GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đang trong quá trình đổi mới, và đã đạt được những thành công nhất định. Xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra ngay gắt. Đặt hệ thống ngân hàng Việt Nam trước những vận hội mới cũng như những khó khăn phải đối mặt. Hoạt động của ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện rất lớn cho nền kinh tế phát triển và ngược lại ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển của cả nền kinh tế, thẩm chí cả nền kinh tế thế giới. Xác định được tầm quan trọng của tín dụng và vai trò của ngân hàng Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như chất lượng tín dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam. Hoà vào nhịp đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, chi nhánh BIDV Phú Tài cũng có sự đổi mới đáng khích lệ. Thấy được tầm quan trọng của công tác tín dụng vì vậy mà để bắt kịp với sự đổi mới thì nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh BIDV Phú Tài là rất cần thiết để chi nhánh phát triển vững chắc. Không những có vậy mà trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang ngày càng phát triển hòa nhập tốt vào nền kinh tế thị trường mà số đông là các DNVVN, đặc biệt Phú Tài là một khu công nghiệp trọng điểm của Bình Định nói riêng và các tỉnh duyên hải miền trung nói chung lại tập trung chủ yếu là các DNVVN này. Xuất phát từ hoàn cảnh phát triển nền kinh tế và thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh BIDV Phú Tài, em đã nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh BIDV Phú Tài với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại chi nhánh BIDV Phú Tài”. -
Mục tiêu nghiên cứu: thực trạng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại BIDV Phú Tài.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: + Đối tượng: tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN. + Phạm vi nghiên cứu: Tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm tại BIDV Phú Tài. SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
1
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
- Số liệu qua các năm: 2008, 2009, 2010. -
Phương pháp nghiên cứu: Đây là đề tài thuộc lĩnh vực kinh tế – quản lí, do đó quá trình nghiên cứu và thể hiện phải quán triệt phương pháp luận phổ biến chung thông qua việc sử dụng tổng hợp các biện pháp như: Phương pháp tổng hợp kết hợp với phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp duy vật biện chứng.
-
Nội dung báo cáo: chia thành 2 chương:
ChươngI: Những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại NHTM ChươngII: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại BIDV Phú Tài. Do thời gian cũng như kiến thức cá nhân còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong các giáo viên hướng dẫn khoa TCNH&QTKD và các anh chị cán bộ tín dụng tại chi nhánh BIDV Phú Tài góp ý thêm. Em xin chân thành cảm ơn Ths. Lê Việt An đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Em cũng xin cảm ơn cán bộ công tác tín dụng tại BIDV Phú Tài đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ trong thời gian em thực tập và hoàn thành bài viết này.
Quy Nhơn, ngày….tháng…. năm 2010. Sinh viên thực hiện.
Nguyễn Ngọc Phú
SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
2
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn NHTM 1.1.1 Khái niệm Tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một khoản thời gian nhất định. Như vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng với bên kia là pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế quốc dân. Có nhiều căn cứ phân loại tín dụng ngân hàng, trong đó có căn cứ về thời hạn chia tín dụng làm 3 loại: tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. Trong đó tín dụng ngắn hạn là khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp như phục vụ cho thanh toán tiền, hàng hoá, tài trợ vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương hoặc có thể được vay cho những sinh hoạt cá nhân. Loại hình này chủ yếu nhằm phục vụ cho các DNVVN do đó đây là loại hình tín dụng chủ yếu tại các NHTM hiện nay. 1.1.2 Vai trò của tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN. Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các DNVVN là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử dụng vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò rất quan trọng, nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng, thanh toán ngoại hối… Để thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, ta xét một số vai trò sau: + Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được liên tục. Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các SVTH: Nguyễn Ngọc Phú 3 Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng.
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục. + Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. + Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp vì nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất. + Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngoài là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
4
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như vậy có thể đáp ứng kịp thời, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng, có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thưc hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. 1.2 Các hình thức tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại NHTM 1.2.1 Cho vay bổ sung vốn lưu động thiếu a. Khái niệm: là hình thức cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động để thanh toán các chi phí trong nước phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước hoặc có nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động nhưng nguồn vốn lưu động bị thiếu hụt. b. Điều kiện cho vay: - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính bảo đảm khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có phương án kinh doanh hiệu quả, khả thi. c. Quy trình thực hiện: Khách
hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng). - Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp. Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích thu, chi tài chính … của kỳ gần nhất so với ngày xin vay và được lập theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước. - Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có sự chấp thuận của cơ quan chủ quản (nếu có). - Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay: Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng. Trường hợp ngân hàng cho vay theo phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, khách hàng chỉ làm hồ sơ SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
5
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
vay vốn lần đầu, còn những lần vay sau, khách hàng phải gửi đến cho ngân hàng các giấy tờ thanh toán, chứng từ hàng hóa, hợp đồng kinh tế.
Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay:Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ đó.
- Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay. - Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Người ta còn gọi là thẩm định phương án cho vay và theo dõi xử lý nợ, các NHTM cần tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của toàn hệ thống ngân hàng. Nội dung công việc thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng có thể phân tích,đánh giá trên nhiều mặt, bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng chủ yếu là làm rõ các mặt sau đây: + Năng lực sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả năng công nghệ, kỹ thuật sản xuất kinh doanh) của khách hàng trên thương trường và các quan hệ bạn hàng của khách hàng. + Thực trạng tài chính của khách hàng như công nợ, kết quả kinh doanh kỳ trước, mức tích lũy vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia phương án sản xuất kinh doanh. Số liệu kế hoạch thu chi tài chính, chỉ tiêu tổng doanh thu ghi trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Qua những chỉ tiêu này, ngân hàng đưa ra kết luận về số tiền có thể cho vay hoặc mức dự nợ tối đa (hạn mức tín dụng), tiến độ giải ngân, thu nợ tiền vay sao cho phù hợp với khả năng thực tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. + Xem xét về đảm bảo tiền vay. Nếu khoản vay phải có tài sản đảm bảo thì ngân hàng phải đánh giá về các điều kiện của tài sản thế chấp, cầm cố, tính hợp pháp, sô slượng và xác định giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng Pháp luật của Nhà nước. các giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố phải được xác nhận của cơ quan công chứng nhà nước và thẩm định kỹ để biết SVTH: Nguyễn Ngọc Phú 6 Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng.
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
được mức độ tin cậy của các giấy tờ đó. Trên cơ sở này ngân hàng mới phán quyết cho vay được chính xác. Theo quy định, Ngân hàng nhận thế chấp cầm cố không được quyền sơ hữu tài sản mà chỉ giữ các giấy tờ sở hữu tài sản (bản gốc) hoặc là bảo quản những tài sản gọn nhẹ (kim loại quý, đá quý, hàng hóa đặc chủng, giấy tờ có giá …) Trong khoảng thời gian quy định, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay thỏa thuận một số điều khoản về tài sản cầm cố, thế chấp như quyền sử dụng, lưu giữ giấy tờ sở hữu, bảo quản, tổng giá trị, thời hạn thế chấp, cầm cố … Đối với những tài sản cầm cố, thế chấp phức tạp, giá trị lớn ,thì giữa khách hàng và ngân hàng phải ký hợp đồng cầm cố, thế chấp.
Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.
Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp, cầm cố đã được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu cho vay: - Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng. - Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là: + Nhu cầu vay vốn của khách hàng + Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng trung ương. + Khả năng nguồn vốn của ngân hàng + Khả năng trả nợ của khách hàng. + Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng. Trong đó: SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
7
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
- Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo. Tùy theo pháp luật của mỗi nước và quy định của ngân hàng cho vay, nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy chế cho vay hiện hành ở Việt Nam quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá 70% giá trị của tài sản thế chấp hay cầm cố. - Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả năng trả nợ của khách hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng. - Lãi suất cho vay, đối với những nước mà NHTM có quyền quyết định lãi suất kinh doanh, thì NHTM sẽ ấn định mức lãi suất cho vay của từng khoản cho vay ngắn hạn. Ở Việt Nam hiện nay, các NHTM xác định lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất trần cho vay ngắn hạn của NHTW quy định trong từng thời kỳ. Sau khi xác định các chỉ tiêu trên, giữa ngân hàng và khách hàng vay cần thỏa thuận thống nhất và ký kết hợp đồng tín dụng.
Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay.
Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài khoản cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài khoản cho vay). Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát triển tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng các chứng từ hàng hóa, các giấy tờ thanh toán hay hợp đồng kinh tế và trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng các nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép. Ngân hàng cho vay có thể phát tiền cho khách vay theo các cách: - Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng. - Trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp hoặc nếu người cung cấp không có tài khoản tai ngân hàng thì chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng. - Phát bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt cho khách hàng. SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
8
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Thu nợ:
Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường hợp sau: - Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn, ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện hành thời hạn được gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng cần gia hạn nợ. Riêng đối với trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc nguyên nhân bất khả kháng thì thời hạn tối đa không quá 12 tháng. - Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trần cùng loại cho vay. - Ba là, nếu không có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán (phát mại) tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật. - Bốn là, nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
Lãi tiền vay:
Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng, vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần, không nhập lãi vào nợ gốc. Trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì Tổng giám đốc (giám đốc) ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi cho khách hàng vay tùy thuộc vào khả năng tài chính của từng ngân hàng cho vay. 1.2.2 Nghiệp vụ thấu chi a. Khái niệm: SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
9
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Nghiệp vụ thấu chi là việc các NHTM và tổ chức tín dụng chấp thuận bằng văn bản cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của mình và ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức sử dụng tiền trên tài khoản vãng lai tại ngân hàng, với hạn mức thấu chi này, bạn có thể sử dụng số tiền trong hạn mức này khi tài khoản của bạn không có số dư. b. Điều kiện thấu chi: -
Khách hàng chi lương qua thẻ của NHTM. Khách hàng vip, lãnh đạo của các công ty . Khách hàng có tài sản thế chấp. Khách hàng thế chấp bằng sổ tiết kiệm. Thời hạn thấu chi tối đa là 12 tháng.
c. Quy trình: + Khách hàng và ngân hàng ký hợp đồng tín dụng, trên hợp đồng này phải thỏa thuận được hạn mức tín dụng, thời hạn vay, lãi suất vay, đảm bảo tiền vay (nếu có), hướng sử dụng tiền vay … + Tài khoản sử dụng là tài khoản vãng lai. Tài khoản vãng lai là tài khoản mà ngân hàng mở cho khách hàng để ghi chép nghiệp vụ gửi tiền và rút tiền của khách hàng. Khi rút tiền lớn hơn gửi tiền (tức là tài khoản vãng lai dư nợ) thể hiện nghiệp vụ thấu chi. + Ghi chép và hạch toán ngày xuất, nhập là ngày ghi chép các nghiệp vụ phát sinh. Căn cứ vào ngày phát sinh nghiệp vụ để xác định “ngày giá trị” . Căn cứ vào “ngày giá trị” tổng dư nợ và tổng dư có được xác định, đó là cơ sở để tính lãi. + Lãi suất: hai loại số dư nợ và có được tính riêng sau đó bù trừ. Nếu dư nợ và dư có áp dụng cùng một lãi suất gọi là “lãi suất qua lại”. Nếu lãi suất dư có nhỏ hơn lãi suất dư nợ gọi là “lãi suất chênh lệch”. Nếu áp dụng lãi suất cố định trong một thời gian dài gọi là “lãi suất bất biến”. Ngoài phần lãi phải trả, khách hàng còn phải trả một số khoản phí như phí quản lý tài khoản, hoa hồng phí, phí tất toán … + Thu nợ: Mỗi lần khách hàng có thu, hạch toán vào bên có tài khoản vãng lai, coi như khách hàng trả nợ ngân hàng. Ngân hàng luôn kiểm tra số dư nợ SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
10
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
để không vượt quá hạn mức và thời gian sử dụng mà khách hàng đã ký trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp xuất hiện khả năng thanh toán yếu ở khách hàng, ngân hàng sẽ hạn chế và có thể đình chỉ cho vay. Mọi trường hợp không thanh toán được nợ đúng hạn, khách hàng đều bị xử lý như các trường hợp nợ quá hạn khác. 1.2.3 Bảo lãnh ngân hàng a. Khái niệm: “Bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng, được thực hiện thông qua cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết bên bảo lãnh”. Khách hàng nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. Ngân hàng bảo lãnh là các NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (trường hợp đặc biệt, NHTW sẽ tham gia bảo lãnh khi được Chính phủ chỉ định). Trong kinh doanh ngày nay, bảo lãnh ngân hàng luôn được xem như tấm giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Việc này không những tạo thuận lợi cho kế hoạch của bạn mà các đối tác kinh doanh cũng sẽ có cơ sở để tin tưởng doanh nghiệp của bạn hơn. Sơ đồ 1: Hoạt động bảo lãnh ngân hàng:
Ngân hàng
Người thụ hưởng bảo lãnh
Người được bảo lãnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
11
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
b. Điều kiện bảo lãnh: để được ngân hàng bảo lãnh các bạn cần có các điều kiện sau: -
Phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích đề nghị bảo lãnh là hợp pháp. -
Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với ngân hàng
-
Phải có tài sản đảm bảo hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh. Quy định về đảm bảo cho bảo lãnh nói rõ: “Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh bao gồm ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật”.
