TheGioiEbook.com
1
ĐIỀU TRỊ BỆNH PHONG THẤP Bằng Y Học Á-Châu (Rhumatologie et Médecine Asiatique)
Bác Sĩ Trần Đại Sỹ
TheGioiEbook.com
PHẦN THỨ NHẤT
NGHIÊN CỨU TỔNG QUÁT MỤC LỤC 1. DẪN NHẬP 2. NGUỒN GỐC TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN 3. BIỂU HÌNH PHONG THẤP. 3.1. Biểu hình 1 3.2. Biểu hình 2 3.3. Biểu hình 3 3.4. Biểu hình 4 3.5. Biểu hình 5 3.6. Biểu hình 6 3.7. Biểu hình 7 3.8. Biểu hình 8
2
TheGioiEbook.com
3
PHẦN THỨ NHẤT
NGHIÊN CỨU TỔNG QUÁT 1. DẪN NHẬP Bệnh phong thấp bình dân gọi là là tê thấp. Từ y học là Tý chứng. Khi Phong, Hàn, Thấp, Nhiệt thừa lúc cơ thể yếu đuối xâm nhập, lưu trú tại kinh lộ, cơ nhục, khớp
xương, làm tổn thương huyết mạch và tâm, đưa đến : cơ thể, các khớp xương, chân tay sưng đỏ đau nhức, nặng nề, tê dại vv... bệnh nhân cảm thấy hàn nhiệt, biểu chứng. Tùy theo sự cảm nhiễm bệnh, chia ra làm bốn loại khác nhau :
– Hành tê (hành tý) – Thống tê (thống tý) – Trứ tê (trứ tý) – Nhiệt tê (nhiệt tý) Tý chứng có nghĩa là chứng bị bế tắc, khí huyết bị ngưng đọng lại. Nếu trị bệnh không đúng phép, hoặc bệnh thế nặng, thì bệnh sẽ chuyển vào tâm do mạch, xuất hiện :
– Tâm ủy (hồi hộp lo âu) – Khí đoản (hơi thở ngắn) – Đau căng lồng ngực Lâu ngày quá sẽ tổn hại tới tâm tạng, thành ra chứng Phong thấp tim (Tâm tý). Chứng tê thấp thường xuất hiện ở những xứ ẩm thấp, hàn lạnh; nhất là vùng bùn lầy. Bởi bệnh phát sinh do Phong, Hàn, Thấp, Nhiệt, trong đó Phong làm chủ. Bởi vậy vùng hàn, lãnh thì đương nhiên ẩm thấp, do vậy khi gặp Phong là mắc bệnh ngay. Nguyên do : Phong là một loại tà khí, thường gọi tắt là Dương tà. Phong thường phát sinh trong không gian vào các Quý tiết. Quý tiết là gì? Theo lịch Á châu, mỗi năm có 24 tiết. Mỗi tiết khoảng 15 ngày. Quý tiết là 1 hay 2 ngày cuối tiết. Hai mươi bốn tiết là : Mùa xuân có các tiết :
Lập-xuân, Vũ-thủy, Kinh-trập, Xuân-phân, Thanh-minh, Cốc-vũ. Mùa hạ có các tiết :
Lập-hạ, Tiểu-mãn, Mang-chủng, Hạ-chí, Tiểu-thử, Đại-thử. Mùa thu có các tiết :
Lập-thu, Xử-thử, Bạch-lộ, Thu-phân, Hàn-lộ, Sương-giáng. Mùa đông có các tiết :
Lập-đông, Tiểu-tuyết, Đại-tuyết, Đông-chí, Tiểu-hàn, Đại-hàn.
TheGioiEbook.com
4
Mỗi tiết dài hơn mười lăm ngày. Hai tiết dài hơn một tháng. Mỗi người trong chúng ta phải mua một cuốn lịch Á-châu. Khi trị Phong thấp cho thân chủ : vào lúc bệnh đang giảm, tới cuối tiết lại trầm trọng hơn là vì Phong tà mới nảy sinh nhập cơ thể, đừng ngạc nhiên. Tốt hơn hết, ta nên báo cho thân chủ biết trước, để tránh cho họ những lo âu khi Phong tái nhập cơ thể, gây phiền nhiễu cho họ. Về tuổi mắc bệnh thì tùy theo địa phương và dinh dưỡng.
2. NGUỒN GỐC TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN Y học cổ truyền Đông phương đã sớm nói đến. Sách đầu tiên còn lưu truyền lại là Hoàng Đế Nội Kinh.
"Phong, Hàn, Thấp, tam khí tạp chí, hợp nhi vi tý giã Kỳ Phong khí thắng giả vi hành tý Hàn khí thắng giả vi thống tý, Thấp khí thắng giả vi trứ tý dã" (Nội Kinh, thiên Tý Luận) Nghĩa là : Phong, Hàn, Thấp ba tạp khí đó xâm nhập, hợp lại thành Tý chứng. – Nếu Phong khí mạnh hơn thì là Hành tý, – Nếu Hàn khí mạnh hơn thì là Thống tý, – Nếu Thấp khí mạnh hơn thì là Trứ tý. Tóm lại : Gọi là Phong thấp (Tý chứng) khi cơ thể bị ba tà khí cùng tấn công. Ba tà khí đó là Phong, Hàn, Thấp. Còn khi trị, nếu làm mất đi một Tà khí là coi như đã có kết quả ngừng cơn đau, nhưng chưa khỏi. Y học Tây phương, dùng thuốc trấn thống, trấn viêm tức giải được Phong, ngừng dau. Nhưng Hàn, Thấp còn, thì chỉ vài ngày Phong tái nhập, bệnh vẫn như cũ. Biểu hình dưới :
– Vòng tròn phân ra Âm-Dương, tượng trưng cho cơ thể con người. Phần bên trái là Âm. Phần bên phải là Dương. – Trong Phong thấp, Âm là huyết, giúp cơ thể chống Phong tà. Khi huyết hư (khuyết một miếng) không đủ sức phòng vệ, Phong tà nhập. – Phần bên phải là Dương. Trong Phong thấp, Dương là Tỳ dương và Thận dương. Tỳ dương giúp cơ thể chuyển vận thấp ra khỏi cơ thể. Khi Tỳ dương yếu (hư, khuyết một miếng) thấp nhập cơ thể. Thận dương giúp cơ thể chống lại Hàn (lạnh). Khi thận dương yếu (hư, khuyết một miếng) thì Hàn nhập cơ thể. Khi huyết hư, Tỳ dương hư, Thận dương hư thì Phong, Hàn, Thấp cùng tấn công cơ thể. Cơ thể bị Phong thấp.
TheGioiEbook.com
5
Lại nói :
"Ngũ tạng giai hữu hợp, bệnh cửu nhi bất khứ giả, nội hãm vu kỳ hợp giã. ... Mạch tý bất di, phục cảm vu tà, nội hãm vu tâm" (Nội Kinh, thiên Tý Luận) Nghĩa là : ngũ tạng đều có "hợp", nếu người bệnh lâu mà không dứt, thì chuyển vào trong mà hợp lại... Mạch tý không khỏi, lại cảm tà, thì chuyển vào tâm. Nói tóm lại thì chứng Tê thấp ngày càng nặng, không trị đúng phép, thì chuyển vào tim, rất nguy hại. Y học Tây phương không trị được tận gốc, mà chỉ làm cho ngưng phác tác, làm trấn tĩnh mà thôi. Y học Đông phương từ cổ thời đã trị được hoàn toàn. Từ sau Nội kinh, thì các nhà y học Trung hoa, Việt nam, Nhật bản, Triều tiên đã có những phương pháp luận trị rất uyên thâm, kết quả tốt đẹp. Y Học Cổ Phương nói :
"Chứng tê thấp thường thấy trong dân gian, trị cũng dễ, mà chúng nhân không mấy kiên nhẫn, trị cho tận gốc. Nhân Phong, Hàn, Thấp, Nhiệt xâm nhập có thể mà thành bệnh. Chủ yếu là Phong. Nhưng một tà xâm nhập thì không thành chứng Tê thấp. Tùy theo tà nào mạnh, mà bệnh có nhiều triệu chứng khác nhau. Nếu Phong mạnh thì có chứng Tê thấp không nhất định, nay đau chỗ này, mai đau chỗ khác. Bởi Phong là Dương tà, tính của nó là "chạy giỏi" mà "hay biến đổi". Nếu Hàn xâm nhập mạnh thì đau nhức như dần như cắt cố định một nơi. Nếu Thấp thắng thì nước trong người nhiều, người úng những nước tưởng như béo, đi đứng nặng nề, tê mà đau... Nếu Nhiệt mạnh thì có Phong nhiệt ..." Sách Thương Hàn Luận và Kim Quỹ Yếu Lược cũng nói nhiều về chứng Tê thấp.
"Người bị bệnh, đau nhức, phát nhiệt, ngày càng nặng, bệnh gọi là Phong Thấp. Bệnh này do Phong nhập hoặc vì do hàn lạnh lâu ngày nhập vậy", "Phong thấp truyền vào cơ thể, khớp xương đau nhức, đau như cắt, không co duỗi được các khớp xương, sờ tay vào thấy đau. Mồ hôi xuất, hơi thở ngắn, tiểu tiện bất lợi, ác phong
TheGioiEbook.com
6
mà không muốn bỏ y phục. Hoặc thân hơi phù thủng, dùng Camthảo phụ tử thang mà chữa". Ngoài ra Trương Cảnh Nhạc, chú giải Nội Kinh, bàn về Tý chứng còn đặt ra một tên nữa là Thương Tiết Chứng (chứng đau khớp xương). Bên Trung Hoa từ đời Đường, Tống về sau, bên Việt nam từ đời Đinh, Lê, Lý, Trần, Lê, Nguyễn về sau đều có những nhà y học nghiên cứu về các căn bệnh này.
3. BIỂU HÌNH PHONG THẤP. 3.1. Biểu hình1, cơ thể bình thường : nửa bên phải là dương, là khí, có thể là thận
dương, hay tỳ dương. Nửa bên trái là âm, là huyết.
3.2. Biểu hình 2, Thận dương hư (phần dương khuyết một miếng)
3.3. Biểu hình 3, Tỳ dương hư ( phần dương dưới khuyết một miếng).
3.4. Biểu hình 4, Huyết hư, phần âm bị khuyết một miếng.
3.5. Biểu hình 5, Tà khí Hàn (Lạnh)
3.6. Biểu hình 6, Thấp (Ướt)
TheGioiEbook.com
3.7. Biểu hình 7, Phong (Virus, siêu vi trùng)
3.8. Biểu hình 8, Nhiệt (nóng)
7
TheGioiEbook.com
8
PHẦN THỨ NHÌ
BIỆN CHỨNG và DƯỢC TRỊ MỤC LỤC
1. TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRONG SÁCH CỔ 1.1. Sách Thiên Kim Phương Tôn Tư Mạo (581-682) đời Đường 1.1.1. Nhuyên nhân phát bệnh 1.1.2. Triệu chứng của bệnh 1.1.3. Thang thuốc điều trị 1.2. Sách Y Học Cổ Phương (thế kỷ thứ 11-12) 1.2.1. Nguyên nhân phát bệnh 1.2.2. Triệu chứng của bệnh 1.2.2. Thang thuốc điều trị 1.3. Sách Tam Nhân Phương của Trần Vưu Trạch (1174) đời Tống 1.3.1. Nguyên nhân phát bệnh 1.3.2. Triệu chứng của bệnh 1.3.3. Thang thuốc điều trị 1.4. Sách Nho Môn Sự Tán của Lưu Hà Giản (1217 - 1221) đời Kim, Nguyên 1.4.1. Nguyên nhân phát bệnh 1.4.2. Triệu chứng của bệnh 1.4.3. Thang thuốc điều trị 1.5. Sách Chứng Nhân Mạch Trị của Trần Cảnh Minh (1644) đời Minh 1.5.1. Nguyên nhân phát bệnh 1.5.2. Triệu chứng của bệnh 1.5.3. Thang thuốc điều trị 1.6. Sách Chứng Trị Hối Bổ của Lý Dụng Túy (1687) đời Thanh 1.6.1. Nguyên nhân phát bệnh 1.6.2. Triệu chứng của bệnh 1.6.3. Thang thuốc điều trị 1.7. Sách Y Tông Kim Giám của Ngô Khiêm (1742) đời Thanh 1.7.1. Nguyên nhân phát bệnh 1.7.2. Triệu chứng của bệnh 1.7.3. Thang thuốc điều trị
2. NGUYÊN DO PHÁT SINH
TheGioiEbook.com
2.1. HOÀN CẢNH SINH HOẠT : Thấp tà nhập 2.2. KHÍ HẬU THAY ĐỔI : Phong tà, Hàn tà nhập 2.3. NGƯỜI YẾU DƯƠNG HƯ : Phong, Hàn, Thấp nhập 2.4. BIỂU HÌNH NGUYÊN DO CHỨNG PHONG THẤP
3. ĐẶC TÍNH CỦA CHỨNG PHONG THẤP 3.1. BỆNH PHÁT TOÀN THÂN : Diễn tiến 3.2. KHỚP XƯƠNG TỔN THƯƠNG 3.3. TÂM TẠNG BỊ TỔN THƯƠNG 3.4. THẤP KẾT LẠI (calcification) 3.5. BỆNH CHẨN NGOÀI DA 3.6. CHÂN TAY RUN 3.7. MẠCH VÀ LƯỠI CỦA CHỨNG PHONG THẤP
4. CHỨNG PHONG THẤP THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI 5. PHƯƠNG PHÁP CHẨN BỆNH 5.1. TỨ CHẨN 5.1.1. VỌNG 5.1.2. VĂN 5.1.3. VẤN 5.1.4. THIẾT 5.2. DÙNG CÁC PHƯƠNG THỨC TÂY Y
6. BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH PHONG THẤP 6.1. BIẾN CHỨNG THỨ NHẤT 6.2. BIẾN CHỨNG THỨ NHÌ
7. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ 7.1. THỨ NHẤT : Sơ phong trừ thấp, ôn kinh thông lạc 7.2. THỨ NHÌ : Thanh nhiệt trừ thấp, ôn kinh thông lạc 7.3. THỨ BA : Trị bệnh Phong thấp cần phải có phụ trợ 7.4. LỜI KHUYÊN CĂN BẢN 7.5. TÓM LƯỢC BỐN LOẠI PHONG THẤP 7.5.1. HÀNH TÝ, phong thấp chạy, tê thấp chạy 7.5.2. THỐNG TÝ, phong thấp lạnh, tê thấp lạnh 7.5.3. TRỨ TÝ, phong thấp tê, tê thấp tê 7.5.4. NHIỆT TÝ, phong thấp nhiệt, tê thấp nhiệt
8. LIỆT KÊ 17 DANH GIA CỔ TRỊ BỆNH PHONG THẤP 8.1. Ô DẦU THANG trong sách Kim Quĩ Yếu Lược 8.2. QUẾ CHI PHỤ TỬ THANG trong sách Thương Hàn Luận 8.3. ĐỘC HOẠT KỲ SINH THANG trong sách Thiên Kim Phương 8.4. TIỂU HOẠT LẠC ĐƠN trong sách Cúc Phương 8.5. CAN TÝ THANG trong sách Thọ Thế Bảo Nguyên 8.6. ĐẠI TẦN GIA TÝ THANG trong sách Chứng Nhân Mạch Trị 8.7. KHƯƠNG HOẠT THẮNG THẤP THANG trong sách Chứng Trị Hối Bổ 8.8. CẢI ĐỊNH TÂM TÝ THANG trong sách Trương Thị Y Thông
9
TheGioiEbook.com
10
8.9. HÀNH TÝ CHỦ PHƯƠNG trong sách Cố Thị Y Cảnh 8.10. QUYÊN TÝ THANG trong sách Y Học Tâm Ngữ 8.11. TAM TÝ THANG trong sách Y Tông Kim Giám 8.12. XẢ CÂN TÁN trong sách Lan Đài Qui Hoàn 8.13. THÂN THỐNG TRỤC Ô THANG trong sách Y Lâm Cải Thác 8.14. GIA VỊ TAM DIÊU TÁN trong sách Nghiệm Phương 8.15. HỔ TIỀM HOÀN trong sách Đơn Khê Phương 8.16. KHU PHONG THANG, TÁN HÀN THANG, TÁO THẤP THANG, TÁN NHIỆT THANG trong Y Học Cổ Phương 8.17. PHONG THẤP ĐƠN trong sách Y Học Cải Phương
9. BIỆN CHỨNG DƯỢC TRỊ 9.1. PHONG MẠNH 9.1.1. CHỦ CHỨNG 9.1.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ 9.1.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 9.1.4. DƯỢC TRỊ 9.2. HÀN MẠNH 9.2.1. CHỦ CHỨNG 9.2.2. PHÂN TÁCH BỆNH LÝ 9.2.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 9.2.4. DƯỢC TRỊ 9.3. THẤP MẠNH 9.3.1. CHỦ CHỨNG, 9.3.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ 9.3.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 9.3.4. DƯỢC TRỊ 9.4. NHIỆT MẠNH 9.4.1. CHỦ CHỨNG 9.4.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ 9.4.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 9.4.4. DƯỢC TRỊ 9.5. TRONG LÒNG HỒI HỘP LO ÂU 9.5.1. CHỦ CHỨNG 9.5.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ 9.5.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 9.5.4. DƯỢC TRỊ
TheGioiEbook.com
11
PHẦN THỨ NHÌ
BIỆN CHỨNG và DƯỢC TRỊ 1. TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRONG SÁCH CỔ Chứng phong thấp đã được nói đến trong bộ sách cổ nhất là Nội Kinh. Nội Kinh ra đời trước Thiên Chúa. Người sau, học Nội Kinh, nghiên cứu rộng thêm, thu thái kinh nghiệm, đưa ra phương pháp diều trị, mỗi thời một hoàn hảo hơn. Trong bài nghiên cứu này, chỉ xin trình bầy những nghiên cứu có giá trị nhất để độc giả có cái nhìn rộng hơn. Đa số những lý thuyết này nay chỉ còn dùng được một phần. Nhưng, những nhà nghiên cứu hay những thầy vườn, đọc đâu dó, được một phần trong các sách này, vội cho rằng đó là thuốc tiên, thuốc thánh, rồi khoe rằng gia truyền. Thực là hủ lậu, thực là ngớ ngẩn. Một số nhà nghiên cứu Tây phương không biết chữ Trung quốc, được một người dịch cho vài bộ sách cổ dưới đây, rồi cho rằng đó là bộ sách toàn khoa Phong thấp. Tuy chứng Phong thấp sớm tìm ra, nhưng phải đến thế kỷ thứ sáu, Tôn Tư Mạo mới thực sự đặt thành cơ sở vững chắc: – Nguyên do mắc bệnh (lý)
– Triệu chứng của bệnh (pháp) – Phương thuốc điều trị (phương) Kể ra có ít nhất vài trăm y gia để lại công trình, nhưng tôi chỉ trình bày mỗi thời một công trình tiêu biểu nhất. Tuy nhiên những công trình này, ngày nay hầu như lỗi thời.
1.1. Sách Thiên Kim Phương của Tôn Tư Mạo (581-682) đời Đường 1.1.1. Nhuyên nhân phát bệnh Dương khí ít mà âm khí nhiều, làm cho thân mình hàn, lạnh. Người dương khí nhiều mà âm khí ít thì sinh tý nhiệt, 1.1.2. Triệu chứng của bệnh Chân như đi vào đôi giày lạnh, lúc nào cũng như ở trong nước. Gân cốt yếu, lạnh, tâm phiền, nhức đầu, mồ hôi xuất, hơi thở ngắn, tinh thần hỗn loạn, da, thịt đau nhức, khớp xương nóng sưng, không thể tự di chuyển được. 1.1.3. Thang thuốc điều trị
Độc hoạt kỳ sinh thang Khương hoạt thang Tiêu độc hợp thang 1.2. Sách Y Học Cổ Phương (thế kỷ thứ 11-12) 1.2.1. Nguyên nhân phát bệnh Cơ thể suy nhược vì khí, huyết hư, do Tiên thiên hoặc Hậu thiên. Cư trú trong vùng bùn lầy, gặp phong, hàn, thấp, nhiệt. phong, hàn, thấp cùng xâm nhập mới sinh bệnh. Phong mạnh thì đau nhức không định, bởi phong là dương tà, "giỏi chạy" và "hay biến", đó là Phong thấp chạy. Nếu hàn lãnh, thì đau tại một chỗ nhất định. Bởi hàn la âm tà, vì vậy khi đau, gặp nóng giảm ngay, đó là Phong thấp lạnh. Nếu thấp
TheGioiEbook.com
12
mạnh, thì người nhiều nước, đi đứng nặng nề, cơ thể khớp xương đau ít, nhưng cảm giác tê nhiều, đó là Phong thấp tê. Nếu như nhiệt mạnh thì là Phong thấp nhiệt. 1.2.2. Triệu chứng của bệnh Toàn người đau nhức, các khớp xương đau nhức. Khi đau khi không. Phong thấp chạy thường nhẹ, Phong thấp lạnh thường gây ra Phong thấp xương, Phong thấp tê thường gây ra phù thủng. Bệnh lâu nhập tim thành Phong thấp tim, nhập phổi thành suyễn. 1.2.2. Thang thuốc điều trị
Khu phong thang, Tán hàn thang, Táo thấp thang, Tán nhiệt thang, 1.3. Sách Tam Nhân Phương của Trần Vưu Trạch (1174) đời Tống 1.3.1. Nguyên nhân phát bệnh Phong, hàn, thấp, ba tạp khí đều xâm nhập, hợp lại là tý chứng. Tam khí làm bế tắc kinh lạc, nhập vào kinh mạch, da thịt, lâu ngày không chữa trị nhập vào tim. 1.3.2. Triệu chứng của bệnh Các khớp xương đau nhức, da sần sùi, bắp thịt tê đau ngâm ngẩm. Tứ chi chậm chạp, chân tay, mình phù sưng. Trong lồng ngực khò khè có đờm, có phong. 1.3.3. Thang thuốc điều trị
Phòng phong thang, Hoàng thị ngũ vật thang, Hoàng thị tửu, 1.4. Sách Nho Môn Sự Tán của Lưu Hà Giản (1217 - 1221) đời Kim, Nguyên 1.4.1. Nguyên nhân phát bệnh Chứng bệnh này phát tác đa số do mưa khí nặng nề, vào tháng 3, tháng 9 (Âm lịch), đó là tháng Thái dương gặp thủy, cho nên cây cỏ khô, thủy hàn nhiều, hoặc ở vào đất ẩm ướt, người lao lực tân khổ nhiều, bị cảm mạo mưa bão, ngủ ở chỗ ướt, chứng phong thấp do đó nhập vào người. 1.4.2. Triệu chứng của bệnh Các tà xâm nhập có thứ ít, có thứ nhiều, hoặc đau, hoặc không đau, hoặc gân cốt không co duỗi được, hàn thì chạy nhiều, nhiệt thì chậm hoãn. 1.4.3. Thang thuốc điều trị
Phòng phong thang, Thăng ma thang, 1.5. Sách Chứng Nhân Mạch Trị của Trần Cảnh Minh (1644) đời Minh 1.5.1. Nguyên nhân phát bệnh Tý chứng là do nguyên khí không đầy đủ, sau khi bị bệnh, cơ thể hư nhược, làm việc quá độ, đói khát, phong tà nhân đó xâm nhập. Hàn tý là do lao khí không đủ, vệ khí
TheGioiEbook.com
13
phía dương biểu không chắc chắn, bì mao không có khí luân lưu, hoặc bị trúng hàn, mạo, mưa, sương, do vậy, phong, hàn tà nhập. Thấp tý, làm tỳ bị ướt, thấp khí vào người, trúng phong, cảm mạo mưa thấp đọng lại ở da thịt, hoặc gặp năm mà mưa, thấp nhiều, Nhiệt tý, do âm huyết bất túc, dương khí vượng lên, nhiết quá thì sinh hàn, phong hàn từ ngoài nhập vào phong nhiệt từ đó phát. 1.5.2. Triệu chứng của bệnh Hành tý thì chạy, đọng lại, đau nhức, trên dưới, phải trái, chạy không ngừng. Hàn tý thì đau đớn khổ sở, chân tay buốt nhức, gặp nhiệt thì giảm, gặp lạnh thì tăng. Nhiệt tý thì cơ nhục nóng, lưỡi môi khô nóng, gân cốt đau không thể đụng vào được, trên người cảm thấy như chuột chạy. 1.5.3. Thang thuốc điều trị
Đại tần gia thang, Gia bì khương hoạt thang, Tứ vị lưu cân thang, Hổ tiềm hoàn, 1.6. Sách Chứng Trị Hối Bổ của Lý Dụng Túy (1687) đời Thanh 1.6.1. Nguyên nhân phát bệnh Nguyên khí, tinh khí bên trong hư, tam khí xâm nhập, không biết cách làm tan đi, để tam khí lưu trú tại kinh lạc, lâu ngày thành chứng tê thấp. 1.6.2. Triệu chứng của bệnh Xương cử động khó khăn, huyết ngưng không lưu thông, co duỗi khó khăn, tứ chi đau nhức, ngoài da như bị tê, quá hàn, hoặc nhiệt nặng thì suyễn, mửa, tâm phiền, khí nghịch. 1.6.3. Thang thuốc điều trị
Hổ cốt tán, Tục đoạn hoàn, Phục linh thang, 1.7. Sách Y Tông Kim Giám của Ngô Khiêm (1742) đời Thanh 1.7.1. Nguyên nhân phát bệnh Ba chứng Phong thấp nhân phong, hàn, thấp, năm chứng tê thấp gân, xương, mạch, da, thịt ... lại bị tà nhập tạng phủ, 1.7.2. Triệu chứng của bệnh Da bị tê, thịt, mạch, mầu sắc thay đổi, gân tê, xương đau... 1.7.3. Thang thuốc điều trị
Tăng vị ngũ thang, Tam tý thang, Ngoài ra, do ở ngoại cảm phong, hàn, thấp, tà xâm nhập toàn thân, tổn hại đến cơ biểu, kinh lạc, khớp xương mà thành. Lại phải kể đến do ở : – Hoàn cảnh khí hậu địa phương,
TheGioiEbook.com
14
– Sự dinh dưỡng, Gây ra bệnh đau ở gân, xương, da, mạch, thịt, ngày xưa gọi là bệnh Phong thấp chung cho tất cả. Những danh xưng đó, chẳng qua là tùy theo các y gia cổ. Nhưng nguyên nhân và bệnh trạng thì vẫn giống nhau.
2. NGUYÊN DO PHÁT SINH Chứng Phong thấp, phát sinh do tạp khí phong, hàn, thấp xâm nhập gây tổn hại cho toàn thân. Ngoại tà nhập được là do hoàn cảnh sinh hoạt, khí hậu, cơ thể có khả năng chống bệnh hay không?
2.1. HOÀN CẢNH SINH HOẠT : Thấp tà nhập – Sinh sống trong vùng ao hồ, bùn lầy, hoặc sống trên mặt nước, dễ bị thấp tà nhập. – Hoặc ăn uống không điều độ, tổn thương tỳ vị, vận hóa không đủ, sinh ra thủy thấp ngưng lại ở trong, rồi thấp ở trong và ở ngoài cùng dẫn đến. Nội Kinh nói :
"Ẩm thực, cư xứ, vị kỳ bệnh bản" Nghĩa là ăn uống, nơi ở là gốc rễ của sự phát bệnh.
2.2. KHÍ HẬU THAY ĐỔI : Phong tà, Hàn tà nhập – Khí hậu thay đổi, đêm lạnh, ngày nóng... vệkhí phía ngoài không thể chống đỡ nổi, dễ bị hàn khí và phong lạnh xâm nhập gây bệnh. Trương Tử Hòa nói :
"Bệnh tê thấp do 4 mùa mưa ấm, gặp tháng 3 tháng 9, là tháng Thái dương gặp thủy cho nên cây cỏ khô héo, thủy hàn nhiều". Đó là nói vì thời khí thay đổi mà sinh ra bệnh. – Bởi vậy tại các nước Âu châu, các nước Bắc Mỹ, những vùng núi non khí hậu hàn lãnh, thay đổi đột ngột nhiều, khiến cho cơ thể dễ sinh bệnh, các vùng này Phong thấp phát sinh trầm trọng. – Hoặc những người đang từ vùng nhiệt đới tới vùng ôn đới hoặc hàn đới, cơ thể vốn quen với khí hậu nhiệt, nay gặp hàn khí, vệ khí không đủ giữ cơ thể nên dễ sinh bệnh.
