Báo cáo thực tập CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 1.1. Lịch sử hình thành – phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) được thành lập ngày 26/03/1988, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng. Agribank là Ngân hàng Thương mại hàng đầu giữ vai trog chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đáp ứng được mọi nhu cầu thanh toán đa dạng và phong phú ngày càng phát triển của nền kinh tế thị trường để phục vụ sự nghiệp đổi mới của nền kinh tế thị trường. Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ công nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 9/2011, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định trên nhiều phương diện: - Tổng tài sản: 524.000 tỷ đổng. - Tổng nguồn vốn: 478.000 tỷ đồng - Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng - Tổng dư nợ: 414.464 tỷ đồng - Mạng lưới hoạt động: hơn 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, Chi nhánh Campuchia. - Nhân sự: 37.500 cán bộ Đứng trước nhiệm vụ xây dựng một ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa dạng và yêu cầu của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn mới, tại các khu vực đô thị, các khu công nghiệp và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước, nhiều
Nguyễn Thị Thu Ngân
1
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam đã được hình thành. Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trước đây là Chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh cấp I Bắc Hà Nội. Ngày 29/02/2008 theo quyết định 143/QĐ – HĐQT – TCCB của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hoàng Quốc Việt được nâng cấp thành chi nhánh cấp I và đóng trụ sở chính tại 375-377 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trực thuộc trung tâm điều hành NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động theo luật các TCTD và điều lệ hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam nhưng chi nhánh vẫn có đủ quyền tự chủ trong kinh doanh có con dấu, bảng cân đối tài khoản, được tổ chức và hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam ban kèm theo QĐ số 1377/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Sau gần 4 năm hoạt động Chi nhánh đã dần được xây dựng và trở nên vững mạnh hơn. Theo định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt không ngừng kiện toàn về tổ chức bộ máy và cán bộ, cải cách khâu kế toán, tập trung đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên, đẩy nhanh ứng dụng tin học, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Với những nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ ban lãnh đạo và toàn bộ đội ngũ nhân viên, NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã biết nắm bắt cơ hội, vận dụng đúng quy luật thị trường nên đã lập nên thành tích đáng khích lệ trong nhiều lĩnh vực. 1.2. Nhiệm vụ và chức năng Trong vai trò là một chi nhánh cấp I của NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh Hoàng Quốc Việt có những chức năng sau:
Nguyễn Thị Thu Ngân
2
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập - Tổ chức huy động vốn tiền tệ bằng VND và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế, tầng lớp dân cư trên địa bàn và vùng phụ cận theo quy định của pháp luật. - Thực hiện cấp phát vốn tiền tệ VND và ngoại tệ, thông qua nghiệp vụ cho vay vốn theo thể lệ tín dụng hiện hành đối với các tổ chức dân cư, góp phần tạo môi trường giúp các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh. - Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định dự án tín dụng. - Tổ chức dịch vụ thanh toán thông qua hệ thống vi tính hiện đại. - Tổ chức dịch vụ thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, cho thuê két sắt và nhận cất giữ các loại giấy tờ có giá… được NHNo&PTNT Việt Nam quy định. - Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định. - Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo yêu cầu của giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. 1.3. Hệ thống tổ chức Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh được thể hiện theo sơ đồ: BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Kế Toán – Ngân Quỹ
Phòng Kiểm Tra Kiểm soát nội bộ
Nguyễn Thị Thu Ngân
Phòng Hành chính – Nhân sự
3
Phòng Kế hoạch – Kinh doanh
Phòng Thanh toán quốc tế
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập Theo quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt, Giám đốc là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật, HĐQT, Tổng giám đốc về các quyết định của mình. Nhiệm vụ của Giám đốc là tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động chung trong Chi nhánh, quyết định những vấn đề chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh của Chi nhánh; phân công nhiệm vụ, đôn đốc thực hiện, tổ chức phối hợp giữa các phó giám đốc; trực tiếp phụ trách một số chuyên đề nghiệp vụ,… Dưới giám đốc là 3 phó giám đốc giúp đỡ giám đốc giải quyết các công việc của Chi nhánh, điều hành một số chuyên đề, nhiệm vụ do giám đốc phân công, uỷ quyền và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc cũng như trước pháp luật đối với quyết định của mình. Dưới ban giám đốc có 5 phòng nghiệp vụ:
Phòng hành chính và nhân sự: quản lý, tuyển dụng nhân sự, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh.
