sử dụng tài nguyên tự nhiên một cách hiệu quả hơn. Như vậy, Hóa lý không chỉ là một môn hoàn toàn lý thuyết mà còn có ứng dụng thực tế rất lớn. Hy vọng giáo trình này sẽ giúp ích cho sinh viên có thêm kiến thức Hóa lý góp phần hỗ trợ và kết hợp với các môn học khác trong chương trình đào tạo Dược sĩ đại học. Việc biên soạn lần này còn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp quí báu của độc giả về hình thức lẫn nội dung của giáo trình. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
Tháng 10 năm 2010
Các tác giả
4
M ỤC LỤC Chỉrơỉig 1 PGS. Mai Long Bái 1. Dung dịch loãng 1.1. Mờ đầu 1 .2. Dung dịch chất khí trong chất lỏng 1 .3. Dung dịch chất tan không bay hơi và không điện ly 1 .4. Dung dịch thực, sự sai lệch với trạng thái lý tưởng C hưong2
7 7 12 14 29 PGS. Mai Long
Bài 2: Cân bằng pha 2.1. Đại cương 2.2. Hệ một cấu tử, giản đồ pha của lưu huỳnh 2.3. Hệ hai cấu tử 2.4. Hệ ba cấu tử Chương 3. Hoá học về trạng thái keo '
—
— *
Bài 3. Hệ phân tản 3.1. Khái niệm hệ phân tán Bài 4. Điều chế và tinh chế keo 3.1. Điều chế keo 3.2. Tinh chế keo Bài 5. Tính chất của hệ keo X 3.1. Tính chất động học của hệ keo / 3.2. Tính chất quang học của hệ keo 3.3. Tính chất điện học của hệ keo Bài 6. Độ bền vững của sự keo tụ 3.1. Độ bền vững của hệ keo 3.2. Sự keo tụ Chương 4.
40 40 50 53 66
PGS. TS. Đỗ Minh Quang
■
_ \
■
^ '
.
Ị Ị j
■
71 71 80 80 84 91 91 97 103 115 115 118
PGS. TS. Đỗ Minh Quang Bài 7. Hệ bán keo và hệ phân tán thô 4.1. Hệ bán keo 4.2. Hệ phân tán thô
127 127 129
Chương 5: Các hiện tượng bề mặt và hấp phụ PGS. TS. Đỗ Minh Quang Bài 8: Các hiện tượng bề mặt 5.1. Những khái niệm cơ bản
137 137 5
144 145 151 151 153 157 161 162
5.2. Phân loại chất hoạt động bề mặt 5.3. Úng dụng của chất HĐBM Bài 9. Sự hấp phụ 5.1. Một số khái niệm và định nghĩa 5.2. Sự hấp phụ của chất khí trên bề mặt rắn 5.3. Hấp phụ chất tan trên bề mặt rắn 5.4. Sự hấp phụ chất điện ly 5.5. Hấp phụ trao đổi ion Chii’O’Hg 6. Động hoá học TS. Phạm Văn Nguyện
168 168 170 ỉ 82 188 190 196 196 197 199 203
Bài 10. Động học của các phản ứng hoá học 6.1. Một số khái niệm CO' bản về động hoá học 6.2. Động học của các phản ứng đơn giản 6.3. Động học của các phản ứng phức tạp 6.4, Ảr\h hưởng của nhiệt độ tới tốc độ phản ứng 6.5. Xac định tuổi thọ của thuốc 'ìíàỉ 11 Xúc tác 6 .L Một số khái niệm cơ bản 6.2. Đặc điểm của chất xúc tác 6.3. Phản ứng xúc tác acid - bazơ 6.4. Phản ứng xúc tác enzyme Chương 7. Điện hoá học PGS. TS. ĐỖ Minh Quang Bài 12. Độ dẫn điện của dung dịch chất điện ly 7.1. Các loại vật dẫn điện 7.2. Độ dẫn điện của dung dịch chất điện ly 7.3. Lý thuyết về lực hút tương gỗ giữa các ion 7.4. Sự tương tác giữa các ion trong dung dịch nước 7.5. ứng dụng của phép đo độ dẫn điện Bài 13. Điện cực và pin điện ■ 7.1. Điện cực và thế điện cực 7.2. Pin điện hoá và sức điện động của pin 7 .3 . ứng dụng của phép đo thế điện cực và pin điện hoá 7.4. Ý nghĩa của phép đo thế điện cực trong y dược
6
209 209 21 0
216 219 219 227 227 240 244 250
Chương 1 Bài 1
DUNG DỊCH LOÃNG
MỤC TIÊU IĨỌ C TẢ? /. Trình bày và gìởi thích được các cách biếu thị thành phần dung dịch. 2. Trìrih bày được íhé tích moi riêng phần và hỏa (hê. 3.Crìái íhỉch dược sự hòa tan của chất khỉ írong chat lóng. 4. Trình bảy vả giải (hích được các ihuộc íính cùa dunẹ dịch. ■>'.
/v '.i
v /-< - .//,■ -// i i / r ọ - r
híììlỊỈ 'iici.-i !\
i!ìi<:h ỉ - ìh ịl
irọỉK.Ị
i.r ợ n y
nịi.ịìi
ỊI'- h n l ' S
ỊnK 'Ịi
; . \ ị h ì ' } i , : .'■<■
ú/i .\i\il lỉìúìíl tlhlll. .■->;/ ;!> Oỉìh hn(ỉ!i\ I<■?;' -ự .:"i lỌt:!> •
lỊliii'-.' •
r'/l'U '
i
‘ÌỊỊÌV... dịd' 'V ■■ ■ ' v '
í.
h i ' - ‘ì ■
1.1. MỞ ĐẰU
1.1.1. Các c ách biểu thị thành phần dung dịch Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất hai hay nhiều chất. Dung dịch chỉ tạo thành một pha. Dung dịch có thể là khí lỏng hay rắn. Theo quy ước chất chiếm lượng lớn trong dung dịch là dung môi, còn chất chiếm lượng nhỏ là chât tan. Nêu chât tan chỉ chiêm tỷ lệ rất nhỏ thì dung dịch là ỉoãng. Thành phần dung dịch được biểu thị bởi nhiều cách khác nhau. Trong từng trường hợp mỗi cách có những ưu điểm riêng. Nồng độ tính cho một đơn vị thể tích được sử dụng phổ biến là nồng độ mol tính theo sô mol trong một lít dung dịch. Dung dịch IM là dung dịch có chứa một mol chât trong một lít dung dịch. Nông độ mol được sử dụng tiện lợi trong phân tín h thê tích. Nhược điểm của nồng độ thể tích là thay đổi theo nhiệt độ do tỷ trọng của dung dịch thay đổi. Trong hóa lý hay sử dụng cách biểu thị nồng độ tính cho trọng lượng bởi vì nồng độ này không thay đôi theo nhiệt độ. Độ molan là nông độ biêu thị băng sô mol trong lOOOg dung môi. Thường dùng chữ m để biểu thị độ molan. Dung dịch lm là dung dịch chứa một mol chất trong 1 0 0 0 gam dung môi.
7
Trong các tính toán lý thuyết ỉại hay dùng phân số mol để biểu thị nồng độ bởi vì nhiều thuộc tính vật lý của dung dịch được biểu thị rất đơn giản theo số lượng tương đối của các phân tử. Phân số m o l X của một chất trong dung dịch là tỷ số số mol của chất đó với tổng số m o ỉ của tất cả các chất tạo thành dung dịch. Nếu đ u n g dịch chứa nAmol chất A và ne mol chất B thì: Phân số mol của A và B là: nA Phân sô mol của chât A —X A —-----------
(1-1)
n A + b B
Phân số mol của chất B = X ,
nA+ nt
Vậy tổng số phân số mol của A và B phải bằng 1. I Nồng độ phần trăm tính theo trọng lượng và thể tích thường dùng trong các công tác kỹ thuật ít sử dụng trong hóa lý. Toán: Một dung dịch axit axêtic gồm 80,8 gam acid acetic (M = 60,1) trong 1 lít dung dịch. Ở 20°c, tỷ trọng của dung dịch là 1,0097 gam, cm. Hãy tính nồng độ dung dịch bằng các cách đã nói trong bài. Nong đô mol
80,8 60,1
= 1,34 mol/1
Nồng độ m o lan ------- ----------X 1000 = 1,45 m ol/1000g BLO 1009,7-80,8 Phân số mol 80,8/ 60,1 Phân sô moi của axit axêtic = ....................... —^ - — = 0,025 1009,7 - 80,8 80,8/60,1 + ------ — ---- — 18 Phân số mol của nước = 1 - 0,025 = 0,975 Phần trăm tính theo trọng lượng: 80,8 1009,7
X
100 = 8,00% axit axêtic
1009,7- 80,8
X
100 = 92,00% nước.
1009,7
Đối với các khí, nếu không có lực hút tương hỗ giữa các phân tử và nội năng của khí*không phụ thuộc vào sự thay đôi thê tích thì đó là khí lý tưởng. Còn đôi với dụng dịch, thì được coi là lý tưởng những dung dịch trong đó lực tương tác giữa các phân tử 8
của các cấm tử khác nhau giống như lực tương tác giữa các phân tử cùng loại của mỗi cấu tử. Ví dụ một dung dịch gồm hai chất A và B. Dung dịch là lý tưởng khi lực tương tác giữa phân tử A và B cũng giống lực tương tác giữa hai phân tử A hoặc giữa hai phân tử B. Nếu được như vậy thì khi trộn A và B để pha chế dung dịch, thể tích của dung dịch bằng đúng tổng số thể tích của các chất lỏng, và không kèm theo sự tỏa nhiệt hay hấp thụ nhiệt. Thực vậy khi trộn 100ml nước và lOOml nước, thê tích của nước là 200ml bởi vì khi cho thêm nước, lực tương tác giữa các phân tử không hề thay đổi. Không có nhiệt kèm theo khi pha trộn. Cũng như vậy khi trộn IOOml metanol với lOOmỉ etanol thể tích dung dịch là 2 0 0 ml bởi vì lực tương tác giữa các phân từ etanol với metanoỉ và lực tương tác giữa các phân tử cùng loại của các alcol là như nhau. Khi pha trộn cũng không tỏa nhiệt hoặc thu nhiệt. Trái ỉại nếu trộn lOOml etanoỉ và 100ml nước thì thể tích hỗn họp co lại còn 190mỉ và tỏa ra một lượng nhiệt đáng kể. Các phân tử nước và alcol đã tương tác với nhau. Một số thuộc tính của chúng khác biệt khi chủng ở trạng thái nguyên chất. Dung dịch như vậy là không lý tưởng. Các dung dịch lý tưởng thường gồm các chất có cấu tạo hóa học và thuộc tính hóa học gần gũi nhau như etylen clorua và etylen bromua, n-hexan và n-hep-tan, n-butyl clorua và n-butyl bromua, cacbon tetraclorua và silixi tetraclorua... 1.1.3. Thể tích mol riêng phần
Trong dung dịch lý tưởng thể tích của dung dịch bằng tống so thể tích của mỗi cấu tử. Nhưng đối với các dung dịch thực thì không được như thế. Ví dụ, khi một moi metanol cho vào trong nước thì độ tăng thể tích nhỏ hơrỉ là thể tích tính cho một mol metanol Ịỏng ở trạng thái nguyên chất và phụ thuộc vào nồng độ củạ dung dịch tạo thành. Để nghiên cưu các dung dịch, người ta đã đưa ra khái niệm thể tích mol riêng phân. Dưới đây sẽ làm rõ khái niệm này. Thế tích của dung dịch gồm hai chất ngoài các yếu tố áp suất, nhiệt độ còn phụ thụộc nồng độ (hay phân sổ,moỊ) của mỗi chất. Hoặc nếu nói theo ngôn ngữ toán học thì thể tích là hàm số của các biến số nhiệt độ, áp suất và nồng độ các chât. Ta có thể viết: V = f (p, T, m, n2) Áp dụng phép tính vi phân ta có vi phân toàn phần của hàm so V : \ ÕV_ ÕV dĩỉị 4" dV dT + dp + õp Jr dn, \ õn2Jr. l / T , p , n 2 «!>»2 chỉ từ p, ni, ri2 ... chỉ điều kiện của hệ làp, rij, ri2... hằng định. Trong điều kiện nhiệt độ và áp sụất không đổi nếu một dung dịch gồm ĨÌ1mol cấu tử 1 và ĨÌ2 mol cấu tử 2 , biến thiên thể tích khi cho thêm một lượng nhỏ(tínhbằng mol) của chất 1 là dni và một lượng nhỏ chất 2 , díi2 bằng: dV =
ôn}
dnx + n,;r,p
ÔV dn, õn 2 / / ĩ , , T, p
V\dn} + V idn2
9
V là thể tích mol riêng phần, nghĩa là:
V,
( 1- 2 ) V V
1 / n2, ỉ , p
Vậy thể tích moi riêng phần của cấu tử 1 không gì khác là tốc độ tăng thể tích của dung dịch theo số mol của chất 1 cho thêm (sao cho thành phần của hệ không đối) ở nhiệt độ và áp suất không đổi. Hoặc có thể coi nó như là độ tăng thể tích do sự cho thêm 1 mol của cấu tử vào một lượng rất lớn dung dịch đến nỗi sự thêm đó không làm cho nồng độ dung dịch thay đổi. Thể tích mol riêng phần phụ thuộc nồng độ của dung dịch. Ví dụ: Một mol metanol (32,01 gam) chiếm một thể tích bằng 40,47 ml ở 20 °c. Khi cho 1 mol chất này vào một bình lớn đựng metanol nguyên chất thì thể tích cũng tăng thêm đúng 40,47 ml. Nhưng nếu cho vào một bình rộng đựng dung dịch metanol trong nước có nồng độ metanol bằng 13,35m thì thể tích chi tăng được có 37,3 ml. Một trong các phương pháp xác định thể tích mol riêng phần của một chất hòa tan là lập đường biểu diễn thể tích của dung dịch theo độ molan của chất hòa tan và xác định hệ số góc của đường cong (h.1-1). Hệ số góc ỡv
của đường cong —— ở mỗi nồng đô cho ta õũ2 tốc độ biến đổi thể tích theo số mol của chất hòa tan cho thêm. Trên hình vẽ đường thẳng tiếp tuyến với đường cong ở nồng độ 13,35m. Hệ số góc tìm thấy là (1625 - 1375) / (16,30 - 9,60) hoặc 37,3 ml. mol' 1 thể tích mol riêng phần của dung môi cũng được tính toán theo cách tương tự. Một khi đã tìm được thể tích mol riêng phần của các cấu tử thì có th ể tìm được th ể tích của toàn bộ dung dịch ở nồng độ đã cho. Thể tích dung dịch:
10
12
íòộ moCan của Hình 1M: Đồ thị để xác định thể tích mol riêng phần của metanol trong dung dịch
V = rijVị + n 2 V 2 + n 3 V 3 + ... (ni 112' n3... ... là sô số mol của các cấu câu tử tương ứng). Nhiều thuộc tính quan trọng khác của dung dịch như nội năng, entapy ... và đặc biệt là thế đẳng áp của dung dịch cũng phụ thuộc chẳng những vào nhiệt độ và áp suất mà còn phụ thuộc thành phần của các cấu tử trong dung dịch. Ta cũng có thể lý luận tương tự như với thể tích mol riêng phần và sẽ thu được các đại lượng u , H, G ... .gọi chung là các đại lượng mol riêng phần. Danh từ đó lần đầu tiên được Livixơ đề nghị (G.N.Lewis). Tuy nhiên thể tích là một đại lượng đo được trực tiếp và đã quen thuộc. 10
Còn đối với các đại lượng moỉ riêng phần khác đặc biệt là thế đắng áp riêng phần G thì không trực tiếp đo được như trường hợp của thể tích nên có phần nào trừu tượng hơn. Dưới đây chúng ta sẽ trở lại vấn đề này với khái niệm hóa thể.
Biểu thức định nghĩa: Trong chương 2 chúng ta đã nghiên cứu các hàm số nhiệt động trong điều kiện thành phần của hệ thống không đổi (hệ kín). Khi đó các hàm số này chỉ phụ thuộc nhiệt độ và áp suất. Nhưng đối với hệ mở, các chất có thể thoát khỏi hệ hoặc thêm vào hệ, thỉ ngoài nhiệt độ và áp suất, phải kể tới thành phần của hệ không đổi (hệ kín). Khi đó các hàm số này chỉ phụ thuộc nhiệt độ và áp suất. Nhưng đối với hệ mở, các chât có thê thoát khỏi hệ hoặc thêm vào hệ, thì ngoài nhiệt độ và áp suẩt phải kể tới thành phần của hệ. Cũng như đối với thể tích ngoài nhiệt độ và áp suất thế đẳng áp của một hệ còn phụ thuộc số lượng của tất cả các cẩu tử tạo thành hệ. Nếu hệ gồm hai cấu tử 1 và 2 ta có: G = f ( T ,p ,n j,n 2)
(1.3)
và: dG
d ĩ / P,I1] ,ni
dT +
Đạo hàm riêng
r
ỠG õp
dp + ,n,,n2
ôg'
/ ỔG N Ổn 1 / T
dn, + p.r>2
p .n ,
không gì khác là tốc độ thay đổi thế đẳng áp của hệ
V ổ n . ; T.p. n 2
theo số mol của chất 1 cho thêm ờ nhiệt độ, áp suất cũng như thành phần của hệ không đổi, hoặc có thể coi là độ tăng thể đẳng áp do sự cho thêm một mol của cấu tử vào một lượng rất lớn dung dịch đến nỗi sự thêm đó không làm cho thành phần dung dịch thay đổi. Hoặc cũng có thể coi đó ỉà thế đẳng áp mol riêng phần của cấu tử (g ) Gipxơ đề nghị gọi đại lượng đó là hóa thế và ký hiệu bởi chữ fi.
ỡn,í /
T,p,n2
Trong trường hợp chung nếu hệ có nhiều cấu tử thì hóa thế của cấu tử i. /
ỡgn
T ,p ,O j,e 2
(1-4)
Ký hiệu T, p, ĩij, n 2 .... n là chỉ đạo hàm được lấy trong điều kiện áp suất, nhiệt độ và số mol của mọi cấu tử đều không đổi trừ cấu tử i.
11
Điểu kiện cân bằng: Nêu hệ được khảo sát trong điều kiện nhiệt độ và áp suất không đôi, ta có: đG = Ịiiđni + |a2dn2. Điều kiện cân bằng của hệ là dG = 0 ( i 9-5) vậy: |i|dni + |^2dn2 = 0 Trường họp tổng quát: dn, = 0
(1-5)
Phương trình (1-5) là phương trình Gipxơ - Đuhem về điều kiện cân bằng của hệ. Đó là phương trình hết sức quan trọng sau này sẽ luôn luôn sử dụng tới. Đối với một khí lý tưởng nguyên chất A, hóa thế của khí chính là thế đẳng áp của một mol khi đó. ịầa
= Ga
Vậy:
fiA = fJ-Ẳ + RTlnpA
(1-6)
Ở đây }1 ^ bằng Trong một hỗn hợp gồm nhiều khí lý tưởng thì hóa thế của khí A vẫn không thay đổi. Vì trong hồn họp các khí lý tưởng các phân tử không có tương tác với nhau, thể tích của mồi cấu tử và các thuộc tính khác đều không thay đổi cho nên hóa thế của mỗi cấu tử cũng giống như khi nó ở trạng thái nguyên chất. Phương trình để tính hóa thế 1-6 là phương trình cần thiết sau này phải sử dụng tới luôn. 1.2. DUNG DỊCH CHẤT KHÍ TRONG CHẮT LỎNG
1.2.1. Sự hòa tan của chất khí trong chát lỏng
Một chất khi tiếp xúc với 1 chất lỏng thì sẽ hòa tan vào chất lỏng. Thường độ tan của khí không lớn nên đó là các dung dịch loãng. Nhưng đặc biệt có một sổ chất khí khi hòa tan lại có tương tác hóa học với dung môi ví dụ: amoniac hoặc acid clohydric hòa tan trong nước. Độ tan của các chất này rất lớn. Vì nồng độ của dung dịch thường nhỏ cho nên tính chất của dung dịch khí thường không khác dung môi nguyên chất mấy. Sự hòa tan chất khí trong chất lỏng còn gọi là sự hấp thụ chất khí bởi chất lỏng. Để tính toán lý thuyết người ta thường dùng phân số mol làm đơn vị nồng độ. Nhưng vì chất khí tan rất ít cho nên phân số mol của các dung dịch khí thường rất nhỏ bởi vậy để cho tiện, trong thực tế thường biểu thị độ tan của chất khí bằng thể tích chất khỉ tan trong 1 đơn vị thể tích chất lỏng. Người ta gọi hệ số hấp thu là thể tích của chất khí quy về 0°c và 1 atm hòa tan trong một đơn vị thể tích dung môi dưới điều kiện áp suất riêng phần của chất khí là 1 atm ở nhiệt độ thí nghiệm. 12
Bảng 1-1 trình bày hệ số hấp thụ cùa một vài chất khí thông thường ở 20°c trong ba dung môi khác nhau. Bảng 1.1. Hệ sổ hấp thụ của vài chất khí ở 20°c Dung môi Nước Etanol Benzen
h2
He
n2
02
CO
CO2
0,017 0,080 0,060
0,008 0,028 0,018
0,015 0,0130 0,104
0,028 0,143 0,163
0,025 0,177 0,153
0,088 3,0 -
Cần lưu V ràng hệ số hấp thụ ghi trong các bảng là thể tích của chất khí hòa tan đã được quy về 0 c và l atm. Vì thế 1 mol của chất khí trong các điều kiện’như thế chiếm một thể tích là 22,41. Do đó nếu đem chia hệ số hấp thụ với 22,4 thì đó ià độ tan của chất khí tính bằng mol trong một lít ở 1 atm và ở nhiệt độ thí nghiệm. Độ hòa tan phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất và bản chất khí và dung môi. Ở cùng nhiệt độ và áp suất, độ tan của các khí tro n g một chất lỏng đã cho thường tăng theo mức độ dễ hòa lỏng của chúng. Ví dụ: Trong dung môi bất kỳ thì hydro và heli khó hóa lỏng là những khi ít tan còn carbon dioxyd dễ hóa lỏng tan nhiều hon (bảng 1- 1). Cũng giống như dung dịch chất rắn hay chất lỏng trong chất lỏng, chất khí cũng theo quy tắc: Chất khí phân cực dễ hòa tan trong dung môi phân cực; chất khí không phân cực dễ hòa tan trong dung môi không phân cực. Độ tan của chất khí trong chất lỏng ở áp suất không đổi là một trị số hàng định biểu thị trạng thái cân bằng giữa các phân tử khí trong pha lỏng và các phân tử khí trong pha khí. Đó là một cân bằng dị thể. Chất khí hòa tan trong nước lại thường tỏa nhiệt nên theo nguyên lý Lơ Satơliê, sự tăng nhiệt độ làm giảm độ tan. Bởi thê người ta có thê đuổi khí khỏi các dung dịch bằng cách đun sôi. Một vài dung dịch của các hydro halogenua trong nước vì có tương tác hóa học với nước nên không tuân theo quy tắc đó. 1.2.2. Ảnh hưởng của áp suất. Định luật Henry
Ảnh hưởng của áp suất trên độ tan của chất khí đã được Henry nghiên cứu. Nội dung của định luật Henry như sau: Độ hòa tan của chất khí ở nhiệt độ không đổi tỷ lệ thuận với áp suất của chất khí cân bằng với dung dịch. Bảng 1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ trên độ tan các khí trong nước. Hệ số hấp thụ Nhiệt độ 0 °c
30°c
' He
Nj
O2
C0 2
0,0094 0,0081
0,0235 0,0134
0,0489 0,0261
1,715 0,665
Nếu w là khối lượng của chất khí hòa tan trong một đơn vị thể tích của dung môi ở áp suất cân bằng p, theo định luật Henry.
w = kp
(1-7) 13
k : là hệ số tỷ lệ. Nếu chất khí tuân theo định luật Henry thì đồ thị biếu thị độ tan theo áp suất sẽ là một đường thăng đi qua điểm gốc của trục tọa độ. ^ Các kết quả đo lường độ tan của Hydro 6 clorua trong benzen khan ở 30°c được trình bày trên hình 1-2. Các điểm đều °" nằm trên cùng một đường thẳng, nghiệm đúng định luật Henry. Neu áp suất không quá thấp phần 1Ó'11 các khí đều tuân theo định luật Henry. Neil có phản m . Hcl ứng hóa học giữa chất khí và dung môi, ví dụ hydro clorua, amoniac hoặc carbon Hình 1-2: Sự hòa tan của HCL trong benzen dioxyd trong nước thì định luật Henry sẽ bị vi phạm. Nhưng nếu chỉ tính lượng khí ở trạng thái tự do hoặc là ở trạng thì thấy rằng định luật Henry vẫn có thể nghiệm đúng.
thái chưa kếthọp
Neu có một hỗn hợp chất khí hòa tan trong 1 dung môi thì độ hòa tan của mỗi chất khi tỷ lệ với áp suất riêng phần của khí đó, độc lập đối với các khí khác có mặt trong hỗn hợp. 1.3.
DUNG DỊCH C H Á T TAN KHÔ NG BAY HƠI VÀ KHÔNG ĐIỆN LY
1.3.1. Áp suất hơi của dung dịch
a. Độ giảm áp suất hơi của dung dịch. Định luật Raun. Từ lâu người ta đã biết ràng một chất hòa tan trong một chất lỏng sẽ làm cho áp suất hơi của chất này giảm xuống. Nhung mối liên hệ giữa độ hạ áp suất hơi và thành phần của dung dịch thì mãi tới năm 1887 mới được Raun (F.M.Raun) tìm ra bằng thực nghiệm. Giả thiết cho 1 chất lỏng A vào trong 1 bình kín (đã rút hết không khí). Hai quá trình sẽ xảy ra đồng thời: Các phân tử chất lỏng A bốc thành hơi và các phân tử A ở trạng thái hơi ngưng động thành trạng thái lỏng. Khi cân bằng, tốc độ của hai quá trình này bằng nhau. Lúc đó áp suất cân bàng trên mặt chất lỏng là áp suất hơi bão hòa của chất lỏng, vắn tắt thường gọi là áp suất hơi của chất lỏng. Ở mỗi nhiệt độ áp suất hơi của chất lỏng là một hằng số. Bây giờ thêm 1 lượng nhỏ chất B vào chất lỏng A. Vì có lẫn thêm một ít phân tử B chiếm chỗ nên nồng độ của chất lỏng A giảm đi do đó số phân từ chất lỏng A thoát thành hơi trong một đơn vị thời gian cũng giảm đi. Kết quả là áp suất hơi Pa của chat A trên dung dịch phải nhỏ hơn trên dung môi nguyên chất PẲ (pA < PẲ ). Nói cách khác là khi thêm 1 chất tan trong 1 chất lỏng sẽ làm cho áp suất hơi của chất lỏng này giảm đi. Thực nghiệm cho biết nếu chất B tan trong chất lỏng A tạo thành 1 dung dịch lý tưởng thì áp suất hơi của chất lỏng tỷ lệ với nồng độ của nó trong dụng dịch. Đe tiện cho việc tính toán nồng độ được biểu thị bằng phân số mol. Ta có: 14
Pa = k.xA Xa là phân số mol của chính dung môi A Kh i XA = 1
Pa = Pa
k = PẴ Vậy
P a = PẲ XA
Vì
XA + XB = ỉ
Nên
Xạ = 1 - XB
(1-8)
Pa = P Ẳ ( 1 - x b)
p!
^ P PẲ
a
=
(1-9)
xb
P a - P a chính là độ hạ áp suất hơi của dung môi trên dung dịch, bởi vậy tỷ số o _ — ------— được gọi là độ giảm tương đối áp suất hơi của dung môi trên dung dịch, Pa Danh từ tương đối là chỉ sự so sánh với áp suất hơi của dung môi nguyên chất. Vậy căn cứ vào biểu thức 1-9 ta có: Độ giảm tương đổi áp suất hơi của dung môi trên dung dịch bằng phân số moỉ của chất hòa tan trong dung dịch hoặc theo biểu thức 1-8 ta cỏ: Áp suất hơi của dung môi trên dung dịch tỷ lệ thuận với phân sổ mol của dung môi. Đó là nội dung của định luật Raun. Để cho tiện trong trường hợp chung gọi X2 là phân số moi của chất tan. p° là áp suất hơi của dung môi nguyên chất, p là áp suất hơi của dung môi trên dung dịch (thường hay gọi tất không được chính xác là áp suất hơi của dung dịch) ta có:
—-----—= x 2 p
( 1- 10 )
Bảng 1.3. Độ hạ áp suất hơi cùa một số dung dịch với dung môi là eỉe Phân số moi chất tan
Độ hạ áp suất hơi tương đối
Tỷ số
Nitrobenzen
0,060
0,055
0,92
Metyl salixylat
0,092
0,086
0,93
Etyl benzoat
0,096
0,091
0,95
Chất tan
Benzaldehyd
0,130
0,132
1,02
Anilin
0,077
0,081
1,05
Nếu định luật được nghiệm đúng thì tỷ số ở cột bên phải bảng 1-3 phải bằng 1. Quả thật định luật đã nghiệm gần đúng với các dung dịch nói trên.
15
v ề mặt lý thuyết, cần nhớ rằng định luật Raun chỉ nghiệm đúng nghiệm ngặt đổi với các dung dịch lý tưởng. Thực tế chỉ có ít dung dịch lý tưởng. Đổi với các dung dịch không lýtưởng (dung dịch thực) thì định luật Raun sẽ có sai lệch ít nhiều đối với các dung dịch loãng, sự sai lệch đó rất nhỏ có thể bỏ qua. Ta có hai trường hợp: - Chất hòa tan là 1 chất không bav hơi. - Chất hòa tan và đung môi đều là các chất bay hơi. Trong cả hai trường hợp đều có thể áp dụng định luật Raun. Trong chương này ta xét trường hợp đầu. Xác định trọng lượng phân tử bằng phương pháp đo độ giảm áp suất hơi. Nếu trọng lượng (tính bằng gam) của dung môi là W) và của chất tan là W2 trọng lượng phân tử của chúng là Mi và M 2, ta có số mol dung môi là:
W, n i = 7IViị 7^ số mol chất tan là :
w.2 2
Điền vào phương trình 1-10 được:
W2 / M 2 Wị / M | + W2/ M 2 Trong dung dịch loãng, số mo! IỈ2 của chất tan rất nhỏ so với số mol của dung môi 111:
n2 n 2 + ĩiị
n, n,
=
w.
n2
( 1- 11)
M 2 W,
Nếu pha chế một dung dịch có W2 gam chất tan trong W| gam dung môi có trọng lượng phân tử đã biết (Mi), ta có thể xác định được trọng lượng phân tử của chât tan M 2 bàng cách đo áp suất hơi của dung môi (p°) và dung dịch (p).
16
Toán Khi hòa tan 18,04g manitol vào trong lŨOg nước, áp suất hơi của nước ở 20°c từ 17,535 mmHg giảm xuống còn 17,226 mmHg. Xác định trọng lượng phân tử của manitol. Ta có :
Wị = 100;
w 2 =18,04
p° = 17,535 mm Hg Mj 18,02
p = 17,226 mm Hg
1 7 ,5 3 5 -1 7 ,2 2 6
18,04.18,02
17,535
1 0 0 .M ,
M2
Hình 1-3: Sự tăng nhiệt độ sôi của dung dịch
181
Trọng lượng phân tử của manitol thực tế bằng 182 b. Độ tăng điểm sôi của dung dịch loãng. Chất lỏng sẽ sôi khi áp suất hơi của nó bằng áp suất khí quyền (1 atm). Do đó chất lỏng nào có áp suất hơi càng thấp nhiệt độ sôi của nó càng cao. Khi hòa tan một chất trong một dung môi áp suất hơi của dung môi này giảm đi cho nên sẽ làm cho nhiệt độ sôi của nó tăng lên. Nồng độ chất tan càng lớn áp suất hơi càng giảm và nhiệt độ sôi của dung dịch càng tăng. Hình 1-3 là đồ thị thực nghiệm biểu thị sự phụ thuộc nhiệt độ của áp suất hơi dung môi trển dung dịch. Trên đồ thị có một số đường. Mỗi đường là đồ thị của một dung dịch có nồng độ xác định. Vì các d u n g dich đều có nồng độ rất loãng nên các đường đó gần như song song với nhau và xếp sát gần nhau. Ở cùng nhiệt độ, dung môi nguyên chất có áp suất lớn han các dung dịch nên đường biểu diễn của nó (đường 1) nằm ở trên cùng. Các dung dịch có nồng độ càng lớn thì đường biểu diễn càng ở phía dưới. Nhiệt độ sôi của dung dịch là nhiệt độ mà áp suất hơi trên dung dịch ứng với 1 atm. Muốn tìm điểm sôi của mỗi dung dịch chi cần kẻ một đường song song với trục nhiệt độ ở áp suất bàng 1 atm. Giao điểm của đường này và các đường biểu diễn cho ta điểm sôi của mỗi dung dịch. Ví dụ To là nhiệt độ sôi của đung môi nguyên chất, T là nhiệt độ sôi của dung dịch. Độ tăng điểm sôi của dung dịch AT = T - T0 được biểu thị bởi đoạn AB. Độ giảm áp suất hơi của dung môi trên dung dịch (ở nhiệt độ To) sẽ bằng p° - p và được biểu thị bởi đoạn AC. Hãy xét mối liên quan giữa độ tăng điểm sôi và độ giảm áp suất hơi này. Đối với các dung dịch loãng với các nồng độ khác nhau các đường biểu diễn (1,2, 3...) hầu như là các đường song song. Tỷ số AB/AC là một hằng số. Xét hai tam giác đồng dạng ABC và AB’C ’ ta có: AB _ AB' AC ~ A C
HLD - T2
= const
17
Vậy
AB = co n st. AC
Nên
ATS= const (p° - p)
Theo định luật Raun ta lại có: p
0
p
p
0
X2 là phân số mol của chất hòa tan nên T"&0 0 p ~~ p = p X2
p° là áp suất hơi của dung môi, là môt trị số hàng định ở mỗi nhiệt độ nên: ATS = const. p ° x 2 ATS = K s . x 2
( 1- 12)
Ks là một hằng số và gọi là hằng số nghiệm sôi của dung môi. Mặt khậc cũng có thể xây dựng phương trình 1-12 một cách chính xác hơn bằng một phương pháp khác, trong đó hệ số Ks, được tính từ các thuộc tính của dung môi dựa vào phương trình Clapêron - Clauđiutxơ. Sự phụ thuộc nhiệt độ của áp suất hơi được biểu thị bởi phương trình Clapêron - Clauđiutxơ dp
L h.p
dT
RT 2
Lh là nhiệt bốc hơi của một mol chất lỏng. Nếu dung dịch là loãng và ở gần nhiệt độ sôi của chất lỏng p và T bằng p° và T0
dp _ L h.p° dT ” R T2 RT0 Vói dung dịch loãng độ tăng điểm sôi (ATS) và độ giảm áp suất hơi bão hòa (p° - p) rất nhỏ nên có thể đồng hóa chúng với dT và dp, do đó có thể biểu thị p° - p AT
dp _ p° ~ p _ L h.p° dT ATS RT02 Và
18
Theo định luật Raun, độ hạ áp suất hơi tương đối bằng phân số mol X2 nên: 2
A T = - p - . X,
(1-13)
Lh
Vì R, To và L là các hằng số nên: 2
= const = K„
0
Lh
Như vậy phương trình (1-13) tương đương với phương trình (1-12). Nồng độ tính theo phân sổ mol tiện lợi trong tính toán lý thuyết nhưng trong thực tế thì lại không tiện lợi bằng các nồng độ khác, chẳng hạn nồng độ mol hay nồng độ molan. Bởi thế để tiện sử dụng cần sửa phương trình này đôi chút. Nếu dung dịch rất loãng, có thể coi phân số moi n-2 2
n
2 +
2 n ,
n
J
Nếu gọi Wi và W 2 là trọng lượng của dung môi và chất tan, Mi và M 2 là trọng lượng phân tử của chúng thì
W, _ n ,
=
—
L
, n
RT0
w, 2 =
—
—
W2.M,
Lh ' W..M‘ Nếu gọi lh là nhiệt bốc hơi tính cho 1 gam dung môi thì:
Lh = M, .lh Và
AT
R TLo_ 2
w„ ” 2 w ,.m 2
Trong việc nghiên cứu các dung dịch loãng, để thuận tiện người ta biểu thị nồng độ bằng độ molan. Độ molan là số mol chất hòa tan trong lOOOg dung môi. Nếu dung dịch có W2/M 2 mol chất tan trong w 1 gam dung môi, độ molan m bằng:
w
m = — —— X 1 0 0 0 m 2 .w, Vậy : = Ks .m
RT2
AT = ...- i s— . m s 1000. ỉh (1-14) 19
Trong đó hằng số nghiệm sôi Ks bằng
(1-15)
1000/Ẫh Ks phụ thuộc nhiệt độ sôi và nhiệt bốc hơi của dung môi
Theo phương trình 1-14, đối với các dung dịch loãng và tuân theo định luật Raun, độ tăng điêm sôi cùa dung dịch tỷ lệ thuận với độ moỉan của dung dịch đỏ. Đối với dung dịch đậm đặc hơn thì sự tỷ lệ giữa độ tăng điểm sôi và độ molan có sai lệch ít nhiều. Sự sai lệch đó phần do dung dịch không đủ loãng để có thể thực hiện các phép tính gần đúng trong khi thiết lập phương trình 1-14 phần do sự sai lệch đối với định luật Raun bởi vì các dung dịch đó không phải là các dung dịch lý tưởng. Xác định trọng lượng phân tử từ độ tăng điêm sôi. Đưa trị số của m vào phương trình 1-14 ta có: v
1 0 0 0 W2
s' m 2 .w ,
M 2 = K s. f ° ° ^
-
(1-16)
s ATS.W,
Đe tính trọng lượng phân tử của chất tan M 2 cần làm thí nghiệm đo độ tăng điểm sôi ATS của dung dịch chất này trong 1 dung môi thích hợp và tìm trị số của hằng số nghiệm sôi Ks của dung môi đó. Đe tính Ks có hai cách. Cách thứ nhất căn cứ vào phương trình 1-15 nghĩa là dựa vào nhiệt độ sôi và nhiệt độ bốc hơi của dung môi, còn cách thứ hai dựa vào thí nghiệm đo độ tăng điểm sôi ATScủa một dung dịch chất tan mà trọng lượng phân tử M 2 đã biết, rồi tính Ks theo 1-16. Kết quả thu được trong hai phương pháp thường rất ăn khớp với nhau. Điều đó lại khẳng định thêm sự đúng đắn của các phương trình vừa được thiết lập. Hằng số nghiệm sôi Ks của một số dung môi được ghi trong bảng 1-4. Bảng 1.4. Hằng số nghiệm sôi của một số dung môi Dung môi
Ks
Dung môi
Ks
Nước
0,513
Benzen
2,63
Metanol
0,83
Acid acetic
3,14
Etanol
1,20
Cloroform
3,85
Aceton
1,72
Cacbon tetraclorua
5,02
1.3.2. Độ hạ băng điểm của dung dịch
Từ lâu người ta đã biết rằng nhiệt độ đông đặc (thường được gọi là băng điểm) của dung dịch nhỏ hơn của dung môi nguyên chất. Ví dụ nước đường đông đặc ở nhiệt 20
độ thấp hơn nước nguyên chất (0°C). Dung dịch có nồng độ càng cao đông đặc ở nhiệt độ càng thấp. Bây giờ ta thiết lập mối quan hệ oiữa nồng độ dung dịch và độ giảm nhiệt độ TÌV-Irr /-1 ÍÌ i *__ /Iiỉn đông đặc của dung dịch. Đê Í^ÍS cụ tịì thêầ Ỷn ta hãy \rẢ.ị xét một dung dịch loãng của một chầt hòa tan (không điện giải) trong nước.
•5
Trước hết ta lập đồ thị biểu thị sự phụ thuộc theo nhiệt độ của áp suất hơi trên dung môi nguyên chất, trên dung dịch và trên tinh thể của dung môi. Điểm A biểu thị băng điểm của dung môi To, điểm B biểu thị băng điểm của dung dịch T. Băng điểm của dung dịch T thấp hơn của dung môi To, Độ hạ băng điểm là AT = T 0 - T,
T
/\)kỉ<ệt đô
Hình 1-4: Sự hạ băng điểm của dung dịch
Tương tự như đối với độ tăng điểm sôi ta cũng có thể chứng minh được AT = K b. X2
-
(1-17)
.
Ở đây Kb là hằng số nghiệm lạnh. Mặt khác ta cũng có thể tìm thấy phương trình 1-17 dựa trên phương trình Claperon Clauđiutxơ. ■Theo phương trình này, đối với dung dịch ở áp suất và nhiệt độ băng điểm, biến thiên của áp suất hơn theo nhiệt độ là : dpi _ L h-P° đT RT02 Lh là nhiệt bốc hơi của dung môi T 0 là băng điểm của dung môi nguyên chất
(p -
, , , dp , ơ nông đô loãng BC coi như một đoạn thăng nên —— băng CD/BD nghĩa là dT P r )/A T , vậy : P -P r
AT
= L h-P°
RT2
(1- 18)
Với dung môi ở thể rắn, cũng có (độ dốc của đường cong BA) j p r = L th-P° dT RT2 21
Lt.h là nhiệt thăng hoa của dung môi ở trạng thái rắn. AB được coi là một đoạn dpr thăng nên —^ băng AD/BD. Vây phương trình này ừở thành : rlT '
£ lz £ L = t i ư :
(1-19)
Đem phương trình 1-19 trừ cho phương trình 1-18 được
p°-p
( L t. h - L h)p° ^2
l0 -
o £____ L n .c
L
£_
’ p°
= L t h - L h là nhiệt nóng chảy phân tử gam của dung môi.
' —2 p ----~~p bằng Nếu dung dịch tuân theo định luật Raun, độ hạ ap'Suat hơi tương đối p phân số mol của chất hòa tan X2. d t2 ẠX = ——2-. x 2 L„ „
( 1-20)
Phương trình này tương tự như phương trình 1-13 chỗ khác là ở đây nhiệt nóng chảy được thay thế vào chỗ nhiệt bốc hơi trong phương trình 1-13. Đối với các dung dịch loãng, áp dụng các phép tính gần đúng như trong trường họp độ tăng điểm sôi ta cũng được: AT = K b.m K
RT2 = ——- ĩ — b 1 0 0 0 lnc
■
(1-21) ( 1 -2 2 )
ln c : là nhiệt nóng chảy tính cho một gam dung môi. To: là băng điểm của dung môi Như vậy, đối với dung dịch loãng độ hạ tăng điếm tỷ lệ thuận với độ molan của dung dịch. Các kết quả thực nghiệm thường rất phù hợp với kết luận trên. Đối với dung dịch có nồng độ cao hơn thì có sai lệch ít nhiều.
22
Xác định trọng lượng phân tử chất hỏa tan từ đo độ hạ băng điếm. Phương pháp xác định trọng lượng phân tử chất tan từ độ hạ băng điểm cũng tương tự như từ độ tăng đi êm sôi. Để tính trọng lượng phân tử ta có thể dùng phương trình tương tự như phương trình 1 - Ỉ 6 : 1 0 0 0 W,
M2 = Kh ———— —
(1-23)
â Tb.W! Có thể tính Kb từ nhiệt nóng chảy và nhiệt độ đông đặc của dung môi dựa vào phương trình ỉ - 2 2 hoặc xác định Kb bàng thực nghiệm bằng cách đo độ hạ băng điểm của một dung dịch chất tan đã biết trọng lượng phân tử rồi áp dụng phương trình 1-23 mà tính ra. Trị số của Kb thu được bằng hai phương pháp rất phù hợp nhau. Hằng số nghiệm lạnh Kb của một số dung môi được ghi trên bảng 1-5. Bảng 1.5. Hằng số nghiệm lạnh của một số dung môi
Dung môi
Dung môi
Kb
Kb
Nước
1.80
Naphtalen
-
Acid acetic
3.90
Bromoform
14.3
Benzen
5.12
Xyclohexan
20.2
Nitrobenzen
6.9
Camphor
40.0
Cần lun ý là các tính toán chỉ đúng khi dung môi kết tinh thì tách riêng thành các tinh thể nguyên chất. Trường họp dung môi kết tinh kéo theo cả chất hòa tan thành một chất rắn đồng nhất gồm cả dung môi và chất tan thì phương trình đã thiết lập được sẽ không còn sử dụng được nữa. c. Áp suất thẩm thau. Năm 1748 Nôlê (Nollet) đã mô tả một thí nghiệm như sau: rượu vang được đổ đầy một bình hình trụ, rồi bịt miệng bình bằng một màng bong bóng lợn, đoạn nhúng bình vào trong nước. Ông nhận thấy nước chui qua màng bong bóng làm cho rnàng bong bóng phồng lên và vỡ tung. Màng bong bóng có tính chất bán thấm: chỉ có nước đi qua còn rượu không đi qua. Ông gọi sự tă n g áp suất ừong bình là “Áp suất th ẩ m thấu”. Nhưng bong bóng động vật không hoàn toàn ngăn được mọi chất hòa tan đi từ dung dịch qua màng nên không phải là một màng bán thấm hoàn hảo. Muốn đo áp suất ■ thầm thấu cần có một màng bán thấm hoàn hảo hơn. Năm 1864 M. Trôbơ đã tìm ra được phương pháp chế tạo màng đó. Một bình hình trụ bằng sứ sốp (không tráng men) đem ngân vào dung dịch feroxyanua kali, đoạn lấy ra ngâm vào dung dịch đồng sunfat. Đồng sunfat thấm vào các lỗ sốp và phản ứng với feroxyanua đồng ở thể keo trong các lỗ này.
23
Ống sứ được chuẩn bị như thế là một màng bán thấm tốt. Tiếp theo sau (W.F.P.Pfeffer) đã (1877). Ông đổ đầy hình trụ vừa mô tả nước cất.
sự phát minh của Trôbơ, đo được áp suất thẩm thấu dung dịch nghiên cứu vào bình (hình 1-5) rồi nhúng bình vào
Do hiện tượng thẩm thấu nước cất sẽ từ bên ngoài chui vào trong bình làm cho nước ở áp kể tăng lên. Khi đã đạt tới cân bằng mực nước ở áp kế không tăng lên nữa. Áp suất đọc được là áp suất thẩm thấu của dung dịch. Kết quả đo áp suất thẩm thấu của Feffe cho biết: áp suất thẩm thấu của dung dịch phụ thuộc hai yếu tố: nồng độ và nhiệt độ. Bảng 1.6. .
Hình 1*5. Dụng cụ đơn giản để đo áp
suất thẩm thấu (theo Feffe)
Mối liên hệ giữa áp suất thẩm thấu và nồng độ V
c
V
71
1%
100 ml.g'1
0,7 atm
70
2
50
1,34
67
4
25
2,74
68
6
16,5
4,10
68
c: là nồng độ tính bằng gam đường trong v: là thể tích của dung dịch chứa
1
1 0 0 ml
71.
dung dịch
gam đường
n: là áp suất thẩm thấu Bảng
1.7. Mối liên hệ giữa áp suất thẩm thấu và nhiệt độ
T.oK
n (1)
nlT
273,0
0,649
0,00238
279,8
0,601
0,00237
286,7
0,684
0,00241
288,5
0,691
0,00237
295,0
0,721
0,00244
305,0
0,716
0,00235
309,0
0,746
0,00241
Dung dịch đường có nồng độ 1% Kết quả đo lường của Feffe được Van Hốp rất chú ý. ông đã tìm thấy một sự tương tự kỳ lạ giữa áp suất của các khí và áp suất thẩm thấu của dung dịch. 24
Theo các số liệu trên bảng 1.6, tích số TC.V là một hằng sổ tương tự như đối với các khí theo định luật Bôilơ (Boyỉe)
Cũng trong bảng 1.7, ta thấy áp suất thẩm thấu tỷ lệ với nhiệt độ tuyệt đối tương tự như trường hợp các khí nghĩa là: rc/T = const. Phối hợp hai hệ thức này lại ta được: 71.V = Nrt
Hoặc:
n
m
7t= RT V
Cuối cùng
n
vì — = c
(1-24)
V
71 = CRT
(1-25)
V
: là thể tích của dung dịch
c
: là nồng độ của dung dịch
n
: là số mol chất hòa tan
phương trình 1-25, chính là biểu thức cùa Van Hốp về áp suất thẩm thấu. Toán: Dung dịch 1 gam đường trong 100ml hoặc 1 mol (34,2g) trong 34,2 lít có áp suất thẩm thấu bằng 0,649 atm ở 0°. Tính R
Tt.v (o,649 atm) (34,2 l.mol ; , ■Ị R = — = — — -----r^TTT------------1 = 0,0813 ỉ: atm. đô'1, moi' 1 T 273 độ Trị số hằng số R tìm thấy bằng thực nghiệm luôn luôn xấp xỉ số của hằng số khí nghĩa là 0,08205 trong giới hạn các sai sổ thực nghiệm, và do đó ta có thể dùng hằng số khi R trong việc tính toán áp suất thẩm thấu. b. Hòa 2.0 gam đường, trọng lượng phân tử bằng 342 hòa tan trong nước thành 50ml dung địch ở 50°c. Tính áp suất thẩm thấu. n_
W RT
2,0.0,08205.298,1 = —... ..... — .—— = Mv 342.0,050
2 ,8 6
atm
Đo áp suất tham thấu Để đo áp suất thẩm thấu một cách chính xác ngày nay có hai loại phương pháp: phương pháp Frêzơ và phương pháp Beckơlây. Phương pháp Frêzơ (Frazer) được mô tả trên hình 1-6. Người ta đổ đầy nước trong bình sốp 1 đã tẩm đồng ferocyanua. Bình này nhủng trong một binh khác đựng dung dịch (trong nước).
25
Áp suất tác dụng
Áp kể . / / D u n g dịch. M àng bán thâm '
Ống mao quản đê quan sát nước đi qua màng bán thấm
N ước cat _
Duug uịtiK
Hình 1-4»: Đo áp suất thẩm thầu theo phương pháp Frêzơ
I Màng bán thấm Nước
Hình 1-7: Đo áp suất thẩm thấu theo phương pháp Beckơlây
Áp suất được đo bằng một áp kế 3. Người ta để cho hệ đạt tới cân bằng, đó là lúc áp suât trên áp kê không tăng thêm. Ajp suât thâm thâu bây giờ băng đúng áp suât thủỵ tĩnh của một dung dịch. Với các áp suât cao có khi đạt tới vài trăm aíiiì, người ta đã chê tạo nhiêu thiêt bị tài tình đê đo các áp suât đó. Ví dụ: người ta tính áp suât căn cứ vào sự thay đôi chiêt suât của nước khi bị nén hoặc bằng các thiết bị áp điện. Phương pháp Beckơlây được mô tả trên hình 1-7. Đáng lẽ phải đợi cho cân băng được thiêt bị lập mới đọc áp suât thì người ta tác dụng trên dung dịch một áp suất vừa đúng đê cân băng với áp suât thẩm thấu của dung dịch. Khi cân bằng nước không chuyển sang dung dịch -và mực nước ở mao quản không biên đôi nữa. Cả hai phương pháp đều có kết quả rất chính xác và phù hợp với nhau. Theo các tài liệu thực nghiệm mà Beckơlây thu được thì áp suất thẩm thấu ở 0°c của dung dịch 660,5 g đường trong 1 lít (gân 2mol) là 100,8 atm và nếu tính theo phương trình 1-25 thì chỉ bằng có 51,2 atm; Nếu thay thể tích của dung dịch bàng thể tích của dung môi (thê tích dung dịch trừ thê tích chât tan) trong phương trình 1-25 thì áf) suất thẩm thấu tính được là 75 atm. Nói chung trong việc tính toán áp suất thẩm thấu đối với các dung dịch đậm đặc, nếu thay thế the tích của dung dịch bang thể tích của dung môi, người ta sẽ thu được các kết quả khả quan hon. Ta có:
7tv’ =
K = n/v’ RT
Nrt (1-26)
v ': là thể tích của dung môi Phương trình Van Hốp là phương trình gần đúng, chỉ áp dụng cho các dung dịch loãng. Như trên đã thây đôi với dung dịch đậm đặc thì có sai lệch rất nhiều, cần phải có một phương trình khác chính xác hơn, có thê áp dụng cho cả các dung dịch đó. Nhiệt động học giúp chúng ta xây dựng được phương trình này. Hãy xét mội dung môi A nguyên chất ngăn cách với một dung dịch chất B tan trong dung môi A bởi một màng bán thấm chỉ cho dung môi A đi qua. Khi cân bằng ta có 1 áp suat thẩm thấu tác dụng trên dung dịch. 26
Điều kiện cân bàng của hệ là hóa thế của chất A ờ mồi ngăn phải bằng nhau
a. Nêu chãt A ở trạng thái nguyên chât ta có: M-A = M-Ẵ +
RT ln :ọ ° h
I là áp suất hơi bão hòa của chất A nguyên chất Khi có thêm chất B hóa thế của chất A trong dung dịch là P-A = M-Ẵ + R T l n . p A
PA là áp suất hơi của chất A trên dung dịch. Có thêm chất B hóa thế của chất A giảm đi một tỷ số bằng. Dung môi A I D ung địch M à n g bán thấm
Aịia = RT In • 3°
A
Trên mặt dung dịch chịu 1 áp suất đó mà hóa thế Ha (phải) tăng lên. b.
71
do
Để thiết lập phương trình của áp suất thầm thấu
Ta biết: dịiA = d G A = VAđp Vậy:
AJUA = Ịỹj dp o
Muốn có điều kiện cân bằng ị i A (trái) = p,B (phải) thì tác dụng của hai yếu tố này phải đúng bằng nhau và ngược dấu nhau nghĩa là: u
RTln -
J f
a
d p
Để có 1 hình ảnh ta có thể nói rằng áp suất thẩm thấu chính là áp suất cần thiết để làm tăng hỏa thế của dung môi A trong dung dịch lên bằng hỏa thế của nó trong dung môi nguyên chất. Nếu coi thể tích mol riêng phần của chất A, VA không phụ thuộc áp suất (nghĩa là coi dung dịch như không chịu nén) ta có: — PẴ 7tVA = R T l n 1^
pA
(1-27)
27
Phương trình 1-27 là phương trình chính xác áp dụng được cho dung dịch lý tưởng cũng như dung dịch thực. Đối với dung dịch lý tưởng theo định luật Raun. P a = PẲ • XA
Vậy:
i V A = - RTln . XA
Đặt:
Xa = 1 - Xb
tcVa =
- RTln (1 - xb)
Ta đã biết: Nên:
- In (1 - xb) « Xe
n VA = RT XR hoăc n = T-p- . RT VA
r
Đôi với các dung dịch loãng
XB = nA
Vậy:
nD n = -— - 4 — . R T n A .VA
nA VA = Va
nên
ĩlo 71 = ——. RT VA
Ở nồng độ loãng có thể coi — « c , c là nồng độ mol trong đơn vị thể tích. VA
Vậy:
n = CRT
Đó chính là phương trình Van Hốp Nhận xét: Chúng ta đã lần lượt khảo sát các thuộc tính của dung dịch loãng chất hòa tan không điện giải là áp suất hơi, độ tăng điểm sôi độ ầạ băng điểm và áp suất thẩm thấu. Nếu chúng ta để ý tới các biểu thức của chúng (phương trình 1-8, 1-12, 1-17, 1-25) có thể có ba nhận xét sau đây:
Trước hết đó là các đại lượng ngoài nhiệt độ chỉ phụ thuộc có mỗi yếu tố l nồng độ tức là số lượng các tiểu phân (phân tử hoặc ion) của chất tan trong đơn vị thể tích dung dịch. Các đại lượng đó không hề phụ thuộc bản chất của chất tan. Ví dụ một dung dịch 0 ,lm urê và một dung dịch đường 0 ,lm đều có áp suất thẩm thấu như nhau. Một mol glyxin (có trọng lượng phân tử là 75) cũng làm cho áp suất hơi của dung dịch giảm đi chẳng khác gì lmol anbumin (trọng lượng phân tử bằng 70.000). Bởi thế người 28
ta goi các thuộc tính nói trên là các thuộc tính tập hợp (collgatif) của dung dịch. Danh từ tâp hợp là ngụ ý các thuộc tính này chỉ phụ thuộc sô lượng, không phụ thuộc bản chât của các phân tử chât tan. - Việc xây dựng các biểu thức kể trên đều phải dựa trên biểu thức về áp suất hơi của dung môi trên dung dịch. Bởi vậy các biểu thức đó liên quan mật thiết lẫn nhau. Biết trị số của một đại lượng này có thể tính ra trị số của đại lượng khác. - Các biểu thức đó đều xây dựng cho các dung dịch loãng và không có tương tác giữa các cấu tử. Neu không được như thế thì tùy theo mức độ mã sẽ có sai lệch ít hay nhiều. 1.4. DUNG DỊCH THỰC, s ự SAI LỆCH v ớ i TRẠNG THÁI LÝ TƯỞNG. 1.4.1. Các nguyên nhân gây nên sự sai lệch
Các phương trình quen thuộc về độ tăng điểm sôi 1-8 và độ hạ băng điểm 1-17 đều được xây dựng đối với dung dịch loãng và giả thiết coi như các dung dịch lý tưởng nghĩa là nghiệm đúng định luật Raun. Bởi thế những sai lệch đối với các phương trình này cũng như những sai lệch đối với phương trình áp suất hod p = p° X2 đều có thể coi như dấu hiệu chứng tỏ sự sai lệch với điều kiện lý tưởng. Trước khi đi vào vấn đề một cách chi tiết hãy xem một cách khái quát những nguyên do nào đã gây nên những sai lệch đó. Những nguyên do gây nên sự sai lệch với trạng thái lý tưởng có nhiều và rất phức tạp cũng như hãy còn chưa nghiên cứu đầy đủ. Nhưng đại thể có thể có hai loại: - Hai cấu từ không tạo thành dung dịch lý tưởng bởi vì có lực tương tác giữa các phân tử của chúng. - Khuynh hướng tạo thành hợp chất giữa chất hòa tan và dung môi hoặc khuynh hướng các phân tử chất tan liên hợp với nhau thành một phân tử phức tạp. Căn cứ vào nhiệt động lực học ta chỉ có thể giả thiết rằng những dung dịch nào mà phân tử của các cấu tử có cùng một trường lực thì mới có thể tạo thành một dung dịch lý tưởng. Nếu trường lực đó khác nhau thì thường gây sai lệch. Áp suất hơi của mỗi cấu tử sẽ lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với dung dịch lý tưởng. Ví dụ: nếu một cấu tử là phân cực còn cấu tử kia lại không phân cực thì khi trộn vào nhau, lực tương tác giữa các phân tử sẽ thay đổi và gây nên sự sai lệch với trạng thái lý tưởng. Neu dung môi và chất tan lại kết họp với nhau để tạo thành một hợp chất xác định ví dụ các hydrat trong dung dịch nước thì số lượng các phân tử tự do, nghĩa là chưa kết hợp, của các dung môi và dung dịch sẽ nhỏ hơn trường họp không hình thành hợp chất. Áp suất hơi của dung môi trên dung dịch phụ thuộc vào số lượng các phân tử dung môi tự do trong dung dịch nên sẽ nhỏ hơn tính toán. Nói cách khác, sự tạo thành hợp chất giữa chất tan và dung môi gây nên sai lệch đối với định luật Raun.
29
Đe xem sự sai lệch của dung dịch với trạng thái lý tưởng đến mức độ như thế nào ta có thể đo trọng lượng phân tử của chất trong dung dịch. Bằng các phương pháp nghiệm lạnh, nghiệm soi và đo áp suất hơi....người ta đã xác định trọng lượng phân tử của các chất đươc chính xác. í Trong đa số trường hợp, trong các dung 2 dịch loãng trọng lượng phân tử tìm thấy rất phù hợp với trọng lượng phân từ thực. Nhưng trong một số trường hợp, trọng lượng phân tử tìm thấy lớn hơn hoặc nhỏ hơn trọng lượng phân tử thực 'ngay cả trong các dung dịch loãng, hãy lưu ý tới các trường hợp đó. Hình 1-9: Trọng lượng phân tử Trong khi thiết lập các phương của nitrobenzen trong benzen trình tính trọng lượng phân tử bằng các phương pháp nghiệm lạnh, nghiệm sôi, đo áp suất hơi...luôn luôn phải đật điều kiện làcác dung dịch đó tuântheo định luật Raun, Dung dịch tuân theo định luật Raun là dungdịch lýtưởng. Định luậtRaun nghiệm đúng ở mọi nồng độ với các dung dịch này. Còn đối với cac'dung dịch thực chỉ ở nồng độ loãng mới có thể kể gần đúng như các dung dịch lý tưởng. Định luật Raun chỉ nghiệm gần đúng trong trường hợp này mà thôi. Trong dung dịch lý tưởng lực lượng tương tác giữa các phân tó của các cấu tử khác .nhau giống như lực tương tác giữa các phân tử cùng loại của mỗi cấu tử và không cỏ sự hình thành các họp chất. Đó là trường hợp các chất hòa tan và dung môi có các tính chất giống nhau, ví dụ cả hai đều là các chất không phân cực hoặc cả hai đều phân cực. Nếu trong trường hợp dung môi không phân cực, có cho thêm chất hóa tan phân cực hay ngược lại thì sẽ có ảnh hưởng tới lực tương tác giữa các phân tử dung môi. Trong điều kiện đó định luật Raun chỉ áp dụng gần đúng cho các dung dịch có nồng độ rất loãng. Ví dụ: Phân tử của M * — nitrobenzen là phân tử phân cực mạnh M0 còn phân tử của benzen là phân tử không phân cực. Như vậy chỉ trừ trường hợp nồng độ rất loãng, còn các dung dịch nitrobenzen trong benzen đều sai lệch với trạng thái lý tưởng. Như với dung dịch 0,12 mol trong 1 lít trọng lượng phân tử tìm thấy là M = 126,7, với dung dịch 0,5 moỉ trong 1 0.2 lít thì M = 137 và với dung dịch 1 mol Bạ molcm m trong 1 lít thì M = 150. Hình 1-10: Trọng lượng phân tử cùa acid acetic trong benzen
30
0.6
Trong khi đó trọng lượng phân tử thực của nitrobenzen bằng 123, Hình 1-8 trình "
Ằ
,
,
,
x
M
bày các kêt quả thưc nghiêm. Trên đô thi biêu thi sư biên đôi của tỷ sô —— theo nông M0 độ. M0: trọng lượng phân tử thực của nitrobenzen Dung dịch càng loãng trọng lượng phân tử tìm thấy càng gần trọng lượng phân tử thực. Nghĩa là dung dịch càng loãng thì càng gần với trạng thái lý tưởng. Ngoài lực tương tác giữa các phân íử, trong dung dịch còn hiện tượng các chất hòa tan có thể tồn tại dưới dạng các phân tử liên hợp. Do đó số lượng các phân tử trong dung dịch giảm bớt đi. Trong trường hợp này sự sai lệch với định luật Raun rất rõ rệt. Ví dụ: acid acetic, acid benzoic và một vài acid hữu cơ khác khi hòa tan trong benzen thì tạo thành các phân tử kép. Bởi vậy trọng lượng phân tử xác định được bằng phương nháp nghiệm lạnh lớn gấp đôi so với trọng lượng phân tử thực của chúng. Ví dụ trên hình 1-9 có trình bày các kết quả thực nghiệm đối với acid acetic trong ,
M
,
,
,
x
,
_
,
benzen. Tỷ sô ------ tăng rât nhanh theo nông độ; khi tới nông độ nhât định (0,4M) thì tiên M0 tới giới hạn bằng 2. Như vậy, có nghĩa là trong benzen acid acetic đã liên hợp thành một phân tử kép. Giữa các phân tử kép và các phân tử đơn giản có cân bằng. 2 CH 3COOH
(CH 3COOH )2
Khi độ loãng tăng lên, số lượng các phân tử đơn giản tăng lên nhanh chóng và ở độ loãng vô hạn các phân tử coi như chỉ tồn tại dưới dạng đơn phân tử. Trong c.ác dung môi như benzen hoặc trong các dung môi không phân cực khác, các hợp chất có nhóm hydroxy như các phenol hoặc alcol, trọng lượng phân tử đo % được lại tăng dần theo nồng độ chứ s k h ô n g tăng hai, ba lần như trư ớ n g hợp trên. Cũng giống trường hợp của nitrobenzen trong benzen đó là sự khác nhau về độ phân cực của chất tan và dung môi, ngoài ra ở đây còn thêm sự họp phân từ của chất tan. Trong trường hợp của các acid lình 1-11: Trọng lượng phân tử cacboxylic nói trén các phân tử liên của p. crêsol trong benzen hợp là các phân tử kéo có công thức xác định, nhưng trong trường hợp này, sự liên hợp kém xác định hơn: trọng lượng phân tử tìm thấy không phải là một bội số của trọng lượng phân tử thực mà tăng dần theo nồng độ. Hình 1-11 trình bày các kết quả thực nghiệm với các dung dịch p.crêsol trong benzen.
31
1.4.3. Trọng lư ợ n g phân tử giảm theo nồng độ
Một loại sai lệch khác đối với dung dịch lý tưởng là trường hợp dung dịch các chất điện giải trong nước. Đó là một loại sai lệch rất đặc biệt. Trong các dung dịch này, trọng lượng phân tử tìm thấy luôn luôn nhỏ hơn nhiều so với các trường hợp vừa xét, đặc biệt càng nhỏ khi dung dịch càng loãng. Để trình bày sự sai lệch đó Van Hop đưa ra hệ số i = M/Mo biểu thị tỷ số trọng lượng phân tử lý thuyết và trọng lượng phần tử thực nghiệm. Hệ số i được coi là hệ số Van Hốp. Còn có thế định nghĩa hệ số i một cách gián tiếp, nhưna, hoàn toàn tương đương là tỷ số của độ hạ áp suất hơi, độ tăng điểm sôi; độ hạ băng điểm hoặc áp suất thẩm thấu và các trị sổ lý thuyết tương ứng tính toán dựa trên định luật Raun. Gọi A là trị số thực nghiệm của mỗi đại lượng nói trên, và A0 là trị số tính toán lý thuyết thì: ầ
M Mí
Đối với các muối như NạCl, KNO 3 , MgSƠ 4 . . .v.v..nghĩa là các muối chỉ gồm có hai gốc, khi pha loãng dung dịch, hệ số Van Hop i tiến dần tới trị số giới hạn bằng 2. Đối với các muối gồm 3 gốc như 1 K2SO4, C aƠ 2 NaHSC>4,..v..v.. trị số của tiến tới giới hạn bằng 3. Nói chung ở độ loãng vô hạn hệ số i là một số nguyên và bằng tổng sổ các gốc của phân tử muối Toán: .. . .. Độ hạ băng điêm của một dung dịch 5.00 X 10' 3 mol kali sunfat trong nước là 0,0265°. Tính hệ số i của dung dịch này. Hằng số nghiệm lạnh của nước là 1 ,8 6 °, do đó độ hạ áp suất hơi lý thuyết của dung dịch 5,00 X 10"3 mol/lít sẽ ỉà 1,86 X 5,00 X 10'3 = 0,00930°. Vậy: i=
m Hình 1-12: Sự sai lệch với trạng thái lý tường
0,0265
Aq
0,0093
của các chất điện giải
= 2,85
về sau hiện tượng bất thường này mới được s. Arêniutxơ (1887), giải thích một cách tường tận. Ông đã tìm ra mối liên hệ giữa các tính chất bất thường nói trên với sự dẫn điện của dung dịch. Khi một acid, một bazơ hay một muối hòa tan trong nước thì tức thời bị cắt ra hay phân ly ra thành các ion dương và âm. Đó là cơ sở của thuyết phân ly điện giải gọi tắt là thuyết điện ly. 32
Ví dụ muối NaCl phân ly thành hai ion NaCl = Na+ + C1 Muối kali sunfat phân ly cho 3 ion K2SO4 = 2 K+ + SO4' Dung dịch chất điện giải dẫn điện được là do sự có mặt của các ion tự do này. Cỏn sư có mặt của các ion tự do lại gây ra các tính chât bất thường của các dung dịch. Nhu đã biết độ hạ áp suất hơi, độ tăng điểm sôi...phụ thuộc sô lượng các phân tử trong dung dịch; nếu các ion xử sự như một phân tử thì một mol natri clorua (sẽ phân ly ra hai ion) sẽ làm tăng gâp đôi độ hạ áp suât hơi. Độ tăng điêm sôi, độ hạ băng điểm so với một mol chất không phân ly. Hệ số Van Hốp lớn nhất sẽ bằng 2. Cũng vậy, với các muối như kali sunfat, canxi clorua...phân ly ra 3 ion. hệ số Van Hop sẽ tiến tới trị số giới hạn là 3,0. Lý thuyết của Arêniutxơ đã giải thích thỏa đáng các dữ kiện thực nghiệm. Như đã nói, hệ số Van Hốp i đối với natri clorua sẽ tiến tới trị số giới hạn bằng 2,0 ở độ loãng vô hạn. Còn ở nồng độ cao hơn thì hệ số đó nhỏ hơn 2,0. Ví dụ với nồng độ 0,05m hệ số đó bằng 1,85. Trị số giới hạn của i bằng số lượng n các ion do một phân tử phân, ly ra. Tỷ số của hệ số i đo được và trị số giới hạn n là hệ số thẩm thấu, thường ký hiệu bởi chữ g:
Ở độ loãng vô hạn i bằng n và g sẽ tiến tới đơn vị. Ở nồng độ cao hơn g nhỏ hơn đơn vị. Ta có thê lây 1- g là độ đo sự sai lệch của dung dịch với điêu kiện lý tưởng. Đôi với dung dịch lý tưởng trị số 1 - g bằng không. Biến thiên của 1 - g theo nồng độ dung dịch của một sổ muối được trình này trên hình 1-12. Ta thấy rõ 1- g càng lớn nghĩa là sự sai lệch càng lớn khi nồng độ càng tăng, và càng rõ rệt đối với các ion có hóa trị lớn. Hai lý do chính để hệ số thẩm thấu nhỏ hơn đơn vị. Trước hết hệ số i nhỏ hơn có thể bằng n nếu mọi phân tử đều phân ly thành các ion, nghĩa là phân ly hoàn toàn. Vậy sự phân ly không hoàn toàn của muối làm cho 1 - g lớn hơn số không. Thoạt đầu người ta đã tưởng rằng đó là lý do chính của sự sai lệch ỉoại này. Nhưng về sau người ta đã tìm thấy rằng đối với các muối như natri cỉorua, kali clorua....và các acid mạnh như acid nitric, clohydric...thì không thể giải thích như vậy được: các chất này là các chất “điện giải mạnh”, chúng phân ly hoàn toàn ở mọi nồng độ. Bởi vậy nguyên nhân hệ số thẩm thấu g nhỏ hơn đơn vị, là do lực hút tương hỗ giữa các ion ngược dấu. Sau này sẽ có dịp trở lại vấn đề này một cách chi tiết hơn. Tóm lại những tương tác giữa các phân tử trong dung dịch rất phức tạp, bản chất của các tương tác ấy hãy còn chưa biết đầy đủ. Chính tổng hợp toàn bộ những yếu tố ấy đã làm cho áp suất hơi của chúng tuân theo định luật Raun. Như vậy đặt cho chúng ta hai cách giải quyết, hoặc xây dựng một phương trình khác hoàn toàn thay thế phương trình áp suất hơi (định luật Raun) cho các dung dịch thực. Hoặc sửa chữa ỉại phương trình áp suất hơi này, vốn dĩ chỉ nghiệm đúng với dung dịch lý tưởng, để có thể mở rộng HLD - T3
33
cho các dung dịch thực. Cách giải quyết thứ nhất gặp rất nhiều khó khăn và không thể áp dụng được. Cách thứ hai là đơn giản và tiện lợi. Cách thứ hai được xây dựng dựa trên cơ sở đưa vào phương trình của định luật Raun một hệ số điều chỉnh, gọi là hệ số hoạt độ và thay thế đại lượng nồng độ bằng đại lượng nồng độ đã được điều chỉnh gọi là hoạt độ.
