Sau khi đọc tài liệu về PPPoE tại link http://www.faqs.org/rfcs/rfc2516.html em
có một số khái niệm cơ bản về PPPoE. Anh em ai có h ứng thú về chủ đề này thì post bài cùng bàn lu ận . 1. PPPoE là m ột giao thức với được hình thành b ởi sự đóng gói dữ liệu của gói tin PPP trong gói tin Ethernet 2. PPPoE g ồm hai giai đoạn Discovery stage và PPP Session stage a) Tại sao lại có giai đoạn này Discovery stage: - PPP là giao th ức đóng gói dữ liệu truyền giữa hai điểm Point to point, trong khi đó môi trường ethernet gói tin có r ất nhiều điểm đến nên giai đoạn này
nhằm xác đinh đi ểm đến duy nh ất cho gói tin PPP. b) Cách thức hoạt động - Gói tin ethernet bao g ồm các thành ph ần: DESTINATION_ADDR. SOURCE_ADDR, ETHER_TYPE ETHER_TYPE , payload, CHECKSUM. Ban đ ầu vì chưa xác định được điểm truy cập của nhà cung c ấp dịch vụ nên client s ẽ thực hiện giai đoan discover để xác định điểm đến bằng cách gởi gói tin ethernet v ới SOURCE_ADDR SOURCE_ADDR là địa chỉ broadcast. PPPoE client s ẽ nhận được sự trả lời của
nhiều Server và sẽ chọn 1 để thực hiện kết nối PPP (PPP session stage).Sau khi PPP Session đã thiết lập thì PPPoE client và server s ẽ liên lạc với nhau qua 1
interface ảo được tạo trên máy client.
Trong mạng máy tính, Point-to-Point Protocol (hoặc PPP) là một giao thức liên ƣờng đƣợ k ết dữ liệu, thƣờng đƣợcc dùng để để thiết lập một k ết nối trực tiếp giữa 2 nút mạng. Nó có thể cung cấp k ết nối xác thực, mã hóa việc truyền dữ liệu...
được sử dụng bằng nhiều kiểu mạng vật lý khác nhau, bao gồm cáp tuần tự (serial cable), dây điện thoại, mạng điện thoại, radio và cáp quang giống như SONET. Đa phần các nhà cung cấp dịch vụ Internet đều sử dụng PPP cho khách hàng để truy cập Internet. Hai kiểu đóng gói dữ liệu của PPP là PPPoE (Point-to-
PPP
Point Protocol over Ethernet) và PPPoA (Point-to-Point Protocol over ATM),
chúng được sử dụng bởi các nhà cung cấp dịch vụ Internet để kết nối tới dịch vụ Internet.
PPPoE, Point-to-Point Protocol over Ethernet, is a network protocol for encapsulating PPP frames in Ethernet frames. It is used mainly with ADSL services. It offers standard PPP features such as authentication, encryption, and compression. Unfortunately it has an MTU lower than that of standard Ethernet which can sometimes cause problems with badly configured firewalls. PPPoE is a tunnel protocol which allows one to layer IP, or other protocols that run over PPP, over a connection between two Ethernet ports, but with the software features of a PPP link, so it is used to virtually \"dial\" to another Ethernet machine and make a point to point connection with it, which is then used to transport IP packets, based on the features of PPP. It allows the use of traditional PPP-based software to handle a connection which does not use a serial line, but a packet-oriented network like Ethernet, to provide a classical connection with login and password for Internet connection accounting. Also, the IP address on the other side of the link is only assigned when the PPPoE connection is open, allowing the dynamic reuse of IP addresses. PPPoE is the protocol used by Bell Sympatico and many other ADSL carriers for connecting high-speed modems to the service provider
