Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, ngành Bảo hiểm đã trải qua nhiều cột mốc quan trọng như chiến tranh thế giới, khủng hoảng Tài chính toàn cầu, mà gần đây nhất là cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu gây ra nhiều tổn thất cho nền kinh tế thế giới nói chung và ngành B ảo hiểm nói riêng.
Tăng trưởng doanh thu phí thực tế
12.0% 10.0% 8.0% 6.0% 4.0%
Ngành bảo hiểm Bảo hiểm phi nhân thọ
2.0%
Bảo hiểm Nhân thọ 0.0% 2000 -2.0% -4.0% -6.0% -8.0%
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Ngu ồn: Swiss re, sigma
Ngành BH là một ngành kinh doanh an toàn và nhi ều tiềm năng. Nhìn chung trong 10 năm gần đây ngành BH thế giới có tốc độ tăng trung bình kho ảng 2.3%-3.00%, tăng đều từ năm 2000 và giảm mạnh vào năm 2008 (3.9%); 2009 (-0.3%) do cu ộc khủng hoảng tài chính M ỹ, sau đó hồi phục mạnh vào năm 2010 nhờ một loạt chính sách kích c ầu của các nước lớn trên thế giới.
Tuy nhiên cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu đã một lần nữa khiến ngành BH suy gi ảm vào năm 2011 (0.8%), sự khó khăn đó vẫn tiếp tục kéo dài đến năm 2012 và 2013 khi các d ự báo kinh tế của các tổ chức lớn trên thế giới vẫn tiếp tục thận trọng và khá bi quan
Doanh thu phí bảo hiểm tăng mạnh từ những năm 2006, 2007 và giảm mạnh vào năm 2009 trư ớc khi hồi phục vào năm 2011 v ới sức bật từ thị trường Châu Á mà nhất là Trung Quốc và Ấn Độ Doanh thu Phí bảo hiểm 2,000,000 1,800,000 1,600,000 1,400,000 1,200,000 1,000,000 800,000 600,000 400,000 200,000 -
5,000,000 4,500,000 4,000,000 3,500,000 3,000,000 2,500,000 2,000,000 1,500,000 1,000,000 500,000 2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Châu Mỹ
Châu Âu
Châu Á
Châu Phi
Châu Đại Dương
Các nước phát triển
Các nước đang phát triển
Thế giới
Ngu ồn: Swiss re, sigma
Thị phần phí bảo hiểm có sự chênh lệch rất lớn giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Châu Mỹ (Mỹ & Canada) và Châu Âu chiếm hơn 75% phí bảo hiểm toàn cầu. Châu Á với sự trỗi dậy của Trung Quốc, Ấn Độ dần dần đã nâng tỷ trọng của mình trong “bản đồ Bảo hiểm” của thế giới Ngu ồn: Swiss re, sigma 1.48%
2.16% 32.20%
28.24%
35.91%
Châu Mỹ
Châu Âu
Châu Á
Châu Phi
Thị phần Bảo hiểm toàn cầu 2011
100 91.08 89.80 87.99 87.42 86.88 85.01 84.78 90 80 70 60 50 40 30 20 13.12 14.99 15.22 12.58 8.92 10.20 12.01 10 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Các nước phát triển
Các nước đang phát tri ển
Thị phần Bảo hiểm toàn cầu 2005-2011
10 9
8.92
7.72
8 7.49
4000
9.22
9.05
8.81
8.65
8.61
8.58
7.49 7.07
6.98
7
3,404.9
3371.3
3500
3,526.7
3000
6.89
6.60 2500
6 5 4
3 711.6
3,655.4
3,577.2
2000 3.6 2.68
3
2.75
2.72
2.89
1866
1500
2.99
2.73 1000
2
633.9
607.7
546.6
627.3
595.1
661.0
500 298
1
47 0
59.1
89.4
72.8
91.5
110.1
117.8
0 2005
Thế giới
2006
2007
2008
Các nước phát triển
2009
2010
2011
2005
Các nước đang phát triển
Thế giới
Đóng góp phí BH trong
GDP
2006
2007