Phòng kế hoạch kinh doanh: xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn cho chi nhánh theo định hướng của Agribank; xây dựng lãi suất, tư vấn các hình thức lãi suất huy động vốn và cho vay.
Phòng kế toán ngân quỹ: huy động vốn, thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, thu tiền, hạch toán nội bộ, quản lý an toàn về VND và ngoại tệ, tài sản thế chấp, hồ sơ, chứng từ có giá...
Phòng kinh doanh ngoại hối: thực hiện các dịch vụ về thanh toán quốc tế, tín dụng chứng từ, nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, bao thanh toán, mua
Nguyễn Thị Thu Ngân
4
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập bán các loại ngoại tệ, thực hiện các biện pháp khai thác triệt để nguồn ngoại tệ cho ngân hàng…
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: thực hiện việc kiểm tra các chứng từ, sổ sách liên quan đến các nghiệp vụ kinh doanh của toàn chi nhánh.
1.4. Tổng quan về nhân sự Đến 31/12/2011, Tổng số cán bộ trong biên chế của chi nhánh là 99 người. Trong đó có 32 Đảng viên. Cơ cấu cán bộ theo từng tiêu chi như sau: Theo giới tính: - Lao động nữ:
59 người chiếm 59%
Lao động nam: 40 người chiếm 41%
-
Theo trình độ chuyên môn: -
Thạc sỹ:
04 người chiếm 4,3%
-
Đại học:
81 người chiếm 80,64%
-
Cao đẳng, trung cấp: 14 người chiếm 15,05% Theo nghiệp vụ: -
Ban giám đốc:
4/99 chiếm 4,04%
-
Nghiệp vụ hành chính:
8/99 chiếm 8,08%
-
Nghiệp vụ nhân sự:
2/99 chiếm 2,02%
-
Nghiệp vụ kế toán:
37/99 chiếm 37,30%
-
Nghiệp vụ ngân quỹ:
6/99 chiếm 6,06%
-
Nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
3/99 chiếm 3,03%
-
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế:
3/99 chiếm 3,03%
-
Nghiệp vụ dịch vụ:
7/99 chiếm 7,07%
-
Nghiệp vụ tín dụng:
25/93 chiếm 25,2%
-
Nghiệp vụ kế hoạch nguồn vốn:
4/99 chiếm 4,04%
Nguyễn Thị Thu Ngân
5
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập 1.5. Mạng lưới hoạt động Chi nhánh gồm 03 phòng giao dịch: - Phòng giao dịch số 1: địa chỉ số 137 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. Mục tiêu hoạt động: Huy động vốn, cho vay nền kinh tế địa bàn, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, quảng bá hình ảnh thương hiệu Agribank đến khách hàng, đảm bảo đời sống cán bộ viên chức trong phạm vi phòng giao dịch, góp phần vào hoạt động kinh doanh toàn chi nhánh. - Phòng giao dịch số 2: địa chỉ số 1124B Hoàng Quốc Việt, Từ liêm, Hà Nội. Mục tiêu hoạt động: Huy động vốn, cho vay nền kinh tế địa bàn, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thu ngân sách Nhà nước huyện Từ Liêm, quảng bá hình ảnh thương hiệu Agribank đến khách hàng, đảm bảo đời sống cán bộ viên chức trong phạm vi phòng giao dịch, góp phần vào hoạt động kinh doanh toàn chi nhánh. - Phòng giao dịch số 3: địa chỉ số 02 Nguyễn Cơ Thạch Từ liêm Hà Nội. Mục tiêu hoạt động: làm công tác kho bạc huyện Từ Liêm, thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đồng thời tập trung huy động vốn, cho vay nền kinh tế địa bàn, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, quảng bá hình ảnh thương hiệu Agribank đến khách hàng, đảm bảo đời sống cán bộ viên chức trong phạm vi phòng giao dịch, góp phần vào hoạt động kinh doanh toàn chi nhánh.