http://vntelecom.org/diendan/showthread.php?t=4498&page=3
http://athena.edu.vn/cisco-ccna-ccnp-ccie/5823-cau-hinh-pppoe-server-vapppoe-client.html
các bác post gì mà loạn cả lên. không chỉnh không chịu nổi. Nguyên tắc chung của việc xác thực và tính cƣớc trong dịch vụ ADSL/ADSL2+ nh ƣ sau: modem-------->DSLAM------BRAS-------ISP hiện nay tất cả các nhà cung cấp dịch vụ tại Việt Nam khi cung cấp dịch vụ ADSL đều dùng cơ chế PPPoE để tạo kết nối PPP (layer 2) tunnel từ BRAS đến modem. 1-khi một user muốn vào mạng nó sẽ gởi một bản tin yêu cầu đƣợc kết nối đến BRAS
2-bản tin này đi ngang qua DSLAM sẽ đƣợc DSLAM forward ti ếp mà không can thiệp vào hoặc có can thiệp vào thay đổi một số thông số tuz theo yêu cầu cấu hình (ví dụ thay đổi địa chỉ MAC của modem, thêm tag option 82 vào)//cái v ụ này các bác cứ từ từ nghiên cứu tiếp đi nó cũng giống nhƣ DHCP option 82 v ậy! 3-khi đến BRAS, BRAS là một PPPoE sever còn modem là PPPoE client, các bác cứ vào cấu hình con modem đều thấy PPPoE và yêu cầu nhập username và password. Tại đây (BRAS) sẽ đọc bản tin yêu cầu thiết lập kết nối mà modem đã gởi lên (bản tin ở bƣớc 1 đó), nói sẽ lấy nhiều tham số trong đó có 2 tham số chính dùng để xác thực là username và password. 3'- Các thông số này (username & PW) sẽ đƣợc BRAS chuyển đến RADIUS sever để làm nhiệm vụ AAA (xác thực, phân quyền, tính cƣớc). Lúc này BRAS đóng vai trò là RADIUS client để nói chuyện với RADIUS sever nhé. 4- RADIUS sever sẽ kiểm tra trong CSDL của mình (tức là các thông s ố liên quan đến khách hàng khi đăng kí dịch vụ), CSDL thƣờng dùng là Oracle: + nếu xác thực username và PW sai, hoặc nợ cƣớc chẳng hạn thì không vào đƣợc mạng đâu nhé. Các bác sẽ thấy đèn PPP trên modem tối thui. + nếu xác thực OK thì RADIUS server sẽ báo cho BRAS biết là cho phép thiết lập PPP section, đồng thời sẽ cấp phát cho modem một địa chỉ IP public để ra internet 5- BRAS sẽ gởi bản tin thiết lập PPP tunnel xuống modem có kèm theo địa chỉ IP, đồng thời nó cũng sẽ gởi các trƣờng start time, stop time, ...cho RADIUS để bắt đầu đếm lƣu lƣợng của user nhé. Một cái nữa không thể thiếu đó là BRAS sẽ làm việc nhƣ một router biên (Edge router) để định tuyến địa chỉ này ra internet theo chính sách của ISP. 6-Bƣớc này là bƣớc tính tiền nè, RADIUS server sẽ đƣợc kết nối với Billing server để tính cƣớc từ lƣu lƣợng ra thành tiền VND. Tóm lại khi tham gia vào quá trình xác thực user chức năng của các phần tử là: -modem: PPPoE client -DSLAM: PPPoE forwarding -BRAS: + PPPoE sever + RADIUS client
+ Router + DHCP sever (nếu dùng BRAS để phát địa chỉ cho modem) : option - RADIUS server: AAA - Billing server: traffic -> money Tất cả mới chỉ là nguyên lý chung.
DSLAM có cấu trúc gồm khối giao tiếp phía xa (RT remote terminal) (tại khách hàng) và khối giao tiếp phía tổng đài (CO center office) nhƣ anh nói. Theo em đƣợc học thì có 3 thế hệ DSLAM nhƣ sau: + Thế hệ thứ nhấtHổng biết có up đƣợc ảnh lên ko)
Đặc điểm: Hỗ trợ tốc độ giữa RT và CO là luồng E1 hoặc DS3 , giữa CO và tổng đài sử dụng cáp đồng với các luồng DS0 (64kbps).