2008
Các nước phát triển
2009
2011
Các nước đang phát triển
Phí BH đầu người
Ngu ồn: Swiss re, sigma
2010
Nền kinh tế thế giới tiếp tục suy yếu, chính sách tài khóa thắt chặt khiến cho lãi suất chính phủ thấp đặc biệt là Đức và Mỹ. Lãi suất thấp là một thách thức đối với ngành BH nó làm gi ảm lợi suất đầu tư và giảm t ỷ suất sinh lợi c ủa s ản phẩm b ảo hiểm liên kết đầu tư. Tuy nhiên thị trường nhà đất ở Mỹ đang có dấu hiệu phục hồi là một dấu hiệu tích cực. Cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu làm cho r ủi ro nắm giữ các trái phiếu Chính phủ một số nước như Hy Lạp, Ireland, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha của một số công ty BH tăng cao. Các nước đang phát triển không nhận được sự hỗ trợ, tương tác toàn bộ từ các nước phát triển vì vậy tốc độ tăng trưởng sẽ chậm lại mặc dù lạm phát cao vẫn là mối đe dọa. Tuy nhiên các gói kích cầu kinh tế của Trung Quốc trong năm tới sẽ có tác động tích cực đến thị trường toàn cầu. Rủi ro chính trị bất ổn như khả năng tan rã lien minh Châu Âu hay bất ổn ở Trung Đông cũng là thách thức lớn.
ự ọ
ọ
-Doanh thu phí bảo hiểm tăng trưởng ổn định ở Trung Quốc và Ấn Độ, sau khi bị giảm mạnh đáng kể vào năm 2011 vì thay đổi cách thức quản lý. -Những thị trưởng mới nổi còn lại cũng tăng trưởng mạnh mẽ, song song v ới việc tăng lãi suất ở các sản phẩm bảo vệ chống rủi ro. -Tuy nhiên, lợi nhuận trong năm 2012 bị hạn chế bởi lãi suất đầu tư thấp. -Doanh thu phí bảo hiểm tăng trưởng thấp do các việc điều phối các hoạt động kinh tế. -Phí bảo hiểm ở Trung Quốc vẫn đảm bảo ở mức tăng trưởng mạnh nhờ vào gói hỗ trợ mua xe hơi của Nhà nước từ trước đó. -Lợi nhuận tăng là do những thiệt hại do thiên tai ít và lái xe c ẩn thận hơn.
-Tăng trưởng tiếp tục cải thiện, được hỗ trợ bởi sự mở rộng của các gói sản phẩm bảo vệ và phòng ngừa rủi ro cũng như tăng lợi suất ở lĩnh vực bảo hiểm vi mô. -Vấn đề cải cách xã hội và tăng dân số sẽ làm gia tăng nhu cầu đối với các sản phẩm chăm sóc sức khỏe (như ở Ấn Độ và Thái Lan) và s ản phẩm dành cho người già (như ở Trung Quốc). -Lơi suất thấp tiếp tục là rào c ản thách thức đối với lợi nhuận của công ty bảo hiểm. -Việc tự do hóa thị trường bảo hiểm xe ở một vài thị trường trọng điểm như Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia sẽ điều hành lãi suất trong lĩnh vực này. -Nhu cầu về bảo hiểm được dự đoán sẽ tăng lên trong năm 2013, bên cạnh việc gia tăng đầu tư cơ sở hạ tầng ở các công trình công cộng để hỗ trợ nền kinh tế tăng trưởng.
ự ọ
ọ
-Doanh thu phí bảo hiểm tăng trưởng trung bình trong năm 2012, nhưng được kì vọng sẽ bứt phá vào khoảng 9%. -Nhu cầu bảo hiểm ở Brazil tăng cao nhờ vào tỷ lệ thất nghiệp thấp và tiền lương tăng.
-Doanh thu phí bảo hiểm được dự báo đẩy mạnh vào năm 2013, bởi mức sống và thu nhập của các hộ gia đình được cải thiện. -Lợi nhuận, đặc biệt ở Brazil sẽ thấp hơn do lợi nhuận đầu tư thấp.