Nguyễn Thị Thu Ngân
6
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 2.1. Huy động vốn Công tác huy động vốn được coi là là nhiệm vụ trọng tâm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động của chi nhánh. Các nguồn vốn huy động bao gồm nguồn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và cả nguồn tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, hộ gia đình. Bảng 2.1 Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng nguồn vốn huy động 1.295 1.471 1.634 Phân theo kỳ hạn - Nguồn vốn không kỳ hạn 213 370 228 - Nguồn vốn có kỳ hạn 1.082 1.101 1.406 Phân theo tính chất nguồn huy động - Tiền gửi của dân cư 352 263 451 - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 799 1.113 1.151 - Tiền gửi của các TCTD khác 144 95 32 Phân theo loại tiền - Nội tệ 973 1.138 1.482 - Ngoại tệ 322 333 152 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011) Tổng nguồn vốn huy động qua các năm đều tăng, trong đó: năm 2010 nguồn vốn huy động tăng 176 tỷ đồng so với năm 2009, tốc độ tăng là 13,6%. Nguyên nhân là do năm 2010 tình hình tài chính thế giới đang phục hồi, có tác động tích cực đến nền kinh tế Việt Nam, ngoài ra năm 2010 NHNN đã ban hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt. Việc thực hiện cho vay theo thoả thuận lãi suất huy động cũng giúp đảm bảo khả năng kinh doanh của ngân hàng. Năm
Nguyễn Thị Thu Ngân
7
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập 2011, nguồn vốn tăng 163 tỷ đồng so với năm 2010, tốc độ tăng là 11,08% giảm đi so với những năm trước. Năm 2011 là một năm khó khăn do có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong công tác huy động vốn dẫn đến lãi suất huy động tăng cao, vì thế mà tốc độ tăng của nguồn vốn giảm đi và chỉ đạt 98% kế hoạch đề ra. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền: -
Nội tệ: Năm 2008 là 1301 tỷ đồng, năm 2009 là 973 tỷ đồng, giảm 328 tỷ đồng, tốc độ tăng – 25,2%, năm 2010 là 1138 tỷ đồng, tăng 165 tỷ đồng, tốc độ tăng 58%, đến 31/12/2011 là 1482 tỷ đồng, tăng 344 tỷ đồng, tốc độ tăng 30%. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn nội tệ bình quân hàng năm là 118%.
-
Ngoại tệ quy đổi: Năm 2008 là 393 tỷ đồng, năm 2009 là 322 tỷ đồng, giảm 71 tỷ đồng, tốc độ tăng – 18,2%, năm 2010 là 333 tỷ đồng, tăng 11 tỷ đồng, tốc độ tăng 3,4%, đến 31/12/2011 là 152 tỷ đồng, giảm 181 tỷ đồng, tốc độ tăng – 54%. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ bình quân hàng năm là – 17,9%. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn: có xu hướng tăng nguồn không kỳ hạn và
giảm nguồn có kỳ hạn. -
Nguồn vốn không kỳ hạn: Năm 2008 là 193 tỷ đồng, năm 2009 là 213 tỷ đồng, tăng 20 tỷ đồng, tốc độ tăng 10,3%, năm 2010 là 370 tỷ đồng, tăng 157 tỷ đồng, tốc độ tăng 73,7%, đến 31/12/2011 là 228 tỷ đồng, giảm 142 tỷ đồng, tốc độ tăng – 38%. Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng bình quân là 18% trên tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh.