Nếu một chất lỏng cân bằng với hơi của nó thì hóa thế của chất sẽ như nhau trong cả hai pha. Do đó trong dung dịch hóa thế của một cấu tử bất kỳ được biểu thị bởi phương trình: JJ, = P-O+ RT lnp p là áp suất hơi riêng phần của chất ở pha hơi nằm cân bằng với dung dịch. Nếu dung dịch là lý tưởng thì áp suất hoi tỷ lệ với phân số mol Xcủa cấu tử đó ở trong dung dịch. p = p°x Vậy:
ỊU= |i0 X+ R Tlnx
(1-28)
Po X= |L10 + RT lnp°, đối với 1 chất đã cho là một hằng số ở mỗi nhiệt độ và áp suất. Đối với dung dịch thực định luật Raun bị vi phạm, p * p°x. Muốn giữ lại định luật Raun thì ta phải đưa thêm vào phương trình áp suât hơi một hệ sô điêu chỉnh f. p = p° .fx và phương trình hóa thế cho các dung dịch thực là n = |U,0 X+ RT lnfx f sẽ tiến tới đơn vị khi hệ tiến tới trạng thái lý tưởng. Tích số xf thì được gọi là hoạt độ của cấu tử và ký hiệu bằng chữ a vậy: a = x f và |U = Hox + R T Ina
(1-29)
Vậy hoạt độ là đại lượng mà sử dụng nó thay cho phân số mol (nồng độ) trong biểu thức của hóa thế (cũng như trong các biểu thức nhiệt động khác suy ra từ hàm số đó) làm cho các biểu thức đó áp dụng cho dung dịch lý tưởng có thể mở rộng cho các dung dịch thực. Nói cách khác hoạt độ là một loại nồng độ hữu hiệu nhiệt động, hoặc có thể nói hoạt độ là một loại nồng độ đã điều chỉnh. Bởi vì trong biểu thức định nghĩa hoạt độ có hằng số ỊLXo (phương trình 1-29). Hằng số này bàng hóa thế khi chất ở trạng thái tiêu chuẩn hoạt độ bằng đơn vị. Bởi vậy trị số của hoạt độ sẽ phụ thuộc cách lựa chọn trạng thái tiêu chuẩn đó. 1.4.4.1. Hệ s ố hoạt độ Theo định nghĩa ta có: a f=X
34
Một dung dịch càng gần độ loãng vô hạn thì trạng thái của dung môi càng gần tới trang thái lý tưởng nghĩa là áp suất hơi của nó càng nghiệm đúng hệ thức p = P°X1. Nói each khác, hệ số hoạt độ của dung môi sẽ tiến dần tới đơn vị khi phân số mol của chất tan X2 tiến tới không, và phân số mol X] của dung môi tiến dần tới đơn vị. Bởi vậy hoạt đô a của dung môi (a = fxi) cũng dẫn tiến tới đơn vị khi độ loãng của dung dịch tăng lên và lúc đó có trạng thái gân như dung m.ôi nguyên chât. Bởi vậv đối với dung môi người ta luôn luôn chọn dung môi lỏng nguyên chất là trang thái tiêu chuẩn hoạt độ bằng đơn vị. Nếu dung dịch chỉ gồm hai chất lỏng hoàn toàn hòa tan vào nhau thì chọn chât nào làm dung môi là tùy ý, không phân biệt dung môi và chất tan, bởi vậy trạng thái tiêu chuẩn cho mỗi cấu tử là chất lỏng nguyên chất tương ứng. Đối với dung dịch mà chất hòa tan lại là chất rắn thì trạng thái tiêu chuẩn của dung môi vẫn như đã trình bày ở trên, nhưng đối với chất tan thì người ta thường lựa chọn trạng thái tiêu chuẩn như sau: Trong dung dịch loãng phân số mol của chất hòa tan tỷ lệ với nồng độ mo ỉ hoặc độ molan. Vậy đối với các dung dịch này, có thể viết phương trình 1-28 dưới dạng:
ụ = H X+ R T Inx -0
|0. = Ho,c + RT lnC n = Mo m+ RT lnm X,
c và m là phân số mol, nồng độ mol và độ molan tương ứng của các chất hòa
tan, (J.QX H-0 c J P-Om là các hằng số ở mỗi nhiệt độ và áp suất. Trị số của chúng khác nhau nhưng có quan hệ với nhau. Đối với những dung dịch có nồng độ cao hơn (không lý tưởng) thì cần phải đưa thêm vào các phương trình này những hệ số hoạt độ tương ứng, vậy: p .= Mo X+ RT lnx fx
= (J-o X+ RT lnax
(l-2 9 a)
n = Ho c + R T
= fio c + R T
(1 - 2 9 b )
ln C fc
= Po m + RT lrnnfm
In a c
= fi0 m + RT lnam
(1 -29c)
Trong đó a là các hoạt độ tương ứng. Trạng thái tiêu chuẩn của chất hòa tan được chọn sao cho hệ số hoạt độ là đơn vị ở độ loãng vô hạn. Ví dụ nếu nồng độ mol của dung dịch là c mol (hoặc ion-gam) trong một lít, ta có thể biểu thị hoạt độ a bằng biểu thức: a
a = fc hoặc f = —
c
f là hệ số hoạt độ của chất tan Các biểu thức 1-29 áp dụng cho cả dung dịch lý tưởng và không lý tưởng. Đối với dung dịch ỉý tưởng thì hệ số f bằng đơn vị còn đối với dung dịch không lý tưởng thì hệ số f khác đơn vị. 35
Dung dịch càng ỉoãng càng tiến tới trạng thái giới hạn lúc đó f sẽ tiến tới đơn vị. Như vậy ở độ loãng vô hạn hay ở xấp xỉ độ loãng này: âo
Co
Ở đây hoạt độ của chất tan bàng nồng độ mol. Trạng thái tiêu chuẩn của chất tan là dung dịch giả định có các đặc tính của dung dịch rất loãng và có nồng độ mol trong 1 lít. Nếu nồng dộ được biểu thị bởi độ molan ta có: a a - fm . m
hoăc fm = —
m
m là độ molan của chất tan nghĩa là số moi (hay ion-gam) trong lOOOg dung môi và fm hệ số hoạt độ. Dung dịch càng loãng fm càng tiến gần tới đơn vị và ở xấp xỉ độ loãng vô hạn đạt tới đơn vị: a0 = m0 Hoạt độ bây giờ bằng độ molan. Trạng thái tiêu chuẩn của chất tan là dung dịch giả định có các đặc tính của dung dịch rất loãng và có nồng độ một mol trong lOOOgam dung môi. Sở dĩ phải dùng danh từ giả định ở đây bởi vì dung dịch có nồng độ một moi trong một lít hay 1OOOgam dung môi không thể là dung dịch rất loãng được. Trạng thái tiêu chuẩn quy ước chỉ có tính chất giả định. Theo các phương trình trên, khái niệm về hoạt độ càng sáng tỏ thêm. Hoạt độ là nồng độ lý tưởng hóa hoặc nồng độ đã điều chỉnh để bù ỉại sự sai lệch đối với trạng thái lý tưởng của các dung dịch. Hệ số hoạt độ là tỷ sổ nồng độ lý tưởng hóa so với nồng độ thực. Ở độ loãng vô hạn cả hai hệ số fc và fm đều bằng đơn vị. Ở nồng độ cao hơn thì fc và fm khác đơn vị, fc và fm hơi khác nhau chút ít. Nếu dung dịch càng loãng thì sự khác nhau càng trở thành không đáng kể. 1.4.4.2. Xác định hoạt độ và hệ s ố hoạt độ Nhiều phương pháp đã được đề nghị để xác định ở đây chỉ nêu 2 phương pháp. Không đi vào chi tiết, chỉ cần lưu ý rằng các phương pháp đo áp suất hơi, đo độ hạ băng điểm đều có thể dùng để đo sự sai lệch đối vơi trạng thái lý tưởng do đó đều có thể dùng để đo hoạt độ. Phương pháp đo áp suất hơi đặc biệt thường được dùng để xác định hoạt độ của dung môi. Đối với các dung địch,, lý tưởng hay không lý tưởng phương trình l -29 nghiệm đúng nếu áp suất hơi dược kể như khĩ lý tưởng. So sánh phương trình này với phương trình áp suất hơi ta thấy hoạt độ của dung môi trong dung dịch ty lệ với áp suất hơi của dung môi trên dung dịch. Nếu ạ là hoạt độ của dung môi trong dung dịch, p là áp suất hơi của nó, thì a =,kp, k là hệ số tỷ lệ. Ở trạng thái tiêu chuẩn (a - 1) đỗi vơi dung môi nguyên chất áp suất hơi là Po, k bằng a/p nghĩa là l/p° và
36
Vậy có thể xác định được hoạt độ của dung môi trong dung dịch bằng cách đo áp suất hơi của dung dịch p và áp suất hơi của dung môi nguyên chất p° ở nhiệt độ đã cho. p Đôi với dung dịch lý tưởng, theo định luật Raun — ■= X (x: phân sô mol của “ ' p dung môi). Hệ số hoạt độ do đó bằng đơn vị Đối với dung dịch thực, hệ số hoạt độ của dung môi khác đơn vị, và bằng hoạt độ a tìm được chia cho phân số mol của dung môi. Hoạt độ của axeton trong dung dịch aceton- cloroform ở 35,2° được trình bày trên bảng 1- 8 . Bảng 1.8. Hoạt độ của aceton trong dung d ịc h aceton- cloroform ờ 35,2° Phân số moi
Áp suất hơi
Hệ số hoạt độ
Hoạt độ
1,000
344,5mmHg
1,000
1,000
0,9405
322,9
0,937
0,997
0,8783
299,7
0,870
0,991
0,8165
275,8
0,801
0,981
0,7103
230,7
0,670
r ~
0,943
Phương pháp đo độ hạ băng điểm cũng được dùng để xác định hoạt độ và hệ số hoạt độ của các chất. Không đi sâu vào việc thiết lập phương trình tính toán hoạt độ, chỉ nêu ra đây là kết quả cuối cùng. Ina =
RT02
AT
(1-31)
AT là độ hạ băng điểm của dung dịch Ln.c là nhiệt nóng chảy phân tử gam và T0 là nhiệt độ nóng chảy của dung môi, a là hoạt độ của dung môi. Trong nhiều trường hợp cần phải tính hoạt độ hoặc hệ số hoạt độ của chất hòa tan chứ không phải hệ số hoạt độ của dung môi. Nhưng dựa vào phương trình Gipxơ Đuhem người ta đã xây dựng được mối liên hệ hoạt độ (aj) của dung môi và hoạt độ (ai) của chất hòa tan. ti2 dlna2 = - ni dlnai
(1-32)
rtj và ri2 là số mol của dung môi và chất tan trong dung dịch. Vậy nếu biết trị số ai của dung môi ví dụ bằng phép đo áp suất hơi hay độ hạ băng điểm thì sẽ tính được hoạt độ ã2 cùa chất tan bằng cách giải phương trình vi phân 1-32.
37
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ ỉ . Trình bàv và giải thích các cách biểu thị thành phần dung dịch 2. Trình bày: Thể tích mol riêng phần, Thế đăng áp moỉ riêng phần: hóa thế 3. Trình bày sự hòa tan của chất khí trong chất lỏng. 4. 5.
Trình
bày và giải thích các thuộc tính của dung dịch.
Trình
bày và xác định trọne lượng Dhân tử bane phép nghiệmsôi,độhạ băng
điêỉTì và áp suât thâm thâu.
6.
Giải thích các vếu tố ảnh hưởng đến sự sai ỉệch so vói dung dịch ỉýtưởng
7.
Trình
bày các phương pháp xác định hoạt độ và hệ số hoạt độ.
CÂU HỎI TRẤC NG HIỆM
1. Dung dịch chứa iiA mol chất A và ne mol chất B thì: phân số mol của dung dịch là: a. Xa = nA/nB b. X B = tiB /n A
c. Xa = nA+nB/ ĩìA+nB d. X a = nA/ nA+nB e. Tất cả đều sai 2. Một dung dịch acid acetic gồm 80,8 gam acid acetic (M =. 60,1) trong 1 lit dung dịch. Ở 20°c, tỷ trọng của dung dịch là 1,0097 gam, cm. Phân số mol của dung dịch acid acetic: a. 0,25 b. 0,75
c. 0,35 d. 0,025 c.. 0,05 3. Khi trộn 100 ml nước và 100 ml ethanol ta có kết quả sau: a. Thể tích của dung dịch là 200 ml
b. Thể tích của dung dịch là 210 ml c. Thể tích của dung dịch là 190 ml d. Thể tích của dung dịch là 170 ml e. Tất cả đều sai . 4. Khi trộn 100 ml nước và 100 ml ethanol ta có kết quả sau a. Hệ thu nhiệt và lạnh đi b. Hệ tỏa nhiệt và ấm lên 38
c. Hệ không thay đồi nhiệt độ đ. Hệ có thể tích 20ŨĨĨÌỈ e, Tất cả đều đúng 5.- Khi trộn 100 ml nước và 100 ml methanol ta có kết quả sau: a. Hệ thu nhiệt và iạnh đi b. Hệ tỏa nhiệt và âm lên c. Hệ không thay đôi nhiệt độ d. Hệ không thay đổi thế tích e. Câu a và b sai 6. Theo định iuật Henry về độ tan của chất khí trong chất lỏng thì đường biểu diễn có đặc điêm sau: a. Đường biểu diễn là đường cong có cực đại b. Đường biểu diễn là đường cong có cực tiểu c. Đường biểu diễn là đường thẳng không qua gốc tọa độ
d. Đường biểu diễn là đường thẳng qua gốc tọa độ e. Tất cả đều đúng. 7. Độ giảm tương đối áp suất hơi của dúng môi trên dung dịch bằng phân số mol của chất hòa tan trong dung dịch, định luật trên được do nhà khoa học: a. Amper
b. Henry
c. Van’t Hoff
d. Arrhenius
e. Raun
8. Người ía có thể xác định trọng lượng phân tử của một chất tan bằng cách: a. Phương pháp nghiệm sôi b. Phương pháp nghiệm lạnh c. Phương pháp đo áp suất thẩm thấu của dung dịch d. Phương pháp đo độ giảm áp suất hơi của dung dịch e. Tất cả đều đúng 9. Hòa 2.0 gam đường, trọng lương phân tử bằng 342 hòa tan írong nước thành 5ũmi dung dịch ở 50°c. Tính áp suat thẩm thấu. a. n = 3,0 at
b. 7t = 2,86 at
c. n = 2,0 at
d. 71 = 1,5 ai
e. 7Ĩ- 0,5 at
10. Để đo áp suất thẩm thấu ta sử dụng phương pháp sau: a. Phương pháp Arhenius b. Phương pháp Van’t Hoff c. Phương pháp Frayzer d. Phương pháp Freundlich c. Phương pháp Lanmuir
39
Chương 2
/. Trình bày vùgiả/ thích được các điệu kiện cân hằng của hệ dị thế .
'i ! w \ ' '
íítiii :h ii.iì n r ỵ r
Ị />,-/■■
ỉ
Ò ó
■■■,/,/i/, /,,ỊW ,V
o ln '
< Ị ì i \ ' t à t ' p ỉ n ‘.
í,-//;;/
iỉỏ
/■'//'' //Ị‘ /'//{//'
Ạ.Ịỵịỵìaĩ hùvvo gicúítỉĩch aươcị*iớvì đôỊ)iĩQCUŨrĩêhoỉ CCIU ' rh ili
h ì “ ' i
■' <■! ( ! ' i h i r h
Ọ - n Ị ì r Ỉ Ị ) i ) ỉ ì ' : '.‘I ' l l
h'!
tử
I
2.1. ĐẬỈ CƯ Ơ NG
Cân bằng pha lả cân bằng của các hệ dị thể gồm nhiều pha (danh từ pha sẽ xem ở phần sau). Ví dụ nước lỏng cần bằng với hơi nước, nước đá cấn bằng với nước lỏng. Cân bằng của hệ chỉ tồn tại trong một số điều kiện nhất định. Ví dụ nước đá, nước lỏng và hơi nước chỉ có thể đồng thời ton tại cân bằng với nhau ở áp suất là 4,579 mmHg và nhiệt độ là 0,0098°c. Các điêu kiện chính vê cân băng là áp suât, nhiệt độ và thành phân của hệ. Trong chương này sẽ xét các điều kiện cân bằng ấy và mối liên quan giữa chúng.
về điều kiện của^cân bằng dị thể thì Gipxơ đã tổng kết một cách rất đơn giản, chính xác và sáng sủa bằng định luật nổi tiếng của ông gọi la quy tấc pha. Còn mối liên hệ giữa các điều kiện nhiệt độ và áp suất thì được trình bày bởi phương trình Clapêron-Clauđiutxơ. Trong việc nghiên cứu cân bang pha phương pháp đồ thị cũng được sử dụng rất rộng rãi. Giản đồ pha mô tả các điều kiện cân bang của các hệ dị thể và mối quan hệ giữa các điêu kiện đó. 2.1.1. Điều kiện cân bằng của các hệ dị thể
Đối^với một hệ dị thể gồm nhiều pha, để cho hệ ở trạng thái cân bằng cần phải có một số điều kiện xác định. 7Cân bằng nhiệt: nhiệt độ của tất cả các pha đều phải như nhau. Nếu không n h iệ t sẽ chuyển từ pha này sang pha khác.
Chứngminh: Giả dụ có hai pha a và b ở nhiệt độ Ta và Tb. Điều kiện cân bằng của hệ là:
ds = 0
40
Gọi Sa và Sb là entropy của hai pha và giả dụ khi cân bằng một lượng nhiệt rất nhỏ chuyển từ pha a sang pha b. Ta có
dS = dSa+ dSb = 0
Hoăc :
-
Và
ơq
ơq
Ta
Tb
=0
Ta = Tb
' (2-1)
Cân bằng cơ học : Áp suất của mọi pha phải như nhau. Neu không thế tích của pha này có thể tăng lên do sự giảm thể tích của pha khác.
Chứng minh : Giả dụ thể tích của pha a tăng 1 lượng vô cùng nhỏ dv do sự giảm một thể tích như thế của pha b. Áp suất và nhiệt độ của toàn hệ ở cân bằng không đổi bởi vậy công dA=0, P a .d v - P b .d v = 0
Vậy :
pa = Pb -
(2-2)
Cân bằng t h ế : Các điềukiện1 , 2 là cần xong khôngphải đầy đủ,bởi vì còn thiếu điều kiện cân bằng hóa học. Giả dụ hệ có hai pha a và b ở nhiệt độ và áp suất không đổi. Nếu gọi nfvà nj5 là số moi của cấu tử i trong pha a và b. Điều kiện cân bằng là : dG = 0 Hoặc
dGa + dGb = 0
Giả dụ một hiện tượng nào đó (phản ứng hóa học hay sự thay đổi trạng thái) diìị mol của cấu tử i chuyển từ pha a sang pha b. Vậy theo phương trình 2-4 thì phương trình trên trở thành : - f i f d i i j + (j-fdOj = 0
Vậy :
ịi* =
(2-3)
Đối với mỗi cấu tử i, trị sốhóa thế phải bằng nhau trong cả hai pha. Đó là điều kiện cân bằng về hóa thế của mỗi cấu từ. Tóm t á t : Điều kiện cân bằng cho một hệ có nhiều pha là : Nhiệt độ của các pha phải bằng nhau. Áp suất của các pha phải bằng nhau. Hóa thế của mồi cấu tử trong các pha phải bằng nhau.
Neu hệ không cân bane và cẩu tử i chuyến từ pha a sang pha b thì đG <0 và :
- fiad n i + | i bdn < 0
do đó :
ịia > ịib
(2-4)
Như vậy cấu tử i sẽ chuyên từ hệ mà nó có hóa thế cao hơn sang hệ có hóa thê thao hơn. Như vậy hóa thế chẳng khác gì điện thê : độ cao thấp (thế cơ học), quá trinh tự diễn biến xảy ra theo chiều eiảm trị số của nó. 2,1.2. Nónq chảy
Khi đun nóng một chất kết tinh nguyên chất nó sẽ chuyển đột ngột thành thế lỏng ợ một nhiệt độ xác định. Nhiệt độ đó là điểm nóng chảy. Điểm nóng chảy phụ thuộc vào áp suất bên ngoài. Nếu làm lạnh chất lỏng nó sẽ đông đặc lại đúng ở nhiệt độ đó, (băng điểm cùa chất lỏng). Vậy đối với chất nguyên chất điểm nóng chảy và băng điếm là một. Điểm nóng chảy và băng điếm thường được đo ở áp suất 1 atm. Áp dụng chương trình Clapéron Claudiutxơ dưới dạng đảo ngược ta có sự phụ thuộc của nhiệt độ nóng chảy theo áp su ất:
- v r)
(2-5)
Jn.c dT Đao hàm —— biéu thi tốc đô biến đổi của nhiêt đô nóng chảy T theo áp suất bên dp ngoài p. Vi và v r ỉà thể tích moỉ của chất ỉỏíìg và chất rắn. Ln.c ỉà nhiệt nóng chảy mol nghĩa là nhiệt hấp thu khi một mol chất chảy lỏng. Trong phương trình 2-5 dùng Vi, v r và Ln.c nghĩa là thể tích và nhiệt nóng chảy mol có thể thay thế V] vr ; ln c nghĩa là thể tích và nhiệt nóng chảy tính cho Ig chất ta có phương trình 2-5 dưới dạng : jT = T(V ĩ - v r ) dp
(2-6)
L nc
Toán : Thể tích riêng của nước lỏng và nước đá là 1 và 1,091 cm 3 cho 1 gam ở
0°c. Nhiệt nóng chảy là 80 calo cho 1 gam. Tính sự thay đổi điểm nóng chảy của nước đá khi áp suất bên ngoài tăng thêm
1
atm.
Theo phương trình 2-6 thì thứ nguyên của 1 sẽ là : L = (áp suất) (thể tích) calo :
Nếu V biểu thị bằng lít và p bằng atm thì 1 sẽ biểu thị bằng lit.atm. Đe chuyển ra 1 l í t . atm = 24,2 cal hoặc ngược lại:
42
1ca! = —~ = 0,0413 ể atm hoặc 41,3 cm3 . atm 24,2 vậy:
đT 273,2(1 - 1 ,0 9 1 ) .. 1 .. A/W7C, A —- = ---------- = ----- = -0,0 0 7 5 độ atm dp 80.4 L3 133
Kết quả có trị số âm nghĩa là khi áp suất tăng thêm Iatm ở sần 0°c thì điểm chảy hạ thấp bót 0,0075°c. Theo bài toán trên muốn làm cho nỉiiệí độ nóng chảy của nước đá hạ thấp l°c cần nhải tăng áp suất thêm 133 atm và để nước đá bắt đầu nóng chảy ở -10°c thì áp suất tác dụriK lên nó phải khoảng 1.300 atm. Điều này giải thích ỉà dưới áp suất rất lớn của các ỉớp băng dày, những phần ở sâu bên dưới đáy biển vẫn ở trạng thái nước lỏng vì thế về mùa đông tôm cá và các sinh vật dưới nước vẫn sống được ngoài ra nhờ đó mà các tảng băng mới di chuyển được. Trong trường hợp của nước lý do điếm chảy hạ thấp thì áp suất tăng ỉà vì Vị - vr có đTT
tri số âm, (Av < 0), do đó —-có giá trí số âm và T nghich biến đối với p. Nước ỉà môt d p
,
,
trong vài chất (ngoài nước có thể kể bitmut và antion) có tính chất rất hiếm đó. Đối với một số lớn các chất khác thì chất rắn có tỷ trộng lớn hơn (thể tích nhỏ hơn) so với chất lỏng do đó tăng áp suất sẽ làm tăng nhiệt độ nóng chảy. Bởi vì thể tích riêng của chất lỏng và chất rắn không khác nhau nhiều do đó tác dụng của áp suất lên điểm chảy thường cũng rất nhỏ. 2.1.3. Chuyển hóa đa hình
Một số vật rắn tinh thể có thể tồn tại dưới nhiều dạng tinh the khác nhau, ví dụ lưu huỳnh rombic và lun huynh đơn tà, thiếc trắng và thiếc xám, ... Sự chuyển từ dạng này sang dạng khác có biến thiên thể tích, có thu nhiệt hoặc tỏa nhiệt. Khi cân bằng, một lượng tinh thể này có thể tồn tại đồng thời với một lượng của tinh thể dạng kia. Tại áp suất 1 atm, nhiệt độ cân bằng (điểm chuyển) là 95,5°c với lưu huỳnh và 19°c đối vói thiếc, tại áp suất này nếu nhiệt độ không phải là nhiệt độ cân bằng thỉ chỉ môt dạng là bền còn dạng kia sẽ chuyển nhanh hay chậm sang dạng bền. Cấu trúc tinh thể của mỗi dạng là khác nhau. Các tiểu phân có những dao động xung quanh vị trí cân bằng, biên độ những dao động này phụ thuộc nhiệt độ. Như vậy, sự phân bố lại các tiểu phân trong tinh thể xảy ra dễ dàng nhiều hay ít tùy theo nhiệt độ, do đó có thế giữ được lưu huỳnh đơn tà khá lâu ở 15°c mặc dù nó chỉ thực sự bền ở
95,5°c. Cũng vậy, tại áp suất 1 atm thiếc thường (tức thiếc trắng) chỉ tồn tại bền ở trên 19°c. Dưới nhiệt độ này dạng bền là thiếc xám ở dạng bột. Tuy nhiên, những đồ vật bằng thiếc chưa chuyển ngay sang dạng thiếc xám ở 19°c bởi vì phải có những mầm cần thiết khơi mào cho sự chuyển đó; nhưng những mầm này chỉ sinh ra ở những nhiệt độ rất thấp (tốt nhất là khoảng -48°C). 43
Nếu đưa một vật bằng thiếc một thời gian xuống khoảng 40°c dưới 0°c rồi đưa nó trở vê nhiệt độ 0 °c thì nó sẽ tan thành bột vụn bởi vì khi đó tốc độ chuyển sẽ rất lớn. Vì thế, ở nhiều nước khí hậu lạnh, sau những vụ rét lớn đồ vật bàng thiếc dễ bị phá hủy. Tóm tại, dưới điểm chuyển dạng không bền có thế tồn tại khá lâu. Cân bằng này là cân bằng giới ẩn, tương tự như sự chậm đông. Nó mất đi khi mầm của dạng kia được hình thành. Ảnh hưởng của áp suất tới sự chuyển hóa đa hình cũng được biểu thị bởi phương trình Clapéron - Claudiutxơ. Ví dụ sự chuyển lưu huỳnh rombic thành lưu huỳnh đơn tà ở 95,5°c (p= 1atm) hấp thu lượng nhiệt L = 3,00 caỉ/g) và thể tích tăng là: Av =vđt - vromblc = 0,0140cm3/g dp 41,3.3,20 —_ = — ---------- —^-------------= 25,6atm dT (273,2 + 95,5).0,0140
dT
. độ
= — = 0,0390 độ . atm'1 25,6
Thực nghiệm cho +0,038; Hệ số góc
^-của đường biểu diễn p = f(T) khá lớn. dT
Trường hợp lưu huỳnh là sự chuyển biến thuận nghịch nghĩa là sự chuyển biến có thể xảy ra theo cả hai chiều, đó là sự hỗ biến. Trong một số trường hợp, thì sự chuyển từ dạng rắn này sang dạng rắn khác chỉ xảy ra theo một chiều, ví dụ photpho vàng có thể chuyển sang photpho tím. Không có sự chuyển ngược lại. Đó là sự độc biến. 2.1.4. Thăng hoa. Áp suất hơi của chất rắn
Cũng giống như chất lỏng, ở mỗi nhiệt độ chất rắn có một áp suất hơi xác định. Nếu tăng nhiệt độ, áp suất hơi tăng thêm. Ta có thể biểu diễn sự thay đổi đó bằng 1 đường biểu diễn như trường hợp chất lỏng. Đường biểu diễn đó gọi là đường thăng hoa. Danh từ thăng hoa là để chỉ sự chuyển trực tiếp chất rắn thành thể hơi không qua thể lỏng. Ngược lại hơi cũng có thể ngưng đọng trực tiếp lại thành thể rắn không qua thể lỏng khi làm lạnh hơi đó. Ví dụ, áp suất hơi của nước đá ở 0°c là 4,6 mmHg và nếu lảm lạnh thì áp suất hơi của nước sẽ giảm đi, hơi sẽ đọng lại thành nước đá. Tuyết đã được hình thành trong thiên nhiên là như thế. Nếu áp suất hơi của hoi nước lớn hơn 4,6 mmHg thì khi nhiệt độ hạ thấp trước hết hơi sẽ đọng thành nước lỏng rồi nước lỏng mới đông đặc thành nước đá. Các chất như iod, lưu huỳnh, naptalen và acid benzoic là các chất rắn có áp suất hơi lớn nên người ta có thể tinh chế bằng cách thăng hóa. Nếu hơi đó được làm lạnh thì áp suất hơi ở chỗ được làm lạnh nhỏ hon ở điểm chảy nên hơi sẽ được ngưng tụ trực tiếp thành thể rắn. Mặt khác áp suất hơi đã lớn thì tốc độ thăng hoa cũng lớn khiến cho có thể sử dụng được quá trình đó trong thực tế.
44
Cũng như sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi hoặc từ thể rắn sang thể lỏng, sự chuyển từ thể rắn sang thể hơi kèm theo sự thấp thu nhiệt. Nhiệt hấp thu đo ỉà (ẩn) nhiệt thăng hoa, LthMuốn chuyển 1 mol chất rắn thành một mol hơi ta có thể thực hiện bằng hai cách: Chuyển trực tiếp thành thể hơi (thăng hoa), nhiệt phải cung cấp trong quá trình này là Lth Chuyển qua hai giại đoạn : đầu tiên chuyển thành thể lỏng (nhiệt phải cung cấp là Lnc) rồi từ lỏng lại chuyển thầnh hơi (nhiệt phải cung cấp là Lh). Vì vậy theo nguyên lý bao toàn năng nượng: Lt.h — Ln.c^~ Lh
Ảnh hưởng của nhiệt độ trên áp suất hơi của chất rắn cũng được nghiên cứu dựa vào phương trình Clapêron Cỉaudiuxơ. Tốc độ biến đổi áp suất hơi theo nhiệt độ dp/dT được biểu thị bởi: jp _ L t.h _ L th _ lth dT T ( V „ - V r ) T( Vh - V , j T( vh - V , ) và v r là thể tích moi của chất ở thể hơi và thể rắn ở nhiệt độ T còn Vh và V] là thể tích riêng của chất cũng ở trong điều kiện đó: !th là nhiệt thăng hoa tính cho ỉ gam. Vì v r rất nhỏ so với Vh cho nên có thể bỏ qua bởi vậy có thể biến đổi phương trình trên sang dạng: Vh
đ p /d T = Ì i - hoăc - 4 / d T = Ì ị V TVh p RT d ln p = L th
Vậy:
dT
(2-7)
(2-8)
RT2
Đe tiện sử dụng ta lấy tích phân phương trình này: Tích phân không xác định: L th 1 Inp = -----+ const R T Hoặc nếu biểu thị L ra calo và chuyển sang logarit thập phân: = L t.h lgp = -
1 | const = 4 , 5 7 5 ' T 2,303
Ở đây
Ả |B T
A=Lt.h/4,575.
Tích phân xác định:
(2-9)
45
Phương trình 2-9 cho phép tính nhiệt thăng hoa của chất rắn nếu biết áp suất hơi của chúng ở hai nhiệt độ khác nhau. Đối với sự bốc hơi của chất lỏng ta cũng có thể áp dụng được các phương trình của sự thăng hoa, chỉ cần thay thế nhiệt thăng hoa (Lt.h) bằng nhiệt bốc hơi (Lh) và thể tích rắn (Vr) bằng thể tích của thể lỏng (Vi). 2.1.5. Điểm ba Bây giờ đem đường thăng hoa của chất ở thể rắn và đường bốc hơi của chất đó ở thể lỏng gộp lại trên cùng 1 đồ thị (hình 2 - 1). Đường OA biểu thị sự biến đổi của áp suất hơi của thể lỏng theo nhiệt độ, đường OB là đường thăng hoa biểu thị sự thay đổi áp suất hơi của thể rắn theo nhiệt độ. Đường OA chỉ kéo dài cho tới nhiệt độ tới hạn A tới đó không còn phân biệt hơi và lỏng nữa. Đường OB thì có thể kéo mãi xuống tới nhiệt độ O0K (đường này có thể thay đổi chiều nếu có sự chuyển hóa đa hình của tinh thể). Đường OA chỉ điều kiện cân bằng (áp suất và nhiệt độ) của hệ lỏng và hơi. Đường OB chỉ điều kiện cân bằng cùa hệ rắn và hơi. Hai đường gặp nhau ở o , ở đó ba trạng thái của chất là rắn, lỏng và hơi cùng tồn tại cân bằng với nhau. Do đó điểm o được gọi là điểm ba.
Hình 2-1: Giản đồ cân bằng pha
Vậỵ điểm ba được dùng để chỉ nhiệt độ và áp suất. Ở đó ba trạng thái (pha) của 1 chất nằm cân bằng với nhau. Còn điều kiện cân bằng của thể rắn và lỏng thì biểu thị bởi đường o c . Đó là đường biểu diễn sự thay đổi điểm chảy theo áp suất. Đường đó phải đi qua điểm o . Độ dốc và hướng của đường o c tùy thuộc khi tăng áp suất thì điểm nóng chảy tăng hay giảm. Trên hình 2-1 đường o c ngả sang bên trái chứng tỏ rằng điêm nóng chảy hạ thấp nếu áp suất tăng. Đó ĩà trường hợp của nước, bitmut và antimon. Trong các trường hợp khác ví dụ lưu huỳnh đường đó lại ngả sang bên phải bởi vì trong trường hợp này khi tăng áp suất thì điểm nóng chảy tăng lên. Sự thay đổi của điểm nóng chảy theo nhiệt độ rất nhỏ cho nên đường o c thường gần như thẳng đứng. Ở điểm ba chất lỏng và chất rắn cân bằng với nhau, bởi thế điểm ba là điểm nóng chảy. Nhưng điểm nóng chảy thông thường là điểm nóng chảy ở latm. Còn điểm ba là điểm nóng chảy ở áp suất của thể hơi cân bằng với thể rắn và thể lỏng. Ví dụ, theo quy ước điêm chảy thông thường của nước là 0 °c ià điêm chảy ở 1 atm. Ap suất hơi cùa nước ở điểm ba là 4,6 mmHg. Điểm ba của nước là điểm nóng chảy của nước đá hay băng điểm của nước lỏng ở áp suất là 4,6mm Hg. Vậy áp suẩt ở điểm ba kém áp suất khí quyển 755,4 mmHg. Như đã biết, khi giảm áp suất atm thi điểm chảy của nước tăng thêm 0,0075 °c. Vậy áp suất giảm 755,4 mmHg nghĩa là khoảng 1 atm điểm chảy sẽ tăng thêm 0,0075 °c. 46
' Vây điểm ba của nước ở đó 3 trạng thái của nước tồn tại cân bằng với nhau sẽ lớn hơn điểm nóng chảy thông thường của nước đá là 0,0075 °c. 2.1.6. Giản đồ pha Đồ thị vừa mô tả trên hình 2-1 là 1 giản đồ pha. Giản đồ pha chỉ điều kiện của cân bằng giữa các dạng khác nhau hay các pha khác nhau của các chất. Ví dụ pha lỏng và oha hơi biểu thị bởi đường OA, pha rắn và pha hơi, đường OB, pha rắn và pha lỏng đường o c . Trên các đường đó hai pha cân bàng với nhau. Các đường đó chỉ điều kiện eân bane (nhiệt độ và áp suất) giữa hai pha. ở giao điểm o của ba đường đó ba phá rắn, lỏng, hơi cân bằng với nhau. Vậy chỉ có một điểm là ba pha có thể đồng thời tồn tại. Trong các diện tích giới hạn bởi các đường này thì chỉ có thể có một pha mà thôi . Ví dụ trong khu vực giữa đường OA và o c có pha lỏng là tồn tại. Cũng vậy khu vực nằm bên phải của đường OB và o c biêu thị nhiệt độ và áp suât ở đó chỉ có pha răn tôn tại. Còn khu vực dưới đượng OB và OA biểu thị điều kiện tồn tại của pha hơi. Như vậy giản đồ pha của đơn chất ví dụ của nước gồm 3 khu vực trong mỗi khu vực chỉ có mỗi một pha tồn tại. Các khu vực này tiếp giáp với nhau bởi ba đường. Trên mỗi đường 2 pha cân bằng với nhau. Ba đường lại gặp nhau ở 1 điểm. Trên điểm đó 3 pha đồng thời tồn tại cân bàng với nhau. Nếu chất lỏng được làm lạnh cẩn thận vậ không có sẵn các mầm kết tinh thì có thể hạ nhiệt độ xuống dưới băng điểm của nó mà không có chất rắn xuất hiện. Hiện tượng đó gọi là sự chậm đông, Ở mỗi nhiệt độ, chất lỏng chậm đông có một áp suất xác định và đường hơi bây giờ là đường nối thêm liên tục đường hơi của chất lỏng (đường OA’). Hệ chất lỏng - hơi theo đường OA’ được gọi là ở trạng thái cân bằng giới ẩn. Danh từ “giới ẩn" để phỉ một trạng thái cân bằng không bền của hệ. Thực vậy trạng thái đó có thể đột nhiên chuyển sang trạng thái bền nghĩa là đột nhiên chất rắn xuất hiện hoặc có thề phá vỡ trạng thái đó bằng cách thêm 1 tinh thể vào hệ sẽ làm xuất hiện pha rắn. Nhiệt độ và áp suất sẽ chuyển sang 1 điểm nào đó trên đường OB. Thường OA’ chỉ là 1 đoạn ngắn bởi vì chất lỏng chậm đông sớm haỵ muộn cũng chuyển sang trạng thái bền nghĩa là trạng thái rắn. cần lưu ý là đối với chất lỏng có thể dễ dàng thực hiện sự chậm đông. Còn đối với chất rắn thì chỉ thấy vài trường hợp đặc biệt mới thấy đưa quá nhiệt độ nóng chảy mà không chảy lỏng. 2.1.7. Quy tắc pha Điều kiện cân bằng đối với hệ một pha, hai pha hoặc ba pha đã được mô tả trên hình 2-1. Đó là trường hợp rất đom giản. Hệ là một đơn chất. Trong nhiều trường hợp cân bằng phức tạp hơn, hệ có thể gồm nhiều chất, nhiều pha khác nhau. Để tổng quát hoá các điều kiện cân bằng cho các hệ dị thể J. Vila Gipxơ đã dựa vào nhiệt động lực học xây dựng được một quy tắc chung gọi là quy tắc pha. Trước khi đi vào chi tiết cần phải định nghĩa một số khái niệm cơ bản. Pha là tập hợp tất cả các phần đồng thể trong hệ, có thành phần và thuộc tính hóa học giống nhau và giới hạn với các phần đồng thể khác bởi các mặt phân cách. Ví dụ hệ
47
hợp bởi nước lỏng và nước đá có 2 pha (không phụ thuộc là nước đá ở dưới dạng hay nhiều mẫu. Tập hợp tất cả các mẫu nước đá hợp thành một pha).
1
mẫu
Hệ chỉ có một pha là hệ đồng thể. Hệ chứa từ 2 pha trở lên là hệ dị thể. Chất hợp phần: của hệ là những chất hóa học tồn tại riêng rẽ trong hệ có thể tách khỏi hệ và tồn tại ở dạng cô lập một thời gian lâu ở ngoài hệ. Ví dụ dung dịch NaCl trong nước. Chất hợp phần là NaCl và nước. Ion Na+ và c r thì không phải là chất hợp phần vì không thể tồn tại lâu dài ở ngoài hệ được. Nếu trong hệ không có phản ứng hóa học thì lượng của mỗi chất hợp phần không phụ thuộc lượng của chất khác, Trong trường hợp này thành phần của mỗi pha của hệ ở cân bằng, xác định bởi lượng của tất cả mọi chất họp phần. Cấu tử : Nếu có phản ứng diễn ra trong hệ thì dĩ nhiên là lượng của những chất hợp phần tham gia vào hệ cân bàng phải phụ thuộc vào nhau. Khi đó không cần biết lượng của tất cả mọi chất hợp phần, chỉ cần biết lượng của một số nào đó là đủ để xác định thành phần pha của hệ cân bằng. Những chất hợp phần này gọi là chất họp phần độc lập hoặc cấu tử của hệ. Vấn đề quan trọng không phải chọn chất hợp phần nào làm cấu tử mà là ở chỗ hệ có bao nhiêu cấu tử. Số cấu tử là số tối thiểu những chất hợp phần đủ để xác định thành phần của một pha bất kỳ của hệ, hoặc số cấu tử là số chất hợp phần mà nồng độ có thể thay đổi trong mỗi pha. Nếu các chất hợp phần không có phản ứng hóa học với nhau thỉ số cấu tử bằng số các chất hợp phần của hệ. Nếu có phản ứng hóa học thì số cấu tử bằng số chất hợp chất phần trừ đi số phản ứng hóa học. Ví dụ trong hệ gồm PCỈ5, PCI3 và CỈ2- Giữa các chất hợp phần có một phản ứng hóa học: PCls(k) ^ PCl3(k) + Cl2(k) Bởi vậy chất hợp phần trong hệ là 3 xong số cấu tử chỉ bằng 2 bởi vì cấu tử thứ ba được liên hệ với hai cấu tử kia bởi hằng số cân bằng: Nếu đã biết nồng độ của hai cấu tử kia sẽ suy ra nồng độ của cấu từ thứ ba dựa vào hằng số cân bằng này. số bậc tự do: của một hệ nằm ở cân bằng là số điều kiện có biển đổi tùy ý mà không làm thay đổi số pha. Đó là các thông số độc lập của hệ. Các thông số độc lập chủ yếu là nhiệt độ, áp suất, nồng độ số bậc tự do còn được gọi là biến độ và ký hiệu bằng chữ F. Ví dụ trong trường, hợp nước đá, nước lỏng và hơi nước chỉ có thể cùng tồn tại ở nhiệt độ 0,0098°c và áp suất 4,579 mmHg. Nhiệt độ và áp suất thay đổi một chút đã làm cho hoặc nước biến thành hơi nước hoặc thành hơi nước hoặc thành nước đá hoặc ngược lại. Vì vậy trong trường hợp này không thể thay đổi nhiệt độ và áp suất mà không làm thay đổi số pha của hệ. số bậc tự do bằng không. Hệ không có bậc tự do gọi là hệ bất biến. Nước và hơi nước có nhiều khả năng cùng tồn tại hơn là nước, nước đá và hơi nước. Vì nước và hơi nước có thể cân bằng với nhau ở các nhiệt độ hoặc (áp suất khác
nhau) (đường OA hình 2-1). Trong trường họp này sự hạn chế là không thể đồng thòi thay đổi cả áp suât và nhiệt độ mà không làm mât một pha của hệ : nước sẽ chuyên hoàn toàn thành hơi nước hay ngược lại. Do đó muôn không vi phạm sô pha của hệ ở cân bằne chỉ có thế thay đổi tùy ý (dĩ nhiên là trong một phạm vi nào đó) hoặc nhiệt độ hoặc áp suất. Số bậc tự do bây giờ bằng một. Hệ có một bậc tự do gọi là hệ một biến. Trong những trường họp có thê đồng thòi thay đổi cả áp suất và nhiệt độ mà không xâm phạm tới cân bàng của hệ thỉ số bậc tự do bằng hai và hệ được gọi là hệ hai biến. Nếu trường hợp có nhiều bậc tự do thì hệ ỉà đa biến. Quy tắc pha thiết lập mối liên hệ giữa số bậc tự do, số pha và số luợng các cấu tử trong hệ dị thể. Quy tắc pha có tính ■chất rấ t tổ n g q u á t v à là m ộ t đ ịn h lu ật ch ín h x ác v ề m ặt n h iệ t đ ộ n g lự c học.
Giản đồ pha và quy tắc pha có giá trị thực tế rất lớn trong việc nghiên cứu các hợp kim và sự kết tinh các chất. 2.1.8.
Thiết lập quy tắc pha
a. Hãy xét một hệ nằm cần bằng có p pha và c cấu tử độc lập. Neu mỗi pha có c cấu tử thì thành phần của mỗi pha được biểu thị bởi C-l nồng độ, bởi vì như thế khắc biết nồng độ của chất sau cùng bởi vì 2]X ị = l . ^ X j là tổng số phân số mol của các cấu tử. Vậy tổng số các biến số độc ỉập đổi với toần hệ ỉà (C-l) cho mỗi pha.Đối với tất cả mọi pha thì sẽ ỉà p (C-l). Nếu kể thêm cả hai biến số nhiệt độ vàáp suất thì tổngcác biến số của toàn hệ là P(C-l)+2. b. Bây giờ ta hãv tính các mổi liên hệ giữa các biến số này để cho hệ ở trạng thái cân bằng. Ở trên đã nói sự chuyển chất từ pha này sang pha kia chỉ ngừng lại, hay nói cách khác cân bằng về nồng độ trong toàn hệ chỉ có được nếu hóa thế của mỗi chất ở mỗi pha đêu như nhau. Nêu có các pha a, b, c,... thì đôi với môi câu tử i, điêu kiện cân băng vê hóa thế là : .
= M-r = —.
Có tất cả c cấu tử, mỗi cấu tử có một cân bằng giữa các pha. có
2
Có p pha nhưng chỉ có p - 1 mối liên hệ cân bằng đối với mỗi cấu tử.Ví dụ nếu pha thì chỉ có một mối liên hệ cân bằng cho mỗi cấu tử. Như vậy tổng số mỗi liên hệ cân bằng là c (P - 1)
c. Số bậc tự do F là số các biến số độc lập không bị một sự ràng buộc nào của hệ lúc cân bằng, sẽ bằng tổng số các biến số trừ số các mối liên hệ giữa các biến số đó. Vậy: F = {P(C - 1) + 2 - c (P - 1)} hoặc: HLD - T4
F=c -p +2
(2-10) 49
Đó là số lượng íổi đa các biến số độc lập có thể tùy ý thay đổi (dĩ nhiên là trong giới hạn nào đó) mà không xâm phạm tới cân bằng của hệ dị thể. Trị số 2 là do ta coi hệ lúc cân bằng, ngoài nồng độ hai yếu tố bên ngoài có thế ảnh hưởng tới hệ là áp suất và nhiệt độ. Phương trình 2-10, là biểu thức của quy tắc pha. Đổi với hệ cân bằng chỉ chịu tác dụng của yếu tố bên ngoài là nhiệt độ và áp suất sổ bậc tự do của hệ bằng sổ cẩu tử trừ số pha cộng với 2. Neu trong hệ chỉ có pha rắn và lỏng và áp suất trên hệ đủ cao để có thể không có pha khí thì điều kiện áp suất được loại bỏ.
(2-11)
C-P+ 1
Quy tắc pha dưới dạng này hay được dùng đế nghiên cứu các hệ gồm thế rắn và thể lỏng. Ở đây giản đồ sẽ là giản đồ nhiệt độ - nồng độ. Nếu ngoài nhiệt độ, áp suất và nồng độ lại có thêm 1biến điện trường hoặc sức căng bề mặt thì ta sẽ có: C -P + 3
số khác như từ trường,
(2-12)
Cần lưu ý là quy tắc pha chỉ áp dụng cho hệ đã ở trạng thải cân bằng. Nó không tiên đoán điều gì mới cả người ta chỉ dùng nó để kiểm tra các kết quả. Nó chỉ cho ta biết các loại liên hệ còn các dạng đồ thị lập mối liên quan giữa các biến số thì xác định bằng thực nghiệm.
Lưu huỳnh có 2 dạng tinh thể, đó là một trong các hệ điển hình vể chuyển hóa đa hình hỗ biến. Ở áp suất khí quyển, dưới 95,6 °c lưu huỳnh rombic là dạng bền còn trên nhiệt độ đó thì lưu huỳnh đơn tà là dạng bền. Giản đồ mô tả điều kiện cân bằng (p,T) giữa các pha của lưu huỳnh trình bày sơ lược trên hình 2-2. AB là đường áp suất hơi của dạng tinh thể rombic, BC là của dạng tinh thể đơn tà. Điểm B là điểm (nhiệt độ) chuyển ứng với áp suất bằng áp suất ở điểm chuyển. Điểm chảy của hai dạng tinh thể ứng với điểm E (113°C) và c (119°C). Chỉ có thể thực hiện được điểm E nếu làm nóng nhanh lưu huỳnh bởi vì đun nóng nhanh làm cho sự chuyển sang dạng đơn tà k h ô n g xảy ra ở điểm B. Đường BF và CF mô tả ảnh hưởng của áp suất trên điểm chuyển và trên điểm chảy của dạng tinh thể đon tà. Nói cách khác các đường đó cho biết điều kiện cân bằng của dạng tinh thể rombic và đơn tà. (đọc theo BF) và cân bằng của 50
A)Kìệf độ ĩ: Giản đồ cân bằng pha của lưu huỳnh
đang đơn tà và lưu huỳnh lỏng (đọc theo CF). c ần lưu ý là hai đường này đều ngã sang phải bởi vì điểm chuyển và điểm chảy của lưu huỳnh đơn tà tăng khi tăng áp suất. Hơn nữa vì đường thứ nhất ngã sang phải nhiều hơn nên hai đường gặp nhau ở điểm F.
Đường chấm BE, EC và EF biểu thị các cân bằng giới ẩn, BF là đường áp suất hơi giới ẩn của dạng rombic mà người ta có thể thực hiện bằng cách đun nóng nhanh để vượt qua đi êm chuyên. Hệ liên tục đi theo đường ABE mà không chuyên qua đường BC. Ở E - điểm chảy giới ẩn, lưu huỳnh rombic sẽ chảy lỏng. EC là đường hơi trên lưu huỳnh ỉỏng. Đường này tiếp tục nối liền với đường hơi bền CD của lưu huỳnh lỏng. Ảnh hường của áp suất trên điểm chảy của lưu huỳnh rombic mô tả trên đường EFG. Đoạn EF mô tả điều kiện cân bằng không bền giữa lưu huỳnh rombic và lưu huỳnh lỏng. Đường FG là đoạn nối của đường EF mô tả cân bằng bền giữa hai pha rắn và lỏng của lưu huỳnh. Nghiên cứu hình 2-2 của hệ lưu huỳnh thấy 4 điểm ba có thể có, ở mỗi điểm, ba pha cân bằng với nhau. 4 điểm và các pha tương ứng là như sau: B - rombic, đơn tà, hơi c - đơn tà, lỏng, hơi E - rombic, lỏng, hơi F - rombic, đơn tà, lỏng Đó là các điểm bất biến, không có bậc tự do nào cả, bởi vì khí ba pha xác định nằm cân bằng với nhau lập tức áp suat và nhiệt độ của hệ được xác định, không thể tùy ý thay đôi mà không xâm phạm vào cân băng. Trên giản đồ có tất cả
6
đường trình bày điều kiện cân bằng của 2 pha là:
AB (E) - rombic, hơi BC - đơn tà, hơi E (CD) - lỏng, hơi BF - rombic, đơn tà E (FG) - rombic, lỏng CF - đơn tà, lỏng Như vậy, có 6 loại hệ một biến cộ thể có, trong mỗi trường hợp chỉ có mỗi một bậc tự do. Nghĩa là có thể tùy ý thay đổi hoặc nhiệt độ hoặc áp suất của hệ mà không làm thay đổi so pha của hệ. Bốn pha đơn £Ìản của lưu huỳnh là hru huỳnh rombic (rắn), đơn tà (rắn), lỏng và hơi mỗi pha chiêm một khu vực trên đồ thị. Ýậỵ mỗi pha là một hệ hai biển nghĩa là một hệ co hai bậc tự do bởi VI nhiệt độ và áp suất có thể cả hai đồng thời biến đổi (dĩ nhiên là trong một giới hạn xác định) nếu 1 trạng thái chính xác của hệ đã được xác định. Cũng trên hình 2-2 nếu lưu huỳnh rombic được đun nóng nhanh, thì lưu huỳnh rombic khong chuyển sang lưu huỳnh đơn tà, giản đọ pha chỉ gồm có ba đường AE, ED và EG cắt nhau tại điểm E. Như thế giản đồ này chẳng khác gì giản đồ 2-1 cua hệ một cấu tử chỉ gồm có một biến dạng tinh thể.
51
Cũng cần lưu ý tói điểm p ỏ' 151°c và 1.290 atm là íỊÌao điểm của hai đường BF và CF, như vậy dạng lưu huỳnh đon tà chỉ bền trong tam giác khép kín của ba đường BF, CF và BC. Ngoài chu vi này dạng đơn tà không thể tồn tại. Trên điểm F, chi có 1 dạng bền mà thôi đó là lưu huvnli rombic, nếu lưu huỳnh lỏng biểu thị bởi điêm a trên hình 2-2 được làm lạnh (ở áp suất không đôi), thì lưu huỳnh rắn đơn tà sẽ tách ra khi gặp đường FC. Mặí khác nếu nhiệt độ và áp suất của ỉưu huvnh ỉỏng, biếu thị bởi điếm b khi làm lạnh (ở áp suất không đổi) thì khi gặp đường FG lưu huỳnh rombie rắn sẽ tách ra. C ần c h ú V n h ữ n g tin h th ể to c ủ a lư u h u ỳ n h ro m b ic tìm th ấv tro n g th iê n n h iê n cũ n g
có thê chế tạo bằng cách kết tinh trực tiếp lưu huỳnh ỉỏng trong điều kiện nhiệt độ trên 15 i °c và áp suấí trên ỉ .290 atm. 2.2.2, Áp dụng q yy tắc pha đổi vớ i hệ lưu huỳnh
Bây giờ hãy áp dụng quy tắc pha vào hệ lưu huỳnh xem quy tắc đó có khái quát hóa một cách chính xác các kêt quả thực nghiệm hay không. Lưu huỳnh có thê có 4 pha, quy tắc pha khăng định rằng 4 pha không thế nào tồn tại cùng lúc cân bằng với nhau. Bởi vì hệ một cấu tử c = 1 nếu p = 4 trị số của F = C - P + 2 = l - 4 + 2 nghĩa bằng - ỉ . Đó là điều không thể có được, số pha của hệ một cấu tử tối đa là ba là có thế đồng thời tồn tại cân bàng với nhau. Đó là trường họp mà ta vừa thấy trên thực nghiệm. Đối với ba pha ở trạng thái cân bằng thì p = 3 và c = 1 vậy theo quy tắc pha: F=1-3 + 2 = 0 Hệ gồm 3 pha cân bằng với nhau ỉà hệ bất biến và được biểu thị bởi các điểm trên giản đồ p, T. Do đó người ta có thể suy luận không cần biết gì về các kết ỉuận thực nghiệm ỉà sẽ có 4 điểm như vậy nghĩa là bốn điêm ba trên giản đồ pha của luu huỳnh bởi vì có 4 cách tô hợp 3 pha khác nhau. Nêu ký hiệu R là lưu huỳnh rombic, Đ là lưu huỳnh đơn tà. L là lưu huỳnh lỏng. H là lưu huỳnh hơi, các tô hơp đó là (!) Re - Đ - H (2) Đ - L - H (3) R - L - H (4) R - Đ - L tương ứng với bốn điểm ba nhận thấy B, c , E và F trên hình 2-2. Đối với hệ gồm 2 pha cân bằng với nhau p = 2 và c = 1 vậy: F= 1- 2 + 2=1 Vây các hệ này là một biến và do đó biểu thị bởi các đường trên giản đồ trạng thái p, T. Đôi với ỉưu huỳnh có 6 đường như vậy, bởi vì có 6 cách ghép từng cặp, hai pha trong tổng số 4 pha (1) R 7 H (2) Đ - H (3) L - H (4) R - Đ (5) R - L và (6 ) Đ - L. Như v ậy là p h ù h ợ p đ ú n g vớ i k ết lu ận rú t ra từ th ự c nghiệm .
Theo quy tắc pha, nếu hệ chỉ gồm có một pha nghĩa là p = 1, c = 1 hệ sẽ là hai biên với hai bậc tư do nghĩa là nhiệt độ và áp suât. Hệ một pha sẽ chiêm 1 diện tích trên giản đồ pha và đối với lưu huỳnh thi như vậy có 4 khu vực tương ứng với bốn pha có thể có. Vậy kết luận đó một lần nữa lại hoàn toàn phù hợp với thực te. Quỵ tắc pha do đó đã mô tả một cách chính xác, mặc dù chỉ là định tính, điêu kiện cân băng giữa các pha có thể có trong hệ một cấu từ như hệ lưu huỳnh vừa nghiên cứu. Cần lưu ý là quy tắc pha không có khả năng cho phép phân biệt giữa hệ cân bằng giới ẩn và cân bằng bền bởi vì cân bằng giới ẩn cũng là một loại cân bằng tuy không phải là cân bằng bền nhất.
52
Quy tắc pha cũng chi cho biết trạng thái cân bằng có thể có còn nó không cho biết là trạng thái cân bằng, đó có thực hiện được hay không. Ví dụ điểm F trong hệ lưu huỳnh có thể nhận thấy được là vì độ dốc hai đường BF và CF ngã theo chiều có thể gặp nhau khi tă n g nhiệt độ. Nếu hai đường ngã theo hai hướng khác nhau thì các đường đó chỉ gặp nhau ở vùng có áp suất rất thấp, ở những vùng mà chỉ có lưu huỳnh hơi là dạng bền mà thôi, v ề lý thuyết thì có thể có điểm ba đó, như quy tắc pha đã khẳng định, xong không thể thực hiện được điểm ba như vậy trong thực tế.
Cũng như đối với hệ một cấu tử, trong việc khảo sát cân bằng rắn lỏng của hệ hai hoặc nhiều cấu tử, phương pháp đồ thị là phương pháp cho ta nhiều chi tiết cần thiết nhất, dễ sử dụng nhất trong thực tế. Để xây dựng các giản đồ này người ta thường căn cứ vào các đường nguội. Hệ một cấu tử có tối đa hai bậc tự do là áp suất và nhiệt độ. Nhưng đối với hệ hai cấu tử ngoài hai bậc tự do trên phải kể thêm một bậc tự do nữa là thành phần của hệ (nồng độ). Do đó muốn biểu thị các điều kiện cân bằng của hệ phải dùng tới 3 trục tọa độ. Nhưng trong cân bằng rắn lỏng ảnh hưởng của áp suất thường rất nhỏ, cho nên để tiện cho việc nghiên cứu người ía tiến hành khảo sát ở áp suất không đổi, thường là dưới áp suất khí quyển nghĩa là dưới áp suất 1 atm. Bởi vậy, hệ giảm bớt 1 bậc tự do. Còn lại hai bậc tự do là nhiệt độ và nồng độ. Thay thế cho phương trình pha thông thường: F = c - p + 2 ta có thể dùng phương trình pha rút gọn:
F=c - p+ 1 Việc sử dụng phương trình pha rút gọn rất thuận ỉợi vì lẽ chỉ cần dùng 1 giản đồ phẳng thông thường để biểu thị các điều kiện cân bằng của hệ. 2.3.1. Đường nguội
Phương pháp đường nguội là phương pháp thực nghiệm chủ yếu để khảo sát cân bằng rắn lỏng. Đại thể như sau: Hệ (ví dụ hệ gồm hai cấu tử A và B) được đun nóng cho tới khi chảy lỏng hoàn toàn. Đoạn cắm vào hệ lỏng này một pin nhiệt điện, hoặc một nhiệt kế rồi để cho hệ nguội đi dần dần. Trong quá trình nguội cứ sau từng khoảng thời gian đều nhau lại ghi nhiệt độ hỗn họp. Sau đó lập đồ thị nhiệt độ thời gian.
Hình 2-3: Đường nguội
Trên hình 2-3 trình bày các đường nguội của ba hệ: chất A và Bnguyênchất (a), hỗn hợp A và B (b) hỗn hợp A và B có thành phần ơtecti (c).(Nghĩa chữ ơtecti sẽ xem ỏ' đoạn dưới). Bây giờ xét các đặc điểm từng đường.
53
Đường a. Thoạt đầu khi chất A ở trạng thái lỏng được để nguội thì nhiệt độ của nó giảm đều đều, ứng với đoạn ae. Khi tới nhiệt độ ÍA, tinh thể chất A đầu tiên xuất hiện. Đó là nhiệt độ đông đặc hay còn gọi là băng điểm của chất A. Tới đây nhiệt độ của hệ dừng lại, không thay đổi trong một thời gian, vì khi chất lỏng kết tinh thì tỏa nhiệt, nhiệt tỏa ra chống lại sự làm lạnh của mồi trường bên ngoài. Đường nguội a lúc này hoàn toàn nằm ngang (đoạn eg). Theo quy tắc pha, khi số cấu tử của hệ là 1 và số pha là 2, số bậc tự do của hệ phải bằng: F = 1 - 2 +1 = o hệ là bất biến do đó nhiệt độ của hệ không thể thay đối. 1
Khi chất lỏng A đã hoàn toàn chuyển sang rắn, hệ chỉ còn lại 1 pha do đỏ hệ lại có bậc tự do và nhiệt độ của hệ lại giảm xuống đều đều (đoạn gh).
Đường b. Đường b là đường nguội của hỗn hợp A và B có thành phần chọn tùy ý. Thoạt đầu khi hỗn hợp lỏng nguội đi, nhiệt độ của hệ cũng giảm đều đều. Nhưng khi tới điểm p thì tinh thể đầu tiên của chất A tách ra khỏi pha lỏng. Đó là băng điểm của hệ. Sự giảm nhiệt độ của hệ chậm lại. Ta thấy đường b thaỵ đổi độ dốc (sự giảm nhiệt độ chậm hơn trước đó). Độ dốc của b giảm là do khi A kết tinh thì giải phóng (ẩn) nhiệt nóng chảy do đấy nhiệt này chống lại sự làm lạnh bên ngoài. Nhưng ở đây đường b chỉ thay đổi dôc chứ không năm ngang (nghĩa là sự giảm nhiệt độ không ngừng hăn lại) bởi vì theo quy tắc pha đối với hệ 2 cấu tử và có 2 pha ta phải có: F = 2 - 2 +1 = 1 Ở đây vẫn còn một bậc tự do. Khi hệ nguội tới điểm E, trong hệ cùng với tính thể A có cả tinh thể B xuất hiện, nhiệt độ của hệ hoàn toàn không đổi. Thành phần của pha lỏng cũng không đổi bởi lẽ theo quy tắc pha lúc này có 3 pha cân bằng với nhau, hai pha rắn và một pha lỏng nên số bậe tự do của hệ phải bằng không:
F= 2 + 3 + 1= 0 Hệ là bất biến. Đường b hoàn toàn nằm ngang (đoạn Em). Khi pha lỏng đã hoàn toàn chuyển sang rắn, hệ chỉ còn 2 pha, số bậc tự do của hệ là 1 , do đó nhiệt độ của hệ lại tiếp tục giảm đi, đường b lại đi xuống (đoạn mi.) Đường b là đồ thị đặc trưng chung cho hỗn hợp A và B có thành phần bất kỳ. Nhưng có 3 đặc điểm sau đây cần lưu ý: - Băng điểm (tức là nhiệt độ ở đó tách ra tinh thể đầu tiên) của hệ phụ thuộc theo thành phần của dung dịch lỏng. - Điểm ơtecti (tức là nhiệt độ ở đó đồng thời xuất hiện cả hai chất rắn) và như nhau cho mọi hệ không phụ thuộc vào nồng độ ban đầu của chúng. - Nếu hệ số giàu cấu tử nào thì khi nguội tinh thể cấu tử đó tách ra đầu tiên. Đường c. Nếu pha chế một hỗn hợp A và B có thành phần đúng thành phần của hệ ở điểm ơtecti thì ta có đường nguội c. Đường nguội này giống hệt đường nguội của chất 54
nơuyên chất (đường a) nghĩa là hỗn hợp otecti nóng chảy ở một nhiệt độ xác định và có thanh phần không đổi.
Tóm lại chất nguyên chất có 1 điểm chảy, hỗn hợp ơtecti cũng chỉ có một điểm chảy đó là điểm otecti (tương tự chất nguyên chất) còn hỗn họp có thành phần khác thì có 2 điểm, băng điểm, nghĩa là nhiệt độ ở đó tinh thể đầu tiên tách ra khỏi dung dịch và điểm ơtecti. Bây giờ pha chế một loại hỗn hợp có nồng độ định sẵn rồi vẽ các đường nguội của hỗn hợp đó. Sau đó thu các điểm chảy, điểm ơtecti và bảng điểm của các dung dịch lập thành một đô thị băng đi êm - nông độ. Ta sẽ được một giản đô nóng chảy của hệ (h.2-4). Đó là những nét chính của phương pháp phân tích nhiệt và xây dựng một giản đồ pha của các hệ dị thể. 2.3.2. Giản đồ pha của hệ hai cấu tử
Cần bàng rắn lỏng của hệ hai cấu tử có thể có mấy trường họp chính sau đây sẽ nghiên cứu lần lượt. a. Trong pha lỏng: A và B hòa tan hoàn toàn vào nhau (theo bất kỳ tỷ lệ nào). Trong pha rắn: A và B hoàn toàn không hòa tan vào nhau. b. Trong pha lỏng: A và B hòa tan hoàn,toàn vào nhau. Trong pha rắn: A và B hòa tan vào nhau tạo thành dụng dịch rắn. c. Trong pha lỏng: A và B hòa tan hoàn toàn vào nhau. Trong pha rắn: A và B hòa tan hạn chế vào nhau.
Nếu làm nguội dung dịch lỏng của hai chất A và B thì tới băng điểm của hỗn hợp, chất rắn (A hay B) bắt đầu tách khỏi dung dịch. Trị số của băng điểm phụ thuộc vào thành phần dung dịch lỏng. Nếu lập đồ thị băng điểm thành phần dung dịch ta có một giản đồ pha của hệ. Giản đồ này gồm hai đường AC và BC (h.2-4). Điểm A và B là băng điểm của chất A và chất B nguyên chất, thêm B vào A sẽ hạ thấp dần băng điểm của dung dịch theo đường AC, cũng vậy thêm A vào B thì hạ thấp băng điểm của dung dịch theo đường BC. Nếu dung dịch có thành phần X được làm nguội theo trục XX, khi nó gặp đường BC tinh thể B đầu tiên xuất hiện (đối với đường AC thì tinh thể A xuất hiện xem hình 2-5). Đường BC do đó biểu thị điều kiện cân bằng (nhiệt độ và thành phần) của chất rắn B và dung dịch lỏng. Đường AC trình bày điều kiện cân bang của chất rắn A với dung dịch lỏng. Điểm c , giao điểm của AC và BC hai chất rắn A và B cân bằng với chất lỏng vậy nó biểu thị điều kiện cân bằng của ba pha.
55
Áp dụng quy tắc pha ta có (đối với điểm C). F = c - P + 1 = 2 - 3 + 1=0 Số bậc tự do của hệ bằng không. Hệ trở thành bất biến. Như vậy có nghĩa là trạng thái cân băng của 2 pha răn A, B và dung dịch lỏng được xác định chặt chẽ bởi điêm c. Ở đó nhiệt độ và thành phần hoàn toàn được xác định không thể thay đổi mà không vi phạm tới cân bằng. Điểm c cũng là điểm nóng chảy thấp nhất của hệ, vì thế được gọi là điểm ơtecti (tiếng Hy Lạp, dễ chảy). Đó cũng là điểm thấp nhất mà trạng thái lỏng có thể tồn tại, dưới điểm đó hệ hoàn toàn ở trạng thái rắn.
c
Hình 2-4: Thiết lập giản đồ pha từ các đường nguội
Có thể lấy nhiều ví dụ về hỗn hợp 2 chất có giản đồ pha điển hình như hình 2-5. Các hỗn hợp này có thể gồm các kim loại (họp kim) hoặc các hợp chất hóa học. Bảng 2.1: Trinh bày một số hệ như thế. Chất Â
56
Điểm chảy của
°c
Chất B
ơteeti
Điểm chảy của B°c
°c
Thành phần B%
CHBr3
7,5
c 6h 6
5.5
-26
50
CHCI3
-63
c 6h 6n h 4
-6
-71
24
Sb
630
Pb
326
246
31
Cd
321
Bi
271
144
55
KCI
790
AgCI
451
306
89
SI
1412
AI
657
578
39
ích lợi rất lớn của giản đồ pha là ờ chỗ căn cứ vào đồ thị, người ta có thể chỉ rõ trạng thái của hệ. Ví dụ một hỗn họp ở trạng thái lỏng có thành phần X (h.2-5). Bây giờ làm lạnh hồn hợp đó dọc theo đường XX.
Khi gặp đường BC (điểm P), tinh thể đẩu liên tách ra khỏi dung dịch. Do đó dung dịch GÒn lạỉ sẽ g iàu th ê m c ấ u tử A.