-Bị ảnh hưởng bởi tăng trưởng kinh tế chậm, việc tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm bị giảm sút trong năm qua. Dòng sản phẩm liên quan đến bảo hiểm vận tải và tín dụng bị ảnh hưởng nhiều nhất. Phí bảo hiểm xe có động cơ ở Brazil được hưởng lợi từ chính sách hỗ trợ thuế trên doanh số bán xe mới. -Phí bảo lãnh phát hành cũng được cải thiện khi không có các thiên tai lớn.
-Doanh thu phí bảo hiểm dự báo sẽ giảm sút vì sự sụt giảm ở Chile và doanh thu phí bảo hiểm xe hơi ở Brazil, khi mà không còn được hưởng lợi từ giảm thuế đối với doanh thu xe mới. -Dòng bảo hiểm liên quan đến cơ sở hạ tầng sẽ được hưởng lợi từ việc tái tục những dự án lớn. -Nghiệp vụ mua bán và sát nhập cũng sẽ được kì vọng như công ty bảo hiểm quốc tế đầu tư vốn vào các khu vực và bảo hiểm địa phương như hoạt động ra nước ngoài.
ự ọ
ọ
-Phí bảo hiểm nhân thọ tăng từ 1% năm 2011 lên 7% năm 2012. -Bảo hiểm tiếp tục tăng trưởng ở mức trên 30% ở Nga –đã ảnh hưởng đến các sản phẩm tín dụng, mặc dù chỉ là một thị trường nhỏ. -Ba Lan có tốc độ tăng trưởng chậm lại trong khi thị trường bảo hiểm ở các vùng khác rơi vào trì trệ hoặc giảm sút về giá trị thực. -Bức tranh bảo hiểm năm 2012 khác nhau dựa vào sự phục hồi khác nhau ở các nền kinh tế, với hai nước phục hồi tốt nhất là Nga và Ba Lan, mở rộng một cách mạnh mẽ. -Hầu hết các thị trường khác trong khu vực tiếp tục chịu ảnh hưởng trực tiếp khi có mối quan hệ kinh tế mật thiết với vùng Tây Âu. -Lợi nhuận ở hầu hết các thị trường được hỗ trợ nhờ vào kinh nghiệm đã từng trải qua.
-Phí bảo hiểm nhân thọ được dự đoán sẽ tăng mạnh dễ dàng ở Nga và Ba Lan tiếp nối những thành công từ năm 2012, trong khi tỷ lệ nợ cá nhân cao cũng làm hạn chế nhu cầu bảo hiểm ở các nước khác. -Mới đây, Ba Lan đưa ra luật lệ liên quan đến hoa hồng trong hoạt động bancassurance cũng làm giảm sự tăng trưởng. -Tăng trưởng bảo hiểm tiếp tục trầm lắng bởi môi trường kinh tế sụt giảm ở các khu vực. -Thị trường hợp nhất ở Nga được kì vọng sẽ tiếp tục tăng và có thể làm giảm áp lực giảm giá.
ự ọ
ọ
-Phí doanh thu bảo hiểm tiếp tục theo đà tăng mạnh ở Thổ Nhĩ Kì và Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập thống nhất, bởi sự gia tăng lần lượt trong kì hạn bảo hiểm và phí bảo hiểm cá nhân. -Tuy nhiên ở Ả Rập, hợp đồng trong phí bảo hiểm nhân thọ cũng giống như xu hướng từ năm 2010. -Một sự giảm sút ở doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ ở các vùng trọng điểm, là kết quả của hoạt động kinh doanh sụt giảm ở khu vực châu âu và xã hội chính trị không ổn định. -Sự cạnh tranh về mức phí tiếp tục là một thách thức ảnh hưởng đến lợi nhuận của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ.
-Một sự phục hồi khiêm tốn được kì vọng ở thị trường bảo hiểm nhân thọ Ả Rập trong năm 2013. - Đối với các thị trường chính khác, tăng trưởng trong phí bảo hiểm tiếp tục ở mức thấp và tiềm năng của sản phẩm takaful ở vùng Gulf.
-Chi tiêu bắt buộc của Chính phủ tăng hỗ trợ cho sự tăng trưởng trong lĩnh vực phi nhân thọ ở các nền kinh tế của Gulf. -Luật thế chấp mới ở Ả Rập được cho là mang lại lợi thế cho các công ty bảo hiểm phi nhân thọ.
Ị
Ờ
Ả
Ể
Ệ
Thị trường Bảo hiểm VN bắt đầu mở cửa từ khi VN gia nh ập WTO năm 2007. Đồng thời Luật kinh doanh B ảo hiểm ra đời cùng với các Thông tư hướng dẫn, Nghị định đi kèm đã giúp thúc đẩy thị trường Bảo hiểm VN
Ngành Bảo hiểm Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, đồng thời tốc độ phát triển kinh tế cùng với mức sống người dân tăng lên được kỳ vọng là lực đẩy cho ngành Bảo hiểm tiến xa hơn trong thời gian tới.
Sau 19 năm hình thành và phát tri ển, cho đến hết năm 2011, tổng số DNBH trên thị trường là 57 DN, trong đó gồm 29 DNBH phi nhân th ọ, 14 DNBH Nhân thọ, 12 doanh nghi ệp Môi giới BH và 2 DN tái b ảo hiểm
35
Số lượng Doanh nghiệp Bảo Hiểm tại Việt Nam
30
25
20
15
10
5
0 2005
2006
Doanh nghiệp tái bảo hiểm
2007
2008
2009
Doanh nghiệp môi giới Bảo hiểm
2010
2011
Doanh nghiệp Nhân thọ
2012e
2013f
Doanh nghiệp phi nhân thọ
Ngu ồn: C ục qu ản lý, Giám sát BH
Mặc dù sự cạnh tranh ngày càng gay g ắt, tuy nhiên thị trường BH VN hứa hẹn vẫn sẽ thu hút thêm nhiều công ty gia nh ập thị trường vì sự hấp dẫn cũng như tiềm năng lớn của mình.
Doanh thu ngành Bảo Hi ểm trong 10 năm qua luôn tăng trưởng cao và ổn định với tỷ lệ tăng bình quân 18.50%, doanh thu Bảo hiểm năm 2012 ước đạt 40,591 tỷ đồng.
Các sản phẩm Bảo hiểm đã đa dạng hơn trên các loại hình Bảo Hiểm nhân thọ, phi nhân thọ và BH sức khỏe con người.
Việc giải quyết các bồi thường của các DNBH đã hỗ trợ tích cực cho các tổ chức, cá nhân ổn định sản xuất kinh doanh và đời sống, nhiều tổ chức, cá nhân đã lựa chọn Bảo hiểm là giải pháp bảo vệ cho sản xuất kinh doanh, ổn định tài chính, góp phần đảm bảo an sinh xã hội
DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM 50,000
44,685
45,000
40,591 36,574
40,000 35,000
30,842
30,000
25,593 21,255
25,000 20,000 15,000
13,639
14,898
2005
2006
17,650
10,000 5,000 -
Doanh thu Nhân thọ
2007
2008
2009
Doanh thu Phi Nhân thọ
2010
2011
2012e
2013f
Phí Bảo hiểm toàn thị trường
Ngu ồn: C ục qu ản lý, Giám sát BH
- Tổng phí BH tăng đều v ới t ốc độ tăng trưởng khá cao qua các năm. D ự báo năm 2013 tổng phí Bảo hiểm toàn th ị trường ước đạt 44,685 tỷ đồng - Cơ cấu doanh thu phí BH có s ự thay đổi từ năm 2009, khi bảo hiểm phi nhân thọ chiếm tỷ trọng lớn hơn Bảo hiểm nhân thọ trong cơ cấu phí.
Ngành Bảo hiểm ngày càng trở thành một kênh quan trọng đối với nền Kinh tế Việt Nam với sự đóng góp vào GDP vào cu ối năm 2012 ước đạt 1.82%. 2.5 2
+)Hoạt động đầu tư
1.5
+)Nhân Thọ
1
+)Phi nhân thọ
0.5
Đóng góp vào GDP (%)
0 2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012e
2013f
Ngu ồn: C ục qu ản lý, Giám sát BH
Cùng với s ự phát triển c ủa nền kinh tế, Phí Bảo hiểm bình quân đầu người cũng tăng qua các năm.