2.3. NGƯỜI YẾU DƯƠNG HƯ : Phong, Hàn, Thấp nhập – Người yếu đuối, dương khí hư, vệ khí dương không đủ bảo vệ cơ thể, phong, hàn, thấp tà xâm nhập. Y Tông Kim Giám nói :
"Do nguyên khí, tinh khí bên trong trống rỗng, cho nên 3 khí tà phong, hàn, thấp xâm nhập, không biết giải trừ đi, thì nó sẽ lưu trú tại kinh lạc, lâu ngày thành chứng tê thấp". Đây là nguyên do chủ yếu của chứng bệnh. Nhiệt tý hình thành là do ngoại cảm phong, hàn, thấp tà ứ đọng lâu ngày hóa nhiệt, hoặc phong thấp nhiệt tà từ ngoài xâm nhập, vào người mà cơ thể vốn có dương thịnh, trong người vốn đã ôn nhiệt. Cho nên Y Học Cổ Phương nói :
TheGioiEbook.com
15
"... Tạng, phủ, kinh lạc, trước vốn đã tích nhiệt, sau còn bị phong, hàn, thấp ở ngoài kinh nhập vào, nhiệt bị hàn làm ứ đọng lại, khí không thông được, lâu quá hàn hóa nhiệt mà thành Phong thấp Nhiệt". Chứng Phong thấp không khỏi, trị bệnh không đúng cách, hoặc lại bị cảm tà, nhiễm trùng, từ cơ biểu nhập vào huyết mạch, do huyết mạch chạy vào tâm tạng. Cho nên Nội Kinh đã nói:
"Ngũ tạng giai hữu hợp... mạch tý bất di, nội xá vu kỳ hợp dã". "Mạch tý bất di, ngoại phục vu tà, nội xá vu tâm..." 2.4. BIỂU HÌNH NGUYÊN DO CHỨNG PHONG THẤP 2.4.1. Biểu hình huyết hư, không đủ sức chống bệnh, phong là dương tà, thừa cơ nhập vào người.
2.4.2. Biểu hình thận dương hư, hàn là âm tà, thừa cơ nhập cơ thể.
2.4.3. Biểu hình tỳ dương hư, không đủ sức vab hóa thấp ra khỏi cơ thể. Hoặc không đủ sức phòng vệ, ngoại thấp nhập cơ thể.
2.4.4. Biểu hình : Tỳ dương, thận dương hư, huyết hư. Ba tà khí phong, hàn, thấp nhập cơ thế, thành chứng Phong thấp.
3. ĐẶC TÍNH CỦA CHỨNG PHONG THẤP 3.1. BỆNH PHÁT TOÀN THÂN : Diễn tiến
TheGioiEbook.com
16
Chứng Phong thấp thường thì các khớp xương tổn hại là nhân tố chính yếu. Bệnh nhân trình diện thầy thuốc, với một vài khu đau nhức. Nhưng toàn thân cơ thể bị bệnh, nơi đau là chỗ trầm trọng nhất mà thôi. Bệnh toàn thân đa số là lúc mới phát, thường là biểu chứng.
Phát nhiệt, ác phong. Ác hàn, tiếng nói nặng. Toàn thân đau nhức. Khớp xương sưng nóng đau. Cổ hầu khô nóng. Miệng đắng, khô hoặc trơn nhẵn. Sau đó thường thấy các chứng trạng :
Tự nhiên mồ hôi xuất. Người yếu không có lực. Ăn vào đầy ứ. Tiểu tiện bất lợi. Sắc mặt trắng nhợt. Tâm ủy, phiền táo. Lồng ngực nghẹn khí. Bệnh khi hoãn, khi phát. Khỏi rồi lại phát. 3.2. KHỚP XƯƠNG TỔN THƯƠNG Sau đó trị không đúng, hoặc không trị, tà khí nhập xương, có triệu chứng:
Khớp xương sưng đau hoặc nhức như dao cắt. Co duỗi khó khăn hoặc không được. Hoặc các khớp xương sưng đỏ. Phát nhiệt, đau nhức. Hoặc khớp xương chân tay đau, tại khu vực đau hàn, lạnh. Xương biến dạng : Các ngón chân tay, cùi chỏ, đầu gối, vai, xương sống. Thường thấy gót chân, đầu gối, cườm tay, cùi chỏ, bả vai, cần cổ bị nhiều nhất. Các bộ phận khác thì ít. Bệnh có thể phát tác toàn thể các khớp xương hoặc một vài khớp xương. Có thể bệnh nhân nay sưng khớp xương này, mai sưng khớp xương khác, chân tay nặng nề, hoặc tê hoặc co rút, hoạt động không linh hoạt.
3.3. TÂM TẠNG BỊ TỔN THƯƠNG Bệnh lâu, tà khí nhập tâm, phát sinh Tâm tý chứng:
Tự nhiên mồ hôi xuất dầm dề. Hô hấp khó khăn. Bệnh nhẹ thì khi lao lực chứng phát. Bệnh nặng thì bất cứ lúc nào cũng phát được.
TheGioiEbook.com
17
Lồng ngực đau ngâm ngẩm hoặc đau thốn. Phía bên trái của tim đau nặng hơn. Bệnh nặng thì tim lớn. Lồng ngực thường đau, tâm âm, tâm dương tổn thương. Tâm khí bị hao tổn. Khi phát nhiệt, thì tâm ủy, phiền táo, hoặc lo sợ kinh hãi vô lý. Mạch, nhịp tim không đều. Chứng này không trị thì sinh ra bệnh phù thủng do tim hoặc tình trạng tâm khí thoát ra ngoài : Tâm lực suy yếu, Phong thấp tim.
3.4. THẤP KẾT LẠI (calcification) Tại cùi chỏ, đầu gối, sau gáy, và khu vực trán thịt phù ra như mập, ít ngày sau biến mất. Hiện tượng này thường xuất hiện sau những cơn đau nhức. Lâm sàn thường thấy bệnh nhân sưng ở gót chân, đến độ không thấy xương mắt cá đâu. Phía cùi chỏ, đầu gối tròn to lớn lên, nhất là sau cổ từ C5 đến D4 thường sưng lên như chiếc bát úp vào. Bệnh lâu thì xương cốt biến dạng thay đổi kỳ lạ, hoặc mục nát.
3.5. BỆNH CHẨN NGOÀI DA Phong thấp còn sinh ra chứng bệnh ngoài da, y học ngày nay gọi là Hoàn trạng hồng ban, vết thấp chẩn sắc lợt ở giữa, xung quanh hồng mà sắc thâm, thường thấy ở chân tay, bệnh xuất hiện ít tháng rồi mất, hoặc lâu ngày không biến đi, nay chỗ này, mai chỗ khác. Sách Tố Vấn thiên Tứ thời nghịch lượng luận đã nói đến bệnh này gọi là Bì tý ẩn chẩn tức là chứng tê thấp đã ẩn thấp chẩn. Y Học Cổ Phương nói:
"Phong, hàn, thấp hợp lại mà ra chứng tê thấp. Chứng xuất ở da thì thành thấp chẩn, khi hiện khi ẩn, khi ở chỗ này, khi chạy chỗ khác. Lâu ngày không chữa trị thì chạy vào máu, thành chứng chung ẩn chẩn, thành mụn bọc, ấn vào không thấy đau” 3.6. CHÂN TAY RUN Chân tay run, hoặc nhiều khi có những cử động không tự chủ được:
"... Bệnh mới phát không chữa trị, để lâu thì nhập gân, xương. Hoặc nhập vào địa phận gan. Gan chủ cân, bởi vậy sinh ra chứng chân tay run rẽ, hoặc hoạt động không tự chủ được như người điên loạn. Hoặc định làm cử chỉ này thì lại làm cử chỉ khác ..." (Y Học Cổ Phương, chứng Phong thấp) 3.7. MẠCH VÀ LƯỠI CỦA CHỨNG PHONG THẤP - Nếu Phong thấp mà Phong mạnh, mạnh hơn thì mạch Phù xác hoặc Phù khẩn. Chất lưỡi lợt, bợn lưỡi trắng hoặc vàng. - Nếu Phong thấp mà Hàn mạnh thì mạch Trầm khẩn hoặc Trầm trì. Chất lưỡi lợt hoặc xanh, bợn lưỡi trắng hoặc trắng dầy. - Nếu Phong thấp mà thấp mạnh thì mạch Nhu hoặc Hoạt. Chất lưỡi lợt, bợn lưỡi trắng hoạt hoặc trắng trơn. - Nếu Phong thấp mà nhiệtø mạnh thì mạch Phù xác hoặc Sác khẩn. Bợn lưỡi vàng, trơn hoặc vàng khô, hoặc vàng dầy. - Nếu Phong thấp xâm nhập tổn thương tới tim thì mạch đa số Thoát tật hoặc Kết đai hoặc Trì hư. Bợn lưỡi trắng hoặc vàng, hoặc ít bợn lưỡi chất lưỡi hồng có vằn hoặc tím hoặc có ố điểm. Bộ phận lưỡi dầy, lớn, sắc trắng lợt.
4. CHỨNG PHONG THẤP THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
TheGioiEbook.com
18
Chứng Phong thấp y học hiện đại gọi là Phong thấp (Rhumatology). Phong thấp là một bệnh phát tác cấp tính hoặc mãn tính trên toàn thân, nguyên nhân phát bệnh hoàn toàn chưa minh bạch. Khi bệnh phát thì liên hệ tới nhiễm trùng hoặc tới tốc độ (VS, Vitesse de sédimentation) và số lượng huyết quản (NFS Numérotation de la formule sanguine) Trước khi phát tác, thường thấy thịt dư ở cổ sưng, hầu sưng, đường hô hấp nhiễm trùng, sau đó thấy toàn thân phát bệnh liên hệ tới khớp xương, tâm tạng. Hệ thống trung khu thần kinh, và các chứng phát nhiệt, ác hàn, khớp xương sưng đỏ, có những vết hồng ban, dưới da kết lại từng khu sưng cứng. Sau cùng đưa tới : Phong Thấp tim, các mạch sưng, thận sưng, phế sưng, vv...
5. PHƯƠNG PHÁP CHẨN BỆNH 5.1. TỨ CHẨN 5.1.1. VỌNG Sắc mặt, sắc lưỡi, các vết ban chẩn, trạng thái tinh thần, và những chỗ sưng đau, họng sưng, vận động đi đứng nằm ngồi, còn phải quan sát miệng, hầu, nhất là xem những chỗ sưng để giải đoán. 5.1.2. VĂN Nghe tiếng nói, tiếng ho, để đoán bệnh mới phát, bệnh tại biểu hay lâu ngày. 5.1.3. VẤN Hỏi bệnh nhân về : – Tình huống bệnh tật – Nguyên nhân phát bệnh – Thời gian phát bệnh – Hiện trạng sức khỏe vào quí tiết – Bệnh mới phát có bị mụn trong miệng, trong cổ họng, ho hoặc phát nhiệt không – Hỏi chứng trạng hiện tại, như biểu hiện hàn nhiệt, khớp xương đau, sưng, đau nóng hoặc đau lạnh. Chỗ đầu cổ di chuyển hay không – Sau đó giải đoán toàn thân và phân chứng thẳng âm dương, biểu lý, hư thực, hàn nhiệt. Cuối cùng quyết định phương thức điều trị. 5.1.4. THIẾT Án vào chỗ thấp kết, chỗ đau, chỗ sưng có đau hay không. Phần thiết mạch coi ở dưới.
5.2. DÙNG CÁC PHƯƠNG THỨC TÂY Y – Bản phân tích máu (NFS), bạch huyết cầu (globules blancs) gia tăng, thường khoảng 10.000 – 16.000 – Tốc độ máu (VS) tăng. – Nghe nhịp tim. Tim đập mau, tiếng đập cải biến. Động mạch phế khu thứ nhì âm thanh lớn. Khu đầu tim thì tiếng đập nhu, hoặc luôn luôn có những tạp âm, đệ nhất tâm âm giảm nhược. – Quang tuyến X. Hình dạng quả tim đa số không có gì đặc biệt. Hoặc đôi khi phía ngăn trái lớn hơn, hoặc lưng quả tim đầy ứ.
TheGioiEbook.com
19
– Tâm điện đồ ECG. Không có gì đặc biệt hoặc đôi khi P-R dài, tâm luật hỗn loạn chuyển vận bị ngăn trở ứ đọng, QS dài, ST tới T cải biến.
6. BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH PHONG THẤP 6.1. BIẾN CHỨNG THỨ NHẤT Bệnh chạy vào xương. Chủ yếu là các khớp xương sưng, tổn hại. Đa số thấy co các các ngón chân tay, bàn chân tay, cần cổ. Nếu không điều trị, chứng bệnh chạy vào địa phận của tim thì hóa ra điên giản. Trong sách Kim Quĩ Yếu Lược, thiên Trúng phong thương tiết, sách Thương Hàn Luận cũng luận về Phong thấp nhiệt, cũng đưa ra luận chứng như trên.Thông thường : cột sống mọc gai (Bec de perroquet), xương đầu gối, bàn chân, bàn tay dị dạng.
6.2. BIẾN CHỨNG THỨ NHÌ Biến chứng nữa là xương cốt dính liền với nhau. Lúc đau thì chỉ thấy sưng nhức đau tại các khớp xương. Bệnh xuất hiện tại biểu, lâu ngày không trị chạy vào tới xương, xương thay hình đổi dạng, mục nát, chân tay co rút, người nóng, mồ hôi xuất, ăn vào đầy ứ, phiền táo không ngủ được.
7. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ Trị bệnh tê thấp, trong y sử Trung, Việt thực là phong phú, triều đại nào cũng có những danh y nghiên cứu điều đã qua, phát minh phương thức mới. Những phương thức điều trị bao gồm : Dược trị : Trung Hoa, Việt Nam Châm cứu trị : Trung Hoa, Việt Nam (bao gồm cả lấy máu) Tẩm quất : Trung Hoa, Việt Nam Khí công trị : Việt Nam Dinh dưỡng : Việt Nam, Trung Hoa, Giác hơi : Việt Nam.
"... Người luyện tập võ, trước hết là đạt được cái đạo, khi đạo cao, thì không còn lo sợ tà khí nhập người. Muốn đạo cao thì phải luyện sao cho thăng bằng tinh, thần, khí. Muốn tinh, thần khí sung mãn, thì phải biết tìm ở khí công. Trong khoa khí công, các tư thức luyện tập như rừng như biển, người luyện phải nắm vững từng tư thức. Trước khi chọn tư thức phải trở về với bản thân, tìm nguyên do Tiên thiên, Hậu thiên, cái nào yếu đuối, thì luyện tập những thức phụ trợ... ... Người bị Phong thấp do tiên thiên, dù cha mẹ, ông bà mấy đời bị di truyền lại, nhưng biết luyện từ nhỏ, há sợ gì bệnh. Bản bệnh phát sinh do khí, huyết hư hao. Người bị bệnh Tiên thiên, thì bất quá cha mẹ, tổ tiên vốn đã có khí huyết hư nhược. Nếu con cháu không biết điều trị bệnh sẽ nặng thêm lên. Ngược lại con cháu biết dùng khí công luyện tập ngay từ nhỏ, thì không đáng lo sợ. ... Người bị tê thấp do Hậu thiên khí thì cũng giống như trường hợp thông thường : Bị thọ lãnh phong, hàn, nhiệt, thấp mà thành. Nhưng sở dĩ phong, hàn, nhiệt, Thấp xâm nhập vì chân khí yếu, vệ khí ngoại biệt không đủ che cho cơ thể. Bởi vậy bệnh mới phát của Hậu thiên hoặc Tiên thiên đều có thể luyện khí công mà phòng vệ. Khí công để điều hòa tinh, thần, khí, làm cho vệ khí sung mãn..."
TheGioiEbook.com
20
Nhưng khoa Khí công là một khoa nửa võ học nữa y học, trình bày phương thức điều trị vào đây sẽ rất dài. Các võ sư cũng nhận xét giống các y gia : Người ta sở dĩ bị Phong thấp là do khí, huyết hư hao vệ khí không đủ che cho cơ thể.
"... Người bản chất yếu đuối, do Tiên thiên hay Hậu thiên khí, hoặc vì lao sinh quá độ, hoặc vì thần chí, hoặc vì cư trú trong vùng ẩm thấp, khí hậu thay đổi... Phong, hàn, thấp, nhiệt xâm nhập mà thành tê thấp. Vậy bản bệnh sở dĩ phát sinh hầu hết do khí huyết hư hao. Trị bệnh phải trị tận gốc : Ngoài thì giải phong, hàn, thấp, nhiệt, trong phải bổ dưỡng khí, huyết. Bổ dưỡng khí huyết bằng dược vật, bằng ăn uống. Giải phong, hàn, thấp, nhiệt bằng dược vật, bằng châm cứu. Nhưng bổ dưỡng khí không gì mạnh bằng Khí công”. Dương Cảnh Nhạc nói :
"... Người bị phong, vũ, âm ám mạnh, thì đó là bệnh âm tà che mất dương. Hoặc gặp nhiệt quá, đó là chứng thấp nhiệt, làm âm bị thương. Chứng nhiệt thì phải giải nhiệt, chứng hàn thì phải làm ôn nhiệt. Nếu gân mạch đều bị ứ đọng, đó là huyết hư, huyết táo vậy, nếu không dưỡng huyết dưỡng tâm thì không xong". Lý Dụng Túy đời Thanh nói :
"... Phong thì phải sơ tán, hàn thì làm ôn kinh, thấp thì phải thanh táo, hư thực thì tìm về gốc mà trị. Nếu dư thì làm tản, đánh tan tà đi, nếu không đủ thì bổ dưỡng khí huyết". Đó là ba luận cứ trị liệu, đời sau theo đó làm áp dụng. Riêng về Y Học Cổ Phương thì có lời khuyên thực nghiệm hơn. Ngoài thì giải phong, hàn, thấp, nhiệt, trong bổ dưỡng khí huyết. Bổ huyết bằng dược vật ăn uống, bổ khí bằng Khí công và cũng bằng dược vật ăn uống... Còn giải ngoại tà bằng châm cứu, mau hơn bằng các phương pháp khác. Dưới đây là bảng liệt kê phương thuốc điều trị chứng tê thấp qua các thời đại. Trong bảng này, thu tóm lại được các nguyên lý sau :
7.1. THỨ NHẤT : Sơ phong trừ thấp, ôn kinh thông lạc Phong, hàn, thấp ba khí làm thành tê thấp. Trong đó : – Phong mạnh, thì Sơ phong thông lạc làm chủ, trừ thấp, ôn kinh là phụ. – Hàn mạnh, thì Tán hàn, ôn kinh làm chủ, sơ phong lợi thấp là phụ. – Thấp mạnh, hơn thì Trục thấp, xả cân làm chủ, tán phong trừ hàn là phụ.
7.2. THỨ NHÌ : Thanh nhiệt trừ thấp, ôn kinh thông lạc Phong hàn từ ngoài nhập vào ứ đọng lại lâu thì hóa thành nhiệt. Hoặc thấp nhiệt tà ứ đọng trong người, đưa đến Nhiệt Hấp Trị Pháp phải thanh nhiệt trừ thấp, sơ phong thông lạc.
7.3. THỨ BA : Trị bệnh Phong thấp cần phải có phụ trợ – Một là cơ dược vật lý huyết (điều hòa huyết). Phong, hàn, thấp, nhiệt tà nhập vào kinh lạc, làm ngăn trở ứ đọng khí huyết đưa đến khí huyết ô đới, kinh lạc ngăn trở, trị pháp phải:
"Trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự phân" (chữa phong thì trước phải chữa huyết, huyết lưu thông được thì phong tự chạy mất).
TheGioiEbook.com
21
Bởi phong là dương tà, gặp hàn, thấp thì ứ đọng lại gây ra sưng nhức, nên nếu làm cho Phong tà thoát ra hoặc thông đi thì huyết lưu thông được. Vì vậy phải dùng những vị thuốc Sơ phong, tá dĩ dưỡng huyết hoạt huyết để phụ trợ huyết lưu hành. – Hai là có dược vật bổ can, thận. Can chủ cân, thận chủ cốt, chứng tê thấp thường làm tổn thương gân cốt. Cho nên bổ can ích thận là làm mạnh gân cốt, thì trợ cho việc trừ phong, hàn, thấp, nhiệt. Vì vậy trong các thang thuốc trị tê thấp thường có những vị thuốc bổ can ích thận, cường cân, kiên cốt, để lợi cho khớp xương. – Ba là phải có dược vật kiên tỳ, ôn thận. Tỳ vận hành, chuyển thấp ra ngoài, thận dương để ôn nhiệt. "Ôn thận, kiên tỳ" thì thận dương đầy đủ, tỳ vận hóa chắc chắn, thấp tà không có chỗ đọng lại, lưu lại, nghĩa là bị tiêu trừ, thì Phong thấp được trị vậy.
7.4. LỜI KHUYÊN CĂN BẢN Bởi vậy khi lâm sàn trị bệnh phải biết giải đoán, phân loại bệnh cho rõ ràng : – Phong, hàn, thấp, nhiệt tà nào mạnh, – Phải xét cho kỹ bệnh thuộc âm dương, hàn nhiệt, hư thực, biểu lý, – Phân biệt bệnh : Phong thấp chạy, lạnh, tê và tê, nhiệt. Tùy theo tình trạng bệnh nhân mà dùng dược liệu bồi bổ khí, huyết, can, tỳ, thận. Cái khuyết điểm trầm trọng của các y sĩ Tây phương khi học Rhumatologie là: – Lúc dùng biện chứng và phương thức thực nghiệm Tây phương nghiên cứu y học Đông phương. Chỉ biết, chỉ học cách trấn áp, đàn áp cơn đau, cho là đủ, không chịu đi xa hơn, tìm về nguồn gốc phát sinh ra bệnh để điều trị. – Chứng Phong thấp trong y học Tây phương không chịu đào sâu để điều trị, chỉ tìm cách làm trấn tĩnh cơn đau, bệnh nhân tái phát, cứ phải suốt đời chạy theo y sĩ. – Những năm gần đây khoa Châm cứu học truyền sang Âu Mỹ, có nhiều y sĩ Âu Mỹ đã đi nghiên cứu áp dụng trị bệnh, nhưng một số đông chỉ biết trị cho giảm cơn đau, tức là chỉ trị một phần mười mà thôi. – Cũng có một số y sĩ Tây phương bỏ nhiều thời giờ nghiên cứu, trị bệnh theo đúng phương pháp Á Châu, kết quả rất tốt đẹp. 7.5. TÓM LƯỢC BỐN LOẠI PHONG THẤP 7.5.1. HÀNH TÝ, phong thấp chạy, tê thấp chạy
– Huyết hư nặng, phong tà nhập nhiều hơn, – Thận dương, tỳ dương hư ít hơn, hàn, thấp nhập ít hơn.
TheGioiEbook.com
22
7.5.2. THỐNG TÝ phong thấp lạnh, tê thấp lạnh,
– Thận dương hư nhiều hơn, hàn tà nhập nhiều hơn, – Huyết hư, tỳ dương hư ít hơn, thấp, phong nhập ít hơn.
7.5.3. TRỨ TÝ, phong thấp tê, tê thấp tê,
– Tỳ dương hư nặng hơn, thấp nhập nhiều hơn, – Thận dương, huyết hư t hơn, phong, hàn nhập ít hơn.
7.5.4. NHIỆT TÝ, phong thấp nhiệt, tê thấp nhiệt
– Huyết hư nhiều hơn, phong, nhiệt cùng nhập, – Tỳ dương, thận dương hư ít hơn, hàn, thấp nhập ít hơn.
8. LIỆT KÊ 17 DANH GIA CỔ TRỊ BỆNH PHONG THẤP Dưới đây xin trình bày 17 phương thuốc cổ, đã được cập nhật hóa, ngày nay các đại học y khoa vẫn còn giảng dạy. Các phương thuốc được các dược phòng chế thành viên (hoàn), tễ, bán trên thị trường.
8.1. Ô DẦU THANG trong sách Kim Quĩ Yếu Lược Phương pháp :
Sơ phong trừ thấp,
TheGioiEbook.com
23
Ôn kinh, thông lạc, Lý huyết, bổ khí. Dược trị :
Ma hoàng, Ô đầu, Bạch thược, Hoàng thị, Cam thảo. Dùng trị Hành tý. Được chế thành viên bán trên thị trường. Giá rất rẻ.
8.2. QUẾ CHI PHỤ TỬ THANG trong sách Thương Hàn Luận Phương pháp :
Sơ phong trừ thấp, Ôn kinh thông lạc, Bổ khí, Dược trị :
Quế chi, Phụ tử, Sinh khương, Đại táo, Cam thảo. Dùng cho Hành tý. Được chế thành viên bán trên thị trường. Giá rất rẻ.
8.3. ĐỘC HOẠT KỲ SINH THANG trong sách Thiên Kim Phương Phương pháp :
Sơ phong trừ thấp, Ôn kinh thông lạc, Lý huyết, Bổ khí, Bổ can thận, Dược trị :
Độc hoạt, Phòng phong, Tần gia, Phục linh, Quế chi, Tế tân, Đương qui, Xuyên khung, Bạch thược, Sinh địa, Thường sâm, Tang kỳ sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất, Cam thảo, Được chế thành viên. Dùng trong Thống tý, hoặc Trứ tý kinh niên. Xương dị dạng.
8.4. TIỂU HOẠT LẠC ĐƠN trong sách Cúc Phương Phương pháp :
Sơ phong trừ thấp Ôn thông kinh lạc, Lý huyết. Dược trị :
Chích nam tinh, Địa long, Phụ phiến, Xuyên ô, Nhũ hương, Mộc dược. Rất phổ thông, chế thành viên, tễ. Dùng trị Hành tý (Phong thấp chạy), Thống tý. Giá rất rẻ.
8.5. CAN TÝ THANG trong sách Thọ Thế Bảo Nguyên Phương pháp :
Sơ phong trừ thấp,
TheGioiEbook.com
24
Ôn thông linh lạc, Lý huyết, lý khí, Dược trị :
Khương hoạt, Địa long, Nhũ hương, Mộc dược, Đào nhân, Hồng hoa, Đương qui, Linh chi, Hương phụ, Cam thảo. Dùng để trị Thống tý, Trứ tý.
8.6. ĐẠI TẦN GIA TÝ THANG trong sách Chứng Nhân Mạch Trị Phương pháp :
Sơ phong trừ thấp, Lý huyết. Dược trị :
Khương hoạt, Độc hoạt, Phòng phong, Tần gia, Uy linh tiên, Thương thuật, Phục linh, Trạch tả, Đương qui, Thăng ma. Dược chế thành viên, tễ. Dùng trị Hành tý, Thống tý.
8.7. KHƯƠNG HOẠT THẮNG THẤP THANG trong sách Chứng Trị Hối Bổ , Phương pháp :
Sơ phong trừ thấp, Lý huyết. Dược trị
Khương hoạt, Độc hoạt, Phòng phong, Kiều bản, Xuyên khung, Cam thảo. Dùng trị Trứ tý.
8.8. CẢI ĐỊNH TAM TÝ THANG trong sách Trương Thị Y Thông Phương pháp :
Ôn thông kinh lạc, Lý huyết, Lý khí. Dược trị :
Ô đầu, Quế tâm, Sinh khương, Đương qui, Xuyên khung, Bạch thược, Nhân sâm, Bạch thuật, Hoàng thị, Đại táo. Dùng trị người gìa bị Thống tý, hoặc trẻ bệnh kinh niên.
8.9. HÀNH TÝ CHỦ PHƯƠNG trong sách Cố Thị Y Cảnh Phương pháp :
Sơ phong trừ thấp, Lý huyết, Bổ can thận. Dược trị :
Tần gia, Tòng tiết, Linh tiên, Tang chi, Khương hoạt, Phòng phong, Đương qui, Mộc dược, Xuyên đoạn, Hổ cốt.
TheGioiEbook.com
25
Dùng trị Hành tý kinh niên. Hoặc dùng cho người già bị Hành tý.
8.10. QUYÊN TÝ THANG trong sách Y Học Tâm Ngữ Phương pháp :
Sơ phong trừ thấp, Ôn kinh thông lạc, Lý huyết, lý khí. Dược trị :
Khương hoạt, Độc hoạt, Tang chi, Tần gia, Hải phong tất, Quế tâm, Đương qui, Xuyên khung, Nhũ hương, Mộc hương. Dùng trị Trứ tý.
8.11. TAM TÝ THANG trong sách Y Tông Kim Giám Phương pháp :
Sơ phong trừ thấp, Ôn kinh thông lạc, Lý huyết, Bổ can thận. Dược trị :
Phòng phong, Độc hoạt, Phục linh, Quế chi, Tế tân, Phụ phiến, Đương qui, Xuyên khung, Sinh địa, Bạch thược, Đỗ trọng, Tục đoạn. Dùng trị Thống tý, Trứ tý kinh niên.
8.12. XẢ CÂN TÁN trong sách Lan Đài Qui Hoàn Phương pháp :
Sơ phong trừ thấp, Lý huyết, Bổ khí, Dược trị :
Hải phong tất, Khương hoạt, Khương hoàng, Xích thược, Đương qui, Bạch truật. Dùng trị Trứ tý, Hành tý.
8.13. THÂN THỐNG TRỤC Ô THANG trong sách Y Lâm Cải Thác Phương pháp :
Sơ phong trừ thấp, Ôn kinh thông lạc, Lý huyết, lý khí, Bổ can thận. Dược trị :
Khương hoạt, Tần gia, Địa long, Nhũ hương, Linh chi, Đương qui, Đào nhân, Hồng hoa, Hương phụ, Ngưu tất.
TheGioiEbook.com
26
Dùng trị bệnh kinh niên, tà khí nhập tâm.
8.14. GIA VỊ TAM DIÊU TÁN trong sách Nghiệm Phương Phương pháp :
Sơ phong trừ thấp, Ôn kinh thông lạc, Lý huyết, Bổ can thận, Thanh nhiệt. Dược trị :
Dĩ nhân, Thương thuật, Hải đông bì, Tần gia, Mộc thông, Xuyên khung, Nhũ hương, Ngưu tất, Hoàng bách. Dược chế thành bột, bán trên thị trường. Dùng trị Nhiệt tý.