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh trong thời hạn cam kết. - Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì ngoài các điều kiện trên, khách hàng còn phải thực hiện các quy định về quản lý vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, quy định về quản lý ngoại hối và các quy định có liên quan khác. - Đối với trường hợp nhận bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu, khách hàng phải đảm bảo các quy định của pháp luật về thương phiếu. c. Quy trình hoạt động bảo lãnh ngân hàng:
Khách hàng gửi hồ sơ xin bảo lãnh đến ngân hàng.
Hồ sơ xin bảo lãnh bao gồm các tài liệu sau đây: - Đơn xin bảo lãnh vay vốn. - Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng và các tài liệu có liên quan đến bảo lãnh vay vốn. SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
12
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
- Giấy phép xuất nhập khẩu (đối với trường hợp bảo lãnh có liên quan) - Danh mục tài sản thế chấp, cầm cố.
Ngân hàng bảo lãnh thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh.
Nhận được hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ đó, trên 2 mặt chủ yếu: - Các điều kiện bảo lãnh của khách hàng đã hội tụ đầy đủ và thỏa mãn quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh chưa ? - Tài sản thế chấp, cầm cố cho bảo lãnh đã đủ các tiêu chuẩn chưa ? Việc thẩm định tài sản cầm cố, thế chấp giống như loại cho vay mục 1.1 Ngân hàng xác định hai chỉ tiêu chủ yếu là mức tiền bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh. - Mức tiền bảo lãnh: Căn cứ để ngân hàng bảo lãnh xác định mức tiền bảo lãnh là: + Nhu cầu bảo lãnh của khách hàng + Giá trị tài sản thế chấp cầm cố + Mức tiền bảo lãnh tối đa so với quỹ bảo lãnh. Ở Việt Nam, quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh hiện hành quy định: Mức tiền bảo lãnh tối đa không quá 20 lần số tiền của quỹ bảo lãnh. - Thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện từng nghĩa vụ đã được các bên tham gia thỏa thuận phải được bên bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản. - Phí bảo lãnh: Ngân hàng bảo lãnh thu phí bảo lãnh theo chế độ hiện hành. Ở Việt Nam hiện nay, mức phí quy định tối đa là 1%/năm tính trên số tiền đang còn được bảo lãnh. Việc bảo lãnh vay vốn được thực hiện dưới hình thức thư bảo lãnh hay gọi là văn bản chấp thuận bảo lãnh do bên bảo lãnh phát hành, để chuyển tới ngân hàng cho vay. Ngân hàng cho vay xét duyệt cho vay trên cơ sở văn bản chấp thuận bảo lãnh của bên bảo lãnh. SVTH: Nguyễn Ngọc Phú 13 Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng.
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Sau khi xem xét các điều kiện, ngân hàng cho vay xác định một mức tiền cho vay và thời hạn cho vay phù hợp với nội dung ghi trog thư bảo lãnh. Ngân hàng cho vay và khách hàng đi vay ký kết hợp đồng tín dụng, làm các thủ tục cấp phát tiền vay.
Thu nợ, thu lãi:
- Khách hàng vay phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ (bao gồm gốc và lãi) đã cam kết với ngân hàng cho vay. Khi khách hàng đã trả nợ xong, ngân hàng bảo lãnh phải trao trả đầy đủ tài sản thế chấp, cầm cố cho khách hàng được bảo lãnh. - Trường hợp khách hàng vay không trả được nợ, bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay. Trường hợp này khách hàng được bảo lãnh phải chịu phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Sau đó bên bảo lãnh sẽ phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi số tiền đã trả thay. 1.2.4 Cho vay chiết khấu chứng từ có giá a. Khái niệm: Chứng từ có giá là những phương tiện chuyển tải và dự trữ giá trị, do những đơn vị được phép phát hành hợp pháp như: Kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu … Những chứng từ này được luật pháp thừa nhận. Chúng được coi là tài sản của những người sở hữu. Khi chưa đến hạn thanh toán, người sở hữu chúng có thể mang chúng đến bán tại NHTM. Việc mua các chứng từ chưa đến hạn thanh toán của khách hàng được gọi là nghiệp vụ chiết khấu. Như vậy, chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ cho ngân hàng để nhận một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi mức triết khấu. b. Điều kiện chiết khấu: - Chứng từ có giá phải do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp. - Chứng từ có giá còn thời hạn thanh toán phù hợp với thời hạn chiết khấu ngân hàng quy định. - Chứng từ có giá phải được phép chuyển nhượng mua bán. c. Quy trình chiết khấu. Thủ tục chiết khấu
SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
14
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
- Khách hàng lập và nộp hồ sơ xin chiết khấu. Khi có nhu cầu chiết khấu chứng từ có giá, khách hàng phải lập hồ sơ xin chiết khấu để gửi lên ngân hàng. Hồ sơ xin chiết khấu bao gồm: Đơn xin chiết khấu, bản gốc chứng từ có giá, bảng kê các chứng từ xin chiết khấu và cá tài liệu khác có liên quan đến nghiệp vụ chiết khấu. - Ngân hàng thẩm định hồ sơ xin chiết khấu. Ngân hàng tiến hành kiểm tra các điều kiện chiết khấu. Ngân hàng trả lời ngay cho khách hàng biết những chứng từ được chấp nhận chiết khấu. - Mức chiết khấu: Mức chiết khấu bằng 80% - 120% mức sinh lời của chứng từ chiết khấu, trong phạm vi thời hạn hiệu lực còn lại của chứng từ. Trường hợp chứng từ không ghi rõ lãi suất, thì ngân hàng lấy lãi suất của chứng từ tại thời điểm xin chiết khấu để xác định mức sinh lời của chứng từ.
+ Nếu chứng từ có lãi suất được trả lãi trước:
Lãi chiết khấu = Mệnh giá chứng từ
Lãi chiết khấu =
Thời hạn chiết khấu
x
(Mệnh giá chứng từ Thời hạn chiết x X lãi suất chứng từ) khấu
x
Lãi suất chiết khấu
x
Lãi suất chiết khấu
Trong một số trường hợp, ngân hàng thực thi nghiệp vụ này còn thu hoa hồng phí. + Hoa hồng phí là các chi phí cho nghiệp vụ chiết khấu mà khách hàng phải trả cho ngân hàng. Nó cũng được xác định khác nhau tùy theo chứng từ đó được trả lãi trước hay trả lãi sau hoặc được quy định cố định cho nghiệp vụ chiết khấu.
Nếu chứng từ được trả lãi trước: Hoa hồng phí = Mệnh giá chứng từ x Thời hạn chiết khấu x Tỷ lệ hoa hồng phí SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
15
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Nếu chứng từ được trả lãi sau:
Hoa hồng (Mệnh giá chứng từ X lãi suất Thời hạn chiết Tỷ lệ hoa hồng = x x phí chứng từ ) khấu phí
Thời hạn chiết khấu được tính riêng cho từng loại chứng từ trong phạm vi thời hạn hiệu lực còn lại, nhưng tối đa không quá 90 ngày. Đối với những chứng từ có mệnh giá nhỏ, thời hạn chiết khấu ngắn, mức chiết khấu ngân hàng được xác định quá thấp không đủ bù đắp các chi phí chiết khấu của ngân hàng, thì khi chiết khấu ngân hàng có thể quy định thu theo mức tối thiểu. - Ngân hàng xác định số tiền cho vay. Sau khi đã xác định được mức chiết khấu, ngân hàng sẽ xác định số tiền cho vay khi ngân hàng xin chiết khấu. Nói chung, số tiền ngân hàng cho khách hàng vay (hay trả cho khách hàng) là: Số tiền phải trả cho khách hàng
=
Tổng số mệnh giá chứng từ
-
Tổng số mức chiết khấu
Ngân hàng phát tiền vay:
Số tiền cho vay là số tiền ngân hàng trả cho khách hàng chiết khấu. Số tiền này được chuyển vào tài khoản tiền gửi cho khách hàng hoặc trả trực tiếp bằng tiền mặt hay trả bằng ngân phiếu thanh toán. Khi phát tiền vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng chiết khấu phải ký chuyển nhượng vào chứng từ có giá chiết khấu. Thu nợ:
Hết thời hạn chiết khấu, ngân hàng trích tài khoản tiền gửi hoặc yêu cầu khách hàng chiết khấu nộp tiền mặt bằng số tiền xin chiết khấu để trả nợ đồng thời làm thủ tục trả lại chứng từ chiết khấu cho khách hàng. Trường hợp đến hạn, khách hàng không có tiền để trả nợ thì ngân hàng xử lý như sau: SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
16
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
- Chứng từ có giá không chuyển nhượng được thì ngân hàng chuyển số nợ trên sang nợ qua hạn và xử lý như trường hợp nợ cho vay quá hạn. - Chứng từ chuyển nhượng được, ngân hàng sẽ làm thủ tục đưa đến đơn vị phát hành để thanh toán và thu hồi nợ khi chứng từ đó đến hạn thanh toán. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng ngắn hạn của NHTM. NHTM là một chủ thể trong nền kinh tế và có quan hệ mật thiết với sự phát triển của nền kinh tế. NHTM có quan hệ rất rộng với nền kinh tế, do đó để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thì chúng ta phải hiểu biết về những nhân tố tác động đến nó. Những nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng bao gồm những nhân tố chủ quan và những nhân tố khách quan. Các nhân tố này được chia thành 3 nhóm: 1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng. Khả năng thẩm định cho vay: Thẩm định cho vay là khâu quan trọng trong hoạt động tín dụng và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Thẩm định đó là khâu đánh giá, dự đoán, thẩm tra về độ chính xác, an toàn và hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Mặt dù không chính xác tuyệt đối nhưng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn và lãi đầy đủ khi khoản vay đến hạn thanh toán. trong quá trình them định yêu cầu phải có trình độ chuyên môn và sự phán đoán linh hoạt, tuy nhiên phải tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn thông tin. Đặc biệt đối với những khoản vay ngắn hạn, do tính đặc thù của hoạt động này là cho vay thường xuyên nhằm đáp ứng kịp thời vốn lưu động cho các doanh nghiệp do đó them định phải nhanh chóng kịp thời nhưng phải chính xác bảo đảm an toàn cho đồng vốn bỏ ra. Chất lượng cán bộ tín dụng: Để đảm bảo chất lượng tín dụng được nâng cao thì đòi hỏi nhiều yếu tố, trong đó con người là nhân tố trung tâm, là yếu tố quyết định sự thành bại trong quản lý vốn, tài sản của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động của ngân hàng cũng càng ngày càng tinh vi và phức tạp đòi hỏi cán bộ ngân hàng có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn để lĩnh hội và ứng dụng khoa học tiên tiến. Trình độ cán bộ quản lý điều hành và cán bộ tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Khách hàng của SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
17
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
ngân hàng rất đa dạng do đó trình độ cán bộ tín dụng phải cao và hiểu biết phong phú để đánh giá được một khoản cho vay. Vấn đề thông tin tín dụng: Trong nền kinh tế mở thì thông tin là một yếu tố rất quan trọng, là một kho tàng quý báu cho những ai biết cập nhật và sử dụng hiệu quả thông tin. NHTM hoạt động trong một lĩnh vực rất nhạy cảm đối với nền kinh tế và đầy tính rủi ro do đó thông tin càng cực kỳ quan trọng. Đối với nghiệp vụ tín dụng, ngân hang thường không đủ về thông tin về lợi tức tiềm ẩn và rủi ro kèm theo với dự án mà người vay định tiến hành. Việc thiếu thông tin tạo ra sự lựa chọn đối nghịch, đó là hiện tượng người vay tạo ra một kết cục không mong muốn – rủi ro không trả được nợ. Do vậy nắm bắt không đầy đủ chính xác về thông tin sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Kiểm soát nội bộ: Các quy chế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu cán bộ ngân hàng không nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Do đó, công tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo đúng cơ chế, đúng pháp luật, mặt khác nắm được sai sót lệch lạc trong hoạt động tín dụng có biện pháp khắc phục kịp thời. 1.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng. Khách hàng người trực tiếp sử dụng khoản vay từ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Việc có nhiều khách hàng đủ điều kiện vay, sử dụng vốn vay hợp lý, hiệu quả, thanh toán nợ và lãi đúng hạn sẽ làm cho chất lượng tín dụng được nâng cao. Những yếu tố từ ngân hàng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là : Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: Trong sản xuất kinh doanh phải có mọi phương án và tính đến mọi yếu tố có liên quan như vật liệu được cung cấp từ đâu, điều kiện giao thông vận tải có thuận lợi không, cơ sở hạ tầng như thế nào, hàng làm ra có tiêu thụ và cạnh tranh được không vv... Những điều đó cán bộ kinh doanh không hiểu biết sẽ ẫn tới làm ăn thua lỗ. Như vậy khi năng lực quản lý kinh doanh bị hạn chế thì các phương án sản xuất kinh doanh là không phù hợp với thực tế do đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp kém ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng. SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