600 400 200 -
451 492 350 411 293 177 207 247
Phí bảo hiểm bình quân đầu người
Năng lực Tài chính của các doanh nghi ệp Bảo Hiểm ngày càng được
cải thiện +) Tổng giá trị tài sản các DNBH năm 2012 ước đạt 110.000 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 15%/ năm
+Vốn chủ sở hữu đạt 35.000 tỷ đồng +) Các DNBH Đầu tư trở lại nền kinh tế 78.530 tỷ đồng vào năm 2011.
Ngành Bảo hiểm cũng giúp tạo việc làm cho hơn 317.000 người và đóng vào Ngân sách Nhà nước 2.273 t ỷ đồng vào năm 2011 (nguồn:
Bộ Tài chính)
Một số tồn tại, hạn chế
Theo đánh giá của BMI vào năm 2011 về môi trường kinh doanh Bảo hiểm tại một số nước khu vực Châu Á – Thái Bình Dương thì Việt Nam xếp hạng 13/16 nước được xếp hạng. Hiện tượng cạnh tranh không lành m ạnh giữa các DN kinh doanh B ảo hiểm trong nước Tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin chưa theo kịp tốc độ phát triển của ngành BH. Công tác quản lý giám sát m ặc dù đã được đẩy mạnh tuy nhiên v ẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, giám sát Số lượng DNBH phi nhân th ọ không có lãi v ề hoạt đông KDBH tăng, trong đó có một số công ty lỗ nhiều.
ể -
-
-
-
-
ạ Ngành Bảo hiểm của Việt Nam đang phát triển và tăng trưởng với tốc độ rất nhanh trong th ời gian vừa qua Nền kinh tế dường như đang có những thuận lợi đối với ngành Bảo hiểm với lợi nhuận tiềm năng trong tương quan rủi ro khá thấp Có những chính sách m ở đối với các công ty Bảo hiểm nước ngoài ộ Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển với thu nhập đầu người ngày càng c ải thiện Dân số Việt Nam trẻ, đông và phần lớn họ đều chưa tham gia Bảo hiểm
ể -
-
-
T -
-
ế
Số lượng công ty tham gia th ị trường còn ít nhất là trong lĩnh vực Bảo hiểm Nhân thọ GDP trên đầu người thấp làm hạn chế sự ra đời của các sản phẩm Bảo hiểm Hiểu biết của người dân về ngành Bảo hiểm còn hạn chế
ứ Kinh tế vĩ mô còn nhiều bất ổn: lạm phát cao, hệ thống ngân hàng y ếu kém Sự biến động và thi ếu hụt trên thị trường vốn và th ị trường trái phiếu cũng là một thách thức đáng lo ngại
- Chưa phát triển hết tiềm năng -
Thị trường BH Việt Nam, một trong những thị trường có tốc độ phát triển nhanh nhất trên thế giới, đã mở rộng nhanh chóng trong những năm gần đây. Mặc dù còn khá non trẻ nhưng thị trưởng Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam đã vượt qua một s ố nước trong khu vực v ề số lượng và quy mô các công ty cung cấp dịch vụ Bảo hiểm
Từ năm 2005 đến nay, thị trường BHNT đạt mức tăng trưởng bình quân 12.18%. Trong năm 2012, tổng doanh thu BHNT ước đạt 17.916 tỷ. T ừ những nguồn phí này, BHNT đã đầu tư một nguồn l ớn vào nền kinh tế.
Tăng trưởng Doanh thu – Bảo Hiểm Nhân Thọ 25,000
20.00%
20,000 15.00% 15,000 10.00% 10,000 5.00% 5,000
-
0.00% 2005
2006
2007
2008
Doanh thu Nhân thọ
2009
2010
2011
2012e
2013f
Tăng trưởng doanh thu
Ngu ồn: C ục qu ản lý, Giám sát BH
Đến cuối năm 2012, trên thị trường có khoảng 317.000 đại lý kinh doanh BH. Tổng doanh thu phí tăng khoảng 12%.