8.15. HỔ TIỀM HOÀN trong sách Đơn Khê Phương Phương pháp :
Ôn kinh thông lạc, Lý huyết, Lý khí, Bổ Can thận, Thanh nhiệt. Dược trị :
Can khương, Bạch thược, Thục địa, Trần bì, Hổ cốt, Toả dương, Qui bản, Hoàng bách, Tri mẫu. Được chế thành viên. Giá tương đối. Dùng trị Nhiệt tý.
8.16. KHU PHONG THANG, TÁN HÀN THANG, TÁO THẤP THANG, TÁN NHIỆT THANG trong Y Học Cổ Phương Phương pháp :
Sơ phong trừ thấp, Ôn kinh thông lạc, Lý huyết, lý khí, Bổ khí, Bổ can thận, Thanh nhiệt. Dược trị :
Hoàng thị, Khương hoạt, Độc hoạt, Phòng phong, Ô đầu, Sinh khương, Địa long, Đương qui, Xuyên khung, Bạch thược, Đào nhân, Hồng hoa, Thục địa, Hoàng thị, Đại táo, Thường sâm, Tang kỳ sinh, Đỗ trọng, Hoàng bách, Cam thảo. Dùng trị bệnh kinh niên, bệnh nhập tâm, hoặc xương dị dạng.
8.17. PHONG THẤP ĐƠN trong sách Y Học Cải Phương Phương pháp :
TheGioiEbook.com
27
Sơ phong trừ thấp, Ôn kinh, thông lạc, Lý huyết, Lý khí, Bổ can thận. Dược trị :
Độc hoạt, Phòng phong, Ô đầu, Đương qui, Thục địa, Nhân sâm, Lộc nhung, Đỗ trọng, Cam thảo. Đã được chế thành viên, tễ bán trên thị trường. Giá hơi dắt, dùng trị : Phong thấp cho người cao niên, bệnh kinh niên.
9. BIỆN CHỨNG DƯỢC TRỊ Trên đã trình bầy những phương thuốc cổ. Tuy còn giá trị. Nhưng không phải là những phương tốt nhất. Dưới đây là những phương thuốc điều trị hữu hiệu nhất, tùy theo loại phong thấp. 9.1. PHONG MẠNH : Phong thấp chạy, Tê thấp chạy, Hành tý, Hầu tý, vv... 9.1.1. CHỦ CHỨNG
Phát nhiệt ác hàn Mình đau, tay chân đau,Khớp xương đau nhức Chỗ đau thay đổi không chừng Khớp xương hoặc hồng đỏ hoặc sưng Gân mạch co rút Khúc gập chận tay, cổ bất lợi Trong đó đầu gối, mắt cá, cùi chỏ, cườm tay tổn hại nhiều nhất MẠCH : Phù xác, Phù khẩn CHẤT LƯỠI : Lợt, bợn lưỡi trắng ướt (nhuận) Biểu hình : Phong mầu xanh, mạnh hơn hàn (mầu đen) và thấp (mầu xanh lơ)
9.1.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ Đó là hiện tượng phong, thấp xâm nhập. Phong là dương tà, thấp là âm tà. Khi phong thấp nhập vào cơ biểu, kinh lạc, khớp xương, thì thấy phát nhiệt ác hàn. Khi dương tà xâm nhập gặp âm tà thì bị ngưng lại, nên khí huyết không thông được, bất thông tất thống vì vậy khớp xương mới sưng đỏ đau đớn. Khi kinh mạch không được thông, thì các khúc gập bất lợi.
TheGioiEbook.com
28
Khi phong tà mạnh thì có hiện tượng Phong giả, thiện hành nhi đa biến. Phong tà thịnh thì khớp xương đau, và chạy khắp cơ thể. Về mạch và lưỡi, mạch Phù xác và Phù khẩn là hiện tượng của Phong thấp xâm nhập, phong tà thịnh. Bợn lưỡi lợt trắng nhuận là hiện tượng biểu chứng, phong chứng. 9.1.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
Sơ phong, Thông lạc, Lợi thấp, Xả cân . 9.1.4. DƯỢC TRỊ
(1) ĐẠI TẦN GIA THANG trong Chúng Nhân Mạch Trị : Khương hoạt, Độc hoạt, Phòng phong, Uy linh tiên, Tần gia, Thăng ma, Thương thuật, Phục linh, Trạch tả, Đương qui. (2) TIỂU BẠCH PHỤ TỬ THANG trong Nghiệm Phương : Tiểu bạch, Phụ tử, Thiên ma, Nhuy nhân, Xuyên khung, Đương qui, Khương hoạt, Độc hoạt, Quế chi, Bạch thược, Kiều bản, Bạch chỉ, Sinh khương, Trần bì, Bán hạ, Phục linh, Cam thảo, Đại táo. (3) KHU PHONG THANG trong Y Học Cổ Phương:Khương hoạt, Độc hoạt, Phòng phong, Quế chi, Xuyên ô, Đương qui, Hương phụ, Hoàng thị, Đỗ trọng, Cam thảo. Khớp xương sưng đỏ, nhức nóng dùng thang (1) thêm Dĩ nhân, Phòng kỷ, Xích thược. Nếu đau nhức chạy khắp nơi thì dùng thang (1) thêm Địa long. Nếu Phong mạnh mà thấy người lạnh, thì thế thang (1) bằng thang (2). Ngoài ra người suy nhược thì dùng thang (3). 9.2. HÀN MẠNH : Phong thấp lạnh, Tê thấp lạnh, Thống tý 9.2.1. CHỦ CHỨNG
Phát nhiệt ác hàn Thân đau, tay chân lạnh Khớp xương đau nhức Chỗ đau nhất định Ngày nhẹ đêm nặng Người cảm thấy lạnh Gặp nhiệt thì cơn đau giảm Gặp lạnh thì đau hơn Chỗ đau thì da không hồng, không nóng Thường phát vào những ngày mưa, u ám MẠCH : Trầm khẩn hoặc Trầm huyền CHẤT LƯỠI : Lợt, bợn lưỡi trắng hoặc trắng dầy
TheGioiEbook.com
29
Biểu hình: Hàn (mầu đen) mạnh hơn phong (mầu xanh) và thấp (mầu xanh lơ) 9.2.2. PHÂN TÁCH BỆNH LÝ Đây là trường hợp Phong thấp : Phong, hàn, thấp xâm nhập, nhưng hàn mạnh, ứ đọng tại cơ biểu, khớp xương. Hàn thấp là âm tà, tính của nó là "Ngưng đọng nặng nề và đục" làm cản trở kinh lạc, khớp xương, khí huyết, bế tắc, không thông được mà bất thông tắc thống cho nên khớp xương đau, chỗ đau nhất định, Hàn tà mạnh, tính của nó là "Thu và Dẫn", cho nên khớp xương, khúc gập bất lợi. Nếu Hàn tà thịnh bên trong thì sợ lạnh, chân tay lạnh, khớp xương cảm thấy lạnh, trời mưa, âm u thì âm khí tăng, nên bệnh nặng. Hàn tà thịnh nên khi gặp nhiệt thì giảm đau, vì hàn bị tản đi, khí huyết thông được. Mạch tượng Trầm khẩn, Trầm huyền là chủ về hàn thấp. Bợn lưỡi trắng và trắng dầy là chủ về hàn thống. 9.2.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
Ôn kinh, Thông lạc, Tán hàn, trừ thấp, 9.2.4. DƯỢC TRỊ
(1) PHỤ TỬ QUẾ CHI THANG trong Nghiệm Phương : Phụ phiến, Quế chi, Xuyên khung, Đương qui, Khương hoạt, Độc hoạt, Trần bì, Bán hạ, Phục linh, Ngưu tất, Hương phụ, Tần gia, Sinh khương, Cam thảo, Đại táo. (2) CẢI ĐỊNH TAM TÝ THANG trong Trương Thị Y Thông : Ô đầu, Quế tâm, Sinh khương, Đương qui, Xuyên khung, Thược dược, Nhân sâm, (hoặc Thường sâm), Bạch thuật, Hoàng thị, Đại táo, Cam thảo. (3) TÁN HÀN THANG trong Y Học Cổ Phương : Quế chi, Ô đầu, Xuyên ô, Sinh khương, Ma hoàng, Độc hoạt, Đương qui, Sinh địa, Trần bì, Nhân sâm, Đỗ trọng, Cam thảo. Thang thứ (3) đôi khi còn thêm Lộc nhung, dành cho sản phụ mới sinh, hoặc người già yếu, người bị bệnh mất máu nhiều quá.
9.3. THẤP MẠNH, Còn gọi là Phong thấp tê, Tê thấp tê, Trứ tý 9.3.1. CHỦ CHỨNG
Toàn thân cảm thấy ớn lạnh Chân tay, khớp xương đau nhức ê ẩm, nặng nề Cơ nhục cảm thấy như tê hoặc sưng phù lớn lên
TheGioiEbook.com
30
Người nặng nề đi đứng khó khăn Hoạt động bất tiện Đau tại từng khu vực nhất định, thấp kết có nướcKhi nằm trở mình khó khăn Ăn uống đầy ứ MẠCH : Trầm hoạt hoặc Nhu hoãn LƯỠI CHẤT : lợt, bợn lưỡi trắng trơn hoặc trắng đầy Biểu hình: Thấp (mầu xanh lơ) mạnh hơn hàn (mầu đen), và phong (mầu xanh).
9.3.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ Đây là trường hợp phong, hàn, thấp xâm nhập mà thấp mạnh hơn. Các hiện tượng trên là do thấp, hàn xâm nhập bì phu, cơ nhục cùng khớp xương. Thấp hàn là âm tà, tính của nó là "nặng nề" và "đục, cản", ứ đọng không tản đi được, cho nên chân tay mình mẩy nặng nề, tê tái, đau nhức hoạt động bất tiện, da bị sần sùi. Thấp tà thịnh bên trong, dương khí không thể chuyển thông, thì sinh ra phù thủng. Hàn thấp làm cho tỳ vị bên trong khốn khó vận hoá, cho nên ăn uống vào đầy ứ, vùng bao tử lồng ngực nghẽn. Thấp kết lại là do hàn thấp ứ đọng ở kinh lộ, không phân tán đi được. Mạch Trầm-Hoạt, Nhu-Hoãn. Bợn lưỡi trắng dầy, trắng trơn là hiện tượng của hàn chứng. 9.3.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
Trừ thấp xả cân, Tán hàn, Thông lạc. 9.3.4. DƯỢC TRỊ (1) ĐỘC HOẠT KỲ SINH THANG trong Thiên Kim Phương : Độc hoạt, Tang kỳ sinh,
Tần gia, Phòng phong, Tế tân, Xuyên khung, Đương qui, Địa hoàng, Bạch thược, Quế chi, Phục linh, Đỗ trọng, Ngưu tất, Nhân sâm, Cam thảo.
THÊM : Thương thuật, Dĩ Nhân, để sơ phong, trừ thấp. THÊM : Khương hoàng, Tang chi, để chữa tay đau. THÊM : Phụ phiến, Ô đầu, để Ôn kinh thông lạc, tán hàn, trừ thấp. (2) KHƯƠNG HOẠT THẮNG THẤP THANG trong Chứng Trị Hối Bổ : Khương hoạt, Độc hoạt, Xuyên khung, Kiều bản, Phòng phong, Cam thảo. THÊM : Bán hạ, Nam tinh, Thương thuật để trừ thấp, tán hàn.
TheGioiEbook.com
31
THÊM : Tế tân, Quế chi, để Ôn kinh thông lạc. (3) TÁO THẤP THANG trong Y Học Cổ Phương : Khương hoạt, Độc hoạt, Xuyên khung, Phòng phong, Cam thảo, Thương thuật, Bán hạ, Quế chi, Tế tân.
9.4. NHIỆT MẠNH, Còn gọi là Phong thấp nhiệt, Tê thấp nhiệt, Nhiệt tý 9.4.1. CHỦ CHỨNG
Toàn thân phát nhiệt ác phong Miệng khô khát Hoặc nhiệt quá thịnh phiền khát Phiền táo bất an Ngày nhẹ đêm nặng Nước tiểu vàng, đỏ, tiện bí Khớp xương sưng hồng, nhức nóng Đau như lửa đốt dao cắt Gân mạch căng thẳng Hoạt động khó khăn, tay không dám đụng vào chỗ đau.
Gặp Hàn lạnh thì giảm đau, Gặp ấm, nóng thì cơn đau tăng, Phù thủng tăng mau Hoặc thấy những vết hồng ban, ẩn chẩn, Khớp xương nhiều chỗ đau nhức. MẠCH : hoặc Phù xác hoặc Thoát tật, Hoạt xác. LƯỠI : Chất hồng dầy vàng và trơn, hoặc vàng trắng lẫn lộn hoặc vàng táo hoặc vàng dầy. 9.4.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ Đây là chứng thấp nhiệt ứ đọng mà nhiệt tà thịnh, hoặc Phong thấp nhưng nhiệt thịnh cho nên phát nhiệt miệng khô, lồng ngực căng, đó là thắng. Khớp xương sưng đỏ mà đau, đó là nhiệt ứ tại khớp xương, thực chứng cho nên gặp hàn lạnh thì giảm. Làm việc quá độ, vệ khí không đủ bảo toàn cơ thể, kinh lạc ô trở, khí huyết vận hành không tốt, cho nên đau khốn khổ. Bợn lưỡi vàng, mạch Hoạt xác, Phù xác là chủ nhiệt chứng. 9.4.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
Thanh nhiệt, Trừ thấp,
TheGioiEbook.com
32
Sơ phong, thông lạc. 9.4.4. DƯỢC TRỊ (1) BẠCH HỔ GIA QUẾ CHI THANG trong Kim Quĩ Yếu Lược : Thạch cao, Tri mẫu,
Kiên mễ, Cam thảo, Quế chi.
(2) GIA VỊ TAM DIỆU TÁN trong Nghiệm Phương : Thương thuật, Hoàng bách, Ngưu tất, Dĩ nhân, Hải đông bì, Tần gia, Phòng kỷ, Mộc thông, Xuyên khung, Nhũ hương. (3) TÁN NHIỆT THANG trong Y Học Cổ Phương : Thạch cao, Tri mẫu, Quế chi, Tang
chi, Hoàng bách, Dĩ nhân, Tần gia, Phòng kỷ, Xuyên khung, Cam thảo.
Khi Hàn, Kinh mà nhiệt mạnh thì dùng, có thể thêm Hoàng linh, Xích thược, Đơn
sâm, Tần gia, Mộc thông để thanh nhiệt, kinh huyết, thông lạc.
Mọi trường hợp có thể dùng (2) hoặc (3). Thang thứ ba là thang thuốc ghé bổ nhiều hơn.
9.5. TRONG LÒNG HỒI HỘP LO ÂU : còn gọi là Tâm ủy, hay cáu, bẳn tính. 9.5.1. CHỦ CHỨNG
Tâm ủy, trong lòng phiền táo, Lồng ngực căng đau, Hô hấp hơi ngắn, Chân tay các khớp đau nhức, Hoặc sưng đau tại một chỗ, Hoặc sắc da không biến đổi, Hoặc thấp chẩn ẩn hiện thấp kết, Ăn vào đầy ứ, Sắc mặt lợt lạt, Tinh thần nóng nảy hoặc chân tay co giật, không tự chủ được. MẠCH : Kết đại, hoặc Thoát tật, hoặc Trầm nhược, LƯỠI : Hồng nhạt, hoặc hồng có vằn, hoặc tím xanh, hoặc có điểm ô. 9.5.2. PHÂN TÍCH BỆNH LÝ Phong, hàn, thấp, nhiệt tà làm ngăn trở kinh lạc, kinh mạch, khí huyết vận hành khó khăn, tâm mạch thông với phế, khi tâm tổn thương, phế bị liên lụy, cho nên hô hấp khó khăn. Thấp làm cho tỳ, vị khốn khó, vận hóa không có lực, cho nên ăn uống vào đầy ứ. Tâm mạch bị ngăn trở bế tắc, khí huyết không phân lên mặt được, cho nên sắc mặt không tươi. Thấp kết, vết ban chẩn ẩn, chân tay cử động không tự chủ được đó là phong, hàn, thấp, nhiệt tà làm bế tắc kinh mạch, đọng lại mà không đi, thành ra có những hoạt động ngoài ý muốn. Mạch, lưỡi có triệu chứng trên đều chủ về chứng Phong thấp làm tổn thương đến tâm. 9.5.3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
Sơ phong, trừ thấp thêm: – hoặc Ôn kinh, thông lạc, – hoặc Thanh nhiệt, trừ thấp, thông lạc xả cân,
TheGioiEbook.com
33
– hoặc Dưỡng âm ích huyết, an thần, – hoặc Hoạt huyết sơ ô, thông lạc. 9.5.4. DƯỢC TRỊ (1) Hàn mạnh dương hư dùng SÂM PHỤ ÔN TÂM THANG trong Trung Dược Học Giảng Nghĩa : Nhân sâm, Phụ phiến, Nhục quế, Can khương. TÂM ỦY : Thêm Long cốt, Táo nhân, Đơn sâm để dưỡng tâm trừ phiền. CHÂN PHÙ THỦNG : Thêm Phục linh, Bạch thuật, Dĩ nhân, Thương thuật để trừ thấp, tiêu phù thủng. (2) Nhiệt mạnh dùng TRÌ GIÁC THANG trong Thiên Kim Phương: Trì giác, Hoàng
liên, Thăng ma, Chi tử, Nhân trần.
Có thể thêm : Tần gia, Dĩ nhân, Đơn sâm, Địa long. (3) Tâm âm bất túc dùng HỔ TIÊM HOÀN trong Đơn Khê Tâm Pháp : Hoàng bách, Qui bản, Tri mẫu, Thục địa, Tỏa dương, Trần bì, Bạch thược, Can khương, Hổ cốt. Thêm Ngưu tất, bổ Can khương. (4) Huyết ô dùng THÂN THỐNG TRỤC Ô THANG trong Y Lâm Cải Thác : Đào nhân,
Hồng hoa, Đương qui, Cam thảo, Khương hoạt, Địa long, Long chi, Nhũ hương, Ngưu tất, Hương phụ, Tần gia.
TheGioiEbook.com
PHẦN THỨ BA
CHÂM CỨU TRỊ MỤC LỤC 1. KHÁI THUYẾT 1.1. CHÂM 1.2. CỨU
2. HUYỆT TỔNG TRỊ : Trấn thống, hay Thông lạc, Xả cân 2.1. HUYỆT ÁP THỐNG 2.2. HUYỆT CHUYỂN KINH 2.3. HUYỆT THÔNG KINH
3. HUYỆT CHUYÊN KHOA 3.1. PHONG MẠNH 3.1.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 3.1.2. HUYỆT TỔNG TRỊ 3.2. HÀN MẠNH 3.2.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 3.2.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA 3.3. THẤP MẠNH 3.3.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 3.3.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA 3.4. NHIỆT MẠNH 3.4.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 3.4.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÁC 4.1. ĐIỆN CHÂM 4.1.1. DÙNG ĐỂ TRẤN TĨNH CƠN ĐAU 4.1.2. DÙNG ĐỂ KÍCH THÍCH KIM 4.2. NHĨ CHÂM PHÁP 4.2.1. HUYỆT TỔNG TRỊ, 4.2.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA
5. CỨU TRỊ 6. THỦY CHÂM PHÁP 7. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU KHÁC 8. SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU 8.1. CHÂM THÂN 8.2. ĐIỆN CHÂM 8.3. NHĨ CHÂM 8.4. CỨU TRỊ
34
TheGioiEbook.com
8.5. THỦY CHÂM
9. LƯU KIM 10. PHƯƠNG PHÁP THAO TÁC 11. ĐIỀU TRỊ 11.1. CÁC BỆNH CẤP TÍNH, và PHONG THẤP NHIỆT 11.2. CÁC BỆNH KINH NIÊN (MÃN TÍNH )
35
TheGioiEbook.com
36
CHÂM CỨU TRỊ 1. KHÁI THUYẾT Theo quan niệm cổ của y học Việt Nam và Trung Hoa, châm cứu trị bao gồm :
1.1. CHÂM Thường người ta chỉ biết có châm thân, tức dùng các huyệt của 12 đường kinh và Kỳ kinh bát mạch. Nhưng vào đầu thế kỷ thứ 20, căn cứ theo khoa Anatomy của Tây y, các châm cứu gia tìm ra trên loa tai, bàn tay, bàn chân, mũi, đầu có những điểm phản xạ tương ứng với các bộ phận của cơ thể. Châm vào những điểm đó, cũng các kết quả như châm thân. Hiện có các loại châm sau : Châm thân, châm các huyệt đạo của 12 đường kinh và Kỳ kinh bát mạch. Nhĩ châm, châm trên loa tai. Trên loa tai có hình một người nằm ngược. Thủ châm, châm trên bàn tay. Trên bàn tay cũng có hình một người nằm co chân. Dùng kim châm vào các huyệt đặc biệt trên bàn tay,cũng có kết quả. Túc châm, cũng như nhĩ châm, thủ châm, túc châm là châm trên bàn chân. Khoa này dùng những huyệt đặc biệt trên bàn chân, chứ không phải những kinh huyệt tại bàn chân.
1.2. CỨU : Ôn cứu, nhiệt cứu, giác hơi, xông hơi Bởi vậy trong phần này bao gồm tất cả phương pháp châm, cứu trên. Trái với những trình độ trước, khi học điều trị về chứng đau nhức, chỉ học cách châm sao cho cơn đau nhức giảm, không đi vào những biện chứng sâu xa. Ở đây châm cứu trị được sử dụng vào việc điều trị tận căn nguyên của bệnh. Biện chứng và nguyên tắc thi trị cũng giống như phần dược trị. Bệnh Phong thấp thấp do bốn tà : Dương tà : Phong, nhiệt, Âm tà : Hàn, thấp,
2. HUYỆT TỔNG TRỊ : Trấn thống, hay Thông lạc, Xả cân Phong thấp làm cho sưng đau. Vì vậy trị pháp đầu tiên là sao tuyệt sưng đau. Tuyệt sưng đau phải dùng huyệt tổng trị. Huyệt tổng trị là những huyệt áp dụng chung cho tất cả các loại Phong thấp, dù là Hành tý, Thống tý, Trứ tý hay Nhiệt tý. Huyệt tổng trị dùng để chống sưng (viêm), triệt tiêu đau nhức. Hay nói theo chuyên môn : Thông lạc, Xả cân.Y kinh định rõ : Bất thông tắc thống. Nghĩa là không thông thì đau. Ngược lại, thông tắc bất thống. Nghĩa là thông thì hết đau. Lâm sàn, có ba loại huyệt tổng trị : Áp thống, Thông kinh, Chuyển kinh.
– Huyệt Áp thống đánh tan các tà khí Phong, Hàn, Thấp, Nhiệt tại khu đau.
TheGioiEbook.com
37
– Huyệt Chuyển kinh, giúp tà khí tản ra khắp kinh. – Huyệt Thông kinh làm tà khí thoát ra khỏi cơ thể. Ba huyệt này dùng để trấn thống hay trong khoa Phong thấp còn gọi là Thông lạc, Xả cân. 2.1. ÁP THỐNG Huyệt Áp thống, cổ y học gọi là dĩ thống vi du, tức lấy chỗ đau làm huyệt. Bệnh Phong thấp gây ra đau là do kinh lạc huyết mạch bế tắc, gây sưng nhức và đau nhất định. Muốn thông lạc phải châm huyệt áp thống. Nguyên tắc định huyệt Áp thống như sau : Trong khu đau nhất định đó, có : – Một, hai hay ba kinh chạy qua. Trên các kinh ấy, đoạn nằm trong khu đau có những huyệt nào thì gọi là huyệt Áp thống có tên. Tỷ dụ : Đầu gối sưng, thì huyệt áp thống là : Độc tỷ(E35), Tất nhãn (Kỳ huyệt), Dương lăng tuyền (VB34), Âm lăng tuyền (RP9), Khúc tuyền (F8), Tất dương quan (VB33), Huyết hải (RP10), Lương khâu (E34). Như cả bàn tay sưng thì dùng huyệt : Hiệp cốc (GI4) hướng bàn tay, Thủ bát phong, Dương khê (GI5), Dương trì (TR4), Dương cốc (IG5). Cần cổ sưng đau thì dùng Hoa Đà giáp tích huyệt tương ứng với khu đau nhức. Gót chân sưng đau thì dùng huyệt Giải khê (E41), Khâu hư (VB40), Thương khâu (RP5), Trung phong (4), Thủy tuyền R5), Thân mạch (V62) – Nhưng khu đau nhức nhiều khi không có kinh chạy qua, hoặc khu này quá lớn, nằm xa huyệt Áp thống có tên, trường hợp này y sĩ tự định lấy những huyệt, gọi là huyệt Áp thống không tên. Cách định huyệt Áp thống không tên gọi là dĩ thống vi du tức lấy chỗ đau làm huyệt. Khi lâm sàn, thầy thuốc lấy mỗi cm2 là một huyệt.
Tùy theo khu, dù huyệt Áp thống có tên hay không đều dùng kim lớn, nhập kim nhanh, mạnh. 2.2. HUYỆT CHUYỂN KINH Huyệt chuyển kinh là huyệt nằm trên kinh chạy qua khu đau nhức. Trên đoạn kinh chạy qua khu đau nhức, hai huyệt tiếp giáp với khu đau gọi là huyệt chuyển kinh. Tỷ dụ : Khu đau là phần giữa xương sống từ D2 đến D5. Khu này có Túc thái dương bàng quang kinh và Đốc mạch.
Huyệt Áp thống có tên : – Trên Bàng quang kinh gồm : Phong môn (V12), Phế du (V13), Khuyết âm du (V14) Tâm du (V15). – Trên Đốc mạch gồm : Đào đạo (VG13), Thân trụ (VG12), Thần đạo (VG11).
Huyệt Áp thống không tên :
TheGioiEbook.com
38
– Trên Bàng quang kinh : Không cần, vì huyệt Áp thống có tên đã đầy đủ. – Trên Đốc mạch : Vưu danh (Nằm giữa Đào đạo (VG13) và Thân trụ (VG12)), Cự khuyết du (Nằm giữa Thân trụ (VG12) và Thần đạo (VG11)).
Huyệt chuyển kinh : : – Trên Đốc mạch gồm : Đào đạo (VG13), Linh đài (VG10). – Trên Bàng quang kinh gồm : Đại trữ (V11), Cách du (V17).
Hầu như tất cả các châm cứu gia dù trình độ thấp hay cao đều biết xử dụng hai loại huyệt này. Tuy nhiên nếu không biết xử dụng huyệt Thông kinh nói dưới đây thì : – Không trấn áp cơn đau tại chỗ được, – Bệnh lâu khỏi hay không khỏi. 2.3. HUYỆT THÔNG KINH Huyệt Thông kinh, phải châm sau huyệt Áp thống và Chuyển kinh. Huyệt Thông kinh, không có nguyên tắc nào cả. Dưới đây là những huyệt Thông kinh dùng cho từng khu : – HẬU KHÊ (IG3) : Khu phía ngoài lưng bàn tay, cánh tay, sau vai sau, cần cổ, sau đầu, đỉnh đầu, trán. – HIỆP CỐC (GI4) : Khu phía trong lưng bàn tay, cánh tay, vai trước, phía trước cổ, toàn bộ khu mặt từ mắt trở xuống. – NỘI QUAN (MC6), CÔNG TÔN (RP4) : Toàn bộ mặt trong bàn tay, cánh tay, lồng ngực. Mặt trong bàn chân, ống chân, đùi. Tâm, Phế, Vị, Tỳ, Can. – TAM ÂM GIAO (RP6) : Mặt trong ống chân, đùi, bộ phận sinh dục, tiểu trường, đại trường. Bụng dưới. – TRƯỜNG CƯỜNG (VG1), NHÂN TRUNG (VG25) : Thông Đốc mạch bao gồm khu mặt, đầu, cổ, sống lưng, ngang lưng, mông. – TÚC TAM LÝ (E36) : Hiệp huyệt của Túc dương minh vị kinh. Dùng cho toàn bộ bụng trên, bụng dưới. Ngoài ra còn có thể dùng Kinh huyệt của các kinh. Vì Y kinh nói : Sở hành vi Kinh. Nghĩa là khí có thể chạy khắp kinh kể từ Kinh huyệt.
3. HUYỆT CHUYÊN KHOA Huyệt chuyên khoa là huyệt đặc trị dành cho bốn loại Phong thấp khác nhau : Hành tý, Thống tý, Trứ tý, Nhiệt tý. Nếu chỉ châm các huyệt Áp thống, Thông kinh, Chuyển kinh thì :
– Bệnh lâu khỏi hay đôi khi không thuyên giảm,
TheGioiEbook.com
39
– Bệnh tuy bớt, nhưng mau tái phát. 3.1. PHONG MẠNH (Phong phong thấp chạy, Tê thấp chạy, Hành tý) 3.1.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
Sơ phong làm chính, Thông lạc, lợi thấp, xả cân làm phụ.