-
Nguồn vốn có kỳ hạn: Năm 2008 là 1501 tỷ đồng, năm 2009 là 1082 tỷ đồng, giảm 419 tỷ đồng, tốc độ tăng – 28%, năm 2010 là 1101 tỷ đồng,
Nguyễn Thị Thu Ngân
8
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập tăng 19 tỷ đồng, tốc độ tăng 1,7%, đến 31/12/2011 là 1406 tỷ đồng, tăng 305 tỷ đồng, tốc độ tăng 27,7%. Nguồn vốn huy động bình quân/phòng giao dịch đều tăng trưởng đều đặn qua các năm: Năm 2009: 103,5 tỷ/ Phòng giao dịch; Năm 2010: 127,7 tỷ/ Phòng giao dịch; Đến 31/12/2011: 195 tỷ/ Phòng giao dịch. 2.2. Sử dụng vốn Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ thì hoạt động cho vay giữ vai trò chủ đạo, tuy nhiên đây cũng là hoạt động có độ rủi ro cao nhất. đòi hỏi ngân hàng phải có sự lựa chọn đúng đắn trong việc cung ứng tín dụng cho khách hàng. Qua gần 4 năm hoạt động, chi nhánh Hoàng Quốc Việt luôn coi trọng tín dụng nên đã đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn luôn dưới mức 5%, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Bảng 2.2: Dư nợ tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng dư nợ 710 978 1.294 Phân theo thời hạn - Dư nợ ngắn hạn 559 683,57 674 - Dư nợ trung và dài hạn 151 294,43 620 Phân theo thành phần kinh tế - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 638,44 813,61 1.129 - Doanh nghiệp nhà nước 25,46 37,78 93 - Cá nhân, hộ gia đình 46,1 126,61 165 Phân theo loại tiền - Dư nợ nội tệ 467 676 895 - Dư nợ ngoại tệ 243 302 399 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011) Tổng dư nợ của chi nhánh tăng liên tục qua các năm với tốc độ tăng trưởng tích cực: năm 2010 tổng dư nợ tăng 268 tỷ đồng, tốc độ tăng 37,75% so
Nguyễn Thị Thu Ngân
9
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập với năm 2009; năm 2011 tổng dư nợ tăng 316 tỷ đồng, tốc độ tăng 32,3% so với năm 2010. Dư nợ ngắn hạn cũng có một vài biến động: năm 2010 dư nợ ngắn hạn tăng 124,57 tỷ đồng (tăng 22,28%) so với năm 2009; năm 2011 dư nợ ngắn hạn giảm nhẹ còn 674 tỷ đồng (1,4%) so với năm 2011. Dư nợ trung và dài hạn tăng trưởng liên tục qua các năm: năm 2009 là 151 tỷ đồng, năm 2010 là 294,43 tỷ đồng, tăng 143,43 tỷ đồng, tốc độ tăng 95%, năm 2011 là 620 tỷ đồng, tăng 325,57 tỷ đồng, tốc độ tăng 110%. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn luôn cao hơn so với tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn tuy nhiên tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trên tổng dư nợ có xu hướng tăng lên qua các năm. Dư nợ theo thành phần kinh tế: nhìn chung cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ và có xu hướng tăng dần qua các năm: năm 2009 là 638,44 tỷ đồng, năm 2010 là 813,61 tỷ đồng, tăng 175,17 tỷ đồng, tốc độ tăng 27,4%, năm 2011 là 1129 tỷ đồng, tăng 315,39 tỷ đồng, tốc độ tăng 38,7%. Cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước và hộ gia đình cũng tăng nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Dư nợ nội tệ và ngoại tệ đều có xu hướng tăng lên tuy nhiên dư nợ nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ. Cụ thể dư nợ nội tệ năm 2009 là 467 tỷ đồng, năm 2010 là 676 tỷ đồng, tăng 209 tỷ đồng, tốc độ tăng 44,7%, năm 2011 là 895 tỷ đồng, tăng 219 tỷ đồng, tốc độ tăng 32,4%. 2.3. Các hoạt động khác - Về dịch vụ thanh toán: Từ khi thành lập, NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã chính thức tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, tham gia vào hệ thống SWIFT, đảm bảo tốc độ thanh toán khá nhanh, an
Nguyễn Thị Thu Ngân
10