Tuy nhiên, BHNT vẫn chưa phát triển hết tiềm năng của mình. Doanh thu từ lĩnh vực BH hiện nay chỉ chiếm khoảng 1.8% GDP (trong đó BHNT là 0.6%GDP). Một tỷ lệ khá nhỏ trong khi tỷ lệ này tại các nước phát triển là 8%-15%GDP Trong dài hạn tốc độ tăng trưởng dự báo vào khoảng trung bình 12%-15% trong 5 năm sắp tới
Hiện tại có 14 công ty BHNT trong đó 13 công ty có v ốn đầu tư nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam Các công ty dẫn đầu thị trường bao gồm Prudential, Bảo Việt Nhân Thọ và ManuLife. Đến cuối năm 2011, Prudential chiếm 37% thị phần, tiếp theo sau là Bảo Việt và ManuLife
Với chi phí hoạt động khá cao, lợi nhuận kinh doanh bảo hiểm gốc không phải là nguồn đóng góp chính vào tổng lợi nhuận của các DNBH. Một số công ty bị lỗ từ hoạt động kinh doanh chính, Hầu hết lợi nhuận của công ty BHNT đến từ hoạt động đầu tư tài chính Với mục tiêu hàng đầu là bảo toàn vốn, đầu tư của công ty BHNT chủ yếu là vào những sản phẩm có thu nhập cố định với rủi ro thấp mà chủ yếu là tiền gửi và trái phiếu Chính Phủ chiếm tỷ trọng lớn.
Cơ cấu đầu tư BHNT 2011 7.47% 0.00% 0.21%
0.30%
2.39% 11.06%
15.33%
58.04%
5.21%
Gửi tiền tại các TCTD Trái phiếu Chính Phủ Trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh Cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không bảo lãnh Góp vốn vào các doanh nghi ệp khác Kinh doanh bất động sản Cho vay Ủy thác đầu tư Khác
Thị trường Bảo Hiểm trong mấy năm qua có sự phân hóa rõ nét. Số lượng hợp đồng khai thác mới tăng chậm nhưng phí hợp đồng mới lại tăng khá nhanh. Điều này chứng tỏ những sản phẩm có giá trị cao, phí cao dành cho cá nhân có thu nhập cao được tập trung phát triển Về sản phẩm trước đây trên thị trường chỉ có những sản phẩm truyền thống. Tuy nhiên những năm gần đây sản phẩm có yếu tố đầu tư như liên kết chung, liên kết đơn vị đã ra đời. Đây là những sản phẩm kết hợp cung cấp cho khách hàng cả Bảo hiểm và đầu tư Với sự xuất hiện của những sản phẩm đầu tư, cơ cấu sản phẩm đã thay đổi. Theo hình bên thì cuối năm 2011, sản phẩm Bảo hiểm hỗn hợp giảm tỷ trọng, còn sản phẩm liên kết đầu tư tăng mạnh, chiếm tỷ trọng gần 50%
Cơ cấu sản phẩm 2011
1.67% 0.02% 11.22%
0.03%
49.83% 37.23%
Bảo hiểm trọn đời Bảo hiểm tử kỳ Bảo hiểm sinh kỳ Bảo hiểm hỗn hợp
Bảo hiểm liên kết đầu tư Bảo hiểm trả tiền định kỳ
Dân số Việt Nam tham gia BHNT còn khá ít, t ỷ lệ thấp hơn nhiều so với các nước Châu Á, và chủ yếu tập trung ở những thành phố lớn như Hà Nội hay Tp.HCM Số lượng hợp đồng BH của mỗi khách hàng ở Việt Nam cũng khá thấp. Vì vậy Việt Nam là một môi trường hứa hẹn đầy tiềm năng cho sự phát triển của TT BHNT Nền kinh tế VN được một số tổ chức uy tín, lớn trên thế giới (IMF, WB, ADB…) dự báo là một trong những nền kinh tế phát triển nhất trong các nước Đông Nam Á trong thập kỷ tới. Điều này có nghĩa là trong tương lai thu nhập của người dân sẽ gia tăng, vì vậy nhu cầu về BHNT cũng gia tăng.