18
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Khả năng điều kiện hiện tại của các doanh nghiệp: Hiện nay hầu hết các khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện các nguyên tắc và quy định cho vay thế chấp của ngân hàng. Theo pháp lệnh thì khi khách hàng vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và thực hiện đúng chế độ hạch toán kinh tế. Trên thực tế 80% các pháp nhân và thể nhân khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và 100% tài sản của doanh nghiệp nhà nước không có chứng nhận sở hữu. Mặt khác doanh nghiệp nhà nước vốn tự có rất bé. Trong khi đó chức năng nhiệm vụ trong giấy phép kinh doanh là rất lớn, yêu cầu vay vốn gấp 20-50 lần vốn tự có. Thực tế nhiều bộ phận khách hàng khi vay không thực hiện đúng pháp lệnh về cho vay. Điều đó làm cho không có một ràng buộc pháp lý nào giữa ngân hàng và khách hàng và làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Tuy nhiên xem xét từ khía cạnh trả nợ của khách hàng thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới là quan trọng. Khả năng trả nợ của ngân hàng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn, bởi vì đặc trưng của tín dụng ngắn hạn là thời gian khoản vay ngắn, do đó việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng là rất quan trọng. Do đó để đảm bảo chất lượng tín dụng, ngân hàng chỉ bỏ vốn vào những dự án khả thi, phù hợp với tình hình tài chính, điều kiện thực tế của doanh nghiệp để có thể thu được lợi nhuận. Đạo đức của người vay: Các ngân hàng sẽ quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thậnyếu tố liên quan đến tính chân thật của người vay trong việc trả nợ. Tuy nhiên tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi mon cho vay đã được thực hiện. Rủi ro đạo đức xảy ra khi khách hàng sử dụng món vay vào mục đích khác nhiều rủi ro hơn. Điều này ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. 1.3.3. Các nhân tố thuộc về môi trường. Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế. Từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt động ngân hàng. Lạm phát, suy thoái hay tăng trưởng kinh tế, thuế... đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn đổi mới và đạt được nhiều kết quả khích lệ. SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
19
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Tuy nhiên còn một số những khó khăn doanh nghiệp chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp hoặc không phù hợp với sự thay đổi của chính sách, cơ chế vĩ mô. Do vậy doanh nghiệp gặp những khó khăn trong sản xuất kinh doanh, hàng hoá tồn đọng, thua lỗ kéo dài, mất khả năng thanh toán làm phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi điều này ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng. Cùng với sự thay đổi của môi trường kinh tế thì môi trường pháp lý thay đổi cũng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn. 1.4.1 Quan điểm về chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán được), vừa trìu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế..). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ..) và khách quan (sự thay đổi của môi trường kinh tế, do chủ quan của khách hàng...). Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức cạnh tranh của một ngân hàng trong môi trường hoạt động. Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố như: Thu hút được nhiều khách hàng tốt, cho vay được nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an toàn của vốn tín dụng… Chất lượng tín dụng không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy trình kết hợp giữa các con người trong một tổ chức; giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung: An toàn, hiệu quả và khả năng cạnh tranh với các khoản tín dụng. Như vậy, chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân hàng và yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu được lợi nhuận trong hoạt động tín dụng, không có cách nào khác là ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng của mình. 1.4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. a. Chỉ tiêu định tính. SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
20
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình đánh giá chất lượng tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể lượng hoá được thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lượng hoá được. Các chỉ tiêu định tính được qua quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua độ thoả mãn của khách hàng đối với sản phẩm của khách hàng, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. b. Các chỉ tiêu định lượng. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu nợ. Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp. Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được gân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn. Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Tỷ lệ nợ
Nợ quá hạn =
SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
-----------------------21
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
quá hạn
Tổng dư nợ
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp. Tuy nhiên để có thể đánh giá chính xác hơn chúng ta có thể chia nợ quá hạn thành 2 loại sau: - Tỷ lệ nợ quá hạn có thể thu hồi được (nợ nhóm I, II, III). - Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi (nợ nhóm IV, V). Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn
Doanh số thu nợ =
----------------------------
tín dụng
Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng. Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
22
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay. Thu nhập từ
Lãi từ hoạt động tín dụng =
---------------------------------------
hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Chỉ tiêu doanh số cho vay. Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Ngoài các chỉ tiêu trên thì có thể kể đến một số các thong số như: hệ số an toàn vốn tối thiểu (không quá 8%), giới hạn cho vay một khách hàng (không quá 15%) hay dư nợ một khách hàng (không quá 10% vốn điều lệ và các quỹ). Bên cạnh đó thì chúng ta có thể sử dụng thêm chỉ tiêu hiệu xuất sử dụng vốn để chính xác hơn.
SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
23
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI BIDV VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ TÀI 2.1 Khái quát về BIDV Việt Nam chi nhánh Phú Tài 2.1.1 Giới thiệu chi nhánh. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phú Tài được thành lập ngày 17/7/ 2007. (Trước đó, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phú tài là chi nhánh cấp 2, trực thuộc Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Bình Định nhưng hạch toán độc lập). Tên đầy đủ: Bank for Investment and Development of Vietnam, Phú Tài Branch. Tên viết tắt: BIDV Phu Tai Branch. Địa chỉ: Km1230 QL1A, P.Trần Quang Diệu, TP.Quy Nhơn, Bình Định. Số điện thoại: (056) 3741103. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Phú tài là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, hạch toán nội bộ trong Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển, có con dấu riêng, có bảng tổng kết tài sản, trụ sở chính đặt tại Km 1230, Quốc lộ 1A, KCN Phú tài, Phường Trần Quang Diệu, Tp Qui nhơn, Tỉnh Bình Định. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức. Là một NHTM lớn tại địa bàn nên số lượng cán bộ nhân viên tại BIDV Phú Tài là không nhỏ. Về mặt tổ chức thì BIDV Phú Tài gồm có: 72 cán bộ công nhân viên được bố trí vào 12 phòng, ban (không tính các phòng giao dịch) sau theo như sơ đồ dưới đây ta có: Ban giám đốc gồm 4 người: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc là những nguời trực tiếp điều hành hoạt động của ngân hàng. SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
24
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
- Phòng tổ chức hành - chính gồm 4 người: 1 trưởng phòng và 3 nhân
viên chịu trách nhiệm về các vấn đề như: công tác tổ chức – nhân sự; công tác hành chính; công tác quản trị, hậu cần và các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh. - Phòng kế hoạch – tổng hợp gồm 5 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch – tổng hợp; công tác nguồn vốn và 1 số các công tác khác như: công tác pháp chế - chế độ, làm thư ký cho Ban giám đốc … - Phòng quản trị tín dụng gồm 6 người: 1 trưởng phòng và 5 nhân viên chịu trách nhiệm về việc thực hiện quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định; thực hiện việc tính toán trích lập dự phòng rủi ro; giám sát khách hàng tuân thủ đúng điều kiện hợp đồng và các nhiệm vụ khác. Phòng quản lý rủi ro gồm 7 người: 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 4 nhân viên chịu trách nhiệm về công tác quản lý tín dụng, công tác quản lý rủi ro tín dụng, công tác quản lý rủi ro tác nghiệp và công tác phòng chống rửa tiền. Phòng kế toán - tài chính gồm 9 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 7 nhân viên chịu trách nhiệm: + Quản lý, thực hiện hạch toán, kế toán chi tiết và tổng hợp. + Thực hiện công tác hậu kiểm tra đối với hoạt động tài chính tại chi nhánh. + Thực hiện nhiệm vụ quản lý và giám sát tài chính. + Đề xuất tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về các vấn đề tài chính. + Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, trung thực, hợp lý của số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính… Phòng quan hệ khách hàng 1 gồm 6 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4 nhân viên chịu trách nhiệm về công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng cùng với công tác tín dụng có liên quan đến các khách hàng lớn và là đối tác quan trọng với ngân hàng. Phòng quan hệ khách hàng 2 gồm 7 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 5 nhân viên chức năng là giống phòng quan hệ khách hàng 1 nhưng là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
25
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
- Phòng quan hệ khách hàng 3 gồm 6 người: 1 trưởng phòng, 1 phó
phòng và 4 nhân viên chịu trách nhiệm như các phòng quan hệ khách hàng khác nhưng là với đối tượng cá nhân. Phòng thanh toán quốc tế gồm 4 người: 1 trưởng phòng và 3 nhân viên chịu trách nhiệm về thực hiện các giao dịch tài trợ thương mại; phối hợp với các phòng có liên quan để tiếp thị, phát triển khách hàng và giới thiệu các sản phẩm. Phòng dịch vụ khách hàng gồm 9 người: 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 6 nhân viên chịu trách nhiệm về kiểm tra tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch; thực hiện đúng các quy định, các quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và các quy định về bảo mật trong mọi hoạt động giao dịch với khách hàng. Tổ dịch vụ kho quỹ gồm 8 người: 1 tổ trưởng, 1 tổ phó và 6 nhân viên với chức năng chính là trực tiếp thực hiện nghiệp vụ quản lý kho xuất/nhập quỹ; chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp đối với hoạt động kho quỹ.