Trong suốt quá trình hạ nhiệt độ từ p đến R trạng thái của toàn bộ hệ biểu thị bởi điếm Q nằm trong đoạn PR còn thành phần của dung cỉich lỏng biểu thị bởi các điểm trên đoạn PC. Khi nhiệt độ hạ từ p đến R thì thành phần của dung dịch lỏng được biểu thị bởi đoạn PC. Khi nhiệt độ hạ tới R thì dung dịch lỏng có thành Hình 2r5: Giản đồ pha của hệ phần ơtecti c . Lúc này cùng với chất rắn A chất hai cấu tử đơn giản rắn B cũng xuất hiện. Nhiệt độ của hệ không thav đổi nữa. Khi hệ đã hoàn toàn đông đặc thì nhiệt độ mới lại hạ dần từ R tới X’. Sẽ lặp lại hoàn toàn như vậy nếu đường XX’ Bằm về bên trái đồ thị (đường AC), chỉ khác là ở đây tinh thể đầu tiên được tách ra là tinh thể A. Nếu hỗn hơp lỏng có thành phần ứng đúng với điếm ơtecti thì chỉ khi nguội tới điểm ơtecti c chất rắn mới tách khoi dung dịch. Hai pha rắn,A và B đồng thời được tách ra và nhiệt độ không thay đổi tới khi chất lỏng hoàn toàn biến đi hết. Tóm lại: Nếu hệ được biểu thị bởi các điểm ở trong diện tích nằm phía trên đường ACB (khu vực ỉ) hệ 0 trạng thái lỏng, trong diện tích ACF (khu vực II) hệ gồm chất rắn A và dung dịch lỏng, trong diện tích BCG (khu vực III) hệ gồm chất rắn B và dung dịch lỏng, trong diện tích ABGF (khu vực IV) hệ gồm hai chất ran A và B. 2.3.2.2. Hệ gồm một muối hòa tan và nước
v ề bản chất giữa hệ này và các hệ hai cấu tử gồm hai kim loại hoặc hai chất hữu cơ không có gì khác nhau. Chỗ hơi khác là: điểm chảy của muối thường khá cao so với điểm chảy của nước. Do đó, không thể nào khảo sát cân bằng của hệ tới các nhiệt độ ứng với nhiệt độ nóng chảy của muối được, bởi lẽ lúc đó nước sẽ bốc hết thành hơi, ngoại trừ trường hợp khảo sát trong điều kiện áp suất rất lớn để có thể cản trở sự bốc hơi của nước. Đe dễ hiểu lấy một ví dụ: Trên hình vẽ 2-6 trình bày giản đồ cân bằng pha của hệ nước và muối kali iođua. Vì những lẽ đã trình bày ở trên càng bên phải của đô thị không kéo dài tới điêm chảy cúa kali iođua. Đường AC biểu thị điều kiện cân bằng của dung dịch và nước đá. Đường BC thì biểu thị điều kiện cân bằng của dung dịch và kali iođua. Vì nước đá tách ra từ dung dịch kali iođua theo đường AC bởi thế đường này có thể coi là quỹ tích các băng điểm của dung dịch. Kali iođua tách ra từ dung dịch theo đường BC bởi thế có thể coi đường này là đường cong hòa tan của kali iođua: ứng với mỗi điểm trên đường này dung dịch luôn bão hòa kali iođua. 57
Hai đường AC và BC cắt nhau ở c ở đó nước đá và tinh thế kali iođua đồng thời tách ra khỏi dung dịch ứng với nhiệt độ - 23°c. Đó là điểm ơtecti. Nhiệt độ đó là nhiệt độ thấp nhất mà một dung dịch kali iođua trong nước có thể tồn tại ở áp suất khí quyển. Dưới điểm đó dung dịch hoàn toàn chuyến sang trạng thái rắn. Nhiệt độ đó còn được gọi là điểm băng tinh. Ở đâv pha rắn tách ra là một hồn họp nước đá và kali iođua có thành phần xác định, gọi là hỗn họp băng tinh (cryohydrat). Không nên nhầm hỗn hợp băng tinh với các tinh thể ngậm nước. Chỗ khác nhau là các tinh thể ngậm nước ngoài thành phần xác định còn có sự liên kết giữa nước và muối. Còn cryohydrat thì chỉ là một hỗn hợp có thành phần xác định của nước đá và muối mà thôi.
/ B
Ị
PunCỊ d <"-k -
7
/ KI 4- Ju!Wỷ Jich
A jV \ ư ơ' c
H'ss:Q liu
•“ + dlUICỊ
iẰự'i\
c Kỉ -f nước'
3ẳ
Ì00%H,Q
100% KI
Hình 2-6: Giản đồ pha của hệ muối (KI) và nước
2.3.2.3. H ỗ n hợp là m lạ n h
Muốn có các độ ỉạnh thấp hơn độ lạnh của nước đá (0°C) người ta thường trộn muối vào nước đá. Đó là các hỗn hợp làm lạnh. Nhờ giản đồ pha ta có thể giải thích cơ chế các hỗn hợp làm lạnh như sau: Khi cho một ít muối vào nước đá nó sẽ hòa tạn vào 1 phần nhỏ nước lỏng có lẫn với nước đá ở 0 °c tạo thành 1 chút dung dịch muối trong nước. Bởi thế hệ có 3 pha: nước đá, dung dịch muối và muối. Theo quy tắc pha hệ này chỉ có thể cân bằng ở điểm ơtecti cùa hệ muối nước. Điểm ơtecti lại thấp hơn 0°c do đó nước đá chảy lỏng và muối tiếp tục hòa tan vào phần nước lỏng vừa chảy ra. Sự chảy lỏng của nước đá, sự hòa tan của muối kèm theo sự hấp thu nhiệt và do đó mà nhiệt độ của hỗn hợp hạ thấp xuống. Sự hạ thấp nhiệt độ chỉ ngừng lại khi nào nước đá đã tan hết hoặc muối đã hòa tan hết. Neu dùng 1 ỉượng hơi'thừa muối và nước đá thì nhiệt độ có thể hạ thấp tới điểm ơtecti. Đó là nguyên tắc các hỗn hợp làm lạnh. Độ lạnh thấp nhất có thể đạt được phụ thuộc vào điểm ơtecti của hỗn hợp. Điểm ơtecti thì phụ thuộc vào bản chất của muối. Bảng 2.2. Điểm băng tinh và thành phần của hỗn hợp của một số muối. Điểm băng tinh (°C)
Hàm lượng muối ở hỗn hợp băng tinh
KCI
-1 1 ,1
19,8%
NH4CI
-1 6 ,0
19,4
(NH4)2so4
-1 9 ,5
38,4
NaCl
-2 1 ,2
22,42
CaCI2, 6H20
-5 5
29,9
ZnCI2, 4H20
-6 2
51,0
Muối
58
Hỗn họp làm lạnh giữ được độ lạnh này cho tới khi đã hút 1 lượng lớn nhiệt ở môi trường xung quanh làm cho hoặc tất cả nước đá chảy lỏng hoặc tất cả muối hòa tan hết. Khi đó hệ chỉ còn 2 pha và nhiệt độ của hệ sẽ tăng lên.
Nếu cấu tử A và cấu tử B tạo thành 1 chất rắn AB thì từ các kết quả phân tích nhiệt ta sẽ xâv dựng được 1 giản đồ ữha có dạng như hình 2-7. Thêm vào 2 càng AC và BE là các đường biểu thị điều kiện cân bằng của chat ran A, B vá dung dịch lỏng lại có thêm một đoạn CDH. Đoạn này có 1 đỉnh cực đại và trình bày điều kiện cân bằng của dung dịch lỏng với họp chất rán AB. Ở đỉnh cực đại D của đường cong, dung dịch lỏng có cùng thành phần với chất rắn tách ra. 100% A
Đó là điều đã được lý thuyết và thực nghiệm khẳng định.
Hình 2-7: Hợp chất có điểm
AB là hợp chất đồng phân tử của nóng chảy tương hợp A và B (1:1), như thế điểm D’ - hình chiếu của D - ở đúng giữa đoạn AB trên trục thành phần (tính theo phân số moi). Căn cứ vào vị trí của cực đại trên đường CDE (nghĩa là vị trí của D’) có thể tìm thấy công thức của hợp chất tách ra từ pha lỏng mà không cần thiết phải đem phân tích họp chất tạo thành. Người ta thường ứng dụng đặc điểm đó để xác định công thức của các họp chất. Vì ở đỉnh cực đại chất lỏng có cùng thành phần với rắn cân bằng với nó nên nhiệt độ D chính là điểm chảy của hợp chất. Trong trường hợp này hợp chất là bền vững và ở điểm chảy, chất rán và lỏng (có cùng thành phần) có thể cùng tồn tại. Hợp chất AB do đó được gọi là hợp chất nóng chảy tương hợp. Ở nhiệt độ D hệ 2 cấu tử trở thành như hệ 1 cấu tử và cấu tử này là hợp chất này là hợp chất AB. Do đó nhiệt độ D có 1 trị sổ xác định chẳng khác gì điểm chảy của các cấu tử nguyên chất A và B. Tùy theo bản chất của từng hệ, điểm chảy này có thể cao hơn, thấp hơn hoặc ở giữa điểm chảy của các cấu tử đơn giản. Cũng theo hình này ta có 2 điểm ơtecti c và E. Ở điểm c chất rắn A và AB được tách ra, còn ở điểm E thì chất rắn được tách ra khỏi dung dịch lỏng là B và AB. Để cho dc hiểu ta hình dung giản đồ này là 2 giản đồ đơn giản (như đã trình bày ở h.2-5) ghép sát lại với nhau theo đường D D \ Bên trái đường này là giản đồ chỉ điều kiện cân bằng rắn lỏng của hệ 2 cấu tử A và AB. Còn bên phải là giản đồ cho hệ B và AB. Mỗi phần của íúản đồ cho ta những chi tiết tương ứng như trên giản đồ 2-5 và như vậy căn cứ vào giản đồ ta có thể chỉ rõ trạng thái của hệ lcách hết sức đơn giản khi ta đun nóng hay làm lạnh hệ.
59
Có nhiều ví dụ về hệ hai cấu tử tạo thành 1 họp chất bền (bảng 2-3). Việc xây dựng các giản đồ pha của các hệ này là một phương pháp hiệu quả để xét khả năng 2 chất hóa học có thế phản ứng với nhau cho ỉ hợp chất hay không, cũng như xác định thành phần của hợp chất đó. Bảng 2.3. Hệ hai cấu tử và điểm chảy A
Điểm chảy (°C)
Điểm chảy (°C)
B
Điểm chảy
Hợp chất
ị°C)
Nhôm
657
Magiê
650
Cũ co <
463
Vàng
1064
Thiếc
232
AB
425
Canxi clorua
777
Kali clorua
790
AB
754
Diphenylamin
52,8
Benzophenon
47,7
AB
40,2
Urê
132
Phenol
43
ab2
61
Khi 2 cấu tử tạo thành nhiều hợp chất chứ không phải một thì có nhiều đoạn CDE. Mồi đoạn ứng với mỗi hợp chất. Điểm cực đại của mỗi đoạn là điểm chảy của mỗi hợp chất. Ví dụ đối với hệ clorua feric và nước, ta thấy có 4 họp chất bền vững được tạo thành trong hệ (h.2 - 10 ) Trên giản đồ pha nếu đỉnh cực đại càng nhọn họp chất càng bền vững. Nếu đỉnh cực đại này mà bẹt chứng tỏ hợp chất có khuynh hướng phân ly thành các cấu tà hợp thành. Trong một vài trường hợp họp chất là không bền đến nỗi nó phân ly hoàn toàn ở nhiệt độ dưới điểm chảy thành các cấu tử đơn giản. Do đó điểm chảy là một điểm ảo (D). Chất rắn không thể cân bằng với chất lỏng có cùng thành phần ở nhiệt độ nóng chảy. Bây giờ hợp chất được gọi là có điểm chảy không tương hợp. Giản đồ cân bằng pha thuộc loại này được trình bày trên hình 2-8. Giả dụ rằng hợp chất được tạo thành có công thức AB2. Ở nhiệt độ nóng chảy không tương họp E (còn gọi là điểm chuyển), điểm này thấp hơn điểm D, hợp chất AB2 phân ly hoàn toàn thành các cấu tử đã tạo nên nó •nj ■4 — cho nên ở nhiệt độ cao hơn không thể có < 5. hợp chất AB2. AB2 sẽ tách ra từ dung dịch theo đường CE còn chất rắn B sẽ tách ra % theo đường EB. Nếu làm lạnh dung dịch lỏng có thành phần / nằm bên phải của điểm E chất rắn đầu tiên tách ra sẽ là B. Khi nhiệt độ hạ tới điểm E hợp chất AB3 bắt đấu được tạo thành, ở đây 1 pha lỏng và 2 pha rắn cân bằng với nhau hệ là bất biến. Ở E nhiệt độ hằng định cho tới khi chất rắn B
60
1 :
R án B + lỏnL)
y /
'R á n r \ \ + iôncỊ \
c
/ /
+ IỎH9 H á n 13 + r á í í ỹA B .
/ \ -f r ắ n ỵ \] 3
100%A
AB,
1()0%B
Hợp chất có điểm nóng chảy không tương hợp
đã hoàn toàn được thay thế bởi họp chất rắn AB? hoặc pha lỏng đã hoàn toàn biến đi hết. Có thê lây vài ví dụ hệ 2 câu tử có điêm chảy không tương họp là hệ vàng-antimon (4uSb?), magiê-nicken (Mg2Ni tương hợp; MgNi2 không tương hợp); kali clorua-đông clorua (2KC1, CuCl2); axit piric-benzen (AB), Axêtamil-axit salixylic (AB). a.
Hệ muối - nước có tạo thành các muôi
hydrat
Đối với các hệ gồm ỉ muối và nước, hợp chất tao thành là các muối hydraí. Nhưne các muối này thường không bền, nghĩa ỉà khi được 0 đun nóng tới gần điếm chảy thì nó phân ly nẹay ra muối khan và nước hoặc muối hvdrat Jjst bậc thấp và nước. Ví dụ: Hệ simíat natri và nước. Hình 2-9 trinh bày giản đồ pha của hệ nà)/. <
32.4' 24
-
<ỌỊ-
Đường AB trình bày điều kiện cân bằng giữa dung dịch và nước đá, đường BC trình -3.7 bày điều kiện cân bằng giữa dung dịch và pha rắn ỉà Na2S04.10H20 . Đường BC có thể coi như đường cong hòa tan của muối này. Lẽ ra Hình 2-9. Hệ naỉri sunfat và nước đường này phải qua một cực đại nhưng lại gãy khúc ở điểm chuyến c vì ở nhiệt độ này Na2 S 0 4 -1 0 H2 0 phân ly thành muối khan và nước. Ở điểm c muối khan và muối 10 phân tử nước cân bằng với dung dịch bão hòa do đó ở đây hệ gồm 2 pha rắn 1 pha lỏng cân bằng với nhau hệ là bất biến ứng vói nhiệt độ xác định ỉà 32,382°c dưới áp suất 1 atm. Đường CD biểu thị điều kiện cân bàng của dung dịch với muối natri suníầt khan. Đó chính là đường cong hòa tan của muối này; ""......... đường này hơi ngả về phía trái của đồ thị chứng tỏ rằng độ hòa tan cùa muối khan giảm khi tăng nhiệt độ. Nếu làm lạnh một dung dịch bão hòa natri sunfat khan theo đường DC thì khi tới điếm chuyển, muối 10 phân tử nước bắt đầu tách ra. Nhưng trong 1 vài trường hợp, muối khan vẫn tiếp tục tồn tại nằm cân bằng giới ẩn với dung dịch theo đường nối dài DC qua điểm c tới F ứng với 24,2°c. Tới điểm này một muối ngậm nước khác là Na 2SƠ4.7 H 2 0 tách ra. Muối này không bền so với muối 10 phân tử nước và chỉ được hình thành khi không có những mầm tinh thể của muối 10 phân tử nước. Trong điều kiện đó có thể lập được những đường cong giới ẩn BG và GF. GF là đường cong hòa tan của Na2S0 4 .7 H2Ơ. G là điểm ơtecti giới ẩn. Điểm F là điểm chuyển. Ở điểm này Na2 SC>4.7 H 2Q và
100%H,()
T k à n k pkổn
FeCl,-
Hình 2-10. Muối ngậm nước (sắt ba clorua với các điểm chảy tương hợp)
61
muối khan cân bằng giới ẩn với dung dịch bão hòa. Đường cong hòa tan GF nằm về phía phải của đường cong BC chứng tỏ rằng ở cùng nhiệt độ thì dạng giới ẩn hòa tan nhiều hơn dạng bền. Nếu thêm 1 tinh thể nhỏ muối Na2 SO4 .lO.H2 O sẽ làm cho phần muối tan thêm này kết tinh dưới dạng Na2 S0 4 . 1 0 H 2 Ơ và nồng độ của muối sẽ giảm từ đường GF tới đường BC. Muối không bền thường thường hòa tan nhiều hơn là muối bền ở cùng nhiệt độ. Đó là một tính chất chung cho các muối. Một trong những hệ muối hydrat có điếm chảy tương hợp (hydrat bền) được khảo cứu nhiều ỉà clorua sắt ba và nước. Hình 2-10 là giản đồ pha của hệ này. Bốn dạng muối ngậm nước bền đã được khảo cứu là Fe2Cl 3 . 1 2 H 2O, Fe2Cl 3 .7 H 2Ơ. Fe 2CỈ3.5 H 2 0 , Fe 2CỈ3 .4 H 2 0 . Mồi một muối hvdraí có một điểm chảy tương hợp xác định. Mỗi điểm này có thế coi như nhiệt độ ở đó dung dịch bão hòa của muối hydrat có cùng thành phần với tinh thể muối ngậm nước. b. Hệ hai cấu tử tạo thành các dung dịch rắn. Đó là các hệ hai cấu tử mà pha rắn khi được tách ra khỏi pha lỏng, không phải là các cấu tử nguyên chất như các trường hợp kể trên mà lại là 1 dung dịch rắn đông nhất. Giản đọ pha cua các hệ này có nhiều chi tiết đặc biệt. Hai trường hợp cần xét rieng rẽ. Hai chất rắn hòa tan vao nhau hoàn toàn theo bất kỳ tỷ lệ nào và hai chất rắn hòa tan hạn chê vào nhau. Hai chất rắn hòa tan hoàn toàn vào nhau. Vì chất rắn tách ra là 1 dụng dịch rắn đồng nhất nên,số pha rắn tối đa của hệ rút lai chỉ còn 1. Bởi vậy hệ chỉ có thệ co tối đa hai pha, 1 pha rắn và 1 pha lỏng. Theo quy tắc pha rút gọn ta có sô bậc tự do tôi thiêu là: F = c - p + 1 = 2 - 2 + 1= 1 Như vậy không có trường hợp nào, hệ là bất biến. Hệ chỉ có thể có một họặc hai bậc tự do. Dĩ nhiển là sẽ không có cac điểm bất biến, ví dụ các điểm ơtecti trên giản đồ. Bây giờ để dễ khảo sát ta hãy xét riêng 3 trường hợp: í
Hình 2^11. Giản đồ cân bằng pha của dung dịch rắn không có cực tiểu và cực đại và đường nguội của hệ (ảnh phải)
62
® Đường lỏng không có cực đại hay cực tiêu. Hình 2-11 là 1 giản đồ của hệ này. Phía trên là đường lỏng L trình bày điều kiện cân bằng của dung dịch lỏng và dung dịch rắn. Đường cong phía dưới s biểu thị thành phần của dung dịch rắn ở nhiệt độ khác nhau. Ví dụ ở nhiệt độ 1 pha lỏng có thành phân y thì dung dịch rắn cân bàng vói nó có thành phần z. Thành phần của pha rắn tăng liên tục theo thanh phần của pha lỏng. Nếu làm lạnh chất lỏng có thành phần / thì khi gặp đường lỏng (điểm y) nó sẽ bắt đầu đông đặc; thành phần của dung dịch rắn tách ra biểu thị bởi điểm z, nếu tiếp tục làm lạnh thì thành phần của toàn bộ hệ được biếu thị bởi các điểm nằm trong đoạn y z\ Ở những điểm này (P) biểu thị cân bàng giữa dung dịch rắn và dung dịchr lỏng mà thành phần của chúng được biểu thị bởi các điểm tương ứng trên đường L và s. Thành phần của dung dịch lỏng sẽ thay đổi dần từ y đến y \ Còn thành phần của dung dịch rắn thay đổi từ z đến z’. Neu khí làm lạnh (đảm bảo được điều kiện cân bằng) thì thành phần của dung dịch lỏng và dung dịch rắn thay đối liên tục. Khi thành phần của dung dịch lỏng đạt tới điểm y ’ ứng với nhiệt độ t’ thì dung dịch rắn cân bằng với nó có thành phần z’ và bằng thành phần của chất lỏng ban đầu. Nói cách khác ở nhiệt độ này sự hóa rắn là hoàn toàn và đường z ’ s biếu thị sự nguội của chất rắn. Chất rắn bắt đầutách ra từ y và kết thúc ở z \ Vì lẽ đó, đường L đôi khi còn gọi là đường băng điểm,cònđường rắn s thì gọi là đường chảy lỏng. Khi chất lỏng ỉ được làm lạnh thì đầu tiên chất rắn được tách ra ở bàng điểm t, còn khi chất rắn s có cùng thành phần được đun nóng thì sự chảy lỏng bắt đầu ở điểm chảy f . Đường nguội của chất lỏng này cũng rất khác các đường đã nghiên cứu trước đây. Khi làm lạnh dung 'dịch lỏng /, chất rắn đầu tiên tách ra ở điểm y và do đó độ dốc của đường nguội thay đổi giống như có 1 điểm gãy trên đường này (ở điểm t). Neu cứ tiếp tục làm lạnh, chất răn tiếp tục tách ra và nhiệt độ giảm đều đều, cuối cùng ở điểm f , khi dung dịch lỏng đã chuyến thành rắn hoàn toàn thì nhiệt độ giảm xuống nhanh chóng. Như thế là có 2 chỗ gãy khúc trên đường nguội chứ hoàn toàn không có đoạn nào đường nguội dừng hẳn lại (như trường hợp có ơtecti). Bằng phương pháp phân tích nhiệt lập các đường nguội như vậy đối với các hỗn hợp cũng như đối với chất A và B ta có thể vỗ dược giản đồ pha của hệ. Các chất có cấu trúc giống nhau hoặc cấu tạo bởi các nguyên tố Hình 2-12. Dung dịch rắn có điểm tương tự, mạng lưới tinh thể của chúng không nóng chảy cực đại khác nhaũ nhiều, thường là đồng hình và tạo thành các dung dịch rắn hòa tan hoàn toàn vào nhau. Ví dụ như hệ coban và niken, vàng và bạc, naptalen và naptol, bạc clorua và natri clorua, chì bromua và chì clorua,... - Đường lỏng có 1 điểm cực đại. -
63
Hình 2-13 ià đồ thị điển hình của hệ này. Khi cho thêm 1 cấu tử sẽ làm tăne; băng điếm của cấu lử kia thì đường lỏng và đường rắn gặp nhau ỏ' điểm cực đại. Ở điểm này chất lỏng và chất ran cân bằng với nhau và có cùn a 1 thành phần. Dung dịch lỏng sẽ đông đặc và dung dịch rắn sẽ chảy lỏng ở nhiệt độ M giống như 1 chất nguyên chất. Nhưng điếm cực đại này không biểu thị một hợp chất. Đó chỉ là kết quả tất yếu của sự tiểp xúc nhau của các đường lỏng và đường rắn mà thôi. Nhũng hệ như vậy rất ít gặp. Có the lấy ví dụ hệ đ và / cacvôcxim. Các cấu tử d và / có cùng 1 điểm chảy là 72°c. Các đường (lởng và rắn) đối xứng với điểm cực đại ở 91°c, thành phần ở điểm cực đại tương ứng với thành phần 2 cấu tử bằng nhau. Pha ran không phải là 1 hợp chất màchỉ ỉà 1 dung dịch hai chất đồng phân d và / có thành phần bằng nhau. - Đuừne; lỏng có 1 cực tiểu. ớ một số hệ đường lỏng có điểm cực tiểu. Ở đây đường lỏng ở trên đường rắn và tiếp nhau ở điểm cực tiểu M. Ở điểm này chất rắn và lỏng có cùng thành phần. Trong số đác hệ tạo thành dung dịch rắn và có điểm cực tiếu trên giản đồ pha ta có thế kế đồiìgmangan, đồng-vàng, coban-mangan, bromua thủy ngân clorua thủy ngân, kali cloruakali bromua. c. Hệ hai cấu tử hòa tan hạn chế vào nhau ở thê rắn. Khi 2 chất rắn hòa tan hạn chế vào nhau tùy theo điều kiện thành phần và nhiệt độ có thể có hai dung dịch rắn tồn tại cân bằng với nhau. CKất rắn A có thể hòa tan 1 lượng chất rắn B để tạo thành dụng dịch rắn. Cũng vậy chất rắn B có thể hòa tan một lượng chất A tạo thành 1 dung dịch rắn thứ 2, hai dung dịch rắn này cân bằng với nhau. Ta dễ dàng hiểu được hiện tượng đổ nếu hình dung các dung dịch này tương tự như dung địch của hai lớp chất lỏng hòa tan hạn chế vào nhau. Mỗi lớp là 1 dung dịch bão hòa của chất này trong chất kia. Bởi vậy hệ có thể có tối đa 3 pha: 2 dung dịch rắn và 1 dung dịch lỏng. Theo quy tắc pha số bậc tự do nhỏ nhất bằng 0 và trên đường cong cân bằng rắn lỏng sẽ có các điểm bất biến. Có 2 trường hợp thường gặp trong thực tế. - Điểm bất biến là điểm ơtecti. Trên h.2-14, AC và BC là những đường lỏng, AD và BE là những đường rắn. Dọc theo đường AD, pha rắn có thể coi như dung dịch rắn B trong A (loại dung dịch rắn s t) và dọc theo đường BE thì dung dịch rắn là A trong B (S2). Các đường lỏng gặp nhau ở c đó là điểm ơtecti của hệ. Chỗ khác với điểm ơtecti thông thường (hình 2-4) là pha rắn cân bằng với dung dịch lỏng không phải hai cấu tử nguyên chất A và B mà là hai dung dịch rắn mà thành phần được biểu thị bởi điểm D và E. Điểm ơtecti c là điểm bất biến của hệ. Đó cũng là nhiệt độ thấp nhất mà chất lỏng có thể tồn tại. Cũng như thành
64
Hình 2-13. Dung dịch rắn có điển n01ng chảy cực tiểu
phần của dung dịch lỏng thay đổi theo nhiệtđộ, thành phần các dung dịch rán liên hợp cũng thay đổi như thế. Sự thay đổi đó được biêuthị trên đường DF và EG. Nếu chất lỏng có thành phần 1 đươc làm lạnh thì đung dịch rắn s, bắt đầu tách ra khi gặp đường lỏng ở điểm m, thành phần của dung dịch rắn được xác dịnh bởi n. Nếu tiếp tục làm ỉạnh thì thành phần của pha rắn thay đổi dọc theo đường _nE. Khi tới điểm p hai dung dịch rắn mà thành phần biểu thị bởi điểm D và điểm E tách ra từ pha lỏng có thành phần biểu thị bởi điểm otecti c . Hệ ngưng kết ba pha bây giờ trở thành bất biến và nhiệt độ ở điểm ơtecti này không thay đổi cho tới khi chất lỏng đã hoàn toàn hóa rắn. Nếu lại tiếp tục làm lạnh thì thành phần của dung dịch rán sẽ biến đổi theo đường DF và EG. Ví dụ hệ nguội tới điểm s, ta có 2 dung dịch rắn mà thành phần là q và r.
Hình 2-14. Dung dịch rắn hòa tan hạn chế vào nhau và có điểm otecti
Có thể kể những hệ có giản đồ pha tương tự như hình 2-14 là vàng - niken, bismut - chì, cađimi - chì, clorua bạc - clorua, đồng, naptalen và acid monocloraxêtic. - Điểm bất biến là điểm chuyển. Khi cho thêm cấu tử B sẽ làm tăng điểm chảy của cấu tử A và các cấu tử hòa tan hạn chế vào nhau ở trạng thái ran thì ta có giản đồ pha có dạng như hình 2-15. "2 Đường lỏng AC biểu thị thành phần của chất ầ lỏng cân bằng với dung dịch rắn (St) mà thành phần biến thiên theo đường rắn AD. Tương tự như thế BC là đường lỏng ứng với đường rắn BE (dung dịch rắn S2). Ở điểm c , hệ là bất biến vì ở đây có 3 pha, hai dung dịch rắn cân bằng yới dung dịch lỏng. Điểm c không phải là điểm ơtecti bởi vì không phải nhiệt độ thấp nhất ở đó chât lỏng có thê tôn tại mà điêm này chỉ là một điểm chuyển.
Hình 2-15. Dung dịch rắn hòa tan hạn chế vào nhau với điểm chuyển
Thành phần của các dung dịch rắn liên họp cân bàng với dung dịch lỏng ở điểm chuyển được biểu thị bời điểm D và điểm E. Khi làm lạnh tiếp tục thì thành phần của chúng sẽ biến đổi dọc theo đường DF và EG giống như trường hợp đối với chất lỏng hòa tan hạn chế vào nhau.
HLD - T5
65
Khi làm lạnh chất lỏng có thành phần 1 thì dung dịch rắn có thành phần n bắt đầu tách ra ờ điểm m. Thành phần của pha lỏng sẽ biến đổi dọc theo đường mC, trong khi đó, thành phần của pha rắn cân bằng với dung dịch lỏng sẽ chuyển dịch theo đường nE. Khi tới điểm chuyển p hai dung dịch rắn D và e cân bằng với dung dịch lỏng có thành phần c. Bởi vì hệ ngưng kết là bất biến cho nên nhiệt độ sẽ không đổi cho tới khi một trong các pha biến đi. Ở đây dung dịch lỏng không biến đi, mà vẫn còn lại, vậy dung dịch ran E (loại S2) sẽ dần dần giảm đi còn dung dịch ran D (ỉoại Si) sẽ tăng dần lên. Vì vậy, điểm c đươc gọi là điểm chuyển. Khi dung dịch rắn (S2) hoàn toàn biến mất thì hệ trở thành nhất biến và nhiệt độ lại tiếp tục giảm từ p đến s. Thành phần của dung dịch lỏng sẽ thay đổi theo đường CA và thành phần của dung dịch rắn theo đường DA. Ở điêm s hệ hoàn toàn đông đặc chỉ tạo thành một dung dịch rán duy nhất thôi. Nếu nhiệt độ của chất rắn tiếp tục hạ ví dụ tới q thì ở đó 2 dung dịch rắn có thành phần q và r cùng tồn tại cân bằng với nhau. Có thể lấy một ví dụ hệ tạo thành những dung dịch rắn với điểm chuyển là hệ cađimi - thủy ngân, bạc clorua liti clorua - nitrat bạc, nitrat natri và para- iodoclorobenzen-para diiodobenzen.
2.4.1. Cách biểu thị thành phần của hệ ba cấu tử trên jđồ thị
Trong hệ này có ba cấu tử độc lập nên số pha nhiều nhất mà hệ có thể có là 4 và ít nhất là 1. Vậy số bậc tự do tối đa mà hệ có thể có bằng: F = 3 - 1+2=4
A
Số bậc tự do lớn nhất bằng 4 là nhiệt độ, áp suất và 2 nồng độ. Một hệ như vậy cần phải biểu thị bởi một đồ thị có 4 trục tọa độ. Trone thực tế không vẽ được một đồ thị như thế.
/ / / CẢ
Cũng như đối với hệ hai cấu tử, nếu khảo sát hệ trong điều kiện áp suất không đổi thì sẽ giảm 1 bậc tự do và ta có quy tắc pha rút gọn F = c - p + 1,
do đó số bậc tự do tối đa là F = 3 -1 + 1 = 3. Như ửìế
\ \ \
\ p _______ \ b r \ / \
/ / /
ỵ
\
ỵ
\
có thể biểu thị hệ bậc ba trên một đồ thị không gian e a c có ba trục tọa độ. Hai trục biểu thị nồng độ và một trục biểu thị nhiệt độ. Để cho vấn đề đỡ phức tạp Hình 2-r16: Cách biểu thị thành trước hết hãy xét cách biểu thị thành phần của hệ ba phần của hệ ba cấu tử trên tam cấu tử mà chưa vội xét tới biến số nhiệt độ. Để biểu 9lác đeu theo Rozơbum thị thành phần của hệ ba cấu tử Rozabom (Roozeboom) đã nghĩ ra một phương pháp rất đơn giản và tài tình. Ông đã đề nghị biểu thị thành phần của hệ trong một tam giác đều. Ong lợi dụng một đặc tính hình học của tam giác đêu là: Tổng số khoảng cách từ 1 điểm trong tam giác kẻ song song với ba cạnh luôn luôn bằng chiều dài của mỗi cạnh. Nếu lấy mỗi cạnh là 100 thì mỗi khoảng cách đó biểu thị nồng độ tính theo phần trăm của mỗi chất tương ứng. Ví dụ trên tam giác ABC mỗi đỉnh A, B, c ứng với chất A, B, c nguyên chất. Khoảng cách từ một điểm trong tam giác ví
du điểm p kẻ song song với một cạnh, ứng với thành phần của chẩt ở góc đối diện. Ví dũ điểm p biểu thị thành phần cùa hệ thì Pa, Pb và Pc biểu thị thành phần của các chất /\ B, c tương ứng. Mỗi điểm trong tam giác biểu thị hệ 3 cấu tử, còn các điêm ở mỗi canh thì chỉ hệ có hai cấu tử. Ví dụ các điểm trên đường BC biểu thị hệ gồm có chất B và c . Để tiện cho việc xác định tọa độ, trên mỗi cạnh của tam giác đều chia ra 100 phần đều nhau và kẻ một loạt các đường song song với mỗi cạnh.
Nếu bây giờ khảo sát cân bằng của hệ bậc ba cân bàng trong điều kiện nhiệt độ thay đôi thì chỉ cần thêm một trục tọa độ thẳng góc với tam giác này. Do đó ta sẽ biếu thị điều kiện cân bằng của hệ ba cấu tử trong một lăng trục thẳng đứng mà đáy là tam
(c)
(a) Pb và Sn rắn DD lỏna
(đ)
■Pb rấn + dd lỏn" Pb và Bi rắn
Hình 2-17: Giản đồ pha cùa h ệ Pb - Sn - Bi và các mặt cắt ngang ở các nhiệt độ khác nhau
Việc khảo sát hệ bậc ba khá phức tạp. Để có một khái niệm về hệ này ta chỉ hạn chế trong hệ bậc ba đơn giản nhất: các chất lỏng A, B, c hòa tan vào nhau hoàn toàn (như vậy chỉ có một pha lỏng) và các chất rắn A, B, c khi tách riêng ở dạng nguyên chất (nghĩa là không tạo thành dung dịch rắn và không có sự tạo thành họp chất giữa các chất). 67
Mỗi mặt thẳng đứng của hình lăng trụ biểu thị 1 cân bằng của hệ hai cấu tử (h.217). Ví dụ đối với hệ A-B đường ADB ỉà giản đồ pha của hệ, hệ B-C biểu thị bởi đường BFC, hệ A-C biểu thị bởi đường CEA. Các điểm D, E, F là các ơtecti bậc hai (hai cấu tử). Ở đó hai pha rắn cân bằng với dung dịch lỏng (hai cấu tử). Nếu giờ xét đến hệ ba cấu tử thì điều kiện cân bằng được biểu thị bởi các điểm trong hình lăng trụ. Các điểm trong mặt phẳng AEGD, BFGD và CFGE lần lượt biểu thị các điều kiện của mỗi chất rắn A, B và c cân bằng với pha lỏng bậc ba. Vị trí của các điếm trên các mặt này cho ta thành phần của pha lỏng. Các đường tiếp giáp giữa các mặt phẳng này biểu thị điều kiện cân bàng (nhiệt độ và thành phần pha lỏng) giữa hai pha rắn và pha lỏng. Theo các đường DG, FG và EG các cặp chất rắn tách ra là A-B, B-C và A-C. Các đường này cắt nhau ở điểm G đó là điểm ơtecti bậc ba của hệ. Ở đó, pha lỏng cân bằng với 3 chất rắn nguyên chất, nghĩa là có 4 pha cân bằng với nhau. Do đó, nhiệt độ và thành phần của pha lỏng được xác định chặt chẽ. Không thể thay đổi bất ỉuận một trong hai điều kiện đó mà không vi phạm tới cân bằng. Do đó ở điểm G hệ là bất biến. Dưới điểm G chất lỏng hoàn toàn chuyển sang trạng thái rắn. Để cụ thể ta lấy ví dụ hệ ba cấu tử: thiếc - bitmut - chì (hình 2-17). Thiếc hguyên chất chảy ở 232°c, bitmut nguyên chất chảy ở 268°c có điểm ơtecti là 133°c ứng với 42% Sn. Nếu cho thêm chì thì nhiệt độ nóng chảy hạ thấp xuống 96°c. Thành phần của hệ lúc đó là Pb 32%, Sn 16%, Bi 52%. Đ 6 là điểm otecti bậc ba. Vì nếu dùng giản đồ không gian thì mỗi khi muốn xác định tọa độ của mỗi điểm ta phải dùng phép lấy hình chiếu trên mặt phẳng đáy. Bởi vậy để đỡ phiền phức người ta thường dùng các mặt cắt ngang ứng với một nhiệt độ xác định. Ví dụ mặt cắt ngang ở 325°c ứng với điểm chảy của Pb nguyên chất, ta chỉ có một dung dịch lỏng (a). Ở 315°c hệ gồm chì rắn với dung dịch lỏng (b). Mặt cắt ở 182°c biểu thị ơtecti bậc hai của Pb và Siì (c). Ở 133°c là ơtecti bậc hai của Sn yà Bi (d). Cuối cùng tam giác (e) là mặt cắt về phía trên một chút điểm ơtecti bậc ba. Ở các khu vực có vạch ứng với cân bằng di thể giữa hai pha, rắn nguyên chất và một pha lỏng. Thành phần của pha lỏng trong các vùng đó xác định theo phương pháp các đường song song với các cạnh của tam giác đều. CÂU Hỏi LƯỢNG GỈÁ
1. Trình bày và giải thích các điệu kiện cân bằng của hệ dị thể. 2. Trình bày và giải thích giản đồ pha và quy tắc pha. 3. Trình bày và giải thích giản đồ pha của hệ một cấu tử 4. Trình bày và giải thích giản đồ pha của hệ hai cấu tử 5. Trình bày và giải thích giản đồ pha của hệ ba cấu tử
68
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1.
Áp dụng phương trình Clapéron Claudiutxơ dưới dạng đảo ngược ta có sự phụ thuộc của nhiệt độ nóng chảy theo áp su ất: a.
d T _ T(Vr - VI)
dp
L n.c
dp J ( V x - V r ) b.
c.
d.
e
dT
L^n.c
dT J ( V ị dp Lnc dT
ẩL dp
TX yV r)
T (v \ v k h ờ Ln c
2. Điểm ba được dùng để chỉ nhiệt độ và áp suất. a. Ở đó các trạng thái rắn và lỏng của
1 chất
b. Ở đó các trạng thái rắn và khí của
chất nằm cân bằng với nhau.
1
c. Ở đó các trạng thái khí và lỏng của
1
nằm cân bằng với nhau.
chấtnằmcân bằng với nhau.
d. Ở đó các trạng thái rắn, khí và lỏng của 1chất nằm cân bằng với nhau. e. Tất cả các câu trên đều sai. 3. Khi thiết lập qui tắc pha ,ta có công thức a. F = {P(C - 1) + 2 - c (P - 1)} b. F = {P(C - 2) + 1 - C( P - 1)} c. F = {C(P- l) + 2 - C ( P - 1)} d. F = {C(C -1) + 2 - c (P - 1)} e. Tất cả đều sai 4. Ở điều kiện thường các chất có áp suất hơi có thể được tinh chế bằng phương pháp thăng hoa: a. Acid acetic băng b. Acid stearic c. Acid benzoic d. Acid salysilic
69
e. Tất cả đều đúng 5. Điểm ba của nước ở đó 3 trạng thái của nước tồn tại cân bằng với nhau được xác định có nhiệt độ là: a. t = 0,0075°c b. t = - 4 ° c
c. t = 0°c e. t = - 10°c d. Tất cả đều đúng 6.Ở
áp suất khí quyển và nhiệt độ < 95,6°c dạng bền của lưu huỳnh là :
a. Dạng lưu huỳnh đơn tà b. Dạng lưu huỳnh lỏng c. Dạng lưu huỳnh Rombic d. Dạng lưu huỳnh rắn e. Tất cả các dạng trên 7. Giảri đồ pha của hệ gồm Hai chất A và B tạo thành hỗn hợp etecti là hỗn hợp có đặc điểm: a. Nóng chảy ở một nhiệt độ xác định b. Có thành phần A và B tại điểm nóng chảy không đổi c. Đường nguội của hỗn hợp giống như đường nguội của nguyên chất d. Trên đường nguội có một đoạn nằm ngang e. Tất cả đều đúng 8.
Điểm Etecti của hệ hai cấu tử có các đặc điểm:
a. Là điểm nóng chảy thấp nhất của hồn hợp b. Là điểm thấp nhất mà trạng thái lỏng còn tồn tại, dưới điểm đó là rắn c. Tại điểm etecti thành phẩn của hệ không đổi d. Tại điểm etecti hệ không vi phạm đến giới hạn cân bằng e. Tất cả điển trên đều đúng 9. Điểm etecti của hỗn hợp sinh hàn có các đặc điểm: a. Điểm etecti < 0°c b. Tại điểm etecti của hỗn hợp sinh hàn có cân bằng gồm các thành phần: nước đá, dung dịch muối và muối. c. Sự chảy lỏng của nước đả,rsự hòa tan của muối kèm theo sự hấp thu nhiệt và do đó mà nhiệt đọ của hỗn hợp hạ thấp xuống. d. Sự hạ thấp nhiệt độ chỉ ngừng khi nào đá đã tan hết hoặc muối đã tan hết. e. Tất cả các câu trên đều đúng
70
Chương 3
H G Á H Ọ C VÈ TRẠNG TH Á I K E O B ài 3
HỆ PHẦN TÁN MỤC TIÊU HỌC TẬP /. Định nghĩa được hệ phân ìủn. độ phân fan và bề mặt riêng. 2. Phân loại được hẹ phân tản vù lẽn cùa íừng loại hộ phân tán íuơng ứng. 3. Trình bùv dược quá vành íự xảv ra trong hệ keo có độ phún tán cao. 4. Nêu vù giai thích được vai trò cùa hệ phân lán Irong đời xổng.
3.1. KHÁI NIỆM HỆ PHÂN TÁN 3.1.1. Hệ phân tán
Định nghĩa Hê phân tán là hệ gồm có phalphân bố trong môi trường phân tán. Pha phân tán bao gồm mot hạỵ nhiều chat được phân chia thành những tiểu phan cặ kích thước nhất định phan bo trong môi trường. Những hệ phân tán có kích thước hạt vài micron được gọi là,hệ vi dị thể. Hạt phân tán củạ hệ nay không nhìn thấy bằng mắt nhimg có thể nhìn ro bằng kính hiển vi, chúng có nhiều tính chất giong như tính chat của hệ keo. Những hệ có .kích thước hạt nhỏ hơn hệ keo được gọi là hệ siêu vi dị thể, hạt phân tán này không nhìn thây băng kính hiên vi thường. Để dễ tính toán, thông thường người ta coi hạt phân tán có dạng hình khối lập phượng hoặc hỉnh cầu có, kích thước d. Trong hệ phân tán keọ, nếu hat phân tán có kích thước đồng nhất thì được gọi là hệ đơn phan tan. Trường họp này hiễm và chỉ tạo bằng phương pháp riêng đặc biệt. Thực tế. hệ keo là hệ gồm nhièu loại_hạt có kích thước khác gọi là đa phân tán có kích thước trung bình d. 3.1.2. Phân loại hệ phân tán
,/ '
nhau vi vậy hệđược - f . ,_ r~
J C Mr,
•=?» là <><
J ,ịíỉi
3.1.2.1. Phân loại hệ phân tán theo kích thước hạt
f â ỉ? V/
y ìữ \í.
.
c*
Căn cứ vào kích thước hạt phân tán, người ta chia hệ phân tán thành 3 loại: Hệ phân tán phân tử hoặc ion: có kích thước hạt phân tán bé hơn 10"7 cm.
f'! Hệ phân tán keo: có kích thước hạt phân tán từ 10"7 - 10’5 cm. I Hê phân tán thô: có kích thước hạt phân tán lớn hơn 10"5 cm. 1 0 'cm
Dung dịch thật
ICTcm
Hệ keo
Hệ thò
Hỉnh 3-1. Phân loại hệ phân tán theo kích thước hạt phân tán
Khi thay đồi kích thước hạt phân tán, ta có thể biến hệ thô thành hệ keo và tiếp theo thành dung dịch thực. Ví dụ: Khi ngưng tụ hơi Natri kirn .loại trong benzen, ta thu được hệ phân tán keo natri trong benzen, mỗi hạt keo là tập hợp gồm nhiều nguyên tử Na. Ở đây pha_phân tán là các tiểu phân keo, mỗi hạt keo gồm nhiều nguyên tử natri kết hợp lại và phân tán trong môi trường benzen. ' Neu cho Natri vào nước thì ta thu được hệ phân tán ỉàỊdung dịch NaOH/ Pha phân t l i a ion,Nạ+, ỌH~, H+ và môi trường phân tán là nước. Khi cho lưu huỳnh hoà tan trong cồn ta thu được dung dịch s trong cồn trong suốt, nhưng nếu dung nước để pha loãng dung dịch lưu huỳnh bão hoà trong cồn, ta thu được hệ keo gồm các tiểu phân lưu huỳnh có kích thước của hệ keo hoặc L li ô phân tán trong môi trường nước. Như vậy, khi phân tán một chất vào môi trường khác nhau, tụy theo trạng thái phân tán mà ta có thể thu được những hệ khác nhau như: hệ thô, hệ keo hoặc dune dịch iMí. 3.1.2.2. Phân loại hệ phân tán theo s ự iưoĩpg tác giữa các pha - Hệ keo thuận nghịch Là những hệ keo mà khi bốc hơi môi trường phan tan, ta thu được những cắn khô và nếu những cắn khô này được phân tán trở lại vao moi trường phân tan Cu thì tạo thành hệ keo. Ví dụ như khi phân tán agar, gelatin trong nước nóng hoặc cao su trong benzen ta thu được những hệ keo thuận nghịch. - Keo không thuận nghịch Là những hê j&eoJkhô bốc hơi dung môi, có cắn khô không ựưong nở khi tiếp xúc với môi trường nhân tán cũ và không phân tán trợ lại thành hệ keo. Ví dụ những keo lórm cua các kim loại, keo Agl và keo lưu huỳnh trong nước là nhưng keo không thuận nghịch. Keo không thuận nghịch thường khó điều chế ở nồng độ cao, hệ keo dễ bị ngưng tụ khi bảo quản. Ngược lại, những hệ keo thuận nghịch thì có thê đạt được nông độ cao và ít bị đông tụ khi thêm chất điện ly. - Keo thận dịch
\
Là những hệ keo mà tiểu phận, của gảc.43ha_ohẳn tán dễ dàng phân tán và có ílp lực mạnb-ĩ»ẽ~«ái_môi trường phân tán, nêu môi trường phân tán là nước, ta có keo thân nước. Thượng keo thân dịch cỏ tính thuận nghi ch, ví dụ keo thạch, agar keo gelatin.
72
- Keo sơ địch. Là những hệ keo mà tiểu phân của pha phân tán khó và không có ái lực vói môi trường phân tán, nếu môi trường là nước ta có keo sơ nước. Thường keo sơ dịch không thuan nghich như keo Ịưuiiuỳĩĩh, keo Agl và keo kim loại. Thường khi tăng nồng độ của pha phân tán, keo sơ dịch sẽ bị keo tụ 'còn keo thân dịch dễ trở thành gel. Gel là hệ phân tán trong đó các tiểu phân tán tương tác với nhau tạo ra một mạng cấu trúc nhất định, rang buộc trong một khối liên kết và phân bố trong một môi trường phân tán, ví dụ gel thạch, gel alginat. 3.1.2.3. P h â n lo ạ j h ệ p h â n tá n th e o trạ n g th á i tậ p h ợ p c ủ a c á c p h a
Ở điều kiện bình thường vật chất thường tồn tại ở 3 trạng thái: Rắn, Lỏng và Khí. Tuỳ theo trạng thái phân tán của chất phân tán và môi trường mà ta có thể tạo ra những hệ phân tán sau: v Bảng 3.1. Phân loại hệ phân tán íheo trạng thái tập hợp của các pha
Môi trường
Chất phân tán Khí Lỏng
Dung dịch thật
Hỗn hợp
Thô, keo
Mây, sương mù, aerosoỉ
Thô, keo
Bụi, khói
Thô, keo
Nước ga, hệ bọt
Thô, keo
Nhũ dịch
Thô, keo
Hỗn dịch, hệ keo
Thô
Bọt rắn, chất xốp
Keo
Gel
Keo
Hợp kim, ngọc,
■ Khí
Rắn Khí Lỏng
/
Lỏng
Rắn Khí Lỏng
Thí dụ
Hệ phân tán
phân tán
Răn
Rắn
Một số thuật ngữ thông dụng
khí
đá
( ickí <=i'
quý ^
' ■;
;
.
- Sol: là những hệ phân tán trong đó các hạt phân tán có kích thước của hệ keo phân bố trong môi trường phân tán. - Neu môi trường phân tán là khí: Ta có kco k m aerosol hay khí dung là hệ phân tán mà chất phân íán là lónu hoặc rắn phân tán trong moi trường khí. - N gu môi trường phân tán là lỏng: Ta có keo lỏng hav LiosoỊlà hệ phân tán keo mà chất phân tán ỉà lỏnu. khí hoặc rắn phân tán trong môi trườna lỏng. Như thế, dựa vào bản chất của môi trường phân tán lỏng ià nước hoặc cồn mà người ta gọi là hidrosoỊ alcoỉsoỉ.
Ui
tì.0
/LmCị
p ỉoỉ/w r 73
3. 1 3 Đô phân tán Là đại lượng đặc trưng cho độ mịn của hệ phân tán, ký hiệu bàng chữ D. Độ phân tán là nghịch đảo của kích thước hạt phân tán và được biểu thị: D
d
(3.1)
2r
- d: kích thước hạt phân tán; - r: bán kính hạt; - D: độ phân tán Thứ nguyên của D là cm '1. Trong các hệ phân tán, thường hạt phân tán có kích thước không đều nhau, có kích thước bất kỳ, để đại diện cho một kích thước hạt keo người ta thường dung khái niệm kích thước hạt trung bình a hoặc d . 3.1.4. Diện tích bề mặt của hệ phân tán
- Đối. với dung dịch thực Kích thước tiểu phân tán là những phân tử hoặc ion phân bố trong môi trường phân tán thường là dung môi. Trong dung dịch thực, hệ phân tán là đồng thế và không có bề mặt phân chia pha. - Với hệ keo và hệ phân tán thô Hạt phân tán là tập hợp của nhiều phân tử chất phân tán, tạo ra một pha khác với môi trường phân tán. Những hệ này được gọi là hệ dị thể và chỉ ở hệ dị thể mới có bề mặt ngăn cách pha. Với cùng một khối lượng chất phân tán, nếu hạt phân tán càng nhỏ thì bề mặt phân chìa pha càng lớn. Ngược lại, khi kích thước hạt to, bề mặt phân chia và độ phân tán sẽ bé. - Be mặt riêng của một hệ phân tán Là bề mặt phân chia giữa pha phân tán và môi trường trên một đơn vị thể tích hoặc một đơn vị khối lượng của pha phân tán. (3.2) pha.phan tan
Với hệ phân tán có hạt là khối cầu, ta có diện tích một khối cầu: _ nA n.r 2 „ 44 „3r n. — 7ĩ.r 3
3 d
6
S: Diện tích bề mặt; r: bán kính; d = a: đường kính hạt.
74
(3.3)
Như vậy bề mặt riêng tỷ lệ nghịch với kích thước hạt phân tán d, tỷ lệ thuận với đô phân tán D. Ví dụ: Ta chia một khối lập phương cạnh lem thành các hạt nhỏ hình lập phương có cạnh 0,1 Ocm, rồi phân tán đều vào môi trường phân tán. Khi chưa chia nhỏ, đỗ dài cạnh lcm, diện tích bê mặt riêng là 6 cm2. Khi chia khôi lập phương môi cạnh thành 0,1 Ocm thì số hạt đã tăng lên 1000 hạt và bê mặt riêng là 60cm2# Cứ thê tiêp tục chia nhỏ, khi hạt có kích thước của hạt keo thì bề mặt phân chia pha tăng lên tới 60m2 đến 6 .0 0 0 m2. Bảng 3.2. Sự liên quan giữa kích thích hạt về bề mặt phân chia pha. Kích
thước (em'1)
số khối lập
phương
Bề
mặt riêng (cm2)
1
1
6
10'1
103
60
1CT2
10®
600
1CT3
109
6.103
10~4
1012
6.104
1 0 -5
1015
6.105 (60m2)
1Q~6
1018
6.106
10~7
1021,
6.107(6000m2)
Sự liên quan giữa bề mặt riêng với kích thước hạt phân tán được biểu diên theo công thức
k
s = —,
là một a đường cong có dạng hỵperbol. Ở miền hệ thô, đường cong gần như tiệm cận với trục hoành. Khi kích thước hạt a nhỏ đạt kích thước phân tử hoặc ion, bề mặt phân chia biến mất. Khi khảo sát bề mặt riêng của các hệ: phân tán thô, hệ phân tán keo và hệ vi dị thể những hệ này có bề mặt riêng lớn. Vì thế, ở những hệ này các hiện tượng bề mặt như hấp thụ, thấm ướt rất quan trọng và có nhiều ứng dụng trong thực tế.
Hình
3-2. Sự phụ thuộc giữa bề mặt riêng và độ phân tán
3.1.5. Độ ổn định của hệ phân tán keo
Hệ keo và hệ vi dị thể có bề mặt phân chiapha lớn. Ở bề mặt phần chia này có một năng lượng tự do bề mặt G rất lớn. Độ lớn của G tỷ lệ thuận với bề mặt phân chia s vàđượctính theo biếu thức
G = ơ.s ơ:
(3.4)
là hệ số phụ thuộc, còn gọi là sức căng bề mặt. 75
Lấy vi phân toàn phần biểu thức ta có: (3.5)
dG = ơ.dS + s.dơ Mọi quá trình chỉ xảy ra theo chiều giảm năng lượng tự do: dG < 0 - Ở điều kiện ơ không đổi (dơ = 0), thì quá trình tự diễn biến là: dG = ơ.ds < 0 Nghĩa là ds < 0.
Vậy sự giảm năng lượng tự do bề mặt ở đây là giảm bề mặt phân chia pha, đây là quá trình tự nhiên và tất yếu. Trong những hệ phân tán dị thể, quá trình tự thu hẹp bề mặt phân chia pha này thể hiện ở những hiện tượng: c - Sự keo tụ của hệ keo, ^
- Sir hơp giọt của nhũ .tương,
L - Sự ghá vỡ các bọt. + Muốn giữ cho bề mặt phân chia pha s không đổi (dS = 0), thì quá trình tự diễn biến là: dG = s.dơ < 0, nghĩa ỉa dơ < 0, ta phải tìm cách lạm giảm' sức căng bề mặt của pha phân tán. Vì thế, muon hê keo, nhu tựơng bện ngưòi ta lh ường dưa them chat hoạt động bề mặí lên bề mặt phán chia pha, lảm giảm sực "căng bê mặt của pha phân tản vả
piofrmcmg. “
............... ".....
" ' ” *_
' ~ ..
3.1.6. Vai trò của hê phân tản trong đừỉ sổng
Trong đời sống, sự hiểu biết hệ phân tán giúp ta, giải thích các hiện tượng, điều chỉnh các quá trình xảy ra trong cuộc sống theo hương tích cực và chủ động. Biễt cách vận dụng các kiến thức và áp dụng các nguyên tắc hòa lý vào việc sử dụng tài nguyên hiệu quả và kinh tê. Trong các ngành Y - Dược, hoá học về các hả, phân tán nói chung hay hoá keo nói riêng đã cung cấp nhiều kiến thức cơ bản về các quá trình hoá lý học cua hệ phân tán để nghiên cứu thuốc và tác dung, của thuốc trong cothe, Bất kỳ một dạng chế phẩm nào dùng để dự phòng và điều trị đều ỉà những dạng cụ thể của các hệ phận tán, ‘ - Các dạng thuốc tiêm, thuốc nưởc phần lớn lậ tie phân tán phân tử hoặc ion củạ dung dich that _ ... - Các dạng nhũ tựong, hỗn dịch, cieam... lả những hệ phân tW k e o adLdi thể hoặc hệ phân tán thô. - Các dạng viên nén, viên nang, viên bao đều lậ các hệ phân tán ran Quy luật tương tác của các hạt, với môi trường phân tán và của cac hạt tương tác với nhau đã quyết định tới sư. khũếch tán, sư, hấp thu và có tác dụng ngấn-dài hay nhanh-chầm cua một dạng thuốc, Các dạng thuốc Jihun mù, thuốc xitdưới dạng khí dung có tác dụng điều tri nhanh và hiệu quả tại chô là đo câu true của các thuôc iiàỵ I I ku>
Trong nhóm thuốc tác dụng kéo dài thường là những hệ phân tán dị thế gồm những hạt tiểu phân hoạt chất phân tán trong các tá dược cacyjhan Jử, nhàm giải phóng từ từ dươc chất. Hệ phân tán này đã góp phần quan trọng trong việc kéo dài hiệu guả đíễu trị của thuôc. CÂU Hỏi LƯỢNG GIÁ
1. Định nghĩa hệ phân tán và phân loại. 2. Viết biểu thức xác định độ phân tán và bề mặt riêng. 3. Phân loại hệ phân tán và tên của từng loại hệ phân tán tương ứng. Mỗi hệ phân tán cho ví dụ cụ thể. 4. Trình bày quá trình tự xảy ra trong hệ keo có độ phân tán cao. 5. Nêu vai trò của hệ phân tán trong đời sống. CÂU HỎI TR Ắ C N G HIỆM
1. Hệ phân tán keo là hệ di, thể gồm môi trường phân tán và các hạt nhỏ kích thước trong khỏang: a. Từ 10' 7 đến 10‘5mm b. Từ 10' 7 đến 10‘5m c. Từ 10~7 đến 10‘5mỊi d. Từ 10' 7 đến 10‘5dm 2. Một tiếu phân dạng khối vuông có kích thước cạnh là lcm 2 thì diện tích bề mặt là 6 cm2. Nếu chia tiểu phân trên thành các khối vuông nhỏ hơn với cạnh 0,0!cm thì tổng diện tích bề mặt là: b. 600 m 2
a. 60 m 2
c. 60 dm2
d. 60 cm 2
3. Khi phân tán một chất lỏng thành những hạt lỏng nhỏ phan tail vào không Hú ta được: a. Hệ keo lỏng b. Hệ keo khí trong lỏng c. Nhũ dịch d. Khói bụi ^T ị Khí dung / 4. Khi nghiền một chất rắn thành những hạt nhỏ thật mịn và phân tán vào không khí ta được: p' JO a. Hệ keo rắn trong khí / b. Sol khí
/ 77
c. Khí dung d. Bụi 'X j Tất cả đều đúng ^ 5. Theo khái niệm về hệ phân tán keo thì nước phù sa phần mờ đục không sa lắng của nước trong các dòng sông là: a. Dung dịch thật
b. Hệ thô
đ, (a,b,c) đêu sai
y^,Hệ phân tán keo
6. Dựa theo trạng thái tập hợp a. Rắn/Rắnb. Rắn/L
các pha,
c. L/R
7. Dựa theo trạng thái tập họp ^ R ắ n /R |n /
c. Nhũ dịch
b. Rắn/L
ngườita xếp khóilà hệ phân tán: d. L/khí
các pha, c. L/R
R/khí /s ? '
ngườita xếp hongngọc là hệ phân d. L/khí
e. R/khí
8. Theo tính chất của hệ phân tán keo thì/gelatiĩỹcó tính chất nào trong những tính chất sau đây: ~ a. Hệ keo thân nước
"
' ’
b. Hệ keo sơ nước c. Hệ keo thuận nghịch d. Hệ keo sơ nước và thuận nghịch )^H ệ keo thân nước .và thuận nghịch / 9. Hãy cho biết thuốc tiêm vitamin c thuộc hệ phân tán nào? a. Hỗn dịch
b. Nhũ dịch
d. Hỗn nhũ dịch
e. Dung dịch cao phân tử
^)D ung dịch(phântử)
10. Phosphalugel là chế phẩm lỏng dùng chữa trị đau dạ dày tá tràng gồm AIPO4, tá dược ngọt, thom vả nước, hãy gọi tên của chế phẩm trên: ỹ V a. Hồn dung dịch cằĩứ-ị. b. Nhũ dịch ỵi
Hỗn nhũ dich S ỵ s '
d. Dung dịch e. Hỗn dung dịch 11. Những keo nào sau đây không phải là keo thuận nghịch ^ :
a. Keo Fe(OH )3 X ^
Keo gelatin trong nước c. Keo lưu huỳnh
78
>•'k.cuịtệỉP
d. Keo AS2 S3 ^
Keo Ạgl,
12. Độ phân tán được bii.1 I theo công thức sau: a. D
a
b. a “
2r
d. D = _ L - _ L 4<3 - 8r
2D
4r 4r
ỵ' ^
D=
1 d.
1 2r
e. Tất cả đều sai
13. Bề mặt riêng của một hệ phân tán có đường kính hạt là d được tính theo công thức sau: c?
a.
s =— k
'<1
T\S = k — = k.D d
-J I (K ' 1 í
í
b. Nhũ dịch c. Dung dịch thật a (W/ĨĨ ^ ÍAi
d. Hỗn nhũ dịch e. Dung dịch cao phân tử
^
c tầ tỉo d ỉT ,
^
M ,
f ■;
^
)hân tán nào? 15. Khi hòa chế phẩm efferalgan sủi bọt vào nước ta được hệ phân a. Hỗn dịch có sủi bọt b. Nhũ dịch ^ODung dịch thật
„K
/d / íỉà T k ỡ ĩ1 ry f ^ ĩ ìkxj\_, \
X
(L *
d. Hỗn nhũ dịch e. Hệ phân tán keo
79
Chương 3
/, Trình :ứy đưực phươm> pháp (íỉều chê keo bưng cách ngưng lụ. 2. Trình bảy được phươnẹ pháp diều chẽ keo bẳnq cách phân tán. 3. Nêu và íỊÍaì ỉhích được phương pháp điều chế. keo bằng cách pepíỉ huả. -í. y í - n ■ ị i r ọ r C i i i ' h r í i i :::
(■/;:■
!■■:'■.>
/V /ỉ"
p i u f t i H ' i Ị í h Ớ Ị ì i u x ị ! u>‘ -
ì
:Ì i ! :';ì ; ị ^
5. Trinh bày được nguyên tắc của các phương pháp linh chế keo.
/3.1. ĐIỀU CHÉ KEO
’
'"3.1 .1 j Định nghĩa
Hệ keo là hệ di thể gồm các hạt có kích thước từ ậ 0 '7-10'5 cm phân tán trong môi trường phân tán va ổn định trong thời gian sử dụng. — Có hai phương pháp tổng quát để điều chế keo: phương pháp ngưng tụ và phương pháp nhân lán. v Phương pháp ngưng tụ: là quá trình (kết hợp các phận tử hoặc ịon.có kích thước nhỏ trở thành kích thước hạt .keo. ’ Phương pháp phân tản: là quá trình chia nhỏ;các hi* pỉ ân tán thô đạt tđi kích thưđc của hạt keo. Nhìn chung có thể điều chế keo bằng hai phương pháp cơ bản: pp ngưng tụ
pp phân tán
— -------- — - - ->
.
DD thật
■
< ------------------------
Hệ keo 10 "7cm
Hệ thô 10 ‘5cm
------------------ ---------------------- ---------------- Ị--------------------------------------- --- —-------—----------------Ị
Hình 3t 3 . Phương pháp điều chế keo
■ ^
!
'X \
P h ư ơ n g pháp ngưng tụ
Nguyen tac: Ngưng tụ là quá trình điều chế keo bằng cách kết họp nWeu phân tử, nguyên tử h u d c ì u i i , để tạo thành tiểu phân hê keo.
80
■', J '
■■ t ' i "
' '
■'
■'
' I I . ' : ■+ s / fhí; ?ĩ 7J~)
-5 - i u I I -
Một s ố phương pháp ngưng tụ cụ th ể a. Ngưng tụ đơn giản ị ngưng hơi kim loại) Ví dụ: Đun nóng natri đến bốc hơi, cho hơi na tri ngưng tụ trong hơi benzen (làm Ịạnh). Natri sẽ ngưng tụ thành các hạt keo phân tán trong môi trường benzen. Tuy nhiên nếu cho hơi natri ngưng tụ trong môi trường nước ta có dung dịch NaOH là dung dịch thật không phải hệ keo theo phản ứng sau:
2Na r
+ 2H2Q
*
2NaOH
+
H2f
b. N ^ ^ _ tụ jd o j^ h ả n ứ ĩg hoá học - Ngưng tụ do phản ứng traojioi
c~}
5
A g N 0 3 + KI — —TŨU.----------------------►■ A+g!keo K N O 3 ---- «ft= . _................................................................. / | ) ị Mixenjkeo có dạng: [m (Agl).n r (n-x)_K ]x~. (X K+ ; [ớ ’ ju% /% H , ' I ■■ ^ V------/ - Ngưng tụ do phản ứng oxi hoá khử: H 2S
+
O 2
----------------------------------►
Skeo
+
H t-ỈÃ
H ,0
Mixen keo có dạng: [ n(S) mHS".(m-x) H+]x\ X H+ ' - Ngưng tụ do phản ứng jchử muốLyàng bang formoi: 2KAuOa + 3HCHO + K 2CO 3 --------- ►2AUkeo + 3HCOOK + KHCO 3 + H20 Mixen keo có dạng: [n(Au).mAu02^.(m-x) K+] x\ X K+ - Ngưng tu do phản ứng tfauy phâiỊL FeCl3 +
3HaO ------— ------- ► Fe(OH)3keo +
3HC1
Cấu tạo của Mixen keo: { n[Fe(OH)3] mFe+3 (3 m -x )c r}x+. X c r c. Ngưng tụ bằng phương pháp thay thế dung môi Lưu huỳnh (hoặc nhựa thông colophan) tan nhiều trong cồn tuyệt đối, không tan trong nước. Khi hoà tan lưu huỳnh vào cồn cao độ đến bão hoà ta được dung dịch s/cồn (dung dịch thực). , Thêm một lượng nước vào dung dịch s bão hoà trong cồn, độ cồn tuyệt đối giảm, lúc này độ tan của s trong dung dịch cũng giảm. Các phân tử lưu huỳnh tập hợp thành các tiểu phân nhỏ phân tán trong cồn thấp độ, tạo hệ keo mờ đục. Tuỳ theo nồng độ của s bão hoà trong cồn, tỷ lệ thể tích của nước và thể tích của dung dịch s /cồn ta thu được keo lưu huỳnh với những nồng độ và tính chất khác nhau.
HLD - T6
81
ệ.1.1.2' Phương pháp phân tán
Nguyên tắc Phân tán là qúa trình dùng năng lượng để phá vỡ lực liên kết bên trong của các hạt thô để tạo ra các hạt mới có kích thước của hệ keo. Như thế, khi điều chế hệ keo bằng phương pháp phân tán, trong hệ keo đã hình thành nhiều hạt mịn có độ phân tán cao tức làbề mặt tiếp xúc pha củahệ phân tán keo tăng do đó phải tốn nhiều công để phân tán các hạt thô thành tiểu phân hệ keo. Vì vậy công sử dụng trong phương pháp phân tán chính là công gia tăng bề mặt. Ta có: A = Ơ.AS + q
(3.6)
A: công cần thiết cho sự phân tán, AS: độ tăng diện tích bề mặt, ơ : sức căng bề mặt, q.: nhiệt tổn thất trong quá trình phân tán. Để làm giảm công A, trong thực tế ta thường thấm ướt vật rắn cần phân tán bằng dung dịch các chất có hoạt tính bề mặt. Khi đó, tại những trung tâm hấp phụ trên bề mặt vật cần phân tán sẽ hấp phụ chất hoạt động bề mặt, làm yếu lực liên kết phân tử pha rắn, giúp cho việc phá vỡ khối rắn dễ dàng hơn. ’■ Một sốphương pháp phân tán cụ thí{ a. Phân tán cơ học Để điều chế keo bằng phương pháp phân tán cơ học, có thể tiến hành theo các cách sau: - Thủ công: Nghiền tán các hạt thô trong dụng cụ cối chày. - Máy móc: Dùng máy nghiền bi, máy gồm một thùng hình trụ bên trong có chứa nhiều viên bi rắn. Khi thùng quay, các viên bi quay theo ma sát va chạm vào thùng và sau đó rơi đập lên nhau, quá trình đó nghiền các hạt rắn thành hạt có kích thước tiểu phân keo. Các viên bi thường chiếm 40-50% thể tích, còn hạt phân tán chiếm khoảng 20% thể tích bên trong máy nghiền bi. - Ngày nay, để tăng nhanh quá trình phân tán và cải thiện tốt chất lượng của hệ keo người ta thường sử dụng máy xay keo. Hiện trên thị trường có nhiều loại máy xay keo với cấu trúc, công suất, kích thước khác nhau thích hợp cho việc điều chế nhiều loại hệ keo.