- Tăng trưởng ấn tượng -
Trước năm 2007, tổng doanh thu của thị trường bảo hiểm Phi nhân thọ (BH PNT) thấp hơn BHNT. Tuy nhiên từ 2007 trở đi, BH PNT đã vượt qua BHNT về doanh thu Mặc dù kinh tế vĩ mô có nhiều biến động và ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, thị trường BH PNT vẫn tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng. Trong 5 năm qua, thị trường BH PNT ghi nhận tốc độ tăng trưởng trung bình 26%, cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa cùng thời kỳ
Tăng trưởng – Bảo hiểm Phi Nhân Thọ
30,000
35.00%
25,000
30.00% 25.00%
20,000
20.00%
15,000
15.00%
10,000
10.00%
5,000
5.00%
-
0.00% 2005
2006
2007
2008
Doanh thu Phi Nhân thọ
2009
2010
2011
2012e
Tăng trưởng doanh thu
2013f
Không chỉ trên thị trường BHNT Việt Nam mà thị trường BH PNT thì sự cạnh tranh cũng diễn ra gay gắt Hiện có 29 DN BH Phi nhân th ọ hoạt động tại Việt Nam. 5 công ty dẫn đầu thị trường bao gồm Bảo Việt, PVI, Bảo Minh, PJICO và PTI nắm giữ khoảng 70% thị phần Tính đến cuối năm 2011, thị phần các công ty BH PNT như sau ị
ầ Bảo Việt 24%
Khác 36%
PVI 21%
Bảo Minh 10%
PJICO 9%
Ngu ồn: C ục qu ản lý, Giám sát BH
Phía sau sự tăng trưởng ấn tượng của thị trường BH PNT, tình hình cạnh tranh trong những năm gần đây luôn diễn ra gay gắt. Vì những sản phẩm BHPNT không có sự khác biệt rõ rệt giữa các công ty bảo hiểm nên để thu hút khách hàng mới nhiều công ty giảm phí hoặc mở rộng điều khoản h ợp đồng. Đây là những nguyên nhân khiến các Dn BHPNT thua lỗ từ hoạt động kinh doanh chính Hiện t ại trên thị trường BHPNT Việt Nam, chỉ có khoảng 50% công ty có lãi từ hoạt động kinh doanh chính Bên cạnh sự cạnh tranh, lỗ từ hoạt động BH còn do chi phí ho ạt động tăng cao, mức độ thường xuyên và nghiêm trọng của các khoản bồi thường cũng tăng lên
8.95%
2.27%
0.11%
0.32%
0.09% 0.04%
6.05%
15.94%
0.33%
0.89%
8.26%
8.55%
12.08%
24.49% 30.05%
67.84% 0.00%
8.78%
2.00% 2.95% BH sức khỏe
BH tài sản và BH thiệt hại
BH Hàng hóa vận chuyển
BH hàng không
BH xe cơ gi ới
BH cháy, nổ
BH thân tàu & TNDS chủ tàu
BH trách nhiệm chung
BH Tín dụng và tủi ro tài chính
BH thiệt hại kinh doanh
BH nông nghiệp
Cơ cấu sản phẩm 2011
Gửi tiền tại các TCTD Trái phiếu Chính Phủ Trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh Cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không bảo lãnh Góp vốn vào các doanh nghi ệp khác Kinh doanh bất động sản Cho vay Ủy thác đầu tư Khác
Cơ cấu đầu tư 2011
Ngu ồn: C ục qu ản lý, Giám sát BH
Từ sau năm 2010,thị trường BH PNT đã chứng kiến nhiều sự thay đổi tích cực. Các công ty BH đã chú trọng cải thiện chất lượng dịch vụ hậu mãi, tăng cường an toàn hoạt động và đa dạng hóa sản phẩm Kênh bán hàng trực tuyến đã được phát triển và sẽ là xu hướng mới của thị trường, bổ sung thêm 1 kênh bán hàng vào hệ thống phân phối và đem đến cho khách hàng sự tiện l ợi, góp phần gi ảm b ớt chi phí Các công ty BH PNT đã bắt đầu chuyển từ phát triển quy mô sang phát triển hiệu quả. Quy trình đánh giá và thanh toán bồi thường được c ải thiện vì vậy cuộc cạnh tranh cắt giảm phí BH sẽ không còn kéo dài Cải thiện dịch vụ, quản lý rủi ro và tiết kiệm chi phí sẽ là nhân tố then chốt quyết định thành công của công ty BH PNT trong thời gian tới