3.1.2. HUYỆT TỔNG TRỊ : Trấn thống để Thông lạc, Xả cân. Đã trình bày ở trên, mục đích thông lạc, xả cân, gồm Áp thống, Chuyển kinh, Thông kinh. 3.1.3. HUYỆT CHUYÊN KHOA Huyệt sơ phong : Phong, Hàn, Thấp cùng xâm nhập mà phong mạnh. Phong là Dương tà, tính của phong là Thiện hành, đa biến. Nên thường nay sưng chỗ này mai sưng chỗ khác. Nếu cứ châm huyệt áp thống, chuyển kinh, thông kinh thì khó trị được. Sau khi châm huyệt tổng trị, thêm một số huyệt chuyên khoa sơ phong và lợi thấp nữa. Phong là Dương tà, nên khi nhập vào cơ thể thường theo các Dương kinh, nhất là Thái dương kinh và Đốc mạch. Bởi vậy dùng một số huyệt trên dương kinh, để giải biểu thì Phong sẽ nhạt đi. TAM PHONG HUYỆT, tức ba huyệt có tính năng khu phong : PHONG TRÌ (VB20), Giao hội huyệt của Túc thiếu dương và Dương duy, hiệu năng để Sơ phong, và giải nhiệt. PHONG PHỦ (VG16), PHONG MÔN (V12) ĐẠI TRÙY (VG14), BÁCH HỘI (VG20), Giao hội huyệt của Lục dương kinh (sáu kinh dương) và Đốc mạch hiệu năng là Giaỉ biểu, thông dương bởi ngoại phong là biểu chứng. HIỆP CỐC (GI4), Nguyên huyệt của thủ dương minh kinh, hiệu năng Sơ phong,
giải biểu, thông lạc.
HẬU KHÊ (IG3), Du huyệt của Thủ thái dương; một trong Bát mạch giao hội huyệt thông với Đốc mạch, hiệu năng để xả cân mạch KHÚC TRÌ (GI11), Hiệp huyệt của Thủ dương minh kinh. Hiệu năng Sơ phong giải
biểu, thanh nhiệt lợi thấp.
KIÊN NGUNG (GI15), Giao hội của Thủ dương minh và Dương kiêu mạch. Hiệu năng để thông dương khí giữa Thủ dương minh kinh và Duơng duy.
TheGioiEbook.com
40
DƯƠNG LĂNG TUYỀN (VB34), Hiệp huyệt của Thủ thiếu dương kinh, hội huyệt của cân. Hiệu năng để thanh thấp nhiệt, cường cân cốt. HUYỀN CHUNG (VB39) còn có tên là Tuyệt cốt, Thuộc Túc thiếu dương kinh, cũng là Lạc huyệt của ba kinh dương chân. Đây là huyệt tổng hội tủy trong cơ thể. Y
kinh nói Tủy hội tuyệt cốt. Hiệu năng thông ba kinh dương chân, làm mạnh gân, tủy. Sau khi trị một vài lần như vậy, thì Phong dương tà đã bị sơ tán đi, ba tà Phong, Hán, Thấp còn lại bằng nhau, trên thân chỉ ứ đọng lại một vài chỗ đau. Bây giờ còn phải châm huyệt áp thống, chuyển kinh, thông kinh để Thông lạc, Xả cân mà thôi. Lợi thấp : Tỳ chủ vận hóa thấp, vì vậy phải thêm huyệt kích thích tỳ. Nhưng tỳ và vị tương thông biểu lý. Tỳ thuộc lý, vị thuộc biểu, nên dùng huyệt Túc tam lý (E36) là Hiệp huyệt của Túc dương minh vị kinh hầu kích thích vị. Thêm huyệt Trung uyển (VC12) là mộ huyệt của vị. Tóm lược trị Hành tý Huyệt khu phong, giải biểu : Tam phong (Phong phủ VG16, Phong trì VB20, Phong môn V12), Đại chùy (VG14), Hiệp cốc (GI4), Hậu khê (IG3), Khúc trì (GI11), Kiên ngung (GI15), Dương lăng tuyền (VB34), Huyền chung (VB39), Huyệt thông lạc xả cân : Huyệt Áp thống, chuyển kinh, thông kinh. Huyệt lợi thấp, Túc tam lý (E36), Trung uyển (VC12)
3.2. HÀN MẠNH, Phong thấp lạnh,Tê thấp lạnh, Thống-tý 3.2.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
Ôn kinh, thông lạc, tán hàn, trừ thấp,
3.2.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA Phong, Hàn, Thấp cùng xâm nhập, mà Hàn mạnh thì sinh ra Thống-tý. Hàn là Âm tà. Khi Âm tà nhập được vào thì tức là Khí bị hư. Bởi nguyên do mắc bệnh là trong người khí, huyết hư. Khi khí hư, thì dương biểu không đủ để bảo vệ cơ thể. Khí đây là Nguyên khí. Gốc của Nguyên khí là thận. Khi thận dương hư thì Nguyên dương hư, sinh ra Phong-thấp-lạnh. Huyệt sơ phong Phong thấp lạnh, tuy Hàn mạnh, Phong và Thấp nhẹ, nhưng Phong tà là thủ phạm đầu tiên gây ra, nên vẫn phải dùng huyệt sơ phong : Tam phong huyệt (Phong trì (VB20), Phong phủ (VG16), Phong môn (V12). Phong là dương tà, sễ làm biến đi, nên khi trị ba, bốn lần, thì không cần nữa.
TheGioiEbook.com
41
Huyệt trừ thấp Thêm các huyệt trừ thấp : Trung-uyển (VC12), Túc tam lý (E36). Ôn kinh tán hàn, thông lạc Dùng huyệt Thận du (V23), để thông Thận khí, thêm Quan nguyên (VC4) là gốc của Nguyên khí, thêm Khí Hải (VC6) là bể của khí. Châm xong thì dùng cứu cách gừng, cách tỏi hay ôn cứu. Cứu càng lâu càng tốt. Như vậy Nguyên khí sẽ mạnh, làm tan hàn. Phong-thấp-lạnh thì chân tay lạnh, bởi thiếu Dương khí. Vậy tùy theo nặng nhẹ mà thêm một số huyệt làm cho chân tay khí huyết lưu thông, làm ấm lên. Nếu bàn tay lạnh thêm : Ngoại quan (TR5), Dương trì (TR4), Dương khê (GI5), Dương cốc (IG5). Nếu lạnh cả cánh tay thì thêm Khúc Trì (GI11), Hiệp cốc (GI4) hướng Lao cung (MC8). Nếu lạnh tới cùi chỏ thì thêm Kiên ngung (GI15). Nếu chân lạnh thì thêm Huyền chung (VB39), Thân mạch (V62), Túc bát phong. Nếu lạnh tới ống quyển thì thêm Dương lăng tuyền (VB34), Thừa sơn (V57). Bảng tóm lược trị Thống tý Sơ phong, Tam phong huyệt (Phong trì VB20, Phong phủ VG16, Phong môn V12). Chỉ dùng từ 3 đến 4 lần đầu. Ôn kinh, Châm rồi cứu các huyệt Thận du (V23), Quan nguyên (VC4), Khí hải (VC6) Thông lạc, tán hàn, Huyệt Áp thống, huyệt chuyển kinh, huyệt thông kinh. Tùy theo khu vực chân, tay, vai lạnh, thêm ít huyệt tại chỗ đau Huyệt trừ thấp, Thêm Trung uyển (VC12), Túc tam lý (E36)
3.3. THẤP MẠNH, Phong-thấp-ướt, Tê-thấp, Trứ-tý 3.3.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
Trừ thấp, xả cân, Sơ phong, Tán hàn thông lạc,
3.3.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA Khi Khí huyết hư, mà bịPhong thấp-ướt thì có nghĩa là bị Thấp mạnh. Thấp là Âm tà. Khi âm tà xâm nhập tức là Dương khí hư. Chứng thấp mạnh thì trong người nhiều
TheGioiEbook.com
42
nước, chân tay tê, đi đứng nặng nề. Thấp mạnh tức là Tỳ vị khí hư hao. vận hóa
không được.
Phải dùng các huyệt : Trừ thấp : Trung uyển (VC 12) mộ huyệt của vị, Túc tam lý (E36) hiệp huyệt của vị để kiên tỳ vị. Công tôn (RP4), Nội quan (MC6) để tổng trị vị, tâm, lồng ngực. Giải khê (E41), là Kinh huyệt của Túc dương minh vị kinh để thông kinh. Y kinh nói : Sở hành vi kinh. Kinh nghiệm cho biết những người bị Phong-thấp-nước thường ở trạng thái giống như phù thủng. Sau khi châm cứu, nước thoát ra ngoài, người gầy đi. Điều mà phụ nữ rất ưa thích. Muốn nước thoát ra mau thì thêm huyệt Trung cực (VC2), mộ huyệt của Bàng quang như, Thủy đạo (E28), Thái khê (R3), Phục lưu (R4) để nước ra ngoài mau. Sơ phong Dùng Tam phong huyệt (Phong trì VB20, Phong phủ VC16, Phong môn V12). Tán hàn thông lạc, xả cân, Thêm một số huyệt tại những khu vực bị tê trên chân tay như Khúc trì (GI11), Hiệp Cốc (GI4), Phong long (E40), Tam âm giao (RP6). Huyệt Áp thống, chuyển kinh, thông kinh. Bảng tóm lươc trị Trứ tý Huyệt trừ thấp : Trung uyển (VC12), Túc tam lý (E36), Công tôn (RP4), Giải khê (E41), Trung cực (VC2), Thủy đạo (E28), Thái khê (R3) Phục lưu (R4). Huyệt sơ phong : Tam phong huyệt (Phong trì VB20, Phong phủ VC16, Phong môn V12). Huyệt tán hàn thông lạc xả cân : Áp thống, Chuyển kinh, Thông kinh.
3.4. NHIỆT MẠNH, Phong-thấp-nhiệt, Tê-thấp-nhiệt, Nhiệt-tý, Y thư Trung Hoa thường dùng chữ Nhiệt-thắng 3.4.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
Thanh nhiệt, Trừ thấp, Sơ phong, thông lạc, 3.4.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA Phong thấp nhiệt là do khí huyết hư suy, bị Phong, Thấp, Nhiệt xâm nhập gây ra, mà trong đó Nhiệt thịnh hoặc là Nhiệt uất ở trong, rồi gặp Phong thấp ngoại nhập, hoặc là do Thấp nhiệt bên trong mà Nhiệt mạnh. Sơ phong thanh nhiệt : Tam phong (Phong trì VB20, Phong phủ VG16, Phong môn V12), – Nhiệt là dương tà, khi nhiệt nhập được vào thân thể là do Khí huyết hư. Nhưng khi huyết âm hư thì dương nhiệt mới nhập được. Vậy Phong-thấp-nhiệt là do huyết hư.
TheGioiEbook.com
43
– Để bổ huyêt dùng các huyệt Cách du (V17) là hội huyệt của huyết. Huyết hải (RP10) là bể của huyết, Thái xung (F3) là Nguyên huyệt của can, vì Y kinh nói Can tàng huyết. – Dùng các huyệt thanh nhiệt, sơ phong : Đại trùy (VG14), Bách hội (VG20), Khúc trì (GI11), Hiệp cốc (GI4), Hậu khê (IG3), Kiên ngung (GI15), Dương lăng tuyền (VB34) và Huyền chung (VB39). Nếu sốt thêmThiếu trạch (IG1), Thiếu thương (P11) Thông lạc, Huyệt Áp thống, chuyển kinh, thông kinh, Trừ thấp, Túc tam lý (E36), Trung uyển (VC12). Bảng tóm lược trị Nhiệt tý Huyệt sơ phong thanh nhiệt : Tam phong (Phong trì VB20, Phong phủ (VC16), Phong môn (V12)), Đại trùy (VG14), Bách hội (VG20), Khúc trì (GI11), Hiệp cốc (GI4), Hậu khê (IG3), Kiên ngung (GI15), Dương lăng tuyền (VB34) và Huyền chung (VB39). Sốt thêm Thiếu trạch (IG1), Thiếu thương (P11). Huyệt thông lạc : Áp thống, chuyển kinh, thông kinh. Trừ thấp : Túc tam lý (E36), Trung uyển (VC12) Bổ huyết : Cách du (V17), Huyết hải (RP10).
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÁC
4.1. ĐIỆN CHÂM, Trong tất cả các loại bệnh điều trị bằng châm cứu, thì Tê-
thấp là loại trị bằng điện châm kết quả mau nhất. Những huyệt dùng để châm trị, đều dùng điện châm được cả. Điện châm có tác dụng :
- Dùng để trấn tĩnh cơn đau tức thời. - Dùng để thay y sĩ xoay kim. 4.1.1. DÙNG ĐỂ TRẤN TĨNH CƠN ĐAU Bệnh nhân đang lên cơn đau nhức, dùng kim châm ngay các áp thống, xoay kim cho đến khi bệnh nhân cảm thấy chỗ châm tê rần mới thôi. Bấy giờ gắn diện châm. - Cường độ để thấp hoặc trung bình (Không ghi vào đây, vì còn tùy máy). - Tần số thực cao, cao bằng cách làm tê để giải phẫu. Khi bệnh nhân cảm thấy tê rần, không biết đau, không còn cảm giác đau, thì tăng dần cường độ lên, và hạ tần số xuống. 4.1.2. DÙNG ĐỂ KÍCH THÍCH KIM Thông thường khi châm rồi, thì cứ 5 hay 10 phút y sĩ phải kích thích kim một lần. Như vậy thì mất nhiều thời giờ, dùng điện châm thay thế. Sau khi châm, xoay kim cho đến khi bệnh nhân cảm thấy tê rần, thì gắn điện châm, tần số thấp, cường độ trung bình hoặc cao. - Những huyệt sau đây không nên dùng điện châm : Phong trì (VB20), Phong phủ (VG16), Á môn (VG15). Đã có một vài tai nạn xảy ra khi dùng điện châm với cường độ cao tại các huyệt này.
TheGioiEbook.com
44
- Những huyệt sau đây không nên dùng điện châm lâu : Đại lăng (MC7), Thần môn (C7), Nội quan (MC6), Khuyết âm du (V14), Tâm du (V15), Thận du (V23). Điện châm không phải là một phương pháp độc lập, chỉ dùng để phụ trợ với các loại châm khác, để đạt kết quả mau mà thôi.
4.2. NHĨ CHÂM PHÁP Nhiều châm cứu gia dùng Nhĩ châm để trị bệnh, cũng đạt được kết quả, nhưng không nhiều bằng châm thân. Đối với những loại : - Bệnh trẻ em, bệnh mới phát thì dùng Nhĩ châm trị kết quả mau, tức khắc, công hiệu hơn châm thân.. - Bệnh kinh niên, bệnh nặng trị cũng kết quả nhưng chậm chạp. 4.2.1. HUYỆT TỔNG TRỊ Bất cứ trường hợp Phong-thấp nào, dù chạy, lạnh, tê hay nhiệt, cũng dùng những huyệt sau : – Huyệt áp thống, tức đau phần nào trên cơ thể thì châm phần tương ứng. Tỷ dụ bàn tay viêm, thì châm huyệt bàn tay. Chữa bệnh bao tử (dạ dầy) thì châm huyệt vị. – BÌ CHẤT HẠ, dùng để điều tiết đại não. Thường dùng để trị mất ngủ, lừ đừ, các chứng bệnh thần kinh, ngưng ra mồ hôi. Ngoài ra có tính cách trị tổng quát các loại sưng. – THẦN MÔN, điều tiết não bộ, trấn tĩnh các cơn đau, chống lại quá mẫn. Chủ trị tất cả các bệnh thần kinh như điên khùng, lo sợ, hay cáu. Trị cao huyết, ho, quá mẫn. Đây là huyệt chủ yếu để châm tê. – THẬN THƯỢNG TUYẾN, dùng để chống lại các chứng sưng nhức, quá mẫn, chống hôn mê, chống các chứng phong thấp, trị các bệnh về huyết quản như cao huyết, thấp huyết. Chống lại hô hấp khó khăn vì bất cứ lý do gì. 4.2.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA PHONG MẠNH Phong thường xâm nhập cơ thể qua đường hô hấp, và ngoại biểu. Bởi Phế chủ bì mao, cho nên thêm huyệt Phế và Khí quản. Ngoài ra Phong là dương tà, khi Phong nhập vào cơ thể thì Huyết hư, bởi vậy phải thêm huyệt Can. Bởi can tàng huyết. Thêm huyệt Tỳ bởi Tỳ chủ thống huyết. HÀN MẠNH Hàn là Âm tà, khi hàn nhập được vào người thì Khí bị hư. Khí đây là thận khí hay thận dương. Vì vậy phải thêm huyệt Thận để tăng dương khí lên. THẤP MẠNH Thấp là Âm tà, thấp thường làm trở ngại tuần lưu của Tỳ Vị, bởi vậy nhải thêm huyệt Tỳ, Vị, để kiên Tỳ Vị. NHIỆT MẠNH Nhiệt là Dương tà, do nhiệt uất ở trong hoặc ngoài nhập phải thêm huyệt Giáng áp câu và Nhĩ đỉnh ra máu, để hạ nhiệt.
5. CỨU TRỊ
TheGioiEbook.com
45
Ngoài trừ trường hợp Phong-thấp-chạy và Phong-thấp-nhiệt do dương tà thì cấm cứu, còn các bệnh Phong-thấp-lạnh, Phong-thấp-tê đều cứu tại các khu vực đau và các huyệt chuyên khoa được cả.
6. THỦY CHÂM PHÁP Là phương pháp trị bệnh tổng hợp Đông-Tây-Y. tức là dùng kim thật nhỏ chích thuốc vào những huyệt tại khu vực đau nhất trong phép châm thân và những huyệt tương ứng trong phép Nhĩ châm. Dược liệu gồm có : – Cortisone, Xylocaine, Cocaine. – Các loại vitamine B1, B6, B12 hoặc hỗn hợp. – Dùng tất cả các loại thuốc trấn tĩnh đau nhức. Thông thường mỗi huyệt chích khoảng 0,5 – 1 cc. Mỗi huyệt trên tai chích khoảng 0,3 – 0,5 cc.
7. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU KHÁC Ngoài ra các phương pháp châm cứu khác như Bì châm, Giác hơi, Túc châm, Thủ châm, Đầu châm, Xích châm cũng có kết quả. Nhưng dùng một mình thì không có kết quả tốt, cần hợp với châm thâm, nhĩ châm, thủy châm hay cứu trị. Các phương pháp đó thường dùng để trị chỗ đau nhất mà thôi.
8. SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU, Qua kinh nghiệm điều trị, nhận thấy :
8.1. CHÂM THÂN Kết quả chắc chắn, dù gặp trường hợp bệnh quá kinh niên, nhưng hầu hết cũng thu được kết quả. Đây là phương pháp toàn hảo nhất.
8.2. ĐIỆN CHÂM Chỉ dùng để phụ trợ cho các phương pháp khác. Điện châm kết quả thường tức khắc, nhưng y sĩ phải kiên nhẫn ngồi điều khiển máy thì bệnh nhân mới thấy dễ chịu, nếu mở máy với cường độ giòng điện chạy mau quá, cảm giác đột ngột khiến bệnh nhân đau đớn.
8.3. NHĨ CHÂM Kết quả mau, nhưng không bền, bệnh thường tái phát ở mức độ 40%. Đối với bệnh mới phát, hoặc bệnh trẻ em thì kết quả rất mau.
8.4. CỨU TRỊ Chỉ dùng được trong chứng Phong-thấp-tê, Phong-thấp-lạnh. Phụ trợ cho châm thân và nhĩ châm, kết quả mau hơn.
8.5. THỦY CHÂM Dùng những dược vật trấn tĩnh cơn đau, bệnh nhân khỏi đau ngay, nhưng thường tái phát. Tuy nhiên dùng vitamine là thứ thuốc bổ, rất lợi trong việc bồi bổ "Khí" và "Huyết". Qua kinh nghiệm, khi cần bổ Khí thì dùng vitamine B1-B6, khi cần bổ Huyết thì dùng vitamine B12. Vitamine C được coi là dược vật bổ khí rất tốt bất cứ trường hợp Phong thấp nào dùng cũng được, nhưng trường hợp Phong-thấp-tê thì kết quả mau nhất.
TheGioiEbook.com
46
9. LƯU KIM Sau khi châm xong, đắc khí rồi, thì lưu kim. Kim nên để càng lâu càng tốt bởi đây là chứng "Thấp", tuy nhiên chỉ nên lưu kim từ 15 đến 50 phút. Phong-thấp-nhiệt thì không nên để lâu quá. Trung bình từ 15 tới 20 phút là đủ.
10. PHƯƠNG PHÁP THAO TÁC Dù Phong-thấp-nhiệt, Phong-thấp-tà, Phong-thấp-chạy, Phong-thấp-lạnh thì cũng có "Phong, Hàn, Thấp, Nhiệt" tà xâm nhập. Muốn trục tà ra khỏi cơ thể thì phải áp dụng "Tả pháp" tức là : – Xử dụng kim lớn, – Xử dụng phép kích thích mạnh, – Nhập kim mạnh, mau, – Rút kim ra ra cũng mạnh. Kinh nghiệm thì thấy dùng kim số 26-28 là đủ, không nên dùng kim số 24 hay 26 ở khu mặt, dễ làm bệnh nhân bị sẹo.
11. ĐIỀU TRỊ
11.1 CÁC BỆNH CẤP TÍNH, và PHONG THẤP NHIỆT Mỗi ngày một hoặc hai lần, cho đến khi cơn đau không còn hành hạ bệnh nhân nữa, thì có thể trị cách ba ngày một lần cho đến khi khỏi hẳn.
11.2. CÁC BỆNH KINH NIÊN (MÃN TÍNH) Cách ba ngày trị một lần.
TheGioiEbook.com
PHẦN THỨ TƯ
TÓM LƯỢC DƯỢC TRỊ, CHÂM CỨU TRỊ MỤC LỤC 1. HÀNH TÝ 1.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 1.2. DƯỢC TRỊ 1.3. CHÂM CỨU TRỊ 2. THỐNG TÝ 2.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 2.2. DƯỢC TRỊ, 2.3. CHÂM CỨU TRỊ 3. TRỨ TÝ 3.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 3.2. DƯỢC TRỊ 3.3. CHÂM CỨU TRỊ 4. NHIỆT TÝ 4.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 4.2. DƯỢC TRỊ 4.3. CHÂM CỨU TRỊ 5. TRONG LÒNG HỒI HỘP LO ÂU 5.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 5.2. DƯỢC TRỊ 5.3. CHÂM CỨU TRỊ
47
TheGioiEbook.com
48
TÓM LƯỢC DƯỢC TRỊ, CHÂM CỨU TRỊ 1. HÀNH TÝ
1.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ Sơ phong, Thông lạc, Lợi thấp, Xả cân. 1.2. DƯỢC TRỊ Đại tần gia thang, Tiểu bạch phụ tử thang, Khu phong thang. 1.3. CHÂM CỨU TRỊ CHÂM THÂN, ĐIỆN CHÂM, THỦY CHÂM : Huyệt khu phong, giải biểu : Tam phong (Phong phủ VG16, Phong trì VB20, Phong môn V12), Đại chùy (VG14), Hiệp cốc (GI4), Hậu khê (IG3), Khúc trì (GI11), Kiên ngung (GI15) , Dương lăng tuyền (VB34), Huyền chung (VB39). Huyệt thông lạc, xả cân : Huyệt Áp thống, chuyển kinh, thông kinh. Huyệt lợi thấp : Túc tam lý (E36), Trung uyển (VC12). – Không nên cứu. NHĨ CHÂM : – Huyệt tổng trị : Thần-môn, Bì chất hạ, Thận thương tuyến. – Huyệt chuyên khoa : phế, can, tỳ. 2. THỐNG TÝ
2.1.NGUYÊN TẮC THI TRỊ Ôn thông kinh lạc, Tán hàn, Trừ thấp. 2.2. DƯỢC TRỊ Phụ tử quế chi thang, Cải định tam tý thang, Tán hàn thang. 2.3. CHÂM CỨU TRỊ CHÂM THÂN, ĐIỆN CHÂM, THỦY CHÂM :
TheGioiEbook.com
49
Sơ phong : Tam phong huyệt (Phong trì VB20, Phong phủ VG 16, Phong môn V12). Chỉ dùng từ 3 đến 4 lần đầu. Ôn kinh : Châm rồi cứu các huyệt Thận du (V23), Quan nguyên (VC4), Khí hải (VC6) Thông lạc, tán hàn : Huyệt Áp thống, huyệt chuyển kinh, huyệt thông kinh. Tùy theo khu vực chân, tay, vai lạnh, thêm ít huyệt tại chỗ đau. Huyệt trừ thấp : Thêm Trung uyển (VC12), Túc tam lý (E36), NHĨ CHÂM : – Huyệt tổng trị : Bì-chất-hạ, Thận-thương-tuyến, Thần-môn, – Huyệt chuyên khoa : Thận – Huyệt tương ứng khu đau. 3. TRỨ TÝ
3.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ Trừ thấp, Xả cân, Tán hàn, Thông lạc 3.2.DƯỢC TRỊ Độc hoạt kỳ sinh thang, Khương hoạt thắng thấp thang, Táo thấp thang, 3.3. CHÂM CỨU TRỊ CHÂM THÂN, ĐIỆN CHÂM, THỦY CHÂM : Huyệt trừ thấp : Trung uyển (VC12), Túc tam lý (E36), Công tôn (RP4), Giải khê (E41), Trung cực (VC2), Thủy đạo (E28), Thái khê (R3) Phục lưu (R4). Huyệt sơ phong : Tam phong huyệt (Phong trì VB20, Phong phủ VC16, Phong môn V12). Huyệt tán hàn, thông lạc, xả cân : Áp thống, Chuyển kinh, Thông kinh. NHĨ CHÂM : – Huyệt tổng trị : Bì-chất-hạ, Thận-thượng- tuyến, Thần-môn – Huyệt chuyên khoa : Vị, Tỳ, Thận. – Huyệt tương ứng khu đau. 4. NHIỆT TÝ
4.1.NGUYÊN TẮC THI TRỊ Thanh nhiệt trừ thấp, Sơ phong, Thông lạc 4.2. DƯỢC TRỊ Bạch hổ gia quế chi thang, Gia vị tam diệu tán,
TheGioiEbook.com
50
Tán nhiệt thang. 4.3. CHÂM CỨU TRỊ CHÂM THÂN, ĐIỆN CHÂM, THỦY CHÂM : Huyệt sơ phong thanh nhiệt : Tam phong (Phong trì (VB20), Phong phủ (VC16), Phong môn (V12), Đại trùy (VG14), Bách hội (VG20), Khúc trì (GI11), Hiệp cốc (GI4) , Hậu khê (IG3), Kiên ngung (GI15), Dương lăng tuyền (VB34) và Huyền chung (VB39. Sốt thêm Thiếu trạch (IG1), Thiếu thương (P11). Huyệt thông lạc : Áp thống, chuyển kinh, thông kinh. Trừ thấp : Túc tam lý (E36), Trung uyển (VC12) Bổ huyết : Cách du (V17), Huyết hải (RP10). NHĨ CHÂM, ĐIỆN CHÂM, THỦY NHĨ CHÂM : Huyệt tổng trị : Bì-chất-hạ, Thận-thương-tuyến, Thần-môn Huyệt chuyên khoa : Giáng áp câu, Nhĩ đỉnh (ra máu) Huyệt tương ứng khu đau. 5. TRONG LÒNG HỒI HỘP LO ÂU
5.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ Sơ phong trừ thấp, Ôn thông kinh lạc hoặc, Thanh nhiệt trừ thấp hoặc, Dưỡng tâm ích huyết an thần hoặc, Hoạt huyết sơ ô thông lạc, 5.2. DƯỢC TRỊ Hàn mạnh : sâm phụ ôn thang Nhiệt mạnh : Trì giác thang Tam âm bất túc : Hổ tiềm hoàn, Huyết ô : Thân thống trục ô thang, 5.3. CHÂM CỨU TRỊ Xem bài Tâm ủy.