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức BIDV Phú Tài GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
Tổ chức hành chính
Kế hoạch tổng hợp
P.GIÁM ĐỐC
Quản trị tín dụng
Quản
Kế
lý
toán
rủi
tài chính
ro Thanh toán quốc
SVTH: Nguyễn tế Ngọc Phú
Phòng dịch vụ
P.GIÁM ĐỐC
Quan hệ khách hàng 1
Tổ dịch vụ kho quỹ 26
hàng.
Quan hệ khách hàng 2
Quan hệ khách hàng 3
Các phòng giao dịch
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Quan hệ chức năng Quan hệ phối hợp 2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ. Huy động vốn và thanh toán: BIDV Phú Tài nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ dưới nhiều hình thức: - Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn - Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn đa dạng, phong phú. - Huy động trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với các loại kỳ hạn. Dịch vụ thanh toán là một trong những thế mạnh của BIDV cũng như của BIDV Phú Tài trên địa bàn. - Mở tài khoản miễn phí, thủ tục nhanh gọn. - Chuyển tiền thanh toán trong và ngoài nước nhanh chóng an toàn với các kênh thanh toán hiện đại: trực tuyến trong toàn hệ thống, thanh toán song biên với ngân hàng Công thương, Nông nghiệp…, chuyển tiền thanh toán quốc tế (Swift) - Cung cấp các dịch vụ hiện đại: Homebanking, Internetbanking, ATM, POS, …và các dịch vụ thanh toán khác. Nghiệp vụ tín dụng: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế trong phạm vi cho phép cụ thể: Cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh doanh theo hạn mức tín dụng thường xuyên hoặc theo món. - Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư. - Cho vay phục vụ nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất, thi công… - Cho vay đối ứng bằng tiền mặt. - Cho vay theo hạn mức tín dụng, dự phòng để mở L/C. - Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu (đặc biệt là ngành gỗ), chiết khấu bộ chứng từ. - Cho vay thiếu hụt tài chính tạm thời. SVTH: Nguyễn Ngọc Phú 27 Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng. -
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
- Cho vay cầm cố bằng các giấy tờ có giá. - Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ kết hợp với quỹ hỗ trợ phát triển. - Cho vay đồng tài trợ cá dự án. - Cho vay mua ôtô, xe tải, sửa nhà, mua nhà ở, du học….. Bảo lãnh ngân hàng: Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế vớ thủ tục nhanh gọn, mức phí hợp lý: -
Bảo lãng dự thầu, thực hiện hợp đồng. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, mua thiết bị trả chậm, nộp thuế. Bảo lãnh vay vốn nước ngoài. Bảo lãnh thanh toán. Bảo lãng đối ứng và cá loại bảo lãnh khác. Thanh toán quốc tế:
BIDV Phú Tài là chi nhánh thanh toán liên Ngân hàng toàn cầu (Swift), giao dịch bảo đảm nhanh chóng, an toàn và hiệu quả với hơn 6000 ngân hàng và tổ chức tài chính trên thế giới, thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu: - Thanh toán tín dụng chứng từ L/C. - Thanh toán nhờ thu đến D/A, D/P. - Thanh toán nhờ thu đi - Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế Western Union… 2.1.4 Tình hình hoạt động tại chi nhánh. a. Tình hình huy động vốn. Huy đông vốn là một nghiệp vụ quan trọng trong NHTM, nó làm làm cơ sở cho các hoạt động tín dụng đầu tư và các loại hình dịch vụ khác tại ngân hàng. Nó quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, bởi lẽ nó ấn định lãi suất cao hay thấp và nó tạo cho ngân hàng tính chủ động trong đầu tư tín dụng. Do đó mà NHTM nào cũng coi trọng nghiệp vụ này. Mặc khác, tình hình nguồn vốn để cho vay trong cả nước nói chung còn gặp nhiều khó khăn, các ngân hàng cơ sở luôn bị khống chế mức sử dụng vốn của NHTW. Nếu ngân hàng cơ sở không tăng trưởng được nguồn vốn huy động thì công tác đầu tư vốn sẽ bị hạn chế, đôi lúc còn gây ra ách tắc, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình. SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
28
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa như vậy nên mặc dù trong những năm qua công tác huy động vốn còn gặp nhiều khó khăn do bị cạnh tranh bởi các NHTM khác trên địa bàn nhưng với những chính sách khuyến mãi đặc biệt của BIDV và sự chỉ đạo linh hoạt của công tác huy động vốn tại BIDV Phú Tài mà nguồn vốn huy động được không ngừng tăng trưởng qua các năm và đạt những kết quả đáng khích lệ. Qua bảng 1dưới đây có thể thấy được tình hình huy động vốn qua các năm tại chi nhánh là rất khả quan, luôn vượt chỉ tiêu được đặt ra qua các năm, đạt tốc độ tăng trưởng cao: năm 2008 đạt 961,240 triệu đồng; năm 2009 đạt 1,351,380 triệu đồng tăng 40.59% so với năm 2008; năm 2010 đạt 2,360,590 triệu đồng tăng 74.68% so với năm 2009. Nhìn vào công tác huy động vốn của chi nhánh có thể thấy được sự quan tâm sát sao của lãnh đạo đến công tác huy động vốn, nguồn vốn được huy động chủ yếu là từ các nguồn vốn ngắn hạn và không kỳ hạn chiếm trên 99% tổng nguồn vốn huy động được tại chi nhánh. Điều này là hợp lý vì trên địa bàn Phú Tài và các huyện tập trung nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên vốn huy động được chủ yếu là các khoản tiền gửi thanh toán; còn đối với các hộ gia đình thì lượng tiền nhàn rỗi lớn nên chủ yếu mang đi gửi tiết kiệm với kỳ hạn ngắn để tăng thu nhập cho gia đình. (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 KH TH KH TH KH TH 1,300,000 380,710 2,330,000 369,880 Không kỳ 640,000 382,020 hạn 573,000 969,080 1,984,110 Ngắn hạn 5,920 1,590 6,600 Trung hạn 0 0 0 Dài hạn 961,240 1,351,380 2,360,590 Tổng vốn huy động (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Phú Tài.) Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại BIDV Phú Tài qua các năm Tuy nhiên, sở dĩ trong những năm gần đây, nguồn vốn huy động được tại chi nhánh luôn có tốc độ tăng trưởng rất cao là vì một phần cuộc sống của người dân đã được cải thiện, thêm vào đó lạm phát tăng cao, không chỉ vậy mà nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp cũng như người dân trở nên phổ biến hơn. b. Tình hình sử dụng vốn. (Đơn vị: triệu đồng) SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
29
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An Chỉ tiêu DNCV ngắn hạn DNCV trung và dài hạn Tổng DNCV
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Năm 2008 D.số Tỷ lệ %
Năm 2009 D.số Tỷ lệ %
Năm2010 D.số Tỷ lệ %
1,970,259
68.71
2,460,86 5
69.93
3,135,853
72.79
966,211
31.29
1,057,97 5
30.07
1,172,467
27.21
2,936,470
100
3,518,84 0
100
4,308,320
100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Phú Tài.) Bảng 2: Tình hình dư nợ tại BIDV Phú Tài theo thời hạn qua các năm. Theo bảng số liệu trên ta có thể thấy được tình hình dư nợ tín dụng ngắn hạn liên tục tăng qua các năm: năm 2008 đạt 1,970,259 triệu đồng; năm 2009 đạt 2,460,865 triệu đồng; năm 2010 đạt 3,135,853 triệu đồng. Không chỉ tăng mà tốc độ tăng của dư nợ tín dụng ngắn hạn qua các năm cũng tăng nhanh, tốc độ tăng trưởng năm 2009 là 21.97%, tốc độ năm 2010 là 27.43%. Điều này đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân hàng, giúp ngân hàng dự đoán được tốc độ phát triển của tín dụng trong thời gian tới. Nói về tỷ trọng trong tổng dư nợ tại ngân hàng thì tín dụng ngắn hạn lại luôn chiếm tỷ trọng lớn và không ngừng tăng qua các năm : tỷ trong năm 2008 là 68.71%; năm 2009 là 69.93%; tỷ trọng năm 2010 là 72.79%. Với đặc điểm của tín dụng ngắn hạn đó là vòng quay tiền nhanh, do đó rất thích hợp đối với điều kiện nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, phát triển nên có nhiều vấn đề chưa bắt kịp so với thế giới dẫn đến nền kinh tế mang tính ổn định chưa cao. Mặt khác, BIDV Phú Tài nằm trong khu vực đông dân cư, nơi tập trung rất nhiều các doanh nghiệp sản xuất, thương mại; đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoăc sản xuất mang tính mùa vụ. Với những đặc điểm như vậy thì tín dụng ngắn hạn không chỉ mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng mà còn đảm bảo an toàn, khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Đó là cơ sở để tín dụng ngắn hạn tại BIDV Phú Tài phát triển. c. Một số kết quả kinh doanh đạt được trong những năm qua. (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng doanh thu Tổng chi phí Lãi trước thuế SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
750,000 675,700
790,000 595,000
855,000 729,000
79,300
95,000
126,000
30
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. (nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh các năm)
Bảng 3: Một số kết quả kinh doanh của chi nhánh qua các năm Theo bảng 3 ta có thể thấy được tốc độ tăng trưởng doanh thu là khá đều qua các năm: năm 2009 tăng 40,000 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 5.33% so với năm 2008; năm 2010 đạt mức tăng 65,000 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 8.27% so với năm 2009. Điều này giúp chi nhánh có thể định hướng được kế hoạch hoạt động kinh doanh của mình trong thời gian tới một cách chính xác hơn. Tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng doanh thu là tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của chi nhánh: năm 2008 đạt lợi nhuận trước thuế là 79,300 triệu đồng, năm 2009 là 95,000 triệu đồng tăng 15,700 triệu đồng tăng 19.8% so với năm 2008; năm 2010 là 120,000 triệu đồng tăng 25,000 triệu đồng tăng 26.32% so với năm 2009. Qua một số các kết quả kinh doanh như vậy có thể thấy được chi nhánh đang hoạt động kinh doanh khá ổn định và hiệu quả. 2.2. Thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay Hiện nay nước ta là một nước đang phát triển với tỷ lệ DNVVN chiếm tỷ trọng rất cao với hơn 90% tổng số các doanh nghiệp trên toàn quốc. Trong đó doanh nghiệp nhà nước chiểm tỷ trọng rất thấp với chỉ hơn 3% còn lại chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tỷ trọng xấp xỉ 97%. Hiện nay, DNVVN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm khoảng 17%, lĩnh vực xây dựng là 14%, nông nghiệp 14% còn lại 55% số doanh nghiệp này hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ. Với quy mô nhỏ, phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay thường hoạt động với mục tiêu hướng nội, trong một phạm vi không gian nhỏ vì vậy mà trình độ quản lý, quản trị của doanh nghiệp là khá yếu kém, kỹ năng sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân hoặc gia đình, do đó mà khả năng lập kế hoạch kinh doanh tổ chức và triển khai hoạt động sản xuất còn mang tính tự phát. Vì vậy mà mỗi khi có sự thay đổi về môi trường kinh doanh thì bộ phận này sẽ gặp nhiều khó khan để thích ứng. Sau khi trở thành thành viên của WTO, cạnh tranh quốc tế giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước càng diễn ra gay gắt đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học công nghệ thì trình độ khoa học kỷ thuật của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đều sử dụng công nghệ lạc hậu từ 20 – 50 năm so với các SVTH: Nguyễn Ngọc Phú 31 Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng.