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập toàn chính xác, thu hút nhiều tổ chức kinh tế và cá nhân đến mở tài khoản tiền gửi giao dịch với ngân hàng. - Về hoạt động thẻ: Số lượng thẻ phát hành của chi nhánh tăng qua các năm: năm 2010 đạt 5.300 thẻ, tăng 482 thẻ (10%) so với năm 2009, năm 2011 đạt 21.897 thẻ tăng 10.638 thẻ so với năm 2010. Số dư trên tài khoản thẻ năm 2010 là 18 tỷ VNĐ, bình quân 1,6trđ/thẻ, đến 31/12/2011 số dư trên tài khoản thẻ là 15 tỷ, bình quân là 0,68trđ/thẻ. Ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong việc vận động phát hành thẻ ATM, đơn giản hoá các thủ tục phát hành, tăng thêm nhiều tiện ích về thanh toán bằng thẻ. - Về hoạt động thanh toán quốc tế: Năm 2010, chi nhánh đã bắt đầu phát sinh khách hàng có dịch vụ hàng xuất khẩu từ thanh toán LC tại chi nhánh. Ngoài ra số lượng và giá trị các món tiền chuyển đến của khách hàng tại chi nhánh cũng tăng lên đáng kể, cụ thể doanh số thanh toán quốc tế đến 31/12/2011 là 20,25 triệu USD, trong đó chủ yếu là doanh số nhập khẩu (chiếm 86,4% tổng doanh số thanh toán quốc tế). Mua bán ngoại tệ tại chi nhánh đến 31/12/2011 là 31,6 triệu USD. Lượng kiều hối tại chi nhánh mặc dù có tăng qua các năm nhưng không nhiều, năm 2010 là 534 ngàn USD, tăng 50,4% so với năm 2009 (355 ngàn USD). Đến 31/12/2011 doanh số chi trả kiều hối là 596 ngàn USD, tăng 11,5% so với năm 2010. - Thu thuần từ hoạt động dịch vụ đến 31/12/2011 là 6,6 tỷ đồng, bằng 66% năm 2010. Tỷ lệ thu dịch vụ năm 2010 là 12,5%, năm 2011 là 8,1%. 2.4. Kết quả kinh doanh Bảng 2.4 Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nguyễn Thị Thu Ngân
11
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập Thời điểm
31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Chỉ tiêu Tổng thu 238,107 191,560 275,288 Thu lãi cho vay 63,427 84,734 159,586 Thu lãi điều vốn 151,908 90,306 103,124 Thu dịch vụ 3,078 6,675 7,116 Thu từ các hoạt động khác 19,694 9,989 131,757 Tổng chi 227,589 158,219 205,457 Chi cho HĐTD 183,313 107,612 151,458 Chi lương 4,893 10,161 15,945 Chi khác 39,383 40,446 38,054 Chênh lệch thu chi 10,518 33,341 69,831 Lợi nhuận 15,411 40,242 80,867 Hệ số lương 1,1 1,89 1,85 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011) Tổng thu tài chính qua các năm: năm 2008 là 108 tỷ đồng, năm 2009 là 238 tỷ đồng, tăng 130 tỷ đồng, tốc độ tăng 120%, năm 2010 là 192 tỷ đồng, giảm 46 tỷ đồng, tốc độ tăng -19%, đến 31/12/2011 là 275 tỷ đồng, tăng 83 tỷ đồng, tốc độ tăng 43,3%. Các khoản thu chủ yếu của chi nhánh đều từ thu lãi cho vay và lãi điều vốn, còn thu từ dịch vụ chiếm tỷ lệ khá nhỏ. Điều đó cho thấy các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tuy được triển khai đầy đủ song vẫn chưa đạt hiệu quả cao nhất có thể. Tổng chi tài chính qua các năm: năm 2008 là 95 tỷ đồng, năm 2009 là 227 tỷ đồng, tăng 132 tỷ đồng, tốc độ tăng 139%, năm 2010 là 158 tỷ đồng, giảm 69 tỷ đồng, tốc độ tăng -30%, đến 31/12/2011 là 205 tỷ đồng, tăng 47 tỷ đồng, tốc độ tăng 30%. Các khoản chi phí các năm 2010 và 2011 đã giảm đi đáng kể so với năm 2009. Các khoản chi có xu hướng giảm đi trong những năm tới, chỉ được sử dụng vào việc mua sắm những tài sản thực sự cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguyễn Thị Thu Ngân
12
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập Lợi nhuận qua các năm đều tăng trưởng tốt: năm 2009 là 15,4 tỷ đồng, năm 2010 là 40,2 tỷ đồng, tăng 24,8 tỷ đồng, tốc độ tăng 161%, đến 31/12/2011 là 80,8 tỷ đồng, tăng 40,6 tỷ đồng, tốc độ tăng 101%. Đây cũng là dấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng ổn định và bền vững của chi nhánh. Tuy nhiên mức lợi nhuận chi nhánh đạt được vẫn chưa tương xứng với vị thế của chi nhánh trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Thu nhập bình quân đầu người: năm 2008 là 0,39 tỷ đồng, năm 2009 là 0,27 tỷ đồng, giảm 0,11 tỷ đồng, bằng 142% so với bình quân chung của toàn hệ thống, năm 2010 là 0,51 tỷ đồng, tăng 0,24 tỷ đồng, bằng 243% so với bình quân chung của toàn hệ thống, đến 31/12/2011 là 0,81 tỷ đồng, tăng 0,3 tỷ đồng, tốc độ tăng 60% so với năm 2010. Hệ số lương đều tăng qua các năm: năm 2009 là 1,1; năm 2010 là 1,89; năm 2011 là 1,85. Nhìn chung qua các năm thu