+Thế hệ thứ 2 gồm 2 thế hệ con: - thế hệ con thứ nhất:
-Thế hệ con thứ 2: Đặc điểm:Hỗ trợ giao diện STM1 (155,52 Mbps) s ử dụng cáp quang giữa RT và
CO. Sự khác nhau giữa 2 thế hệ con chỉ là giao diện với tổng đài ở thế hệ thứ nhất sử dụng các luồng DS0, còn loại thứ 2 sử dụng tốc độ E1. + Thế hệ thứ 3:
Đặc điểm: Sử dụng cáp quang, hỗ trợ tốc độ STM-1/4/16, có thêm bộ truy nhập
tích hợp ở phía khách hàng cho phép nhiều dịch vụ (thoại, fax, ISDN...)có thể đƣợc sử dụng.:d Có gì thiếu sót anh em bổ xung nha)
Em đƣa thêm cái mô hình kết nối của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL cho các
bác tham khảo:
Trong đó:
+ CPE: thiết bị đầu cuối khách hàng Thực hiện chức năng biến đổi tín hiệu ngƣời sử dụng thành tín hiệu xDSL và ngƣợc lại nhƣ các thiết bị: PC NIC, DSL modem, DSL bridge, router. + DSLAM: Thiết bị ghép kênh truy nhập. Có chức năng trực tiếp cung cấp cổng giao tiếp đến khách hàng, tập trung đƣờng dây thuê bao riêng lẻ để truyền tải ở lớp cao hơn (DSLAM-Hub/BRAS) và ngƣợc lại. + DSLAM-Hub: Thiết bị tập trung lƣu lƣợng truy nhập. Chức năng tập trung lƣu lƣợng từ các DSLAM để truyền tải lên lớp trên (BRAS) và ngƣợc lại. Ngoài ra có chức năng ghép kênh truy nhập và trực tiếp cung cấp cổng kết nối tới khách hàng trong khu vực phục vụ.
+ BRAS: Thiết bị truy nhập băng rộng từ xa. Có chức năng tập trung các kết nối về trung tâm từ các DSLAM-Hub.
Phân biệt DSLAM và BRAS • DSLAM (DSL Access Multiplexer) có th ể hiểu là thiết bị có thể tập hợp nhiều kết
nối thuê bao ADSL (có thể nhiều tới hàng trăm thuê bao) và tụ lại trên một kết nối cáp quang. Sợi cáp quang này thƣờng đƣợc nối tới thiết bị gọi là BRAS (Broadband Access Server), nhƣng nó có thể không nối trực tiếp tới BRAS vì BRAS có thể đƣợc đặt tại bất cứ đâu. DSLAM là thiết bị đặt phía tổng đài, là điểm cuối của kết nối ADSL. Nó chứa vô số các Modem ADSL b ố trí về một phía hƣớng tới các mạch vòng và phía kia là k ết nối cáp quang. • BRAS (Broadband Access Server) có thể hiểu là thiết bị đặt giữa DSLAM và POP của ISP. Một thiết bị BRAS có thể phục vụ nhiều DSLAM. Mục đích của BRAS là mở gói để hoàn trả lại các giao thức đó trƣớc khi đi vào Internet, nó cũng đảm bảo cho kết nối của bạn tới ISP đƣợc chính xác giống nhƣ bạn sử dụng Modem quay số hoặc ISDN.
chào các bạn mình có mô hình nhƣ sau: khách hàng->router adsl->dslam->bras->ISP CHO MÌNH hỏi: -đây có đúng là mô hình ADSL đang sử dụng không -nếu đúng thì từ DSLAM nối tới BRAS bằng cáp chuẩn gì và từ BRAS nối đến ISP bằng phƣơng thức nào.chi tiết thế nào -IP public do thiết bị nào cấp DSLAM hay BRAS, Nếu ai có tài liệu cấu hình 2 thiết bị nào thì cho mình xin với. -Có bạn nào làm bên viển thông(buu diện) có thể post mô hình cung cấp ADSL tƣơng tƣ nhƣ mô hình trên cho anh em thao khảo với(cách lắp đặt, chi tiết càng tốt) cảm ơn các bạn đã quan tâm đến topic của mình
1. Mô hình bạn đƣa ra gần giống với mô hình cung cấp dịch vụ ADSL của một ISP. Trong thực tế thì giữa Dslam và Bras có thêm các Switch Agg, các Dslam sẽ kết nối tới các Switch Agg này rồi mới đến Bras, mục đích là tiết kiệm port cho Bras. 2. Dslam sẽ kết nối tới các Switch Agg dùng cáp FE hay GE tùy thu ộc vào loại card gắn trên Switch Agg hỗ trợ, tƣơng tự nhƣ vậy cho đoạn từ Bras đến ISP. 3. Dslam là một thiết bị ở Layer2, nó chỉ chuyển mạch dữ liệu. IP public sẽ do Bras cấp cho modem ADSL. 4. Còn về vấn đề post mô hình (cách lắp đặt, cấu hình thiết bị) thì không đƣợc rùi, bởi vì vấn đề này có liên quan đến sự nghiệp, bị đuổi việc chứ chẳng chơi,kekeke, cho nên thông cảm nhé!!! ADSL là gì ? Hiểu một cách đơn giản nhất, ADSL là sự thay thế với tốc độ cao cho thiết bị Modem hoặc ISDN giúp truy nhập Internet với tốc độ cao và nhanh hơn. Các biểu đồ sau chỉ ra các tốc độ cao nhất có thể đạt đƣợc giữa các dịch vụ cung cấp. ADSL có nghĩa nhƣ thế nào?
ADSL viết tắt của Asymmetric Digital Subscriber Line - đó là đƣờng thuê bao số không đối xứng, kỹ thuật truyền đƣợc sử dụng trên đƣờng dây từ Modem của thuê bao tới Nhà cung cấp dịch vụ. Asymmetric: Tốc độ truyền không giống nhau ở hai chiều. Tốc độ của chiều xuống (từ mạng tới thuê bao) có thể nhanh gấp hơn 10 lần so với tốc độ của chiều lên (từ thuê bao tới mạng). Ðiều này phù hợp một cách tuyệt vời cho việc khai thác dịch vụ Internet khi mà chỉ cần nhấn chuột (tƣơng ứng với lƣu lƣợng nhỏ thông tin mà thuê bao gửi đi) là có thể nhận đƣợc một lƣu lƣợng lớn dữ liệu tải về từ Internet.
Digital: Các Modem ADSL ho ạt động ở mức bít (0 & 1) và dùng đ ể chuyển thông tin số hoá giữa các thiết bị số nhƣ các máy tính PC. Chính ở khía cạnh này thì ADSL không có gì khác với các Modem thông thƣờng. Subscriber Line: ADSL tự nó chỉ hoạt động trên đƣờng dây thuê bao bình thƣờng nối tới tổng đài nội hạt. Ðƣờng dây thuê bao này vẫn có thể đƣợc tiếp tục sử dụng cho các cuộc gọi đi hoặc nghe điện thoại cùng một thời điểm thông qua thiết bị gọi là "Splitters" có chức năng tách thoại và dữ liệu trên đƣờng dây.
ỨNG DỤNG CỦA ADSL ADSL dùng để làm gì ?
ADSL xác lập cách thức dữ liệu đƣợc truyền giữa thuê bao (nhà riêng hoặc công sở) và tổng đài thoại nội hạt trên chính đƣờng dây điện thoại bình thƣờng. Chúng ta vẫn thƣờng gọi các đƣờng dây này là local loop. Thực chất của ứng dụng ADSL không phải ở việc truyền dữ liệu đi/đến tổng đài điện thoại nội hạt mà là tạo ra khả năng truy nhập Internet với tốc độ cao. Nhƣ vậy, vấn đề nằm ở việc xác lập kết nối dữ liệu tới Nhà cung cấp dịch vụ Internet. Mặc dù chúng ta cho rằng ADSL đƣợc sử dụng để truyền dữ liệu bằng các giao thức Internet, nhƣng trên thực tế việc thực hiện điều đó nhƣ thế nào lại không phải là đặc trƣng kỹ thuật của ADSL. Hiện nay, phần lớn ngƣời ta ứng dụng ADSL cho truy nhập Internet tốc độ cao và sử dụng các dịch vụ trên Internet một cách nhanh hơn. CƠ CHẾ HO ẠT ĐỘNG ADSL vận hành ra sao? ADSL tìm cách khai thác phần băng thông tƣơng tự còn chƣa đƣợc sử dụng trên đƣờng dây nối từ thuê bao tới tổng đài nội hạt. Ðƣờng dây này đƣợc thiết kế để chuyển tải dải phổ tần số (frequency spectrum) chiếm bởi cuộc thoại bình
thƣờng. Tuy nhiên, nó cũng có thể chuyển tải các tần số cao hơn dải phổ tƣơng đối hạn chế dành cho thoại. Ðó là dải phổ mà ADSL sử dụng. Thoại cơ bản sử dụng dải tần số từ 300Hz tới 3,400Hz. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét, thoại và dữ liệu ADSL chia xẻ cùng một đƣờng dây thuê bao ra sao. Trên thực tế, các Splitter đƣợc sử dụng để đảm bảo dữ liệu và thoại không xâm phạm lẫn nhau trên đƣờng truyền. Các tần số mà mạch vòng có thể chuyển tải, hay nói cách khác là khối lƣợng dữ liệu có thể chuyển tải sẽ phụ thuộc vào các nhân tố sau: Khoảng cách từ tổng đài nội hạt. Kiểu và độ dầy đƣờng dây. Kiểu và số lƣợng các mối nối trên đƣờng dây. Mật độ các đƣờng dây chuyển tải ADSL, ISDN và các tín hiệu phi thoại khác. Mật độ các đƣờng dây chuyển tải tín hiệu radio.
ƢU ĐIỂM CỦA ADSL ADSL: So sánh với PSTN & ISDN Vậy sự khác nhau cố hữu giữa ADSL với Modem quay số truyền thống và ISDN là nhƣ thế nào? PSTN và ISDN là các công nghệ quay số (Dial-up). ADSL là 'liên tục/always-on" kết nối trực tiếp. PSTN và ISDN cho phép chúng ta sử dụng Fax, dữ liệu, thoại, dữ liệu tới Internet,
dữ liệu tới các thiết bị khác. ADSL chỉ chuyển tải dữ liệu tới Internet. PSTN và ISDN cho phép chúng ta tuz chọn ISP nào mà ta muốn kết nối. ADSL kết nối chúng ta tới một ISP định trƣớc. ISDN chạy ở tốc độ cơ sở 64kbps hoặc 128kbps. ADSL có thể tải dữ liệu về với tốc độ tới 8Mbps. PSTN ngắt truy nhập tới Internet khi chúng ta thực hiện cuộc gọi. ADSL cho phép vừa sử dụng Internet trong khi vẫn có thể thực hiện cuộc gọi đồng thời. Kết nối Internet qua đƣờng PSTN và ISDN b ằng phƣơng thức quay số có tính cƣớc nội hạt. ADSL không tính cƣớc nội hạt. Ghi chú: Mặc dù Modem ADSL luôn ở chế độ kết nối thƣờng trực, nhƣng vẫn có thể cần phải thực hiện lệnh kết nối Internet trên máy PC. Các dịch vụ nhƣ Fax và thoại có thể đƣợc thực hiện cũng trên kết nối dữ liệu ADSL tới Internet. Trên thực tế, tốc độ Download tiêu biểu đối với dịch vụ ADSL gia đình thƣờng đạt tới (up to) 400kbps
Dùng bao nhiêu, trả bấy nhiêu. Cấu trúc cƣớc theo lƣu lƣợng sử dụng (Hoặc theo thời gian sử dụng). Không hạn chế số ngƣời sử dụng khi chia sẻ kết nối Internet trong mạng nội bộ. CÁC THÀNH PH ẦN CỦA ADSL
Giới thiệu Trong phần này chúng ta sẽ lần lƣợt mô tả chức năng của từng thành phần của ADSL, bắt đầu từ Modem ADSL tới Nhà cung cấp dịch vụ Internet. Chúng ta cũng xem xét ở phía ISP để lọc ra những thành phần cơ bản mà họ sử dụng để cung cấp dịch vụ ADSL. Modem ADSL là gì? Modem ADSL kết nối vào đƣờng dây điện thoại (còn gọi là local loop) và đ ƣờng dây này nối tới thiết bị tổng đài nội hạt. Modem ADSL sử dụng kết hợp một loạt các kỹ thuật xử lý tín hiệu tiên tiến nhằm đạt đƣợc tốc độ băng thông cần thiết trên đƣờng dây điện thoại thông thƣờng với khoảng cách tới vài km giữa thuê bao và tổng đài nội hạt.
Modem ADSL làm vi ệc nhƣ thế nào? ADSL hoạt động bằng cách vận hành cùng lúc nhiều Modem, trong đó mỗi Modem sử dụng phần băng thông riêng có thể. Sơ đồ trên đây chỉ mô phỏng một cách tƣơng đối, nhƣng qua đó ta có thể nhận thấy ADSL sử dụng rất nhiều Modem riêng lẻ hoạt động song song để khai thác băng thông tối đa và cung cấp một tốc độ rất cao. Mỗi đƣờng kẻ sọc đen ở trên thể hiện một Modem và chúng hoạt động tại các
tần số hoàn toàn khác nhau. Trên thực tế có thể tới 255 Modem hoạt động trên một đƣờng ADSL. Ðiểm đặc biệt ở chỗ ADSL sử dụng dải tần số từ 26kHz tới 1.1MHz trong 10MHz c ủa băng thông thoại. Tất cả 255 Modems này đƣợc vận hành chỉ trên một con chíp đơn. Lƣợng dữ liệu mà mỗi Modem có thể truyền tải phụ thuộc vào các đặc điểm của đƣờng dây tại tần số mà Modem đó chiếm. Một số Modem có thể không làm việc một chút nào vì sự gây nhiễu từ nguồn tín hiệu bên ngoài chẳng hạn nhƣ bởi một đƣờng dây (local loop) khác hoặc nguồn phát vô tuyến nào đó. Các Modem ở tần số cao hơn thông thƣờng lại truyền tải đƣợc ít dữ liệu hơn bởi lý ở tần số càng cao thì sự suy hao càng lớn, đặc biệt là trên một khoảng cách dài.
Mạch vòng / Local Loop là gì ? 'Local loop' là thu ật ngữ dùng để chỉ các đƣờng dây điện thoại bình thƣờng nối từ vị trí ngƣời sử dụng tới công ty điện thoại. Nguyên nhân xuất hiện thuật ngữ local loop - đó là ngƣời nghe (điện thoại) đƣợc kết nối vào hai đƣờng dây mà nếu nhìn từ tổng đài điện thoại thì chúng tạo ra một mạch vòng local loop. CÁC THÀNH PH ẦN ADSL TỪ PHÍA NHÀ CUNG C ẤP DỊCH VỤ Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu xem các ISP thực hiện cung cấp ADSL nhƣ thế nào. Nhƣ chỉ ra trong khối vàng ở trên, phạm vi Nhà cung cấp dịch vụ gồm có ba thành phần quan trọng DSLAM - DSL Access Multiplexer. BAS - Broadband Access Server.
ISP - Internet Service Provider. DSLAM là gì? Một thiết bị DSLAM có thể tập hợp nhiều kết nối thuê bao ADSL - có th ể nhiều tới hàng trăm thuê bao - và tụ lại trên một kết nối cáp quang. Sợi cáp quang này thƣờng đƣợc nối tới thiết bị gọi là BAS - Broadband Access Server, nh ƣng nó cũng có thể không nối trực tiếp tới BAS vì BAS có thể đƣợc đặt tại bất cứ đâu. DSLAM là thiết bị đặt ở phía tổng đài, là điểm cuối của kết nối ADSL. Nó chứa vô số các Modem ADSL bố trí về một phía hƣớng tới các mạch vòng và phía kia là kết nối cáp quang. Vậy BAS là gì? Broadband Access Server (BAS) là thiết bị đặt giữa DSLAM và POP của ISP. Một thiết bị BAS có thể phục vụ cho nhiều DSLAM. Các giao thức truyền thông đƣợc đóng gói để truyền dữ liệu thông qua kết nối ADSL, vì vậy mục đích của BAS là mở gói để hoàn trả lại các giao thức đó trƣớc khi đi vào Internet. Nó cũng đảm bảo cho kết nối của bạn tới ISP đƣợc chính xác giống nhƣ khi bạn sử dụng Modem quay số hoặc ISDN. Nhƣ chú giải ở trên, ADSL không chỉ rõ các giao thức đƣợc sử dụng để tạo thành kết nối tới Internet. Phƣơng pháp mà PC và Modem sử dụng bắt buộc phải giống nhƣ BAS sử dụng để cho kết nối thực hiện đƣợc. Thông thƣờng ADSL sử dụng hai giao thức chính là : PPPoE - PPP over Ethernet Protocol. PPPoA - Point to Point Protocol over ATM. KẾT NỐI M ẠNG Các thành phần kết nối nhƣ thế nào?
Dƣới đây sẽ trình bày về những giao thức truyền thông đƣợc sử dụng trên kết nối ADSL. Khi kết nối vào Internet, bạn sử dụng các giao thức chạy ở tầng vận chuyển TCP/IP (chẳng hạn nhƣ HTTP - giao thức đƣợc sử dụng bởi các Web Browser). Quá trình này là giống nhau với các kiểu truy nhập quay số qua PSTN, ISDN và ADSL. Các giao thức đƣợc sử dụng giữa Modem và BAS Khi quay số PSTN/ISDN để truy nhập vào Internet, chúng ta sử dụng giao thức gọi là PPP để vận chuyển dữ liệu TCP/IP và kiểm tra cũng nhƣ xác thực tên và mật khẩu ngƣời truy nhập. Trong ADSL, PPP cũng th ƣờng đƣợc sử dụng để kiểm tra tên và mật khẩu truy nhập, và ATM thì luôn đƣợc sử dụng ở mức thấp nhất. Kết nối điển hình nhƣ dƣới đây : Vai trò của ATM ATM - Asynchronous Transfer Mode - đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ chuyển tải cho ADSL ở mức thấp. L{ do vì đó là cách thuận tiện và mềm dẻo đối với các công ty thoại muốn kéo dài khoảng cách kết nối từ DSLAM tới BAS giúp họ có thể đặt BAS ở bất cứ đâu trên mạng. Các tham số thiết lập cấu hình ATM Có hai tham số cần phải thiết lập cấu hình một cách chính xác trên Modem ADSL để đảm bảo kết nối thành công tại mức ATM với DSLAM: VPI - the Virtual Path Identifier. VCI - the Virtual Channel Identifier. C ẤU TRÚC CỦA ADSL
Vai trò của PPP PPP là giao thức dùng để vận chuyển lƣu lƣợng Internet tới ISP dọc theo các kết nối Modem và ISDN. PPP k ết hợp chặt chẽ các yếu tố xác thực - kiểm tra tên/mật khẩu - và đó là l{ do chính mà ng ƣời ta dùng PPP với ADSL. Mặc dù BAS thực thi giao thức PPP và tiến hành việc xác thực, nhƣng thực ra việc đó đƣợc thực hiện bằng cách truy nhập vào các cơ sở dữ liệu khách hàng đặt tại ISP. Bằng cách đó, ISP bi ết đƣợc rằng các kết nối do BAS định tuyến tới đã đƣợc xác thực thông qua giao dịch với cơ sở dữ liệu riêng của ISP. MODEM ADSL TRÊN THỰC TẾ Các loại modem ADSL thông minh và thụ động Modem ADSL thông minh bản thân nó đã tích hợp sẵn các giao thức truyền thông cần thiết (Nhƣ thiết bị Modem ADSL Router hoặc Modem đƣợc sử dụng kết nối qua cổng Card Ethernet 10/100Mb) nên chỉ việc lựa chọn và khai báo VPI/VCI cho Modem. Còn Modem ADSL thụ động thì phải hoạt động dựa trên hệ điều hành của máy tính để cung cấp các giao thức cần thiết. Các loại Modem này bắt buộc phải cài đặt phần mềm điều khiển Modem và thiết lập các giao thức PPP, VPI/VCI. Vi ệc cấu hình nhƣ vậy phức tạp và đòi hỏi thời gian nhiều hơn. Chỉ có Windows 98SE, Windows ME và Windows 2000/XP là có cài s ẵn cơ chế thực thi ATM, vì thế ngƣời ta ít sử dụng các Modem thụ động trên thực tế. Mặc dù các Modem thông minh có hỗ trợ các giao thức cần thiết nhƣng chúng vẫn có thể đƣợc dùng cho các hệ điều hành nói trên. Các Modem thụ động có thể nối với PC thông qua giao diện USB, hoặc có thể đƣợc sản xuất dƣới dạng PCI Card để cắm thẳng trên bảng mạch chủ của PC. Lƣu ý là việc khai thác giao thức ATM không có nghĩa là cần phải có Card mạng ATM cho PC - đó chỉ là cơ chế hỗ trợ bằng phần mềm trong hệ điều hành. MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA THO ẠI VÀ ADSL
Thoại và ADSL cùng chung sống ra sao? ADSL cho phép cùng lúc vừa truy nhập Internet tốc độ cao lại vừa có thể thực hiện cuộc gọi cũng trên đƣờng dây đó. Thiết bị chuyên dụng Splitters đƣợc sử dụng để tách riêng các tần số cao dùng cho ADSL và các tần số thấp dùng cho thoại. Nhƣ vậy, ngƣời ta thƣờng đặt các Splitters tại mỗi đầu của đƣờng dây - phía thuê bao và phía DSLAM. Tại phía thuê bao, các tần số thấp đƣợc chuyển đến máy điện thoại còn các tần số cao đi đến modem ADSL. Tại các tổng đài, các tần số thấp đƣợc chuyển sang mạng thoại PSTN còn các tần số cao đi đến ISP. Tốc độ đa dạng Tốc độ của kết nối giữa modem ADSL và DSLAM phụ thuộc vào khoảng cách đƣờng truyền và tốc độ tối đa đƣợc cấu hình sẵn trên cổng của DSLAM. Còn tốc độ kết nối vào Internet lại còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa nhƣ dƣới đây : Số ngƣời dùng kết nối vào cùng một DSLAM và thực tế có bao nhiều ngƣời dùng đang khai thác kết nối. Tốc độ kết nối giữa DSLAM và BAS. Bao nhiêu card DSLAM cùng nối vào một BAS và bao nhiêu ngƣời dùng đang khai thác thực tế kết nối. Tốc độ kết nối giữa BAS và ISP. Bao nhiêu BAS kết nối vào ISP và bao nhiêu ngƣời dùng thực tế đang khai thác. Tốc độ của kết nối từ ISP tới mạng Internet toàn cầu.
Bao nhiêu thuê bao của ISP đang khai thác (qua các giao tiếp khác nhau nhƣ quay số PSTN/ ISDN và ADSL). ISP tổ chức Caching và Proxy ra sao, liệu thông tin mà bạn cần khai thác đã đƣợc lƣu trữ trên Cache chƣa hay phải tải về từ Internet. http://www.ptic.com.vn/adsl/