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
nước tiên tiến trên thế giới. Do đó sản phẩm chúng ta sản xuất ra trên thị trường có giá trị công nghiệp thấp, hàm lượng chất xám thấp, giá trị thương mại và sực mạnh cạnh tranh thấp kém so với các sản phẩm cùng loại của các quốc trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay luôn gặp một khó khăn thường thấy đó là vấn đề vốn do vậy mà khả năng cạnh tranh về tiếp thị sản phẩm, tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế luôn gặp khó khăn, do vậy mà các sản phẩm làm ra vấp phải sự canh tranh gay gắt của các doanh nghiệp lớn trong nước cũng như các hàng hoá nhập khẩu. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phần lớn đều thiếu các thông tin như thông tin kinh doanh, những nguồn thông tin về thị trường đầu vào như: vốn, lao động, nguyên vật liệu… Bênh cạnh đó những thông tin về môi trường kinh doanh như hệ thống pháp luật, các văn bản liên quan, thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng chưa được cập nhật liên tục dẫn đến các doanh nghiệp này sản xuất theo kiểu “thầy bói xem voi” nên bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Bên cạnh những yếu kém chủ quan về phía doanh nghiệp vừa và nhỏ, còn phải nói đến những yếu tố khách quan kiềm hãm sự phát triển của bộ phận doanh nghiệp này. Vấn đề về vốn được xem là bức xúc nhất, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có nhu cầu vay vốn để đầu tư trang thiết bị khoa học kỹ thuật nhưng đều vướng phải những hàng rào khó vượt qua về tài khoản thế chấp nên rất khó tiếp cận được với các nguồn vốn vay. Nhằm tháo gỡ những khó khăn này Bộ tài chính đã có những văn bản nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua quỹ bảo lãnh tín dụng trình Thủ tướng ban hành quyết định số 193/2001/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế thành lập tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng; ban hành thông tư số 42/2002/TT-BTC ngày 7/5/2002 hướng dẫn một số điểm quy chế thành lập tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng... Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện nay, quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu như chưa được triển khai thành lập ở các địa phương. Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do hầu hết các địa phương đều không huy động được nguồn vốn để đóng góp 30% vốn điều lệ hình thành quỹ bảo lãnh tín dụng. Mặt khác, ngân hàng cũng không mặn mà lắm với việc góp vốn vào quỹ này cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do không chưa đủ hấp dẫn về lợi ích. Do vây, các tổ chức tín dụng này cũng ít quan tâm đến việc tham gia đóng góp để hình thành 70% quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
32
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Vậy có thể nói hiện nay để có thể phát triển bền vững và lâu dài các doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng như tiến hành xúc tiến xuất khẩu sang các nước lớn, tăng cường khả năng cạnh tranh, nếu các doanh nghiệp này không nhanh chóng chuyển đổi thì sẽ không bắt kịp với quá trình hội nhập, có nguy cơ tụt hậu. . . 2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với các DNVVN tại BIDV Phú Tài. 2.3.1 Quy trình xét duyệt một hợp đồng cho vay ngắn hạn. Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn. Khi khách hàng đến đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn. Nếu khách hàng đồng ý thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn gồm : - Giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân. - Giấy đề nghị vay vốn. - Phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ. - Các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất (bảng tổng kết tài sản và bảng quyết toán lỗ lãi). Nếu là doanh nghiệp tư nhân đòi hỏi phải có kiểm toán. - Hợp đồng thế chấp, bảo đảm, cầm cố tài sản và các giấy tờ gốc chứng nhận sở hữu đối với tài sản thế chấp, bảo đảm, cầm cố, bảo lãnh. - Các giấy tờ khác liên quan đến việc vay vốn: Hợp đồng mua bán hàng hàng hoá dịch vụ; giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc quota nhập khẩu. Bước 2: Điều tra, tổng hợp, thu thập các thông tinvề khách hàng và phương án vay vốn. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm: Thông tin do khách hàng cung cấp (qua phỏng vấn, SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
33
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
từ hồ sơ vay vốn và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính) và thông tin do cán bộ tín dụng tự điều tra. Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn. Nội dung cơ bản của bước này tập trung vào hai vấn đề chủ yếu: - Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng cho vay thu được gốc và lãi đúng hạn. - Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, nếu xảy ra tranh chấp, tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng. *Các vấn đề thẩm định bao gồm: - Năng lực pháp lý của khách hàng. - Tính cách và uy tín của khách hàng. - Năng lực tài chính của khách hàng. Ngoài ra, xác định nhu cầu thực sự vay của khách. Dựa vào báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng tính các chỉ tiêu để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. - Phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng: Đánh giá mức độ khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và tính toán chính xác nguồn trả nợ cuả khách hàng. - Đánh giá các bảo đảm tiền vay của khách hàng(tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh);kiểm tra tính pháp lý, quyền sở hữu của khách hàng đối với những tài sản này. - Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn trả nợ vốn của khách hàng. Bước 4: Quyết định cho vay. Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thoả mản các điều kiện và nguyên tắc, ngân hàng quyết định cho vay đối với ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
34
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố. Bước 6: Phát tiền vay(giải ngân): Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng vay vốn, tuỳ theo mục đích sử dụng tiền vay; phương thức thanh toán có liên quan đến tiền vay để ra quyết định hình thức phát tiền phù hợp. Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng lập chứng từ gồm bảng sao kê(như hợp đồng mua bán hàng hoá, hoá đơn) uỷ nhiệm chi, séc chuyển tiền. Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hoá và chỉ phát tiền mặt hoặc phát ngân phiếu thanh toán cho đơn vay khi người cung cấp không có tài khoản tại ngân hàng. Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. - Giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh; phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng nhằm đề xuất giải quyết xử lý kịp thời. - Cán bộ tín dụng mở sổ theo dõi doanh nghiệp đến tong khế vay, diễn biến dư có trên tài khoản tiền gửi để thu nợ đúng hạn. - Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất của khách hàng. Đối với khách hàng có dư nợ lớn, định kỳ 6 tháng và 1 năm, cán bộ tín dụng phải phân tích toàn diện hoạt đồng sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh để áp dụng các biện pháp cho vay, thu nợ, quản lý tín dụng theo các loại doanh nghiệp phù hợp. - Phân tích, đánh giá, xếp loại các danh mục nợ quá hạn, khó đòi, nợ có vấn đề để có biện pháp xử lý. Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ. - Căn cứ vào khế ước nhận nợ, trước kỳ hạn thu nợ 5 ngày, cán bộ tín dụng lập phiếu báo thu nợ trình giám đốc gửi cho doanh nghiệp vay vốn. - Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng có đơn đề nghị được gia hạn nợ, giãn nợ, cán bộ tín dụng them định, kiểm tra rồi lập tờ trình cho giám đốc xem xét và quyết định.
SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
35
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
- Các khoản nợ đến hạn mà không trả được, không được gia hạn, giãn nợ, khoanh nợ.. thì áp dụng các biện pháp kiên quyết đê thu hồi nợ. Bước 9: Xử lý rủi ro. Những khoản nợ đã dùng mọi biến pháp giải quyết nhưng không thu hồi được thì phải tiến hành xử lý rủi ro theo quyết định bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng. Bước 10: Thanh lý hợp đồng vốn. Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được xử lý bằng quỹ rủi ro hoặc xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món nợ đó. Chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay vào kho lưu trữ tài liệu. 2.3.2 Tình hình chung của tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN Thành phố Quy Nhơn là trung tâm kinh tế và văn hóa giáo dục tại tỉnh Bình Định, có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế với nguồn lao động vô cùng dồi dào kèm theo đó là các ngành nghề cũng đa dạng và phong phú tập trung nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia. Các doanh nghiệp tại thành phố Quy Nhơn tập trung khá nhiều tại khu công nghiệp Phú Tài. Trước điều kiện như vậy nên ngân hàng BIDV Phú Tài luôn luôn trú trọng đến công tác tín dụng đối với các doanh nghiệp trong địa bàn Phú Tài nói riêng và trên toàn tỉnh nói chung. Ngoài ra, hiện nay các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh nói chung và thành phố nói riêng phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chi nhánh luôn trú trọng đến công tác tín dụng ngắn hạn đối với các thành phần này. Để có những đánh giá chính xác chúng ta cùng xem xét bảng số liệu sau: (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Dư nợ DNVVN Dư nợ cho vay bán lẻ Tổng dư nợ tại chi nhánh
Năm 2008 D.số Tỷ lệ %
Năm 2009 D.số Tỷ lệ%
Năm 2010 D.số Tỷ lệ%
2,804,460
95.50
3,356,200
95.38
3,917,460
90.93
132,010
4.5
162,640
4.62
390,860
9.07
2,936,470
100
3,518,840
100
4,308,320
100
SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
36
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. (Báo cáo thường niên của BIDV chi nhánh Phú Tài)
Bảng 4: Tình hình dư nợ tại BIDV Phú Tài qua các năm. Nhìn vào biểu đồ 1, ta dễ dàng thấy được sự chênh lệch giữa dư nợ cho vay doanh nghiệp và dư nợ cho vay bán lẻ (có thể nói là dư nợ cho vay tiêu dùng). Qua các năm gần đây tỷ trọng dư nợ cho vay luôn đạt mức cao (95% năm 2008, 95.38% năm 2009, 90.93% năm 2010), điều này là hoàn toàn hợp lý vì sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp không còn bó hẹp trong phạm vi trong tỉnh, trong nước nữa mà luôn mong muốn có thể mở rộng doanh nghiệp sang các mặt hàng có khả năng xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao, để đạt được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải mạnh dạn vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, khu công nghiệp Phú Tài là khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh Bình Định, tại đây tập trung khá nhiều các doanh nghiệp thế nên dự nợ cho vay đối với các doanh nghiệp luôn đạt tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh và luôn đạt mức tăng trưởng cao (năm 2009 tăng 19.67% so với năm 2008, năm 2010 tăng 16.72%). Không những có thể, chỉ cần nhìn vào cái tên BIDV cũng có thể thấy rằng ngân hàng luôn đặt vấn đề đầu tư lên hàng đầu.
Dư nợ cho vay DNVVN
Dư nợ cho vay DNVVN
Dư nợ cho vay bánlẻ
Dư nợ cho vay bánlẻ
Năm 2008
Năm 2009
Dư nợ cho vay DNVVN Dư nợ cho vay bánlẻ
Năm 2010
SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
37
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Biểu đồ 1: Tỷ lệ dư nợ của cho vay DNVVN và bán lẻ tại BIDV Phú Tài qua các năm Tuy nhiên trong những năm gần đây tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp có giảm không phải vì tín dụng cho vay doanh nghiệp không được chi nhánh chú trọng mà là vì chi nhánh đã có những chính sách mới nhằm thúc đẩy tín dụng tiêu dùng song song với tín dụng doanh nghiệp nhằm làm tăng thêm lợi nhuận cho chi nhánh đồng thời hỗ trợ cho nghiệp vụ huy động vốn. Như vậy, có thể thấy được lãnh đạo chi nhánh luôn chú trọng quan tâm đến các doanh nghiệp trên địa bàn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế tỉnh nhà nói chung. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, mọi khoản đầu tư đều mang một mức độ rủi ro nhất định. Do đó mà nhà đầu tư luôn làm sao để mức độ rủi ro của mình là nhỏ nhất, đảm bảo an toàn vốn nhưng vẫn có thể đảm bảo được lợi nhuận tương đối. Vì vậy mà dưới góc độ là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, ngân hàng luôn đặt mục tiêu an toàn vốn, giảm thiểu rủi ro lên hàng đầu. Để đảm bảo việc này thì ngân hàng ngoài việc đảm bảo được khả năng thẩm định dự án, thẩm định tín dụng tốt còn phải hạn chế đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Ngắn hạn Trung và dài hạn Tổng DNCV DNVVN
Năm 2008 D.số Tỷ lệ%
Năm 2009 D.số Tỷ lệ%
Năm 2010 D.số Tỷ lệ%
1,886,000 918,460
67.25 32.75
2,357,059 999,141
70.23 19.77
2,886,384 1,031,076
73.68 16.32
2,804,460
100
3,356,200
100
3,917,460
100
(Báo cáo thường niên của BIDV chi nhánh Phú Tài) Bảng 5: Tình hình dư nợ cho vay DNVVN phân theo thời hạn tại BIDV Phú Tài trong những năm qua.
SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
38
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
3,500,000 3,000,000 2,500,000 2,000,000
DNCV DNVVN
1,500,000 1,000,000 500,000 0 2008
2009
2010
Biểu đồ 2: Sự tăng trưởng của dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại BIDV Phú Tài qua các năm. Đồng thời nguồn vốn huy động được của chi nhánh chủ yếu là từ những nguồn vốn ngắn hạn được tập trung chừ những đồng tiền nhàn rỗi trong dân cư nên chú trọng đầu tư cho tín dụng ngắn cũng hạn là hợp lý, đảm bảo được chức năng chi trả, thanh toán cho ngân hàng. Nhìn vào bảng 4 và biểu đồ 2 có thể thấy được sự tăng trưởng không ngừng qua các năm của tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: năm 2008 đạt 1,886,000 triệu đồng, năm 2009 đạt 2,357,059 triệu đồng tăng 24.98% so với năm 2008; con số này năm 2010 là 2,886,384 triệu đồng tăng 22.46% so với năm 2009; không chỉ là tăng trưởng không ngừng qua các năm mà dư nợ cho vay ngắn hạn còn đạt một tốc độ tộ tăng trưởng khá cao thể hiện được vị thế quan trọng của mình trong tổng dư nợ tại chi nhánh. 2.3.3 Phân loại tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN. a. Theo loại tiền. Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Nội tệ Ngoại tệ
Năm 2008 D.số Tỷ lệ% 1,793,962 92,038
SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
95.12 4.88
Năm 2009 D.số Tỷ lệ% 2,292,240 64,819 39
hàng.
97.25 2.75
Năm 2010 D.số Tỷ lệ% 2,837,893 48,491
98.32 1.68
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An DNCV DNVVN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
1,886,000
100
2,357,059
100
2,886,384
100
(Báo cáo thường niên của BIDV chi nhánh Phú Tài) Bảng 6: Dư nợ bằng nội tệ và ngoại tệ trong DNCV ngắn hạn DNVVN tại BIDV Phú Tài trong các năm qua. Nhìn vào bảng trên có thể thấy được tỷ trọng dư nợ bằng nội tệ là rất cao trong tổng dư nợ DNVVN cụ thể tỷ lệ này là 95.12% năm 2008; 97.25% năm 2009 và 98.32% năm 2010. Ta thấy mức dư nợ ngoại tệ ngày càng giảm dần qua các năm là vì các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, ngoài ra thì trong hoạt động ngoại thương thì chủ yếu là xuất khẩu sang các nước khác, do đó mà không lý gì doanh nghiệp phải vay ngoại tệ cả. Nhập khẩu đối với các doanh nghiệp này là rất ít, có chăng cũng là nhập khẩu máy móc thiết bị để mở rộng sản xuất kinh doanh. b. Theo khu vực kinh tế. Trước đây, một đặc điểm chung trong cơ cấu dư nợ nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng đó là doanh nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Điều này có thể lý giải là do nhóm khách hàng truyền thống và khả năng đảm bảo của các doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, vài năm trở lại đây, khi nhà nước tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trở thành các công ty cổ phần, đồng thời thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bắt đầu phát triển mạnh mẽ làm cho tỷ trọng dư nợ của 2 thành phần kinh tế này không còn chênh lệch như trước đây là bao. Để thấy rõ điều này chúng ta cùng xem bảng sau: (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 1.DSCV -Quốc doanh Ngoài quốc doanh 2.Thu nợ -Quốc doanh
Năm 2008 D.số Tỷ lệ%
Năm 2009 D.số Tỷ lệ%
Năm 2010 D.số Tỷ lệ%
1,689,450 970,251 719,199
100 57.43 42.57
2,291,061 1,245,366 1,045,695
100 54.35 45.65
2,847,706 1,499,404 1,308,302
100 52.65 47.35
1,257,578 699,590
100 55.63
1,820,001 1,045,633
100 57.45
2,318,381 1,244,507
100 53.68
SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
40
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An -Ngoài quốc doanh 3.DNCV -Quốc doanh -Ngoài quốc doanh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
557,988
44.37
784,368
42.55
1,073,874
46.32
1,885,999 1,075,576 810,423
100 57.03 42.97
2,357,059 1,275,309 1,081,750
100 54.11 45.89
2,886,384 1,530,206 1,356,178
100 53.01 46.99
(Nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Phú Tài) Bảng 7: Tình hình tín dụng ngắn hạn theo khu vực kinh tế Không như những năm đầu thập niên 90, khi mà những thành phần kinh tế quốc doanh nhận được sự ưu đãi lớn của nhà nước cũng như từ phía ngân hàng, dư nợ cho vay đối với thành phần này luôn chiếm tỷ trọng rất cao. Tuy nhiên, với sự mở cửa thị trường, gia nhập nền kinh tế thế giới thì không chỉ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có cơ hội ngày càng phát triển mà các doanh nghiệp nhà nước cũng có những hành động cổ phần hóa để phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện đại này. Thấy được điều này các NHTM đã mạnh dạn chuyển đổi dần sự quan tâm của mình đến thị trường tiềm năng này. Chính vì thế mà có thể thấy được trong những năm gần đây, khoảng cách giữa dư nợ cho vay của 2 thành phần này không còn lớn nữa. Không chỉ vậy mà tỷ trọng dư nợ của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn tăng lên hàng năm khá ổn định (năm 2008 tỷ trọng này là 42.97%, năm 2009 là 45.89% và 2010 là 46.99%) góp phần định hướng phát triển tín dụng ngắn hạn của chi nhánh trong tương lai. c. Theo ngành kinh tế. (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu -Công nghiệp chế biến
DSCV
%
1,059,347
37.2 0 29.2 3 24.2 8
890,490
6.75 2.54 100
124,265 46,831 2,318,381
-Công nghiệp xây dựng
832,384
-Thương nghiệp và dịch vụ -Nông nghiệp -các ngành khác Tổng cộng
691,423
SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
192,220 72,332 2,847,706
41
hàng.
Thu nợ 667,230 589,564
%
DNCV
%
38.4 1 28.7 8 25.4 3
1,080,085 37.42
5.36 2.02 100
126,712 53,398 2,886,384
875,152 30.32 751,037 26.02 4.39 1.85 100
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2010)
Bảng 8: Phân loại tín dụng ngắn hạn theo ngành kinh tế tại BIDV Phú Tài năm 2010.
CN chế biến CN xây dựng dịch vụ nông nghiệp các ngành khác
Biểu đồ 3: Tỷ trọng DNCV đối với tín dụng ngắn hạn phân theo ngành kinh tế tại BIDV Phú Tài trong năm 2010 Qua bảng và biểu đồ trên chúng ta có thể thấy được rằng hoạt động kinh doanh của ngân hàng tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, bên cạnh đó ngân hàng cũng bắt đầu mở rộng sang các lĩnh vực khác. Ta thấy khách hàng của ngân hàng chủ yếu bó hẹp và chưa thực sự mở rộng. Dư nợ cho vay chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, đây vẫn được coi là các ngành có thời gian thu hồi vốn nhanh do đặc thu của ngành là chuyển hóa vốn chỉ diễn ra trong giai đoạn lưu thông và phân phối hành hóa trong quá trình sản xuất, điều này sẽ làm tăng vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng, là tiêu chí giúp ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không. Có thể nói rằng trong những năm qua BIDV Phú Tài đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh mà đặc biệt là các doanh nghiệp tập trung tại Phú Tài và các huyện. Bởi vì, ngân hàng đã cung cấp cho các doanh nghiệp này một lượng tín dụng rất lớn giúp đáp ứng kịp thời vốn cho các doanh nghiệpmở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chủ trương của nhà nước trong công cuộc đổi mới. SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
42
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2.3.4 Chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại BIDV Phú Tài. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, mục tiêu lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của các tổ chức kinh tế trong xã hội. Không nằm ngoài số đó, ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng lấy mục tiêu này làm đầu. Trong đó, tín dụng được xem là công cụ cơ bản nhất để thực hiện mục tiêu trên. Do đó, để đánh giá chất lượng tín dụng người ta cũng dùng lợi nhuận như một thước đó chủ yếu. (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Tổng doanh thu Thu lãi từ hoạt động cho vay Lãi ngắn hạn Lãi trước thuế
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
750,000
790,000
855,000
284,766
317,893
439,851
270,800
303,361
416,192
79,300
95,000
126,000
(nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh các năm) Bảng 9: Tình hình thu lãi trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong năm 2008, tổng doanh thu của ngân hàng là 750,000 triệu đồng trong đó lãi từ hoạt động cho vay là 284,766 triệu đồng chiếm 37.91% tổng doanh thu; lãi từ cho vay ngắn hạn là 270,800 triệu đồng chiếm đến 95,1% trong thu lãi tín dụng. Năm 2009, lãi từ hoạt động cho vay là 317,893 triệu đồng chiếm 40.23% tổng doanh thu. Tuy nhiên, dù lãi từ hoạt động cho vay năm 2009 tăng 11.63% so với năm 2008 nhưng tỷ trọng thu lãi trong hoạt động cho vay đối với tổng doanh thu chỉ tăng 2%, điều này đã nói lên rằng ngân hàng đang bắt đầu mở rộng đầu tư sang các lĩnh vực khác như: liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán…; tình hình lãi cho vay ngắn hạn cũng tăng đáng kể đạt mức 303,361 triệu đồng, tăng 12.02% so với năm 2008; tuy vậy nhưng tỷ trọng lãi cho vay ngắn hạn cũng không thay đổi là bao so với lãi thu được từ hoạt động cho vay năm 2009. Trong năm 2010, tổng doanh thu tăng đáng kể đạt mức 855,000 triệu đồng tăng 8.22% so với năm 2009, tuy nhiên lãi từ hoạt động cho vay lại tăng rất cao đạt 38.36% so với năm 2009. SVTH: Nguyễn Ngọc Phú 43 Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng.