82
b. Phân tán bằng sịêụâm, Là phương pháp điều chế hệ keo bàng lực phân tán siêu âm. Tần số dao động V của siêu âm rất cao (khoảng 10-30 nghìn lần/ giây), do đó năng lượng phá vỡ của siêu âm khá lớn, được tính theo công thức (E = h.v ). Phương pháp này có khả năng phân tán được một số’ vật rắn có độ bền không lổn lắm như: lưu huỳnh, nhựa, graphic. Đặc biệt rất thuận lợi để phân tán các khôi dẻo ưa nước, thành dung dịch loãng trong nước hoặc các mô mềm như các tổ chức gan, não, thận tạo thành dịch đồng thể động vật. c. Phân tán bằng hồ quang Phương pháp này dùng để điều chế keo kim loại trong dung môi hữu cơ. Pha phân tán là hai thanh kim loại dùng làm hai điện cực dùng tạo hồ quang. Đặt vào hai thanh kim loại một điện áp khoảng 110 volt. Đưa hai đầu điện cực lại gần sẽ có hiện tượng phóng điện tạo hồ quang, tại tâm hồ quang có nhiệt độ rất cao, khi đó kim loại bị nóng chảỵ và thangjioa trong môi trường phân tán. Khi môi trường được làm lạnh, pha phân tán sẽ ngưngJ.U., thành các hat keo. Đe giảm nhiệt thoát ra tránh cho dung môi khỏi bay hơi mạnh hoặc tránh quá trình điện phân, người ta dùng dòng xoay chiều để thực hiện quá trình này. „ _ carM ;to . rp r-T -^ d. F h fut g pháp pepti hoá y Á ' ' vli'ứr Là phương pháp chuyển một kếLiủâ trở lại trang thái keo do các tác nhân pepti hóa thường ỉà tác nhân hóa học. Tùy theo nguyên nhân gây ra kết tủa mà sự pepti hoá sẽ tiến hành theo cách thích hợp: Nếu kết tủa là do hạt keo hấp thụ các ion điện ly tạo sự kẹo tụ thì chất pepti hoá phải tách được những ion đó khỏi kết tủa. Nếu kết tủa là do các hạt của các chất phân tán không có những yếu tố bảo vệ (thiếu ion tạo thế, thiếu chất tạo vỏ solvat) thì phải bổ sung thêm những yếu tố đó vào hệ* Giai đoạn rửa kết tủa bằng nước: Nếu kết tủa đã hấp thụ ion hoá trị cao hoặc có bán kính lớn thì lực liên kết hấp phụ khá mạnh; do đó phải rửa tủa nhiều lần cho đến sạch. * Giai đoạn pepti hóa tủa keo bằng chất điện ly: I , ( ự/é/, FeCl3 + K4[Fe(CN)6] ------- >
KFe[Fe(CN)6)]
+
3KC1 '
,
Ví dụ: khi nhỏ từ từ acid oxalic vậOktủa keo xanh phỏ KFẽ[Fe(CN)6)] thì ta sẽ thu được dung dịch keo xanh phổ.. 83
Vì ion oxalat C 2 O 4 ’ 2 sẽ hấp thụ lên bề mặt hạt keo, các hạt keo trở nên tích điện bởi các ion C 2 O4 ' 2 và sẽ đẩy nhau. Chính các điện tích cùng dấu này đã làm các tiểu phân xanh phổ đẩy nhau, giúp các hạt keo lại tách ra khỏi tủa và di chuyển qua giấy lọc hình thành hệ keo trở lại như lúc ban đầu. Như vậy, chính acid oxalic là chất pepti hóa và lượng kết tủa được phân tán thành hệ keo phụ thuộc vào nồng độ chất pepti hóa
o
C hất p ep ti hóa Hình 3-4. Sự phụ thuộc lượng tủa keo vào nồng độ chất pepti hoá
Đường biểu diễn sự phụ thuộc này có dạng giống đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với chất hấp phụ rắn. 3.2. TINH CHÉ KEO
Nguyên tắc Trong quá trình điều chế hệ keo có chứa nhiều hợp chất khác nhau, phổ biến là các ion, các hợp chất phân tử thấp. Những chất này làm cho hệ keo không tinh khiết và các việc nghiên cứu hệ keo phức tạp. Vì vậy, người ta tìm cách loại bỏ những cấu tử phụ này ra khỏi hệ keo trước khi nghiên cứu, đó là quá trình tinh chế keo. Phương pháp thông thường để tinh chế hệ keo là sự thẩm tích. Trong phương pháp thẩm tích người ta dùng một màng có những lỗ nhỏ, đường kính lớn hơn kích thước phân tử và ion, nhưng bé hơn kích thước hạt keo. Do tính chất khuếch tán, các ion điện ly và các hạt keo đều có xu hướng qua màng nhưng vì kích thước lỗ màng bé, chỉ có phân tử nhỏ và ion đi qua màng còn hạt keo bị ngăn chặn lại. Những màng này gọi là màng bán thấm. Màng bán thấm có thể là các màng tự nhiên: màng da ếch, bong bóng trâu bò, màng chế tạo từ động vật và hoá chất: xelophan, colodion... 3.2.1. Phương pháp thầm tích thư ờ ng.
3.2.1.1. Thẩm tích gián đoạn Dùng một túi thẩm tích đựng dung dịch keo cần tinh chế và ngâm vào một chậu nước. Sau một thời gian, các ion chất điện ly khuếch tán qua màng ra ngăn ngoài thì cần thay nước mới. Tiếp tục thẩm tích như thế nhiều lần ta thu được keo tinh khiết.
3,2.1.2, Thẩm tích liên tục
-----—
Nước vào
Nước ra
Hình 3-5. Thẩm tích thường
Là phương pháp thẩm tích liên tục trong một thời gian không gián đọan, trường hợp này dung môi nước tinh khiết di chuyển qua màng bán thấm, kéo theo các tạp chất là ion chất điện ly và các chất đơn phân tử cho đến khi hệ keo được tinh khiêt. Nước vào ống dẫn và thoát ra ngoài ở ống thoát liên tục trong thời gian dài kéo theo tạp chất cần loại. Nguyên tắc thẩm tích liên tục được ứng dụng trong chạy thận nhân tạo, thẩm tích phúc mạc, để loại các tiểu phân có kích thước nhỏ như (urê, H+) ra khỏi huyết thanh người bị suy thận hoặc ngộ độc do toan huyết. 3.2.2. Điện thầm tích
Để tăng tốc độ thẩm tích, ngoài nguyên tắc cho dòng dung môi nguyên chất chảy liên tục, người ta đưa thêm hai điện cực với điện áp một chiều vào bình thẩm tích. Khi đó ion chất điện ly di chuyển qua màng bán thấm nhanh hơn dưới tác dụng của điện trường và được loại ra ngoài. + N ước và tạp chât
N ttỏc vả tạp chất
J Hệ keo tinh chế
Điệỉi cực
►Mảng bán thãm
-5*- ! !
Míróc tinh kliìêt
r
1 H ệ keo tinh khiết
Hình 3-6. Điện thẩm tích
85
3.2.3. Lọc gel Gel là thể đông đặc của các hợp chất cao phân tử khi được tiếp xúc với nước, các gel dùng để tinh chế hệ keo có dạng hạt nhỏ hình cầu. Một số loại gel như: Geỉ sephadex đó là các Polydextran, trong đó mạch cacbon thay đổi từ hợp chất có mạch cacbon thấp đến các hợp chất cao phân tử có phân tử lượng cao, ví dụ các Gel từ Gio, G] 5, G 50 đến G200. Đe tinh chế keo người ta thường dùng các loại Gel từ Gio - G25 V Tiến hành tinh chếkeo ỊO Ngâm gẹl trong nước cho trương nở, sau đó nạp gel vào cột, cho dung dịch keo chảy từ trên xuống dưới với tốc độ nhất định. Khi hệ keo chảy qua hệ thống gel, các tiểu phân keo hay các hợp chất cao phân tử có kích thước lớn, không chui vào các hạt gel đã trương nở chỉ theo các khe giữa các hạt gel chảy nhanh xuống dưới. Các ion và phân tử nhỏ chui được vào trong khối gel nên chuyển động chậm. Như vậy khi di chuyển ra khỏi cột gel sephadex, các hạt keo hoặc các cao phân tử xuống trước cùng với dung môi nước, còn các ion và phân tử nhỏ chảy xuống sau. Kỹ thuật này cho phép tách riêng hạt keo ra khỏi ion và chất đơn phân tử. Phương pháp lọc gel có thể giúp tách riêng từng loại hệ phân tán với. các kích thước hạt khác nhau khi ta sử dụng nhiều loại gel khác nhau. 3.2.4. P hương pháp siêu ỉoc Phương pháp này sử dụng màng siêu lọc dày hơn màng thẩm tích. Màng siêu lọc được chế tạo từ dẫn xuất của cellulose như acetat cellulose dầy từ 1-2 mm, chịu được áp suất cao chỉ cho phân tử dung môi, ion và phân tử nhỏ đi qua còn hệ keo bị giữ lại. Hệ keo hay dung dịch cao phân tử cần tinh chế được đưa vào máy lọc, dung dịch được khuấy nhẹ liên tục nhờ que khuấy. Bình siêu lọc được nối với máy nén khí để tăng áp suất hoặc hút chân không. Dưới áp lực cao, hệ keo được nén qua màng siêu lọc để loại bớt dung môi, ion và hợp chất có phân tử nhỏ, tiểu phân hệ keo sẽ được giữ lại không qua màng siêu lọc. Phương pháp siêu lọc cũng còn được dùng để cô đặc hệ keo và dung dịch cao phân tử. Ngòai ra, phương pháp này được dùng trong tinh chế các chế phẩm ít bền với nhiệt như enzyme (men) và nội tiết tố...
86
CÂU Hỏi LƯỢNG GIÁ 0?)
1. Nêu phương pháp điều chế keo bằng cách ngửng tụ. 2. Trình bày cách điều chế keo bằng phương pháp phân tán. 3. Trình bày và giải thích phương pháp điều chế keo lưu huỳnh bằng cách thay thế dung môi. 4. So sánh sự giống và khác nhau của các phương pháp điều chế keo 5. So sánh phương pháp thẩm tích và lọc gel. CÂU Hòi TRẮC NGHIỆM
1. Keo AỈ(OH )3 được điều chế bằng phương pháp: a. Phân tán trực tiếp b. Phân tán bằng cơ học c. Ngưng tụ bằng cách thay thế dung môi d. Phân tán bằng pepti hoá Ngưng tụ bằng phương pháp hoá hóc 2. Chuyển động Brown là chuyển động của các tiểu phân: a.
Theo quỹ đạo gấp khúc của
các hạt có kích thưđc < 5 nm
b. Theo quỹ đạo tịnh tiến của các hạt có kích thước < 5 (J,m Ỵl
Theo quỹ đạo gapjdm c
của
các hạt có kích thước < 5 um /
đ.
Theo quỹ đạo gấp khúc của
các hạt có kích thước > 5 mm
e. Câu a và b đúng 3. Khi cho bột lưu huỳnh vào nưđc ta thu được: ^1
Hỗn dịch lưu huỳnh
b. Keo thân dịch c. Keo lưu huỳnh d. Nhũ dịch e. Câu b và c đúng 4. Sương mù là hệ phân tán keo có cấu trúc sau: a. Rắn trong lỏng b. Lỏng trong rắn c. Rắn trong khí
87
d. Khí trong lỏng be Lỏng trong khí /
5. Keo lưu huỳnh được điều chế bằng: a. Phân tán trực tiếp b. Phân tán bằng hồ quang Ỵj Phận_tán bằng phương pháp thaỵ the dune moi d. Phân tán bằng phương pháp hoá học e. Tất cả đều sai 6. Vai trò của H 2O trong phương pháp điều chế keo xanh phổ : a. Là chất ổn định màu của keo xanh phổ b. Là chất pepti hoá để phân tán các tiểu phân keo c. Là môi trường phân tán các tiểu phân hạt keo Là dung môi giúp làm sạch tủa xanh phổ
y*'
e. Tất cả đều sai 7. Khi cho bột Ai(OH)3, Mg(OH)2 vào nước ta được: a. Hỗn dịch b. Keo thân dịch. Keo sơ dịch. . ' d. Keo vừa thân và sơ dịch. e. Tất cả đều đúng. 8. Keo xanh phổ sau khi điều chế có thể được tinh chế bằng cách: a. Cho dung dịch keo xanh phổ qua giấy lọc thường b. Cho dung dịch keo xanh phổ qua giấy lọc xếp ^CjCho dung dịch keo xanh phổ qua màng thẩm tích
^
ấ. Cho keo xanh phổ qua lọc gòn e. Tất cả đều sai 9. Tinh chế keo bằng phương pháp thẩm tích là phương pháp làm sạch hệ keo bằng cách : \|D Cac lon hoặc chất đơn phân tử của tạp chất sẽ di chuyển qua màng thẩm ' tích do lực khuếch tán / b. Các hạt keo di chuyển qua màng thẩm tích do lực khuếch tán c. Các hạt keo sẽ di chuyển qua màng thẩm tích do áp suất nén
88
d. Hạt keo di chuyển qua màng thẩm tích do lực hút của chân không e. Các tiểu phân keo bị lôi cuốn và ỉàm sạch bời nước 10. Khi bốc hơi Na và ngưng hơi trong dung môi hữu cơ lạnh ta thu được a. Nhũ dịch Na trong dung môi hữu cơ b. Hồn dịch Na trong dung môi hữu cơ ^
Keo Na trong dung môi hữu cơ
d. Dung dịch NaOH trong dung môi hữu cơ e. Hệ phân tán thô 11. Vai trò của acid oxalic trong phương pháp điều chế keo xanh phổ : a. Là chất ổn định màu của keo xanh phổ /bỳ JLà chất ,pepti hoá để phân tán các tiểu phân keo
X
c. Là chất hoạt động bề mặt để bảo vệ các tiểu phân hạt keo d. Là dung môi giúp làm sạch tủa xanh phổ e. Tất cả đều đúng. 12. Keo lưu huỳnh có thể được điều ché bằng phương pháp: a. Phân tán lưu huỳnh vào nước b. Phân tán bằng hồ quang c. Phân tán bang siêu âm d. Ngưng tụ bằng phản ứng trao đổi Ngưng tụ bằng phản ứng oxi hóa khử ^ / / - . 13. Keo Fe(OH)3 có thể được điều chế bằng phương pháp: a. Thủy phân FeƠ 3 trong dung dịch acid, đun nóng b. Thủy phân FeƠ 3 trong dung dịch xút, đun nóng c. Phản ứng trao đổi giữa hai muối, đun nóng d. Phản ứng trao đổi giữa muối PeƠ 3 và Al(OH )3 ^
Tất cả đều sai.
14. Khi phân tán kim ỉoại Na dưới dạng bột mịn vào nước ta thu được: a. Keo Na trong nước b. Hồn dịch Na trong nước c. Nhũ dịch Na trong nước /ềv^Dung dịch NaOH trong nước , e. Hệ phân tán thô
15. Khi phân tán Na dưới dạng bột mịn vào duns môi hữu cơ ta thu được: Keo Na trong dung môi hữu cơ , ■ ^ ''^áuHỗn dịch Na trong dung môi hữu cơ Nhũ dịch Na trong dung môi hữu cơ d. Dung dịch NaOH trong dung môi hữu cơ e. Hệ phân tán thô. 16. Khói, mây là hệ phân tán keo có cấu trúc sau: a. Rắn trong lỏng b. Lỏng trong rán Ú Rắn trong khí , d. Khí trong lỏn 2 e. Lỏng trong khí 17. Khi phân tán NaCl_vào môi trường benzen ta thu được: a. Nhũ dịch NaCl trong benzen b. Hỗn dịch NaCl trong benzen c. Keo NaCl trong benzen d. Dung dịch NaOH trong benzen '«(' Hê phân tán thô.
90
Chương 3 Bài 5 m
CHÂT CÚÂ \
py
'í ' MỤC TIÊU HỌC TẬP Ị. Dinh hàv và gioi thích dược ỉ inh chúi ãộriịỊ học cùa hệ keo. 2. Trình bày vò ịịiùi íhích đưx/c í inh chai quang học cú a hệ keo.
3. Nêu dược hiện íi/ọng, bản chất và ứng dụng của sự khuếch tán ánh sáng cue hệ keo. 4. Vẽ và giải thích được cấu tạo lớp điện kép cua tiếu phân hạt keo. 5. Trình bày và giãi thích được công íhức cấu íạo của mixen keo, cho ví dụ.
3.1. TÍNH CHÁT ĐỘNG HỌC CỦA HỆ KEO
Khi quan sát hệ keo dưới kính hiển vi tụ quan nền đen, người ta thấy những châm sáng lấp lánh và chuyển động hỗn loạn theo mọi hướng trong thị trường quan sát, đó là chuyển động Brown của hạt keo. Chuyển động Brown không phải do sự xuất hiện của dòng đối lưu hoặc do sự có mặt của trường lực bên ngoài mà là do chuvển đông nhiêt gậy ra. Trong hệ keo, do chuyển động nhiệt những phân tử của dung môi luôn chuyển động hỗn loạn va đập vào các hạt kẹo theo những hướng khác nhau. Hợp lực của các lực do những va chạm đó, đã làm cho hạt keo chuyển động theo những hướng bất kỳ. Tuỳ theo kích thước, hình dạng hạt keo mà mức độ chuyến động Brown sẽ khác nhau. “C t>m ỒẤOSM/l
A
Hình 3-7. Chuyển động Brown của tiểu phân keo
91
Gọi A là khoảng cách mà hạt keo đã di chuyển trong thời gianj^ Độ lớn A đặc trưng cho khả năng chuyển động Brown của hệ keo . Einstein đã nghiên cứu hiện tượng chuyển động Brown ỉiên quan với sự khuếch tán theo phương trình sau: f (3.7)
í A 2= Trong đó D: là hệ số’khuếch tán; t thời gian di chuyển của hạt keo
Trong thực nghiệm người ta xác định A của một hệ keo cụ thể nhờ kính siêu vi và có thể tính ra hệ số’khuếch tán D của hệ. 3.1.2. Sự khuếch tán cùa hệ keo
Khuếch tán là sự di chuyển của vật chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp, do chuyển động nhiệt. Sự khuếch tán là quá trình tự diễn biến xảy ra với entropy tăng và không thuận nghịch. a. Công thức khuếch tán của Fick Năm 1855, Pick đưa ra định luật thứ 1: Biểu thị Ịượng chất khuếch tán (dm) di chuyển qua diện tích s đặt vuông góc với chiều khuếch,tán trong thời dt gian theo công thức sau: -A Lượng chất khuếch tán: \ " ...... '
ảm = - D ^ - .S d t dx
(3.8)
Ta thấy, lượng chất khuếch tán (dm) tỉ lệ thuận với thời gian khuếch tán dt, diện tích s và gradient nồng độ theo khoảng cách dC/dx. y
- dm: lượng vật chất chuyển qua một tiết diện ngang s trong thời gian dt. ■
dx
: Gradien nồng đô ( < ' dx
0):
- D: là hệ sô" khuếch tán. ® Tốc độ khuếch tán: Là lượng chất khuếch tán trong một đơn vị thời gian dt
dx
■ Dòng.khuếch tán: Là tốc độ khuếch tán qua một đơn vị diện tích. Khi đó dòng khuếch tán i được viết như sau: Sdt
92
dX
(3.9)
b.Phuơng trình khuếch tán của Einstein Trong quá trình nghiên cứu, năm 1908 Einstein đã đưa ra phương trình cho thấy mối liên quan giữa hệ số khuếch tán D, nhiệt độ môi trường, độ nhớt của môi trường và kích thước hạt được thiết lập theo công thức sau: kT D —_ ! — ốnrịr
(3.10)
- Với r: bán kính hạt hình cầu •
tị: độ
nhớt của môi trường,
- k: hàng số phu thuôc hay hang so Boltzmann, k = — N - N: hằng số Avogadro Ta thấy hệ số khuếch tán D tỷ lệ thuận với nhiệt độ T, tỉ lệ nghịch với độ nhớt và kích thước hạt. Vì kích thước hạt keo lớn hơn kích thước phân tử rất nhiều, do đó hệ keo có hệ số khuếch tán nhỏ. Điều này đã khiến cho Graham trước đây kết luận nhầm trong hệ keo không có sự khuếch tán. Phương trình Einstein có thể dùng để 'xác định kích thước hạt cũng như trọng lượng phân tử, nếu biết được T, T|, k và D. kT r = ——— 6ĩtĩ]D
.(3.11)
Như vậy về ý nghĩa thì dòng khuếch tán là lượng vật chất khuếch tán ngang qua một đơn vị diện tích trong một đơn vị thời gian. Hệ số khuếch tán tỷ lệ vđi tỷ lệ nghịch với bán kính hạt và độ nhớt của môi trường. Hạt có kích thước càng lớn thì sự khuếch tán càng chậm. Hệ keo và dung dịch cao phân tử có khả năng khuếch tán chậm. Sự khuếch tán dừng lại, khi nồng độ vật chất ở các nơi trong hệ là như nhau. Có nghĩa không có sự chênh lệch nồng độ thì không còn khuếch tán. Trong thực tế, khi nồng độ đã được san bằng giữa các điểm khác nhau thì chuyển động Brown vẫn luôn xảy ra. Vì thế, trong một thể tích nhỏ vẫn có hiện tượng sai lệch nồng độ khỏi giá trị cân bằng. Người ta gọi đó là sự dao động nồng-độ. Sự đao động nồng độ là hiện tượng ngược với sự khuếch tán, mặc dù cả hai đều do chuyển động nhiệt quyết định. Nhưng sự dao động nồng độ là sự chênh lệch nồng độ của vật chất khỏi giá trị trung bình trong một thể tích nhỏ. Còn sự khuếch tán là sự di chuyển san bằng nồng độ ở một thể tích lớn.
93
Áp suất thẩm thấu TI của m ột dung dịch keo loãng có thể tính theo phương trình sau: w/
71 —~ p - R T = V.RT VN
(3.12)
W: Khối lượng chất tan. m: Khối lượng của một hạt keo N: Hằng sổ Avogadro w/m : Số lượng hạt keo W/m.N: Số mol hạt keo. V: Thể tích dung dịch keo v: Nồng độ mol hạt keo Phương trình này tương tự như phương trình Van’t Hoff để tính áp suất thẩm thâu của dung dịch thực: w/
V
= CRT
(3.13)
W: Khối lượng chất tan. M: Trọng lượng phân tử của chất tan. W/M: Số mol chất tan V: Thể tích dung dịch C: Nồng độ mol chất tan Như vậy phương trình động học phân tử tính áp suất thẩm thấu của dung dịch thực giống phương trình tính áp dụng cho hệ keo, khi đó số mol chất tan thay cho số mol hạt keo. Đặc điểm th ứ nhất của áp suất thẩm thấu Khi khảo sát hệ keo người ta nhận thấy, áp suất thẩm thấu của hệ keo rất bé và không hằng định so với dung dịch thực. Nguyên nhân hệ keo có áp suất thẩm thấu bé là vì: Giả sử hai hệ keo có áp suất thẩm thấu TCi và ĨĨ2 ở cùng nhiệt độ, ta có: 7T, = VXR T
ĩĩ2 -
v2R T
7T. V.
, chia vê cho vê ta có — = — n 2
94
v2
(3.14)
Với cùng nồng độ khối lượng, nếu hệ keo có kích thước hạt nhỏ thì tạo ra nhiều hạt keo. Khi đó nồng độ mol hạt keo sẽ lớn nên áp suất thẩm thấu của hệ lớn. Như thế áp suất thẩm thâu không phụ thuộc vào bản chất của chất tan, chỉ phụ thuộc vào kích thước hạt hay độ phân tán. Đối với dung dịch thực, pha phân tán chứa các phân tử có kích thước rất nhỏ so với kích thước hạt keo do đó với cùng nồng độ khối lượng, dung dịch thật có áp suất lớn hơn hệ keo rất nhiều. Đặc điểm thứ hai của áp suất thẩm thấu Áp suất thẩm thâu của dung dịch keo không hằng định vì hệ keo không bền về mặt nhiệt động học, khi để lâu nồng độ hạt bị giảm do hiện tượng keo tụ (là hiện tượng các hạt nhỏ nhập lại với nhau thành hạt lớn lắng xuống). Vay áp suất thẩm thấu cửa hệ keo thường giảm dần theo thời gian. Theo phương pháp xác định áp suất thẩm thấu cho thấy hệ keo có áp suất thẩm thâu rất nhỏ so với dung dịch thực. Điều rất quan trọng là khi xác định áp suất thẩm thấu của hệ keo ta cần tinh chế keo cho thật sạch; tức là loại bỏ ion các chất "điện ly ảnh hưởng đến áp suất thẩm thấu của hệ keo. 3.1.4. Sự sa ỉắng
Sự sa lắng là hiện tượng các hạt của hệ phân tán như (hệ thô, hỗn dịch...) lắng dần xuống đáy do sức hút của trọng trường. Những hệ phân tán có kích thước tiểu phân đủ lớn thì sẽ sa lắng nhanh, khi đó dựa vào phân tích sa lắng, ta dễ dàng xác định kích thước hạt phân tán. Trong môi trường phân tán, hạt keo bị tác động bởi hai lực: Trọng lực tác động vào hạt keo và lực ma sát, khi hai lực bằng nhau hạt keo lơ lững, hệ bền. Hạt keo sa lắng là do tác động của trọng lực đã thắng lực cản là lực ma sát. - Trọng lực tác động vào hạt keo là: p = mg Trong môi trường phân tán:
p = mg = v(d-d0)g
v: là thể tích hạt keo. d: khối lượng riêng của hạt keo d0: khôi lượng riêng của môi trường phân tán. A Lực ma sát chông lại sự sa lắng của hạt keo là
Fms = B .v
95
B: hệ số ma sát giữa hạt và môi trường ( ta có B = 6 .7Ĩ. ĩ] .r) V: tốc độ sa lắng của hạt keo. r: bán kính hạt keo 77: độ nhớt của môi trường
Lúc đầu hạt sa lắng với một vận tốc nào đó do trọng lực thắng lực ma sát. Theo mức độ tăng của tốc độ chuyển động, lực ma sát cũng tăng theo, tới một thời điểm hai lực này bằng nhau, hạt chuyển động sa lắng đều. Lúc đó
p = Fms.
v(d —dữ)g = B.v Khi đó:
----- —
/ I
!
=>
ỵ
V, _....... ^
= 2 (d
V = V(d-~-dủ g-r 2
y.rj.B
___ ~ d o)S r 2
9 TJ
~ị (3 . 15)
ị
^
Tốc độ sa lắng của hạt tỷ ỉệ thuận với bỉnh'phương bán
kính.
■
Nếu r càng lớn,sa lắng xảy ra càng nhanh. Ngược lại khi r bẻ, sự sa lắng xảy ra càng chậm. Nếu r giảm nhiều có thể xảy ra hiện tượng không sa lắng, được gọi là hệ bền động học. , - I ; /iVh- ’ Chuyển động Brown, sự khuếch tán,'độ nhớt của mồi trường là yếu tố làm cho sa lắng giảm, độ bền động học của hệ tăng. Muốn sa lắng nhanh, phải phá vỡ độ bền động học. Người ta đưa hệ keo vào máy ly tâm. Nhờ lực ly tâm với gia tốc lớn gấp hàng chục vạn lần gia tốc trọng trường, khi đó tốc độ sa lắng của hạt sẽ tăng nhanh. Gia tốc ly tâm được tính theo công thức:
g = C02.x
(ừ : là tốc độ góc;
co = 1,18.10'5 n2
(3.16)
Với n ỉà số’vòng quay trong một phút (rpm); x: là khoảng cách từ trục quay tới hạt ly tâm (cm), gcàng lớn thì hạt sa lắng càng nhanh. Ở những máy siêu ly tâm số vòng quay rất lớn tới hàng chục vạn vòng trên phút. Khi đó người ta có thể tách những hạt phân tán có kích thước nhỏ ra khỏi nhau dễ dàng bằng lực ỉy tâm. Ví dụ: dùng máy siêu ly tâm tách microsom, mitochondria từ dịch đồng thể của tế bào trong các xét nghiệm sinh học. 96
Người ta có thể dựa vào sự sa lắng để xác định bán kính hạt keo hoặc các hạt thô. Phương pháp dựa vào kết quả đo thông số trong quá trình sa lắng để xác định kích thước hạt keo... gọi là phép phân tích sa lắng. /
n 9 jị
v ^l/2
2(d - d 0)g
)
= k.VUI
(3.17)
K: là hệ số phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ của hệ. Với một hệ xác định, T°= const thì k là hằng số, Để đo r chỉ cần xác định tốc độ sa lắng V. Đối với hệ đơn phân tán, có thể xác định trực tiếp V, bằng cách đo đoạn đường H mà hạt rơi được trong thời gian t: H V = —t Đối với những hệ đa phân tán, việc xác định tốc độ sa lắng phức tạp hơn, vì các hạt sa lắng với những tốc độ khác nhau tùy theo kích thước của các hạt keo. Khi đó người ta phải xây dựng đường cong sa lắng £ho mỗi loại hệ keo. Trên cơ sở đó xác định kích thước mỗi loại hạt riêng rẽ.
Khi chiếu một chùm ánh sáng vào một hệ phân tán ta thấy: Nếu hệ là dung dịch thực ánh sáng có thể đi xuyên qua, có thể khupjxa. hoặc phan xa. Với những hệ vi dị thể, hệ trở nên đục và hơi thô. Còn đối với hê .keo.thì ánh sang bị nhiễu xạ (kfapecfa tán) hoặc hấp thụ mot phần nào bỏi các jiạt kgo. Tính chất nhiễu xạ ánh sáng là tính chất quang hoc đăc trưng của hệ kẹo._
Khi chiếu một chùm ánh sáng đi qua hệ keo, năm 1869 Tyndall đã quan sát thấy một hình nón sáng lên bên trong hệ keo. Hình nón sáng lên đó là hiện tượng khuếch tán hay nhiễu xạ ánh sáng của hệ keo.
HLD-T7
97
Người ta nhận ra tính chất này khi làm thí nghiệm sau: Dung dịch thật, không CÓ hiện tượng Tyndall
B
Hệ phân tán keo, có hiện ------ ► tượng nhiễu : xạ Tyndall
*ỵ;
Hình 3-8. Thí nghiệm về hiện tượng Tyndall.
Đặt một nguồn sáng s giữa hai cốc A, B. Cốc A chứa dung dịch thực, cốc B chứa dung dịch keo quan sát thí nghiệm ta thấy. Mắt quan sát có hướng nhìn vuông góc với phương truyền đi của ánh sáng tới. Kết quả quan sát: Cốc A không thây thay đổi gì, cốc B phần ánh sáng đi qua sáng hẳn lên. được gọi là hình nón Tyndall. 3.2.1.2. Phương trình nhiễu xạ ánh sáng của Rayleigh
H ạt keo
Hình 3-9. Sự khuếch tán ánh sáng theo phương trình Rayleigh
Trong hiện tượng nhiễu xạ, khi khảo sát mối tưcmg quan giữa kích thước các hạt keo và độ dài sóng của ánh sáng tới ta nhận thấy. Các hạt keo có kích thưđc a nằm trong khoảng từ Ị0'7-10'5 cm trong khi bước sóng của ánh sáng đơn sắc vùng khả kiên có độ dài sóng từ 4.10’_^ 7.10~5cm. Như vậy, ngay cả tia tím có bước sổng ngắn nhất X = 4 .10'5cm cũng lớn hơn kích thước của các hạt keo điều này giúp cho sứ_nhịễuxa .cáJbtầ xảỵiã. Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng chỉ xảy ra khi % X chiều dài bước sóng ánh sáng tới phải lớn hơn kích thước hạt phân tán ỌJ2 > ajceo). 98
Tức là hạt keo luôn nằm trong điện trường của sóng ánh sáng tới. Trong điều kiện đó, nếu hạt keo không dẫn điện thì các phân tử câu tạo nên hat keo sẽ cảm ứng điện từ và tạo ra các lưỡng cực. Vì dao động của sóng ánh sáng tới biến thiên liên tục theo thời gian, nên lưỡng cực cảm ứng cũng biến thiên liên tục. Như thế, khi trạng thái năng lượng của lưỡng cực thay đổi đưa đến sự phát sinh ra năng lượng dưới dạng sóng điện từ mà khi quan sát đó là ánh sáng nhiễu xạ hay khuếch tán. Như thế, hạt keo đã trở thành nguồn sáng thứ cấp phát ra ánh sáng nhiễu xạ. Khi hạt keo gồm những hạt không dẫn điện, hình cầu, có nồng độ hạt quá nhỏ thì cường độ ánh sáng nhiễu xạ t /' I k t
= 2 4 .7Ĩ3 sin2 a
vnị + 2nị )
Ã4
Ư
(3.18)
'Ikt: Cữcỉng~3ộltnh sáng nhiễu xạ I0: Cường độ ánh sáng tới hạt. a: Góc giữa hướng ánh sáng tới và ánh sáng nhiễu xạ . nj: Chiết suất của môi trường phân tán . n2: Chiết suất của hạt keo N: Nồng độ hạt keo V : Thể tích hạt keo X : Chiều dài bước sóng ánh sáng 3.2.1.3. Một s ố hệ quả rút ra từ phương trình Rayleigh
a. Anh hưởng của nồng độ hạt keo Khi hai hạt keo có cùng nồng độ khối lượng, nhưng tạo ra số hạt khác nhau, do kích thước hạt khác nhau thì cường độ ánh sáng khuếch tán của hai hạt tỷ lệ với nhau theo hệ thức:
(3.20)
Nên
Nghĩa là khi chiếu vào những hệ keo với chùm ánh sáng đơn sắc (có^Ằ. nhuL. ahau) có cùng cường đ ộ ánh sáng tái In. auan sát ở những vị trí như nhau dưới g ó c (X, hệ keo nào có kích thước hạt càng lớn thì cường độ ánh sáng nhiễu xa càng mạnh. Cường đô ánhjsáng nhiễu xa tỷ lê vđi.r3. Tuy nhiên hệ quả này có giới hạn, vì khi kích thước hạt tăng tđi bằng X/2 thì khi đó hạt phản chiếu ánh sáng, cường độ ánh sáng nhiễu xạ giảm. b. Ả nh hưởng của bước sóng. Khi chiếu vào hai hệ keo giông nhau những ánh sáng đơn sắc có X khác nhau, cùng cường độ I(), thì các hệ nàỵ khuỂc_hJán ánh sáng cũng khác nhau. Khi đó:
Ví dụ:
Nếu
Ằ2 = 2 Ằỉ
Như vậy, anhjsang: đơn sắc có bước sóng cảng ngấn sự nhiễu xa càng.iĩiaa-fa-. -
xanh
Trăng
Tím Tím Hình 3-10. Sự khuếch tán ánh sáng của hệ keo trong không khí
Khi khảo sát ánh sáng trắng, gồm các tia đơn sắc của vùng khả kiến: Tia tím nhiễu xạ mạnh hơn tia xanh và mạnh hơn tia đỏ. Tính chất này có nhiều ứng dụng trong thực tế, ở khoảng cách xa đèn đỏ làm tín hiệu hoặc đèn báo nguy hiểm vì khả năng xuyên thấu cao còn đèn xanh báo an toàn.
100
Do tia đỏ ít nhiễu xạ hơn các tia xanh và tím nên khi quan sát ánh sáng trắng qua một hệ keo ta thấy: trên đường đi của ánh sáng tới sẽ giàu tia đỏ, còn nhìn phía góc bên cạnh giàu tia tím và xanh do hiện tượng nhiễu xạ . Tia đỏ hầu như ít bị nhiễu xạ mà chỉ xuyên thấu qua kệ keo. Đó là lý do giải thích lúc sáng sớm mặt trời mọc và chiều mặt trời lặn, bầu tò i thường cổ màu đỏ cam.
v ề ban ngày bầu trời có màu xanh là do tia xanh của ánh sáng mặt trời bị bầụ khí quyển khuếch tán mạnh hơn các tia khác. c. Ả nh hưởng của chiết suẩ t ^ Đối với những hệ mà chiết suất môi trường phân tán ni gần giống chiết xuất của pha phân tán 02 thì hệ khuếch tán rất yếu. Như vậy về nguyên tắc các khôi khí nguyên chất không khuếch tán ánh sáng. Do sự thăng gián nồng độ trong một thể tích lớn của khí có tạo ra những khu vực có sự khuếch tán khác nhau. Vì thế các khối khí có thể khuếch tán ánh sáng. Giá trị tuyệt đối của ánh sáng khuếch tán qua một cm3 không khí vô cùng nhỏ, song nó trở nên có ý nghĩa bởi chiều dày khổng lồ của khí quyển bao quanh trái đất.
Kính siêu vi: Còn gọi là kính hiển vi nền đen.
Tỉa sáng tới
Hình 3-11. Đường đi của tia sáng qua kính siêu vi
Hạt keo có kích thước nhỏ không nhìn thấy bằng kính hiển vi bình thường. Tuy nhiên, khi hệ keo khuếch tán sáng, các tiểu phân hạt keo trở thành những tâm sáng thứ cấp và nhiễu xạ tạo thành những điểm sáng trên nền đen.
101
v ề nguyên tắc có thể đếm được các số điểm sáng để xác định số hạt keo trong m ột thể tích nhất định. Từ đó có thể suy ra nồng độ và kích thước hạt. Trong kính siêu hiển vi nguồn sáng được bố trí qua lăng kính, iập trung chiếu qua hệ keo, không truyền lên thị kính. Chỉ có tía sáng khuếch tán trên hệ keo là truyền lên được thị kính, để tới mắt người quan sát. Nếu hệ keo có nồng độ khối lượng là c (g/ml). Trong thể tích V của hệ ta đêm được n hạt. Vậy khối lượng một hạt:
m
cv n
Nếu hạt hình cầu có khối lượng riêng là d thì m = 4/3. n .r3.d. Từ đó suy ra bán kính hạt keo là: I 3cv ^3 Arc.n.d
(3.22)
Khi ánh sáng tới chiếu qua hệ keo, sự hấp thụ ánh sáng của kệ keo cũng tuân theo phương trình Lambert" Beer như đối với dung dịch phân tử. Gọi I() là cường độ ánh sáne tới, cường độ ánh sáng đi ra khỏi l)ệ là 1. Phương trình Lambert- Beer cho sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch thực là: I = l()e KCd
(3.23)
- C: là nồng độ khối lượng - K: là hệ số hấp thụ. - d: Chiều dầy lớp hấp thụ. Chuyển hai v ế logarit cơ số tự nhiên ta có: In — = KCd /
(3.24)
Ị
Đặt ỉn — = D (gọi là mật độ quang) =>
D = KCd.
(3.25)
Khi hạt keo có kích thước đủ lớn, ngoài tính nhiễu xạ ánh sáng hệ keo vẫn có khả năng hấp thụ ánh sáng. Và phương trình Lamberl-Beer dùng cho hệ keo có sự hiệu chỉnh, với hệ số K = kI + k;.
102
Trong đó ki là hệ số hấp thụ và k 2 là hệ số khuếch tán của hệ . Bằng thực nghiệm người ta chứng minh được rằng ki phụ thuộc vào độ dài sóng ánh sáng tới, k2 phụ thuộc vào cả độ dài sóng của ánh sáng khuếch tán của hệ keo, vì vậy hệ số' K cũng phụ thuộc vào hai yếu tô' trên. Trong thực nghiệm người ta xác định mật độ quang có thể suy ra nồng độ hệ keo và hệ số’hâp thụ K. Mầu của hệ keo liên quan tđi cả hai hiện tượng hấp thụ và khuêch tán ánh sáng. Như vậy màu của hệ keo phụ thuộc nhiều vào độ phân tán của hệ keo và chiều dài ánh sáng bưđc sóng tới. (
Ví dụ: khi thêm vào thủy tinh mot lượng keo vàng 0,001% thì thủy tinh có màu màu đỏ thẩm. 3.3. TÍNH CHÁT ĐỊỆN HỌC CÙA HỆ KEO
^
3.3.1, Thí nghiệm vồ s ự tích điện cùa hệ keo 3.3.1.1. Hiện tư ợ n g về điện d i hay điện chuyển
Thí nghiệm về hiện tượng điện chuyển và điện thẩm. Năm 1808, Reusse một giáo sư trường- đại học tổng hợp Mockba đã làm thí nghiệm như sau: +■ Hiện tương
Hình
’’
I Hiện tượng điện thâm Ị 1
3-12. T h í nghiệm Reusse về sự tích điện của hệ keo
Nối nguồn điện một chiều vào hai điện cực Pt được đặt trong hai ống thủy tinh k h ô n g đáy chứa d u n g dịch chất điện ly và được cắm vào khối đất sét ưđt. Sau một thời gian khảo sát ta thấy: ỏ CƯC dường chất điên l ỵ bi vẩn d o c do sư hiện diện các hạt keo đất sét, ở cực âm không bị đục nhưng mực chất lỏng dâng lên một đoạn do sự di chuyển của môi trường. Hiện tượng này chứng tỏ: hạt keo đất sét (pha rắn) mang điện âm đã di chuyển về cực dương và môi trường mang điện tíc h dương di chuyển về cực âm do tác dụng của điện trường trái dấu. 103
Do các hạt mang điện tích chuyển động trong điện trường nên hiện tượng trên được gọi ỉà hiện tượng điện di hay còn gọi là điện chuyển ■ Ngược với sự di chuyển của các hạt mang điện tích âm di chuyển về điện cực dương thì trong thí nghiệm này môi trường phân tán hay lớp khuếch tán mang điện tích đương di chuyên yê điện cực âm yả đây là hiện tượng điện thâm. Từ thí nghiệm trên ta nhận xét: hạt keo là những hạt mang điện tích và có điện tích trái dấu với môi trường hay lớp khuếch tán. Ngày nay hiện tượng điện di được dùng nhiều trong các xét nghiệm sinh hóa, định tính và định lượng các protein, acid amin trong huyết thanh. Ở một pH nhất định những hợp chất này phần lớn phân ly với độ điện ly khác nhau. Chấm hỗn hợp các protein, acid amin... lên một băng giây, đã thấm ướt dung dịch có pH nhẩt định. Áp vào hai đầu băng giấy đặt một điện trường có điện áp vài trăm volt. Tiến hành thí nghiệm điện di trong một thời gian nhất định và so sánh sự di chuyển của các albumin với chất chuẩn. Trong hệ keo, do điện tích và khối lượng các tiểu phân hệ keo khác nhau, các phân tử acid a’min và các albumin sẽ tách rời và chuyển về các điện cực tương ứng với các tốc độ khác nhau. Sau một thời gian điện di, đo khoảng di chuyển của các tiểu phân có thê xác định được tên các albumin và acid amin.
Trong một thí nghiệm khác, Reusse cho cát thạch anh mịn vào phần giữa một ống hình chữ u . Nối nguồn điện một chiều với hai điện cực cắm vào ống thuỷ tinh hình chữ u chứa đầy nước. Sau một thời gian, mực nước ở cực âm dâng lên, ở cực dương không đổi, đây ià hiện tượng điện thẩm. Ở thí nghiệm này, pha lỏng đã di chuyển tương đối so với pha rắn do lớp chất lỏng ở gần bề mặt rắn mang điện tích. Qua thí nghiệm điện chuyển ở hệ dị thể, nơi tiếp xúc giữa pha trái dấu nhau. Các pha này có nghịch chiều nhau do tác động của
và điện thẩm chứng tỏ rằng: lỏng và rắn có lớp tích điện thể dịch chuyển tương đốì điện trường.
3.3.1.3. Điện thế chảy và điện thế sa lắng Người ta cho những hạt phân tán nhỏ như hạt cát sa lắng trong nước, đặt hai điện cực trên đường di chuyển của cát sa láng đã phát hiện thấy hiện tượng: Hình 3-13. Điện thế sa lắng
104
Có sự xuất hiện điện thế giữa hai điện cực đặt ở hai vị trí khác nhau của cột nước lỏng khi các hạt cát rơi từ trên xuống gọi là điện thế sa lắng. Ngược lại cho cột nước chảy qua màng xốp, cũng phát hiện thấy một điện thế xuất hiện ở hai bên màng xốp. Điện thế xuất hiện khi pha lỏng chảy qua màng xốp này gọi là điện thế chảy.
-----0
----
Hình 3-14. Điện thế chảy
Các hiện tượng điện thế chảy, điện thế sa lắng cho thấy mối liên quan giữa chuyển động cơ học và sự xuất hiện điện thế giữa các pha tiếp xúc lỏng-rắn là mật thiết. 3.3.2. Cấu tạo lớp điện kép
Theo thí nghiệm của Reusse về sự hình thành lớp điện thể kép trên bề mặt hạt keo ta nhận thấy. Sau khi nhân hạt keo được hình thành, dô diện tích bễ mặt lớn mà các tiểu phân hạt nhân sẽ hấp phụ chọn lọc các ion lên bề mặt tạo nên lớp điện tích tạo thế hiệu (âm hoặc dương) và găn chặt vào nhân. Trong môi trường lúc này có nhiều ion trái dấu với ion tạo thế được các hạt keo thu hút vào nhân tạo nên lớp ion đối dấu khá tập trung và bám sát lớp bề mặt các hạt keo lóp này vê sau được gọi là lóp Stern. ^Do chuyển động nhiệt của các phân tử dung môi, một số ion đối dấu có khuynh hưóng di chuyển linh động theo môi trường tạo nên bề mặt trượt gọi là thế điện động học zêta ệ, từ bề mặt trượt trở ra xa nhân là lóp khuếch tán tương thích với lớp Gouy và Chapman. Tổ hợp hai lớp Stern và lớp khuếch tán Gouy và Chapman được gọi là lớp điện kép, tương ứng với lớp do Helmholtz theo quan niệm đơn giản trước đây. Cấu tạo của lđp điện kép rất phức tạp. Điện tích của pha rắn được phân bố đều trên toàn bộ bề mặt của hạt keo là do bản chất của hệ keo quyết định. Còn lớp ion đối dấu đầu tiên nằm trong pha lỏng tiếp xúc với pha rắn tạo lóp ion đối gắn chặt với lớp tạo thế hiệu hình thành thế nhiệt động học q>. Tiếp theo các ion đối đẩu ở xa hơn hình thành bề mặt trượt dễ linh động, tại ranh giới bề mặt trượt xuất hiện thế điện động học zêta Ẹ , xa hơn là các ion còn lại của ỉớp khuếch tán dễ linh động và di chuyến cùng môi trường. Quan điểm giải thích về lỏfp điện thế kép của tiểu phân hạt keo được các nhà khoa học được trình bày như sau: Quan điểm của Helmholtz Quan niệm này đơn giản, đầu tiên ông cho rằng các ion tạo thế được hấp phụ ở bề mặt rắn của hạt keo cùng với ion đối dấu ở dung dịch sắp xếp như một tụ điện phẳng.
105
cấu tạo của tụ điện gồm một bảng là các ion ở bề mặt rắn tạo thế quyết định còn bảng kia là những ion đốì dấu ở dung dịch sát bề mặt rắn tạo thành. Sự thay đổi điện thế ở chổ tiếp giáp rắn-lỏng giống như tụ điện phẳng, nghĩa là thay đổi tuyến tính theo khoảng cách. Quan điếm của Gouỵ và Chapman Năm 1910, Gouy và Chapman cho rằng những ion đối dấu với điện tích bề mặt cùa tiêu phân keo bị kéo vào sát bề mặt và phân bố giảm dần đần vào lòng dung dịch theo đường cong chứ không phải giảm đột ngột và tuyến tính như thuyết Hemholtz. Thuyết Gouy và Chapman tương đối rất gần với lớp điện thế kép trên bề mặt các tiểu phân hạt keo.
K h o ả n g cách
15. Sự thay đổi nồng độ ion
Quan điểm của Stern Năm 1924, Stern đã nêu một quan niệm tổng quát hơn về cấu tạo lớp điện kép như sau: - Do hiện tượng hấp thụ mà bề mặt pha rắn có ion tạo thế khi tiếp xúc với pha lỏng (có ion điện tích đối dấu) sẽ hút các ion đối tạo thành lớp ion đốL - Lớp ion đối dâu với điện tích bề mặt rắn nằm ở lớp dung dịch sát bề mặt, có tổng điện tích cân bằng với điện tích bề mặt, gồm 2 phần: + Phần lớn các ion đối dâu bị hút tĩnh điện kéo sát vào bề mặt rắn, tạo thành một lớp điện tích trái dâu, cách bề mặt một khoảng A (A có độ lớn khoảng một vài bán kính ion nay là lớp Stern, có mật độ hiệu thế tuyến tính) lớp này trước đây được gọi là lớp Helmholtz. + Phần còn lại ít hơn, gồm các íon đối dấu được phân bố" một cách khuếch tán vào dung dịch, theo mật độ giảm dần khi đi xa bề mặt. Vì thế phần này được gọi là lớp khuếch tán, tương ứng với lóp Gouy và Chapman. Điện tích ở bề mặt rắn chính là do lớp ion tạo thế quyết định thế hiệu. Các ion lớp Stern tạo ra một cấu trúc giống tụ điện phẳng, ở sát bề mặt rắn của keo hạt nên bị giữ bằng lực hút tĩnh điện rất chắc chắn. Còn những ion ỉđp khuếch tán ở bên ngoài nên gắn với bề mặt rắn lỏng lẻo hơn. Như vậyNgiữa lớp Gouy và Chapman của lớp khuếch tán và nhân gồm lớp Stem có một ranh giới bề mặt, ranh giới này xuất hiện rõ rệt khi đặt hệ keo vào một điện trường. Dưới tác động của điện trường, lớp ion đối dấu của lớp khuếch tán trượt khỏi bề mặt chuyển dịch ve điện cực trái dấu và ranh giới này gọi là bề mặt trượt. 106
Thế của lớp điện tích ở bề mặt trượt gọi là thế điện động học zêta ký hiệu ệ. Giả sử có các cation điện tích dương bị hấp thụ trên bề mặt hạt keo a a ’và nhũng anion đối dâu nằm ở pha lỏng có bề mặt ngăn cách b b \ cách xa aa’ một khoảng A hẹp. Khảo sát sơ đồ cấu tạo lớp điện kép írên hình cấu trúc tiểu phân keo ta thấy: - aa ’: Là ranh giới tiếp xúc và cation tạo íhế bị hấp phụ nằm trên a a \ - bb’: Là bề mặt trượt, đó là ranh giới giữa pha động và pha tĩnh. Phần nhiều ion đối dấu nằm trong khu vực A này, tạo ra tụ phẳng với điện tích bề mặt gọi là thế nhiệt động học
Còn phần pha lỏng từ bề mặt bb’trở ra môi trường khuếch tán chuyển dịch về điện cực trái dấu gọi là hiện tượng điện thẩm.
3.3.3, Cấu tao hat keo Lđp tạo thế hiệu
Thông thường, những hệ
keo phổ biến là hệ gồm pha rắn phân tán trong môi trường nước, ơ những hệ này ngoài pha phân tán răn và môi trường phân tán lỏng còn hợp phần thứ ba là chất điện ly tan trong nước. Chất điện ly có trong hệ keo là kết quả của phản ứng hoá học tạo ra; hoặc cũng có thể do các chất tham gia phản ứng còn lại hoặc do tạp chất lẫn vào ngẫu nhiên.
Lđp ion đối
>■
Lđp khuếch tán
Bề mặt ơượt
/
^
Hạt keo trung hòa điện tích; Mixen
Hình 3-16. Cấu trúc của tiểu phân hạt keo
Bề mặt rắn của hạt keo là bề mặt tiếp xúc giữa hai pha rắn-lỏng của nhân rắn và môi trường phân tán. Nhân rắn của hệ keo được hình thành gồm tập hợp rất nhiều các phân tử, nguyên tử kết hợp lại tạo thành bề mặt hạt keo. Số nguyên tử, phân tử tập hợp này càng nhiều thì kích thước của tiểu phân hạt keo càng lớn. Trên bề mặt của nhân rắn có sự hấp phụ chọn lọc các chất điện ly tạo ra lớp ion tạo thế. Những ion đối dấu vđi lớp ion tạo thế ở dung dịch bị hút lại tạo ra lớp điện thế kép. Cả nhân rắn và lớp điện kép tạo ra mixen keo. Vì thế mixen keo trung hoà về điện, cấu tạo của mixen hạt keo có dạng hình cầu theo nghĩa thống kê. 107
Nếu đặt mixen keo vào điện trường, những ion âm (-) ở ỉớp khuếch tán bị ràng buộc yếu với lớp ion tạo thế ở bề mặt rắn, sẽ dịch chuyển về phía điện cực dương (+), ta có hiện tượng điện thẩm. Ngược lại, nhân hạt keo mang điện tích (+) và một phần ion đối dấu của lớp hấp phụ bị dịch chuyển về phía điện cực (-), ta có hiện tưạng điện chuyền hay điện di. c ấ u tạo T kh n ii.^ h của mixen keo và lớp điện kép được minh hoa ở hình trên Hình 3-17. cấu tạo mixen keo và lớp điện kép Ví dụ: Điều chế keo Agl theo phản ứng sau A gN 03 +
KI
---------- >
A gl ị keo +
K N 03
- Nếu nồng độ KI lớn hơn A gN 0 3 thì sau phản ứng điều chế, trong hệ ngoài tủa Agl còn có các ion K+, I+và NO 3’ ; Khi đó nhân rắn hấp phụ ưu tiên r làm ion tạo thế. Ta có hat keo mang điện âm và mixen keo cấu tạo như sau: [m (Agl).
nr .
(n-x) K+ f". X K+.
Nhân keo, Lớp hấp phụ, Lớp ion đối,
Lớp khuếch tán
- Nếu khi điều chế nồng độ KI nhỏ hơn AgNOs thì trong hệ ngơài Agl còn có các ion Ag+, K+ và NO 3'. ~~ Hạt keo sẽ mang điện dương, mixen keo có cấu tạo như sau: [m (Agl). n Ag+ (n-x) NO 3' ]x+. X NO 3" Trong đó bb’: Ranh giới bề mặt trượt 9°
: Thế nhiệt động học
ẽ, : T hế điện động học s : Chiều dày lớp kép và khuếch tán 3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thế điện động học ị
Vì £, là điện thế trên bề mặt trượt của hạt keo, nên nó có tác dụng lớn đến độ bền và sự keo tụ của hệ keo: 3.3.4.1. Ảnh hưởng của chất điện ly trơ Chất điện ly trơ ỉà chất điện ly không có ion tham gia vào lớp tạo thế.
108
Vì vậy khi thay đổi nồng độ của nó, điện thế cp° giữa hai pha rắn lỏng không thay đổi. Với chất điện ly trơ người ta xác định mối liên quan giữa chiều dày lớp khuếch tán ỗ vđi điện tích ion và nồng độ c của ion ở dung dịch theo công thức sau: Const
(3.26)
z.4c - Trong đó const: là hằng số phụ thuộc vào bản chất hệ keo và nhiệt độ. - Z: là điện tích của các ion điện ly trơ cùng dấu với ion ở lớp khuếch tán của hat keo. - ô:
Chiều dày lớp khuếch tán
Khi tăng nồng độ c của chất điện ỉy trơ ^ thì khỏang cách ỗ giảm xuống, còn thê (p° không thay đổi. Vì th ế các đường cong cp = — ẹ(x) thu dần về phía trục tung làm cho ặ giảm theo và bề dầy lớp khuếch tán ô cũng giảm. Hình 3-18. Ảnh hưởng của chất điện ly trơ
- c 3> c 2> c , -
Ô3< ỗ2 < ỗ ,
-
£3 <
§2 < ịì
Vì bề dầy lớp khuếch tán ỗ ảnh hưởng vào điện tích z của ion điện ly trơ theo . „ Const công thức: Ố:
z,4c
Nên khi z lớn thì ô nhỏ, khi đó thế ẽ, giảm càng mạnh. Vì thế khi muốn làm giảm mạnh hợp có ion mang điện tích càng lớn.
ta thường chọn những chất điện ly trơ thích
Thực nghiệm đã tính được: Ví dụ: Đ ể làm cho thế ị của một hệ keo giảm đi cùng một giá trị 30 mV, thì các ion có điện tích khác nhau sẽ thay đổi với lượng cũng khác nhau. Khảo sát ảnh hưởng của điện tích ion vào nồng độ gây keo tụ (Ckt) ta thấy: Nếu nồng độ ion hóa trị 4 là chất gây keo tụ C kt có giá trị là một đơn vị thì Cịct của các ion hoá trị 3, 2 , 1 , sử dụng tương ứng là:
4
3
2
1
1
10-20
60-100
500-1000
H
z 0
Bảng 3.3. Sự ảnh hưởng của điện tích ion vào nồng độ keo tụ
109
CÌ5+ y i^y-t > T )hrO k t p o i
yu+.
Trong dung dịch, nếu bán kính ion càng lớn thì bán kính ion hydral hoá càng bé; như thế bán kính của ion kể cả vỏ hydrat hoá càng nhỏ. Kết quả là các ion có bán kính lớn làm giảm mạnh lớp khuếch tán ô và làm giảm thế Do đó ion có bán kính lớn càng dễ bị hấp phụ mạnh hơn ion bán kính bé.
Chất điện ly không trơ là chất điện ly có ion phân ly được hấp phụ vào bề mặt pha rắn của hệ keo. Vì vậy chúng có thể làm thay đổi điện thế q>° và thế ệ. Có thể xảy ra trường hợp sau đây: a. Thêm ion hấp phụ có dấu cùng với ion tạo thế.
1: Chưa thêm KI
2: Mới thêm KI
3: Thêm nhiều chất điện ly KI Hình 3-19. Ảnh hường của ion hấp phụ có cùng dấu với ion tạo thế
Ví dụ: Keo âm Agl, có ion tạo thế ni' với cấu tạo mixen có công thức: ịm (A g ỉ).n r .{n - x).K +.xK+Ị Bây giờ thêm vào hệ một lượng dung dịch KI, như vậy là tăng nồng độ ion chất điện ly không trơ r. Khi đó nhân hạt keo có thể hấp phụ thêm một lượng n T nữa, do đó mixen có thành phần mới. {m(AgI)(n+n’) r (n+n’-x)K+}x’K+ Như thế lượng ion tạo thế r và ion lớp khuếch tán K+ đều tăng, cả hai thế cp° và £, đều tăng. Trên hình vẽ Ci biến thành C 2;
mới. Khi đó (p° và ẽ, đổi dâu và có giá trị tăng dần theo nồng độ A gN 03. Quá trình sau đó lại xảy ra tương tự như ở phần trên.
3 .3 A .4 . Ảnh hưởng của nồng độ hại và nhiệt độ
Khi tăng nồng độ hạt keo sẽ làm giảm chiều dày của lớpkhuếch tán, do đó làm giảm 4 . Như vậy khi pha loãng hệ keo sẽ làm tăng Tuy nhiên khi phaloãng hệ keo có thể dẫn tới việc khử ion tạo thế, do đó có thể làm giảm thế (p° và thế Mối quan hệ giữa cp° và ẽ, khi pha loãng hệ keo chỉ được xét trong từng trường hợp cụ thể. Khi tăng nhiệt độ, chuyển động của ion tăng, do đó lớp khuếch tăng và thế £, tăng, Tuy nhiên nhiệt độ tăng có thể khử hấp phụ những ion tạo thế, dẫn tới thế íp° và S, giảm. Tóm lại, khi tăng nồng độ và nhiệt độ của môi trường sẽ đưa đến thế
111
CÂU HỎI TRÁC NGHIỆM
1. Trong kính hiển vi nền đen a. Ánh sáng được chiếu qua vật khảo sát từ dưới lên b. Ánh sáng được chiếu qua vật khảo sát từ trên xuống \^ Á n h sáng được chiếu qua vật khảo sát từ góc bên d. Không dùng ánh sáng chiêu qua vật nên thị trường có nên đen e. Vật tự phát sáng trong thị trường đen. 2. Khi cắm hai ống nghiệm không đáy vào khối đất sét, trong có hai điện cực nối với nguồn điện một chiều, sau một thời gian thấy bên điện cực dương ông nghiệm mờ đục. Hiện tượng này gọi là: a. Hiện tượng điện thẩm b. Hiện tượng điện phân c. Hiện tượng điện môi yc, Hiện tượng điện di e. Hiện tượng điện ly 3. Khi cắm hai ống nghiệm không đáy vào khối đất sét có hai điện cực nối với nguồn điện một chiều, sau một thời gian thấy bên điện cực J m , thể tích dịch ống nghiệm tăng. Hiện tượng này gọi là: m Hiện tượng điện thẩm b. Hiện tượng điện phân c. Hiện tượng điện môi d. Hiện tượng điện di e. Hiện tượng điện hoá 4. Mixen là những tiểu phân hạt keo : a. Chỉ mang điện tích dương (+) b. Chỉ mang điện tích âm (-) c. Vừa mang điện tích dương (+) và âm (-) Trung hoà điện tích e. Không mang điện
112
5. Khi cho 1 lít dung dịch AgNQ 3 0,005M tác dụng với 2 lít dung dịch KI 0,00IM ta được keo Agĩ: Mang điện tích dương (Ag+) b. Mang điện tích âm (ĩ) c. Trung hoà điện tích d. Mang điện tích âm (NO 3') e. Mang điện tích dương (K+) 6 . Tốc độ khuếch tán của các tiểu phân trong hệ keo khi qua diện tích tính theo biểu thức:
s
được
„ dm „ dx s = /) dT dc
b.
dm dT
„ dx „ dc
clm r^dc „ • - i) S ,■ dT dx
d.
dT -dx _ = -D— s dm dc
e.
dT dm
7.
1 L --h-ì1 *-- "
n ,
Ề L -S
'che
ơtr
„ dS ^ dx
Thế Helmholtz là thế được tạo:
a. Do điện thế trên bề mặt nhân và lớp khuếch tán b. Do điện thế lớp ion đối và lớp khuếch tán Do lớp tạo thế hiệu và lớp ion đối ■r, d. Do lớp tạo thế hiệu và ion của môi trường e. Tất cả đều đúng 8 . Trong
cấu tạo của hạt keo, Ẹ, được định danh là:
a. Thế hóa học b. Thế động học c. Thế nhiệt động học d. Thế điện học Ỵ . Thế điên động hoc. 9. Trong cấu tạo
rụt keo, thế (p được định danh là:
a. Thế hóa học b. Thế động hóa học
HLD - T8
113
Thế nhiệt dộng học d. Thế điện học e. Thế điện động học. 10. Thế cp được hình thành do lớp mang điện tích trên bề mặt hạt keo kết hợp: a. Lớp oxi hoá khử b. Lớp khuếch tán c. Lớp tạo thế hiệu Lớp ion đối trên bề mặt trượt e. Tất cả đều sai 11. Thế ẽ, đóng vai trò quan trọng trong: a. Việc hình thành điện thế của keo b. Cân bàng cho hệ keo c. Bảo vệ keo khỏi bị tác động của môi trường d. Khỏi bị keo tụ ýị Tất cả đều đúng 12. Khi xử lý nước phù sa bằng phèn nhôm, sau một thời gian các tiểu phân keo kết tủa, hiện tượng trên được gọi là: a. Dị keo tụ b. Keo tụ tự phát Keo tụ tương hỗ
/
d. Keo tụ do cơ học e. Keo tụ do thay đổi nhiệt.
114
Chương 3
1. Trình bày và giải thích được độ bền động học của hệ keo. 2. Trình bày yà giải thích
ổìựợcđộ bền tập hợp của hệ keo.
3. Nên và giải thích được nguvên nhân gâv ra keo tụ. 4 ) Trình bày được ảnh hưởng cưa điện tích ion tới sự keo ĩự. 5. Nêu và giải thích được anh hưởng của bún kính ion tới sự keo tụ. 6. Giải thích được hiện tượng keo tụ dộc biệt
3.1. Độ BÈN VỮNG CỦA HỆ KEO
Độ bền vững của hệ keo: là sự ổn định và sự bền vững tạm thời của hệ keo trong một điều kiện nào đó. Xét về mặt nhiệt động học thì hệ keo không bền do hệ keo có bề mặt phân cách pha ỉđn và có năng lượng tự do bề mặt cao. Xu hướng chung tất yểu của hệ keo là hệ dễ chuyển về trạng thái có năng lượng tự do bề mặt thấp hơn, có nghĩa là quá trình giảm bề mặt riêng tự động sẽ xảy ra, đó là quá trình các hạt keo bé có tổng diện tích bề mặt lớn sẽ nhập lại với nhau thành hạt lớn có bề mặt bé gây hiện tương keo tu. Sự keoju không phải xảy ra ngay một lúc, mà diễn ra theo quá trình lâu dài nghĩa là hệ keo vẫn tồn tại trong một thời gian nào đó, lúc này hệ được coi là tạm bền. Độ bền của hệ keo là do độ bền động học và độ bền tập hợp quyết định. Độ bền động học và độ bền tập hợp liên quan mật thiết với nhau. Độ bền tập hợp là nguyên nhân của độ bền động học, nhưng độ bền động là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tồn tại của hệ keo. Để hệ keo tồn tại thì điều quan trọng là hạt keo phải được phân bố đồng đều trong toàn môi trường. Sự phân bố đồng đều chính là thước đo về độ bền động học của hệ, vì vậy độ bền động học là yếu tố" quan trọng nhất. Trong hệ keo, các tiểu phân hạt keo luôn chuyển động hỗn độn theo chuyển động Brown, sự va chạm này tạo điều kiện cho các hạt tập hợp lại thành hạt lớn và lắng xuống. Như vậy sự tập hợp là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến phá vỡ độ bền động học.
3.1.1. Độ bền động học Trong một hệ keo bất kỳ, các hạt đều tham gia đồng thời các chuyển động: - Chuyển động Brown làm cho các tiểu phân hạt keo di chuyển mọi hướng. - Sự khuếch tán là sự di chuyển các tiểu phân tử nơi nồng độ cao đến nơi nồng độ thấp. ~ - Sự sa lắng làm cho hạt keo tập trung xuống đáy bình. Chuyển động Brown và khuếch tán làm cho hạt keo phân bố đều trong toàn thể tích hệ, đây ỉà chyến động tích cực và giúp hệ keo bền; trong khi sự sa lắng là chyển động tiêu cực làm hệ keo kém bền. Cả hai loại chuyển động trái ngược trên gồm chuyển động Brown-khuếch tán và sa lẳng là hai chuyển động đặc trưng của hệ keo. Mối tương quan giữa hai chuyển động này quyết định trạng thái bền vững và ổn định tạm thời của hệ keo. 3.1.2. Độ bền tập hợp
Độ bền tập hợp là quá trình tập hợp các hạt bé thành hạt lớn tách ra khỏi hệ. Các tiểu phân hạt keo muốn keo tụ cần di chuyển đến gần và va chạm để kết hợp lại với nhau. Khi các hạt keo tiến lại gần nhau có hailực tương tác xuất hiện: đó là lực hút phân tử và lực đẩy tĩnh điện giữa các hạt. 3.1.2.1. Lực hút phân tử Là lực hút do tác động giữa khối lượng phân tử của các tiểu phân hạt keo tạo nên, lực hút này tỷ lệ nghịch với khoảng cách X giữa hai hạt keo. Lực hút phân tử đuợc tính theo công thức: H =^ -
(3.27)
X
- H: lực hút phân tử - x: là khoảng cách giữa các hạt keo - Const: là hằng số phụ thuộc vào bản chất hệ keo, Năng lượng hút tỉ lệ nghịch với luỹ thừa bậc 3 khoảng cách. Nghĩa là hạt ở xa thì năng lượng hút nhỏ và chỉ có những hạt gần nhau thi năng lượng hút mới có ý nghĩa. 3.1.2.2. Lực đẩy tĩnh điện
Lực này chỉ xuất hiện ở khoảng cách gần, khi lớp khuếch tán của các hạt keo bắt đầu xen phủ vào nhau, lực đẩy điện cũng giảm đần theo khoảng cách. Khi 2 hạt keo tiến lại gần nhau thì có sự phân bố lại các ion điện ly trong môi trường phân tán.
116
Sự phân bố này làm xuất hiện một áp lực chống lại sự tiến gần các hạt keo. Lực đẩy tĩnh điện phụ thuộc vào khoảng cách giữa các hạt keo theo yếu tố phức tạp hơn là sự tính toán theo định luật tĩnh điện của Coulomb. Lực đẩy tĩnh điện phụ thuộc cả vào thế nhiệt động (p° và thế điện động học £, của hệ keo. Lực đẩy tĩnh điện phụ thuộc vào khoảng cách X theo hàm scí mũ như sau: (3.28)
Đ = k .e Bx Trong đó: k, B là những hằng số phụ thuộc vào bản chất hệ keo. Trong vật lý qui ước: - Lực đẩy mang dấu dương. - Lực hút mang dấu âm.
Tương quan giữa lực đẩy và hút quyết định năng lượng tương tác giữa các tiểu phân của hệ. Gọi u là năng lượng tương tác của hệ thì: u = Đ - H - Nếu u > 0 lực đẩy lớn hơn lực hút, các hạt sẽ đẩy nhau. - Nếu u < 0 lực đẩy bé hơn năng lượng hút, các hạt hút nhau. Gọi Umax là năng lượng tương tác cực đại của hệ, lực đẩy điện giữa 2 hạt lớn nhất. Như vậy, ở những hệ keo năng lượng tương tác u < Umax thì lực đẩy bé, hệ có độ bền tập hợp lớn (Hệ tương đối bền). Ngược lại khi các hạt va đập mạnh (do chuyển động Brown), có năng lượng u > Umax sẽ xảy ra va chạm có hiệu quả, các hạt nhập lại thành hat lớn. Vậy muôn cho hệ keo bền vững thì xác suất va chạm nhỏ và năng lượng tương tác va chạm phải nhỏ hơn Umax3.1.3.
Những DhiPOTta pháp làm cho hê keo bền vững ỉ
Muôn làm cho hệ keo bền vững, phải tăng lực đẩy điện, làm giảm xác suất va chạm có hiệu quả của các hạt keo, cụ thể: Ị. - Tạo cho bề mặt các hệ keo hấp phụ điện - Giữ cho hệ keo có nồng độ hạt nhỏ. - Tạo bề mặt hạt keo hấp phụ chất bảo vệ,
tích để có thế cp° và 4 lớn. 'Ị,i ,!l'Ỉ! ^
■
khiến bề mặt thấm ướt tốt.
Chất bảo vệ thường dùng để hệ keo bền là chất hoạt động bề mặt, dung dịch chất cao phân tử.
117
3.2. S ự KEO TỤ Keo tụ là quá trình các hạt keo sát nhập lại với nhau thành hạt lớn lắng xuống. Khi các hạt chuyển dịch lại gần nhau, khoảng cách X giảm dần thì năng lượng hút H tăng. Khi lớp khuếch tán của hai hạt keo xen phủ vào nhau thì lực đẩy điện xuất hiện và tăng dần. Tương quan giữa năng lượng đẩy và năng lượng hút quyết định giá trị năng lượng tương tác u.
Khi u = Ưmax (là năng lượng tương tác cực đại) nghĩa là hạt keo va chạm với năng lượng đủ lớn vượt qua thế năng tương tác, lúc đó lực hút thắng lực đẩy, các hạt nhập lại với nhau thành hạt lớn sa lắng xuống, sự keo tụ đã xảy ra. Như vậy, những yếu tô” làm tăng năng lượng tương tác, làm giảm lực đẩy tĩnh điện tức là làm giảm giá trị
Phụ thuộc vào bản chất hệ của keo và chất điện ly thêm vào mà mức độ keo tụ có khác nhau. 3.2.1.1. Keo tụ do sự trung hoầ điện tích
Là trường hợp chất điện ly thêm vào có khả năng làm giảm điện tích của lớp ion tạo t h ế . ■ Lúc này các ion điện ly có điện tích trái dấu hấp phụ vào bề mặt hạt keo và trung hoà một phần điện tích bề mặt điều này làm giảm thế Kết quả độ lớn Umax giảm, có khi Umax = 0; khi đó các hạt keo đến gần nhau, u < 0 , lực hút mạnh hơn lực đẩy và keo tụ xảy ra. 3.2.1.2. Keo tụ do ảnh hưởng của nồng độ chất điện ly Khi thêm chất điện ly trơ vào hệ, chiều dày của lớp khuếch tán ỗ giảm, làm thế 4 giảm và như thế hệ keo dễ bị keo tụ. Ảnh hưởng của nồng độ chất điện ly tới giá trị ẽ, được tính theo công thức: const
j z 2.c
(3.29)
Khi nồng độ C, tăng thì thế 4 giảm, dẫn đến lực đẩy điện giảm, hạt keo dễ nhập lại với nhau gây keo tụ.
118
3.2,1,3. N gưỡ ng keo tụ của chất điện ty
Là nồng độ tối thiểu của chất điện ly đủ để gây ra hiện tượng keo tụ rõ rệt. Thường được ký hiệu y (gamma). Đơn vị của ngưỡng keo tụ Ỵlà mol/lit. Qui tắc Sunze Hardi Khi một hệ keo tiếp xúc với chất điện ly, chỉ những ion có điện tích trái dấu với điện tích hạt keo mới có khả năng gây keo tụ. Điện tích của ion gây keo tụ càng lổn thì khả năng gây keo tụ càng mạnh và ngưỡng keo tụ càng nhỏ.