TheGioiEbook.com
PHẦN THỨ NĂM
TỔNG KẾT MỤC LỤC 1.TỔNG LUẬN VỀ ĐIỀU TRỊ CHỨNG PHONG THẤP 2. BỆNH CÁ NHÂN VÀ DI TRUYỀN 2.1. TẠI TRUNG Y HỌC VIỆN THƯỢNG HẢI 2.2. TẠI TRƯỜNG ARMA PARIS 3. TỶ SỐ NGƯỜI MẮC BỆNH 4. PHÂN LOẠI CHỨNG PHONG THẤP 4.1. TRUNG Y HỌC VIỆN THƯỢNG HẢI 4.2. TRƯỜNG ARMA PARIS 5. THỜI GIAN TÁI PHÁT 5.1. TRUNG Y HỌC VIỆN THƯỢNG HẢI 5.2. TRƯỜNG ARMA PARIS 6. THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ 7. DÙNG CHÂM CỨU THUẦN TÚY 7.1. TRUNG Y HỌC VIỆN THƯỢNG HẢI 7.2. TRƯỜNG ARMA PARIS 8. KHÍ CÔNG , THỂ DỤC KHÁNG BỆNH 9. KẾT LUẬN VỀ CHỨNG PHONG THẤP
51
TheGioiEbook.com
52
TỔNG KẾT 1.TỔNG LUẬN VỀ ĐIỀU TRỊ CHỨNG PHONG THẤP Như trên đã trình bày các phương pháp điều trị chứng Phong thấp theo y học Đông phương. Chứng phong thấp sở dĩ phác tác một là do di truyền trong gia tộc, hoặc do khí huyết hư, rồi nhân ở trong vùng thấp, nhiệt hàn mà sinh ra. Sau khi điều trị, bệnh nhân đã khỏi cần phải : – Bồi bổ khí, huyết bằng dược trị. – Phòng vệ cơ thể bằng khoa Khí công, hay các hoạt động thể thao. Nếu không có sự bồi dưỡng sức khỏe đó, thì bệnh rất mau tái phát. Ở Trung Hoa chúng tôi không nắm vững vấn đề, còn ở các nước Tây Âu, thì dường như vấn đề không đặt ra. Còn ở VN thì có cả, bồi dưỡng về dược vật lẫn khí công và thể thao. Sau đây chúng tôi trình bày một số thống kê đã điều trị chứng phong thấp. – Một là tại vùng Thượng Hải, Trung Quốc. Tài liệu của Trung Y Học Viện Thượng Hải. Phương pháp tuy có khác tài liệu này, nhưng phần tổng quát vẫn giống nhau, bởi cùng áp dụng nguyên lý, sinh lý, bệnh lý, trị pháp như nhau. – Hai là tại trường ARMA, Paris, phương pháp sinh lý, bệnh lý, trị pháp giống như tài liệu này, nhưng có phần châm cứu trị mà không có phần dược trị. Hiện dược thảo Á Châu chưa thể xâm nhập thị trường Liên Âu. 2. BỆNH CÁ NHÂN VÀ DI TRUYỀN
2. 1. TẠI TRUNG Y HỌC VIỆN THƯỢNG HẢI Trong 4000 trường hợp không chọn lựa thì : – Bệnh mắc hoàn toàn do cá nhân : 1200 người, chiếm 30%. – Bệnh di truyền một đời : 1680 người, chiếm 42%. – Bệnh di truyền từ 2 đời trở đi : 1120 người, chiếm 28%. Phân loại Địa phương Trung Viện Hải
Không truyền
Y Học 30% Thượng người)
di
Di truyền 1 đời
(1200 42% người)
Di truyền 2 đời trở đi
(1680 28% người)
(4120
TheGioiEbook.com
ARMA
53
7% người)
(280 63% người)
(2520 30% người)
(1200
2.2. TẠI TRƯỜNG ARMA PARIS Chọn 4000 trường hợp xin chữa trị Phong thấp bằng châm cứu : – Bệnh mắc hoàn toàn do cá nhân : 280 người, chiếm 7%. – Bệnh di truyền một đời : 2520 người, chiếm 63%. – Bệnh di truyền từ 2 đời trở đi : 1200 người, chiếm 30%. Có thể giải thích như sau : – Tại Trung quốc, vấn đề chữa trị chứng Phong thấp không có gì khó khăn cho nên bệnh nhân di truyền nhiều đời không mấy cao. – Hầu như số bệnh nhân mới phát đều ở Trung quốc, còn ở các nước Liên Âu đều do di truyền. 3. TỶ SỐ NGƯỜI MẮC BỆNH Lấy trong 1000 bệnh nhân xin điều trị, dù mắc các chứng khác, thì : – Tại Trung Quốc, vùng Thượng Hải, số người mắc Phong thấp là 8% tức 80 người. – Tại các nước Bắc âu thì số người bị mắc bệnh Phong thấp nhiều. Âu dược không trị được nên bệnh nhân tích lũy lại, con số cao. Hơn nữa bệnh nhân đến các phòng mạch thuộc ARMA thì luôn luôn để xin trị chứng phong thấp, nên tỷ xuất cao. 4. PHÂN LOẠI CHỨNG PHONG THẤP Trong 4000 trường hợp bệnh nhân xin trị chứng Phong thấp, không chọn lựa tại :
4.1. TRUNG Y HỌC VIỆN THƯỢNG HẢI Phong-thấp-chạy chiếm 1160 trường hợp tức 29%. Phong-thấp-lạnh chiếm 800 trường hợp tức 20%. Phong-thấp-tê chiếm 920 trường hợp tức 23%. Phong-thấp-nhiệt chiếm 1120 trường hợp tức 28%.
4.2.TRƯỜNG ARMA PARIS
TheGioiEbook.com
54
Phong-thấp-chạy chiếm 982 trường hợp tức 24,55%. Phong-thấp-lạnh chiếm 1673 trường hợp tức 42,82%. Phong-thấp-tê chiếm 1211 trường hợp tức 30,27%. Phong-thấp-nhiệt chiếm 134 trường hợp tức 3,35%. So sánh bệnh tật của hai thì thấy : – Tại các nước Bắc Âu, khí hậu lạnh nên thong, hàn, thấp hoành hành, bởi vậy phong- thấp-chạy, lạnh, tê nhiều hơn. – Tại vùng Thượng Hải, khí hậu ấm hơn các nước Bắc Âu, nên phong-thấpnhiệt nhiều hơn. Phong-thấp-nhiệt hầu hết là các chứng nhiễm trùng, mà tại các nước Bắc Âu bệnh nhân phong thấp thường tìm đến các y sĩ điều trị bằng Tây dược trước, nếu không khỏi mới xin điều trị bằng châm cứu. Chứng Phong-thấp-nhiệt rất ít gặp trong hệ thống y sĩ của ARMA. Cho nên không hẳn là tại các nước Bắc Âu ít bệnh nhân bị Phong-thấp-nhiệt. Loại bệnh Địa phương
Hành tý 29%
TY HV (1160 Thượng hải người) ARMA
24,55% (982 người)
Thống tý
Trứ tý
Nhiệt tý
23%
28%
(800 người)
(920 người)
(1120 người)
41,82%
30,27%
3,35%
(1673 người)
(1211 người)
(134 người)
20%
5. THỜI GIAN TÁI PHÁT Nghiên cứu trong 4000 hồ sơ của Trung Y Học Viện Thượng Hải à 4000 hồ sơ của trường ARMA Paris về thời gian tái phát sau khi điều trị thì thấy :
5.1. TRUNG Y HỌC VIỆN THƯỢNG HẢI Sau một năm điều trị, tái phát 81 người, chiếm 2,025% Sau hai năm điều trị, tái phát 203 người, chiếm 5,075% Sau ba năm điều trị, tái phát 278 người, chiếm 6,95%
TheGioiEbook.com
55
Sau bốn năm điều trị, tái phát 361 người, chiếm 0,025%
5.2. TRƯỜNG ARMA PARIS Sau một năm điều trị, tái phát 325 người, chiếm 8,125% Sau hai năm điều trị, tái phát 642 người, chiếm 16,05% Sau ba năm điều trị, tái phát 981 người, chiếm 24,525% Sau bốn năm điều trị, tái phát 1102 người, chiếm 27,55% Xét trong kết quả thấy : – Số bệnh nhân ở Trung quốc tái phát ít. – Số bệnh nhân ở Bắc âu tái phát trội hơn cả. 6. THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ Xét trong 1000 hồ sơ bệnh nhân xin điều trị chứng tê thấp bằng dược vật và 1000 hồ sơ trị bệnh bằng châm cứu thì thấy : – Trung bình trị bằng châm cứu mất 15 ngày, – Dùng dược trị mất 12 ngày tại Trung Quốc – Trị tổng hợp bằng châm cứu và dược trị tại Trung Quốc mất 8 ngày. Tại Trung Quốc trị tổng hợp rất mau, thời gian rút ngắn được một nửa. Bởi vậy nếu hoàn cảnh cho phép thì trị bằng tổng hợp vừa đỡ thời giờ cho y sĩ vừa đỡ kéo dài thời gian đau đớn cho bệnh nhân. 7. DÙNG CHÂM CỨU THUẦN TÚY So sánh việc dùng châm cứu trị thuần túy tại Trung Quốc, và Bắc Âu thì thấy có sự khác biệt rất nhiều :
7.1. TRUNG Y HỌC VIỆN THƯỢNG HẢI Từ 3 - 5 lần điều trị 1118 người khỏi, tỷ lệ 27,95% Từ 6 - 10 lần điều trị 2445 người khỏi, tỷ lệ 61,125% Từ 11 - 15 lần điều trị 315 người khỏi, tỷ lệ 7,875% Từ 16 lần trở lên điều trị 122 người khỏi, tỷ lệ 3,05%
7.2. TRƯỜNG ARMA PARIS
TheGioiEbook.com
56
Từ 3 - 5 lần điều trị 711 người khỏi, tỷ lệ 17,775% Từ 6 - 10 lần điều trị 1090 người khỏi, tỷ lệ 28,25% Từ 11 - 15 lần điều trị 1157 người khỏi, tỷ lệ 28,925% Từ 16 lần trở lên điều trị 1042 người khỏi, tỷ lệ 26,05% So sánh hai kết quả thì thấy rõ ràng tại Trung Quốc tương đối khá mau, tại Bắc Âu thì bệnh nặng, khí hậu ẩm, lạnh nên điều trị khó khăn. Số lần trị Địa phương
3 – 5 lần trị
27,95% Trung Y Học Viện (1118 Thượng Hải người) ARMA
17,775% (711 người)
6 – 10 lần 11 – 15 lần trên 15 lần trị trị 61,125%
7,875%
3,05%
(2445 người)
(315 người)
(122 người)
27,25%
29,925%
26,05%
(1090 người)
(1157 người)
(1042 người)
Nhìn kết quả chung thì hầu như bệnh nhân khỏi ở lần điều trị từ 3 tới 10. Như vậy kết quả điều trị mau chóng. Từ 11 lần trở lên đa số là bệnh kinh niên. Tại các nước Bắc Âu thì thì đa số bệnh nhân điều trị bằng Tây dược không khỏi mới đi điều trị bằng châm cứu, nên bệnh khó chữa hơn, thời gian điều trị cần lâu hơn. 8. KHÍ CÔNG, THỂ DỤC KHÁNG BỆNH Không có con số so sánh tại Bắc Âu và Thượng Hải, bởi vì Bắc Âu không áp dụng phương pháp phòng ngự. Tại Thượng Hải các y sĩ sau khi đã trị bệnh cho bệnh nhân thường dậy họ tập Thái Cực Quyền, Bát Đoạn Cẩm v.v. để gia tăng khí lực cho bệnh nhân hầu chống bệnh tật. So sánh 500 bệnh nhân sau khi điều trị xong, thì thực tập khí công thể dục và 500 bệnh nhân không thực tập Khí công hoặc thể dục, thì thấy kết quả đáng ngạc nhiên. Bởi vậy tập Khí công, thể dục là một liều thuốc phòng ngự bệnh rất hữu hiệu.
Bậnh nhân có tập
Sau 1 năm
Sau 2 năm
Sau 4 năm
5 người 1%
12 người2,4%
15 người 3% 20 người 4%
Bệnh nhận không 28 15 người3% tập người5,4%
36 người7,2%
Sau 5 năm
45 người9%
TheGioiEbook.com
57
9. KẾT LUẬN VỀ CHỨNG PHONG THẤP Phong thấp đối với y học Tây phương vẫn còn là một điều khó khăn. Lâm sàn điều trị thường phân bệnh ra làm hai : Một là nhiễm trùng gây ra, thì sử dụng khàngï sinh. Đông y gọi các trường hợp nhiễm trùng là phong thấp nhiệt. So sánh trị liệu của Đông và Tây y chúng tôi nhận thấy : – Dùng khángï sinh thì bệnh kết thúc mau, kết quả chắc chắn. Nhưng bệnh nhân bị những phản ứng phụ của thuốc gây cho cơ thể nhiều biến chứng. – Dùng Đông y thì kết quả chậm, nhưng bệnh nhân được an toàn. Rất ít khi người y sĩ tại Âu Mỹ chịu điều trị Phong-thấp-nhiệt. Bởi khi bệnh nhân mới bị bệnh thì các y sĩ trị phải cho kháng sinh, để tránh phiền hà về luật pháp. Hai bệnh mãn tính, sưng đau, thì chỉ biết dùng các loại trấn tĩnh cơn đau, hoặc dùng các loại thuốc Cortisone. Điều này gây ra rất nhiều tai hại : – Dùng thuốc trấn tĩnh cơn đau, rồi mấy ngày sau cơn nhức tự nó tan đi rồi tái phát trở lại, cứ thế, bệnh ngày càng nặng. Phong, Hàn, Thấp sẽ chạy vào tim vào phổi sinh bệnh nguy kịch. Hoặc để lâu thì bệnh sẽ vào xương, xương mục, thay hình đổi dạng, không chữa được nữa. Dùng thuốc trấn tĩnh cũng như Cortisone nhiều thì cơ thể bị tổn hại, nhất là bộ máy sinh lý và tiêu hóa. Cho nên hiện có phong trào nghiên cứu tìm hiểu về phương pháp điều trị của Đông y, bởi từ cổ đại, Đông y đã trị được chứng phong thấp có biện chứng rõ ràng. Trong các phương pháp của Đông y thì châm cứu được tán thưởng, bởi học châm cứu đến nơi đến chốn thì thật là khó khăn, nhưng học để trị cơn đau nhức quả thực quá dễ dàng. Dù không nắm vững được sinh lý bệnh lý, cứ đau đâu châm đó bệnh cũng giảm mau lẹ, tuy sau đó tái phát nhưng cũng đòi hỏi thời gian lâu. Còn dược trị theo Đông y thì có biện chứng minh bạch rõ ràng, nhưng để có thể điều trị bằng Đông dược, y sĩ phải biết rõ biện chứng sinh lý bệnh lý theo y học Đông phương, điều mà chúng tôi rất ít gặp được một y sĩ Tây phương nào nắm vững. Trong những năm gần đây, tại Trung Quốc đã bắt đầu chế ra những loại thuốc sẵn để trị phong thấp, nhưng làm sao các y sĩ Tây phương biết phân bệnh thành loại phong thấp nào để điều trị ? Học về Đông dược vẫn còn là một bước mới của y học Tây phương, ngay cả khoa châm cứu cũng vậy. Nhưng rồi ngày một ngày hai, với tinh thần khoa học thích kết quả thực tiễn của người Tây phương, chúng ta hy vọng họ sẽ mở rộng cửa để đón khoa Đông dược vào đại học. Khi viết những dòng này, thì các viện nghiên cứu Đông dược tại Thượng Hải, Quảng Tây, Quảng Đông, Hồ Nam, Hồ Bắc, Bắc Kinh vv... đang thi nhau phân tích, thí nghiệm bằng các phương pháp Tây phương, để có thể trình bày theo
TheGioiEbook.com
58
Tây phương các loại thuốc của Đông y. Phải công nhận là trước đây Đông y trị bệnh gặp nhiều khó khăn khi chẩn đoán bệnh nhưng nay nhờ những phương pháp chẩn đoán của Tây phương việc chẩn bệnh gặp nhiều điều thuận tiện, Đông y như một con diều gặp gió, bốc cao lên phục vụ nhân loại. Những thí nghiệm mà Đông y thâu thái của Tây y là : các bản phân tích máu, nước tiểu, bản đo tâm điện đồ (ECG), chụp quang tuyến X, Scanner, Ecographie, Dopler v.v.
TheGioiEbook.com
PHẦN THỨ SÁU
HƯỚNG DẪN DÙNG CHÂM CỨU TRỊ Những chứng đau nhức thường gặp MỤC LỤC BỆNH ĐAU LƯNG 1. BỆNH ĐAU LƯNG CẤP TÍNH 1.1. CHÂM CỨU TRỊ 1.2. LẤY MÁU, HÚT MÁU 1.3. THỦY CHÂM PHÁP 1.4. KHÍ CHÂM PHÁP 1.5. NHĨ CHÂM PHÁP 1.6. ĐẦU CHÂM PHÁP 1.7. THỦ CHÂM PHÁP 1.8. TÚC CHÂM PHÁP 1.9. XÍCH CHÂM PHÁP 1.10. TÀI LIỆU SO SÁNH 2. BỆNH ĐAU LƯNG MẠN TÍNH 2.1. CHÂM CỨU TRỊ 2.2. LẤY MÁU HÚT MÁU 2.3. THỦY CHÂM PHÁP 2.4. CỨU TRỊ 2.5. GIÁC HƠI 2.6. NHĨ CHÂM PHÁP 2.7. TÚC CHÂM PHÁP 2.8. TÀI LIỆU SO SÁNH XƯƠNG SỐNG BỊ LỆCH 1. LÂM SÀN BIỂU HIỆN 2. CHÂM CỨU TRỊ BỆNH ĐAU VAI, BẢ VAI 1. ĐỊNH VỊ ĐAU 1.1. CHU VI VAI BỊ SƯNG
59
TheGioiEbook.com
60
1.2. SƯNG GÓC VAI 1.3. SƯNG ĐỈNH VAI 2. CHÂM CỨU TRỊ 2.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ 2.2. HUYỆT ÁP THỐNG, CHUYỂN KINH 2.3. HUYỆT THÔNG KINH 2.4. HUYỆT CHUYÊN KHOA 2.5. TRƯỜNG HỢP TAY KHÔNG DƠ LÊN ĐƯỢC, HOẶC CỬ ĐỘNG KHÓ KHĂN 3. XÍCH CHÂM PHÁP 4. THỦY CHÂM PHÁP 5. NHĨ CHÂM TRỊ PHÁP 6. BÌ CHÂM TRỊ PHÁP 7. CỨU TRỊ 8. GIÁC HƠI 9. ĐẦU CHÂM PHÁP 10. THỦ CHÂM TRỊ PHÁP 11. TÀI LIỆU SO SÁNH ĐAU, SƯNG TAY 1. LÂM SÀN BIỂU HIỆN 2. CHÂM CỨU TRỊ 2.1. NGHUYÊN TẮC THI TRỊ 2.2. HUYỆT ÁP THỐNG 2.3. HUYỆT CHUYÊN KHOA 3. THỦY CHÂM TRỊ PHÁP 4. NHĨ CHÂM TRỊ PHÁP 4.1. HUYỆT TỔNG TRỊ 4.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA ĐAU, SƯNG CHÂN 1. 2. 3. 4.
KHÁI THUYẾT LÂM SÀN BIỂU HIỆN NGUYÊN TẮC THI TRỊ CHÂM TRỊ PHÁP
4.1.HUYỆT ÁP THỐNG, CHUYỂN KINH 4.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA 5. NHĨ CHÂM PHÁP 5.1. HUYỆT TỔNG TRỊ 5.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA
TheGioiEbook.com
6. THỦY CHÂM TRỊ PHÁP 7. CỨU TRỊ PHÁP ĐAU CẦN CỔ, CẦN CỔ CỨNG ĐƠ 1. CHÂM TRỊ PHÁP 1.1. HUYỆT ÁP THỐNG, CHUYỂN KINH 1.2. HUYÊT THÔNG KINH 1.3. HUYỆT CHUYÊN KHOA 2. 3. 4. 5. 6.
LẤY MÁU, GIÁC HƠI BÌ CHÂM TRỊ PHÁP THỦY CHÂM TRỊ PHÁP KHÍ CHÂM TRỊ PHÁP NHĨ CHÂM TRỊ PHÁP
6.1. HUYỆT TỔNG TRỊ 6.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA 7. THỦ CHÂM TRỊ PHÁP 8. TÚC CHÂM PHÁP
61
TheGioiEbook.com
62
HƯỚNG DẪN DÙNG CHÂM CỨU TRỊ Những chứng đau nhức thường gặp Phần trình bày trên đây có tính cách đại cương, dành cho những y sĩ đã hành nghề bằng phương pháp Đông y lâu ngày và có kinh nghiệm cũng như kiến thức căn bản. Trong hệ thống học Á châu của viện Pháp Á và trường ARMA Paris, chúng tôi thường chia ra làm 3 trình độ khác nhau : Trình độ thứ nhất : Chương trình giống như đã áp dụng cho y sĩ chân đất tại Trung quốc. Giảng dậy tất cả những lý thuyết đại cương và châm cứu học và y dược học. Tuy vậy chương trình này rộng hơn chương trình của các trường các viện đã giảng dạy tại các nước Tây phương, cho các y sĩ Tây phương muốn nghiên cứu y học Á châu. Phần châm cứu học được giảng kỹ. Các bệnh lý, sinh lý giảng theo Tây y rồi ... đề nghị trị pháp bằng y học Á châu. Trình độ thứ nhì : Dài hơn, khó hơn, giảng tất cả sinh lý bệnh lý tạng phủ, để điều trị tất cả những bệnh mà y học Á châu trị được, trong khi Tây y không trị được. Nhưng vẫn trình bày thành từng loại bệnh theo Tây y. Cuối cùng có học qua dược học. Trình độ thứ ba : Học tổng quát, nghiên cứu tổng hợp Đông Tây như phần trình bày trên đây. Nội dung trình bày sẽ theo phương pháp tổng hợp Đông Tây. Bởi vậy những y sĩ mới học trình độ 1 hay 2 đọc bài trên đây hơi khó khăn. Chính vì vậy, mà chúng tôi biên tập thêm phần thực hành này, để giúp trí nhớ cho cả ba trình độ trên, trị những bệnh đau nhức thường gặp, trị bằng châm cứu rất dễ, song trị bằng Tây y lại khó khăn.. – Bệnh đau lưng – Xương sống lệch – Bệnh đau vai – Bệnh đau cườm tay, bàn tay – Bệnh đau cần cổ, cần cổ cứng đơ – Bệnh đau gót chân, bàn chân, đầu gối Riêng về các bệnh đau lồng ngực, chúng tôi sẽ trình bày trong bộ sách viết về bệnh tim. Chứng nhức đầu trình bày trong bộ sách viết về tai, mũi, họng. 1. BỆNH ĐAU LƯNG Đau lưng là một chứng bệnh tổng hợp do nhiều nguyên do đưa đến : – Hoặc do nội thương : Bệnh tim, bệnh phổi, bệnh thận, vv... – Hoặc do tai nạn và phong thấp.
TheGioiEbook.com
63
Đau lưng vì nội thương, sẽ trình bày trong phần chuyên môn. Ở đây chỉ trình bày đến chứng đau lưng do ngoại thương, do phong thấp mà thôi. Đau lưng có 2 loại : – Bệnh cấp tính – Bệnh mạn tính. Ngoài ra còn phải kể đến bệnh đau lưng : – Đau cần cổ (Arthrose cervicale) – Đau tọa cốt (Lombalgie-sciatique) Sẽ được trình bày riêng biệt.
TheGioiEbook.com
64
1. BỆNH ĐAU LƯNG CẤP TÍNH Bệnh đau lưng cấp tính là do : – Tổ chức hoạt động của cơ thể bị tổn thương khi hoạt động ở tư thế bất lợi : Ngồi lái xe nghiêng một bên lâu. Làm việc nghiêng lệch người về trước, sau, phải, trái. – Dùng lực quá độ, như xách đồ nặng, mang vật nặng. – Bị đánh, bị tai nạn, bị ngoại vật đập vào lưng. Bệnh nhẹ thì chỉ bị đau nhức thông thường, nặng thì xương bị lệch vị trí, máu bầm ứ đọng. Hầu hết phụ nữ bị đau lưng do mang nặng : làm việc nhà, đi chợ ! Lâm sàn biểu hiện : Sau khi thọ thương, một bên hoặc hai bên lưng bị đau nhức. Chứng bệnh thường phát ngay sau khi bị thương hoặc sau một ngày là cùng. Người hoạt động bị giới hạn. Đôi khi chỗ đau bị sung huyết. Thông thường Tây y dùng thuốc chống viêm và trấn thống. Đôi khi dùng cortisonne. Nhưng kết quả không toàn vẹn. Bệnh nhân đi tìm thầy thuốc, xin trị bằng Đông y. – Trường hợp do Phong thấp, dù cấp hay mạn tính, xem phần đau lưng mạn tính ở dưới. Có bẩy phương pháp điều trị. 1.1. CHÂM CỨU TRỊ Nguyên tắc thi trị :
Thông điều Đốc mạch và Túc thái dương kinh. Dùng huyệt : Nhân trung(VG26) kích thích mạnh. Ủy trung (V54) Nhiên cốc (R2) Huyệt áp thống, Huyệt chuyển kinh. Hoa Đà giáp tích tương ứng (bệnh nhẹ) Sau khi xoay kim đắc khí rồi, thì lưu kim 15 – 20 phút. Mỗi ngày trị một lần, trị liên tiếp 5-10 lần. 1.2. LẤY MÁU, HÚT MÁU Áp thống (bệnh nặng) Sau khi dùng lăng châm chích cho ra máu bầm, dùng ống giác hút máu ra. 1.3. THỦY CHÂM PHÁP Áp thống huyệt (dù nặng hay nhẹ đều dùng được)
TheGioiEbook.com
65
Dược liệu sử dụng : Các loại thuốc chống sưng nhức, các loại thuốc trấn tĩnh. Mỗi huyệt khoảng 0,5 - 1 cc 1.4. KHÍ CHÂM PHÁP Mệnh môn (VG4) Úy trung (V54) 1.5. NHĨ CHÂM PHÁP Yêu đê khu (khu cuối lưng) Yêu thống điểm (điểm đau lưng) Thần môn Bì chất hạ Thận thượng tuyến. 1.6. ĐẦU CHÂM PHÁP Khu cảm giác chân Túc vận cảm khu 1.7. THỦ CHÂM PHÁP Yêu cước điểm 1.8. TÚC CHÂM PHÁP Huyệt số 25 1.9. XÍCH CHÂM PHÁP Xích y huyệt D5 L1 1.10. TÀI LIỆU SO SÁNH
Y HỌC CƯƠNG MỤC Lưng đau, lưng bị vặn đau : Xích trạch, Nhân trung, Ủy trung, Dương lăng tuyền, Thúc cốt, Côn luân, Hạ liêu.
LOẠI KINH ĐỒ DỊ Lưng đau vặn, ngồi không được : Cứu Tích trung, Thận du, Mệnh môn, Trung lữ du, Yêu du, tất cả đều 7 tráng.
THIÊN NGUYÊN THÁI ẤT CA Lưng bế tắc, đau, vận động khó khăn : Phục lưu.
CHÂM CỨU CHÚNG ANH PHÁT HUY Xích trạch, Khúc trì, Tam âm giao, Âm lăng, Hành gian, Túc tam lý, Thủ tam lý.
CHÂM CỨU ĐẠI THÀNH Xích trạch, Ủy trung, Nhân trung, Côn luân, Thúc cốt, Chi cấu, Dương lăng tuyền.
TheGioiEbook.com
66
CHÂM CỨU TRỊ LIỆU THỦ SÁCH, Viện nghiên cứu châm cứu Thượng Hải. Thường dùng huyệt : Áp thống điểm, Hoa đà giáp tích tương ứng. Lược dụng huyệt : Hậu khê, Đoạn môn. Thủy châm : Chích vào chỗ bị thương mỗi huyệt 0,5 cc Procaine, bệnh lâu năm chích Glucose 10% 5 – 10 cc, hoặc Magnésium sulfate 5 cc. Nhĩ châm : Huyệt Hung trùy, Yêu trùy, Giám, Thần môn, Bì chất hạ.
TheGioiEbook.com
67
2. BỆNH ĐAU LƯNG MẠN TÍNH Đau lưng mạn tính, nguyên ủy thực nhiều. Nhưng đa số do tổ chức của lưng bị hỗn loạn, bệnh từ cấp tính không trị thành ra. – Người to lớn, xương sống bị sưng đau. – Xương bàn tọa thọ thương. – Xương sống bị lệch. Lưng đau do tai nạn, do tổn thương đã nói ở phần cấp tính trên. Còn đau mạn tính, hầu hết do Phong thấp. Khi Phong thấp làm đau lưng thường đau ở các khu vực sau: – C5 tới D3, – D3 tới D6, – L2 tới S3. Ngoài ra thận đau cũng là nguyên do sinh ra chứng đau lưng. Y học Đông phương gọi "Yêu là phủ của thận" nghĩa là : Lưng là phủ của thận. Bởi vậy mạn tính đau ngang lưng còn do thận hư mà ra. Bởi Thận kinh và Túc thái dương Bàng quang kinh tương thông biều lý, vậy khi thận hư, thì ngoại biểu dễ gây đau, hiện ra ở Bàng quang kinh. Lâm sàn biểu hiện: – Lưng đau, – Khi nặng khi nhẹ, – Có khi đau ran khắp chu thân, lan tới chân, – Khi gặp lạnh thì đau, gặp ngày mưa gió đau hơn, – Sau khi hoạt động thì cơn đau giảm. Nên sử dụng quang tuyến X để căn cứ vào đó xác định rõ vị trí xương bị lệch đau, hoặc bị phong thấp đau. Dùng bản đo tốc độ máu (VS) hoặc bản phân tích máu (NFS) để biết rõ bệnh tình theo y học Tây phương. 2.1. CHÂM CỨU TRỊ Nguyên tắc thi trị:
Sơ thông kinh khí, Xả cân hoạt lạc. Nếu do Phong thấp thì: Khu phong, tán hàn, trừ thấp. 2.1.1. Huyệt áp thống, chuyển kinh: – Hoa Đà tương ứng, – Huyệt chuyển kinh. 2.1.2. Huyệt thông kinh : – Nhân trung (VG26),
TheGioiEbook.com
68
– Trường cường (VG1) – Ủy trung (V54) – Nếu vùng đau từ D2- D12 thêm Công tôn (RP4, Nội quan (MC6) 2.1.3. Huyệt chuyên khoa Nếu do thận : Thận du(V23) Nếu do ngồi làm việc lâu : Yêu nhãn (Kỳ) Nên kích thích thực mạnh. Dùng điện châm kết quả tốt. Nếu bệnh do phong thấp gây ra, thì các huyệt trên chỉ mới là những huyệt làm cho thông lạc mà thôi. Sau khi đả thông lạc rồi, phải trị thêm một số huyệt.Trị phong chung cho cả ba loại: – Tam phong huyệt (Phong trì VB20, Phong phủ VG16, Phong môn V12) – Phong-thấp-chạy : Cách du (V17), Huyết hải(RP10) – Phong-thấp-lạnh cứu : Thận du (V23), Quan nguyên (VC4), Khí hải (VC6) – Phong-thấp-nhiệt : Bách hội (VG20), Đại trùy (VG14), Hiệp cốc (GI4), Khúc trì (GI11), Huyết hải. 2.2. LẤY MÁU HÚT MÁU Thường dùng huyệt Áp thống. Dùng thất tinh châm hoặc lăng châm, chích ra máu rồi lấy ống giác hơi hút máu ra. 2.3.THỦY CHÂM PHÁP Thường dùng huyệt Áp thống
Dược liệu xử dụng : Các loại vitamine B1-B6-B12 hoặc hỗn hợp Các loại thuốc trấn tĩnh, chông viêm. Glucose 10% 2.4. CỨU TRỊ Thường dùng huyệt : Thận du (V23), Đại trường du (V25) Yêu nhãn, Mệnh môn (VG4) Thập thất trủy hạ, Yêu dương quan (VG3) Dùng ngải cứu mỗi huyệt 5 – 10 phút hoặc hỏa cứu 1 – 2 tráng. 2.5. GIÁC HƠI Thường dùng huyệt : Thận du (V23), Yêu dương quan (VG3), Thứ liêu(V32) Giác chạy dọc Túc thái dương kinh 2.6. NHĨ CHÂM PHÁP
TheGioiEbook.com
69
Như phần bệnh cấp tính, nhưng nếu : – Do Thận đau lưng thì thêm Thận. – Nếu do phong thấp thì thêm một số huyệt tùy theo tính chất của Phongthấp-chạy, Phong-thấp-lạnh, Phong-thấp-tê, Phong-thấp-nhiệt. Chạy : Phế, Khí quản, Tâm, Tỳ Lạnh : Thận Tê : Tỳ , Vị Nhiệt : Giang áp câu, Nhĩ đỉnh. 2.7. TÚC CHÂM PHÁP Huyệt số 35, 30, 26, 29 2.8. TÀI LIỆU SO SÁNH
THIÊN KIM PHƯƠNG Chủ yếu là xương sống cứng đơ:Thần đạo, Yêu du, Trường cường, Đại trữ, Cách du, Phụ phân, Tỳ du, Tiểu trường du, Bàng quang du,. Thứ liêu, Bào hoang, Thừa cân, Chủ yếu là xương sống đau, buồn nôn, ác hàn : Chí thất, Kinh môn.