nhập bình quân của chi nhánh là khá cao, đảm bảo ổn định đời sống nhân viên. Có thể xem đây là một nỗ lực của chi nhánh đã đạt được, khi mà có rất nhiều chi nhánh ngân hàng nhà nước khác quỹ thu nhập không đủ để chi lương cho công nhân viên. 2.5. Công tác quản trị Chi nhánh luôn nhận thức đầy đủ vai trò của công tác quản trị điều hành, quản trị điều hành có bài bản, tuân thủ pháp luật thì hoạt động của chi nhánh mới đảm bảo an toàn, hiệu quả và bền vững. Thực tế những năm qua công tác quản trị điều hành của chi nhánh đã đem lại hiệu ứng tích cực, hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định. Quy trình, quy chế nghiệp vụ được tôn trọng, không có các vụ việc vi phạm pháp luật phát sinh, nội bộ đoàn kết. Có được kết quả đó là do trong công tác quản trị điều hành chi nhánh đã làm tốt các nội dung sau:
Nguyễn Thị Thu Ngân
13
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập
-
Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy định của Pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng, quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam đến toàn bộ phòng, ban, cán bộ công nhân viên trong chi nhánh.
-
Xây dựng cơ chế khoán, khoán huy động vốn đến từng cán bộ công nhân viên, gắn huy động vốn với việc chi lương, chi thưởng để khuyến khích cán bộ.
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 3.1. Nhận xét đánh giá về thực trạng hoạt động của ngân hàng 3.1.1. Kết quả đạt được Sau gần 4 năm hoạt động, theo định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam và với nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, chi nhánh đã đạt được những kết quả như sau: - Về tổ chức bộ máy: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngày càng hoàn thiện. Các phòng nghiệp vụ, phòng giao dịch được thành lập đều phù hợp với định hướng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và mục tiêu kinh doanh của chi nhánh. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác và đạo đức nghề nghiệp. Việc bố trí, phân công cán bộ
Nguyễn Thị Thu Ngân
14
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập lãnh đạo phù hợp với năng lực sở trường nên đã phát huy tối đa hiệu quả công tác của từng cá nhân. - Về chất lượng lao động: Số lượng lao động định biên tại chi nhánh là 93 lao động tăng so với ngày đầu thành lập 60 lao động. Việc tuyển dụng lao động hàng năm đều căn cứ vào tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và yêu cầu mục tiêu kinh doanh. Cán bộ, viên chức sau khi tuyển dụng được sắp xếp vào từng nghiệp vụ phù hợp với chuyên môn được đào tạo tại các trường đại học và phù hợp với khả năng thực tế của viên chức. - Về công tác huy động vốn: Kết quả huy động vốn tính đến 31/12/2011 là 1.634 tỷ. Đối tượng khách hàng huy động vốn của chi nhánh đa dạng và giàu tiềm năng, bao gồm một số Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, kho bạc Nhà nước, các tầng lớp dân cư,… Chi nhánh đã làm tốt công tác giáo dục chính trị cho cán bộ viên chức, do đó mỗi cán bộ đều nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác huy động vốn, từ đó họ đã tận dụng và phát huy mọi mối quan hệ sẵn có để huy động vốn về cho chi nhánh. - Về công tác tín dụng: Tính đến 31/12/2011, Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.294 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm của chi nhánh là 82%/năm, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân chung của toàn hệ thống. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng tương đối phù hợp, trong đó tỷ trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp chiếm 87%. Chất lượng tín dụng được củng cố và nâng cao, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh là 0,84% trên tổng dư nợ cho vay tính đến 31/12/2011. 3.1.2. Tồn tại và nguyên nhân
Nguyễn Thị Thu Ngân
15
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập - Về mạng lưới: mạng lưới chi nhánh từ hội sở đến phòng giao dịch còn bất cập, vị trí đặt hội sở và 2 phòng giao dịch nằm trên cùng một tuyến đường. Cần thay đổi địa điểm của 2 phòng giao dịch để mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh. - Về công tác huy động vốn: cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn với tỷ trọng vốn không kỳ hạn cao nên chỉ mang lại lợi ích kinh tế thuần tuý với chi phí vốn thấp mà chưa tạo ra sự tăng trưởng bền vững để đảm bảo thanh khoản khi sử dụng cho vay nền kinh tế. Tại chi nhánh có sự mất cân đối giữa huy động vốn có kỳ hạn dài với cho vay trung dài hạn. Nguồn vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng là 371 tỷ đồng chiếm 24,5% tổng nguồn vốn trong khi dư nợ cho vay trung dài hạn là 576 tỷ đồng chiếm 49,7% dư nợ cho vay. - Công tác tín dụng: Cơ cấu đầu tư tín dụng cả về khách hàng và đối tượng đầu tư chưa thực sự an toàn. Chất lượng tín dụng còn tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là một số khách hàng trong lĩnh vực xây dựng, như công ty Cavico điện lực tài nguyên, Cavico xây dựng thuỷ điện… Kết quả thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro thấp, chưa đạt kế hoạch được giao. Nguyên nhân của các tồn tại -
Sự cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn giữa các ngân hàng: về lãi suất, sản phẩm dịch vụ, phong cách giao tiếp với khách hàng. Chi nhánh cần quan tâm hơn tới điều này trong những năm tiếp theo.
-
Khủng hoảng kinh tế khiến tiền mặt mất giá, người dân có tâm lý không muốn tích trữ nhiều tiền mặt.
-
Chưa thực sự quyết liệt trong công tác xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro đối với cả khách hàng và các tập thể cá nhân có liên quan.
Nguyễn Thị Thu Ngân
16
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập 3.2. Định hướng mục tiêu phát triển năm 2012 3.2.1. Định hướng khách hàng, thị trường, lĩnh vực đầu tư Định hướng khách hàng: - Huy động vốn: tiếp tục duy trì khách hàng hiện có là các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Kho bạc Nhà nước,… Chú trọng phát triển đối tượng khách hàng dân cư. - Công tác tín dụng: đối tượng khách hàng hướng tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, các trường đại học,… - Hoạt động dịch vụ: đối tượng khách hàng hướng tới là các tổ chức kinh tế, các nhà hàng, siêu thị, các trường đại học,… Định hướng thị trường: Phạm vi thị trường của chi nhánh là các khách hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội, đặc biệt chú trọng khu vực quận Cầu Giấy và quận huyện gần kề. Định hướng lĩnh vực đầu tư: -Tìm kiếm mở rộng đầu tư cho khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân là các doanh nghiệp dịch vụ nhà nông trên địa bàn Hà Nội thực hiện thu mua, chế biến các sản phẩm nông nghiệp và cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho nông nghiệp nông thôn, nông dân. - Lĩnh vực thương mại, dịch vụ - Công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất hàng xuất khẩu - Một tỷ trọng nhỏ (khoảng dưới 8%) cho lĩnh vực tiêu dùng. 3.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh năm 2012 - Nguồn vốn: 1.920 tỷ, trong đó: Nội tệ là 1.700 tỷ đồng, tăng 18,6% so với năm 2011, tiền gửi dân cư là 430 tỷ, tăng 15% so với năm 2011.
Nguyễn Thị Thu Ngân
17
CQ46/31.02
Báo cáo thực tập USD là 8.000 USD, tăng 8,1% so với năm 2011, tiền gửi dân cư là 4,400 USD, tăng 19% so với năm 2011. - Dư nợ: 1.420 tỷ Trong đó: Nội tệ là 1.000 tỷ, tỷ lệ trung dài hạn chiếm 52% Ngoại tệ là 20,000 USD, tỷ lệ trung dài hạn chiếm 80% Dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm 30% tổng dư nợ. - Nợ xấu: dưới 3% - Tài chính: đủ lương theo hệ số tối đa được chi và có một phần tiền thưởng trong lương. - Thu dịch vụ: 18%/ tổng chênh lệch thu chi. - Thu nợ xử lý rủi ro: 9 tỷ chiếm 27% dư nợ xử lý rủi ro.
Nguyễn Thị Thu Ngân
18
CQ46/31.02