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Điều này đã thể hiện được trong năm 2010 ngân hàng đã mở rộng thêm về hoạt động cho vay đặc biệt là cho vay ngắn hạn, vì thế mà lãi ngắn hạn năm 2010 cũng đạt 416,192 triệu đồng tăng 37.19% so với năm 2009. Vì vậy, có thể thấy rằng nguồn thu lãi của ngân hàng là từ hoạt động cho vay mà xuất phát điểm là cho vay ngắn hạn, từ đó tạo niềm tin của khách hàng vào chất lượng tín dụng ngắn hạn của BIDV Phú Tài. Tuy nhiên, ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận thì để xem xét chất lượng tín dụng còn cần phải xem xét đến nợ quá hạn, bởi vì nợ quá hạn cao cũng có nghĩa là ngân hàng không thu được lãi và gốc cho vay đúng hạn hay nói cách khác là làm giảm chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Vậy sau đây, để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN chúng ta xem bảng sau:
Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Nợ quá hạn Nhóm II Nhóm III Nhóm IV Nhóm V NQH/TDN Nợ xấu/TDN
Năm 2008
Năm 2009 3,017 1,750 756 385 126 0.16% 0.067%
Năm 2010 66,000 63,407 1,650 556 386 2.80% 0.11%
38,677 36,079 1,704 774 119 1.34% 0.09%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDB Phú Tài) Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu đối với tín dụng ngắn hạn tại BIDV Phú Tài qua các năm
Nhìn vào bảng 9 ta có thể thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng chỉ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ. Năm 2008 tỷ lệ này chỉ là 0.16%, tuy nhiên con số này lại tăng lên rất cao là 2.80% vào năm 2009, nhưng cũng đã được điều chỉnh còn 1.34% vào năm 2010. Tuy tỷ lệ nợ quá hạn ở 2 năm 2009 và 2010 có cao nhưng nhìn chung thì phần lớn các khoản nợ quá hạn này chủ yếu là tập trung tại nợ nhóm II là chính. Ta thấy tỷ lệ nợ xấu qua các năm vẫn được duy trì ở mức thấp như năm 2008 là 0.067%; năm 2009 là 0.11% năm 2010 là 0.09%. Như vậy, với tình hình gia tăng dư nợ ngắn hạn SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
44
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
cũng dẫn đến tình trạng nợ quá hạn tăng cao, đòi hỏi các cán bộ tín dụng cần đôn đốc trong quá trình thu hồi nợ được nhanh hơn. Tuy nhiên, với tỷ lệ nợ quá hạn như vậy cùng với tỷ lệ rất thấp của nợ xấu thì nhìn chung đã gây ấn tượng tốt với khách hàng về chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. 2.4 Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại BIDV Phú Tài. 2.4.1 Những mặt đạt được. Trong suốt quá trình hoạt động, các khoản vay ngắn hạn của BIDV Phú Tài đều được thực hiện một cách có hiệu quả. Điều này không chỉ đem lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn giúp khách hàng hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, ngân hàng đã xây dựng được một đội ngũ khách hàng vững mạnh, có quan hệ tin tưởng nhau. Tuy doanh số cho vay ngắn hạn liên tục tăng lên qua các năm, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn của khu vực này luôn ở mức thấp, đảm bảo được an toàn cho ngân hàng, giúp ngân hàng có một thế đứng vững mạnh trên thị trường ngân hàng. Việc mở rộng cho vay ngắn hạn nhằm sử dụng tốt nguồn vốn huy động nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng. Hiện nay NHNN chủ trương trích 20% số vốn huy động ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, do đó việc ngân hàng liên tục tăng doanh số cho vay ngắn hạn trong những năm qua cho thấy đường lối đúng đắn trong quản lý ngân hàng. 2.4.2 Hạn chế từ phía ngân hàng. Vấn đề thế chấp tài sản: Trong khi số đông các doanh nghiệp nhà nước được miễn phải thế chấp thì đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và cá thể, vấn đề tài sản thế chấp vẫn còn quá cứng nhắc. Ngoài doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi xin vay tại BIDV Phú Tài yêu cầu bắt buộc là phải có tài sản thế chấp, vậy mà nhiều trường hợp vẫn có thể từ chối cho vay. Thành phần kinh tế tư nhân chỉ được vay theo hình thức cầm cố chứng từ có giá của 4 NHTM quốc doanh và trái phiếu kho bạc, còn các loại chứng từ có giá của các ngân hàng khác hoặc các loại tài sản khác không được chấp nhận. Điều này là một trở ngại đối với nhiều khách hàng khi muốn vay tại ngân hàng, làm hạn chế việc mở rộng tín dụng ngắn hạn đối với những đối tượng khách hàng này. Chất lượng tín dụng chưa cao lắm, còn nhiều khoản vay phải gia hạn: SVTH: Nguyễn Ngọc Phú 45 Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng.
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Mặc dù hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn ở mức thấp nhưng vẫn còn tồn tại một số các khoản vay ngắn hạn phải gia hạn nợ. Điều này gây ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của BIDV Phú Tài và làm giảm vòng quay của vốn tín dụng. Quy trình nghiệp vụ tín dụng phụ thuộc khá nhiều vào đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng. Thực tế hiện nay để thực hiện một món vay thì cán bộ tín dụng là người thực hiện tất cả các công đoạn từ hướng dẫn khách hàng lập hợp đồng cho đến thu và xử lý nợ. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, phân tích đánh giá khách hàng, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các tài liệu các tài liệu khách hàng cung cấp, phân tích tính khả thi, khả năng trả nợ của phương án, kiểm tra, phân tích về biện pháp bảo đảm tiền vay,về tính pháp lý, giá trị và khả năng xử lý tài sản bảo đảm này khi cần thiết. Sau khi thẩm định về khách hàng vay vốn và các vấn đề liên quan đến phương án dự án vay vốn, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định và đề nghị giải quyết cho vay và là người chịu trách nhiệm về kết quả phân tích trong tờ trình, có ý kiến đề xuất về việc cho vay hay không, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ kèm theo tờ trình cho lãnh đạo phòng nghiệp vụ tín dụng. Khi nhận được hồ sơ, cán bộ tín dụng thẩm định lại hồ sơ và đưa ra quyết định, nếu cho vay thì trình giám đốc và giám đốc là người cuối cùng xét duyệt cho vay. Trường hợp được vay, cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng để soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, theo dõi phát tiền vay, theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay, xử lý nợ khi cần thiết. Với quy trình thẩm định như trên thì trách nhiệm của cán bộ tín dụng là quá lớn và họ sẽ không thực hiện cho vay mà không tránh được mọi khiếm khuyết. Bởi vì một dự án, một hợp đồng vay vốn liên quan đến rất nhiều lĩnh vực nên cán bộ tín dụng không phải lúc nào cũng am hiểu hết. Chất lượng công tác thẩm định chưa cao lắm, trình độ cán bộ tín dụng chưa đáp ứng kịp nhu cầu hiện tại. Tại ngân hàng cán bộ tín dụng chưa được phân công một cách chuyên sâu, một cán bộ được phân công quản lý một số khách hàng. Đây là những khách hàng thuộc nhiều loại hình cũng như nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Do đó, sự phân chia như vậy là chưa hợp lý vì không phát huy được hiệu quả của công tác thẩm định. Nếu mỗi cán bộ tín dụng quản lý một loại hình kinh doanh sẽ giúp họ có thời gian tìm hiểu về loại hình này cũng như có điều kiện SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
46
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
thuận lợi để so sánh tình hình hoạt động của các đơn vị cùng nghành nghề sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, trong công tác thẩm định có một số trường hợp chưa theo một quy trình cụ thể, ngân hàng chưa có một văn bản pháp lý cụ thể về các quy trình này dẫn đến việc cán bộ tín dụng phải thực hiện theo kinh nghiệm của mình, điều này đôi khi dẫn đến nhiều thiếu sót trong quá trình thẩm định là ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng. Trong quá trình phân tích các thông tin tài chính, công tác thẩm định mới chỉ dừng lại đơn thuần ở việc đánh giá, so sánh các chỉ tiêu, hệ số kỳ này với kỳ trước. Chứ chưa có được hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, hay rất khó có được tình hình hoạt động của một đơn vị khác cùng loại hình để tiến hành so sánh. Trong nhiều trường hợp do hạn chế về thời gian nên nhiều chỉ tiêu cần thiết không được tính toán. Mặc dù ngân hàng đã đưa ra một số các định mức để cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá trong quá trình phân tích các hệ số tài chính song các định mức này được thực hiện với mọi nghành nghề kinh doanh gây nên sự bất cập trong quá trình đánh giá. Trong quá trình thẩm định cán bộ tín dụng phải cáng đáng luôn cả việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp. Điều này sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp phát mại tài sản vì cán bộ tín dụng chưa có những hiểu biết chuyên môn để có thể đánh giá chính xác giá trị của tài sản dẫn đến ngân hàng có thể cho vay quá tỷ lệ an toàn. Hơn nữa do bối cảnh môi trường cạnh tranh gay gắt, ngân hàng chỉ có thể tiến hành thẩm định trong một thời gian ngắn. Sau khi cán bộ tín dụng thẩm định còn phải qua sự thẩm định của trưởng phòng kinh doanh và giám đốc, vì vậy cán bộ thẩm định phải đưa ra kết luận trong một thời gian từ 2 đến 3 ngày, quá ít ỏi và đòi hỏi một trình độ chuyên môn cao. Đây là một hạn chế bất cập của ngân hàng. Việc chấp hành quy trình tín dụng còn tồn tại một số thiếu sót, kiểm soát chưa thường xuyên. Trong một số trường hợp phòng quan hệ khách hàng chưa áp dụng đúng các văn bản ban hành. Tuy nhiên, tồn tại hạn chế này là vì một số các văn bản ban hành còn chồng chéo lên nhau gây khó khăn cho công tác thẩm định. Khi thực hiện các văn bản gặp khó khăn vướng mắc, nhưng cán bộ tín dụng chưa xử lý kịp thời hiệu quả. Vẫn còn tồn tại số ít trường hợp cán bộ tín dụng xử lý chưa phù hợp với quy trình nghiệp vụ cho vay. Khi phát hiện khách hàng có khó khăn trong việc hoàn trả nợ thì cán bộ tín dụng vẫn chưa kịp thời đề xuất các hướng giải quyết. Bên cạnh đó việc kiểm tra kiểm soát lại chưa thường xuyên không phát hiện kịp thời các sai phạm. SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
47
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Riêng về chiến lược Marketing khách hàng vẫn chưa thể hiện rõ nét hình ảnh hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy doanh số cho vay không ngừng tăng lên hàng năm nhưng tính chủ động trong công tác tìm kiếm và chăm sóc khách hàng của ngân hàng vẫn hạn chế. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng hỗ trợ công tác Marketing chưa đồng bộ, các kênh truyền thông đang trong quá trình hoàn thiện.