- a: là hệ số phụ thuộc đối với mỗi hệ keo - Z: là điện tích của ion gây keo tụ Công thức này chứng tỏ điện tích của ion gây keo tụ càng lớn thì ngưỡng keo tụ càng nhỏ. Ví dụ: Khi gây keo tụ hệ keo âm A S2S3 bằng các muối KC1, BaCl2 và A IC I3 . Trong đó các cation gây keo tụ lần lượt K+, Ba+2, Al+3. Điện tích z của các cation lần lượt là 1, 2 và 3. Số liệu thực nghiệm cho thấy ngưỡng keo tụ của các cation tỉ lệ nghịch với điện tích của ion. Khảo sát sự keo tụ của hệ keo âm AS2 S3 bởi các muối cloraa người ta thu được kết qua sau: Bảng 3.4. Ngưỡng keo tụ của một sổ chất điện ly
Chất điện ly
KCI
G0 OS2
ÂiCla
Y (milimol/lit)
49,5
0,65
0,093
Biểu thị theo đơn vị
532
7,0
1
Hay ■
YK* : ỴCa^ : y
: = 532 : 7,0 : 1
Những kết quả trên chứng minh rằng: Nếu ngưỡng keo tụ của Al+3 bằng 1 đơn vị, thì của Ca +2 là 7,0 đơn vị, của K+ là 532 đơn v ị . 3,2.1.4. Ảnh hưởng của bán kính ion chất điện ly trên s ự keo tụ Khi keo tụ các hệ keo âm trong nước bằng các cation cùng điện tích, người ta thấy cation có bán kính càng lớn thì ngưỡng keo tụ càng nhỏ. Hiện tượng này là do ion có bán kính lớn được hấp thụ mạnh hơn ion có bán kính nhỏ. Cũng như khả năng bị hấp phụ, khả năng keo tụ của một số cation đã được xác nhận bằng thực nghiệm theo thứ tự sau:
119
Cs+ > Rb+> NH4+> K +> Na+> Li+ Với anion người ta cũng tìm được dãy sau:
c r < n o 3' < Br‘ < r 3.2.2. Một số hiện tượng keo tụ khác 3.2,2.1. Keo tụ do thay đ ồ i nhiệt độ
- Tăng nhiệt độ: khi đun nóng hệ keo, năng lượng do nhiệt cung cấp sẽ làm chuyển động Brown tăng lên. Lúc đó lớp chất điện ly hấp phụ và lớp phân tử chất bảo vệ giảm, làm cho xác suất va chạm giữa các hạt tăng có hiệu quả điều này giúp sự keo tụ dễ xảy ra. - Giảm nhiệt độ: Khi giảm dần nhiệt độ đến mức làm cho hệ kết tinh thì bao giờ dung môi cũng kết tinh trước. Vì vậy, nồng độ hạt keo và nồng độ chất điện ly tăng lên, cả hai yếu tô" trên đều đưa tới khả năng dễ keo tụ. s.2.2,2, Keo tụ do tác động c ơ học
Một số trường hợp khi khuấy trộn mạnh cũng có thể gây keo tụ hệ keo. Thực nghiệm cho thấy sự khuấy trộn mạnh có thể làm giảm liên kết giữa lớp phân tử bảo vệ với bề mặt hạt keo, các hạt keo dễ tác động với nhau, trong chừng mực nào đó dễ gây keo tụ.
Hình 3-21. Sự thay đổi thế £, của keo âm do nồng độ cation gây keo tụ
Khi gây keo tụ bằng những ion có hoá trị cao như: Fe+3, A l +3, Th+4, PO4"3 hoặc những ion hữu cơ có khả năng hấp phụ được như ion các chất màu, các alcaloit ... người ta thây hiện tượng sau: Thoạt đầu, khi thêm dần chất điện ly vào một hệ keo, ta thây hệ bền.
120
Sau đó tron 21 một khoảng nồng độ của chất điện ly khi thêm vào hệ sẽ bị keo tụ. Tiếp theo hệ lại bền rồi cuối cùng lại keo tụ. Khảo sát sự phụ thuộc thế ị của keo âm theo nồng độ c của cation gây keo tụ. Cation gây keo tụ ở đây có hoá trị lớn bị hấp phụ mạnh nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lúc đầu khi chưa đưa chất điện ly vào, nồng độ chất điện ly bàng 0 , hệ có thế ẽ,° là điện thế giữa hạt keo âm và các cation ở Iđp khuếch tán. Khi thêm chất điện ly gây keo tụ có hoá trị cao vào, các cation này được hấp phụ vào nhân keo làm trung hòa bớt ion tạo thế, do đó (p° và giá trị £, giảm theo. Vùng I: Giá trị £, giảm song vẫn còn lớn hơn ẽ,lớj han .Vì vậy hệ keo có kém bền hơn lúc đầu, nhưng vẫn chưa bị keo tụ. Vùng II: Khi tiếp tục thêm cation, ion tạo thế tiếp tục bị trung hoà. Trong vùng nồng độ C 2 lượng ion tạo thế bị cation chất điện ly trung hoà hoàn toàn và gây keo tụ, khi đó lớp khuếch tán cũng bị trung hoà điện tích. Tiếp tục thêm nồng độ chất điện ly lớn hơn tương ứng với C 2, điện tích cation hấp phụ tăng dần, vượt điện tích anion tạo thế. Lúc này hạt keo mang điện tích từ âm chuyển sang dương và lớp khuếch tán từ dương chuyển sang âm. Trong vùng này thế Ẹ, thấp hơn ệtđi hạn, vì vậy sự keo tụ dễ dàng xảy ra. Vùng III: Tăng tiếp nồng độ cation gây keo tụ đến mức C 3 , hạt keo tiếp tục hấp phụ cation và thế £, tăng vượt ịiíti hạn- s ố va chạm có hiệu quả giảm xuống. Vì thế hệ keo lại bền vững. Ở nồng độ cation gây keo tụ đạt đến mức giá trị C4 là lúc bề mặt các hạt keo hấp phụ bão hoà cation keo tụ nên ự = £,+max tiếp tục thêm chất điện ly tức là khi nồng độ lớn hơn C 4 do bề mặt hạt keo khônghấp phụđược cation nữa, chất điện ly thêm vào trở thành chất điện ly trơ. Khi nồng độ cation gây keo tụ càng tăng đến mức giá trị C 5, thế ự lại giảm và khi giảm tới giá trị ẽ,+th thì hệ keo bị keo tụ. Vùng IV: Tiếp tục thêm cation chất điện ly gây keo tụ với nồng độ lớn hơn giá trị C5 thì ẹ, < r . h thì hệ luôn bị keo tụ.
3.2.2.4. Keo tụ do hỗn hợp chất điện ly Trong đời sống, trong kỹ thuật thường gặp nhiều hiện tượng keo tụ do tác động của hỗn hợp chất điện ly, như sự keo tụ của hạt keo trong nước phù sa, ở cửa sông đổ ra biển, do các muối trong nước biển. Tác động của hỗn hợp các chất điện ly tới sự keo tụ, có thể gặp những trường hợp sau: - Hiện tượng keo tụ kết hợp
121
Khả năng gây keo tụ của ion muối trong hỗn hợp vẫn giữ nguyên như khi chúng tác dụng riêng rẽ. Ví dụ: Hỗn hợp KC1 + KNO 3 gây keo tụ dương (do ion
K+),
Hỗn hợp NaCl + KC1 tạo keo tụ âm (do ion Cl') yO
- Hiện tượng keo tụ hỗ trợ
Hỗn hợp các ion keo tụ có tính chất hỗ trợ nhau thì lượng ion cần lấy ít hơn, khi chúng tác dụng riêng rẽ. Ví dụ: Hỗn hợp L iơ + C 11CỊ2 sẽ hỗ trợ nhau để gây keo tụ keo HgS. - Hiện tượng keo tụ cản trở Hỗn hợp các ion keo tụ lấy phải nhiều hơn số lượng gây keo tụ riêng lẻ. Ví dụ: Khi dùng M gƠ 2 để gây keo tụ keo AS2S3 nếu có mặt muốiLiCl thì ngưỡng keo tụ của MgCb tăng 2-3 lần so với bình thường. Cơ chế những hiện tượng này rất phức tạp và phụ thuộc nhiều yếu tố. 3.2.2.5.
Keo tụ tương hỗ của hai hệ keo
Là sự keo tụ khi trộn hai hệ keo có điện tích trái dấu vào nhau với lượng thích hợp có thể gẫỹTáTcẻo tụ............. ' .......... Sự keo tụ tương hỗ không phải xảy ra với lượng bất kỳ nào của hai hệ keo trái dấu. Nếu một trong hai hệ keo có lượng nhỏ hơn hệ keo kia thì hệ có lượng keo nhỏ sẽ bị chuyển dấu sang hệ keo có lượng lớn hơn. Hiên tương keo tu tương hỗ xảy ra khá nhiều phức tạp trong thực tế. Ví dụ: trong nước phù sa cổ keo siiic mang điên tfchfami khi xử lý nước bằng phèn là tao kgp /dưđnglAl(OH )3 để gây keo tu, điêu này giúp niĩức ,trở I , nên trong. /I ^ / 3.2.3. Động học của sự keo tụ
J
Sự keo tụ là sự sát nhập của các hạt keo nhỏ nhập lạivới nhau thành hạtlổn. Khi các hạt tiến lại gần nhau, có thể: - Hai hạt va chạm đồng thời với nhau gây keo tụ. - Có thể ba hoặc bốn hạt đồng thời va chạm. Xác suất để ba hoặc bốn hạt đồng thời va chạm rất ít. Vì thế va chạm đôi (va chạm do hai hạt) gây ra keo tụ là chủ yếu. Trong trường hợp này phương trình động học của sự keo tụ tương tự phương trình động học của phản ứng bậc hai: dC ~ = kC 2 dt
122
(3.31)
- C: Là nồng độ hạt tại thời điểm t
- c°: Là nồng độ hạt ở t = 0 - k: là hằng số keo tụ Lấy tích phân hai vế của phương trình vi phân này ta có: (3.32)
Và chu kỳ bán hủy của sự keo tụ là :
Hằng số keo tụ k đặc trứng cho sự keo tụ nhanh hay chậm của mỗi hệ keo. Thực nghiệm chứng minh hệ sổ k được tính theo biểu thức sau: k = 4.JC.D.P
- D: Hệ số khuếch tán - p: Khoảng cách giữa hai tâm hạt keo sát gần để nhập vào nhau.
p Hình 3-22. Khoảng cách tâm để hai hạt keo nhập vào nhau
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 1. Trình bày độ bền động học của hệ keo 2. Trình bày độ bền tập hợp của hệ keo. 3. Giải thích nguyên nhân gây ra keo tụ. 4. Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến sự keo tụ. 5. Trình bày ảnh hưởng của điện tích ion tới sự keo tụ. 6 . Nêu
và giải thích ảnh hưởng của bán kính ion tới sự keo tụ.
7. Giải thích hiện tượng keo tụ đặc biệt.
123
CÂU Hỏi TRẮC NGHIỆM
ỉ . Độ bền vững của hệ keo phụ thuộc: a. Kach thước tiểu phân hạt keo b. Tính tích điện của hệ keo c.
Khả năng hydra t hoá các tiểu phân hệ keo
d. Nồng độ tiểu phân các hạt keo JSC, Tất cả đều đúng 2. được gọi là :
Khi xử lý nước phù sa bằng dung dịch phèn nhôm, hiện tượng keo tụ trê
a. Keo tụ tự phát b. Keo tụ do tác dụng của hoá chất Keo tụ tương hỗ d. DỊ keo tụ e. Tất cả đều đúng 3. Khi cho lỉít dung dịch AgNƠ 3 0,005 M tác'dụng với 2 lit dung dịch KI 0,00IM ta được keo Agl: Mang điện tích dương (Ag+) b. Mang điện tích âm (T) c. Trung hoà điện tích d. Mang điện tích âm (NO 3') e. Mang điện tích dương (K+) 4. Sự keo tụ tương hỗ là quá trình keo tụ do: a. Sự hiện diện chất điện ly khi thêm vào hệ keo 'Ỵ) Sự tương tác của hai loại keo có điện tích khác nhau ỵ c. Sự tương tác hai loại keo cùng điện tích d. Do khối lượng các tiểu phân keo tự hút nhau thành keo tụ e. Sự tương tác giữa lớp ion đối và lớp tạo thế hiệu 5. Keo Agl được điều chế bằng: a. Phương pháp thay thế dung môi b. Ngưng tụ bằng phản ứng oxy hóa khử c. Phương pháp ngưng tụ do thủy phân
124
d. Phân tán bằng cơ học Ngưng íụ bàng phản ứng trao đoi / 6 . Năng a.
H
- «:=■-
lượng hút phân tử giữa các hạt keo khoảng cách Xđuợc tính theo công thức: const X
= — ——
ỵ
b. H = ^ — const c. X = - ^ ~ const
u _ COnSt
e. H = - ^ — const 7. Lực đẩy tĩnh điện giữa các hạt keo cách nhau khỏang X được xác định theo hàm số: a. Bậc nhất b. Bậc hai c. Bậc không ỊJà m r IU
e. Hàm bac ba 8.
Những phương pháp nào sau đây làm cho hệ keo bền vững:
a. Tạo cho bề mặt các hệ keo hấp phụ điện tích để có cp° b. Pha loãng hệ keo để có thế Ẹ, lớn b. Giữ cho hệ keo có nồng độ hạt nhỏ. c. Tạo bề mặt hạt keo hấp phụ chất bảo vệ, khiến bề mặt thấm ướt tốt. ^đ). Tất cả đều đúng
y s
9. Khi khảo sát sự keo tụ của hệ keoam AS2S 3 bởi các muối clorua người ta thu được kết quả sau. Nếu ngưỡng keo tụ của AICI3 bằng 1 đơn vị, thì ngưỡng keo tụ của CaCỈ2 là: a. 50 đơn vị b.
100
đơn vị
125
c. 150 đơn vị d. 200 đơn vị èxTất cả đều sai 10. Khi khảo sát sự keo tụ của hệ keo âm AS2S 3 bởi các muối clorua người ta thu được kết quả sau. Nếu ngưỡng keo tụ của AỈCI3 bằng 1 đơn vị, thì ngưỡng keo tụ của KC1 là: .. a. 50 đớn vị b. 150 đơn vị c.
200
đơn vị
^ ,5 3 2 đơn vị /■e. Tất cả đều đúng. 11. Khi cho keo Agl tích điện âm tiếp xúc với hỗn hợp các chất điện ly: KC1, FrCl, LiCỈ, NaCl, CsCl, RbCl cho biết keo Agl hấp phụ ion nào nhiều nhất. a. ion Rb+
ion Cs+ /
c. ion Fr+
d. ion K+
e. ion Na+
12. Khi cho keo AS2S3 điên tích dương tiếp xúc với các dung dịch chất điện ly: KC1, KNO 3, KI, KBr, KF cho biểt keo AS2S 3 hấp phụ dịch nào tốt nhất. a. Dung dịch KNO 3 b. Dung dịch KC1 Dung dịch KI ^ d. Dung dịch KBr e. Dung dịch NaCl.
a ỵ ~ lz ĩ
CT
II H &
13. Theo qui tắc Sunze Hardi, biểu thức xác định ngưỡng keo tụ được biểu thị:
a ỵ ~ Z®"
e. r = f
a
a
y’ [■
14. Theo kết quả về ngưỡng keo tụ của một số chất điện ly ta có tỷ số ngưỡng keo tụ của các ion sau ỵ „ : ỵ t2 : ỵ Al+3 : = 532 : 7,0 : 1. Nếu khi đông tụ một hệ keo mang điện tích âm bằng dung dịch AICI3 có số mol sử dụng ỉà 0,5 mM. Vậy khi sử dụng dung dịch CaCỈ2 thì cần dùng bao nhiêu mM:
126
a, 532 mM
b. 7 mM
d. 2 mM
e. 1 mM
3,5 mM
Chương 4
Bài 7
HỆ BÁN KEO VÀ HỆ PHÂN TÁN THÔ
MỤC TIÊU HỌC TẬP ì.
Trình bày khái niệm về hệ bản keo và giải thích dung dịch xà phỏng là hệ bán keo điến hìnlĩ. Nêu ÍỊÌỚỉrị Cĩtu xà phòng, chút tây rứa trong côniỊ nghiệp vù. đời sông, s
2. Trình bày được nhũ tương, phân loại và cách nhận biết nhũ iiroTig. Độ bền vững, cơ chẽ hoại dộriịị và sự chuvên tướng cùa nhũ lươỉìg. 3. Trình bày được đặc iliêm của chai nhũ hóa, các loại, cơ ché tác dụng vã ứng dụng cùa chủng. 4. Nêu được nhữriíỊ diêm giông và khác nhau vé độ hen độníĩ hục của hôn dịch vù
MẳÊMÊễmmiÊỄÊsSÊỉlKỊ^tSỂ^^^^ÊỉÊíK^KễíaKS^Sẵ 5. Trình bày íiirợc keo khí, vai trò và ứng dụng trong dời sốỉViỊ.
4.1. HỆ BÁN KEO
Định nghĩa: Hệ bán keo là những hệ phân tán của các tiểu phân trong môi trường lỏng, trong hệ bán keo có thể tồn tại cân bằng động sau : %ân!Ib»h nĩl^ Dung dịch phân tử, ion —a'.. Dung dịch mixen
*8=“““
Gel
Khi tăng nồng độ, cần bằng chuyển dịch về phía phải. Xăng nhiệt.đô., thì câĩiM ng_ chuyên dịch vê phía trái. X) Ngoài ra, nếu thay đổi pH hoặc đưa vào hệ một chất điệnly thích hợp, cũng làm chuyên dịch cân băng. Một số hệ bán keo đáng chú ý là: dung dịch nước của nhiều chất hoạt tính bề mặt như : xà phòng, chất mầu hữu cơ, những dẫn chất của tanin. Trong dung dịch bán keo, có thể tồn tại những dạng hạt chủ yêu sau: - Những phân tử trung hòa. - Ion - Tập họp nhóm các phân tử trung hòa tạo ra mixen. Các hệ bán keo gặp nhiều trong kỹ thuật nhuộm màu, thuộc da, giấy vải và tống hợp hữu cơ. Hệ bán keo điên hình là dung dịch của xà phòng trong nước. ^^ ^ ^ 4.1.1. Phân loại xà phòng
'ị r jíP;
^=5
a. Xà phòng hoạt tính anion: là những xà phòng có gốc hoạt động là anion. Người ta còn phân ra thành: _ ^
127
(
* Xà phòng thông dụng đó là xà phòng muối hóa trị một Natri, Kali hoặc là amoni của các acid stearic, acid pamitic, acid oleic. * Xà phòng có cation hóa trị cao (như Ca +2 , Mg +2 , AI +3, Fe +3). Những xà phòng này ít tan trong nước, tan nhiều trong hydrocacbua lỏng. .* Xà phòng trong phân tử có chứa gốc SO3 ' : do gốc SO3 " là gốc acid mạnh nên xà phòng loại này có thể tan cả trong môi trường acid và đặc biệt trong nước cứng. Ví dụ : Xà phòng natri isobutyl naphtalin sunfonat. b. Xà phòng hoạt tính cation: Ví dụ: Chlohyđrat octadecanoate amin C 18H 37NH3CI khi phân ly cho gốc xà phòng là cation Ci 8H37NH3+. Loại này dùng để bảo vệ keo dương và để tạo ra các bề mặt tích điện dương bàng cách cho hấp phụ các cation này. c. Xà phòng không phân ly thành ion:
.J>>
Đây là loại xà phòng do phản ứng ester giữa acid béo dây cacbon dài acid stearic và rượu đa chức propatriol để tạo thành sản phẩm monoester, diester và triester. Trong nước các xà phòng này không phân ly thành ion, nhờ có nhóm ưa nước nên chúng tan được trong nước. Loại này thường được dùng làm chất nhũ hóa tạo môi trường trung tính, thường dùng trong mỹ phầm. _ ^ (Jf Tí,>-7úí 4.1.2. Trạng thái hoạt động của xà phòng trong n ư ớ c'
a. Mixen xà phòng : - Ở một nhiệt độ xác định, khi nồng độ xà phòng đạt tới một giậ trị xác định, thì trong hệ bắt đầu tạo ra các mixert xà phòng. Nồng độ tạo mixen được gọi là nồng độ tới hạn, ký hiệu là Cth. Mixen xà phòng có hai dạng cấu tạo: dạng cầu và dạng phiến bản. - Khi giá trị c th nhỏ, mixen xà phỏng có dạng hình cầu. Các phân tử chất HĐBM quay nhóm hydrocacbua vào nhau và hướng nhóm có cực ưa nước ra ngoài. Nhiều thí nghiệm chứng tỏ mỗi mixen chứa khoảng 50 phân tử xà phòng. Đường kính của mixen cầu gấp đôi chiều dài mồi phân tử xà phòng. Khối lượng mixen trung bình vào khoảng 12 . 0 0 0 - 2 2 .000 .
Neu tăng nồng độ dung dịch xà phòng quá Cth của mixen cầu, bắt đầu có quá trình chuyến dạng mixen từ dạng mixen cầu sang dạng mixen bản. Các mixen xà phòng cũng có thể tạo ra lớp điện tích khuyếch tán, do đó cũng mang điện thế ệ xác định. Ở nồng độ cao thích hợp, dung dịch xà phòng cũng tạo gel như mọi hệ keo ưa lỏng khác. 1' írm v T
4 . 1. 3 . Ưng dụng của dung dịch xà phòng
ị
- Dung dịch xà phòng được sử dụng làm chât bảo vệ keo, ổn định nhũ tương, chât tạo bọt. Cơ chế bảo vệ của xà phòng là do sự hấp phụ của keo, nhũ tương, bọt. Các phân tử xà phòng định hướng ở bề mặt các hạt, tạo cho các hạt có lóp vỏ solvat hóa bảo vệ. - Cũng như xà phòng, một số chất có tác dụng tẩy rửa, bột giặt tổng họp đều có hoạt tính bê mặt cao. Ví dụ như các dodexyl sunfat, alkyl benzo sunfonat...
128
- Trong công nghiệp và đời sống : tính chất tẩy rửa là do khả năng thấm ướt và bứt loại các vết bẩn khỏi vải vóc quần áo, do tạo ra những lớp hấp phụ bền ở các bọt và vì vậy các bọt giữ được các chất bẩn đó. - Một số chất tẩy rửa (detergent) còn có khả năng hòa tan các protit, lipit, carotenoit... ỉàm bất hoạt các virut, các độc tố vi khuẩn và có tính sát khuẩn mạnh. Do vậy chúng được dùng để điều chế các thuốc sát khuẩn, khử trùng, những chế phẩm mỡ dùng ngoài da chống nấm, các nhũ tương dầu thuốc. Các chế phẩm có natri alkyl sunfat dùng để chữa loét dạ dày. Ngoài ra, chúng còn được dùng nhiều trong ngành thuộc da, phâm nhuộm. 4 .2 .
HỆ PHÂN TÁN THÔ
4.2.1. Nhũ tương (Emulsions)
Ả ,J ẰịQ tpr s
a. Nhũ tương: là những hệ phân tán gồm những hạt của một chất lỏng không tan phân tán trong một chất lỏng khác. Cả hai chất lỏng tạo ra nhũ tương phải không hoặc ít tan vào nhau. Đe việc phân tán hạt chất lỏng vào môi trường lỏng được bền thì cần đưa vào hệ chat on định gọi là chất nhũ hóa. Tỷ trọng của 2 pha lỏng này càng gần nhau thì nhũ tương càng bền, ít tách lớp. Độ phân tán của nhũ tương thường tháp hơn rất nhiều so với hệ keo rắn trong lỏng, do đỏ kích thước các tiểu phân thường lớn hơn tiểu phân hệ keo. 4.2.1.1. Phân loại nhũ tương
a. Theo pha phân tán và môi trường phân tán người ta phân ra: ỊỊ - Nhũ tương dầu trong nước (D/N) ÌỊ
- Nhũ tương nước trong dầu (N/D)
ỉI
- Nhũ tương kép
/&•'>"
^
^
'
- Siêu nhũ tương Nhữ tương dầu trong nước: pha phân tán là dầu, môi trường phân tán là nước. Ký hiệu D/N. Ngược lại là nhũ tương nước trong dầu: pha phân tán là nước, môi trường phân tán là dầu. Ký hiệu N/D b. Theo nồng độ của pha phân tán: - Nhũ tương loãng ; đó là những nhũ tương có nồng độ pha phân tán nhỏ hơn 1%. Khi đó hạt nhũ tương nhỏ, hình cầu và hệ bền. - Nhũ tương đặc: khi nồng độ chấtphân tán khoảng từ 1% tới 7%. Những nhũ tương này có hạt càng to và không bền. 4.2.1.2. Phương pháp nhận biết nhũ tương Có thể phân biệt nhũ tương D/N hay N/D dựa vào những đặc điểm sau:
HLD - T9
129
- Phương pháp pha loãng : có thể pha loãng nhũ tương D/N bằng H20 và pha loãng nhũ tương N/D băng dâu. „ . "^túì - Phương pháp dùng kính hiên vi: dùng châỊ/màu tan trong dâu hoặc tan trong nước để nhuôm màu nhũ tương. Ví dụ: dùng Sudan III màu đỏ cho vào nhũ tương. Soi kính nêu thây màu của hạt phân tán là màu đỏ, môi trường màu trắng (hoặc không màu) thì nhũ tương là D/N. "„r', - Phương pháp đo độ dẫn: tức là xác định điện trở của nhũ tương mà ta muốn khảo sát. Nhũ tương dầu trong nước có điện trở nhỏ nên độ dẫn điện tốt hơn nhũ tương nước trong dâu có điện trở lớn nên độ dẫn điện bé. Vì vậy, khi đo độ dẫn điện của nhũ tương D/N có giá trị lớn còn ngược lại độ dẫn của nhũ tương N/D sẽ nhỏ.
4.2.1.3. Độ bền vững của nhũ tương Nhũ tương thường có độ bền rất kém vì năng lượng tự do bề mặt lớn, các hạt chất lỏng của pha phân tán rất dễ sát nhập với nhau thành một khối, để giảm bề mặt phân chia pha và năng lượng tự do bề mặt giảm hệ sẽ bền. Mặt khác quá trình hấp phụ một chất lỏng lên bề mặt chất lỏng khác pha rất khó khăn. Vì thế các nhũ tương thường rất không bền. Để cho một nhũ tương bền, người ta thường thêm các chất nhũ hóa. Chất nhũ hóa có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt, vì thế dễ tạo hạt, khi khuấy lắc trong quá trình pha chế. Ngoài ra chất nhũ hóa có khả năng hấp phụ lên bề mặt hạt chất lỏng, làm cho hạt chất lỏng tích điện và tạo lớp solvat hóa quanh hạt. Chất nhũ hóa quyết định kiểu nhũ tương là D/N hay N/D. Nếu chất nhũ hóa là loại thân dịch (D/N), tan nhiều trong nước phân cực hơn trong các dung môi hữu cơ không phân cực, thì ôn hóa tạo nhũ tương D/N. Chất nhũ hóa ghét dịch tan nhiều trong dầu thì ổn hóa cho nhũ tương N/D. Tốc độ sa lẳng của nhũ tương Trong quá trình ổn định nhũ dịnh hay hỗn dịch thường xảy ra các quá trình sau: sự tương tác giữa các tiểu phân do chuyển động Brown, sự nổi kem, sự sa lắng hoặc tương tác thuận nghịch giữa tiểu phân hạt phân tán và môi trường. Theo Stockes tốc độ nổi kem và sa lắng được xác định như sau: 2 g rV ,
- d 2)
9ĩj Trong đó: - r : kích thước hạt phân tán - g: gia tốc trọng trường - di, d2 tỉ trọng hạt và môi trường -
ĨJ: độ nhớt của môi trường
- V : tốc độ nổi kem hoặc lắng cặn của nhũ dịch 130
Sự nổi kem của nhũ dịch có thể được giảm đi bằng nhiều cách: - Giảm kích thước hạt - Gia tăng độ nhớt của môi trường - Giảm sự khác biệt tỉ trọng giữa hai pha 4.2.1.4. Phân b ạ i chất nhũ hóa
Có 03 loại chất nhũ hóa : - Những chất hoạt động bề mặt: các chất HĐBM có 03 loại: anionic, cationic và khòíig phân ly thành ion. Loại anionic thường dùng là các xả phòng kim loại của gôc hydrocacbua từ 12-18 nguyên tử cacbon.
kiềm.Trong đómạch cacbon ”
Nếu c<12 thỉ xà phòng tan vào nước. Nếu 0 1 8 thì xà phòng tan nhiều vào dầu, vì thế tácdụng bảo vệ sẽ rất kém. - Các chất cao phân tử: đó là các tác nhân nhũ hóa tự nhiên như: gelatin, lexitin, choslesterol, casein, meĩỵl cellulose,,,.. - Các hạt phân tán nhỏ: các hạt cao lanh (keo đất sét - bentonit) keo hydroxit kim loại Al, Mg. 4.2.1.5. C ơ chế hoạt động của chất nhũ hóa Cĩ. Vai trò bảo vệ: Khi thêm chất nhũ hóa vào hệ nhũ tương, quá trình phân lớp tách 2 pha của dầu và nước trong nhũ tương giảm. Một chất nhũ hóa tốt thể hiện nhũng vai trò sau: - Chất nhũ hóa tập trung ở bề mặt và làm giảm sức căng bề mặt của 2 chất lỏng và làm giảm năng lượng tự do bề mặt của các giọt phân tán. - Hấp phụ xung quanh hạt phân tán, làm thành một màng bao bền vững, ngăn cản các giọt hợp lại với nhau. - Tạo cho bề mặt các giọt cổ điện tích đủ lớn, để xuất hiện lực tương hỗ giữa các giọt, giúp nhũ tương bền. - Làm tăng độ nhớt của nhũ tương ở một nồng độ vừa phải. Thực tế không phải tất cả các chất nhũ hóa đều có tất cả các tính chất này. b. Các loại màng bảo vệ của chất nhũ hóa : Các chất nhũ hóa khi đóng vai trò hoạt động sẽ tạo thành một màng mỏng trên bề mặt giữa hai pha nước và dâu, điêu này làm giảm năng lượng tự do bê mặt, tạo lớp áo bảo vệ khiến các hạt phân tán không tiếp xúc được để thành hạt to và phá vỡ nhũ dịch. Có thể phân loại các màng bảo vệ như sau:
131
- Các màng đơn phân tử: các chất HĐBM là tác nhân nhũ hóa, vì có khả năng tạo ra màng đơn lớp phân tử hay các ion (cation hoặc anion), hấp phụ ở bê mặt ngăn cách dầu nước. Khi hấp phụ ở bề mặt thì ơ ở bề mặt giảm, tức là năng lượng íự do của bề mặt giảm, nên nhũ dịch 011 định hơn. Nếu các chất nhũ hóa tạo ra màng đơn lóp ion hóa thỉ các hạt nhỏ hơn sẽ được tích điện và lực đẩy tương hỗ tăng lên, hệ trở nên bền vững. Những chất HĐBM không ion hóa cũng có thể hấp phụ đặc biệt những ion từ dung dịch, làm cho bề mặt giọt được tích điện, nhờ đó giọt bền hơn. - Màng đa phân tử: các chất keo ưa nước từ thiên nhiên như (gelatin, gôm Arabic, Aragant) tạo ra các màng đa lớp phân tử quanh các giọt dầu phân tán trong nước. Hiện nay các chất nhũ hóa tổng hợp có nhiều nên loại chất này ít dùng. Màng đa lớp phân tử này như tấm áo bao quanh các giọt nhỏ, có khả năng chống lại sự ngưng kết. Ngoài ra một số phân tử chất này tan trong nước làm cho độ nhót của môi trường phân tán tăng lên, nhũ dịch tăng độ bền. - Màng hạt rắm các hạt rắn có kích thước rất nhỏ có khả năng thấm ướt cả nước và dầu, nên' có tác dụng như chất nhũ hóa. Các hạt rắn này làm thành một lớp áo ở bề mặt giọt nhũ tương, ngăn cách sự liên kết các giọt lại với nhau. Bột rắn nhũ hóa phải có kích thước thích họp, luôn luôn nhỏ hơn kích thước hạt nhũ tương. Neu chất nhũ hóa thấm nước thì lớp áo bảo vệ sẽ xuất hiện trước. Khi đó tạo ra nhũ tương D/N. Nếu chất nhũ hóa dễ bị dầu thấm ướt dễ hơn thì áo bảo vệ sẽ xuất hiện ở pha dầu và là chất nhũ hóa cho nhũ tương N/D. Như vậy, màng hạt rắn tạo điều kiện hình thành nhũ tương, khi nó ở ngoài giọt phân tán. Có những chất là tác nhân nhũ hóa cho nhũ dịch D/N hay N/D còn tùy thuộc thứ tự trộn lẫn.
2.
3.
4.
I Hình 4-1. Các màng bảo vệ của chất nhũ hóa 1. Nhũ tương D/N 2. Màng đơn lớp phân tử 3. Màng đa lớp phân tử 4. Màng hạt rắn
132
N Hình 4.2: Các loại màng hạt rắn quanh giọt nhũ tương. (I)
Trường hợp giọt được bảo vệ,
Trường hợp không tạo được nhũ
nhũ tương được hình thành.
tương, giọt không được bảo vệ.
Khi muốn điều chế nhũ tương D/N, trước hết phân tán bentonit vào nước cho các hạt phân tán hút nước tạo ra bột nhão, sau đó thêm dầu vào rồi nghiền tiếp. Nếu muốn điều chế nhũ dịch N/D thì đầu tiên phân tán bentonit trong dầu. Sau đó thêm dần nước vào. Trong thực tế việc điều chế nhũ tương và phá bỏ nhũ tương rất quan trọng. Trong ngành Dược, người Dược sĩ quan tâm tới việc điều chế các nhũ tương thuốc thích hợp, để che dấu mùi vị, tăng tác dụng của thuốc. Nhũ tương D/N thường dừng trong, còn loại nhũ tương N/D thì hay được dùng ngoài (như cream, dầu nước thơm). Với tính chất là chất nhũ hóa cho các dầu béo, người ta háy dùng lòng đỏ trứng, gelatin, dextran... Vì thế phải biết rõ tác dụng của một chất nhũ hóa định dùng để pha chế. Ngược lại trong các ngành công nghiệp, việc phá bỏ nhũ tương cũng là vấn đề quan trọng được đặt ra. Ví dụ: dùng acid mạnh để thu nhựa cao su từ nhũ tương mủ cao su. Nấu nóng, ly tâm với tốc độ cao, đưa nhũ tương vào điện trường là một trong những biện pháp hữu hiệu để phá vỡ nhũ tương trong công nghiệp dầu mỏ để tách dầu và nước ra khỏi nhũ tương N/D. 4.2.1.6. Sự chuyển tướng của nhũ tương (Sự đảo pha):
Sự chuyển tướng của nhũ tương là quá trình chuyển biến tương hỗ của 02 loại nhũ tương từ D/N ...... N/D trong điều kiện thích hợp: Quá trình này tiến hành bằng cách vừa khuấy mạnh, vừa thêm chất nhũ hóa thích hợp. Ví dụ: Khi cho C aƠ 2 với một lượng thích hợp vào hệ nhũ tương D/N đã được nhũ hóa bằng xà phòng natri, xà phòng natri sẽ kết hợp với CaCỈ2 thành xà phòng canxi, là chất nhũ hóa loại N/D. Sau khi thêm dầu để điều chỉnh tỉ lệ thể tích pha dầu nhiều hơn pha nuớc, khuấy mạnh sẽ thu được nhũ tương N/D. '*rĩị&nrfiĩr ---9 N<**Ị/ Dẩìli Sự chuyển tướng của nhũ tương được sử dụng để phá bỏ nhũ tương ban đầu thành nhũ tương mới hoặc khi cần tách pha ở các nhũ tương tự nhiên.
133
4.2.2. Hỗn dịch (Suspensions)
Huyền phù hay hỗn dịch, dịch treo thường là hê phân tán di thể rắn trong lỏng, thuộc ỉà hê phân tán thô. Nhiêu tính chất của huyên phù giông tính chât hệ keo nhưng cường độ tính chất thì khác nhau. Ví dụ: huyền phù sa lắng nhanh hơn keo, có chuyển động Brown rất yếu, hầu như không có khả năng khuếch tán, huyền phù không nhiễu xạ ánh sáng vì kích thước hạt lớn hơn bước sóng ánh sáng. Khi chiếu ánh sáng qua huyền phù, ta thấy huyền phù đục vì các hạt phản chiếu ánh sáng theo mọi hướng. Huyền phù có độ bền động học rất nhỏ, vì các hạt to dễ sa lắng. Tuy các dịch treo làm thuốc đã cho thêm các chất cao phân tử, hoạt chất hoạt tính bề mặt để tăng độ bền, song để lâu vẫn phân lớp. Vì thế người ta vẫn phải đề ở nhãn dòng chữ : “ Lắc kỹ trước khi dùng ” đối với loại thuốc này. 4.2.3. Khí dung (Aerosol)
Thường là những hê phân tán khí trong đó chất phân tán ở trạng thái rắn hoăciủng phân tán trong mỏi trường khí. Các hệ rắn/ khí có thể lả hệ keo (như khéi) nhưng cũng có thể là hệ -thô, khi kích thước hạt lớn như các iỉám bui. Trong thực tế thường bụi khói lẫn lộn với nhau, trong cùng điều kiện xuất hiện. Hê phân tán lỏng trong khí thường gọi là sưang mủ. trong sương mÌLcác hạt phân tán có dạng hình cầu. Hạt keo khí thường có thể mang một lượng điện tích nhỏ hơn nhiều so với hạt keo trong môi trường lỏng. Bằng thực nghiệm người ta thấy các hạt MgO, ZnO, Fe2Ơ 3 mang điện tích âm, các hạt S1 O2 , P 2 O 5 , than, tinh bột mang điện dương. Sự hình thành các đám mây, sương mù gây nhiều hiện tượng thời tiết trong thiên nhiên, có ảnh hưởng rất nhiều tới nông nghiệp, sự sản sinh phát triển của động, thực vật. Sự hình thành các đám bụi trong các khí xả của nhà máy, gây ô nhiễm môi trường, vấn đề khí bụi ở các nhà máy là vấn đề kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của nguời lao động. Người ta có thể dẫn hệ keo khí qua các thiết bị lọc bụi gọi là các Cyclon. Dòng hạt bụi có tốc độ lớn đi qua Cycỉon bị thay đổi tốc độ và hướng chuyển động sẽ bị sa lắng xuống. Biện pháp điện chuyển để lọc keo khí, dùng trong công nghiệp để khử bụi các ống khói, các khí thải thoát ra như sau (hình 4.3): Thiết bị gồm: dây catôt có mật độ dòng điện rất lớn. Anot là thành ống kim loại. Điện áp giữa hai cực khoảng 70 đển 100 kV. Điện tử từ catot bay vào khí ion hóa các phân tử khí. Các phân tử bị ion hóa này được các hạt keo hấp phụ. Do đó hạt keo mang điện âm và chuyển nhanh về anot, sau đó mất điện tích rơi xuống.
134
(-) >
Khí sạch
Khí bụi
Hình 4-3. Thiết bị lọc bụi bằng phương pháp điện công nghiệp
Việc bào chế những hệ phun mù trong điều trị mũi, họng để tăng hiệu quả trị liệu đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi. Người ta dùng khí dung hoặc các bình xịt để đưa các thuốc kháng sinh ở dạng rắn hoặc lỏng thành các hạt nhỏ, phun thành dòng vào nơi bị viêm nhiễm để tăng cường khả năng cần điều trị. Ví dụ : - Khí dung hvdrococtizol. dexamethason phun vào họng bệnh nhân. - Huyền phù Neomyxin và Oropyvalon để xịt vào đường mũi. - Thuốc phun mù Salonpas xịt vào vết thương khi đau cơ, khớp CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Định nghĩa hệ bán keo là gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới cân bằng của hệ bán keo. 2. Nêu các dạng tồn tại và đặc điểm của Mixen xà phòng trong nước ? 3. Nêu những đặc điểm của nhũ tương so với hệ keo. 4. Trình bày cơ chế tác dụng nhũ hóa của ba loại chất nhũ hóa điển hình. 5. So sánh độ bền và tác dụng của nhũ tương với hệ keo. CÂU Hỏi TRẮC NGHIỆM
1. Natri octadecanoat là một muối hữu cơ không đóng vai trò sau: a. Làm chất tẩy rửa của xà phòng hóa trị I chất nhũ hóa tạo nhũ dịch N/D X c. Tạo lớp màng bảo vệ trên bề mặt của các giọt giữa hai pha lỏng d. Giảm sức căng bề mặt giữa 2 pha lỏng dầu và nước e. Giảm năng lượng tự do bề mặt giữa 2 pha dầu nước.
135
2. Ete của Polietetilen và span có đặc tính sau: a. Là chất hoạt bề mặt loại anion b. Là chất hoat bề mặt loại cation ) sq Lả 7 d.
chài boat bề mặt k h ô n g phân ly thành ion
Tạo nhũ dịch N/D
e. Tất cả đều sai 3. Hợp chất natri stearat trong cồn ethylic đến nồng độ cao nào đó 0
'
CỎ thể tạo mixen cầu Là chất HĐBM anion c. Là chất HĐBM cation d. Có thể chế tạo cồn khô e. Tất cả đều đúng
4. Gelatin là các chất HĐBM loại: a. Là chất HĐBM anion b. Là chất HĐBM cation XjLa các chất HĐBM có nguồn gốc tự nhiên , ■ d. Là chất HĐBM không phân ly thành ion e. Câu c và d đúng. 5. Trong lòng đỏ trứng có hợp chất lexithin là a. Chất HĐBM loại anion b. Là chất HĐBM cation c. Là chất HĐBM có nguồn gốc tự nhiên
ị
^4 Là chất HĐBM tạo nhũ dịch N/D e. Tất cả các câu trên đều đúng 6 . Phosphalugel là chế phẩm trị viêm loét dạ dày tá tràng, có thành phần chính là A 1PƠ4, chất lam ngọt, chất làm thơm va chất ổn định, cho biết cấu trúc của chế phẩm trên:
a. Dung dịch phân tử
b. Nhũ dịch
d. Hỗn dung dịch
e. Tất cả đều sai
7. Người ta có thể phá vỡ cấu trúc của sữa động vật hoặc thực vật bằng cách: a. Nấu sôi sữa đậu nành b. Làm lạnh sữa đậu nành y>. Khuấy mạnh d. Thêm chất HĐBM không phân ly thành ion e. Cho thêm sữa đã bị chua
136
Chương 5
CÁ C H IỆ N T Ư Ợ N G BÈ M ẶT VÀ HẤP PHỤ B ài 8
CÁC HIỆN TƯỢNG BẺ MẶT
MỤC TIÊU HỌC TẬP /. Trình bày Chrợc kìlái nỉệr.i về sức căng bề mặt cùa dung dịch, 2. Tành bày được hiện íiạmiỊ ngưng íụ mao quán. 3. Trình bày được hiện iượriịị thầm ướl. 4. Phân loại được các chất hoạt động bề mặt. 5. Trình bùy được ánh hưởng chất lan đến sức căng hề mặt cảu dung dịch, 6.
Nêu được ứng dụng cííơ. chất hoại dộng hề mặt trong đời sống.
5.1. NHỮNG KHÁI NIỆM c ơ BẢN
5.1.1, S ứ c căng bề m ặt củ a c h ất lỏng
Sức căng bề mặt (SCBM) của chất lỏng là năng lượng tự do trên một diện tích bề mặt, là công cần thiết để làm tăng bề mặt lên diện tích nhất định. Xét bề mặt phân cách 2 pha lỏng-khí. Các phân tử A ở trong lòng chất lỏng chịu những lực tương tác của các phía lỏng-lỏng bằng nhau. Còn các phân tử B ở lớp bề mặt thì lực tương tác các phân tử lỏng-khí nhỏ hơn lỏng-lỏng . VI thế các lực tác dụng vào phân tử B kéo B hướng vào lòng chất lỏng gây nên sức căng bề mặt trên chất lỏng B. Khí
-> Các phân tử trên bề mặt chất lỏng
> Các phân tử bên trong chất lỏng
Hình 5-1. Lực tương tác giữa các phân từ bề mặt và các phân tử trong lòng chất lỏng
137
Thí nghiệm: Từ thanh M’N ’ nếu kéo căng đến MN ta tạo được một màng chất lỏng trên khung MNM’N ’. Ta đã tạo một năng lượng dư trên bề mật trên khung MNM’N ’do đó màng có xu hướng giảm diện tích bề mặt bằng cách kéo thanh MN di động về phía M ’N \ dh Nếu tác dụng một lực F vào thanh MN, để làm giảm sự kéo căng bề mặt màng chất lỏng đến vị trí M ’N thì lực F có công bằng với năng lượng dư bề mặt.
Hình 5-2. Dụng cụ làm tăng bề mặt màng chất lỏng
Như thế, ta đã phải tiêu tốn một công để chông lại sự co kéo của bề mặt, công đó bằng độ tăng của năng lượng dư bề mặt dGs. Ngoài ra, công này dùng để thắng lực tương tác giữa các phân tửbề mặt nên công cũng tỷ lệ vđi độ tăng diện tích tiếp xúc. Ta có: w = dGs = ơ.dS Trong đó ơ là hệ số tỉ lệ và được gọi là sức căng bề mặt (SCBM) Khi ds = 1 => dGs=: ơ Nên có thể nói SCBM là năng lượng tạo ra trên một đơn vị bề mặt.
(5.1)
Như vậy SCBM là năng lượng tự do nằm trên một diện tích bề mặt lem 2, là công cần thiết để làm tăng bề mặt lên diện tích nhất định lem 2. Thứ nguyên của SCBM là erc/cm (lerc = dyn.lcm) vậy:
7
T Ỉ ị/r\ì ('tìnKứrùn im), ." SCBM = erc.cm'2 §&bỉTi ỈP tạe c.3^ -/lo'H I 'ểv SCBM = dyn.cm’1 Bảng 5.1. Sức căng bề mặt một số hợp chất hóa học
TT 1
138
Chất
lỏng
Nhiệt độ (° C)
SCBM ơ (erc/cm2) 21,6 1 , ^
Etanol
20
2
Benzen
20
28,9
1
3 4
Glycerin
20
66,0
)
Nước
20
72,75
20
485
5
Thủy ngân
6
Hydro
-252
2 '
7
Oxy
-198
17
8
Thiếc
900
510
9
Vàng
1200
1120
e Qrị : ( Qhfn% em *
* d y n yc ein
<&■
Trên bề mặt lỏng-khí, nước có SCBM là 72,75 erc/cm2, ở 18-20
°c. &>
Thuỷ ngân có SCBM là 485 erc/cm2, còn hu vếtJh anh ngjiòí-lềr t# 4 ế -47 erc/cm2. Khi nhiệt độ tăng thì SCBM giảm. „ ơ nhiệt độ tđi hạn, bề mặt phân chia lỏng-hơi biến mất thì SCBM = 0. 5.1.2. Áp suất hơi b ão hòa trên bề m ặt c h ất lỏng
Có hai giọt chất lỏng bán kính ri và r2 , áp suất hơi bão hòa trên hai giọt chất lỏng này là Pi và p 2, để đơn giản, ta coi hơi là khí lý tưởng thì áp suất hơi bão hoà và bán kính hai giọt chất lỏng liên quan theo phương trình sau: r4
(5.2)
Nếu r 1 > r2 thì p 2 > Pi- Khi thay giọt chất lỏng một bằng bề mặt phẳng tức ri —>0 0 thì Pi = Pphẵng và p2 vẫn là Piồi. Khi đó liên quan giữa áp suất hơi trên bề mặt phẳng có tương quan sau: ■ ; . /
\ (5.3)
Như vậy áp suất hơi bão hoà trên bề mặt phẳng luôn nhỏ hơn áp suất hơi bão hoà ở trên mặt lồi (r > 0 ). Áp suất hơi bão hoà trên bề mặt lõm (r < 0 ) luôn nhỏ hơn áp suất hơi bão hoà trên bề mặt phẳng. 5.1.2.1. Hiện tượng mao dẫn Trường hợp nhúng những mao quản thuỷ tinh trong nước thì có hiện tượng nước dâng lên bên trong mao quản một khoảng có chiều cao là h. Ngấn mép nước trong mao quản luôn có dạng lõm, do áp suất hơi bão hoà ở bề mặt lõm luôn nhỏ hổrLẩp suất hơi bão haà-cLbầ-măt. nhắng.
h
Hình 5-3. Mao quản thuỷ tinh nhúng trong nước Pi < p2
Jp
5.1.2.2. Hiện tư ợ ng n g ư ng iụ m ao quản
Vì áp suất hơi bão hoà ở mao quản hẹp luồn nhỏ hơn áp ở mặt phẳng, cho nên nhiều khi hơi vẫn chưa đạt bão hoà hoặc quá bão hoà ở bề mặt phẳng, nhưng có thể bão hoà hoặc quá bão hoà đối với pha lỏng nằm trong mao quản hẹp nghĩa là nước có thể sẽ đọng lại trong mao quản, quá trình này gọi là hiện tượng ngưng tụ mao quản. Từ đó suy ra: sự ngưng tụ hơi ở mao quản hẹp xảy ra sớm hơn ở mao quản lớn. Hiện tượng ngưng tụ mao quản là cơ sở của hiện tượng hấp phụ hơi nước ở những mao quản hẹp và các lỗ xốp của các chất hấp phụ xốp như silicagen và các chất hút ẩm. 5.1.3. Hiện tượng thấm ướt bề mặt
Khi một chất lỏng tiếp xúc với bề mặt rắn ta có hiện tượng sau: - Nếu chất lỏng bao phủ toàn bề mặt rắn thì được gọi là sự thấm ướt hoàn toàn. Ví dụ: nhỏ vài giọt nước trên bề mặt rắn bóng sạch, nước sẽ bao phủ bề mặt rắn, ta có sự thấm ướt hoàn toàn. - Ngược lại, khi chất lỏng tụ lại thành những giọt dày trên bề mặt rắn, ta gọi đó là sự thấm ướt không hoàn toàn. - Nếu chất lỏng tạo thành những hạt hình cầu trên bề mặt rắn thì đó là sự không thấm ướt, giống như gọt thuỷ ngân trên bề mặt rắn. Quan sát lực tương tác giữa các phân tử rắn-lỏng, khí-rắnvàlỏng-khímà ta thấy hiện tượng thấm ướt với các mức độ khác nhau. Khi chất lỏng tiếp xúc với bề mặt rắn tạo những góckhác nhau được gọi là góc thấm ướt 0 . e <90C
0 = 90 c
A
ơl-3
0 > 9 0 °c
3
Hình 5-4. Những trường hợp thấm ướt không hoàn toàn 1: Pha Lỏng ;
140
2: Pha k h ỉ;
3: Pha rắt rắn
Tại điểm A là điểm tiếp xúc của 3 pha lỏng (1), khí (2), rắn (3) có 3 lực tương tác: - ơ|-k : Lực căng bề mặt lỏng-khí; - ơr-k: Lực căng bề mặt rắn-khí; - ơr-1: Lực căng bề mặt rắn-lỏng. Ba ỉực này nằm ở 3 vectơ tương ứng với tiếp tuyến của chất lỏng và các bề mặt phân chia. Khi góc thâm ướt 0 ổn định, hai lực ơk-r và ơi„r tác dụng lên bề mặt vật rắn có phương đối nhau. Lực ơ|-k tạo với bề mặt vậí rắn mộĩ góc 0. Vì vậy ta có: ơk-r = ơl-r + ơ,_k -COS0 Suy ra :
COS0 =
ơ k ~ r
~
(5.4)
< 7 l~ r-
ơ i-k CosO đặc trứng cho khả năng thấm ướt bề mặt. Vì góc 0 biến đổi từ 0 -180°c nên COS0 biến thiên từ 1 đến - ỉ . Chất ỉỏng thấm ướt hoàn toàn khi 0 = 0°c hay COS0 = 1 và hoàn toàn không thấm ướt khi 9 = 180°c hay COS0 = -1. Do đó, COS0 càng lớn thì chất lỏng càng dễ thấm ướt bề mặt, m uốn COS0 lớn thì ƠK-R phải lớn và Ơ|.R phải nhỏ. Những bề mặt thấm ướt tốt (COS0 > 0) gọi là bề COS0 < 0 gọi là bề mặt kỵ ỉỏng.
mặtưa lỏng, trái lại bề mặt có
Thấm ướt là quá trình làm giảm năng lượng tự do ở hệ có 3 pha tiếp xúc, thấm ướt tốt khi chất lỏng chảy lan bao bề mặt rắn.
sự
Như thế, thấm ướt là quá trình thay bề mặt có SCBM lớn (ơr-k) bằng bề mặt có SCBM nhỏ hơn ( ơl -r), quá trình thấm ướt làm giảm năng lượng tự do bề mặt nên quá trình đó là toả nhiệt.
Những bề mặt thấm ướt gọi là bề mặt ưa lỏng, bề mặt không thấm ướt gọi là bề mặt kỵ lỏng. Ta có thể chuyển một bề mặt từ kỵ lỏng sang ưa lỏng và ngược lại bằng cách đưa vào hệ những tác nhân thấm ướt (thường là các chất HĐBM). Tác nhăn thấm ướt là chất có khả năng làm giảm lực căng bề mặt của dung dịch xuống dưới lực căng bề mặt của chất rắn . Hiện tượng thâm ướt được ứng dụng nhiều trong thực tế để điều chế,bảo vệ hệ keo, nhũ tương thuốc, tuyển nổi quặng và kỹ nghệ nhuộm màu. 5.1.4.
Sức căng bề mặt của dung dịch chất tan
5.1.4.1. Chất tan trong dung dịch là chất không hoạt động bề mặt Trong dung dịch, sự phân bô" chất tan trong dung môi và nồng độ chất tan đó ảnh hưởng rất lớn tới sức căng bề mặt của hệ.
141
Nếu chất tan phân ly trong dung dịch, các ion chất điện ly tương tác với các phân tử dung môi tạo nên hiện tượng solvat hóa. Trong nước các ion này bị hydrat hoá mạnh, nghĩa là chúng bị các phân tử dung môi kéo sâu vào trong lòng dung dịch. Kết quả, lượng chất tan ở bề mặt nhỏ hơn trong lòng dung dịch như thế sức căng bề mặt của dung dịch lớn hơn sức căng bề mặt của dung môi nguyên chất (ơdd > ơdm). Nếu chất tan không điện ly và bị không soỉvat hoá mạnh thì chất tan sẽ phân bố ở lớp bề mặt và trong lòng dung dịch như nhau, khi đó ơdđ = ơđm. Ví dụ: Khi hoà tan đường saccaroza vào trong nước thì SCBM dung dịch và dung môi hầu như không thay đổi. Trong hai trường hợp trên: chất tan làm tăng chút ít SCBM của dung dịch hoặc không làm thay đổi SCBM của dung dịch; người ta gọi chúng là chất không'hoạt động bề mặt. 5.1.4.2, Chất tan trong dung dịch /ả chất ho ạt động bề m ặt
Một số chất hữu cơ có cấu tạo gồm hai phần: Gốc hydrocacbur và các nhóm chức: -N th, -COOH, -NH2, -OH, -SO 3H. Do các gốc hydrocacbon kỵ nước tức là không tương tác hoặc tương tác yếu vđi nước, nên sự có mặt của chúng ở trong nước đã làm yếu tương tác giữa các phân tử trong dung môi này. Lúc này, chất tan thường tập trung và tích tụ ở lớp bề m ặt nhiều hơn trong lòng dung dịch. Vì thế, SCBM của dung dịch nhỏ hơn SCBM của dung môi tinh khiết (ơdd < ơdm). Người ta gọi những chất này là chất HĐBM. Ký hiệu chất hoạt-động bề mặt a
4
R
Đ ầu
ị N NƯỚC
a: Những phân tử có phần thân dầu chiếm ưu thế b: Những phân tử có cân bằng dầu - nước như nhau c: Những phân tử có phần thân nước chiếm ưu thế Hình 5-5. Tương quan thân dầu - nước của chất HĐBM
Ký hiệu chất HĐBM gồm vòng tròn tương ứng cho nhóm phân cực thân nước còn nét đậm gạch dài là gốc R thân dầu. Tuỳ theo độ dài của mạch hydrocacbon và bản chất các nhóm chức có tính thân nước khác nhau mà các chất này phân bố trong dung dịch ở những vị trí nhất định nào đó.
142
Trong môi trường có 2 pha đầu-nước, phần gốc R của CHĐBM nằm ở pha dầu và phần thân nước (nhóm chức) nằm ở pha nước. Các chất HĐBM đều có khả năng tập trung ở bề mặt ngăn cách pha và làm giảm SCBM của dung dịch. Khả năng làm giảm SCBM của dung dịch nhiều hay ít phụ thuộc nồng độ châ't HĐBM và chiều dài mạch cacbon của gốc R. Biểu diễn sự phụ thuộc của SCBM dung dịch vào nồng độ chất tan trong dung dịch, được nêu ở hình 5.7 Sự thay đổi SCBM theo nồng độ chất tan.
Hình 5-6. Sự phân bố của chất HĐBM trong dung dịch
Khả năng làm giảm SCBM của chất HĐBM trong dung dịch phụ thuộc vào chiều dài và số lượng mạch hydrocarbon và được gọi là hoạt tính bề mặt.
1. Chất điện ly
2. Dung môi tinh khiết
3. Chất HĐBM.
Hình 5-7. Sự thay đỗi SCBM theo nồng độ chất tan trong dung dịch
Năm 1884, Traube đã tìm ra qui tắc thực nghiệm như sau: Ở nồng độ thấp, khi khảo sát dung dịch của các acid béo có cùng một dãy đồng đẳng, nếu thêm một nhóm -CÍỈ 2 vào mạch hydrocacbon thì hoạt tính bề mặt sẽ tăng khoảng 2 đến 3 lần. Sau này, người ta thấy quy tắc Traube về hoạt tính bề mặt cũng đúng cho cả các chất HĐBM có nhóm chức là amin và rượu.
'? '—■)/ s
Ế'U-1 j'fte
5.2. PHÂN LOẠI CHÁT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
Theo nayồn gốc các chất hoạt động bề mặt (HĐBM) có thế chia làm hai loại: Các chất HĐBM có n‘feuồn gốc tự nhiên như đất sét, cao lanh, hoặc gôm, nhựa cây, lòng đỏ trứng (lecithin), cholesterol. Các chất HĐBM có nguồn gốc nhân tao (tổn? hợp), đây là loại quan trọng và có nhiều ứng dụng thực tế, loại chất HĐBM này được phân làm các dạng sau: 5.2.1. Chất hoại động bề mặt loại anion
Đây là loại chất HĐBM có thể phân ly thành anion trong môi trường hoạt động, loại này có thể kể các hợp chất sau:
5.2.1.1. Xà phòng kim loại hóa trị i Là muối của acid béo và ion kim loại hóa trị I, ví dụ: Natri stearat: CnHhsCOONa; Kali oleat:
C 17H33COOK
Trong môi trường hoạt động, các muối này phân ly thành anion có tác động
Xà phòng Na thường gây kích ứng da và là chất nhũ hóa của nhũ tươngD/N.) 5.2.1.2. Xà phòng kim loại hóa trị II Là muối của acid béo và ion kim loại hóa trị n, ví dụ: Canxi stearat: (Ci7H35COO')2 C a; Magnesium oleat:
(Ci7H33COO)2Mg
Trong môi trường hoạt động, các muổi này phân ly thành anion có tác động (C,7H33COO)2Ca--------- ► (C 17H33 COCO2 +
Ca+
Xà phòng Ca thường gây kích ứng da và là chất nhũ hóa của nhũ taongN/D 5.2.1.3. Muối sunfat của alcol béo vả ion kim lo ạ i Điển hình của loại này là Natri lauryl sunfat^CnPfeOSOsNa. Hợp chất này dễ tan trong nước, dễ tạo bọt (dùng trong kem đảnh răng), dùng làm chất trợ tan, bền trong môi trường nước cứng. ~ ~~ 5.2.2. Chất HĐBM cation
Đây là loại chất HĐBM có thể phân ly thành cation dương trong môi trường hoạt động, loại này có thể kể các họp chất sau: 5.2.2.1. Muối amorti bậc 4 Phân tò các chất này có nhiều nhóm hydrocarbur gắn vào amin bậc 4, khi hòa tan trong nước các họp chất này phân ly thành ion dưang đóng vai trò hoạt động, ví dụ:
C16H33(CH3)3NCI--------- ► C16H33(CH3)3N+ +
144
cr
-ì
Chất HĐBM loại này rất dễ gây thấm, giúp bề mặt vi khuẩn dễ thấm các chất sát khuẩn và dễ bị tiêu diệt. ’ ~ 5.2.2.2. Muối am in
Là muối acid của amin hữu cơ, khi hòa tan trong nước các chất này phân ly thành ion dương đóng vai trò chất hoạt động. C 18H 37N H 3C I --------------- ►
C i 8H 37N H 3+
+
c r
5.2.3, Các chất HĐBM không phân ly thành son 5.2.3.1. E ster của rư ợ u đa chức và acid béo
Rượu đa chức khi bị ester hoá với acid béo hữu cơ có thể tạo thành mono ester hoặc ester nhiều lần như diester, triester đây là chất HĐBM không phân ly thành ion, ví dụ: HO-CH2-CH2-OH + Q 7H35C O O H ------► HO-CH2-CH2-O-CO-C17H35 + H20 Trong phản ứng trên, propadiol có hai nhóm OH, nếu chỉ có một nhóm OH bị ester tạo ra sản phẩm monoester (có một phần thân dầu là acid béo và một phần thân nước là nhóm rượu còn lại). Nếu cả hai nhóm OH bị ester tạo sản phẩm diester (có hai phần thân dầu là acid béo và một phần thân nước là phần còn lại) như thế hoạt tính bề mặt của diester sẽ có phần thân dầu khác với monoester. Đây là loại chất HĐBM mà trong môi trường hoạt động không phân ly thành ion, không kích ứng da thường dùng trong mỹ phẩm. 5.2.3.2. Span và Tween a. Span: Là sản phẩm ester hóa của sorbitan và ad 4 béo, trong môi trường hoạt động không phin ly thành ion, cổ tác dụng nhũ ằóá nhũ dich(N/Dj ( C H 0 H ) 3C H 2 0 C H 2 0 H + C l7H 35 C 0 0 H —
► ( C H 0 H ) 3 ( C H 20 ) 2 C 0 0 C i 7 H 3 5 + h 20
b. Tween: là sản phẩm eter hóa của Span và polÌQXietilen, trong môi trường hoạt động không phân ly thành ion, có tác dụng nhũ hóa nhũ dịcl^D/N. 1) 5.3. Ứ NG DỤNG CỦA C H Ấ T HĐBM
Trong ngành Dược các chất HĐBM chủ yếu được dùng làm các tác nhân thấm ướt, hoà tan, nhũ hoá, tạo bọt, khả năng tẩy rửa và khả năng tạo mixen.
5.3.1. Sự thấm ướt _
Xì
Nhiều chất rán không thâm ướt chất lỏng, khi SCBM tới hạn của nổ quá thấp so .với SCBM của chất lỏng. Ví dụ: ƠH20 =72 dyl/cm, ơpoiyetyien = 31 dyl/cm. Vì thế, người ta dùng các chất HĐBM khacjahauJmng-dung dichjuMc, để làm giám SCBM dung đỹ 1 nưuc xuống dưới gần 31 dyl/cm, khi đó chúng dễ thấm ướt hổn.
HLD-T11
145
T>r-'
Trong dung dịch sự hiện diện một sốc_hất HĐBM sẽ hoà tan nhiều họạt chấtkđtt. Ví dụ: sự hoà tan của hocmon estron trong dung môi sẽ tăng khi thêm chất hoạt động bề mặt như: natri caprilat, natri laurat, Tween 20, Tween 60... lfu điểm của các tác nhâa -4 ằĩ. ìằ tặnễ-đỗ. h_oà tan của thuốc, tăng tác dụng sinh học và độ bền của thuốc. 5.3.3. Tác nhân nhũ hoá Khi sử dụng chất HĐBM làm tác nhân nhũ hoá, sẽ quyết định loại nhũ tương dầu trong nước (D/N) hoặc nước trong dầu (N/D), điều này giúp cho cấu trúc của nhũ tương điều chế thích hợp hơn. Một số chất nhũ hoá tổng hợp như SajnimalH, M, L và Triton B được sử dụng rất hiệu quả trong chế phẩm thuốc trừ sâu để tạo thành nhũ tương D/N khỊ_được pha loãng với nưổc^
Bọt là một hệ không bền vững, sự tạo bọt sẽ kèm theo sự gia tăng bề mặt phân cách któlỏng rất lớn. Vì thế, sự tạo bọt chỉ có thể xảy ra khi sức căng bề mặt của hệ nhỏ. Điều này được ■thực hiện băng cách thêm xà phòng natri vào nưác, hoặc các chât HĐBM khác. Nước tinh khiêí không tạo bọt, chỉ có nước chứa xà phòng hoặc các chất HĐBM khác mới tạo bọt. Một chất HĐBM trong quá trình hoạt động làm giảm sức căng của hệ nhiễu sẽ có khangngtao bot tốt. 5.3.5. Khả năng tầy rửa X'
Khả năng tẩy rửa là tổng hợp các tính chất đặc trưng của xả phòng như: khả năng thấm ướt, khả năng nhũ hoá, khả năng hoà tan và khả năng tạo bọt giúp các chât bần bị tách khỏi bê mat vai sai vả hòa tan vào nu0 c_dedang.'j 5.3.6. Khả nănq tao mỉxen
Trong dung dịch xà phòng có thể tồn tại ở dạng ion phân tử hoặc mixen. Mixen là tập hợp các phán tử xả-phòng phân ly hoặc không phân lỵ. Khi nồng độ xà phòng trong dung dịch đạt tới một mức nhất định gọi là nồng đo tfịị hạn .mixen (NĐTHM) thì trọng'...hệ hình thảnh mixen hình cầu. Trong mixen Knh câu, mạch hydrocacbon sẽ quay đâu vào nhau còn nhóm phân cực thân nước sẽ quay ra ngòai tạo thành khối cầu. Khi nồng độ xà phòng trong dung dịch cao han các mixen sẽ có cấu tạo dạng tắm. Trong mixen hình tấm, mạch hydrocacbon sẽ quay đầu vào nhau còn nhóm phân cực than nước sẽ quay ra ngoài tạo thành lớp song song nhau. Ket quả là các mixen hình tấm được tạo thành gồm hai lóp phân tử xà phòng có mạch hydrocacbon hướng vào nhau còn nhóm thân nước quay ra tạo thành hai bản mặt song song. C fp v
C-ttê il M 146
Tlto/
^
ọiiA.
S ir CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
ọẽii'
Í*'íÒ' Qc'!
?- ti nc -
1. Nêu định nghĩa về sức căng bề mặt. 2. Giải thích khả năng làm giảm sức căng bề mặt của chất HĐBM. 3. Nêu những đặc điểm giống nhau và khác nhau của chất HĐBM. 4. Phân loại chất HĐBM: cấu tạo, tính chất. 5. Nêu ứng dụng của chất HĐBM.
CÂU Hỏi TRẮC NGHIỆM 1. Trong quá trình hấp phụ, than nào có khả năng hấp phụ tốt nhất: a. Than đước c
1 nan
aa
d. Than gịn e. Than bùn
2. Quá trình acid acetic bị hấp phụ trên than hoạt là quá trình hấp phụ: a. Hoá học b. H oálý d. Bê mặt e. Tất cả đều đúng
3. Kể tên một chế phẩm dược chứa than hoạt được sản xuất tại Việt Nam: a Carbophos b. Acticarbine c Quinocarbin Carbogast e. Normogastryl 4. Khi điều chế nhũ dịch D/ N, để nhũ dịch được ổn định người ta thường: a. Tăng tỷ ìệ đầu so VỚI nước b. Thêm dung dịch C aƠ 2 c. Thêm dung dịch NaCl Thêm natri stearat
ỵ/'
e. Thêm calci stearat
147
I.
}''"'h$’í ì
5. Chất nào có thể được sử dụng làm chất tẩy rửa trong vùng nước cứng: a. Natri stearat b. Calci acetat Bột giặt tổng hợp d. Calci stearat e. Tất cả đều đúng 6 . Trong
kem đánh răng chất tạo bọt thường dùng là:
a. Na tri stearat b. Natri dodecyl benzen sulfonat yc Natri laurỵl sulfat ' d. Span e. Tween 7. Muôi stearat trimetyl amoni bromur là chất hoạt động bề mặt có đặc tính: a. Khi cho vào nước phân ly thành anion b. Được dùng trong môi trường kiềm c. Tạo bọt tốt % Cổ khả năng sát khuẩn tốt • 8.
e. Tất cả đều đúng
Span là chất hoạt động bề mặt có đặc điểm: a. Là ester của sorbitol và acid béo Là ester của sorbitan và ạcid béo c. Là ete của sorbitan và alcol béo d. Là ete của sorbitol và alcol béo e. Là ester của sorbitan và acid hữu cơ
9. Tween là chất hoạt động bề mặt có đặc điểm a. Là ester của span và acid béo b. Là ete của span và ethylen glycol c. Là ete của sorbitan và poll ethylen glycol d. Là ete của sorbitan và polioxi ethylen glycol Ỵ . Là ete của span và polioxi ethylen glycol í 10. Khi hoà tan một lượng xà phòng natri vào nước sẽ có hiện tượng a. Xà phòng natri phân tán trên bề mặt của dung dịch ^
148
Xà phòng natri làm tăn£sức cang bề mặt của dung dịch
c. Xà phòng natri phân tán vào trong lòng chất lỏng làm tăng sức căng bề mặt của dung dịch d. Xà phòng natri phân tán trên bề mặt và trong lòng như nhau, không làm thay đổi sức căng bề mặt e. Câu b và a đúng. 11. Vai trò của span trong chất HĐBM là: a. Chất tạo bọt b. Chất trợ tan ^
Chất nhũ hóa N/D d. Chất phá bọt e. Chất nhũ hóa D/N
12. Vai trò của Tween trong chất HĐBM là: a. Chất tạo bọt b. Chất trợ tan c. Chất nhũ hóa N/D d. Chất phá bọt ^
Chất nhũ hóa D/N
13. Vai trò của Natri lauryl sunfat trong chất HĐBM là: a. Chất tạo bọt Chất trợ tan c. Chất nhũ hóa N/D d. Chất phá bọt e. Chất nhũ hóa D/N 14. Vai trò của Hexadecyl trimetyỉ amoni clorur trong chất HĐBM là: a. Chất sát khuẩn b. Chất trợ tan c. Chất nhũ hóa N/D d. Chất phá bọt Chất nhũ hóa D/N 15. Vai trò của lecithin trong chất HĐBM là: . a. Chất sát khuẩn b. Chất trợ tan ỵầ, Chất nhũ hóa N/D
149
d. Chất phá bọt e. Chất nhũ hóa D/N 16. Vai trò của CaCỈ2 trong chuyển tướng nhũ dịch là: a. Chất sát khuẩn Muối giúp trao đổi ion ỵ
'
'
c. Chất nhũ hóa N/D d. Chất phá bọt e. Chất nhũ hóa D/N 17. Đe tạo một nhũ tương D/N dùng ngoài, hãy chọn chất nhũ hóa hữu hiệu nhất trong các chât HĐBM sau: a. Hexadecyl trimetyl amoni clorur b. Natri lauryl sunfat Ỵ) Tween d. Span e. s animal
150
Chương 5
Bài 9 s ự HẤP PHỤ
MỤC TIÊU HỌC TẬP /. Trình bày dược khái niệm về háp phụ và độ ỉiấp phụ. 2. Nêu được cóc yếu tố anh hưởng đên sự hấp phụ. .Phân loại hấp phụ. 3. Trình bày được sự hấp phụ của chất khí (rên bề mặt chất hấp phụ răn. 4. So sánh được phương trình hấp phụ của Langmiỉir và Fruendlich. ': Y n ; ' ĩ h ù v t i a n v
! ! n / ! / : Ị i ụ LIUĨ c i ì ã i ir-ìì ir.-'h hi ỉ i i b j i r h t i i ' hi / ỉ p i ỉ ự f O; ĩ
6, Trình bày được sự hấp phụ í rao đổi ion và ứng dụng trong đời sổng.
5.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA 5.1.1. Định nghĩa
Hấp phụ là sự gia tăng nồng độ một chất lên bề mặt chất khác. Chất khí, chất tan gia tăng lên bề mặt một chất rắn được gọi là chất bị hấp phụ, còn chất lỏng hoặc rắn hấp phụ chất tan hoặc khí gọi là chất hấp phụ. Ví dụ: Cho than tiếp xúc với oxy thì than sẽ thu hút khí O2 tập trung lên bề mặt của than. Ta nói than hấp phụ khí O 2 than ỉà chất hấp phụ, còn O 2 là chất bị hấp phụ. Nếu chất bị thu hút, chui sâu vào trong lòng thể tích pha gọi là sự hấp thụ. Lượng chất bị hấp phụ tụ tập trên bề mặt chất hấp phụ nhiều hay ít, phụ thuộc vào: bản chất chất hấp phu, chất bị hấp phụ, phụ thuộc vào nồng độ chất tan hoặc áp suất chất khí và nhiệt độ. Để biểu thị lượng chất bị hấp phụ lên bề mặt phân chia pha nhiều hay ít, người ta đưa ra khái niệm độ hấp phụ. 5.1.2. Độ hấp phụ
Là lượng chất bị hấp phụ được chất hấp phụ thu hút gia tăng trên đơn vị bề mặt X phân chia pha. Người ta ký hiệu là a ỉà độ hấp phụ: a = —
151
- X: lượng chất bị hấp phụ thường tính bằng mol, minimol hoặc gam. - S: là diện tích bề mặt chất hấp phụ, thường tính bằng cm2. Trong trường hợp bề mặt rắn không xác định chính xác thì người ta thay s bằng khôi lượng chất hấp phụ là gam. Thứ nguyên của a là mol/cm 2 hoặc gam/cm 2 hay milimol/gam. Giá trị của a được xác định khi hệ đạt đến trạng tháicân bằng,nghĩa là tại thời điểm đó tốc độ hấp phụ và tốc độ phản hấp phụ bằng nhau. Đây làtrạngthái cân bàng động, do chuyển động nhiệt quyết định. 5.1.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp phụ
Nghiên cứu quá trình hấp phụ, người ta nhận thấy sự hấp phụ phụ thuộc vào - Bản chất của chất hấp phụ, - Bản chất của chất bị hấp phụ, - Nồng độ chất tan hay áp suất chất khí - Và nhiệt độ. Khi khảo sát sự hấp phụ ở nhiệt độ không đổi, đó là sự hấp phụ đẳng nhiệt.
Hỉnh 5-8. Đường đẳng nhiệt hấp phụ ở các nhiệt độ khác nhau
Khi khảo sát sự hấp phụ ở áp suất không đổi gọi là hấp phụ đẳng áp. Hàm biểu diễn sự phụ thuộc giữa độ hấp phụ theo nồng độ có dạng a = f(C) hoặc theo áp suât a = f(P). Đồ thị biếu diên các tương quan này ở nhiệt độ hăng định được gọi là đường đẳng nhiệt hâp phụ. Các đường biểu diễn có ba đoạn: một đoạn nghiêng tuyến tính, ứng với vùng có nông độ hoặc áp suât nhỏ, một đoạn cong ứng với ápsuât p có giá trịtrung bình và đọan năm ngang ứng với nông độ hoặc áp suât cao. " - Ở miền áp suất hoặc nồng độ có giá trị nhỏ Sự hấp phụ tỷ lệ thuận với p (hoặc C). Lúc đó bề mặt chất hấp phụ hầu như còn tự do, chưa bị bão hòa. Đường biêu diễn là đoạn nghiêng. - Khi áp suất hoặc nồng độ có giá trị lớn Đường biểu diễn ỉà đoạn nằm ngang, song song với trục hoành. Khi đó bề mặt chất hấp phụ đã bị bão hoà. - Khi áp suất hoặc nồng độ có giá trị vừa Đường biểu diễn là đoạn cong, giữa đoạn nghiêng và đoạn ngang, ứng với giá trị áp suât p hoặc nông độ c trung bình. Khi nhiệt độ tăng, sự hấp phụ giảm. Đường đẳng nhiệt hấp phụ ở nhiệt độ cao nằm ở phía dưới đường đẳng nhiệt hấp phụ ở nhiệt độ thấp. 152
5.1.4. Phân loại h ấp phụ
Có hai loại hấp phụ: hấp phụ vật lý và hấp phụ hoá học. 5.1.4.1. Đặc trư n g của hấp ph ụ vật lý /à
- Lực hấp phụ là lực tác dụng khối lượng, quá trình hấp phụ tương tự quá trình ngửng hơi trên bề mặt pha rắn. - Hấp phụ vật lý là quá trình tỏa nhiệt và xảy ra ở nhiệt độ thấp, nhiệt hấp phụ nhỏ vài chục kcalo/mol - Quá trình hấp phụ là quá trình thuận nghịch, sản phẩm của quátrình hấp phụ không bị biến đổi về thành phần hoá học so với quá trình hấp phụ. 5.1.4.2. Đặc trưng của hấp phụ hoá học
- Lực hấp phụ hoá học là lực liên kết hoá học như lực của liên kết hydro, liên kết cộng trị, liên kết ion. - Hấp phụ hoá học là quá trình toả nhiệt và xảy ra ở nhiệt độ cao, nhiệt hấp phụ lớn vài trăm kcalo/mol. - Quá trình khử hấp phụ hoá học tương đối khó khăn, sản phẩm khử hấp phụ khi bị biên đôi vê thành phân và tính chât hoá học. 'Ví dụ cho than hoạt hâp phụ c o khi khử hấp phụ thu được CƠ2 và c o . - Đối với một chất khí và chất hấp phụ xác định, khi tăng nhiệt độ thì hấp phụ vật lý có thể chuyển sang hấp phụ hóa học. - Nhìn chung quá trình hấp phụ có toả nhiệt. Nhiệt hấp phụ vật lý vào khoảng 8-33 kj/ mol tương đương với nhiệt ngưng tụ, còn nhiệt hấp phụ hóa học có thể đạt tới 800 kj/ mol, cỡ nhiệt phản ửng hoá học. 5.1.5. Tốc độ hấp phụ
Tuỳ theo tính chất bề mặt của chất hấp phụ mà quá trình hấp phụ xảy ra với những tốc độ khác nhau. Hấp phụ trên bề mặt nhẵn xảy ra với tốc độ khá lớn, do đó cân bằng hấp phụ thiết lập nhanh. ở những bề mặt rắn xốp hoặc trong dung dịch, tốc độ hấp phụ khá nhỏ. Sự khuếch tán chất tan vào sâu trong lòng mao quản của vật xổp hoặc sự hấp phụ chất tan từ dung dịch lên bề mặt chất hấp phụ cần phải có một thời gian nhất định và thời gian thiết lập cân bằng lâu hơn. 5.2.
Sự HẤP PHỤ CỦA CHẮT KHÍ TRÊN BẺ MẶT RẮN
Sự hấp phụ của chất khí vào pha rắn là những dạng đơn giản của hấp phụ. Người ta có thể khảo sát quá trình hấp phụ chỉ gồm một câu tử. Do đó không bị phức tạp hoá bởi cấu tử thứ hai. Như thế hấp phụ khí trên bề mặt rắn thường thuận lợi cho nghiên cứu lý thuyết hấp phụ.
153
5.2.1. Phương trình hấp phụ của Langmuir 5.2.1.1. Thuyết hấp phụ của Langmuir
Năm 1915 Langmuir (người Mỹ) đã trình bày lý thuyết về hấp phụ của chất khí trên bề mặt rắn theo một số luận điểm sau: - _LƯC hấp phu là lực tác d ụ n g khôi lượng, có tácjdun&-tmng pham vi kích thước
phân tử tạo đơn lớp hấp phụ. - Sự hấp phụ thể hiện ở những vet nifL những góc những cạnh, đỉnh trên bề mặt của chất hấp phụ đó là các trung tâm hấp phụ trên bề mat rắn. - Phân tử bị hấp phụ vào các trung tâm bề mặt trong một khoảng thời gian sau đó sẽ phản hap'pffiTtrd ĩại. .... ^ - Khi hệ đạt đến trạng thái cân bằng, tốc độ hại. quá t rình hấp phụ chất khí trên bề mặt rắn và tốc độ quá trình ghảnjhấpũphụ (bốc hơi khí) bằng nhâu. 5.2.1.2. Thiết lập phương trình đẳng nhiệt hấp phụ của Langmuir Khi khảo sát sự hấp phụ của chất khí lên bề mặt một vật rắn có diện tích toàn phần làSỊos-lcm 2■ G ọiẬ là diện tích bị hấp phụ, ứng vđi đô hấp phụ ở bề mặt. lúc này là a. Khi bề mặt S()=lcm 2 được hấp phụ hoàn toàn thì độ hấp phụ cực đại Như vậy ta cổ pjìần bễ m ặt đí
r 3 phụ:
(5.5)
Phần bề mặt chưa bị hấp j 3hụ là: (1- 9) cm 2 Tốc đô hấp phu phu thuộc vào phần bề mặt chưa bị hấp phu có thể v iế t: Vhp
= ki ( 1 - 0 ) p
(5.6) (5.
Tốc độ phán hấp phụ phu thuôc vào phần bề mặt đã bị hấp phụ là 9
Nên Khi cân bằng ta có tức là :
Vphp
V ph
=
= k2 0 Vphp
ki (l-9)p = k2e
(5.7) (5.
/
(5.8)
Thu gọn phương trình trên ta có: k2 +kịp
154
(5.9)
k Chia tử và mẫu biểu thức trên cho k2 và đăt k = — Thay 9 thu được phương trình hấ a = a„
vào (5.9)
kp 1 + kp
(5.10)
Đường biểu diễn pKữỡng ’ trình" Langmuir là một đường cong gồm 3 đoạn:
c
Đoạn OA : ứng với áp suất nhỏ. Đoạn AB : ứng với áp suất vừa. Đoạn BC: ứng với áp suất lớn. Khi p lớn độ hấp phụ đạt giá trị cực đại không đổi. Chứng tỏ tất cả các trung tâm đã được hấp phụ. Biến đổi phương trình Langmuir: ^J amax- k p = a (1 + k p )
lình 5-9. Sự
$
ị
I ữ)
Suy ra :
hấp phụ của khí trên rắn --3
/
cti'ễ/tữ y Sự phụ thuộc của p/a vào p là phương trình bậc nhất. Đường biểu diễn có dạng đường thẳng không qua gốc toạ độ. Vẽ đồ thị của phương trình này ta có thể xác định các đại lượng amvà k của phương trình Langmuir. - l/k.am: là tung độ dốc = OA - or: là góc hợp bởi đường biểu diễn và trục hoành;
tga-
OA OB
Hình 5-10. Sự phụ thuộc của p vào p/a trong hấp phụ rắn khí
1/ a„
Khi khảo sát sự hấp thụ của các chất khí trên bề mặt vật rắn, ở áp suất trung bình và nhiệt độ không đổi, Freundlich thu được một phương trình đẳng nhiệt hấp phụ nhờ thực nghiệm:
155
a = kp "
hay
—=k
p
(5.11)
- X : là số mol chất bị hấp thụ
- m: là số gam chất hấp thụ - k : là hằng số 1 , - —: là hệ sô thực nghiệm n '
^
0
1
< — <ỉ n
Sư phù hợp giữa phương trình Langmuir với phương trình Freundlich đã được tìm thấy trên đường biểu diễn hình 5.9. a **
= a max , , ĩ ì + kp
(5.12) \ y
- Ở đoạn OA ứng với áp suất nhỏ nên: 1+kp « 1. Thay vào phương trình Langmuir :
kp a = am— = const.p Lúc này, theo phương trình Freundlich : — = 1 n x _= k.p 1, a= — m
Độ hấp phụ a tỷ lệ bậc 1với áp suất p. - Ở đoạn BC ứng với áp suất p lổn, khi đó: 1+ kp « kp Thay vào phương trình Langmuir: a = amax.
kp kp _ _ = amm 7 ^ = a max = constant ì + kp kp
cố nghĩa lượng chất bị hấp phụ phụ thuộc bậc không vào p Lúc này, theo phương trình Freundlich : —= 0 n V 0 a = kp/n = k. p = k. 1 = constant - ở đoạn AB ứng với áp suất trung bình, khi đó: Pt < Pn < pc. Độ hấp phụ tương ứng với các giá trị áp suất là ai < an < am. Thay các giá trị a ở khu vực ta có: const p 1 < an < am,p°
156
Như vậy ở khu vực AB, độ hấp phụ tỉ lệ với áp suất theo bậc nằm giữa 0-1 mà phương trình Freundlich đã nêu ở trên. Việc tìm thấy sự phụ thuộc giữa lý thuyết và thực nghiệm càng có cơ sở để hiểu thấu đáo hơn tính quy luật của sự hấp phụ. 5.2.3. ứng dụng cùa Sự hấp phụ
Trong thực tế các chất khí trên bề mặt rắn có thể gặp là sự hấp phụ của một hỗn hợp khí nào đó. Nhìn chung con người đã dùng những chất rắn có bề mặt riêng lớn để hấp phụ các khí độc như: dùng than hoạt trong mật nạ phòng độc, tinh chế các khí cho sạch khi cần ...Sự hấp phụ của một số chất ở thể khí lên bề mặt rắn đặc biệt (như khí hydro lên bề m ặt Niken, bạch kim) được dùng làm £ÚC tác trong công nghệ hoá học và phân tích các chất. Trong ngành Dược., việc sử dụng than hoat ở dạng viên than hoặc các biệt dược như: Carbophos. Carbogast, Quinocacbin để hấp phụ các khí hơi trong trường hợp đầy bụng, chướng hơi, rối loạn tiêu hoá và giải độc. 5.3. HẤP PHỤ CHÁT TAN TRÊN BÈ MẶT RẮN 5.3.1. Hấp phụ phân tử
Đây là sự hấp phụ của các chất không điệti ly (hoặc chất ít điện ly) lên bề mặt chất hấp phụ rắn trong một thể tích dung dịch V (lít). Ví dụ: khi khảo sát sự hấp phụ của các chất màu, chất hữu cơ, của acid acetic lên than hoạt. Để xác định lượng acid acetic nguyên chất trong V lít dung dịch acid trên m g than hoạt, ta dựa vào phương trình sau: x =
y Ị
(5.13)
- x: là so mol của acid acetic bị hấp phụ trên lượng m g than hoạt đã dùng - v: thể tích dung dịch acid acetic khảo sát (lít). - c 0: nồng độ ban đầu của chất tan bị hấp phu (mol/1) - c : nồng độ cân bằng của chất tan sau khi bị hấp phụ (mol/1) Số mol acid acetic bị hấp phụ trên lg than hoạt là y = — m Nếu X tính bằng milimol, phải nhân công thức trên với giá trị 1000.
Sự phụ thuộc lượng acid acetic bị hấp thụ lên bề mặt than hoạt trong dung dịch theo nồng độ được biểu diễn bởi phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir hoặc phương trình đẳng nhiệt Freundlich.
157
Trong dung dịch loãng, sự hấp phụ chất tan acid acetic lên bề mặt rắn than hoạt tuân theo phương trình Lan^muir:
kC ỉ +k.c
(5.14)
â 3nv'
Nếu áp suất p được thay bằng nồng độ dung dịch chất tan c bị hấp phụ, thì các đại lượng khác đều có ý nghĩa tương tự. ở những miền có nồng độ chất tan không cao, sự hấp phụ được tính theo phương trình thực nghiệm của Freundlich: y = a = - ^ = k.c% m
(5.15)
k và — là những hằng số phụ thuộc, xác định nhờ thực nghiệm: n ■
0
< —< n
1
\
Ố.3 .2 . Xác định phương trinh th ự c nghiệm của Freundlich
Muôn xác định các hằng số 1/n và k của phương trình Freundlich y = k.c người ta chuyển phương trình mũ sang dạng logarit thập phân như sau : \g y = - \ g C + \gk n
(5.16)
Đồ thì của hàm lgy theo lgC là một đường thẳng không qua gốc tọa độ.
Từ đồ thị trên ta có thể xác định được: a là góc nghiêng hợp bởi đường biểu diễn của lg c với trục hoành. — = tg a = OB/OA n
158
!/
Đường biểu diễn cắt trục tung ở B và cắt trục hoành ở A. Xác định được độ dài OB ta suy ra k: OB = Ig k
=> k
X á c định được — và k, như thế ta đã thiết lập được phương trình đẳng nhiệt hấp
n phụ của Freundlich từ thực nghiệm.
y = k.c‘n p 4ẳ.z,z, Những yếu tố ảnh hưởng tới hấp phụ phân tử 5.3.3.1. Ảnh hưởng của dung môi Vì các phân tử dung môi và chất tan đều có khả năng hấp phụ lên bề mặt chất hấp phụ rắn trong dung dịch, nên sự hấp phụ này là cạnh tranh. Nếu SCBM của dung môi càng cao thì khả năng hấp phụ của nó càng giảm, khi đó chất tan càng được hấp phụ ưu tiên trên bề mặt rắn nhiều hơn. Như vậy sự hấp phụ chất tan ở nước thường tốt hơn trong dung môi hữu cơ là hydrocacbon, hoặc những chất có sức căng bề mặt nhỏ.
5.3.3.2. Ành hưởng của chất hấp phụ Phụ thuộc vào bản chất, độ xốp của chất hấp phụ mà quá trình hấp phụ xảy ra theo những đặc trưng khác nhau. Nếu chất hấp phụ không phân cực thì sẽ hấp phụ tốt chất tan cũng không phân cực. Chất hấp phụ phân cực hấp phụ ưu tiên chất tan phân cực. Khi kích thước mao quản lỗ xốp của chất hấp phụ lổn hơn kích thước trung bình của chất bị hấp phụ, sự hấp phụ có kết quả tốt. Nếu kích thước mao quản lỗ xốp của chất hấp phụ nhỏ hơn phân tử chất tan thì các phân tử chất tan không chui vào trong mao quản được, sự hấp phụ sẽ khó khăn hơn. 5.3.3.3. Ảnh hưởng của chất bị hấp phụ
Ảnh hưởng của chất tan tới sự hấp phụ lên bề mặt rắn trong dung dịch khó đưa ra một kết luận chung. Sự hấp phụ ở đây chủ yếu phụ thuộc vào bản chất hấp phụ và môi trường phân cực hay không phân cực. Ví dụ: ở môi trường không hoặc phân cực yếu, chất thân nưđc phân cực hấp phụ tốt chất HĐBM. Ngược lại chất sơ dịch không phân cực cũng hấp phụ tốt chất HĐBM ở môi trường phân cực như nước. Đây là cơ sở của thực tế dùng các chất phân cực như silicagel, đất sét để hấp phụ các chất HĐBM ở môi trường không phân cực và dùng các chất không phân cực như than để hấp phụ chúng, ở môi trường phân cực. 159
Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác như: trọng lượng phân tử chất tan cũng ảnh hưởng sự hấp phụ. Thường chất tan có phân tử lượng lớn thì khả năng bị hấp phụ càng mạnh. Ví dụ: alkaloid, phẩm màu có trọng lượng phân tử lớn nên thường bị hấp phụ nhiều hơn chất phân tử lượng nhỏ. Các hợp chất thơm thường bị hấp phụ nhiều hơn chất mạch thẳng.
Sự hấp phụ các chất tan trong dung dịch lên bề mặt rắn thường chậm hơn sự hấp phụ các khí trên bề mặt rắn khí. Trong dung dịch khi sự hấp phụ xảy ra, nồng độ chất bị hấp phụ ở ranh giới giảm đi, điều này chỉ được bổ sung bằng con đường khuếch tán, sự khuếch tán ở dung dịch chậm hơn rất nhiều so với trạng thái khí. Vì vậy, để tăng hiệu quả hấp phụ người ta thường phải khuấy trộn lắc dung dịch cho sự khuếch tán chất tan được nhanh hơn. Khi nhiệt độ tăng, thường hấp thụ lên bề mặt rắn giảm. Tuy nhiên sự giảm hấp phụ trong dung dịch ít hơn so với hấp phụ trên bề mặt rắn. Một Số ừng dung của hấ p p h ụ phần tử
Sự hấp phụ các chất tan trong dung dịch có nhiều ý nghĩa quan trọng, trong các quá trình hoá lý xảy ra ở cơ thể sinh vật. Sự chuyển hoá thức ăn thường bắt đầu là sự tập trung các chất lên bề mặt các xúc tác men. Sự vận chuyển các chất qua màng tế bào thường là quá trình hấp phụ, tiếp sau là hấp thụ. Trong đời sống người ta dùng than hqat để loại jchất màu, chất bẩn, làm trong siro dung dịch đường bằng bôt giây, làm sach các dầu nhờn bằng đất sét hoạt hoá.,. Trong khoa học kỹ thuật, nhiều chất tan khó xác định tính chất, được tách và nhận biết bằng phương pháp sắc ký (sắc ký cột, sắc ký giây), người ta cho dung dịch hỗn hợp các chất cần phân tách chảy qua cột các chất rắn hấp phụ AI2O 3 MgO, silicagel hoặc cho thấm dần theo chiều dọc của giấy sắc ký. Sau một thời gian, do khả năng hấp phụ và phần hấp phụ của các phân tử cần tách vđi bề mặt rắn khác nhau mà dần dầĩi những phân tử cẩD- tách đựđc ghan bo ở những vị trí khác nhau trên cột hoặc trên giấy. Dựa vào màu Sắc của,¥ấLsẩcJLỵ ở những vị trí khác nhau, người ta có thể xác định được bản chất của chất cần phân tích, Trong dược liệu để chiết xuất p-caroten, clorophyl... người ta dùng dung môi hữu cơ hexan và cho dung dịch đã hấp thụ qua cột than hoạt hoặc silicagel để tách các chất cần nghiên cứu.
160
Để sản xuất vitamin B 12 , người ta dùng than hoạt để hấp thụ B 12 từ dịch nuôi cấy, tinh chế vitamin B 12 trên cột nhôm oxyd và rửa B 12 bằng aceton. Trong ngành Dược, việc sử dụng than hoạt, kaolin, pectin kết hợp với các kháng sinh để hấp phụ độc tố và diệt vi khuẩn trong trường hợp rối loạn tiêu hoá, nhiễm khuẩn. 5.4. S ự HẤP PHỤ CHÁT ĐIỆN LY Trong nước, phân tử các chất điện Ịy phân ỉy thành những ion và bị hydrat hoá thành các ion có kích thước khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng của chất điện Sỵ
5.4.1. Ảnh hưởng của bán kính ion Khi hydrat hoá những ion có cùng điện tích, ion nào có bán kính lớn sẽ có bán kính hydrat hoá bé khả năng bị hấp phụ mạnh.
Bán kính ion hydrat hóa Hình 5-12. Bán kính thật của các cation vả bán kính hydrat hoá.
Bán kính hydrat hoá lớn ngăn cản sự hấp phụ nhiều. Từ đó khả năng hấp phụ của các ion được sắp xếp thành dãy thứ tự: Cation hoá trị một: Li+ < Na+ < K+ < Rb+ < Cs+. Cation hoá trị hai: Mg +2 < Ca +2 < Sr+2 < Ba+2. Anion hoá trị một: c r < Br" < NQ3" < r < CNS'. 5.4.2. Ảnh hưởng của điện tích ion
Những ion có hoá trị khác nhau thì điện tích của ion đóng vai trò quyết định theo thứ tự ưu tiên hấp phụ khác nhau. Hoá trị của ion càng lớn, càng dễ bị hấp phụ vào bề mặt có điện tích trái dấu. Khả năng hấp phụ của các cation tăng theo điện tích với thứ tự ở bảng sau: K+ < Ca +2 < Al+3 < Th+4.
HLD-T10
161
5.4.3. Hấp phụ ch ọ n !ọc^
/
Trong hoá học của hệ keo, các hạt keo có nhân do hấp phụ tập hợp nhiều phân tử lớn dần, điều này cũng giống như sự kết tinh từ những mầm tinh thể của các chất lổn dần lên để tạo ra những tinh thể to. Khi hấp phụ những ion để hoàn thành mạng tinh thể, quá trình này sẽ hấp phụ ưu tiên những ion ở dung dịch có trong thành phần câu tạo bề mặt nhân, hoặc những ion đồng hình với ion có bề mặt rắn. Ví dụ: bề mặt rắn là nhân của một hệ keo n(Agl). "1
Trong dung dịch có các ion I ", Ca2+, Mg2+, K+ th^Iybi hấp phụ ưu tiên trước.
~f Nếu dung dịch không có I ■mà có Br ■thì nó cũng ưu tiên Br ' trước, vì Br ■có cấu tạo đồng hình với r. —p
Sau khi hấp phụ ưu tiên Ị", bề mặt rắn tích điện sẽ hấp phụ những ion trái dâu với điện tích bề mặt. V/ Trong dung dịch có nhiều loại ion trái dấu thì bề mặt rắn sẽ hấp phụ ion có điện tích lớn. Nếu cùng điện tích thì sẽ ưu tiên hấp phụ ion nào có bán kính lớn vđi vỏ hydrat nhỏ. Trong ví dụ trên bề mặt n(Agl) hấp phụ r tạo ra lớp hấp phụ n(AgI ) mì', Pha hấp phụ n (Agl) m ĩ hấp phụ Ca+2. Lực hút tĩnh điện kéo ion Ca +2 vào sát bề mặt. Các ion r và Ca +2 tạo một lớp điện kép ở bề mặt rắn-lỏng. Sự hấp phụ chọn lọc quyết định sự hình thành và cấu tạo của hạt keo. 5.5.
HẤP PHỤ TRAO ĐỔI ION
5.5.1. Định nghĩa: Hấp phụ trao đổi ion là trường hợp hấp phụ đặc biệt bao gồm cả hai quá trình hấp phụ và trao đổi ion. Trong trường hợp này bề mặt pha hấp phụ chứa nhũhg ion có khả năng trao đổi thuận nghịch với những ion có điện tích cùng dấu ở trong dung dịch. Ví dụ: Dùng nhựa trao đổi ion để loại NaCl khỏi dung dịch nước muối.
5.5.2. Đặc điểm của hấp phụ trao đổi ion
Trong hấp phụ trao đổi ion một lượng ion Na+Ở dung dịch đã được hấp phụ vào bề mặt chất hấp phụ và đồng thời có một lượng tương đương những ion H+ ở bề mặt lại được chuyển vào dung dịch.
162
Ngày nay các chất hấp phụ có khả năng trao đổi ion thường là các hợp chất cao phân tử tổng hợp được gọi chung là các ionit. Những nhưạ trao đổi với các cation được gọi là các cationit và trao đổi được với các anion thì gọi là anionit. Bề mặt các ionit có những nhóm chức mang những ion linh động có thể trao đổi với môi trường. Những caiionjx) ion linh động là_H+ được ký hiệu là R-H hoặc R-SO 3H gọi là dạng acid của cationit. Nếu H+ được thay bằng cation Na+, K+ thì gọi cationit dạng muối kim loại. Những nhóm chức mang các ion linh động ở bề mặt nhựa cao phân tử còn được gọi là những nhóm hoạt động. Các cationit có nhóm hoạt động thường là:-SƠ 3H, -OH, -COOH... anionit là các amin thẳng hoặc thơm R-NH 2, các muôi amin bậcl, bậc2 (> NH). Bậc 3 (> N-); muôi amoni bậc 4 (> N-Cl). Các ion linh động trong nhóm hoạt động của ionit, có thể phân ly trong dung dịch. Ví dụ cationit có nhóm hoạt đông là -S Q 3H thì phân ly như sau; RSO 3 - H + * .... ......*
RSO 3 +
H+
Anionit có nhóm hoạt động R -N H 3 OH phân ly RNH 3+-O H '
r n h 3+ + O f f
Sự phân ly này giống như quá trình hoá học dị thể. Phản ứng xảy ra ở giữa pha lỏng và pha rắn. Do có sự phân ly này mà ionit có khả năng trao đổi thuận nghịch với các ion trong dung dịch. Những cationit dạng acid trao đổi với cation kim loại thường phóng thích H+vào dung dịch. Vì thế môi trường trở thành acid hoá. Anionit dạng bazơ trao đổi anion làm cho môi trường trở thành kiềm hơn. Như vâ\LDH của môi trường, bản chất của ionit, nồng độ các dung dịch ảnh hưởng tới tốc độ trao đổi hoặc dung lượng trao đổi của nhựa ionit. 5.5.3. Dung lượng trao đổi ion
A
Là đơn vị biểu thị số mili đương lượng gam của ion đã trao đổi trên bề mặt 1 . gam (ml) ionit khô khi toàn bộ ion linh động của ionit được thay bằng các ion có trong dung dịch. Dung lượng trao đổi của một số’ionit thường dùng là từ 3-10 mE/lml. , Sau khi sự trao đổi bão hoà tức toàn bộ ion linh động ở bề mặt trao đổi bằng ion ở dung dịch người ta có thể phục hồi nhựa trở lại trạng thái ban đầu, bằng cách dùng
r \ acid hoặc kiềm để xử lý nhựa. Sau khi xử lý phục hồi và rửa sạch nhựa ionit, nhựa có x thể sử dụng như nhựa lúc ban đầu. 5.5.4.
ứng dụng của nhựa trao đổi son
Ngày nay các nhựa ionit được sử dụng rất nhiều trong khoa học và đời sống. Trong công, nghệ .sản. xuất .đường, trước khi kết tinh người ta sử dụng nhưa ionit để loại các ion kim loai các ion như Fe2+ và Cu2+, thì tinh thể đường sẽ trẩũg_¥àđep hơn. Khi loại tạp kim loai, khỏi .dịch ép nho, riíơu nho sẽ báo quản đưđc lâu hơn. Dùng các ịonit để làm mềm.nước cứng. Khi nước sinh hoạt có nhiều ion như: M j2+, Ca2+ gọi là nước cứng, những ion này là nguyên nhân gây raỉắng cặn trong nồi ■htíLgây hiện tượng guá_nhiệt dễ nổ, làm cho xà phòng giảm khá năng tẩy rửa và không, ổn định. Trường hợp này, dùng nhựa cationit để loại ra các cation và các anion gây bất lợi cho sinh hoạt và sản xuất. Ị Nước sau khi xử lý được gọi là nước mềm hay nước vô khoáng có thành phần gần giống như nứớc cất. ' Ví dụ: Dùng Cationit để làm mềm nước theo phản ứng sau Cationit
— 2Na+ + Ca2++ SOu2+
Cationit
----- Ca2++ 2Na+ + s o /
X 2 Trong ngành Dươc. hân nhu trao đổi ion được sử dụng nhiều trong quá trinh 1/ tách chiết, tinh chjgjcac men, amino acid, kháng sinh, vitamin. Ví dụ: khi tinh ch ế penicilin, streptomicin, người ta dùng các eationit để hấp. • r>hn r á r kháng sinh và dùng các anionit để loại các tạp chất ra khỏi các dịch nuôi cấy.
CÂU H ỏi LƯỢNG GIÁ
1. Nêu khái niệm về sự hấp phụ, độ hấp phụ, đường đẳng nhiệt hấp phụ? 2. So sánh đặc trưng của hấp phụ vật lý và hấp phụ hoá học? 3. Phát biểu thuyết hấp phụ Langmuir. Thiết lập phương trình hấp phụ? 4. Giải thích tại sao khả năng hấp phụ của các ion
được sắp xếp theo dãy:
Li+< Na+< K+< Rb+< Cs+ K+< Ca+2< Al+3 < Th +4 5. Trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến hấp phụ phân tử. 6 . Trình
164
bày ứng dụng của hấp phụ trong đời sông.
CÂU Hỏi TRẮC NGHIỆM
1. Yếu tố nào sao đây không phù hợp vđi thuyết hấp phụ của Langmuir a. Trong quá trình hấp phụ, bề mặt của chất hấp phụ có các tâm hấp phụ b. Tại tâm hấp phụ, sự hấp phụ sẽ xảy ra ở những nơi chưa bị hấp phụ c. Các nơi bị hấp phụ chỉ hình thành lớp đơn phân tử d. Các phân tử bị hấp phụ không tương tác với nhau ^
Sau khi hấp phụ kết thúc, thì quá trình phản hấp phụ mới xảy ra
2. Trong quá trình hấp phụ, người ta kết luận: khi nhiệt độ tăng sự hấp phụ: a. Sự hấp phụ tăng b. Sự hấp phụ không ảnh hưởng c. Tùy thuộc vào nồng độ d. Sự hấp phụ phụ thuộc vào áp suất Sự hấp phụ giảm.
/"
3. Các chất hoạt động bề mặt co HLB từ 3-6 là các chất a. Tạo bọt tốt. „ - • __ b. Chất HĐBM tạo nhũ dịch D/N c.
:• ' 'ô . fT''
/ '~ỉhầìi'> ^ ,
■ . O lTỈ ì Tftr
cnat trợ tan tot .
.
d. Chất gây thấm tốt
k r
Chất phá bọt tốt 4. Các chất hoạt động bề mặt có HLB > 15 la Chat:
" |tlo ^Dtr '
a. Nhũ hoá nhũ dịch N/D b. Chất phá bọt tốt ỹ ^
Chất gây thấm tốt d. Chất khó tan trong nước Tất cả đều sai
5. Trong quá trình nap phụ, than nào có khả năng hấp phụ tốt nhất: a. Than đước IX Than gáo dừa
165
c Than đá d. Than chi e. Than bùn. 6 . Quá
trình acid acetic bị hấp phụ trên than hoạt là quá trình hấp phụ:
a. Hoá học. b.
Hoá lý.
>c- V ật lýJ ..-''
Ị
d. Bề mặt. e. Tất cả đều đúng. 7. Kể tên một chế phẩm chứa than hoạt tính được sản xuất tại Việt Nam: a. Carbophos b. Acticarbine c Quinocarbin Carbogast /c; e. Normogastryl 8.
Theo Langmuir phương trình hấp phụ của chất khí trên bề mặt rắn được viết
như sau: kC + ỉ Ũ.
3. —
---------
ì +k.c
kC + ỉ b. a = am. ---- —
k.c
c. am = a .—
ì +k.c
UC d. a = am. — :——
Ả M tĩ
ì +k.c
^ T ấ t cả đều sai
4.
Theo Freundlich đường đẳng nhiệt hấp phụ của chất tan trên bề mặt chất hấp
phụ rắn có dạng: a. Đường thẳng qua góc tọa độ b. Đường cong dạng Parabol c Đường cong dạng Hyperbol
166
Đường thẳng không qua góc tọa độ / j |^ T ấ t cả đều sai 10. Nước cứng là nước có chứa các ion sau: a. ion Ca2+, Na+, c r , S 0 42'
b. ion Co2+, Na+, N 0 3', c r ^ i o n C a 2 +,M g 2 +,C 0 3 2 -,N 0 3-
r
d. ion Al3+, Fe3+, c r, N 0 3' / 4 ion Mg2+, Ca2+, N 0 3; c r
167
Chương 6
ĐỘNG HOÁ HỌC B ài l ỡ
ĐỘNG HỌC CỦA CÁC PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
J. Gìiíỉ ịìuch được hai đụi lượng tốc độ phản ứng và bộc phản ứng. 'V '\ ù:-};:' c i 't i
' Ì Ị i ọ r i>ìii-'!i;iỊi ill'll;- \ ó ' li) f
i!ỘU£ h ọ c Cìíii p h u n W IỊĨ b ậ c Ci. h ic i ; liu ĩi-
í ị ộ j> ìh !,ì
h ậ r !<ÌIÓ'I\_>.
':Yni!: 1'ìỉy /'/;/.'•( (:ặ;>u. ho*: iiiOm :‘1'H hdny Vf/ !<)(■lịộ nỉhhi bậ-.- mội.
ị;ih!ii ỨHỊi h(»: I. hì ỉu ìhiír 'ù
4. Trình'bày được phương trình động học của phản ứng bậc 2, biểu thức và đặc liici.) r i ỉ n
: s ú í ó c <ịộ ị ì ỉ ì c ì i ír;iỊi ì “) •: h u !
':r'U!< ỉì:>y 'Jn'ọr I'wli iw'ifu” 11(1 n.'tiC-i íỉù dối vói íố-' íiò i;ii,ÍỊi í!'ii'Ị : 'í/ ■’
■■r \ i h i Ợ ' ' n h i ! " ì 7 ' 0
.Víít' t i ị l / ! i ị i ‘ ú i ì ! ì ọ
ị !i h
/(:,'■
S i ‘.
6.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM c ơ BẢN VÈ ĐỘNG HOÁ HỌC
6.1.1. Tốc độ phản ứng
Tốc độ của phản ứng hoá học ỉà sự thay .-đổLnồjig .độ của .các chấtJham. gia. phẺH ứng hoặc sự thaỵ đổị nồạg độ sản phẩm tạo ra trong một đơn vị thời gian, v-í dụ phản ứng: A --------- ► sần phẩm B T a CÓ:
V= ------hoăc
dt
V=
"
+ — ..
dt
(6.1)
Biểu thức định nghĩa tốc độ này chỉ đúng khi hệ phản ứng không có sự thay đổi về thể tích. 6.1.2. Bậc .của phản ứng hoá học -
Bậc của phản ứng là đại lương cho biết mức độ ảnh hưdng của nồng độ đối với tốc độ của phản ứniĩ hoá học., Cần phân biệt bậc phản ứng khác với hệ số’tỉ lượng ví dụ:
168
Phản ứng phân huỷ H 2O 2: 2 H2 O 2 -------- ^ 2 H 20 + 0 2 Phản ứng phân hủy gồm có 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 Giai đoạn 2
H 2O 2
--------- ►
o + H2 O2 --------- ►
H 2O + o H 2O + O 2
Hệ số tỉ lượng của phản ứng 1 là 1 Hệ số tỉ lượng của phản ứng 2 là 2 Phản ứng có bậc n = 1 (theo giai đoạn 1, giai đoạn chậm) Phản ứng giữa aceton và iod: CH 3 COCH 3 + I2 ---------- ► CH 3 COCH2I + HI
Phản ứng qua hai giai đoạn: Giai đoạn 1
CH 3COCH 3
Enol hoá ..... :.:
CH 3C(OH)=CH 2
Giai đoạn2 CH3C(OH)=CH2+I2 —* * CH3COCH2I +HI Hệ số tỉ lượng của phản ứng số 1 là 1 Hệ số tỉ lượng phản ứng số 2 là 2 . Phản ứng có bậc n = 1 (theo giai đoạn 1, giai đọan chậm) Nhìn chung những phản ứng xảy ra theo nhiều giai đoạn, thông thường tốc độ phản ứng của các giai đoạn không bằng nhau. Có giai đoạn tốc độ phản ứng nhanh nhưng có giai đoạn phản ứng xảy ra chậm. Khi đó, tốc độ phản ứng của giai đoạn chậm quyết định tốc độ của cả quá trình. Có thể nói tốc độ của cả quá trình được quyết định bởi giai đoạn chậm. Do đặc điểm đó, bậc của phản ứng là bậc của giai đoạn có tốc độ chậm nhất trong các giai đoạn của phản ứng . ở hai phản ứng trên giai đoạn tạo Oxi nguyên tử trong phản ứng phân huỷ H2O 2 và giai đoạn enol hoá giữa aceton và iod là giai đoạn chậm. Hai giai đoạn này đều có bậc n =1 nên toàn bộ phản ứng cũng có bậc n=l. 6 . 1 .3.'Chu
kỳ bán hủy
Là thời gian để hàm lượng thuốc giảm đi còn một nửa.
6.1.4.
Hạn dùng của thuốc = 7 , Là thời gian đê hàm lượng thuôc còn la\90%
với ban đâu
169
6.2. ĐỘNG HỌC CỦA CÁC PHÀN ỨNG ĐƠN GIẢN 6.2.1. Khảo sát phản ứng bậc không
6.2.1.1. Thiết lập phương trình động học Xét phản ứng:
A
-------------- ► Sản phẩm
r Là phản ứng mà tốc độ phản ứng không ohụ thuộc vào sự thay đổi nồng độ của các chất tham gia phản ứng, phương trình động học có dạng: V =_ M dt
(6.2)
Theo phương trình tác dụng khối lượng ta có: Kết hợp (6.2) và (6.3)
=>
(6.3)
k (const)
(6.4)
dt
Lấy tích phân phương trình trên, ta có: ! M] k f dt = - fd[A} 1=0 k t= [A ]o-[A ] số tốc - Hằng Hăng sô tôc độ phản ứng'. ứng:
- ([ ^ ]0 “ M [A])) k =— ic^lo
,
(6.5)
Phương trình trên cho phép ía xác định được hằng số tốc độ phản ứng bậc không nếu ta tiến hành thí nghiệm tìm sự thay đổi của [A] theo t. ') 1
- Phương trình động học của phản ứng bậc không: (6.6)
[A] = - kt + [A]o. |AJ
c ỊAị.
o
B \^
Hình 6-1. Phương trinh động học của phản ứng bậc không
170
6.2.1.2. Đặc điểm của hằng số tốc độ phản ứng bậc không Hằng số tốc độ phản ứng bậc không có Thứ nguy ên là tích số giữa đơn vị nồng độ với nghịch đảo_của đơn vị thời gian, ví dụ: nếu đơn vị thời gian là giây đơn vị nồng độ m ol.r'thi đơn vị của k bậc không là : giây'.m oỉ.r1. Chu kỳ bán hủy của phản ứng bậc không được tính theo hệ thức: -
m
)
(6.7) ;-•- Phản ứng bậc 0 thường gặp khi chúng ta nghiên cứu sự phân huỷ thuốc trong hỗn dịch hoặc nhũ tương.
6.2.1.3. Phương pháp xác định hằng số tốc độ phàn ứng bậc không a. Phương pháp thay thế Tiến hành phản ứng với nồng độ ban đầu của các chất đã biết, sau từng khoảng thời gian thí nghiệm thích hợp t (ví dụ: t = 2, 4, 6 , 8 ...phút), xác định nồng độ còn lại của chất phản ứng [A]. Thay số liệu của [A] và t lần lượt vào công thức (6.5), sẽ tìm được các giá trị k, lấy giá trị trung bình của (kTB)» đó chính là đại lượng cần tìm.
b. Phương pháp đồ thị Phương trình động học của phản ứng bậc 0 có dạng hàm số bậc nhất: [A] - - kt + [A]0. Phương trình trên cho thấy sự phụ thuộc của ([A] theo t) là tuyến tính, đồ thị biểu diễn của hàm là một đường thẳng không qua gốc tọa độ có hệ số góc là:
6.2.2.
Khảo sát phản ứng bậc nhát
6.2.2.1. Thiết lập phư ơng trình động học Chúng ta xét phản ứng:
A
sản phẩm
Phản ứng là bậc nhất nên tốc độ của phản ứng có dạng: d[Â\ dt
(6.8)
Theo định luật tác dụng khối lượng ta có: (6 .8 ) và (6.9)
=>
V
=
-
- Ể Ã Ì = k [A]
dt
V
= k[A]
,
(6.9)
= k [A]
=
dí
s
[A]
(6 . 1 0 )
Để xây dựng biểu thức hằng số tốc độ, chúng ta phân ly biến số phương trình và lấy tích phân giới hạn khi t có giá trị từ 0 —» t, tương ứng nồng độ chất A thay đổi từ [A]o —^ [A], ta CO! k ìdt=- ĩ f Ệ
í=0
[4,
l
i
ỈUĩfi) /
fo = ln M il X h. [A] _ w P .**> ■ <^7 kt = ln [ ^ ] 0 - In[A] => ln[vá] = - k t + ln [ J ] 0 => [A] = [A]ữe -ki =
(6 . 1 1 )
Hằng số tốc độ của phản ứng bậc nhất: , _ 2,303, [4 k = —í——log-^pỴ t [A\
(6 . 1 2 )
ft AJo là nồng độ ban đ ầu của ch ất A:(a,;; (xylà nồng độ cùa sản phẩm tạo thành [A] là nồng độ còn lạỉ của ch ất A tại thời điểm t:
=>^ [A] = a-x \.^
Phương trình (3.12) cho phép ta tính toán được hằng số tốc độ k của phản ứng bậc nhất nếu chúng ta có được các số liệu thực nghiệm giữa nồng độ [A] và các khoảng thời gian t khảo sát. y Hằng số tốc độ
I Ị
? 101 n k = ————log—— — t
(6.13) a -x
8.2.2.2. Phương trình động học của phản ứng bậc nhất Biến đổi công thức hằng số tốc độ phản ứng bậc nhất ta có: kƯ2,303 = lg[A]o - ỉg[A]
172
(6.14)
=»
lg M = ^
j í + lg[.fl,
(6.15)
Đường biểu diễn của phương trình trên là đường thẳng không qua gốc tọa độ
oc
lg[A] = f(t); hê số góc của đường biểu diễn trên: tg a = - k /2 ,3 0 3 = ------OB
6.2.2.3. Đặc điểm của phản ứng bậc nhất
a. Thứ nguyên của hằng s ố tốc độ phản ứng bậc nhất Từ công thức xác định hằng số tốc độ phản ứng bậc nhất, chúng ta thấy đại lượng sau dấu logarit là số hạng không có đơn vị, do đó đơn vị của hằng số tốc độ phản ứng bậc nhất có giá trị theo nghịch đảo của đơn vị thời gian. Ví dụ: nếu đơn vị thời gian được biểu thị bằng giây (s), thì đơn vị k của phản ứng bậc nhất là s'1. Nếu đơn vị thời gian được biểu thị bằng phút (ph), thì đơn vị k của phản ứng bậc nhất là ph"1. b. Chu kỳ bán huỷ T1/2. Chu kỳ bán huỷ của một phản ứng hoá học là thời gian cần thiết để phân nửa (Vì) nồng độ ban đầu của chất tham gia phản ứng bị phân hủy. ' ĩýịi Như vậy, tại thời điểm t = Ti/2, ta có: [A] = — — Thav các giá trị trên vào phương trình Ti/2, ta có: ’ 7_^/2
2 303 le 2 h a y / TV1=) _ 0^693 Z± k ị k . V_
(6.16) ị
.... .....
Công thức trên cho thây, thời gian bán huỷ của phản ứng bậc nhất là 1 hằng số không phụ thuỏcyầo nồng độ ban đắu-cứa chất phlnjSijjj.
173
c. Thời gian đế thuốc còn lại 90% hoạt chất Khi [A] = --[ A ] 0 10
thì t = T 9/10
Thay các giá trị trên vào phương trình í , 2,303, \À l k = —— lg n [A]
Ta có
- [A]
2,303, 10 0,105 = - - log —1 = — —tb 9/10
9/ 1 0
10
, \\ \
0 ,1 0 5 ' 9/10 ~ ~ k tỊ /
9/10
(6.17)
/
2.4. Phương pháp xác định hằng số tề c đ ộ phản ứng v'"’*4)
, , T>
V
ỵ \ i . Xác định k băng phương pháp đỗ thị
Hình 6.3. Phương trình động học của phản ứng bậc nhất
Từ phương trình hằng số tốc độ phản ứng bậc nhất, sau khi biểh đổi, ta có:
k
(6.18) t + IgM o 2,303 Phương trình trên cho thây sự phụ thuộc của (lg[A] theo t) là hàm bậc nhất, đồ
thị biểu diễn của hàm là một đường thẳng có hệ số góc là tg a Từ đó ta dễ dàng tính toán giá trị của k:
k = -/g-or.2,303
174
oc 2,303 OB
^ 2,303
‘/'-b. Xác định k bằng phương pháp thế Tiến hành phản ứng với nồng độ ban đầu của các chất đã biết, sau từng khoảng thời gian thích hợp (ví dụ: 15, 30, 45, 60...phút), xác định nồng độ còn lại [A] của chất phản ứng, ta sẽ có được các số liệu về [A] và t, lần lượt thay vào hệ thức hàng số tốc độ, tìm được các giá trị ki 5, k 30 ỈÍ45, kfl). Tính giá trị trung bình của k, đó chính là đại lượng k cần tìm: T _ Ks + ^30 + ^45 + ^60 4 'ỵ&Xác định k dựa vào chu kỳ bán huỷ.... Từ phương trình hằng số tốc độ phản ứng, ta có: _ ~1, MoỴk, — ~lĩì ”f—
t Ui
ln[A] = -kt + ln[A]o
[ A ] = [ A ] o e"kt
r k = 9Ể21 ^ỉ/2 Biết T 1/2
=í>
(6.19)
Từ đó ta dễ dàng tính toán giá trị k
Ta được xác định trên đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc ([A] theo t), tại thời điểm — —ta dễ dàng tìm được Ty2. thay Ty2 vào công thức chu kỳ bán hủy ta suy ra k.
Hình 6-4. Sự
phụ thuộc của nồng độ vào t
Thí dụ về phản ứng bậc nhất Các phản ứng bậc nhất thường gặp là phản ứng phân huỷ phổng xạ, phán ứng biến đổi đồng phân, phản ứng thuỷ phẫn của các chất.
Thí dụ: Khi nghiên cứu sự phân huỷ glucose trong dịch niíđc người ta thu được số liệu sau: Bảng
6.1. Sự phân huỷ glucose trong dịch nước
[Glucose],(mmoi.dm'3)
56,0
55,3
54,2
52,5
49,0
0
45
120
240
480
Thời gian (phút)
Từ các số’liệu trên có thể lập được bảng sau: Bảng lg[A] (mmoí.dm'3)
1,748
1,743
1,734
1,719
1,690
0
45
120
240
480
Thời gian (phút)
[A]o = 56,0
và
0.2. lg[A] theo thòi gian
lg[A]o= 1,748
Từ các số liệu nghiên cứu, xây dựng đồ thị (lg[AJ theo t), ta có : Đồ thị là một đường thẳng không qua gốc tọa độ, suy ra phản ứng phân hủy glucose là bậc nhất. t g a = - k/2,303 = -1,18.1CT4 phút => k = 2,72.10‘4 phút TV2 = ^ — ^- => T i/2= 2,55.1 o 3 min = 42 giờ 30 phút
t
6.2.3. Phản ứng bậc hai
6.2.3.1. Phản ứng có sự tương tác của 2 phân tử cùng loại Phản ứng tổng quát có dạng: 2A --------- ► sản phẩm Tốc độ phản ứng: V = -ỂLỂẤ và theo phương trình tác dụng khối lượng dt v= k[A]2 . Và phương trình động học của phản ứng: d[A} = k[Af dt
(6 .20 )
Bậc của phản ứng n = 2. Phân ly biến số phương trình trên và lấy tích phân giới hạn khi t có giá trị từ 0 -» t, tương ứng nồng độ thay đổi từ giá trị [A] 0 -> [A] /
k)d t = 1=0 176
Mì
-
d[A} [/f]0 [ A f
kt = —— ---- — [A] [A]0 Phương trình động học của phản ứng bậc hai : 1 1 ---— Jịị, -|--------
M]
(6.21)
[A ị
Hằng số tốc độ của phản ứng bậc hai::.k
[A]
(6 .22)
[A\0
ì.2.3.2. Phản ứng có s ự tương tác của 2 phân tử khác loại Xét phản ứng: A +
--------- ► s ả n phẩm c
B
Theo khái niệm tốc độ phản ứng: .....
d[A\ dt
d[B] dt
d[C] dt
Theo định luật tác dụng khối lượng: v = k{A].[B] Phương trình tốc độ của phản ứng bậc hai được viết: d[B} dt
(6.23) d[A] dt
hoặc
(6.24)
Đây là biểu thức tính tốc độ phản ứng bậc 2 khi hai chất tham gia khác nhau. Gọi X là nồng độ chất A đã p h ả n ứng tại thời điểm t, thì nồng độ của [A] và [B] còn tại thời điểm t là, ta có: [A ] [B ]
[A ]o - X
= =
[B]o-x
(vì 2 chất A và B có cùng hệ số tỉ lượng Vi = v 2 = 1) Thay vào phương trình tốc độ phản ứng, ta có: dx dt
(6.25)
a. Trường hợp nồng độ ban đầu của Avà B bằng nhau: [A]o= [B]o. Phương trình động học và hằng số tốc độ xác định n h ư trường h ợ p 6.2.3.1
HLD-T12
177
b. Trường hợp nồng độ ban đầu của Á và B khác nhau: [A]() Ỷ [BJo Phân ly biến số' và lây tích phân phương trình (6.22) khi t có giá trị t = 0 —» t, và nồng độ sản phẩm biến thiên từ X = 0 -> X , ta có : dx
kdt /
-V
Lấy tích phân hai vế => k ịd t = I
dx
x=0M
1=0
o -x ầ B l-x )
Để giải được tích phân trên, chúng ta xét số hạng
{ [A \-x ị[ B \-x )
và phân tích số hạng đó thành một tổng sau: _______ Ị_______ _
1
ị
(M o -x X [ « ] . - * ) " M ].
1________ Ị _ _ s
-I
lAl-x,
Thay vào phương trình tích phân ta có : k ịdt /=0
kt
[A]0 -[B ] ữ k =
dx
[A]ữ~[B]ữ \x = 0 L[B]0 J0 - X J 0[ A ị - X J
{ln[ B \ + ỉn([A]ữ - x) - ĩn[A ị - ln([5 ]0 - x)}}
1
in W o (M o -* )
t([A]0 -[B ] ữ) Đặt:
[A ]o
= a;
[B ]o
dx
[A]0( [ B l - x )
(6.26)
= b, phương trình hằng sổ tốc độ riêng có dạng:
Ị , _ 2,303 t{a - h)
b{a —x) a(b - x)
(6.27)
a. Thứ nguyên của hằng sô' tốc độ Thứ nguyên của hằng số tốc độ phản ứng bậc 2 bằng tích số giữa nghịch đảo đơn vị thời gian với nghịch đảo của đơn vị nồng độ. Ví dụ: nếu đơn vị của nồng độ là m ol.r1, đơn vị của thời gian là giây, đơn vị của k bậc 2 sẽ là: giây‘.m or’.l b. Chu kỳ bán huỷ Tì/2 'Để thuận tiện cho việc xác định thời gian bán huỷ của phản ứng bậc 2 với trường hợp có sự tương tác của 2 phân tử khác loại, nếu chọn nồng độ của các chất phản ứng bằng nhau, chúng ta sẽ có chung một biểu thức tính Ti/2. 178
Ml Khi [A]= i—
i => t = X 1/2 thay vào phương trình hăng sô tôc độ ta có: (6.28)
Đối với phản ứng bậc hai, thời gian bán huỷ của phản ứng tỷ lệ nghịch với nồnị độ ban đầu của chất phản ứng.
a. Xác định k dựa vào phương pháp đồ thị Từ phương trình động học của phản ứng bậc 2 có dạng: (6.29)
—— = kí + —:— [A] [A]0
Ta thấy, sự phụ thuộc của nghịch đảo nồng độ chất tham gia theo thời gian là
1
,
,
.
oc
tuyến tính, hàm —— = f (t) là đưòng thăng, có hê sô góc k = tga = ----[A] OB
Hình 6-5. Đường biểu diễn nghịch đảo nồng độ theo thời gian
b. Xác định k dựa vào phương pháp thế Tiến hành thí nghiệm phản ứng với nồng độ ban đầu của các chất đã biết, sau từng khoảng thời gian thích hợp (ví dụ: 2, 4, 6 , 8 ...phút), xác định nồng độ còn lại [A] của chất phản ứng, ta sẽ.có được các số liệu về [A] và t, lần lượt thay vào công thức: if
1
1 ^
'
: sẽ tìm được các giá trị k2, k4 ké, kg lấy giá tộ trung bình của đại lượng k cần tìm:
(6-30> (k T B )»
đó chính là
179
(6.31)
- _ k 2 + k4 + k ò + ks
Đối với trường hợp nồng độ ban đầu của hai chất khác nhau, từ phương trình hằng số tốc độ phản ứng bậc hai, biến đổi ta có: (M o - x )
/ộ 32 )
£ ( M o - [ f c l o ) r ■ lg MỊo
/ TRI-rì ~([B]0 -X )
‘■Í/?L [ 5 ]0
7 2,303
(Ty41 - x) Đồ thị biểu diễn mối liên hê log — —— — = f(t) là một đường thẳng không qua (ỈBÌO - x) ._Ắ XUA A. . k ([A \-{ B \) _OC gôc tọa độ có hệ sô góc: tea = v .—— b—— = ---(6.33) 6 6 5 2,303 OB Biết tg a , [A]o , [B]0; ta có thể tính được hằng số tốc độ riêng k. Thí dụ: phản ứng xà phòng hoá acetat etyl trong dung dịch na tri hydroxyd: CH 3COOC 2H 5 + NaOH
--------- ► CH3COONa +C 2H5OH
Nồng độ ban đầu của [CH 3COOC 2H5]o và [NaOH]o đều nhiệt độ thí nghiệm là 30 °c, ta có các số liệu sau: Bảng 6.3. Kết quả số liệu phản ứng xà x: Nồng độ esíer và NaOH phản ứng theo t.
bằng 0,05m ol.r 1 và
phòng hóa acetat ethyl
5,91
11,42
16,30
22,07
31,17
31,47
36,44
4
9
15
24
37
53
83
x.10'3(mol.r1) Thời gian phản ứng (phút)
(x là nồng độ este đã phản ứng tại thời điểm t) Nếu phản ứng là bậc 2 thì phải đáp ứng với phương trình 1
[A]
1
kt + -
Mo
Bảng 6.4. Kết quả tính theo nghịch đảo nồng độ
-^—imol.1 ') [AỶ Thời gian phản ứng (phút)
22,7
25,9
2em0Vy7ẽ
35,8
43,8
53,9
73,8
4
9
15
24
37
53
83
Đồ thi biểu diễn mối liên hê g iữ a ---- = f (t) là môt đường thẳng không qua gốc [A] tọa độ, đây là phản ứng bậc 2 Ta có : tgoc = k = 0,640 phút'1.mol'1.1
180
c. Phương pháp xác định k dựa theo chu kỳ bán huỷ Từ phương trình tính chu kỳ bán hủy của phản ứng bậc hai, ta có: k = ----- l— ~ TAAị
(6.34)
/2
Như vậy, nếu xác định được T )/2 của phản ứng, ta có thể tính được hằng số’ tốc độ của phản ứng. 6.2,4. So sánh các loại phản ứng (bậc 0, bậc 1 và bậc 2) Bảng 6.5. Tóm tắt các điểm đặc trưng của các loại phản ứng
Tính chất đặc trưng
[A] = - kt + [A]o
1/2
ềr-1
~
0,693 , k
o o
k _ 0,693 T Vi
ị
2T'Á
T
II
/-_ M o
^ - kt + * [A] Mo 11
II
kt + ỉg[A]0 2,303 °
ịg[A]=
Phản ứng bậc 2
1
Hằng số tốc độ
KJ\
Phương trình động học
Chu kỳ bán hủy
Phản ứng bậc 1
Phản ứng bậc 0
Ở phản ứng bậc 0 tốc độ phản ứhg giữ đều đặn trong suốt quá trình. Còn ở phản ứhg bậc 1, giai đoạn đầu phản ứng xảy ra nhanh sau đó chậm. Điều đó càrig thể hiện rõ hơn đối với phản ứng bậc 2 , giai đoạn đầu phản ứng xảy ra nhanh nhất, sau chậm dần. Cần nhớ rằng việc xác định bậc của phản ứng được tiến hành trên thực nghiệm và tuỳ thuộc điều kiện phản ứng mà bậc phản ứng sẽ khác nhau. Ví dụ: phản ứng phân huỷ một este, khi tiến hành ở môi trường acid thì phản ứng bậc một, ở môi trường kiềm là phản ứng bậc hai (phản ứng xà phòng hoá), tuy nhiên nếu este khó tan và trong hệ phản ứng tạo nhũ tương thì phản ứng là bậc không, hoặc hỗn hợp phản ứng bậc 0 , bậc một, bậc hai. 6.2.5. Phương pháp xác định bậc phản ứng
6.2.5.1. Phương pháp th ử sa i Trong phương pháp này người ta khảo sát sự biến đổi hàm lượng của chất thử nghiệm trong từng khoảng thời gian khác nhau. Thay các số liệu thu được thử vào phương trình động học các phản ứng bậc 0, bậc nhất, bậc hai., xem có trị số nào là tương thích thì bậc của phản ứng là bậc của phương trình đó:
181
(
- Phương trình động học của phản ứng bậc 0: [A] = - kt + [A]o - Phương trinh động học của phản ứng bậc 1: ]g[A] = - kt/ 2,303 + lg[A]o - Phương trình động học của phản ứng bậc 2:
1
1
— = kí + — — [A] [A)0
Nếu phản ứng là bậc 0 thì đường biểu diễn hàm [A] = f(t) là đường thẳng. Nếu phản ứng là bậc 1 thì đường biểu diễn hàm lg[A] = f(t) là đường thắng. 1
Nêu phản ứng là bâc 2 thì đường biêu diên hàm —— = f(t) là đường thăng. [A] 6.2.5.2. Phương pháp dựa vào chu kỳ bán hủy
Tiến hành phản ứng với nồng độ ban đầu của các chất khác nhau, đo thời gian cần thiết để nồng độ ban đầu còn một nửa, thay vào các công thức hằng số tốc độ xác định xem thuộc bậc nào? - Phản ứng bậc 0 chu kỳ bán hủy tỷ lệ thuận nồng độ ban đầu chất tham gia. - Với phản ứng bậc
1
chu kỳ bán hủy không phụ thuộc nồng độ chất tham gia.
- Với phản ứng bậc
2
chu kỳ bán hủy tỷ lệ nghịch với nồng độ chất tham gia.
Ví dụ: Phân hủy acetaldehyd ở 518 °c . Nếu áp suất ban đầu là 363 mmHg thì T/4 là 410 giây. Nếu áp suất ban đầu là 169 mmHg thì TVÍ là 880 giây. Xác định bậc phản ứng? Vì T14 không phải là hằng số, như thế phản ứng không phải bậc nhất. Nếu là phản ứng trên là bậc hai thì tích TYz và [A]o là hằng số. Ta có TYiX [A]o là 148,830 và 148,720 nên phản ứng là bậc hai. Trong thực tế các phản ứng thường xảy ra theo bậc 0, bậc 1 hoặc 2, bậc 3 rất hiếm, bậc cao hơn coi như không thể có. 6.3. ĐỘNG HỌC CỦA CÁC PHẢN ỨNG PHỨC TẠP 6.3.1. Phản ứng thuận nghịch
Phản ứng hóa thuận nghịch là các phản ứng mà sau khi chất tham gia ban đầu mất đi một lượng để tạo thành sản phẩm thì các chất tạo thành lại tương tác với nhau cho ra chất ban đầu. Các phản ứng hoá học thuận nghịch xảy ra thường là các phản ứng biến đổi đồng phân, các phản ứng trao đổi, phản ứng este hoá, phản ứng thuỷ phân. Để đơn giản, chúng ta xét 1 phản ứng:
182
AI
..............'P'
A2
k2 Trong đó phản ứng thuận và phản ứng nghịch đều là phản ứng bậc nhất, khi đó phương trình động học của phản ứng có dạng: =
di
<6'35)
Gọi: a ỉà nồng độ ban đầu của chất phản ứng Ai X là nồng độ chất Ai đã phản ứng tại thời điểm t.
Nếu tại thời điểm ban đầu (t = 0), nồng độ chất sẳn phẩm A2 bằng 0 thì X chính là nồng độ của A 2 tại thời điểm t, thay các giá trị đó vào phương trình (3.35), ta có : — = k . ( a - x ) - k 2x
(6.36)
Khi phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng (x đạt tới giá trị Xcb và nồng độ các chất tham gia phản ứng là không thay đổi), ta có: dXcB
_
A
dt
Do đó: suy ra:
ki.(a-xcB) = k2.xCB
kx( a - x CB)
k 2 = —1 ------- (6.3 /) X Ctì
Thay vào phương trình (6.36), ta được k xa
dx
(6.38)
- ( x CB - x )
dt
Lấy tích phân hạn định (6.38) từ giá trị t= 0 —> t, tương ứng từ X = 0 —>X ta có: kva V
)dt= V'j-
>~n
/Jn ■
X CB 1 = 0
1=0 X CB
k v a = l \n X CB
dx
t
x
X CB X CB ~ x
= 2,303.xO lg ...— ... a.t
(6.39)
XCB - X
183
Như vậy nếu chúng ta tiến hành thí nghiệm xác định được XCB, X và biết a, ta có thể tính được hằng số tốc độ của phản ứng thuận ki theo phương trình (6.39) , sau đó thay ki vào hệ thức (6.37) ta sẽ xác định được hằng số tốc độ của phản ứng nghịch k2. Thí dụ: D-metanol H 3O
0
1-metanol
H3C — c _c h 2
H 3O
o 6.3.2. Phản ứng song song
ốH
'°'
£c\
p-c. 1/HCiT
Phản ứng song song là phản ứng trong đó các chất phản ứng ban đầu có thể đồng thời biến đổi theo các hướng khác nhau, tạo ra các sản phẩm khác . Hiểu và khảo sát tốc độ phản ứng theo các hướng đó, tiến tới tìm điều kiện đẩy nhanh hướng phản ứng có lợi, không chế hướng bất lợi là điều cần thiết trong nghiên cứu sản xuất cũng như trong nghiên cứu bảo quản thuốc. Chúng ta xét một phản ứng xảy ra theo sơ đồ sau: ki
ih . Gọi:
a là nồng độ ban đầu của chất phản ứng
-Ậ 1
X là nồng độ chất Ai đã phản ứng tại thời điểm t
^ %
Tốc độ chung của sự biến đổi chất phản ứng A] có thể biểu thị bằng phương trình động học sau : ~ = k(ơ - x) dt
(6.40)
ở đây k là hằng số tốíc độ biến đổi chất Ai theo cả hai hướng, sau khi lấy tích phân định hạng phương trình (6.40) từ t = 1 —» t tương ứng từ X = 0 -» X ta có: jfc = I l n _ í L . t a -x Gọi: y là nồng độ chất A2 tại thời điểm t z là nồng độ chất A 2 tại thời điểm t
184
(6.41)
Tại t = 0; X = 0; y = 0 Thì ta có hệ thức:
il í X
fit ti s = y + z
(6.42)
Lấy đạo hàm (6.42) theo ta được: dx _ d y dt dt
dt
Trong đó — chính là tốc độ tao thành chất A2 , đươc biểu thi bằng phương trình: dt — = k, (a - x) dt ' Tương tư ta có:
(6.44)
— = k2(a - x) dề
(6.45)
Thay vào phương trình (3.43) ta được: ^ = {kx + k 2\ a - x) dt So sánh với phương trình (1.40) ta dễ dàng nhận thấy k = k] + ÌỈ2 nghĩa là: k{ + k 2 = - I n ——— t a -x
(6.46)
Mặt khác nếu chia phương trình (6.44) cho (6.45) ta có: Ị . Ị dz k2 suy ra
}
?
—= — z k2
L'
x
d
'
(6.47)
Nghiên cứu bằng thực nghiệm phản ứng trên xác định các đại lượng x,y,z ở các thời điểm t khác nhau, thay vào các phương trình (6.46) và (6.47) ta sẽ tìm được (ki+ k2) và kj/k2 , do đó có thể tìm được k) và k 2 riêng rẽ: Thí dụ phản ứng song song:
,
* Phản ứng nhiệt phân clorat kali:
6
2KC1
+
3 O2
KC1
+
3KC1Ơ4
KCIO 3
185
** Phản ứng p-nitroso hoá benzen cho ba đồng phân octo, meta và para di ni tro benzen. 6.3.3. Phản ứng nối tiếp Chúng ta xét một phản ứng xảy ra theo sơ đồ sau: A, —
>A2 —
» A3
Phương trình động học xét theo sự biến thiên nồng độ của các chất trong phản ứng trên là: at dt
‘i i í !3
dí Tại thời điểm ban đầu của phản ứng t a, còn của chất A2 và A 3 là bằng 0.
= 0.Tacónồng độ ban đầu của chât Ailà
Tại thời điểm t, gọi X là nồng độ chất A] đãphản ứng ,y là nồng độ chất A2và^z là nồng độ chất A3 được tạo thành. Các phương trình động học trên có dạng : dt
= kị(a —x)
(6.48)
— = kị ( a - x ) - k 2y dt
(6.49)
dz — = k2y dt 2
(6.50)
Từ phương trình (6.48) sau khi lấy tích phân ta được: lna - ln( a - X ) = ki. t =ỉ>
^ .^7
7
0^^
a —X = ae 1 X
= a (l
- e ~ k ‘‘ )
Thay (6.51) vào (6.49), ta có: dt
186
^
= kxae~ki‘ - k 2y
(6.51)
Suy ra dí
+ k2y = k}ae -kịi
Nhân hai v ế phương trình trên với ekl' d t : dy.ekl‘ + k2y.ekl' .dí = kìa.e{kl~kl)' .dt
(6.52)
v ế trái của (6.52) là đạo hàm đầy đủ của hàm y.ekl' do đó ta có thể viết (6.52) sang d ạn g sau :
d{ỵeklJ )= kịCie^1^ ' d t Lấy tích phân phương trình trên ta có: y . , ' ịd \y e kl' )= ị k xae^kl~kì^ dt =0 1=0
k2i _
^\a g (*;-*,)< k2 - kị
K!---a £ -*,/ y = ---1
hay
k 2 - kx
kxa k2 - kị
K a ck,t k2 - k,
(6.53)
Biết X = y = z, thay các giá trị của X và y vào, ta có: z = aỉ(l--*■') ^■1
a y
k2 -
£,a
.4, k,a e ụ +k2 - kị k2 - k ị
, kị -e -k,t1 +-— !— e
-k,t
(6.54)
kị
Kết hợp phương trình (6.51, 6.53, 6.54) có thể tính được giá trị của hằng số’ tốc độ kị, k 2, k3 trên cơ sở các số liệu thực nghiệm. Những phản ứng nối tiếp rất hay gặp trong quá trình phân huỷ các chất chẳng hạn glucose có thể phân huỷ theo sơ đồ sau: Polisacarid Glucose
các chất màu 5.HMF (5 Hydroxy metyl furfural)
Acidformic và Levulinic
Khi glucose bị phân huỷ (phản ứng bậcl) nồng độ 5 HMF tăng lên nhanh chóng ở giai đoạn đầu sau đó tăng chậm dần do nó bị phân huỷ tiếp ở thời kỳ sau mà bản 187
thân phản ứng có giai đoạn cảm ứng .Phản ứng phân huỷ này là nguyên nhân biên màu của dung dịch glucose khi tiệt trùng hay bảo quản ở nhiệt độ cao. Nghiên cứu động học của phản ứng nối tiếp có ý nghĩa thực tế trong Dược học. Điều này giúp các nhà sản xuất có thể chế tạo các sản phẩm bền, hạn dùng lâu. Việc cung cấp các dung dịch tiêm Glucose và các sản phẩm tương tự có hạn dùng lâu, dùng làm thuốc dự trữ trong các tủ thuốc cấp cứu dựa trên thành quả của nghiên cứu động học. 6.4. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT Đ ộ TỚ! TỐC Đ ộ PHẢN ỨNG , 6.4.1. Quy tắc Van’t Hoff Tốc độ của phản ứng thường thay đổi theo nhiệt độ. Thực nghiệm cho thấy, khi tăng nhiệt độ, tốc độ phản ứng hóa học tăng theo. Sự phụ thuộc của tốc độ vào nhiệt độ được xác định theo sự thay đổi của hằng số tốc độ phản ứng. Ví dụ phản ứng phân huỷ HI thành Ỉ2 và H 2 ở các nhiệt độ: Bảng 6.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tốc độ phản ứng
Nhiệt độ (°C)
398
508
600
700
K.103 giây'1
0,21
40
625
8330
Trong các phép tính gần đúng, sự ảnh hưởng của nhiệt độ đối với tốc độ phản ứng trong một khoảng nhiệt độ không cao là tương đối thấp, theo qui tắc gần đúng của Van’t Hoff như sau: khi nhiệt độ tăng 10 °c, tốc độ của phản ứng tăng 2-4 lần. ẾnML = r = 2 - 4 lần kT
(6.55)
Trong đó y là hệ số nhiệt độ của tốc độ phản ứng. Khi nhiệt độ tăng lên n.10 °c, ta có: ằLtnỉỌ. = ỵ »
(6.56)
Việc xác định y cho từng phản ứng được thực hiện bằng thực nghiệm, tuy vậy qui tắc Van’t Hoff là một qui tắc gần đúng vì hệ số nhiệt độ y phụ thuộc vào nhiệt độ. 6.4.2. Quy tắc Ârrhenỉus
Sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng vào nhiệt độ được biểu thị chính xác hơn theo phương trình thực nghiệm của Arrhenius, được xây dựng năm 1889. k = A.e Ea/RT
188
(6.57)
- A: là hệ số tần số - e~Ea/RT thừa số Boltzmann - R: ỉà hằng số’khí = 8,314 J.m o r'k "1 - T: nhiệt độ tuyệt đối ■Ea: là năng lượng hoạt hoá Phương trình trên cho thấy sự phụ thuộc của hằng số tốc độ theo nhiệt độ tuân theo qui luật hàm mũ, như ở ví dụ của phản ứng phân huỷ HI ở trên. Để thuận tiện cho việc tính toán người ta thường chuyển dạng hàm mũ sang dạng phương trình tuyến tính bằng cách lây logarit phương trình: Ink
E 1 — .-^- + ỉn[A] R T
(6.58)
Chuyển sang logarit thập phân logk = ---- —— + log[/ẩ] 2,303R T
(6.59)
Sự phụ thuộc của lgk theo nghịch đảo nhiệt độ (1/T) là hàm bậc nhất, đồ thị biểu diễn là một đường thẳng, có hệ số góc là: tga = -
oc 2,303R
OB
Thường Ea có giá trị từ 50 - 96 k l.m o ĩ1. Gọi Tị là nhiệt độ khảo sát ở điều kiện thường, ứng với hằng số tốc độ kị. Ĩ 2 là nhiệt độ khảo sát ở điều kiện cao, ứng với hằng số tốc độ kỉ Hiệu giữa logki và logk2 ta thu được biểu thức: lg
Ig
k2 _ -*1-
E* ’ 1 2,303R t2
Ea(T2 - T x) 2,303R.T2.Tx
r
(6.60)
(6.61)
Công thức trên có thể giúp ta tính được hàng số tốc độ phản ứng ở nhiệt độ thường nếu ta xác định được hằng số tốc độ phản ứng ở nhiệt độ cao và biết Ea. Trong trường hợp này ta coi như giá trị lg[A] giống nhau trong cả hai điều kiện về nhiệt độ. Ví dụ: Khi thủy phân sulphacetamin ở 120°c thì hằng số tốc độ phân hủy là 9.10' 6 s '1. Năng lượng hoạt hóa là 94 kJmol'1. Xác định hằng số tốc độ phân hủy ở 25 °c .
Thay các giá trị đã cho vào công thức 3.34, ta có: log V120
94x103x(298 - 393) = -3,98 2,303x8,314x(393x298)
Rút ra ta được: K 25 = l,0 4 x 10'4X 9 X ic r 6 = 9,4 x i c r 10 s’1
Đối với các phản ứng đơn giản, năng lượng hoạt hoá được định nghĩa là năng lượng dư tối thiểu cần thiết mà một phân tử chất phản ứng cần phải có để tham gia vào phản ứng hoá học. Theo Van’t Hoff: Khi nhiệt độ tă n ^ lỌ HC,jtốc độ phản ứng tăng trung biijh 3 lần, nếu tăng 2 0 °CNthì tốc độ phản ứng Ìẫĩĩệ9 lẫn^ 1 ^ ~ —..—.................Sự ảnh hưởng của nhiệt độ tới tốc độ phản ứng có vai trò quan trọng trong thực tế. Việc tăng nhiệt độ để đẩy nhanh quá trình thuỷ phân các chất và thực phẩm đã được áp dụng trong các nồi áp suất, nồi hấp tiệt trùng và trong nhiều vấn đề khác của thực tế đời sống và khoa học. Trái lại để tránh phân hủy thuốc ta phải hạ nhiệt độ bảo quản thuốc xuống thấp, vì nếu giảm nhiệt độ từ 25°c xuống 0°c tốc độ phân huỷ thuốc đã giảm đi trung bình khoảng 2 0 lần. . Phương pháp lão hoá cấp tốc thuốc là phương pháp đẩy nhanh sự phân hủy trong điều kiện thực nghiệm nhằm tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tới độ bền, độ ổn định và tuổi thọ của thuốic trong khoảng thời gian ngắn, rồi từ đó dự kiến tuổi thọ của thuốc ở điều kiện thực tế bảo quản. 6.5. XÁC Đ IN H TUỎ1 T H O C Ủ A TH U Ỏ C
Sau khi sản xuất một lô thuốc, các nhà bào chế thường phải theo dõi và xác định tuổi thọ của thuốc. 6.5.1. P hư ơng pháp th ử dài hạn: Xác định tuồi thọ trong điều kiện thường.
" jii
Trong trường hợp này thuốc được ổn định ở nhiệt độ 30 ± 2 °c và độ ẩm tương đối là 75 ± 5% . Khảo sát chất lượng thuốc cho đến khi hàm lượng hoạt chất trong chế phấm còn lại là 90% theo từng khỏang thời gian quy định cho từng loại thuốc. Theo hướng dẫn của WHO thì điều kiện thực nghiệm trong phương pháp thử dài hạn phải gắn với điều kiện bảo quản thực tế của thuốc, tức là vùng khí hậu mà thuốc dự kiến được lưu hành. Nghiên cứu độ ổn định dài hạn cần được tiến hành trong suốt thời hạn bảo quản thuôc. Thời gian kiểm tra hàm lượng hoạt chất trong mẫu:
190
- Năm đầu ở 3 thời điểm: 0,
6
và 12 tháng.
- Từ năm thứ hai: một lần cho mỗi năm. - Với công thức rất ổn định chỉ cần kiếm tra 2 lần: lần đầu sau 1 năm, lần thứ hai ở cuối hạn dùng. - Với chế phẩm kém ổn định số lần kiểm tra nhiều hơn: Năm thứ nhất 3 tháng/lần; Năm thứ hai: 6 tháng/lần; năm thứ ba: 12 tháng/lần. - Đối với chế phẩm có yêu cầu bảo quản đặc biệt như vaccin, hormon, thuốc có hoạt chất không ổn định thì cần chọn điều kiện thích hợp. Từ kết quả thực nghiệm, sản phấm được chấp nhận là ổn định nếu: - Không có sự thay đổi các tính chất vật lý, hóa học, sinh học. - Chế phẩm vẫn đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn. Phương pháp thử dài hạn mất nhiều thời gian nhưng kết quả tin cậy. 6.5.2. P hư ơng pháp th ử cấp tốc: Xác định tuổi thọ trong điều kiện nhiệt cao Khi theo dõi sự giảm hàm lượng theo thời gian ở nhiệt độ thường cần thời gian dài khá lâu, mất vài năm, tối thiểu là 12 tháng, điều này không thuận lợi khi đưa vào sản xuất. Do đó cần dùng phép thử cấp tốc nhằm tăng tốc độ phân hủy để sớm dự kiến tuổi thọ của thuốc. Điều kiện thử cấp tốc cho vùng khí hậu Việt Nam Nhiệt độ: 40 ± 2°c ; Độ ẩm: 75 ± 5 (%); Thời gian thử:
6
tháng.
Với chế phẩm kém bền, hoặc có ít tài liệu nghiên cứu được công bố, thời gian thử kéo dài hơn so với quy định. Người nghiên cứu có thể chọn nhiệt độ cao hơn trong thời gian ngắn hơn ví dụ 40-50°C trong 3 tháng với độ ẩm 75 ± 5%. Việc thử cấp tốc thường được tiến hành trong buồng vi khí hậu có thể kiểm soát được nhiệt độ (± 2°C) và độ ẩm (± 5%). Công thức tính tuổi thọ của thuốc ở điều kiện thường: T(t) = yn X T (lh)
(6.62)
- T(t) : Tuổi thọ ở điều kiện thường - T (ìh): Tuổi thọ ở điều kiện lão hỏa - y" : Hệ số nhiệt độ (y có giá trị từ 2-4, giá trị trung bình y = 3 - Ví dụ: Nhiệt độ thường T(t): 30°C; Nhiệt độ lão hóa T(lh): 50 °c. Ta cỏ n
T ự h ) - T ( t) 10
=>
n=
5 0 -3 0 10
191
Khi đó tuổi íhọ của thuốc ở nhiệt độ thường được tính như sau: T(t) = 32 X T(ỉh) Biết tuổi thọ ở điều kiện lão hóa, ta dự đoán được íuổi thọ ở nhiệt độ thường.
CẲU H ỏi LƯỢNG GSÁ
1. Trình bày các đại ỉượng vận tốc và hằng số tốc độ phản ứng, cho ví dụ. 2. Nêu những yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứne. 3. Thiết ỉập phương trình động học phản ứng bậc không, đặc điểm. •/ 4. Thiết lập phương trình động học của phản ứng bậc nhất, đặc điểm. 5. Thiết lập phương trình động học phản ứng bậc 2, đặc điểm. 6 . So
sánh phản ứng bậc 0, bậc 1 và bậc 2.
7. Trình bày ảnh hưởng của nhiệt độ tới tốc độ của phản ứng ho á học. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1.Tốc độ phản ứng có thể được biểu thị như sau: a. Là sự thay đổi thành phần của chất tham gia theo thời gian b. Là sự biến đổi sản phẩm theo thời gian ^
Là sự biến đổi nồng độ chất tham gia theo thời gian
/
'
d. Là sự thay đổi của thời gian theo nồng độ e. Là sự thay đổi thành phần của sản phẩm theo thời gian 2.
Phản ứng bậc nhất là phản ứng:
y o Mà tốc độ chỉ phụ thuộc bậc nhất vào nồng độ chất tham gia. b. Chỉ có một sản phẩm tạo thành c. Chu kỳ bán huỷ phụ thuộc vào nồng độ d. Có chu kỳ bán huỷ được tính theo công thức T Vi = 0,963/ k e. Tất cả đều sai 3. Hằng số tốc độ của phản ứng bậc nhất được biểu thị theo công thức: c.
192
4. Đặc điểm của phản ứng bậc nhất: a. Thứ nguyên của k là t b. Chu kỳ bán huỷ T Ỳ2 - 0,693/ k
. /'
X 0105 c. Thời gian để hoat chất mất đi 10% hàm lương ban đầu là Tạo = k d. Chu kỳ bán huỷ không phụ thuộc vào nồng độ ban đầu / 'i Tất cả các câu trên đều đúng 5. Công thức tính hằng số’tốc độ phản ứng bậc nhất theo thực nghiệm: > * = ^
8«
tt
,
b'
2303 nK-nt
1 '8— n*~nt
c.
t
*
n —Vì n^-n,
d i.
*=—
t Ln ——
e.tnm-n,
6.
Từ việc khảo sát hằng số tốc độ một phản ứng phân huỷ thuốc (bậc I), ta có thể xác định được a. Chu kỳ bán huỷ của thuốc b. Thời hạn sử dụng thuốc
.;í '
c Tuổi thọ của thuốc d. Có k ế hoạch phân phối và bảo quản thuốc hợp lý ^SQ Tất cả đều đúng ỵ?
'
'yC:
7. Thông thường các thuốc dưới dạng hỗn dịch hoặc nhũ dịch phân huỷ theo phản ứng: Bậc không, / d. Bậc ba, 8 .Tốc
b. Bậc một,
c
Bậc hai,
e. Bậc bốn
độ phản ứng có thể được biểu thị như sau:
a. Là sự thay đổi thành phần của chất tham gia theo thời gian b. Là sự biến đổi sản phẩm theo thời gian
>
Là sự" biến đổi tham gia theo thời gian . nồng ■ ■ a.ĩi^hyáiSđộ g&sgg— .,chất ........
d. Là sự thay đổi của thời gian theo nồng độ e. Là sự thay đổi thành phần của sản phẩm theo thời gian
HLD-T13
J9 3
9. Phản ứng bậc nhất là phản ứng: %'
Mà tốc độ chỉ phụ thuộc bậc nhất vào nồng độ chất tham gia
b. Chỉ có một sản phẩm tạo thành c. Chu kỳ bán huỷ phụ thuộc vào nồng độ d.
Có chu kỳ bán huỷ được tính theo công thứcT Vi= 0,963/ k
e.
Tất cả đều sai
10. Khảo sát tốcđộ phản ứng ở nhiệt độ không cao,nếu tăng nhiệt độ lên 20°c thì hằng số tốc độ phản ứng tăng: a. Gấp 2 lần
b. Gấp 6 lần
d. Gấp 12 lần
e. Gấp 20 lần
ỳQ.Gấp 9
lần
/
11. Thứ nguyên của hằng số tốc độ phản ứng bậc không được biểu diễn:
b. t. fnol.r1 c. mor'.t.l d. l.mor’.t"1 e. Tất cả đều sai
\
12. Thứ nguyên của hằng số tốc độ phản ứng bậc một được biểu diễn: a. f'.m o l.r 1 b. t. mol.r1 c. mor'.t.l d. l.m oĩ 1.!’1 Tất cả đều sai 13. Thứ nguyên của hằng số tốc độ phản ứng bậc hai được biểu diễn a. f ’.m ol.r 1 l.mor'.t'V
b. t. m ol.r 1
c.
e. r ’.mol'^.t'
14. Chu kỳ bán hủy của phản ứng bậc không được biểu diễn như sau:
b. Tt %
194
2k
[AIto
c. k ,
IT
2
T, J J k ’'2 2k N]
e. r,
= 2^
15. Chu kỳ bán hủy của phản ứng bậc hai được biểu diễn như sau: [A]0 k
a. r, >2 , b. r, >2
2 "
c. k X
d. r, >2
V “
T
2 7 'M L
ML 2k =_ L
^
k[Aị ■ rf/u f
4kQ ỵ J2)
I& C í
77
Chương 6
Bài 11
XÚC TÁC
MỤC TIÊU HỌC TẶP /, Trĩnh ờày éỉược 4 ăặc điểm của chất xúc tác. 2. Trình bày ăược phân ứng xúc íác bởi 'um ì r t và OỈT. Ị 1'!-.'!' <ị>rựí ■ ■ ( r d i r \ ủ i ' ><■ ■ :•):,! - i i i : v !<)■■ đ ộ Ị ì l n i t /
4, Trình bày được phương Irlnh Michaelis-Meníen. -7',"'/ /(•/;
'.:’ : ự c C ' j r i '
\(/c
't ị - ! ! :
ị - h a ; ! >!!!•■ : - . r r
6.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM c ơ BẢN
6.1.1. Định nghĩa
Xúc tác là quá trình làm tăng tốc độ của phản ứng hoá học do sự có mặt của một số’chất đặc biệt gọi là chất xúc tác. Ngược lại với quá trình xúc tác là sự ức chế các phản ứng hóa học: ví dụ 1 vết anilin benzaldehyd có khả năng ức chế phản ứng oxi hoá natri sunfit bởi oxy, sự hiện diện của diphenylamin ức chế phản ứng oxy hoá các andehyd. Phân loại phản ứng xúc tác: 6.1.1.1. Phản ứng xúc tác đồng thể Phản ứng xúc tác đồng thể là phản ứng trong đó chất xúc tác và các chất tham gia phản ứng có cùng pha. Ví dụ: Phản ứng đồng thể ở pha lỏng Phản ứng thủy phân các este được xúc tác bởi ion H+, các chất phản ứng và xúc tác đều cùng pha lỏng CH 3 COOC 2 H 5
+
h 2o
CH 3 COOH
+
C2 H 5 OH
Ví dụ phản ứng xúc tác đồng thể ở pha khí, phản ứng giữa oxy với sunfua dioxyd do acid nitric làm xúc tác: O 2 (K)
196
+
2 S 0 2 (K)
ỈBĐ...» 2 S 0 3(K)
Là phản ứng xúc tác trong đó chất xúc tác và các chất tham gia phản ứng khác pha nhau. Ví dụ phản ứng tạo NH 3 ở nhiệt độ cao từ H2 và N2 phải dùng xúc tác rắn Fe. h 2 (K) 6.2.
+
n 2(K) - I íísi .. » n h 3 (K)
ĐẠC ĐIỀM CỦA CHẤT x ú c TÁC
Trong quá trình khảo sát các phản ứng xúc tác người ta nhận thấy sự hiện diện của chất xúc tác cho ta rút những nhận xét như sau: 6.2.1. Chất xúc tác ià bất biến
Trước và sau phản ứng lượng chất xúc tác không đổi, lượng xúc tác khi phản ứng bắt đầu và khi kết thúc bằng nhau, điều này chứng tỏ chất xúc tác không bị biến đổi về mặt hoá học nhưng về trạng thái vật lý thì chất xúc tác có thể bị biến đổi tạm thời trong giai đoạn trung gian và được tái tạo khi phản ứng kết thúc. Do bản chất hoá học của chất xúc tác không bị biến đổi, chứng tỏ chất xúc tác không cung cấp bất kỳ một năng lượng nào cho phản ứng hoá học. 6.2.2. Chất xúc tác tham gia với lượng nhỏ
Đặc điểm thứ hai, chỉ với một lượng nhỏ, chất xúc tác có khả năng làm biến đổi tạo ra một lượng lớn các sản phẩm sinh ra trong phản ứng. Đặc tính này là đo chất xúc tác không bị mất trong quá trình phản ứng, sự tái tạo liên tục giúp cho chất xúc tác có khả năng quay vòng giúp tốc độ phản ứng sẽ tăng lên. Với phản ứng xúc tác dị thể, tốc độ phản ứng tăng theo độ phân tán của chất xúc tác. 6.2.3. Chất xúc tác không làm thay đổi cân bằng
Chất xúc tác không làm chuyển dịch cân bằng của một phản ứng hoá học mà chỉ có khả năng làm tăng nhanh tốc độ đạt tới cân bằng của phản ứng. Nói một cách khác, nếu tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng như nhiệt độ, áp suất và nồng độ được giữ nguyên thì giá trị của hằng số cân bằng (K) là như nhau dù phản ứng có xúc tác hay không xúc tác. Trong phản ứng thuận nghịch, chất xúc tác làm tăng tốc độ của phản ứng thuận lên bao nhiêu lần thì chất xúc tác cũng xúc tác làm tăng tốc độ của phản ứng nghịch lên bấy nhiêu lần, để ta luôn có K là một hằng số: t, K= - 1- = const kN - K: hằng số cân bằng - kx: Hằng số tốc độ phản ứng thuận - kj; Hằng số tốc độ phản ứng nghịch
Tóm lại: Một chất đã xúc tác cho phản ứng thuận thì cũng là chất xúc tác của phản ứng nghịch, ví dụ acid clohydric là chất xúc tác phản ứng este hoá giữa acid acetic và ethanol thành acetate ethyl, thì acid clohydric cũng là chất xúc tác phản ứng thuỷ phân acetate ethyl thành acid acetic và ethanol. CH 3CO O C 2H 5
O ì .» CHìCOOH
+
C?BUOH
Thông thường đối với các phản ứng có AG > o (trong điều kiện đẳng áp, đẳng nhiệt) hoặc AF > o (trong điều kiện đẳng tích, đẳng nhiệt) tức phản ứng không tự xảy ra thì chất xúc tác không thể làm tăng tốc độ của phản ứng được, chất xúc tác không cung cấp bất kỳ năng lượng nào cho phản ứng. Ngược lại, với phản ứng có AG < o (trong điều kiện đẳng áp, đẳng nhiệt) hoặc AF < o (trong điều kiện đẳng tích, đẳng nhiệt) nghĩa là phản ứng có khả năng xảy ra thì chất xúc tác có thể làm tăng tốc độ của phản ứng . Những phản ứng này trong điều kiện thông thường có thể xảy ra rất chậm nhưng khi có. mặt chất xúc tác tốc độ của chúng sẽ được tăng lên rất nhiều. Cơ chế làm tăng tốc độ phản ứng của chất xúc tác X đối với phản ứng được giải thích như sau : ....B
A
Chất xúc tác X* phản ứng với chất phản ứng A để tạo thành một phức chất AX* trung gian, phức chất này có mức năng lượng thấp hơn nhiều so với mức năng lượng họathóaK . <-
A + X
AX
Mức năng luợug 4
AX
K
(Ej)xí (Ej)xt
T ỗí độ phản ứng
Hình 6.6. Mức năng lượng hình thành do xúc tác và cơ chất
198
Trong giai đọan này phức chất trung gian AX* sẽ phân huỷ để tạo ra sản phẩm B và hoàn trả lại chất xúc tác X*, để rồi chất xúc tác X* lại tiếp tục phản ứng với các phân tử A k h á c :
Thí dụ: +
H+
ki
+ OH
^
sản phẩm
kạ v
sản phẩm
Trong những trường hợp phản ứng có sự hiện diện của H+, biểu thức xác định tốc độ của phản ứng có thể viết dưới dạng tương ứng: V=
ki [H+] [A]
(6.63)
Lấy logarit thập phân hai vế: Ig V =
lg k, + lg [H+] + lg[A]
Ig V =
lg k, - (. Ig [H+]) + lg[A]
Ig V =
ỉg ki + lg[A] - pH
(6.64)
Đường biểu diễn của hàm igv = f(- pH) là đường thẳng không qua góc tọa độ, cắt trục tung tại A, trục hoành tại B và có hệ số góc -1. Vì [H+] không thay đổi trong suốt quá trình phản ứng , Ta đặt khd là hằng số’tốc độ hiệu dụng của phản ứng
khd= ki[H+] Lấy logarit hai vế: lgkhd = lg ki + lg [H+] lgkhđ
= l g k ! - (- lg [H +])
lgkhd = lg kj - pH
(6.65)
Trong hệ trục toạ độ vuông góc lgv = f(-pH) hay lgkhd = f(-pH), đường biểu diễn của hàm lgv và hàm lgkhd là đường thẳng không qua góc tọa độ, hệ số góc -1, đây là loại phản ứng xúc tác acid đặc trưng.
199
Tương tự trên, khi có sự tham gia của ion OH ta có biểu thức: V
=
k 2 [ O f f ] [B]
Igv =
(6.66)
lgk 2 + lg[B] + pH
Đặt hằng số tốc độ hiệu dụng của phản ứng là: khd khd = k 2 [OH] Với nước tinh khiết ta có: [H+] [OH] = l(T14 = Kn =>
[Off]
=>
(6.67)
= -[H+Ì ^2-
khd = k 2 [OH-]=
k2ĩ§ -
lgkhd = lg(k2.Kn) - lg[H+] lgkhd = lg(k2.Kn) +
pH
(6 .6 8 )
Trong hệtrục toạ độ vuông góc hàm Igv = f(pH) hay hàm Igkhđ = f(pH), đường biểu diễn của 2 hàm Igv và hàm lgkhd là đường thẳng không qua góc tọa độ, có hệ số góc + 1 , đây là loại phản ứng xúc tác bazơ đặc trưng. 6.3.2. Ảnh h ư ở n g của pH trên tố c độ phản ứng
Thường biểu thị ở khả năng phản ứng của chất phản ứng bị thay đổi khi mất đi hay khi nhận thêm proton. Thí dụ: xét phản ứng trong đó phân tử trung hòa A tương tác vớianion B : A +
B'
B +
H+
k„ <
k,
>.
^
sản phẩm BH
( 1) (2)
Trong trường hợp này tốc độ tổng quát của phản ứng bằng: (1)
=>
V = ko [A][B']
(6.69)
Cho nên:
=
V
(6.71)
[H +j Gọi [B]0: Nồng độ ban đầu của B =>
[Bo] = [BI [BH] =
=>
+ [Bo]
[B H ] -
K,
[BH] [H+]
[B0][H+] - K a[BH]
[BH]
m =>
[BH][H+] + Ka [BH] = [B0][H+] [BH] ([H+] +Ka)
= [B0][H+]
m
=
[ H +]
Thayf f l = J M _ [ H+] [ H+] + K a
vào
(6.72) [ H +] + K a
V
= [/T ]
V = kọKạ-.ỉáMÀ [H*]+Ka
Ta có
Sắp xếp lại các số hạng vào phương trình tốc độ ta có : „
Đặt
_
k K
— [Ấ][B0] Kg +[H+y
kM = T ^ — r: K, + [//* ]
Ta c ó :
V
=
(6.73)
(6.74)
khd[A ][B]o
6.3.2.1. Trong môi trường acid
Khi [H+] »
Ka ,
Ka + [H+] * [H+], phương trình (3.53) có dạng: khd = k°K° Igkhd = Ig ko + lgKa + pH
(6.75)
Đường biểu diễn của hàm lgkhd = f (pH) là đường thẳng không qua gốc tọa độ có hệ số góc +1 ở vùng acid.
-2 0 1
Khi [H+] «
Ka ,
Ka + [H+] * Ka, phương trình có dạng : k
= kOKa Ka
hJ~ khd
=
ko
Igkhd =
Igko
Hằng số tốc độ không phụ thuộc vào pH _ Từ phương trình
khđ ~
Ta có
k nK„
K a +[ H+}
1
K a + [H+Ì
Kđ
K Ka
Kd
K ,+ lH * K K KẨa
1 1 [H+] + — = + -^hd K kữK a
.
( 6 .7 6 )
Đường biểu diễn của hàm 1/khd = f(H+) là đường thẳng không qua gốc tọa độ , có I hê số góc — —cắt true tung tai 1/ko và cắt true hoành tai - K a. kk Mặt khác, từ phương trình: khd -
h°Ka K a + [H +]
Ta cũng có thể biến đổi sang dạng : KhdKa + Khd[H+] =
koKa
Chia hai vế phương trình trên cho Ka Khti
=
ko
-
^ IH ']
( 6 .7 7 )
Đường biểu diễn hàm Khd = f( [H+]) là đường thẳng không qua gốc tọa độ có hệ , K , , số gôc - — , từ đô thị đường biêu diên ta có thế tìm được ko, Ka. K„ ,
202
Từ hệ thức trên ta thấy rõ giá trị của k() và Ka có thể xác định được bằng cách khảo sát đồ thị các dữ kiện thực nghiệm trong toạ độ (khd, [H+]). Nếu phản ứng được xúc tác bởi các phân tử của chất có khả năng cho proton khi phân ly thì ta gọi đó là xúc tác acid. Nếu tác dụng xúc tác đối với phản ứng là do những chất có khả năng nhận proton thì ta gọi đó là xúc tác bazơ. Tóm lại, trong các phản ứng xúc tác acid-bazơ, khi có sự tham gia xúc tác của ion H+, OFT hoặc của một acid hay bazơ. Hằng số tốc độ hiệu dụng của phản ứng là hàm tuyến tính của nồng độ các ion tham gia xúc tác. 6.4. PHẢN ỨNG XÚC TÁC ENZYME 6.4.1. Khái niệm men (Enzyme)
Men là các họp chất hữu cơ, hiện diện trong các tổ chức tế bào, men tham gia vào quá trình chuyển hoá trong các tổ chức sống. Xúc tác men là xúc tác sinh học trong các tổ chức tế bào. Một trong các nguyên nhân phân hủy thuốc ồ mức độ đáng kể là do tác dụng xúc tác của các men có nguồn gốc vi sinh. Khi thuốc vào trong cơ thể, đa số phải chịu một quá trình chuyển hoá dưới tác dụng của các men để thành các chất trung gian mói, chính dạng chuyển hoá này mới có tác dụng điều trị. Việc nghiên cứu động học của phản ứng xúc tác men sẽ làm cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về sinh hoá và dược lý lâm sàng . Vì men có bản chất là các protein nên chúng có kích thước của tiểu phân keo, men được xếp vào loại xúc tác dị thể hay còn gọi là xúc tác vi dị thể. Khác với chất xúc tác khác xúc tác men còn có tính chọn lọc cao, nhạy đối với ảnh hưởng của nhiệt độ, pH môi trường, nên phản ứng xúc tác enzyme có đặc điểm là chọn lọc và điều chỉnh kiểm soát được. 6.4.2. C ơ chế của phản ứng xúc tác men Khảo sát phản ứng giữa enzyme (E) tác dụng với chất nền (S) để tạo thành phức chất enzyme-cơ chất ES, sau đó phức chất này bị phân huỷ để tạo thành sản phẩm cuối cùng p của phản ứng và tái sinh xúc tác enzyme (E). ki
E + s
—-----------► ES " ~ ~ ——
pp*k?
^p +
E
k-1 Trong đó ki k -1 và k 2 là hằng số tốc độ phản ứng
203
■ Năm 1913 Michaelis và Menten đã giải thích sự ảnh hưởng của nồng độ cơ chất và enzyme đối với tốc đô phản ứng.
V=
= k2[SE]
dt
Nếu sử dụng phương pháp nồng độ dừng đối với ES Ta có tốc đô phản ứng:
^ĩ-—*^1 = & ,[£].[£]- £_I[S'£'] + dt
=>
■
= k] [£].[£] - (k., + k2 ).[SE] = 0
=0 (6.78)
dt Gọi [E]o nồng độ ban đầu của xúc tác: [E] nồng độ còn lại của xúc tác khi cân bằng Ta có: [E]o = [E ] + [ES] =>
(6.79)
[E] = [E ]„ - [ES ]
k, .[E ]„.[S ] - ki.[ES ].[S] = (k
+k2 ).[ES ]
k, .[E ]o.[S ] = (k .,+ k2 + k,.[S]). [ES ] [ES] = —
—
k_-ị 4-
(6.80)
+ kị [ S ]
Chia tử và mẫu cho ki [ES] =
[jg3o[‘y ] kzị±ằ2- + [S] K
(6.81)
Giả sử rằng giai đoạn 2 xảy ra với tốc độ chậm, tốc độ của phản ứng bị giới hạn bởi tốc độ của phương trình, khi đó ta có: V . ^d l P }k _ , . 2ÍES] = k2
[£o]Ị£L
(6.82)
+ [S] K Đăt:
k =
+ — (hằng số Michaelis) K
Khi đó tốc độ phản ứng trở thành V = k 2
(6.83) K m+[S]
204
Đó là phương trình Michaelis, minh hoạ qui luật biến đổi của tốc độ phản ứng phụ thuộc vào giá trị tương đối của hằng sổ Michaelis so với nồng độ của chất nền tự do K hí nồng ể ộ cơ c h ấ t nhỏ,
Trường hợp:Km> > [S]. (khi nồng độ cơ chất s thật bé hơn so với Km) =>
Km+ [S] >- Km
Tốc độ phản ứng Ta có
V
tăng theo sự tăng nồng độ cơ chất gần như tuyến tính, V
= ^ ỉ3 l[ S ] Km
(6.84)
Khi nồng độ cơ c h ấ t lớn, Trường hợp:
[S] » Km . (khi nồng độ cơ chất lớn Km nhiều)
=>
Kra+ [S] * [S]
Nồng độ của cơ chất s tăng tới một giới hạn nào đó thì tốc độ phản ứng tăng gần như đạt tới một giá trị cực đại. v = k lm
s i x k íM m
K „+ [S ]
Ta có
[S]
V
= k2.[E]o
Khi đó phản ứng xúc tác men đạt tới giá trị tôc độ cực đại: Vmax =
k 2 . [E](>.
Thế v max = k 2 . [E](). vào phương trình
V
( 6 .8 5 )
= k 2 -i^ M 5 L K m+[S}
Phương trìn h M ichaelis -M e n te n được viết: V =
Fmax'[^
(6 .8 6 )
K m+[S] Để chuyển phương trình trên sang dạng tuyến tính, lây nghịch đảo 2 vế của phương trình: 1
1
V
Vm ax
~ =—
+
K V m ax
1 L
rsi J
(6.87)
205
o
Đtròug biền die* nghịch đảo tốc độ (1/v) theo sgbịch đảo nồng độ (1/[SỊ) ì-7. Phương trinh nghịch đảo tốc độ theo nghịch đảo cơ chất 1 1 , Ta có : Hàm — = f( —) là tuyến tính. V
s
, K 1 , Đường biêu diên cùa hàm — là đường thăng không qua gôc tọa độ căt: Trục tung tại điểm A có độ dài OA
và
- Trục hoành tại điểm B có độ dài OB - Hê số góc a : khi đó tg a =
OB
F
1. Trình bày khái niệm về chất xúc tác và phân loại xúc tác. 2. Nêu 4 đặc điểm của hiện tượng xúc tác. 3. Giải thích cơ chế xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng. 4. Cho ví dụ xúc tác acid, xúc tác bazơ trong phản ứng hóa học. 5. Trình bày đặc điểm và phương trình động học của xúc tác enzyme, phương trình Michealis-Menten. 6 . Trình
206
bày cách tính KM,Vmax trong phản ứng xúc tác men.
1.
Trong hệ íọa độ vuông góc, đường biểu diễe logarit của hàm tốc độ theo giá trị pH [hàm Igv = f(pH)] có dạng : a. Đường thẳng qua gốc tọa độ /X ) Đường thẳng không qua gốc tọa độ c. Đường cong của hàm mũ d. Đường c o n g parabol
e. Đường cong hyperbol 2. Phương trình Michaelis-Menten được biểu diễn như sau: K m +[5] V=
—
_ [S][£]
c. K m =
*»•[5]
-
Vmsx
v - EAỄ1 Km+[S] K V
e. [S] = ± mL ssl K m+V 3. Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của xúc tác: a. Không làm thay đổi cân bằng b. Tham gia với lượng nhỏ Làm dịch chuyển cân bằng hóa học d. Không thay đổi về mặt hóa học e. Gia tăng tốc độ của phản ứng. 4. Khi đun acetat ethyl trong môi trường H+ ta được phản ứng: a. Phản ứng trung hòa b. Phản ứng thủy hợp c. Phản ứng một chiều ^Q P hản ứng thủy phân đồng thể e. Tất cả đều đúng
"
207
5. Khi đun acetat ethyl trong môi trường OH' ta được phản ứng: a. Phản ứng trung hòa b. Phản ứng thủy hợp c. Phản ứng thuận nghịch d. Phản ứng thủy phân dị thể síễz Tất cả đều sai 6 . Khi khảo sát phản ứng ở áp suất không đổi, điều kiện tiên quyết để phản ứng có xúc tác xảy ra là:
a. Biến thiên thế đẳng áp đẳng nhiệt của hệ có giá trị AG > o Biến thiên thế đẳng áp đẳng nhiệt của hệ có giá trị AG < o c. Biến thiên thế đẳng tích đẳng nhiệt của hệ có giá trị AF < o d. Biến thiên thế đẳng tích đẳng nhiệt của hệ có giá trị AF > o e. Tất cả đều sai 7. Xúc tác men cỏn được gọi là xúc tác: a. Đồng thể /K' DỊ thể c. Đồng thể và dị thể d. Hữu cơ e. Vô cơ
208
Chương 7
MỤC TIÊU HỌC TẬP /,
Trình bày được dại lượng độ dẫn điện cửa dung dịch chất điện ly. ' . ' ã : .-ỈƯ IH -o k
1 4
'ỳ /í
lò
ìiiỉ<>;;:< / / ; ■ ; ; - ‘ộ ỉ ỉ ơ i !
' i n l u H i ; u \ ' n Í.Ị7ÍV.V/-;
Vẽ đồ Ihị và íiiảỉ íhích ảnh hưởng cua nồng độ dung dịch
đến
■
K, Ắ.
//;/i7í !Ò ''/;/<■ h i : ớ i \ if i/V'/i (lộ ‘ũịì\ (hỌn •■?/.'■(Z//L; i’V'ik các Í-/-/ỔÌ điện ly dựa vào thuyết lực hút tương hơ giữa các ion. \r:i
ÍV -///.' ;/;/'-// ■//,■■(»r li:ì" ' I r n y •/:/' />/;■'/■
•
7.1. CÁC LOẠI VẬ T DẪN ĐIỆN
Thông thường người ta chia các chất dẫn điện thành 3 loại 7.1.1. Vật dẫn kim loại
Hầu hết các kim loại rắn được cấu tạo bởi các nguyên tử sắp xếp chặt chẽ bên trong, mỗi nguyên tử gồm nhân mang điện tích dương chiếm vị trí trung tâm và dao động quanh vị trí cân bằng cố định, còn các điện tử tự do chuyển động hỗn loạn quanh nhân. Khi tác động vào hai đầu dây một điện trường, lúc đó các điện tử tự do chuyển dịch theo một hướng nhất định. Bản chất dòng điện trong kim loại rắn là dòng di chuyển có định hướng của các điện tử tự do. Khi ngắt mạch điện, không còn dòng điện trong dây, các nguyên tử kim loại vẫn giữ nguyên tính chất ban đầu không bị biến đổi bản chất hoá học.
7.1.2. Chất bán dẫn Là những vật rắn có chứa các nút mang điện tích dương (ion +) và lỗ trống (nút khuyết ion). Khi tác động vào chất bán dẫn một điện trường ngoài, điện trường có tác
HLD-T14
209
dụng chuyển dịch cả ion và nút khuyết ion theo kiểu ion điền vào nút khuyết, làm phát sinh nút khuyết ion mới. Ví dụ sự dẫn điện trong mạchbán dẫn, trong các transistor. Khi không có tác động của điện trường ngoài, chất bán dẫn không bị biến đổi hoá học và trở lại tình trạng ban đầu. 7.1.3. Vật dẫn điện là dung dịch các chất điện ly
Vật dẫn điện loại này bao gồm hầu hết các dung dịch acid, bazơ vô cơ và một số acid, bazơ hữu cơ, các muối tan trong nước và muối nóng chảy. Chất dẫn điện loại này được cấu tạo từ các ion dương và âm. Khi hòa tan trong nước ở trạng thái dung dịch hoặc nóng chảy, các chất điện ly phân ly thành ion âm và ioiì dương tách rời nhau. Dưới tác dụng của điện trường ngoài làm các ion chuyển dời theo 2 hướng ngược nhau về các cực trái dấu, tạo ra dòng điện trong dung dịch chất điện ly. Khi tiếp xúc với các điện cực, tại cathod các ion dương bị khử thành kim loại còn tại anod các ion bị oxi hóa tạo ra chất mới. Chất điện ly được chia thành 2 loại: - Chất điện ly mạnh Là những chất phân ly hoàn toàn trong dung dịch thành ion ở mọi nồng độ. Loại này bao gồm hầu hết các acid, bazơ vô cơ và các muối. - Chất điện ly yếu Là những chất chỉ phân ly một phần trong dung dịch. Nồng độ càng cao khả năng phân ly thành những ion giảm. Loại này gồm có các acid, bazơ hữu cơ. Khả năng dẫn điện của dung dịch chất điện ly ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Việc nghiên cứu tính chất dẫn điện của dung dịch điện ly là cơ sở dễ hiểu và giải thích nhiều vấn đề thực tế. 7.2. Độ DẪN ĐIỆN CÙA DUNG DỊCH CHẮT ĐIỆN LY 7.2.1. Khái niệm về độ dẫn điện
Độ dẫn điện là đại lượng đặc trứng cho khả năng vận chuyển dòng điện tử dưới tác dụng của điện trường bên ngoài. Độ dẫn điện là nghịch đảo của điện trở của vật dẫn điện. Một vật có điện trở lớn sẽ cản trở sự di chuyển của điện tử và ngược lại, điện trở của vật dẫn bé sẽ dễ dàng cho sự di chuyển của điên tử hay là vật dễ dẫn điện. Đơn vị đo độ dẫn là om ' 1 hay gọi là simen, ký hiệu bằng chữ S:
210
1 / 1 \ s = — — = Q~' O tn \il)
(7.1)
7.2.2. Các yểu tố ảnh hưởng đến độ dẫn điện Độ dẫn điện của dung dịch chất điện ly chịu ảnh hưởng của các yếu tố: - Bản chất chất điện ly Chất điện ly mạnh dẫn điện tốt hơn chất điện ly yếu. - Dung môi hoà tan Dung môi phân cực dẫn điện tốt hơn trong dung môi ít phân cực và không phân cực. Trong dung môi hữu cơ hầu hết các chất điện ly ít hòa tan và phân ly yếu hơn trong nước. - Nhiệt độ môi trường Khi nhiệt độ tăng, độ dẫn điện của tất cả các ion chất điện ly đều tăng. Trong dung dịch nước, khi nhiệt độ tăng l°c, độ dẫn điện của dung dịch tăng khoảng 2 2,5%. Nguyên nhân do nhiệt độ tăng, độ nhớt của môi trường giảm, các ion chuyển dịch dễ dàng hơn . - Điện tích và bán kính ion v ề nguyên tắc, ở trạng thái nóng chảy, ion có điện tích lớn vận chuyển được nhiều điện tử. Những ion có cùng điện tích, ion nào có bán kính nhỏ, dễ vận chuyển hơn ion có bán kính lớn. ơ trạng thái dung dịch thì gần như ngược lại, trong nước các ion tương tác với các phân tử dung môi phân cực, tạo nên lớp solvat hoá. Như thế, bán kính ion solvat hóa gồm bán kính thực và cả lớp solvat hoá. Trong nước, ion có bán kính bé sẽ có lớp solvat hóa lớn và khó di chuyển, trái lại ion có bán kính lớn sẽ có lớp solvat hóa bé dẫn điện mạnh. - Ánh hưởng của nồng độ chất điện ly Khả năng dẫn điện của mọi chất điện ly đều bị ảnh hưởng của nồng độ. Qui luật ảnh hưởng này khá phức tạp, không giống nhau ở chất điện ly. Mốì liên quan định lượng giữa độ dẫn điện với nồng độ chất điện ly đặt cơ sở cho nhiều phương pháp phân tích hoá học. 7=233s Csc cach bi6u Ểhi đo dâiì đì0n Đ ể thuận tiện cho việc nghiên cứu và so sánh độ dẫndiện của dung dịch người ta dùng 3 đại lượng biểu thị độ dẫn điện.
211
7.2.3.1. Độ dẫn điện riêng Độ dẫn điện riêng của dung dịch là độ dẫn điện của tất cả các ion có trong 1 cm 3 dung dịch ở nồng độ đã cho. Ký hiệu độ dẫn điện riêng: K Độ dẫn điện riêng được biểu thị bằng nghịch đảo của điện trở suất p : 1
K= — p
Hình 7-1. Sự phụ thuộc độ dẫn điện riêng vào nồng độ dung dịch
Trường hợp tổng quát, nếu khối dung dịch chất điện ly là khối vuông có cạnh là 1 cm, có điện trở R (Q) thì theo định luật Ohra: _ R=
/
s
_ RS => p = ——
ỉ
Và độ dẫn điện riêng của dung dịch được tính theo công thức: K = - = - .- ( S .c m - ') p R S
(7.2)
Hình 7.1. Cho thấy đường biểu diễn độ dẫn điện riêng K (S.cmf1) theo nồng độ dung dịch có đỉnh cực đại được giải thích như sau: Khảo sát trường hợp dung dịch loãng, nồng độ chất điện ly nhỏ hơn 1 0 '3 mol/lit độ dẫn điện riêng có giá trị nhất định. 212
Khi nồng độ dung dịch tăng, số lượng các ion trong lcm 3 dung dịch tăng, độ dẫn điện riêng tăng và tăng đến một giá trị cực đại. Sau đó nếu tiếp tục tăng nồng độ dung dịch, độ dẫn điện riêng sẽ giảm đi. Điều này được giải thích như sau: trong dung dịch các chất điện ly các ion bị solvate hóa, ờ nồng độ nhỏ, các ion xa nhau, còn khi nồng độ đủ lớn các ion xích gần nhau hơn, lực tương tác giữa các ion trái dấu tăng lên, độ dẫn điện tăng đến cực đại, lúc này các ion chuyển dịch khó khăn hơn do tạo thành bầu khí quyển ion làm cản trở sự di chuyển của các ion trong bầu khí quyển đó, độ dẫn điện lúc nàv sẽ giảm. Kêt quả khảo sát cũng cho thấy, ở cùng nồng độ, muối điện ly mạnh có độ dẫn điện riêng thấp hơn các acid điện ly mạnh. Mặt khác khi nồng độ tăng, độ nhớt môi trường cũng tăng. Tất cả các yếu tố trên dẫn đến vận tốc chuyển dịch của các ion trong dung dịch giảm. Đó chính là nguyên nhân xuất hiện các điểm cực trị trên đường cong K = f(C). ĩ.2.3.2. Độ dẫn điện đư ơng lượng Độ dẫn điện đương lượng là độ dẫn gây ra bởi tất cả các ion có trong một thể tích dung dịch chứa đúng một đương lượng chất điện ly hoà tan. Ta có thể hình dung, đó ỉà một thể tích dung dịch có bề dày lem, đặt giữa hai bề mặt song song nhau, sao cho thể tích bên trong giữa hai điện cực chứa đúng một đương lượng chất điện ly hoà tan . Độ dẫn điện đương lượng được kỹ hiệu bằng chữ X (lamđa). Nếu dung dịch chất điện ly có nồng độ đương lượng là c thì thể tích khối dung dịch có chứa 1 đương lượng sẽ là: _
1
,/
1000
V — ——lit — — _ — Cĩìí
c
3
c
lcm 3 dung dịch có độ dẫn điện riêng là K (S.cirf *). Vậy độ dẫn điện đương lượng của chất điện ly nồng độ c (đlg/lit) là: X = K.v (S.cm '.cm3) Hay
Ẩ= I —
(W )
(7.3)
Công thức độ dẫn điện đương lượng biểu thị mối quan hệ giữa độ dẫn điện riêng và nồng độ đuơng lượng của dung dịch chất điện ly. Thứ nguyên của độ dẫn điện đương lượng là s.cm 2.
213
Hình 7-2.
Sự phụ thuộc của độ dẫn điện đương lượng X vào V c
Các yếu tố như: nhiệt độ, bản chất các chất, điện tích và bán kính ion đều ảnh hưởng đến độ dẫn điện đương lượng giống như độ dẫn điện riêng. Trong cùng khoảng nồng độ, chất điện ly mạnh có độ dẫn điện đương lượng lớn hơn chất điện ly yếu. Khi nồng độ tăng, độ dẫn điện đương lượng của chất điện ly mạnh giảm chậm và gần như tuyến tính ở nồng độ thấp, còn độ dẫn điện đương lượng của chất điện ly yếu lại giảm rất nhanh. Kết quả độ dẫn điện đương lượntg của một số chất điện ly trong dung dịch nước được ghi ở bảng sau: Bảng 7.1. Độ dẫn điện đương lượng một số dung dịch chất tan ở 25°c Độ dẫn điện đương lượng Nồng độ HCI
NaCI
KCI
Ằ (S.cm2)
AgN03
1/2BaCl2
1/2Na2S 0 4
0,0005N
422,7
124,5
147,8
131,4
136,0
118,7
0.0010N
421,1
123,7
146,9
130,5
134,3
113,1
0 .0 0 5 0 N
415,8
120,6
143,5
127,2
128,0
93,2
0,0100N
412,0
118,5
141,3
124,8
123,9
82,7
0.0200N
407,2
115,8
138,3
121,4
119,1
72,3
0.0500N
399,1
111,1
133,3
115,2
115,5
59,2
0,1000N
391,3
106,7
129,0
109,1
105,2
50,8
của các ion quyết định Nếu gọi vận tốc chuyển dịch của cation và anion tương ứng ở nồng độ c ià UC(+) cm.s 1 và UC(_) cm .s'1. Theo định luật Faraday, mỗi đương lượng của một ion bất kỳ vận chuyển lượng điện là F » 96500 Coulomb. Vậy toàn bộ điện lượng do dung dịch chứa c đương ỉượng chất hoà tan trong đơn vị thể tích vận chuyển trong 1 đơn vị thời gian, chính là độ dẫn điện độc lập của dung dịch này. F [UC(+) + u c(.)].c (coulomb) Lượng điện do một đương lượng chất điện ly vận chuyển chính bằng độ dẫn ^ điện đương lượng của dung dịch: Ấc= F [U C(+)+ UC(-)] I Tách riêng cho từng loại ion ta được: Ấc = F UC(+) + F UC(-)
/
Khi nồng độ chất điện ly giảm dần, khoảng cách giữa các ion tăng dần, hiệu ứng tương hỗ giữa các ion giảm, các ion chuyển dịch dễ dàng hơn, nghĩa là tốc độ các ion tăng lên. Khi nồng độ giảm gần đến gần bằng 0 (vô cùng loãng) vận tốc chuyển dịch giữa các ion đạt giá trị cực đại u°°(+) và u°°(.), độ dẫn điện đương lượng cũng đạt cực đại Xao, gọi là độ dẫn điện đương lượng ở độ pha loãng vô hạn. Ằoo= F UC(+) + F UC(.) Đặt F UC(+) = Ằ(+) và F UC(.) = Ằ(-). Vậy Ằ,(+) và Ằ,(.) là độ dẫn điện đương lượng của cation và anion ở độ pha loãng vô hạn, hay còn gọi là độ dẫn điện độc lập của các ion hoặc linh độ ion. Như vậy
Ằoo= Ằ(+) + X(-)
(7.4)
Độ dẫn điện đương lượng của dung dịch chất điện ly ở nồng độ c đương lượng/ lit là tổng độ dẫn điện đương lượng của mồi loại ion ở nồng độ đó Ằ,c = A,C(+) + XC(-)
ẰC(+) và Ầ.C(-) là độ dẫn điện đương lượng của cation và anion ở nồng độ c . Phương trình trên ích lợi ở chỗ, nếu biết được độ dẫn điện độc lập của vài chục ion, có thể tính được độ dẫn điện đương lượng ở độ pha loãng vô hạn của nhiều chất điện ly khác.
215
Thực nghiệm đã đo được độ dẫn điện độc lập trong bảng sổ tay hoá học. Bảng 7.2. Độ dẫn điện độc lập của một số ion ở 25°c
Cation
A,w (S.cm2)
Anion
A,(.) (S.cm2)
H+
394,82
OH'
198,50
K+
73,52
Br+
78,40
NH/
73,40
r
76,80
Ag+
61,92
cr
76,94
Na+
50,11
n o 3"
71,44
Lf
38,69
cio 4'
68,00
1/2 Ba+2
63,64
HC03*
45,50
1/2 Mg+2
53,06
%s o /
79,80
Số' hiệu ở bảng độ dẫn trên đặc biệt tiện lợi khi ta muốn biết độ dẫn điện đương lượng ở độ pha loãng vô hạn của các chất điện ly yếu, mà thực nghiệm ta không thể đo được và cũng không tính được bằng các ngoại suy trên đồ thị.
Trong dung dịch, các ion không tồn tại độc lập với nhau mà luôn có tương tác
lẫn nhau. Sự tương tác này được ba nhà hoá học p. Debye, E. Huckell, L. Onsager nghiên cứu và đưa thành lý thuyết lực hút tương hỗ giữa các ion. Lý thuyết gồm hai nội dung cơ bản sau đây:
- Chất điện ly mạnh phân ly hoàn toàn thành các ion âm và dương trong dung dịch ở mọi nồng độ. - Trong dung dịch, giữa các ion trái dấu luôn tồn tại lực hút tĩnh điện với nhau. Khi dung dịch loãng, các ion ở cách xa nhau, lực hút lẫn nhau rất yếu, coi như không đáng kể. Nồng độ càng tăng, khoảng cách giữa các ion giảm đi, lực hút giữa các ion tăng lên, làm tốc độ chuyển dịch giữa các ion dưới tác dụng của các điện trường giảm đi. Mặt khác thuyết lực hút tương hỗ giữa các ion cho rằng, khí nồng độ tăng, lực hút giữa các lon xuất hiện bầu khí quyển ion trái dấu. Mật độ khí quyển ion càng dày đặc khi nồng độ dung dịch càng cao. Có thể biểu diễn bầu khí quyển ion trong dung dịch khi không có điện trường và có điện trường ngoài như hình vẽ. Trong điện trường, các ion chuyển về các điện cực trái dâu, đồng thời trong hệ cũng xuất hiện một lực kìm hãm sự chuyển dịch.
Lực kìm hãm này gồm ba thành phần: một thành phần về lức ma sát và hai thành phần về điên.
216
a: Khi không có điện trường ngoài b: Khi ion trung tâm (+) chuyển động trong điện trường Hỉnh 7-3. Bầu khí quyển ion âm (-) bao quanh ion dương (+)
Khi các ion trung tâm đi về các điện cực trái dâu sẽ để lại bầu ion khí quyển ở phía sau. Vì vậy, mật độ ion trái dấu ở phía sau lớn hơn ở phía trước, nghĩa là bầu khí quyển ion đã bị biến dạng. Đến vị trí mới, bầu khí quyển ion khác lại tạo thành. Thời gian cần thiết để phá vỡ ion bầu khí quyển cũ tạo thành khí quyển ion mới vào khoảng 1CT9 đến IQ' 7 s. Lực hút tĩnh điện giữa ion trung tâm và bầu khí quyển ion trái dấu cản trở sự chuyển dịch của ion trung tâm về phía trước. Lực cản trở này liên quan đến sự biến dạng của khí quyển ion nên gọi là hiệu ứng bất đối xứng hay hiệu ứng phóng thích (sự thoát của ion trung tâm khỏi khí quyển ion). Trong điện trường, bầu khí quyển ion không đứng yên, bầu khí quyển này cùng với các phân tử dung môi di chuyển theo chiều ngược với chiều của ion trung tâm. Điều này, làm giảm tốc độ dịch chuyển của ion trung tâm. Tác dụng kìm hãm này gọi là hiệu ứng điện di. Khi nồng độ chất điện ly càng lớn, hiệu ứng điện di và hiệu ứng phóng thích càng tăng, độ dẫn điện của dung dịch càng giảm. Các ion không còn độc lập bởi vậy độ dẫn điện đo được thực tế phụ thuộc vào nồng độ. Bằng thực nghiệm L.Onsager đã xây dựng được phương trình biểu thị mối quan hệ giữa độ dẫn điện đương lượng của các chất điện ly với nồng độ chất điện ly và các hiệu ứng kìm hãm cũng như các yếu tố ảnh hưởng khác như nhiệt độ, độ nhớt của môi trường và bản chất dung môi. jik:ỉ ‘mỊ ĩfv>
Trong đó: D: hằng số điện môi ĩ] : Độ nhớt của dung dịch T : nhiệt độ dung dịch (nhiệt độ °K) a : Độ phân ly của chất điện ly c : nồng độ chất điện ly (đương lượng gam/lit) Ằc : độ dẫn điện đương lượng ở nồng độ c Ầoo: Độ dẫn điện đương lượng ở độ pha loãng vô hạn. Thực nghiệm cũng chứng minh: - Đai lương
82 4 • -Q (DT)
biểu thi ảnh hưởng của hiệu ứng điện di. tị
g 2 1Q5 - Đai lương
V /2
[DT )
Ào biểu thi ảnh hưởng của hiêu ứng phóng thích.
Ớ điều kiện nhiệt độ và dung môi nhất định các đại lượng trong ngoặc đơn của phương trình L.Onsager là hằng định. Đặt: A
=
82’.,14/2
(.DT)
TỊ
8,2 . 105
(dt Ỵ/2 Phương trình L.Onsager có dạng gọn hơn: Xc ^ a [ ^ - { A + B . A j 4 ^ c \
(7.6)
- Với chất điện ly mạnh, phân ly hoàn ttoàn ở mọi nồng độ, a = 1, phương trình L.Onsager có dạngẪc = \ẳx ~ ( ẩ + B.Ắx )s fc ị (7.7) - Trong dung dịch nước, ở 25°c, thay giá trị D, ĩ| của nước vào phương trình (7.7)
ta được: K
= k
- (60,2 +
0 ,2 2 9 .Ă X
)Vcj
(7.8)
Với chất điện ly mạnh và nồng độ cao, phương trình L.Onsager là phương trình bậc nhất, độ dẫn điện đương lượng Ằ phụ thuộc vào 4 c . Khi nồng độ chất điện ly bé,
218
ảnh hưởng của các hiệu ứng điện ly càng ít. Ớ nồng độ vô cùng loãng, các ion tồn tại độc lập, ít có tương tác kìm hãm nhau, độ dẫn điện đương lượng coi như cực đại Xoữ. Với chất điện ly yếu, ở điều kiện này, độ dẫn điện đương lượng chỉ còn phụ thuộc vào độ phân ly a. Biểu thức tính độ dẫn điện đương lượng có dạng
Ằc =
a.Ằoo
(7.9)
Công thức trên cho phép xác định độ phân ly a của chất điện ly yếu bằng cách Ẳ đo độ dẫn điện đương lương dễ dàng a = — (7.10)
/L
Nước là dung môi phân cực mạnh hoà tan được nhiều chất. Trong trạng thái
dung dịch, các ion vừa tương tác với nhau vừa tương tác với phân tử nước làm xuất hiện nhiều hiện tượng khá đặc biệt. Điều vừa nói trên chứng tỏ những ion hoá trị 1 hay đa hoá trị bán kính nhỏ, sẽ tạo lớp hydrat hoá lổn hơn lớp hydrat hoá của các ion hoá trị 1 và đa hoá trị có bán kính ion lổn hơn. Nghĩa là ion bán kính càng nhỏ, bán kính ion hydrat hoá càng lớn và ngược lại ion có bán kính lớn thì bán kính hydrat hóa nhỏ. Điều đó có nghĩa là linh độ ion thực tế tỷ lệ nghịch với bán kính ion hydrat hoá. Một trường hợp khá đặc biệt là proton, ion H+ có bán kính nhỏ nhất so với tất cả các ion khác. Khi tan trong nước, H+ bị hydrat hoá mạnh nhất, lẽ ra khi bán kính ion kể cả lớp hydrat hoá phải lớn nhất thì linh độ phải nhỏ nhất. Thực tế hoàn toàn ngược lại, tốc độ dịch chuyển của ion H+ khi bị hydrat không nhỏ mà lại lổn nhất trong tất cả các ion. Điều này được lý giải bằng sự vận chuyển điện tích (+) dọc theo liên kết hydro giữa các phân tử nước theo sơ đồ:
'H
O -H
... Ó - H
H ...
o
----------- ► \
H
H
\ O -H
H /
...
o. \
H
Từ đó giúp ta giải thích được một số’ tính chất và hiện tượng bất thường của nhiều chất chỉ thể hiện trong môi trường nước.
7.5.1. Đo độ dẫn điện riêng của dung dịch
Nguyên tắc đo điện trở suất của dung dịch điện ly, nghĩa là đo điện trở của một cm 3 dung dịch. Sau đó lấy nghịch đảo của điện trở một cm 3 dung dịch ta được độ dẫn điện riêng của dung dịch. 219
Ngày nay, ta có thể đo độ dẫn của dung dịch bàng máy đo độ dẫn, được thiết kế dựa trên máv đo điện trở, máy làm việc theo sơ đồ cầu cân bằng điện tử. Điện cực dùng để đo độ dẫn điện riêng của dung dịch điện ly gồm 2 bản Pl hình vuông, diện tích mỗi lá là lem 2, đặt cách nhau đúng lcm. Trên bề mặt bản điện cực có phủ muội Pt nhằm tránh hiện tượng phân cực điện hoá, ngăn không cho các ion tham gia quá trình oxy hoá khử xảv ra. Điều này giữ cho dung dịch nghiên cứu không bị thay đổi cả về lượng lẫn chất. Điện thế sử dụng là dòng điện xoay chiều cao tần. Lắp tế bào đo độ dẫn vào máy đo và đo độ dẫn điện riêng của dung dịch. Ngày nay, phép đo độ dẫn điện của dung dịch điện ly được áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành kỹ thuật và hoá học. 7.5.2. Xác định độ tan của muối khó tan
Các muối khó tan, có nồng độ dung dịch bão hoà (Cbh) rất nhỏ và bằng độ tan của nó ở nhiệt độ nghiên cứu. Đo độ dẫn điện riêng của dung dịch bão hoà, rồi tính ra độ dẫn điện đương lượng Ằ theo công thức 4.3 với việc coi nồng độ bão hòa Cbh của dung dịch là nồng độ đương lượng ta có : , _ 1000 „
Á = ———K
c
=>
c
1000 Ẫ
(7.11)
= - — - - K
Vì dung dịch loãng nên coi Ấ = Ằoo, tra bảng sổ tay hoá học, từ đó tính ra: C = 1 M
^
đ g .r '
(7 .1 2 )
Ảo Độ tan của muối khó tan CaSƠ 4 = c X đương lượng gam của muối (g) m C a S 0 4 = c X 68 (g) 7.5.3. Xác định độ phân ly a và hằng sổ điện ly của chất điện ly yếu
Một chất điện ly yếu HA, trong dung dịch phân ly thành ion âm và dương theo phương trình: HA
<
.........-
H+ +
A'
Nếu nồng độ chất HA là c mol.lit' 1 ở nhiệt độ thường, độ phân ly là a, nồng độ các phân tử của chất điện ly chưa phân ly và nồng độ các ion tại lúc cân bằng tương ứng sẽ là:
220
- [HA] = (1 - a ) . C m o l.r 1 - [H+] = [A"] = a . c m ol.r 1 Hằng số’phân ly kị :
\H* If /T1 k:= ------------[HA]
a.Cxx.C
a 1£
(1 -a).c
1-a
( 7 . 13)
Để xác định được a và ki, ta pha một loạt dung dịch HA có nồng độ khác nhau và đủ loãng. Tiến hành đo độ dẫn điện riêng của các dung dịch khảo sát, rồi dựa vào công thức tính độ dẫn điện đương lượng ở các nồng độ tương ứng, sau đó tính a theo công thức :
a=—
(7.14)
K - a: Độ điện ly -
Ầ : Độ dẫn điện đương lượng
-
Ãx : Độ dẫn điện độc lập.
Ị
Việc xác định a và ki theo cách này khá dễ dàng và cho kết quả chính xác.
Độ dẫn điện của dung dịch liên quan định lượng với nồng độ chât điện ly. Vì vậy thông qua đo độ dẫn điện, có thể tính được nồng độ dung dịch.
Người ta tiến hành đo độ dẫn điện của dung dịch cần chuẩn độ ở thời điểm sau mỗi lần thêm một lượng nhỏ dung dịch chuẩn. Phản ứng giữa dung dịch chất chuẩn và chất cần nghiên cứu tạo ra sản phẩm có độ dẫn điện khác nhau. Xây dựng đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ dẫn điện riêng K và thể tích V của dung dịch chuẩn thêm vào. Trên đồ thị, tại điểm tương đương sẽ có sự biến đổi đột ngột về độ dẫn điện. Biết được thể tích của dung dịch chuẩn độ ta có thể tính được nồng độ của dung dịch khảo sát. 7.5.4.2. Định lượng acid- baze dựa vào phản ứng trung hoà Xét trường hợp chuẩn độ một acid mạnh HC1 bằng một bazơ mạnh NaOH.
221
Khảo sát sự biến đổi độ dẫn điện của hệ trong quá trình chuẩn độ dung dịch HC1 bằng dung dịch NaOH. Tuỳ thuộc vào thời điểm trước hay sau điểm tương đương, trong dung dịch có các ion H+, c r , Na+, OH với nồng độ khác nhau. Nồng độ các ion này quyết định độ dẫn của dung dịch, sự biến đổi độ dẫn điện của dung dịch theo thể tích VtMaOH thêm vào giúp xác định điểm tương đương, nơi đó có điểm uốn khác biệt trên đồ thị. Độ dẫn điện riêng của dung dịch trước điểm tương đương chịu ảnh hưởng của 2 khuynh hướng ngược nhau: sự giảm độ dẫn điện do nồng độ ion H+ và sự tăng độ dẫn điện do ion Na+ . Vì linh độ của ion H+ lớn hơn linh độ của ion Na+ nên kết quả độ dẫn điện của dung dịch giảm theo đường ÁB. ion H + có ẰH+ = 350 s .c m 2, còn ẰNa+
= 50 s.cm 2. Tại điểm tương đương toàn bộ ion H+ đã bị trung hoà bởi ion O H \ dung dịch không dư O ff mà chỉ có ion Na+ và c r . Độ dẫn điện riêng của hệ lúc này là độ dẫn của dung dịch NaCl, có giá tri thấp nhất trên đồ thị. Biết thể tích và nồng độ của dung dịch NaOH có thể suy ra nồng độ dung dịch HC1 cần tìm. Hình 7-4. Sự thay đổi độ dẫn điện khi chuẩn độ Sau điểm tương đương, nồng độ ion OH' tăng lên, đồng thời nồng độ ion Na+ cũng tăng, làm cho độ dẫn điện cũng tăng nhanh theo nhánh BC. Tuy nhiên, sự tăng K lúc này vẫn chậm hơn sự giảm độ dẫn điện lúc trước điểm tương đương vì ion QBT có linh độ thấp hơn H+ (Ằoh- = 199 s.cm 2). Điểm tương đương là giao điểm của đoạn AB và BC trên đồ thị 7.5.4.3. Định lượng nồng độ dựa theo phản ứng tạo kết tủa Khi sản phẩm của phản ứng chuẩn độ là một chất kết tủa ít tan, độ dẫn điện của dung dịch phụ thuộovào tích số tan của kết tủa tạo thành. Nếu tích số tan của sản phẩm càng bé, sự thay đổi độ dẫn điện tạiđiểm tương đương càng rõ, đường cong chuẩn độ có điểm uôn rõ ràng. Nếu dung dịch cần chuẩn có nồng độ bé khoảng 0,1 M, kết quả phân tích sẽ phù hợp khi tích số tan của sản phẩm nhỏ hơn hoặc bằng 10 ~5. Những chất có độ tan lđn hơn, việc xác định điểm tương đương khá khó khăn vì đường cong chuẩn độ không có điểm uốn rõ rệt. 222
Khi nồng độ chất nghiên cứu càng nhỏ, điểm uốn trên đường phân tích càng không rõ. Ví dụ nếu nồng độ chất cần chuẩn độ vào khoảng 1CT3 M, và sản phẩm tạo thành có tích số tan lớn hơn 1CT9, thì khó nhận ra điểm uốn trên đường cong độ dẫn điện K theo thể tích V. Để khắc phục nhược điểm này, ta đưa vào dung dịch nghiên cứu một dung môi hữu cơ, làm giảm độ tan của sản phẩm, khi đó sự thay đổi độ dẫn điện sẽ thấy rõ hơn nhiều. Ảnh hưởng của linh độ ion biểu hiện ở độ dốc của đường cong trước điểm tương đương. Nếu linh độ của các ion tạo tủa lớn hơn linh độ của các ion trong dung dịch chuẩn, độ dẫn điện của hệ trước điểm tương sẽ giảm dần. Nếu linh độ các ion tạo tủa bằng linh độ của các ion trong dung dịch chuẩn, độ dẫn điện của dung dịch không đổi suốt quá trình. Ví dụ: định lượng dung dịch muối tan Ba(NQ 3) 2 bằng muối Na 2SƠ4 Phản ứng định lượng như sau: B a(N 0 3) 2
+
Na 2SƠ4
------------►
B aS0 4 ị
+
2N aN 0 3
Trước điểm tương đương: Độ dẫn điện của dung dịch do ion Ba+2 (ẰBa+ 2 = 63,3) và NO '3 (ẰMT3 = 71,44) được thay thế bằng ion Na+ có linh độ bé hơn (Ằ Na+ = 50,1). Giọt dư đầu tiên của dung dịch Na 2SƠ 4 sau điểm tương đương làm tăng nhanh độ dẫn điện của dung dịch vì Na 2SƠ4 phân ly hoàn toàn. Khi đồ thịđộ dẫn riêng xuất hiện điếm uốn ta dừng định phân và tính kết quả.
Đo độ dẫn điện của dung dịch là một trong những phương pháp phân tích định lượng dùng trong nhiều ngành kỹ thuật. Có thể dựa vào độ dẫn điện để đánh giá chất lượng nước cất dùng cho các chế phẩm với mục đích khác nhau, sử dụng nước cất hai lần có độ dẫn điện riêng vào cỡ 1 CT5 s.cm ' 1 để pha các dung dịch tiêm truyền, thuốc tiêm, chạy thận nhân tạo hoặc rửa các bộ phận trong và sau khi phẫu thuật. Các dạng thuốc lỏng khác chỉ cần dùng nước cất 1 lần, có độ dẫn điện lớn hơn chút ít. Trong các phòng thí nghiệm, tuỳ theo yêu cầu về độ chính xác của nghiên cứu mà dùng nước cất 1 lần hoặc 2 lần để pha chế thuốc thử. Các máy cất nước hiện nay được gắn bộ phận đo độ dẫn điện tự động. Khi nước cất chảy ra vượt quá giới hạn độ dẫn điện cho phép, máy sẽ ngừng hoạt động. Độ dẫn điện cũng là một trong các chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm nước sinh hoạt, nước sông ngòi, hồ, ao.
223
Nước sinh hoạt (nước máy) có độ dẫn điện vào khoảng 10‘3 s.cm '1. Nước bị ô nhiễm do phân bón, thuốc trừ sâu, do chất thải công nghiệp hoặc nước nhiễm bẩn thường có độ dẫn điện lớn. Phương pháp đo độ dẫn điện cũng được dùng để kiểm tra chất lượng nước khoáng, 11ước giải khát và các thực phẩm lỏng như sữa. Ưu điểm chính của phương pháp đo độ dẫn là đơn giản, nhanh, chính xác, dễ lắp ráp vào các dây chuyền tự động trong các ngành sản xuất. Phương pháp chuẩn độ dẫn cho phép xác định các chất ở nồng độ khá loãng (nhỏ hơn 10 4 mol/1). Nếu kết hợp dung môi hữu cơ cùng với nước, có thể xác định nồng độ của từng câu tử trong hỗn hợp mà không cần tách riêng. Ngoài ra, bằng cách đo độ dẫn điện, cũng có thể xác định được hằng số phân ly từng nấc của các acid và bazơ yếu đa chức. CÂU HỎI LƯỢNG GiÁ
1. Nêu định nghĩa và viết biểu thức tính độ dẫn điện riêng. 2. Kể các yếu tố ảnh hưởng đến độ dẫn điện riêng K và giải thích ảnh hưởng của nồng độ, 3. Định nghĩa và viết biểu thức tính của độ dẫn điện đương lượng. 4. Nêu và giải thích các yếu tô" ảnh hưởng đến độ dẫn điện đương lượng. 5. Trình bày độ dẫn điện độc lập của ion và nêu ý nghĩa đại lượng này. 6.
Nêu ứng dụng của phép đo độ dẫn điện.
7. Nêu ý nghĩa của phép đo độ dẫn điện trong ngành Dược. CÂU Hỏi TRẤC NGHIỆM
1. Độ dẫn của motJdumJoai là do: a. Các nguyên tử tạo bên trong kim loại đỏ b. Là các phân tử hình thành kim loại đó c. Là do các hạt và lỗ bên trong d. Là do các ion nguyên tử cấu tạo kim loại )g£ CácTđiện tứ)cấu tạo bên trong kim loại 2. Độ dẫn của một dung dịch gây nên bởi: a. Các điện tử do điện trường cung cấp b. Các hạt và lỗ trong dung dịch
224
y%r. Các ion của chất điện ly trong dung dịch d. Do ion H+ và OH~ của nước phân ly trong môi trường e. Tất cả đều đúng 3. Theo định nghĩa: Độ dẫn diện riêng là : a. Độ dẫn điện của từng kim loại riêng trong hỗn hợp b. Độ dẫn điện của 10 lít dung dịch c. Độ dẫn của một dm 3 dung dịch d. Độ dẫn điện của một mol chất tan trong dung dịch Độ dẫn của các ion trong một cm3dung dịch 4. Độ dẫn điện đương lượng là độ đẫn của các ion trong một thể tích chứa:
^
Một đương lượng gam chất tan
b. Một mol chất tan c. Mười đương lượng gam chất tan d. Một phần mười đương lượng gam chất tan e. Tất cả đều đúng 5. Khi môi trường tăng r c , độ dẫn điện của dung dịch: a. Tăng 10% b. Giảm 2,5% c. Tăng 5% d. Giảm 5% Tăng 2,5% 6. Công thức tính độ dẫn điện đương lượng được biểu diễn như sau:
e. Tất cả các công thức đều sai 225
7. Theo phương trình thực nghiệm của L. Onsager về lực hút tương hồ giữa các ion thì đại lượng hiệu ứng điện di có công thức: . _ 82,4.D a'
~ ( t )V2ĩỉ
d. A = .. e. (í)r> 71/2
, '
■
82,4T
,
~ ( D ) xnĩ]
^
, _
82,4
~ (DT) ì/2ĩ]
ỵ
(d t )ì]ì/2
8 . Theo phương trình thực nghiệm của L. Onsager về lực hút tương hồ giữa các ion thì đại lượng liên quan đến hiệu ứng phóng thích có công thức: 8 ,2 . 1 0 3
(DTfn
, r> _ 8 ,2 . 1 0 6 d. B = ..... e. B = (.D T j ' 2
226
8 ,2 . 1 0 5
(DTf2 v 8 ,2 . 1 0 5
{.DT)
3/4
8 ,2 . 105
(DTf3
Chương 7
MỤC TIÊU HỌC TẬP ỉ.
Trình bày và giải thích được cách hình thành điện cực kim loại.
2. Nêu được nguyên tắc phân loại điện cực, cho ví dụ về các loại điện cực. 3. Trình bày được đặc điểm của phản ứng hoá học xảy ra trong pin điện hoa'. 4. Giải thích được cơ chế hình thành sức điện động của pin điện hoá. 5. Nêu và giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến sức điện động của pin. 6. Nêu được các ứng dụng của phương pháp đo thế điện cực. 7. Nêu được vai trò của điện cực trong kỹ thuật và đời sống.
7.1. ĐIỆN c ự c VÀ THÊ ĐIỆN c ự c 7.1.1. Cặp oxy hoá khử và thế oxy hoá khử
Trong pin hóa học, dòng điện phát sinh là kết quả của các phản ứng oxy hoá khử xảy ra trên bề mặt các điện cực, trong đó quá trình oxy hoá và quá trìnhkhử được tách ra riêng biệt và điện tử được vận chuyển từ nơi có mật độ điện tử cao đến nơi có mật độ thấp qua một dây dẫn. Phản ứng oxy hóa khử gồm 2 quá trình: - Quá trình oxy hoá là phản ứng k h i đó dạng khử nhường điện tử, ■. Quá trình khử ỉà phản ứng khi đó dạng oxy hoá nhận điện tử. Ví dụ: Nếu cho dòng điện một chiều chạy qua dung dịch CuCỈ2 vód điện cực trơ, trong hệ xảy ra phản ứng điện phân CuCl? theo phản ứng Đ ph dd
CuCl2
__ ___ >
C u ° ị + Cl2 t
(7.15)
Quá trình xảy ra ở 2 điện cực - Cực âm (catod):
Cu2+ + 2e --------- > Cu° ị
- Cực dương (anod): 2C Ĩ - 2e --------- > CỈ2 1
(Quá trình khử) (Quá trình oxy hóa)
-
227
Từ ví dụ trên cho thấy các ion, phân tử, nguyên tử có thể biến đổi lẫn nhau trong khi tham gia phản ứng oxy hoá khử để tạo thành những cặp oxy hoá khử tương ứng như các cặp sau oxi hóa/khử (Oxh/red) sau: "c u / C u ', Cl2/ 2CĨ, Zn2+/ Zn, Fe3+/ Fe2+ . Trong đó: Cu2+, Cl2, Zn2+, Fe3+ gọi là dang oxy hoá, ký hiệu là Oxh Cu, c r , Zn, Fe2+ là dạnơ khử ký hiệu là Kh. Như thế, dạng oxy hoá và dạng khử có thể biến đổi lẫn nhau. Khả năng biến đổi Oxh/Kh mạnh yếu tuỳ thuộc mức độ cho, nhận điện tử dễ hay khó. Một cặp oxy hoá khử bất kỳ ký hiệu là Oxh/Kh được định nghĩa như sau: > “Cặp oxỵ hoá-khử là cặp các phân tử, nguỵên tử hoặc ion có thể biến đổi lẫn nhau trong các phản ứng oxy hoá-khử”. Đại lượng đặc trưng cho mức độ biến đổi lẫn nhau manhjyeu giữa dạng 0 X1 hỏa vả khử được gọi là: T h ể o x y h o á k h ử , ký hiện là ( p o x h / K h hay Ọ o x h / R e d
Kết qua nghiên cứu cho thấy: - Cặp Qxh/Kh nào có th ế oxy hoá khử càng dương, dạng oxy hoá càng dễ nhận điện tử, còn dạng khử tương ứng lại rất khó nhường điện tử của mình. - Ngược lại cặp có thế oxy hoá khử càng âm, dạng khử càng dễ nhường điện tử còn dạng oxy hóa khó nhận điện tử. Vì thế, dựa vào giá trị thế của cặp oxy hoá khử, có thể dự đoán được chiều hướng diễn biến của các phản ứng oxy hoá khử. Nghĩa là chiều mà dạng oxy mạnh kết hợp với dạng khử mạnh. -X> Ví dụ: có 2 cặp oxy hoá khử vđi th ế oxy hpá khử tương ứng: '
■'''’/ ' ĩ '5
l .»■ , - Cặp 1 : «•> £ i \ũ --À ,
- Cặp 2 :
CA ỈM8-’ 'Ạ
r P e +3/ F e +í Y Zn+2 /E n )
Ầ&U&-Ì O.I’l
= - 0,760 volt \ Khi cho 2 cặp này tiếp xúc ỉ u sẽ xảy ra phản ứng:
«3
----------► 2Fe +2
+
■
,"
©2
— ----_ _ _ _ _ _ ...-----------------£-.... ;... . .
2Fe +3 + Zn
,
y _| J
l i /
'tó c ,
Zn+2
r
X „ _
M i I
2+
2fl-
Chứ không thể xảy ra phản ứng ngược lại, vì Fe +3 là dạng oxy hoá mạnh hơn Zn +2 còn Zn lại là dạng khử mạnh hơn Fe+2, sẽ phản ứng với nhau để tạo ra 2 dạng oxy hoá-khử yếu hơn. Giá trị điện thế của cặp oxy hoá khử, ngoài bản chất dạng oxy hoá-khử quyết định, còn phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ của chúng trong hệ.
228
/ i
7.1.2. Sự hình thành điện cự c Khi nhúng một thanh kim loại vào trong dung dịch muối của kim loại đó hoặc một thanh kim loại trơ nhúng trong dung dịch có chứa cả dạng oxy hoá và dạng khử của một cặp oxy hoá khử thích hợp sẽ tạo ra một điện cực. Ví dụ: nhúng thanh kim loại đồng trong dung dịch muối C 11SO 4 tạo điện cực Cu+2/Cu hay thanh Pt nhúng trong dung dịch có chứa ion Fe +3 và ion Fe +2 tạo điện cực Fe+3/Fe . S ự h ìn h t h à n h ló p đ iệ n th ế kép.
Cấu trúc của mạng lưới kim loại là mang tinh thể mà điểm nút là ion hoặc nguyên tử kim loại cùng với các electron tự do. Khi thanh kim loại tiếp xúc với nước, các phân tử của nước có cấu trúc lưỡng cực sẽ tương tác trên bề mặt kim loại, một bộ phận kim loại bị các lưỡng cực có năng lượng đủ lớn phá vỡ liên kết lưới kim loại, tạo thành ion rời khỏi kim loại và được dung môi solvat hóa phân tán vào pha lỏng. Kết quả là trong dung dịch, ion kim loại tích điện dương và bề mặt kim loại còn lại các electron tích điện âm. Các ion kim loại khi chuyển động trong dung dịch do tác nhiệt có khuynh hướng khuếch tán vào pha lỏng nhưng một mặt do lực hút tĩnh điện của lớp điện tích âm trên bề mặt kim loại có xu hướng thu hút ion kim loại đến sát gần bề mặt kim loại tạo nên lớp điện kép. Như vậv, có sự hình thành hai bản tỉnh điện ngược dấu ở bề mặt phân chia pha kim loại-dung dịch tạo nên thế nhảy (p. Điện thế
Cu
- 2e
- Quá trình khử:
Cu +2 + 2e
------------ ► Cu +2 ---------► Cu
Ậ
Sau đây là kết quả 2 chiều của phản ứng thuận nghịch: Cu +2 + 2e
Cu°
Trường hợp tổng quát, trên bề mặt điện cực kim loại cặp điện thế oxi hóa khử Mn+/ M có thế xảy ra phản ứng :
Hay
Mn+ + ne
^.
Oxh + ne
4 T.....^
M°(r). Kh
229
Do quá trình này, trên bề mặt điện cực có một lớp điện tử và dung dịch sát bề mặt tiếp xúc xuất hiện lớp ion dương, tập hợp hai lớp trên sẽ tạo ra điện kép. Sự chênh lệch điện thế của lớp điện kép chính là thế Nernst gọi là thế điện cực v à đ ư ợ c ký h iệ u b ằ n g c h ữ
Ọ a /c
h a y Ộ3bxh/Kh-
Thế điện cực là đại lượng đặc trưng cho khả năng oxv hoá-khử trên bề mặt các điện cực trong điều kiện đã chọn về nhiệt độ và nồng độ của dung dịch.
£7.1.3. Sự phát sinh điện thế trên điện cực fphương trình Nernst) Thế điên CƯC hay thế Nernst như đã nêu trong phần trên chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: nhiệt độ, nồng độ, các dạng oxy hoá-khử và bản chất của điện cực. Mỗi điện cực ở điều kiện nhất định phát sinh một giá trị thế điện cực xác định. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có phương pháp nào đo được giá trị tuyệt đốì của thế điện cực, chỉ có phương pháp đo sức điện động của pin khi ghép hai điện cực với nhau. Nghĩa là chỉ đo được hay so sánh được một cách tương đối sự chênh lệch điện thế giữa các điện cực. Xuất phát từ thực tế như vậy, nhằm đơn giản hoá và thuận tiện cho việc đo lường, người ta chọn một điện cực nào đó có điện thế ổn định làm chuẩn để so sánh với các điện cực khác. Theo qui ước, người ta chọn điện cực khí hydro làm điện cực chuẩn, có áp suất của khí H 2 bằng 1 aim (píỈ 2 = 1 atm), dung dịch chứa ion H+ có [H+] = 1 mol/lít và nhiệt độ của môi trường họat động t = 25 °c. Trong điều kiện này, giá trị điện thế của điện cực hydro bằng 0 và được ký hiệu như sau: P tlH 2 (p=latm ) I H+(a= l)
=0
Khi cần đo điện thế của một điện cực nào đó, chỉ việc ghép với điện cực hydro tiêu chuẩn tạo một pin điện. Đo sức điện động của pin, sẽ tính được điện thế của điện cực cần khảo sát. Tuỳ theo bản chất của điện cực nghiên cứu vàcác điều kiện kèm theo, mà giá LUL L^ )...được..° tính theo công thức: T „ . _
n r,
Oxh / Kh — £
g , R T . tfo *1
O xh/K h
+
p
In
f7 1 6 1
(/.io j
____________ ----------------------
Công thức Nernst về thế điện cực, biểu thị mối liên quan định lượng giữa điện thế Nernst xuất hiện trên bề mặt phân cách pha của điện cực với nồng độ các dạng oxy hóa và khử của một cặp oxy hoá khử và nhiệt độ hệ.
ĨA Ay^hàn loại điện cực Dựa vào bản chất của các điện cực người ta phân điện cực làm các loại: - Đ iên CƯC loai 1 (điện cực c h u ẩ n ).
230
•( Cệí-t jAmn) _
, ì"í Ac
Điện cưc loai 2 (điện cực so sánh)
Điên
3 (điện cưc. oxi.M aièử)
- Điện cực loại 4 (điện cực màng và điện cực chỉ thi
10
==). Xi•*
7.1.4.1. Điên cực loại 1 (thuận nghịch VỚI cation hoặc anion) a. Điên
CƯC
khí: Điện cực Hydro chỉ thị
Gồm một thanh kim loại trơ, thườne là Pt trên bề mặt có phủ một lớp muội Pt để hấp phụ chất khí, nhúng trong dung dịch chứa ion hoà tan của khí đó. Điện cực khí hydro có cấu tạo như hình vẽ sau. ■ Phản ứng trên điện cực:
2H+ + 2e = H 2
T hế điện cực Hvdro phụ thuộc hoạt độ (nồng độ) ion H+ trong dung dịch và áp suất khí hydro: ,0
F.
— p.~
2 H + ỉ H 22
RT. a 4-— ---• n ——
M+/ H 2 ' 2 f
p
(7.17)
Thông thường, người ta khống chế áp suất khí hydro bằng latm. Khi đó điện thế của điện cực khí hydro chỉ còn phụ thuộc hoạt độ (nồng độ) ion H+. Neu ở 25°c và hoạt độ aH+ = 1, khi ,PH2 = 1, N |h eo quy ư ô c í ^ /m = o . - j 'V' ^
l ỷ. I
Nếu aH+ bất kỳ điện thế của điện cực hydro được tính theo công thức:_________ Í £2h^ h2^= 0,059: l 5 [ H 2 ^ a 0 5 ^ : \
(7.18)
..
Điện cực hydro là điện cực thuận nghịch có độ lặp lại tốt, được làm điện cực chỉ thị H+ để đo pH, chuẩn độ acid-bazơ. Kết quả đo ổn định và chính xác. 7’ Điện cực Hydro ch u ẩ n /ỉỉọ at động trong điều kiện qui định nghiêm ngặt họat độ aH+= l, áp suât khí hydro pH2= 0 có điện thế qui ước bằng “0 ” được gọi là điên cực chuẩn.. Điên citc hydro chỉ th ị íàm việc trong điều kiện an+ bất kỳ và áp suất khí hydro pH2 ^ 0 , điện th ế của nó sẽ khác “0 ”. Đ ể đo điện thế của điện cực bất kỳ, phải ghép với điện cực hydro chuẩn, giá trị điện thế đo được của điện cực nghiên cứu là giá trị tính theo thang hydro. b. Điện cực kim loại Cấu tạo: Gồm một thanh kim loai rắn tinh khiết nhúng trong dung dịch muối tan của kim loai. Ký hiệu là: Mn7M(r)
231
Trên bề mặt kim loại xảy ra phản ứng khử Mn++ ne = M(r) T hế điện cực phụ thuộc vào nồng độ ion kim loại tan trong dung dịch và nhiệt độ theo phương trình Nemst: £M*nỉM = £M*nIM RT
£ m *" i m
i m
+ ——ln[M"+] nF
(7.19)
Vì quy ước hoạt độ (nồng độ) của kim loại rắn tinh khiết bằng đơn vị. Có thể kể nhiều điện cực kim loại như: AgÌÉAg; Cu 2/Cu; Zn+2/Zn; Pb+2/Pb. 7.1.4.2. Điện cự c loại 2: Gồm kim loại phủ muối kim loại kho tan >0 Điện cực so sánh.
Trong -quá trình đo điện thế của nhiều điện cực khi ghép với điện cực hydro chuẩn, người ta nhận thấy có nhiều khó khăn do điện cực hydro chuẩn khó chế tạo và không ổn định. Đ ể thực hiện mục tiêu này một vài điện cực có điện thế khá ổn định khi hoạt động, việc chế tạo đơn giản, sử dụng dễ dàng và thuận tiện. Vì vậy trong phép đo điện thế, người ta đùng điện cực trên thay cho diện cực hydro chuẩn, điện cực loại này được gọi là điện cực so sánh. Điện cực so sánh phải thỏa mãn các điều kiện sau: - Bền vững theo thời gian. - Điện thế tạo thành phải lập lại và hằng định (không thay đổi) khi có dòng điện nhỏ chạy qua. Cấu tạo chung điện cực so sánh Điện cực so sánh gồm một thanh kim loại, phụ một lớp muối khó tan của kim loại đó, tất cả nhúng trong dung dịch muối tan có cùng anion cửa muối khó tan. Đặc điểm quan trọng nhất của điện cực loại này là th ế điên cực rất ổn định trong quá trình hoạt động nên người ta thường dùng nó làm điện cực so sánh thay cho điện cực hydro chuẩn trong phép đo điện thế. Cór2 loại điện cực so sánh: điện cực calomel và điện cực bạc clorua. s , a. Điện cực calomel t
v;
Cấu tạo: Gồm một dây đẫn Pt, nhúng trong hỗn hợp bột nhão của Hg và Hg2Ơ 2, tất cả tiếp xúc với dung dịch KCl.
232
X Ký hiệu điện cực calomel: Pi, Hg, Hg2Cl21KCldd Phần ứng khử .xảy ra trên điện cực: Hg2Cl2 +
2e
=
2 Hg
+ 2CĨ
Điện thế tính theo phương trình Nemst: .......... .. '
>;
..
í£
cal ~
.
caì
R T ,.
O 17
2F
r
12 r
_ì 5
(7.20)
[ H g fip r t-
Thực tế thành phần bột nhão Hg, Hg 2CỈ2 thay đổi không đáng kể trong quá trình điện cực hoạt động, nên người ta qui ước [Hg2Ơ 2] = [Hg] = 1. Như vậy điện th ế của điên CƯC chỉ còn phu thuôc vào nồng độ dung dịch KC1. cai
Ở 2 5 °c người ta đo được
Ecai
— ln[C/-]2 2F
vổi dung dịch KC1 nồng độ khác nhau như sau:
- KC1
0,1N
£°J,= + 0,334 volt
- KC1
1,0N
e'£ =
KC1 bão hoà
(7.21)
+ 0,280 volt = + 0,242 volt
Thông thường người ta dùng dung dịch KC1 bão hoà. Điện cực calomel bão hoà được dùng làm điện cực so sánh thay cho điện cực hydro trong hầu hết các phép đo lường điện thế. ;
S ự ảnh hưởng của nhiệt độ đến điện thế trên điện cực Calomel.
C.O’ L
' r^íìẰI Để phép đo điện thế được chính xác, ta có thể tính điện thế của điện cực calomel bão hoà ở các nhiệt độ khác nhau theo phương trình thực nghiệm Ecar = 0,242 - 0,0076 (t -25) Volt
(7.22)
Với t ỉà nhiệt độ của hệ lúc đo, tính theo thang °c. h, Điện cực AgCl Cấu tạo: cũng được chế tạo giống điện cực calomel, bao gồm một dãy Ag tinh khiết, trên phủ muối AgCl, nhúng trong dung dịch KC1. Điện cực AgCl có điện thế lặp lại tốt và ổn định nên cũng được dùng làm điện cực so sánh như điện cực calomel, trong điện cực AgCl so sánh, dung dịch KC1 có hoạt độ ion c r bằng 1 mol/lit.
íJ,ịừ [Ìììĩ dđ KCi băo hòa S ứ xốp
Hình 7-6. Điện cực calomel
)
Ký hiệu điện cực AgCl so sánh là: Ag, AgCl I KC1 (a=l). Phản ứng khử xảy ra ở điện cực: AgCI +
le
= Ag°ị +
cr
Thế điện cực chỉ phụ thuộc hoạt độ (nồng độ) ion c r theo phương trình n
RT
[AgCl ] .4 . 1 h rỉM
(7.23)
Người ta qui ước ở trạng thái rắn [AgCl] = [Agj = ỉ ơ
r Ở 25 ° c và acr = I :
-24)
£AgC, = E°AgCl = 0,2224volt
Điện thế của điện cực bạc ổn định tốt trong quá trình hoạt động. Điện cực AgCl còn được dùng để ch ế tạo các điện cực màng chọn lọc.
7,1.4.3. Điện cực oxy hoá khử (ĐJậỉUiựcJQạL3) ^ Cấu tạo: Nguyên tắc chung của điện cực oxy hoá khử bao gồm một dây kim loại trơ Pt hay Ag, nhúng trong dung dịch hoà tan cả dạng oxy hoá và dạng khử của cùng một cặp oxy hoá khử. Thanh kim loại trơ không tham gia gì vào phản ứng điện cực, mà chỉ là nơi để phản ứng điện cực xảy ra và vận chuyển đien tử, Ví dụ điện cực oxy hoá khử Fe+3/Fe+2. , Ký hiệu: Pt I Fe+3, Fe+2. Trên bề mặt thanhJPt xảy ra phản ứng khử:(JFe +3 Điẽn thế trên bề mặt điện cực oxy hóa khử: c s ,^ ,
A
Fe
"
= s i ^ 2+ — I n - ^ H' lhe
F
+ le
a Fe+2
=
' ~~~ N
.J
Fe +2 y ! ^jK’
V c ,
" (7.25)
Trong thực tế gặp nhiều điện cực oxy hoá khử có sự tham gia của môi trường vào phản ứng điện cực đặc b i ệ t là ion H + và OH . Khi đó thế điện cực không những chỉ phụ thuôc nồng độ cặp oxy hoá khử mà còn phụ thuộc cả pH môi trường. Ví dụ: Điện cực quịnhỵdron^ký hiệu như sau : Pt I c 6h 4o 2, c 6H4(OH)2, h + Quinhydron là hỗn hợp đồng phân tử của C6H4O2 và CgH4(OH)2. Quinon C6H4O 2 ( là dạng oxy hoá ) còn hydroquinon C 6H4(OH)2 ( là dạng khử). Trên điện cực xảy ra phản ứng khử:
234
CftH40
2
+
2H+
+ 2e
=
C6H4(OH )2
Xác định giá trị thế của điện cực theo phương trình: e<ì = e i + ệ L , n ^ ^
Ẩ
.
( 7 . 26 )
a c i Hi ị(ÌH)2
Trong dung dịch, quinhydron phân ly theo phương trình: C 6H 4 0 2. C 6H 4( 0 H ) 2
< ------>
c 6h 4o 2
+
C 6H4(OH ) 2
Người ta thường dùng dung dịch quinhydron bão hoà, nồng độ C 6H40 2 luôn luôn bằng nồng độ C6H4(OH )2 ở mọi nhiệt độ. Trong điều kiện như vậy, điện thế £ q chỉ còn phụ thuộc vào nồng độ (hoạt độ) ion H+ của dung dịch khảo sát và được gọi là thế điện cực có điều kiện: „ RT SQ = eỹ+- -ỉna, F
(7.27)
Vì vậy, có thể dùng điện cực quinhydron để đo pH của dung dịch.
7,1.4.4. Điện cực màng Đây là loại điện cực có cấu tạo và cơ chế phát sinh điện thế khá đặc biệt so với các loại điện cực ở phần trên'! cơ bản loại điện cực loại này gồm một màng rất mỏng teầogJhuẶ4inh4w^-diấijdẻo, cổ khá năng dẫn điện. Điện thế xuất hiện ở hai phía của màng chỉ đơn thuần do sự khuêch tán trao đổi của ion chat điện ly với các ion có trong thấnh phần jm ang, điện thê" này chíntrĩalHCRHũ^hJãfl)^Người ta chưa tìm thầy mối quan hệ giữa điện thế ở hai phía của màng với quá trình hoá học ngòai sự vận chuyển điện tử qua màng. ứ. Điện cực thuỷ tinh (điện cực màng xác định ion H+) Cấu tạo như hình vẽ bao gồm: - Màng thuỷ tinh đặc biệt. - Dung dịch HCI có nồng độ xác định hoặc một dung dịch đệm. - Dây Ag phủ AgCl nhúng trong dung dịch HC1. - Lớp vỏ nhựa bảo vệ.
„-235
Thông thường, mặt trong của màng thủy tinh tiếp xúc với dung dịch điện ly HC1, mặt ngoài màng tiếp xúc vđi dung dịch nghiên cứu. Trước mỗi lần đo, đặc biệt là điện cực mới hay điện cực đã để lâu ngày, cần phải hoạt hoá lại bề mặt màng bằng cách nhúng điện cực vào dung dịch HC1 0,1M trong nhiều giờ. Lúc này trên bề mặt màng xảy ra quá trình khuếch tán trao đổi giữa ion H+của các dung dịch và ion Na+ trong thành phần của màng, quá trình này tạo một cân bằng giữa ion H+ trong dung dịch H+dd và ion H+(t trong màng thuỷ tinh H+tt theo phản ứng: H Jd Hu Sau khi được xử lý, điện cực thuỷ tinh có thể dùng để nghiên cứu nồng độ H+ của các dung dịch khác. Khi nhúng điện cực thuỷ tinh vào dung dịch nghiên cứu, cơ chế xuất hiện điện thế của điện cực xảy ra như sau: ở điều kiện nhiệt độ xác định, điện thế của màng chỉ phụ thuộc nồng độ dung dịch nghiên cứu [H+]x. Phương trình điện thể phát sinh trên bề mặt điện cực thủy tinh trở thành đơn giản: RT £m = const + ——,ln [//+]A, F
(7.28)
eM :Là điện thế của điện cực thuỷ tinh và ký hiệu là £tt Hằngsố const ký hiệu là e°TT- Biểu thức điện thế trên điện cực thủy tinh:
£„ = 4 + ^ . 1 „ [ / / * ] v t ở 25°C:
£tt = S°TT - 0,059.pH
(7.29) (7.30)
e°TT còn được gọi là điện thế bất đối xứng, xuất hiện do tính chất của hai mặt màng khác nhau, giá trị 8°TT phụ thuộc vào hằng số cân bằng của quá trình trao đổi H+dd < -----> H+tt , và đặc trưng cho bản chất của thuỷ tinh. Thực nghiệm xác định e°TT bằng cách nhúng nó vào dung dịch có nồng độ H +
đúng bằng nồng độ H+ chứa trong bầu thuỷ tinh rồi đo điện thế. Thực tế sử dụng không cần thiết phải xác định S°TT như trên, mà có thể loại bỏ e°TT bằng cách chuẩn máy với 3 dung dịch đệm có pH biết trước, thực hiện cách này
cho kết quả nhanh chóng và tiện lợi hơn. b. Các điện cực màng dùng để xác định ion loại khác Là loại điện cực chế tạo theo nguyên tắc của điện cực thuỷ tinh, nhưng màng của nó cấu tạo đặc biệt, chỉ có khả năng trao đổi chọn lọc với một ion nhất định trong dung dịch nghiên cứu. 236
Cơ chế xuất hiện diện thế trên màng chọn lọc ion giống như cơ chế xuất hiện thế trên điện cực thuỷ tinh. Nguyên liệu để làm màng thường là các polime, cao su, colodion, silicon. Khi chế tạo người ta cho thêm vào các hợp chất trên các ion tạo liên kết không bền, có khả năng khuếch tán ra khỏi màng để trao đổi với ion trong dung dịch nghiên cứu. Ngày nay, người ta đã chế tạo được nhiều loại điện cực màng ion,/điện thế của nó chỉ phụ thuộc vào một ion nhất định, nghĩa là tính chọn lọc rất cao như điện cực chọn lọc: L i\ N a \ K+, Pb+2, Cs+2, Caư Người ta đã chế tạo được các điện cực chọn lọc bằng màng lỏn? dựa trên nguyên tắc sử dụng các chất lỏng không tan vào nhau. Việc chế tạo ra điện cực thuỷ tinh và điện cực màng chọn lọc ion đánh dấu một bước phát triển quan trọng của kỹ nghệ điện hoá, giúp ta dễ dàng xác định nhanh chóng và hiệu quả thành phần một ion nào đó trong hỗn hợp phức tạp mà không cần tách riêng các ion. Phương pháp đo điện thế điện cực màng có tính chọn lọc cao mà phép đo độ dẫn điện không thể làm được. Ví dụ: Dùng điện cực màng chọn lọc ion xác định hàm lượng canxi trong máu của phụ nữ có thai, phụ nữ ở tuổi tiền mãn kinh hay người cao tuổi nhằm kịp thời bổ sung lượng Ca thiếu hụt, chống bệnh loãng và xốp xương. Cũng như dùng điện cực chọn lọc chì để xác định hàm lượng chì trong máu và nước tiểu của những công nhân tiếp xúc trực tiếp với chì (pin, acqui..) để phát hiện ngộ độc chì kịp thời là điều cần thiết. 7.1.5. Thế tiêu chuẩn của các loại điện cực T hế điện cực là đại lượng đặc trưng cho khả năng oxy hoá hoặc khử của điện cực. T hế điện cực phụ thuộc vào nhiệt độ và hoạt độ (nồng độ) của dạng oxy hoá và khử trong dung dịch điện ly theo phương trình Nernst. Khi hoạt độ (nồng độ) các dạng oxy hoá và khử bằng 1 (đlg/1), ở 25°c (gọi là điều kiện tiêu chuẩn) giá trị điện thế đo được gọi là điện thế tiêu chuẩn của điện cực, ký hiệu 8°đ/c. Bằng thực nghiệm, người ta đã đo được điện thế tiêu chuẩn của nhiều điện cực
và lập thành bảng sổ tay hoá học.
237
Bảng 7.3. Điện thế điện cực chuẩn ở 25°c
Điện cực
Phản ứng trong nửa pin
E°(Volt) -3,45
Li+
K+ ; K R b * ; Rb
-2,925 -2,925
K+
Na+ ; Na
-2,714
Na+
Mg+2 ; Mg
-2,37
1 +2 — Mg
Pu+3 ; Pu
-2,07
Li+ ; Li
+ +
e
+ +
Rb+
= =
e
1 Pu+3
K
= =
e e
Rb Na
1
e
+
+
Li
=
—
=
e
—Pu 3
3 Th+4 ; Th Np+3 ; Np
-1,90 -1,86
1 +4 — Th 4 1 Np+3
e
1 — Th
e
Ị —Np
+ +
4
=
3 Al+3 ; AI
-1,66
3
1Al+3
+
e
1 —AI
=
3
3 Zn+2; Zn
-0,763
F e +2 ; Fe
-0,440
Cr"3 ; C r+2 ; Pt
-0,41
1 +2 — Zn 2
+
e
1 ^ +2 — Fe + 6 2 Cr+3 + e - Cd+2 2 Tl+ +
+
1 — Zn 2
=
1
—
— Fe 2 Cr+2
e
=
— Cd 2
C d +2 ; Cd
-0,403
TI -; TI
-0,3363
Br ; PbBr2( r), Pb
-0,280
1 — PbBr2 2
+
e =
Co +2 ; Co
-0,277
— Co*2 2
+
e
Ni+2 ; Ni
-0,250
r ; Ag! ( r ) , Ag
-0,151
— Ni+2 + e 2 Agl + e = Ag
Sn +2; Sn
-0,140
— Sn+2 2
+
e
=
— Sn 2
Pb +2; Pb
-0,126
1 Pb+2 2
+
e
=
— Pb 2
D+
e
D+ ; D2 , Pt
238
Mg
-0,0034
+
e
= TI 1 — Pb + 2 =
— Co 2
= +
=
— Ni 2 r
— D2 2
Br
H+ ; H2, Pt
0,0000
Ti+4; Ti+3 , Pt Br~; AgBr (r) , Ag
0,095
Sn+2 ; Sn+2 ; Pt
0,44
0,15
H+ + e Ti4+
+
=
— H2 2
e
AgBr + e
Ti+3 + Br~
= Ag
Cu+2;C u + ; Pt C l- ; AgCI ( r ) , Ag
0,2224
— Sn+4 + e — Sn2+ 2 2 Cu+2 + e = Cu+ AgCI + e = Ag + Cl
c r ; Hg2CI2 (r) , Hg n
0,268
1 — Hg2CI2
Cu+2; Cu
0,337
H+ ; C2H4 (k) , C2H6 (k), Pt
0,52
Cu+ ;Cu
0,153
0,521
— Cu+2 2
+ +
e
-
e
Hg + Cl
=
— Cu 2
1 1 H++ — C2H2(k) + e = — C2H6 (k) Cu+ + e 1
= Cu
1'; i2(r) , Pt
0,5355
H+; quinhydron( r ) ; Pt
0,6996
- C 6H40 2 + H+ + e =
Fe+3 ; Fe+2 ; Ft
0,771
Fe+3
Hg2+2 ; Hg
0,789
2 Hg2+2
+
Ag+; Ag
0,7991
Ag+
+
e
=
Ag
Hg+2 ; Hg2+2 ; Pt
0,920
Hg+
+
e
=
— Hg2
Pif4 ; Pu+3 ; Pt
0,97
Br ; Br2(1 ); P1
0,10562
Pu+4 + e 1 —Br2 (1) + e 2
+
2
e
=
+ 6
I
= e
- C6H4(OH)2
Fe+2 =
Hg
Pu+3 =
Br
Tl+3 ; Tl+ ; Pt
1,250
cr ; Ci2( k ) ; Ft
1,3595
Pb+2; Pb02 ; Pb
1,455
1 1 —Pb02 + 2H * + e = — Pb+2 + H20 2 . 2
A t/3 ; Au
1,50
! Au+3 + e = i-Au 3 3
Ce+4 ; Ce+3 ; Pt
1,61
Ce+4 + e = Ce+3
Co+3; Co+2; Pt
1,82
HF (dd nước); F2(k); Pt
3,06
Co+3 + e = Co+2 1 H+ + —F2 + e = HF (dung dịch nước)
- T l +3 + e 2 1 - Cl2(k) + e = c r
—Tl+ 2
- Nồng độ các ion trong nước a= l, còn áp suất các khí p =1 atm. - Ký hiệu Pt chỉ điện cực trơ dạng platin. - Không chú ý đến thứ tự ghi các ion trong dung dịch chất điện ly. - Điện thế của điện cực calomel chuẩn là 0,280 V, còn thế của của điện cực calomel hoạt động với dung dịch KC1 bão hoà là 0,242 V. Thế điện cực chuẩn của các điện cực liên quan đến biến thiên thế đẳng áp đẳng nhiệt tiêu chuẩn kèm theo phản ứng hoá học xảy ra trên điện cực. Có thể dự đoán chiều hướng của các phản ứng oxy hoá khử dựa vào bảng thế điện cực tiêu chuẩn theo nguyên tắc: dạng oxy hoá của cặp oxy hoá khử có thế điện cực chuẩn dương hơn sẽ phản ứng với dạng khử của cặp có thế điện cực tiêu chuẩn âm hơn, tạo thành các dạng oxy hoá khử yếu hơn. Điều này vô cùng tiện lợi cho việc nghiên cứu chế tạo pin điện và dự đoán khả năng diễn biến của các quá trình hoá học. Ví dụ có 2 cặp oxy hoá khử: Cặp 1: Fe+3/Fe +2 có điện thế tiêu chuẩn e° (Fe+3/Fe+2) = 0,771 V Cặp 2: Zn+2/Zn có điện thế tiêu chuẩn
8°
(Zn+2/Zn) = -0,761 V
Nếu dùng 2 cặp oxy hoá khử này chế tạo 2 điện cực, rồi ghép với nhau, trong hệ sẽ xảy ta phản ứng: 2Fe +3 + Zn --------- ► 2Fe +2 + Zn+2 Vì Fe +3 là dạng oxy hoá mạnh hơn Zn+2, dễ nhận điện tử để trở thành Fe +2 tính khử yếu hơn, còn Zn là dạng khử mạnh, dễ mất điện tử trở thành Zn+2. Năng lượng của các phản ứng hoá học này không biến thành điện năng. 7.2. PIN ĐIỆN HOÁ VÀ sứ c ĐIỆN ĐỘNG CỦA PiN
Pin điện hoá là dụng cụ chuyển năng lượng của phản ứng hoá học thành điện năng, thể hiện ở sức điện động của pin. 7.2.1. Cẩu tạo pin điện hoá
Pin điện hoá đầu tiên được hai nhà khoa học Daniel và Jacobi phát minh ra, có cấu íạo như hình dưới đây (pin Cu-Zn).\ Pin điện hoa đươc cấu tạo'từ hai nửa pin, mỗi nửa pin là một cặp oxy hoá-khử. Nửa pin ứng với thê oxy hoá khử dương hớn goi là cực dương (anot) còn nửa pin Ida ứng vđi thẽCn x ^ n p a " 0 ^ âm..b.dn,Ià.-cựfe~ềĩft--(catot). Một nửa pin gồm thanh Cu kim loại, nhúng trong dung dịch muối C11SO4, ứng với cặp oxy hoá khử Cu+2/Cu, là cực dương (anot). Nửa pin kia gồm thanh Zn kim loại nhúng trong dung dịch muối Z11SO4, ứng với cặp oxy hoá khửZn+2 /Zn, là cực âm (catot).
240
Hình 7-8. Sơ đồ cấu tạo pin Daniel-Jacobi
- Cực dưoiỉg (Cu): xảy ra quá trình khử Khi 2 thanh Cu và Zn kim loại chưa nối với nhau, trên bề mặt mỗi điện cực có các cân bằng oxy hoá-khử. Cu+2 +
2e
.........È' Cu
Cân bằng này được bảo đảm bằng thế oxy hoá khử cân bằng của cặp Cụ+2/Cu mà giá trị của nó được xác định bởi nồng độ dung dịch C11SO4 và nhiệt độ hệ. - Cực âm (Zn): xảy ra quá trinh oxi hóa Zn
- 2e
^ ... —
Zn +2
Tương ứng với giá trị thế oxy hoá khử cân bằng của cặp Zn+2/Zn, ta có quá trình oxi hóa. V ì các quá trình xảy ra ở các cực cân bằng nên trong hệ không xảy ra phản
ứng hoá học nào. Khi hai dung dịch ZnSƠ 4 và C 11SO4 của 2 nửa pin được nối với nhau qua cầu muôi KC1 trong thạch đông đặc. Dùng dây dẫn kim loại nối 2 thanh Cu và Zn với nhau qua một volt kế. Kim volt k ế dịch khỏi vị trí “0 ”, chứng tỏ có dòng điện phát sinh trong hệ di chuyển từ điện cực Zn sang điện cực Cu, nghĩa là các quá trình hoá học ở các nửa pin đã xảy ra, cân bằng ban đầu bị phá vỡ, các điện tử đã di chuyển từ nơi có mật độ cao (Zn) đến nơi thấp (Cu). Chính năng lượng của các phản ứng hoá học biến thành điện năng làm quay kim volt kế. ở cực âm: Zn là dạng khử mạnh hơn (fzn+2/zn âm hơn), xảy ra nữa phản ứng oxy hoá: Zn - 2e
---------- > Zn +2
lon Zn +2 phân bố vào dung dịch để lại các điện tử tự do trên thanh kẽm, tạo một lớp điện thế kép khiến thanh kẽm tích điện âm, các điện tử này theo dây dẫn bên ngoài, sang thanh đồng và kéo các ion Cu+2 trong dung dịch lên bề mặt thành kim loại Cu và bị tại đó theo phản ứng: Cu +2 + 2e -----------> C u ị
H L D -T 15
241
i/Ị
Phản ứng oxy hoá khử trong pin là tổng các quá trình xảy ra ỏ' các điện cực: Cu +2 +
Zn
=
Cu°
+
Zn +2
; Chính năng lượng của phản ứng hoá học này biến thành dòng điện do các điện tử chuyển từ điện cực Zn sang điện cực Cụ, _ Tốc độ phản ứng hoá học càng lớn, số lượng điện tử từ cực kẽm chuyển sang cực đồng càng nhiều, nghĩa là lượng điện do pin sản sinh càng lớn, Điện năng do pin hoá học sinh ra được đặc trứng bởi sức điện động của pin, ký hiệu Ep. Giá trị của Ep được tính bằng hiệu điện thế oxy hoá khử tại cực dương và cực âm của pin: Ep = ỌOxh/Kh+ - ỌOxh/Kh -
(7.31)
Với pin Jacobi ta có: = ỌCu+2/Cu - (PZn+2/Zn Công thức trên cho ta nguyên lý chọn vật liệu để chế tạo pin điện hoá: các cặp oxy hoá khử phải có giá trị thế oxy hoá khử khác nhau. Ep
Sự khác nhau của các cặp thế oxy hóa khử càng nhiều, sức điện động của pin tạo thành càng lớn. 7.2.2. Qui ư ớ c phản ứ ng oxy hoá khử trong mạch pin điện hóa
Trong thực tế, hay gặp các phản ứng oxy hoá khử mà dạng oxy hoá trao đổi điện tử trực tiếp với dạng khử nhưng hệ không sản sinh điện năng. Trong pin Jacobi các quá trình cho và nhận điện tử xảy ra ở 2 nơi khác nhau. Điện tử trao đổi được chuyển theo một đường riêng từ nơi cho cho đến nơi nhận. Pin điện hoá đáp ứng được điều kiện này nên sinh ra điện năng. Có thể thây rõ đặc điểm này ở ví dụ sau: Nhúng thanh Zn vào dung dịch CuSƠ 4, trong hệ xảy ra phản ứng oxy hoá khử: Zn + Cu +2
Zn +2 +
C uị
Trong hệ có sự cho nhận điện tử, Zn nhường 2 điện tử cho Cu+2 nên xuất hiện 2 cặp oxy hoá khử Cu+2/Cu và Zn+2/Zn nhưng không phát sinh điện năng . Cũng phản ứng trên, nếu thiết kế kiểu pin Jacopi thì thu được điện năng. Đối với các pin điện hoá, để đơn giản cách biểu diễn cấu tạo của pin, các tài
liệu qui ước một số ký hiệu như sau: - Điện cực dương, xảy ra bán quá trình khử ghi ở bên tay phải. - Cực âm, xảy ra bán quá trình oxy hoá ghi ở bên tay trái. - Ranh giới giữa pha rắn và pha lỏng biểu thị bằng một gạch dọc I . - Ranh giới tiếp xúc giữa 2 dung dịch, ký hiệu bằng 2 gạch dọc song song 11
242
Mạch pin Jacobin biểu diễn theo quy ước:
5
ỷ ) Zn 1ZnS P 4 (Mị) 11 CuS0 4 (M2) I C u i±)
1
7.2.3. Cơ ché xuất hiện sứ c điện động trong pin điện hoá Pin điện hoá bất kỳ đều có sự tiếp xúc giữa các pha khác nhau: thông thường ỉà pha rắn và pha lỏng. Vì vậy trong pin có các bề mặt phân cách pha như sau:
- Tiếp xúc giữa 2 chất rắn (kim loại có bản chất khác nhau). - Tiếp xúc giữa chất rắn với dung dịch chất điện ly. - Tiếp xúc giữa 2 dung dịch điện ly ở 2 nửa pin với nhau. Ở mỗi bề mặt tiếp xúc pha, xảy ra các quá trình trao đổi vật chất thể hiện ở: + Quá trình trao đổi điện tử giữa các pha. + Quá trình hấp thụ các ion, nguyên tử phân cực lên bề mặt phân chia pha. + Quá trình khuếch tán các ion hay nguyên tử phân cực di chuyển từ nơi nồng độ cao đến nơi nồng độ thấp trong dung dịch các chất điện ly. Ba quá trình trên làm chỗ tiếp xúc giữa các pha có sự chênh lệch điện thế. Tập hợp sự chênh lệch điện thế ở tất cả các bề mặt phân cách pha tạo nên sức điện động của pin. Có thể xếp sự chênh lệch điện thế trên bề mặt tiếp xúc pha ra 3 thành phần: 7.2.3.1. Điện thế tiếp xúc
Xuất hiện ở chỗ tiếp xúc ở 2 thanh kim loại rắn với nhau do các kim loại làm điện cực và dây dẫn nối với nhau có bản chất khác nhau tạo thành.
7.2.3.2. Điện thế khuếch tán Xuất hiện trên bề mặt phân cách 2 dung dịch điện ly. Khi pin hoạt động, một số ion chất điện ly và phân tử dung môi tham gia phản ứng oxy hoá khử, dung dịch của
các ion không tham gia phản ứng oxy hoá khử với lượng khác nhau khi di chuyên sẽ phát sinh điện thế khuếch tán. Kết quả là các dung dịch không trung hoà về điện và trong hệ xảy ra sự khuếch tán các ion từ nơi nồng độ cao đến nơi nồng độ thấp với vận tốc không giống nhau.
Điện thế khuếch tán phụ thuộc sự phân bố không đồng điều các ion dọc theo bề mặt phân cách hai dung dịch vào tốc độ chuyển dịch của các ion và gradien nồng độ.
Trường hợp đơn giản nhất, khi cho hai dung dịch của cùng một chất điện ly nhưng nồng độ khác nhau, tiếp xúc với nhau, có thể tính gần đúng giá trị khuếch tán, nếu biết linh độ và nồng độ của các ion. Tuỳ thuộc nồng độ, linh độ ion, điện tích ion và bản chất dung môi hoà tan, thế khuếch tán có thể dao động trong khoảng giới hạn rộng từ vài phần milivolt đến hàng chục milivolt hoặc có thể lổn hơn.
243
Trong thực tế, thế tiếp xúc và th ế khuếch tán làm thất thoát điện năng của pin. Vì vậy để loại trừ ảnh hưởng không có lợi này, người ta chọn kim loại làm dây dẫn trung gian có bản chất gần giông các kim loại làm điện cực, nhất là kim loại đó phải dẫn điện tốt, chỗ tiếp xúc phải sạch và hàn chặt. Để giảm thế khuếch tán, ta dùng cầu muối giúp các dung dịch điện ly tiếp xúc với nhau, cầ u muối chế tạo bằng cách hoà tan đến bão hoà các chất điện ly như KC1, KNO 3, N H 4 N O 3 vào trong thạch (agar) đun nóng chảy. Sau đó cho vào ống thuỷ tinh chữ u và để đông đặc lại. Trường hợp dung dịch của các nửa pin là chất điện ly ho à tan trong dung môi không phải nừớc, người ta dùng cầu muối là dung dịch Nai hoặc KCNS trong rượu.
Là điện thế xuất hiện trên bề mặt phân chia giữa điện cực rắn và dung dịch điện ly. Điện thế này sinh ra do sự chênh lệch thế hoá học của ion chất điện ly trong dung dịch và trong điện cực (mạng lưới tinh thể điện cực). Để cân bằng hoá thế, các ion có thể chuyển từ dung dịch vào điện cực rắn hoặc ngược lại ion có thê chuyên từ điện cực vào dung dịch. Kết quả của các quá trình là sự xuất hiện các ion trái dấu trên bề mặt phân cách rắn-lỏng, tạo thành lớp điện kép. Sự chênh lệch thế giữa hai lớp điện tích trái dấu (gôm các ion và điện tử) tạo thành lớp điện thế Nemst. Điện thế Nernst là thành phần chủ yếu tạo ra dòng điện trong pin điện. Nói các khác, điện th ế Nemst quyết định sức điện động của pin điện hóa. Thế Nernst bị chi phối bởi các yếu tố sau: - Bản chất kim loại: kim loại hoạt động càng mạnh, thế Nernst càng âm. - Nồng độ ion kim loại trong dung dịch điện ly: nồng độ ion kim loại càng lớn, thế Nernst càng dương. - Ngoài ra thế Nernst còn chịu ảnh hưởng của điện tích ion, bán kính ion, linh độ ion, nhiệt độ môi trường và bản chất dung môi. Tóm lại sức điện động của pin là tổng giá trị thế tiếp xúc, thế khuếch tán và thế Nernst xuất hiện trên bề mặt các điện cực gây ra.
7.3.1. Đo điện thế trên bề mặt điện cực
Để đo thế của một điện cực, ta ghép nó với một điện cực chuẩn hay điện cực so sánh có th ế điện cực biết trước thành một pin điện rồi đo sức điện động của pin ký hiệu Ep, biêt Ep suy ra thê điện cực cần đo theo phương trình: Ep = Sss - &CT
Đo Ep , biết 8 s s ta suy ta
ECT
- Trong đó sss'- T hế của điện cực so sánh, -
£ct
: Thế điện cực chỉ thị
- Ep : Sức điện động của pin. 244
Trước đây, sức điện động Ep của pin trước được đo theo phương pháp xung đốỉ (còn gọi là phương pháp bô chính) rât phức tạp. Ngày nay người ta chế tạo được các dung cụ đo điện thế bằng mạch điện tử, cũng làm việc theo nguyên tắc trên, nhưng dùng cầu cân bằng điện tử khiên việc sử dụng tiện lợi hơn và kết quả đo chính xác hơn. 7.3.2. Đo pH bằng phương pháp điện hoá
Nguyên tắc. Đo pH của dung dịch bằng phương pháp điện hoá là đo điện thế phát sinh trên bề mặt của điện cực chỉ thị ion H+ (mà điện thế của nó chỉ phụ thuộc vào nồng độ ion H+ của dung dịch cần đo) khi ghép điện cực chỉ thị H+ cần đo đó với điện cực so sánh hay điện cực chuân đê tạo ra một pin điện hóa. Đo sức điện động của pin, rồi tính ra pH dựa vào công thức Nernst. Có 3 loại điện cực chỉ thị đạt nguyên tắc trên được dùng để đo pH 7.3.2.1. Đo pH bằng cách dùng điện cực hydro chi thị
Khi đo pH ghép điện cực hydro chỉ thị với điện cực so sánh calomel bão hoà thành pin điện hóa theo sơ đồ: (-) Pt, H2 (p= atm)l H+ (pHx) 11 KC1 (bão hoà) I Hg 2Cl2 , Hg, Pt (+) Đo sức điện động của pin Ep: Ep
— Seal
-
<7 -3 2 >
Ta có:
- t = 25 °c =» T= 273 +25
- ỉn [H+] = 2,303 lg [H+] - R: 8,315 j/mol.độ - F = 96500 Coulomb Thay các giá trị trên vào phương trình sức điện động: Ep
=
Seal - 0 ,0 5 9 .p H
p H = Ep ~ £cal F 0,059
(7.33)
Ep đo được bằng máy, Ecai tra bảng theo nhiệt độ khi đo (t °C) Những lưu ý khi dùng điện cực hydro để đo pH: - Kết quả đo chính xác. - Khoảng đo rộng từ pH = 1 đến pH = 14. - Không đo được pH các dung dịch có chứa chất oxy hoá mạnh hơn H2, vì nó sẽ oxy hoá H2 thành H+ làm sai kết quả đo.
245
- Hệ thống điều chế khí H? phải kín và chịu áp lực an toàn, tránh dùng ỉửa dễ gây cháy, nổ. 7.3.2.2. Đo pH bằng cách d ù n g điện c ự c quinhyđron
Vì điện thê của điện cực quinhydron chỉ phụ thuộc nồng độ ion H+ nên đê đo pH người ta ghép điện cực calomel với điện cực quinhydron đê tạo pin điện hóa, đo sức điện động của pin ta tính được pH của dung dịch. Mạch pin được ghép như sau: (-)Hg, Hg 2CỈ2 1KCl(bh ) I I H+(pHx),C 6H40 2.C6H4(0 H)2(bh) I Pt (+) 0 , 2,303.77? EP = £ọ - £ca! = 4 + ----P —
ở 25° :
+ } - eaú
E p = 4 - 0,059.pH - SaỀl r° p H
=
-
_ Jĩ ( 7 . 34 )
ca'------- p-
0,059
Ep xác .định bằng thực nghiệm, S°Q scai tra trong bảng điện thế chuẩn, thay vào
phương trình trên ta tính ra pH của dung dịch. Ưu điểm lớn nhất của điện cực quinhydron rất dễ chế tạo và sử dụng, điện thế thiết lập nhanh, sau 15-20’ là có thể sử dụng được; £q khá ổn định, kết quả đo khá chính xác. Tuy nhiên điện cực quinhydron cũng có những hạn chế: - Khoảng đo hẹp, chỉ đo chính xác với dung dịch pH < 7,5. Vì môi trường kiềm hydroquinon sẽ phân ly như một acid yếu và oxy trong môi trường kiềm mạnh có thể oxy hoá hydroquinon thành quinon làm cho thành phần của quinon và hydroquinon không còn bằng nhau. - Điện cực quinhydron cũng không dùng để đo pH những dung dịch có chứa chất oxi hoá hay khử mạnh. 7.3.2.3. Đo_pH bằng cách dùng điện cưc thuỷ tinh
ỵ
Là điện cực thông dụng nhất để đo pH khi ghép nó với điện cực calomel bão ho à theo sơ đồ pin: (-)Ag, AgCl I HCl(dd) I I H+(pHx) I I KC1 (bão hoà) I Hg 2Cl2, Hg, Pt (+) E p — Seal - E rr
ở 25° :
Ep = Seal - ( e V
- 0,059.pH )
Ep = Seal - e°TT + 0,059.pH /•• -I- 0,1, _ C
pH = p
246
rr---- — 0,059
(7.35)
Khi chuẩn m áy bằng các dung dịch đệm , ta đã ỉoại bỏ pH có dạng gọn hơn:
pH =
e°T T
nên công thức lính
(7.36)
Ecal 0,059
- y / Điệm cực thuỷ tinh có những liu điểm
A ^JlC lioang do pHTỘnglĩí 1-J 2. giá trị đo chính xác. - Đo được pH của dung dịch chứa cả chất oxi hoá và chất khử. /
Nhược điểm thường gặp là - Dễ vỡ, giá thành đắt. - Khó bảo quản, m àng thuỷ tinh dễ bị mốc ỉàm giảm khả năng dẫn điện, các
cân bằng thiết lập chậm, đo lâu mà kết quả không ổn định. 7.3.3. C huẩn độ thế điện nghiệm 7.3.3.1. Nguyên tắc của p h ư ơ n g pháp Trong phương pháp này để xác định nồng độ của dung dịch nghiên cứu người ta đo sức điện động của pin m ột cách liên tục khi ghép điện cực chỉ thị với điện cực so
sánh trong quá trình chuẩn độ. Tại điểm tương đương, có sự biến đổi đột ngột về điện thế gọi là bước nhảy thế. Việc thêm dần dung dịch chuẩn trong quá trình định phân vào dung dịch nghiên cứu làm cho th ế của điện cực chỉ thị thay đổi.
a.Đường định phân dạng tích phân
b. Đường định phân dạng vi phân
Hình 7.9. Các dạng đường cong chuẩn độ thế.
247
Có hai cách đơn giản để xác định điểm tương đương là xây dựng đường cong chuẩn độ tích phân E = f (V) hoặc vi phân
= f(V)
E là sức điện động của pin gồm điện cực chỉ thị và điện cực so sánh. V, AV là thể tích và hiệu số thể tích dung dịch chuẩn thêm vào. Đường biểu diễn hàm E = f (V) gọi là đường tích phân. ■? AE Đường biểu diên hàm ---- = f(V) là đường vi phân. AV Yêu cầu đối với phản ứng hoá học dùng trong phương pháp chuẩn độ thế là tốc độ phản ứng phải lớn và xảy ra đến cùng.
Khi cần xác định nồng độ ion M+n của một dung dịch khảo sát. Ta chọn điện cực chỉ thị và điện cực so sánh để tạo thành pin điện có sức điện động: Epin = Ecal - E ct
Yêu cầu: - Chọn điện cực chỉ thị thuận nghịch với ion M+n - Ion M+n phải tham gia phản ứng khử trên điện cực theo phản ứng sau: M+n +
ne
=
M°
- Điện thế của điện cực phụ thuộc vào nồng độ ion M+ RT
Trong quá trình chuẩn nồng độ ion M+n liên tục thay đổi nên đổi liên tục làm
Epin
cũng thay
thay đổi theo.
Khi chưa định phân, thể tích dung dịch chuẩn độ V = 0, gọi nồng độ M+n cần xác đinh C • là Co, tóc nàyJ điên CƯ■ ■ M+/M có điên thế là £, ■Ì,(M/M) RT +
n p
0
Khi nhỏ dung dịch chuẩn vào dung dịch nghiên cứu để 90% ion M+n tham gia phản ứng điện cực, khi đó nồng độ ion M+n còn lại trong dung dịch là 10% tức 0,1 Co , thế điên cưc tương^ ứng là IM) ° 2,(M
248
_ 0 e2,(M*",M) - M*",M
RT 50
Tiếp tục nhỏ dung dịch chuẩn để trong dung dịch chỉ còn lại 0,01Co ion M4 Điên thế lúc nàyJ là
3.{M
/ A/ >
:
3, (A/
RT. ™I,,,, — M ♦„,,, H------ln 0,01C0u M) 'M
Tương tự như vậy: £4 £5... RT !n 0 ,0 0 1 C0 nF
Lúc đầu, nồng độ ion M+n lớn, nên cần thể tích lớn dung dịch chuẩn độ để phản ứng với 90% ion M+n, càng gần điểm tương đương, nồng độ ion M+n càng bé, lượng dung dịch chuẩn cần thiết để làm giảm nồng độ M+n đi 10 lần càng ít đi. Khi đó biến thiên điện thế giữa 2 lần định phân chuyển tiếp là như nhau. Thật vậy: AR — p_
—g
1
Á£ị
=
i,{M+nỈM)
0
RT nF
_ RT , 0,1c n 1 /'I nt C 0
Áe,* = -——.In r?
0RT + — -lnO,lC 0 -£• „—lnC t nF
RT, , X _ (vo//) nrin V /
£ 2 , 9 M+" I M )
. _ RT . 0,01C0 RT, A í, = - —-.In ’ ° = ————{volt) 2 nF 0,1C0 nFv 7 AS2 = Aeị = ———(vơ/í) nF Ae = Asi = ẢS2 = Ae3 = - ^ —{yolt) nF ở 25°C:
Ae = - 0,059 (Volt)
Chính sự thay đổi không nhịp nhàng giữa thế điện cực và thể tích dung dịch chuẩn thêm vào, làm xuất hiện bước nhảy thế như trên hình đường cong chuẩn độ thế.
249
Dựa vào đường cong chuẩn độ (đườns tích phân) có bước nhảy thế E hoặc (đường vi phân) có AE / ÀV đạt giá trị cực đại, ta xác định được điểm tương đương và tính được nồng độ ion M+n (Co) trong dung dịch cần xác định. 7.4. Ý NGHĨA CỦA PHÉP ĐO THẾ ĐIỆN c ự c TRONG Y DƯỢC
Đo điện thế điện cực là cơ sở của nhiều phương pháp phân tích hoá học, xác định nồng độ các chất trong dung dịch có màu, dung dịch đục, nồng độ khá loãng đạt , độ chính xác cao. Thông cjua giá trị thế điện cực hoặc sức điện độne của pin có thể dự đoán khả năng diên biên của các quá trình oxy hoá khử. Trong ngành Y, Dược việc chế tạo các điện cực màng chọn lọc góp phần thúc đẩy nghiên cứu cơ chế bệnh lý, tác dụng của thuốc và tìm thuốc mới. Vìcơ thể sống chứa 63-68% nước, trong đó hoà tan rât nhiều chất tạo các cặp oxi hoá khử có the khác nhau. Mọi phản ứng hoá học trong cơ thể sông đều xảy ra trong nước, trong đó các phản ứng oxi hoá khử chiếm tỉ lệ cao. Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường trong nước ao hồ, sông ngòi, nước thải công nghiệp, do thuốc trừ sâu và phân bón người ta dùng điện cực chọn iọc oxy để đo lượng oxy hoà tan trong môi trường. Nếu lượng oxi hoà tan trong nước thấp chúhg tỏ tạp nước có nhiều tạp chất hữu cơ không đảm bảo tieu chuẩn vệ sinh cho nhu cầu sinh họat. Các điện cực màng chọn lọc Pb, As, Hg, Ca và F được chế tạo giúp kiểm tra nhanh và thường xuyên mức độ ô nhiễm kim loại nặng của các nguồn nước. Điện cực chọn lọc Ca dùng đo hàm lượng ion Ca+2 trong máu, trong nước tiểu phụ nữ có thai, người cao tuổi, nhằm phát hiện rốì loạn chuyên hoá canxĩ, gây bệnh loãng xương và xop xương. Điện cực chọn lọc Pb dùng đo hàm lượng chì trong nước tiểu các công nhân sắp chữ, công nhân nhà máy acqui phát hiện kịp thời bệnh nhiễm độc chì. Dùng điện cực chọn lọc F" xác định nhanh chóng và thuận tiện hàm lượng F" trong nước sinh hoạt là thành phần chủ yếu phòng bệnh sâu răng. Một cách điều trị ít dùng thuốc đạt hiệu quả khá cao, dựa trên cơ sở điều chỉnh thế oxy hóa khử màng tế bào và tạo xung dẫn truyền là kỹ thuật điện châm cứu. Trong phương pháp này, các kim châm cứu đều làm bằng bạc đóng vai trò là điện cực. Khi châm kim vào huyệt thần kinh, tại đó đã có sẵn các cặp oxy hoá khử trong dịch huyệt sẽ hình thành điện cực oxy hoá khử. Kích thích huyệt bằng xung điện trong các khoảng thời giạn ngắn, tạọ ra sự thay^ổi về tần số dao đông, kem theo sự thay đổi thế điện cực. Điều chỉnh thế điện cực đến giá trị thích hợp đế đưa cơ quan tổn thương dần dần về trạng thái phục hồi và ổn định. Phương pháp này có hiệu quả khi môt đoạn dây thần kinh nào đó bị tổn thương do va chạm mạnh hoặc bị xơ cứng do tuổi già không còn khả năng dẫn truyền thần kinh hoặc dẫn truyền kém. Năng lượng của xung điện bên ngoài kích thích và điều chinh thế oxy hoá khử tại tế bào gây tác dụng sinh học ở các huyệt đạo, làm các phần tử dẫn truyền thần kinh được hoạt hoá, cơ quan tổn thương sẽ được phục hồi dần.
250
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Phân biệt điện cực chuẩn, điện cực so sánh và điện cực chỉ thị, cho ví dụ. 2. Viết công thức tính th ế điện cực Nernst và giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến thế điện cực. 3. Giải thích cơ chế xuất hiện thế điện cực màng thuỷ tinh. 4. Mô tả cấu tạo của một pin điện hóa và trình bày đặc điểm phản ứng xảy ra trong pin. 5. Trình bàv nguyên tắc đo pH bằn£ nhương p h á p điện hoá. 6.
Nêu nguyên tắc chọn điện cực chỉ thị trong các trường hợp chuẩn độ thế.
7. Nêu ý nghĩa của điện cực chọn lọc, điện cực oxi hoá khử trong Y, Dược. CÂU H ỏ i TRẢC NG HIỆM
1. Có 2 cặp oxv hoá khử: Cặp 1: Fe+3/Fe +2 có thế tiêu chuẩn 8° (Fe+3/Fe+2) = 0,771 V. Cặp 2: Zn+2/Zn có điện thế tiêu chuẩn 8 ° (Zn+2/Zn)= -0,761 V. Cho biết nếu thiết kế các cặp oxi hóa khử sau thì phản ứng nào có thể xảy ra Zn
b. Fe+3 + c. Fe +3
Fe+2
^
+
Fe@ + Zn
— .. ^ 1
+
N b+
a. Fe+i
teas
—
e. Tất cả đều sai 2. Sự phát sinh điện thế trên bề mặt điện cực do nhà khoa học nào thiết lập a. Amper. b. Arrhenius c. Van’t Hoff ^ jN e rn s t
*•''* ^
c.Tất cẳ đều sai 3. Biểu thức điện thế phát sinh trên bề mặt điện cực có dạng sau: RT /3
251
RT 0 ---M•A/ + nF FT 0 ----M /M + nR RT —£ 0 M+"/ ìvi 4” nF e. Tất cả đều sai 4. Điện cực Hydro có các đặc tính sau: a. Điện thế phát sinh là hằng định b. Dễ thực hiện c. Cấu tạo đơn giản ^trĐiện thế phát sinh không ổn định và phụ thuộc H+ / e. Tất cả đều đúng. 5. Điện cực calomel là điện cực mà điện thế phát sinh: a. Phụ thuộc vào [H+] b. Phụ thuộc vào [Hg2+] Sỷd Phụ thuộc vào [Cl'] ^ d. Phụ thuộc vào [K+] e. Tất cả đều sai 6.
Dựa vào giá trị thế của cặp oxy hoá khử: 0. - Cặp 1 : -Cặp 2 :
Fe+3 /F e +2
cpi = 0,771 volt
Zn +2 / Zn
(p2 = - 0,760 volt
Có thể dự đoán được chiều hướng diễn biến của các phản ứng oxy hoá khử nào có thể xảy ra: ------ > + Zn Zn 2Fe +3 a. 2Fe +2 + ------ > 2Fe +2 + Zn > 2 F e ^ + \Z ãì) ------ > 2Fe +2 + Zn Zn+2 c. 2Fe +
252
d. 2Fe +2 +
Zn
— >
2Fe
+
Zn
e. 2Fe +3 +
Zn +2
------ >
2Fe
+
Zn
7. Yếu tố nào sau đây không ảnh hưởng vào thế điện cực hay thế Nernst trên bề mặt các điện cực: a. Nhiệt độ b. Nồng độ /lộ Áp isuất ./ d. Các dạng oxy hoá-khử e. Bản chất của điện cực 8 . Đe chế tạo
điện cực calomeỉ người ta có thể dùng các dây dẫn bằng^kim Ịoại sau:
a. Vàng b. Đồng thau BacljUdm ỵ ' d. Bạc e. Tất cả đều đúng 9. Điện cực quinhydron là điện cực mà điện thế phát sinh trên bề mặt điện cực phụ thuộc vào: a. Nồng độ quinon b. Nồng độ hydroquinon ^
Nồng độ H+
d. Lượng quinon và hydroquinon bão hòa. e. Bản chất của kim loại 10. Nhược điểm của điện cực thủy tinh là: a. Dễ vỡ b. Giá thành đắt c. Khó bảo quản, màng thuỷ tinh dễ bị mốc giảm khả năng dẫn điện d. Các cân bằng thiết lập chậm, đo lâu mà kết quả không ổn định y* Tất cả các câu trên đều đúng 11. Nêu nguyên tắc đo pH của dung dịch CuSƠ 4 a. Ghép điện cực Cu và calomel và đo SĐĐ của pin b. Ghép điện cực Cu và quinhydron và đo SĐĐ của pin c. Ghép điện cực Hydro chuẩn và calomel và đo SĐĐ của pin
253
d. Ghép điện cực Hydro và điện cực Ag và đo SĐĐ của pin Ỵ^Ghép điện cục thủy tinh và calomel và đo SĐĐ của pin
1
12. Công thức tính pH của dung dịch được xác định theo biểu thức sau: E - F a. p H = - - 1 -p 0,059
254
b. pH
Er z ẼŨL
jL, p H
‘-'Ị' ca! s 0,059
0,059
d.
- £ pH = ^ Cu caỉ 0,059
e.
pH
F„ - Fcaỉ 0,059
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Le Hir, Abrégé de Pharmacia galénique, 4th edition, Masson, bản dịch tiếng Việt, Trường Đại học Y Dược TP HCM, 1983. 2. Nguyễn Sinh Hoa, Giáo trình Hóa keo, NXB Xây Dựng, Hà Nội, 1998. 3. Hà Thúc Huy, Hóa keo, Đại học Tổng họp TP.HCM, 1995. 4. Mai Lone. Bài eiảng Hóa lv, NXB Y học và TDTT Hà Nội, 1970. 5. Nguyễn Hữu Phú, Phạm Ngọc Thanh, Đinh Văn Hoan, Giáo trình Hóa lý Hóa keo, Đại Học Bách Khoa, Hà Nội, 1971. 6.
René Didier, Hóa Đại Cương, Bộ sưu tập Lí-Hóa, NXB Giáo Dục, Hà Nội, 1997.
7. Chu Phạm Ngọc Sơn, Giáo trình Hóa lý, ĐH Tổng hợp TP.HCM, 1987. 8.
Phạm Ngọc Thanh, Nguyễn Xuân Thăng, Hóa lý bài dịch, Hà Nội, 1979.
9. Nguyễn Hữu Thi, Thái Minh Sơn. Giáo trình Hóa keo, 1986 10. Nguyễn Minh Tuyển, Nguyễn Hữu Thi, Thái Minh Sơn, Giáo trình Hóa lý, NXB Xây Dựng, Hà Nội, 1998. 11. Physical Pharmacy, Alfred Martin, 4th ed, Lea & Febiger, London, 1993. 12. Physicochemical Principles of Pharmacy, A.T. Florence and D. Attwood, 3rd ed, Palgrave,1998. 13. Remington’S Pharmaceutical sciences 20th ed, Mack Publishing company, 2000. 14. Remington’s Pharmaceutical sciences 20th edition, Mark Publishing company 2000. 15. Voyustky, Colloid Chemistry. English Translation, Mứ Publisher, Moscow, 1978.
255