TƯ SINH KINH Chủ lưng đau : Yêu du, Bàng quang du, Trường cường, Khí xung, Thượng liêu, Hạ liêu, Thứ liêu. Chủ lưng không ngửng lên cúi xuống được : Túc tam lý, Dương phụ, Lây cấu. Đau vùng trên của lưng : Phế du.
TƯ SINH DƯƠNG GIÁM Cứu Thận du 5 tráng, Trung lữ du 5 tráng, Yêu du 5 tráng.
Y HỌC CƯƠNG MỤC Thận hư đau lưng : Cứu Thận du 27 tráng. Châm Nhân trung, Ủy trung. Lưng cứng đơ: Cứu Mệnh môn 27 tráng, châm Côn luân. Hốt nhiên khí đọng đau lưng không cúi xuống được : Chí thất, Hành gian. Đau trong xương sống : Châm gần : Hiệp cốc. Châm xa : Côn luân, Phục lưu. Lưng, sống lưng đau không chịu được : Phong trì, Hiệp cốc, Côn luân.
CHÂM CỨU CHÚNG ANH Đau lưng, huyết đọng lại ở dưới : Ủy trung ra máu, cứu Thận du, Côn luân.
CHÂM CỨU CHÚNG ANH, Tạp bệnh ca Hoàn khiêu, Âm thị, Túc tam lý, Ủy trung, Thừa sơn, Dương phụ, Côn luân, Yêu du, Thận du, Dũng tuyền, Tiểu trường du nếu lưng cứng đơ.
LOẠI KINH ĐỒ DỊ, CHÂM CỨU YÊU GIÁM Chương môn, Yêu du, Ủy trung (ra máu). Côn luân cứu 7 tráng.
CHÂM CỨU ĐẠI THÀNH
TheGioiEbook.com
70
Thận du, Ủy trung, Thái khê, Bạch hoàn du, nếu do thận hư. Nhân trung, Ủy trung, nếu do lưng cứng đơ.
TheGioiEbook.com
71
3. XƯƠNG SỐNG BỊ LỆCH Xương sống bị lệch có thể do hai nguyên nhân đưa đến : – Một là gặp tai nạn, – Hai là người hư thoát quá độ, khiến cơ nhục không chắc chắn rồi vì chuyển động mạnh sinh ra. 1. LÂM SÀN BIỂU HIỆN Dùng quang tuyến X xác định rõ vị trí của đốt xương bị lệch. 2. CHÂM CỨU TRỊ Cho bệnh nhân thay hết quần áo, đặt nằm trên giường bằng phẳng. Đầu tiên châm Nhân trung (VG26) , Ủy trung (V54) và Côn luân (V60). Sau đó châm Hoa Đà giáp tích : – Bên lồi ra thì châm xong xoay kim thật mạnh. – Bên lõm vào thì châm khinh mà không xoay. Sau đó gắn điện châm, tại các huyệt Hoa Đà. Nguyên tắc như sau : – Mỗi mối dây có hai cực. Sao cho hai cực của một mối dây một bên. – Không bao giờ cho mỗi cực nằm một bên xương sống. – Sau 15 - 20 phút, điều chỉnh cho bệnh nhân cảm thấy tê rần thì rút kim thực mau, dùng đầu ngón tay nắm xương sống lại. – Cho bệnh nhân đứng, đẩy bàn tay trái nắm lấy vai phải, bàn tay phải nhắm lấy vai trái. Y sĩ dùng lòng hai bàn tay nâng hai cùi chỏ bệnh nhân nhắc bệnh nhân lên cao, lắc mạnh hoặc quay mấy vòng. – Nếu chứng hư, sau đó cứu Bách hội (VG20), Đại trùy (VG14), Mệnh môn (VG4), Khí hải (VC6).
TheGioiEbook.com
72
4. BỆNH ĐAU VAI, BẢ VAI 1. ĐỊNH VỊ ĐAU Bệnh ở vai, tuy giản dị, nhưng thực sự ra nguyên do đau đớn lại rất phức tạp. Lâm sàn thường thấy vai đau, và sự hoạt động bị giới hạn. Thường thấy có các loại bệnh sau : – Chu vi vai bị sưng – Sưng góc của vai – Sưng ở trên xương đỉnh vai Nguyên do mắc bệnh một là vì bị tai nạn va chạm, hai là bị phong thấp. 1.1. CHU VI VAI BỊ SƯNG Xung quanh vai bị sưng, là một bệnh thường thấy ở tuổi già. Nữ nhiều hơn nam. Cổ y học thường gọi là "Ngũ thập kiên" nghĩa là bệnh vai sau 50 tuổi. Lúc đầu thường vì bị tổn thương nhẹ hoặc lao động quá nhiều. Hoặc do phong thấp. Lâm sàng thường thấy : Vai ngâm ngẩm bị đau Ngày nhẹ mà đêm nặng, Trong giấc ngủ, đau làm cho tỉnh giấc, Sáng dậy, hoạt động thì bớt đau, đó là "chứng đau khi ngủ" Cục bộ cảm thấy đau, hoạt động bị hạn chế. 1.2. SƯNG GÓC VAI Thường thấy đau ở khu huyệt Kiên ngung (GI15). Bệnh nhân thường vì hoạt động nhiều mà sinh ra đau. Lâm sàn thường thấy tay hoạt động bị giới hạn ở giác độ 60 đến 120. Nếu bệnh phát triển thì tay không cử động được. 1.3. SƯNG ĐỈNH VAI Ngoài ra còn một thứ bệnh đau vai nữa, bệnh nhân bị đau ở xương đỉnh vai. Ấn vào biết rõ ràng. 2. CHÂM CỨU TRỊ 2.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
Sơ điều khí huyết, Xả cân thông lạc. 2.2. HUYỆT ÁP THỐNG, CHUYỂN KINH Kiên ngung (GI15) Thiên tông (IG13) Kiên liêu (TR14) Khúc đởm (IG11) Cự cốt (GI16) 2.3. HUYỆT THÔNG KINH
TheGioiEbook.com
73
Nếu đau phía sau vai : Hậu khê (IG3), Nếu đau phía đỉnh vai : Ngoại quan (TR5), Hiệp cốc (GI4) Nếu đau phía trước vai : Túc tam lý (E36), Nội quan (MC6) Nếu chứng bệnh do làm việc nhiều, do tai nạn, do tuổi già thì dùng như trên là đủ. 2.4. HUYỆT CHUYÊN KHOA Nếu bệnh do phong thấp gây ra, thì các huyệt trên chỉ mới là những huyệt làm cho thông lạc mà thôi. Sau khi đả thông lạc rồi, phải trị thêm một số huyệt. – Trị phong chung cho cả ba loại : Tam phong huyệt (Phong trì VB20, Phong phủ VG16, Phong môn V12) – Phong-thấp-chạy : Cách du (V17), Huyết hải(RP10) – Phong-thấp-lạnh cứu: Thận du (V23), Quan nguyên (VC4), Khí hải (VC6) – Phong-thấp-nhiệt : Bách hội (VG20), Đại trùy (VG14), Hiệp cốc (GI4), Khúc trì (GI11), Huyết hải. 2.5. TRƯỜNG HỢP TAY KHÔNG DƠ LÊN ĐƯỢC, HOẶC CỬ ĐỘNG KHÓ KHĂN – Dùng quang tuyến X xem xương có bị dính liền, bị mục không ? Nếu không có chứng trạng trên, thì dùng kim lớn (số 26) châm sâu các huyệt : –
Liêm phong (IG12) hướng Kiên ngung (GI15), Kiên ngung (GI15), Cự cốt (GI16), Kiên trinh (IG9), Cử tý (Tân) và Kiên du (Kỳ).
– Gắn điện châm, cường độ tăng dần. Để 20 phút. Tần số để cao từ 60 c/s trở lên. – Rút kim ở huyệt Cự cốt GI16). – Dùng tay chém dọc phía sau vai từ huyệt Kiên ngung (GI15) đến huyệt Đại trùy (VG14). Chém thực mạnh thực mau, trung bình khoảng 300 – 500 cái. – Tắt máy điện châm, rút các kim thực mau. – Một tay đè xuống vai bệnh nhân, một tay nắm cùi chỏ bệnh nhân bẻ ngược trở lên, rồi lại đẩy xuống. Cho đến khi tay bệnh nhân cử động được như thường mới thôi. – Dùng thủy châm
Dược liệu xử dụng : Các loại vitamine B1-B6-B12 hoặc hỗn hợpCác loại thuốc trấn tĩnh, chông viêm.Glucose 10% – Tiếp tục bẻ tay bệnh nhân nữa. Bởi vậy dù bệnh nhân bị kinh niên, chỉ một hai lần là dơ tay được. – Trị liên tiếp cho đến khi khỏi hẳn.
TheGioiEbook.com
74
3. XÍCH CHÂM PHÁP Thường dùng huyệt : Kiên tam châm 4. THỦY CHÂM PHÁP Thường dùng huyệt Áp thống
Dược liệu xử dụng : Các loại vitamine B1-B6-B12 hoặc hỗn hợpCác loại thuốc trấn tĩnh, chông viêm.Glucose 10% 5. NHĨ CHÂM TRỊ PHÁP Kiên khu, Mẫn cảm điểm.Bì chất hạ, Thần môn, Thận thượng tuyến. Nếu bệnh do phong thấp, phải tùy theo phong thấp chạy, lạnh, tê, nhiệt mà thêm các huyệt trị tận gốc, bổ dưỡng khí huyết : – Chạy : Phế, Khí quản, Tâm, Tỳ. – Lạnh : Thận.– Tê : Tỳ, Vị. – Nhiệt : Giáng áp câu, Nhĩ đỉnh (ra máu). 6. BÌ CHÂM TRỊ PHÁP Dùng thất tinh châm gõ ra máu xung quanh khu vực đau. 4 – 7 ngày một lần. 7. CỨU TRỊ Trừ phong-thấp-nhiệt, chạy, cứu lệ thống, khoảng 10 – 15 phút. Ngày cứu 2 lần, 10 lần là một liệu trình. 8. GIÁC HƠI Dùng thất tinh châm, hoặc lăng châm xung quanh khu đau, rồi dùng ống giác hút máu ra. 9. ĐẦU CHÂM PHÁP Khu cảm giác tay Khu hoạt động tay 10. THỦ CHÂM TRỊ PHÁP Kiên điểm. Kích thích mạnh, không lư kim, rút ra sau 3 phút kích thích. Vừa xoay kim vừa nắn bóp khu đầu. 11. TÀI LIỆU SO SÁNH
TÂN Y TRỊ PHÁP THỦ SÁCH Kiên trinh hướng Cực tuyền. Dưỡng lão hướng Nội quan, Kiên tam châm, Điều khẩu hướng Thừa sơn, Trường cường.
CHÂM CỨU TRỊ LIỆU THỦ SÁCH, Viện nghiên cứu Châm cứu Thượng hải Kiên ngung, Kiên liêu.
TheGioiEbook.com
CHÂM CỨU THỦ SÁCH, Vương Tuyết Đài Cự cốt, Kiên trinh, Kiên ngung, Khúc trì, Huyền chung.
THIÊN KIM PHƯƠNG Dưỡng lão, Thiên trụ.
TƯ SINH KINH Khúc trì, Thiên liêu, vai đau không cử được.
CHÂM CỨU ĐẠI THÀNH Kiên ngung, Phong môn, Trung chủ, Đại trữ trị vai sau lưng đau.
75
TheGioiEbook.com
76
5. ĐAU, SƯNG TAY Đau và sưng tay để chỉ chung trạng thái hỗn loạn tổ chức trên tay đưa đến đau nhức. Bệnh có thể do : – Làm việc lao lực quá độ, khí huyết bị trở lưu hoặc hư hao, như tập võ, thợ máy, thợ xây cất, khuân vác, vv... –Hoặc do tại nạn. – Hoặc do phong thấp phác tác. 1. LÂM SÀN BIỂU HIỆN Bệnh nhân có thể đau đớn : – Toàn thể tay, hoặc đau ngẩm ngẩm, hoặc đau dữ dội, hoặc mỏi mệt không cử động được. – Đau tại cùi chỏ tay. – Đau tại cườm tay. – Đau tại bàn tay ngón tay. 2. CHÂM CỨU TRỊ 2.1. NGHUYÊN TẮC THI TRỊ
Xả cân, hoạt huyết. 2.2. HUYỆT ÁP THỐNG – Đau bàn tay, ngón tay : Hiệp cốc (GI4) hướng Lao cung (MC8), Thủ bát phong (Kỳ) – Đau cườm tay : Mặt dương : Dương khê (GI5), Dương trì (TR4), Dương cốc (IG5), Ngoại quan (TR45). Mặt âm : Thần môn (C7) Đại lăng (MC7), Nội quan (MC6). 2.3. HUYỆT CHUYÊN KHOA Nếu bệnh do phong thấp gây ra, thì các huyệt trên chỉ mới là những huyệt làm cho thông lạc mà thôi. Sau khi đả thông lạc rồi, phải trị thêm một số huyệt.Trị phong chung cho cả ba loại: – Tam phong huyệt (Phong trì VB20, Phong phủ VG16, Phong môn V12) – Phong-thấp-chạy : Cách du (V17), Huyết hải (RP10) – Phong-thấp-lạnh cứu : Thận du (V23), Quan nguyên (VC4), Khí hải (VC6) – Phong-thấp-nhiệt : Bách hội (VG20), Đại trùy (VG14), Hiệp cốc (GI4), Khúc trì (GI11), Huyết hải. 3. THỦY CHÂM TRỊ PHÁP Dùng huyệt áp thống.
Dược liệu xử dụng : Các thuốc trấn thống, chống viêm.
TheGioiEbook.com
77
Các loại vitamine B1-B6-B12 hoặc hỗn hợp cho các chứng phong thấp. 4. NHĨ CHÂM TRỊ PHÁP 4.1. HUYỆT TỔNG TRỊ Thần môn, Thận thượng tuyến, Bì chất hạ. 4.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA Đau bàn tay thêm Chỉ (ngón tay), Uyển (cườm tay) Đau cùi chỏ thêm Trửu (cùi chỏ) Nếu do Phong thấp thì : – Phong mạnh thêm : Phế, Bì chất hạ, Khí quản, Tâm, Tỳ – Hàn mạnh thêm Thận – Thấp mạnh thêm Tỳ, Vị – Nhiệt mạnh thêm Giáng áp câu, Nhĩ đỉnh. 5. CỨU TRỊ Trừ trường hợp Phong-thấp-nhiệt, Phong-thấp-chạy còn tất cả đều có thể dùng ngải cứu trị lệ thống huyệt trong 5 – 10 phút.
TheGioiEbook.com
78
6. ĐAU, SƯNG CHÂN 1. KHÁI THUYẾT Đau sưng chân để chỉ hệ thống tổ chức của chân bị hỗn loạn gây ra kinh mạch trở dời, khiến thành đau nhức. Bản bệnh có thể do : – Hoạt động nhiều mệt mỏi – Bị tai nạn, bị đánh đập – Bị cảm nhiễm phong, hàn, thấp, nhiệt thành phong thấp. 2. LÂM SÀN BIỂU HIỆN Lâm sàn thường thấy : – Bệnh nhân bị đau ê ẩm, không nhất định, đau toàn thể chân. – Hoặc đau nhức định một nơi : đau bàn chân, đau mắt cá gót chân, đau đầu gối. Hỏi bệnh nhân sẽ biết ngay có phải do tai nạn hay không. Còn các loại khác dùng "tứ chẩn" mà xét bệnh. 3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
Xả cân hoạt lạc 4. CHÂM TRỊ PHÁP 4.1. HUYỆT ÁP THỐNG, CHUYỂN KINH Đau bàn chân: Túc bát phong (Kỳ), Huyền chung (VB39), Tam âm giao (RP6), Côn luân (V60), Trung phong (F4), Giải khê (E41), Khâu hư (VB40), Thân mạch (V62) Đau gót chân, mắt cá chân: Huyền chung (VB39), Tam âm giao (RP6), Khâu hư (VB40) , Giải khê (E41), Trung phong (F4), Thân mạch (V62), Thừa sơn (V56). Đau đầu gối: Dương lăng tuyền (VB34), Độc tỷ (E35), Tất nhãn (Kỳ), Mạch dương quan (F7), Khúc tuyền (F8), Phục thố (E32), Huyết hải (RP10). 4.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA Nếu bệnh do phong thấp gây ra, thì các huyệt trên chỉ mới là những huyệt làm cho thông lạc mà thôi. Sau khi đả thông lạc rồi, phải trị thêm một số huyệt.Trị phong chung cho cả ba loại: – Tam phong huyệt (Phong trì VB20, Phong phủ VG16, Phong môn V12) – Phong-thấp-chạy : Cách du (V17), Huyết hải(RP10) – Phong-thấp-lạnh cứu : Thận du (V23), Quan nguyên (VC4), Khí hải (VC6) – Phong-thấp-nhiệt : Bách hội (VG20), Đại trùy (VG14), Hiệp cốc (GI4), Khúc trì (GI11), Huyết hải. 5. NHĨ CHÂM PHÁP
TheGioiEbook.com
79
5.1. HUYỆT TỔNG TRỊ Thần môn, Thận thượng tuyến, Bì chất hạ. 5.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA – Đau bàn chân thêm Chỉ (ngón chân) – Đau gót chân thêm Khóa (gót chân) – Đầu gối thêm Mạch quan tiết (đầu gối) Nếu do Phong thấp thì : – Phong mạnh thêm : Phế, Bì chất hạ, Khí quản, Tâm, Tỳ – Hàn mạnh thêm Thận – Thấp mạnh thêm Tỳ, Vị – Nhiệt mạnh thêm Giáng áp câu, Nhĩ đỉnh. 6. THỦY CHÂM TRỊ PHÁP Dùng huyệt lệ thống. – Bàn chân thì chích vào Túc bát phong. – Gót chân thì chích vào Giải khê (E41), Trung phong (F4), Huyền chung (VB39), Thừa sơn (V56) – Đầu gối thì chích vào Dương lăng tuyền (VB34), Tất nhãn(Kỳ), Độc tỷ (E35).
Dược liệu xử dụng : Các thuốc trấn thống, chống viêm. Các loại vitamine B1-B6-B12 hoặc hỗn hợp cho các chứng phong thấp. Tất cả các thuốc khác chỉ nên chích mỗi huyệt 0,5 – 1 cc trừ glucose có thể chích tới 15 cc mỗi huyệt. 7. CỨU TRỊ PHÁP Ngoại trừ trường hợp Phong-thấp-chạy, nhiệt còn tất cả đều có thể cứu được. Mỗi huyệt nên cứu khoảng 5 – 10 phút.
TheGioiEbook.com
80
7. ĐAU CẦN CỔ, CẦN CỔ CỨNG ĐƠ Đau cần cổ để chỉ cơ nhục ở cổ bị hỗn loạn, khiến cho cổ bị đau hoặc bị giới hạn hoạt động. Có khi sáng dậy cổ bị nghẹo sang một bên. Thường gọi là lạc chẩm, y học hiện đại thường gọi là Phong-thấp cổ (Arthrose cervicale) Sáng thức dậy, thấy cổ bị cứng đơ, hoặc có khi sau khi làm thể dục, cổ không quay lại được nữa. Hoặc bệnh nhân bị chứng phong thấp, rồi phía sau cổ sưng lớn dần, lâu thành một cái bướu lớn, đau nhức. Hoặc sau khi bị thọ lãnh Phong, Hàn, Nhiếp, Nhiệt, Táo lục dâm xâm nhập, gây thành chứng bệnh nhức đầu đau cần cổ. Lâm sàn thường thấy : – Do tai nạn. – Do phong thấp nhiều nhất. Khu sau cần cổ có huyệt Đại trùy (VG14), là nơi giao hội huyệt của các kinh dương và Đốc mạch, huyệt Phong phủ (VG16) là nơi Đốc mạch chạy vào não bộ. Các kinh dương đều qua cổ cả. Bởi vậy khi một kinh dương thọ lãnh bệnh thì cần cổ đều bị ảnh hưởng. 1. CHÂM TRỊ PHÁP 1.1. HUYỆT ÁP THỐNG, CHUYỂN KINH Nếu bị lạc chẩm thường : Hoa Đà giáp tích tương ứng. Phong phủ (VG16), Đại trùy (VG14) 1.2. HUYÊT THÔNG KINH – Lạc chẩm (Kỳ), Hậu khê (IG3), Huyền chung (VB39). 1.3. HUYỆT CHUYÊN KHOA –Tai nạn, lạc chẩm thường : không cần thiết. – Do phong thấp : Nếu bệnh do phong thấp gây ra, thì các huyệt trên chỉ mới là những huyệt làm cho thông lạc mà thôi. Sau khi đả thông lạc rồi, phải trị thêm một số huyệt. – Trị phong chung cho cả ba loại: Tam phong huyệt (Phong trì VB20, Phong phủ VG16, Phong môn V12) – Phong-thấp-chạy : Cách du (V17), Huyết hải(RP10) – Phong-thấp-lạnh cứu: Thận du (V23), Quan nguyên (VC4), Khí hải (VC6) – Phong-thấp-nhiệt : Bách hội (VG20), Đại trùy (VG14), Hiệp cốc (GI4), Khúc trì (GI11), Huyết hải. 2. LẤY MÁU, GIÁC HƠI Dùng thất tinh châm cho ra máu, rồi dùng ống giác hút máu ra ở huyệt Áp thống. Thông thường là Đại trữ (V11), Đại trùy (VG14). 3. BÌ CHÂM TRỊ PHÁP
TheGioiEbook.com
81
Dùng thất tinh châm, gõ các huyệt Đại trữ (V11), Đại trùy (VG14), Kiên tĩnh (TR14), Kiên ngoại du (IG14), Phong phủ (VG16), Phong môn (V12), Hoa đà giáp tích tương ứng. Có thể thêm huyệt Khúc trì (GI11). 4. THỦY CHÂM TRỊ PHÁP Chích các huyệt Áp thống.
Dược liệu xử dụng : Các thuốc trấn thống, chống viêm. Các loại vitamine B1-B6-B12 hoặc hỗn hợp cho các chứng phong thấp. Tất cả các thuốc khác chỉ nên chích mỗi huyệt 0,5 – 1 cc trừ glucose có thể chích tới 15 cc mỗi huyệt. 5. KHÍ CHÂM TRỊ PHÁP Dùng huyệt Lạc chẩm. 6. NHĨ CHÂM TRỊ PHÁP 6.1. HUYỆT TỔNG TRỊ Thần môn, Thận thượng tuyến, Bì chất hạ, Cảnh, Cảnh trùy (cổ, gần cổ) 6.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA Nếu do Phong thấp thì : – Phong mạnh thêm : Phế, Bì chất hạ, Khí quản, Tâm, Tỳ – Hàn mạnh thêm Thận – Thấp mạnh thêm Tỳ, Vị – Nhiệt mạnh thêm Giáng áp câu, Nhĩ đỉnh. 7. THỦ CHÂM TRỊ PHÁP Dùng huyệt Cảnh hạng. Vừa xoay kim vừa dùng tay bóp nắn cần cổ, trong khoảng 3 – 5 phút, rút kim. 8. TÚC CHÂM PHÁP Dùng huyệt số 33, phép châm áp dụng như Thủ châm trị pháp.
TheGioiEbook.com
PHẦN THỨ BẨY
Y ÁN THỰC NGHIỆM MỤC LỤC Y ÁN THỨ NHẤT Phong thấp lạnh di truyền Y ÁN THỨ NHÌ Phong thấp nhiệt Y ÁN THỨ BA Phong thấp chạy Y ÁN THỨ TƯ Phong thấp tê Y ÁN THỨ NĂM Vua Lý Thánh Tông bị di chúng Phong thấp, bất lực sinh lý. Y ÁN THỨ SÁU Thần phi Ỷ Lan phong thấp chạy Y ÁN THỨ BẨY Phong thấp cấp tính
82
TheGioiEbook.com
83
Y ÁN THỰC NGHIỆM Dưới đây chúng tôi trình bày một số y án thực nghiệm. Những y án này trị tại châu Âu từ 1975-1979. Y ÁN THỨ NHẤT Bệnh nhân Roger X, 66 tuổi, công chức về hưu, có vợ, 5 con đều trưởng thành. 1. BỆNH CHỦ TÁC Bàn tay trái, cần cổ, bị sưng nhức đau. 2. BỆNH SỬ Bệnh nhân khai trong gia đình có di truyền chứng phong thấp. – Cha chết về viêm khớp đa khu (Poly-arthrites) năm 62 tuổi. – Trong 6 anh em ruột đều bị mắc bệnh phong thấp cả 6. – Bệnh nhân bắt đầu sưng cườm tay phải vào năm 29 tuổi. Khi mới đau sưng nhức, lên cơn sốt, uống aspirine, bệnh biến mất sau 7 ngày. Bốn tháng sau bị lại, rồi lại khỏi với aspirine. Lần thứ ba xảy ra sau 4 tháng, ở cườm tay trái. Được trị bằng trụ sinh, 7 ngày bệnh biến mất. – Một năm sau được Bác sĩ cho uống Célestène 2mg, ngày 2 viên. Sau hai tháng giảm còn mỗi ngày 1 viên. Bệnh nhân ăn rất nhiều tăng lên từ 49 kg thàng 60 kg. Từ đấy cứ mỗi ngày uống 2mg. Đã cố bỏ thuốc nhưng không được. Tình trạng kéo dài 5 năm liền. Trọng lượng hiện tại 76kg. 3. ĐÔNG CHẨN 3.1. VỌNG – Sắc mặt nhợt nhạt, chân tay nặng nề. – Khu sau cổ từ C4 – D4 sưng đỏ. – Cườm và bàn tay trái sưng, lạnh. – Lưỡi hồng, rêu lưỡi trắng trơn dầy. 3.2. VĂN – Tiếng nói đục, không có hơi, hơi thở yếu. – Có tiếng khò khè trong cổ họng. 3.3. VẤN – Hiện đang uống cortisone (Célestène 2mg ba viên ngày). Nhưng vẫn bị sưng nhức không chịu được. – Bao tử (dạ dày) bị loét (Ulcère ). Đi cầu ra máu. Đang trị bằng Tây dược (Azantac 300) ngày 1 viên. 3.4. THIẾT Mạch trầm khẩn.
TheGioiEbook.com
84
4. TÂY CHẨN Quang tuyến X : Các đầu khớp xương cùi chỏ, đầu gối, gót chân đều có bóng mờ, nhưng xương không dính liền với nhau, chưa thấy biến hình dạng. – Tim và phổi bình thường. – VS giờ đầu 110, giờ thứ nhì 28 – Hồng huyết cầu 3.500.000. – Bạch cầu 12.800. 5. KẾT LUẬN, Phong thấp lạnh bệnh di truyền do cha mẹ. Khí huyết hư, nên bệnh nhân bệnh sớm. 6. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
Ôn kinh thông lạc, tán hàn trừ thấp. Đây là loại bệnh do tiên thiên khí yếu đuối, sau đó hậu thiên gặp khí hậu ẩm thấp sinh ra. Trị tổng hợp dược và châm cứu. 7. ĐIỀU TRỊ, Hồn hợp dược, châm cứu, Bỏ Célestène ngay. Vần dùng Azantac. 7.1. DƯỢC TRỊ Ngày thứ nhất đến thú 3 Cho uống Tán hàn thang mỗi ngày một thang : Quế chi 10 g, Ô đầu 10 g, Xuyên ô 10 g, Sinh khương 6 g, Ma hoàng, Độc hoạt đều 6 g, Đương qui, Sinh địa, Trần bì, Nhân sâm, Đỗ trọng đều 7 g, Cam thảo 6 g. 7.2. CHÂM CỨU TRỊ 7.2.1. Huyệt áp thống cho tay (chỉ châm bên trái): Hiệp cốc (GI4) hướng Lao cung (MC8), Thủ bát phong (Kỳ), Dương khê (GI5), Dương trì (TR4), Dương cốc (IG5), Thần môn (C7), Đại lăng (MC7) Huyệt áp thống cho cổ: Hoa Đà giáp tích tương ứng (C4-D4).Phong phủ (VG16), Đại trùy (VG14) 7.2.2. Huyệt chuyển kinh (chỉ châm bên trái) Hoa Đà giáp tích C3 và D5. Ngoại quan (TR45), Nội quan (MC6), 7.2.3. Huyệt thông kinh Lạc chẩm (Kỳ), Hậu khê (IG3), Huyền chung (VB39), Nhân trung (VG26) 7.3. DIỄN TIẾN
TheGioiEbook.com
85
Ngày thứ 4 bệnh nhân trở lại cho biết :
– Trọng lượng từ 72 kg sụt xuống còn 69 kg. – Cổ bàn tay vẫn còn đau, nhưng chỗ sưng đã xẹp bớt – Ngủ tốt, ăn nhiều, tiếng khò khè ở cổ giảm. Châm cứu như lần thứ nhất. Vần uống thuốc 4 ngày liền. Ngày thứ 8, bệnh nhân trở lại khai :
– Trọng lượng giảm còn 66 kg – Không còn đau nhức, chân tay cử động tốt. Ăn ngủ tốt. Điều trị như lần thứ nhất. Ngày thứ 12, bệnh nhân trở lại khai :
– Trọng lượng giảm còn 65 kg – Các chỗ khớp xương sưhg hết. Tuy nhiên cần cổ vẫn còn hơi đau. Điều trị : bỏ các huyệt ở tay, chỉ còn giữ các huyệt ở cần cổ . Về dược, bỏ bớt Ô dầu, Sinh khương, Ma hoàng, thêm Kỷ tử 10 g. Ngày thứ 16, bệnh nhân không còn sưng nhức nữa, người hồng hào khỏe
mạnh. Trọng lượng còn 63 kg.
Cho thử nghiệm máu, quang tuyến X : Kết quả Bạch cầu, Hồng cầu, VS bình thường. Quang tuyến X, các khớp xương không còn bóng mờ nữa. Cho uống Phục dương đại bổ tửu tức Nhất dạ lục giao sinh thất tử. Dạy cho Thập thức bảo kiện pháp để tập thể dục, gia tăng sức chống bệnh. Kiểm soát lại sau 3 – 6 – 9 tháng, sức khỏe tốt. Bệnh nhân xin tiếp tục uống Phục dương đại bổ tửu mỗi ngày một ly nhỏ khoảng 20 cc. Được chấp thuận. (Y án ARMA)
TheGioiEbook.com
86
Y ÁN THỨ NHÌ Bệnh nhân Rosalie Z 46 tuổi, có chồng, 3 con, đều trưởng thành. 1. BỆNH CHỦ TÁC Sốt, khắp chân tay sưng nhức, đi đứng khó khăn. 2. BỆNH SỬ Bệnh bắt đầu 2 năm trước : lên cơn sốt nhẹ, khắp các vết thương trên người sưng nhức. Khớp xương đầu gối không gập lại được. Sờ tay vào chỗ sưng hoặc gần lửa chỗ sưng đau như cắt Bác sĩ gia đình cho uống thuốc chống viêm, aspirine. Sau 7 ngày khỏi. Ba tháng sau, bệnh tái phát. Vẫn trị như cũ. Suốt 18 tháng, bệnh cứ trị lại tái phát. Bác sĩ gia đình cho uống cortinsonne (Solupred 5 mg ngày 2 viên). Nay bệnh tái phát, uống cortisonne bị đau bao tử (dạ dầy). Xin trị bằng Đông dược. 3. ĐÔNG CHẨN 3.1. VỌNG – Trong hầu đỏ, hai trái amygdal sưng lớn. – Cả hai đầu gối sưng đỏ, không gập lại được. – Mặt đỏ, – Miệng khô khát, rêu lưỡi vàng mỏng, – Người mề mệt, – Đi đứng khó khăn. 3.2. VĂN – Hơi thở có mùi tanh, – Mồ hôi xuất ri rỉ. 3.3. VẤN – Nước tiểu vàng, – Khát, uống nhiều. 3.4. THIẾT Mạch xác-hoạt. 4. TÂY CHẨN – Mạch tim 105/phút, – Nhiệt độ 38,4 C. Hai đầu gối, cần cổ, khớp xương tay đều sưng đỏ. – Hồng huyết hồng cầu 3.500.000 đơn vị, – Bạch cầu 11.200. VS giờ đầu 46, giờ thứ nhì 84. – Quang tuyến X : Không có gì lạ. 5. KẾT LUẬN
TheGioiEbook.com
87
Phong thấp nhiệt. 6. NHUYÊN TẮC THI TRỊ Thanh nhiệt, sơ phong, hoá thấp. 7. ĐIỀU TRỊ Dùng dược trị
Thạch cao Tri mẫu Thương thuật cao gia giảm. Thạch cao 35 g, Tri mẫu 10 g tiền, Thương thuật 15 g, Tang chi 35 g, Phòng kỷ 12 g, Hoàng bách 12 g, Quế chi 9 g, Ý dĩ nhân 35 g Sau khi uống liền 10 thang, tất cả mọi triệu chứng trở lại bình thường. (Y án ARMA)
TheGioiEbook.com
88
Y ÁN THỨ BA Bệnh nhân Juliette P, 60 tuổi, góa chồng, một con trưởng thành. Thương gia. 1. BỆNH CHỦ TÁC Đau sưng nhức khắp người : đầu gối , cần cổ, cùi chỏ, bàn tay. 2. BỆNH SỬ Trong gia đình có chứng phong thấp di truyền do cha để lại. Trong 4 anh chị em ruột, 2 người chết vì Phong thấp tim 1 người còn sống hiện cũng bị phong thấp nặng. Bệnh phát tác vào năm 45 tuổi, khi theo chồng từ VN hồi hương về Pháp. Đã chữa bằng Aspirine, Cortisone, Vitamine B1, nhưng không khỏi. Trọng lượng 71 kg, cao 1,60 m. Hiện đau khắp người. 3. ĐÔNG CHẨN 3.1. VỌNG – Sắc mặt trắng nhợt, – Người đầy nước. – Đầu gối, vai, cùi chỏ bị sưng đỏ, cổ bị sưng từ C6 – D3. Ấn tay vào thì thành trắng, buông tay thành đỏ. – Chân tay không lạnh lắm – Rêu lưỡi lợt trắng ướt. – Nhiệt độ 38,3 C, rất sợ lạnh. 3.2. VĂN – Tiếng nói đục, – Âm thanh không có gì đặc biệt. – Cổ có tiếng khò khè. 3.3. VẤN – Cơn đau khi phát khi không, – Có khi phát sưng ở đầu gối phải, khi phát sưng ở đầu gối trái, khi ở lưng khi ở vai không nhất định. – Thường trực uống 1,5 mg Betametasone. – Loét bao tử (dạ dầy) 3.4. THIẾT – Mạch phù mà khẩn. 4. TÂY CHẨN Quang tuyến X : Đầu gối cùi chỏ, cần cổ có bóng mờ, xương không có gì đặc biệt. Hồng huyết cầu 3.550.000 đơn vị (hématies), bạch huyết cầu 12.700 đơn vị (leucocytes),
TheGioiEbook.com
89
5. KẾT LUẬN Đây là chứng phong-thấp-chạy, nhân tố tính trong gia đình đã có bệnh di truyền, khi từ VN sang Pháp gặp vùng khí hậu hàn, thấp khiến khí huyết hư, sinh ra phong-thấp-chạy, chủ chứng là huyết hư. 6. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
Sơ phong làm chính, Thông lạc, lợi thấp, xả cân làm phụ, 7. ĐIỀU TRỊ Dùng châm cứu trị, 7.1. HUYỆT KHU PHONG GIẢI BIỂU Tam phong (Phong phủ VG16, Phong trì VB20, Phong môn V12), Đại chùy (VG14), Hiệp cốc (GI4), 7.2. HUYỆT THÔNG LẠC XẢ CÂN 7.2.1. Áp thống chuyển kinh cổ: Hoa đà giáp tích huyệt (C6-D3) 7.2.2. Áp thống chuyển kinh gối trái: Độc tỷ (E35), Tất nhãn (Kỳ huyệt), Dương lăng tuyền (VB34), Âm lăng tuyền (RP9), Khúc tuyền (F8), Tất dương quan (VB33), Huyết hải (RP10), Lương khâu (E34). 7.3. HUYỆT THÔNG KINH 7.3.1. Thông kinh cổ: Nhân trung (VG26), Hậu khê (IG3). 7.3.2. Thông kinh gối trái: Tam âm giao (RP6), Huyền chung (VB39). 7.4. HUYỆT LỢI THẤP Túc tam lý (E36), Trung uyển (VC12), Thái khê (R3). 7.5. DIỄN TIẾN 7.5.1. Trị 1, ngày thứ nhất nhì, ba.
Khu phong, giải biểu. Bệnh nhân trở lại cho biết chỉ còn đau gối trái, cần cổ. 7.5.2. Trị 2, ngày thứ tư, năm sáu bẩy Như vậy phong tà đã giải. Châm huyệt Áp thống, Thông kinh, Chuyển kinh và Lợi thấp. Bệnh nhân cho biết đi tiểu nhiều, không còn nóng sốt, sưng nhức nữa. Đo nhiệt độ thấy còn 37 độ C, tim đập còn 85/phút, trọng lượng còn 69 kg. Các chỗ sưng nhức không còn nữa.
TheGioiEbook.com
90
7.5.3. Trị 3, ngày thứ tám, chín, mười Chữa như lần thứ tư, thêm Cách du (V17), Huyết hải (RP10), Tam âm giao (RP6), Thái xung (F3). Bệnh nhân cho rằng khỏi, xin nghỉ. Hai tháng sau bệnh nhân tới xin điều trị, vì bệnh tái phát nhẹ chỉ ở cổ và gối trái. Giảng cho biết : Chứng phong thấp kinh niên, nhất là do di truyền từ đời trước lại, không phải trị một ngày hai ngày mà khỏi. Phải trị cho tuyệt nọc. Không cảm thấy đau, không có nghĩa là khỏi bệnh. Bởi cần phải bổ dưỡng. 7.5.4. Trị 4 : ba ngày liền. Dùng cả trị 1 lẫn 2, trong ba ngày. Hết bệnh. Thử lại máu, thấy hồng huyết cấu vẫn chỉ có 4.300.000, vi vậy cho uống Thập
toàn đại bổ, hai ngày một thang, uống liền 4 thang.
Bệnh nhân còn 59 kg, thử lại máu, hồng huyết cầu tăng lên 4.850.000. Tất cả các hiện tượng khác đều tốt, cho bệnh nhân nghỉ.
Kiểm soát lại sau 1 – 3 – 6 – 9 – 12 tháng, không thấy có triệu chứng gì khác. Cho nghỉ luôn. (Y án của ARMA)
TheGioiEbook.com
91
Y ÁN THỨ TƯ Bệnh nhân Jean Paul C, 67 tuổi, công chức hồi hưu, vợ chết, 3 con đều trưởng thành. 1. BỆNH CHỦ TÁC Sưng nhức cuối xương sống L2-S3. 2. BỆNH SỬ Trong gia đình đời trước bị chứng phong thấp, mẹ chết vì chứng này. Anh chị em ruột có 3 người đều bị phong thấp cả. Bệnh nhân bắt đầu sưng cần cổ phía sau từ C5 – D3 từ năm 41 tuổi, nhân sau một lần đi trượt tuyết. Từ đấy khi bị khi không. Đã nằm bệnh viện 4 lần, nhưng xuất viện ít lâu, bệnh tái phát. Hiện vẫn uống Cortisone với phân lượng 3 mg một ngày. 3. ĐÔNG CHẨN 3.1. VỌNG – Sắc mặt nhợt nhạt, – Chân tay phù, ấn vào thấy nước. – Sau cần cổ, đầu gối, cùi chỏ, bả vai, cuối xương sống từ L4 – S5 sưng, – Hai gót chân phù lên. – Người đi đứng hoạt động khó khăn. Các cơn đau chỉ ngấm ngầm, không dữ dội. – Chất lưỡi lợt, bợn lưỡi trắng dầy. 3.2. VĂN – Tiếng nói ồ ề, trong cổ có tiếng kêu khò khè. – Tim đập 90/phút. Phổi tim không có gì đặc biệt. 3.3. VẤN – Trọng lượng 75 kg, cao 1,66 m. – Trong lồng ngực đầy ứ, ăn vào bị đầy như có vật gì nghẽn ở cổ. – Không ho, sáng dậy khạc ra đờm. 4. TÂY CHẨN – Quang tuyến X , các khớp xương không có gì đặc biệt, tuy nhiên tất cả đều có bóng mờ. – VS giờ đầu 83, giờ thứ nhì110, – Hồng huyết cầu 350.000 đơn vị. – Bạch huyết cầu 12.500 đơn vị. 5. KẾT LUẬN Phong-thấp-tê, bệnh di truyền kinh niên do khí huyết đều hư.
TheGioiEbook.com
92
6. NGUYÊN TắC THI TRỊ
Trừ thấp, xả cân, Sơ phong,Tán hàn thông lạc, 7. CHÂM CỨU TRỊ Dùng châm cứu trị, cứ 3 ngày một lần. 7.1. Huyệt sơ phong Tam phong huyệt (Phong trì VB20, Phong phủ VC16, Phong môn V12). 7.2. HUYỆT TRỪ THẤP Trung uyển (VC12), Túc tam lý (E36), Công tôn (RP4), Giải khê (E41), Trung cực (VC2), Thủy đạo (E28), Thái khê (R3) Phục lưu (R4). 7.3. HUYỆT TÁN HÀN, THÔNG LẠC 7.3.1. Huyệt áp thống, chuyển kinh: – Hoa Đà L2-S3, – Huyệt chuyển kinh Hoa Đà L1 và S4. 7.3. 2. Huyệt thông kinh : – Nhân trung (VG26), – Trường cường (VG1) – Ủy trung (V54) 7.3.3. Huyệt chuyên khoa Thận du (V23), Yêu nhãn (Kỳ) 7.4. SƠ PHONG Tam phong huyệt (Phong trì VB20, Phong phủ VG16, Phong môn V12) 7.5. DIỄN TIẾN 7.5.1. Trị 1 lần điều trị thứ 1-3 : Huyệt sơ phong, huyệt Aùp thống, Chuyển kinh. Bệnh nhân đã thấy người nhẹ nhỏm. Tuy nhiên cơn đau vẫn còn. 7.5.2. Trị 2 lần thứ 4-10, Bỏ huyệt sơ phong. Dùng huyệt Áp thống, Chuyển kinh, Thông kinh, Trừ thấp. Sau 10 lần, bệnh nhân hết đau, giảm 7kg. Cho nghỉ. Kiểm lại mỗi tháng 1 lần, trong 3 thang. (Y án ARMA)
TheGioiEbook.com
93
Y ÁN THỨ NĂM Y án vua Lý Thánh Tông (Bị di chứng phong thấp, bất lực sinh lý) Xa giá Chương-thánh Gia-khánh hoàng-đế đến chùa Pháp-vân vào ngày rằm. Hộ giá nhà vua có quan Vạn-thảo quốc-công Dương Bình. Hồi nhà vua còn là thái-tử thì Dương Bình được cử làm Thái-phó dạy học. Nên khi nhà vua lên ngôi, thì Dương Bình trở thành thái sư tước phong tới Quốc-công. Nay Dương quốc công tuổi cao, xin về hưu để hành y đạo cứu người. Tuy nhiên, trong dịp nhà vua hành hương chùa Pháp-vân, Quốc-công cũng hộ giá, hầu chăm sóc bệnh cho ngài. Ngoài ra còn có Thượng-Dương hoàng hậu, ba công chúa Thiên-Thành, Động-Thiên, Thiên-Ninh với hai Phò-mã. Thái-bảo Lý ThườngKiệt chỉ huy toàn bộ thị-vệ, cung nga, thái giám theo hầu. Kể từ hôm rằm, mỗi ngày chư tăng làm một tuần chay. Hằng ngày, vào buổi trưa, trước giờ Ngọ, là nhà vua lại sai đem cơm nắm, xôi, oản, khoai, ngô cùng những thực vật cúng Phật, cúng cô hồn để chính tay ngài phát chẩn cho dân nghèo. Ăn mày, kẻ khó khắp nơi, nghe tiếng, ùn ùn kéo về chùa. Hồi đầu thì chỉ có người nghèo tới xin bố thí. Nhưng sau, người ta tò mò muốn biết long nhan của nhà vua ra sao, nên cũng xếp hàng khất thực. Lại có người mang xôi, mang hoa quả tới dâng nhà vua, để nhà vua phát chẩn. Nhà vua trang phục như một cư sĩ, đích thân trao tận tay phẩm vật cho đám người bần khổ. Quan thái-bảo Lý Thường-Kiệt, quan tổng lĩnh đạo Ngự-long là hữu-thiên ngưu vệ thượng tướng quân Dư Phi, quan tổng lĩnh đạo Đằnghải là Tả-thiên ngưu vệ đại tướng quân Ngô Thường-Hiến (em ruột ThườngKiệt) luân phiên theo hộ giá. Vì chùa có lệ không thể cho nữ tín chủ ở lại, nên Thượng-Dương hoàng hậu, cùng các phi tần theo hầu phải đóng hành doanh ở dinh Trung-nghĩa đại tướng quân, Siêu-loại hầu. Trịnh Quang-Thạch cho các thanh nữ trong trang ấp của y thay nhau chầu hầu nhà vua cùng hoàng-hậu, hy vọng xem trong đó có người nào là Hằng-Nga giáng thế không. Đến ngày thứ ba mươi, nhà vua cùng Thượng-Dương hoàng-hậu đang phát thực phẩm cho kẻ khó, thì có người ăn mày liệt hai tay đến trước nhà vua: – Này ông ơi, ông có phải là vua không? Nhà vua đáp: – Đúng, ta là vua. – Thế vua là gì? Có nhớn hơn Lý-trưởng không? Dư Phi đáp thay vua: – Lớn hơn nhiều lắm lắm. – Bằng ông tiên chỉ không? – Hơn nữa. – À, như vậy là bằng ông chánh tổng hẳn?
TheGioiEbook.com
94
Dư Phi chỉ lên trời: – Nhỏ hơn trời một chút. – Như vậy là ông trời con. Thượng-Dương hoàng-hậu cau mày đáp: – Vua là con trời, do trời sai xuống hạ giới cai trị trăm họ. Vua là chúa tể tất cả mọi người trong nước, có quyền cho ai sống thì được sống, có quyền bắt ai chết thì phải chết. – Tưởng gì, chứ vậy thì vua không khác chi tên đồ tể giữa bầy lợn, bầy gà. Người đồ tể muốn cho con lợn, con gà nào sống thì được sống, muốn bắt con nào chết thì phải chết. Ối! Tôi không tin, vì người ta đồn ông Vua này tốt lắm. Thượng-Dương hoàng-hậu quát : – Mi biết cái gì mà nói? Mi có câm cái mõm đi không? Người ăn mày cũng không vừa: – Vậy mà người ta bảo vua là người có phúc trạch nhất thiên hạ. Phúc thì có hai phần, một phần do tiên tổ để lại, một phần do mình tích lũy thêm. Hôm nay vua đi cầu siêu, cầu có con, tìm Hằng-Nga, mà lại đem cái người thất đức, vừa mở miệng ra là gấu ó như quỷ A-tu-la, thì làm sao mà đắc phúc nhỉ? Hoàng-hậu chỉ mặt người ăn mày: – Thị vệ đâu, đem tên này ra chém tức thì về tội đại bất kính. Viên thái giám già, lĩnh chức Chi-hậu nội nhân Nguyễn Bông là người hầu cận Hoàng-hậu từ khi tiến cung. Y đứng cạnh đó, nghe Hoàng-hậu ban chỉ, y định gọi thị-vệ bắt người ăn mày. Nhà Vua phất tay ra hiệu ngừng lại: – Để cho người ta nói. Người ăn mày vẫn tỏ vẻ không sợ: – Này ông Vua, cái bà nói năng như A-tu-la kia là ai vậy? Tôi trông tướng, dường như bà có điều gì uất ức đến vài chục năm nay mà chưa giải được, vì vậy trong lòng bà oán hận không ít. Thân bà tuy đứng cạnh ông Vua, mà lòng e lại không chí tình với ông. Ôi! Hoàng-hậu là mẫu nghi thiên hạ, là cội phúc của giòng giống nhà vua sau này mà như thế ư? Nhà vua trao cho y một phẩm oản, với quả chuối. Người ăn mày nói: – Tay tôi bị tê. Ông vua đút cho tôi ăn được không? Nhà vua chỉ tảng đá gần đó: – Người ngồi xuống đây, trẫm đút cho mà ăn. Nhà vua đưa oản đút cho người ăn mày. Y cắn oản ăn ngon lành vô cùng. Trong khi đó Thượng-Dương hoàng hậu bực mình nhìn đi nơi khác. Sau khi cho người hành khất ăn hết phẩm oản, với quả chuối, nhà vua còn bưng bát nước vối đưa lên miệng cho y uống. Uống xong người ăn mày cung tay:
TheGioiEbook.com
95
– Vật bố thí không bằng cung cách bố thí. Từ tiền cổ đến giờ, dù vua Hùng, vua An-Dương của Đại-Việt; dù Nghiêu, Thuấn, Vũ, Thang của Trung-quốc cũng không có vị nào lại nhân từ thương dân như bệ hạ. Đức trạch này, nhất định bệ hạ sẽ gặp lại Hằng-Nga, và sau đó Hằng-Nga sẽ sinh cho bệ hạ hai hoàng nam. Trong hai hoàng nam ấy, thì một là Thanh-Y đồng tử, một là Tiên-Đồng con vua Xích-Đế. Sau này hai vị đó sẽ làm lên những sự nghiệp kinh thiên động địa, hiển hách cho Đại-Việt. Ngay từ lúc thấy người ăn mày, nhà vua đã biết đây là dị nhân, nhưng ngài vẫn vui vẻ, xem dị nhân định làm gì. Trong khi đút oản, chuối cho dị nhân, ngài thấy rõ ràng một tay y nắm lấy huyệt Thái-khê trái, một tay án vào huyệt Thận-du phải của mình. Một luồng nội lực cực kỳ hùng hậu, chính đại quang minh tuôn vào người ngài như thác đổ, như băng tan. Ngài nghĩ thầm: – Người này là ai mà nội lực Tiêu-sơn lại mạnh đến như thế? Ta tưởng trên đời này chỉ chị Bảo-Hòa, Bình-Dương cùng anh Thiệu-Thái mới luyện đến trình độ tối cao mà thôi. Y còn trẻ, mà sao thiền-công Tiêu-Sơn coi bộ muốn ngang với quốc-sư Huệ-Sinh? Nhà vua hỏi: – Xin dị nhân cho biết cao danh quý tính? – Danh ư? Tính ư? Tôi chẳng có. Hoặc giả bệ hạ muốn gọi, xin cứ coi tôi như con chó, con mèo, hay con trâu, con bò cũng được. Nói rồi người ăn mày xá nhà vua, thủng thẳng bỏ đi. Hoàng-hậu đưa mắt cho Chi-hậu Nguyễn Bông. Y theo sát sau lưng người ăn mày. Tất cả những hành động của người hành khất không qua được mắt được Vạn-thảo quốc-công Dương Bình với thái-bảo Lý Thường-Kiệt. Dương Bình hỏi nhà vua: – Tâu bệ hạ, vì vị tiểu sư phụ đó đã dồn thiền-công Tiêu-Sơn vào người bệ hạ quá nhiều, xin bệ hạ vận khí theo vòng Tiểu chu-thiên, để hòa hợp với nội công Tản-viên. Nhà Vua kinh ngạc: – Dị nhân đó là một vị tăng ư? – Tâu bệ hạ đúng vậy. Vì thần thấy người đội cái mũ vải che kín hết đầu, lại hơi có mùi hương, thì biết là một vị tăng. Có điều vị tăng này còn quá trẻ, mà sao Thiền-công đã cao đến trình độ như vậy? Trên đời, thần chỉ thấy bồ tát Minh-Không, với phò mã Thân Thiệu-Thái là luyện tới mức này mà thôi. Thần e Quốc-sư Huệ-Sinh cũng không bằng. Nhà vua hỏi: – Có ai biết gốc tích tiểu hoà-thượng ấy ra sao? Dư Phi tâu: – Tâu bệ hạ, tiểu-hòa thượng đó không ai biết tu ở chùa nào, thuộc giòng nào. Ông thường mặc quần áo rách rưới đi khất thực. Khất thực được gì, ông đem chia cho đám ăn mày cùng khổ. Tối tối ông ra chợ, ngủ với chúng, giảng đạo lý cho chúng. Dân Thăng-long gọi ông là Khất hoà-thượng. Tuổi ông dường như còn nhỏ, chưa quá hai mươi lăm. Không rõ ông học thuốc với ai,
TheGioiEbook.com
96
từ bao giờ, mà y thuật rất cao minh. Một lần gặp Quốc-sư Huệ-Sinh, ông gọi quốc-sư là sư đệ. Sau đó không biết Quốc-sư bàn gì với ông đến nửa ngày, rồi Quốc-sư bái ông, gọi ông là Bồ-tát Minh-Không tái đầu thai trở lại Đại-Việt. Thường-Kiệt là quản Khu mật-viện, ông tâu: – Tâu hoàng-thượng, ngài họ Nguyễn, tên là Lộ, quê ở vùng Hải-thanh (Nay thuộc Thái-bình). Ngài đích thực là Bồ-tát giáng sinh. Tuy tuổi còn trẻ, mà ngài không hề phân biệt nam nữ. Vì vậy có kẻ ghét ngài, bảo ngài có tính dê xồm. Ngài vui vẻ tự nhận là Lão Dương, thành ra người ta tưởng ngài họ Dương. Vì không biết rõ tên ngài là gì, chúng nhân gọi ngài là Dương KhôngLộ, hay Không-Lộ. Khi gặp Quốc-sư Huệ-Sinh, ngài gọi Quốc-sư là sư đệ. Ngài xưng là hậu thân của Bồ-tát Minh-Không. Quốc-sư và phái Tiêu-sơn đã cật vấn ngài về hành trạng của Bồ-tát Minh-Không, ngài đáp đúng hết. Cho nên người ta gọi ngài là Minh-Không. – Như vậy thì đây là một vị Bồ-tát giáng thế rồi. Nhà vua than: Từ khi đạo đức Thế-tôn vào Đại-Việt, đã có không biết bao nhiêu Bồ-tát đắc đạo. Phải rồi, việc này trẫm đã được Lễ bộ tâu đầy đủ. Khi ngài Minh-Không sắp viên tịch, hoàng-khảo là đệ tử của người cũng hiện diện. Ngài có phán: sẽ đầu thai trở lại để giúp tộc Việt giữ nước, cùng độ cho người có duyên. Sau đó người để lại bốn bài kệ, niêm phong thực kín, trao cho Quốc-sư Huệ-Sinh, dặn rằng khi có vị tăng nào xưng là ngài, thì cứ bắt phải đọc bốn bài kệ kia. Nếu đọc đúng, thì chính là ngài. Cho nên hôm Quốcsư gặp nhà sư trẻ xưng là Minh-Không, người yêu cầu viết bốn bài kệ ra. Quả nhiên nhà sư trẻ viết không sai một chút. Phái Tiêu-sơn còn cật vấn nhà sư đến hơn trăm điều về hành trạng của ngài Minh-Không, nhà sư đều đáp trúng hết. Nên chi phái này nhận nhà sư chính là ngài Minh-Không tái sinh (7). Ghi chú,
(7) Luật Luân-hồi nhà Phật đã được chép rất nhiều trong Thiền-sử Việt. Ngày nay, Phật-giáo Tây-tạng vẫn còn giữ nguyên. Đức Đạt-lai Lạt-ma là đức Quan-âm luân hồi tái sinh. Ngài cùng các vị Lạt-ma Tây-tạng, trước khi viên tịch thường để lại những mật thư, mật kệ trao cho để tử giữ kín, đợi đến khi các vị tái đầu thai, sẽ tìm gặp. Đệ tử bắt người ấy phải nói hết những bí mật trong mật thư, mật kệ kia, rồi còn phải trả lời hằng trăm câu hỏi về tiền kiếp. Sau khi người ấy đáp đúng, thì tiền kiếp mới được xác nhận. Dương Bình vẫy tay cho mọi người im lặng để nhà vua vận công. Nhà vua vội ngồi ngay ngắn lại rồi vận khí. Ngài chỉ vận có ba vòng Tiểu chu-thiên là chân khí Tản-viên với Tiêu-sơn hòa lẫn với nhau ngay. Dương Bình chạy lại bắt mạch nhà vua. Ông nhíu mày suy nghĩ, rồi nói một mình: – Sao lại có thể thế được nhỉ? Thượng-Dương hoàng-hậu hỏi Dương Bình: – Tên trọc đó đã làm hại Hoàng-thượng chăng? – Tâu Hoàng-hậu trái lại, vị tiểu-sư-phụ đó đã mở tâm Bồ-đề dồn chân khí để trị bệnh cho Hoàng-thượng. Hoàng-hậu cau mày:
TheGioiEbook.com
97
– Bệnh Hoàng-thượng đến Quốc-công cũng chịu thua, thì cái tên trọc con thối tha kia làm sao mà trị được? – Tâu Hoàng-hậu, hồi niên thiếu Hoàng-thượng ở trên Tản-lĩnh một thời gian lâu. Khí hậu trên Tản-lĩnh rất lạnh, vì vậy vệ khí cơ thể Hoàng-thượng chống không nổi, nên đã bị bệnh phong thấp. – Lạnh mà làm thành phong thấp ư? Xin Quốc-công giảng cho nghe về chứng bệnh này! Dương Bình nghĩ thầm: – Mình đã từng giảng cho bà Hoàng-hậu hữu danh vô thực này nhiều lần về chứng phong thấp, mà sao nay bà ta còn hỏi lại làm gì đây? Ừ thì thôi ta cũng giảng lần nữa, có mất gì đâu? Ông tiếp: tâu Hoàng-hậu phong thấp trong y-học còn gọi là tý-chứng. Tý nghĩa là tê. Nên đôi khi tiếng Việt gọi là tê-thấp. Nguyên do chứng này có hai phần. Một là ngoại nhân, hai là nội nhân. Ngoại thì do phong, hàn, thấp từ ngoài nhập vào cơ thể. Thế nhưng tại sao có rất nhiều người cùng sống trong một vùng, mà phong, hàn, thấy không nhập được vào cơ thể? Như hồi hoàng-thượng sống trên Tản-lĩnh; bấy giờ tiên-nương Bảo-Hòa cũng ở trên ấy, Thái-bảo Thường-Kiệt cũng ở trên ấy, bốn tiên cô Thân Mai, Thân Lan, Thân Cúc, Thân Trúc cũng ở trên ấy; biết bao nhiêu đệ tử phái Tản-viên cũng ở trên ấy, mà không ai bị phong thấp cả? Hoàng-hậu mở to mắt ra, tỏ vẻ suy nghĩ. Đứng sau nhà vua, Thái-bảo Thường-Kiệt nhìn Hoàng-hậu, lòng đầy thương cảm: – Hồi niên thiếu mình với Hồng-Hạc đã từng sống với nhau biết bao nhiêu kỷ niệm đẹp đẽ ở Bắc-cương. Thế rồi nàng bị tiến cung do mưu đồ lớn của ông nội nàng. Nàng tuy được phong làm Hoàng hậu, nhưng hữu danh vô thực. Suốt hơn hai mươi năm qua, Hoàng-thượng không chung chăn gối với nàng, thành ra cho đến lúc này, nàng cũng vẫn chỉ còn là cô gái đồng trinh mà thôi. Tội nghiệp, hai mươi hai năm sống trong tẻ lạnh, nay nhan sắc đã tàn phai, khóe mắt ngoài đã có vết dăn như hai chân vịt, dưới bọng mắt có hai cái bìu như hai quả nhót... Nhưng mình... mình bị kẻ gian đầu độc rồi tĩnh thân, mà cho đến nay mình cũng không biết kẻ hại mình là ai? Ai cũng bảo là HồngHạc hại mình. Nhưng mình thấy Hồng-Hạc yêu thương mình rất mực, chắc không phải nàng hại mình. Mình đã thề, nếu tìm ra kẻ nào hại mình, thì mình sẽ giết cả họ nó để trả cái hận thiên thu này. Dường như sư phụ Bảo-Hòa, sư thúc Thanh-Mai, Tự-Mai đã biết thủ phạm là ai, nhưng các người không nói ra mà thôi. Tiếng Dương Bình vẫn giảng: – Ngoại tà gồm phong, hàn, thấp. Sở dĩ chúng nhập được vào cơ thể là vì nội nhân. Nội nhân là gì? Là vì cơ thể suy nhược. Nhưng bộ phận nào trong cơ thể suy nhược kia chứ? Đầu tiên là huyết hư. Huyết thuộc âm, khi huyết hư thì cơ thể không đủ âm chất bảo vệ nên phong là dương tà từ ngoài nhập vào. Thứ nhì là thận-dương hư. Thận dương chủ dương khí bảo về toàn thân. Khi thận dương hư, không đủ chống với lạnh, thì hàn từ ngoài nhập vào cơ thể. Thứ ba là tỳ dương hư. Tỳ chủ vận, hóa, luân chuyển chân khí, chủ
TheGioiEbook.com
98
chống với ẩm ướt, tức là thấp. Khi tỳ dương hư, không đủ bảo vệ cơ thể, nên thấp nhập cơ thể qua đường da. Ông ngừng lại, rồi tiếp: – Phong thấp sinh ra, do ba nguyên nhân trong con người là huyết hư, thận dương hư, tỳ dương hư; rồi ba ngoại tà phong, hàn, thấp thừa hư nhập cơ thể. Ngoài ra còn một loại phong thấp nữa là phong thấp nhiệt, nhưng hơi hiếm. Phong thấp nhiệt thì do phong, nhiệt, thấp nhập cơ thể, bởi vì huyết, thận âm hư, và tỳ hư. Thường-Kiệt hỏi: – Kính sư thúc, thế làm sao mà biết rằng mình bị phong thấp nó hành? Nhiều người cứ thấy đau khớp xương thì vội kêu là phong thấp, rồi mua thuốc uống bừa, tiền mất, tật mang. Dương Bình thấy Thường-Kiệt gọi mình là sư thúc, thì cảm động, ông nói: – Cũng không khó lắm đâu. Chứng trạng chung của phong-thấp là chân tay thấy tê dại, đi đứng khó khăn, người cảm thấy ớn lạnh, đôi khi lên cơn sốt, rồi các khớp xương như cổ, vai, cùi chỏ, đầu gối, cuối lưng sưng đỏ lên. Cũng có người bị bệnh lâu rồi, thì chân, tay co rút gấp lại không được; vai bị bế tắc không dơ tay lên nổi. Thường thì cơn đau nhức không trị, đôi khi cũng biến mất. Rồi sau đó hoặc là mệt mỏi, hoặc là cảm mạo, hoặc ăn uống thực vật khó tiêu, hoặc là thời tiết đang nắng ráo đổi sang âm u, mưa bão lại tái phát. Một cung nữ hầu cận nhà vua, hỏi: – Thưa Quốc-công, tiểu tỳ là Trịnh Huyền, chầu hầu Hoàng-thượng bấy lâu thì chỉ thấy người đau ở ngang lưng, đôi khi ở bàn tay trái. Còn Linh-Cảm thái-hậu thì lại đau nhẹ thôi, đa số ở đầu gối. Trong khi đó quan Chi-hậu nội nhân Nguyễn Bông đây; thì hôm nay đau cổ, ngày mai đau vai, rồi có khi lại đau đầu gối. Có gì khác lạ giữa ba cơ thể không? Dương Bình liếc nhìn người cung nữ, rồi trả lời: – Cô nương hỏi vậy thực phải. Khi mắc bệnh, thì tùy trình độ cơ thể hư nhược khác nhau. Nếu như huyết hư nhiều hơn, thì phong nhập mạnh. Phong là dương tà, thiện hành, đa biến, nên hôm nay đau chỗ này, mai đau chỗ khác. Loại này gọi là hành tý tức phong thấp chạy. Còn thận dương hư nhiều hơn, hễ đau chỗ nào thì đau mãi ở chỗ đó, chỗ đau sưng đỏ sờ vào thấy lạnh. Nếu chỗ đau gặp nóng, thì giảm. Ngược lại chỗ đau gặp lạnh thì cảm thấy đau hơn. Loại này gọi là thống-tý. Loại thứ ba thì cảm thấy chân tay tê dại, nặng nề, đi đứng khó khăn, chỗ đau cố định, nhưng cơn đau không gắt, người mập ra. Đây là trường hợp tỳ dương hư nặng hơn, thấp lưu lại trong cơ thể nhiều mà sinh ra. Nhà vua hỏi: – Như vậy là trẫm bị thống tý từ hồi niên thiếu. Nhưng sau khi về kinh, thầy đã trị cho trẫm khỏi rồi kia mà? Dường như thầy cho trẫm uống ba thang thuốc, thì hết đau. Sau lại cho trẫm uống thuốc bổ nữa, nên suốt hai chục năm qua, bệnh không trở lại, sao bây giờ thầy lại nhắc tới, như là bệnh trẫm tái phát vậy?
TheGioiEbook.com
99
– Tâu bệ hạ năm ấy thần dâng bệ-hạ thang thuốc trị phong thấp như sau:
Ma-hoàng 3 tiền, Bạch-thược 3 tiền, Hoàng-thị 4 tiền, Cam-thảo 2 tiền, Ô-đầu 2 tiền, Mật ong 4 tiền, Uy-linh tiên 2 tiền, Khương-hoàng 3 tiền. Vì sợ rằng sau khi bị tý chứng, có thể đưa đến không con, nên lúc bệ hạ khỏi đau, thần dâng phương thuốc tễ để bổ thận, tráng dương. Thành phần như sau: Địa-hòang 8 lạng, Sơn-dược 4 lạng, Sơn-thù du 4 lạng, Trạch-tả 3 lạng, Phục-linh 3 lạng, Mẫu-đơn-bì 3 lạng, Quế-chi 1 lạng, Phụ-tử một lạng. Thần thêm mật ong để chế tễ, mỗi viên bằng hạt ngô. Ngày bệ hạ uống 15 tới 25 viên, uống với rượu vào buổi sáng sớm. Vì vậy kể từ đấy, chứng phong thấp của bệ hạ không tái phát nữa (8). Ghi chú,
(8) Chứng phong thấp (Rhumatisme) cho đến nay, y học Tây phương chỉ có thể dùng thuốc trấn thống (anti-antalgique), trấn viêm (anti-inflamatoire) để giúp bệnh nhân thoát cơn đau, sưng. Nhưng không trị dứt được. Y học ĐạiViệt thời Lý đã trị đứt được chứng này, trên cơ sở lý luận rất vững. Ngày nay chúng tôi còn dùng để trị bệnh phong thấp, vẫn thu được kết quả tốt. Phương thuốc mà Dương Bình trị cho vua Lý Thánh-tông ở trên, ngày nay vẫn còn dùng được. Kết quả tốt. Hoàng-hậu vẫn chưa chịu ngừng: – Quốc-công nói bệnh Hoàng-thượng khỏi rồi, sao ban nãy quốc-công tâu rằng thằng trọc con chữa bệnh cho hoàng-thượng? – Tuy hồi đó bệnh Hoàng-thượng đã khỏi, nhưng chân dương yếu. Con người ta, dù tiên, dù thánh, dù thần, rồi cũng không thể qua cái tuổi già, qua cái chết. Bệ-hạ nay niên kỷ đã trên bốn mươi, nên chân dương càng kém, như thế thì sao có thể sinh hoàng nam? Vì vậy vị tiểu sư phụ đã phát tâm Bồ-đề, dồn chân khí sang trợ bệ hạ. Chân khí của tiểu sư phụ là chân khí của đồng tử, của người đi tu. Chân khí đó hợp với chân khí bệ-hạ, thành một chân khí mới. Đến đó người xếp hàng xin phát chẩn càng đông, nhà vua vội quay lại bố thí. Sau khi bố thí xong, nhà vua nháy Dương Bình, Thường-Kiệt cùng dạo chơi quanh chùa. Nhà vua hỏi Dương Bình: – Theo như thầy biết, liệu trẫm có thể sinh hoàng nam không? – Tâu bệ hạ có. Nhưng... – Ở đây chỉ có Quốc-công là thầy trẫm, Thường-Kiệt là ruột gan trẫm, dù có gì bí ẩn đến đến đâu cũng xin thầy nói cho trẫm nghe. – Mấy năm nay, tuy bệ hạ có nhiều phi tần, nhưng gần như bệ hạ không thể gần được người nào.
TheGioiEbook.com
100
– Đúng vậy, đôi khi trẫm thèm ân ái, nhưng dương vật cử lên một lát rồi lại xẹp xuống. Hơn nữa trẫm nhìn những phi tần, mà cảm thấy rửng rưng. Như vậy là thận dương của trẫm bị liệt chăng? (9) Ghi chú
(9) Như vậy nhà vua bị bất lực sinh lý. Bất lực sinh lý gồm có 18 loại. Loại của nhà vua gọi là « Cúi đầu e thẹn ». Chứng bệnh này Tây-y bó tay. Tuy nhiên tổng hợp y học Âu-Á thì trị được. Tác giả đã trình bầy phương pháp trị chứng « Cúi đầu e thẹn » trong đại hội quốc tế về tình dục học (Sexology) năm 1992. Sau,phụ đính bộ Anh-linh thần võ tộc Việt, do Xuân-thu Hoa-Kỳ ấn hành 1994. Xin đọc: Giáo-huấn tình dục bằng y học Trung-quốc cùng tác giả. Dương Bình nói nhỏ: – Không phải! Không phải! Chẳng qua là không có phi tần nào được bệ hạ sủng ái mà thôi. Nếu như có người nào mà bệ hạ sủng ái thì lập tức dương cử ngay.
(Trích trong Nam Quốc Sơn Hà, Q2, hồi 11, trg. 29-44, Đại Nam, USA xb 1996)
TheGioiEbook.com
101
Y ÁN THỨ SÁU Thần phi Ỷ Lan Niên hiệu Thần-vũ thứ 3 đời vua Thánh-Tông nhà Lý, tháng 12 mùa đông (l071), Thần phi Ỷ lan se mình. Vua sai sứ thỉnh Minh Không thiền-sư trị bệnh. Thiền sư nhập cung, quan Thái-giám dâng trà và cây trái cung dàng. Ngài đốt hương nhắm mắt ngồi nhập tĩnh. Cung nga phục Thần phi ra. Thần-phi nói : – A-Di Đà Phật, bạch Đại-sư phụ. Ngài giá lâm, đệ-tử không làm lễ được mong Sư phụ đại xá. Ngài mở mắt ra, chắp tay đáp lễ, nắm lấy hai tay Thần-phi mà chẩân mạch. Thần phi khóc : – Bạch sư phụ, con mới xa sư phụ có mấy năm, mà bệnh đẵ ra nông nỗi này, không biết có phải nghiệp chướng hay không ? Ngài đáp : – Không hẳn thế đâu, khi Thần phi còn là một thiếu nữ nơi dân dã, đời sống vô tư không phiền không lo, vì vậy Thất tình đều bình thường. Ở dân dãù, thì Thiên-khí trong lành, ẩm thực tiết độ, nên Khí huyết đều xung thịnh làm sao mà bệnh được. Mấy năm nay Thần-phi vào cung, kinh-đô là chỗ thiếu thiênkhí sạch sẽ, lại ẩm thựïc, tửu nhục nhiềâu. Hơn nữa qua hai lần sinh đẻ, khí huyết, chân khí càng yếu đi, nên ngoại tà mới thừa cơ xâm nhập. Thần phi bạch : – Cách đây năm ngày, đệ tử nhân đi thăm dân về, gặp gió lạnh, rồi lên cơn sốt, đau nhức, trong cổ đau, miệng khô. Kế sau đó thì hai khớp xương ở cườm tay sưng lớn, đau nhức chịu không được. Hôm nay tay không đau nữa mà đau sau cổ và đầâu gối. Thiền sư Minh-không an ủi : – Thần-phi bị sốt nóng, rùng mình, thích trùm đầâu mà ngủ, cái đó gọi là Aùc hàn. Ta vốn biết tiền nhân nhà Thần-phi đều bị chứng Phong-thấp, ta liệu rằng sau Thần-phi thế nào cũng bị di truyền chứ chẳng sai.Không ngờ bệnh phát sớm thế. Ta bắt rnạch của Thần phi, thấy "Phù" mà "Khẩn". Máu tự tim chảy ra chân tay, cơ thể, nhưng nay sau cổ, đầu gối, tay sưng làm khí huyết tắc nghẽn, vì vậy mạch không thông đều. Ta thấy khi tới mau trễ thất thường. Chứng bệnh của Thần-phi là phong-thấp di truyền. Quan Thái-y hỏi : – Bạch sư phụ, đệ tử cũng biết cái nguyên lý đó, nhưng không hiểu sao hôm trước Thần phi đau ở cườm tay, đệ tử dùng châm trị tại Ngoại-quan, Hiệpcốc, Dương-khê, Dương-trì, Dương Cốc. Được 2 ngày thì bệnh lại lên cổ và đầu gối, sợ rằng bệnh chạy vào Tâm-tạng thì khó thay nên đệ tử mới xin thỉnh đại-sư phụ về. Ngài giảng giải :
TheGioiEbook.com
102
– Quan Thái-y là người giỏi, nhưng chưa hiểu tận gốc của chứng bệnh. Ban nãy bần tăng nói : "Bệnh của .Thần phi là do tiền nhân di lại. Tiền nhân đã bị
chứng này thì khí, huyết vốn đã hư. Thần–phi thọ lãnh tiên thiên khí yếu đuối cuả tiền nhân, nay lại.nhân khí hậu đế đô không lành, làm việc nhiều khí hư. Ẩm thực bất thất thường huyết hư. Sinh đẻ nhiều thì Hậu~thiên khí tổn hại. Cho nên bệnh mới phát khi thọ lãnh Phong hàn trong chuyến thăm dân. Chứng Phong thấp do phong, hàn, thấp nhân cơ thể khí huyết hư mà xâm nhập. Phong là dương tà, "Thiện hành đa biến". Thấp, hàn là âm tà. Thuyết Aâm Dương của Lĩnh nam ta thì khí là dương, huyết là âm. Khí huyết hư thì âm-hư, nên dương tà là phong dễ xâm nhập. Cho nên ba tà là phong-hànthấp cùng nhập mà huyết hư thì phong nhập mạnh hơn, mới sinh ra chứng phong thấp mà nay đau chỗ này mai đau chỗ nọ. Thái y châm như vậy là đúng phép, song phong tà còn vẫn chạy, phải làm sao "đuổi nó ra, hoặc giữ nó lại". Ngài rút kim ra châm lên người Thần phi , rồi hỏi Thái-y : – Quan Thái-y có hiểu nguyên lý này không? Đáp rằng : – Đệ tử hiểu không hết. Nguyên-lý châm cứu là Đau chỗ nào thì châm chỗ đó, hoặc kinh qua chỗ đau, thì dùng kinh ấy. Thế mà nay Thần-phi đau ở cổ và đầu gối, ngài châm Phong-trì, Đại-trùy, Bách-Hội, Khúc-trì, Phong-phủ, Hiệp-cốc, Dương-lăng-tuyền, Huyền-chung, Kiên-ngung, là tại sao? – Thiện tai, thiện tai. Thái-y có biết rằng : Phong là Dương-tà, nhập vào cơ thể thì phải qua Thái-dương-kinh, rồi Thiếu-dương, Dương-minh, và các kinh Dương trước. Muốn đuổi dương-tà thì phải dùng các giao hội huyệt của dương kinh. Bần tăng mới dùng Bách-hộâi, Đại-trùy là nơi giao hội của các kinh Dương. Thái y chợt hiểu đứng đậy chắp tay vái 8 vái : – Sư phu thực là Thần y, đệ tử hiểu ra nguyên lý rồi. Còn huyệt Phong-trì là giao hội của Túc-thiếu-dương kinh với Dương-duy. Hiệp-cốc là lạc huyệt của Thủ-dương-minh kinh, Khúc-trì là hiệp huyệt của Thủ dương-minh kinh. Sư phụ dùng hai huyệt này để Sơ phong giải biểu. – Còn Dương-lăng-tuyên, là hiệp huyệt của Túc-thiếu-dương-kinh, cũng là huyệt Cân hội Dương lăng tuyền, bần-tăng dùng nó để giải phong và làm cho gân cốt mạnh lên. Huyền chung là huyệt rất quan trọng để trị đau nhức, bởi nó là lạc huyệt của Túc Tam-dương-kinh. Tủy hội Huyền-chung cho nên đau xương tức là đau tủy phải dùng đến. Kiên-ngung nó la giao hội huyệt của Thái-dương-minh kinh và Dương-kiêu. Cũng cùng nguyên lý để Sơ phong. Thái y hỏi : – Bạch Sư-phụ, Phong-thấp là do ba tà phong, hàn, thấp" và khí huyết bất túc mà sinh. Duy có điều huyếât-hư nhiều, nên phong nhập nhiều.Vậy sư phụ không trị các chứng kia hay sao? Thiền-sư cầm kim châm tiếp :
TheGioiEbook.com
103
– Thái-y quả thực giỏi . Ta đã định trị như vậy, song phải trị phong trước. Hàn, thấp trị sau. Trị phong phải trị huyết đã. Nói rồi ngài châm huyệt Cách-du, Huyết hải, và tại nhữmg chỗ đau. Hai hôm sau thì Thần-phi không đau đớn, cũng không còn ác-hàn nữa, ngài dặn Thái-y : – Phong đã trục ra rồi, thì nó không chạy nữa bây giờ chỉ còn trị phong, hàn, thấp mà 3 tà bằng nhau. Thái-y chỉ việc cắt một vài thang thuốc : Có đủ vị sơ phong, tán-hàn, trừ thấp và bổ thâïn để bổ khí, bổ can để bổ huyết, bởi can tàng huyết, thận chủ dương nguyên khí. Minh Không Thiền sư đi rồi,Thái-y cắt thang thuốc như sau :
Độc-hoạt 3 tiền, Phòng-phong 3 tiền Sinh khương 2 tiền Đào-nhân 4 tiền Hồng-hoa 4 tiền Đỗ-trọng 4 tiền Cam thảo 3 tiền. Thần-phi uống hết 4 thang thì người khỏe mạnh hồng hào, ăn ngủ ngon, sai sứ lên chùa lễ tạ Phật và cúng dường Minh Không Thiền sư.
TheGioiEbook.com
104
Y ÁN THỨ BẢY ĐIỀU TRỊ CHỨNG PHONG THÃP ĐỜI TRẦN 1285
Đoạn dưới đây, nói về Thủy Tiên công chúa, vợ danh tướng Phạm Ngũ Lão chữa bệnh phong thấp cho quân sĩ. Thủy Tiên công chúa là một võ tướng siêu việt, một nhà y-học lừng danh thời Trần (Đông A). Câu truyện này xảy ra vào năm 1285.... Ngày 21 tháng Chạp năm Giáp-thân (27-1-1285). Thái tử Thoát Hoan cùng các tướng Toa Đô, Ô Mã Nhi mang 500.000 quân sang đánh Đại Việt, đây là lần xâm lăng thứ nhì. Lần xâm lăng thứ nhất năm 1257 đã bị đánh tan. Quân Nguyên từ Lộc bình, Lạng sơn như vũ bão tiến xuống Thăng long. Ải Khâu cấp bị thất thủ. Phạm Ngũ Lão cùng vợ là Thủy tiên công chúa mang quân từ Vạn kiếõp lên tiếp viện chận đánh giặc. Trên đường lên tiếp viện gặp đám quân trấn giữ Khâu-cấp rút chạy, mười người thì sáu người bị bệnh. Công-chúa truyền cho y-sĩ xem bệnh quân sĩ. Y sĩ trình : – Khải bẩm Công-chúa, họ đều bị chứùng bệnh giống nhau : đầu gối sưng, người ớn sốt mà rét lạnh, chúng tôi xem qua, rõ ràng bị Phong-thấp cả. Xin Công-chúa cho họ uống thuốc, cho họ về hậu quân nghỉ. Công-chúa quắc mắt lên : – Giặc đến nơi rồi, cho quân về nghỉ, giặc tràn tới thì nước mất. Thà cho quân đánh giặc, quân chết, nước còn, hơn là quân còn nước mất. Công-chúa truyền lấy gừng tươi, thái thực mỏng, phát cho mỗi người một nhát, lại truyền họ bỏ miếng gừng lên huyệt Khí-hải, mang thuốc cứu bỏ lên gừng, lấy hương đốt thuốc cứu. Dạy họ : – Y-sĩ trong quân không đủ, vậy chư quân hãy tự chữa lấy. Nào bỏ gừng lên bụng dưới. Chư quân hỏi : – Bụng dưới là chỗ nào ? Đáp rằng : – Huyệt Khí-hải dưới rốn một tấc rưỡi. Chư quân cứ lấy hai ngón tay trỏ và giữõa chiều ngang là một tấc rưỡi. Để hai ngón tay vào rốn, nhớ để mép hai ngón tay vào vành dưới rốn, mép còn lại ở chỗ nào thì đó là huyệt Khí-hải... Công-chúa truyền cho y-sĩ làm thử. Y-sĩ gọi một binh, bảo cởi áo, lấy tay đo, chỉ huyệt Khí-hải, để miếng gừng lên huyệt, lại lấy viên ngại bằng hạt bắp bỏ giữa miếng gừng mà đốt. Ngại cháy, người lính nằm yên, khi ngải cháy sắp tới miếng gừng người lính kêu lên : – Ối giời ơi, nóng chết đi thôi. Nhưng miệng vẫn cười :
TheGioiEbook.com
105
– Nhưng nóng mau hết quá. Chư quân được chia làm từng cặp một, người nọ đốt cho người kia, thay phiên nhau . Tiếng cười nói, tiếng kêu "Cha mẹ ơi", "Ối trời ơi", "Nóng quá", "Cháy dạ dày rồi" ầm lên. Mọi người được dốt 3 viên ngại. Đốt xong thì mồ hôi ra nhễ nhãi. Y sĩ hỏi : – Khải bẩm Công-chúa, nguyên lý chữa bệnh như thế nào ? Đáp : – Quân Đông A được luyện tập võ nghệ gần mười năm nay, để chuẩn bị chống Mông-cổ, người nào khí huyết cũng sung thịnh khoẻ mạnh, thì không thể có bệnh phong thấp hoành hành dễâ dàng. Nhưng qua mấy ngày giữ ải Khâu-cấp, đánh nhau suốt ngày đêm, thần trí bị tổn hại, ăn uống không điều độ, sức lực mệt mỏi, nên khí và huyết đều hư cả. Ải Khâu-cấp mất, bỏ ải chạy, lội qua sông 2 lần, nay đang tiết đông-chí lạnh lẽo mà lội qua sông thì hàn tà xâm nhập. Bởi vậy mới bị phong thấp phát. Y-sĩ đã biết phong thấp có 4 loại là phong-thấp-chạy, phong-thấp-lạnh, phong-thấp-tê và phong-thấp-nhiệt. Đây là chứng Phong-thấp-lạnh mà thôi. Khi phong, hàn, thấp cùng xâm nhập thì sinh bệnh. Nhưng bệnh tình khác nhau nếu tà nào mạnh. Chư quân bị Phong thấp-lạnh, thì tức là khí yếu. Ta cho cứu nhiệt nơi huyệt Khí hải để vượng khí lên. Y-sĩ hỏi : – Chỉ cần cứu Khí-hải mà đủ hay sao ? Đáp : – Người thường thì không đủ, nhưng chư quân ai cũng giỏi võ nghệ, bản chất khỏe mạnh, ta chỉ cần cứu Khí hải, là chân khí tự kích động mà làm tan hàn đi. ..... Chư quân đều khỏi, duy chỉ có 9 người, tay trái đau nhức, dơ tay lên không được. Công-chúa bảo y-sĩ : – Đây là những người trong gia đình ắt có bị Phong-thấp, đối với người thường thì trị lâu lắm, nhưng họ là người giỏi võ, dễ trị lắm, chỉ cần làm cho thông lạc là bệnh tự mất ngay. Công-chúa lấy kim châm huyệt Kiên-ngung, Tý nhu, Thiên-tông, Cự cốt, Nhudu. Châm xong gọi 9 người khác lại, sai mỗi người giúp bệnh nhân bằng cách dùng ngón tay búng lên kim. Cứ mỗi kim búng 50 cái, lại búng kim khác, tàn nén nhang thì cánh tay người bệnh tê không biết đau là gì. Công chúa nói : – Nào bây giờ nghe ta dạy đây : Các người nhổâ kim ra thực mau, nhớ đứng phía sau người bệnh mà nhổ. Nhổ xong tay phải đè lên lưng bệnh nhân, lòng
TheGioiEbook.com
106
bàn tay trái để vào cùi chỏ bên đau bệnh nhân, rồi đẩy trở lên. Tay đè trên lưng thì đánh vào lưng bệnh nhân theo thứ tự từ cổ xuống đến vai. Chín người lính làm như lời Công-chuá dạy để giúp đồng đội. Chỉ cần dằn mấy chục cái, thì đẩy được tay người bệnh lên cao. Chư quân đều reo Công-chúa lệnh cho người bệnh tựï cử động tay lấy bằng cách đi một quyền thực mau. Quyền đi xong thì vai hếtđau, người nóng bừng, mồ xuất dầm dề.
tay hò. bài hôi
Công-chúa giảng cho Y-sĩ : – Khi kinh lạc bế tắc, đợi châm cứu hoặc uống thuốc xong thi lâu quá, nên ta dùng tay đánh lên chỗ bị bế tắc. Bất thông tắc thống nay đã truyền cho đập vào chỗ đau tức là đánh tan tà khí ứ đọng chỗ đó. Thông tắc bất thống.
(Trích Anh hùng Đông A - Gươm thiêng Hàm tử,)