2.4.3 Hạn chế từ phía doanh nghiệp. Hạn chế về vốn: Nước ta là một nước đang phát triển, nên nhu cầu về vốn để phát triển nền kinh tế là rất lớn, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh rất cần vốn để phát triển, tham gia vào các phương án sản xuất kinh doanh, cũng như các dự án đầu tư. Muốn phát triển thì các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt các doanh nghiệp nhà nước không chỉ ngồi trông chờ vào nguồn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, vốn tài trợ cho các dự án phần lớn là vốn vay ngân hàng. Nếu ngân hàng đặt lợi ích của toàn xã hội lên trên lợi ích của ngành sẽ phải đáp ứng vốn tín dụng quá khả năng nội tại của doanh nghiệp, vì thế sẽ làm mất bản chất vốn có của tín dụng là vốn bổ sung. Trong một chừng mực nhất định ngân hàng sẽ phải hạ thấp điều kiện vay vốn, khi đó vốn vay chiếm tỷ lệ cao đặt ngân hàng vào thế không an toàn, bởi vì các khoản vay có được hoàn trả hay không phụ thuộc vào khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp gặp rủi ro sẽ tác động trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng, nếu tình hình xấu hơn, doanh nghiệp bị phá sản, ngân hàng có nguy cơ mất vốn. Năng lực quản lý còn hạn chế: Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều cơ hội kinh doanh cũng như córất nhiều rủi ro luôn luôn rình rập, môi trường kinh doanh luôn đầy tính cạnh tranh. điều này đỏi hỏi năng lực quản lý của các doanh nghiệp phải cao, nhưng đây cũng là một hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, dẫn đến các doanh nghiệp hoạt động không hiêu quả thậm chí còn thua lỗ. Điều này làm ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng. Khả năng sử dụng vốn kém hiệu quả sẽ ảnh tới chất lượng khoản vay. SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
48
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Số liệu tài chính của doanh nghiệp không trung thực: Một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn luôn đối phó với các ngân hàng thông qua việc cung cấp số liêu không trung thực, mặc dù các số liệu này đã được các cơ quan có chức năng kiểm duyệt. Chế độ kế toán đã ban hành nhưng phần lớn các doanh nghiệp thực hiện không nghiêm túc. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay của đơn vị để qua đó có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn có tác dụng hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, nhằm thu hồi vốn cho ngân hàng. 2.5 Một số giải pháp định hướng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với DNVVN tại BIDV chi nhánh Phú Tài. Với điều kiện vô cùng thuận lợi về địa lý, tài nguyên, con người… các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa bàn thành phố Quy Nhơn nói riêng và trên toàn tỉnh nói chung có khả năng phát triển, đóng góp được nhiều hơn cho nền kinh tế toàn tỉnh. Muốn vậy, họ cần phải có vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất. Thế nhưng, trong nhiều năm qua dù đã có nhiều cố gắng nhưng đồng vốn tín dụng của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, đồng vốn chưa đến được tận tay khách hàng, nhất là đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh. Trong khi các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn tập trung nhau vào cạnh tranh khách hàng là doanh nghiệp nhà nước, thị trường rộng lớn đầy tiềm năng này lại bị bỏ ngỏ. Hoạt động hổ trợ taì chính của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chưa phát huy hết tối đa tác dụng của nó, bên cạnh những thành công nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau nên vẫn còn nhiều bất cập cần các ngân hàng khắc phục và giải quyết.Với thực trạng như vậy, trong thời gian thực tế ở đây em xin đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn trong việc ngân hàng cung ứng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm thúc đẩy không những tăng tổng dư nợ tín dụng đối với ngân hàng mà còn thúc đẩy doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển hơn. 2.5.1 Đa dạng hóa các hình thức tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài các hình thức cấp tín dụng truyền thống mà trước nay Ngân hàng vẫn thực hiện đối với khách hàng của mình như : cho vay bổ sung vốn lưu động, bảo lãnh, thấu chi … Ngân hàng cần phải phát triển các nghiệp vụ mới SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
49
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
như: chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bao thanh toán, cho vay thông qua phát hành L/C… để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đặc biệt là các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều hạn chế về mặt pháp lý). Ngày này, nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đủ vốn tự có để mua tài sản, không đủ điều kiện để vay tín chấp hay tài sản thế chấp không đảm bảo. Có nhu cầu quan hệ vay vốn tại chi nhánh. Nếu cho vay thì mức độ rủi ro sẽ rất cao, vì vậy Ngân hàng nên phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính vừa giữ được mối quan hệ với khách hàng nhưng mức độ rủi ro lại thấp. Hơn nữa đứng trên góc độ người cho thuê phương thức tài trợ này, có một số lợi ích so với loại tài trợ khác như sau: + Bên cho thuê với tư cách là chủ sở hữu về mặt pháp lý, vì vậy họ được quyền quản lý và kiểm soát tài sản theo các điều khoản của hợp đồng cho thuê. Trong trường hợp bên đi thuê không thanh toán tiền thuê đúng thời hạn thì bên cho thuê được thu hồi tài sản, đồng thời buộc bên đi thuê phải bồi thường các thiệt hại . + Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền với mục đích kinh doanh của bên đi thuê, vì vậy mục đích sử dụng vốn được đảm bảo, từ đó tạo tiền đề để hoàn trả tiền thuê đúng hạn. 2.5.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Thẩm định là một công đoạn không thể thiếu, là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng quyết định đến quyết định cho vay hay không và xa hơn nữa là ảnh hưởng đến hiệu qủa đồng vốn mà ngân hàng bỏ ra. Chất lượng thẩm định đầu vào chính là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng đầu ra sau này Nếu quá trình thẩm định không được xem xét kỹ thì khả năng tiềm ẩn rủi ro tín dụng sẽ cao. Ngoài việc thẩm định theo cơ chế tín dụng quy trình nghiệp vụ của ngành như : - Đánh giá kỹ càng năng lực pháp lý, tư cách pháp nhân của doanh nghiệp. Khi cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh còn phải đặc biệt lưu ý đến những đặc điểm ghi trong điều lệ doanh nghiệp (về người đại diện trước pháp luật, về người có quyền quyết định vay vốn …) để giảm bớt rủi ro cho khoản tín dụng được cấp ra. Để đánh giá chính xác về năng lực tài chính, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ … qua chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính như : khả năng thanh toán, khả SVTH: Nguyễn Ngọc Phú 50 Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng. -
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
năng sinh lời …kết hợp với các thông số, kết quả của các doanh nghiệp cùng ngành, của các doanh nghiệp truyền thống. Tổ chức tìm hiểu, thu nhập thông tin, phỏng vấn, tham quan doanh nghiệp …qua đó đánh giá được khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đaọ doanh nghiệp qua năng lực tổ chức, trình độ chuyên môn cũng như uy tín của người lãnh đạo đây là những tiêu chuẩn định tính nên phải có sự tinh tế của cán bộ tín dụng mới có thể nhận xét được chính xác. -
- Cán bộ tín dụng nên tìm hiểu, nghiên cứu sâu thêm về các lĩnh vực khác như thẩm định về phương diện kỹ thuật, các thông số kỹ thuật máy móc chất lượng máy móc, để từ đó có thể phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn… 2.5.3 Tổ chức tốt công tác huy động vốn. Thành phố Quy Nhơn là trọng điểm của tỉnh Bình Định nói riêng và của các tỉnh duyên hải miền trung nói chung. Ở đây có điều kiện địa lý thuận lợi, cùng với đó là nguồn nhân lực dồi dào, tập trung đông dân cư vì vậy mà lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn, không chỉ vậy mà tại đây tập trung khá nhiều các doanh nghiệp sản xuất đòi hỏi lượng vốn cung ứng lớn mà các ngân hàng trên địa bàn vẫn chưa thể đáp ứng được. Trước tình hình như vậy, để đảm bảo huy động tốt nguồn vốn đòi hỏi ngân hàng phải luôn chú trọng đến công tác huy động vốn đặc biệt là các nguồn vốn ổn định và lâu dài. Vì vậy, ngoài một số biện pháp hiện đang được ngân hàng đang sử dụng có thể áp dụng một số các biện pháp sau để nâng cao chất lượng huy động vốn: Đa dạng hóa các loại hình tiền gửi, cải tiến gọn nhẹ thủ tục gửi và rút tiền, có thái độ phục vụ tốt nhất đến khách hàng. Mở rộng thêm mạng lưới trên toàn địa bàn tỉnh, thực hiện chủ trương “đến tận ngõ, gõ cửa tận nhà”, cần mở rộng các quỹ tiết kiệm gần người dân hơn nữa. Xây dựng hoặc thuê các trụ sở khang trang, thái độ phục vụ của các nhân viên phải niềm nở nhiệt tình tạo niềm tin cho khách hàng . Triển khai nhiều hình thức huy động vốn trọng tâm là các loại hình lãi xuất ổn định như : chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu… phục vụ đa dạng các nhu cầu rút tiền gửi như : gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi, tiền gửi rút tiền tự động. Có mức lãi suất linh hoạt, hấp dẫn mang tính cạnh tranh, chủ động nắm bắt các diễn biến trên thị trường lãi suất để đưa ra một mức lãi suất phù hợp qua SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
51
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
đó có thể tư vấn mọi diễn biến của lãi suất cho khách hàng nhằm tạo lập mối quan hệ tốt hơn nữa với khách hàng gửi tiền . Có chính sách khuyến mãi hợp lý cho khách hàng có số tiền gửi lớn, thời gian gửi lâu ổn định, khuyến khích khách hàng gửi dài hạn bằng những mức lãi suất hấp dẫn. Ngoài các hình thức tuyên truyền quảng cáo sản phẩm mới khi có đợt huy động vào những tầm cao điểm cần vốn của ngân hàng, ngân hàng có thể xắp xếp các giao dịch ngoài giờ hành chính, vào các ngày nghỉ hàng tuần để tăng cường thu hút vốn trong dân cư. Nâng cao tốc độ và chất lượng của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt để thu hút tiền gửi thanh toán của khách hàng. 2.5.4 Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng. Nguyên nhân của những khoản nợ khó đòi chủ yếu xuất phát từ phía khách hàng. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là các rủi ro của ngân hàng không có lỗi của cán bộ tín dụng. Điều đó thể hiện ở chỗ năng lực thẩm định đánh giá của một số cán bộ tín dụng còn hạn chế, thiếu cập nhật … đã dẫn đến quyết định cho vay gây lãng phí vốn của ngân hàng. Vì vậy việc đầu tiên cấp thiết bây giờ là chi nhánh phải chuẩn hoá đội ngũ cán bộ bằng cách : Cử các đại diện xuất sắc đi học tập, tu nghiệp chuyên môn. Có chính sách khen thưỏng cả bằng vật chất lẫn tinh thần khuyến khích cán bộ tín dụng học cao học để nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp thu những kiến thức mới nhất phục vụ công việc. Thường xuyên hệ thống hoá lại các văn bản cũ, mới để cán bộ tín dụng nắm bắt được, tập trung đào tạo lý luận, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến từng cán bộ. Tổ chức các cuộc hội thảo, tham quan các đơn vị tiên tiến trong ngành, các cuộc thi cán bộ giỏi để các cán bộ có thể học hỏi và rút kinh nghiệm.Các cán bộ tín dụng cần tích cực tìm tòi học hỏi tham gia vào các đợt tập huấn nghiệp vụ của ngân hàng để tự tích luỹ thêm kiến thức.
SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
52
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Trang bị kiến thức và kỹ thuật về sử dụng máy tính cho cán bộ tín dụng để có thể áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong việc đánh giá khách hàng. Kinh nghiệm thẩm định các lĩnh vực khác ngoài xây dựng cơ bản của cán bộ tín dụng chi nhánh còn hạn chế, đặc biệt là thẩm định về phương diện kỹ thuật như các thông số kỹ thuật máy móc, chất lượng, máy móc …Nên chăng chi nhánh nên cử một số cán bộ tín dụng đi học và nghiên cứu chuyên sâu về phương diện này thì việc thẩm định sẽ có hiệu quả hơn.
SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
53
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân
GVHD: ThS. Lê Việt An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
KẾT LUẬN
Chúng ta đang tranh thủ ngoại lực, phát huy nội lực để phát triển nền kinh tế. Nước ta là một nước đang phát triển thì tín dụng là một nhân tố rất quan trọng để chúng ta có thể thực hiện quá trình này. Tín dụng giúp chúng ta xây dựng cơ sở vật chất, tạo thế và lực mới... Do đó nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của ngân hàng, và xu thế phát triển của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng là quá trình lâu dài và rất khó khăn, đòi hỏi phải có sự đổi mới toàn bộ trong hoạt động và quản lý của hệ thống tài chính, tiền tệ và các ngành kinh tế, luật pháp... Trong tín dụng nói chung, thì tín dụng ngắn hạn lại rất quan trong nhất là trong bối cảnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay, cũng như BIDV Phú Tài. Qua phân tích tín dụng ngắn hạn ở đây em nhận thấy cho vay ngắn hạn có vai trò quan trọng cho ngân hàng và đây cũng tạo nguồn thu chính cho ngân hàng. Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn là rất cần thiết đối với chi nhánh. Và với những kiến thức tiếp thu được trên giảng đường em xin đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại BIDV Phú Tài. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Ths. Lê Việt An, các anh chị cán bộ tín dụng phòng quan hệ khách hàng BIDV Phú Tài đã tận tình giúp em hoàn thành bài viết này.
SVTH: Nguyễn Ngọc Phú
54
hàng.
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân